SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THANH XUÂN
NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đứng trước những cơ hội và thách
thức lớn trong điều kiện nền kinh tế hội nhập - tòa cầu hóa, đặc biệt là từ khi nước ta gia
nhập WTO. Cả nền kinh tế đang có những thời cơ lớn tuy vậy cũng phải đối mặt với những
thách thức vô cùng lớn. Một trong những lĩnh vực vô cùng quan trọng là Ngân hàng- Tài
Chính và cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới.
Hiện nay nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều
sâu. Sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên nhiều lĩnh vực đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với nó là nhu cầu vốn nhất là nguồn vốn ngắn hạn
phục vụ mục tiêu ngắn hạn. Do vậy vai trò to lớn trong việc cung cấp tín dụng cho nền kinh
tế các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng thương mại ngày càng lớn.
Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu
và lợi nhuận, thậm chí nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà gây ra các
rủi ro cho ngân hàng. Những rủi ro này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và
còn tác động không tốt đến nền kinh tế, đặc biệt có thể gây ra các hoạt động xấu của xã hội.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh thì nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng là biện
pháp cần thiết và lâu dài.
Hiện nay, em đang là sinh viên thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
- Chi nhánh Thanh Xuân, chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
- Chi nhánh Thanh Xuân” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài được chia thành 3 phần chính:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh
Thanh Xuân
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh Thanh Xuân
3
Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
4
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế. Có nhiều quan điểm khác nhau về ngân hàng thương mại, theo đó
ngân hàng thương mại là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay, ngân hàng thương mại là trung
gian tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các
khoản tiền gửi có thể dùng séc. Sở dĩ có nhiều quan điểm trên là do hoạt động của ngân hàng
thương mại rất đa dạng, nghiệp vụ lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay
đổi chung của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hành thương mại chẳng hạn:
 Tại Mỹ: ngân hành thương mại được coi là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
 Tại Pháp: ngân hành thương mại là những tổ chức, xí nghiệp nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
các dịch vụ tài chính.
 Tại Việt Nam: theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước
(nay là chính phủ) ngân hành thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt dộng
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán
Như vậy thể hiểu một cách chung nhất Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ và cung ứng các loại hình dịch vụ vì mục đích lợi nhuận.
Tổng tài sản có của ngân hàng thương mại luôn có khối lượng lớn nhất trong toàn bộ
hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lượng séc hay tài khoản gửi không kỳ hạn mà nó có thể
tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế:
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng
thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác…Trong đó ,hoạt động cơ bản của ngân hàng là hoạt dộng kinh doanh tiền tệ và các dịch
5
vụ ngân hàng với hoạt động chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng như thanh toán, ký gửi, uỷ thác…
1.1.2 Đặc điểm
Qua những cách tiếp cận tìm hiểu trên về ngân hàng, ta có thể thấy một số đặc điểm
cơ bản của ngân hàng thương mại như sau:
1.1.2.1 Là một tổ chức kinh doanh có điều kiện
Điều kiện tức là điều kiện về vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về con người nguồn
nhân lực. Ngân hàng thường có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều công ty, hoạt động trên nhiều
lĩnh vực và có thể có nhiều chi nhánh ở nước ngoài, tức là tổ chức bộ máy của ngân hàng
thương mại phải tuân theo một quy chuẩn và mang tính chuyên môn cao.
Là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp: mua
bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch
và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động của chính phủ, bảo lãnh,
cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi
giới đầu tư chứng khoán …
Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với
trách nhiệm hoàn trả.
NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết
khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2.2 Với tư cách là một trung gian tài chính
a) Trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế. Tức là ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay đối với
người cần vay và làm môi giới cho người đầu tư.
6
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại thực sự là cầu nối giữa những
người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người cần vay vốn.
Ngân hàng thương mại góp phần tạo ra lợi ích cho cả 3 bên trong mối quan hệ: người gửi
tiền (cho vay hay thừa vốn), ngân hàng, và người đi vay.
- Đối với người gửi tiền (đóng vai trò người cho vay): nhận được lãi từ nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân
hàng tạo ra các phương tiện thanh toán nhanh chóng và nhận sự an toàn đối với tài sản của
chính mình.
- Đối với người vay: đáp ứng được nhu cầu kinh doanh, phục vụ sản xuất, thanh
toán mà giảm thiểu thời gian, công sức cho việc tìm kiếm nguồn vốn, nơi vay tiền tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng : sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình dựa vào chênh
lệch giữa lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng…. Lợi nhuận này chính là cơ sở để
tồn tại và phát triển ngân hàng thương mại.
Thông qua chức năng trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại thực sự huy
động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá,
thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội. Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng
chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro nhưng lại phát hành các giấy tờ có giá ít rủi ro cho
người gửi tiền. Nếu như không có ngân hàng thương mại việc huy động, tập trung của cải xã
hội (dư thừa) vào quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sẽ khó hơn nhiều.
b) Tạo phương tiện thanh toán:
Tiền vàng có một chức năng quan trọng làm phương tiện thanh toán, ngân hàng thông
qua đó tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Như vậy ban
đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng
tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế
tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Và trong giai đoạn phát triển hiện nay, khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hóa và dịch vụ theo nhu
7
cầu của mình. Và nếu khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tăng lên. Do đó bằng việc cho vay này các ngân hàng đã tạo ra phương tiện
thanh toán
c) Trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán ngân hàng thương mại cung cấp các
phương tiện thanh toán cho nền kinh tế nhờ đó tiết kiệm được chi phí lưu thông và nâng cao
khả năng tín dụng.
Việc cung cấp mở tài khoản, quản lý các phương tiện thanh toán cho ngân hàng
thương mại trở thành một trung tâm thanh toán cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại sẽ
thừa lệnh khách hàng để thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ của khách hàng. Việc làm này giúp
cho khách hàng cũng như cả nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm, an toàn. Nhờ
đó, tiết kiệm được chi phí trong lưu thông, như vậy giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
nền kinh tế.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép ngân hàng thương mại mở rộng
quy mô tín dụng của nền kinh tế, tiết kiệm được lượng tiền mặt trong lưu thông, đáp ứng
được những hoạt động một cách nhanh chóng, bức thiết của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán và khoảng cách giữa khách
hàng với nhau ngày càng tăng nhanh chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng
với nhau sẽ không thoả mãn được nhu cầu chung của nền kinh tế nếu không có ngân hàng
thương mại làm chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Việc hệ thống ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán
mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Trước hết, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh
tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu
các loại thẻ như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiên, ngân phiếu, …
Tuỳ theo yêu cầu khách hàng có thể lựa chọn một trong những công cụ thanh toán
thích hợp. Nhờ có các phương thức thanh toán được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại
, các chủ thể trong nền kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền đến gặp chủ nợ,
8
gặp người thụ hưởng dù gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức thanh toán nào
đó đơn giản, chẳng hạn như séc, uỷ nhiệm chi …để giao cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân
hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình. Và khi sử dụng các phương
tiện thanh toán, bản thân chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí lao động, thời
gian, an toàn. Hệ thông ngân hàng thương mại lại tập trung được nguồn vốn khổng lồ để có
thể tăng cường, mở rộng khả năng tín dụng của mình.Thông qua hệ thống thanh toán của
ngân hàng thương mại người ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại.
Quá trình lưu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thương
mại, khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của ngân hàng thương
mại sẽ được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.
1.1.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.1.3.1 Khái niệm:
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các tổ chức tài chính cũng như của các
ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng
là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách
hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng), quyết định chủ yếu đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Tuy vậy rất khó có thể định nghĩa rõ ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ
nghiên cứu mà cách hiểu cũng khác nhau:
 Tín dụng ( credit) được coi là cách thức chuyển dịch quỹ (vốn) từ người cho vay sang
người đi vay, tức là từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm
 Đối với các quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự
hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến nhất là giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức, tài
chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là
ngân hàng cung cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một khoảng thời hạn nhất định
người đi vay phải thanh toán gốc và lãi.
 Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền mà các tổ chức tài chính chính cung cấp cho
khách hàng (cho vay).
9
Như vậy tín dụng được hiểu đó là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa )
giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính) trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm trả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, điều 49 ghi: “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, các nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ”.
Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng với trọng tâm
là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc thực hiện hợp đồng.
1.1.3.2 Bản chất:
Như vậy ta có thể thấy, bản chất của tín dụng:
 Đó là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức trong quan hệ
đi vay và cho vay.
 Hoạt động tín dụng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (gốc và lãi) trong một khoảng
thời gian xác định, với những thỏa thuận giữa hai bên (cho vay và đi vay).
1.1.3.3 Vai trò:
Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng
thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng và chính nó mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho một ngân hàng thương mại.Trong giai đoạn hiện nay nhiều hoạt
động mới trong ngân hàng đã xuất hiện song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ
bản và chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của các ngân hàng thương mại
(chiếm gần 80% tổng tài sản có) và cùng với nó lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng
cũng chiếm tỷ trọng cao. Hoạt động tín dụng được coi là nguồn sống của các ngân hàng
thương mại.
Còn rộng hơn đối với cả nền kinh tế quốc dân, vốn là yếu tố rất quan trọng trong các
hoạt động của mỗi cá nhân và tổ chức kinh tế, khi nhu cầu vốn được đáp ứng các chủ thể
10
kinh tế này có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất và ngược
lại, khi thiếu vốn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín
dụng ngân hàng là huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần
kinh tế, chủ thể kinh tế để cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay góp phần mở rộng sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng nhận tiền gửi và cho vay,
sự có mặt của ngân hàng thương mại với hoạt động tín dụng được coi như cầu nối những
người thừa vốn với những người thiếu vốn. Và cũng thông qua hoạt động tín dụng ngân
hàng thương mại mà vốn được quay vòng một cách liên tục, điều này không những làm tăng
khả năng tích luỹ của ngân hàng mà còn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào
nguồn thu từ việc cấp tín dụng thông qua công cụ lãi suất (lãi suất huy động và cho vay).
Ngân hàng còn cung cấp cho các ngành khác nhau trong nền kinh tế thực hiện đầu tư theo cả
chiều rộng lẫn chiều sâu (cung cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để thúc
đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế) phục vụ cho cả mục tiêu phát triển kinh tế và
xã hội từ đó cơ cấu lại nền kinh tế hợp lý và thông qua đó khai thác triệt để các nguồn lực.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, giao lưu buôn bán trên toàn thế giới, tín dụng ngân
hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn
xuyên quốc gia (thông qua các chi nhánh của các ngân hàng hoặc ngân hàng nàh nước việc
các doanh nghiệp thanh toán, mua bán hàng hóa trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn rât
nhiều). Do đó, tín dụng Ngân hàng sẽ góp phần phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài…
1.1.3.4 Phân loại tín dụng:
a) Phân loại theo thời gian:
Theo thời gian tín dụng được phân thành:
 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống, được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với loại hình tín dụng này rủi ro thường rất thấp do trong
một khoảng thời gian ngắn ngân hàng có thể lường trước những biến động xảy ra và
dự tính được những biến động đó cũng như các biên pháp phòng chống. Loại hình
11
này gồm có: tín dụng chiết khấu, tín dụng bổ sung vốn lưu động, tín dụng thấu chi
…
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm được sử
dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bi, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn cũng là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp. Loại hình này gồm có: tín dụng cho thuê
tài chính, tín dụng dự án …
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (cũng có ngân hàng quy
định tới trên 7 năm) được sử dụng để cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, trường học, bến bãi ,
sân bay…). Do có thời gian dài, quá trình thu hồi vốn lâu nên loại hình tín dụng này
thường có mức độ rủi ro khá cao, do khó lường hết được những biến động có thể
gặp phải.
b) Phân loại theo hình thức:
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê:
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu
chưa đến hạn. Thương phiếu được hình thành từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch
vụ giữa các khách hàng với nhau. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là
thay thế người mua trả tiền trước cho người bán. Người bán (hay còn gọi là người thụ
hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (có thể là người phải trả)
hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Đây được coi là một nghiệp vụ đơn
giản, nó bắt nguồn từ sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu.
Thông thường ngân hàng ký với khách hàng một hợp đồng chiết khấu do vậy độ an toàn của
thương phiếu là khá cao. Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân
hàng xin chiết khấu, ngân hàng sẽ kiểm tra thương phiếu đó và thực hiện chiết khấu. Ngoài
ra, các ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
12
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Nghiệp vụ này gồm có các loại sau:
 Thấu chi, là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
trên số dư tiền gửi của mình đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi) và
trong một khoảng thời gian nhất định.
 Cho vay trực tiếp từng lần, là hình thức cho vay khá phổ biến của ngân hàng với
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cho vay
thấu chi.
 Cho vay theo hạn mức, là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng
một hạn mức tín dụng, đó là số dư tiền gửi tối đa tại thời điểm tính.
 Cho vay luân chuyển, là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá,
dịch vụ. Ví dụ ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ lập tức thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng.
 Cho vay trả góp, là nghiệp vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong khoảng thời hạn tín dụng.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín
của mình để thu lợi. Bảo lãnh có thể dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng và thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên Ngân hàng
có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ được…
c) Phân loại theo tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ
hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ sản xuất kinh doanh) không
có hoặc không đủ.
13
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính
khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp , cầm cố tài sản…
d) Phân loại theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các
khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Theo tiêu thức này, nhiều ngân hàng phân ra tới 10 bậc thang từ thấp đến cao, về cơ
bản gồm có:
Tín dụng lành mạnh: có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh, tiến độ dự án
chậm, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi…
1.1.3.5 Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong
các quy định của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định: các khoản tín
dụng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay
mượn. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết và do vậy ngân hàng
cũng luôn yêu cầu người nhận tín dụng thực hiện đúng cam kết này.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với ngân
hàng và không được trái với các quy định của luật pháp và ngân hàng cấp trên. Mục đích tài
trợ được ghi trong trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt
động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án, dự án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là
điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất, theo đó các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn
14
liền với việc hình thành tài sản của người vay. Đôi khi tài sản đảm bảo chính là tài sản dùng
để thế chấp ngân hàng.
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Mục đích của các ngân hàng thương mại nói chung là phải đảm bảo thoả mãn các yêu
cầu của khách hàng cả về chất lượng , giá cả , từ đó nâng cao thị phần cũng như lượng khách
hàng. Một vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương mại luôn phải quan tâm đó là từng bước
nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng về cơ bản đó là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với
luật pháp hiện hành, sự phát triển kinh tế, xã hội và sự đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
ngân hàng. Thực tế chất lượng tín dụng là một phạm trù rất rộng gồm nhiều nội dung, trong
đó có nội dung quan trọng nhất đó là thương số giữa tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, khi đó nếu
thương số này càng thấp thì chất lượng tín dụng được coi là tốt và ngược lại.
Vâỵ chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là ngân hàng đáp ứng được nhu
cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời khách hàng vay vốn phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ
cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đối với khách hàng vay vốn chất lượng tín dụng thể hiện vốn
vay được sử dụng có hiệu quả, trang trải được các chi phí hoạt động và đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Qua đó ta thấy chất lượng tín dụng được thể hiện qua mối quan hệ chủ thể và do vậy
cần được xem xét đối với ba chủ thể đó là: khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh tế quốc
dân.
 Đối với lợi ích của khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện thủ tục phải đơn
giản, thuận tiện, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của tín
dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thuận lợi trong kinh doanh và phải luôn coi lợi ích của ngân hàng là mục tiêu hàng
đầu.
 Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ
nhất định gọi là giới hạn tín dụng. Giới hạn này phải phù hợp với ngân hàng, đảm bảo
15
được tính cạnh tranh mà vẫn phải thực hiện đúng nguyên tắc trong hoạt động tín
dụng.
