SlideShare a Scribd company logo
1 of 139
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Ư NG VĂN TH NG
O CH V I V N Đ O HI XÃ
HỘI
M số : 60.32.01
U N VĂN THẠC :
TRU N TH NG ĐẠI CH NG
NGƯỜI HƯ NG ẪN :
PGS.TS. ương Xuân ơn
HÀ NỘI - 2008
1
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 5
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11
1.1. Cơ sở lý luận về thông tin báo chí 11
1.1.1. Khái niệm thông tin, thông tin báo chí 11
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin báo chí 16
1.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin báo chí 19
1.2. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội 23
1.2.1.Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội 23
1.2.2. Khái niệm, bản chất, đặc trưng của Bảo hiểm xã hội 26
1.2.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội: 26
1.2.2.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội 30
1.2.2.3. Đặc trưng cơ bản của Bảo hiểm xã hội 31
1.2.3. Bảo hiểm xã hội trong hệ thống An sinh xã hội 32
1.2.4. Một số quan điểm về Bảo hiểm xã hội trên thế giới
và ở nước ta 33
1.2.5. Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm xã hội ở nước ta 36
1.3. Mối quan hệ giữa Báo chí với Bảo hiểm xã hội 38
1.3.1. Vai trò của Báo chí trong đời sống xã hội 38
1.3.2. Vai trò của Báo chí đối với việc tuyên truyền
về Bảo hiểm xã hội ở nước ta 40
1.4. Phƣơng hƣớng phát triển Bảo hiểm xã hội ở nƣớc ta 44
1.5. Lý do cần tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền
Bảo hiểm xã hội 47
Tiểu kết Chương 1 51
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
2
TRÊN BÁO CHÍ (qua khảo sát báo Nhân dân, Lao động,
Sức khoẻ & Đời sống năm 2006 -2007) 51
2.1. Tổng quan về 3 tờ báo Nhân Dân, Lao Động
và Sức khỏe & Đời sống 51
2.1.1. Báo Nhân Dân 51
2.1.2. Báo Lao Động 51
2.1.3. Báo Sức khoẻ và Đời sống 52
2.2. Nội dung thông tin về Bảo hiểm xã hội thể hiện
trên 3 tờ báo Nhân Dân, Lao Động, Sức khoẻ & Đời sống 53
2.2.1. Định hướng dư luận về chính sách Bảo hiểm xã hội 53
2.1.2. Tham gia xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội 64
2.1.3. Phát hiện, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
Bảo hiểm xã hội 68
2.1.4. Phổ biến chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội 76
2.1.5. Giám sát, bảo vệ quyền lợi bảo hiểm xã hội
của người lao động 79
2.1.6. Phê bình, đấu tranh chống tiêu cực trong hoạt động
Bảo hiểm xã hội 86
2.1.7. Thông tin các mặt hoạt động Bảo hiểm xã hội 96
2.3. Một số số liệu thống kê khảo sát 98
2.3.1. Số lượng tác phẩm và nhóm thông tin phản ánh
về Bảo hiểm xã hội trên 3 tờ báo 99
2.3.2. Vị trí tác phẩm về đề tài Bảo hiểm xã hội trên mặt báo 100
2.3.3. Nhóm thông tin theo các chủ đề về Bảo hiểm xã hội trên báo 101
2.3.4.Nhận xét 101
2.4. Hình thức thông tin về Bảo hiểm xã hội trên 3 tờ báo
Nhân Dân, Lao Động, Sức khoẻ & Đời sống 103
2.4.1. Nhóm thể loại thường dùng để chuyển tải
3
thông tin Bảo hiểm xã hôi 103
2.4.2. Những đặc điểm ngôn từ được sử dụng
trong thông tin về Bảo hiểm xã hội 104
2.5.Dƣ luận xã hội đối với các thông tin về Bảo hiểm xã hội
trên báo chí 106
Tiểu kết chương 2 108
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN BÁO CHÍ 110
3.2 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 110
3.2.1. Nguyên tắc tính kế thừa 110
3.2.2. Nguyên tắc tính phù hợp 110
3.2.3. Nguyên tắc tính khả thi 111
3.2.4. Nguyên tắc tính thực tiễn 111
3.1.5. Nguyên tắc tính hiệu quả 111
3.2. Những giải pháp chủ yếu 112
3.2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin
về bảo hiểm xã hội 112
3.2.3. Nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội 116
3.2.4. Nâng cao chất lượng nội dung thông tin Bảo hiểm xã hội 118
3.2.5.Nâng cao chất lượng hình thức thông tin
về đề tài Bảo hiểm xã hội 121
3.2.6. Giải pháp về điều kiện thực hiện 125
Tiểu kết chương 3 128
KẾT LUẬN 129
Danh mục tài liệu tham khảo 131
Phụ lục
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một xã hội hiện đại văn minh, sự phát triển của một quốc gia
không chỉ thuần tuý đƣợc đánh giá trên cơ sở sự phát triển kinh tế mà còn căn cứ
vào cách thức mà quốc gia đó "đối xử" với công dân của mình. Một trong những
hình thức cơ bản thể hiện sự chăm sóc của Nhà nƣớc đối với công dân của mình
đó chính là hệ thống các chính sách xã hội. Hay nói một cách khác, ngày nay,
chính sách xã hội là một trong những nhân tố cơ bản thể hiện cho sự văn minh và
phát triển của quốc gia.
Quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong xây dựng thể chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bƣớc và từng chính sách phát triển; phát triển kinh tế đi
đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng; kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng quốc phòng - an ninh.., giải quyết tốt
các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngƣời. Cƣơng lĩnh của Đảng đã chỉ
rõ: "Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát
huy sức sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội"[17,
tr.321]. Với tƣ cách là một bộ phận cơ bản của chính sách xã hội, chính sách
BHXH có vai trò quan trọng, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, có trách
nhiệm chăm lo cuộc sống, sức khoẻ của ngƣời dân trong cộng đồng.
Lịch sử ra đời và phát triển của BHXH (bao hàm cả BHYT) cho thấy mối
quan hệ mật thiết giữa BHXH với quá trình phát triển xã hội. Quá trình công
nghiệp hóa vào thế kỷ 18 đã dẫn đến việc hình thành và phát triển hệ thống
BHXH ở các nƣớc trên thế giới. BHXH dần dần trở thành một trụ cột cơ bản của
5
hệ thống an sinh xã hội và đƣợc tất cả các nƣớc thừa nhận là một trong những
quyền cơ bản của con ngƣời.
Ở nƣớc ta, BHXH đƣợc coi là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, ngày
càng khẳng định vị trí vai trò quan trọng, một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc
nhằm mục đích chăm lo, bảo vệ và phát triển con ngƣời, bảo đảm ổn định chính
trị, an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đã đặt ra những yêu cầu mới cao hơn đối
với chính sách BHXH ở nƣớc ta. Đại hội X của Đảng đã đặt ra nhiệm vụ: "Xây
dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống BHXH, BHYT,
tiến tới BHYT toàn dân". Đồng thời yêu cầu phải: "Đổi mới hệ thống BHXH, đa
dạng hóa hình thức bảo hiểm phù hợp với kinh tế thị trường; xây dựng chế độ
bảo hiểm thất nghiệp..."
Là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, với bản chất nhân
ái, nhân văn, vì con ngƣời, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội, BHXH là nguồn đề
tài rộng lớn, phù hợp với nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ chính trị của báo chí
cách mạng. Nhờ có báo chí thông tin, xã hội từng bƣớc nâng cao nhận thức, hiểu
biết, cảm thông, chia sẻ và đồng tình ủng hộ chính sách BHXH. Tác động tích
cực của thông tin báo chí là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của chính sách BHXH, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cũng nhƣ sự
phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, thông tin báo
chí đã trở thành một lực lƣợng vô cùng quan trọng trong xã hội ngày nay. Nó
làm thay đổi diện mạo cuộc sống hiện đại, ảnh hƣởng đến chất lƣợng sống, lối
sống của từng con ngƣời, tác động đến tất cả các khía cạnh, bình diện của xã hội
và cả tự nhiên xét theo nghĩa rộng.
6
Đất nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác
thông tin tuyên truyền về BHXH. Đòi hỏi cần có sự nghiên cứu sâu sắc hơn
những vấn đề lý luận và thực tiễn giữa báo chí với vấn đề BHXH, nhằm đƣa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả thông tin về BHXH, đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn.
Với lý do trên, chúng tôi chọn nội dung nghiên cứu "Báo chí với vấn đề
BHXH".
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu về BHXH ở nƣớc ta
còn khá mới mẻ. Hiện tại, một số trƣờng đại học nhƣ Lao động xã hội, Công
đoàn mới đƣa chuyên ngành BHXH vào giảng dạy. Trƣờng đại học Kinh tế quốc
dân, Học viện Tài chính mới sơ khai bộ môn BHXH trong chuyên ngành kinh tế
bảo hiểm. Ngay tại Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng nghiệp vụ của BHXH Việt
Nam cũng còn đang nghiên cứu xây dựng giáo trình giảng dạy, bồi dƣỡng về
BHXH cho cán bộ, công chức trong ngành.
Về Báo chí truyền thông, năm 2006, tại Khoa Báo chí của Trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội mới chỉ có một Luận văn Thạc sĩ Báo chí
của Nguyễn Thị Thu Hƣơng với Đề tài: “Báo chí với vấn đề An sinh xã hội”,
nghiên cứu về mối quan hệ của báo chí với các vấn đề an sinh xã hội nói chung,
trong đó vấn đề BHXH đƣợc đề cập rất ít. Còn trƣớc đó có một vài khoá luận tốt
nghiệp cử nhân báo chí nghiên cứu về mối quan hệ của Báo chí với vấn đề
BHYT, một trong những lĩnh vực hẹp của BHXH.
Tóm lại, về mối quan hệ giữa Báo chí và BHXH từ trƣớc đến nay chƣa có
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống vấn đề mà Đề tài của
chúng tôi quan tâm. Do đó, Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa Báo chí và vấn
đề BHXH là độc lập, không trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên,
7
do tính chất bao trùm, rộng lớn của lĩnh vực truyền thông báo chí và tính trụ cột
của BHXH trong hệ thống an sinh xã hội, nên trong quá trình nghiên cứu, chúng
tôi tham khảo thêm kết quả các nghiên cứu và có những đề xuất mới, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
Trong quá trình nghiên cứu, nguồn tƣ liệu trong nƣớc để tham khảo không
nhiều, chủ yếu chúng tôi thu thập đƣợc qua các tài liệu về BHXH nƣớc ngoài,
các văn bản, chính sách của Nhà nƣớc và kết quả khảo sát trên các tờ báo nói
chung và 3 tờ Báo Nhân Dân, Lao động và Sức khoẻ và Đời sống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và mối quan hệ giữa BHXH và Báo chí,
kết hợp với khảo sát thực tiễn thông tin về BHXH trên báo chí, Luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin về lĩnh vực này trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt mục đích trên, Luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu
sau đây:
- Trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thông tin báo chí và
BHXH; mối quan hệ giữa Báo chí với vấn đề BHXH.
- Đánh giá thực trạng thông tin về BHXH trên báo chí, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu xây dựng giải pháp phát huy ƣu điểm, khắc phục hạn chế.
- Xây dựng những nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng
thông tin về BHXH trên báo chí, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đang đặt ra.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
- Mở ra một hƣớng nghiên cứu về lĩnh vực truyền thông BHXH, nhằm góp
phần thực hiện tốt định hƣớng của Đảng: "Mở rộng BHXH cho mọi người lao
động và tiến tới BHYT toàn dân".
8
- Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, Luận văn là một tài
liệu tham khảo, góp phần vào hệ thống tƣ liệu khoa học về báo chí truyền thông,
nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về báo chí hiện nay.
- Luận văn cũng mở ra một hƣớng nghiên cứu, tiếp cận đối với lý luận và
thực hành báo chí truyền thông hiện đại nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả
truyền thông của báo chí trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là thông tin của 3 tờ báo về bảo
hiểm xã hội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và nhà nƣớc, công tác tuyên
truyền cổ động cho lĩnh vực này là nhiệm vụ thƣờng xuyên của các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, trong khuôn khổ Luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu thông tin về BHXH đƣợc thể hiện trên 3 tờ báo Nhân Dân, Lao động, Sức
khoẻ và Đời sống trong hai năm 2006 và 2007. Đây là những tờ báo có đặc thù
liên quan nhiều đến hoạt động BHXH.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về BHXH và sự nghiệp thông tin đại chúng.
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn kết hợp với
các phƣơng pháp lịch sử, lôgíc, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, lấy ý kiến
chuyên gia… để làm sáng tỏ vấn đề.
7. Kết cấu của Luận văn
9
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần nội dung của
Luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng thông tin về Bảo hiểm xã hội trên báo chí
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin Bảo hiểm xã hội trên báo
chí
Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về thông tin báo chí
1.1.1. Khái niệm thông tin, thông tin báo chí
* Khái niệm thông tin
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời thƣờng xuyên cần
đến thông tin. Ngày nay, với sự bùng nổ thông tin, thông tin càng trở thành một
trong những nhu cầu sống còn của con ngƣời và khái niệm "thông tin" đang trở
thành khái niệm cơ bản chung của nhiều khoa học.
Khái niệm "thông tin" đƣợc bắt nguồn từ chữ La tinh informetio, gốc của
từ tiếng Anh information. Hai ông Philipppe Breton và Serge Proulx trong cuốn
sách "Bùng nổ thông tin và sự ra đời một ý thức hệ mới" [35] giải thích rằng:
Khái niệm này có hai hƣớng nghĩa: Thứ nhất là, nói về một hành động cụ thể để
tạo ra một hình thái (frome), thứ hai là, nói về sự truyền đạt một ý tƣởng, một
khái niệm hay biểu tƣợng. Hai hƣớng nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự
tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Nó thể hiện sự
gắn kết của hai lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức.
Sau khi nêu ra nghĩa của tiếng Anh, từ nguyên gốc La tinh: information,
đƣợc hiểu = quan niệm, hình ảnh, sự lý giải, bài học; informare = sự tạo hình
thức phản ánh, thuật ngữ thông tin đƣợc tác giả Phạm Thành Hƣng định nghĩa:
“Từ góc độ nhận thức luận, thông tin là kết quả của sự phản ánh hiện thực
10
khách quan, được biểu hiện bằng các hệ thống ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v.
Thông tin đồng nghĩa với các hình thái tri thức mới mẻ, có giá trị phát triển sự
hiểu biết của con người. Từ góc độ khoa học kỹ thuật, thông tin là số liệu, dẫn
liệu mà ta có thể lấy ra phân tích, so sánh, phân loại, giải thích, khái quát, tổ
chức lại, từ đó mà rút ra được những ý nghĩa, giá trị nào đó về tính chất, đặc
trưng của các sự vật, hiện tượng nào đó cũng như các quy luật tồn tại và vận
động của chúng”[28]
Theo quan điểm của triết học, thông tin là một hiện tƣợng vốn có của vật
chất, là thuộc tính khách quan của thế giới vật chất. Nội dung của thông tin chính
là những thuộc tính, tính chất vốn có của sự vật với các sự vật hiện tƣợng đƣợc
bộc lộ ra, thể hiện thông qua tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác.
Thông tin luôn gắn với quá trình phản ánh. Những dấu ấn để lại chính là những
thông tin của hệ thống vật chất này đối với hệ thống vật chất khác. Phản ánh của
vật chất là phản ánh thông tin, không có thông tin chung chung mà thông tin là
thông tin về sự vật này đối với sự vật khác.
Theo các tác giả cuốn “Cơ sở lý luận báo chí”, do Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, Nhà xuất bản van
hóa - Thông tin xuất bản năm 1999, từ “Thông tin” đƣợc sử dụng với những ý
nghĩa khác nhau trong các tình huống cụ thể: “Thông tin là một loại hình hoạt
động để chuyển đi các nội dung thông báo. Hoạt động thông tin không chỉ có
trong xã hội loài người. Ngay trong thiên nhiên cũng có những hoạt động thông
tin phức tạp, đa dạng của các loại động vật khác nhau; Thông tin được dùng để
chỉ chất lượng nội dung của thông báo nói chung. Trong trường hợp này, người
ta xem xét chất lượng nội dung thông báo bằng “lượng thông tin” được chuyển
đến đối tượng tiếp nhận”[45, tr.23]
Nhà xã hội học Mỹ, Mác Luhan có quan niệm về thông tin chính là thông
điệp nhƣng giá trị của nó phụ thuộc vào phƣơng tiện chuyển tải: "Thông tin là
11
một thông điệp chỉ có giá trị tuỳ theo loại phương tiện truyền thông đã truyền
đạt nó"[32, tr.12]
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: "Thông tin với nghĩa động từ là truyền
tin cho nhau để biết; và với nghĩa danh từ là điều được truyền đi cho biết, tin
truyền đi (ví dụ bài báo có lƣợng thông tin cao)[50] .
Nhƣ vậy, thông tin đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, đó chính là nội
dung thông tin; Thứ hai, đó là phương tiện chuyển tải, thông báo, báo tin.
Chiến lƣợc phát triển thông tin đến năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ đã
nêu khái niệm: "Thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương tiện
hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là nguồn
cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển kinh tế - xã
hội". Chiến lƣợc phát triển thông tin của Thủ tƣớng Chính phủ đã nhận định: Sự
chênh lệch về trình độ phát triển thông tin giữa các nƣớc là một đặc điểm về quy
mô và trình độ phát triển trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ. Nƣớc
nào không vƣợt qua đƣợc những thách thức về thông tin, nƣớc đó mất cơ hội
phát triển và có nguy cơ mất khả năng tự chủ. Thiếu thông tin, sẽ gặp khó khăn
trong việc đƣa ra các quyết định hoặc các quyết định sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sở
khoa học, không thực tiễn và trở nên kém hiệu quả.
* Thông tin báo chí
Trong tiến trình phát triển của lịch sử văn hoá nhân loại, báo chí là một
hiện tƣợng xã hội, ra đời do nhu cầu thông tin giao tiếp, giải trí và nhận thức của
con ngƣời. Thông tin là một hiện tƣợng vốn có của thế giới vật chất. Lần đầu
tiên thông tin đƣợc con ngƣời chú ý nghiên cứu về mặt ý nghĩa xã hội của nó và
đƣợc đề cập đến trong lý thuyết báo chí vào những năm 20 - 30 của thế kỷ XX.
Theo cách hiểu kinh điển thì "Thông tin chính là những cái mới khác với những
điều đã biết" [25].
12
Theo tác giả E.P.Prôkhôrốp viết trong cuốn "Cơ sở lý luận của báo chí"
ấn hành năm 2001, hiện đang làm giáo trình giảng dạy cho sinh viên ngành báo
chí của các trƣờng đạo học và cao đẳng ở Nga: "Từ "Thông tin" trong ngành
báo chí cũng được sử dụng theo nhiều nghĩa, từ lâu nó đã được dùng trong ba
nghĩa có quan hệ mật thiết với nhau: đó là các thông báo ngắn không bình chú
về các tin tức nóng hổi của đời sống trong nước và quốc tế; là danh mục nhóm
thể loại tin tức (các loại hình thông tin: tin ngắn, báo cáo, tường thuật, phỏng
vấn); cuối cùng "Thông tin" đôi khi được hiểu là thể loại tin ngắn"[20, tr.26].
Theo quan niệm của tác giả Phạm Thành Hƣng, trong cuốn “Thuật ngữ
Báo chí -Truyền thông”: “Trong báo chí học và nghiên cứu truyền thông, thông
tin đồng nghĩa với những số liệu, kết luận hàm súc, có một hình thức dƣờng nhƣ
không cần bình luận, bàn cãi về các sự kiện, hiện tƣợng, vấn đề xã hội cụ
thể”[28].
Thông tin là chức năng sơ khởi của báo chí, theo nghĩa sử dụng phƣơng
tiện kỹ thuật để phổ biến kết quả lao động sáng tạo của nhà báo. Thực hiện chức
năng thông tin, báo chí cung cấp cho công chúng về tất cả các vấn đề, sự kiện
của đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã
hội.
Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lƣợng thông tin, báo chí có cách
riêng của mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp
xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã
khiến cho báo chí trở thành một hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng
động nhất mà không một hình thái ý thức xã hội nào có đƣợc.
Nhƣ vậy, khái quát lại thông tin báo chí cũng đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất, đó là tri thức, tƣ tƣởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện
thực cuộc sống. Tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tƣợng trong tự nhiên và xã
hội đƣợc báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con
13
ngƣời.
Thứ hai, đó là phƣơng tiện, công cụ chuyển tải tác phẩm báo chí tới công
chúng.
Trong hoạt động báo chí, thông tin là công cụ chủ yếu để nhà báo thực
hiện mục đích của mình. Thông tin trở thành "cầu nối" giữa báo chí và công
chúng. Căn cứ việc phân loại theo phƣơng thức thể hiện, ngƣời ta chia thông tin
báo chí thành các loại hình: Thông tin bằng chữ viết (báo in); thông tin bằng
tiếng nói (phát thanh); thông tin bằng hình ảnh (truyền hình); thông tin trên mạng
internet (đa phƣơng tiện).
Trong thực tiễn báo chí, thuật ngữ "Thông tin" có nhiều cách sử dụng khác
nhau, có khi chỉ là cái tin vắn, tin ngắn, bài bình luận, phóng sự, phỏng vấn, một
chƣơng trình phát thanh, truyền hình, các tiêu đề, vị trí của tác phẩm trên các cột
báo, giọng đọc của phát thanh viên, các cỡ chữ hay cách xếp chữ trên các tờ
báo...chúng đều có chứa đựng thông tin.
Thuật ngữ "Thông tin" trong hoạt động báo chí còn có có cách hiểu rộng
hơn, chúng còn đƣợc hiểu nhƣ một danh từ tập hợp. Chúng ta có thể gọi toàn bộ
tác phẩm, hay hệ thống những tin tức... là thông tin.
Thông tin báo chí là dạng thông tin xã hội đặc thù, mang tính thời sự, phổ
cập và rất quan trọng về phƣơng diện chính trị - xã hội. Để xã hội loài ngƣời tồn
tại và phát triển, con ngƣời cần nhiều loại hoạt động nhƣ sản xuất của cải vật chất
để duy trì sự sống, sáng tạo nghệ thuật để thỏa mãn tinh thần. Một phần của sự hoạt
động đó là hoạt động báo chí nhằm cung cấp cho công chúng những thông tin, tức
là thông báo cho công chúng biết mọi sự kiện, hiện tƣợng diễn ra hàng ngày trong
đời sống xã hội. "Nhưng thông tin báo chí là những thông tin chính trị - xã hội.
Nghĩa là thông tin báo chí bao giờ cũng chứa đựng những giá trị xã hội hay chính
trị. Thông tin là đặc trưng của ngành truyền thông đại chúng so với các ngành
khác"[43, tr.51,52].
14
Thông tin báo chí đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, hàm chứa cả những tin tức về
các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế - xã hội. Trong một xã hội có giai cấp, các
quá trình kinh tế, xã hội, tinh thần đều có nội dung giai cấp và đƣợc quản lý với ý
thức về lợi ích của giai cấp thống trị chính trị. Do đó, thông tin về các quá trình đó
cũng mang tính khuynh hƣớng chính trị và đƣợc sử dụng nhƣ một thứ công cụ,
phƣơng tiện nhằm tác động vào xã hội để thực hiện các mục tiêu đã định trƣớc.
Ngày nay ai cũng biết con ngƣời cần thông tin về nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực, nhất là thông tin về sự kiện chính trị và kinh tế xã hội. Xã hội có dân trí là
xã hội có thông tin báo chí phong phú. Xã hội hiện đại, dân trí cao, dân chủ tốt
thì tất yếu kinh phí chi cho dịch vụ thông tin báo chí phải chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng kinh phí của đất nƣớc. Xuất phát từ quan điểm này, tác giả Nguyễn Uyển đã
viết trong cuốn "Nghề nghiệp và công việc của nhà báo" của Hội Nhà báo Việt
Nam, Hà Nội, 1992": "Dịch vụ thông tin là tối cần thiết, vì ở quốc gia nào cũng
vậy, thông tin là của cải, là tài nguyên, là hàng hoá, là trí tuệ và quyền uy của
Nhà nước. Ai nắm quyền thông tin thì người đó nắm quyền uy".
Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức coi trọng và đánh giá cao vai trò của thông
tin. Đây không chỉ là phƣơng tiện cung cấp thông tin, cung cấp tri thức, là một
trong những công cụ giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành đất nƣớc mà còn là
nơi để phản hồi những thông tin từ nhân dân đối với đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, góp phần quan trọng thực hiện
dân chủ hoá trong đời sống xã hội. Thông tin thực sự là công cụ cung cấp tri
thức, dự báo sự phát triển đồng thời cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển. Đời
sống nhân dân đƣợc cải thiện, trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng cao nên nhu
cầu thông tin của nhân dân đòi hỏi ngày càng cao hơn.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin báo chí
Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một sự
vật[50]. Chất lƣợng theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin, đó là hai mặt có
15
mối quan hệ biện chứng của mỗi sự vật, hiện tƣợng. Chất là tính quy định vốn có
của các sự vật và hiện tƣợng, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, những
yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt nó với các sự vật và
hiện tƣợng khác. Lƣợng là tính quy định của sự vật và hiện tƣợng về mặt quy
mô, trình độ phát triển của nó, biểu thị con số các thuộc tính, các yếu tố cấu
thành nó. Quá trình thay đổi về của lƣợng tạo điều kiện cho chất đổi và ngƣợc
lại, khi chất mới ra đời, nó lại tạo ra một lƣợng mới phù hợp với nó. Quy luật
những thay đổi về lƣợng dẫn đến những thay đổi về chất và ngƣợc lại là một
trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này nói lên cách
thức của sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tƣợng.
Trong hoạt động báo chí, nhận thức về chất lƣợng thông tin song song với
nhận thức về chức năng và đối tƣợng phản ánh của báo chí. Muốn có sự nhận
thức đúng đắn về thông tin, cần xác định đƣợc mục đích hoạt động của báo chí,
đồng thời phải nêu lên định hƣớng có tính nguyên tắc cho những hoạt động thực
tiễn của một nền báo chí. Sự định hƣớng rõ ràng sẽ trang bị cho nhà báo phƣơng
pháp thông tin và biết cách vận dụng thông tin có hiệu quả để thực hiện chức
năng của báo chí. Một hƣớng quan trọng trong cách tiếp cận thông tin báo chí là
mỗi chƣơng trình, mỗi tác phẩm phải đƣợc xem xét kỹ lƣỡng trong hệ thống
những mối quan hệ giữa báo chí và công chúng. Tác phẩm báo chí là điểm trung
gian trong mối quan hệ: Nhà báo - Tác phẩm - Công chúng. Tác phẩm báo chí
khi đƣợc đăng tải, phát sóng, mới chỉ dừng lại ở thông tin tiềm năng, vì thông tin
đó chƣa chắc đã đƣợc công chúng tiếp nhận. Ngƣời làm báo phải tìm mọi cách
biến thông tin tiềm năng thành thông tin hiện thực. Tính chất thực tiễn của thông
tin là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của thông tin cao hay thấp, tức là có mang
đến cho công chúng những thông tin phù hợp với nhu cầu của họ không và có
khả năng chuyển thông tin tiềm năng thành thông tin hiện thực không.
Lý luận báo chí truyền thông đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá chất lƣợng
16
thông tin, đó là tính độc đáo, tính đại chúng và tính hợp thời (đúng lúc).
* Tính độc đáo của thông tin, là cái mới mà công chúng chƣa biết. Nhƣng
cái mới không phải là cái duy nhất thể hiện tính độc đáo. Cùng với sự đòi hỏi tất
yếu của cái mới, có thể tái hiện thông tin cũ đã bị lãng quên, giúp cho công
chúng có thêm tƣ liệu để nhận thức tốt hơn sự kiện mới. Tuy nhiên, những thông
tin đƣợc nhắc lại sẽ vô bổ, thậm chí có hại khi cái mới, cái độc đáo bị chìm đi
trong một loạt cái cũ; khi cái cũ không đóng vai trò bổ sung mà lại cản trở việc
nhận thức cái mới.
* Tính đại chúng (dễ hiểu): Để công chúng nhận thức nội dung tác phẩm
tƣơng ứng với ý đồ tác giả, đòi hỏi ngôn ngữ của báo chí (cách viết, cách thể
hiện...) phải đƣợc công chúng nhận thức đầy đủ. Nếu không thực hiện đƣợc
nguyên tắc tính đại chúng của ngôn ngữ sẽ dẫn đến tình trạng là công chúng
không hiểu đƣợc tác phẩm.
* Tính hợp thời (đúng lúc): Những tác phẩm báo chí xuất hiện đúng lúc,
đáp ứng đƣợc nhu cầu của công chúng và sự quan tâm của họ trong thời điểm đó
thì tác phẩm sẽ có giá trị hơn, tạo sự hứng thú, hấp dẫn công chúng. Lƣợng thông
tin còn phụ thuộc vào tính thời điểm của nó. Trong thời đại ngày nay, lƣợng
thông tin phụ thuộc một cách quyết định vào tính kịp thời, đúng lúc, nhanh nhạy.
Báo chí làm đƣợc những điều trên sẽ làm tăng giá trị của thông tin, nếu thông tin
chậm, hiệu quả sẽ ngƣợc lại và lƣợng của nó sẽ bằng không. Là sự phản ánh hiện
thực, thông tin có nội dung khách quan đồng thời lại mang tính chủ quan. Do
vậy, việc sử dụng thông tin vào hoạt động truyền thông đại chúng cũng nhƣ việc
tiếp nhận thông tin ở mỗi ngƣời đều không diễn ra một cách thụ động mà phải có
sự kiểm định, xử lý lại thông tin. Những thông tin chính xác, khách quan, đầy
đủ, trung thực sẽ đƣợc sử dụng, tiếp nhận. Ngƣợc lại, những thông tin giả dối,
ngụy tạo, phiến diện sẽ bị loại bỏ, phủ nhận. Tiêu chí đánh giá một thông tin tốt
là: khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, thích hợp và bất ngờ. Trong các tiêu
17
chí đó, kịp thời và bất ngờ là hai yếu tố tạo nên mặt đặc thù của thông tin báo
chí. Yếu tố kịp thời tạo nên tính thời sự. Yếu tố bất ngờ tạo nên sự quý hiếm của
thông tin báo chí. Có nhiều luận thuyết thống nhất cho rằng: giá trị của tin tức tỷ
lệ nghịch với tần số xuất hiện của sự kiện, hiện tƣợng, điều gì càng ít xảy ra, tin
tức về nó càng trở lên quý hiếm, có giá. Lý thuyết này cũng bị bác bỏ, vì nó chỉ
phù hợp nhất với dạng tin giật gân, câu khách trong nghề báo.
Tiêu chí đánh giá tác phẩm báo chí chất lƣợng cao, đƣợc các cơ quan quản
lý nhà nƣớc nghiên cứu quy định cụ thể, đó là: "Những tác phẩm mang lại hiệu
quả thiết thực cho toàn xã hội hoặc một vùng miền, địa phương; có nhiều tìm tòi,
phát hiện những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày; có nội dung
phù hợp, hấp dẫn người đọc, người nghe, người xem; phù hợp với quan điểm chỉ
đạo, tuyên truyền, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước" [30].
Cơ sở lý luận báo chí truyền thông cũng chỉ ra rằng, tác phẩm báo chí là
một chỉnh thể, bao gồm hai yếu tố nội dung và hình thức. Hai yếu tố này có mối
quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ, chi phối lẫn nhau tạo nên chất lƣợng tác
phẩm báo chí. Tác phẩm báo chí còn đƣợc hiểu rộng hơn, đó là cả trang báo, số
báo, tờ báo, chuyên mục, chƣơng trình phát thanh, truyền hình...Do đó tiêu chí
đánh giá chất lƣợng thông tin báo chí phải coi trọng cả hai yếu tố nội dung và
hình thức thông tin.
Hoạt động báo chí là hoạt động có ý thức và mục đích của con ngƣời, bởi
vậy yêu cầu về tính hiệu quả báo chí phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Hiệu quả báo
chí là việc vận dụng các quy luật, các nguyên tắc, hình thức, phƣơng thức hoạt
động báo chí giúp cho nó thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm đạt
mục đích đặt ra. Để báo chí hoạt động hiệu quả, trƣớc hết nội dung phải hay,
phải súc tích và hình thức thể hiện phải hấp dẫn.
18
- Về nội dung phải phong phú, mang lại cho công chúng một lƣợng thông
tin mới, phản ánh đúng, kịp thời, đi vào những vấn đề thiết thực nhất mà công
chúng đang quan tâm hoặc đang thiếu thông tin.
- Về hình thức, phải thỏa mãn nhu cầu mỹ cảm, tác động sâu sắc đến tình
cảm và suy nghĩ của đối tƣợng. Thông tin báo chí phải đƣợc chuyển tải bằng các
hình thức, phƣơng pháp thể hiện thuyết phục, dễ hiểu. Nó không chỉ làm cho
công chúng thích thú mà còn khơi gợi đƣợc sự suy nghĩ theo hƣớng đúng và thúc
đẩy hành động tích cực của họ.
1.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin báo chí
Nghiên cứu khái niệm thông tin báo chí đƣợc đặt trong mối quan hệ trực
tiếp với vấn đề hiệu quả báo chí, tức là ảnh hƣởng trực tiếp của thông tin đối với
công chúng, hƣớng dẫn nhận thức để họ có hành động đúng đắn. Nâng cao chất
lƣợng báo chí trong đời sống xã hội, mục tiêu cuối cùng là quan tâm tới tính hiệu
quả của thông tin. Hiệu quả của thông tin báo chí khi đƣợc phát huy sẽ trở thành
một sức mạnh to lớn, góp phần hình thành dƣ luận xã hội, xây dựng hệ tƣ tƣởng
chủ đạo của xã hội, biến nhận thức thành hành động theo chiều hƣớng tích cực
để góp phần cải tạo và xây dựng một xã hội tốt đẹp.
Thực trạng thông tin báo chí ở nƣớc ta trong những năm qua, bên cạnh
những tác dụng tích cực về tính chất, nội dung, hình thức và loại hình, thì tình
trạng thiếu cân đối, vừa có sự chồng chéo về nội dung và phân bố lại vừa có sự
thiếu hụt ở một số lĩnh vực và địa bàn. Nhu cầu thông tin của một bộ phận nhân
dân chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ, mức độ thụ hƣởng thông tin của các tầng lớp
nhân dân không đồng đều. "Ở một số lĩnh vực thông tin còn nặng yếu tố phổ
biến, truyền đạt, tính hai chiều và tính diễn đàn chưa được phát huy. Mặt trái
của cơ chế thị trường đã có những tác động tiêu cực, làm nảy sinh hiện tượng
giật gân, câu khách, không phù hợp với định hướng tư tưởng, chính trị và truyền
thống văn hoá dân tộc" [48].
19
Việc nâng cao chất lƣợng thông tin báo chí xuất phát từ yêu cầu tự thân
của hoạt động báo chí. Đặc biệt yêu cầu này càng thêm bức thiết, nhất là trong
thời đại bùng nổ thông tin và bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tạo ra thời cơ lớn,
đồng thời cũng đặt ra những thách thức hết sức gay gắt cho lĩnh vực thông tin
nƣớc ta hiện nay. Chiến lƣợc phát triển thông tin đến năm 2010 ở nƣớc ta đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 219/2005/QQĐ - TTg, ngày
9/9/2005 nêu quan điểm định hƣớng quan trọng: Tất cả các loại hình thông tin
báo chí đều hƣớng tới một mục tiêu chất lƣợng cao, coi trọng chất lƣợng chính
trị, chất lƣợng văn hoá, chất lƣợng khoa học và chất lƣợng nghiệp vụ của thông
tin. Thông tin phải đảm bảo tính chân thật, tính giáo dục, tính nhân dân, tính
chiến đấu, phù hợp với lợi ích của đất nƣớc và của nhân dân; phải góp phần quan
trọng trong việc cung cấp tri thức, nâng cao dân trí, hình thành và định hƣớng dƣ
luận xã hội lành mạnh; tăng cƣờng sự đoàn kết, nhất trí về tƣ tƣởng chính trị và
tinh thần trong nhân dân; biểu dƣơng các nhân tố mới điển hình tiên tiến; tích
cực đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, đấu tranh chống tiêu
cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa
dân tộc, tiếp thu văn hoá nhân loại. Thông tin phải thực sự đi trƣớc một bƣớc,
vừa làm tốt việc dự báo, định hƣớng phát triển xã hội, đồng thời phải là nguồn
lực thức đẩy sự phát triển xã hội.
Nhƣ vậy, việc nâng cao chất lƣợng thông tin báo chí là nâng cao chất
lƣợng nội dung, tăng hàm lƣợng thông tin của tác phẩm báo chí, đồng thời đổi
mới mạnh mẽ cách tiếp cận và phƣơng thức thể hiện thông tin.
* Về nội dung:
- Góp phần thực hiện công tác tƣ tƣởng, văn hoá theo đƣờng lối của Đảng,
Nhà nƣớc. Nội dung thông tin phải theo cả hai chiều từ Đảng, Nhà nƣớc, các tổ
chức xã hội đến nhân dân và ngƣợc lại từ nhân dân tới các cấp lãnh đạo, các cơ
quan quản lý, điều hành đất nƣớc.
20
- Các sự kiện, hiện tƣợng, quá trình, nhân vật... mà báo chí thông tin đến
công chúng phải thực sự là thông tin cần thiết, có chọn lọc, với số lƣợng và chất
lƣợng thoả đáng, qua đó hƣớng dẫn dƣ luận, thúc đẩy hành động cách mạng của
quần chúng, đáp ứng những yêu cầu theo từng giai đoạn của công tác tƣ tƣởng
của Đảng.
- Góp phần nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của mỗi đối tƣợng tiếp
nhận nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ xây dựng
và phát triển đất nƣớc.
- Giáo dục ý thức xã hội, quan điểm cách mạng theo tinh thần đổi mới của
Đảng, nâng cao tính tự giác, tích cực trong việc xây dựng và cải tạo xã hội, tôn
trọng pháp luật và có lối sống lành mạnh.
- Đẩy lùi, hạn chế tiêu cực, tệ nạn xã hội... đấu tranh chống các thế lực thù
địch trong và ngoài nƣớc.
- Làm cho nhân dân thế giới hiểu biết về Việt Nam và ngƣợc lại, thúc đẩy
quá trình hợp tác quốc tế theo hƣớng độc lập dân tộc, dân chủ, hoà bình ổn định,
hợp tác cùng có lợi và tiến bộ xã hội.
* Về hình thức:
- Mỗi cơ quan báo chí cần tạo cho mình một phong cách riêng, một bản
sắc khu biệt với các cơ quan báo chí khác.
- Các yếu tố hình thức nhƣ trình bày, kết cấu, cách sử dụng ngôn ngữ, âm
thanh, hình ảnh, đồ họa, màu sắc, cần đƣợc vận dụng trên cơ sở phù hợp với nội
dung thông tin, để tạo bản sắc và tính hấp dẫn của tác phẩm báo chí.
- Xây dựng hệ thống chuyên mục phù hợp, sử dụng có hiệu quả các thể
loại báo chí để tạo sự phong phú, sinh động, hấp dẫn.
- Kỹ thuật in ấn, phát sóng, trang thiết bị cần hiện đại và đồng bộ; khâu
phát hành đảm bảo nhanh, kịp thời và đúng đối tƣợng phục vụ.
Việc thể hiện bài viết cho sinh động, hấp dẫn không phải chỉ là vấn đề thể
21
hiện, mà có vai trò rất quyết định, có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển tải nội
dung thông tin. Trong thƣ gửi lớp học viết báo Huỳnh Thúc Kháng tháng 5/1949, Hồ
Chủ tịch căn dặn: "Đối tượng của tờ báo là đại đa số dân chúng; một tờ báo không
được đại đa số ham chuộng thì không xứng đáng là một tờ báo. Muốn dân chúng
ham chuộng, coi tờ báo ấy là của mình thì:
Nội dung tức là các bài viết phải giản đơn, dễ hiểu, phổ thông thiết thực hoạt
bát. Và:
Hình thức tức là cách sắp đặt các bài, cách in phải sạch sẽ, sáng sủa"[31,
tr.625, 626].
V.I. Lênin cũng đã chỉ rõ: "Tính chất đơn điệu và sự chậm chễ đều không hợp
với nghề báo"[43, tr.188]. Đây cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới sức
lôi cuốn, hấp dẫn của báo chí.
Tóm lại, hiệu quả báo chí phụ thuộc vào việc nâng cao chất lƣợng thông
tin báo chí. Nâng cao chất lƣợng báo chí trong đời sống xã hội, mục tiêu cuối
cùng là tính hiệu quả của thông tin. Muốn nâng cao hiệu quả báo chí phải tăng
cƣờng sự hợp tác giữa các bộ phận, các yếu tố nội dung và hình thức của tác
phẩm báo chí. Hiệu quả báo chí còn phụ thuộc vào sức hấp dẫn của việc truyền
thông tin, cách thể hiện thông tin. Cho nên, bên cạnh việc nâng cao chất lƣợng
nội dung, tăng cƣờng hàm lƣợng thông tin, việc lựa chọn những phƣơng thức
chuyển tải phù hợp và hình thức biểu hiện thông tin một cách sinh động, gây
đƣợc những xúc cảm tốt cũng là yêu cầu cần thiết đối với báo chí, làm cho báo
chí phát huy tác dụng thực sự trong việc hƣớng dẫn dƣ luận và đáp ứng nhu cầu
thông tin của công chúng.
Đầu năm 2008, trong buổi gặp gỡ báo chí nhân dịp đón Xuân Mậu Tý
Thủ tƣớng Chính phủ đã yêu cầu báo chí trong điều kiện cạnh tranh thông tin
quyết liệt phải cố gắng vƣơn lên, cung cấp thông tin mau lẹ, kịp thời, chính xác,
sắc sảo, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự điều hành của
22
Chính phủ. Thủ tƣớng mong muốn: "Thời gian tới, báo chí nước nhà có nhiều
tin, bài phong phú về thể loại, nội dung có giá trị cao hơn, đi vào lòng người,
góp phần định hướng, điều chỉnh hành vi xã hội của người dân cũng như định
hướng dư luận xã hội. Báo chí phát triển nhanh về số lượng song cũng phải đáp
ứng tốt yêu cầu về chất lượng, đủ sức cạnh tranh và có uy tín trong và ngoài
nước. Báo chí không được tự mãn với kết quả đạt được mà phải không ngừng
nâng cao chất lượng thông tin hơn nữa, có tác dụng chính trị, xã hội tốt hơn"[Bộ
TTTT, Website BCVT & CNTT, ngày 01/02/2008].
1.2. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội
1.2.1.Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết phải ăn, mặc, ở và có sức
khoẻ... Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con ngƣời phải lao động làm ra những
sản phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng
cao, có nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động của con
ngƣời.
Trong thực tế cuộc sống, không phải ngƣời lao động nào cũng có đủ điều
kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành
nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống
ấm no hạnh phúc. Ngƣợc lại, ngƣời nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất
hạnh nhƣ ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những
ảnh hƣởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng nhƣ các tác
nhân xã hội khác... Khi rơi vào các trƣờng hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con
ngƣời không vì thế mà mất đi. Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất
hiện thêm nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con ngƣời và xã hội loài ngƣời
phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và
gia đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, ngƣời lao động phải đƣợc sự bảo trợ
23
của cộng đồng và xã hội. Sự tƣơng trợ dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới
nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hƣớng thiện đó đã tác động
tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nƣớc dƣới các chế độ xã hội
khác nhau. Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng
công nghiệp, hệ thống BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển.
Quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ ngƣời làm công ăn lƣơng tăng lên,
cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại.
Sự hẫng hụt về tiền lƣơng trong các trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất
việc làm hoặc khi về già..., đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình
thƣờng của những ngƣời không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lƣơng. Sự
bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những
ngƣời làm công ăn lƣơng tìm cách khắc phục bằng những hành động tƣơng thân,
tƣơng ái (lập các quỹ tƣơng tế, các hội đoàn...); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và
Nhà nƣớc phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ.
Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và
yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật.
Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia,
dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trƣờng hợp rủi ro nghề
nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra hƣớng
mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ ngƣời lao động đóng góp mà giới chủ
và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên). Tính chất
đoàn kết và san sẻ lúc này đƣợc thể hiện rõ nét: mọi ngƣời, không phân biệt già -
trẻ, nam - nữ, lao động phổ thông - lao động kỹ thuật, ngƣời khoẻ - ngƣời yếu
mà tất cả đều phải tham gia đóng góp vì mục đích chung.
Năm 1850, nƣớc Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismark, đã ban hành đạo Luật
BHXH đầu tiên trên thế giới. Theo đạo Luật này, hệ thống BHXH ra đời với sự
tham gia bắt buộc của cả ngƣời làm công ăn lƣơng và cả giới chủ. Nhà nƣớc bảo
24
đảm một số chế độ và giữ vai trò quản lý, đinh hƣớng hoạt động của BHXH. Sau
đó, nhiều nƣớc châu Âu cũng cho ra đời các đạo luật của mình. Mô hình này của
Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nƣớc Mỹ Latinh, rồi đến Bắc Mỹ và
Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai,
BHXH đã lan rộng sang các nƣớc giành đƣợc độc lập ở châu Á, châu Phi và
vùng Caribê. BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống an
sinh xã hội và đƣợc tất cả các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền con
ngƣời. Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp giữa
nhiều vấn đề của giới chủ và giới thợ, cùng với sự đổi mới quá trình phát triển
kinh tế xã hội, cùng với trình độ chuyên môn và nhận thức về BHXH của ngƣời
lao động ngày càng đƣợc nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những
sự kiện hoặc không may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy
nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH thì những tranh chấp cũng nhƣ những
khó khăn mới đƣợc giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng
chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài ngƣời trong quá trình phát
triển, lấy số đông bù cho số ít, chia sẻ rủi ro, tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau vƣợt qua
hoạn nạn, ốm đau.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần
thiết đƣợc BHXH. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của ngƣời
lao động và đƣợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những
quyền lợi của con ngƣời đã đƣợc xác định trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại
hội đồng Liên hợp quốc.
1.2.2. Khái niệm, bản chất, đặc trưng của Bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội:
25
Bảo hiểm xã hội đã có lịch sử hàng trăm năm mà mầm mống của nó có từ
thế kỷ XIII ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát
triển, nhƣng cho đến nay các khái niệm về BHXH vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách
thống nhất. Trên thực tế, do quan niệm BHXH chỉ là một bộ phận của hệ thống
bảo đảm xã hội, nên ngƣời ta thƣờng đồng nhất với khái niệm bảo đảm xã hội.
Theo các tác giả cuốn sách "Một số vấn đề cơ bản về kinh tế bảo hiểm":
"BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập từ nghề nghiệp, do bị mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính
do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn
đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội"[44, tr.34]
Với khái niệm này, có thể hiểu những rủi ro làm cho ngƣời lao động bị
giảm hoặc mất nguồn thu nhập hoặc có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp (tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) hoặc những loại đƣợc coi là "rủi ro xã hội" (ốm
đau, thai sản, già yếu, thƣơng tật, chết v.v.). Khi gặp những loại rủi ro này, nhờ
có BHXH mà thu nhập của ngƣời lao động và gia đình họ đƣợc bù đắp thiếu hụt,
góp phần bảo đảm cuộc sống cho họ và gia đình họ, từ đó góp phần bảo đảm an
sinh xã hội.
Theo ILO: "BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông
qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những
khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngưng hoặc bị giảm thu nhập gây ra, bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già, chết. Đồng
thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho thân nhân người lao động và gia
đình, góp phần bảo đảm an toàn xã hội"[10, tr.19]. Khái niệm này đi sâu vào
trách nhiệm của xã hội tổ chức quỹ BHXH từ các nguồn đóng góp, để trợ giúp
cho các thành viên tham gia khắc phục khó khăn do thu nhập giảm sút bởi các
26
rủi ro xã hội, hoặc mất nguồn thu nhập do hoạt động nghề nghiệp. Tham gia
BHXH, các rủi ro của ngƣời lao động đƣợc cộng đồng chia sẻ nhằm bảo đảm
cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Ở một giác độ tiếp cận khác, PGS,TS.Ngô Quang Minh, Viện trƣởng Viện
Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đƣa ra
khái niệm nhấn mạnh vai trò của Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và mục đích của
BHXH: "BHXH là chế độ, chính sách, biện pháp mà Nhà nước và xã hội thực
hiện nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động và gia đình, khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro, giảm hoặc mất thu nhập do bị suy giảm, mất khả năng lao
động, mất việc làm hoặc chết" [57, số 6/2008, tr.6]
Theo Từ điển Tiếng Việt: "BHXH là bảo đảm những quyền lợi vật chất
cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị
tai nạn lao động, v.v.”[50, tr.39].
TS.Phạm Đình Thành, trong bài viết "Về một số khái niệm liên quan đến
BHXH", đăng trên Tạp chí BHXH số 4/2005, đƣa ra ý kiến: "Đến nay, ở các
nƣớc công nghiệp phát triển ngƣời ta đều cho rằng BHXH là một hệ thống dự
phòng do Nhà nước lập nên và dựa trên nghĩa vụ BHXH" [57, số 4, 2005, tr.24].
Với quan điểm này, BHXH đƣợc coi là biện pháp dự phòng, do Nhà nƣớc lập ra
và đề cao nghĩa vụ BHXH, thực hiện theo luật pháp mà tính chất của nó là bắt
buộc. Khái niệm này dùng để phân biệt giữa BHXH bắt buộc với BHXH tự
nguyện và giữa bảo hiểm xã hội với bảo hiểm tư nhân - loại hình bảo hiểm
thƣơng mại, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Khái niệm BHXH ở nƣớc ta lần đầu tiên đƣợc giải thích tại Điều 3, Luật
BHXH, năm 2006: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH"[38]. Khái niệm này nói rõ tôn chỉ, mục
27
đính của BHXH. Tuy nhiên, vai trò của Nhà nƣớc, của ngƣời sử dụng lao động
không thể hiện rõ.
Để có cơ sở khoa học xem xét khái niệm BHXH, cần phân tích mối quan
hệ bên trong hoạt động BHXH. Mối quan hệ xuyên suốt trong hoạt động BHXH
là mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia
BHXH. Khác với bảo hiểm thƣơng mại, là quan hệ hai bên (cơ quan bảo hiểm và
ngƣời tham gia), trong BHXH, mối quan hệ này dựa trên quan hệ lao động và
diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH.
- Bên tham gia BHXH gồm có ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
Nhà nƣớc (trong một số trƣờng hợp). Ngƣời lao động tham gia BHXH để bảo
hiểm cho chính mình trên cơ sở chia sẻ rủi ro của số đông ngƣời lao động khác.
Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm cho ngƣời lao động mà
mình thuê mƣớn. Khi tham gia BHXH, ngƣời sử dụng lao động còn vì lợi ích
của chính họ. Ở đây, ngƣời sử dụng lao động cũng thực hiện chia sẻ rủi ro với
tập đoàn ngƣời sử dụng lao động, để bảo đảm cho quy trình sản xuất của họ
không bị ảnh hƣởng khi phát sinh nhu cầu BHXH. Nhà nƣớc tham gia BHXH
với tƣ cách là ngƣời bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị
đồng vốn và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trƣờng hợp cần thiết. Ngoài ra
Nhà nƣớc tham gia BHXH còn với tƣ cách chủ thể quản lý, định ra những chế
độ, chính sách, định hƣớng cho các hoạt động BHXH.
- Bên BHXH, đó là bên nhận BHXH từ ngƣời tham gia BHXH. Bên
BHXH thƣờng là một tổ chức do Nhà nƣớc lập ra (ở một số nƣớc có thể do tƣ
nhân lập ra), nhận sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, lập
nên quỹ BHXH. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên
đƣợc BHXH có nhu cầu phát sinh và bảo tồn quỹ, làm cho quỹ BHXH phát triển.
- Bên đƣợc BHXH là ngƣời lao động tham gia BHXH và thân nhân của họ
(theo quy định của pháp luật). Bên đƣợc BHXH có quyền nhận các loại trợ cấp
28
khi phát sinh những nhu cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại
rủi ro đƣợc bảo hiểm gây ra.
Giữa các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong kinh tế thị trƣờng,
bên tham gia BHXH có thể đồng thời là bên đƣợc BHXH (ngƣời lao động). Đối
với ngƣời lao động độc lập, họ vừa là ngƣời tham gia BHXH vừa là ngƣời đƣợc
hƣởng BHXH vì họ đóng phí BHXH để bảo hiểm cho chính họ. Ngƣời lao động
muốn đƣợc quyền hƣởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH. Ngƣời
chủ sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho ngƣời lao động
mang mình thuê mƣớn. Sự đóng góp của bên tham gia BHXH hình thành nên
quỹ BHXH. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về
BHXH. Các hoạt động BHXH đƣợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các
chế độ BHXH cũng do luật định. Nhà nƣớc bảo hộ các hoạt động của BHXH.
Từ những phân tích trên, có thể đi đến một khái niệm khái quát: BHXH là
sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thấp nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào
quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm BHXH theo nghĩa hẹp: Là hoạt động bảo
vệ cuộc sống, sức khoẻ mọi tầng lớp dân cư trước các biến cố, các loại rủi ro
xã hội, góp phần giữ gìn sự ổn định và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Theo nghĩa rộng: BHXH là biện pháp của Nhà nước tạo nên mạng lưới
an sinh, góp phần thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm ổn định tình hình
chính trị, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
1.2.2.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
29
Thực chất BHXH là sự tổ chức "đền bù" hậu quả của những "rủi ro xã
hội" hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này đƣợc thực hiện thông qua quá
trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Nhƣ vậy,
BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội,
BHXH là một bộ phận của GDP, đƣợc xã hội phân phối lại cho những thành
viên khi phát sinh nhu cầu BHXH nhƣ ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối cuả BHXH
đƣợc thực hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang.
Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân ngƣời lao
động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá trình làm việc và
quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những
ngƣời khỏe mạnh cho ngƣời ốm đau, bệnh tật; giữa những ngƣời trẻ cho ngƣời
già; giữa những ngƣời không sinh đẻ (nam giới) và ngƣời sinh đẻ (nữ giới); giữa
những ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp...
BHXH mang bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự
tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ luôn
đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự "san sẻ
rủi ro" của BHXH, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu
nhập của mình cho quỹ BHXH, nhƣng xã hội sẽ có một lƣợng vật chất đủ lớn
trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc "lấy của số
đông bù cho số ít".
Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan
xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ
là đã nói đến tính xã hội của BHXH, ngƣợc lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhƣng
lại đủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
30
1.2.2.3. Đặc trưng cơ bản của Bảo hiểm xã hội
- Khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, ngƣời lao động đƣợc bảo hiểm cho
đến lúc chết. Khi còn làm việc, ngƣời lao động đƣợc đảm bảo khi bị ốm đau, lao
động nữ đƣợc trợ cấp thai sản khi sinh con; ngƣời bị tai nạn lao động đƣợc trợ
cấp tai nạn lao động; khi không còn làm việc nữa thì đƣợc hƣởng tiền hƣu trí, khi
chết thì đƣợc chôn cất và gia đình đƣợc hƣởng trợ cấp tuất... Đây là đặc trƣng cơ
bản của BHXH mà không một loại hình bảo hiểm nào có đƣợc.
- Ngƣời lao động khi tham gia BHXH có quyền đƣợc hƣởng trợ cấp
BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đóng BHXH. Ngƣời chủ sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm
đóng BHXH cho ngƣời lao động mà mình thuê mƣớn.
- Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, bao gồm ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc là nguồn hình thành cơ bản của quỹ
BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác nhƣ lợi
nhuận từ đầu tƣ phần nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của
bên tham gia chậm nộp BHXH theo quy định của pháp luật và các nguồn thu
hợp pháp khác. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí cho các
hoạt động của bộ máy BHXH. Nhƣ vậy, có thể thấy quỹ BHXH là một quỹ xã
hội, nhƣng vừa là quỹ tài chính, vừa là quỹ phát triển.
- Các hoạt động BHXH đƣợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế
độ BHXH cũng do luật định. Nhà nƣớc quản lý và bảo hộ các hoạt động của
BHXH. BHXH còn chịu sự giám sát chặt chẽ của ngƣời lao động (thông qua tổ
chức công đoàn) và ngƣời sử dụng lao động (thông qua tổ chức của giới chủ)
theo cơ chế ba bên.
1.2.3. Bảo hiểm xã hội trong hệ thống An sinh xã hội.
Với tƣ cách là một chính sách xã hội, BHXH có mối quan hệ chặt chẽ với
các chính sách khác của quốc gia mà trƣớc hết là với chính sách về an sinh xã
31
hội và các chính sách xã hội khác. Dƣới giác độ cơ cấu, có thể mô hình hóa hệ
thống chính sách xã hội nhƣ sau:
Trong hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia gồm các bộ phận: BHXH;
trợ giúp xã hội; trợ cấp gia đình; các quỹ tiết kiệm xã hội; các dịch vụ xã hội
khác đƣợc tài trợ bằng nguồn vốn công cộng…Trong đó, BHXH là một trụ cột
cơ bản nhất, nhƣng có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
Chính sách BHXH có mối quan hệ hữu cơ hoặc chịu ảnh hƣởng bởi các
chính sách xã hội khác nhƣ chính sách dân số; chính sách lao động - việc làm;
chính sách chăm sóc sức khỏe dân cƣ... Chẳng hạn, khi chính sách dân số có sự
điều chỉnh (tăng hoặc giảm mức sinh) sẽ làm cho cơ cấu dân số thay đổi. Điều
này sẽ ảnh hƣởng đến quy mô và cơ cấu đối tƣợng tham gia BHXH và ảnh
hƣởng đến việc quy định trợ cấp thai sản... Chính sách dân số còn tạo ra xu
hƣớng già hóa hoặc trẻ hóa dân số và hệ quả của nó là tăng lên hoặc giảm đi số
Chính sách xã hội
Chính sách xã hội
khác
Chính sách an sinh xã
hội phổ biến
Các
dịch
vụ
xã
hội
công
cộng
Chính
sách
Lao
động
việc
làm
Chính
sách
Gia
đình
Chính
sách
Chăm
sóc
sức
khỏe
dân
cư
…..
Chính
sách
Dân
số
Chính
sách
Trợ
giúp
xã
hội
Chính
sách
BHXH
32
ngƣời nghỉ hƣu, buộc chính sách BHXH phải điều chỉnh (tăng hoặc giảm tuổi
nghỉ hƣu).
Tƣơng tự nhƣ vậy, giữa chính sách BHXH và chính sách lao động - việc
làm vừa có mối quan hệ tƣơng tác, vừa có mối quan hệ nhân - quả. Khi chính
sách lao động, việc làm của quốc gia đƣợc thực hiện tốt, ngƣời lao động có công
ăn việc làm; lực lƣợng lao động trong xã hội sẽ là những đối tƣợng tham gia
BHXH đông đảo. Ngƣợc lại, khi chính sách lao động việc làm không tốt, ngƣời
lao động không có khả năng đóng BHXH hoặc số ngƣời thất nghiệp gia tăng sẽ
tạo ra sức ép rất lớn đối với hệ thống BHXH (trợ cấp thất nghiệp)...
Chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân có mối quan hệ đặc biệt tới chính
sách BHXH. Khi ngƣời dân nói chung và ngƣời lao động nói riêng đƣợc chăm
sóc sức khỏe tốt, ít bị ốm đau thì chi phí từ BHXH cho các trợ cấp ốm đau sẽ
giảm đi. Ngƣợc lại, khi tỷ lệ ốm đau của ngƣời lao động lớn, số tiền chi cho
BHYT và trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH sẽ nhiều lên. Hơn nữa, chính sách chăm
sóc sức khỏe tốt góp phần làm tăng tuổi thọ nhân dân; khi đó, chính sách BHXH
phải điều chỉnh cho phù hợp, nhƣ tăng thời gian đóng BHXH, tăng tuổi nghỉ
hƣu…
Bên cạnh đó, chính sách BHXH còn có mối quan hệ mật thiết với các
chính sách kinh tế - xã hội khác nhƣ chính sách tài chính quốc gia, chính sách
xóa đói - giảm nghèo; chính sách tiền lƣơng; chính sách phát triển doanh
nghiệp...
Chính sách BHXH của một quốc gia có mối quan hệ hữu cơ hoặc chịu ảnh
hƣởng của hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội khác mà trƣớc hết là các
chính sách xã hội. Mỗi sự thay đổi của chính sách xã hội đều có những ảnh
hƣởng nhất định hoặc tích cực, hoặc tiêu cực đến chính sách BHXH.
1.2.4. Một số quan điểm về Bảo hiểm xã hội trên thế giới và ở nước ta
33
BHXH có lịch sử hình thành khá sớm, trong suốt quá trình phát triển của
nó đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau. Điều đó thể hiện tính phức tạp của
BHXH, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển của nhận thức và tƣ duy lý luận
của BHXH trong lịch sử.
Để BHXH phát triển đa dạng và phong phú nhƣ ngày nay, BHXH đã trải
qua một quá trình nhận thức lâu dài. Quá trình đó gắn liền với cuộc cách mạng
