SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
1
BÀI TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHẾ TẠO
VŨ KHÍ
GVHD:
Học viên: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Mã học viên:
MỤC LỤC
Lời mở đầu …………………………………………………………………… 3
Chương I: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC VÀ CÁC QUY TẮC SÁNG TẠO....4
I.1 Khoa học và nghiên cứu khoa học …………………………………………………4
I.2 Bản chất logic của nghiên cứu khoa học…………………………………………....5
I.3 Vấn đề khoa học ……………………………………………………………………8
I.4Các phương pháp giải quyết vấn đề khoa học và 40 nguyên tắc sáng tạo………….9
Chương II: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG CHẾ TẠO VŨ KHÍ………………………………………………………..32
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động then chốt hàng đầu trong những
ngành khoa học. Kết quả từ NCKH là những phát hiện mới về kiến t hức, về bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, sáng tạo phương pháp và phương tiện
kỹ thuật mới có giá trị cao.
Ngày nay khi mà với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thế giới trở nên bình
đẳng hơn, các biên giới quốc gia chỉ còn giá trị về địa lý thì cơ hội thành công là rất rõ
rệt với t ất cả mọi người. Do đó việc nắm vững phương pháp, nguyên lý sáng tạo có
thể coi như là chìa khoá để mở cánh cửa thành công. Chỉ cẩn giải quyết được một vấn
đề nào đó cũng có thể làm nên cuộc cách mạng công nghệ mới.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy người đã trực tiếp giảng dạy và hướng
dẫn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Tuy đã có
nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn tiểu luận của em còn có rất nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của thầy và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC VÀ CÁC QUY TẮC SÁNG
TẠO
I.1 KHOA HỌC & NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.Khoa học là gì?
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy”. Hệ thống tri thức được
nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm.Tri thức kinh
nghiệm là những hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu nhiên từ trong đời sống hằng
ngày.Nhờ tri thức kinh nghiệm,con người có được những hình dung thực tế về các sự
vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội.Tri thức
kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa những đặc điểm đúng đắn, nhưng
riêng biệt chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật,và do vậy tri thức kinh nghiệm chỉ
giúp cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh
nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa học.
Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt
động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo một mục tiêu xác
định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học.Tri thức khoa học
không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những
tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về
các liên hệ bản chất.
2. Nghiên cứu khoa học là gì?
4
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà
khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về
thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế
giới.
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại theo chức
năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩm tri thức khoa học thu được nhờ kết quả
nghiên cứu.
3. Phân loại nghiên cứu khoa học:
a) Phân loại theo chức năng nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả
- Nghiên cứu giải thích
- Nghiên cứu dự báo
- Nghiên cứu sáng tạo
b) Phân loại theo sản phẩm nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ bản
- Nghiên cứu ứng dụng
- Nghiên cứu triển khai
I.2 BẢN CHẤT LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Các thao tác logic trong nghiên cứu khoa học:
a) Tư duy khái niệm:
Tư duy khái niệm là đặc điểm cơ bản của nghiên cứu khoa học. Khái niệm là
một phạm trù logic học và được định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm chỉ rõ thuộc
tính bản chất vốn có của sự vật. Nhờ tư duy khái niệm mà người ta phân biệt được sự
vật này với sự vật khác. Khái niệm gồm hai bộ phận hợp thành: nội hàm là tất cả
các thuộc tính bản chất vốn có của sự vật; ngoại diên là t ất cả các cá thể có chứa
thuộc tính được ghi trong nội hàm. Ví dụ, khái niệm “khoa học” có nội hàm là “hệ
thống tri thức về bản chất sự vật”, còn ngoại diên là các loại khoa học như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật,…
b) Phán đoán:
5
Phán đoán là một thao tác logic luôn được thực hiện trong nghiên cứu khoa học. Theo
logic học, phán đoán được định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm nối liền các
khái niệm lại với nhau để khẳng định rằng khái niệm này là hoặc không là khái niệm
kia?
Phán đoán có cấu trúc chung là “S là P”,trong đó S được gọi là chủ từ của phán đoán,
còn P là vị từ (tức thuộc từ) của phán đoán.
Phán đoán được sử dụng trong trường hợp cần nhận định về bản chất một sự vật,
trình bày giả thuyết khoa học,trình bày luận cứ khoa học,…Một số loại phán đoán được
liệt kê trong bảng dưới đây:
Phán đoán theo
chất
Phán đoán khẳng định Phán đoán
phủ định
Phán đoán xác suất
Phán đoán hiện thực
Phán đoán tất nhiên
S là P
S không là P
S có lẽ là P
S đang là P
S chắc chắn là P
Phán đoán theo
lượng
Phán đoán chung
Phán đoán riêng
Phán đoán đơn nhất
Mọi S là P
Một số S là P
Duy có S là P
Phán đoán phức
hợp
Phán đoán liên kết
Phán đoán lựa chọn
Phán đoán có điều kiện Phán đoán
tương đương
S vừa là P1 vừa là P2
S hoặc là P1 hoặc là P2
Nếu S thì P
S khi và chỉ khi P
c) Suy luận:
Theo logic học, suy luận là một hình thức tư duy, từ một hay một số phán đoán đã
biết (tiên đề) đưa ra một phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết
khoa học. Có ba hình thức suy luận: suy luận diễn dịch, suy luận quy nạp và loại suy.
Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. Suy luận quy
6
nạp là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung. Loại suy là hình thức suy luận
đi từ cái riêng đến cái riêng.
2. Cấu trúc logic của một chuyên khảo khoa học
Bất kỳ một chuyên khảo khoa học nào, từ bài báo ngắn một vài trang đến tác
phẩm khoa học hàng trăm trang, xét về cấu trúc logic, cũng đều có 3 bộ phận hợp
thành: luận đề, luận cứ, luận chứng. Nắm vững cấu trúc này sẽ giúp cho người nghiên
cứu đi sâu bản chất logic không chỉ của phương pháp luận nghiên cứu khoa học, mà
còn có ý nghĩa với hàng loạt hoạt động khác như giảng bài, thuyết trình, tranh luận,
luận tội, gỡ tội hoặc đàm phán với đối tác khác nhau.
Luận đề: là điều cần chứng minh trong một chuyên khảo khoa học. Luận đề để trả
lời câu hỏi: “cần chứng minh điều gì?”. Về mặt logic học, luận đề là một phán đoán mà
tính chân xác cần được chứng minh.
Luận cứ: là bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận đề. Luận cứ được xây
dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thực nghiệm. Luận cứ
trả lời câu hỏi: “Chứng minh bằng cái gì?”. Về mặt logic, luận cứ là phán đoán mà
tính chân xác đã được công nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề.
Luận chứng: là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép chứng minh,
nhằm làm rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luận cứ với luận đề.
Luận chứng trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cách nào?”.
3. Trình tự logic trong nghiên cứu khoa học:
Trình tự logic của nghiên cứu khoa học được nêu ra như hình dưới đây, bao gồm
một số bước cơ bản như sau:
Bước 1: Phát triển vấn đề nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng giả thuyết khoa học
Bước 3: Lập phương án thu thập thông tin
Bước 4: Xây dựng cơ sở lý luận
Bước 5: Thu thập dữ liệu
Bước 6: Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin
Bước 7: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị
7
I.3 VẤN ĐỀ KHOA HỌC
1. Khái niệm:
Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu (research
problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu
đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát
triển tri thức ở cấp độ cao hơn.
2. Phân loại:
Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề:
+ Vấn đề bản chất sự vật đang tìm kiếm.
+ Vấn đề phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn như
những vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
3. Các tình huống vấn đề:
Có ba tình huống: Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho trong hình dưới
đây:
8
4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học:
Có sáu phương pháp cơ bản:
- Tìm những kẽ hở, phát hiện những vấn đề mới.
- Tìm những bất đồng.
- Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường.
- Quan sát những vướng mắc thực tế.
- Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn.
Cảm hứng: những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó.
I.4) CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHOA HỌC & 40
NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO
1.Vepol
“Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần vật chất tác động tương
hổ và một loại trường hay năng lượng”.
Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol. Vepol là mô hình
hệ thống kỹ thuật, vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật chất của hệ thống
nhưng chủ yếu nhất với bài toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao tốc độ tàu
phá băng thì băng đóng vai trò vật phẩm, tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và trường
cơ lực đặc vào tàu để tác động tương hổ với băng.
9
Việc phân loại các chuẩn để giải quy ết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích
Vepol. Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố:
Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2.
Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố trên
hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó.
Có 5 phương pháp:
+ Dựng Vepol đầy đủ.
+ Chuyển sang Fepol.
+ Phá vỡ Vepol.
+ Xích Vepol.
+ Liên trường.
2.40 nguyên tắc về phát minh, sáng tạo
1.Nguyên tắc phân nhỏ
Nội dung
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng
Nhận xét:
1- Thủ thuật này thường dùng trong những trường hợp khó làm "trọn gói", "nguyên
khối", "một lần". Nói cách khác, phân nhỏ ra cho vừa sức, cho dễ thực hiện, cho phù
hợp với những phương tiện hiện có....
2- Tháo lắp làm cho đối tượng trở nên nhỏ gọn, thuận tiện cho việc chuyên chở, xếp
đặt và khả năng thay thế từng bộ phận đối tượng, kể cả việc mở rộng chức năng của
từng bộ phận đó nguyên tắc phân nhỏ hay dùng với các nguyên tắc.
10
2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng
Nội dung: Tách phần gây"phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngược lại, tách
phần duy nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng.
Nhận xét:
1 - Đối tượng, thông thường, có nhiều thành phần (tính chất,khía cạnh, chức năng…),
trong khi đó, người ta chỉ thực sự cần 1 trong những số đó. Vậy không nên dùng cả đối
tượng vì sẽ tốn thêm chi phí hoặc vận chuyển không thuận tiện. Phải nghĩ cách tách cái
cần thiết ra để sử dụng riêng.
2 - Do tách khỏi đối tượng mà phần tách ra (hoặc phần giữ lại) có thêm những
tính chất, những khả năng mới (nhiều khi, ngược với cái cũ). Do đó, cần tận dụng
chúng. Những tính chất, những khả năng mới có thể là gọn hơn, linh động hơn, dễ thay
thế, tăng tính điều khiển…
3 - Nguyên tắc tách khỏi hay dùng với các nguyên tắc:
1. Phân nhỏ,
3. Phẩm chất cục bộ,
5. Kết hợp,
6. Vạn năng,
15. Linh động…
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Nội dung
a) Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng
nhất thành không đồng nhất.
b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công việc.
Nhận xét:
1- Các đối tượng đầu tiên thường có tính đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình,
chức năng, thời gian, không gian… đối với các phần trong đối tượng. Khuynh hướng
11
phát triển tiếp theo là: các phần có các phẩm chất, chức năng… riêng của mình nhằm
phục vụ tốt nhất chức năng chính hoặc mở rộng chức năng chính đó.
2- Các đối tượng đồng nhất đầu tiên còn phát triển theo khuynh hướng chuyên dụng
hóa, đa dạng hóa so với nhau, để phù hợp nhất với môi trường, điều kiện làm việc, sự
thuận tiện đối với người sử dụng, thị hiếu của người t iêu dùng cụ thể…
3- Với thời gian, môi trường,tác động bên ngòai cũng bị biến đổi theo khuynh hướng
thích hợp với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đối tượng và của con người sử
dụng đối tượng đó. Xuất hiện các loại vi môi trường, vi khí hậu, vi tác động…
4- Nói chung, nguyên tắc phẩm chất cục bộ phản ánh khuynh hướng phát triển: từ đơn
giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng.
5- Tinh thần “phẩm chất cục bộ” có ý nghĩa lớn đối với việc nhận thức và xử lý thông
tin: không phải tin tức nào cũng có giá trị như tin tức nào. Không thể có một cách tiếp
cận, dùng chung cho mọi loại đối tượng “chân lý là cụ thể”.
4. Nguyên tắc phản đối xứng
Nội dung:
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung làm giảm
bậc đối xứng).
Nhận xét:
1.Khi đối tượng chuyển sang dạng ít đối xứng hơn, có thể làm xuất hiện những tính
chất mới lợi hơn. Ví dụ tận dụng được những nguồn dự trữ về không gian (nói chung là
các khả năng tiềm ẩn), làm đối tượng ổn định hơn, bền vững hơn,...
2. Nguyên tắc phản đối xứng, có thể nói là trường hợp riêng của 3. Nguyên tắc phẩm
chất cục bộ, có mục đích làm tăng tính tương hợp (tương ứng và phù hợp) giữa các
phần của hệ với nhau và với môi trường bên ngoài, nhằm thực hiện chức năng một
cách tốt nhất.
12
5. Nguyên tắc kết hợp
Nội dung
a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Nhận xét
1- "Kết hợp" cần hiểu theo nghiã rộng, không đơn thuần cộng thêm (kiểu số học) hay
gắn thêm (kiểu cơ học), mà còn được hiểu chuyển giao, đưa vào những ý tưởng, tính
chất, chức năng...từ những lĩnh vực hoặc những đối tượng khác.
2- Đối tượng mới, tạo nên do sự kết hợp, thường có những tính chất, khả năng mà từng
đối tượng riêng rẽ trước đây chưa có điều này có nguyên nhân sâu xa là lượng đổi thì
chất đổi và do tạo được sự thống nhất mới của các mặt đối lập…
3- Nguyên tắc kết hợp thường hay sử dụng với 1 nguyên tắc phân nhỏ, 3 nguyên tắc
phẩm chất cục bộ...Điều này phản ánh một khuynh hướng phát triển biện chứng: sự
liên kết, hợp tác hoá thường đi kèm với sự phân công lao động và chuyên môn hoá.
6. Nguyên tắc vạn năng
Nội dung:
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của đối
tượng khác.
Nhận xét:
- Nguyên tắc vạn năng là trường hợp riêng của nguyên tắc kết hợp: kết hợp về mặt
chức năng trên cùng một đối tượng.
- Nguyên tắc vạn năng, trước tiên và hay được dùng trong các lĩnh vực, tại đó có những
sự hạn chế việc phát triển theo “chiều rộng” như khó có thể tăng thêm về trọng lượng,
thể tích, diện tích… Các lĩnh vực đó là quân sự, hàng không, vũ trụ, thám hiểm, du
lịch, các trang thiết bị dùng tại những nơi chật chội…
13
- Nguyên tắc vạn năng còn được dùng với mục đích tăng mức độ tận dụng các nguồn
dự trữ có trong đối tượng, do vậy, tiết kiệm được vật liệu, không gian, thời gian, năng
lượng.
-Nguyên tắc vạn năng thường hay dùng với nguyên tắc 20. Nguyên tắc liên tục tác
động có ích.
- Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo…, vì nó
phản ánh khuynh hướng phát triển, tăng số chức năng mà đối tượng có thể thực hiện
được.
7. Nguyên tắc “chứa trong”
Nội dung
a) Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng
thứ ba ...
b) Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Nhận xét
1- "Chứa trong" chỉ ra hướng tận dụng những nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng, cụ
thể là phần thể tích bên trong đối tượng. Nếu để ý quan sát ta sẽ thấy rất nhiều đối
tượng vẫn còn chưa được khai thác "tiềm năng"này.
2- "Chứa trong" làm cho đối tượng có thêm những tính chất mới mà trước đây chưa có
như: gọn hơn, tăng độ an toàn, bền vững, tiết kiệm năng lượng, linh động hơn...
3- Nguyên tắc"chứa trong" hay dùng với các nguyên tắc: nguyên tắc phân nhỏ, nguyên
tắc "tách khỏi", nguyên tắc kết hợp, Nguyên tắc vạn năng, nguyên tắc đẳng thế,
nguyên tắc liên tục tác động có ích....
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Nội dung
a) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực
nâng.
b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các
lực thủy động, khí động...
14
Nhận xét
1- Thủ thuật này đòi hỏi sự mềm dẻo trong cách tiếp cận giải quyết vấn đề: nếu khắc
phục trực tiếp nhược điểm là điều khó làm thì nên nghĩ cách bù trừ nó bằng sự kết hợp
với ưu điểm nào đó.
2- "Bù trừ"một cách tiết kiệm nhất, trước hết, cần nghĩ đến việc khai thác các nguồn dự
trữ có sẵn trong hệ thống, đặc biệt những nguồn dự trữ tời cho không mất tiền, có sẵn
trong tự nhiên.
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Nội dung
Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không
mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng
ứng suất ngược lại ).
Nhận xét
1- Từ "ứng suất" cần phải hiểu theo nghiã rộng, không chỉ đơn thuần là sự nén, sự kéo
căng cơ học....mà là bất ký loại ảnh hưởng, tác động nào.
2- Thông thường, sau tác động sẽ có phản tác động. Cần chú ý làm sao cho phản tác
động mang lại ích lợi nhất.
3- Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ cùng với 10. nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 11. nguyên
tắc dự phòng, phản ánh sự thống nhất giữa quá khứ, hiện tại và tương lai.
4- Ba nguyên tắc nói trên đòi hỏi phải có sự nhìn trước, dự báo, tưởng tượng, nghĩ
trước, chuẩn bị giải pháp trước.
5- Chúng giúp khắc phục thói quen xấu "nước đến chân mới nhảy".
6- Chúng đòi hỏi xem xét khả năng tận dụng các nguồn dự trữ về thời gian, do đó, sẽ
tiết kiệm được thời gian trên thực tế.
7-Việc sử dụng ba nguyên tắc nói trên có thể làm đối tượng có những tính chất mới mà
trước đây đối tượng chưa có và tạo sự thống nhất mới của các mặt đối lập.
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nội dung
15
a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất,
không mất thời gian dịch chuyển.
Nhận xét
1- Có những việc, dù thế nào, cũng cần phải thực hiện. Thủ thuật này đòi hỏi phải tính
đến khả năng thực hiện trước đi một phần hoặc toàn bộ và sẽ được lợi hơn nhiều so
với thực hiện ở thì hiện tại (hiểu theo nghĩa tương đối).
2- Tinh thần chung của thủ thuật này là trước khi làm bất cứ việc gì, cần có sự chuẩn
bị trước đó một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trước những gì có thể thực hiện
được"chuẩn bị trước là một nửa của thành công".
11. Nguyên tắc dự phòng.
Nội dung
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện
báo động, ứng cứu, an toàn.
Nhận xét
1-Có thể nói, chi phí cho dự phòng là chi phí thêm, không mong muốn. Khuynh hướng
phát triển là tăng độ tin cậy của đối tượng, công việc. Để làm điều đó cần sử dụng các
vật liệu mới, các hiệu ứng mới, cách tổ chức mới...
2-Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối phó từ
trước.
12. Nguyên tắc đẳng thế
Nội dung
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
Nhận xét:
Tinh thần chung của nguyên tắc này là phải đạt được kết quả cần thiết với năng lượng,
chi phí ít nhất. Góp phần bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên năng lượng hiệu
quả.
13. Nguyên tắc đảo ngược
16
a Nội dung:
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ: không làm
nóng mà làm lạnh đối tượng).
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và
ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
- Lật ngược đối tượng
b Nhận xét:
- Việc xem xét khả năng lật ngược vấn đề, trên thực tế, là xem xét “nửa kia” của hiện
thực khách quan nhằm mục đích tăng tính bao quát, toàn diện, đầy đủ và khắc phục
tính ỳ tâm lý.
- Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán thuận) người giải nên xem xét
thêm khả năng giải bài toán ngược và khả năng đem lại lợi tích của lời giải bài toán
ngược trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó.
- Làm ngược lại có thể cho đối tượng có thêm những chức năng, tính chất, khả
năng mới.
14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
Nội dung
a) Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết
cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
Nhận xét:
1- Hình tròn, cầu chứa trong nó tính thống nhất của hai mặt đối lập: hữu hạn và
vô hạn.
2-"Cầu (tròn) hoá" cần hiểu theo nghiã rộng, ví dụ thẳng và vòng (theo nghĩa bóng), hở
và khép kín (theo nghĩa bóng)....
17
3-Nguyên tắc cầu (tròn) hoá còn nói lên sự đa dạng: đường thẳng chỉ có một nhưng
đường cong thì có vô số. Do vậy. cách tiếp cận không nên quá cứng nhắc (người
ta thường nói: nguyên tắc quá hỏng việc).
4- Trong kỹ thuật có khuynh hướng tạo những công nghệ khép kín, không thải chất độc
hại ra môi trường.
15. Nguyên tắc linh động
Nội dung
a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho
chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của "nguyên tắc linh động" là, đối tượng phải có những đa
dạng phù hợp với sự thay đổi đa dạng của bên ngoài để đem lại hiệu quả cao nhất.
2- Nguyên tắc linh động tạo sự thống nhất giữa "tĩnh" và "động", "cố định" và
"thay đổi"...
3- Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hướng phát triển cho nên nó có tính định
hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt bài toán, phê bình cái đã có và dự
báo.
16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Nội dung
Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một
chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là không nên quá cầu toàn, chờ đợi các điều
kiện lý tưởng.
2- Về cách tiếp cận, nếu việc giải chính bài toán là khó thì 1) Giảm bớt đòi hỏi để bài
toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không thật hoàn toàn như ý muốn, hoặc phải tốn thêm
chi phí trong khả năng chấp nhận được; 2) Giải bài toán dễ hơn (có thể đưa bài toán về
18