 Đối với cả nền kinh tế quốc dân đó là mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội:chất lượng
tín dụng thể hiện ở sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh, góp phần giúp các
doanh nghiệp mở rộng quy mô, từ đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy
sự phát triển của xã hội. Như vậy giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng kinh tế góp phần thưc hiện được các mục tiêu chung của nền kinh tế
quốc dân.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu chủ yếu và tổng hợp, có vai trò quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Một hệ thống chỉ tiêu tốt và hoàn
chỉnh sẽ giúp ngân hàng đánh giá được chất lượng tín dụng cũng như đánh giá được tình
hình hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Các ngân hàng khác nhau sẽ có các cách đánh
giá khác nhau nhưng về cơ bản phải đảm bảo một số tiêu chí sau:
i. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định. Nó phản ánh khối lượng các khoản tín dụng mà ngân hàng đã giải
ngân cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu
doanh số cho vay nhiều thời kì sẽ cho thấy xu thế hoạt động tín dụng.
ii. Doanh số thu nợ tín dụng
Phản ánh khối lượng nợ tín dụng mà ngân hàng đã thu hồi được từ khách hàng vay
vốn trong một thời kì nhất định.
iii. Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là tất cả số dư nợ cho vay bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời
16
điểm nhất định. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng kém, khả năng
mở rộng khách hàng không cao, cũng như mở rộng thị trường không cao. Song chỉ tiêu này
cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng.
iv. Dư nợ cho vay:
Khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo một thời kỳ riêng lẻ
mà phải xem xét chúng trong cả quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài để chỉ
tiêu này phản ánh một cách hiệu quả nhất.
Để đánh giá tình hình dư nợ cho vay tại các ngân hàng thương mại người ta sử dụng chỉ
tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay.
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ cho vay =
Dư nợ cho vay
năm (t)
_
Dư nợ cho vay
năm (t-1)
Dư nợ cho vay năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng tín dụng cũng như quá trình mở rộng thị trường,
tìm đối tác khách mới, thông qua đó giúp các nhà quản lý của ngân hàng thương mại đánh
giá được chất lượng tín dụng mà mình đang cung cấp cho khách hàng.
v. Hiệu suất sử dụng vốn vay:
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của ngân hàng thương mại, hệ
số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này thấp là một dấu hiệu không tốt, nó phản ánh rằng ngân
hàng thương mại đang trong tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng chí phí vốn và làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá cao có thể do doanh số cho vay của
ngân hàng tăng quá nhanh, điều này gây rủi ro lớn đối với ngân hàng.
Hiệu suất sử dụng vốn được tính như sau:
Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay H = * 100%
Tổng nguồn vốn huy động
17
Đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của
các ngân hàng thương mại, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy dộng được thì bao nhiêu
đồng được sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh
càng có hiệu quả và ngược lại.
vi. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng
cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng doanh số thu nợ
Mức dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng
càng cao chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng phát ra đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Với một số vốn nhất định nhưng do
vòng quay vốn tín dụng tăng nên ngân hàng có khả năng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp và tăng đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Chỉ tiêu này đối với khách hàng, hệ số càng tăng phản ánh tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng càng tốt, có tình hình tài chính vững chắc. Đây là cơ sở để khách
hàng thực hiện tốt những cam kết trên hợp đồng tín dụng cũng như thông qua đó nhận biết
được khách hàng tốt hay không.
Đối với ngân hàng, chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là cao
hay thấp, khả năng quản lý tín dụng tốt hay kém. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất lượng
tín dụng không tốt , khả năng thu hồi vốn kém.
vii. Thu nhập từ hoạt động cho vay
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
18
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại càng
tốt, không những thu được vốn gốc và lãi mà thông qua đó thể hiện uy tín, năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại càng được khẳng định và nâng cao. Vì nguồn thu từ hoạt
động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển
viii. Mức sinh lời từ hoạt động cho vay
Mức sinh lời từ
hoạt động cho vay
=
Tổng thu lãi cho vay – Chi phí hoạt động cho vay
Tổng dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh ngân hàng đã có những cách thức hợp lý để có hiệu quả
cao từ hoạt động cho vay, mà thu nhập của ngân hàng hiện nay chủ yếu từ hoạt động cho vay.
Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện giúp ngân hàng phát triển.
ix. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng không hoàn hảo khi doanh
nghiệp vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thương mại đúng hạn
và số tiền đó cũng không được ngân hàng thương mại gia hạn nợ. Gia tăng nợ quá hạn là
điều mà các ngân hàng thương mại không mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ làm gia
tăng chi phí của ngân hàng như chi phí đòi nợ, chi phí sử lý tài sản bảo đảm… Chỉ tiêu này
thường được các ngân hàng xác định vào một thời điểm nhất định thường là vào cuối tháng,
cuối quý hoặc cuối năm.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua
hai chỉ tiêu cơ bản là: tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:
Nợ quá hạn
*) Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đang gặp
khó khăn. Cụ thể ngân hàng thương mại có nguy cơ mất vốn, khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng thương mại suy giảm.
19
Tuy nhiên để đánh giá chính xác chỉ tiêu này người ta thường chia tỷ lệ nợ quá hạn
thành 2 loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = * 100%
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi = * 100%
Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho ta biết trong nọ quá hạn có bao nhiêu phần trăm là nợ có khả
năng thu hồi và không có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
*) Tỷ lệ đầu tư rủi ro =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư rủi ro sẽ giúp các ngân hàng thương mại quản lý rủi ro tốt hơn
đối với các khoản cho vay vì chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ quá
hạn trong khi đó chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư rủi ro cho ta biết các khoản vay mà phát sinh nợ quá
hạn. Như vậy các ngân hàng thương mại sẽ có chính sách dự phòng hợp lý cho các khoản
vay có khả năng rủi ro cao, tránh được tình trạng trong cùng một lúc con số nợ quá hạn quá
lớn và gây ra giảm tài sản của ngân hàng thương mại.
x. Cơ cấu vốn đầu tư:
Phân tích cơ cấu vốn đầu tư của ngân hàng thương mại chính là việc xem xét đánh giá
tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng thương mại cũng như nhu
cầu vốn của khách hàng. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể quyết định quy
20
mô, tỷ trọng đầu tư vào một lĩnh vực hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn cho vay vừa có thể
mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.3.1 Các nhân tố chủ quan:
Đó là các nhân tố thuộc về ngân hàng
Ngân hàng là chủ thể đi vay để cho vay lại đối với nền kinh tế. Quy mô và phạm vi
hoạt động của ngân hàng tùy thuộc vào nguồn vốn tự có của mình, vào khả năng huy động
vốn, uy tín và trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ… Cụ thể:
- Chính sách tín dụng:
Là một hệ thống các biện pháp nhằm tăng cường hay hạn chế tín dụng, đảm bảo mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nếu có được chính sách tín dụng đúng đắn và
linh hoạt sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng dễ dàng trong việc ra các quyết định cho vay và
xây dựng danh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu đồng thời tránh được
những sai làm trong hoạt động cho vay góp phần cải thiện chất lượng tín dụng.
- Khả năng huy động vốn:
Muốn nâng cao chất lượng cho vay thì ngân hàng thương mại cần thỏa mãn tốt nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Bởi vì khi nhu cầu vay vốn được thỏa mãn là điều kiện tiền đề
để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục, tái đầu tư
mở rộng sản xuất, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo trả nợ gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Mà
thực tế hiện nay nguồn vốn tự có của ngân hàng còn nhỏ bé, để có đủ vốn cung ứng cho
khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư và tiền gửi của
các tổ chức kinh tế.
- Chất lượng thẩm định tín dụng và quy trình cho vay:
Quy trình cho vay là sự cụ thể hóa chính sách tín dụng. Trong quy trình cho vay thì
thẩm định là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng cho vay. Làm tốt công tác thẩm
định là điều kiện tiền đề để ngân hàng thu hồi đầy đủ gốc và lãi tiền vay đúng hạn, đồng thời
tạo điều kiện để tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
21
Việc nắm bắt quy trình cho vay và phối hợp chặt chẽ các bước của quy trình cho vay
doanh nghiệp là căn cứ để ngân hàng kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính
sách tín dụng đối với khách hàng `cho phù hợp với thực tế thông qua đó thực hiện kiểm soát
và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
- Công tác tổ chức và chất lượng nhân sự của ngân hàng
Công tác tổ chức là việc thiết lập và cụ thể hóa các vị trí, các mối quan hệ giữa các
phòng ban bộ phận trong ngân hàng một cách khoa học hợp lý, đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng, linh hoạt là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của doanh
nghiệp vay vốn. Đồng thời theo dõi và quản lý sát sao các khoản vốn huy động và cho vay,
góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó thì sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của khoa học công nghệ
đòi hỏi ngân hàng phải tuyển chọn cán bộ nhân sự có trình độ chuyên môn giỏi và có khả
năng tiếp thu và ứng dụng khoa học cộng nghệ hiện đại.
- Kiểm soát nội bộ :
Là việc theo dõi và giám sát các hoạt động nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại
đang cung cấp để có những thông tin thường xuyên về tình hình tín dụng, qua đó phát hiện
các vi phạm pháp luật, quy chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay để từ đó có những
biện pháp xử lý kịp thời. Chất lượng tín dụng cũng thông qua đó phụ thuộc vào mức độ phát
hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình giải ngân một khoản tín dụng. Quá trình
kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho lãnh đạo ngân hàng thương mại điều hành công việc theo đúng
cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt được những sai sót góp phần bảo đảm
chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu và rất quan trọng trong quản lý tín dụng
của ngân hàng. Đây là cơ sở để cán bộ tín dụng thực hiện phân tích tình hình tài chính, uy
tín, tính khả thi của phương án, dự án mà doanh nghiệp xin vay vốn để đưa ra lựa chọn tín
dụng tốt nhất. Đồng thời có biện pháp theo dõi và sử lý nợ sao cho có hiệu quả nhất.
22
- Hoạt động kiểm toán nội bộ giúp cho nhà quản trị ngân hàng có cái nhìn chính xác
và thông suốt về hoạt động cho vay, kịp thời phát hiện ra sai sót để từ đó có biện pháp sử lý
nhằm ngăn chặn rủi ro.
- Khoa học công nghệ phục vụ hoạt động của Ngân hàng
Tuy đây không phải là yếu tố cơ bản, nhưng trong giai đoạn hiện nay nó cũng góp
phần trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. Nó vừa là công cụ,
phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng thương mại,kiểm tra quy trình cho vay tín
dụng, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch khác với khách hàng… Với trình độ khoa học công
nghệ ngày càng phát triển giúp các ngân hàng thương mại có được thông tin và xử lý thông
tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời, trên cơ sở đó đưa ra được các quyết định một cách
đúng đắn.
1.3.2 Các nhân tố khách quan:
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp, khách hàng
- Vốn tự có của doanh nghiệp: Vốn tự có thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán và khả năng chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp. Nếu vốn
tự có quá ít trong khi vốn vay quá lớn thể hiện khă năng tự chủ về tài chính và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp dễ bị động trong sản xuất kinh doanh, đồng
thời nợ đến hạn khó có khả năng thanh toán.
- Năng lực quản lý: Thể hiện khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp
trước những biến động của môi trường kinh doanh. Nếu năng lực quản lý của doanh nghiệp
yếu kém sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí các nguồn lực, hiệu quả kinh doanh thấp, vốn bị thất
thoát. Hậu quả là không có khả năng trả nợ vay ngân hàng.
- Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp: Một trong những nguyên tắc cho vay của
ngân hàng là doanh nghiệp vay vốn phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích. Tuy nhiên vẫn
có nhiều trường hợp doanh nghiệp sau khi nhận tiền vay cố tình sử dụng vốn vay sai mục
đích gây thất thoát vốn, do vậy không trả nợ được ngân hàng.
- Về tài sản bảo đảm: Ngay từ đầu hầu hết các khoản vay ngân hàng tài trợ cho các
doanh nghiệp đều cần có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên không phải tài sản nào cũng được ngân
23
hàng chấp nhận làm bảo đảm cho khoản vay mà chỉ những tài sản đủ tiêu chuẩn mới được
ngân hàng chấp nhận.
1.3.2.2 Môi trường kinh tế
Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng rất nhạy cảm với
những biến động từ môi trường kinh tế. Đó là các biến động của nền kinh tế: Lạm phát, chu
kì kinh tế, lãi suất, chỉ số giá cả, sự phát triển của khoa học công nghệ… Những yếu tố này
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với
khách hàng của ngân hàng thương mại .
Thật vậy, lạm phát làm gia tăng giá cả của hàng hóa nói chung hay nói cách khác là
đồng tiền bị sụt giảm giá trị. Còn đối với các doanh nghiệp, lạm phát làm gia tăng chi phí
đầu vào, tăng giá bán sản phẩm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thực tế này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Điều này nghĩa là
ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng cao hơn.
Bên cạnh đó, chu kì kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp. Cụ thể, trong thời kì nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển thì nhu cầu
vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng lên. Đây là điều kiện thuận
lợi để ngân hàng mở rộng quy mô cho vay, đồng thời quan tâm nâng cao chất lượng cho vay
đảm bảo an toàn vốn và thu được mức lợi nhuận cao nhất. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái thì sản xuất bị kìm hãm mà lạm phát gia tăng thì nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp
giảm sút, khi đó phạm vi đầu tư và hoạt động của ngân hàng thương mại bị thu hẹp.
Mức lãi suất mà ngân hàng thương mại cho vay đối với các doanh nghiệp cũng chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động lãi suất trên thị trường. Đồng thời nhân tố này cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp . Vì vậy ngân
hàng cần điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp phù hợp với lãi suất thị
trường, đồng thời đảm bảo lợi ích hài hòa giữa ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn.
Như vậy nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt và mức lãi suất cho vay đối
với doanh nghiệp hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thương mại có được những
24
khoản vay chất lượng cao, đảm bảo mức thu nhập ổn định và tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho ngân hàng.
1.3.2.3 Môi trường chính trị, xã hội
Chính trị, xã hội ổn định là điều kiện tiền đề để nhân dân tin vào đường lối lãnh đạo
của đảng và nhà nước. Từ đó tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ phát
triển kinh tế. Vì thế nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp được nâng cao. Về phía ngân
hàng cũng có nhiều cơ hội mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp .
Ngược lại, khi môi trường chính trị xã hội không ổn định sẽ làm giảm niềm tin của các nhà
đầu tư và quản lý doanh nghiệp. Do vậy quy mô đầu tư bị thu hẹp kéo theo nhu cầu vay vốn
của ngân hàng bị giảm sút và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại .
1.3.2.4 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác động
đến hoạt động kinh doanh như: hệ thống pháp luật, các biện pháp thực thi và chấp hành
nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Một môi trường pháp
lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, tạo ra điều kiên thuận lợi hơn để các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Ngược
lại, khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, liên tục thay đổi có thể tác động tiêu
cực tới chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật ở Việt
Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, đây là vấn đề ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của
ngân hàng và doanh nghiệp.
1.3.2.5 Môi trường tự nhiên
Mặc dù mối quan hệ trong vay vốn giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp được
thiết lập trên cơ sở lòng tin, sự ưu đãi và tuân thủ nghiêm túc của các bên thì chất lượng cho
vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp cũng có thể giảm sút do những rủi ro
bất khả kháng. Đó là rủi ro xảy ra do các hiện tượng tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, động đất,
hỏa hoạn hay các thay đổi tầm vĩ mô như chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan… Những
25
thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay Môi trường tự nhiên
không thuận lợi là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng và hiệu quả đầu tư
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn, từ đó làm giảm
chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI –
CHI NHÁNH THANH XUÂN (MB THANH XUÂN)
26
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại CP Quân đội và chi nhánh
Thanh Xuân (MB Thanh Xuân)
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội)
Tên tiếng Anh: Military Commercial Joint - Stock Bank (MB)
NHTMCP Quân đội được thành lập vào ngày 14/09/1994 theo giấy phép số 0054/NH
– GP. Giấy phép hoạt động Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt cấp và có thời hạn 50
năm kể từ ngày cấp dưới hình thức là ngân hàng thương mại cổ phần.
Ngân hàng TMCP Quân Đội có trụ sở chính tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, Việt
Nam.