công nghiệp. Ở thời kỳ tiền công nghiệp, cứu tế xã hội đƣợc đặt lên hàng đầu để
bảo đảm về mặt xã hội cho ngƣời nghèo đói. Đến thời kỳ cách mạng công
nghiệp, những hình thức cứu tế, tƣơng tế đã không đáp ứng đƣợc nữa, các nhà lý
luận đƣơng thời đã đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau. Có ngƣời cho rằng, trong
cơ chế cạnh tranh mọi ngƣời đều phải tự do sống và làm việc nên phải tự chịu
trách nhiệm về bản thân mình. Ngƣợc lại, một số khác cho rằng, giai cấp công
nhân là giai cấp đặc thù của nền đại công nghiệp, muốn sản xuất công nghiệp
phát triển phải có sự ràng buộc nhất định giữa chủ và thợ. Ngƣời thợ, trong
chừng mực nào dó, phải đƣợc bảo đảm về cuộc sống.
Thời kỳ hiện đại, có hai quan điểm cơ bản về BHXH trên lập trƣờng của
hai ý thức hệ: Quan điểm của các nhà mác xít mà đại diện sau này là Lênin cho
rằng dƣới chủ nghĩa xã hội, mọi ngƣời đều có việc làm và thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nhà nƣớc bảo đảm mọi mặt về đời sống cho ngƣời dân
nhƣ học tập, chữa bệnh v.v. Về BHXH, Nhà nƣớc bảo đảm cho những ngƣời lao
động làm công ăn lƣơng (chủ yếu trong khối kinh tế nhà nƣớc) những trợ cấp
bằng hiện vật hoặc bằng tiền, nhằm bù đắp phần thu nhập do họ bị giảm hoặc
mất khả năng lao động. Quỹ BHXH do sự đóng góp của các xí nghiệp, Nhà nƣớc
(Nhà nƣớc tài trợ) chứ không trực tiếp từ nguồn thu nhập của ngƣời lao động.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đã hình thành hai nhóm mới thực hiện
BHXH theo cách thức khác nhau. Ở đa số các nƣớc, BHXH xoay quanh việc bảo
hộ những ngƣời lao động với quan điểm hoán đổi. Nghĩa là quyền hƣởng BHXH
34
gắn với sự cống hiến do hoạt động nghề nghiệp của ngƣời lao động và BHXH
đƣợc xem nhƣ một hệ thống bảo đảm thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp. Ở một
số nƣớc khác dựa trên quan điểm phân phối lại, có quan điểm cho rằng, xã hội
phải có trách nhiệm che chắn "rủi ro xã hội" cho con ngƣời. Do đó, BHXH phải
bảo đảm cho mọi ngƣời một mức độ tối thiểu cơ bản nhằm thực hiện mục đích
này. Tuy nhiên, đến nay đã có xu hƣớng dung hoà hai loại quan điểm này.
Ở nƣớc ta, một thời gian dài chúng ta thực hiện BHXH theo cơ chế tập
trung bao cấp. Chỉ có công nhân viên chức và lực lƣợng vũ trang mới là đối
tƣợng BHXH. Nhà nƣớc bảo đảm cho các đối tƣợng này những trợ cấp khác
nhau bằng tiền hoặc hiện vật. Nguồn chi trả BHXH do ngân sách nhà nƣớc cấp
trên cơ sở đóng góp của các xí nghiệp và sự tài trợ của Nhà nƣớc, ngƣời lao động
không phải trực tiếp đóng góp. Ngoài trợ cấp từ BHXH, công nhân viên chức
còn đƣợc hƣởng phúc lợi xã hội khác, nhƣ chăm sóc y tế miễn phí, học tập
không mất tiền v.v..
Chuyển sang cơ chế thị trƣờng, ngƣời lao động trong mọi thành phần kinh
tế đều có quyền bình đẳng về việc làm và hƣởng thụ, trong đó có cả BHXH. vì
vầy, cần phải có nhận thức lại về BHXH, không phải chỉ là sự bảo đảm, sự đãi
ngộ về vật chất và tinh thần đối với công nhân viên chức nữa mà là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của mọi ngƣời lao động khi họ gặp các
rủi ro xã hội làm giảm hoặc mất khả năng lao động trên cơ sở sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH. Với nhận thức nhƣ vậy, hệ thống BHXH ở nƣớc ta có
những đặc điểm sau:
- Về nguyên tắc, đối tƣợng BHXH đƣợc mở rộng cho mọi ngƣời lao động
trong các thành phần kinh tế.
- Tham gia BHXH là bắt buộc ở những nơi có quan hệ lao động, còn tự
nguyện với ngƣời lao động khác. Các bên tham gia phải đóng góp BHXH với
những tỷ lệ nhất định.
35
Ở nƣớc ta, Đảng và Chính phủ luôn xác định BHXH là chính sách có tính
nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con
ngƣời và đối với xã hội. Đảng và Chính phủ đã luôn quan tâm đến việc hình
thành và phát triển chính sách BHXH.
1.2.5. Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm xã hội ở nước ta
Ngay từ khi thành lập (năm 1929), trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
Đông dƣơng (tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay) đã nêu: "Tất cả
vô sản giai cấp vào công hội thực hành bảo hiểm cho thợ thuyền; giúp đỡ thợ
thuyền thất nghiệp..."
Sau đó, tại Hội nghị Trung ƣơng tháng 11/1942, Đảng ta đã ra Nghị quyết
sẽ đặt ra Luật BHXH khi thiết lập được chính quyền cách mạng và tạo lập quỹ
hưu bổng cho thợ thuyền già [9, tr.7]. Để cụ thể hoá chủ trƣơng này, năm 1941
trong Chƣơng trình Việt Minh đã đề ra chính sách xã hội đối với những ngƣời
làm công ăn lƣơng: Đối với công nhân thực hiện cứu tế thất nghiệp; xã hội bảo
hiểm; công nhân già có lƣơng hƣu trí...Đây là một trong những chủ trƣơng thể
hiện tầm nhìn chiến lƣợc sâu sắc của Đảng ta trong lãnh đạo cách mạng, giành
độc tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Từ đây, chính sách BHXH đã có mầm mống
hình thành và ngày càng phát triển theo nhiều giai đoạn phù hợp với tiến trình
phát triển của lịch sử nƣớc nhà.
Theo đó, chính sách BHXH đƣợc thực hiện ở Việt Nam từ năm 1945 và đã
trải qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi đặc biệt trong các năm 1961, 1985 và
1995. Năm 1961, một Nghị định của Chính phủ đƣợc ban hành để cung cấp các
dịch vụ phúc lợi xã hội cho tất cả các cán bộ, viên chức làm việc trong ngành nội
chính, giáo dục,y tế, các doanh nghiệp nhà nƣớc, nội vụ. Hệ thống này chỉ chịu
trách nhiệm bảo hiểm cho khoảng 600.000 - 700.000 ngƣời trên tổng số dân là
17 triệu ngƣời của miền Bắc Việt Nam (theo số liệu năm 1962). Năm 1964, Nghị
36
định 218 thực hiện BHXH cho quân nhân. Từ năm 1975, chính sách BHXH
đƣợc thực hiện thống nhất trong cả nƣớc. Chế độ BHXH bao gồm: trợ cấp hƣu
trí, mất sức lao động và tử tuất, cùng với các chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đóng góp.
Trƣớc năm 1995, BHXH do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu
trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tử tuất, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp
ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với
ngƣời đang làm việc).
Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chƣơng XII
về BHXH. Để hƣớng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995, Chính
phủ ban hành Nghị định số 19/CP thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để giúp
Thủ tƣớng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH và
quản lý quỹ BHXH. Ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP
về Điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ
cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất. Và
ngày 15/7/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 45 quy định về BHXH đối
với quân sự (quân đội, công an). Trong hai Nghị định của Chính phủ có quy định
về hình thành quỹ BHXH trên cơ sở thu BHXH bao gồm ngƣời sử dụng lao động
đóng 15% quỹ tiền lƣơng và ngƣời lao động đóng 5% tiền lƣơng hàng tháng.
Quỹ này đƣợc sử dụng để chi cho 5 chế độ trên. Quỹ BHXH đƣợc bảo tồn, tăng
trƣởng và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Ngày 24/12/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ- TTg chuyển
hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam và ngày 6/12/2002,
Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2002/NĐ - CP quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT). Theo đó, kể
37
từ tháng 01/2003, BHYT là một trong 6 chế độ trợ cấp BHXH, mức đóng góp
BHYT của ngƣời sử dụng lao động là 2% quỹ tiền lƣơng và ngƣời lao động đóng
1% tiền lƣơng hàng tháng.
Ngày 29/6/2006, Quốc hội khoá 11 thông qua Luật BHXH, quy định về
chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của ngƣời lao động, của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia BHXH; tổ chức BHXH; quỹ BHXH; thủ tục
thực hiện BHXH và quản lý nhà nƣớc về BHXH. Luật BHXH quy định việc
thực hiện BHXH bắt buộc đối với cán bộ, công chức, ngƣời lao động trong các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với các chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất; BHXH tự nguyện áp dụng từ
01/01/1/2008 với các chế độ trợ cấp hƣu trí, tử tuất; BHXH thất nghiệp thực hiện
từ 01/01/2009.
1.3. Mối quan hệ giữa Báo chí với Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Vai trò của Báo chí trong đời sống xã hội
Báo chí là một trong những hệ thống xã hội, có quan hệ mật thiết với các
yếu tố kiến trúc thƣợng tầng. Báo chí là loại hình hoạt động thông tin chính trị -
xã hội. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của báo chí không có mục đích tự thân, mà
luôn gắn bó chặt chẽ với cuộc sống - xã hội - con ngƣời.
Là một loại hình hoạt động đặc thù, ra đời do những nhu cầu khách quan
của xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định của văn minh nhân loại, báo
chí mang trong mình những tiềm năng có ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội. Chính
những tiềm năng đó đã quy định tính chất khách quan của các chức năng của báo
chí. Nói cách khác, bản thân sự ra đời và tồn tại của báo chí đã khẳng định một
cách khách quan vai trò, tác dụng và ý nghĩa của báo chí cũng chính là chức
năng xã hội của nó. Lý luận báo chí Mác – Lênin và thực tiễn hoạt động của các
phƣơng tiên thông tin đại chúng cho thấy báo chí có các chức năng cơ bản là:
chức năng tƣ tƣởng, chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội và chức
38
năng văn hóa, giải trí.
Trong đời sống chính trị - xã hội, báo chí giữ vai trò hết sức quan trọng.
Bất kỳ một lực lƣợng cầm quyền nào trong các quốc gia trên thế giới đều sử
dụng báo chí nhƣ một công cụ để tác động vào tƣ tƣởng, tình cảm của công
chúng, nhằm tạo ra ở họ những nhận thức mới, những định hƣớng có giá trị
trong cuộc sống.
Báo chí không chỉ là vũ khí tƣ tƣởng sắc bén, lợi hại mà còn là ngƣời
tuyên truyền tập thể, cổ động tập thể, tổ chức tập thể. Báo chí là công cụ, vũ khí
trên mặt trận tƣ tƣởng - văn hoá, là công cụ tham gia quản lý xã hội; Báo chí
thông tin và phản ánh toàn diện đời sống xã hội. Không một đề tài báo chí nào,
không một nguồn thông tin nào lại không bắt nguồn từ hoạt động của con ngƣời.
Trong lĩnh vực kinh tế, báo chí không chỉ dừng lại trong việc cung cấp
thông tin thuần tuý, mà còn có thể hƣớng dẫn thị trƣờng, hƣớng dẫn việc áp dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, giới thiệu những mô hình, điển hình tiên
tiến trong sản xuất và kinh doanh. Với việc phổ biến các kinh nghiệm thành công
hay thất bại trong quản lý, kinh doanh và áp dụng công nghệ mới, tiết kiệm chi
phí trong sản xuất, báo chí góp phần tạo nên hiệu quả kinh tế lớn cho xã hội.
Trong lĩnh vực văn hoá xã hội, thông qua kênh báo chí công chúng có thể
tiếp thu và làm giàu thêm vốn tri thức văn hoá cho mình. Báo chí có nhiệm vụ và
vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận thức, thẩm mỹ, giáo dục và giải trí đối
với nhân dân; một mặt tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, mặt khác giữ
gìn và phát huy bản sắc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Thông qua các
sản phẩm của mình, báo chí có vai trò truyền bá những tiêu chuẩn và các giá trị
tinh thần; xây dựng ý thức công dân, định hƣớng công chúng đến với chân -
thiện - mỹ.
Báo chí ở nƣớc ta là phƣơng tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời
sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nƣớc, tổ
39
chức xã hội; là diễn đàn của nhân dân. Báo chí có nhiệm vụ thông tin trung thực
về tình hình trong nƣớc và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nƣớc và của nhân
dân; Tuyên truyền, phố biến, góp phần xây dựng và bảo về đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, thành tựu của đất nƣớc và
thế giới theo tôn chỉ mục đích của cơ quan báo chí; Góp phần ổn định chính trị,
nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hoá lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Phản ánh và hƣớng dẫn dƣ luận xã hội, làm diễn đàn
thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân; Phát hiện, nêu gƣơng ngƣời tốt,
việc tốt, nhân tố mới, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và
các hiện tƣợng tiêu cực khác...
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, với nền kinh tế
tri thức, toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, báo chí càng có vai trò to lớn
tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nƣớc; động viên toàn Đảng, toàn dân vƣợt qua mọi khó khăn thử thách, năng
động sáng tạo, giữ vững ổn định chính trị, cổ vũ mạnh mẽ các nhân tố tích cực đi
liền với việc phê phán các hành vi tiêu cực, là vũ khí sắc bén tuyên truyền, giáo
dục, tập hợp, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. "Xã hội càng phát triển, thông tin báo chí càng
có vai trò to lớn. Với nội dung thông tin có tính định hướng đúng đắn chân thật,
có sức thuyết phục, báo chí xuất bản có khả năng hình thành dư luận xã hội, dẫn
đến hành động xã hội phù hợp sự vận động của hiện thực theo những chiều
hướng có chủ định. Báo chí, xuất bản không chỉ là vũ khí tư tưởng sắc bén, lợi
hại mà còn là người cổ động tập thể, người tổ chức tập thể, điều này càng đúng
trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay" [4, tr.38].
40
1.3.2. Vai trò của Báo chí đối với việc tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội ở nước
ta
Ngay từ khi chế độ xã hội chủ nghĩa đƣợc đặt nền móng, báo chí cách
mạng đã đứng trên lập trƣờng nhân đạo chủ nghĩa để thông tin lý giải các hiện
tƣợng, sự kiện của đời sống xã hội nhằm giải phóng con ngƣời thoát khỏi ách áp
bức bóc lột, xây dựng một xã hội công bằng bác ái, tất cả vì con ngƣời và cho
con ngƣời, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng cũng nhƣ mối quan hệ
giữa cá nhân với cộng đồng. Trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nƣớc, báo chí càng có vai trò to lớn tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; tham gia quản lý và phản biện xã
hội.
Con ngƣời ta khi sinh ra, lớn lên, làm việc rồi nghỉ ngơi là một quá trình
dài vài chục năm. Trong thời gian đó, khi ngƣời lao động bắt đầu có việc làm và
thu nhập, đều đã phải tham gia BHXH theo quy định của pháp luật, Khi đóng
BHXH và BHYT, ngƣời lao động không những đƣợc chăm lo về sức khoẻ mà
còn tích cóp một phần "của để dành" để lo cuộc sống khi đã hết tuổi lao động. Vì
thế, BHXH đƣợc coi là một chính sách cơ bản trong hệ thống chính sách an sinh
xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội, tạo môi
trƣờng và điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế trong thời kỳ đổi
mới của đất nƣớc.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới, từ năm 1995, cơ chế về BHXH ở nƣớc ta
đƣợc quy định tại Bộ Luật Lao động theo nguyên tắc: Có đóng, có hƣởng. Trong
đó, chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động đều có nghĩa vụ đóng góp. Đây là
bƣớc chuyển khá mạnh mẽ và cơ bản, từ chỗ Nhà nƣớc bao cấp gần nhƣ hoàn
toàn các chế độ BHXH cho ngƣời lao động sang hình thành quỹ BHXH tập trung
và thống nhất trong cả nƣớc, từng bƣớc chủ động chi trả các chế độ BHXH, giảm
dần gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc. Thực hiện chủ trƣơng cải cách hành
41
chính của Chính phủ, từ năm 2003, BHXH Việt Nam đảm nhận thêm nhiệm vụ
quản lý quỹ và chi trả các chế độ BHYT. Từ đây, chế độ BHXH có thêm trợ cấp
khám chữa bệnh BHYT cho ngƣời lao động tham gia BHYT bắt buộc và các đối
tƣợng nhân dân tham gia BHYT tự nguyện. Năm 2006, Luật BHXH đƣợc Quốc
hội thông qua, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất
nghiệp, Luật có hiệu lực từ 01/01/2007.
Bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đã đặt ra những yêu cầu mới cao hơn đối với
chính sách BHXH ở nƣớc ta. Đại hội X của Đảng đã đặt ra nhiệm vụ: "Xây dựng
hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống BHXH, BHYT, tiến
tới BHYT toàn dân"... Đồng thời yêu cầu phải: "Đổi mới hệ thống BHXH, đa
dạng hóa hình thức bảo hiểm phù hợp với kinh tế thị trường; xây dựng chế độ
bảo hiểm thất nghiệp..."
Là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, nội dung hoạt
động của BHXH là những vấn đề thiết thực, liên quan đến cuộc sống, sức khoẻ
của mọi tầng lớn cán bộ, nhân dân. BHXH là một nguồn đề tài rộng lớn đối với
báo chí, đƣợc công chúng hết sức quan tâm. Với những bƣớc chuyển cơ bản và
mạnh mẽ nhƣ vậy trong việc hình thành cơ chế mới về BHXH, báo chí nƣớc ta
đã nhận thức rõ các vấn đề mới đặt ra và nhạy bén phản ánh, tuyền truyền, phổ
biến về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT. Thực tiễn đặt ra hai vấn đề: Có thu
tốt thì việc chi trả các chế độ BHXH, BHYT mới đạt hiệu quả. Chủ trƣơng,
chính sách của Nhà nƣớc phải đƣợc chuyển tải tới nhân dân, tới đối tƣợng tham
gia BHXH, BHYT. Thực tế cho thấy, trong những năm qua báo chí đã bám sát
việc thu và chi các chế độ BHXH, BHYT kịp thời biểu dƣơng các nhân tố mới,
các đơn vị và cá nhân đã thực hiện tốt các chế độ BHXH, BHYT một cách minh
bạch, rõ ràng; đồng thời phê phán những tổ chức và cá nhân lợi dụng kẽ hở trong
chính sách và trong quản lý để thực hiện các hành vi tiêu cực trong thực hiện các
42
chế độ BHXH, BHYT.
Báo chí có nhiều bài viết phản ánh và phê bình tình trạng một số chủ
doanh nghiệp ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lợi dụng kẽ hở trong chính
sách, trong cơ chế quản lý để trốn đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động,
thiếu trách nhiệm chăm lo lợi ích chính đáng và hợp pháp của ngƣời lao động.
Báo chí đã đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, giới thiệu chính sách BHXH,
BHYT, nêu bật trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động phải quan tâm lợi ích
hợp pháp của ngƣời lao động. Khi đã thành lập doanh nghiệp, có thuê lao động
thì phải đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động. Mặt khác, nêu rõ quyền và
trách nhiệm của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp trong việc tham mƣu, bàn
giải pháp để chủ doanh nghiệp có nhận thức và thái độ đúng thực hiện nghĩa vụ
đóng BHXH cho ngƣời lao động. Báo chí cũng có vai trò quan trọng trong việc
phổ biến các kiến thức pháp luật về lao động, về Luật BHXH, về nghĩa vụ và
quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động khi tham gia BHXH. Báo chí cũng là cầu
nối, đƣa chính sách, chế độ mới về BHXH, BHYT đến ngƣời lao động, tạo điều
kiện để các bên tham gia BHXH, BHYT làm tròn trách nhiệm
Đối với hệ thống BHXH, xác định đƣợc tầm quan trọng của công tác
thông tin tuyên truyền và vai trò của báo chí, ngay từ khi mới thành lập, BHXH
Việt Nam đã chủ động thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông đại
chúng để tổ chức công tác này. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam, BHXH Việt
Nam hợp tác với Ban Thời sự, Ban chuyên đề, Hộp thƣ Truyền hình, Kinh tế,
Công đoàn... Trên làn sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, BHXH Việt
Nam phối hợp với Ban thời sự, chuyên mục Diễn đàn Văn hóa & Xã hội, Bạn
nghe đài... Các cơ quan báo viết mà BHXH Việt Nam phối hợp đó là báo Nhân
Dân, Lao động, Lao động & Xã hội, Sức khoẻ và Đời sống, Thời báo Tài chính,
Doanh nghiệp, Đại Đoàn kết, Giáo dục & Thời đại, Tạp chí Lao động - Xã hội...
Hàng năm, BHXH Việt Nam đã chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

