1. Phương pháp
Nghiên cứu khoa học Giáo dục
Chương 4: Lược khảo tài liệu
& Bài tập 4
Chứng chỉ NVSP 2016
Hộp thư nhận bài làm:
education.ctu@gmail.com
Phần dành cho đơn vị
1
2. “Nhìn nhận ưu điểm của tiền nhân, hiểu
rõ những gì các thế hệ trước đã viết, đó
là một điều kiện tiên quyết, cần thiết
cho sự phát triển của thế hệ đi sau, dù
cho thế hệ này có xuất sắc đến đâu đi
chăng nữa.
Điều đó đòi hỏi nhiều nỗ lực : người ta
không thể nhón chân một cách dễ dàng
để lên vai người khổng lồ.” (H. Dumez)
2
3. NỘI DUNG HỌC PHẦN
• Ch 1: Đại cương về nghiên cứu khoa học GD
• Ch 2: Xác định vấn đề nghiên cứu – BT2
• Ch 3: Tìm kiếm tư liệu và cách trình bày mục
« Tài liệu tham khảo » - BT3
• Ch 4: Lược khảo tài liệu – BT4
• Ch 5: Giả thuyết nghiên cứu – BT5
• BÀI THU HOẠCH
• Hộp thư tập thể:
• nvsp.dhct@gmail.com – giaoduc8888 3
4. 1. Lược khảo tài liệu (tóm tắt)
• Còn gọi: LS vấn đề, LS NC, Tổng quan
tài liệu... (A: Literature Review)
• Không thể thiếu trong NCKH.
• KHXH-NV và GD: vô cùng quan trọng, vì
– đối tượng NC là những hiện tượng & khái
niệm trừu tượng, phức tạp,
– thường có nhiều góc nhìn dị biệt.
• LK tốt có thể được xem là đóng góp KH
Còn gọi là NC lý thuyết vì phân tích -
tổng hợp lý thuyết
4
5. 1.1 Cơ chế tạo ra kiến thức mới
•Kiến thức KH là tạm thời, không ngừng
phát triển, về lượng lẫn chất
– Một số ít KT được phát hiện tình cờ
– Đa số KT do các nhà khoa học tìm ra.
– Trường hợp Archimède và Newton
•Bachelard: KT là câu trả lời cho 1 câu hỏi
không có câu hỏi thì không có KT
5
6. • Wittgenstein: phải khám phá giới hạn
của KT có sẵn từ bên trong (như quả
bóng):
- chỉ tìm ra được giới hạn của KT khi đầu
ta bị « va » vào giới hạn đó
• Popper: KT mới bắt nguồn từ sự xung
đột giữa cái ĐÃ BIẾT và cái CHƯA BIẾT
- sự bất lực của cái đã biết trước hiện thực
• Vấn đề NC nằm ở ranh giới giữa cái đã
biết và cái chưa biết
6
7. Xung đột giữa cái đã biết và cái
chưa biết: KT mới xuất hiện
8. 1.2 Hai loại “chưa biết”
• “chưa biết” chủ quan và “chưa biết”
khách quan
- “chưa biết” chủ quan là cái chưa biết
của mỗi cá nhân,
- “chưa biết” khách quan là cái chưa biết
của nhân loại.
• Cái “chưa biết” chủ quan thường không
phải là cái “chưa biết” khách quan
8
9. • xác định cái chưa biết chủ quan để tự
học (mở rộng vệt màu đỏ)
• Xác định cái chưa biết khách quan để
NC (tạo sự khác biệt trên mặt dây cung)
9
11. 1.3 Mục đích:
1.3.1 Điểm lại những điều ĐÃ BIẾT:
– KH đã biết gì (cái đã biết), đang làm gì (cái
muốn biết) và còn vướng mắc gì
– để phân biệt cái chưa biết chủ quan ≠ cái
chưa biết khách quan
– để... tự học
– và tránh lặp lại
xác định tọa độ xuất phát
11
12. 1.3.2 Phác họa những điều CHƯA BIẾT
– NC là đi tìm những gì khoa học chưa biết
– không phải là nhặt nhạnh những cái đã biết
•NC mô tả: tìm kiếm những đặc điểm,
thuộc tính mới mẻ của đối tượng NC
•NC giải thích: tìm những cách giải thích
mới mẻ về nguyên nhân, nguồn gốc
•“Tưởng tượng quan trọng hơn kiến thức”
nỗ lực xác định mức đến 12
13. 1.3.3 Để định vị « cái muốn biết »
•đối chiếu KT có sẵn với vấn đề nghiên
cứu, để chỉ ra điểm chưa ai NC
•xác định mục tiêu NC (tiếp cận mô tả)
•hoặc xây dựng giả thuyết NC (tiếp cận
giải thích)
13
14. 1.3.3 Kế thừa tri thức (sử dụng thành tựu
đã có cho NC):
•LKTL là phải trèo qua núi kiến thức được
tích lũy từ nhiều thế hệ nay
– Những thông tin liên quan đến vđ nc
– Phát hiện sai sót và nhược điểm của các NC
– Xây dựng khung lý thuyết
Trong KHXH-NV & GD, Lược khảo tốtTrong KHXH-NV & GD, Lược khảo tốt
được xem là một đóng góp khoa họcđược xem là một đóng góp khoa học 14
17. 1.4. Nội dung cơ bản của lược khảo:
• Trong NC mô tả:
- Điểm lại đặc điểm, đặc tính, tính chất
đã biết
• Trong NC giải thích:
- Điểm lại những cách giải thích hiện
tượng (các nguyên nhân, nguồn gốc
đã được chứng minh).
