SlideShare a Scribd company logo
1 of 51
Download to read offline
1900 1769 Tháp B, Sky City Towers www.iirr.vnCONTACT
NGUYÊN TẮC
HỢP ĐỒNG
Theo hệ thống pháp luật Common Law
Thư ngỏ
Ths. NGUYỄN QUANG HUY
VIỆN PHÓ VIỆN IIRR - TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
Quý độc giả kính mến!
Cuộc sống diễn ra quanh chúng ta có nhiều phát sinh, vì thế chúng ta luôn luôn đặt câu hỏi quanh những vấn đề phát
sinh ấy. Ví dụ như, tại sao lại có bác sĩ chuyên khoa và bác sĩ đa khoa? Tại sao có chuyên sâu và phổ quát?
Chúng tôi đã từng gặp các khách hàng yêu cầu xây dựng các hợp đồng cụ thể trong lĩnh vực bất động sản. Ở lĩnh vực
này chúng tôi gặp nhiều loại hợp đồng như hợp đồng xây dựng; hợp đồng mua bán trang thiết bị, máy móc cho nhà cao
tầng; hợp đồng thiết kế; cho đến hợp đồng mua bán nhà ở;.... Vậy một luật sư có thể giải quyết hết các câu chuyện xoay
quanh các loại hợp đồng hay không? Hay một luật sư có hiểu thấu đáo từng vấn đề hay không? Khi Luật sư hiểu thấu đáo
về bất động sản mới có thể lượng hóa hết các rủi ro có thể xảy ra giữa các bên. Đồng thời cũng lượng hóa các rủi ro giữa
hợp đồng cung cấp hàng hóa/sản phẩm và hợp đồng dịch vụ.
Một hợp đồng cung cấp hàng hóa có thể dựa vào tiêu chuẩn của các loại hàng hóa/sản phẩm để lượng hóa rủi ro.
Nhưng đối với hợp đồng dịch vụ là hợp đồng phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của các cá nhân, môi trường, địa điểm,
và hoàn cảnh thực hiện hợp đồng, kể cả thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc hợp đồng. Do vậy một luật sư hoặc nhà
tư vấn luật khi soạn các hợp đồng này có cần hiểu sâu về các vấn đề hay không? Trên tinh thần đó chúng tôi hiểu cần có
sự phối hợp giữa tính phổ quát của nền tảng pháp lý cũng như tính chuyên sâu trong từng công việc, việc đó cần kinh
nghiệm của chuyên gia trong.
Do đó trong số này chúng tôi tiếp tục giới thiệu đến với quý vị các nền tảng pháp lý trong hợp đồng ở hệ thống pháp
luật Common Law và mời thêm các chuyên gia Mr. Trần Việt Bách, Mr. Lỗ Hồng Tâm...tham gia Hội đồng biên tập. Đây là
các chuyên gia giàu kinh nghiệm và có các trải nghiệm các rủi ro ở lĩnh vực Bất động sản.
Trân trọng!
HỘI ÐỒNG BIÊN TẬP
ban BIÊN TẬP
BIÊN TẬP
Ls. NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI
Ls. NGUYỄN THỊ XUYẾN
Ls. QUÁCH THÀNH LỰC
Ths. NGUYỄN HỒNG MINH
Ths. NGUYỄN QUANG HUY
NGUYỄN HOÀNG THANH
PHAN THỊ HOÀI TRANG
NGUYỄN BÍCH SƠN
BÙI TUẤN ANH - TRẦN VIỆT BÁCH
LỖ HỒNG TÂM - HỒ MẬU TUẤN
Ths. NGUYỄN QUANG HUY - Trưởng Ban
Ls. NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI- Phó Ban
NGUYỄN THẢO BÍCH DIỆP
NGUYỄN HỒ HƯƠNG LY
NGUYỄN PHÚ SỸ
LÊ TRỌNG HIỀN
PHẠM QUỲNH NHUNG
LEGAL REVIEW
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP
No. 02 04LEGAL
REVIEW
CÁC YẾU TỐ
CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG
Ngoài 6 yếu tố cấu thành hợp đồng đã được đề cập
ở số tạp chí trước, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng
đến việc hình thành một hợp đồng bao gồm:
yêu cầu xác lập bằng văn bản (đối với một số
hợp đồng) (the requirement of writing)
nguyên tắc về thực hiện một phần hợp đồng
(part performance)
nguyên tắc về giới hạn các bên trong quan hệ
hợp đồng (privity rule)
ngoại lệ đối với nguyên tắc thực hiện một phần
hợp đồng và nguyên tắc giới hạn các bên trong
quan hệ hợp đồng.
Một hợp đồng có hiệu lực ràng buộc cho dù
được xác lập bằng văn bản hoặc bằng lời
nói, hoặc một phần bằng văn bản/một phần
bằng lời nói.
YÊU CẦUYÊU CẦU
xác lập bằng văn bản
Ngoại trừ một số loại hợp đồng được quy
định cần lập bằng văn bản thì một hợp đồng
không nhất thiết phải được lập bằng văn
bản.
Nếu các điều khoản bằng lời nói trong một
hợp đồng được xác định, thì hợp đồng được
xác lập bằng lời nói có hiệu lực giống như
hợp đồng được xác lập bằng văn bản.
Khó khăn chính với các hợp đồng được xác
lập bằng lời nói là việc các bên phải chứng
minh các điều khoản giao kết hợp đồng khi
có tranh chấp xảy ra. Nhiều mối quan hệ đối
tác đã rạn nứt từ việc vô ý hiểu lầm (và đôi khi
là cố ý hiểu lầm) về các điều khoản trong hợp
đồng được xác lập bằng lời nói. Các mối
quan hệ đối tác càng gần gũi, thì càng dễ
dẫn đến những mâu thuẫn trong giao kết
hợp đồng lời nói.
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP
No. 02 05LEGAL
REVIEW
MỘT SỐ HỢP ĐỒNG CẦN ĐƯỢC
LẬP BẰNG VĂN BẢN
Thỏa thuận liên quan đến giao dịch
BĐS, ví dụ như thỏa thuận mua bán
nhà, thỏa thuận vay thế chấp và
thỏa thuận thuê dài hạn.
Các thỏa thuận trong gia đình, bao
gồm những thỏa thuận hôn nhân,
thỏa thuận sống chung, thỏa thuận
phân chia tài sản và những lời cam
kết được trong hôn nhân.
Các thỏa thuận trong gia đình, bao
gồm những thỏa thuận hôn nhân,
thỏa thuận sống chung, thỏa thuận
phân chia tài sản và những lời cam
kết được trong hôn nhân.
Các thỏa thuận trong gia đình, bao
gồm những thỏa thuận hôn nhân,
thỏa thuận sống chung, thỏa thuận
phân chia tài sản và những lời cam
kết được trong hôn nhân.
Bảo lãnh cho một khoản nợ của ai
đó ở trong trường hợp người bảo
lãnh không phải người bảo đảm
khoản vay.
Cam kết bởi người nhận ủy thác di
sản thừa kế sử dụng tài sản của
chính họ mà không yêu cầu sự hoàn
trả những khoản vay của sụt giảm di
sản thừa kế.
Những thỏa thuận với người chưa
thành niên phải được ký kết bằng
văn bản ngay sau khi người chưa
thành niên đạt đến tuổi trưởng
thành theo quy định của pháp luật.
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP
No. 02 06LEGAL
REVIEW
T r o n g
trường hợp
có những tranh
chấp phát sinh từ hợp
đồng liên quan đến đất
đai, tòa án sẽ linh hoạt hơn khi
giải thích quy tắc rằng thỏa thuận
phải được lập thành văn bản.
Nếu theo hợp đồng miệng để mua lại đất, bên
sẽ được sở hữu và cải thiện đất với sự đồng ý của chủ
sở hữu cũ. Khi có tranh chấp xảy ra về quý trình thực hiện
hợp đồng, bên nguyên đơn sẽ gặp bất lợi nếu không chứng
minh được các điều khoản hợp đồng miệng. Tòa án có thể thi
hành hợp đồng nếu việc thực hiện một phần nghĩa của
nguyên đơn là bằng chứng rõ ràng về sự tồn tại của
hợp đồng.
Nếu phần tương đương hoặc nghĩa vụ
nhiều hơn áp dụng cho một giao
dịch khác, ví dụ hợp đồng bảo
dưỡng tài sản, thì yêu cầu
bồi thường của
nguyên đơn sẽ bị
từ chối.
Part Performance
học thuyết l.cb
Một hợp đồng không thể bị luật bắt buộc phải thi
hành vì khiếm về hình thức, nhưng nếu một bên đã
làm tròn nghĩa vụ của mình thì bên kia không được
việc dẫn lý do hợp đồng khiếm khuyết về hình thức
để từ chối thực hiện phần nghĩa vụ.
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP
No. 02 07LEGAL
REVIEW
RIÊNG RẼ
VÀ
ĐỘC LẬP
Các nghĩa vụ và lợi ích phát sinh từ hợp đồng
chỉ giới hạn trong các bên tham gia hợp đồng.
Những người không tham gia hợp đồng được
gọi là người không liên quan, người lạ hoặc
đôi khi sẽ gây nhầm lẫn là bên thứ ba trong
hợp đồng. Theo quy tắc pháp lý chung về
quyền riêng tư, hợp đồng không áp đặt bất kỳ
nghĩa vụ nào cũng như không mang lại bất kỳ
lợi ích nào cho bên không tham gia hợp đồng.
Một nguyên đơn gửi đơn kiện dựa trên hợp
đồng phải chứng minh được quyền riêng tư
(tức là, anh ta và bị đơn là các bên của hợp
đồng bị kiện). NếuBillkýhợpđồngvớimộtcông
ty du lịch để mua cho Ann một vé máy bay tới
Athens, Ann không có quyền và nghĩa vụ với
công ty du lịch và không thể kiện công ty đó nếu
viphạmhợpđồng.ChỉcóBillmớicóquyềntrong
hợp đồng để dựa vào đó để khởi kiện.
No. 02 08LEGAL
REVIEW
NGOẠI LỆ
CỦA NGUYÊN TẮC RIÊNG RẼ VÀ ĐỘC LẬP
Trong vụ án Fraser River Pile & Dredge Ltd. v. Can-Dive
Services Ltd., [1999] 3 S.C.R. 108, Tòa án Tối cao Canada
cho rằng học thuyết về nguyên tắc riêng rẽ và độc lập
cần phải phát triển theo thực tiễn thương mại hiện đại
và cần được nới lỏng đối với các trường hợp sau:
Tuy nhiên, để giảm tính nghiêm ngặt của nguyên
tắc riêng rẽ và độc lập, pháp luật quy định 10
trường hợp ngoại lệ đối với một bên không tham
gia hợp đồng, hay bên thế quyền và nghĩa vụ có thể
sẽ phải gánh chịu các quyền hay các nghĩa vụ pháp
lý.
Các bên tham gia hợp đồng có ý định mở
rộng lợi ích cho các bên không tham gia hợp
đồng;
Một bên không tham gia hợp đồng tiến
hành các hành vi đã được dự liệu trong
phạm vi của hợp đồng.
Theo luật trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
do vô ý vi phạm (hay còn gọi tắt là luật trách
nhiệm dân sự ngoài hợp đồng) một bên không
phải chủ thể của hợp đồng có thể yêu cầu trả
tiền bồi thường thiệt hại (recoverdamages) cho
những thiệt hại do việc thực hiện hợp đồng
bằng cách khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng do hành vi bất cẩn gây ra thay vì
khởi kiện bồi thường thiệt hại theo hợp đồng.
Ví dụ: ông Ben kí kết hợp đồng với khách sạn
Motel để tiến hành tổ chức sự kiện. Tuy nhiên,
trong quá trình ăn uống, khách mời bị ngộ độc
thực phẩm và khách mời không thể kiện khách
sạn Motel theo hợp đồng vì không có nguyên tắc
riêng rẽ và độc lập (privity rule) giữa khách mời
của ông Ben và khách sạn Motel. Tuy nhiên,
khách mời của ông Ben có thể kiện khách sạn
theo trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng do vô ý.
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
NGOÀI HỢP ĐỒNG
No. 02 10LEGAL
REVIEW
ủy quyền
Khi người được ủy quyền (agent) giao kết hợp
đồng thay mặt cho người ủy quyền (principals)
thì người ủy quyền sẽ phải tuân thủ theo các
quyền và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
No. 02 11LEGAL
REVIEW
Lorem ipsum dolor sit
amet proin auctor
Ví dụ: Người chủ cũng có thể phải chịu trách
nhiệm nếu một nhân viên vận hành thiết bị
hoặc máy móc theo cách cẩu thả hoặc
không phù hợp dẫn đến thiệt hại về tài sản
hoặc thương tích cá nhân.
Người sử dụng lao động phải chịu trách
nhiệm thay cho người lao động khi người lao
động gây thiệt hại cho bên thứ ba mà giữa
người sử dụng lao động và bên thứ ba đó
không giao kết bất kỳ hợp đồng nào.
Trách nhiệm thay thế cũng được quy định
trong luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng. Người sử dụng lao động không phải
chịu trách nhiệm thay thế trong trường hợp
người lao động gây ra thiệt hại nằm ngoài quá
trình thực hiện công việc.
Trách nhiệm thay thế là
một hình thức của một
trách nhiệm thứ cấp
nghiêm ngặt phát sinh
theo học thuyết pháp
luật chung: trách nhiệm
của cấp trên đối với
các hành vi của cấp
dưới trong công việc.
TRÁCH NHIỆM
THAY THẾ
No. 02 12LEGAL
REVIEW
Lorem ipsum dolor sit amet, eget sed. Vehicula adipiscing aliquam varius
wisi dapibus, euismod erat morbi tincidunt et amet, sem in laoreet