More Related Content

What's hot

Luận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV
Luận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SVLuận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV
Luận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SVLuanvan84
 
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...nataliej4
 
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emCông tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emTrường Bảo
 
KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...
KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...
KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...Nguyen Khue
 

What's hot (17)

Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV
Luận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SVLuận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV
Luận văn: Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long An
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long AnLuận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long An
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long An
 
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hộiĐảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
 
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emCông tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
 
KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...
KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...
KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH...
 
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện BiênĐảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
 

Similar to BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...
Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...
Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...sividocz
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chíTiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chímoneylove2
 
Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...
Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...
Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...
Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...
Luận Văn Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới, T...
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
 
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOTĐề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
 
Đề tài: Bảo hiểm y tế tự nguyện trong Luật Bảo hiểm y tế, HOT
Đề tài: Bảo hiểm y tế tự nguyện trong Luật Bảo hiểm y tế, HOTĐề tài: Bảo hiểm y tế tự nguyện trong Luật Bảo hiểm y tế, HOT
Đề tài: Bảo hiểm y tế tự nguyện trong Luật Bảo hiểm y tế, HOT
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
 
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải ChâuĐảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
 
Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Trong Luật Bảo Hiểm Y Tế Việt Nam.doc
Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Trong Luật Bảo Hiểm Y Tế Việt Nam.docBảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Trong Luật Bảo Hiểm Y Tế Việt Nam.doc
Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Trong Luật Bảo Hiểm Y Tế Việt Nam.doc
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAYĐề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
 
Tiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chíTiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chí
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
 
Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...
Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...
Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng B...
 