trường hợp đặc biệt) để qua đó tìm được những gợi ý có giá trị, giúp giải chính bài toán
cho trước.
2- Giải "thiếu", giải "thừa" trong nhiều trường hợp làm đối tượng có thêm những tính
chất mới, trước đây chưa có.
3- Nguyên tắc này hay thực hiện với 10 nguyên tắc thực hiện sơ bộ.
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Nội dung
a) Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ
được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều).
Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên
mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
b) Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
c) Đặt đối tượng nằm nghiêng.
d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho
trước.
Nhận xét
1- "Chuyển chiều" phản ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất trong các lĩnh vực
xây dựng, giao thông vận tải, không gian toán học, vật lý tinh thể, cầu trúc các hợp
chất, hoá học…
2- Nguyên tắc này nhắc nhở người giải, xem xét, và tận dụng những nguồn dự trữ về
"chiều", có trong đối tượng và môi trường.
3- Việc "chuyển chiều" làm cho đối tượng, trong nhiều trường hợp, có thêm
những khả năng, tính chất mới mà trước đây đối tượng chưa có.
18. Sử dụng các dao động cơ học
Nội dung
a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số
siêu âm).
19
b) Sử dụng tầng số cộng hưởng.
c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
Nhận xét
1- Thủ thuật này liên quan trực tiếp đến việc sử dụng kiến thức. Dao động cơ học, sóng
âm là những hiện tượng rất phổ biến trong tự nhiên. Để sử dụng tốt các hiện tượng,
hiệu ứng này, cần có sự hiểu biết về chúng một cách khoa học.
2 -Việc học các kiến thức cần chú ý đào sâu khả năng ứng dụng của các kiến thức đó,
cụ thể, khả năng giải quyết mâu thuẫn của các kiến thức đó.
3- Thủ thuật nhắc chú ý đến "những trường hợp đặc biệt" như cộng hưởng, siêu âm,
hiệu ứng áp điện...
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ.
Nội dung
a. Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).
b. Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ sử dụng khoảng thời gian giữa
các xung để thực hiện tác động khác.
Nhận xét
1- Việc chuyển sang "chế độ xung" đem lại những tính chất mới mà "chế độ liên tục"
không có, ví dụ, tạo sự thống nhất giữa có tác động và không có tác động, tăng tính
tương hợp của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, tăng độ tin cậy, tăng sự đa dạng...
2-Nguyên tắc tác động theo chu kỳ còn có ý nghiã đối với con người chứ không chỉ
riêng đối với máy móc. Ví dụ, các kết quả nghiên cứu cho thấy, ánh sáng nhấp nháy,
âm thanh thay đổi ngắt quãng gây sự chú ý tốt hơn là chiếu sáng liên tục hoặc âm thanh
đều đều. Có một ngành gọi là "tâm lý học kỹ thuật" chuyên nghiên cứu những quy luật
khách quan của các quá trình tương tác thông tin giữa người và kỹ thuật để thiết kế,
chế tạo và vận hành các hệ thống " người máy móc". Điều này làm tăng tính tương hợp
giữa người và máy móc khi làm việc với nhau tạo ra kết quả tốt nhất, con người thấy
thoải mái, dễ chịu, đỡ mệt mỏi.
20
20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Nội dung
a) Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn
làm việc ở chế độ đủ tải).
b) Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
Nhận xét
1- Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển, do vậy rất có tác dụng
trong việc đánh giá, phê bình những giải pháp đã có, đặt và lực chọn những bài toán,
dự báo về sự phát triển.
2- Nguyên tắc liên tục tác động có ích mang tính định hướng cao nên cần biến nó thành
cách nhìn, cách nghĩ, cách tiếp cận vấn đề mang tính thường trực và khỏi phát.
3- Nguyên tắc này hay dùng với các thủ thuật khác như nguyên tắc phân nhỏ, nguyên
tắc tách khỏi, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc vạn năng,
nguyên tắc linh động, nguyên tắc tự phục vụ...
21. Nguyên tắc “vượt nhanh”
Nội dung
a. Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
b. Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là cần xem xét, chú ý đến khả năng làm tăng
năng suất công việc.
2- "Vượt nhanh" có thể đem lại những tính chất mới, hiệu ứng mới cho đối tượng, ví
dụ, việc hạ nhiệt độ thật nhanh được áp dụng cho các quá trình tôi luyện hay để chế tạo
các chất vô định hình...
3- Nguyên tắc "vượt nhanh" tạo ra sự thống nhất giữa "có tác động" và "không có tác
động"...
21
4- Nguyên tắc "vượt nhanh" thường hay dùng với các thủ thuật như nguyên tắc tác
động theo chu kỳ, thay thế sơ đồ cơ học, nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần,
sử dụng chuyển pha...
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
Nội dung
a) Sử dụng những tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu được
hiệu ứng có lợi.
b) Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
c) Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là lạc quan khi gặp những cái có hại. Thay vì
chán nản, bực bội hãy đặt các câu hỏi đại loại như hại đối với cái gì? trong thời gian
bao lâu, khi nào? ở đâu? Trong những điều kiện nào thì hại biến thành lợi? Tạo ra các
điều kiện đó như thế nào?......Người ta thường nói rằng: "Không có hoàn cảnh nào là
không có lối thoát, chỉ có con người không tìm ra lối thoát." Hay chủ tịch tập đoàn
HuynDai của Hàn Quốc nói: "Không có thất bại, tất cả là thử thách". Mỗi khi khó khăn
ập đến, ông luôn xem đó là cơ hội thử thách để vượt qua, chứ không là trở ngại buộc
ông phải dừng lại.
2- Thủ thuật này hay dùng với các thủ thuật khác như: nguyên tắc "tách khỏi", nguyên
tắc kết hợp, nguyên tắc đảo ngược...
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nội dung
a) Thiết lập quan hệ phản hồi.
b) Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Nhận xét
1-Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển: làm tăng tính điều khiển đối
tượng, tự động hoá cho nên rất có ích cho việc suy nghĩ định hướng hay lựa chọn bài
toán, cách tiếp cận, dự báo.
22
2-Nguyên tắc này còn có tác dụng với chính người giải: thường xuyên rút kinh nghiệm
dựa trên những tác động ngược lại, tự điều chỉnh để ngày càng tiến bộ, tránh mắc lại
những sai lầm của chính mình và của người khác.
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nội dung
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
Nhận xét
1-Mới thoạt nhìn ta thấy không thuận lắm, vì trung gian, chuyển tiếp thường gây phiền
phức, tốn thêm chi phí.... ( Nguyên tắc liên tục tác động có ích khuyên chúng ta cần
khắc phục vận hành không tải, trung gian). Ở đây cần hiểu là do tính lịch sử cụ thể của
các kiến thức, giải pháp đã biết, không cho phép người ta giải quyết vấn đề một cách
trực tiếp. Vậy không nên cầu toàn, chờ đợi, mà nên giải quyết thông qua các đối tượng
trung gian, chuyển tiếp. Tuy nhiên, khi điều kiện cho phép thì trung gian loại này nên
bỏ.
2-Mặt khác, có những trường hợp, "trung gian" là sự đòi hỏi khách quan, thiếu nó hoạt
động của hệ thống sẽ kém hiệu quả. Điều này liên quan đến quá trình phân công, chuy
ên môn hoá, ghép nối, sự cần thiết quy về một mối.... Ví dụ, tiền là hàng hoá trung
gian, ta thử tưởng tượng không có tiền thì sự lưu thông trong kinh tế sẽ ra sao.
3-Nhờ trung gian mà người ta có thể tạo nên sự thống nhất các mặt đối lập, loại trừ
nhau nhưng lại mang lợi ích cho con người, nếu xét riêng rẽ từng mặt đối lập.
4-"Trung gian" khách quan có thể cho thêm những tính chất, hiệu ứng mới, có những
trường hợp, là dấu hiệu đánh giá mức phát triển. Ví dụ, các nước công nghiệp đều có
hệ thống dịch vụ phát triển.
25. Nguyên tắc tự phục vụ
Nội dung
a) Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
b) Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
23
Nhận xét
1-Nguyên tắc này hay được dùng với các nguyên tắc: nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc
vạn năng, nguyên tắc quan hệ phản hồi...
2-Nguyên tắc tự phục vụ phản ánh khuynh hướng phát triển: đối tượng dần tiến đến tự
động thực hiện công việc hoàn toàn, nói cách khác, vai trò tham gia của con người sẽ
dần tiến tới không. Cao hơn nữa, khi các đối tượng nhân tạo được
thay thế bằng các quá trình có sẵn trong tự nhiên thì "tự phục vụ" sẽ đạt được mức lý
tưởng.
3-"Tự phục vụ" có nguyên nhân sâu xa là: các mâu thuẫn bên trong quyết định sự phát
triển và sự vận động là tự thân vận động.
4-Tinh thần của nguyên tắc này đặc biệt có ý nghiã đối với việc giáo dục, đào tạo. Phải
làm sao để có được những con người biết tự học, tự rèn luyện, tự giác hành động theo
những quy luật phát triển của hiện thực khác quan...
26. Nguyên tắc sao chép (copy)
Nội dung
a) Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc
dễ vỡ, sử dụng bản sao.
b) Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với
các tỷ lệ cần thiết.
c) Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn
thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử
ngoại.
Nhận xét
1- Từ "sao chép" cần hiểu theo nghĩa rộng: phản ánh những cái chính của đối tượng, cần
thiết cho việc giải bài toán, nếu như làm trực tiếp với đối tượng gặp khó khăn. Việc
phản ánh đối tượng theo từng mặt, khiá cạnh, phương diện...rất có ích lợi trong việc đi
tìm những cái tương tựgiữa những đối tượng khác nhau, thậm trí rất xa nhau. Mặt khác,
24
đối tượng phản ánh chính là mô hình của đối tượng cho trước thường dễ "giải", dễ
nghiên cứu hơn. Mô hình hoá là cách tiếp cận hiệu quả khi giải các bài toán khó.
2- Đối tượng nhận được do sao chép, nhiều khi, có được thêm những tính chất mới mà
trước đây đối tượng cũ không có như gọn, nhẹ, dễ bảo quản, lưu trữ....
3- Nguyên tắc sao chép hay dùng với các thủ thuật: nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc
chuyển sang chiều khác, nguyên tắc sử dụng trung gian, nguyên tắc 'rẻ" thay cho "đắt",
nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học, nguyên tắc thay đổi màu sắc...
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
Nội dung
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ
như về tuổi thọ).
Nhận xét
1- "Rẻ" thay cho "đắt" có thêm được những tính chất mới như có thể sản xuất nhanh,
nhiều, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng nhanh chóng, bảo đảm các điều kiện vệ sinh, tránh
lây lan bệnh tật (vì chỉ dùng một lần)...
2- Về cách tiếp cận giải quyết vấn đề, nguyên tắc này đòi hỏi người giải không cứng
nhắc, cầu toàn, chờ đợi điều kiện lý tưởng khi phải giải các bài toán khó.
28. Thay thế sơ đồ cơ học
Nội dung
a) Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
b) Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng
c) Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi
theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
d) Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
Nhận xét
1- Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển: những gì trước đây và bây giờ
còn là "cơ học" sẽ chuyển thành "không cơ học" (dùng điện, từ, điện từ, ánh sáng...), và
25
những trường mới sẽ mang tính chất "phẩm chất cục bộ". Điều này sẽ làm tăng tính
điều khiển và tăng tính hiệu quả của đối tượng vì có thể sử dụng những hiệu ứng ở mức
vi mô.
2- Do vậy, có thể dùng "thay thế s ơ đồ cơ học" để đặt bài toán, dự báo về sự phát triển
của đối tượng cho trước.
3- Thủ thuật đòi hỏi người giải phải chú ý để có được những kiến thức cần thiết về các
khoa học tương ứng và sử dụng các hiệu ứng thích hợp trong các bài toán của mình. Ở
đây cần đặc biệt tận dụng những ưu điểm, những mặt mạnh mà sơ đồ cơ học không có
được.
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Nội dung
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp
chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là thay thế cái cứng nhắc, gò bó, nặng nề bằng
cái nhẹ, mềm dẻo, linh động.
2- Sử dụng được các kết cấu khí và lỏng, trên thực tế là khai thác những nguồn dự trữ
có sẵn trong hệ và môi trường vì xung quanh chúng ta đâu cũng có nhiều khí và chất
lỏng, ít ra, cũng dưới dạng không khí và nước các loại.
3- "Sử dụng các kết cấu khí và lỏng" hay được dùng với nguyên tắc "chứa trong",
nguyên tắc phản trọng lượng, nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ, nguyên tắc dự phòng,
nguyên tắc linh động, nguyên tắc vượt nhanh, nguyên tắc tự phục vụ, sử dụng vỏ dẻo
và màng mỏng, nguyên tắc thay đổi màu sắc...
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Nội dung
a) Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
b) Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
26
Nhận xét
1- Thủ thuật này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tượng, tại đó có những yêu
cầu mà kết cấu khối không đáp ứng được hoặc đáp ứng nhưng với mức độ hiệu quả
không lớn. Vỏ dẻo và màng mỏng có nhiều ưu điểm như nhẹ, linh động, chiếm ít
không gian, có chức năng bảo vệ tốt, cho phép đối tượng có những bề mặt đa dạng về
trang trí, mỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu....
2- Màng mỏng không đơn thuần là chuyển từ mô hình ba chiều thành hai chiều, cần chú
ý "lượng đổi, chất đổi": xuất hiện những hiệu ứng mới, đặc thù riêng cho màng mỏng
(đặc biệt ở mức vi mô).
3- "sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng" hay dùng với các thủ thuật như nguyên tắc tách
khỏi, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc dự phòng, nguyên tắc rẻ thay cho đắt,
sử dụng kết cầu khí và lỏng, sử dụng các vật liệu nhiều lỗ, Nguyên tắc thay đổi màu
sắc...
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Nội dung
a) Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng
đệm, tấm phủ...)
b) Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
Nhận xét
1-Các lỗ trống thường chứa không khí nên thủ thuật này nhắc sử dụng nguồn dự trữ dễ
kiếm từ môi trường xung quanh.
2-Việc tẩm các lỗ bằng những chất khác nhau có thể cho sự thống nhất mới giữa các
mặt đối lập, rất cần thiết để giải quyết các mâu thuẫn, có trong bài toán cần giải.
3-Thủ thuật này hay dùng với các thủ thuật nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc phẩm chất
cục bộ, nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc chứa trong, sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng,
nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần....
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
27
Nội dung
a) Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
b) Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài. c) Để có thể
quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu,
hùynh quang.
d) Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
e) Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Nhận xét
1- Trong năm giác quan của con người, thị giác phát triển và đóng vai trò quan trọng
nhất: hơn 90% thông t in nhận được từ thế giớ bên ngoài và qua con đường thị giác.
Nguyên t ắc này, xét về mặt quan hệ với con người, liên quan đến bộ môn :"Tâm lý
học kỹ thuật" (Xem phần nhận xét của thủ thuật nguyên tắc tác động theo chu kỳ).
2- Nguyên tắc thay đổi màu sắc hay sử dụng với các thủ thuật như nguyên tắc tách
khỏi, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc thực hiện sơ bộ, nguyên tắc sao chép
(copy)....
33. Nguyên tắc đồng nhất
Nội dung
Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật
liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
Nhận xét
1- Tinh thần "tương hợp" có tính định hướng rất cao trong việc đánh giá, đặt bài toán
và dự báo các bước phát triển tiếp theo của đối tượng, nhất là khi đối tượng chuy ển lên
phát triển ở mức hệ trên.
2- Sự tương hợp, trên thực tế, là sự thống nhất mới của các mặt đối lập, cho phép đối
tượng hoạt động một cách có hiệu quả hơn trước…
34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
Nội dung
28
a) Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân
hủy (hoà tan, bay hơi…) hoặc phải biến dạng.
b) Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm
việc.
Nhận xét
1-Nguyên tắc này là trường hợp đặc biệt của hai nguyên tắc, nguyên tắc linh động,
nguyên tắc liên tục tác động có ích: khi không còn có ích nữa thì phải linh động biến
mất, ngược lại khi cần có tác động có ích thì phải linh động xuất hiện, như vậy mới thật
tối ưu.
2-Với tinh thần trên, "Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần" có tính định hướng
cao: đưa hệ (đối tượng) về phiá tăng mức độ lý tưởng. Do vậy nguyên tắc này rất có
ích trong việc đánh giá, đặt bài toán và dự báo khuynh hướng phát triển của đối
tượng....
3-Nguyên tắc này hay dùng với các thủ thuật như nguyên tắc 'tách khỏi", nguyên tắc
phẩm chất cục bộ, nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ. nguyên tắc thực hiện sơ bộ, nguyên
tắc dự phòng, nguyên trắc tự phục vụ, thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng, sử
dụng chuyển pha...
35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
Nội dung
a) Thay đổi trạng thái đối tượng.
b) Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
c) Thay đổi độ dẻo
d) Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
Nhận xét
1- Khi thay đổi thông số, cần chú ý: lượng đổi, chất đổi" để có được những tính chất
mới mà trước đây, đối tượng chưa có.
2- Việc sử dụng các trạng thái khác nhau của đối tượng chính là sự thể hiện cụ thể của
"khai thác các nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng".
29
3- Người giải có thể áp dụng tinh thần của nguyên tắc này vào chính bản thân mình để
có thể chủ động thay đổi các trạng thái tâm lý cho thích hợp với các tình huống, công
việc...mà mình phải làm. Nói cách khác, rèn luyện để tự điều chỉnh mình.
36. Sử dụng chuyển pha
Nội dung
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích, toả
hay hấp thu nhiệt lượng...
Nhận xét
1- Từ "pha" cần hiểu nghĩa rộng như "trạng thái" trong thủ thuật 35. Thay đổi các
thông số hoá lý của đối tượng.
2- Nguyên tắc này khác với nguyên tắc 35 ở chỗ, không sử dụng hoặc "pha" này hoặc
"pha" kia, mà sử dụng những hiệu ứng nảy sinh chính vào lúc chuyển pha, thường là
những hiệu ứng mang tính nhảy vọt.
3- Tinh thần của nguyên tắc này đòi hỏi người giải phải khắc phục tính ì tâm lý, quen
nhìn đối tượng ở dạng "trạng thái cân bằng" mà không để ý những gì nảy sinh trong
các quá trình chuyển trạng thái, "thời kỳ quá độ". Bản thân quá trình chuyển trạng thái
là quá trình phức tạp với những qui luật đặc thù của nó mà trong khuôn khổ của topic
này, người viết không đi vào chi tiết…
37. Sử dụng sự nở nhiệt
Nội dung
a) Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
b) Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
Nhận xét
1- Nguyên tắc này liên quan đến việc sử dụng các kiến thức, cụ thể, liên quan đến
những hiệu ứng nở (hay co) nhiệt của các vật liệu. Do vậy, người giải cần chú ý "nắm"
những kiến thức cần thiết để có thể sử dụng chúng trong quá trình giải các bài toán của
30
mình: các hiệu ứng nói riêng, các kiến thức nói chung đều có tác dụng giải quyết
những mâu thuẫn có trong bài toán.
2- Tuy "nhiệt học" là bộ môn khoa học tương đối cổ nhưng với thời gian nó vẫn phát
hiện thêm những hiệu ứng mới, bất ngờ, có nhiều tính chất thú vị, có thể áp dụng trong
các sáng chế, ví dụ, hiệu ứng "trí nhớ" của kim loại…
38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
Nội dung
a. Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
b. Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
c.Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.
d.Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
Nhận xét
1- Ôxy rất cần cho sự cháy, nổ, thực hiện các phản ứng cần thiết, cho sự sống, thường
được dùng để làm các quá trình xảy ra nhanh hơn, tạo các lớp ôxít bảo vệ, cải tạo môi
trường bị ô nhiễm, chống các vi trùng kị khí. Hàng năm, riêng các nước phát triển sử
dụng tới hơn 50 tỷ mét khối ôxy, gần một nửa là dùng trong luyện kim.
2- Ôxy có trong không khí, trong nước. Do vậy, thủ thuật này cũng mang tính nhắc nhở
sử dụng những nguồn dự trữ có sẵn trong môi trường.
3- Chú ý sự tăng "nhịp độ" trong việc sử dụng ôxy: không khí - không khí giàu ôxy -
ôxy bị ion hoá- ôzôn. Tinh thần của nhịp độ này, trong nhiều trường hợp, cũng cần áp
dụng cho các loại tác động khác. Ở đây có sự chú ý tăng về chất chứ không phải tăng
về lượng.
39. Thay đổi độ trơ
Nội dung
a) Thay môi trường thông t hường bằng môi trường trung hoà.
b) Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hoà.
31
c) Thực hiện quá trình trong chân không.
Nhận xét
1-Thủ thuật này có phần ngược với 38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh, được sử dụng
để tránh nhũng quá trình ôxy hoá không mong muốn.
2-Ngoài ra, trong thủ thuật còn có ý sử dụng các chất phụ gia (chất độn), không làm
ảnh hưởng xấu, ngược lại bổ sung thêm cho hoạt động của đối tượng. Sử dụng các chất
phụ gia thích hợp, người giải có thêm được những tính chất mới, so với việc không
dùng chất phụ gia.
3-Môi trường chân không là môi trường có nhiều ưu điểm như: rất sạch, cách nhiệt,
cách điện rất tốt, tạo được lực hút mạnh....
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Nội dung:
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite).
Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới.
Nhận xét:
1- Tinh thần chung của nguyên t ắc này là chú ý đến tính hệ thống (tính chất không thể
qui về thành tính chất của từng thành phần riêng rẽ) và tính mới. Một mặt khai thác
những nguồn dự trữ có sẵn, bằng cách thay đổi sắp xếp, tổ chức nhằm đạt được những
tính chất mới, mặt khác, luôn chú ý đến sự đổi mới vì "những gì đang hoạt động có
nghiã là lạc hậu", ở đây có sự chi phối của quy luật "phủ định của phủ định".
2- Thủ thuật này hay dùng với nguyên tắc phân nhỏ, nguyên tắc phẩm chất cục bộ,
nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc vạn năng, nguy ên tắc thực hiện sơ bộ, nguyên tắc tự
phục vụ, nguyên tắc "rẻ" thay cho "đắt", sử dụng vật liệu nhiểu lỗ....
II.ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHẾ
TẠO VŨ KHÍ
1.Nguyên tắc phân nhỏ
Bom chùm SD Schmetterling của người Đức, được chế tạo thành công vào năm
1939. Đây là loại bom có sức phá huỷ lớn và bán kính sát thương rộng. Bề ngoài của