interdum porttitor at fusce, enim porta ut metus facilisis tempus. Integer
sed vel vestibulum. Aenean erat orci
DAY 01 DAY 02
Hai hay nhiều doanh nghiệp có thể thỏa thuận trong hợp đồng để cùng tiến hành tổ chức hợp
nhất doanh nghiệp.
Hợp nhất doanh nghiệp
BẢO HÀNH BỔ SUNG
Trong trường hợp một hợp đồng đính kèm thêm hợp đồng bảo
hành (hợp đồng phụ) được quy định bởi một bên thứ ba trong hợp
đồng thì bên bị thiệt hại trong hợp đồng chính có thể kiện bên
thứ ba bảo hành.
Ví dụ, một cửa hàng bán lò nướng cho một nhà hàng và đính kèm
thêm bảo hành của nhà sản xuất. Nếu lò nướng bị lỗi hoặc hư
hỏng, nhà hàng có thể kiện nhà sản xuất. Bảo hành tài sản là
một khía cạnh của luật hợp đồng của đồng tiền; biểu lộ sai thông
tin sản xuất ban đầu là một khía cạnh của luật bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng.
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP
No. 02 13LEGAL
REVIEW
Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa
vụ cho một bên thứ ba nếu bên thứ ba
chấp thuận lời đề nghị. Nếu bên có nghĩa
vụ chuyển giao nghĩa vụ cho bên thứ ba
mà không có sự chấp thuận của bên thứ
ba, thì bên thứ ba sẽ không phải thực hiện
nghĩa vụ.
Việc chuyển giao nghĩa vụ đôi khi được gọi
là một thỏa thuận thay thế nghĩa vụ. Tuy
nhiên cụm từ thỏa thuận thay thế nghĩa vụ
chỉ được sử dụng khi các bên trong hợp
đồng hủy bỏ hợp đồng cũ và giao kết với
nhau một hợp đồng mới.
Thỏa thuận thay thế nghĩa vụ
không phải là một ngoại lệ đối
với quy tắc riêng rẽ và độc lập;
mà là một hợp đồng độc lập
CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤCHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
NOVATION
THỎA THUẬN THAY THẾ NGHĨA VỤ
No. 02 14LEGAL
REVIEW
Việc chuyển giao nghĩa vụ cho
bên thứ ba có thể xảy ra mà
không cần sự đồng ý của bên
thứ ba trong đó đối tượng của
hợp đồng là các quyền liên
quan đến đất đai (chủ yếu là
thế chấp và cho thuê).
QUYỀN LIÊN QUAN
ĐẾN ĐẤT ĐAI
Khi sử dụng mảnh đất để đảm bảo cho khoản vay,
người cho vay (bên nhận thế chấp) không bị ảnh
hưởng bởi việc chuyển giao nghĩa vụ và có thể kiện cả
bên có nghĩa vụ (bên thế chấp) và bên thế nghĩa vụ
trong trường hợp khoản vay đó không thể thanh toán.
Tương tự, một bên thuê lại theo hợp đồng thuê nhà lại
phải tuân theo các điều khoản của hợp đồng thuê nhà
ban đầu và chủ nhà có thể yêu cầu cả người thuê nhà
ban đầu và người thuê lại thanh toán trong trường hợp
không thể thanh toán tiền thuê nhà.
No. 02 15LEGAL
REVIEW
Thỏa thuận ủy thác được hình
thành khi một người chuyển giao
tài sản của mình cho người được
ủy thác, người được ủy thác có
nghĩa vụ quản lý tài sản và người
thụ hưởng sẽ hưởng lợi từ việc
quản lý tài sản đó.
Hợp đồng ủy thác quy định giữa
người chuyển giao tài sản và người
được ủy thác. Tuy nhiên, lợi ích lớn
mà người thụ hưởng có thể hưởng
khiến pháp luật quy định cho phép
người thụ hưởng có quyền yêu cầu
các bên phải tuân theo quy định
của hợp đồng.
ỦY THÁC
Một bên có thể chuyển giao
quyền của mình cho bên thứ ba.
Ví dụ, người cho vay có thể chuyển
giao quyền đòi nợ của mình cho
bất kỳ ai.
Sau khi chuyển giao quyền, bên
thế quyền có quyền và nghĩa vụ
tương tự như bên nhượng
quyền.
CHUYỂNGIAOQUYỀN
Việc xem xét/niêm phong tài liệu thay thế
cho sự suy xét, là yếu tố thiết yếu thứ ba của
hợp đồng.
Cái giá mà một bên trả cho lời hứa của bên
kia được gọi là sự suy xét. Mặc dù thuật ngữ
“giá”(price) gợi ý một khoản thanh toán bằng
tiền, việc xem xét không nhất thiết phải là
tiền tệ.
No. 02 16LEGAL
REVIEW
chuyển giao rủi ro
allocation of risk
Về cơ bản, rủi ro trong hợp đồng
tuân theo nguyên tắc quyền sở
hữu: ownership hoặc title
Title là thuật ngữ pháp lý để diễn tả một
người có quyền đối với tài sản đó.
Ví dụ đối với bất động sản, quyền sở hữu hợp
pháp có nghĩa là họ có quyền sử dụng đối
tài sản đó. Quyền sở hữu hợp pháp còn có
ý nghĩa là họ có thể chuyển nhượng hoặc
chia phần tài sản mà họ sở hữu cho người
khác.
Ownership là quyền sở hữu, quyền sở
hữu hợp pháp là sẽ bao gồm cả quyền sở
hữu cũng như cả quyền sở hữu hợp pháp.
Quyền sở hữu hợp pháp có thể chuyển
nhượng từ người này sang người khác.
No. 02 17LEGAL
REVIEW
chuyển giao rủi ro
Các bên trong hợp đồng có quyền phân
bổ lại trách nhiệm gánh chịu rủi ro.
Khách sạn và nhà hàng thường
đặt mua hàng hóa. Các bên có
thể xác định liệu người mua hoặc
người bán sẽ là người chịu rủi ro
trong quá trình vận chuyển.
Đối với hợp đồng giao hàng bằng
tiền mặt (COD), người bán vẫn
giữ được quyền sở hữu và rủi ro
cho đến khi hàng hóa được giao
và thanh toán cho người mua.
Đối với các hợp đồng giao hàng
lên tàu (FOB), người mua có được
quyền sở hữu đối với hàng hóa và
chịu rủi ro ngay khi người bán
giao hàng cho người vận chuyển.
Đối với hợp đồng giao hàng tại
cảng dỡ hàng (CIF), người mua có
được quyền sở hữu hàng hóa
trước khi giao hàng, nhưng người
bán chịu trách nhiệm về chi phí
và rủi ro khi giao hàng đến địa
điểm của người mua.
Nếu không có COD, FOB, CIF
hoặc hợp đồng tương tự,
quyền sở hữu và rủi ro có thể
được xác định bằng vận đơn.
Vận đơn là một biên nhận
được đưa cho người bán bởi
người vận chuyển đang ký gửi
hàng hóa. Người gửi hàng trên
hóa đơn là người bán. Người
nhận hàng có quyền xác định
việc giao hàng. Nếu người
mua là người nhận hàng,
người bán sẽ mất quyền kiểm
soát hàng hóa và rủi ro
chuyển sang người mua. Nếu
người bán là người nhận
hàng, người bán giữ quyền
kiểm soát hàng hóa và chịu rủi
ro cho đến khi giao hàng đến
đích mà người bán đã chỉ định
trên hóa đơn.
No. 02 18LEGAL
REVIEW
Các nguyên tắc truyền thống của
luật hợp đồng tiếp tục được áp
dụng trong lĩnh vực thương mại
điện tử. Ví dụ: quảng cáo trên nền
tảng website được coi là lời mời
thương lượng, không phải là một lời
chào hàng. Tuy nhiên, một quảng
cáo có chứa số lượng đơn vị hàng
hóa có sẵn để trao đổi có thể được
coi là một lời chào hàng.
NGHĨA VỤ ĐỐI ỨNG TRONG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Luật thương mại điện tử cho phép một bên được gửi
chấp nhận đề nghị giao kết thông qua phương tiện
điện tử. Hợp đồng được hình thành tại nơi mà các bên
giao kết hợp đồng giống với các hình thức giao tiếp tức
thời khác. Khi thế giới thu hẹp và hoạt động kinh doanh
được tiến hành ở các nước trên thế giới, việc giao kết hợp
đồng trở nên quan trọng và phức tạp.
Một người mang quốc tịch Canada chấp nhận đề nghị
giao kết ở thành phố Quebec sẽ phải tuân theo luật
Quebec và Canada đối với hợp đồng. Các bên trong hợp
đồng ở nhiều các quốc gia khác nhau thường gặp khó
khăn trong việc tìm luật áp dụng đặc biệt là vấn đề giao
kết hợp đồng khi nguyên tắc giao kết hợp đồng ở mỗi
quốc gia có sự khác nhau. Một số quốc gia không theo
truyền thống pháp lý của Phương Tây.
(E-COMMERCE CONSIDERATIONS)
No. 02 19LEGAL
REVIEW
Năm 1996, Liên Hợp Quốc đã thông
qua Luật mẫu về thương mại điện tử
do Ủy ban luật thương mại quốc tế của
Liên hợp quốc soạn thảo. Tính hữu
dụng của Luật sẽ phụ thuộc vào số
lượng quốc gia đồng ý tuân thủ và áp
dụng. Cho đến khi có sự đồng thuận
quốc tế, các quốc gia vẫn phải tham
gia vào một loạt các thỏa thuận đối tác
thương mại song phương.
2000, Ontario trở thành tỉnh đầu tiên
ban hành luật thương mại điện tử, (S.O.
2000, c.17). Bên cạnh đó, luật thương
mại điện tử quy định một số ngoại lệ
về vấn đề công nhận hợp pháp thông
tin và tài liệu điện tử. Luật quy định
rằng các thông tin điện tử hoặc các
văn bản, tài liệu điện tử sẽ không thể
được sử dụng, cung cấp hoặc công
nhận mà không có sự chấp thuận từ
phía bên kia.
Tất cả các tỉnh và vùng lãnh
thổ đã ban hành quy định
về thương mại điện tử. Năm
No. 02 20LEGAL
REVIEW
Tuy nhiên, sự chấp thuận có thể được ngầm
định bằng hành vi ngoại trừ đối với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sẽ chấp thuận thông qua
lời nói hoặc bằng văn bản. Thông tin điện tử
có thể thay thế cho văn bản nếu người truy
cập có thể lưu lại thông tin hoặc sử dụng cho
việc tra cứu tài liệu. Nếu chỉ truy cập, chẳng
hạn như một trang web, là không đủ. Thông
thường cũng phải có sự đảm bảo đáng tin cậy
về tính toàn vẹn của thông tin điện tử.
a) người nhận đã chỉ định hoặc sử dụng một hệ
thống thông tin để tiếp nhận loại thông tin được gửi,
khi nó vào hệ thống thông tin đó và có khả năng
được người nhận truy xuất và xử lý; hoặc là
b) nếu người nhận không chỉ định hoặc không sử
dụng hệ thống thông tin để tiếp nhận loại thông tin
được gửi, khi người nhận biết thông tin trong hệ
thống thông tin của người nhận và nó có khả năng
được người nhận lấy và xử lý.
Chữ ký phải được đảm bảo bằng các quy định chữ ký
điện tử theo quy định, điển hình là có mật khẩu được
mã hóa. Thông tin điện tử được cho là đã được nhận
bởi người nhận khi:
NGHĨA VỤ ĐỐI ỨNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
No. 02 21LEGAL
REVIEW
Bất kể vị trí của người nhận, thông tin điện tử được coi là đã được nhận tại vị trí của người
nhận. Nếu người nhận có nhiều hơn một địa điểm kinh doanh, thì địa điểm giao hàng
(receipt) được coi là nơi mà người nhận có mối quan hệ gắn bó nhất với giao dịch cơ
bản hoặc, nếu không có giao dịch cơ bản, địa điểm kinh doanh chính của người nhận
hoặc, nếu có không có địa điểm kinh doanh chính, thì sẽ là nơi cư trú thường xuyên của
người nhận. Luật thương mại điện tử không áp dụng cho di chúc, mật mã, ủy thác di chúc,
giấy ủy quyền, tài liệu tạo hoặc chuyển quyền liên quan đến đất và yêu cầu đăng ký để có
hiệu lực đối với bên thứ ba, các công cụ chuyển nhượng (như hối phiếu), và, ngoại trừ hợp
đồng để vận chuyển hàng hóa, chứng từ liên quan đến quyền sở hữu hợp pháp.
No. 02 22LEGAL
REVIEW
HỢP ĐỒNG BỊ VÔ HIỆU
HỢP ĐỒNG CÓ THỂ BỊ VÔ HIỆU
thẩm phán không muốn một
hợp đồng bị coi là vô hiệu, và chỉ
tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu
ngay nếu hợp đồng đó có mục
đích trái với quy định của pháp
luật hoặc thiếu một trong sáu yếu
tố cơ bản cấu thành hợp đồng.
Nếu hợp đồng bị vô hiệu, các bên
sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì
đã nhận như trước thời điểm giao
kết hợp đồng. Nếu xác định rằng
hợp đồng có mục đích trái với
quy định của pháp luật, tòa án sẽ
không đưa các bên về tình trạng
trước khi giao kết hợp đồng.
Void and Voidable Contract
hi hợp đồng có khiếm khuyết hoặc một trong các bên vi phạm hợp đồng sẽ khiến
hợp đồng có thể bị vô hiệu hoặc bị vô hiệu ngay lập tức. Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì
thỏa thuận trong hợp đồng đó sẽ không có hiệu lực ràng buộc giữa các bên. CácK