17
18. • Trong NC ứng dụng:
- điểm lại các giải pháp đã thành công (các
bằng phát minh, sáng kiến)
Chú ý: LKTL không phải là tóm tắt tài
liệu
18
19. 1.5 Loại tài liệu cần đọc để làm lược
khảo:
• Các đề tài khoa học đã công bố (thậm
chí trên thế giới),
• Các bài báo KH, báo cáo KH đã công bố,
các luận án TS
• Các sách chuyên khảo
• Các tài liệu KH trên mạng (thận trọng!)
19
20. 1.6 Cách trình bày lược khảo
• Trình bày lần lượt từng nguyên nhân
(nguyên nhân quan trọng thì đặt trước)
- Có giải thích súc tích
- ghi xuất xứ vắn tắt TL: Ngô Di Lân 2014,
- Thí dụ: Nguyên nhân này đã được các
tác giả sau đây chứng minh: Boudon R.
(2010), M.T. (2011)...
• Không liệt kê đơn giản các nguyên nhân20
21. 1.7. Cách trích dẫn
• Đặt đoạn trích trong dấu « », dài # 5 dòng
• Sau đoạn trích dẫn, phải ghi xuất xứ vắn tắt
(Họ tên, năm CB, trang). Thí dụ:
« Nếu giảng viên đại học mà không tham gia NCKH thì
kiến thức sẽ không được mở mang, sức sáng tạo sẽ bị
triệt tiêu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo,
điều này không nên chút nào.” (Tạ Đức Thịnh, 2013).
• Chỉ trích dẫn những ý tưởng độc đáo, quan
trọng
21
22. Tóm lại
Trong nghiên cứu giáo dục:
•Lược khảo TL chủ yếu là TÌM NGUYÊN
NHÂN TRONG TÀI LIỆU (nguyên nhân đã
biết)
•Để làm bệ phóng cho việc TÌM NGUYÊN
NHÂN MỚI (trong suy nghĩ, liên tưởng)
•Einstein: “Nếu có trí tưởng tượng, ta có
thể đi đến bất cứ nơi nào ta muốn”
22
23. 2. THỰC HÀNH bài tập 4
2.1. Làm phiếu đọc tài liệu: (không nộp)
• tùy tài liệu dài hay ngắn, mỗi tài liệu sẽ
có 1 hay nhiều phiếu đọc
• trong phiếu đọc, CHỈ GHI LẠI NGUYÊN
NHÂN đã được phân tích trong tài liệu
• Đối với luận án TS và các NCKH, phải
lược khảo thêm các PP thu thập dữ liệu,
phân tích dữ liệu…
23
24. PHIẾU ĐỌC (mẫu)
...
(Lữ Quốc Vi 2017, Tính thụ động của sinh viên VN)
Các nguyên nhân : (đây là phần cơ bản của mọi
nghiên cứu GD)
1. Sinh viên cảm thấy bất an khi phát biểu.
[Viết vài câu giải thích]
[Chọn một số trích dẫn có liên quan, để sử dụng
khi cần sau này. Nhớ ghi số trang.]
2. SV sợ mất thể diện với bạn bè.
...
3. SV không quen diễn đạt suy nghi cá nhân
24
25. • Tổng hợp các phiếu đọc
• Tập hợp các ý giống nhau thành MỘT
nguyên nhân
- Tên nguyên nhân không quá chung
chung (Ex.: Do gia đình, Do nhà
trường…)
- Không quá dài dòng (chỉ 1 dòng chữ)
• Phải giải thích nguyên nhân, và chỉ ra
quan hệ nguyên nhân - hiện tượng 25
26. • Mỗi tiểu tựa chỉ nói về MỘT nguyên nhân
• Cách kiểm tra xác đáng của nguyên nhân:
- mỗi nguyên nhân tương ứng với MỘT
biện pháp khả dĩ
- Nếu biện pháp khg chấp nhận được thì
nguyên nhân không xác đáng
26
27. • Phải có nguồn tài liệu vắn tắt
- Họ tên tác giả, năm CB
- Liệt kê TẤT CẢ nguồn các tài liệu đề cập
đến nguyên nhân
Thí dụ:
Nguyên nhân này đã được phân tich trong
Lữ Quốc Vi 2017, Oliva 2006, Boudon
2010.
27
28. 2.2. Cấu trúc bài Lược khảo tài liệu
Bài tập 4: Lược khảo tài liệu
[Viết một vài câu dẫn. Thí dụ:] Qua nghiên cứu
tài liệu về hiện tượng thu động của sinh viên,
chúng tôi nhận thấy các nguyên nhân sau đây
đã được phân tích:
1. Sinh viên cảm thấy bất an khi phát biểu :
[Viết vài dòng giải thích nguyên nhân, chỉ ra quan hệ với HT]
Nguyên nhân này đã được phân tich trong Lữ
Quốc Vi 2017, Oliva 2006, Boudon 2010……
2. [Nguyên nhân]
3. [Nguyên nhân]
4. ...
28
29. • Nguyên nhân quan trọng thì đặt trước
quan trọng: có nhiều tài liệu đề cập đến
• Đánh số thứ tự cho các nguyên nhân
- Dùng 1. 2. 3.
- Nếu mục Lược khảo tài liệu được đánh
số 2. thì các nguyên nhân sẽ là: 2.1.,
2.2., 2.3.
• Mỗi bài phải tìm ít nhất 5 nguyên nhân
29
30. Lưu ý
• Phải làm bài bằng suy nghĩ của mình.
• Không được copy-paste tài liệu, mà phải
TÓM Ý CHÍNH !
• Các bài thu hoạch vi phạm sẽ phải làm
lại.
30