32
SD2 Schmetterling là một quả bom cỡ lớn, tuy nhiên bên trong là hàng trăm quả bom
con cỡ nhỏ. Bom chùm đã được chứng minh khả năng phá huỷ hiệu quả tại chiến
trường châu Âu và Bắc Phi những năm trước đó. Không quân Đức cũng đã sử dụng
bom chùm cassette SD2, có chứa 108 quả bom nhỏ để phá huỷ các mục tiêu của quân
đồng minh trong chiến tranh thế giới thứ 2.
2.Sử dụng vật liệu tổng hợp:
ông Phan Bội Trân hậu duệ của cụ Phan Bội Châu luôn có suy nghĩ mình phải
học hỏi kỹ thuật của họ, đặc biệt là về mặt khí tài quân sự. Theo ông, thế mạnh duy
nhất của mình là bộ óc. Mình không có tiền để mua nhiều tàu ngầm, máy bay, nhưng
có thể nghiên cứu sản xuất những chiếc tàu ngầm, máy bay không quá đắt tiền để phục
vụ tổ quốc.
Dẫn tôi thăm xưởng sản xuất tàu ngầm của mình, ông Trân giới thiệu đứa con
cưng vừa mới chào đời, đang được bảo quản cẩn thận. Chiếc tàu đen ngòm dài khoảng
3,2m, bề ngang 1m, cao 1,5m, nặng gần 1 tấn, chở được 1 người. Toàn bộ vỏ tàu được
chế tạo bằng composite. Do tàu chạy bằng bình ắc quy nên chỉ “bơi” được hơn 4 tiếng
và lặn sâu khoảng 70m. Tàu có thể lặn được, nổi được, chạy nhanh, chậm hoặc lùi. Tàu
cũng được trang bị ống kính tiềm vọng, hệ thống bánh lái trước, bánh lái sau, bánh lái
nằm ngang... Ngoài ra tàu còn có máy khí nén sử dụng động cơ một chiều cung cấp khí
Bom chùm SD Schmetterling của người Đức
33
nén cho người lái... Nếu muốn lặn sâu, đi xa hơn có thể lắp động cơ diesel hay gắn
thêm bình nhiên liệu ở bên ngoài vỏ tàu.
Tàu ngầm bản thân của nó không phải là quân sự, nó chỉ là phương tiện dân sự.
Trên thế giới họ bán tàu ngầm cho dân sự rất nhiều để làm du lịch, tham quan dưới đáy
biển, phục vụ ngành dầu khí. Nhưng khi gắn lên tàu ngầm ống phóng ngư lôi, tên lửa
thì nó thành khí tài quân sự.
Một chiếc tàu ngầm khoảng 15.000 USD, nếu làm 3.000 chiếc khoảng 45 triệu
USD, tương đương chiếc tàu ngầm lớp Kilo Project 636. Chỉ cần một số tiền không
nhiều trong ngân sách quốc phòng cũng có khả năng chế tạo được tổ hợp khí tài, về
mặt lý thuyết có thể hình thành một hạm đội tàu ngầm mini, đóng góp vai trò quan
trọng trong chiến lược bảo vệ bờ biển.
2.Nguyên tắc nhiều màu sắc
Tàu ngâm của Phan Bội Trân
34
Ngụy trang là phương pháp thay đổi ngoại hình của một vật thể để nó trở nên lẫn
vào môi trường xung quanh khi được quan sát từ bên ngoài. Trong quân sự, ngụy trang
là một chiến thuật. Bắt đầu từ thế kỷ 19, quân đội của nhiều nước trên thế giới có
xu hướng sử dụng các màu sắc và thiết kế ấn tượng, đậm nét. Những điều này với ý
định làm cho kẻ thù không thể phát hiện được, làm nhụt chí kẻ thù, khuy ến khích gia
nhập, tăng cường sự hòa nhập hoặc giúp các đơn vị dễ phân biệt nhau. Nguỵ trang có
thể thực hiện bằng những cách thức đơn giản (cài cỏ, lá vào thân mình vũ khí) hoặc
phức tạp (sử dụng công nghệ sơn, vẽ tàng hình, trang trí...). Dưới đây là những hình
ảnh ấn tượng.
3.Nguyên tắc cục bộ
Các nhà khoa học và công nghệ Mỹ đã phát hiện ứng dụng không có giới hạn của loại
vật liệu mới graphene - một vật liệu công nghệ cao cứng hơn thép và nhẹ hơn cả lông
chim trong các lĩnh vực của cuộc sống con người. Dự báo vật liệu mới này sẽ tác
động rất lớn đến nền kinh tế Mỹ, thậm chí có thể làm thay đổi cả thế giới. Giới khoa
học nhận định, graphene sẽ góp phần định hình mọi lĩnh vực đời sống hằng ngày của
con người vào cuối thập kỷ này. Graphene được tạo thành từ một nguyên tử các-bon
được hai nhà khoa học người Nga An-đrê Ghê-im (Andre Geim) và Công-xtăng-tin
Nô-vô xê-lốp (Konstantin Novoselov) phát hiện 7 năm trước và đã đem lại cho hai nhà
khoa học này Giải thưởng Nô-ben Vật lý năm 2010. Các nhà khoa học và công nghệ
Mỹ dự báo graphene sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong thông tin không dây, đặc biệt là
con
35
người có thể phóng vệ tinh với kích thước bằng tòa nhà nhiều tầng nhưng trọng lượng
chưa bằng trọng lượng của miếng thịt nướng.
Trong quân sự, các nhà khoa học Đại học Texas ở thành phố Đa-lớt đã sử dụng
graphene để làm biến mất các vật thể khỏi tầm mắt của con người. Những t ấm áo
choàng vô hình này sẽ giúp tàng hình các phương tiện quân sự như xe tăng,
pháo…thậm chí cả con người trước mắt đối phương.
4.Rẻ thay cho đắt
Công nghệ làm giàu bằng laser giúp chế tạo bom hạt nhân giá rẻ. Các nhà khoa
học lo ngại phương pháp làm giàu Uranium tuyệt mật cũ khi được phổ biến trên thị
trường thương mại sẽ tạo ra những cơ hội mới để sản xuất và phổ biến vũ khí hạt
nhân.
graphene.
36
Công ty Electric đã hoàn thành các t hử nghiệm một phương pháp sản xuất nhiên
liệu hạt nhân nhanh và rẻ tiền hơn. Công nghệ mới sẽ được thương mại hóa và lần đầu
tiên được sử dụng tại cơ sở sản xuất hạt nhân tương ứng ở thành phố Wilmingt on,
bang North Carolina.
Công nghệ này có tính đột phá và sẽ cho phép giảm mạnh giá nhiên liệu cho các
nhà máy điện nguyên tử. Công nghệ làm giàu Uranium bằng phân rã các đồng vị bằng
kích thích laser (Silex) do công ty Silex (Australia) phát triển vào năm 1992. Năm
2006, General Electric đã nhận được quyền thương mại hóa và giấy phép sử dụng công
nghệ này và chỉ đạo các nghiên cứu tiếp theo.
Công nghệ Silex được bảo mật nghiêm ngặt, thậm chí không có cả các bức ảnh chi
tiết thiết bị làm giàu Uranium bằng laser. Công nghệ làm việc theo nguyên lý ion hóa
bằng ánh sáng laser các nguy ên tử của Uranium-235. Uranium nguyên liệu đi qua tia
laser được thiết đặt ở một tần số đặc biệt tạo ra điện tích ở các nguyên tử của Uranium-
235. Điều đó cho phép bắt chúng bằng bẫy điện từ và giữ chúng trên một phiến kim
loại.
Vấn đề là ở chỗ, việc làm giàu bằng laser đòi hỏi năng lượng ít và diện tích nhà
máy nhỏ hơn nhiều so với làm giàu theo cách “truyền thống” bằng các máy ly tâm khí.
Đây chính là nguy cơ vì nhà máy làm giàu Uranium t heo công nghệ Silex có thể giấu
Nguyên lý hoạt động của công nghệ làm giàu bằng laser.
37
trong một boong-ke nhỏ. Điều đó có thể bị các chính phủ “đáng ngờ” và các nhóm
khủng bố lợi dụng để chế tạo vũ khí hạt nhân, về tiềm năng, Silex có thể sử dụng để
chế tạo vũ khí nguyên tử, hơn nữa hiện chưa có phương pháp tìm kiếm và phát hiện các
nhà máy làm giàu bằng laser nên gây khó khăn cho việc kiểm soát chống phổ biến vũ
khí hạt nhân.
5.Nguyên tắc linh động
Một hệ thống Bastion bao gồm 4 xe bệ phóng dùng khung gầm MAZ (mỗi xe mang 3
quả Yakhont và có thể chuyển từ trạng thái hành quân sang chiến đấu trong vòng 5
phút), 1-2 xe chỉ huy chiến đấu, 1 xe bảo đảm trực chiến, 4 xe tiếp đạn và khi cần,
một hệ thống chỉ thị mục tiêu lắp trên trực thăng.
Hệ thống có thể trực chiến trong vòng 30 ở một khu vực đã định. Nhịp phóng tên
lửa hành trình khi bắn loạt từ một xe bệ phóng là 2,5 s, tức là 2 hệ thống Bastion chỉ
trong chưa đầy 10s có thể phóng đến các tàu địch 24 quả tên lửa. Tên lửa có tầm bắn
300km, đầu đạn 300 kg.
Tên lửa có thể thay đổi quỹ đạo bay: ở giai đoạn cuối, tên lửa bay ở độ cao chỉ
cách mặt biển 5m nên cực khó phát hiện và đánh chặn tên lửa
6.Nguyên tắc vạn năng
Hệ thống tên lửa bờ bastion-P:Lá chắn thép.
38
Dùng lực lượng xe tăng tập trung theo các nhiệm vụ tác chiến độc lập và đúng chức
năng là lực lượng tấn công cơ động thọc sâu, hạn chế dùng đơn lẻ phân tán làm
các nhiệm vụ phụ trợ cho bộ binh.
Xe tăng tấn công trong đội hình có bộ binh hoặc bộ binh cơ giới đi kèm để khắc
phục tầm quan sát kém và có bảo vệ từ trên không.
Không nên sử dụng xe tăng trong việc đánh các mục tiêu trong thành phố, rừng núi,
sẽ dễ dàng bị bộ binh địch áp sát và tấn công (Quân đội Nga phải chịu tổn thất lớn về
thiết giáp khi sử dụng xe tăng trong Chiến tranh Chesnia lần thứ nhất, 1994–
1996), tránh dùng xe tăng đánh các tuyến phòng thủ kiên cố của địch vì xe tăng không
phát
huy được tính cơ động của mình vì các hệ thống vật cản và mìn chống tăng địch giăng
sẵn và là nơi tập trung các lực lượng chống tăng của địch.
Tốt nhất chỉ nên sử dụng xe tăng vào chức năng thọc sâu và chống tăng: Theo
kinh nghiệm của chiến tranh hiện đại nhất là trong thế chiến thứ hai thì nhiệm vụ đánh
chọc thủng các vỏ cứng của tuyến phòng thủ kiên cố của đối phương nên được thực
hiện bởi bộ binh với mật độ tập trung cao của pháo binh và với sự giúp đỡ của không
quân. Sau khi đã chọc thủng được tuyến phòng thủ, đã mở ra khoảng không gian chiến
thuật thì lúc đó mới giao nhiệm vụ phát triển tấn công đánh cơ động thọc sâu cho các
lực lượng xe tăng thiết giáp có sự yểm trợ từ trên không của không quân và có bộ binh
cơ giới đi kèm.
Xe tăng chủ lực: Kết hợp các tính năng của xe tăng hạng nặng và xe tăng hạng
trung, được trang bị nhiều loại vũ khí khác nhau phục vụ cho nhiều mục đích chiến đấu
khác nhau, có thể sử dụng trong nhiều môi trường t ác chiến khác nhau, kể cả tác chiến
mặt đất, tác chiến phòng không và đổ bộ đường biển.
39
Xe tăng đặc chủng: Còn gọi là xe tăng chuyên biệt. Loại xe này có những thiết bị
đặc biệt chuyên dùng để thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn riêng như diệt tăng,
trinh sát, phun lửa, phá công sự kiên cố, rà phá mìn, bắc cầu, đổ bộ từ tàu biển, đổ bộ
từ trên không...Từ năm 1960, xe tăng hiện đại trang bị nhiều loại vũ khí như pháo, tên
lửa chống tăng, tên lửa phòng không tầm ngắn và trung bình.
Hiện nay. ở những nước có nền công nghiệp quốc phòng hiện đại, phần lớn các loại
xe tăng hạng nhẹ trước đây không được mở rộng sản xuất. Họ chuyển sang chế tạo xe
thiết giáp chiến đấu của bộ binh dùng bánh xích có tính năng giống với xe tăng hạng
nhẹ nhưng đa năng hơn, (BM P, BMD, A2M1-Bredly); xe thiết giáp trinh sát
(BDMR), xe thiết giáp vận tải; có thể chiến đấu độc lập hoặc phối hợp với xe tăng
trong thực hiện nhiệm vụ đột kích tốc độ cao của lục quân hiện đại.
7.Nguyên tắc phản trọng lượng
Xe tăng chủ lực.
Xe tăng đặc chủng.
40
EkranPlane (tàu chạy trên đệm khí, hoặc tàu đệm khí) không phải là máy bay hay là
tàu chiến, mà nó một loại kết hợp cả hai. Chiếc tàu lướt đi trên một lớp đệm không khí,
lớp đệm này được sinh ra bởi vận tốc của lực chuyển động tịnh tiến của chính nó. Khi
ngừng hoạt động, đậu trên mặt biển, nó giống như một con tàu biển.
“Con quỷ” này được giữ bí mật cho đến khi Liên Xô tan rã vào đầu những năm
1990, những thông tin về chiếc tàu bay mới dần hé mở.
Loại tàu bay này có thể dễ dàng đương đầu với hàng trăm chiếc tàu bay đang lượn
trên đại dương, nó cũng có thể dễ dàng vượt qua được tầm kiểm soát của các loại radar
khi nó tấn công vào một quốc gia nào đó, vì nó bay thấp hơn giải dò tìm của hệ
thống radar. Với chiều dài 74m, nó chỉ có thể bay cách bề mặt địa hình khoảng 5m.
Được trang bị 8 cánh quạt khổng lồ với tốc độ tối đa có thể tới 450 km/h. Nó được
trang bị 6 tên lửa diệt hạm siêu âm P-270 Moskit có thể mang theo đầu đạn hạt nhân.
Các dòng EkranPlane nổi tiếng được biết tới dưới thời Liên Xô chính là
EkranPlane vận tải lớp Eaglet (5 chiếc), EkranPlane mang tên lửa tấn công lớp Lun (1
chiếc duy nhất được chế tạo và đã rời biên chế hạm đội Biển Đen từ năm 1990) và mẫu
thử mang tên Quái vật biển Caspian (chìm năm 1980 do tai nạn).
Trong biên chế Hải quân Liên Xô, EkranPlane được sử dụng trong vai trò hỗ trợ đổ bộ,
vận tải, săn ngầm và diệt hạm.
8.Nguyên tắc đảo ngược
Súng Corner Shot do hãng Corner Shot (Israel) và Dynamit Nobel Defence (Đức)
thiết kế để tác chiến trong môi trường đô thị. Súng có thiết kế rất lạ với thân súng có
41
khớp gập,1 camera gắn dưới nòng và 1 màn hình video nhỏ, cho phép xạ thủ bắn từ sau
góc tường. Súng hiện có 3 biến thể: súng ngắn, súng trường tiến công cỡ nhỏ và súng
phóng lựu 40 mm. Các kiểu súng này có thể bắn khi súng gập 60 độ. Súng phóng lựu
Corner Shot Launcher 60 mm được tiết lộ năm 2004 dựa trên thiết kế tương tự, gồm
thân súng gập được gắn với 1 súng phóng lựu chứa 1 quả đạn 60mm, cũng cho phép xạ
thủ ngắm bắn bằng 1 camera tích hợp và màn hình video, nhưng bắn đạn cỡ 60 mm
nên có thể tác chiến chống xe cộ, lô cốt của đối phương và có thể bắn khi súng gập 90
độ.
Ý tưởng chế tạo súng tiểu liên gập được đã có ít nhất 2 thập kỷ. Tháng 3/2008, hãng
Magpul Industries (Mỹ) đã đưa ra mẫu chế thử bán tự động của loại súng như thế có
tên FMG9 (Folding Machine Gun) cỡ 9mm với hình dáng như một hộp dụng cụ
gắn đèn pin bên trên để làm loá mắt đối phương. Khi cần chỉ bấm một nút bấm là cơ
cấu lò xo sẽ đưa FMG9 từ dạng hộp thành súng ở tư thế chiến đấu với hộp đạn Glock
18 chứa 31 viên đạn sẵn sàng bắn. FMG9 là vũ khí thích hợp cho các cuộc tấn công
chớp nhoáng, bất ngờ. Súng được tích hợp thiết bị ngắm laser và có thể không cần lắp
tay xách và đèn pin để dễ mang giấu hơn.
9.Nguyên tắc sao chép
Một kho vũ khí quân sự mới chất đầy các loại vũ khí và máy móc có thể bơm
phồng Các vũ khí phao của Nga gồm cả xe tăng có nòng súng, xe tải phóng tên lửa S-
300, máy bay chiến đấu MiG và một trạm radar. Nhà sản xuất các loại vũ khí này là
Súng phóng lựu Corner Shot Launcher.
42
Rusbal đã làm việc với giới chức quân sự Nga kể từ năm 1995 song từ chối tiết lộ đã
làm ra bao nhiêu mẫu vũ khí phao và đã bán bao nhiêu món. Thông thường, một vũ khí
thật có giá tới 600.000 bảng Anh thì vũ khí phao có giá chỉ 3.700 bảng.
10.Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
ADS được phát triển bởi phòng thí nghiệm của công ty Raytheon dưới chỉ chỉ đạo
và kiểm soát của Trung tâm nghiên cứu thử nghiệm (US Air Force Research Laborat
ory - ARL) và Cơ quan nghiên cứu phát triển vũ khí phi sát thương DOD Joint Non-
Lethal Weapons Directorate. Chương trình đang trong giai đoạn thử nghiệm và giới
thiệu mẫu thiết bị cho người dùng (Advanced Concept Technology Demonstrator
(ACTD), giai đoạn này đã kéo dài đến năm 2005 sau đó là đến năm 2008 với kế hoạch
lắp đặt và áp dụng thử trên xe cơ giới quân sự có khả năng cơ động cao Humvee
HMMWV, được lắp đặt trạm nguồn đủ để cung cấp năng lương. Một trong những ý
tưởng đầy tham vọng là đưa thiết bị lên các phương tiện bay để công kích từ trên
không, trước mắt có thể sử dụng máy bay vận tải đa dụng AC-130. Đồng thời với việc
phát triển các mẫu thiết bị nhỏ hơn với công suất lớn hơn trên mặt đất và trên mặt nước
sau năm 2008. Đến đầu tháng 1 năm 2007, Tập đoàn quân 820 thuộc lực lượng an ninh
Không quân Mỹ tại căn cứ không quân Moody, bang Georga là đơn vị đầu tiên được
lựa chọn để tiến hành đánh giá kết quả thực tế sử dụng mở rộng V-MADS (đánh giá
kết quả sử dụng công nghệ tiên tiến nhất của vũ khí phi sát thương). Chương trình
được xác định nhiệm vụ là tăng cường tốc độ chuyển giao công nghệ hiện đại nhất cho
máy bay chiến đấu MiG.
43
những người lính bằng phương pháp đánh giá hệ thống trong một loạt những kịch bản
chiến thuật, phòng thủ hoặc cảnh giới thực tế chiến trường, để xác định chính xác tiềm
năng ứng dụng hệ thống trong môi trường tác chiến được triển khai. Thiết bị được đánh
giá trong nhiệm vụ hỗ trợ binh sĩ bảo đảm an ninh khu vực đồn trú, các trạm canh gác,
các điểm kiểm soát tại các khu vực gìn giữ hòa bình và đẩy lùi, giải tán các đám đông.
11.Nguyên tắc biến hại thành lợi
Một nhược điểm của radar chủ động là, xung phát đi, nếu gặp máy bay tàng hình, sóng
bị hấp phụ hoặc tán xạ ra nhiều hướng làm cường độ tín hiệu quay trở lại máy thu quá
yếu, máy thu coi như bị "mù". Đó là chưa kể một số máy bay có thiết bị “cảm
nhận” đang bị “bắt sóng”, và đối phó bằng các tên lửa chống radar.
Tuy nhiên, với nguyên lý hoạt động của các hệ thống radar thụ động, khả năng
sống còn cao hơn gấp nhiều lần. Các cuộc chiến tranh ngày nay đều diễn ra bằng các
đòn đánh "phủ đầu" sử dụng sức mạnh không quân, máy bay tàng hình (MBTH) "luồn
lách" qua các hệ thống radar phòng không chủ động của đối phương và "vô hiệu
hóa" chúng. Chính vì vậy, lúc này các hệ thống radar thụ động sẽ là đòn đáp trả "tương
xứng", luôn sẵn sàng bắt bám mục tiêu MBTH để cho tên lửa phòng không tiêu diệt.
Xu hướng phát triển công nghệ quân sự hiện nay đang tập chung chủ yếu vào các
giải pháp tàng hình, vì thế, các phương pháp "chống tàng hình" cũng đang được rất
nhiều quốc gia chú trọng. Các đài radar thụ động cũng đang được nhiều nước như
Xe và nhà V-MADS.
44
Israel, Đức, Nga, Mỹ... tích cực nghiên cứu chế tạo. Tuy nhiên, các chuyên gia cho
rằng, VERA cùng với Kolchuga mới thực sự là hai hệ thống trinh sát thụ động có khả
năng phát hiện MBTH tốt nhất thế giới.
Hệ thống radar thụ động VERA (CH Séc gọi là Věra) hay gọi chính xác hơn là
hệ thống giám sát thụ động (PSS) VERA do Công ty kỹ thuật ERA của Cộng hòa Séc
chế tạo.
Hệ thống cho phép đo đạc sự chênh lệch thời gian (TDOA) của các xung điện từ do
mục tiêu phát ra tới bốn trạm cảm biến trên mặt đất để phát hiện và theo dõi những
vật thể phát xạ trên không, trên biển và cả trên đất liền. Qua đó tính toán, xác định tọa
độ của mục tiêu về cả khoảng cách, góc phương vị, độ cao để liên kết với các hệ thống
điều khiển hỏa lực tên lửa tiến hành tiêu diệt mục tiêu, kể cả tất cả các loại máy
bay tàng hình tiên tiến như B-2, F-117 và thậm chí F-22, F-35, chứ đừng nói gì tới J-
20. VERA hoạt động như một nguồn thu thập các thông tin độc lập về mọi động thái,
hoạt động, sự di chuyển của tất cả các mục tiêu trên không, trên biển và trên đất liền để
có thể thực hiện nhiệm vụ giám sát và hỗ trợ cho các hệ thống radar của Trung tâm
Giám sát Không phận Cộng hòa Séc. Biến thể xuất khẩu của PSS VERA là VERA-E,
tất cả các thành phần của hệ thống đều được đặt trên xe cơ động để thuận tiện trong
quá trình di chuyển, ẩn náu và triển khai.
Hệ thống được triển khai điển hình bao gồm 3 đài thu ESM bố trí theo hình tam
giác đều (trường hợp lý tưởng), mỗi đài bao quát một vùng quạt rộng 120 độ (3 đài là
360 độ) và một đài thu trung tâm được đặt ở giữa (gồm thiết bị xử lý tín hiệu và máy
thu ESM thực hiện vai trò như một đài thu thứ cấp, đồng thời cũng là trạm thu tín
hiệu tổng hợp do 3 đài thứ cấp truyền về).
Cảm biến thế hệ đầu của hệ thống VERA chỉ có thể phát hiện và theo dõi các
xung điện từ phát ra từ mục tiêu dựa vào phương pháp đo khoảng thời gian trễ nhận
được xung. Đài thu hoạt động ở dải tần rất rộng, từ 1 - 18 Ghz và thường tận dụng các
hệ thống thu phát của radar giám sát thứ cấp (SSR) như, radar trên không, radar thời
tiết, hệ thống thu phát dẫn đường chiến thuật hàng không (TACAN), hệ thống dẫn
45
đường có các thiết bị đo xa (DME), tín hiệu truyền thông số và các tín hiệu nhiễu xung
do đối phương phát ra để tính toán tọa độ mục tiêu.
Các đài thu thứ cấp sẽ thu tín hiệu nhận được do mục tiêu phát ra và truyền về trung
tâm theo đường truyền sóng vi ba kiểu điểm - điểm (point - to - point). Trung tâm xử lý
sẽ tính toán độ trễ của các xung từ ba trạm thu truyền về để tính ra TDOA
(khoảng chênh lệch thời gian tới) của các xung ở mỗi đài thu.TDOA của một xung từ
một đài thu bên cạnh và đài thu trung tâm sẽ xác định vị trí mục tiêu dựa vào việc lấy
giao của các mặt hipeboloit. Trạm thu con thứ hai sẽ cung cấp TDOA của nó và tạo ra
một hipeboloit thứ hai.
Giao của hai hipeboloit sẽ xác định mục tiêu trên một đường thẳng, cung cấp một
tọa độ 2D về mục tiêu (khoảng cách và góc phương vị). Khi đó, giao của hipeboloit do
trạm thu thứ ba sẽ tạo ra tọa độ về độ cao mục tiêu, cung cấp một tọa độ vị trí đầy đủ
dạng 3D. Máy tính trung tâm sẽ tổng hợp giao hội mọi tín hiệu thu về, theo phương
pháp định vị "vi sai thời gian tới của tín hiệu" trên các tam giác, sẽ xác định được
rất nhanh tọa độ mục tiêu.
Đồng thời ngay khi tọa độ mục tiêu được xác định, thông tin về m ục tiêu sẽ được
truyền về các đài radar hoả lực của tên lửa phòng không, nhờ thế cũng có thông số
bắn ban đầu, đạn được phóng lên, bám sát liên tục máy bay và tiêu diệt ở cự ly thích
hợp.
Radar VERA-E.
46
12.Nguyên tắc tự phục vụ:
Mỹ đang nhanh chóng phát triển phiên bản không người lái (UAV) cho dòng
chiến đấu cơ F-16 lừng danh của nước này. Mới đây, hãng máy bay Boeing đưa ra
thông cáo cho biết vừa thử nghiệm thành công chiến đấu cơ QF-16, phiên bản UAV
của dòng F-16. Theo đó, hồi đầu tháng 5, Boeing đã tiến hành chuyến bay thử chiếc
QF-16 trong khoảng thời gian 66 phút và đạt trần độ cao gần 12,5 km. Trong lần thử
nghiệm này, một phi công lão luyện vẫn có mặt trên khoang lái nhằm phòng ngừa
trường hợp máy bay mất kiểm soát. Tuy nhiên, người phi công trên đã không phải can
thiệp vào quá trình bay khi trung tâm điều khiển mặt đất hoàn toàn làm chủ tình hình
trong suốt 66 phút. Ông Bob Insinna, Giám đốc chương trình QF-16 của Boeing, tuyên
bố: “Đây là cột mốc lịch sử quan trọng đối với chúng tôi”. Từ thành công này, Boeing
tự tin sẽ thực hiện đúng tiến độ kế hoạch bàn giao chiếc QF-16 đầu tiên cho không
quân Mỹ vào năm 2014. Chương trình QF-16 được Boeing bắt đầu xúc tiến từ năm
2010 với chi phí nghiên cứu phát triển là 70 triệu USD do Bộ Quốc phòng Mỹ cung
cấp. Theo đó, hãng này sẽ tiến hành nâng cấp hệ thống phần cứng lẫn phần mềm của
dòng chiến đấu cơ F-16 để chuyển đổi thành QF-16 có thể được điều khiển bởi phi
công lẫn trung tâm mặt đất. Không chỉ có khả năng vận hành tư ơng đương F-16, QF-
16 còn được trang bị hầu hết các loại khí tài như tên lửa, bom, pháo để tác chiến đa
nhiệm. Tuy nhiên, đến nay, Boeing chưa chính thức công bố thông tin chi tiết về các
loại vũ khí gắn trên QF-16. Theo kế hoạch, Boeing sẽ hoàn thiện tổng cộng 126 chiếc
QF-16 cho không quân Mỹ kể từ năm 2014. Như vậy, trong tương lai không xa, Mỹ sẽ
sở hữu một lực lượng hùng hậu chiến đấu cơ thế hệ 4 phiên bản UAV. Vốn dĩ, chiến
đấu cơ F-16 đạt tốc độ tối đa Mach 2 (nhanh gấp 2 lần vận tốc âm thanh), tầm bay
4.200 km và bán kính chiến đấu là 550 km. Về vũ khí, F-16 có thể gắn được tên lửa đối
không, đối đất lẫn đối hạm cùng nhiều loại bom khác nhau.
47
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lịch sử quân sự - bách khoa thư các loại vũ khí định hình thế giới.
2. Lịch sử thế thới qua 100 loại vũ khí.
3. Bách khoa chi thức dành cho học sinh – tìm hiểu các loại vũ khí từ cổ đến
kim.
4. Bách niên sử các loại vũ khí.
5. Vũ khí hoàn hảo – chiến tranh, sự phá hoại và nỗi sợ trong kỷ nguyên mạng.