Năm 2006 so với năm 2005, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã tăng 32,5%. Tổng tài
sản đạt 13.529.356 triệu đồng tăng 64,7% so với năm 2005. Tỷ lệ an toàn vốn đạt trên 8%
theo quy định cua Ngân hàng Nhà nước. Lợi nhuận trước thuế đạt 252.889 triệu đồng.
Cuối năm 2006, Ngân hàng TMCP Quân đội đã có 38 chi nhánh, phòng giao dịch tại
các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM, thiết lập quan hệ
Ngân hàng đại lý với 500 Ngân hàng và chi nhánh trên toàn thế giới. Trong các đối tác uy tín
nổi bật là Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Viettel, Citibank, HSBC, Standard Chartered,
Temenos Thuỵ Sỹ…
Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội được Ngân hàng Nhà Nước đánh giá
cao trên thị trường liên ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động đạt 11.511.420 triệu đồng tăng
64% so với đầu năm và bằng 125% kế hoạch năm. Sự thành công của hai chương trình “Tiết
kiệm dự thưởng” và “Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ,
tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Sử dụng vốn hiệu quả đến nâng cao chất lượng tín dụng, tổng dư nợ vay của Ngân hàng
TMCP Quân đội là 6166,62 tỷ đồng khá hợp lý với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng
tín dụng kết hợp tái cơ cấu các khoản nợ. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân
đội khá tốt, thu hồi được phần lớn nợ tồn đọng với tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng đạt trên 60%
các khoản nợ quá hạn.
27
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006 là 1.68%. Ngân hàng TMCP Quân đội đã triển khai thực
hiện nghiêm chỉnh Quyết định 493 về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN, tích
cực thu hồi nợ đọng và kết quả đạt được rất khả quan.
Với mục tiêu đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm hướng đến sự tiện lợi
cho khách hàng. Ngân hàng TMCP Quân đội đang dần hoàn thiện, đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ, bổ sung nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác để mở ra một thời kỳ phát triển mới
đối với hoạt động dịch vụ thẻ của mình và bắt đầu từ cam kết giữa VCB – Viettel – MB.
2.1.2 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh
Thanh Xuân (MB Thanh Xuân )
2.1.2.1 Sơ lược quá trình phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh
Xuân) được thành lập ngày 3/4/1997 có trụ sở tại 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà
Nội. Về tổ chức hiện nay gồm 2 phòng là: Phòng tín dụng và phòng kế toán, biên chế hiện
nay gồm 23 cán bộ nhân viên. Phòng tín dụng có 13 cán bộ cùng giúp đỡ và kết hợp với
nhau để hoàn thành công việc, phòng kế toán có 10 người chịu quản lý trực tiếp của một
kiểm soát sàn, tất cả mọi hoạt động của nhân viên trong chi nhánh đều chịu sự quản lý trực
tiếp của giám đốc Khi mới thành lập ngân hàng là phòng giao dịch. Từ tháng 3 năm 2005
ngân hàng chuyển thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
Việt Nam. MB Thanh Xuân thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ ngân hàng và đầu tư
trên mọi lĩnh vực. Nguồn thu nhập chủ yếu của chi nhánh là từ hoạt động cho vay các
doanh nghiệp trực thuộc quân đội, các doanh nghiệp và khách hàng là cá nhân trên địa bàn
Hà Nội.
Buổi đầu thành lập, MB Thanh Xuân gặp rất nhiều khó khăn như sự non trẻ của
mình so với các ngân hàng thương mại nhà nước, nền kinh tế đất nước chưa ổn định và
đang bước sang nền kinh tế thị trường, một số doanh nghiệp quan hệ với ngân hàng làm ăn
thua lỗ….Tuy nhiên MB Thanh Xuân cũng có một số thuận lợi như: Trụ sở tại tuyến phố
chính, khu đông dân cư, có nhiều khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp làm ăn có uy tín
và có quan hệ lâu dài với ngân hàng như: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Công ty
28
Xây dựng 472, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Hà, Công ty Xây Lắp 665, Công ty
Xây dựng 99, Công ty CPXDPT nhà Hà Nội….. Hơn nữa, MB Thanh Xuân có giám đốc và
tập thể cán bộ nhân viên khá trẻ, có trình độ chuyên môn cao và rất năng động, nhiệt tình
trong công việc. Vì vậy MB Thanh Xuân có được những thành công lớn trong thời gian
gần đây: Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và
không ngừng gia tăng lợi nhuận… đã góp phần nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức - nhân sự
Lĩnh vực hoạt động của MB Thanh Xuân
MB Thanh Xuân thực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân
hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
Cho vay Treasury đối với MB Việt Nam.
Chiết khấu thương phiếu trái phiếu và các giấy tờ có giá.
Làm dịch vụ thanh toán giữa khách hàng và các ngân hàng.
Thực hiện kinh doanh ngoai tệ, thanh toán quốc tế.
Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế dưới nhiều hình thức.
Dich vụ bảo lãnh .
Dịch vụ ngân quỹ.
Cơ cấu tổ chức nhân sự:
29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội –
chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân )
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Giám Đốc
Phòng
Tín Dụng
Phòng
Kế Toán
Kiểm Soát
Sàn
Lê Trung Hiếu
Nguyễn Văn Khoa
Lê Thị Thỏa
Nguyễn Trung Kiên
Nguyễn Anh Tuấn
Trần.T.Thanh Huyền
Nguyễn Thị Tươi
Đặng Thùy Linh
Nguyễn.T.Hồng Lợi
Dương Thị Lệ Chi
Nguyển Bảo Trung
Nguyễn Thị Hiền
Trần Trọng Oanh
Trần.T.Phương Thảo
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn.T.Hồng Sen
Hồ .T. Thanh Huyền
Nguyễn Mỹ Hoa
Nguyễn Kiều Oanh
Nguyễn Thu Thủy
Trần Hải Anh
Nguyễn Tuấn Anh
30
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô
cho vay, năng lực thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong những năm qua
MB Thanh Xuân rất coi trọng công tác huy động vốn, với mục tiêu xây dựng cơ cấu vốn hợp
lý với chi phí huy động thấp và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được, đồng thời nâng cao
hiêu quả kinh doanh. Nhất là thời gian gần đây, khi lạm phát tăng cao và việc huy động vốn
gặp nhiều khó khăn thì ngân hàng không ngừng gia tăng lãi suất huy động tiền gửi, có nhiều
chương trình khuyến mại dự thưởng như: Hái lộc đầu xuân, lãi suất cao – rút gốc linh
hoạt…, và đặc biệt ngân hàng gắn lion với khẩu hiệu: “ Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội – Vững vàng tin cậy” đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Thực tế công tác huy
động vốn tại MB Thanh Xuân được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại MB Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 520.461 100 736.471 100 844.629 100
1. Tiền gửi không kỳ hạn 118.152 22,
7
155.564 21 181.610 21,5
2. Tiền gửi có kỳ hạn 48.984 9,4 79.105 10,8 95.774 11,3
3. Tiền gửi tiết kiệm 334.884 64,
3
472.729 64 536.438 63,5
4. Tiền gửi ký quỹ các loại 18.441 3,6 29.073 4,2 30.807 3,7
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
- Tổng nguồn vốn huy động của MB Thanh Xuân năm 2006 là 736.471 triệu đồng,
tăng so với năm 2005 là 216.010 triệu đồng, với tốc độ tăng 41.5% vượt kế hoạch 19,5%.
Trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng 37.412 triệu đồng, tương ứng 31,6%; tiền gửi có kỳ hạn
31
tăng 30.121 triệu đồng, tương ứng 61,5%; tiền gửi tiết kiệm tăng 137.845 triệu đồng với tốc
độ tăng 41.2%; tiền gửi ký quỹ các loại tăng 10.632triệu đồng với tốc độ tăng 57.6%.
Qua bảng trên ta thấy kết quả huy động vốn năm 2006 tăng khá cao so với năm 2005
(41.5%) và tăng khá đều ở các lĩnh vực và phương thức huy động. Có được kết quả này là do
trong năm nền kinh tế của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng tăng trưởng khá cao
và ổn định đã tạo ra nguồn thu nhập của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội ngày càng tăng,
tiết kiệm trong dân cư tăng; kéo theo nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, nhu cầu về các sản
phẩm tiết kiệm, nhu cầu về bảo đảm an toàn tài sản…trong dân cư tăng nên lượng tiền gửi
vào ngân hàng lớn hơn. Hơn nữa, điều quan trọng hơn dẫn đến thành công trong việc huy
động vốn là do sự nỗ lực của chính ngân hàng. Ngay từ đầu năm nhận được chỉ tiêu của sở
giao dịch và với kế hoạch, mục tiêu mà chi nhánh đã ra thì cán bộ công nhân viên của chi
nhánh xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong cả năm hoạt động. Do vậy với
kinh nghiệm và sự nỗ của cả chi nhánh đã đưa ra các biện pháp: tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm dự thưởng, quảng cáo và tài trợ cho các hoạt động phong trào của địa phương nên đã
tạo được niềm tin cho đông đảo khách hàng.
- Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 844.629 triệu đồng tăng 108.158 triệu đồng
với tốc độ tăng 14,7% đạt 94,6% kế hoạch năm. Trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng 20.046
triệu đồng, với tốc độ tăng 16,7%; tiền gửi có kỳ hạn tăng 16.669 triệu đồng, tốc độ tăng là
21.1%; tiền gửi tiết kiệm tăng 63.709 triệu đồng, tốc độ tăng 13.5%; tiền gửi ký quỹ các loại
tăng 1734 triệu đồng, với tốc độ tăng 6%.
Như vậy, tuy năm 2007 nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa đạt chỉ tiêu đề ra
nhưng tổng nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng và tăng đều trên các mặt, qua đó phản ánh
cơ cấu hoạt động và tăng trưởng hợp lý của chi nhánh. Nguyên nhân mà ngân hàng chưa đạt
chỉ tiêu huy động vốn là do năm 2007 lạm phát của Việt Nam tăng cao nên mức lãi suất tiền
gửi không hấp dẫn khách hàng vì không đủ bù đắp mức lạm phát của nền kinh tế, trong khi
đó thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản rất sôi động và hấp dẫn khách hàng
hơn do năm 2006 hầu hết mọi người chơi chứng khoán đều có lợi nhuận lớn.
2.1.3.2 Tình hình cho vay
32
Trên cơ sở nguồn vốn huy động ổn định và tăng trưởng qua các năm đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng vốn tại chi nhánh. Cụ thể được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Tình hình cho vay tại MB Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh số cho vay 623.322 645.826 742.091
Tổng dư nợ cho vay 296.127 100 340.955 100 477.613 100
Dư nợ theo kỳ hạn và khác
- Dư nợ ngắn hạn 178.645 60,3 215.672 60,2 298.762 62,5
- Dư nợ trung hạn 77.301 26,1 83.890 27,5 108.676 22,7
- Dư nợ dài hạn 19.828 6,7 20.638 6,1 35.302 7,4
- Dư nợ tài trợ, ủy thác… 405 0,15 471 0,15 516 0,12
- Dư nợ chiết khấu 19.948 6,75 20.239 6,05 34.357 7,28
Dư nợ theo loại tiền tệ
- VNĐ 236.863 79.98 279.905 82.09 385.386 80.69
- Ngoại tệ quy VNĐ 59.264 21.02 61.050 17.91 92.227 19.31
Nợ quá hạn 13.719 100 15.663 114,2 7.391 46,73
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 4,6% 4,59% 1,55%
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy:
- Tổng doanh số cho vay năm 2006 là 645.826 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là
22.504 triệu đồng với tốc độ tăng là 3,6%. Với tổng dư nợ là 340.955 triệu đồng, tăng so với
năm trước là 44.828 triệu đồng, tốc độ tăng là 15,14% đạt 102,5% so với kế hoạch. Nguyên
33
nhân của tình hình nay là do trong năm MB Thanh Xuân đạt được kết quả cao trong công tác
huy động vốn với tốc độ tăng trưởng trong huy động vốn là 41,5% và do sử dụng tốt nguồn
vốn huy động. Hơn nữa theo chủ trương của MB Thanh Xuân là chuyển dịch cơ cấu cho vay
đối với DNVVN.
- Năm 2007 tổng doanh số cho vay là 742.091 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là
96.265 triệu đồng với tốc độ tăng là 14,9%. Với tổng dư nợ là 477.613 triệu đồng, tăng
136.658 triệu đồng, với tốc độ tăng là 40,1% đạt 110,6% so với kế hoạch. Nguyên nhân tình
trạng này là do trong năm MB Thanh Xuân chỉ đạo tăng cho vay ngắn hạn để tăng nhanh
vòng quay vốn tín dụng và do ngân hàng đã khai thác tốt nguồn vốn huy động.
Trong cơ cấu dư nợ thì trong cả 3 năm dư nợ ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao hơn dư
nợ trung và dài hạn, cụ thể:
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2006 là 215.672 triệu đồng, tăng so với 2005 là 37.027 triệu
đồng với tốc độ tăng là 20,7%, đồng thời giảm tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn.
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng 83.090 triệu đồng với tốc độ tăng
là 38,5%. Tổng dư nợ trung và dài hạn tăng nhưng tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn giảm.
Qua phân tích và bảng số liệu ở trên ta thấy dư nợ cho vay tại MB Thanh Xuân có xu
hướng tăng lên, trong đó tăng nhiều về dư nợ cho vay ngắn hạn nhưng nhìn chung tỷ lệ dư
nợ cho vay ổn định và không thay đổi nhiều. Điều đó chứng tỏ MB Thanh Xuân vẫn chưa
tăng được nhiều trong cho vay ngắn hạn, điều này do MB Thanh Xuân là ngân hàng trực
thuộc quân đội nên doanh nghiệp Nhà nước chiếm một tỷ lệ khá lớn mà các doanh nghiệp có
nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhiều.
Phân tích về cơ cấu loại tiền vay cho thấy trong cả 3 năm dư nợ cho vay bằng VNĐ
chiếm tỷ trọng chủ yếu và tỷ trọng này có xu hướng ổn định. Mặt khác tỷ trọng cho vay bằng
ngoại tệ quy VNĐ là khá lớn chiếm khoảng 20% trong cấc năm. Tỷ lệ này là khá lớn so với
các ngân hàng khác. Đó là do MB Thanh Xuân nằm trên địa bàn kinh tế phát triển nên nhu
cầu về ngoại tệ là khá lớn để thanh toán các hợp đòng xuất khẩu, cho cá nhân vay đi du học,
du lịch….Hơn nữa đó là do ngân hàng đang đa dạng hóa loại hình cho vay phục vụ tốt nhu
cầu của khách hàng.
34
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ tại MB Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Ngoài hoạt động cơ bản là cho vay thì MB Thanh Xuân cũng chú trọng phát triển các
dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ… Trong 3
năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định thể hiện trong bảng 3.