No. 02 23LEGAL
REVIEW
01
02
03
04
1. Bên bị vi phạm chấp nhận với hợp đồng
2. Bên bị vi phạm có quyền lợi từ hợp đồng
3. Bên bị vi phạm không hủy bỏ hợp đồng
trong một khoảng thời gian hợp lý khiến
cho bên còn lại của hợp đồng bị ảnh
hưởng bất lợi bởi sự chậm trễ mà bên bị vi
phạm gây ra; hoặc là
4. Bên thứ ba bị vi phạm hợp đồng có
được một số quyền đối với hợp đồng trước
hủy bỏ hợp đồng
Hợp đồng có thể vô hiệu là
một hợp đồng trong đó bên vi
phạm đã thực hiện một số
hành vi khiến cho bên bị vi
phạm có quyền hủy bỏ hợp
đồng hoặc yêu cầu bên còn lại
tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, bên bị vi phạm hợp đồng
có thể đánh mất quyền hủy bỏ
hợp đồng khi:
No. 02 24LEGAL
REVIEW
Một khi hợp đồng đã được hình thành,
phải có các điều khoản định nghĩa. Hầu
hết các tranh chấp không phát sinh xoay
quanh việc có tồn tại một hợp đồng hay
không mà thường phát sinh xoay quanh
việc các điều khoản có ý nghĩa gì. Không
có gì lạ khi các bên trong hợp đồng
thường tranh chấp xoay quanh việc xác
định ý nghĩa của các câu từ trong hợp
đồng hoặc thậm chí là cả vị trí đặt dấu
phẩy trong câu. Những điều kinh khủng
thường nằm ở trong các chi tiết nhỏ nhặt
tưởng chừng như đơn giản nhưng phải
tốn nhiều thời gian để hiểu (devils is in
details).
DIỄN GIẢI HỢP ĐỒNG
Trong khi nhiều điều khoản được quy định
rõ ràng trong hợp đồng, những điều
khoản khác lại được quy định không
tường minh. Các điều khoản không tường
minh là những vấn đề quan trọng phát
sinh từ bản chất của doanh nghiệp hoặc
giao dịch, hoặc những vấn đề có thể đã
được làm rõ nếu các bên đã nghĩ đến
chúng kịp thời để thêm chúng. Theo quy
định, tòa án sẽ ngầm định các điều khoản
mà phù hợp với ý chí của các bên sẽ có
hiệu lực, nhưng việc ngầm định này sẽ
không vượt quá ý chí thỏa thuận của các
bên.
Quy tắc diễn giải hợp đồng
LEGALNo. 02 25REVIEW
Việc diễn giải hợp đồng thường khó khăn do các bên trong hợp đồng thiếu kĩ
năng soạn thảo, sai ngữ pháp hoặc sử dụng sai từ vựng. Tòa án có hai cách thức
để xử lý vấn đề giải thích hợp đồng: phương pháp giải thích theo đúng nghĩa
của từ (strict) và phương pháp tự nguyện (liberal).
Phương pháp giải thích theo đúng nghĩa của từ dựa trên nghĩa đen (plain
meaning) hoặc nghĩa trong từ điển để đảm cho tính khách quan của hợp đồng.
Phương pháp tự nguyện chủ quan hơn khi đánh giá mục đích chung của hợp
đồng và mục đích của các bên tham gia để từ đó ra quyết định.
Các thẩm phán thường sử dụng phương pháp mà họ cho là phù hợp nhất để
đảm bảo tính khách quan và công bằng. Các quy tắc bằng chứng được áp dụng,
đôi khi kết hợp với các quy tắc bằng chứng contra proferentum và nguyên
tắc parol (xem bên dưới).
Một bên soạn thảo trước hợp đồng và bắt bên còn lại phải tuân theo
hợp đồng này, người không có cơ hội đàm phán về nội dung của
hợp đồng, thì hợp đồng đó sẽ được diễn giải theo hướng bất lợi cho
bên soạn thảo. Do đó, Tòa án sẽ diễn giải mẫu hợp đồng tiêu chuẩn
như hợp đồng bảo hiểm hay vé máy bay sao cho hợp đồng đó có lợi
cho người tiêu dùng đối với các quy định có tính mập mờ hoặc có sai
sót mà bên soạn thảo có thể lợi dụng để trốn tránh nghĩa vụ.
QUY TẮC
CONTRA PROFERENTUM
LEGALNo. 02 26REVIEW
Ý định tạo mối quan hệ pháp lý là yếu tố thiết yếu
thứ tư của hợp đồng. Trừ khi các bên có ý định thực
hiện hợp đồng hoặc không có hợp đồng.
Hợp đồng có thể chỉ ra rằng các bên có ý định ràng
buộc về mặt pháp lý hoặc ý định có thể được suy ra từ
hành vi của các bên. Thông thường, việc thực hiện hợp
đồng cung cấp những bằng chứng cần thiết về ý định.
Sự thi hành xảy ra khi một bên ký hoặc đóng dấu của
mình lên tài liệu, hoặc khi một nhân viên thay mặt công
ty ký kết hợp đồng hoặc ký nháy vào tài liệu. Khi ký kết
hợp đồng, trừ trường hợp có luật quy định, người làm
chứng không nhất thiết phải xuất hiện. Tuy nhiên họ có
thể đóng vai trò quan trọng trong những trường hợp có
tranh chấp phát sinh trong tương lai.
Một hợp đồng có hiệu lực được hình thành khi chủ nhà
thuê một người cung cấp thực phẩm để phục vụ bữa tiệc.
Thỏa thuận giữa họ ràng buộc họ một cách hợp pháp, , do
đó mọi vi phạm trong hợp đồng đều có thể là căn cứ làm
phát sinh nghĩa vụ pháp lý. Mặt khác, trong trường hợp
không có hợp đồng giữa chủ nhà và những vị khách mà cô
đã mời ăn tối, nếu người phục vụ không cung cấp bữa tối
cho bà chủ, thì chủ nhà có thể kiện người phục vụ. Nhưng
nếu chủ nhà không cung cấp bữa tối cho khách, thì khách
của bà không thể kiện bà. Mối quan hệ giữa chủ nhà và
khách của cô có thể dựa trên lời mời bằng văn bản và ý
định chân thành mời khách ăn tối, nhưng chủ nhà và
khách của cô không có ý định tạo ra một mối quan hệ ràng
buộc về mặt pháp lý. Tương tự như vậy, hai bên hứa sẽ đi du
lịch cùng nhau trong một kỳ nghỉ thường không có ý định
tạo mối quan hệ ràng buộc về mặt pháp lý.
No. 02
QUY TẮC
BẰNG CHỨNG PAROL
Trước khi hợp đồng được giao kết, các bên trong hợp đồng có thể
đàm phán các điều khoản của hợp đồng bằng hình thức lời nói hoặc
bằng văn bản. Nhiều hợp đồng được xác lập bằng văn bản có một
điều khoản quy định rằng hợp đồng này quy định toàn bộ thỏa
thuận giữa các bên và sẽ không có điều khoản nào được quy định
ngoài hợp đồng. Nếu sau khi ký kết hợp đồng được xác lập bằng văn
bản, một bên thấy rằng một điều khoản bị thiếu, họ vẫn sẽ phải chịu
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đúng như nội dung hợp đồng mà họ
đã ký kết.
Trong trường hợp bên kia không đồng ý sửa đổi, quy tắc bằng chứng
không cho phép một điều khoản (đã được thỏa thuận trước đó
nhưng không được đưa vào bản cuối cùng) thì sẽ không được thêm
vào hợp đồng được xác lập bằng văn bản.
Đồng thời, pháp luật cũng không cấm các bên xác lập hợp đồng
dưới hình thức một phần bằng văn bản và một phần bằng lời nói; tuy
nhiên, một khi phần bằng văn bản được thực thi, quy tắc bằng
chứng parol cấm một bên trong hợp đồng thay đổi nội dung của
hợp đồng mà không có sự đồng ý của bên còn lại. Trong phạm vi các
điều khoản đã được xác định, phần hợp đồng được xác lập bằng lời
nói sẽ tiếp tục được áp dụng cho các bên.
LEGALNo. 02 27REVIEW
H. v. K. (ngày 15 tháng 7 năm 1996,
Tài liệu số C954322, Vancouver,
Lowry J. (B.C.))
Hđiềuhànhmộtdoanhnghiệpbaogồm
một quán cà phê nhỏ có quy mô tám
chỗ ngồi trong khuôn viên cho thuê của
một tòa nhà cũ. Năm 1992, cô đến thành
phố để xin giấy phép tăng quy mô quán
cà phê lên 25 chỗ ngồi. Thành phố đã
cấp cho cô giấy phép tạm thời với điều
kiện cô vẫn phải duy trì là người chiếm
giữ (occupant) khu vực này. H đồng ý
tuân thủ theo các yêu cầu và sẽ không
tiến hành quảng cáo cũng như không
bán doanh nghiệp dưới dạng doanh
nghiệp có quy mô 25 chỗ. Tuy nhiên, (in
selfless gesture to give students case to
consider)(emnghĩđoạnnàynóimóc),cô
đã làm khác. Năm 1994, cô bán một
doanh nghiệp của mình duới dạng nhà
hàng có quy mô 25 chỗ ngồi. K và S đề
nghị mua doanh nghiệp và nghĩ rằng nó
đã được cấp phép cho quy mô chứa 25
chỗ ngồi. H đồng ý và nhận một khoản
đặt cọc từ K và S. Khoản tiền còn lại sẽ
được K và S thanh toán cho H khi chuyển
nhượng. K và S sẽ bắt đầu vận hành
doanh nghiệp sau cửa hàng được
chuyển nhượng.
28LEGAL
REVIEWNo. 02
29LEGAL
REVIEWNo. 02
H đã liên lạc với Bộ Kế hoạch, nơi quản lý tòa nhà này. Bộ đã đưa ra nhiều khuyến nghị rằng
nguồn lực tài chính được đề xuất không phù hợp để cải tạo vì thâm niên của tòa nhà này. Do
đó, H không làm đơn xin cấp giấy phép 25 chỗ. Tuy nhiên, cô đã nhận được một văn bản cho
phép cô có thể tiếp tục sử dụng không gian như một nhà hàng miễn là không có sự thay đổi
nào nữa và cô vẫn là người quản lý khu vực này. K và S đã đóng cửa công việc kinh doanh của
mình và rời khỏi cơ sở. H tiếp tục sở hữu và mở lại nhà hàng. Vài tháng sau ngày 30 tháng 6
năm 1995, H đã nhận được sự chấp thuận cấp phép mà K và S đã yêu cầu trước đó. H sau đó
đã đáp ứng các yêu cầu theo phụ lục và tuyên bố rằng K và S đã thỏa thuận bằng lời nói để gia
hạn thêm thời hạn.
Khi K nộp đơn xin chuyển giấy phép từ H
sang K và S, thành phố đã thông báo với
K rằng K sẽ không được cấp giấy phép
cho một nhà hàng có quy mô 25 chỗ
ngồi. H, K và S sau đó đã đồng ý bổ sung
phụ lục sau vào thỏa thuận:
Thời điểm chấm dứt hợp đồng được gia
hạn thêm 96 tiếng sau khi H có được
giấy phép kinh doanh cho một nhà
hàng có quy mô 25 chỗ ngồi. Trong
trường hợp không nhận được giấy phép
chấp thuận cho việc mở rộng quy mô ra
25 chỗ ngồi trước ngày 30 tháng 6 năm
1995, thì tất cả các khoản tiền đặt cọc sẽ
được hoàn lại và hợp đồng sẽ bị vô hiệu.
H đã kiện đòi bồi thường thiệt hại và K và S đã yêu cầu bồi thường. Vấn đề
là việc H nhận được sự chấp thuận cho việc thay đổi giấy phép có phù hợp
với các điều khoản của hợp đồng và phụ lục của nó hay không. Tòa án cho
rằng H đã không nhận được giấy phép cho một nhà hàng 25 chỗ trước
ngày 30 tháng 6 năm 1995, và quy tắc bằng chứng Parol đã loại bỏ điều
khoản thỏa thuận bằng lời nói gia hạn thêm thời hạn.
Các điều khoản cơ bản của hợp đồng
phải được quy định rõ ràng để phù
hợp với cách hiểu của các bên trong
hợp đồng. Trong một số trường hợp,
thỏa thuận liên quan đến tập quán
và thực tiễn thương mại thường chứa
rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành
khiến cho những thỏa thuận đó có
nội dung phức tạp và khó hiểu
nhưng cần thiết vì những thuật ngữ
này diễn tả chính xác nội hàm của
vấn đề.
Hợp đồng mua bán nitơ hóa
có thể khó hiểu đối với người
không có kiến thức chuyên
môn trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhưng lại rất dễ hiểu
đối với một người công tác
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bên cạnh đó, các điều khoản
cơ bản cũng phải được quy
định đầy đủ và rõ ràng. Các
bên có thể quy định các điều
khoản ngay cả khi các điều
khoản đó là điều kiện nếu có
căn cứ là điều kiện đó có được
xác định rõ ràng.
CERTAINTY OF TERMS
30LEGAL
REVIEWNo. 02
Các bên có thể quy định lãi suất đối với
khoản tiền chưa thanh toán sẽ được tính
bằng lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Canada cộng thêm 3%. Tại thời điểm ký
hợp đồng, không ai biết lãi suất đó sẽ là
bao nhiêu, nhưng điều này sẽ được xác
định vào một thời điểm nhất định.
Hợp đồng phải quy định khoảng thời
gian xác định cụ thể chứ không quy
định là “trong một khoảng thời gian
hợp lý” đối với các điều kiện liên quan
đến thời gian. Nghĩa vụ đối ứng (con-
sideration) là một điều khoản cơ bản
phát sinh hiệu lực phụ thuộc vào một
sự kiện nhất định trong tương lai.
31LEGAL
REVIEWNo. 02
No. 02 LEGAL
REVIEW
BẢO ĐẢM
VÀ
ĐIỀU KIỆN
TRONG
HỢP ĐỒNG
Điều đáng buồn trên thực tế là hai thuật ngữ “bảo
đảm” và “điều kiện” thường được sử dụng
không đồng nhất và có thể gây nhầm lẫn cho
nhau. Thuật ngữ bảo đảm được sử dụng để miêu
tả một điều khoản trong hợp đồng, mà việc vi
phạm điều khoản đó có thể dẫn đến các biện
pháp nhưng không bao gồm các biện pháp quyết
liệt (drastic) như chấm dứt hợp đồng. Thuật ngữ
“điều kiện”chỉ được sử dụng để diễn tả những điều
khoản, mà việc vi phạm điều khoản đó mang tính
trầm trọng và cốt lõi khiến việc cần phải quy định
nó là điều kiện để chấm dứt hợp đồng.
2332LEGAL
REVIEWNo. 02
Một
bên có thể
miễn trừ nghĩa vụ
với bên còn lại trong hợp
đồng, nhưng phải được quy
định rõ ràng và chính xác. Việc miễn
trừ nghĩa vụ chỉ có hiệu lực đối với các điều
khoản được miễn trừ. Một bên không thể áp đặt
bên còn lại phải miễn trừ nghĩa vụ cho mình. Việc
miễn trừ phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của bên
miễn trừ. Thông thường, các bên cố gắng giảm
thiểu hoặc loại bỏ một số nghĩa vụ liên
quan đến hợp đồng thông qua
việc sử dụng điều khoản từ
chối thực hiện nghĩa
vụ.
MIỄNTRỪ
THỰCHIỆNNGHĨAVỤ
No. 02 22LEGAL
REVIEW 33LEGAL
REVIEWNo. 02
Từ
chối thực
hiện nghĩa vụ
được diễn giải theo
hướng bất lợi cho bên dựa
vào điều khoản này. Nếu các bên tự
do quy định điều khoản từ chối thực hiện
nghĩa vụ, hợp đồng sẽ càng khó được giao kết;
ngược lại, nếu các bên hạn chế quy định điều khoản
từ chối thực hiện nghĩa vụ, hợp đồng sẽ dễ được giao kết.
Tòa án cũng tìm kiếm sự công bằng từ phía người có cố gắng
tận dụng điều khoản từ chối thực hiện nghĩa vụ. Nếu một bên
trong hợp đồng không có cơ hội hợp lý để kiểm tra các điều
khoản hoặc một bên trong hợp đồng không thông báo cho
bên kia về nội dung điều khoản từ chối thực hiện
nghĩa vụ, thì việc từ chối thực hiện nghĩa vụ đó
sẽ không giúp được gì hoặc giúp rất ít cho
bên áp dụng điều khoản đó.
Điều
khoản từ
chối thực hiện
nghĩa vụ sẽ không áp
dụng khi một bên vô ý vi
phạm cơ bản hợp đồng một cách
nghiêm trọng và sau đó dựa vào điều
khoản để miễn trừ thực hiện nghĩa vụ.
TỪCHỐI
THỰCHIỆNNGHĨAVỤ
No. 02 23LEGAL
REVIEW
34LEGAL
REVIEWNo. 02
Nhiều doanh nghiệp tận dụng các hợp đồng
mẫu có sẵn. Ví dụ như hợp đồng cho thuê ô
tô hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp
đồng bảo hiểm (insurance policy), thậm chí
cả vé du lịch và vé sự kiện. Hợp đồng mẫu
đem đến sự thuận tiện cho các bên nhưng
cũng khiến cho các bên mất đi cơ hội để đàm
phán những điều khoản. Bên được đề nghị
có thể chấp nhận hoặc từ chối giao kết hợp
đồng mẫu. Một khi đã ký vào hợp đồng mẫu,
Tòa án sẽ cho rằng bên được đề nghị giao kết
đã đọc và chấp nhận mọi điều khoản trong
hợp đồng và vì thế hợp đồng sẽ có hiệu lực
ràng buộc với bên được đề nghị.
Sau này, nếu bên ký
kết muốn khởi kiện
vi phạm hợp đồng,
tòa án sẽ áp dụng
những quy tắc cơ
bản về giải thích
hợp đồng và trách
nhiệm pháp lý.
MẪU HỢP ĐỒNG
TIÊU CHUẨN
Standard form contracts
35LEGAL
REVIEWNo. 02
Ví dụ, cảnh báo này có thể
được tìm thấy trên các
biển hiệu của tủ giữ đồ:
“Ban quản lý sẽ không
chịu bất cứ trách nhiệm
pháp lý đối với bất kỳ sự
hư hỏng hoặc mất mát
nào đối với tài sản để ở tủ
giữ đồ” hoặc các cảnh báo
như “Khách hàng phải
chịu trách nhiệm khi sử
dụng tài sản ở đây”(use at
your own risk).
Trong trường hợp hợp đồng mẫu chưa
được giao kết, chẳng hạn như vé du lịch,
vé sự kiện, biên lai gửi xe, biên lai tủ giữ
đồ, Tòa án xem xét thêm các yêu tố bổ
sung (additional matters). Bên đề nghị
giao kết hợp đồng phải đề cập cho bên
được đề nghị giao kết những điều khoản
cơ bản để bên được đề nghị giao kết biết.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng sẽ
không bị ràng buộc nếu the print was
too fine to be legible (dòng đấy k hợp lý
lắm) hoặc nếu bên đề nghị không thông
báo những rủi ro cho bên được đề nghị
giao kết biết.
36LEGAL
REVIEWNo. 02
Sử dụng chính xác từ vựng và ngữ pháp là yếu tố quan trọng khi
soạn thảo và giải thích hợp đồng. Mặc dù không bao giờ là quá
muộn để học từ vựng và ngữ pháp, nhưng chúng ta vẫn phải luôn
quan tâm và lưu ý đến những vấn đề này. Không ai có thể sử dụng
ngữ pháp một cách hoàn hảo cả. Có rất nhiều bất đồng xoay
quanh việc sử dụng ngữ pháp, chẳng hạn như chia nhỏ các câu và
việc kết thúc câu với giới từ phù hợp. Ngữ pháp thường thay đổi
theo thời gian, mặc dù không nhiều như từ vựng (thông qua từ
ghép (ví dụ hypermedia) hoặc thông qua các thay đổi về nghĩa).
Nếu không có tiêu chuẩn ngữ pháp nhất định, làm sao người ta có
thể chắc chắn rằng một bài viết và cách nói của một người là chính
xác hay không?
TẦM QUAN TRỌNG
CỦA NGỮ PHÁP
43
37LEGAL
REVIEWNo. 02
0328
Có ý kiến cho rằng chỉ cần người đọc
hiểu được ý nghĩa là có thể chấp nhận
được. Lại có những ý kiến nói rằng các
quy tắc về ngữ pháp phải được tuân
theo một cách nghiêm ngặt. Cả hai ý
kiến đều có phần đúng. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy rằng sử dụng ngữ
pháp đơn giản và từ ngữ hợp lý là yếu
tố quan trọng nhất. Dấu câu cũng là
một yếu tố quan trọng. Việc đặt dấu
phẩy có thể thay đổi hoàn toàn ý
nghĩa của cùng một câu. Việc nắm
vững ngữ pháp cơ bản không khó.
Ngữ pháp tốt giúp giao tiếp của
chúng ta trở nên dễ hiểu hơn và các
lập luận có sức thuyết phục hơn và
ngược lại việc không nắm chắc ngữ
pháp sẽ khiến giao tiếp và lập luận
của chúng ta mập mờ và khó hiểu.
38LEGAL
REVIEWNo. 02
PHỤ CHƯƠNG:
THUẬT NGỮ PHÁP LÝ
Privity of contract
Mortgage
Cohabitation agreement
Separation agreement
Reimbursement
Abolish
Acquiescence
Equivocal
Negligence
Vicarious liability
Collateral Warranties
Quan hệ hợp đồng
Khoản nợ thế chấp mua nhà
Hợp đồng chung sống
Hợp đồng phân chia
Hoàn trả, bồi thường
Thủ tiêu, bãi bỏ
Sự ưng thuận, sự đồng ý
Đáng ngờ, không rõ ràng
Cẩu thả, vô trách nhiệm
Trách nhiệm liên đới
Bảo đảm tài sản
Corporation Formed by an Amalga-
mation
Interests in Land
Assignment of Rights
Negotiable instruments
Rescind
Affirm the contract
Ab initio
Judgement-proof
Interpretation of contract
Foist sb on sth
Duress
Admissible
Addendum
Sabotage
Famine
Pestilence
Termination of Contract
Frustration of Contract
Impeachment
Công ty hợp nhất
Quyền đối với bất động sản của người
khác
Chuyển nhượng quyền
Giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ phiếu,…)
Làm mất hiệu lực (hợp đồng)
Khẳng định hợp đồng
Ngay từ đầu
Mất khả năng thanh toán nợ
Giải thích hợp đồng
Ép buộc ai làm gì
Cưỡng ép, ép buộc
Có thể được chấp nhân
Phụ lục
Tội phá hoại
Nạn đói
Sâu bệnh
Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng bị chấm dứt bởi sự kiện bất
khả kháng
Sự luận tội
Trên thực tế trước khi thành lập ban
quản trị, tòa nhà chung cư đều do chủ
đầu tư tổ chức quản lý, vì vậy khi ban
quản trị thành lập cần hoạt động theo
đúng luật, tùy vào tình hình thực tế và
thỏa thuận của các bên mà ban quan trị
tòa nhà tiếp tục thuê chủ đầu tư quản lý
vận hành (hoặc đơn vị được chủ đầu tư
thuê quản lý vận hành) hay thuê một
đơn vị khác quản lý vận hành tòa
nhà/cụm tòa nhà đó.
Để đảm bảo quá trình bàn giao
và tiếp nhận tòa nhà khoa học,
minh bạch, ban quản trị khi nhận
bàn giao nhà từ chủ đầu tư cần
phải tiếp nhận đầy đủ hồ sơ bàn
giao nhà, trong đó những hồ sơ
bàn giao tòa nhà mà chủ đầu tư
cần giao cho ban quản trị gồm
có:
PHỤ CHƯƠNG:
Các vấn đề trong cuộc sống
1. HỒ SƠ PHÁP LÝ:
STT
NGÀY PHOTO
1. 00
2. phát hành
3.
4.
công trình ( Báo cáo nghi
5.
6.
7.
) và
8.
9.
10.
11.
12.
13. UBND
14. G
15.
16.
17. tòa nhà
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
.
30.
31.
32.
33.
do CÔNG TY
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
tòa nhà.
42.
43.
44.
45. )
46. theo thông
a BCA
47.
48. i
49. Báo
50. ngày
Công Ty
và Công ty
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57. ngày
Doanh và
58. ngày
59. ..
60. .....ngày.../.../20
y .........
61. ngày:
nhà, và
62. ngày:
nhà, và Công ty
63. ngày:
nhà, và
2. HỢP ĐỒNG BẢO TRÌ – BẢO HIỂM
STT
KÝ
BÊN CUNG GHI
CHÚ
1. :
ngày
ngày
2. ký ngày
3.
ngày
: ngày
H An ninh và Công
Ty (
4. :
ngày
...... ngày.....
....và
Công ty
5. :
ngày
..... ngày.....
và Công Ty
6. :
ngày
ký ngày C
Tòa nhà
7. :
ngày
: ký ngày
ông .
Tòa nhà
8. :
ngày
9. :
ngày
3. HỒ SƠ THIẾT KẾ, BẢN VẼ KỸ THUẬT TÒA NHÀ
STT GIAO
GHI CHÚ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7. )
8.
9.
10. vách kính
11.
12. thang máy
13.
14.
15.
16. File
17.
18.
19.
4. HỒ SƠ KỸ THUẬT CỦA THIẾT BỊ CƠ ĐIỆN CẦN CUNG CẤP
STT GHI CHÚ
1.
2. Thông gió
3.
4.
5. PCCC
6. PCCC HT báocháy
7. PCCC-
8. PCCC-
chuông, , van khóa, va
.
9.
Catalog
10.
11.
12.
ACB, MCCB.
13.
14.
15. Thang máy
16.
17. èn báokhông
5. HỒ SƠ GIẤY PHÉP, CHỨNG CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN CẦN CUNG CẤP
STT
GIAO
1. - .
2.
3.
.
4.
5. (báocáo
6.
cháy).
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15. -BTTTT)
16. h)
6. VĂN BẢN HỒ SƠ QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT VẬN HÀNH – BẢO TRÌ THIẾT BỊ CẦN
ĐƯỢC CUNG CẤP.
STT Ghi chú
Photo
1.
2.
3.
4.
5.
6. ng báo cháy
7.
8.
9. gió
10. Quy trì
11.
12.
13. BMS
14.
15.
16.
17. Carpaking
18.
19.
Luật sư. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
LEGAL
REVIEW
Faceof
Luật sư Nguyễn Thị Quỳnh Mai chuyên nghiên cứu, tư vấn về các lĩnh vực bất
độngsản,dânsự,kinhdoanhthươngmại,hônnhângiađình.LuậtsưMaitừng
tham gia tư vấn, soạn thảo các loại hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, các văn bản liên quan cho các Công ty, Tập đoàn bất động
sản lớn tại Việt Nam. Luật sư Mai cũng tham gia giải quyết nhiều tranh chấp
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, các vụ án về dân sự, thương mại, hôn
nhân gia đình, hành chính tại Tòa án. Luật sư Mai cùng với đội ngũ của mình
đã góp phần vào sự thành công của nhiều dự án bất động sản khác nhau, giúp
hòa giải, tháo gỡ, giải quyết nhiều tranh chấp, bất đồng giữa các bên.
Ngoài ra, Luật sư Mai còn tham gia trực tiếp đào tạo cho các mentor và các đại
lý ủy quyền trong nhiều Công ty dịch vụ, quản lý bất động sản chuyên đề pháp
lý bất động sản để chia sẻ những kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực này. Với
gần 25 năm kinh nghiệm, bà Mai được cộng đồng luật sư và giới quản lý bất
động sản đánh giá là một trong số ít những chuyên gia pháp luật về bất động
sản tại Việt Nam với hiểu biết sâu rộng về các quy định pháp luật trong lĩnh vực
bất động sản nói riêng và các lĩnh vực pháp luật khác nói chung.
LEGAL
REVIEW
No. 02

More Related Content

What's hot

Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)
Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)
Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)Hung Nguyen
 
Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh BUG Corporation
 
Một số vấn đề của hợp đồng sáp nhập
Một số vấn đề của hợp đồng sáp nhậpMột số vấn đề của hợp đồng sáp nhập
Một số vấn đề của hợp đồng sáp nhậpTrung Trần
 
Giaodichdansu hopdongdansu
Giaodichdansu hopdongdansuGiaodichdansu hopdongdansu
Giaodichdansu hopdongdansuNgọc Ngố
 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂN
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP    TS. BÙI QUANG XUÂNHỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP    TS. BÙI QUANG XUÂN
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Giaodich bds
Giaodich bdsGiaodich bds
Giaodich bdshaquang83
 
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim GiangTìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim GiangĐất Xanh Miền Bắc
 
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mạiMột số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mạiHung Nguyen
 
202111392859 14192 đã chuyển đổi
202111392859 14192 đã chuyển đổi202111392859 14192 đã chuyển đổi
202111392859 14192 đã chuyển đổiMarco Reus Le
 
Luật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ở
Luật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ởLuật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ở
Luật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ởTram Do
 

What's hot (10)

Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)
Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)
Tong hop 9 van de dang luu y cua du thao bo luat dan su (sua doi)
 
Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh
 
Một số vấn đề của hợp đồng sáp nhập
Một số vấn đề của hợp đồng sáp nhậpMột số vấn đề của hợp đồng sáp nhập
Một số vấn đề của hợp đồng sáp nhập
 
Giaodichdansu hopdongdansu
Giaodichdansu hopdongdansuGiaodichdansu hopdongdansu
Giaodichdansu hopdongdansu
 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂN
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP    TS. BÙI QUANG XUÂNHỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP    TS. BÙI QUANG XUÂN
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Giaodich bds
Giaodich bdsGiaodich bds
Giaodich bds
 
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim GiangTìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
 
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mạiMột số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
 
202111392859 14192 đã chuyển đổi
202111392859 14192 đã chuyển đổi202111392859 14192 đã chuyển đổi
202111392859 14192 đã chuyển đổi
 
Luật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ở
Luật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ởLuật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ở
Luật kinh doanh - Hợp đồng mua bán nhà ở
 

Similar to Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review

Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...
Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...
Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHThThanhNhn
 
Phap luat ve hop dong.pdf
Phap luat ve hop dong.pdfPhap luat ve hop dong.pdf
Phap luat ve hop dong.pdfDuKien
 
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxBAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxLe Ha
 
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review (20)

Những điểm cần lưu ý khi chuẩn bị soạn thảo hợp đồng
Những điểm cần lưu ý khi chuẩn bị soạn thảo hợp đồngNhững điểm cần lưu ý khi chuẩn bị soạn thảo hợp đồng
Những điểm cần lưu ý khi chuẩn bị soạn thảo hợp đồng
 
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
 
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
 
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
 
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docxBáo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
 
Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...
Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...
Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân...
 
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
 
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
 
Quy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồng
Quy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồngQuy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồng
Quy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồng
 
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docxBáo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
 
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồngCác lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
 
Điều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sản
Điều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sảnĐiều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sản
Điều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sản
 
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
 
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
 
Phap luat ve hop dong.pdf
Phap luat ve hop dong.pdfPhap luat ve hop dong.pdf
Phap luat ve hop dong.pdf
 
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxBAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện NayCơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
 
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện NayCơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
 
Cơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docx
Cơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docxCơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docx
Cơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docx
 
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
 

More from PMC WEB

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2PMC WEB
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14PMC WEB
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine PMC WEB
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12PMC WEB
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance BrochurePMC WEB
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11PMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazinePMC WEB
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàPMC WEB
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazinePMC WEB
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)PMC WEB
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộPMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazinePMC WEB
 

More from PMC WEB (20)

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance Brochure
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
 