More Related Content

Similar to BÀI TIỂU LUẬN.docx

Chủ đề 1
Chủ đề 1Chủ đề 1
Chủ đề 1phú lê
 
Chủ đề 1
Chủ đề 1Chủ đề 1
Chủ đề 1phú lê
 
Chương i(nckh)
Chương i(nckh)Chương i(nckh)
Chương i(nckh)besstuan
 
2012122512433968
20121225124339682012122512433968
2012122512433968Nengyong Ye
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcDương Nphs
 
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdf
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdfPhương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdf
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdfPhmHa44
 
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phuong phap nckh
Phuong phap nckhPhuong phap nckh
Phuong phap nckhUSSH
 
[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptx
[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptx[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptx
[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptxNghiaLeTrong4
 
PPNCKH 2022.pdf
PPNCKH 2022.pdfPPNCKH 2022.pdf
PPNCKH 2022.pdfAnnaV25
 
5. ppnckh vu caodam_200slide
5. ppnckh vu caodam_200slide5. ppnckh vu caodam_200slide
5. ppnckh vu caodam_200slidethanh_meeting
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa họcPhương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa họcJordan Nguyen
 
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học nataliej4
 
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhbesstuan
 
Chuong1 ngung khai niem co ban
Chuong1 ngung khai niem co ban Chuong1 ngung khai niem co ban
Chuong1 ngung khai niem co ban thutran_93
 
Slide bài giảng Nvsp chuong 1
Slide bài giảng Nvsp chuong 1Slide bài giảng Nvsp chuong 1
Slide bài giảng Nvsp chuong 1Jame Quintina
 
Chương 3 van de khoa hoc
Chương 3 van de khoa hocChương 3 van de khoa hoc
Chương 3 van de khoa hocbesstuan
 

Similar to BÀI TIỂU LUẬN.docx (20)

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Chủ đề 1
Chủ đề 1Chủ đề 1
Chủ đề 1
 
Chủ đề 1
Chủ đề 1Chủ đề 1
Chủ đề 1
 
Chương i(nckh)
Chương i(nckh)Chương i(nckh)
Chương i(nckh)
 
2012122512433968
20121225124339682012122512433968
2012122512433968
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdf
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdfPhương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdf
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học.pdf
 
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...
 