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt NamLuận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  Ư NG VĂN TH NG O CH V I V N Đ O HI XÃ HỘI M số : 60.32.01 U N VĂN THẠC : TRU N TH NG ĐẠI CH NG NGƯỜI HƯ NG ẪN : PGS.TS. ương Xuân ơn HÀ NỘI - 2008
  • 2. 1 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 5 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 1.1. Cơ sở lý luận về thông tin báo chí 11 1.1.1. Khái niệm thông tin, thông tin báo chí 11 1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin báo chí 16 1.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin báo chí 19 1.2. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội 23 1.2.1.Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội 23 1.2.2. Khái niệm, bản chất, đặc trưng của Bảo hiểm xã hội 26 1.2.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội: 26 1.2.2.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội 30 1.2.2.3. Đặc trưng cơ bản của Bảo hiểm xã hội 31 1.2.3. Bảo hiểm xã hội trong hệ thống An sinh xã hội 32 1.2.4. Một số quan điểm về Bảo hiểm xã hội trên thế giới và ở nước ta 33 1.2.5. Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm xã hội ở nước ta 36 1.3. Mối quan hệ giữa Báo chí với Bảo hiểm xã hội 38 1.3.1. Vai trò của Báo chí trong đời sống xã hội 38 1.3.2. Vai trò của Báo chí đối với việc tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội ở nước ta 40 1.4. Phƣơng hƣớng phát triển Bảo hiểm xã hội ở nƣớc ta 44 1.5. Lý do cần tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền Bảo hiểm xã hội 47 Tiểu kết Chương 1 51 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
  • 3. 2 TRÊN BÁO CHÍ (qua khảo sát báo Nhân dân, Lao động, Sức khoẻ & Đời sống năm 2006 -2007) 51 2.1. Tổng quan về 3 tờ báo Nhân Dân, Lao Động và Sức khỏe & Đời sống 51 2.1.1. Báo Nhân Dân 51 2.1.2. Báo Lao Động 51 2.1.3. Báo Sức khoẻ và Đời sống 52 2.2. Nội dung thông tin về Bảo hiểm xã hội thể hiện trên 3 tờ báo Nhân Dân, Lao Động, Sức khoẻ & Đời sống 53 2.2.1. Định hướng dư luận về chính sách Bảo hiểm xã hội 53 2.1.2. Tham gia xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội 64 2.1.3. Phát hiện, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách Bảo hiểm xã hội 68 2.1.4. Phổ biến chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội 76 2.1.5. Giám sát, bảo vệ quyền lợi bảo hiểm xã hội của người lao động 79 2.1.6. Phê bình, đấu tranh chống tiêu cực trong hoạt động Bảo hiểm xã hội 86 2.1.7. Thông tin các mặt hoạt động Bảo hiểm xã hội 96 2.3. Một số số liệu thống kê khảo sát 98 2.3.1. Số lượng tác phẩm và nhóm thông tin phản ánh về Bảo hiểm xã hội trên 3 tờ báo 99 2.3.2. Vị trí tác phẩm về đề tài Bảo hiểm xã hội trên mặt báo 100 2.3.3. Nhóm thông tin theo các chủ đề về Bảo hiểm xã hội trên báo 101 2.3.4.Nhận xét 101 2.4. Hình thức thông tin về Bảo hiểm xã hội trên 3 tờ báo Nhân Dân, Lao Động, Sức khoẻ & Đời sống 103 2.4.1. Nhóm thể loại thường dùng để chuyển tải
  • 4. 3 thông tin Bảo hiểm xã hôi 103 2.4.2. Những đặc điểm ngôn từ được sử dụng trong thông tin về Bảo hiểm xã hội 104 2.5.Dƣ luận xã hội đối với các thông tin về Bảo hiểm xã hội trên báo chí 106 Tiểu kết chương 2 108 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN BÁO CHÍ 110 3.2 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 110 3.2.1. Nguyên tắc tính kế thừa 110 3.2.2. Nguyên tắc tính phù hợp 110 3.2.3. Nguyên tắc tính khả thi 111 3.2.4. Nguyên tắc tính thực tiễn 111 3.1.5. Nguyên tắc tính hiệu quả 111 3.2. Những giải pháp chủ yếu 112 3.2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin về bảo hiểm xã hội 112 3.2.3. Nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội 116 3.2.4. Nâng cao chất lượng nội dung thông tin Bảo hiểm xã hội 118 3.2.5.Nâng cao chất lượng hình thức thông tin về đề tài Bảo hiểm xã hội 121 3.2.6. Giải pháp về điều kiện thực hiện 125 Tiểu kết chương 3 128 KẾT LUẬN 129 Danh mục tài liệu tham khảo 131 Phụ lục
  • 5. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong một xã hội hiện đại văn minh, sự phát triển của một quốc gia không chỉ thuần tuý đƣợc đánh giá trên cơ sở sự phát triển kinh tế mà còn căn cứ vào cách thức mà quốc gia đó "đối xử" với công dân của mình. Một trong những hình thức cơ bản thể hiện sự chăm sóc của Nhà nƣớc đối với công dân của mình đó chính là hệ thống các chính sách xã hội. Hay nói một cách khác, ngày nay, chính sách xã hội là một trong những nhân tố cơ bản thể hiện cho sự văn minh và phát triển của quốc gia. Quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong xây dựng thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc và từng chính sách phát triển; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng quốc phòng - an ninh.., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngƣời. Cƣơng lĩnh của Đảng đã chỉ rõ: "Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy sức sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội"[17, tr.321]. Với tƣ cách là một bộ phận cơ bản của chính sách xã hội, chính sách BHXH có vai trò quan trọng, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, có trách nhiệm chăm lo cuộc sống, sức khoẻ của ngƣời dân trong cộng đồng. Lịch sử ra đời và phát triển của BHXH (bao hàm cả BHYT) cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa BHXH với quá trình phát triển xã hội. Quá trình công nghiệp hóa vào thế kỷ 18 đã dẫn đến việc hình thành và phát triển hệ thống BHXH ở các nƣớc trên thế giới. BHXH dần dần trở thành một trụ cột cơ bản của
  • 6. 5 hệ thống an sinh xã hội và đƣợc tất cả các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời. Ở nƣớc ta, BHXH đƣợc coi là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, ngày càng khẳng định vị trí vai trò quan trọng, một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc nhằm mục đích chăm lo, bảo vệ và phát triển con ngƣời, bảo đảm ổn định chính trị, an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đã đặt ra những yêu cầu mới cao hơn đối với chính sách BHXH ở nƣớc ta. Đại hội X của Đảng đã đặt ra nhiệm vụ: "Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân". Đồng thời yêu cầu phải: "Đổi mới hệ thống BHXH, đa dạng hóa hình thức bảo hiểm phù hợp với kinh tế thị trường; xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp..." Là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, với bản chất nhân ái, nhân văn, vì con ngƣời, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội, BHXH là nguồn đề tài rộng lớn, phù hợp với nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ chính trị của báo chí cách mạng. Nhờ có báo chí thông tin, xã hội từng bƣớc nâng cao nhận thức, hiểu biết, cảm thông, chia sẻ và đồng tình ủng hộ chính sách BHXH. Tác động tích cực của thông tin báo chí là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của chính sách BHXH, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cũng nhƣ sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, thông tin báo chí đã trở thành một lực lƣợng vô cùng quan trọng trong xã hội ngày nay. Nó làm thay đổi diện mạo cuộc sống hiện đại, ảnh hƣởng đến chất lƣợng sống, lối sống của từng con ngƣời, tác động đến tất cả các khía cạnh, bình diện của xã hội và cả tự nhiên xét theo nghĩa rộng.
  • 7. 6 Đất nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác thông tin tuyên truyền về BHXH. Đòi hỏi cần có sự nghiên cứu sâu sắc hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn giữa báo chí với vấn đề BHXH, nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thông tin về BHXH, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Với lý do trên, chúng tôi chọn nội dung nghiên cứu "Báo chí với vấn đề BHXH". 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu về BHXH ở nƣớc ta còn khá mới mẻ. Hiện tại, một số trƣờng đại học nhƣ Lao động xã hội, Công đoàn mới đƣa chuyên ngành BHXH vào giảng dạy. Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài chính mới sơ khai bộ môn BHXH trong chuyên ngành kinh tế bảo hiểm. Ngay tại Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng nghiệp vụ của BHXH Việt Nam cũng còn đang nghiên cứu xây dựng giáo trình giảng dạy, bồi dƣỡng về BHXH cho cán bộ, công chức trong ngành. Về Báo chí truyền thông, năm 2006, tại Khoa Báo chí của Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội mới chỉ có một Luận văn Thạc sĩ Báo chí của Nguyễn Thị Thu Hƣơng với Đề tài: “Báo chí với vấn đề An sinh xã hội”, nghiên cứu về mối quan hệ của báo chí với các vấn đề an sinh xã hội nói chung, trong đó vấn đề BHXH đƣợc đề cập rất ít. Còn trƣớc đó có một vài khoá luận tốt nghiệp cử nhân báo chí nghiên cứu về mối quan hệ của Báo chí với vấn đề BHYT, một trong những lĩnh vực hẹp của BHXH. Tóm lại, về mối quan hệ giữa Báo chí và BHXH từ trƣớc đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống vấn đề mà Đề tài của chúng tôi quan tâm. Do đó, Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa Báo chí và vấn đề BHXH là độc lập, không trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên,
  • 8. 7 do tính chất bao trùm, rộng lớn của lĩnh vực truyền thông báo chí và tính trụ cột của BHXH trong hệ thống an sinh xã hội, nên trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tham khảo thêm kết quả các nghiên cứu và có những đề xuất mới, phù hợp với yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Trong quá trình nghiên cứu, nguồn tƣ liệu trong nƣớc để tham khảo không nhiều, chủ yếu chúng tôi thu thập đƣợc qua các tài liệu về BHXH nƣớc ngoài, các văn bản, chính sách của Nhà nƣớc và kết quả khảo sát trên các tờ báo nói chung và 3 tờ Báo Nhân Dân, Lao động và Sức khoẻ và Đời sống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và mối quan hệ giữa BHXH và Báo chí, kết hợp với khảo sát thực tiễn thông tin về BHXH trên báo chí, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin về lĩnh vực này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, Luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau đây: - Trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thông tin báo chí và BHXH; mối quan hệ giữa Báo chí với vấn đề BHXH. - Đánh giá thực trạng thông tin về BHXH trên báo chí, làm cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng giải pháp phát huy ƣu điểm, khắc phục hạn chế. - Xây dựng những nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin về BHXH trên báo chí, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đang đặt ra. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn - Mở ra một hƣớng nghiên cứu về lĩnh vực truyền thông BHXH, nhằm góp phần thực hiện tốt định hƣớng của Đảng: "Mở rộng BHXH cho mọi người lao động và tiến tới BHYT toàn dân".
  • 9. 8 - Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, Luận văn là một tài liệu tham khảo, góp phần vào hệ thống tƣ liệu khoa học về báo chí truyền thông, nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về báo chí hiện nay. - Luận văn cũng mở ra một hƣớng nghiên cứu, tiếp cận đối với lý luận và thực hành báo chí truyền thông hiện đại nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông của báo chí trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là thông tin của 3 tờ báo về bảo hiểm xã hội. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và nhà nƣớc, công tác tuyên truyền cổ động cho lĩnh vực này là nhiệm vụ thƣờng xuyên của các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trong khuôn khổ Luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu thông tin về BHXH đƣợc thể hiện trên 3 tờ báo Nhân Dân, Lao động, Sức khoẻ và Đời sống trong hai năm 2006 và 2007. Đây là những tờ báo có đặc thù liên quan nhiều đến hoạt động BHXH. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH và sự nghiệp thông tin đại chúng. - Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn kết hợp với các phƣơng pháp lịch sử, lôgíc, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, lấy ý kiến chuyên gia… để làm sáng tỏ vấn đề. 7. Kết cấu của Luận văn
  • 10. 9 Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần nội dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chƣơng 2: Thực trạng thông tin về Bảo hiểm xã hội trên báo chí Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin Bảo hiểm xã hội trên báo chí Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về thông tin báo chí 1.1.1. Khái niệm thông tin, thông tin báo chí * Khái niệm thông tin Trong lịch sử tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời thƣờng xuyên cần đến thông tin. Ngày nay, với sự bùng nổ thông tin, thông tin càng trở thành một trong những nhu cầu sống còn của con ngƣời và khái niệm "thông tin" đang trở thành khái niệm cơ bản chung của nhiều khoa học. Khái niệm "thông tin" đƣợc bắt nguồn từ chữ La tinh informetio, gốc của từ tiếng Anh information. Hai ông Philipppe Breton và Serge Proulx trong cuốn sách "Bùng nổ thông tin và sự ra đời một ý thức hệ mới" [35] giải thích rằng: Khái niệm này có hai hƣớng nghĩa: Thứ nhất là, nói về một hành động cụ thể để tạo ra một hình thái (frome), thứ hai là, nói về sự truyền đạt một ý tƣởng, một khái niệm hay biểu tƣợng. Hai hƣớng nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Nó thể hiện sự gắn kết của hai lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức. Sau khi nêu ra nghĩa của tiếng Anh, từ nguyên gốc La tinh: information, đƣợc hiểu = quan niệm, hình ảnh, sự lý giải, bài học; informare = sự tạo hình thức phản ánh, thuật ngữ thông tin đƣợc tác giả Phạm Thành Hƣng định nghĩa: “Từ góc độ nhận thức luận, thông tin là kết quả của sự phản ánh hiện thực
  • 11. 10 khách quan, được biểu hiện bằng các hệ thống ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v. Thông tin đồng nghĩa với các hình thái tri thức mới mẻ, có giá trị phát triển sự hiểu biết của con người. Từ góc độ khoa học kỹ thuật, thông tin là số liệu, dẫn liệu mà ta có thể lấy ra phân tích, so sánh, phân loại, giải thích, khái quát, tổ chức lại, từ đó mà rút ra được những ý nghĩa, giá trị nào đó về tính chất, đặc trưng của các sự vật, hiện tượng nào đó cũng như các quy luật tồn tại và vận động của chúng”[28] Theo quan điểm của triết học, thông tin là một hiện tƣợng vốn có của vật chất, là thuộc tính khách quan của thế giới vật chất. Nội dung của thông tin chính là những thuộc tính, tính chất vốn có của sự vật với các sự vật hiện tƣợng đƣợc bộc lộ ra, thể hiện thông qua tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác. Thông tin luôn gắn với quá trình phản ánh. Những dấu ấn để lại chính là những thông tin của hệ thống vật chất này đối với hệ thống vật chất khác. Phản ánh của vật chất là phản ánh thông tin, không có thông tin chung chung mà thông tin là thông tin về sự vật này đối với sự vật khác. Theo các tác giả cuốn “Cơ sở lý luận báo chí”, do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, Nhà xuất bản van hóa - Thông tin xuất bản năm 1999, từ “Thông tin” đƣợc sử dụng với những ý nghĩa khác nhau trong các tình huống cụ thể: “Thông tin là một loại hình hoạt động để chuyển đi các nội dung thông báo. Hoạt động thông tin không chỉ có trong xã hội loài người. Ngay trong thiên nhiên cũng có những hoạt động thông tin phức tạp, đa dạng của các loại động vật khác nhau; Thông tin được dùng để chỉ chất lượng nội dung của thông báo nói chung. Trong trường hợp này, người ta xem xét chất lượng nội dung thông báo bằng “lượng thông tin” được chuyển đến đối tượng tiếp nhận”[45, tr.23] Nhà xã hội học Mỹ, Mác Luhan có quan niệm về thông tin chính là thông điệp nhƣng giá trị của nó phụ thuộc vào phƣơng tiện chuyển tải: "Thông tin là
  • 12. 11 một thông điệp chỉ có giá trị tuỳ theo loại phương tiện truyền thông đã truyền đạt nó"[32, tr.12] Từ điển tiếng Việt định nghĩa: "Thông tin với nghĩa động từ là truyền tin cho nhau để biết; và với nghĩa danh từ là điều được truyền đi cho biết, tin truyền đi (ví dụ bài báo có lƣợng thông tin cao)[50] . Nhƣ vậy, thông tin đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, đó chính là nội dung thông tin; Thứ hai, đó là phương tiện chuyển tải, thông báo, báo tin. Chiến lƣợc phát triển thông tin đến năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ đã nêu khái niệm: "Thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội". Chiến lƣợc phát triển thông tin của Thủ tƣớng Chính phủ đã nhận định: Sự chênh lệch về trình độ phát triển thông tin giữa các nƣớc là một đặc điểm về quy mô và trình độ phát triển trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ. Nƣớc nào không vƣợt qua đƣợc những thách thức về thông tin, nƣớc đó mất cơ hội phát triển và có nguy cơ mất khả năng tự chủ. Thiếu thông tin, sẽ gặp khó khăn trong việc đƣa ra các quyết định hoặc các quyết định sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sở khoa học, không thực tiễn và trở nên kém hiệu quả. * Thông tin báo chí Trong tiến trình phát triển của lịch sử văn hoá nhân loại, báo chí là một hiện tƣợng xã hội, ra đời do nhu cầu thông tin giao tiếp, giải trí và nhận thức của con ngƣời. Thông tin là một hiện tƣợng vốn có của thế giới vật chất. Lần đầu tiên thông tin đƣợc con ngƣời chú ý nghiên cứu về mặt ý nghĩa xã hội của nó và đƣợc đề cập đến trong lý thuyết báo chí vào những năm 20 - 30 của thế kỷ XX. Theo cách hiểu kinh điển thì "Thông tin chính là những cái mới khác với những điều đã biết" [25].
  • 13. 12 Theo tác giả E.P.Prôkhôrốp viết trong cuốn "Cơ sở lý luận của báo chí" ấn hành năm 2001, hiện đang làm giáo trình giảng dạy cho sinh viên ngành báo chí của các trƣờng đạo học và cao đẳng ở Nga: "Từ "Thông tin" trong ngành báo chí cũng được sử dụng theo nhiều nghĩa, từ lâu nó đã được dùng trong ba nghĩa có quan hệ mật thiết với nhau: đó là các thông báo ngắn không bình chú về các tin tức nóng hổi của đời sống trong nước và quốc tế; là danh mục nhóm thể loại tin tức (các loại hình thông tin: tin ngắn, báo cáo, tường thuật, phỏng vấn); cuối cùng "Thông tin" đôi khi được hiểu là thể loại tin ngắn"[20, tr.26]. Theo quan niệm của tác giả Phạm Thành Hƣng, trong cuốn “Thuật ngữ Báo chí -Truyền thông”: “Trong báo chí học và nghiên cứu truyền thông, thông tin đồng nghĩa với những số liệu, kết luận hàm súc, có một hình thức dƣờng nhƣ không cần bình luận, bàn cãi về các sự kiện, hiện tƣợng, vấn đề xã hội cụ thể”[28]. Thông tin là chức năng sơ khởi của báo chí, theo nghĩa sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật để phổ biến kết quả lao động sáng tạo của nhà báo. Thực hiện chức năng thông tin, báo chí cung cấp cho công chúng về tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội. Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lƣợng thông tin, báo chí có cách riêng của mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã khiến cho báo chí trở thành một hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động nhất mà không một hình thái ý thức xã hội nào có đƣợc. Nhƣ vậy, khái quát lại thông tin báo chí cũng đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, đó là tri thức, tƣ tƣởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực cuộc sống. Tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tƣợng trong tự nhiên và xã hội đƣợc báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con
  • 14. 13 ngƣời. Thứ hai, đó là phƣơng tiện, công cụ chuyển tải tác phẩm báo chí tới công chúng. Trong hoạt động báo chí, thông tin là công cụ chủ yếu để nhà báo thực hiện mục đích của mình. Thông tin trở thành "cầu nối" giữa báo chí và công chúng. Căn cứ việc phân loại theo phƣơng thức thể hiện, ngƣời ta chia thông tin báo chí thành các loại hình: Thông tin bằng chữ viết (báo in); thông tin bằng tiếng nói (phát thanh); thông tin bằng hình ảnh (truyền hình); thông tin trên mạng internet (đa phƣơng tiện). Trong thực tiễn báo chí, thuật ngữ "Thông tin" có nhiều cách sử dụng khác nhau, có khi chỉ là cái tin vắn, tin ngắn, bài bình luận, phóng sự, phỏng vấn, một chƣơng trình phát thanh, truyền hình, các tiêu đề, vị trí của tác phẩm trên các cột báo, giọng đọc của phát thanh viên, các cỡ chữ hay cách xếp chữ trên các tờ báo...chúng đều có chứa đựng thông tin. Thuật ngữ "Thông tin" trong hoạt động báo chí còn có có cách hiểu rộng hơn, chúng còn đƣợc hiểu nhƣ một danh từ tập hợp. Chúng ta có thể gọi toàn bộ tác phẩm, hay hệ thống những tin tức... là thông tin. Thông tin báo chí là dạng thông tin xã hội đặc thù, mang tính thời sự, phổ cập và rất quan trọng về phƣơng diện chính trị - xã hội. Để xã hội loài ngƣời tồn tại và phát triển, con ngƣời cần nhiều loại hoạt động nhƣ sản xuất của cải vật chất để duy trì sự sống, sáng tạo nghệ thuật để thỏa mãn tinh thần. Một phần của sự hoạt động đó là hoạt động báo chí nhằm cung cấp cho công chúng những thông tin, tức là thông báo cho công chúng biết mọi sự kiện, hiện tƣợng diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội. "Nhưng thông tin báo chí là những thông tin chính trị - xã hội. Nghĩa là thông tin báo chí bao giờ cũng chứa đựng những giá trị xã hội hay chính trị. Thông tin là đặc trưng của ngành truyền thông đại chúng so với các ngành khác"[43, tr.51,52].
  • 15. 14 Thông tin báo chí đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, hàm chứa cả những tin tức về các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế - xã hội. Trong một xã hội có giai cấp, các quá trình kinh tế, xã hội, tinh thần đều có nội dung giai cấp và đƣợc quản lý với ý thức về lợi ích của giai cấp thống trị chính trị. Do đó, thông tin về các quá trình đó cũng mang tính khuynh hƣớng chính trị và đƣợc sử dụng nhƣ một thứ công cụ, phƣơng tiện nhằm tác động vào xã hội để thực hiện các mục tiêu đã định trƣớc. Ngày nay ai cũng biết con ngƣời cần thông tin về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, nhất là thông tin về sự kiện chính trị và kinh tế xã hội. Xã hội có dân trí là xã hội có thông tin báo chí phong phú. Xã hội hiện đại, dân trí cao, dân chủ tốt thì tất yếu kinh phí chi cho dịch vụ thông tin báo chí phải chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí của đất nƣớc. Xuất phát từ quan điểm này, tác giả Nguyễn Uyển đã viết trong cuốn "Nghề nghiệp và công việc của nhà báo" của Hội Nhà báo Việt Nam, Hà Nội, 1992": "Dịch vụ thông tin là tối cần thiết, vì ở quốc gia nào cũng vậy, thông tin là của cải, là tài nguyên, là hàng hoá, là trí tuệ và quyền uy của Nhà nước. Ai nắm quyền thông tin thì người đó nắm quyền uy". Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức coi trọng và đánh giá cao vai trò của thông tin. Đây không chỉ là phƣơng tiện cung cấp thông tin, cung cấp tri thức, là một trong những công cụ giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành đất nƣớc mà còn là nơi để phản hồi những thông tin từ nhân dân đối với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, góp phần quan trọng thực hiện dân chủ hoá trong đời sống xã hội. Thông tin thực sự là công cụ cung cấp tri thức, dự báo sự phát triển đồng thời cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển. Đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng cao nên nhu cầu thông tin của nhân dân đòi hỏi ngày càng cao hơn. 1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin báo chí Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một sự vật[50]. Chất lƣợng theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin, đó là hai mặt có
  • 16. 15 mối quan hệ biện chứng của mỗi sự vật, hiện tƣợng. Chất là tính quy định vốn có của các sự vật và hiện tƣợng, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt nó với các sự vật và hiện tƣợng khác. Lƣợng là tính quy định của sự vật và hiện tƣợng về mặt quy mô, trình độ phát triển của nó, biểu thị con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó. Quá trình thay đổi về của lƣợng tạo điều kiện cho chất đổi và ngƣợc lại, khi chất mới ra đời, nó lại tạo ra một lƣợng mới phù hợp với nó. Quy luật những thay đổi về lƣợng dẫn đến những thay đổi về chất và ngƣợc lại là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này nói lên cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tƣợng. Trong hoạt động báo chí, nhận thức về chất lƣợng thông tin song song với nhận thức về chức năng và đối tƣợng phản ánh của báo chí. Muốn có sự nhận thức đúng đắn về thông tin, cần xác định đƣợc mục đích hoạt động của báo chí, đồng thời phải nêu lên định hƣớng có tính nguyên tắc cho những hoạt động thực tiễn của một nền báo chí. Sự định hƣớng rõ ràng sẽ trang bị cho nhà báo phƣơng pháp thông tin và biết cách vận dụng thông tin có hiệu quả để thực hiện chức năng của báo chí. Một hƣớng quan trọng trong cách tiếp cận thông tin báo chí là mỗi chƣơng trình, mỗi tác phẩm phải đƣợc xem xét kỹ lƣỡng trong hệ thống những mối quan hệ giữa báo chí và công chúng. Tác phẩm báo chí là điểm trung gian trong mối quan hệ: Nhà báo - Tác phẩm - Công chúng. Tác phẩm báo chí khi đƣợc đăng tải, phát sóng, mới chỉ dừng lại ở thông tin tiềm năng, vì thông tin đó chƣa chắc đã đƣợc công chúng tiếp nhận. Ngƣời làm báo phải tìm mọi cách biến thông tin tiềm năng thành thông tin hiện thực. Tính chất thực tiễn của thông tin là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của thông tin cao hay thấp, tức là có mang đến cho công chúng những thông tin phù hợp với nhu cầu của họ không và có khả năng chuyển thông tin tiềm năng thành thông tin hiện thực không. Lý luận báo chí truyền thông đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá chất lƣợng