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
 

Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review

  • 1. 1900 1769 Tháp B, Sky City Towers www.iirr.vnCONTACT NGUYÊN TẮC HỢP ĐỒNG Theo hệ thống pháp luật Common Law
  • 2. Thư ngỏ Ths. NGUYỄN QUANG HUY VIỆN PHÓ VIỆN IIRR - TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP Quý độc giả kính mến! Cuộc sống diễn ra quanh chúng ta có nhiều phát sinh, vì thế chúng ta luôn luôn đặt câu hỏi quanh những vấn đề phát sinh ấy. Ví dụ như, tại sao lại có bác sĩ chuyên khoa và bác sĩ đa khoa? Tại sao có chuyên sâu và phổ quát? Chúng tôi đã từng gặp các khách hàng yêu cầu xây dựng các hợp đồng cụ thể trong lĩnh vực bất động sản. Ở lĩnh vực này chúng tôi gặp nhiều loại hợp đồng như hợp đồng xây dựng; hợp đồng mua bán trang thiết bị, máy móc cho nhà cao tầng; hợp đồng thiết kế; cho đến hợp đồng mua bán nhà ở;.... Vậy một luật sư có thể giải quyết hết các câu chuyện xoay quanh các loại hợp đồng hay không? Hay một luật sư có hiểu thấu đáo từng vấn đề hay không? Khi Luật sư hiểu thấu đáo về bất động sản mới có thể lượng hóa hết các rủi ro có thể xảy ra giữa các bên. Đồng thời cũng lượng hóa các rủi ro giữa hợp đồng cung cấp hàng hóa/sản phẩm và hợp đồng dịch vụ. Một hợp đồng cung cấp hàng hóa có thể dựa vào tiêu chuẩn của các loại hàng hóa/sản phẩm để lượng hóa rủi ro. Nhưng đối với hợp đồng dịch vụ là hợp đồng phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của các cá nhân, môi trường, địa điểm, và hoàn cảnh thực hiện hợp đồng, kể cả thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc hợp đồng. Do vậy một luật sư hoặc nhà tư vấn luật khi soạn các hợp đồng này có cần hiểu sâu về các vấn đề hay không? Trên tinh thần đó chúng tôi hiểu cần có sự phối hợp giữa tính phổ quát của nền tảng pháp lý cũng như tính chuyên sâu trong từng công việc, việc đó cần kinh nghiệm của chuyên gia trong. Do đó trong số này chúng tôi tiếp tục giới thiệu đến với quý vị các nền tảng pháp lý trong hợp đồng ở hệ thống pháp luật Common Law và mời thêm các chuyên gia Mr. Trần Việt Bách, Mr. Lỗ Hồng Tâm...tham gia Hội đồng biên tập. Đây là các chuyên gia giàu kinh nghiệm và có các trải nghiệm các rủi ro ở lĩnh vực Bất động sản. Trân trọng!
  • 3. HỘI ÐỒNG BIÊN TẬP ban BIÊN TẬP BIÊN TẬP Ls. NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI Ls. NGUYỄN THỊ XUYẾN Ls. QUÁCH THÀNH LỰC Ths. NGUYỄN HỒNG MINH Ths. NGUYỄN QUANG HUY NGUYỄN HOÀNG THANH PHAN THỊ HOÀI TRANG NGUYỄN BÍCH SƠN BÙI TUẤN ANH - TRẦN VIỆT BÁCH LỖ HỒNG TÂM - HỒ MẬU TUẤN Ths. NGUYỄN QUANG HUY - Trưởng Ban Ls. NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI- Phó Ban NGUYỄN THẢO BÍCH DIỆP NGUYỄN HỒ HƯƠNG LY NGUYỄN PHÚ SỸ LÊ TRỌNG HIỀN PHẠM QUỲNH NHUNG LEGAL REVIEW
  • 4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP No. 02 04LEGAL REVIEW CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG Ngoài 6 yếu tố cấu thành hợp đồng đã được đề cập ở số tạp chí trước, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc hình thành một hợp đồng bao gồm: yêu cầu xác lập bằng văn bản (đối với một số hợp đồng) (the requirement of writing) nguyên tắc về thực hiện một phần hợp đồng (part performance) nguyên tắc về giới hạn các bên trong quan hệ hợp đồng (privity rule) ngoại lệ đối với nguyên tắc thực hiện một phần hợp đồng và nguyên tắc giới hạn các bên trong quan hệ hợp đồng.
  • 5. Một hợp đồng có hiệu lực ràng buộc cho dù được xác lập bằng văn bản hoặc bằng lời nói, hoặc một phần bằng văn bản/một phần bằng lời nói. YÊU CẦUYÊU CẦU xác lập bằng văn bản Ngoại trừ một số loại hợp đồng được quy định cần lập bằng văn bản thì một hợp đồng không nhất thiết phải được lập bằng văn bản. Nếu các điều khoản bằng lời nói trong một hợp đồng được xác định, thì hợp đồng được xác lập bằng lời nói có hiệu lực giống như hợp đồng được xác lập bằng văn bản. Khó khăn chính với các hợp đồng được xác lập bằng lời nói là việc các bên phải chứng minh các điều khoản giao kết hợp đồng khi có tranh chấp xảy ra. Nhiều mối quan hệ đối tác đã rạn nứt từ việc vô ý hiểu lầm (và đôi khi là cố ý hiểu lầm) về các điều khoản trong hợp đồng được xác lập bằng lời nói. Các mối quan hệ đối tác càng gần gũi, thì càng dễ dẫn đến những mâu thuẫn trong giao kết hợp đồng lời nói. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP No. 02 05LEGAL REVIEW
  • 6. MỘT SỐ HỢP ĐỒNG CẦN ĐƯỢC LẬP BẰNG VĂN BẢN Thỏa thuận liên quan đến giao dịch BĐS, ví dụ như thỏa thuận mua bán nhà, thỏa thuận vay thế chấp và thỏa thuận thuê dài hạn. Các thỏa thuận trong gia đình, bao gồm những thỏa thuận hôn nhân, thỏa thuận sống chung, thỏa thuận phân chia tài sản và những lời cam kết được trong hôn nhân. Các thỏa thuận trong gia đình, bao gồm những thỏa thuận hôn nhân, thỏa thuận sống chung, thỏa thuận phân chia tài sản và những lời cam kết được trong hôn nhân. Các thỏa thuận trong gia đình, bao gồm những thỏa thuận hôn nhân, thỏa thuận sống chung, thỏa thuận phân chia tài sản và những lời cam kết được trong hôn nhân. Bảo lãnh cho một khoản nợ của ai đó ở trong trường hợp người bảo lãnh không phải người bảo đảm khoản vay. Cam kết bởi người nhận ủy thác di sản thừa kế sử dụng tài sản của chính họ mà không yêu cầu sự hoàn trả những khoản vay của sụt giảm di sản thừa kế. Những thỏa thuận với người chưa thành niên phải được ký kết bằng văn bản ngay sau khi người chưa thành niên đạt đến tuổi trưởng thành theo quy định của pháp luật. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP No. 02 06LEGAL REVIEW
  • 7. T r o n g trường hợp có những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng liên quan đến đất đai, tòa án sẽ linh hoạt hơn khi giải thích quy tắc rằng thỏa thuận phải được lập thành văn bản. Nếu theo hợp đồng miệng để mua lại đất, bên sẽ được sở hữu và cải thiện đất với sự đồng ý của chủ sở hữu cũ. Khi có tranh chấp xảy ra về quý trình thực hiện hợp đồng, bên nguyên đơn sẽ gặp bất lợi nếu không chứng minh được các điều khoản hợp đồng miệng. Tòa án có thể thi hành hợp đồng nếu việc thực hiện một phần nghĩa của nguyên đơn là bằng chứng rõ ràng về sự tồn tại của hợp đồng. Nếu phần tương đương hoặc nghĩa vụ nhiều hơn áp dụng cho một giao dịch khác, ví dụ hợp đồng bảo dưỡng tài sản, thì yêu cầu bồi thường của nguyên đơn sẽ bị từ chối. Part Performance học thuyết l.cb Một hợp đồng không thể bị luật bắt buộc phải thi hành vì khiếm về hình thức, nhưng nếu một bên đã làm tròn nghĩa vụ của mình thì bên kia không được việc dẫn lý do hợp đồng khiếm khuyết về hình thức để từ chối thực hiện phần nghĩa vụ. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP No. 02 07LEGAL REVIEW
  • 8. RIÊNG RẼ VÀ ĐỘC LẬP Các nghĩa vụ và lợi ích phát sinh từ hợp đồng chỉ giới hạn trong các bên tham gia hợp đồng. Những người không tham gia hợp đồng được gọi là người không liên quan, người lạ hoặc đôi khi sẽ gây nhầm lẫn là bên thứ ba trong hợp đồng. Theo quy tắc pháp lý chung về quyền riêng tư, hợp đồng không áp đặt bất kỳ nghĩa vụ nào cũng như không mang lại bất kỳ lợi ích nào cho bên không tham gia hợp đồng. Một nguyên đơn gửi đơn kiện dựa trên hợp đồng phải chứng minh được quyền riêng tư (tức là, anh ta và bị đơn là các bên của hợp đồng bị kiện). NếuBillkýhợpđồngvớimộtcông ty du lịch để mua cho Ann một vé máy bay tới Athens, Ann không có quyền và nghĩa vụ với công ty du lịch và không thể kiện công ty đó nếu viphạmhợpđồng.ChỉcóBillmớicóquyềntrong hợp đồng để dựa vào đó để khởi kiện. No. 02 08LEGAL REVIEW
  • 9. NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC RIÊNG RẼ VÀ ĐỘC LẬP Trong vụ án Fraser River Pile & Dredge Ltd. v. Can-Dive Services Ltd., [1999] 3 S.C.R. 108, Tòa án Tối cao Canada cho rằng học thuyết về nguyên tắc riêng rẽ và độc lập cần phải phát triển theo thực tiễn thương mại hiện đại và cần được nới lỏng đối với các trường hợp sau: Tuy nhiên, để giảm tính nghiêm ngặt của nguyên tắc riêng rẽ và độc lập, pháp luật quy định 10 trường hợp ngoại lệ đối với một bên không tham gia hợp đồng, hay bên thế quyền và nghĩa vụ có thể sẽ phải gánh chịu các quyền hay các nghĩa vụ pháp lý. Các bên tham gia hợp đồng có ý định mở rộng lợi ích cho các bên không tham gia hợp đồng; Một bên không tham gia hợp đồng tiến hành các hành vi đã được dự liệu trong phạm vi của hợp đồng.
  • 10. Theo luật trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng do vô ý vi phạm (hay còn gọi tắt là luật trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng) một bên không phải chủ thể của hợp đồng có thể yêu cầu trả tiền bồi thường thiệt hại (recoverdamages) cho những thiệt hại do việc thực hiện hợp đồng bằng cách khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi bất cẩn gây ra thay vì khởi kiện bồi thường thiệt hại theo hợp đồng. Ví dụ: ông Ben kí kết hợp đồng với khách sạn Motel để tiến hành tổ chức sự kiện. Tuy nhiên, trong quá trình ăn uống, khách mời bị ngộ độc thực phẩm và khách mời không thể kiện khách sạn Motel theo hợp đồng vì không có nguyên tắc riêng rẽ và độc lập (privity rule) giữa khách mời của ông Ben và khách sạn Motel. Tuy nhiên, khách mời của ông Ben có thể kiện khách sạn theo trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng do vô ý. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ NGOÀI HỢP ĐỒNG No. 02 10LEGAL REVIEW
  • 11. ủy quyền Khi người được ủy quyền (agent) giao kết hợp đồng thay mặt cho người ủy quyền (principals) thì người ủy quyền sẽ phải tuân thủ theo các quyền và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. No. 02 11LEGAL REVIEW
  • 12. Lorem ipsum dolor sit amet proin auctor Ví dụ: Người chủ cũng có thể phải chịu trách nhiệm nếu một nhân viên vận hành thiết bị hoặc máy móc theo cách cẩu thả hoặc không phù hợp dẫn đến thiệt hại về tài sản hoặc thương tích cá nhân. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm thay cho người lao động khi người lao động gây thiệt hại cho bên thứ ba mà giữa người sử dụng lao động và bên thứ ba đó không giao kết bất kỳ hợp đồng nào. Trách nhiệm thay thế cũng được quy định trong luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Người sử dụng lao động không phải chịu trách nhiệm thay thế trong trường hợp người lao động gây ra thiệt hại nằm ngoài quá trình thực hiện công việc. Trách nhiệm thay thế là một hình thức của một trách nhiệm thứ cấp nghiêm ngặt phát sinh theo học thuyết pháp luật chung: trách nhiệm của cấp trên đối với các hành vi của cấp dưới trong công việc. TRÁCH NHIỆM THAY THẾ No. 02 12LEGAL REVIEW
  • 13. Lorem ipsum dolor sit amet, eget sed. Vehicula adipiscing aliquam varius wisi dapibus, euismod erat morbi tincidunt et amet, sem in laoreet interdum porttitor at fusce, enim porta ut metus facilisis tempus. Integer sed vel vestibulum. Aenean erat orci DAY 01 DAY 02 Hai hay nhiều doanh nghiệp có thể thỏa thuận trong hợp đồng để cùng tiến hành tổ chức hợp nhất doanh nghiệp. Hợp nhất doanh nghiệp BẢO HÀNH BỔ SUNG Trong trường hợp một hợp đồng đính kèm thêm hợp đồng bảo hành (hợp đồng phụ) được quy định bởi một bên thứ ba trong hợp đồng thì bên bị thiệt hại trong hợp đồng chính có thể kiện bên thứ ba bảo hành. Ví dụ, một cửa hàng bán lò nướng cho một nhà hàng và đính kèm thêm bảo hành của nhà sản xuất. Nếu lò nướng bị lỗi hoặc hư hỏng, nhà hàng có thể kiện nhà sản xuất. Bảo hành tài sản là một khía cạnh của luật hợp đồng của đồng tiền; biểu lộ sai thông tin sản xuất ban đầu là một khía cạnh của luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỢP ĐỒNG - TIẾP No. 02 13LEGAL REVIEW
  • 14. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho một bên thứ ba nếu bên thứ ba chấp thuận lời đề nghị. Nếu bên có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của bên thứ ba, thì bên thứ ba sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ. Việc chuyển giao nghĩa vụ đôi khi được gọi là một thỏa thuận thay thế nghĩa vụ. Tuy nhiên cụm từ thỏa thuận thay thế nghĩa vụ chỉ được sử dụng khi các bên trong hợp đồng hủy bỏ hợp đồng cũ và giao kết với nhau một hợp đồng mới. Thỏa thuận thay thế nghĩa vụ không phải là một ngoại lệ đối với quy tắc riêng rẽ và độc lập; mà là một hợp đồng độc lập CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤCHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ NOVATION THỎA THUẬN THAY THẾ NGHĨA VỤ No. 02 14LEGAL REVIEW
  • 15. Việc chuyển giao nghĩa vụ cho bên thứ ba có thể xảy ra mà không cần sự đồng ý của bên thứ ba trong đó đối tượng của hợp đồng là các quyền liên quan đến đất đai (chủ yếu là thế chấp và cho thuê). QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI Khi sử dụng mảnh đất để đảm bảo cho khoản vay, người cho vay (bên nhận thế chấp) không bị ảnh hưởng bởi việc chuyển giao nghĩa vụ và có thể kiện cả bên có nghĩa vụ (bên thế chấp) và bên thế nghĩa vụ trong trường hợp khoản vay đó không thể thanh toán. Tương tự, một bên thuê lại theo hợp đồng thuê nhà lại phải tuân theo các điều khoản của hợp đồng thuê nhà ban đầu và chủ nhà có thể yêu cầu cả người thuê nhà ban đầu và người thuê lại thanh toán trong trường hợp không thể thanh toán tiền thuê nhà. No. 02 15LEGAL REVIEW
  • 16. Thỏa thuận ủy thác được hình thành khi một người chuyển giao tài sản của mình cho người được ủy thác, người được ủy thác có nghĩa vụ quản lý tài sản và người thụ hưởng sẽ hưởng lợi từ việc quản lý tài sản đó. Hợp đồng ủy thác quy định giữa người chuyển giao tài sản và người được ủy thác. Tuy nhiên, lợi ích lớn mà người thụ hưởng có thể hưởng khiến pháp luật quy định cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu các bên phải tuân theo quy định của hợp đồng. ỦY THÁC Một bên có thể chuyển giao quyền của mình cho bên thứ ba. Ví dụ, người cho vay có thể chuyển giao quyền đòi nợ của mình cho bất kỳ ai. Sau khi chuyển giao quyền, bên thế quyền có quyền và nghĩa vụ tương tự như bên nhượng quyền. CHUYỂNGIAOQUYỀN Việc xem xét/niêm phong tài liệu thay thế cho sự suy xét, là yếu tố thiết yếu thứ ba của hợp đồng. Cái giá mà một bên trả cho lời hứa của bên kia được gọi là sự suy xét. Mặc dù thuật ngữ “giá”(price) gợi ý một khoản thanh toán bằng tiền, việc xem xét không nhất thiết phải là tiền tệ. No. 02 16LEGAL REVIEW