Phuong phap nckh
Phuong phap nckhPhuong phap nckh
Phuong phap nckh
 
[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptx
[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptx[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptx
[8.7.2022].PPNCKH TRONG GDDH_ HANH.pptx
 
PPNCKH 2022.pdf
PPNCKH 2022.pdfPPNCKH 2022.pdf
PPNCKH 2022.pdf
 
Ppnckh
PpnckhPpnckh
Ppnckh
 
Giao trinh phuong phap nckh
Giao trinh phuong phap nckhGiao trinh phuong phap nckh
Giao trinh phuong phap nckh
 
5. ppnckh vu caodam_200slide
5. ppnckh vu caodam_200slide5. ppnckh vu caodam_200slide
5. ppnckh vu caodam_200slide
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa họcPhương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
 
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
 
Chuong1 ngung khai niem co ban
Chuong1 ngung khai niem co ban Chuong1 ngung khai niem co ban
Chuong1 ngung khai niem co ban
 
Slide bài giảng Nvsp chuong 1
Slide bài giảng Nvsp chuong 1Slide bài giảng Nvsp chuong 1
Slide bài giảng Nvsp chuong 1
 
Chương 3 van de khoa hoc
Chương 3 van de khoa hocChương 3 van de khoa hoc
Chương 3 van de khoa hoc
 

BÀI TIỂU LUẬN.docx

  • 1. 1 BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHẾ TẠO VŨ KHÍ GVHD: Học viên: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN Mã học viên: MỤC LỤC Lời mở đầu …………………………………………………………………… 3 Chương I: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC VÀ CÁC QUY TẮC SÁNG TẠO....4 I.1 Khoa học và nghiên cứu khoa học …………………………………………………4 I.2 Bản chất logic của nghiên cứu khoa học…………………………………………....5 I.3 Vấn đề khoa học ……………………………………………………………………8 I.4Các phương pháp giải quyết vấn đề khoa học và 40 nguyên tắc sáng tạo………….9 Chương II: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHẾ TẠO VŨ KHÍ………………………………………………………..32
  • 2. 2 LỜI MỞ ĐẦU Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động then chốt hàng đầu trong những ngành khoa học. Kết quả từ NCKH là những phát hiện mới về kiến t hức, về bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới có giá trị cao. Ngày nay khi mà với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thế giới trở nên bình đẳng hơn, các biên giới quốc gia chỉ còn giá trị về địa lý thì cơ hội thành công là rất rõ rệt với t ất cả mọi người. Do đó việc nắm vững phương pháp, nguyên lý sáng tạo có thể coi như là chìa khoá để mở cánh cửa thành công. Chỉ cẩn giải quyết được một vấn đề nào đó cũng có thể làm nên cuộc cách mạng công nghệ mới. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn tiểu luận của em còn có rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy và các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
  • 3. 3 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC VÀ CÁC QUY TẮC SÁNG TẠO I.1 KHOA HỌC & NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.Khoa học là gì? Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy”. Hệ thống tri thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm.Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu nhiên từ trong đời sống hằng ngày.Nhờ tri thức kinh nghiệm,con người có được những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội.Tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa những đặc điểm đúng đắn, nhưng riêng biệt chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật,và do vậy tri thức kinh nghiệm chỉ giúp cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa học. Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo một mục tiêu xác định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học.Tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. 2. Nghiên cứu khoa học là gì?
  • 4. 4 Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới. Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩm tri thức khoa học thu được nhờ kết quả nghiên cứu. 3. Phân loại nghiên cứu khoa học: a) Phân loại theo chức năng nghiên cứu: - Nghiên cứu mô tả - Nghiên cứu giải thích - Nghiên cứu dự báo - Nghiên cứu sáng tạo b) Phân loại theo sản phẩm nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ bản - Nghiên cứu ứng dụng - Nghiên cứu triển khai I.2 BẢN CHẤT LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Các thao tác logic trong nghiên cứu khoa học: a) Tư duy khái niệm: Tư duy khái niệm là đặc điểm cơ bản của nghiên cứu khoa học. Khái niệm là một phạm trù logic học và được định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm chỉ rõ thuộc tính bản chất vốn có của sự vật. Nhờ tư duy khái niệm mà người ta phân biệt được sự vật này với sự vật khác. Khái niệm gồm hai bộ phận hợp thành: nội hàm là tất cả các thuộc tính bản chất vốn có của sự vật; ngoại diên là t ất cả các cá thể có chứa thuộc tính được ghi trong nội hàm. Ví dụ, khái niệm “khoa học” có nội hàm là “hệ thống tri thức về bản chất sự vật”, còn ngoại diên là các loại khoa học như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật,… b) Phán đoán:
  • 5. 5 Phán đoán là một thao tác logic luôn được thực hiện trong nghiên cứu khoa học. Theo logic học, phán đoán được định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm nối liền các khái niệm lại với nhau để khẳng định rằng khái niệm này là hoặc không là khái niệm kia? Phán đoán có cấu trúc chung là “S là P”,trong đó S được gọi là chủ từ của phán đoán, còn P là vị từ (tức thuộc từ) của phán đoán. Phán đoán được sử dụng trong trường hợp cần nhận định về bản chất một sự vật, trình bày giả thuyết khoa học,trình bày luận cứ khoa học,…Một số loại phán đoán được liệt kê trong bảng dưới đây: Phán đoán theo chất Phán đoán khẳng định Phán đoán phủ định Phán đoán xác suất Phán đoán hiện thực Phán đoán tất nhiên S là P S không là P S có lẽ là P S đang là P S chắc chắn là P Phán đoán theo lượng Phán đoán chung Phán đoán riêng Phán đoán đơn nhất Mọi S là P Một số S là P Duy có S là P Phán đoán phức hợp Phán đoán liên kết Phán đoán lựa chọn Phán đoán có điều kiện Phán đoán tương đương S vừa là P1 vừa là P2 S hoặc là P1 hoặc là P2 Nếu S thì P S khi và chỉ khi P c) Suy luận: Theo logic học, suy luận là một hình thức tư duy, từ một hay một số phán đoán đã biết (tiên đề) đưa ra một phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết khoa học. Có ba hình thức suy luận: suy luận diễn dịch, suy luận quy nạp và loại suy. Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. Suy luận quy
  • 6. 6 nạp là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung. Loại suy là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng. 2. Cấu trúc logic của một chuyên khảo khoa học Bất kỳ một chuyên khảo khoa học nào, từ bài báo ngắn một vài trang đến tác phẩm khoa học hàng trăm trang, xét về cấu trúc logic, cũng đều có 3 bộ phận hợp thành: luận đề, luận cứ, luận chứng. Nắm vững cấu trúc này sẽ giúp cho người nghiên cứu đi sâu bản chất logic không chỉ của phương pháp luận nghiên cứu khoa học, mà còn có ý nghĩa với hàng loạt hoạt động khác như giảng bài, thuyết trình, tranh luận, luận tội, gỡ tội hoặc đàm phán với đối tác khác nhau. Luận đề: là điều cần chứng minh trong một chuyên khảo khoa học. Luận đề để trả lời câu hỏi: “cần chứng minh điều gì?”. Về mặt logic học, luận đề là một phán đoán mà tính chân xác cần được chứng minh. Luận cứ: là bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận đề. Luận cứ được xây dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thực nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi: “Chứng minh bằng cái gì?”. Về mặt logic, luận cứ là phán đoán mà tính chân xác đã được công nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề. Luận chứng: là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép chứng minh, nhằm làm rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luận cứ với luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cách nào?”. 3. Trình tự logic trong nghiên cứu khoa học: Trình tự logic của nghiên cứu khoa học được nêu ra như hình dưới đây, bao gồm một số bước cơ bản như sau: Bước 1: Phát triển vấn đề nghiên cứu Bước 2: Xây dựng giả thuyết khoa học Bước 3: Lập phương án thu thập thông tin Bước 4: Xây dựng cơ sở lý luận Bước 5: Thu thập dữ liệu Bước 6: Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin Bước 7: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị
  • 7. 7 I.3 VẤN ĐỀ KHOA HỌC 1. Khái niệm: Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức ở cấp độ cao hơn. 2. Phân loại: Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề: + Vấn đề bản chất sự vật đang tìm kiếm. + Vấn đề phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn như những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. 3. Các tình huống vấn đề: Có ba tình huống: Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho trong hình dưới đây:
  • 8. 8 4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học: Có sáu phương pháp cơ bản: - Tìm những kẽ hở, phát hiện những vấn đề mới. - Tìm những bất đồng. - Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường. - Quan sát những vướng mắc thực tế. - Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn. Cảm hứng: những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó. I.4) CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHOA HỌC & 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO 1.Vepol “Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần vật chất tác động tương hổ và một loại trường hay năng lượng”. Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol. Vepol là mô hình hệ thống kỹ thuật, vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật chất của hệ thống nhưng chủ yếu nhất với bài toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao tốc độ tàu phá băng thì băng đóng vai trò vật phẩm, tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và trường cơ lực đặc vào tàu để tác động tương hổ với băng.
  • 9. 9 Việc phân loại các chuẩn để giải quy ết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích Vepol. Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố: Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2. Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố trên hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó. Có 5 phương pháp: + Dựng Vepol đầy đủ. + Chuyển sang Fepol. + Phá vỡ Vepol. + Xích Vepol. + Liên trường. 2.40 nguyên tắc về phát minh, sáng tạo 1.Nguyên tắc phân nhỏ Nội dung - Chia đối tượng thành các phần độc lập. - Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. - Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng Nhận xét: 1- Thủ thuật này thường dùng trong những trường hợp khó làm "trọn gói", "nguyên khối", "một lần". Nói cách khác, phân nhỏ ra cho vừa sức, cho dễ thực hiện, cho phù hợp với những phương tiện hiện có.... 2- Tháo lắp làm cho đối tượng trở nên nhỏ gọn, thuận tiện cho việc chuyên chở, xếp đặt và khả năng thay thế từng bộ phận đối tượng, kể cả việc mở rộng chức năng của từng bộ phận đó nguyên tắc phân nhỏ hay dùng với các nguyên tắc.
  • 10. 10 2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng Nội dung: Tách phần gây"phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngược lại, tách phần duy nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng. Nhận xét: 1 - Đối tượng, thông thường, có nhiều thành phần (tính chất,khía cạnh, chức năng…), trong khi đó, người ta chỉ thực sự cần 1 trong những số đó. Vậy không nên dùng cả đối tượng vì sẽ tốn thêm chi phí hoặc vận chuyển không thuận tiện. Phải nghĩ cách tách cái cần thiết ra để sử dụng riêng. 2 - Do tách khỏi đối tượng mà phần tách ra (hoặc phần giữ lại) có thêm những tính chất, những khả năng mới (nhiều khi, ngược với cái cũ). Do đó, cần tận dụng chúng. Những tính chất, những khả năng mới có thể là gọn hơn, linh động hơn, dễ thay thế, tăng tính điều khiển… 3 - Nguyên tắc tách khỏi hay dùng với các nguyên tắc: 1. Phân nhỏ, 3. Phẩm chất cục bộ, 5. Kết hợp, 6. Vạn năng, 15. Linh động… 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ Nội dung a) Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau. c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công việc. Nhận xét: 1- Các đối tượng đầu tiên thường có tính đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình, chức năng, thời gian, không gian… đối với các phần trong đối tượng. Khuynh hướng
  • 11. 11 phát triển tiếp theo là: các phần có các phẩm chất, chức năng… riêng của mình nhằm phục vụ tốt nhất chức năng chính hoặc mở rộng chức năng chính đó. 2- Các đối tượng đồng nhất đầu tiên còn phát triển theo khuynh hướng chuyên dụng hóa, đa dạng hóa so với nhau, để phù hợp nhất với môi trường, điều kiện làm việc, sự thuận tiện đối với người sử dụng, thị hiếu của người t iêu dùng cụ thể… 3- Với thời gian, môi trường,tác động bên ngòai cũng bị biến đổi theo khuynh hướng thích hợp với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đối tượng và của con người sử dụng đối tượng đó. Xuất hiện các loại vi môi trường, vi khí hậu, vi tác động… 4- Nói chung, nguyên tắc phẩm chất cục bộ phản ánh khuynh hướng phát triển: từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng. 5- Tinh thần “phẩm chất cục bộ” có ý nghĩa lớn đối với việc nhận thức và xử lý thông tin: không phải tin tức nào cũng có giá trị như tin tức nào. Không thể có một cách tiếp cận, dùng chung cho mọi loại đối tượng “chân lý là cụ thể”. 4. Nguyên tắc phản đối xứng Nội dung: Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung làm giảm bậc đối xứng). Nhận xét: 1.Khi đối tượng chuyển sang dạng ít đối xứng hơn, có thể làm xuất hiện những tính chất mới lợi hơn. Ví dụ tận dụng được những nguồn dự trữ về không gian (nói chung là các khả năng tiềm ẩn), làm đối tượng ổn định hơn, bền vững hơn,... 2. Nguyên tắc phản đối xứng, có thể nói là trường hợp riêng của 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, có mục đích làm tăng tính tương hợp (tương ứng và phù hợp) giữa các phần của hệ với nhau và với môi trường bên ngoài, nhằm thực hiện chức năng một cách tốt nhất.
  • 12. 12 5. Nguyên tắc kết hợp Nội dung a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. Nhận xét 1- "Kết hợp" cần hiểu theo nghiã rộng, không đơn thuần cộng thêm (kiểu số học) hay gắn thêm (kiểu cơ học), mà còn được hiểu chuyển giao, đưa vào những ý tưởng, tính chất, chức năng...từ những lĩnh vực hoặc những đối tượng khác. 2- Đối tượng mới, tạo nên do sự kết hợp, thường có những tính chất, khả năng mà từng đối tượng riêng rẽ trước đây chưa có điều này có nguyên nhân sâu xa là lượng đổi thì chất đổi và do tạo được sự thống nhất mới của các mặt đối lập… 3- Nguyên tắc kết hợp thường hay sử dụng với 1 nguyên tắc phân nhỏ, 3 nguyên tắc phẩm chất cục bộ...Điều này phản ánh một khuynh hướng phát triển biện chứng: sự liên kết, hợp tác hoá thường đi kèm với sự phân công lao động và chuyên môn hoá. 6. Nguyên tắc vạn năng Nội dung: Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của đối tượng khác. Nhận xét: - Nguyên tắc vạn năng là trường hợp riêng của nguyên tắc kết hợp: kết hợp về mặt chức năng trên cùng một đối tượng. - Nguyên tắc vạn năng, trước tiên và hay được dùng trong các lĩnh vực, tại đó có những sự hạn chế việc phát triển theo “chiều rộng” như khó có thể tăng thêm về trọng lượng, thể tích, diện tích… Các lĩnh vực đó là quân sự, hàng không, vũ trụ, thám hiểm, du lịch, các trang thiết bị dùng tại những nơi chật chội…
  • 13. 13 - Nguyên tắc vạn năng còn được dùng với mục đích tăng mức độ tận dụng các nguồn dự trữ có trong đối tượng, do vậy, tiết kiệm được vật liệu, không gian, thời gian, năng lượng. -Nguyên tắc vạn năng thường hay dùng với nguyên tắc 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích. - Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo…, vì nó phản ánh khuynh hướng phát triển, tăng số chức năng mà đối tượng có thể thực hiện được. 7. Nguyên tắc “chứa trong” Nội dung a) Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba ... b) Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác. Nhận xét 1- "Chứa trong" chỉ ra hướng tận dụng những nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng, cụ thể là phần thể tích bên trong đối tượng. Nếu để ý quan sát ta sẽ thấy rất nhiều đối tượng vẫn còn chưa được khai thác "tiềm năng"này. 2- "Chứa trong" làm cho đối tượng có thêm những tính chất mới mà trước đây chưa có như: gọn hơn, tăng độ an toàn, bền vững, tiết kiệm năng lượng, linh động hơn... 3- Nguyên tắc"chứa trong" hay dùng với các nguyên tắc: nguyên tắc phân nhỏ, nguyên tắc "tách khỏi", nguyên tắc kết hợp, Nguyên tắc vạn năng, nguyên tắc đẳng thế, nguyên tắc liên tục tác động có ích.... 8. Nguyên tắc phản trọng lượng Nội dung a) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực nâng. b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động...
  • 14. 14 Nhận xét 1- Thủ thuật này đòi hỏi sự mềm dẻo trong cách tiếp cận giải quyết vấn đề: nếu khắc phục trực tiếp nhược điểm là điều khó làm thì nên nghĩ cách bù trừ nó bằng sự kết hợp với ưu điểm nào đó. 2- "Bù trừ"một cách tiết kiệm nhất, trước hết, cần nghĩ đến việc khai thác các nguồn dự trữ có sẵn trong hệ thống, đặc biệt những nguồn dự trữ tời cho không mất tiền, có sẵn trong tự nhiên. 9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ Nội dung Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại ). Nhận xét 1- Từ "ứng suất" cần phải hiểu theo nghiã rộng, không chỉ đơn thuần là sự nén, sự kéo căng cơ học....mà là bất ký loại ảnh hưởng, tác động nào. 2- Thông thường, sau tác động sẽ có phản tác động. Cần chú ý làm sao cho phản tác động mang lại ích lợi nhất. 3- Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ cùng với 10. nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 11. nguyên tắc dự phòng, phản ánh sự thống nhất giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. 4- Ba nguyên tắc nói trên đòi hỏi phải có sự nhìn trước, dự báo, tưởng tượng, nghĩ trước, chuẩn bị giải pháp trước. 5- Chúng giúp khắc phục thói quen xấu "nước đến chân mới nhảy". 6- Chúng đòi hỏi xem xét khả năng tận dụng các nguồn dự trữ về thời gian, do đó, sẽ tiết kiệm được thời gian trên thực tế. 7-Việc sử dụng ba nguyên tắc nói trên có thể làm đối tượng có những tính chất mới mà trước đây đối tượng chưa có và tạo sự thống nhất mới của các mặt đối lập. 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ Nội dung
  • 15. 15 a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng. b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển. Nhận xét 1- Có những việc, dù thế nào, cũng cần phải thực hiện. Thủ thuật này đòi hỏi phải tính đến khả năng thực hiện trước đi một phần hoặc toàn bộ và sẽ được lợi hơn nhiều so với thực hiện ở thì hiện tại (hiểu theo nghĩa tương đối). 2- Tinh thần chung của thủ thuật này là trước khi làm bất cứ việc gì, cần có sự chuẩn bị trước đó một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trước những gì có thể thực hiện được"chuẩn bị trước là một nửa của thành công". 11. Nguyên tắc dự phòng. Nội dung Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn. Nhận xét 1-Có thể nói, chi phí cho dự phòng là chi phí thêm, không mong muốn. Khuynh hướng phát triển là tăng độ tin cậy của đối tượng, công việc. Để làm điều đó cần sử dụng các vật liệu mới, các hiệu ứng mới, cách tổ chức mới... 2-Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối phó từ trước. 12. Nguyên tắc đẳng thế Nội dung Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng. Nhận xét: Tinh thần chung của nguyên tắc này là phải đạt được kết quả cần thiết với năng lượng, chi phí ít nhất. Góp phần bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên năng lượng hiệu quả. 13. Nguyên tắc đảo ngược
  • 16. 16 a Nội dung: - Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ: không làm nóng mà làm lạnh đối tượng). - Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động. - Lật ngược đối tượng b Nhận xét: - Việc xem xét khả năng lật ngược vấn đề, trên thực tế, là xem xét “nửa kia” của hiện thực khách quan nhằm mục đích tăng tính bao quát, toàn diện, đầy đủ và khắc phục tính ỳ tâm lý. - Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán thuận) người giải nên xem xét thêm khả năng giải bài toán ngược và khả năng đem lại lợi tích của lời giải bài toán ngược trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó. - Làm ngược lại có thể cho đối tượng có thêm những chức năng, tính chất, khả năng mới. 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá Nội dung a) Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn. c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. Nhận xét: 1- Hình tròn, cầu chứa trong nó tính thống nhất của hai mặt đối lập: hữu hạn và vô hạn. 2-"Cầu (tròn) hoá" cần hiểu theo nghiã rộng, ví dụ thẳng và vòng (theo nghĩa bóng), hở và khép kín (theo nghĩa bóng)....
  • 17. 17 3-Nguyên tắc cầu (tròn) hoá còn nói lên sự đa dạng: đường thẳng chỉ có một nhưng đường cong thì có vô số. Do vậy. cách tiếp cận không nên quá cứng nhắc (người ta thường nói: nguyên tắc quá hỏng việc). 4- Trong kỹ thuật có khuynh hướng tạo những công nghệ khép kín, không thải chất độc hại ra môi trường. 15. Nguyên tắc linh động Nội dung a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc. b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau. Nhận xét 1- Tinh thần chung của "nguyên tắc linh động" là, đối tượng phải có những đa dạng phù hợp với sự thay đổi đa dạng của bên ngoài để đem lại hiệu quả cao nhất. 2- Nguyên tắc linh động tạo sự thống nhất giữa "tĩnh" và "động", "cố định" và "thay đổi"... 3- Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hướng phát triển cho nên nó có tính định hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt bài toán, phê bình cái đã có và dự báo. 16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” Nội dung Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn. Nhận xét 1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là không nên quá cầu toàn, chờ đợi các điều kiện lý tưởng. 2- Về cách tiếp cận, nếu việc giải chính bài toán là khó thì 1) Giảm bớt đòi hỏi để bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không thật hoàn toàn như ý muốn, hoặc phải tốn thêm chi phí trong khả năng chấp nhận được; 2) Giải bài toán dễ hơn (có thể đưa bài toán về
  • 18. 18 trường hợp đặc biệt) để qua đó tìm được những gợi ý có giá trị, giúp giải chính bài toán cho trước. 2- Giải "thiếu", giải "thừa" trong nhiều trường hợp làm đối tượng có thêm những tính chất mới, trước đây chưa có. 3- Nguyên tắc này hay thực hiện với 10 nguyên tắc thực hiện sơ bộ. 17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác Nội dung a) Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều). b) Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng. c) Đặt đối tượng nằm nghiêng. d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước. e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước. Nhận xét 1- "Chuyển chiều" phản ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, không gian toán học, vật lý tinh thể, cầu trúc các hợp chất, hoá học… 2- Nguyên tắc này nhắc nhở người giải, xem xét, và tận dụng những nguồn dự trữ về "chiều", có trong đối tượng và môi trường. 3- Việc "chuyển chiều" làm cho đối tượng, trong nhiều trường hợp, có thêm những khả năng, tính chất mới mà trước đây đối tượng chưa có. 18. Sử dụng các dao động cơ học Nội dung a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số siêu âm).
  • 19. 19 b) Sử dụng tầng số cộng hưởng. c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện. d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. Nhận xét 1- Thủ thuật này liên quan trực tiếp đến việc sử dụng kiến thức. Dao động cơ học, sóng âm là những hiện tượng rất phổ biến trong tự nhiên. Để sử dụng tốt các hiện tượng, hiệu ứng này, cần có sự hiểu biết về chúng một cách khoa học. 2 -Việc học các kiến thức cần chú ý đào sâu khả năng ứng dụng của các kiến thức đó, cụ thể, khả năng giải quyết mâu thuẫn của các kiến thức đó. 3- Thủ thuật nhắc chú ý đến "những trường hợp đặc biệt" như cộng hưởng, siêu âm, hiệu ứng áp điện... 19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ. Nội dung a. Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung). b. Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác. Nhận xét 1- Việc chuyển sang "chế độ xung" đem lại những tính chất mới mà "chế độ liên tục" không có, ví dụ, tạo sự thống nhất giữa có tác động và không có tác động, tăng tính tương hợp của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, tăng độ tin cậy, tăng sự đa dạng... 2-Nguyên tắc tác động theo chu kỳ còn có ý nghiã đối với con người chứ không chỉ riêng đối với máy móc. Ví dụ, các kết quả nghiên cứu cho thấy, ánh sáng nhấp nháy, âm thanh thay đổi ngắt quãng gây sự chú ý tốt hơn là chiếu sáng liên tục hoặc âm thanh đều đều. Có một ngành gọi là "tâm lý học kỹ thuật" chuyên nghiên cứu những quy luật khách quan của các quá trình tương tác thông tin giữa người và kỹ thuật để thiết kế, chế tạo và vận hành các hệ thống " người máy móc". Điều này làm tăng tính tương hợp giữa người và máy móc khi làm việc với nhau tạo ra kết quả tốt nhất, con người thấy thoải mái, dễ chịu, đỡ mệt mỏi.
  • 20. 20 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích Nội dung a) Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải). b) Khắc phục vận hành không tải và trung gian. c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay. Nhận xét 1- Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển, do vậy rất có tác dụng trong việc đánh giá, phê bình những giải pháp đã có, đặt và lực chọn những bài toán, dự báo về sự phát triển. 2- Nguyên tắc liên tục tác động có ích mang tính định hướng cao nên cần biến nó thành cách nhìn, cách nghĩ, cách tiếp cận vấn đề mang tính thường trực và khỏi phát. 3- Nguyên tắc này hay dùng với các thủ thuật khác như nguyên tắc phân nhỏ, nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc vạn năng, nguyên tắc linh động, nguyên tắc tự phục vụ... 21. Nguyên tắc “vượt nhanh” Nội dung a. Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. b. Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. Nhận xét 1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là cần xem xét, chú ý đến khả năng làm tăng năng suất công việc. 2- "Vượt nhanh" có thể đem lại những tính chất mới, hiệu ứng mới cho đối tượng, ví dụ, việc hạ nhiệt độ thật nhanh được áp dụng cho các quá trình tôi luyện hay để chế tạo các chất vô định hình... 3- Nguyên tắc "vượt nhanh" tạo ra sự thống nhất giữa "có tác động" và "không có tác động"...
  • 21. 21 4- Nguyên tắc "vượt nhanh" thường hay dùng với các thủ thuật như nguyên tắc tác động theo chu kỳ, thay thế sơ đồ cơ học, nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần, sử dụng chuyển pha... 22. Nguyên tắc biến hại thành lợi Nội dung a) Sử dụng những tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi. b) Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. c) Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa. Nhận xét 1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là lạc quan khi gặp những cái có hại. Thay vì chán nản, bực bội hãy đặt các câu hỏi đại loại như hại đối với cái gì? trong thời gian bao lâu, khi nào? ở đâu? Trong những điều kiện nào thì hại biến thành lợi? Tạo ra các điều kiện đó như thế nào?......Người ta thường nói rằng: "Không có hoàn cảnh nào là không có lối thoát, chỉ có con người không tìm ra lối thoát." Hay chủ tịch tập đoàn HuynDai của Hàn Quốc nói: "Không có thất bại, tất cả là thử thách". Mỗi khi khó khăn ập đến, ông luôn xem đó là cơ hội thử thách để vượt qua, chứ không là trở ngại buộc ông phải dừng lại. 2- Thủ thuật này hay dùng với các thủ thuật khác như: nguyên tắc "tách khỏi", nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc đảo ngược... 23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi Nội dung a) Thiết lập quan hệ phản hồi. b) Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó. Nhận xét 1-Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển: làm tăng tính điều khiển đối tượng, tự động hoá cho nên rất có ích cho việc suy nghĩ định hướng hay lựa chọn bài toán, cách tiếp cận, dự báo.
  • 22. 22 2-Nguyên tắc này còn có tác dụng với chính người giải: thường xuyên rút kinh nghiệm dựa trên những tác động ngược lại, tự điều chỉnh để ngày càng tiến bộ, tránh mắc lại những sai lầm của chính mình và của người khác. 24. Nguyên tắc sử dụng trung gian Nội dung Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp. Nhận xét 1-Mới thoạt nhìn ta thấy không thuận lắm, vì trung gian, chuyển tiếp thường gây phiền phức, tốn thêm chi phí.... ( Nguyên tắc liên tục tác động có ích khuyên chúng ta cần khắc phục vận hành không tải, trung gian). Ở đây cần hiểu là do tính lịch sử cụ thể của các kiến thức, giải pháp đã biết, không cho phép người ta giải quyết vấn đề một cách trực tiếp. Vậy không nên cầu toàn, chờ đợi, mà nên giải quyết thông qua các đối tượng trung gian, chuyển tiếp. Tuy nhiên, khi điều kiện cho phép thì trung gian loại này nên bỏ. 2-Mặt khác, có những trường hợp, "trung gian" là sự đòi hỏi khách quan, thiếu nó hoạt động của hệ thống sẽ kém hiệu quả. Điều này liên quan đến quá trình phân công, chuy ên môn hoá, ghép nối, sự cần thiết quy về một mối.... Ví dụ, tiền là hàng hoá trung gian, ta thử tưởng tượng không có tiền thì sự lưu thông trong kinh tế sẽ ra sao. 3-Nhờ trung gian mà người ta có thể tạo nên sự thống nhất các mặt đối lập, loại trừ nhau nhưng lại mang lợi ích cho con người, nếu xét riêng rẽ từng mặt đối lập. 4-"Trung gian" khách quan có thể cho thêm những tính chất, hiệu ứng mới, có những trường hợp, là dấu hiệu đánh giá mức phát triển. Ví dụ, các nước công nghiệp đều có hệ thống dịch vụ phát triển. 25. Nguyên tắc tự phục vụ Nội dung a) Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. b) Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
  • 23. 23 Nhận xét 1-Nguyên tắc này hay được dùng với các nguyên tắc: nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc vạn năng, nguyên tắc quan hệ phản hồi... 2-Nguyên tắc tự phục vụ phản ánh khuynh hướng phát triển: đối tượng dần tiến đến tự động thực hiện công việc hoàn toàn, nói cách khác, vai trò tham gia của con người sẽ dần tiến tới không. Cao hơn nữa, khi các đối tượng nhân tạo được thay thế bằng các quá trình có sẵn trong tự nhiên thì "tự phục vụ" sẽ đạt được mức lý tưởng. 3-"Tự phục vụ" có nguyên nhân sâu xa là: các mâu thuẫn bên trong quyết định sự phát triển và sự vận động là tự thân vận động. 4-Tinh thần của nguyên tắc này đặc biệt có ý nghiã đối với việc giáo dục, đào tạo. Phải làm sao để có được những con người biết tự học, tự rèn luyện, tự giác hành động theo những quy luật phát triển của hiện thực khác quan... 26. Nguyên tắc sao chép (copy) Nội dung a) Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao. b) Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết. c) Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại. Nhận xét 1- Từ "sao chép" cần hiểu theo nghĩa rộng: phản ánh những cái chính của đối tượng, cần thiết cho việc giải bài toán, nếu như làm trực tiếp với đối tượng gặp khó khăn. Việc phản ánh đối tượng theo từng mặt, khiá cạnh, phương diện...rất có ích lợi trong việc đi tìm những cái tương tựgiữa những đối tượng khác nhau, thậm trí rất xa nhau. Mặt khác,
  • 24. 24 đối tượng phản ánh chính là mô hình của đối tượng cho trước thường dễ "giải", dễ nghiên cứu hơn. Mô hình hoá là cách tiếp cận hiệu quả khi giải các bài toán khó. 2- Đối tượng nhận được do sao chép, nhiều khi, có được thêm những tính chất mới mà trước đây đối tượng cũ không có như gọn, nhẹ, dễ bảo quản, lưu trữ.... 3- Nguyên tắc sao chép hay dùng với các thủ thuật: nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc chuyển sang chiều khác, nguyên tắc sử dụng trung gian, nguyên tắc 'rẻ" thay cho "đắt", nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học, nguyên tắc thay đổi màu sắc... 27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” Nội dung Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ như về tuổi thọ). Nhận xét 1- "Rẻ" thay cho "đắt" có thêm được những tính chất mới như có thể sản xuất nhanh, nhiều, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng nhanh chóng, bảo đảm các điều kiện vệ sinh, tránh lây lan bệnh tật (vì chỉ dùng một lần)... 2- Về cách tiếp cận giải quyết vấn đề, nguyên tắc này đòi hỏi người giải không cứng nhắc, cầu toàn, chờ đợi điều kiện lý tưởng khi phải giải các bài toán khó. 28. Thay thế sơ đồ cơ học Nội dung a) Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. b) Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng c) Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định. d) Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ. Nhận xét 1- Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển: những gì trước đây và bây giờ còn là "cơ học" sẽ chuyển thành "không cơ học" (dùng điện, từ, điện từ, ánh sáng...), và
  • 25. 25 những trường mới sẽ mang tính chất "phẩm chất cục bộ". Điều này sẽ làm tăng tính điều khiển và tăng tính hiệu quả của đối tượng vì có thể sử dụng những hiệu ứng ở mức vi mô. 2- Do vậy, có thể dùng "thay thế s ơ đồ cơ học" để đặt bài toán, dự báo về sự phát triển của đối tượng cho trước. 3- Thủ thuật đòi hỏi người giải phải chú ý để có được những kiến thức cần thiết về các khoa học tương ứng và sử dụng các hiệu ứng thích hợp trong các bài toán của mình. Ở đây cần đặc biệt tận dụng những ưu điểm, những mặt mạnh mà sơ đồ cơ học không có được. 29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng Nội dung Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. Nhận xét 1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là thay thế cái cứng nhắc, gò bó, nặng nề bằng cái nhẹ, mềm dẻo, linh động. 2- Sử dụng được các kết cấu khí và lỏng, trên thực tế là khai thác những nguồn dự trữ có sẵn trong hệ và môi trường vì xung quanh chúng ta đâu cũng có nhiều khí và chất lỏng, ít ra, cũng dưới dạng không khí và nước các loại. 3- "Sử dụng các kết cấu khí và lỏng" hay được dùng với nguyên tắc "chứa trong", nguyên tắc phản trọng lượng, nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ, nguyên tắc dự phòng, nguyên tắc linh động, nguyên tắc vượt nhanh, nguyên tắc tự phục vụ, sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng, nguyên tắc thay đổi màu sắc... 30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng Nội dung a) Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. b) Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
  • 26. 26 Nhận xét 1- Thủ thuật này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tượng, tại đó có những yêu cầu mà kết cấu khối không đáp ứng được hoặc đáp ứng nhưng với mức độ hiệu quả không lớn. Vỏ dẻo và màng mỏng có nhiều ưu điểm như nhẹ, linh động, chiếm ít không gian, có chức năng bảo vệ tốt, cho phép đối tượng có những bề mặt đa dạng về trang trí, mỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu.... 2- Màng mỏng không đơn thuần là chuyển từ mô hình ba chiều thành hai chiều, cần chú ý "lượng đổi, chất đổi": xuất hiện những hiệu ứng mới, đặc thù riêng cho màng mỏng (đặc biệt ở mức vi mô). 3- "sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng" hay dùng với các thủ thuật như nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc dự phòng, nguyên tắc rẻ thay cho đắt, sử dụng kết cầu khí và lỏng, sử dụng các vật liệu nhiều lỗ, Nguyên tắc thay đổi màu sắc... 31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ Nội dung a) Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ...) b) Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó. Nhận xét 1-Các lỗ trống thường chứa không khí nên thủ thuật này nhắc sử dụng nguồn dự trữ dễ kiếm từ môi trường xung quanh. 2-Việc tẩm các lỗ bằng những chất khác nhau có thể cho sự thống nhất mới giữa các mặt đối lập, rất cần thiết để giải quyết các mâu thuẫn, có trong bài toán cần giải. 3-Thủ thuật này hay dùng với các thủ thuật nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc chứa trong, sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng, nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần.... 32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
  • 27. 27 Nội dung a) Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài b) Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài. c) Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang. d) Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. e) Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp. Nhận xét 1- Trong năm giác quan của con người, thị giác phát triển và đóng vai trò quan trọng nhất: hơn 90% thông t in nhận được từ thế giớ bên ngoài và qua con đường thị giác. Nguyên t ắc này, xét về mặt quan hệ với con người, liên quan đến bộ môn :"Tâm lý học kỹ thuật" (Xem phần nhận xét của thủ thuật nguyên tắc tác động theo chu kỳ). 2- Nguyên tắc thay đổi màu sắc hay sử dụng với các thủ thuật như nguyên tắc tách khỏi, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc thực hiện sơ bộ, nguyên tắc sao chép (copy).... 33. Nguyên tắc đồng nhất Nội dung Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước. Nhận xét 1- Tinh thần "tương hợp" có tính định hướng rất cao trong việc đánh giá, đặt bài toán và dự báo các bước phát triển tiếp theo của đối tượng, nhất là khi đối tượng chuy ển lên phát triển ở mức hệ trên. 2- Sự tương hợp, trên thực tế, là sự thống nhất mới của các mặt đối lập, cho phép đối tượng hoạt động một cách có hiệu quả hơn trước… 34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần Nội dung
  • 28. 28 a) Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi…) hoặc phải biến dạng. b) Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc. Nhận xét 1-Nguyên tắc này là trường hợp đặc biệt của hai nguyên tắc, nguyên tắc linh động, nguyên tắc liên tục tác động có ích: khi không còn có ích nữa thì phải linh động biến mất, ngược lại khi cần có tác động có ích thì phải linh động xuất hiện, như vậy mới thật tối ưu. 2-Với tinh thần trên, "Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần" có tính định hướng cao: đưa hệ (đối tượng) về phiá tăng mức độ lý tưởng. Do vậy nguyên tắc này rất có ích trong việc đánh giá, đặt bài toán và dự báo khuynh hướng phát triển của đối tượng.... 3-Nguyên tắc này hay dùng với các thủ thuật như nguyên tắc 'tách khỏi", nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ. nguyên tắc thực hiện sơ bộ, nguyên tắc dự phòng, nguyên trắc tự phục vụ, thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng, sử dụng chuyển pha... 35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng Nội dung a) Thay đổi trạng thái đối tượng. b) Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. c) Thay đổi độ dẻo d) Thay đổi nhiệt độ, thể tích. Nhận xét 1- Khi thay đổi thông số, cần chú ý: lượng đổi, chất đổi" để có được những tính chất mới mà trước đây, đối tượng chưa có. 2- Việc sử dụng các trạng thái khác nhau của đối tượng chính là sự thể hiện cụ thể của "khai thác các nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng".
  • 29. 29 3- Người giải có thể áp dụng tinh thần của nguyên tắc này vào chính bản thân mình để có thể chủ động thay đổi các trạng thái tâm lý cho thích hợp với các tình huống, công việc...mà mình phải làm. Nói cách khác, rèn luyện để tự điều chỉnh mình. 36. Sử dụng chuyển pha Nội dung Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng... Nhận xét 1- Từ "pha" cần hiểu nghĩa rộng như "trạng thái" trong thủ thuật 35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng. 2- Nguyên tắc này khác với nguyên tắc 35 ở chỗ, không sử dụng hoặc "pha" này hoặc "pha" kia, mà sử dụng những hiệu ứng nảy sinh chính vào lúc chuyển pha, thường là những hiệu ứng mang tính nhảy vọt. 3- Tinh thần của nguyên tắc này đòi hỏi người giải phải khắc phục tính ì tâm lý, quen nhìn đối tượng ở dạng "trạng thái cân bằng" mà không để ý những gì nảy sinh trong các quá trình chuyển trạng thái, "thời kỳ quá độ". Bản thân quá trình chuyển trạng thái là quá trình phức tạp với những qui luật đặc thù của nó mà trong khuôn khổ của topic này, người viết không đi vào chi tiết… 37. Sử dụng sự nở nhiệt Nội dung a) Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu. b) Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau. Nhận xét 1- Nguyên tắc này liên quan đến việc sử dụng các kiến thức, cụ thể, liên quan đến những hiệu ứng nở (hay co) nhiệt của các vật liệu. Do vậy, người giải cần chú ý "nắm" những kiến thức cần thiết để có thể sử dụng chúng trong quá trình giải các bài toán của
  • 30. 30 mình: các hiệu ứng nói riêng, các kiến thức nói chung đều có tác dụng giải quyết những mâu thuẫn có trong bài toán. 2- Tuy "nhiệt học" là bộ môn khoa học tương đối cổ nhưng với thời gian nó vẫn phát hiện thêm những hiệu ứng mới, bất ngờ, có nhiều tính chất thú vị, có thể áp dụng trong các sáng chế, ví dụ, hiệu ứng "trí nhớ" của kim loại… 38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh Nội dung a. Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy. b. Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy. c.Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy. d.Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn. Nhận xét 1- Ôxy rất cần cho sự cháy, nổ, thực hiện các phản ứng cần thiết, cho sự sống, thường được dùng để làm các quá trình xảy ra nhanh hơn, tạo các lớp ôxít bảo vệ, cải tạo môi trường bị ô nhiễm, chống các vi trùng kị khí. Hàng năm, riêng các nước phát triển sử dụng tới hơn 50 tỷ mét khối ôxy, gần một nửa là dùng trong luyện kim. 2- Ôxy có trong không khí, trong nước. Do vậy, thủ thuật này cũng mang tính nhắc nhở sử dụng những nguồn dự trữ có sẵn trong môi trường. 3- Chú ý sự tăng "nhịp độ" trong việc sử dụng ôxy: không khí - không khí giàu ôxy - ôxy bị ion hoá- ôzôn. Tinh thần của nhịp độ này, trong nhiều trường hợp, cũng cần áp dụng cho các loại tác động khác. Ở đây có sự chú ý tăng về chất chứ không phải tăng về lượng. 39. Thay đổi độ trơ Nội dung a) Thay môi trường thông t hường bằng môi trường trung hoà. b) Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hoà.
  • 31. 31 c) Thực hiện quá trình trong chân không. Nhận xét 1-Thủ thuật này có phần ngược với 38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh, được sử dụng để tránh nhũng quá trình ôxy hoá không mong muốn. 2-Ngoài ra, trong thủ thuật còn có ý sử dụng các chất phụ gia (chất độn), không làm ảnh hưởng xấu, ngược lại bổ sung thêm cho hoạt động của đối tượng. Sử dụng các chất phụ gia thích hợp, người giải có thêm được những tính chất mới, so với việc không dùng chất phụ gia. 3-Môi trường chân không là môi trường có nhiều ưu điểm như: rất sạch, cách nhiệt, cách điện rất tốt, tạo được lực hút mạnh.... 40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite) Nội dung: Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới. Nhận xét: 1- Tinh thần chung của nguyên t ắc này là chú ý đến tính hệ thống (tính chất không thể qui về thành tính chất của từng thành phần riêng rẽ) và tính mới. Một mặt khai thác những nguồn dự trữ có sẵn, bằng cách thay đổi sắp xếp, tổ chức nhằm đạt được những tính chất mới, mặt khác, luôn chú ý đến sự đổi mới vì "những gì đang hoạt động có nghiã là lạc hậu", ở đây có sự chi phối của quy luật "phủ định của phủ định". 2- Thủ thuật này hay dùng với nguyên tắc phân nhỏ, nguyên tắc phẩm chất cục bộ, nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc vạn năng, nguy ên tắc thực hiện sơ bộ, nguyên tắc tự phục vụ, nguyên tắc "rẻ" thay cho "đắt", sử dụng vật liệu nhiểu lỗ.... II.ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHẾ TẠO VŨ KHÍ 1.Nguyên tắc phân nhỏ Bom chùm SD Schmetterling của người Đức, được chế tạo thành công vào năm 1939. Đây là loại bom có sức phá huỷ lớn và bán kính sát thương rộng. Bề ngoài của
  • 32. 32 SD2 Schmetterling là một quả bom cỡ lớn, tuy nhiên bên trong là hàng trăm quả bom con cỡ nhỏ. Bom chùm đã được chứng minh khả năng phá huỷ hiệu quả tại chiến trường châu Âu và Bắc Phi những năm trước đó. Không quân Đức cũng đã sử dụng bom chùm cassette SD2, có chứa 108 quả bom nhỏ để phá huỷ các mục tiêu của quân đồng minh trong chiến tranh thế giới thứ 2. 2.Sử dụng vật liệu tổng hợp: ông Phan Bội Trân hậu duệ của cụ Phan Bội Châu luôn có suy nghĩ mình phải học hỏi kỹ thuật của họ, đặc biệt là về mặt khí tài quân sự. Theo ông, thế mạnh duy nhất của mình là bộ óc. Mình không có tiền để mua nhiều tàu ngầm, máy bay, nhưng có thể nghiên cứu sản xuất những chiếc tàu ngầm, máy bay không quá đắt tiền để phục vụ tổ quốc. Dẫn tôi thăm xưởng sản xuất tàu ngầm của mình, ông Trân giới thiệu đứa con cưng vừa mới chào đời, đang được bảo quản cẩn thận. Chiếc tàu đen ngòm dài khoảng 3,2m, bề ngang 1m, cao 1,5m, nặng gần 1 tấn, chở được 1 người. Toàn bộ vỏ tàu được chế tạo bằng composite. Do tàu chạy bằng bình ắc quy nên chỉ “bơi” được hơn 4 tiếng và lặn sâu khoảng 70m. Tàu có thể lặn được, nổi được, chạy nhanh, chậm hoặc lùi. Tàu cũng được trang bị ống kính tiềm vọng, hệ thống bánh lái trước, bánh lái sau, bánh lái nằm ngang... Ngoài ra tàu còn có máy khí nén sử dụng động cơ một chiều cung cấp khí Bom chùm SD Schmetterling của người Đức
  • 33. 33 nén cho người lái... Nếu muốn lặn sâu, đi xa hơn có thể lắp động cơ diesel hay gắn thêm bình nhiên liệu ở bên ngoài vỏ tàu. Tàu ngầm bản thân của nó không phải là quân sự, nó chỉ là phương tiện dân sự. Trên thế giới họ bán tàu ngầm cho dân sự rất nhiều để làm du lịch, tham quan dưới đáy biển, phục vụ ngành dầu khí. Nhưng khi gắn lên tàu ngầm ống phóng ngư lôi, tên lửa thì nó thành khí tài quân sự. Một chiếc tàu ngầm khoảng 15.000 USD, nếu làm 3.000 chiếc khoảng 45 triệu USD, tương đương chiếc tàu ngầm lớp Kilo Project 636. Chỉ cần một số tiền không nhiều trong ngân sách quốc phòng cũng có khả năng chế tạo được tổ hợp khí tài, về mặt lý thuyết có thể hình thành một hạm đội tàu ngầm mini, đóng góp vai trò quan trọng trong chiến lược bảo vệ bờ biển. 2.Nguyên tắc nhiều màu sắc Tàu ngâm của Phan Bội Trân
  • 34. 34 Ngụy trang là phương pháp thay đổi ngoại hình của một vật thể để nó trở nên lẫn vào môi trường xung quanh khi được quan sát từ bên ngoài. Trong quân sự, ngụy trang là một chiến thuật. Bắt đầu từ thế kỷ 19, quân đội của nhiều nước trên thế giới có xu hướng sử dụng các màu sắc và thiết kế ấn tượng, đậm nét. Những điều này với ý định làm cho kẻ thù không thể phát hiện được, làm nhụt chí kẻ thù, khuy ến khích gia nhập, tăng cường sự hòa nhập hoặc giúp các đơn vị dễ phân biệt nhau. Nguỵ trang có thể thực hiện bằng những cách thức đơn giản (cài cỏ, lá vào thân mình vũ khí) hoặc phức tạp (sử dụng công nghệ sơn, vẽ tàng hình, trang trí...). Dưới đây là những hình ảnh ấn tượng. 3.Nguyên tắc cục bộ Các nhà khoa học và công nghệ Mỹ đã phát hiện ứng dụng không có giới hạn của loại vật liệu mới graphene - một vật liệu công nghệ cao cứng hơn thép và nhẹ hơn cả lông chim trong các lĩnh vực của cuộc sống con người. Dự báo vật liệu mới này sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế Mỹ, thậm chí có thể làm thay đổi cả thế giới. Giới khoa học nhận định, graphene sẽ góp phần định hình mọi lĩnh vực đời sống hằng ngày của con người vào cuối thập kỷ này. Graphene được tạo thành từ một nguyên tử các-bon được hai nhà khoa học người Nga An-đrê Ghê-im (Andre Geim) và Công-xtăng-tin Nô-vô xê-lốp (Konstantin Novoselov) phát hiện 7 năm trước và đã đem lại cho hai nhà khoa học này Giải thưởng Nô-ben Vật lý năm 2010. Các nhà khoa học và công nghệ Mỹ dự báo graphene sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong thông tin không dây, đặc biệt là con
  • 35. 35 người có thể phóng vệ tinh với kích thước bằng tòa nhà nhiều tầng nhưng trọng lượng chưa bằng trọng lượng của miếng thịt nướng. Trong quân sự, các nhà khoa học Đại học Texas ở thành phố Đa-lớt đã sử dụng graphene để làm biến mất các vật thể khỏi tầm mắt của con người. Những t ấm áo choàng vô hình này sẽ giúp tàng hình các phương tiện quân sự như xe tăng, pháo…thậm chí cả con người trước mắt đối phương. 4.Rẻ thay cho đắt Công nghệ làm giàu bằng laser giúp chế tạo bom hạt nhân giá rẻ. Các nhà khoa học lo ngại phương pháp làm giàu Uranium tuyệt mật cũ khi được phổ biến trên thị trường thương mại sẽ tạo ra những cơ hội mới để sản xuất và phổ biến vũ khí hạt nhân. graphene.
  • 36. 36 Công ty Electric đã hoàn thành các t hử nghiệm một phương pháp sản xuất nhiên liệu hạt nhân nhanh và rẻ tiền hơn. Công nghệ mới sẽ được thương mại hóa và lần đầu tiên được sử dụng tại cơ sở sản xuất hạt nhân tương ứng ở thành phố Wilmingt on, bang North Carolina. Công nghệ này có tính đột phá và sẽ cho phép giảm mạnh giá nhiên liệu cho các nhà máy điện nguyên tử. Công nghệ làm giàu Uranium bằng phân rã các đồng vị bằng kích thích laser (Silex) do công ty Silex (Australia) phát triển vào năm 1992. Năm 2006, General Electric đã nhận được quyền thương mại hóa và giấy phép sử dụng công nghệ này và chỉ đạo các nghiên cứu tiếp theo. Công nghệ Silex được bảo mật nghiêm ngặt, thậm chí không có cả các bức ảnh chi tiết thiết bị làm giàu Uranium bằng laser. Công nghệ làm việc theo nguyên lý ion hóa bằng ánh sáng laser các nguy ên tử của Uranium-235. Uranium nguyên liệu đi qua tia laser được thiết đặt ở một tần số đặc biệt tạo ra điện tích ở các nguyên tử của Uranium- 235. Điều đó cho phép bắt chúng bằng bẫy điện từ và giữ chúng trên một phiến kim loại. Vấn đề là ở chỗ, việc làm giàu bằng laser đòi hỏi năng lượng ít và diện tích nhà máy nhỏ hơn nhiều so với làm giàu theo cách “truyền thống” bằng các máy ly tâm khí. Đây chính là nguy cơ vì nhà máy làm giàu Uranium t heo công nghệ Silex có thể giấu Nguyên lý hoạt động của công nghệ làm giàu bằng laser.
  • 37. 37 trong một boong-ke nhỏ. Điều đó có thể bị các chính phủ “đáng ngờ” và các nhóm khủng bố lợi dụng để chế tạo vũ khí hạt nhân, về tiềm năng, Silex có thể sử dụng để chế tạo vũ khí nguyên tử, hơn nữa hiện chưa có phương pháp tìm kiếm và phát hiện các nhà máy làm giàu bằng laser nên gây khó khăn cho việc kiểm soát chống phổ biến vũ khí hạt nhân. 5.Nguyên tắc linh động Một hệ thống Bastion bao gồm 4 xe bệ phóng dùng khung gầm MAZ (mỗi xe mang 3 quả Yakhont và có thể chuyển từ trạng thái hành quân sang chiến đấu trong vòng 5 phút), 1-2 xe chỉ huy chiến đấu, 1 xe bảo đảm trực chiến, 4 xe tiếp đạn và khi cần, một hệ thống chỉ thị mục tiêu lắp trên trực thăng. Hệ thống có thể trực chiến trong vòng 30 ở một khu vực đã định. Nhịp phóng tên lửa hành trình khi bắn loạt từ một xe bệ phóng là 2,5 s, tức là 2 hệ thống Bastion chỉ trong chưa đầy 10s có thể phóng đến các tàu địch 24 quả tên lửa. Tên lửa có tầm bắn 300km, đầu đạn 300 kg. Tên lửa có thể thay đổi quỹ đạo bay: ở giai đoạn cuối, tên lửa bay ở độ cao chỉ cách mặt biển 5m nên cực khó phát hiện và đánh chặn tên lửa 6.Nguyên tắc vạn năng Hệ thống tên lửa bờ bastion-P:Lá chắn thép.
  • 38. 38 Dùng lực lượng xe tăng tập trung theo các nhiệm vụ tác chiến độc lập và đúng chức năng là lực lượng tấn công cơ động thọc sâu, hạn chế dùng đơn lẻ phân tán làm các nhiệm vụ phụ trợ cho bộ binh. Xe tăng tấn công trong đội hình có bộ binh hoặc bộ binh cơ giới đi kèm để khắc phục tầm quan sát kém và có bảo vệ từ trên không. Không nên sử dụng xe tăng trong việc đánh các mục tiêu trong thành phố, rừng núi, sẽ dễ dàng bị bộ binh địch áp sát và tấn công (Quân đội Nga phải chịu tổn thất lớn về thiết giáp khi sử dụng xe tăng trong Chiến tranh Chesnia lần thứ nhất, 1994– 1996), tránh dùng xe tăng đánh các tuyến phòng thủ kiên cố của địch vì xe tăng không phát huy được tính cơ động của mình vì các hệ thống vật cản và mìn chống tăng địch giăng sẵn và là nơi tập trung các lực lượng chống tăng của địch. Tốt nhất chỉ nên sử dụng xe tăng vào chức năng thọc sâu và chống tăng: Theo kinh nghiệm của chiến tranh hiện đại nhất là trong thế chiến thứ hai thì nhiệm vụ đánh chọc thủng các vỏ cứng của tuyến phòng thủ kiên cố của đối phương nên được thực hiện bởi bộ binh với mật độ tập trung cao của pháo binh và với sự giúp đỡ của không quân. Sau khi đã chọc thủng được tuyến phòng thủ, đã mở ra khoảng không gian chiến thuật thì lúc đó mới giao nhiệm vụ phát triển tấn công đánh cơ động thọc sâu cho các lực lượng xe tăng thiết giáp có sự yểm trợ từ trên không của không quân và có bộ binh cơ giới đi kèm. Xe tăng chủ lực: Kết hợp các tính năng của xe tăng hạng nặng và xe tăng hạng trung, được trang bị nhiều loại vũ khí khác nhau phục vụ cho nhiều mục đích chiến đấu khác nhau, có thể sử dụng trong nhiều môi trường t ác chiến khác nhau, kể cả tác chiến mặt đất, tác chiến phòng không và đổ bộ đường biển.
  • 39. 39 Xe tăng đặc chủng: Còn gọi là xe tăng chuyên biệt. Loại xe này có những thiết bị đặc biệt chuyên dùng để thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn riêng như diệt tăng, trinh sát, phun lửa, phá công sự kiên cố, rà phá mìn, bắc cầu, đổ bộ từ tàu biển, đổ bộ từ trên không...Từ năm 1960, xe tăng hiện đại trang bị nhiều loại vũ khí như pháo, tên lửa chống tăng, tên lửa phòng không tầm ngắn và trung bình. Hiện nay. ở những nước có nền công nghiệp quốc phòng hiện đại, phần lớn các loại xe tăng hạng nhẹ trước đây không được mở rộng sản xuất. Họ chuyển sang chế tạo xe thiết giáp chiến đấu của bộ binh dùng bánh xích có tính năng giống với xe tăng hạng nhẹ nhưng đa năng hơn, (BM P, BMD, A2M1-Bredly); xe thiết giáp trinh sát (BDMR), xe thiết giáp vận tải; có thể chiến đấu độc lập hoặc phối hợp với xe tăng trong thực hiện nhiệm vụ đột kích tốc độ cao của lục quân hiện đại. 7.Nguyên tắc phản trọng lượng Xe tăng chủ lực. Xe tăng đặc chủng.
  • 40. 40 EkranPlane (tàu chạy trên đệm khí, hoặc tàu đệm khí) không phải là máy bay hay là tàu chiến, mà nó một loại kết hợp cả hai. Chiếc tàu lướt đi trên một lớp đệm không khí, lớp đệm này được sinh ra bởi vận tốc của lực chuyển động tịnh tiến của chính nó. Khi ngừng hoạt động, đậu trên mặt biển, nó giống như một con tàu biển. “Con quỷ” này được giữ bí mật cho đến khi Liên Xô tan rã vào đầu những năm 1990, những thông tin về chiếc tàu bay mới dần hé mở. Loại tàu bay này có thể dễ dàng đương đầu với hàng trăm chiếc tàu bay đang lượn trên đại dương, nó cũng có thể dễ dàng vượt qua được tầm kiểm soát của các loại radar khi nó tấn công vào một quốc gia nào đó, vì nó bay thấp hơn giải dò tìm của hệ thống radar. Với chiều dài 74m, nó chỉ có thể bay cách bề mặt địa hình khoảng 5m. Được trang bị 8 cánh quạt khổng lồ với tốc độ tối đa có thể tới 450 km/h. Nó được trang bị 6 tên lửa diệt hạm siêu âm P-270 Moskit có thể mang theo đầu đạn hạt nhân. Các dòng EkranPlane nổi tiếng được biết tới dưới thời Liên Xô chính là EkranPlane vận tải lớp Eaglet (5 chiếc), EkranPlane mang tên lửa tấn công lớp Lun (1 chiếc duy nhất được chế tạo và đã rời biên chế hạm đội Biển Đen từ năm 1990) và mẫu thử mang tên Quái vật biển Caspian (chìm năm 1980 do tai nạn). Trong biên chế Hải quân Liên Xô, EkranPlane được sử dụng trong vai trò hỗ trợ đổ bộ, vận tải, săn ngầm và diệt hạm. 8.Nguyên tắc đảo ngược Súng Corner Shot do hãng Corner Shot (Israel) và Dynamit Nobel Defence (Đức) thiết kế để tác chiến trong môi trường đô thị. Súng có thiết kế rất lạ với thân súng có
  • 41. 41 khớp gập,1 camera gắn dưới nòng và 1 màn hình video nhỏ, cho phép xạ thủ bắn từ sau góc tường. Súng hiện có 3 biến thể: súng ngắn, súng trường tiến công cỡ nhỏ và súng phóng lựu 40 mm. Các kiểu súng này có thể bắn khi súng gập 60 độ. Súng phóng lựu Corner Shot Launcher 60 mm được tiết lộ năm 2004 dựa trên thiết kế tương tự, gồm thân súng gập được gắn với 1 súng phóng lựu chứa 1 quả đạn 60mm, cũng cho phép xạ thủ ngắm bắn bằng 1 camera tích hợp và màn hình video, nhưng bắn đạn cỡ 60 mm nên có thể tác chiến chống xe cộ, lô cốt của đối phương và có thể bắn khi súng gập 90 độ. Ý tưởng chế tạo súng tiểu liên gập được đã có ít nhất 2 thập kỷ. Tháng 3/2008, hãng Magpul Industries (Mỹ) đã đưa ra mẫu chế thử bán tự động của loại súng như thế có tên FMG9 (Folding Machine Gun) cỡ 9mm với hình dáng như một hộp dụng cụ gắn đèn pin bên trên để làm loá mắt đối phương. Khi cần chỉ bấm một nút bấm là cơ cấu lò xo sẽ đưa FMG9 từ dạng hộp thành súng ở tư thế chiến đấu với hộp đạn Glock 18 chứa 31 viên đạn sẵn sàng bắn. FMG9 là vũ khí thích hợp cho các cuộc tấn công chớp nhoáng, bất ngờ. Súng được tích hợp thiết bị ngắm laser và có thể không cần lắp tay xách và đèn pin để dễ mang giấu hơn. 9.Nguyên tắc sao chép Một kho vũ khí quân sự mới chất đầy các loại vũ khí và máy móc có thể bơm phồng Các vũ khí phao của Nga gồm cả xe tăng có nòng súng, xe tải phóng tên lửa S- 300, máy bay chiến đấu MiG và một trạm radar. Nhà sản xuất các loại vũ khí này là Súng phóng lựu Corner Shot Launcher.
  • 42. 42 Rusbal đã làm việc với giới chức quân sự Nga kể từ năm 1995 song từ chối tiết lộ đã làm ra bao nhiêu mẫu vũ khí phao và đã bán bao nhiêu món. Thông thường, một vũ khí thật có giá tới 600.000 bảng Anh thì vũ khí phao có giá chỉ 3.700 bảng. 10.Nguyên tắc chuyển sang chiều khác ADS được phát triển bởi phòng thí nghiệm của công ty Raytheon dưới chỉ chỉ đạo và kiểm soát của Trung tâm nghiên cứu thử nghiệm (US Air Force Research Laborat ory - ARL) và Cơ quan nghiên cứu phát triển vũ khí phi sát thương DOD Joint Non- Lethal Weapons Directorate. Chương trình đang trong giai đoạn thử nghiệm và giới thiệu mẫu thiết bị cho người dùng (Advanced Concept Technology Demonstrator (ACTD), giai đoạn này đã kéo dài đến năm 2005 sau đó là đến năm 2008 với kế hoạch lắp đặt và áp dụng thử trên xe cơ giới quân sự có khả năng cơ động cao Humvee HMMWV, được lắp đặt trạm nguồn đủ để cung cấp năng lương. Một trong những ý tưởng đầy tham vọng là đưa thiết bị lên các phương tiện bay để công kích từ trên không, trước mắt có thể sử dụng máy bay vận tải đa dụng AC-130. Đồng thời với việc phát triển các mẫu thiết bị nhỏ hơn với công suất lớn hơn trên mặt đất và trên mặt nước sau năm 2008. Đến đầu tháng 1 năm 2007, Tập đoàn quân 820 thuộc lực lượng an ninh Không quân Mỹ tại căn cứ không quân Moody, bang Georga là đơn vị đầu tiên được lựa chọn để tiến hành đánh giá kết quả thực tế sử dụng mở rộng V-MADS (đánh giá kết quả sử dụng công nghệ tiên tiến nhất của vũ khí phi sát thương). Chương trình được xác định nhiệm vụ là tăng cường tốc độ chuyển giao công nghệ hiện đại nhất cho máy bay chiến đấu MiG.
  • 43. 43 những người lính bằng phương pháp đánh giá hệ thống trong một loạt những kịch bản chiến thuật, phòng thủ hoặc cảnh giới thực tế chiến trường, để xác định chính xác tiềm năng ứng dụng hệ thống trong môi trường tác chiến được triển khai. Thiết bị được đánh giá trong nhiệm vụ hỗ trợ binh sĩ bảo đảm an ninh khu vực đồn trú, các trạm canh gác, các điểm kiểm soát tại các khu vực gìn giữ hòa bình và đẩy lùi, giải tán các đám đông. 11.Nguyên tắc biến hại thành lợi Một nhược điểm của radar chủ động là, xung phát đi, nếu gặp máy bay tàng hình, sóng bị hấp phụ hoặc tán xạ ra nhiều hướng làm cường độ tín hiệu quay trở lại máy thu quá yếu, máy thu coi như bị "mù". Đó là chưa kể một số máy bay có thiết bị “cảm nhận” đang bị “bắt sóng”, và đối phó bằng các tên lửa chống radar. Tuy nhiên, với nguyên lý hoạt động của các hệ thống radar thụ động, khả năng sống còn cao hơn gấp nhiều lần. Các cuộc chiến tranh ngày nay đều diễn ra bằng các đòn đánh "phủ đầu" sử dụng sức mạnh không quân, máy bay tàng hình (MBTH) "luồn lách" qua các hệ thống radar phòng không chủ động của đối phương và "vô hiệu hóa" chúng. Chính vì vậy, lúc này các hệ thống radar thụ động sẽ là đòn đáp trả "tương xứng", luôn sẵn sàng bắt bám mục tiêu MBTH để cho tên lửa phòng không tiêu diệt. Xu hướng phát triển công nghệ quân sự hiện nay đang tập chung chủ yếu vào các giải pháp tàng hình, vì thế, các phương pháp "chống tàng hình" cũng đang được rất nhiều quốc gia chú trọng. Các đài radar thụ động cũng đang được nhiều nước như Xe và nhà V-MADS.
  • 44. 44 Israel, Đức, Nga, Mỹ... tích cực nghiên cứu chế tạo. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, VERA cùng với Kolchuga mới thực sự là hai hệ thống trinh sát thụ động có khả năng phát hiện MBTH tốt nhất thế giới. Hệ thống radar thụ động VERA (CH Séc gọi là Věra) hay gọi chính xác hơn là hệ thống giám sát thụ động (PSS) VERA do Công ty kỹ thuật ERA của Cộng hòa Séc chế tạo. Hệ thống cho phép đo đạc sự chênh lệch thời gian (TDOA) của các xung điện từ do mục tiêu phát ra tới bốn trạm cảm biến trên mặt đất để phát hiện và theo dõi những vật thể phát xạ trên không, trên biển và cả trên đất liền. Qua đó tính toán, xác định tọa độ của mục tiêu về cả khoảng cách, góc phương vị, độ cao để liên kết với các hệ thống điều khiển hỏa lực tên lửa tiến hành tiêu diệt mục tiêu, kể cả tất cả các loại máy bay tàng hình tiên tiến như B-2, F-117 và thậm chí F-22, F-35, chứ đừng nói gì tới J- 20. VERA hoạt động như một nguồn thu thập các thông tin độc lập về mọi động thái, hoạt động, sự di chuyển của tất cả các mục tiêu trên không, trên biển và trên đất liền để có thể thực hiện nhiệm vụ giám sát và hỗ trợ cho các hệ thống radar của Trung tâm Giám sát Không phận Cộng hòa Séc. Biến thể xuất khẩu của PSS VERA là VERA-E, tất cả các thành phần của hệ thống đều được đặt trên xe cơ động để thuận tiện trong quá trình di chuyển, ẩn náu và triển khai. Hệ thống được triển khai điển hình bao gồm 3 đài thu ESM bố trí theo hình tam giác đều (trường hợp lý tưởng), mỗi đài bao quát một vùng quạt rộng 120 độ (3 đài là 360 độ) và một đài thu trung tâm được đặt ở giữa (gồm thiết bị xử lý tín hiệu và máy thu ESM thực hiện vai trò như một đài thu thứ cấp, đồng thời cũng là trạm thu tín hiệu tổng hợp do 3 đài thứ cấp truyền về). Cảm biến thế hệ đầu của hệ thống VERA chỉ có thể phát hiện và theo dõi các xung điện từ phát ra từ mục tiêu dựa vào phương pháp đo khoảng thời gian trễ nhận được xung. Đài thu hoạt động ở dải tần rất rộng, từ 1 - 18 Ghz và thường tận dụng các hệ thống thu phát của radar giám sát thứ cấp (SSR) như, radar trên không, radar thời tiết, hệ thống thu phát dẫn đường chiến thuật hàng không (TACAN), hệ thống dẫn
  • 45. 45 đường có các thiết bị đo xa (DME), tín hiệu truyền thông số và các tín hiệu nhiễu xung do đối phương phát ra để tính toán tọa độ mục tiêu. Các đài thu thứ cấp sẽ thu tín hiệu nhận được do mục tiêu phát ra và truyền về trung tâm theo đường truyền sóng vi ba kiểu điểm - điểm (point - to - point). Trung tâm xử lý sẽ tính toán độ trễ của các xung từ ba trạm thu truyền về để tính ra TDOA (khoảng chênh lệch thời gian tới) của các xung ở mỗi đài thu.TDOA của một xung từ một đài thu bên cạnh và đài thu trung tâm sẽ xác định vị trí mục tiêu dựa vào việc lấy giao của các mặt hipeboloit. Trạm thu con thứ hai sẽ cung cấp TDOA của nó và tạo ra một hipeboloit thứ hai. Giao của hai hipeboloit sẽ xác định mục tiêu trên một đường thẳng, cung cấp một tọa độ 2D về mục tiêu (khoảng cách và góc phương vị). Khi đó, giao của hipeboloit do trạm thu thứ ba sẽ tạo ra tọa độ về độ cao mục tiêu, cung cấp một tọa độ vị trí đầy đủ dạng 3D. Máy tính trung tâm sẽ tổng hợp giao hội mọi tín hiệu thu về, theo phương pháp định vị "vi sai thời gian tới của tín hiệu" trên các tam giác, sẽ xác định được rất nhanh tọa độ mục tiêu. Đồng thời ngay khi tọa độ mục tiêu được xác định, thông tin về m ục tiêu sẽ được truyền về các đài radar hoả lực của tên lửa phòng không, nhờ thế cũng có thông số bắn ban đầu, đạn được phóng lên, bám sát liên tục máy bay và tiêu diệt ở cự ly thích hợp. Radar VERA-E.
  • 46. 46 12.Nguyên tắc tự phục vụ: Mỹ đang nhanh chóng phát triển phiên bản không người lái (UAV) cho dòng chiến đấu cơ F-16 lừng danh của nước này. Mới đây, hãng máy bay Boeing đưa ra thông cáo cho biết vừa thử nghiệm thành công chiến đấu cơ QF-16, phiên bản UAV của dòng F-16. Theo đó, hồi đầu tháng 5, Boeing đã tiến hành chuyến bay thử chiếc QF-16 trong khoảng thời gian 66 phút và đạt trần độ cao gần 12,5 km. Trong lần thử nghiệm này, một phi công lão luyện vẫn có mặt trên khoang lái nhằm phòng ngừa trường hợp máy bay mất kiểm soát. Tuy nhiên, người phi công trên đã không phải can thiệp vào quá trình bay khi trung tâm điều khiển mặt đất hoàn toàn làm chủ tình hình trong suốt 66 phút. Ông Bob Insinna, Giám đốc chương trình QF-16 của Boeing, tuyên bố: “Đây là cột mốc lịch sử quan trọng đối với chúng tôi”. Từ thành công này, Boeing tự tin sẽ thực hiện đúng tiến độ kế hoạch bàn giao chiếc QF-16 đầu tiên cho không quân Mỹ vào năm 2014. Chương trình QF-16 được Boeing bắt đầu xúc tiến từ năm 2010 với chi phí nghiên cứu phát triển là 70 triệu USD do Bộ Quốc phòng Mỹ cung cấp. Theo đó, hãng này sẽ tiến hành nâng cấp hệ thống phần cứng lẫn phần mềm của dòng chiến đấu cơ F-16 để chuyển đổi thành QF-16 có thể được điều khiển bởi phi công lẫn trung tâm mặt đất. Không chỉ có khả năng vận hành tư ơng đương F-16, QF- 16 còn được trang bị hầu hết các loại khí tài như tên lửa, bom, pháo để tác chiến đa nhiệm. Tuy nhiên, đến nay, Boeing chưa chính thức công bố thông tin chi tiết về các loại vũ khí gắn trên QF-16. Theo kế hoạch, Boeing sẽ hoàn thiện tổng cộng 126 chiếc QF-16 cho không quân Mỹ kể từ năm 2014. Như vậy, trong tương lai không xa, Mỹ sẽ sở hữu một lực lượng hùng hậu chiến đấu cơ thế hệ 4 phiên bản UAV. Vốn dĩ, chiến đấu cơ F-16 đạt tốc độ tối đa Mach 2 (nhanh gấp 2 lần vận tốc âm thanh), tầm bay 4.200 km và bán kính chiến đấu là 550 km. Về vũ khí, F-16 có thể gắn được tên lửa đối không, đối đất lẫn đối hạm cùng nhiều loại bom khác nhau.
  • 47. 47 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lịch sử quân sự - bách khoa thư các loại vũ khí định hình thế giới. 2. Lịch sử thế thới qua 100 loại vũ khí. 3. Bách khoa chi thức dành cho học sinh – tìm hiểu các loại vũ khí từ cổ đến kim. 4. Bách niên sử các loại vũ khí. 5. Vũ khí hoàn hảo – chiến tranh, sự phá hoại và nỗi sợ trong kỷ nguyên mạng.