Qua bảng trên cho ta thấy hoạt động dịch vụ cũng tăng trưởng khá nhanh, như năm
2006 tăng 144,7% so với năm 2005, năm 2007 tăng 150,2% so với năm 2006. Đây cũng là
nguồn lớn làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm khoảng 20% tổng lợi nhuận hàng
năm. Một lần nữa ta lại thấy tốc độ tăng trưởng khá nhanh và đều trên các loại hình dịch vụ
khác nhau chứng tỏ ngân hàng có chủ trương phát triển đều trên các lĩnh vực hoạt động.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Xuân
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của MB Thanh Xuân trong những
năm qua mà kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh là khá cao và được thể hiện qua
bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(06/05)
Số tiền Tỷ lệ
(07/06)
Thu phí bảo lãnh 865,2 100% 1.025,4 118,5% 1.821,9 177,7%
Thu dịch vụ thanh toán 722,1 100% 1.272,1 176,2% 1.603,1 126 %
- Thu về TTQT 405,6 100% 655,6 161,6% 977,6 149,1%
- Thu dịch vụ thu hộ, chi hộ 316,5 100% 616,5 194,8% 625,5 101,5%
Thu về dịch vụ ngân quỹ 0,07 100% 0,2 285 % 0,16 80 %
Tổng 1.587,37 100% 2.297,7 144,7% 3.425,16 150,2%
35
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của MB Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ lệ
(05/05)
Năm 2006 Tỷ lệ
(06/05)
Năm 2007 Tỷ lệ
(07/06)
Tổng thu nhập 11.721 100% 18.373 156,8% 23.037 125,4%
Tổng chi phí 5.579 100% 10.355 185,6% 9.969 96,3%
Lợi nhuận 6.142 100% 8.018 130,5% 13.068 170,0%
0
5
10
15
20
25
Tû ®
ång
N¨m
2005
Tû lÖ
(05/05)
N¨m
2006
Tû lÖ
(06/05)
N¨m
2007
Tû lÖ
(07/06)
Tæ
ng thu nhË
p
Tæ
ng chi phÝ
Lî i nhuË
n
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của MB Thanh Xuân từ 2005- 2007
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Với những cố gắng và nỗ lực của mình, năm 2005 MB Thanh Xuân đã đạt mức lợi
nhuận là 6.142 triệu đồng, đó là do trong năm chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động
vốn và tăng cường cho vay, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình. Năm 2006 thu nhập
36
của chi nhánh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao (56,8%) nhưng do tốc độ tăng chi phí rất cao
(85,6%) đồng thời nợ quá hạn phát sinh lớn làm tốc độ tăng lợi nhuận chỉ đạt 30,5%, tăng
1876 triệu đồng so với năm 2005. Có được kết quả này là do trong năm nguồn vốn huy động
tăng 216.010 triệu đồng với tốc độ tăng 41,5% so với năm 2005. Đến năm 2007 tuy mức
tăng thu nhập không cao so với năm 2006 (25,4%) nhưng nguồn vốn này được sử dụng hiệu
quả và ngân hàng đã quản lý tốt chi phí làm chi phí giảm 3,7% chỉ bằng 96,3% so với năm
2006; từ đó giúp lợi nhuận tăng cao, tăng 5050 triệu đồng với tốc độ tăng 70%, một tốc độ
tăng rất ấn tượng. Có được kết quả này là do MB Thanh Xuân đã nâng cao chất lượng khoản
vay, quản lý tốt nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đến hạn kịp thời và sử lý tốt các khoản nợ
quá hạn, đồng thời tăng nguồn thu từ các dịch vụ của ngân hàng.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội –
chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân )
2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hai khâu quan trọng nhất
là huy động vốn và cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã không ngừng mở rộng, tốc
độ tăng trưởng bình quân những năm qua là 28,7%. Đây được coi là mức tăng trưởng cao so
với mức bình quân chung của ngành ngân hàng.
2.2.1.1 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng:
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số dư Số dư Số dư ± %
37
Tín dụng DN - 171 249 145.76
Tín dụng bán lẻ - 171 187 109.959
Tổng - 341 436 255.72
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng ta thấy quy mô tín dụng của chi nhánh không ngừng tăng lên. Sự tăng
trưởng tín dụng này không phản ánh hoàn toàn chất lượng tín dụng của chi nhánh tuy vậy
đây là một dấu hiệu rất khả quan.
Cụ thể hơn, khi phân loại hoạt động tín dụng theo đối tượng khách hàng, chúng ta
thấy tín dụng doanh nghiệp luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này là phù hợp với thực
tế khách hàng. Năm 2006, tín dụng doanh nghiệp chiếm 50% tổng dư nợ của ngân hàng
nhưng đến năm 2007 tỷ trọng này là 57,1 %. Điều này khẳng định rõ hơn tính định hướng
tín dụng của ngân hàng là hướng tới khối khách hàng doanh nghiệp, tuy nhiên tương quan
của khối khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng không nhỏ, vẫn thể hiện quan điểm đúng đắn
của MB là đa dạng các đối tượng khách hàng.
2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian
`Bảng 6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
- Dư nợ ngắn hạn 178.645 60,3 215.672 60,2 298.762 62,5
- Dư nợ trung hạn 77.301 26,1 83.890 27,5 108.676 22,7
- Dư nợ dài hạn 19.828 6,7 20.638 6,1 35.302 7,4
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Khi xét cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian, chúng ta có thể nhận thấy rằng tín dụng
ngắn hạn của chi nhánh tăng lên nhanh chóng và chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư
38
nợ. Tỷ trọng này thay đổi không đồng đều qua các năm nhưng ta vẫn nhận thấy rõ vai trò
chủ đạo của tín dụng ngắn hạn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh (khoảng
30 %). Điều này là do tín dụng trung và dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các khoản
vay ngắn và không đảm bảo được các điều kiện xin vay của ngân hàng như thiếu tài sản đảm
bảo, hoặc các thông tin tài chính không đủ để.
Để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả thì ngân hàng cần phải thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế như hiện nay, đặc biệt là thời kỳ lạm phát cao, môi
trường đầu tư không minh bạch, các tổ chức tín dụng trên thị trường cạnh tranh gay gắt làm
hạn chế quy mô tín dụng của các ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần có những biện pháp phù
hợp để đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng mà vẫn đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng
.
2.2.1.3 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
Bảng 7: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
- VNĐ 236.863 79.98 279.905 82.09 385.386 80.69
- Ngoại tệ quy VNĐ 59.264 21.02 61.050 17.91 92.227 19.31
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng trên, ta thấy cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng lên.
trong đó cho vay bằng nội tệ có tốc độ tăng mạnh hơn. Năm 2007, cho vay bằng nội tệ tăng
80.69% so với năm 2006, năm 2006 cho vay bằng nội tệ tăng 79.98% so với năm 2006.
Cho vay bằng ngoại tệ chủ yếu là đồng USD, năm 2007 cho vay bằng nội tệ tăng 19.32% so
với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này là năm 2007 là năm bùng nổ của phát triển sản
xuất kinh doanh, cùng với nó là lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều tăng cao.
39
2.2.2 Lượng khách hàng:
Bảng 8: Số lượng khách hàng vay vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sốlượng
KH
Tỷtrọng
(%)
Số
lượng
KH
Tỷtrọng
(%)
Số
lượng
KH
Tỷtrọng
(%)
1.Khu vực Nhà nước - - 24 4 21 4
- DN lớn - - 4 1 6 1
- DNVVN - - 20 3 15 3
2.KVngoàiquốcdoanh - - 29 5 27 5
- DN lớn - - 1 0 2 0
- DNVVN - - 28 5 25 4
3. Hộ gia đình - - 240 41 250 42
- Hộ tiêu dung - - 225 38 220 37
-Hộkinhdoanhcáthể - - 15 3 30 5
Tổng - - 586 100 596 100
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng trên, ta thấy khách hàng chủ yếu của MB Thanh Xuân là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ gia đình. Trong đó khách hàng của khu vực ngoài quốc doanh chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự phát triển này luôn theo đúng định hướng của MB
đã đặt ra là phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, cùng với Ngân
hàng thương mại CP Quân đội, chi nhánh Thanh Xuân trong thời gian qua đã tung ra rất
nhiều sản phẩm khách hàng cá nhân như du học nước ngoài (tại chỗ), mua nhà mua ôtô…
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường và thu hút nhiều khách
hàng thêm lượng khách hàng. Vì vậy MB Thanh Xuân luôn có một số lượng khách hàng cá
nhân lớn, đặc biệt là các hộ gia đình có nhu cầu về tiêu dùng.
2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn vay
40
Bảng 9: Hiệu suất sử dụng vốn vay của chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số dư Số dư Số dư
Tổng nguồn vốn huy động 520.461 736.471 844.629
Tổng dư nợ cho vay 296.127 340.955 477.613
Hiệu suất sử dụng vốn (%) 56,89 46,30 56,55
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn” đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn huy động để
cho vay, cho biết ngân hàng đã cho vay được bao nhiêu trên tổng nguồn vốn huy động được.
Hệ số sử dụng vốn luôn luôn lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này càng tiến gần tới 1,
càng thể hiện khả năng mà ngân hàng có thể cho vay trên vốn huy động là tốt.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy “Hiệu suất sử dụng vốn” của chi nhánh có sự thay đổi
không ổn định qua các năm. Năm 2005 là 56,89%, năm 2006 là 46,30%, đến năm 2007 đạt
56,55%. Nguyên nhân là do vào cuối năm 2006 và trong năm 2007 cùng với sự hưng phấn
của trị trường chứng khoán khiến nền kinh tế trở nên sôi động hơn và cùng với nó là cuộc
đua lãi suất làm nguồn vốn huy động tăng nhanh. Tuy vậy với những con số trên “Hiệu suất
sử dụng vốn” của chi nhánh chưa phải là cao.
2.2.4 Tình hình nợ quá hạn:
Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ 296.127 340.955 477.613
Nợ quá hạn 13.719 15.663 7.391
Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 4,6 % 4,59 % 1,55 %
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
41
Tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ”, tỷ lệ này càng thấp thì tín dụng của ngân hàng được
đánh giá là có chất lượng cao nó phản ánh sự tăng trưởng quy mô tín dụng của mỗi ngân
hàng có lành mạnh hay không. Khi dư nợ tín dụng có tăng nhưng khả năng thu hồi nợ
không cao hay không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt động tín dụng không
được coi là có chất lượng.
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ” của chi nhánh ở giai đoạn đầu
ở mức rất cao, vượt ngưỡng 2%. Tuy vậy tỷ lệ này có xu hướng giảm và sang năm 2007 tỷ lệ
này chỉ còn là 1,55 %. Kết quả này cho thấy đã tích cực trong việc thu nợ khó đòi và có biện
pháp xử lý nợ quá hạn một cách có hiệu quả.
Cụ thể nợ quá hạn của chi nhánh trong thời gian qua diễn biến như sau:
Năm 2006 nợ quá hạn là 15.663 triệu đồng triệu đồng với tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư
nợ là 4,59% tương đương với tỷ lệ của năm 2005 nhưng về số tuyệt đối thì nợ quá hạn tăng
1.944 triệu đồng. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2006 dư nợ tăng cao kéo theo
nợ quá hạn cũng tăng, mặt khác trong năm một số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả nên
chua trả được nợ. Vì thế năm 2007 MB Thanh Xuân đã kìm chế được nợ quá hạn ở mức thấp
cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể, nợ quá hạn giảm xuống còn 7.391 triệu đồng,
giảm so với 2006 là 8.272 triệu đồng và bằng 47% so với năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là
1,55%. Có được kết quả trên là do trong năm MB Thanh Xuân đã thực hiện tốt chỉ thị số
08/CT-NHNN 14 của Thống đốc NHNN Việt Nam về rà soát toàn bộ các khoản vay kể cả
nợ trong hạn, tìm mọi biện pháp thu hồi số nợ quá hạn. Hơn nữa trong năm MB Thanh Xuân
rất chú trọng đến công tác thẩm định và giải ngân.
Tuy năm 2007 MB Thanh Xuân đã đẩy lùi được nợ quá hạn, nhưng nhìn chung nợ
quá hạn của chi nhánh còn khá cao so với so với các ngân hàng khác, thể hiện chất lượng cho
vay là chưa tốt và còn khá nhiều rủi ro. Nguyên nhân là do các khách hàng của MB Thanh
Xuân chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước nên làm ăn chưa hiệu quả, thu hồi vốn chậm,
mặt khác các khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua chủ yếu vay vốn để đầu tư xây
dựng cơ bản nên làm ăn gặp nhiều rủi ro và tỷ lệ vay vốn trung và dài hạn còn khá lớn. Vì
vậy mà trong định hướng hoạt động trong thời gian tới MB Thanh Xuân đề ra là giảm cho
vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và tăng tăng cho vay trong lĩnh vực thương mại
và sản xuất.
42
2.2.5 Vòng quy vốn tín dụng
chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất
lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh số thu nợ Trđ 623.322 645.826 742.091
Dư nợ bình quân Trđ 104.920 114.854 136.323
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,96 2,14 2,32
(Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
Số liệu bảng 11 phản ánh hệ số vòng quay vốn tín dụng tại MB Thanh Xuân có xu
hướng tăng lên theo thời gian từ 2005-2007. Hệ số vòng quay vốn tín dụng phản ánh số
vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Xu hướng tăng lên của chỉ số này phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn của MB Thanh Xuân ngày càng nhanh. Nguyên nhân của thực trạng này là do
tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Đây là kết quả
cho những lỗ lực của MB Thanh Xuân trong công tác quản lý vốn và thu nợ. Điều đó chứng
tỏ chất lượng cho vay của MB Thanh Xuân ngày được nâng cao.
2.2.6 Kết quả đạt được:
Trước hết căn cứ vào thực trạng cho vay ở trên ta thấy chất lượng cho vay tại MB Thanh
Xuân khá tốt. Kết quả này được thể hiện ở chính các khoản cho vay trong nhưng năm qua.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, doanh số cho vay và dư nợ cho vay tăng lên liên tục. Điều này cho thấy
quy mô cho vay của MB Thanh Xuân đã được mở rộng, uy tín của MB Thanh Xuân đã được
nâng cao, công tác Marketing tín dụng tốt đã thu hút ngày càng đông khách hàng đến vay
43
vốn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với điịnh hướng kinh doanh cũng như xu hướng phát
triển của nền kinh tế.
Thứ hai, hệ số vòng quay vốn tín dụng tăng lên liên tục trong 3 năm. Kết quả này
phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của MB Thanh Xuân ngày càng nhanh hơn và MB
Thanh Xuân đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng , hiệu quả sử dụng
vốn được nâng cao.
Thứ ba, MB Thanh Xuân đã tuân thủ các bước trong quy trình cho vay đối với
khách hàng là doanh nghiệp: Từ việc nhận hồ sơ, thẩm định doanh nghiệp xin vay vốn,
quyết định cho vay đến giải ngân, kiểm tra giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng và
xử lý tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó ngân hàng còn thường xuyeeb bám sát tình hình hoạt
động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp kết hợp với các biện pháp kiểm tra,
phân tích hiệu quả các khoản nợ vay, kiên quyết xử lý nợ quá hạn phát sinh nhằm làm giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay
Trên đây là những kết quả mà MB Thanh Xuân đã đạt được trong thời gian qua. Với
kết quả này MB Thanh Xuân đã vươn lên trở thành ngân hàng có chất lượng hoạt động cao
và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa bàn
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội – chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân)
2.3.1 Đánh giá chung
Quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng, doanh số cho
vay và dư nợ của chi nhánh luôn tăng lên không ngừng. Tín dụng ngắn hạn được ngân hàng
đáp ứng một cách nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu vốn lưu
động của các doanh nghiệp.Ngoài ra tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đang có xu
hướng tăng .
Chi nhánh MB Thanh Xuân đã và đang tạo lập và duy trì tốt các mối quan hệ với các
khách hàng truyền thống đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như một số Tổng
công ty và các công ty lớn, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là một trong những yếu tố
44
giúp cho chi nhánh có được những thành công trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng giảm một cách rõ rệt qua đó cho ta thấy công
tác thu nợ quá hạn và nợ khó đòi của chi nhánh được thực hiện dứt điểm nên đã đạt được
những kết quả rất khả quan.
lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng của chi nhánh đã tăng lên khá lớn do thu
nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh.
Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của
Ngân hàng Nhà nước và theo đúng quy trình tín dụng của MB, luôn tạo điều kiện cho khách
hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Chi nhánh MB Thanh Xuân luôn hoạt động
theo định hướng chung của hệ thống là hướng tới khách hàng. Vì vậy, công tác phục vụ
khách hàng luôn được chi nhánh chú trọng đổi mới để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động Marketing được đẩy mạnh cùng với phong cách làm việc văn minh, lịch sự đã
góp phần tăng thêm uy tín của chi nhánh MB Thanh Xuân nói riêng và của MB nói chung
trên thị trường tài chính.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả mà MB Thanh Xuân thi vẫn còn một số hạn chế trong hoạt
động cho vay như sau:
Thứ nhất, số lượng khách hàng không lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
quan hệ vay vốn với MB Thanh Xuân còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các ngân hàng thương
mại trên địa bàn.
Thứ hai, nợ quá hạn trong cả 3 năm đều quá cao, tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ đều
cao(năm 2005 và 2006 đều khoảng 4%, năm 2007 là 1,55%) điều đó chứng tỏ nợ hoạt động
cho vay còn khá rủi ro. Tuy nhiên xu hướng cho thấy ngân hàng đang từng bước giải quyết
được hạn chế này.
Thứ ba, quy mô của MB Thanh Xuân còn nhỏ chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của khách
hàng. Do MB Thanh Xuân là phòng giao dịch trực thuộc sở giao dịch nên nguồn vốn còn hạn
45
chế và chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Mặt khác từ phía khách hàng cũng còn
hạn chế như tình hình tài chính chưa thực sự lành mạnh, số dự án khả thi còn ít, tài sản thế
chấp chưa đủ điều kiện…dẫn đến ngân hàng từ chối cho vay.
2.3.2.2 Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân khách quan
Một là, trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành không có sự phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế nhưng trên thực tế các quy định này vẫn còn nhiều bất cập. Chẳng hạn
nghị định về bảo đảm tiền vay quy định khi vay vốn ngân hàng thì khách hàng phải có tài sản
thế chấp có nguồn gốc xác định. Đối với khách hàng cá nhân là cả một vấn đề lớn còn đối
với khách hàng là các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là đất đai, nhà xưởng, máy
móc…những tài sản này lại chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận quyền
sở hữu cho chủ tài sản. Đây chính là rào cản khi các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn ngân
hàng, đồng thời cũng gây khó khăn cho ngân hàng khi xem xét và xử lý tài sản thế chấp.
Hai là, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ dã đặt ra nhiều thách thức
nhất là đối với khách hàng khối doanh nghiệp, chẳng hạn việc rỡ bỏ hàng rào thuế quan và
bảo hộ của nhà nước đối với một số mặt hàng dẫn tới hàng ngoại nhập đa dạng về mẫu mã
chủng loại, giá rẻ và chất lượng cao chiếm lĩnh thị trường đã tạo áp lực cạnh tranh lớn cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
Ba là, Nhà nước chưa có quy định cụ thể về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán báo cáo
tài chính đối với các doanh nghiệp Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về các biểu mẫu, các
loại báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp . Điều này gây ra nhiều khó khăn cho
ngân hàng về trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. ..
Bốn là, Nhà nước chưa có quy định thống nhất về cơ chế định giá tài sản thế chấp, chưa
có thị trường tập trung cho việc mua bán tài sản phát mại của ngân hàng. Hiện nay việc định
giá tài sản thế chấp giữa ngân hàng và khách hàng là rất khác nhau. Nguyên nhân là do nhà
nước chưa có các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa có thị trường bất động sản hoạt động hiệu
quả, nhiều khi giá trị thị trường của bất động sản cao hơn so với giá quy định của nhà
nước…Mặt khác do chưa có thị trường tập trung mua bán các tài sản phát mại nên ngân hàng
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân

More Related Content

Similar to Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân

Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Dương Hà
 
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Hạnh Ngọc
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...OnTimeVitThu
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 

Similar to Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân (20)

Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docxCƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂMBáo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt NamNâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân

  • 1. 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THANH XUÂN NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149 WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
  • 2. 2 LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đứng trước những cơ hội và thách thức lớn trong điều kiện nền kinh tế hội nhập - tòa cầu hóa, đặc biệt là từ khi nước ta gia nhập WTO. Cả nền kinh tế đang có những thời cơ lớn tuy vậy cũng phải đối mặt với những thách thức vô cùng lớn. Một trong những lĩnh vực vô cùng quan trọng là Ngân hàng- Tài Chính và cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới. Hiện nay nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với nó là nhu cầu vốn nhất là nguồn vốn ngắn hạn phục vụ mục tiêu ngắn hạn. Do vậy vai trò to lớn trong việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng thương mại ngày càng lớn. Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận, thậm chí nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà gây ra các rủi ro cho ngân hàng. Những rủi ro này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và còn tác động không tốt đến nền kinh tế, đặc biệt có thể gây ra các hoạt động xấu của xã hội. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh thì nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng là biện pháp cần thiết và lâu dài. Hiện nay, em đang là sinh viên thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thanh Xuân, chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thanh Xuân” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài được chia thành 3 phần chính: Chương I: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Thanh Xuân Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Thanh Xuân
  • 3. 3 Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm
  • 4. 4 Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Có nhiều quan điểm khác nhau về ngân hàng thương mại, theo đó ngân hàng thương mại là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay, ngân hàng thương mại là trung gian tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc. Sở dĩ có nhiều quan điểm trên là do hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng, nghiệp vụ lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hành thương mại chẳng hạn:  Tại Mỹ: ngân hành thương mại được coi là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.  Tại Pháp: ngân hành thương mại là những tổ chức, xí nghiệp nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các dịch vụ tài chính.  Tại Việt Nam: theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước (nay là chính phủ) ngân hành thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt dộng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Như vậy thể hiểu một cách chung nhất Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cung ứng các loại hình dịch vụ vì mục đích lợi nhuận. Tổng tài sản có của ngân hàng thương mại luôn có khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lượng séc hay tài khoản gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế: Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác…Trong đó ,hoạt động cơ bản của ngân hàng là hoạt dộng kinh doanh tiền tệ và các dịch
  • 5. 5 vụ ngân hàng với hoạt động chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, ký gửi, uỷ thác… 1.1.2 Đặc điểm Qua những cách tiếp cận tìm hiểu trên về ngân hàng, ta có thể thấy một số đặc điểm cơ bản của ngân hàng thương mại như sau: 1.1.2.1 Là một tổ chức kinh doanh có điều kiện Điều kiện tức là điều kiện về vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về con người nguồn nhân lực. Ngân hàng thường có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều công ty, hoạt động trên nhiều lĩnh vực và có thể có nhiều chi nhánh ở nước ngoài, tức là tổ chức bộ máy của ngân hàng thương mại phải tuân theo một quy chuẩn và mang tính chuyên môn cao. Là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp: mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động của chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán … Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. 1.1.2.2 Với tư cách là một trung gian tài chính a) Trung gian tài chính Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Tức là ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay đối với người cần vay và làm môi giới cho người đầu tư.
  • 6. 6 Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại thực sự là cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người cần vay vốn. Ngân hàng thương mại góp phần tạo ra lợi ích cho cả 3 bên trong mối quan hệ: người gửi tiền (cho vay hay thừa vốn), ngân hàng, và người đi vay. - Đối với người gửi tiền (đóng vai trò người cho vay): nhận được lãi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng tạo ra các phương tiện thanh toán nhanh chóng và nhận sự an toàn đối với tài sản của chính mình. - Đối với người vay: đáp ứng được nhu cầu kinh doanh, phục vụ sản xuất, thanh toán mà giảm thiểu thời gian, công sức cho việc tìm kiếm nguồn vốn, nơi vay tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. - Đối với ngân hàng : sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình dựa vào chênh lệch giữa lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng…. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển ngân hàng thương mại. Thông qua chức năng trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội. Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro nhưng lại phát hành các giấy tờ có giá ít rủi ro cho người gửi tiền. Nếu như không có ngân hàng thương mại việc huy động, tập trung của cải xã hội (dư thừa) vào quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sẽ khó hơn nhiều. b) Tạo phương tiện thanh toán: Tiền vàng có một chức năng quan trọng làm phương tiện thanh toán, ngân hàng thông qua đó tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Như vậy ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và cất trữ, nó trở thành tiền giấy. Và trong giai đoạn phát triển hiện nay, khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hóa và dịch vụ theo nhu
  • 7. 7 cầu của mình. Và nếu khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên. Do đó bằng việc cho vay này các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán c) Trung gian thanh toán Thực hiện chức năng trung gian thanh toán ngân hàng thương mại cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế nhờ đó tiết kiệm được chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng. Việc cung cấp mở tài khoản, quản lý các phương tiện thanh toán cho ngân hàng thương mại trở thành một trung tâm thanh toán cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại sẽ thừa lệnh khách hàng để thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ của khách hàng. Việc làm này giúp cho khách hàng cũng như cả nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm, an toàn. Nhờ đó, tiết kiệm được chi phí trong lưu thông, như vậy giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép ngân hàng thương mại mở rộng quy mô tín dụng của nền kinh tế, tiết kiệm được lượng tiền mặt trong lưu thông, đáp ứng được những hoạt động một cách nhanh chóng, bức thiết của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng nhanh chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng với nhau sẽ không thoả mãn được nhu cầu chung của nền kinh tế nếu không có ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế. Việc hệ thống ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trước hết, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu các loại thẻ như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiên, ngân phiếu, … Tuỳ theo yêu cầu khách hàng có thể lựa chọn một trong những công cụ thanh toán thích hợp. Nhờ có các phương thức thanh toán được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại , các chủ thể trong nền kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền đến gặp chủ nợ,
  • 8. 8 gặp người thụ hưởng dù gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức thanh toán nào đó đơn giản, chẳng hạn như séc, uỷ nhiệm chi …để giao cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình. Và khi sử dụng các phương tiện thanh toán, bản thân chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí lao động, thời gian, an toàn. Hệ thông ngân hàng thương mại lại tập trung được nguồn vốn khổng lồ để có thể tăng cường, mở rộng khả năng tín dụng của mình.Thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại người ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Quá trình lưu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của ngân hàng thương mại sẽ được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội. 1.1.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: 1.1.3.1 Khái niệm: Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các tổ chức tài chính cũng như của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng), quyết định chủ yếu đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy vậy rất khó có thể định nghĩa rõ ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà cách hiểu cũng khác nhau:  Tín dụng ( credit) được coi là cách thức chuyển dịch quỹ (vốn) từ người cho vay sang người đi vay, tức là từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm  Đối với các quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến nhất là giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức, tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cung cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một khoảng thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán gốc và lãi.  Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền mà các tổ chức tài chính chính cung cấp cho khách hàng (cho vay).
  • 9. 9 Như vậy tín dụng được hiểu đó là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều 49 ghi: “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, các nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ”. Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng với trọng tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc thực hiện hợp đồng. 1.1.3.2 Bản chất: Như vậy ta có thể thấy, bản chất của tín dụng:  Đó là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức trong quan hệ đi vay và cho vay.  Hoạt động tín dụng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (gốc và lãi) trong một khoảng thời gian xác định, với những thỏa thuận giữa hai bên (cho vay và đi vay). 1.1.3.3 Vai trò: Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng và chính nó mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho một ngân hàng thương mại.Trong giai đoạn hiện nay nhiều hoạt động mới trong ngân hàng đã xuất hiện song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản và chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của các ngân hàng thương mại (chiếm gần 80% tổng tài sản có) và cùng với nó lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng cao. Hoạt động tín dụng được coi là nguồn sống của các ngân hàng thương mại. Còn rộng hơn đối với cả nền kinh tế quốc dân, vốn là yếu tố rất quan trọng trong các hoạt động của mỗi cá nhân và tổ chức kinh tế, khi nhu cầu vốn được đáp ứng các chủ thể
  • 10. 10 kinh tế này có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất và ngược lại, khi thiếu vốn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế, chủ thể kinh tế để cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng nhận tiền gửi và cho vay, sự có mặt của ngân hàng thương mại với hoạt động tín dụng được coi như cầu nối những người thừa vốn với những người thiếu vốn. Và cũng thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại mà vốn được quay vòng một cách liên tục, điều này không những làm tăng khả năng tích luỹ của ngân hàng mà còn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng thông qua công cụ lãi suất (lãi suất huy động và cho vay). Ngân hàng còn cung cấp cho các ngành khác nhau trong nền kinh tế thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu (cung cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để thúc đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế) phục vụ cho cả mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội từ đó cơ cấu lại nền kinh tế hợp lý và thông qua đó khai thác triệt để các nguồn lực. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, giao lưu buôn bán trên toàn thế giới, tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia (thông qua các chi nhánh của các ngân hàng hoặc ngân hàng nàh nước việc các doanh nghiệp thanh toán, mua bán hàng hóa trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn rât nhiều). Do đó, tín dụng Ngân hàng sẽ góp phần phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài… 1.1.3.4 Phân loại tín dụng: a) Phân loại theo thời gian: Theo thời gian tín dụng được phân thành:  Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với loại hình tín dụng này rủi ro thường rất thấp do trong một khoảng thời gian ngắn ngân hàng có thể lường trước những biến động xảy ra và dự tính được những biến động đó cũng như các biên pháp phòng chống. Loại hình
  • 11. 11 này gồm có: tín dụng chiết khấu, tín dụng bổ sung vốn lưu động, tín dụng thấu chi …  Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bi, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Loại hình này gồm có: tín dụng cho thuê tài chính, tín dụng dự án …  Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (cũng có ngân hàng quy định tới trên 7 năm) được sử dụng để cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, trường học, bến bãi , sân bay…). Do có thời gian dài, quá trình thu hồi vốn lâu nên loại hình tín dụng này thường có mức độ rủi ro khá cao, do khó lường hết được những biến động có thể gặp phải. b) Phân loại theo hình thức: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Thương phiếu được hình thành từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với nhau. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán. Người bán (hay còn gọi là người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (có thể là người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Đây được coi là một nghiệp vụ đơn giản, nó bắt nguồn từ sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Thông thường ngân hàng ký với khách hàng một hợp đồng chiết khấu do vậy độ an toàn của thương phiếu là khá cao. Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu, ngân hàng sẽ kiểm tra thương phiếu đó và thực hiện chiết khấu. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
  • 12. 12 Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Nghiệp vụ này gồm có các loại sau:  Thấu chi, là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi của mình đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi) và trong một khoảng thời gian nhất định.  Cho vay trực tiếp từng lần, là hình thức cho vay khá phổ biến của ngân hàng với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cho vay thấu chi.  Cho vay theo hạn mức, là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng, đó là số dư tiền gửi tối đa tại thời điểm tính.  Cho vay luân chuyển, là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ lập tức thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.  Cho vay trả góp, là nghiệp vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong khoảng thời hạn tín dụng. Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có thể dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng và thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên Ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ được… c) Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
  • 13. 13 Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp , cầm cố tài sản… d) Phân loại theo rủi ro: Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo tiêu thức này, nhiều ngân hàng phân ra tới 10 bậc thang từ thấp đến cao, về cơ bản gồm có: Tín dụng lành mạnh: có khả năng thu hồi cao Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh, tiến độ dự án chậm, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính… Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi… 1.1.3.5 Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định: các khoản tín dụng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết và do vậy ngân hàng cũng luôn yêu cầu người nhận tín dụng thực hiện đúng cam kết này. Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với ngân hàng và không được trái với các quy định của luật pháp và ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án, dự án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất, theo đó các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn
  • 14. 14 liền với việc hình thành tài sản của người vay. Đôi khi tài sản đảm bảo chính là tài sản dùng để thế chấp ngân hàng. 1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm Mục đích của các ngân hàng thương mại nói chung là phải đảm bảo thoả mãn các yêu cầu của khách hàng cả về chất lượng , giá cả , từ đó nâng cao thị phần cũng như lượng khách hàng. Một vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương mại luôn phải quan tâm đó là từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng về cơ bản đó là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với luật pháp hiện hành, sự phát triển kinh tế, xã hội và sự đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Thực tế chất lượng tín dụng là một phạm trù rất rộng gồm nhiều nội dung, trong đó có nội dung quan trọng nhất đó là thương số giữa tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, khi đó nếu thương số này càng thấp thì chất lượng tín dụng được coi là tốt và ngược lại. Vâỵ chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời khách hàng vay vốn phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đối với khách hàng vay vốn chất lượng tín dụng thể hiện vốn vay được sử dụng có hiệu quả, trang trải được các chi phí hoạt động và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua đó ta thấy chất lượng tín dụng được thể hiện qua mối quan hệ chủ thể và do vậy cần được xem xét đối với ba chủ thể đó là: khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh tế quốc dân.  Đối với lợi ích của khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện thủ tục phải đơn giản, thuận tiện, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi trong kinh doanh và phải luôn coi lợi ích của ngân hàng là mục tiêu hàng đầu.  Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ nhất định gọi là giới hạn tín dụng. Giới hạn này phải phù hợp với ngân hàng, đảm bảo
  • 15. 15 được tính cạnh tranh mà vẫn phải thực hiện đúng nguyên tắc trong hoạt động tín dụng.  Đối với cả nền kinh tế quốc dân đó là mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội:chất lượng tín dụng thể hiện ở sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh, góp phần giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô, từ đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Như vậy giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế góp phần thưc hiện được các mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu chủ yếu và tổng hợp, có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Một hệ thống chỉ tiêu tốt và hoàn chỉnh sẽ giúp ngân hàng đánh giá được chất lượng tín dụng cũng như đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Các ngân hàng khác nhau sẽ có các cách đánh giá khác nhau nhưng về cơ bản phải đảm bảo một số tiêu chí sau: i. Doanh số cho vay Doanh số cho vay là số tiền ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nó phản ánh khối lượng các khoản tín dụng mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu doanh số cho vay nhiều thời kì sẽ cho thấy xu thế hoạt động tín dụng. ii. Doanh số thu nợ tín dụng Phản ánh khối lượng nợ tín dụng mà ngân hàng đã thu hồi được từ khách hàng vay vốn trong một thời kì nhất định. iii. Tổng dư nợ Tổng dư nợ là tất cả số dư nợ cho vay bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời
  • 16. 16 điểm nhất định. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng kém, khả năng mở rộng khách hàng không cao, cũng như mở rộng thị trường không cao. Song chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. iv. Dư nợ cho vay: Khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo một thời kỳ riêng lẻ mà phải xem xét chúng trong cả quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài để chỉ tiêu này phản ánh một cách hiệu quả nhất. Để đánh giá tình hình dư nợ cho vay tại các ngân hàng thương mại người ta sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay năm (t) _ Dư nợ cho vay năm (t-1) Dư nợ cho vay năm (t-1) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng tín dụng cũng như quá trình mở rộng thị trường, tìm đối tác khách mới, thông qua đó giúp các nhà quản lý của ngân hàng thương mại đánh giá được chất lượng tín dụng mà mình đang cung cấp cho khách hàng. v. Hiệu suất sử dụng vốn vay: Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của ngân hàng thương mại, hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này thấp là một dấu hiệu không tốt, nó phản ánh rằng ngân hàng thương mại đang trong tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng chí phí vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá cao có thể do doanh số cho vay của ngân hàng tăng quá nhanh, điều này gây rủi ro lớn đối với ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn được tính như sau: Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn vay H = * 100% Tổng nguồn vốn huy động
  • 17. 17 Đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng thương mại, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy dộng được thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. vi. Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng = Tổng doanh số thu nợ Mức dư nợ bình quân Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng phát ra đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Với một số vốn nhất định nhưng do vòng quay vốn tín dụng tăng nên ngân hàng có khả năng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và tăng đầu tư vào các lĩnh vực khác. Chỉ tiêu này đối với khách hàng, hệ số càng tăng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng càng tốt, có tình hình tài chính vững chắc. Đây là cơ sở để khách hàng thực hiện tốt những cam kết trên hợp đồng tín dụng cũng như thông qua đó nhận biết được khách hàng tốt hay không. Đối với ngân hàng, chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là cao hay thấp, khả năng quản lý tín dụng tốt hay kém. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt , khả năng thu hồi vốn kém. vii. Thu nhập từ hoạt động cho vay Lãi từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Tổng thu nhập
  • 18. 18 Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại càng tốt, không những thu được vốn gốc và lãi mà thông qua đó thể hiện uy tín, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại càng được khẳng định và nâng cao. Vì nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển viii. Mức sinh lời từ hoạt động cho vay Mức sinh lời từ hoạt động cho vay = Tổng thu lãi cho vay – Chi phí hoạt động cho vay Tổng dư nợ bình quân Chỉ tiêu này càng cao phản ánh ngân hàng đã có những cách thức hợp lý để có hiệu quả cao từ hoạt động cho vay, mà thu nhập của ngân hàng hiện nay chủ yếu từ hoạt động cho vay. Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện giúp ngân hàng phát triển. ix. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng không hoàn hảo khi doanh nghiệp vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thương mại đúng hạn và số tiền đó cũng không được ngân hàng thương mại gia hạn nợ. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng thương mại không mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ làm gia tăng chi phí của ngân hàng như chi phí đòi nợ, chi phí sử lý tài sản bảo đảm… Chỉ tiêu này thường được các ngân hàng xác định vào một thời điểm nhất định thường là vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là: tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro: Nợ quá hạn *) Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100% Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đang gặp khó khăn. Cụ thể ngân hàng thương mại có nguy cơ mất vốn, khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng thương mại suy giảm.
  • 19. 19 Tuy nhiên để đánh giá chính xác chỉ tiêu này người ta thường chia tỷ lệ nợ quá hạn thành 2 loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = * 100% Nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi = * 100% Nợ quá hạn Hai chỉ tiêu này cho ta biết trong nọ quá hạn có bao nhiêu phần trăm là nợ có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn *) Tỷ lệ đầu tư rủi ro = Tổng dư nợ Chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư rủi ro sẽ giúp các ngân hàng thương mại quản lý rủi ro tốt hơn đối với các khoản cho vay vì chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ quá hạn trong khi đó chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư rủi ro cho ta biết các khoản vay mà phát sinh nợ quá hạn. Như vậy các ngân hàng thương mại sẽ có chính sách dự phòng hợp lý cho các khoản vay có khả năng rủi ro cao, tránh được tình trạng trong cùng một lúc con số nợ quá hạn quá lớn và gây ra giảm tài sản của ngân hàng thương mại. x. Cơ cấu vốn đầu tư: Phân tích cơ cấu vốn đầu tư của ngân hàng thương mại chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng thương mại cũng như nhu cầu vốn của khách hàng. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể quyết định quy
  • 20. 20 mô, tỷ trọng đầu tư vào một lĩnh vực hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn cho vay vừa có thể mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại: 1.3.1 Các nhân tố chủ quan: Đó là các nhân tố thuộc về ngân hàng Ngân hàng là chủ thể đi vay để cho vay lại đối với nền kinh tế. Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng tùy thuộc vào nguồn vốn tự có của mình, vào khả năng huy động vốn, uy tín và trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ… Cụ thể: - Chính sách tín dụng: Là một hệ thống các biện pháp nhằm tăng cường hay hạn chế tín dụng, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nếu có được chính sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng dễ dàng trong việc ra các quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu đồng thời tránh được những sai làm trong hoạt động cho vay góp phần cải thiện chất lượng tín dụng. - Khả năng huy động vốn: Muốn nâng cao chất lượng cho vay thì ngân hàng thương mại cần thỏa mãn tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng. Bởi vì khi nhu cầu vay vốn được thỏa mãn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục, tái đầu tư mở rộng sản xuất, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo trả nợ gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Mà thực tế hiện nay nguồn vốn tự có của ngân hàng còn nhỏ bé, để có đủ vốn cung ứng cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. - Chất lượng thẩm định tín dụng và quy trình cho vay: Quy trình cho vay là sự cụ thể hóa chính sách tín dụng. Trong quy trình cho vay thì thẩm định là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng cho vay. Làm tốt công tác thẩm định là điều kiện tiền đề để ngân hàng thu hồi đầy đủ gốc và lãi tiền vay đúng hạn, đồng thời tạo điều kiện để tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
  • 21. 21 Việc nắm bắt quy trình cho vay và phối hợp chặt chẽ các bước của quy trình cho vay doanh nghiệp là căn cứ để ngân hàng kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng đối với khách hàng `cho phù hợp với thực tế thông qua đó thực hiện kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. - Công tác tổ chức và chất lượng nhân sự của ngân hàng Công tác tổ chức là việc thiết lập và cụ thể hóa các vị trí, các mối quan hệ giữa các phòng ban bộ phận trong ngân hàng một cách khoa học hợp lý, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của doanh nghiệp vay vốn. Đồng thời theo dõi và quản lý sát sao các khoản vốn huy động và cho vay, góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó thì sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của khoa học công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải tuyển chọn cán bộ nhân sự có trình độ chuyên môn giỏi và có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học cộng nghệ hiện đại. - Kiểm soát nội bộ : Là việc theo dõi và giám sát các hoạt động nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại đang cung cấp để có những thông tin thường xuyên về tình hình tín dụng, qua đó phát hiện các vi phạm pháp luật, quy chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Chất lượng tín dụng cũng thông qua đó phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình giải ngân một khoản tín dụng. Quá trình kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho lãnh đạo ngân hàng thương mại điều hành công việc theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt được những sai sót góp phần bảo đảm chất lượng tín dụng. - Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu và rất quan trọng trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Đây là cơ sở để cán bộ tín dụng thực hiện phân tích tình hình tài chính, uy tín, tính khả thi của phương án, dự án mà doanh nghiệp xin vay vốn để đưa ra lựa chọn tín dụng tốt nhất. Đồng thời có biện pháp theo dõi và sử lý nợ sao cho có hiệu quả nhất.
  • 22. 22 - Hoạt động kiểm toán nội bộ giúp cho nhà quản trị ngân hàng có cái nhìn chính xác và thông suốt về hoạt động cho vay, kịp thời phát hiện ra sai sót để từ đó có biện pháp sử lý nhằm ngăn chặn rủi ro. - Khoa học công nghệ phục vụ hoạt động của Ngân hàng Tuy đây không phải là yếu tố cơ bản, nhưng trong giai đoạn hiện nay nó cũng góp phần trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. Nó vừa là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng thương mại,kiểm tra quy trình cho vay tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch khác với khách hàng… Với trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển giúp các ngân hàng thương mại có được thông tin và xử lý thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời, trên cơ sở đó đưa ra được các quyết định một cách đúng đắn. 1.3.2 Các nhân tố khách quan: 1.3.2.1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp, khách hàng - Vốn tự có của doanh nghiệp: Vốn tự có thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và khả năng chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp. Nếu vốn tự có quá ít trong khi vốn vay quá lớn thể hiện khă năng tự chủ về tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp dễ bị động trong sản xuất kinh doanh, đồng thời nợ đến hạn khó có khả năng thanh toán. - Năng lực quản lý: Thể hiện khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp trước những biến động của môi trường kinh doanh. Nếu năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí các nguồn lực, hiệu quả kinh doanh thấp, vốn bị thất thoát. Hậu quả là không có khả năng trả nợ vay ngân hàng. - Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp: Một trong những nguyên tắc cho vay của ngân hàng là doanh nghiệp vay vốn phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp doanh nghiệp sau khi nhận tiền vay cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích gây thất thoát vốn, do vậy không trả nợ được ngân hàng. - Về tài sản bảo đảm: Ngay từ đầu hầu hết các khoản vay ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp đều cần có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên không phải tài sản nào cũng được ngân
  • 23. 23 hàng chấp nhận làm bảo đảm cho khoản vay mà chỉ những tài sản đủ tiêu chuẩn mới được ngân hàng chấp nhận. 1.3.2.2 Môi trường kinh tế Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng rất nhạy cảm với những biến động từ môi trường kinh tế. Đó là các biến động của nền kinh tế: Lạm phát, chu kì kinh tế, lãi suất, chỉ số giá cả, sự phát triển của khoa học công nghệ… Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với khách hàng của ngân hàng thương mại . Thật vậy, lạm phát làm gia tăng giá cả của hàng hóa nói chung hay nói cách khác là đồng tiền bị sụt giảm giá trị. Còn đối với các doanh nghiệp, lạm phát làm gia tăng chi phí đầu vào, tăng giá bán sản phẩm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thực tế này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Điều này nghĩa là ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng cao hơn. Bên cạnh đó, chu kì kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp. Cụ thể, trong thời kì nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển thì nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quy mô cho vay, đồng thời quan tâm nâng cao chất lượng cho vay đảm bảo an toàn vốn và thu được mức lợi nhuận cao nhất. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì sản xuất bị kìm hãm mà lạm phát gia tăng thì nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp giảm sút, khi đó phạm vi đầu tư và hoạt động của ngân hàng thương mại bị thu hẹp. Mức lãi suất mà ngân hàng thương mại cho vay đối với các doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động lãi suất trên thị trường. Đồng thời nhân tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp . Vì vậy ngân hàng cần điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp phù hợp với lãi suất thị trường, đồng thời đảm bảo lợi ích hài hòa giữa ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn. Như vậy nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt và mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thương mại có được những
  • 24. 24 khoản vay chất lượng cao, đảm bảo mức thu nhập ổn định và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho ngân hàng. 1.3.2.3 Môi trường chính trị, xã hội Chính trị, xã hội ổn định là điều kiện tiền đề để nhân dân tin vào đường lối lãnh đạo của đảng và nhà nước. Từ đó tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế. Vì thế nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp được nâng cao. Về phía ngân hàng cũng có nhiều cơ hội mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp . Ngược lại, khi môi trường chính trị xã hội không ổn định sẽ làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp. Do vậy quy mô đầu tư bị thu hẹp kéo theo nhu cầu vay vốn của ngân hàng bị giảm sút và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại . 1.3.2.4 Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác động đến hoạt động kinh doanh như: hệ thống pháp luật, các biện pháp thực thi và chấp hành nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Một môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra điều kiên thuận lợi hơn để các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Ngược lại, khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, liên tục thay đổi có thể tác động tiêu cực tới chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, đây là vấn đề ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của ngân hàng và doanh nghiệp. 1.3.2.5 Môi trường tự nhiên Mặc dù mối quan hệ trong vay vốn giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp được thiết lập trên cơ sở lòng tin, sự ưu đãi và tuân thủ nghiêm túc của các bên thì chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp cũng có thể giảm sút do những rủi ro bất khả kháng. Đó là rủi ro xảy ra do các hiện tượng tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn hay các thay đổi tầm vĩ mô như chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan… Những
  • 25. 25 thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay Môi trường tự nhiên không thuận lợi là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn, từ đó làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THANH XUÂN (MB THANH XUÂN)
  • 26. 26 2.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại CP Quân đội và chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân) 2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội) Tên tiếng Anh: Military Commercial Joint - Stock Bank (MB) NHTMCP Quân đội được thành lập vào ngày 14/09/1994 theo giấy phép số 0054/NH – GP. Giấy phép hoạt động Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt cấp và có thời hạn 50 năm kể từ ngày cấp dưới hình thức là ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng TMCP Quân Đội có trụ sở chính tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. Năm 2006 so với năm 2005, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã tăng 32,5%. Tổng tài sản đạt 13.529.356 triệu đồng tăng 64,7% so với năm 2005. Tỷ lệ an toàn vốn đạt trên 8% theo quy định cua Ngân hàng Nhà nước. Lợi nhuận trước thuế đạt 252.889 triệu đồng. Cuối năm 2006, Ngân hàng TMCP Quân đội đã có 38 chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM, thiết lập quan hệ Ngân hàng đại lý với 500 Ngân hàng và chi nhánh trên toàn thế giới. Trong các đối tác uy tín nổi bật là Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Viettel, Citibank, HSBC, Standard Chartered, Temenos Thuỵ Sỹ… Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội được Ngân hàng Nhà Nước đánh giá cao trên thị trường liên ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động đạt 11.511.420 triệu đồng tăng 64% so với đầu năm và bằng 125% kế hoạch năm. Sự thành công của hai chương trình “Tiết kiệm dự thưởng” và “Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng TMCP Quân đội. Sử dụng vốn hiệu quả đến nâng cao chất lượng tín dụng, tổng dư nợ vay của Ngân hàng TMCP Quân đội là 6166,62 tỷ đồng khá hợp lý với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng tín dụng kết hợp tái cơ cấu các khoản nợ. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội khá tốt, thu hồi được phần lớn nợ tồn đọng với tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn.
  • 27. 27 Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006 là 1.68%. Ngân hàng TMCP Quân đội đã triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định 493 về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN, tích cực thu hồi nợ đọng và kết quả đạt được rất khả quan. Với mục tiêu đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm hướng đến sự tiện lợi cho khách hàng. Ngân hàng TMCP Quân đội đang dần hoàn thiện, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, bổ sung nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác để mở ra một thời kỳ phát triển mới đối với hoạt động dịch vụ thẻ của mình và bắt đầu từ cam kết giữa VCB – Viettel – MB. 2.1.2 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân ) 2.1.2.1 Sơ lược quá trình phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân) được thành lập ngày 3/4/1997 có trụ sở tại 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Về tổ chức hiện nay gồm 2 phòng là: Phòng tín dụng và phòng kế toán, biên chế hiện nay gồm 23 cán bộ nhân viên. Phòng tín dụng có 13 cán bộ cùng giúp đỡ và kết hợp với nhau để hoàn thành công việc, phòng kế toán có 10 người chịu quản lý trực tiếp của một kiểm soát sàn, tất cả mọi hoạt động của nhân viên trong chi nhánh đều chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc Khi mới thành lập ngân hàng là phòng giao dịch. Từ tháng 3 năm 2005 ngân hàng chuyển thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam. MB Thanh Xuân thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ ngân hàng và đầu tư trên mọi lĩnh vực. Nguồn thu nhập chủ yếu của chi nhánh là từ hoạt động cho vay các doanh nghiệp trực thuộc quân đội, các doanh nghiệp và khách hàng là cá nhân trên địa bàn Hà Nội. Buổi đầu thành lập, MB Thanh Xuân gặp rất nhiều khó khăn như sự non trẻ của mình so với các ngân hàng thương mại nhà nước, nền kinh tế đất nước chưa ổn định và đang bước sang nền kinh tế thị trường, một số doanh nghiệp quan hệ với ngân hàng làm ăn thua lỗ….Tuy nhiên MB Thanh Xuân cũng có một số thuận lợi như: Trụ sở tại tuyến phố chính, khu đông dân cư, có nhiều khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp làm ăn có uy tín và có quan hệ lâu dài với ngân hàng như: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Công ty
  • 28. 28 Xây dựng 472, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Hà, Công ty Xây Lắp 665, Công ty Xây dựng 99, Công ty CPXDPT nhà Hà Nội….. Hơn nữa, MB Thanh Xuân có giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên khá trẻ, có trình độ chuyên môn cao và rất năng động, nhiệt tình trong công việc. Vì vậy MB Thanh Xuân có được những thành công lớn trong thời gian gần đây: Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và không ngừng gia tăng lợi nhuận… đã góp phần nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức - nhân sự Lĩnh vực hoạt động của MB Thanh Xuân MB Thanh Xuân thực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân. Huy động tiền gửi tiết kiệm. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân. Cho vay Treasury đối với MB Việt Nam. Chiết khấu thương phiếu trái phiếu và các giấy tờ có giá. Làm dịch vụ thanh toán giữa khách hàng và các ngân hàng. Thực hiện kinh doanh ngoai tệ, thanh toán quốc tế. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế dưới nhiều hình thức. Dich vụ bảo lãnh . Dịch vụ ngân quỹ. Cơ cấu tổ chức nhân sự:
  • 29. 29 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân ) 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn Giám Đốc Phòng Tín Dụng Phòng Kế Toán Kiểm Soát Sàn Lê Trung Hiếu Nguyễn Văn Khoa Lê Thị Thỏa Nguyễn Trung Kiên Nguyễn Anh Tuấn Trần.T.Thanh Huyền Nguyễn Thị Tươi Đặng Thùy Linh Nguyễn.T.Hồng Lợi Dương Thị Lệ Chi Nguyển Bảo Trung Nguyễn Thị Hiền Trần Trọng Oanh Trần.T.Phương Thảo Nguyễn Thị Hằng Nguyễn.T.Hồng Sen Hồ .T. Thanh Huyền Nguyễn Mỹ Hoa Nguyễn Kiều Oanh Nguyễn Thu Thủy Trần Hải Anh Nguyễn Tuấn Anh
  • 30. 30 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô cho vay, năng lực thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong những năm qua MB Thanh Xuân rất coi trọng công tác huy động vốn, với mục tiêu xây dựng cơ cấu vốn hợp lý với chi phí huy động thấp và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được, đồng thời nâng cao hiêu quả kinh doanh. Nhất là thời gian gần đây, khi lạm phát tăng cao và việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn thì ngân hàng không ngừng gia tăng lãi suất huy động tiền gửi, có nhiều chương trình khuyến mại dự thưởng như: Hái lộc đầu xuân, lãi suất cao – rút gốc linh hoạt…, và đặc biệt ngân hàng gắn lion với khẩu hiệu: “ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Vững vàng tin cậy” đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Thực tế công tác huy động vốn tại MB Thanh Xuân được thể hiện qua bảng 1. Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại MB Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nguồn vốn huy động 520.461 100 736.471 100 844.629 100 1. Tiền gửi không kỳ hạn 118.152 22, 7 155.564 21 181.610 21,5 2. Tiền gửi có kỳ hạn 48.984 9,4 79.105 10,8 95.774 11,3 3. Tiền gửi tiết kiệm 334.884 64, 3 472.729 64 536.438 63,5 4. Tiền gửi ký quỹ các loại 18.441 3,6 29.073 4,2 30.807 3,7 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) - Tổng nguồn vốn huy động của MB Thanh Xuân năm 2006 là 736.471 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 216.010 triệu đồng, với tốc độ tăng 41.5% vượt kế hoạch 19,5%. Trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng 37.412 triệu đồng, tương ứng 31,6%; tiền gửi có kỳ hạn
  • 31. 31 tăng 30.121 triệu đồng, tương ứng 61,5%; tiền gửi tiết kiệm tăng 137.845 triệu đồng với tốc độ tăng 41.2%; tiền gửi ký quỹ các loại tăng 10.632triệu đồng với tốc độ tăng 57.6%. Qua bảng trên ta thấy kết quả huy động vốn năm 2006 tăng khá cao so với năm 2005 (41.5%) và tăng khá đều ở các lĩnh vực và phương thức huy động. Có được kết quả này là do trong năm nền kinh tế của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng tăng trưởng khá cao và ổn định đã tạo ra nguồn thu nhập của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội ngày càng tăng, tiết kiệm trong dân cư tăng; kéo theo nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, nhu cầu về các sản phẩm tiết kiệm, nhu cầu về bảo đảm an toàn tài sản…trong dân cư tăng nên lượng tiền gửi vào ngân hàng lớn hơn. Hơn nữa, điều quan trọng hơn dẫn đến thành công trong việc huy động vốn là do sự nỗ lực của chính ngân hàng. Ngay từ đầu năm nhận được chỉ tiêu của sở giao dịch và với kế hoạch, mục tiêu mà chi nhánh đã ra thì cán bộ công nhân viên của chi nhánh xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong cả năm hoạt động. Do vậy với kinh nghiệm và sự nỗ của cả chi nhánh đã đưa ra các biện pháp: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, quảng cáo và tài trợ cho các hoạt động phong trào của địa phương nên đã tạo được niềm tin cho đông đảo khách hàng. - Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 844.629 triệu đồng tăng 108.158 triệu đồng với tốc độ tăng 14,7% đạt 94,6% kế hoạch năm. Trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng 20.046 triệu đồng, với tốc độ tăng 16,7%; tiền gửi có kỳ hạn tăng 16.669 triệu đồng, tốc độ tăng là 21.1%; tiền gửi tiết kiệm tăng 63.709 triệu đồng, tốc độ tăng 13.5%; tiền gửi ký quỹ các loại tăng 1734 triệu đồng, với tốc độ tăng 6%. Như vậy, tuy năm 2007 nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa đạt chỉ tiêu đề ra nhưng tổng nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng và tăng đều trên các mặt, qua đó phản ánh cơ cấu hoạt động và tăng trưởng hợp lý của chi nhánh. Nguyên nhân mà ngân hàng chưa đạt chỉ tiêu huy động vốn là do năm 2007 lạm phát của Việt Nam tăng cao nên mức lãi suất tiền gửi không hấp dẫn khách hàng vì không đủ bù đắp mức lạm phát của nền kinh tế, trong khi đó thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản rất sôi động và hấp dẫn khách hàng hơn do năm 2006 hầu hết mọi người chơi chứng khoán đều có lợi nhuận lớn. 2.1.3.2 Tình hình cho vay
  • 32. 32 Trên cơ sở nguồn vốn huy động ổn định và tăng trưởng qua các năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn tại chi nhánh. Cụ thể được thể hiện qua bảng 2. Bảng 2: Tình hình cho vay tại MB Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số cho vay 623.322 645.826 742.091 Tổng dư nợ cho vay 296.127 100 340.955 100 477.613 100 Dư nợ theo kỳ hạn và khác - Dư nợ ngắn hạn 178.645 60,3 215.672 60,2 298.762 62,5 - Dư nợ trung hạn 77.301 26,1 83.890 27,5 108.676 22,7 - Dư nợ dài hạn 19.828 6,7 20.638 6,1 35.302 7,4 - Dư nợ tài trợ, ủy thác… 405 0,15 471 0,15 516 0,12 - Dư nợ chiết khấu 19.948 6,75 20.239 6,05 34.357 7,28 Dư nợ theo loại tiền tệ - VNĐ 236.863 79.98 279.905 82.09 385.386 80.69 - Ngoại tệ quy VNĐ 59.264 21.02 61.050 17.91 92.227 19.31 Nợ quá hạn 13.719 100 15.663 114,2 7.391 46,73 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 4,6% 4,59% 1,55% (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy: - Tổng doanh số cho vay năm 2006 là 645.826 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 22.504 triệu đồng với tốc độ tăng là 3,6%. Với tổng dư nợ là 340.955 triệu đồng, tăng so với năm trước là 44.828 triệu đồng, tốc độ tăng là 15,14% đạt 102,5% so với kế hoạch. Nguyên
  • 33. 33 nhân của tình hình nay là do trong năm MB Thanh Xuân đạt được kết quả cao trong công tác huy động vốn với tốc độ tăng trưởng trong huy động vốn là 41,5% và do sử dụng tốt nguồn vốn huy động. Hơn nữa theo chủ trương của MB Thanh Xuân là chuyển dịch cơ cấu cho vay đối với DNVVN. - Năm 2007 tổng doanh số cho vay là 742.091 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 96.265 triệu đồng với tốc độ tăng là 14,9%. Với tổng dư nợ là 477.613 triệu đồng, tăng 136.658 triệu đồng, với tốc độ tăng là 40,1% đạt 110,6% so với kế hoạch. Nguyên nhân tình trạng này là do trong năm MB Thanh Xuân chỉ đạo tăng cho vay ngắn hạn để tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng và do ngân hàng đã khai thác tốt nguồn vốn huy động. Trong cơ cấu dư nợ thì trong cả 3 năm dư nợ ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung và dài hạn, cụ thể: + Dư nợ ngắn hạn năm 2006 là 215.672 triệu đồng, tăng so với 2005 là 37.027 triệu đồng với tốc độ tăng là 20,7%, đồng thời giảm tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn. + Dư nợ ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng 83.090 triệu đồng với tốc độ tăng là 38,5%. Tổng dư nợ trung và dài hạn tăng nhưng tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn giảm. Qua phân tích và bảng số liệu ở trên ta thấy dư nợ cho vay tại MB Thanh Xuân có xu hướng tăng lên, trong đó tăng nhiều về dư nợ cho vay ngắn hạn nhưng nhìn chung tỷ lệ dư nợ cho vay ổn định và không thay đổi nhiều. Điều đó chứng tỏ MB Thanh Xuân vẫn chưa tăng được nhiều trong cho vay ngắn hạn, điều này do MB Thanh Xuân là ngân hàng trực thuộc quân đội nên doanh nghiệp Nhà nước chiếm một tỷ lệ khá lớn mà các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhiều. Phân tích về cơ cấu loại tiền vay cho thấy trong cả 3 năm dư nợ cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu và tỷ trọng này có xu hướng ổn định. Mặt khác tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ quy VNĐ là khá lớn chiếm khoảng 20% trong cấc năm. Tỷ lệ này là khá lớn so với các ngân hàng khác. Đó là do MB Thanh Xuân nằm trên địa bàn kinh tế phát triển nên nhu cầu về ngoại tệ là khá lớn để thanh toán các hợp đòng xuất khẩu, cho cá nhân vay đi du học, du lịch….Hơn nữa đó là do ngân hàng đang đa dạng hóa loại hình cho vay phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
  • 34. 34 2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ Bảng 3: Hoạt động dịch vụ tại MB Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Ngoài hoạt động cơ bản là cho vay thì MB Thanh Xuân cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ… Trong 3 năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định thể hiện trong bảng 3. Qua bảng trên cho ta thấy hoạt động dịch vụ cũng tăng trưởng khá nhanh, như năm 2006 tăng 144,7% so với năm 2005, năm 2007 tăng 150,2% so với năm 2006. Đây cũng là nguồn lớn làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm khoảng 20% tổng lợi nhuận hàng năm. Một lần nữa ta lại thấy tốc độ tăng trưởng khá nhanh và đều trên các loại hình dịch vụ khác nhau chứng tỏ ngân hàng có chủ trương phát triển đều trên các lĩnh vực hoạt động. 2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Xuân Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của MB Thanh Xuân trong những năm qua mà kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh là khá cao và được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (06/05) Số tiền Tỷ lệ (07/06) Thu phí bảo lãnh 865,2 100% 1.025,4 118,5% 1.821,9 177,7% Thu dịch vụ thanh toán 722,1 100% 1.272,1 176,2% 1.603,1 126 % - Thu về TTQT 405,6 100% 655,6 161,6% 977,6 149,1% - Thu dịch vụ thu hộ, chi hộ 316,5 100% 616,5 194,8% 625,5 101,5% Thu về dịch vụ ngân quỹ 0,07 100% 0,2 285 % 0,16 80 % Tổng 1.587,37 100% 2.297,7 144,7% 3.425,16 150,2%
  • 35. 35 Bảng 4: Kết quả kinh doanh của MB Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ lệ (05/05) Năm 2006 Tỷ lệ (06/05) Năm 2007 Tỷ lệ (07/06) Tổng thu nhập 11.721 100% 18.373 156,8% 23.037 125,4% Tổng chi phí 5.579 100% 10.355 185,6% 9.969 96,3% Lợi nhuận 6.142 100% 8.018 130,5% 13.068 170,0% 0 5 10 15 20 25 Tû ® ång N¨m 2005 Tû lÖ (05/05) N¨m 2006 Tû lÖ (06/05) N¨m 2007 Tû lÖ (07/06) Tæ ng thu nhË p Tæ ng chi phÝ Lî i nhuË n Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của MB Thanh Xuân từ 2005- 2007 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Với những cố gắng và nỗ lực của mình, năm 2005 MB Thanh Xuân đã đạt mức lợi nhuận là 6.142 triệu đồng, đó là do trong năm chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn và tăng cường cho vay, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình. Năm 2006 thu nhập
  • 36. 36 của chi nhánh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao (56,8%) nhưng do tốc độ tăng chi phí rất cao (85,6%) đồng thời nợ quá hạn phát sinh lớn làm tốc độ tăng lợi nhuận chỉ đạt 30,5%, tăng 1876 triệu đồng so với năm 2005. Có được kết quả này là do trong năm nguồn vốn huy động tăng 216.010 triệu đồng với tốc độ tăng 41,5% so với năm 2005. Đến năm 2007 tuy mức tăng thu nhập không cao so với năm 2006 (25,4%) nhưng nguồn vốn này được sử dụng hiệu quả và ngân hàng đã quản lý tốt chi phí làm chi phí giảm 3,7% chỉ bằng 96,3% so với năm 2006; từ đó giúp lợi nhuận tăng cao, tăng 5050 triệu đồng với tốc độ tăng 70%, một tốc độ tăng rất ấn tượng. Có được kết quả này là do MB Thanh Xuân đã nâng cao chất lượng khoản vay, quản lý tốt nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đến hạn kịp thời và sử lý tốt các khoản nợ quá hạn, đồng thời tăng nguồn thu từ các dịch vụ của ngân hàng. 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân ) 2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hai khâu quan trọng nhất là huy động vốn và cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã không ngừng mở rộng, tốc độ tăng trưởng bình quân những năm qua là 28,7%. Đây được coi là mức tăng trưởng cao so với mức bình quân chung của ngành ngân hàng. 2.2.1.1 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng: Bảng 5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Số dư Số dư ± %
  • 37. 37 Tín dụng DN - 171 249 145.76 Tín dụng bán lẻ - 171 187 109.959 Tổng - 341 436 255.72 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng ta thấy quy mô tín dụng của chi nhánh không ngừng tăng lên. Sự tăng trưởng tín dụng này không phản ánh hoàn toàn chất lượng tín dụng của chi nhánh tuy vậy đây là một dấu hiệu rất khả quan. Cụ thể hơn, khi phân loại hoạt động tín dụng theo đối tượng khách hàng, chúng ta thấy tín dụng doanh nghiệp luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này là phù hợp với thực tế khách hàng. Năm 2006, tín dụng doanh nghiệp chiếm 50% tổng dư nợ của ngân hàng nhưng đến năm 2007 tỷ trọng này là 57,1 %. Điều này khẳng định rõ hơn tính định hướng tín dụng của ngân hàng là hướng tới khối khách hàng doanh nghiệp, tuy nhiên tương quan của khối khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng không nhỏ, vẫn thể hiện quan điểm đúng đắn của MB là đa dạng các đối tượng khách hàng. 2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian `Bảng 6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) - Dư nợ ngắn hạn 178.645 60,3 215.672 60,2 298.762 62,5 - Dư nợ trung hạn 77.301 26,1 83.890 27,5 108.676 22,7 - Dư nợ dài hạn 19.828 6,7 20.638 6,1 35.302 7,4 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Khi xét cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian, chúng ta có thể nhận thấy rằng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh tăng lên nhanh chóng và chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư
  • 38. 38 nợ. Tỷ trọng này thay đổi không đồng đều qua các năm nhưng ta vẫn nhận thấy rõ vai trò chủ đạo của tín dụng ngắn hạn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh (khoảng 30 %). Điều này là do tín dụng trung và dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các khoản vay ngắn và không đảm bảo được các điều kiện xin vay của ngân hàng như thiếu tài sản đảm bảo, hoặc các thông tin tài chính không đủ để. Để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả thì ngân hàng cần phải thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế như hiện nay, đặc biệt là thời kỳ lạm phát cao, môi trường đầu tư không minh bạch, các tổ chức tín dụng trên thị trường cạnh tranh gay gắt làm hạn chế quy mô tín dụng của các ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần có những biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng mà vẫn đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng . 2.2.1.3 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền Bảng 7: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) - VNĐ 236.863 79.98 279.905 82.09 385.386 80.69 - Ngoại tệ quy VNĐ 59.264 21.02 61.050 17.91 92.227 19.31 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng trên, ta thấy cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng lên. trong đó cho vay bằng nội tệ có tốc độ tăng mạnh hơn. Năm 2007, cho vay bằng nội tệ tăng 80.69% so với năm 2006, năm 2006 cho vay bằng nội tệ tăng 79.98% so với năm 2006. Cho vay bằng ngoại tệ chủ yếu là đồng USD, năm 2007 cho vay bằng nội tệ tăng 19.32% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này là năm 2007 là năm bùng nổ của phát triển sản xuất kinh doanh, cùng với nó là lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều tăng cao.
  • 39. 39 2.2.2 Lượng khách hàng: Bảng 8: Số lượng khách hàng vay vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Sốlượng KH Tỷtrọng (%) Số lượng KH Tỷtrọng (%) Số lượng KH Tỷtrọng (%) 1.Khu vực Nhà nước - - 24 4 21 4 - DN lớn - - 4 1 6 1 - DNVVN - - 20 3 15 3 2.KVngoàiquốcdoanh - - 29 5 27 5 - DN lớn - - 1 0 2 0 - DNVVN - - 28 5 25 4 3. Hộ gia đình - - 240 41 250 42 - Hộ tiêu dung - - 225 38 220 37 -Hộkinhdoanhcáthể - - 15 3 30 5 Tổng - - 586 100 596 100 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng trên, ta thấy khách hàng chủ yếu của MB Thanh Xuân là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình. Trong đó khách hàng của khu vực ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự phát triển này luôn theo đúng định hướng của MB đã đặt ra là phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, cùng với Ngân hàng thương mại CP Quân đội, chi nhánh Thanh Xuân trong thời gian qua đã tung ra rất nhiều sản phẩm khách hàng cá nhân như du học nước ngoài (tại chỗ), mua nhà mua ôtô… nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường và thu hút nhiều khách hàng thêm lượng khách hàng. Vì vậy MB Thanh Xuân luôn có một số lượng khách hàng cá nhân lớn, đặc biệt là các hộ gia đình có nhu cầu về tiêu dùng. 2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn vay
  • 40. 40 Bảng 9: Hiệu suất sử dụng vốn vay của chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Số dư Số dư Tổng nguồn vốn huy động 520.461 736.471 844.629 Tổng dư nợ cho vay 296.127 340.955 477.613 Hiệu suất sử dụng vốn (%) 56,89 46,30 56,55 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn” đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay, cho biết ngân hàng đã cho vay được bao nhiêu trên tổng nguồn vốn huy động được. Hệ số sử dụng vốn luôn luôn lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này càng tiến gần tới 1, càng thể hiện khả năng mà ngân hàng có thể cho vay trên vốn huy động là tốt. Qua bảng số liệu trên, ta thấy “Hiệu suất sử dụng vốn” của chi nhánh có sự thay đổi không ổn định qua các năm. Năm 2005 là 56,89%, năm 2006 là 46,30%, đến năm 2007 đạt 56,55%. Nguyên nhân là do vào cuối năm 2006 và trong năm 2007 cùng với sự hưng phấn của trị trường chứng khoán khiến nền kinh tế trở nên sôi động hơn và cùng với nó là cuộc đua lãi suất làm nguồn vốn huy động tăng nhanh. Tuy vậy với những con số trên “Hiệu suất sử dụng vốn” của chi nhánh chưa phải là cao. 2.2.4 Tình hình nợ quá hạn: Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 296.127 340.955 477.613 Nợ quá hạn 13.719 15.663 7.391 Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 4,6 % 4,59 % 1,55 % (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007)
  • 41. 41 Tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ”, tỷ lệ này càng thấp thì tín dụng của ngân hàng được đánh giá là có chất lượng cao nó phản ánh sự tăng trưởng quy mô tín dụng của mỗi ngân hàng có lành mạnh hay không. Khi dư nợ tín dụng có tăng nhưng khả năng thu hồi nợ không cao hay không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt động tín dụng không được coi là có chất lượng. Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ” của chi nhánh ở giai đoạn đầu ở mức rất cao, vượt ngưỡng 2%. Tuy vậy tỷ lệ này có xu hướng giảm và sang năm 2007 tỷ lệ này chỉ còn là 1,55 %. Kết quả này cho thấy đã tích cực trong việc thu nợ khó đòi và có biện pháp xử lý nợ quá hạn một cách có hiệu quả. Cụ thể nợ quá hạn của chi nhánh trong thời gian qua diễn biến như sau: Năm 2006 nợ quá hạn là 15.663 triệu đồng triệu đồng với tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ là 4,59% tương đương với tỷ lệ của năm 2005 nhưng về số tuyệt đối thì nợ quá hạn tăng 1.944 triệu đồng. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2006 dư nợ tăng cao kéo theo nợ quá hạn cũng tăng, mặt khác trong năm một số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả nên chua trả được nợ. Vì thế năm 2007 MB Thanh Xuân đã kìm chế được nợ quá hạn ở mức thấp cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể, nợ quá hạn giảm xuống còn 7.391 triệu đồng, giảm so với 2006 là 8.272 triệu đồng và bằng 47% so với năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là 1,55%. Có được kết quả trên là do trong năm MB Thanh Xuân đã thực hiện tốt chỉ thị số 08/CT-NHNN 14 của Thống đốc NHNN Việt Nam về rà soát toàn bộ các khoản vay kể cả nợ trong hạn, tìm mọi biện pháp thu hồi số nợ quá hạn. Hơn nữa trong năm MB Thanh Xuân rất chú trọng đến công tác thẩm định và giải ngân. Tuy năm 2007 MB Thanh Xuân đã đẩy lùi được nợ quá hạn, nhưng nhìn chung nợ quá hạn của chi nhánh còn khá cao so với so với các ngân hàng khác, thể hiện chất lượng cho vay là chưa tốt và còn khá nhiều rủi ro. Nguyên nhân là do các khách hàng của MB Thanh Xuân chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước nên làm ăn chưa hiệu quả, thu hồi vốn chậm, mặt khác các khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua chủ yếu vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản nên làm ăn gặp nhiều rủi ro và tỷ lệ vay vốn trung và dài hạn còn khá lớn. Vì vậy mà trong định hướng hoạt động trong thời gian tới MB Thanh Xuân đề ra là giảm cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và tăng tăng cho vay trong lĩnh vực thương mại và sản xuất.
  • 42. 42 2.2.5 Vòng quy vốn tín dụng chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ Trđ 623.322 645.826 742.091 Dư nợ bình quân Trđ 104.920 114.854 136.323 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,96 2,14 2,32 (Nguồn – Các báo cáo của phòng tín dụng MBThanh Xuân năm 2005, 2006, 2007) Số liệu bảng 11 phản ánh hệ số vòng quay vốn tín dụng tại MB Thanh Xuân có xu hướng tăng lên theo thời gian từ 2005-2007. Hệ số vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Xu hướng tăng lên của chỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của MB Thanh Xuân ngày càng nhanh. Nguyên nhân của thực trạng này là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Đây là kết quả cho những lỗ lực của MB Thanh Xuân trong công tác quản lý vốn và thu nợ. Điều đó chứng tỏ chất lượng cho vay của MB Thanh Xuân ngày được nâng cao. 2.2.6 Kết quả đạt được: Trước hết căn cứ vào thực trạng cho vay ở trên ta thấy chất lượng cho vay tại MB Thanh Xuân khá tốt. Kết quả này được thể hiện ở chính các khoản cho vay trong nhưng năm qua. Cụ thể như sau: Thứ nhất, doanh số cho vay và dư nợ cho vay tăng lên liên tục. Điều này cho thấy quy mô cho vay của MB Thanh Xuân đã được mở rộng, uy tín của MB Thanh Xuân đã được nâng cao, công tác Marketing tín dụng tốt đã thu hút ngày càng đông khách hàng đến vay
  • 43. 43 vốn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với điịnh hướng kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, hệ số vòng quay vốn tín dụng tăng lên liên tục trong 3 năm. Kết quả này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của MB Thanh Xuân ngày càng nhanh hơn và MB Thanh Xuân đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng , hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Thứ ba, MB Thanh Xuân đã tuân thủ các bước trong quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp: Từ việc nhận hồ sơ, thẩm định doanh nghiệp xin vay vốn, quyết định cho vay đến giải ngân, kiểm tra giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng và xử lý tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó ngân hàng còn thường xuyeeb bám sát tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp kết hợp với các biện pháp kiểm tra, phân tích hiệu quả các khoản nợ vay, kiên quyết xử lý nợ quá hạn phát sinh nhằm làm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Trên đây là những kết quả mà MB Thanh Xuân đã đạt được trong thời gian qua. Với kết quả này MB Thanh Xuân đã vươn lên trở thành ngân hàng có chất lượng hoạt động cao và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa bàn 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thanh Xuân (MB Thanh Xuân) 2.3.1 Đánh giá chung Quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay và dư nợ của chi nhánh luôn tăng lên không ngừng. Tín dụng ngắn hạn được ngân hàng đáp ứng một cách nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp.Ngoài ra tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đang có xu hướng tăng . Chi nhánh MB Thanh Xuân đã và đang tạo lập và duy trì tốt các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như một số Tổng công ty và các công ty lớn, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là một trong những yếu tố
  • 44. 44 giúp cho chi nhánh có được những thành công trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng giảm một cách rõ rệt qua đó cho ta thấy công tác thu nợ quá hạn và nợ khó đòi của chi nhánh được thực hiện dứt điểm nên đã đạt được những kết quả rất khả quan. lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng của chi nhánh đã tăng lên khá lớn do thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh. Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo đúng quy trình tín dụng của MB, luôn tạo điều kiện cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Chi nhánh MB Thanh Xuân luôn hoạt động theo định hướng chung của hệ thống là hướng tới khách hàng. Vì vậy, công tác phục vụ khách hàng luôn được chi nhánh chú trọng đổi mới để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hoạt động Marketing được đẩy mạnh cùng với phong cách làm việc văn minh, lịch sự đã góp phần tăng thêm uy tín của chi nhánh MB Thanh Xuân nói riêng và của MB nói chung trên thị trường tài chính. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả mà MB Thanh Xuân thi vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động cho vay như sau: Thứ nhất, số lượng khách hàng không lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ vay vốn với MB Thanh Xuân còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Thứ hai, nợ quá hạn trong cả 3 năm đều quá cao, tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ đều cao(năm 2005 và 2006 đều khoảng 4%, năm 2007 là 1,55%) điều đó chứng tỏ nợ hoạt động cho vay còn khá rủi ro. Tuy nhiên xu hướng cho thấy ngân hàng đang từng bước giải quyết được hạn chế này. Thứ ba, quy mô của MB Thanh Xuân còn nhỏ chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của khách hàng. Do MB Thanh Xuân là phòng giao dịch trực thuộc sở giao dịch nên nguồn vốn còn hạn
  • 45. 45 chế và chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Mặt khác từ phía khách hàng cũng còn hạn chế như tình hình tài chính chưa thực sự lành mạnh, số dự án khả thi còn ít, tài sản thế chấp chưa đủ điều kiện…dẫn đến ngân hàng từ chối cho vay. 2.3.2.2 Nguyên nhân: a) Nguyên nhân khách quan Một là, trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành không có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế các quy định này vẫn còn nhiều bất cập. Chẳng hạn nghị định về bảo đảm tiền vay quy định khi vay vốn ngân hàng thì khách hàng phải có tài sản thế chấp có nguồn gốc xác định. Đối với khách hàng cá nhân là cả một vấn đề lớn còn đối với khách hàng là các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là đất đai, nhà xưởng, máy móc…những tài sản này lại chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu cho chủ tài sản. Đây chính là rào cản khi các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn ngân hàng, đồng thời cũng gây khó khăn cho ngân hàng khi xem xét và xử lý tài sản thế chấp. Hai là, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ dã đặt ra nhiều thách thức nhất là đối với khách hàng khối doanh nghiệp, chẳng hạn việc rỡ bỏ hàng rào thuế quan và bảo hộ của nhà nước đối với một số mặt hàng dẫn tới hàng ngoại nhập đa dạng về mẫu mã chủng loại, giá rẻ và chất lượng cao chiếm lĩnh thị trường đã tạo áp lực cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ba là, Nhà nước chưa có quy định cụ thể về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về các biểu mẫu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp . Điều này gây ra nhiều khó khăn cho ngân hàng về trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. .. Bốn là, Nhà nước chưa có quy định thống nhất về cơ chế định giá tài sản thế chấp, chưa có thị trường tập trung cho việc mua bán tài sản phát mại của ngân hàng. Hiện nay việc định giá tài sản thế chấp giữa ngân hàng và khách hàng là rất khác nhau. Nguyên nhân là do nhà nước chưa có các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa có thị trường bất động sản hoạt động hiệu quả, nhiều khi giá trị thị trường của bất động sản cao hơn so với giá quy định của nhà nước…Mặt khác do chưa có thị trường tập trung mua bán các tài sản phát mại nên ngân hàng