  • 17. chuyển giao rủi ro allocation of risk Về cơ bản, rủi ro trong hợp đồng tuân theo nguyên tắc quyền sở hữu: ownership hoặc title Title là thuật ngữ pháp lý để diễn tả một người có quyền đối với tài sản đó. Ví dụ đối với bất động sản, quyền sở hữu hợp pháp có nghĩa là họ có quyền sử dụng đối tài sản đó. Quyền sở hữu hợp pháp còn có ý nghĩa là họ có thể chuyển nhượng hoặc chia phần tài sản mà họ sở hữu cho người khác. Ownership là quyền sở hữu, quyền sở hữu hợp pháp là sẽ bao gồm cả quyền sở hữu cũng như cả quyền sở hữu hợp pháp. Quyền sở hữu hợp pháp có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác. No. 02 17LEGAL REVIEW
  • 18. chuyển giao rủi ro Các bên trong hợp đồng có quyền phân bổ lại trách nhiệm gánh chịu rủi ro. Khách sạn và nhà hàng thường đặt mua hàng hóa. Các bên có thể xác định liệu người mua hoặc người bán sẽ là người chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển. Đối với hợp đồng giao hàng bằng tiền mặt (COD), người bán vẫn giữ được quyền sở hữu và rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao và thanh toán cho người mua. Đối với các hợp đồng giao hàng lên tàu (FOB), người mua có được quyền sở hữu đối với hàng hóa và chịu rủi ro ngay khi người bán giao hàng cho người vận chuyển. Đối với hợp đồng giao hàng tại cảng dỡ hàng (CIF), người mua có được quyền sở hữu hàng hóa trước khi giao hàng, nhưng người bán chịu trách nhiệm về chi phí và rủi ro khi giao hàng đến địa điểm của người mua. Nếu không có COD, FOB, CIF hoặc hợp đồng tương tự, quyền sở hữu và rủi ro có thể được xác định bằng vận đơn. Vận đơn là một biên nhận được đưa cho người bán bởi người vận chuyển đang ký gửi hàng hóa. Người gửi hàng trên hóa đơn là người bán. Người nhận hàng có quyền xác định việc giao hàng. Nếu người mua là người nhận hàng, người bán sẽ mất quyền kiểm soát hàng hóa và rủi ro chuyển sang người mua. Nếu người bán là người nhận hàng, người bán giữ quyền kiểm soát hàng hóa và chịu rủi ro cho đến khi giao hàng đến đích mà người bán đã chỉ định trên hóa đơn. No. 02 18LEGAL REVIEW
  • 19. Các nguyên tắc truyền thống của luật hợp đồng tiếp tục được áp dụng trong lĩnh vực thương mại điện tử. Ví dụ: quảng cáo trên nền tảng website được coi là lời mời thương lượng, không phải là một lời chào hàng. Tuy nhiên, một quảng cáo có chứa số lượng đơn vị hàng hóa có sẵn để trao đổi có thể được coi là một lời chào hàng. NGHĨA VỤ ĐỐI ỨNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Luật thương mại điện tử cho phép một bên được gửi chấp nhận đề nghị giao kết thông qua phương tiện điện tử. Hợp đồng được hình thành tại nơi mà các bên giao kết hợp đồng giống với các hình thức giao tiếp tức thời khác. Khi thế giới thu hẹp và hoạt động kinh doanh được tiến hành ở các nước trên thế giới, việc giao kết hợp đồng trở nên quan trọng và phức tạp. Một người mang quốc tịch Canada chấp nhận đề nghị giao kết ở thành phố Quebec sẽ phải tuân theo luật Quebec và Canada đối với hợp đồng. Các bên trong hợp đồng ở nhiều các quốc gia khác nhau thường gặp khó khăn trong việc tìm luật áp dụng đặc biệt là vấn đề giao kết hợp đồng khi nguyên tắc giao kết hợp đồng ở mỗi quốc gia có sự khác nhau. Một số quốc gia không theo truyền thống pháp lý của Phương Tây. (E-COMMERCE CONSIDERATIONS) No. 02 19LEGAL REVIEW
  • 20. Năm 1996, Liên Hợp Quốc đã thông qua Luật mẫu về thương mại điện tử do Ủy ban luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc soạn thảo. Tính hữu dụng của Luật sẽ phụ thuộc vào số lượng quốc gia đồng ý tuân thủ và áp dụng. Cho đến khi có sự đồng thuận quốc tế, các quốc gia vẫn phải tham gia vào một loạt các thỏa thuận đối tác thương mại song phương. 2000, Ontario trở thành tỉnh đầu tiên ban hành luật thương mại điện tử, (S.O. 2000, c.17). Bên cạnh đó, luật thương mại điện tử quy định một số ngoại lệ về vấn đề công nhận hợp pháp thông tin và tài liệu điện tử. Luật quy định rằng các thông tin điện tử hoặc các văn bản, tài liệu điện tử sẽ không thể được sử dụng, cung cấp hoặc công nhận mà không có sự chấp thuận từ phía bên kia. Tất cả các tỉnh và vùng lãnh thổ đã ban hành quy định về thương mại điện tử. Năm No. 02 20LEGAL REVIEW
  • 21. Tuy nhiên, sự chấp thuận có thể được ngầm định bằng hành vi ngoại trừ đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ chấp thuận thông qua lời nói hoặc bằng văn bản. Thông tin điện tử có thể thay thế cho văn bản nếu người truy cập có thể lưu lại thông tin hoặc sử dụng cho việc tra cứu tài liệu. Nếu chỉ truy cập, chẳng hạn như một trang web, là không đủ. Thông thường cũng phải có sự đảm bảo đáng tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin điện tử. a) người nhận đã chỉ định hoặc sử dụng một hệ thống thông tin để tiếp nhận loại thông tin được gửi, khi nó vào hệ thống thông tin đó và có khả năng được người nhận truy xuất và xử lý; hoặc là b) nếu người nhận không chỉ định hoặc không sử dụng hệ thống thông tin để tiếp nhận loại thông tin được gửi, khi người nhận biết thông tin trong hệ thống thông tin của người nhận và nó có khả năng được người nhận lấy và xử lý. Chữ ký phải được đảm bảo bằng các quy định chữ ký điện tử theo quy định, điển hình là có mật khẩu được mã hóa. Thông tin điện tử được cho là đã được nhận bởi người nhận khi: NGHĨA VỤ ĐỐI ỨNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ No. 02 21LEGAL REVIEW
  • 22. Bất kể vị trí của người nhận, thông tin điện tử được coi là đã được nhận tại vị trí của người nhận. Nếu người nhận có nhiều hơn một địa điểm kinh doanh, thì địa điểm giao hàng (receipt) được coi là nơi mà người nhận có mối quan hệ gắn bó nhất với giao dịch cơ bản hoặc, nếu không có giao dịch cơ bản, địa điểm kinh doanh chính của người nhận hoặc, nếu có không có địa điểm kinh doanh chính, thì sẽ là nơi cư trú thường xuyên của người nhận. Luật thương mại điện tử không áp dụng cho di chúc, mật mã, ủy thác di chúc, giấy ủy quyền, tài liệu tạo hoặc chuyển quyền liên quan đến đất và yêu cầu đăng ký để có hiệu lực đối với bên thứ ba, các công cụ chuyển nhượng (như hối phiếu), và, ngoại trừ hợp đồng để vận chuyển hàng hóa, chứng từ liên quan đến quyền sở hữu hợp pháp. No. 02 22LEGAL REVIEW
  • 23. HỢP ĐỒNG BỊ VÔ HIỆU HỢP ĐỒNG CÓ THỂ BỊ VÔ HIỆU thẩm phán không muốn một hợp đồng bị coi là vô hiệu, và chỉ tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu ngay nếu hợp đồng đó có mục đích trái với quy định của pháp luật hoặc thiếu một trong sáu yếu tố cơ bản cấu thành hợp đồng. Nếu hợp đồng bị vô hiệu, các bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận như trước thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu xác định rằng hợp đồng có mục đích trái với quy định của pháp luật, tòa án sẽ không đưa các bên về tình trạng trước khi giao kết hợp đồng. Void and Voidable Contract hi hợp đồng có khiếm khuyết hoặc một trong các bên vi phạm hợp đồng sẽ khiến hợp đồng có thể bị vô hiệu hoặc bị vô hiệu ngay lập tức. Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì thỏa thuận trong hợp đồng đó sẽ không có hiệu lực ràng buộc giữa các bên. CácK No. 02 23LEGAL REVIEW
  • 24. 01 02 03 04 1. Bên bị vi phạm chấp nhận với hợp đồng 2. Bên bị vi phạm có quyền lợi từ hợp đồng 3. Bên bị vi phạm không hủy bỏ hợp đồng trong một khoảng thời gian hợp lý khiến cho bên còn lại của hợp đồng bị ảnh hưởng bất lợi bởi sự chậm trễ mà bên bị vi phạm gây ra; hoặc là 4. Bên thứ ba bị vi phạm hợp đồng có được một số quyền đối với hợp đồng trước hủy bỏ hợp đồng Hợp đồng có thể vô hiệu là một hợp đồng trong đó bên vi phạm đã thực hiện một số hành vi khiến cho bên bị vi phạm có quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc yêu cầu bên còn lại tiếp tục thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bên bị vi phạm hợp đồng có thể đánh mất quyền hủy bỏ hợp đồng khi: No. 02 24LEGAL REVIEW
  • 25. Một khi hợp đồng đã được hình thành, phải có các điều khoản định nghĩa. Hầu hết các tranh chấp không phát sinh xoay quanh việc có tồn tại một hợp đồng hay không mà thường phát sinh xoay quanh việc các điều khoản có ý nghĩa gì. Không có gì lạ khi các bên trong hợp đồng thường tranh chấp xoay quanh việc xác định ý nghĩa của các câu từ trong hợp đồng hoặc thậm chí là cả vị trí đặt dấu phẩy trong câu. Những điều kinh khủng thường nằm ở trong các chi tiết nhỏ nhặt tưởng chừng như đơn giản nhưng phải tốn nhiều thời gian để hiểu (devils is in details). DIỄN GIẢI HỢP ĐỒNG Trong khi nhiều điều khoản được quy định rõ ràng trong hợp đồng, những điều khoản khác lại được quy định không tường minh. Các điều khoản không tường minh là những vấn đề quan trọng phát sinh từ bản chất của doanh nghiệp hoặc giao dịch, hoặc những vấn đề có thể đã được làm rõ nếu các bên đã nghĩ đến chúng kịp thời để thêm chúng. Theo quy định, tòa án sẽ ngầm định các điều khoản mà phù hợp với ý chí của các bên sẽ có hiệu lực, nhưng việc ngầm định này sẽ không vượt quá ý chí thỏa thuận của các bên. Quy tắc diễn giải hợp đồng LEGALNo. 02 25REVIEW
  • 26. Việc diễn giải hợp đồng thường khó khăn do các bên trong hợp đồng thiếu kĩ năng soạn thảo, sai ngữ pháp hoặc sử dụng sai từ vựng. Tòa án có hai cách thức để xử lý vấn đề giải thích hợp đồng: phương pháp giải thích theo đúng nghĩa của từ (strict) và phương pháp tự nguyện (liberal). Phương pháp giải thích theo đúng nghĩa của từ dựa trên nghĩa đen (plain meaning) hoặc nghĩa trong từ điển để đảm cho tính khách quan của hợp đồng. Phương pháp tự nguyện chủ quan hơn khi đánh giá mục đích chung của hợp đồng và mục đích của các bên tham gia để từ đó ra quyết định. Các thẩm phán thường sử dụng phương pháp mà họ cho là phù hợp nhất để đảm bảo tính khách quan và công bằng. Các quy tắc bằng chứng được áp dụng, đôi khi kết hợp với các quy tắc bằng chứng contra proferentum và nguyên tắc parol (xem bên dưới). Một bên soạn thảo trước hợp đồng và bắt bên còn lại phải tuân theo hợp đồng này, người không có cơ hội đàm phán về nội dung của hợp đồng, thì hợp đồng đó sẽ được diễn giải theo hướng bất lợi cho bên soạn thảo. Do đó, Tòa án sẽ diễn giải mẫu hợp đồng tiêu chuẩn như hợp đồng bảo hiểm hay vé máy bay sao cho hợp đồng đó có lợi cho người tiêu dùng đối với các quy định có tính mập mờ hoặc có sai sót mà bên soạn thảo có thể lợi dụng để trốn tránh nghĩa vụ. QUY TẮC CONTRA PROFERENTUM LEGALNo. 02 26REVIEW Ý định tạo mối quan hệ pháp lý là yếu tố thiết yếu thứ tư của hợp đồng. Trừ khi các bên có ý định thực hiện hợp đồng hoặc không có hợp đồng. Hợp đồng có thể chỉ ra rằng các bên có ý định ràng buộc về mặt pháp lý hoặc ý định có thể được suy ra từ hành vi của các bên. Thông thường, việc thực hiện hợp đồng cung cấp những bằng chứng cần thiết về ý định. Sự thi hành xảy ra khi một bên ký hoặc đóng dấu của mình lên tài liệu, hoặc khi một nhân viên thay mặt công ty ký kết hợp đồng hoặc ký nháy vào tài liệu. Khi ký kết hợp đồng, trừ trường hợp có luật quy định, người làm chứng không nhất thiết phải xuất hiện. Tuy nhiên họ có thể đóng vai trò quan trọng trong những trường hợp có tranh chấp phát sinh trong tương lai. Một hợp đồng có hiệu lực được hình thành khi chủ nhà thuê một người cung cấp thực phẩm để phục vụ bữa tiệc. Thỏa thuận giữa họ ràng buộc họ một cách hợp pháp, , do đó mọi vi phạm trong hợp đồng đều có thể là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý. Mặt khác, trong trường hợp không có hợp đồng giữa chủ nhà và những vị khách mà cô đã mời ăn tối, nếu người phục vụ không cung cấp bữa tối cho bà chủ, thì chủ nhà có thể kiện người phục vụ. Nhưng nếu chủ nhà không cung cấp bữa tối cho khách, thì khách của bà không thể kiện bà. Mối quan hệ giữa chủ nhà và khách của cô có thể dựa trên lời mời bằng văn bản và ý định chân thành mời khách ăn tối, nhưng chủ nhà và khách của cô không có ý định tạo ra một mối quan hệ ràng buộc về mặt pháp lý. Tương tự như vậy, hai bên hứa sẽ đi du lịch cùng nhau trong một kỳ nghỉ thường không có ý định tạo mối quan hệ ràng buộc về mặt pháp lý.
  • 27. No. 02 QUY TẮC BẰNG CHỨNG PAROL Trước khi hợp đồng được giao kết, các bên trong hợp đồng có thể đàm phán các điều khoản của hợp đồng bằng hình thức lời nói hoặc bằng văn bản. Nhiều hợp đồng được xác lập bằng văn bản có một điều khoản quy định rằng hợp đồng này quy định toàn bộ thỏa thuận giữa các bên và sẽ không có điều khoản nào được quy định ngoài hợp đồng. Nếu sau khi ký kết hợp đồng được xác lập bằng văn bản, một bên thấy rằng một điều khoản bị thiếu, họ vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đúng như nội dung hợp đồng mà họ đã ký kết. Trong trường hợp bên kia không đồng ý sửa đổi, quy tắc bằng chứng không cho phép một điều khoản (đã được thỏa thuận trước đó nhưng không được đưa vào bản cuối cùng) thì sẽ không được thêm vào hợp đồng được xác lập bằng văn bản. Đồng thời, pháp luật cũng không cấm các bên xác lập hợp đồng dưới hình thức một phần bằng văn bản và một phần bằng lời nói; tuy nhiên, một khi phần bằng văn bản được thực thi, quy tắc bằng chứng parol cấm một bên trong hợp đồng thay đổi nội dung của hợp đồng mà không có sự đồng ý của bên còn lại. Trong phạm vi các điều khoản đã được xác định, phần hợp đồng được xác lập bằng lời nói sẽ tiếp tục được áp dụng cho các bên. LEGALNo. 02 27REVIEW
  • 28. H. v. K. (ngày 15 tháng 7 năm 1996, Tài liệu số C954322, Vancouver, Lowry J. (B.C.)) Hđiềuhànhmộtdoanhnghiệpbaogồm một quán cà phê nhỏ có quy mô tám chỗ ngồi trong khuôn viên cho thuê của một tòa nhà cũ. Năm 1992, cô đến thành phố để xin giấy phép tăng quy mô quán cà phê lên 25 chỗ ngồi. Thành phố đã cấp cho cô giấy phép tạm thời với điều kiện cô vẫn phải duy trì là người chiếm giữ (occupant) khu vực này. H đồng ý tuân thủ theo các yêu cầu và sẽ không tiến hành quảng cáo cũng như không bán doanh nghiệp dưới dạng doanh nghiệp có quy mô 25 chỗ. Tuy nhiên, (in selfless gesture to give students case to consider)(emnghĩđoạnnàynóimóc),cô đã làm khác. Năm 1994, cô bán một doanh nghiệp của mình duới dạng nhà hàng có quy mô 25 chỗ ngồi. K và S đề nghị mua doanh nghiệp và nghĩ rằng nó đã được cấp phép cho quy mô chứa 25 chỗ ngồi. H đồng ý và nhận một khoản đặt cọc từ K và S. Khoản tiền còn lại sẽ được K và S thanh toán cho H khi chuyển nhượng. K và S sẽ bắt đầu vận hành doanh nghiệp sau cửa hàng được chuyển nhượng. 28LEGAL REVIEWNo. 02
  • 29. 29LEGAL REVIEWNo. 02 H đã liên lạc với Bộ Kế hoạch, nơi quản lý tòa nhà này. Bộ đã đưa ra nhiều khuyến nghị rằng nguồn lực tài chính được đề xuất không phù hợp để cải tạo vì thâm niên của tòa nhà này. Do đó, H không làm đơn xin cấp giấy phép 25 chỗ. Tuy nhiên, cô đã nhận được một văn bản cho phép cô có thể tiếp tục sử dụng không gian như một nhà hàng miễn là không có sự thay đổi nào nữa và cô vẫn là người quản lý khu vực này. K và S đã đóng cửa công việc kinh doanh của mình và rời khỏi cơ sở. H tiếp tục sở hữu và mở lại nhà hàng. Vài tháng sau ngày 30 tháng 6 năm 1995, H đã nhận được sự chấp thuận cấp phép mà K và S đã yêu cầu trước đó. H sau đó đã đáp ứng các yêu cầu theo phụ lục và tuyên bố rằng K và S đã thỏa thuận bằng lời nói để gia hạn thêm thời hạn. Khi K nộp đơn xin chuyển giấy phép từ H sang K và S, thành phố đã thông báo với K rằng K sẽ không được cấp giấy phép cho một nhà hàng có quy mô 25 chỗ ngồi. H, K và S sau đó đã đồng ý bổ sung phụ lục sau vào thỏa thuận: Thời điểm chấm dứt hợp đồng được gia hạn thêm 96 tiếng sau khi H có được giấy phép kinh doanh cho một nhà hàng có quy mô 25 chỗ ngồi. Trong trường hợp không nhận được giấy phép chấp thuận cho việc mở rộng quy mô ra 25 chỗ ngồi trước ngày 30 tháng 6 năm 1995, thì tất cả các khoản tiền đặt cọc sẽ được hoàn lại và hợp đồng sẽ bị vô hiệu. H đã kiện đòi bồi thường thiệt hại và K và S đã yêu cầu bồi thường. Vấn đề là việc H nhận được sự chấp thuận cho việc thay đổi giấy phép có phù hợp với các điều khoản của hợp đồng và phụ lục của nó hay không. Tòa án cho rằng H đã không nhận được giấy phép cho một nhà hàng 25 chỗ trước ngày 30 tháng 6 năm 1995, và quy tắc bằng chứng Parol đã loại bỏ điều khoản thỏa thuận bằng lời nói gia hạn thêm thời hạn.
  • 30. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng phải được quy định rõ ràng để phù hợp với cách hiểu của các bên trong hợp đồng. Trong một số trường hợp, thỏa thuận liên quan đến tập quán và thực tiễn thương mại thường chứa rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành khiến cho những thỏa thuận đó có nội dung phức tạp và khó hiểu nhưng cần thiết vì những thuật ngữ này diễn tả chính xác nội hàm của vấn đề. Hợp đồng mua bán nitơ hóa có thể khó hiểu đối với người không có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng lại rất dễ hiểu đối với một người công tác trong lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, các điều khoản cơ bản cũng phải được quy định đầy đủ và rõ ràng. Các bên có thể quy định các điều khoản ngay cả khi các điều khoản đó là điều kiện nếu có căn cứ là điều kiện đó có được xác định rõ ràng. CERTAINTY OF TERMS 30LEGAL REVIEWNo. 02
  • 31. Các bên có thể quy định lãi suất đối với khoản tiền chưa thanh toán sẽ được tính bằng lãi suất cơ bản của Ngân hàng Canada cộng thêm 3%. Tại thời điểm ký hợp đồng, không ai biết lãi suất đó sẽ là bao nhiêu, nhưng điều này sẽ được xác định vào một thời điểm nhất định. Hợp đồng phải quy định khoảng thời gian xác định cụ thể chứ không quy định là “trong một khoảng thời gian hợp lý” đối với các điều kiện liên quan đến thời gian. Nghĩa vụ đối ứng (con- sideration) là một điều khoản cơ bản phát sinh hiệu lực phụ thuộc vào một sự kiện nhất định trong tương lai. 31LEGAL REVIEWNo. 02
  • 32. No. 02 LEGAL REVIEW BẢO ĐẢM VÀ ĐIỀU KIỆN TRONG HỢP ĐỒNG Điều đáng buồn trên thực tế là hai thuật ngữ “bảo đảm” và “điều kiện” thường được sử dụng không đồng nhất và có thể gây nhầm lẫn cho nhau. Thuật ngữ bảo đảm được sử dụng để miêu tả một điều khoản trong hợp đồng, mà việc vi phạm điều khoản đó có thể dẫn đến các biện pháp nhưng không bao gồm các biện pháp quyết liệt (drastic) như chấm dứt hợp đồng. Thuật ngữ “điều kiện”chỉ được sử dụng để diễn tả những điều khoản, mà việc vi phạm điều khoản đó mang tính trầm trọng và cốt lõi khiến việc cần phải quy định nó là điều kiện để chấm dứt hợp đồng. 2332LEGAL REVIEWNo. 02
  • 33. Một bên có thể miễn trừ nghĩa vụ với bên còn lại trong hợp đồng, nhưng phải được quy định rõ ràng và chính xác. Việc miễn trừ nghĩa vụ chỉ có hiệu lực đối với các điều khoản được miễn trừ. Một bên không thể áp đặt bên còn lại phải miễn trừ nghĩa vụ cho mình. Việc miễn trừ phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của bên miễn trừ. Thông thường, các bên cố gắng giảm thiểu hoặc loại bỏ một số nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng thông qua việc sử dụng điều khoản từ chối thực hiện nghĩa vụ. MIỄNTRỪ THỰCHIỆNNGHĨAVỤ No. 02 22LEGAL REVIEW 33LEGAL REVIEWNo. 02
  • 34. Từ chối thực hiện nghĩa vụ được diễn giải theo hướng bất lợi cho bên dựa vào điều khoản này. Nếu các bên tự do quy định điều khoản từ chối thực hiện nghĩa vụ, hợp đồng sẽ càng khó được giao kết; ngược lại, nếu các bên hạn chế quy định điều khoản từ chối thực hiện nghĩa vụ, hợp đồng sẽ dễ được giao kết. Tòa án cũng tìm kiếm sự công bằng từ phía người có cố gắng tận dụng điều khoản từ chối thực hiện nghĩa vụ. Nếu một bên trong hợp đồng không có cơ hội hợp lý để kiểm tra các điều khoản hoặc một bên trong hợp đồng không thông báo cho bên kia về nội dung điều khoản từ chối thực hiện nghĩa vụ, thì việc từ chối thực hiện nghĩa vụ đó sẽ không giúp được gì hoặc giúp rất ít cho bên áp dụng điều khoản đó. Điều khoản từ chối thực hiện nghĩa vụ sẽ không áp dụng khi một bên vô ý vi phạm cơ bản hợp đồng một cách nghiêm trọng và sau đó dựa vào điều khoản để miễn trừ thực hiện nghĩa vụ. TỪCHỐI THỰCHIỆNNGHĨAVỤ No. 02 23LEGAL REVIEW 34LEGAL REVIEWNo. 02
  • 35. Nhiều doanh nghiệp tận dụng các hợp đồng mẫu có sẵn. Ví dụ như hợp đồng cho thuê ô tô hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng bảo hiểm (insurance policy), thậm chí cả vé du lịch và vé sự kiện. Hợp đồng mẫu đem đến sự thuận tiện cho các bên nhưng cũng khiến cho các bên mất đi cơ hội để đàm phán những điều khoản. Bên được đề nghị có thể chấp nhận hoặc từ chối giao kết hợp đồng mẫu. Một khi đã ký vào hợp đồng mẫu, Tòa án sẽ cho rằng bên được đề nghị giao kết đã đọc và chấp nhận mọi điều khoản trong hợp đồng và vì thế hợp đồng sẽ có hiệu lực ràng buộc với bên được đề nghị. Sau này, nếu bên ký kết muốn khởi kiện vi phạm hợp đồng, tòa án sẽ áp dụng những quy tắc cơ bản về giải thích hợp đồng và trách nhiệm pháp lý. MẪU HỢP ĐỒNG TIÊU CHUẨN Standard form contracts 35LEGAL REVIEWNo. 02
  • 36. Ví dụ, cảnh báo này có thể được tìm thấy trên các biển hiệu của tủ giữ đồ: “Ban quản lý sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ sự hư hỏng hoặc mất mát nào đối với tài sản để ở tủ giữ đồ” hoặc các cảnh báo như “Khách hàng phải chịu trách nhiệm khi sử dụng tài sản ở đây”(use at your own risk). Trong trường hợp hợp đồng mẫu chưa được giao kết, chẳng hạn như vé du lịch, vé sự kiện, biên lai gửi xe, biên lai tủ giữ đồ, Tòa án xem xét thêm các yêu tố bổ sung (additional matters). Bên đề nghị giao kết hợp đồng phải đề cập cho bên được đề nghị giao kết những điều khoản cơ bản để bên được đề nghị giao kết biết. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng sẽ không bị ràng buộc nếu the print was too fine to be legible (dòng đấy k hợp lý lắm) hoặc nếu bên đề nghị không thông báo những rủi ro cho bên được đề nghị giao kết biết. 36LEGAL REVIEWNo. 02
  • 37. Sử dụng chính xác từ vựng và ngữ pháp là yếu tố quan trọng khi soạn thảo và giải thích hợp đồng. Mặc dù không bao giờ là quá muộn để học từ vựng và ngữ pháp, nhưng chúng ta vẫn phải luôn quan tâm và lưu ý đến những vấn đề này. Không ai có thể sử dụng ngữ pháp một cách hoàn hảo cả. Có rất nhiều bất đồng xoay quanh việc sử dụng ngữ pháp, chẳng hạn như chia nhỏ các câu và việc kết thúc câu với giới từ phù hợp. Ngữ pháp thường thay đổi theo thời gian, mặc dù không nhiều như từ vựng (thông qua từ ghép (ví dụ hypermedia) hoặc thông qua các thay đổi về nghĩa). Nếu không có tiêu chuẩn ngữ pháp nhất định, làm sao người ta có thể chắc chắn rằng một bài viết và cách nói của một người là chính xác hay không? TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGỮ PHÁP 43 37LEGAL REVIEWNo. 02
  • 38. 0328 Có ý kiến cho rằng chỉ cần người đọc hiểu được ý nghĩa là có thể chấp nhận được. Lại có những ý kiến nói rằng các quy tắc về ngữ pháp phải được tuân theo một cách nghiêm ngặt. Cả hai ý kiến đều có phần đúng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng sử dụng ngữ pháp đơn giản và từ ngữ hợp lý là yếu tố quan trọng nhất. Dấu câu cũng là một yếu tố quan trọng. Việc đặt dấu phẩy có thể thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của cùng một câu. Việc nắm vững ngữ pháp cơ bản không khó. Ngữ pháp tốt giúp giao tiếp của chúng ta trở nên dễ hiểu hơn và các lập luận có sức thuyết phục hơn và ngược lại việc không nắm chắc ngữ pháp sẽ khiến giao tiếp và lập luận của chúng ta mập mờ và khó hiểu. 38LEGAL REVIEWNo. 02
  • 39. PHỤ CHƯƠNG: THUẬT NGỮ PHÁP LÝ Privity of contract Mortgage Cohabitation agreement Separation agreement Reimbursement Abolish Acquiescence Equivocal Negligence Vicarious liability Collateral Warranties Quan hệ hợp đồng Khoản nợ thế chấp mua nhà Hợp đồng chung sống Hợp đồng phân chia Hoàn trả, bồi thường Thủ tiêu, bãi bỏ Sự ưng thuận, sự đồng ý Đáng ngờ, không rõ ràng Cẩu thả, vô trách nhiệm Trách nhiệm liên đới Bảo đảm tài sản
  • 40. Corporation Formed by an Amalga- mation Interests in Land Assignment of Rights Negotiable instruments Rescind Affirm the contract Ab initio Judgement-proof Interpretation of contract Foist sb on sth Duress Admissible Addendum Sabotage Famine Pestilence Termination of Contract Frustration of Contract Impeachment Công ty hợp nhất Quyền đối với bất động sản của người khác Chuyển nhượng quyền Giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ phiếu,…) Làm mất hiệu lực (hợp đồng) Khẳng định hợp đồng Ngay từ đầu Mất khả năng thanh toán nợ Giải thích hợp đồng Ép buộc ai làm gì Cưỡng ép, ép buộc Có thể được chấp nhân Phụ lục Tội phá hoại Nạn đói Sâu bệnh Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng bị chấm dứt bởi sự kiện bất khả kháng Sự luận tội
  • 41. Trên thực tế trước khi thành lập ban quản trị, tòa nhà chung cư đều do chủ đầu tư tổ chức quản lý, vì vậy khi ban quản trị thành lập cần hoạt động theo đúng luật, tùy vào tình hình thực tế và thỏa thuận của các bên mà ban quan trị tòa nhà tiếp tục thuê chủ đầu tư quản lý vận hành (hoặc đơn vị được chủ đầu tư thuê quản lý vận hành) hay thuê một đơn vị khác quản lý vận hành tòa nhà/cụm tòa nhà đó. Để đảm bảo quá trình bàn giao và tiếp nhận tòa nhà khoa học, minh bạch, ban quản trị khi nhận bàn giao nhà từ chủ đầu tư cần phải tiếp nhận đầy đủ hồ sơ bàn giao nhà, trong đó những hồ sơ bàn giao tòa nhà mà chủ đầu tư cần giao cho ban quản trị gồm có: PHỤ CHƯƠNG: Các vấn đề trong cuộc sống
  • 42. 1. HỒ SƠ PHÁP LÝ: STT NGÀY PHOTO 1. 00 2. phát hành 3. 4. công trình ( Báo cáo nghi 5. 6. 7. ) và 8. 9. 10. 11. 12. 13. UBND 14. G 15. 16. 17. tòa nhà 18. 19. 20.
  • 44. a BCA 47. 48. i 49. Báo 50. ngày Công Ty và Công ty 51. 52. 53. 54. 55. 56. 57. ngày Doanh và 58. ngày 59. .. 60. .....ngày.../.../20 y ......... 61. ngày: nhà, và 62. ngày: nhà, và Công ty 63. ngày: nhà, và
  • 45. 2. HỢP ĐỒNG BẢO TRÌ – BẢO HIỂM STT KÝ BÊN CUNG GHI CHÚ 1. : ngày ngày 2. ký ngày 3. ngày : ngày H An ninh và Công Ty ( 4. : ngày ...... ngày..... ....và Công ty 5. : ngày ..... ngày..... và Công Ty 6. : ngày ký ngày C Tòa nhà 7. : ngày : ký ngày ông . Tòa nhà 8. : ngày 9. : ngày
  • 46. 3. HỒ SƠ THIẾT KẾ, BẢN VẼ KỸ THUẬT TÒA NHÀ STT GIAO GHI CHÚ 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. ) 8. 9. 10. vách kính 11. 12. thang máy 13. 14. 15. 16. File 17. 18. 19.
  • 47. 4. HỒ SƠ KỸ THUẬT CỦA THIẾT BỊ CƠ ĐIỆN CẦN CUNG CẤP STT GHI CHÚ 1. 2. Thông gió 3. 4. 5. PCCC 6. PCCC HT báocháy 7. PCCC- 8. PCCC- chuông, , van khóa, va . 9. Catalog 10. 11. 12. ACB, MCCB. 13. 14. 15. Thang máy 16. 17. èn báokhông
  • 48. 5. HỒ SƠ GIẤY PHÉP, CHỨNG CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN CẦN CUNG CẤP STT GIAO 1. - . 2. 3. . 4. 5. (báocáo 6. cháy). 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. -BTTTT) 16. h)
  • 49. 6. VĂN BẢN HỒ SƠ QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT VẬN HÀNH – BẢO TRÌ THIẾT BỊ CẦN ĐƯỢC CUNG CẤP. STT Ghi chú Photo 1. 2. 3. 4. 5. 6. ng báo cháy 7. 8. 9. gió 10. Quy trì 11. 12. 13. BMS 14. 15. 16. 17. Carpaking 18. 19.
  • 50. Luật sư. Nguyễn Thị Quỳnh Mai LEGAL REVIEW Faceof Luật sư Nguyễn Thị Quỳnh Mai chuyên nghiên cứu, tư vấn về các lĩnh vực bất độngsản,dânsự,kinhdoanhthươngmại,hônnhângiađình.LuậtsưMaitừng tham gia tư vấn, soạn thảo các loại hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các văn bản liên quan cho các Công ty, Tập đoàn bất động sản lớn tại Việt Nam. Luật sư Mai cũng tham gia giải quyết nhiều tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, các vụ án về dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, hành chính tại Tòa án. Luật sư Mai cùng với đội ngũ của mình đã góp phần vào sự thành công của nhiều dự án bất động sản khác nhau, giúp hòa giải, tháo gỡ, giải quyết nhiều tranh chấp, bất đồng giữa các bên. Ngoài ra, Luật sư Mai còn tham gia trực tiếp đào tạo cho các mentor và các đại lý ủy quyền trong nhiều Công ty dịch vụ, quản lý bất động sản chuyên đề pháp lý bất động sản để chia sẻ những kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực này. Với gần 25 năm kinh nghiệm, bà Mai được cộng đồng luật sư và giới quản lý bất động sản đánh giá là một trong số ít những chuyên gia pháp luật về bất động sản tại Việt Nam với hiểu biết sâu rộng về các quy định pháp luật trong lĩnh vực bất động sản nói riêng và các lĩnh vực pháp luật khác nói chung.