  • 17. 16 thông tin, đó là tính độc đáo, tính đại chúng và tính hợp thời (đúng lúc). * Tính độc đáo của thông tin, là cái mới mà công chúng chƣa biết. Nhƣng cái mới không phải là cái duy nhất thể hiện tính độc đáo. Cùng với sự đòi hỏi tất yếu của cái mới, có thể tái hiện thông tin cũ đã bị lãng quên, giúp cho công chúng có thêm tƣ liệu để nhận thức tốt hơn sự kiện mới. Tuy nhiên, những thông tin đƣợc nhắc lại sẽ vô bổ, thậm chí có hại khi cái mới, cái độc đáo bị chìm đi trong một loạt cái cũ; khi cái cũ không đóng vai trò bổ sung mà lại cản trở việc nhận thức cái mới. * Tính đại chúng (dễ hiểu): Để công chúng nhận thức nội dung tác phẩm tƣơng ứng với ý đồ tác giả, đòi hỏi ngôn ngữ của báo chí (cách viết, cách thể hiện...) phải đƣợc công chúng nhận thức đầy đủ. Nếu không thực hiện đƣợc nguyên tắc tính đại chúng của ngôn ngữ sẽ dẫn đến tình trạng là công chúng không hiểu đƣợc tác phẩm. * Tính hợp thời (đúng lúc): Những tác phẩm báo chí xuất hiện đúng lúc, đáp ứng đƣợc nhu cầu của công chúng và sự quan tâm của họ trong thời điểm đó thì tác phẩm sẽ có giá trị hơn, tạo sự hứng thú, hấp dẫn công chúng. Lƣợng thông tin còn phụ thuộc vào tính thời điểm của nó. Trong thời đại ngày nay, lƣợng thông tin phụ thuộc một cách quyết định vào tính kịp thời, đúng lúc, nhanh nhạy. Báo chí làm đƣợc những điều trên sẽ làm tăng giá trị của thông tin, nếu thông tin chậm, hiệu quả sẽ ngƣợc lại và lƣợng của nó sẽ bằng không. Là sự phản ánh hiện thực, thông tin có nội dung khách quan đồng thời lại mang tính chủ quan. Do vậy, việc sử dụng thông tin vào hoạt động truyền thông đại chúng cũng nhƣ việc tiếp nhận thông tin ở mỗi ngƣời đều không diễn ra một cách thụ động mà phải có sự kiểm định, xử lý lại thông tin. Những thông tin chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực sẽ đƣợc sử dụng, tiếp nhận. Ngƣợc lại, những thông tin giả dối, ngụy tạo, phiến diện sẽ bị loại bỏ, phủ nhận. Tiêu chí đánh giá một thông tin tốt là: khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, thích hợp và bất ngờ. Trong các tiêu
  • 18. 17 chí đó, kịp thời và bất ngờ là hai yếu tố tạo nên mặt đặc thù của thông tin báo chí. Yếu tố kịp thời tạo nên tính thời sự. Yếu tố bất ngờ tạo nên sự quý hiếm của thông tin báo chí. Có nhiều luận thuyết thống nhất cho rằng: giá trị của tin tức tỷ lệ nghịch với tần số xuất hiện của sự kiện, hiện tƣợng, điều gì càng ít xảy ra, tin tức về nó càng trở lên quý hiếm, có giá. Lý thuyết này cũng bị bác bỏ, vì nó chỉ phù hợp nhất với dạng tin giật gân, câu khách trong nghề báo. Tiêu chí đánh giá tác phẩm báo chí chất lƣợng cao, đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc nghiên cứu quy định cụ thể, đó là: "Những tác phẩm mang lại hiệu quả thiết thực cho toàn xã hội hoặc một vùng miền, địa phương; có nhiều tìm tòi, phát hiện những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày; có nội dung phù hợp, hấp dẫn người đọc, người nghe, người xem; phù hợp với quan điểm chỉ đạo, tuyên truyền, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước" [30]. Cơ sở lý luận báo chí truyền thông cũng chỉ ra rằng, tác phẩm báo chí là một chỉnh thể, bao gồm hai yếu tố nội dung và hình thức. Hai yếu tố này có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ, chi phối lẫn nhau tạo nên chất lƣợng tác phẩm báo chí. Tác phẩm báo chí còn đƣợc hiểu rộng hơn, đó là cả trang báo, số báo, tờ báo, chuyên mục, chƣơng trình phát thanh, truyền hình...Do đó tiêu chí đánh giá chất lƣợng thông tin báo chí phải coi trọng cả hai yếu tố nội dung và hình thức thông tin. Hoạt động báo chí là hoạt động có ý thức và mục đích của con ngƣời, bởi vậy yêu cầu về tính hiệu quả báo chí phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Hiệu quả báo chí là việc vận dụng các quy luật, các nguyên tắc, hình thức, phƣơng thức hoạt động báo chí giúp cho nó thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm đạt mục đích đặt ra. Để báo chí hoạt động hiệu quả, trƣớc hết nội dung phải hay, phải súc tích và hình thức thể hiện phải hấp dẫn.
  • 19. 18 - Về nội dung phải phong phú, mang lại cho công chúng một lƣợng thông tin mới, phản ánh đúng, kịp thời, đi vào những vấn đề thiết thực nhất mà công chúng đang quan tâm hoặc đang thiếu thông tin. - Về hình thức, phải thỏa mãn nhu cầu mỹ cảm, tác động sâu sắc đến tình cảm và suy nghĩ của đối tƣợng. Thông tin báo chí phải đƣợc chuyển tải bằng các hình thức, phƣơng pháp thể hiện thuyết phục, dễ hiểu. Nó không chỉ làm cho công chúng thích thú mà còn khơi gợi đƣợc sự suy nghĩ theo hƣớng đúng và thúc đẩy hành động tích cực của họ. 1.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin báo chí Nghiên cứu khái niệm thông tin báo chí đƣợc đặt trong mối quan hệ trực tiếp với vấn đề hiệu quả báo chí, tức là ảnh hƣởng trực tiếp của thông tin đối với công chúng, hƣớng dẫn nhận thức để họ có hành động đúng đắn. Nâng cao chất lƣợng báo chí trong đời sống xã hội, mục tiêu cuối cùng là quan tâm tới tính hiệu quả của thông tin. Hiệu quả của thông tin báo chí khi đƣợc phát huy sẽ trở thành một sức mạnh to lớn, góp phần hình thành dƣ luận xã hội, xây dựng hệ tƣ tƣởng chủ đạo của xã hội, biến nhận thức thành hành động theo chiều hƣớng tích cực để góp phần cải tạo và xây dựng một xã hội tốt đẹp. Thực trạng thông tin báo chí ở nƣớc ta trong những năm qua, bên cạnh những tác dụng tích cực về tính chất, nội dung, hình thức và loại hình, thì tình trạng thiếu cân đối, vừa có sự chồng chéo về nội dung và phân bố lại vừa có sự thiếu hụt ở một số lĩnh vực và địa bàn. Nhu cầu thông tin của một bộ phận nhân dân chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ, mức độ thụ hƣởng thông tin của các tầng lớp nhân dân không đồng đều. "Ở một số lĩnh vực thông tin còn nặng yếu tố phổ biến, truyền đạt, tính hai chiều và tính diễn đàn chưa được phát huy. Mặt trái của cơ chế thị trường đã có những tác động tiêu cực, làm nảy sinh hiện tượng giật gân, câu khách, không phù hợp với định hướng tư tưởng, chính trị và truyền thống văn hoá dân tộc" [48].
  • 20. 19 Việc nâng cao chất lƣợng thông tin báo chí xuất phát từ yêu cầu tự thân của hoạt động báo chí. Đặc biệt yêu cầu này càng thêm bức thiết, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tạo ra thời cơ lớn, đồng thời cũng đặt ra những thách thức hết sức gay gắt cho lĩnh vực thông tin nƣớc ta hiện nay. Chiến lƣợc phát triển thông tin đến năm 2010 ở nƣớc ta đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 219/2005/QQĐ - TTg, ngày 9/9/2005 nêu quan điểm định hƣớng quan trọng: Tất cả các loại hình thông tin báo chí đều hƣớng tới một mục tiêu chất lƣợng cao, coi trọng chất lƣợng chính trị, chất lƣợng văn hoá, chất lƣợng khoa học và chất lƣợng nghiệp vụ của thông tin. Thông tin phải đảm bảo tính chân thật, tính giáo dục, tính nhân dân, tính chiến đấu, phù hợp với lợi ích của đất nƣớc và của nhân dân; phải góp phần quan trọng trong việc cung cấp tri thức, nâng cao dân trí, hình thành và định hƣớng dƣ luận xã hội lành mạnh; tăng cƣờng sự đoàn kết, nhất trí về tƣ tƣởng chính trị và tinh thần trong nhân dân; biểu dƣơng các nhân tố mới điển hình tiên tiến; tích cực đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hoá nhân loại. Thông tin phải thực sự đi trƣớc một bƣớc, vừa làm tốt việc dự báo, định hƣớng phát triển xã hội, đồng thời phải là nguồn lực thức đẩy sự phát triển xã hội. Nhƣ vậy, việc nâng cao chất lƣợng thông tin báo chí là nâng cao chất lƣợng nội dung, tăng hàm lƣợng thông tin của tác phẩm báo chí, đồng thời đổi mới mạnh mẽ cách tiếp cận và phƣơng thức thể hiện thông tin. * Về nội dung: - Góp phần thực hiện công tác tƣ tƣởng, văn hoá theo đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc. Nội dung thông tin phải theo cả hai chiều từ Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức xã hội đến nhân dân và ngƣợc lại từ nhân dân tới các cấp lãnh đạo, các cơ quan quản lý, điều hành đất nƣớc.
  • 21. 20 - Các sự kiện, hiện tƣợng, quá trình, nhân vật... mà báo chí thông tin đến công chúng phải thực sự là thông tin cần thiết, có chọn lọc, với số lƣợng và chất lƣợng thoả đáng, qua đó hƣớng dẫn dƣ luận, thúc đẩy hành động cách mạng của quần chúng, đáp ứng những yêu cầu theo từng giai đoạn của công tác tƣ tƣởng của Đảng. - Góp phần nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của mỗi đối tƣợng tiếp nhận nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ xây dựng và phát triển đất nƣớc. - Giáo dục ý thức xã hội, quan điểm cách mạng theo tinh thần đổi mới của Đảng, nâng cao tính tự giác, tích cực trong việc xây dựng và cải tạo xã hội, tôn trọng pháp luật và có lối sống lành mạnh. - Đẩy lùi, hạn chế tiêu cực, tệ nạn xã hội... đấu tranh chống các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc. - Làm cho nhân dân thế giới hiểu biết về Việt Nam và ngƣợc lại, thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế theo hƣớng độc lập dân tộc, dân chủ, hoà bình ổn định, hợp tác cùng có lợi và tiến bộ xã hội. * Về hình thức: - Mỗi cơ quan báo chí cần tạo cho mình một phong cách riêng, một bản sắc khu biệt với các cơ quan báo chí khác. - Các yếu tố hình thức nhƣ trình bày, kết cấu, cách sử dụng ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh, đồ họa, màu sắc, cần đƣợc vận dụng trên cơ sở phù hợp với nội dung thông tin, để tạo bản sắc và tính hấp dẫn của tác phẩm báo chí. - Xây dựng hệ thống chuyên mục phù hợp, sử dụng có hiệu quả các thể loại báo chí để tạo sự phong phú, sinh động, hấp dẫn. - Kỹ thuật in ấn, phát sóng, trang thiết bị cần hiện đại và đồng bộ; khâu phát hành đảm bảo nhanh, kịp thời và đúng đối tƣợng phục vụ. Việc thể hiện bài viết cho sinh động, hấp dẫn không phải chỉ là vấn đề thể
  • 22. 21 hiện, mà có vai trò rất quyết định, có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển tải nội dung thông tin. Trong thƣ gửi lớp học viết báo Huỳnh Thúc Kháng tháng 5/1949, Hồ Chủ tịch căn dặn: "Đối tượng của tờ báo là đại đa số dân chúng; một tờ báo không được đại đa số ham chuộng thì không xứng đáng là một tờ báo. Muốn dân chúng ham chuộng, coi tờ báo ấy là của mình thì: Nội dung tức là các bài viết phải giản đơn, dễ hiểu, phổ thông thiết thực hoạt bát. Và: Hình thức tức là cách sắp đặt các bài, cách in phải sạch sẽ, sáng sủa"[31, tr.625, 626]. V.I. Lênin cũng đã chỉ rõ: "Tính chất đơn điệu và sự chậm chễ đều không hợp với nghề báo"[43, tr.188]. Đây cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới sức lôi cuốn, hấp dẫn của báo chí. Tóm lại, hiệu quả báo chí phụ thuộc vào việc nâng cao chất lƣợng thông tin báo chí. Nâng cao chất lƣợng báo chí trong đời sống xã hội, mục tiêu cuối cùng là tính hiệu quả của thông tin. Muốn nâng cao hiệu quả báo chí phải tăng cƣờng sự hợp tác giữa các bộ phận, các yếu tố nội dung và hình thức của tác phẩm báo chí. Hiệu quả báo chí còn phụ thuộc vào sức hấp dẫn của việc truyền thông tin, cách thể hiện thông tin. Cho nên, bên cạnh việc nâng cao chất lƣợng nội dung, tăng cƣờng hàm lƣợng thông tin, việc lựa chọn những phƣơng thức chuyển tải phù hợp và hình thức biểu hiện thông tin một cách sinh động, gây đƣợc những xúc cảm tốt cũng là yêu cầu cần thiết đối với báo chí, làm cho báo chí phát huy tác dụng thực sự trong việc hƣớng dẫn dƣ luận và đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng. Đầu năm 2008, trong buổi gặp gỡ báo chí nhân dịp đón Xuân Mậu Tý Thủ tƣớng Chính phủ đã yêu cầu báo chí trong điều kiện cạnh tranh thông tin quyết liệt phải cố gắng vƣơn lên, cung cấp thông tin mau lẹ, kịp thời, chính xác, sắc sảo, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự điều hành của
  • 23. 22 Chính phủ. Thủ tƣớng mong muốn: "Thời gian tới, báo chí nước nhà có nhiều tin, bài phong phú về thể loại, nội dung có giá trị cao hơn, đi vào lòng người, góp phần định hướng, điều chỉnh hành vi xã hội của người dân cũng như định hướng dư luận xã hội. Báo chí phát triển nhanh về số lượng song cũng phải đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng, đủ sức cạnh tranh và có uy tín trong và ngoài nước. Báo chí không được tự mãn với kết quả đạt được mà phải không ngừng nâng cao chất lượng thông tin hơn nữa, có tác dụng chính trị, xã hội tốt hơn"[Bộ TTTT, Website BCVT & CNTT, ngày 01/02/2008]. 1.2. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội 1.2.1.Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết phải ăn, mặc, ở và có sức khoẻ... Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con ngƣời phải lao động làm ra những sản phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, có nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động của con ngƣời. Trong thực tế cuộc sống, không phải ngƣời lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngƣợc lại, ngƣời nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh nhƣ ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hƣởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng nhƣ các tác nhân xã hội khác... Khi rơi vào các trƣờng hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời không vì thế mà mất đi. Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con ngƣời và xã hội loài ngƣời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, ngƣời lao động phải đƣợc sự bảo trợ
  • 24. 23 của cộng đồng và xã hội. Sự tƣơng trợ dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hƣớng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nƣớc dƣới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ ngƣời làm công ăn lƣơng tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lƣơng trong các trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già..., đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thƣờng của những ngƣời không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lƣơng. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những ngƣời làm công ăn lƣơng tìm cách khắc phục bằng những hành động tƣơng thân, tƣơng ái (lập các quỹ tƣơng tế, các hội đoàn...); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà nƣớc phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trƣờng hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra hƣớng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ ngƣời lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên). Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này đƣợc thể hiện rõ nét: mọi ngƣời, không phân biệt già - trẻ, nam - nữ, lao động phổ thông - lao động kỹ thuật, ngƣời khoẻ - ngƣời yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp vì mục đích chung. Năm 1850, nƣớc Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismark, đã ban hành đạo Luật BHXH đầu tiên trên thế giới. Theo đạo Luật này, hệ thống BHXH ra đời với sự tham gia bắt buộc của cả ngƣời làm công ăn lƣơng và cả giới chủ. Nhà nƣớc bảo
  • 25. 24 đảm một số chế độ và giữ vai trò quản lý, đinh hƣớng hoạt động của BHXH. Sau đó, nhiều nƣớc châu Âu cũng cho ra đời các đạo luật của mình. Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nƣớc Mỹ Latinh, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nƣớc giành đƣợc độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribê. BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội và đƣợc tất cả các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền con ngƣời. Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp giữa nhiều vấn đề của giới chủ và giới thợ, cùng với sự đổi mới quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với trình độ chuyên môn và nhận thức về BHXH của ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những sự kiện hoặc không may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH thì những tranh chấp cũng nhƣ những khó khăn mới đƣợc giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài ngƣời trong quá trình phát triển, lấy số đông bù cho số ít, chia sẻ rủi ro, tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau vƣợt qua hoạn nạn, ốm đau. Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết đƣợc BHXH. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của ngƣời lao động và đƣợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con ngƣời đã đƣợc xác định trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc. 1.2.2. Khái niệm, bản chất, đặc trưng của Bảo hiểm xã hội 1.2.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội:
  • 26. 25 Bảo hiểm xã hội đã có lịch sử hàng trăm năm mà mầm mống của nó có từ thế kỷ XIII ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển, nhƣng cho đến nay các khái niệm về BHXH vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách thống nhất. Trên thực tế, do quan niệm BHXH chỉ là một bộ phận của hệ thống bảo đảm xã hội, nên ngƣời ta thƣờng đồng nhất với khái niệm bảo đảm xã hội. Theo các tác giả cuốn sách "Một số vấn đề cơ bản về kinh tế bảo hiểm": "BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập từ nghề nghiệp, do bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội"[44, tr.34] Với khái niệm này, có thể hiểu những rủi ro làm cho ngƣời lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập hoặc có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp (tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) hoặc những loại đƣợc coi là "rủi ro xã hội" (ốm đau, thai sản, già yếu, thƣơng tật, chết v.v.). Khi gặp những loại rủi ro này, nhờ có BHXH mà thu nhập của ngƣời lao động và gia đình họ đƣợc bù đắp thiếu hụt, góp phần bảo đảm cuộc sống cho họ và gia đình họ, từ đó góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Theo ILO: "BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngưng hoặc bị giảm thu nhập gây ra, bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già, chết. Đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho thân nhân người lao động và gia đình, góp phần bảo đảm an toàn xã hội"[10, tr.19]. Khái niệm này đi sâu vào trách nhiệm của xã hội tổ chức quỹ BHXH từ các nguồn đóng góp, để trợ giúp cho các thành viên tham gia khắc phục khó khăn do thu nhập giảm sút bởi các
  • 27. 26 rủi ro xã hội, hoặc mất nguồn thu nhập do hoạt động nghề nghiệp. Tham gia BHXH, các rủi ro của ngƣời lao động đƣợc cộng đồng chia sẻ nhằm bảo đảm cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Ở một giác độ tiếp cận khác, PGS,TS.Ngô Quang Minh, Viện trƣởng Viện Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đƣa ra khái niệm nhấn mạnh vai trò của Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và mục đích của BHXH: "BHXH là chế độ, chính sách, biện pháp mà Nhà nước và xã hội thực hiện nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động và gia đình, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro, giảm hoặc mất thu nhập do bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết" [57, số 6/2008, tr.6] Theo Từ điển Tiếng Việt: "BHXH là bảo đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động, v.v.”[50, tr.39]. TS.Phạm Đình Thành, trong bài viết "Về một số khái niệm liên quan đến BHXH", đăng trên Tạp chí BHXH số 4/2005, đƣa ra ý kiến: "Đến nay, ở các nƣớc công nghiệp phát triển ngƣời ta đều cho rằng BHXH là một hệ thống dự phòng do Nhà nước lập nên và dựa trên nghĩa vụ BHXH" [57, số 4, 2005, tr.24]. Với quan điểm này, BHXH đƣợc coi là biện pháp dự phòng, do Nhà nƣớc lập ra và đề cao nghĩa vụ BHXH, thực hiện theo luật pháp mà tính chất của nó là bắt buộc. Khái niệm này dùng để phân biệt giữa BHXH bắt buộc với BHXH tự nguyện và giữa bảo hiểm xã hội với bảo hiểm tư nhân - loại hình bảo hiểm thƣơng mại, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Khái niệm BHXH ở nƣớc ta lần đầu tiên đƣợc giải thích tại Điều 3, Luật BHXH, năm 2006: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH"[38]. Khái niệm này nói rõ tôn chỉ, mục
  • 28. 27 đính của BHXH. Tuy nhiên, vai trò của Nhà nƣớc, của ngƣời sử dụng lao động không thể hiện rõ. Để có cơ sở khoa học xem xét khái niệm BHXH, cần phân tích mối quan hệ bên trong hoạt động BHXH. Mối quan hệ xuyên suốt trong hoạt động BHXH là mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHXH. Khác với bảo hiểm thƣơng mại, là quan hệ hai bên (cơ quan bảo hiểm và ngƣời tham gia), trong BHXH, mối quan hệ này dựa trên quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH. - Bên tham gia BHXH gồm có ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc (trong một số trƣờng hợp). Ngƣời lao động tham gia BHXH để bảo hiểm cho chính mình trên cơ sở chia sẻ rủi ro của số đông ngƣời lao động khác. Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm cho ngƣời lao động mà mình thuê mƣớn. Khi tham gia BHXH, ngƣời sử dụng lao động còn vì lợi ích của chính họ. Ở đây, ngƣời sử dụng lao động cũng thực hiện chia sẻ rủi ro với tập đoàn ngƣời sử dụng lao động, để bảo đảm cho quy trình sản xuất của họ không bị ảnh hƣởng khi phát sinh nhu cầu BHXH. Nhà nƣớc tham gia BHXH với tƣ cách là ngƣời bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trƣờng hợp cần thiết. Ngoài ra Nhà nƣớc tham gia BHXH còn với tƣ cách chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hƣớng cho các hoạt động BHXH. - Bên BHXH, đó là bên nhận BHXH từ ngƣời tham gia BHXH. Bên BHXH thƣờng là một tổ chức do Nhà nƣớc lập ra (ở một số nƣớc có thể do tƣ nhân lập ra), nhận sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, lập nên quỹ BHXH. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên đƣợc BHXH có nhu cầu phát sinh và bảo tồn quỹ, làm cho quỹ BHXH phát triển. - Bên đƣợc BHXH là ngƣời lao động tham gia BHXH và thân nhân của họ (theo quy định của pháp luật). Bên đƣợc BHXH có quyền nhận các loại trợ cấp
  • 29. 28 khi phát sinh những nhu cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm gây ra. Giữa các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong kinh tế thị trƣờng, bên tham gia BHXH có thể đồng thời là bên đƣợc BHXH (ngƣời lao động). Đối với ngƣời lao động độc lập, họ vừa là ngƣời tham gia BHXH vừa là ngƣời đƣợc hƣởng BHXH vì họ đóng phí BHXH để bảo hiểm cho chính họ. Ngƣời lao động muốn đƣợc quyền hƣởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH. Ngƣời chủ sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho ngƣời lao động mang mình thuê mƣớn. Sự đóng góp của bên tham gia BHXH hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về BHXH. Các hoạt động BHXH đƣợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định. Nhà nƣớc bảo hộ các hoạt động của BHXH. Từ những phân tích trên, có thể đi đến một khái niệm khái quát: BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thấp nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện. Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm BHXH theo nghĩa hẹp: Là hoạt động bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ mọi tầng lớp dân cư trước các biến cố, các loại rủi ro xã hội, góp phần giữ gìn sự ổn định và bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Theo nghĩa rộng: BHXH là biện pháp của Nhà nước tạo nên mạng lưới an sinh, góp phần thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm ổn định tình hình chính trị, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.2.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
  • 30. 29 Thực chất BHXH là sự tổ chức "đền bù" hậu quả của những "rủi ro xã hội" hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này đƣợc thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Nhƣ vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, đƣợc xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH nhƣ ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối cuả BHXH đƣợc thực hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân ngƣời lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh cho ngƣời ốm đau, bệnh tật; giữa những ngƣời trẻ cho ngƣời già; giữa những ngƣời không sinh đẻ (nam giới) và ngƣời sinh đẻ (nữ giới); giữa những ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp... BHXH mang bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ luôn đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự "san sẻ rủi ro" của BHXH, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhƣng xã hội sẽ có một lƣợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông bù cho số ít". Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ là đã nói đến tính xã hội của BHXH, ngƣợc lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhƣng lại đủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
  • 31. 30 1.2.2.3. Đặc trưng cơ bản của Bảo hiểm xã hội - Khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, ngƣời lao động đƣợc bảo hiểm cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, ngƣời lao động đƣợc đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ đƣợc trợ cấp thai sản khi sinh con; ngƣời bị tai nạn lao động đƣợc trợ cấp tai nạn lao động; khi không còn làm việc nữa thì đƣợc hƣởng tiền hƣu trí, khi chết thì đƣợc chôn cất và gia đình đƣợc hƣởng trợ cấp tuất... Đây là đặc trƣng cơ bản của BHXH mà không một loại hình bảo hiểm nào có đƣợc. - Ngƣời lao động khi tham gia BHXH có quyền đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH. Ngƣời chủ sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH cho ngƣời lao động mà mình thuê mƣớn. - Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, bao gồm ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác nhƣ lợi nhuận từ đầu tƣ phần nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của bên tham gia chậm nộp BHXH theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí cho các hoạt động của bộ máy BHXH. Nhƣ vậy, có thể thấy quỹ BHXH là một quỹ xã hội, nhƣng vừa là quỹ tài chính, vừa là quỹ phát triển. - Các hoạt động BHXH đƣợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định. Nhà nƣớc quản lý và bảo hộ các hoạt động của BHXH. BHXH còn chịu sự giám sát chặt chẽ của ngƣời lao động (thông qua tổ chức công đoàn) và ngƣời sử dụng lao động (thông qua tổ chức của giới chủ) theo cơ chế ba bên. 1.2.3. Bảo hiểm xã hội trong hệ thống An sinh xã hội. Với tƣ cách là một chính sách xã hội, BHXH có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác của quốc gia mà trƣớc hết là với chính sách về an sinh xã
  • 32. 31 hội và các chính sách xã hội khác. Dƣới giác độ cơ cấu, có thể mô hình hóa hệ thống chính sách xã hội nhƣ sau: Trong hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia gồm các bộ phận: BHXH; trợ giúp xã hội; trợ cấp gia đình; các quỹ tiết kiệm xã hội; các dịch vụ xã hội khác đƣợc tài trợ bằng nguồn vốn công cộng…Trong đó, BHXH là một trụ cột cơ bản nhất, nhƣng có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác. Chính sách BHXH có mối quan hệ hữu cơ hoặc chịu ảnh hƣởng bởi các chính sách xã hội khác nhƣ chính sách dân số; chính sách lao động - việc làm; chính sách chăm sóc sức khỏe dân cƣ... Chẳng hạn, khi chính sách dân số có sự điều chỉnh (tăng hoặc giảm mức sinh) sẽ làm cho cơ cấu dân số thay đổi. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến quy mô và cơ cấu đối tƣợng tham gia BHXH và ảnh hƣởng đến việc quy định trợ cấp thai sản... Chính sách dân số còn tạo ra xu hƣớng già hóa hoặc trẻ hóa dân số và hệ quả của nó là tăng lên hoặc giảm đi số Chính sách xã hội Chính sách xã hội khác Chính sách an sinh xã hội phổ biến Các dịch vụ xã hội công cộng Chính sách Lao động việc làm Chính sách Gia đình Chính sách Chăm sóc sức khỏe dân cư ….. Chính sách Dân số Chính sách Trợ giúp xã hội Chính sách BHXH
  • 33. 32 ngƣời nghỉ hƣu, buộc chính sách BHXH phải điều chỉnh (tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hƣu). Tƣơng tự nhƣ vậy, giữa chính sách BHXH và chính sách lao động - việc làm vừa có mối quan hệ tƣơng tác, vừa có mối quan hệ nhân - quả. Khi chính sách lao động, việc làm của quốc gia đƣợc thực hiện tốt, ngƣời lao động có công ăn việc làm; lực lƣợng lao động trong xã hội sẽ là những đối tƣợng tham gia BHXH đông đảo. Ngƣợc lại, khi chính sách lao động việc làm không tốt, ngƣời lao động không có khả năng đóng BHXH hoặc số ngƣời thất nghiệp gia tăng sẽ tạo ra sức ép rất lớn đối với hệ thống BHXH (trợ cấp thất nghiệp)... Chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân có mối quan hệ đặc biệt tới chính sách BHXH. Khi ngƣời dân nói chung và ngƣời lao động nói riêng đƣợc chăm sóc sức khỏe tốt, ít bị ốm đau thì chi phí từ BHXH cho các trợ cấp ốm đau sẽ giảm đi. Ngƣợc lại, khi tỷ lệ ốm đau của ngƣời lao động lớn, số tiền chi cho BHYT và trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH sẽ nhiều lên. Hơn nữa, chính sách chăm sóc sức khỏe tốt góp phần làm tăng tuổi thọ nhân dân; khi đó, chính sách BHXH phải điều chỉnh cho phù hợp, nhƣ tăng thời gian đóng BHXH, tăng tuổi nghỉ hƣu… Bên cạnh đó, chính sách BHXH còn có mối quan hệ mật thiết với các chính sách kinh tế - xã hội khác nhƣ chính sách tài chính quốc gia, chính sách xóa đói - giảm nghèo; chính sách tiền lƣơng; chính sách phát triển doanh nghiệp... Chính sách BHXH của một quốc gia có mối quan hệ hữu cơ hoặc chịu ảnh hƣởng của hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội khác mà trƣớc hết là các chính sách xã hội. Mỗi sự thay đổi của chính sách xã hội đều có những ảnh hƣởng nhất định hoặc tích cực, hoặc tiêu cực đến chính sách BHXH. 1.2.4. Một số quan điểm về Bảo hiểm xã hội trên thế giới và ở nước ta
  • 34. 33 BHXH có lịch sử hình thành khá sớm, trong suốt quá trình phát triển của nó đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau. Điều đó thể hiện tính phức tạp của BHXH, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển của nhận thức và tƣ duy lý luận của BHXH trong lịch sử. Để BHXH phát triển đa dạng và phong phú nhƣ ngày nay, BHXH đã trải qua một quá trình nhận thức lâu dài. Quá trình đó gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp. Ở thời kỳ tiền công nghiệp, cứu tế xã hội đƣợc đặt lên hàng đầu để bảo đảm về mặt xã hội cho ngƣời nghèo đói. Đến thời kỳ cách mạng công nghiệp, những hình thức cứu tế, tƣơng tế đã không đáp ứng đƣợc nữa, các nhà lý luận đƣơng thời đã đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau. Có ngƣời cho rằng, trong cơ chế cạnh tranh mọi ngƣời đều phải tự do sống và làm việc nên phải tự chịu trách nhiệm về bản thân mình. Ngƣợc lại, một số khác cho rằng, giai cấp công nhân là giai cấp đặc thù của nền đại công nghiệp, muốn sản xuất công nghiệp phát triển phải có sự ràng buộc nhất định giữa chủ và thợ. Ngƣời thợ, trong chừng mực nào dó, phải đƣợc bảo đảm về cuộc sống. Thời kỳ hiện đại, có hai quan điểm cơ bản về BHXH trên lập trƣờng của hai ý thức hệ: Quan điểm của các nhà mác xít mà đại diện sau này là Lênin cho rằng dƣới chủ nghĩa xã hội, mọi ngƣời đều có việc làm và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nƣớc bảo đảm mọi mặt về đời sống cho ngƣời dân nhƣ học tập, chữa bệnh v.v. Về BHXH, Nhà nƣớc bảo đảm cho những ngƣời lao động làm công ăn lƣơng (chủ yếu trong khối kinh tế nhà nƣớc) những trợ cấp bằng hiện vật hoặc bằng tiền, nhằm bù đắp phần thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Quỹ BHXH do sự đóng góp của các xí nghiệp, Nhà nƣớc (Nhà nƣớc tài trợ) chứ không trực tiếp từ nguồn thu nhập của ngƣời lao động. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đã hình thành hai nhóm mới thực hiện BHXH theo cách thức khác nhau. Ở đa số các nƣớc, BHXH xoay quanh việc bảo hộ những ngƣời lao động với quan điểm hoán đổi. Nghĩa là quyền hƣởng BHXH
  • 35. 34 gắn với sự cống hiến do hoạt động nghề nghiệp của ngƣời lao động và BHXH đƣợc xem nhƣ một hệ thống bảo đảm thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp. Ở một số nƣớc khác dựa trên quan điểm phân phối lại, có quan điểm cho rằng, xã hội phải có trách nhiệm che chắn "rủi ro xã hội" cho con ngƣời. Do đó, BHXH phải bảo đảm cho mọi ngƣời một mức độ tối thiểu cơ bản nhằm thực hiện mục đích này. Tuy nhiên, đến nay đã có xu hƣớng dung hoà hai loại quan điểm này. Ở nƣớc ta, một thời gian dài chúng ta thực hiện BHXH theo cơ chế tập trung bao cấp. Chỉ có công nhân viên chức và lực lƣợng vũ trang mới là đối tƣợng BHXH. Nhà nƣớc bảo đảm cho các đối tƣợng này những trợ cấp khác nhau bằng tiền hoặc hiện vật. Nguồn chi trả BHXH do ngân sách nhà nƣớc cấp trên cơ sở đóng góp của các xí nghiệp và sự tài trợ của Nhà nƣớc, ngƣời lao động không phải trực tiếp đóng góp. Ngoài trợ cấp từ BHXH, công nhân viên chức còn đƣợc hƣởng phúc lợi xã hội khác, nhƣ chăm sóc y tế miễn phí, học tập không mất tiền v.v.. Chuyển sang cơ chế thị trƣờng, ngƣời lao động trong mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng về việc làm và hƣởng thụ, trong đó có cả BHXH. vì vầy, cần phải có nhận thức lại về BHXH, không phải chỉ là sự bảo đảm, sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với công nhân viên chức nữa mà là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của mọi ngƣời lao động khi họ gặp các rủi ro xã hội làm giảm hoặc mất khả năng lao động trên cơ sở sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Với nhận thức nhƣ vậy, hệ thống BHXH ở nƣớc ta có những đặc điểm sau: - Về nguyên tắc, đối tƣợng BHXH đƣợc mở rộng cho mọi ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế. - Tham gia BHXH là bắt buộc ở những nơi có quan hệ lao động, còn tự nguyện với ngƣời lao động khác. Các bên tham gia phải đóng góp BHXH với những tỷ lệ nhất định.
  • 36. 35 Ở nƣớc ta, Đảng và Chính phủ luôn xác định BHXH là chính sách có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con ngƣời và đối với xã hội. Đảng và Chính phủ đã luôn quan tâm đến việc hình thành và phát triển chính sách BHXH. 1.2.5. Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm xã hội ở nước ta Ngay từ khi thành lập (năm 1929), trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông dƣơng (tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay) đã nêu: "Tất cả vô sản giai cấp vào công hội thực hành bảo hiểm cho thợ thuyền; giúp đỡ thợ thuyền thất nghiệp..." Sau đó, tại Hội nghị Trung ƣơng tháng 11/1942, Đảng ta đã ra Nghị quyết sẽ đặt ra Luật BHXH khi thiết lập được chính quyền cách mạng và tạo lập quỹ hưu bổng cho thợ thuyền già [9, tr.7]. Để cụ thể hoá chủ trƣơng này, năm 1941 trong Chƣơng trình Việt Minh đã đề ra chính sách xã hội đối với những ngƣời làm công ăn lƣơng: Đối với công nhân thực hiện cứu tế thất nghiệp; xã hội bảo hiểm; công nhân già có lƣơng hƣu trí...Đây là một trong những chủ trƣơng thể hiện tầm nhìn chiến lƣợc sâu sắc của Đảng ta trong lãnh đạo cách mạng, giành độc tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Từ đây, chính sách BHXH đã có mầm mống hình thành và ngày càng phát triển theo nhiều giai đoạn phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử nƣớc nhà. Theo đó, chính sách BHXH đƣợc thực hiện ở Việt Nam từ năm 1945 và đã trải qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi đặc biệt trong các năm 1961, 1985 và 1995. Năm 1961, một Nghị định của Chính phủ đƣợc ban hành để cung cấp các dịch vụ phúc lợi xã hội cho tất cả các cán bộ, viên chức làm việc trong ngành nội chính, giáo dục,y tế, các doanh nghiệp nhà nƣớc, nội vụ. Hệ thống này chỉ chịu trách nhiệm bảo hiểm cho khoảng 600.000 - 700.000 ngƣời trên tổng số dân là 17 triệu ngƣời của miền Bắc Việt Nam (theo số liệu năm 1962). Năm 1964, Nghị
  • 37. 36 định 218 thực hiện BHXH cho quân nhân. Từ năm 1975, chính sách BHXH đƣợc thực hiện thống nhất trong cả nƣớc. Chế độ BHXH bao gồm: trợ cấp hƣu trí, mất sức lao động và tử tuất, cùng với các chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đóng góp. Trƣớc năm 1995, BHXH do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời đang làm việc). Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chƣơng XII về BHXH. Để hƣớng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để giúp Thủ tƣớng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH và quản lý quỹ BHXH. Ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP về Điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất. Và ngày 15/7/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 45 quy định về BHXH đối với quân sự (quân đội, công an). Trong hai Nghị định của Chính phủ có quy định về hình thành quỹ BHXH trên cơ sở thu BHXH bao gồm ngƣời sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lƣơng và ngƣời lao động đóng 5% tiền lƣơng hàng tháng. Quỹ này đƣợc sử dụng để chi cho 5 chế độ trên. Quỹ BHXH đƣợc bảo tồn, tăng trƣởng và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ theo quy định của pháp luật. Ngày 24/12/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ- TTg chuyển hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam và ngày 6/12/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2002/NĐ - CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT). Theo đó, kể
  • 38. 37 từ tháng 01/2003, BHYT là một trong 6 chế độ trợ cấp BHXH, mức đóng góp BHYT của ngƣời sử dụng lao động là 2% quỹ tiền lƣơng và ngƣời lao động đóng 1% tiền lƣơng hàng tháng. Ngày 29/6/2006, Quốc hội khoá 11 thông qua Luật BHXH, quy định về chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của ngƣời lao động, của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia BHXH; tổ chức BHXH; quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nƣớc về BHXH. Luật BHXH quy định việc thực hiện BHXH bắt buộc đối với cán bộ, công chức, ngƣời lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với các chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất; BHXH tự nguyện áp dụng từ 01/01/1/2008 với các chế độ trợ cấp hƣu trí, tử tuất; BHXH thất nghiệp thực hiện từ 01/01/2009. 1.3. Mối quan hệ giữa Báo chí với Bảo hiểm xã hội 1.3.1. Vai trò của Báo chí trong đời sống xã hội Báo chí là một trong những hệ thống xã hội, có quan hệ mật thiết với các yếu tố kiến trúc thƣợng tầng. Báo chí là loại hình hoạt động thông tin chính trị - xã hội. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của báo chí không có mục đích tự thân, mà luôn gắn bó chặt chẽ với cuộc sống - xã hội - con ngƣời. Là một loại hình hoạt động đặc thù, ra đời do những nhu cầu khách quan của xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định của văn minh nhân loại, báo chí mang trong mình những tiềm năng có ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội. Chính những tiềm năng đó đã quy định tính chất khách quan của các chức năng của báo chí. Nói cách khác, bản thân sự ra đời và tồn tại của báo chí đã khẳng định một cách khách quan vai trò, tác dụng và ý nghĩa của báo chí cũng chính là chức năng xã hội của nó. Lý luận báo chí Mác – Lênin và thực tiễn hoạt động của các phƣơng tiên thông tin đại chúng cho thấy báo chí có các chức năng cơ bản là: chức năng tƣ tƣởng, chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội và chức
  • 39. 38 năng văn hóa, giải trí. Trong đời sống chính trị - xã hội, báo chí giữ vai trò hết sức quan trọng. Bất kỳ một lực lƣợng cầm quyền nào trong các quốc gia trên thế giới đều sử dụng báo chí nhƣ một công cụ để tác động vào tƣ tƣởng, tình cảm của công chúng, nhằm tạo ra ở họ những nhận thức mới, những định hƣớng có giá trị trong cuộc sống. Báo chí không chỉ là vũ khí tƣ tƣởng sắc bén, lợi hại mà còn là ngƣời tuyên truyền tập thể, cổ động tập thể, tổ chức tập thể. Báo chí là công cụ, vũ khí trên mặt trận tƣ tƣởng - văn hoá, là công cụ tham gia quản lý xã hội; Báo chí thông tin và phản ánh toàn diện đời sống xã hội. Không một đề tài báo chí nào, không một nguồn thông tin nào lại không bắt nguồn từ hoạt động của con ngƣời. Trong lĩnh vực kinh tế, báo chí không chỉ dừng lại trong việc cung cấp thông tin thuần tuý, mà còn có thể hƣớng dẫn thị trƣờng, hƣớng dẫn việc áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, giới thiệu những mô hình, điển hình tiên tiến trong sản xuất và kinh doanh. Với việc phổ biến các kinh nghiệm thành công hay thất bại trong quản lý, kinh doanh và áp dụng công nghệ mới, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, báo chí góp phần tạo nên hiệu quả kinh tế lớn cho xã hội. Trong lĩnh vực văn hoá xã hội, thông qua kênh báo chí công chúng có thể tiếp thu và làm giàu thêm vốn tri thức văn hoá cho mình. Báo chí có nhiệm vụ và vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận thức, thẩm mỹ, giáo dục và giải trí đối với nhân dân; một mặt tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, mặt khác giữ gìn và phát huy bản sắc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Thông qua các sản phẩm của mình, báo chí có vai trò truyền bá những tiêu chuẩn và các giá trị tinh thần; xây dựng ý thức công dân, định hƣớng công chúng đến với chân - thiện - mỹ. Báo chí ở nƣớc ta là phƣơng tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nƣớc, tổ
  • 40. 39 chức xã hội; là diễn đàn của nhân dân. Báo chí có nhiệm vụ thông tin trung thực về tình hình trong nƣớc và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nƣớc và của nhân dân; Tuyên truyền, phố biến, góp phần xây dựng và bảo về đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, thành tựu của đất nƣớc và thế giới theo tôn chỉ mục đích của cơ quan báo chí; Góp phần ổn định chính trị, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hoá lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Phản ánh và hƣớng dẫn dƣ luận xã hội, làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân; Phát hiện, nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, nhân tố mới, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tƣợng tiêu cực khác... Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, với nền kinh tế tri thức, toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, báo chí càng có vai trò to lớn tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; động viên toàn Đảng, toàn dân vƣợt qua mọi khó khăn thử thách, năng động sáng tạo, giữ vững ổn định chính trị, cổ vũ mạnh mẽ các nhân tố tích cực đi liền với việc phê phán các hành vi tiêu cực, là vũ khí sắc bén tuyên truyền, giáo dục, tập hợp, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. "Xã hội càng phát triển, thông tin báo chí càng có vai trò to lớn. Với nội dung thông tin có tính định hướng đúng đắn chân thật, có sức thuyết phục, báo chí xuất bản có khả năng hình thành dư luận xã hội, dẫn đến hành động xã hội phù hợp sự vận động của hiện thực theo những chiều hướng có chủ định. Báo chí, xuất bản không chỉ là vũ khí tư tưởng sắc bén, lợi hại mà còn là người cổ động tập thể, người tổ chức tập thể, điều này càng đúng trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay" [4, tr.38].
  • 41. 40 1.3.2. Vai trò của Báo chí đối với việc tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội ở nước ta Ngay từ khi chế độ xã hội chủ nghĩa đƣợc đặt nền móng, báo chí cách mạng đã đứng trên lập trƣờng nhân đạo chủ nghĩa để thông tin lý giải các hiện tƣợng, sự kiện của đời sống xã hội nhằm giải phóng con ngƣời thoát khỏi ách áp bức bóc lột, xây dựng một xã hội công bằng bác ái, tất cả vì con ngƣời và cho con ngƣời, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng cũng nhƣ mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng. Trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc, báo chí càng có vai trò to lớn tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; tham gia quản lý và phản biện xã hội. Con ngƣời ta khi sinh ra, lớn lên, làm việc rồi nghỉ ngơi là một quá trình dài vài chục năm. Trong thời gian đó, khi ngƣời lao động bắt đầu có việc làm và thu nhập, đều đã phải tham gia BHXH theo quy định của pháp luật, Khi đóng BHXH và BHYT, ngƣời lao động không những đƣợc chăm lo về sức khoẻ mà còn tích cóp một phần "của để dành" để lo cuộc sống khi đã hết tuổi lao động. Vì thế, BHXH đƣợc coi là một chính sách cơ bản trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội, tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế trong thời kỳ đổi mới của đất nƣớc. Thực hiện đƣờng lối đổi mới, từ năm 1995, cơ chế về BHXH ở nƣớc ta đƣợc quy định tại Bộ Luật Lao động theo nguyên tắc: Có đóng, có hƣởng. Trong đó, chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động đều có nghĩa vụ đóng góp. Đây là bƣớc chuyển khá mạnh mẽ và cơ bản, từ chỗ Nhà nƣớc bao cấp gần nhƣ hoàn toàn các chế độ BHXH cho ngƣời lao động sang hình thành quỹ BHXH tập trung và thống nhất trong cả nƣớc, từng bƣớc chủ động chi trả các chế độ BHXH, giảm dần gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc. Thực hiện chủ trƣơng cải cách hành
  • 42. 41 chính của Chính phủ, từ năm 2003, BHXH Việt Nam đảm nhận thêm nhiệm vụ quản lý quỹ và chi trả các chế độ BHYT. Từ đây, chế độ BHXH có thêm trợ cấp khám chữa bệnh BHYT cho ngƣời lao động tham gia BHYT bắt buộc và các đối tƣợng nhân dân tham gia BHYT tự nguyện. Năm 2006, Luật BHXH đƣợc Quốc hội thông qua, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp, Luật có hiệu lực từ 01/01/2007. Bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đã đặt ra những yêu cầu mới cao hơn đối với chính sách BHXH ở nƣớc ta. Đại hội X của Đảng đã đặt ra nhiệm vụ: "Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân"... Đồng thời yêu cầu phải: "Đổi mới hệ thống BHXH, đa dạng hóa hình thức bảo hiểm phù hợp với kinh tế thị trường; xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp..." Là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, nội dung hoạt động của BHXH là những vấn đề thiết thực, liên quan đến cuộc sống, sức khoẻ của mọi tầng lớn cán bộ, nhân dân. BHXH là một nguồn đề tài rộng lớn đối với báo chí, đƣợc công chúng hết sức quan tâm. Với những bƣớc chuyển cơ bản và mạnh mẽ nhƣ vậy trong việc hình thành cơ chế mới về BHXH, báo chí nƣớc ta đã nhận thức rõ các vấn đề mới đặt ra và nhạy bén phản ánh, tuyền truyền, phổ biến về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT. Thực tiễn đặt ra hai vấn đề: Có thu tốt thì việc chi trả các chế độ BHXH, BHYT mới đạt hiệu quả. Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc phải đƣợc chuyển tải tới nhân dân, tới đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT. Thực tế cho thấy, trong những năm qua báo chí đã bám sát việc thu và chi các chế độ BHXH, BHYT kịp thời biểu dƣơng các nhân tố mới, các đơn vị và cá nhân đã thực hiện tốt các chế độ BHXH, BHYT một cách minh bạch, rõ ràng; đồng thời phê phán những tổ chức và cá nhân lợi dụng kẽ hở trong chính sách và trong quản lý để thực hiện các hành vi tiêu cực trong thực hiện các
  • 43. 42 chế độ BHXH, BHYT. Báo chí có nhiều bài viết phản ánh và phê bình tình trạng một số chủ doanh nghiệp ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lợi dụng kẽ hở trong chính sách, trong cơ chế quản lý để trốn đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động, thiếu trách nhiệm chăm lo lợi ích chính đáng và hợp pháp của ngƣời lao động. Báo chí đã đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, giới thiệu chính sách BHXH, BHYT, nêu bật trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động phải quan tâm lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động. Khi đã thành lập doanh nghiệp, có thuê lao động thì phải đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động. Mặt khác, nêu rõ quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp trong việc tham mƣu, bàn giải pháp để chủ doanh nghiệp có nhận thức và thái độ đúng thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH cho ngƣời lao động. Báo chí cũng có vai trò quan trọng trong việc phổ biến các kiến thức pháp luật về lao động, về Luật BHXH, về nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động khi tham gia BHXH. Báo chí cũng là cầu nối, đƣa chính sách, chế độ mới về BHXH, BHYT đến ngƣời lao động, tạo điều kiện để các bên tham gia BHXH, BHYT làm tròn trách nhiệm Đối với hệ thống BHXH, xác định đƣợc tầm quan trọng của công tác thông tin tuyên truyền và vai trò của báo chí, ngay từ khi mới thành lập, BHXH Việt Nam đã chủ động thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông đại chúng để tổ chức công tác này. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam, BHXH Việt Nam hợp tác với Ban Thời sự, Ban chuyên đề, Hộp thƣ Truyền hình, Kinh tế, Công đoàn... Trên làn sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, BHXH Việt Nam phối hợp với Ban thời sự, chuyên mục Diễn đàn Văn hóa & Xã hội, Bạn nghe đài... Các cơ quan báo viết mà BHXH Việt Nam phối hợp đó là báo Nhân Dân, Lao động, Lao động & Xã hội, Sức khoẻ và Đời sống, Thời báo Tài chính, Doanh nghiệp, Đại Đoàn kết, Giáo dục & Thời đại, Tạp chí Lao động - Xã hội... Hàng năm, BHXH Việt Nam đã chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp