SlideShare a Scribd company logo
1 of 25
1
Tiểu luận Kinh tế quốc tế
Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại
Việt Nam giai đoạn 2014-2016
I. Lý thuyết về FDI.
1. Khái niệm.
1.1. Đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung nhưng có
một số đặc trưng khác với đầu tư trong nước đó là:
 Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài.
 Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới.
 Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên
nhiên nhưng được tính bằng ngoại tệ.
Các hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài:
 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA.
 Nguồn vốn tín dụng thương mại
 Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho người nước ngoài, gọi
tắt là FPI.
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là nguồn vốn đầu
tư khá phổ biến hiện nay của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm
mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu. Trong thực tế, nguồn vốn ODA và FDI là khá
phổ biến, hai nguồn này đều có vị trí khá quan trọng.
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất
thông qua việc nhà đầu tư ở 1 nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình
độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Các đặc trưng:
Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngoài đóng một lượng vốn tối thiểu theo quy
định của nước nhận đầu tư để họ có quỳên trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá
trình sản xuất kinh doanh. ở Việt Nam luật đầu tư nước ngoài đưa ra điều kiện: phần
vốn góp của bên nước ngoài không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do
chính phủ quy định.
2
Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào
mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư thành lập công ty 100% vốn nước ngoài thì quyền điều
hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản
lý.
Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được phân
chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
2. Những ãnh hưởng của vốn FDI.
2.1. Ãnh hướng đối với nước đầu tư.
2.1.1. Ánh hưởng tích cực.
Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thực hiện được chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp
nội địa.
Khai thác được nguồn nhân công giá rẻ, cũng như các lợi thế khác.
Tranh thủ được những ưu đưi từ nước nhận đầu tư.
2.1.2. Ánh hưởng tiêu cực.
 Có thể gặp khó khăn trong quản lý vốn và công nghệ.
 Mất đi cơ hội tạo việc làm cho lao động trong nước
 Nguy cơ bị bắt chước, ăn cắp công nghệ và sản phẩm.
2.2. Ãnh hưởng đối với nước nhận đầu tư.
Với nước tiếp nhận đầu tư, đặc điểm của FDI có nhiều mặt tích cực, đồng thời cũng
có những mặt hạn chế, bất lợi riêng.
2.2.1. Ánh hưởng tích cực.
 Là nguồn hỗ trợ cho phát triển.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ
của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu
tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công
nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv... Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích
lũy cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả
khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Đặc biệt là FDI
nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước
nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng
khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế
hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn
so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront có hai cản trở chính
cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư
được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”. Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương mại”.
3
Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu
một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ
cho FDI.
 Chuyển giao công nghệ.
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo
chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư
không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc
thiết bị, nhuyên vật liệu... (hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch bí quyết quản
lý, năng lực tiếp cận thị thường ... (hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lâu dài
đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát
triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế
nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta
nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh
doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những
chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những
kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư.
FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà
quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước
ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đư cải thiện đáng kể trình độ kỹ
thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn kém về
lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước khác mà
năm 1993 họ đư trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện
mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các
nước đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và
kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế
mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài
biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ đó
các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên
theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với ta kinh tế.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đư góp phần tích cực thúc đẩy ta kinh
tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng
to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
 Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại
nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay.
4
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi
mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công
lao dộng quốc tế.
 Một số tác động khác.
Ngoài những tác động trên đây, đầư tư trực tiếp nước ngoài còn có một số tác động
sau:
+ Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp
thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất ....
+ Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đư tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu
hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các
đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn
thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều
kiện khai thác và sử dụng được. Thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đước coi là chìa khóa
quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vì đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra được
các điều kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao
động.
2.2.2. Ánh hưởng tiêu cực.
 Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đư
làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước
nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên
quóc gia. Thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để
chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ
hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tuu trực tiếp
nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng
lớn. Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sự phát triển của
nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh có được bằng cái của người khác.
 Chuyển giao công nghệ.
Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở phần trên, chúng ta đư đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ nhận
nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những
công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Việc chuyển giao công nghệ lạc
hậu đư gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:
+ Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước
đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh
và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
+ Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế phải
bảovệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển,
5
thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các nước
mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
+ Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nước nhận
đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
 Chi phí cho thu hểt FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp.
+ Một là: Chi phí của việc thu hút FDI.
Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đưi cho các nhà đầu tư như
là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu tư
nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng và một số các
dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Hay trong một số lĩnh
vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan. Và như vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu tư
có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được. Thế mà, các nhà đầu tư còn tính giá
cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tư thường tính giá cao
cho các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực
hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư chẳng hạn như
trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ đó hạn
chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại, điều này
lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các
nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn.
Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ
kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước đó
còn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được.
+ Hai là: Sản xuất hàng hóa không thích hợp.
Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa không thích hợp cho các
nước kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe con
người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốclá, thuốc trừ sâu,
nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng vv...
 Những mặt trái khác.
Trong một số các nhà đầu tư không phải không có trường hợp hoạt động tình báo,
gây rối an ninh chính trị. Thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến
hòa bình”. Có thể nói rằng sự tấn công của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn định
về chính trị của nước nhận đầu tư luôn diễn ra dưới mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi
có lợi nhất. FDI cũng có thẻ gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội.
Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó
mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hy vọng vào FDI và cần phải có những
chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn
chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho nước chủ
nhà nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn của nước nhận đầu tư.
3. Những yếu tố ãnh hưởng đến việc đầu tư FDI.
3.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư.
6
Mục tiêu của các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư tư nhân khi tiến hành đầu tư
là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Muốn vậy họ không thể dừng lại ở thị
trường trong nước mà phải tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài. Để xâm nhập thị
trường nước ngoài, các chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều cách khác nhau (xuất khẩu,
tiến hành FDI, nhượng quyền, …). Vấn đề đặt ra cho các chủ đầu tư là phải lựa chọn
được hình thức xâm nhập phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất và góp phần thực hiện
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
Thông thường chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI
khi bản thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được lợi thế
nội bộ hóa các tài sản riêng này.
Lợi thế độc quyền riêng (lợi thế gắn với quyền sở hữu).
Chủ đầu tư đặc biệt là các MNC và TNC có thể nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngoài
dưới hình thức FDI khi họ sở hữu một hoặc một số lợi thế cạnh tranh độc nhất (lợi thế
về quyền sở hữu, năng lực đặc biệt). Lợi thế này giúp các chủ đầu tư khắc phục những
bất lợi trong cạnh tranh với các công ty của nước nhận đầu tư trong chính lưnh thổ
nước nhận đầu tư và cả với các công ty của nước chủ đầu tư, do:
(i) Sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ;
(ii) Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa
(iii) Chi phí thông tin liên lạc và hoạt động do sự cách biệt về địa lý. Cácchi phí
phụ trội này được gọi là “chi phí nước ngoài” (costs of foreigness).
Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm cách để có được thu
nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác để bù lại chi phí nước ngoài. Muốn
vậy, chủ đầu tư phải có một số các lợi thế không bị chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh.
Các lợi thế này phải là lợi thế riêng biệt của doanh nghiệp, do doanh nghiệp sở hữu
độc quyền và sẵn sàng chuyển giao trong nội bộ các chi nhánh, các công ty con ở các
nước khác nhau. Khi khai thác các lợi thế này ở nước ngoài chủ đầu tư sẽ có được thu
nhập cận biên cao hơn hoặc chi phí cận biên thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh,
như vậy chủ đầu tư sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các lợi thế này được chia thành 3
nhóm cơ bản.
+ Kiến thức/công nghệ.
+ Giảm chi phí nhờ hoạt động với qui mô lớn (lợi thế quản lý chung)
+ Lợi thế độc quyền tập trung vào MNC dưới hình thức ưu tiên hoặc độc quyền tiếp
cận các thị trường.
Nghĩa là việc sử dụng các tài sản riêng của doanhnghiệp ở nước ngoài thông qua
FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Để có mặt trên một thị trường, các chủ đầu
tư có nhiều hình thức xâm nhập khác nhau (xuất khẩu, cấp license, nhượng quyền, liên
doanh góp vốn với chủ đầu tư nước sở tại, lập chi nhánh). Doanh nghiệp có thể xâm
nhập thị trường nước ngoài bằng cách đơn giản là xuất khẩu sản phẩm của mình.
Tuy nhiên hình thức này có thể gặp phải một số vấn đề như chi phí nghiên cứu thị
trường cao, các rào cản thuế quan và phi thuế quan không cho phép xâm nhập hoặc
xâm nhập nhưng với chi phí cao.
7
Tương tự, doanh nghiệp có thể cấp license cho đối tác nước ngoài phân phối sản
phẩm nhưng doanh nghiệp có thể phải lo ngại về hành vi cơ hội của đối tác dẫn đến
những thiệt hại về uy tín, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ví dụ thị trường công nghệ, nhất là phần mềm. Các phần mềm công nghệ là các tài
sản vô hình và mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, vì vậy rất khó cho cả người
chủ sở hữu lẫn người mua trong việc định giá công nghệ. Vì vậy chuyển giao công
nghệ thông qua con đường thương mại không hề dễ dàng. Trong khi đó nếu công nghệ
được chuyển giao trong nội bộ một doanh nghiệp thì các vấn đề về chi phí, bảo
mật, … không cần đặt ra.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nội bộ hóa cũng kéo theo những chi phí phụ trội.
Một trong những chi phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý, nghĩa là chi phí điều
hành một công ty lớn với nhiều công ty thành viên hợp tác trong cùng ngành hoặc
trong các ngành có tính chất bạn hàng của nhau, các doanh nghiệp này có thị trường
nội bộ rất phức tạp về hàng hóa, dịch vụ và các tài sản vô hình.
3.2. Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư.
Các biện pháp liên quan trực tiếp đến đầu tư ra nước ngoài và một số biện pháp
khác có liên quan gián tiếp đến đầu tư ra nước ngoài các của các nước có ảnh hưởng
rất lớn đến việc định hướng và đến lượng vốn của nước đó chảy ra nước ngoài. Các
nước có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu tư nước mình tiến
hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và trong những trường hợp cần thiết, cũng có thể
áp dụng các biện pháp để hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra nước ngoài.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm:
+ Tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư hoặc có liên
quan đến đầu tư. Các Hiệp định này thường có các qui định bảo hộ và khuyến khích
hoạt động đầu tư giữa các nước thành viên.
+ Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc đầu tư
ra nước ngoài có nguy cơ gây ra cho các chủ đầu tư rất nhiều rủi ro. Các hãng bảo
hiểm tư nhân có thể bán các hợp đồng bảo hiểm cho các chủ đầu tư ra nước ngoài để
bảo hiểm chống lại một số rủi ro. Tuy nhiên, có nhiều rủi ro đặc biệt là các rủi ro về
chính trị và phi thương mại (bị quốc hữu hóa, tổn thất do chiến tranh, …) các công ty
bảo hiểm tư nhân không sẵn sàng đứng ra bảo hiểm. Chính vì vậy, nếu Chính phủ các
nước đứng ra bảo hiểm cho các rủi ro này thì các nhà đầu tư của các nước đó sẽ yên
tâm hơn khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
+ Ưu đưi thuế và tài chính, có thể dưới dạng các hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các
chủ đầu tư (chính phủ cấp vốn, cấp tín dụng hoặc tham gia góp vốn vào dự án đầu tư ở
nước ngoài); hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (KCX, KCN, cầu, đường,…); tài trợ cho
các chương trình đào tạo của các dự án FDI ở nước ngoài; miễn hoặc giảm thuế (miễn
thuế chuyển nhượng tài sản, giảm thuế cho các chủ đầu tư đầu tư vào các ngành hay
địa bàn khuyến khích đầu tư, …), hoưn nộp thuế đối với các khoản thu nhập từ đầu tư
ở nước ngoài, ký các DTT với nước nhận đầu tư.
8
+ Khuyến khích chuyển giao công nghệ. Chính phủ các nước có thể hỗ trợ vốn, trợ
giúp về kỹ thuật, dành các ưu đưi cho các dự án FDI ở nước ngoài có kèm theo chuyển
giao công nghệ.
+ Các biện pháp này thường được chính phủ các nước công nghiệp phát triển áp
dụng để khuyến khích các chủ đầu tư nước mình chuyển giao công nghệ sang các
nước đang phát triển thông qua FDI.
+ Trợ giúp tiếp cận thị trường, dành ưu đưi thương mại (thuế quan và phi thuế quan)
cho hàng hóa của các nhà đầu tư nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại
nước chủ đầu tư.
+ Cung cấp thông tin và trợ giúp kỹ thuật. Chính phủ hoặc các cơ quan của Chính
phủ đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư các thông tin cần thiết về môi trườngvà cơ
hội đầu tư ở nước nhận đầu tư (hành lang pháp lý, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội,
các thông tin cụ thể của ngành, lĩnh vực hay địa bàn đầu tư).
Các biện pháp hạn chế đầu tư.
+ Hạn chế chuyển vốn ra nước ngoài. Để kiểm soát cán cân thanh toán, hạn chế
thâm hụt, các nước chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp này.
+ Hạn chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước ngoài (chủ
đầu tư phải nộp thuế thu nhập hai lần cho nước nhận đầu tư và cho cảnước chủ đầu tư);
có các chính sách ưu đưi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến cho đầu tư ra nước
ngoài kém ưu đưi hơn, áp dụng các chính sách định giá chuyển giao để xác định lại các
tiêu chuẩn định giá, từ đó xác định lại thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp của các công ty có hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
+ Hạn chế tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn ngạch hay
các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hóa do các công ty nước mình sản xuất
ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại.
Cấm đầu tư vào một số nước. Do căng thẳng trong quan hệ ngoại giao, chính trị,
nước chủ đầu tư có thể không cho phép chủ đầu tư nước mình tiến hành hoạt động đầu
tư ở một nước nào đó.
3.3. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư.
Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến các
điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay không nghĩa là cân
nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhận đầu tư. Các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được chia thành ba nhóm:
Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các qui định
liên quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh hưởng gián tiếp đếnFDI.
Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các qui
định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho phép, hạn chế,
cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chế quyền sở hữu của
các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự do hoạt động hay áp đặt một
số điều kiện hoạt động; có hay không các ưu đưi nhằm khuyến khích FDI; …), các tiêu
chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư có
quốc tịch khác nhau, …) và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự tham gia
9
của thành phần kinh tế có vốn ĐTNN(cạnh tranh có bình đẳng hay không; có hiện
tượng độc quyền không; thông tin trên thị trường có rõ ràng, minh bạch không; …)..
Ngược lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách có nhiều qui định mang tính chất
hạn chế và ràng buộc đối với FDI sẽ khiến cho FDI không vào được hoặc các chủ đầu
tư không muốn đầu tư. Các qui định của luật pháp và chính sách sẽ được điều chỉnh
tùy theo định hướng, mục tiêu phát triển của từng quốc gia trong từng thời kỳ, thậm
chí có tính đến cả các qui hoạch về ngành và vùng lãnh thổ.
Bên cạnh đó, một số các qui định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác
cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
+ Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ các nước theo đuổi
chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều
FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó một
thời gian khi thị trường đư bưo hòa nếu nước đó không thay đổi chính sách thì sẽ
không hấp dẫn được FDI.
+ Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty.
Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa
sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi
quyết định đầu tư.
+ Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định của
nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng
ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm
cách đầu tư ở những nước có các loại thuế thấp.
+ Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư, giá
trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các hàng
hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng tiền
quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút ĐTNN và xuất khẩu hàng hóa. Chính vì vậy
chính sách này ảnh hưởng đến FDI.
+ Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ (khuyến
khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đư bưo hòa rồi; ngành nào, vùng nào
không cần khuyến khích, …)-Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử
dụng lao động nước ngoài; ưu tiên hay không ưu tiên cho lao động trong nước, ….
+ Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế, … ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn lao động cung cấp cho các dự án FDI.
+ Các qui định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia ký kết.
Ngày nay, các qui định này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho
các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch, …
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có hành lang
pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể dự
đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư.
Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế . Nhiều nhà kinh tế cho rằng cácyếu tố
kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định trong thu hút
10
FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi
trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
+ Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố như
dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị
trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt của
người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường.
Đối với các chủ đầu tư muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì dung lượng
thị trường của nước nhận đầu tư là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu tư cân nhắc
để lựa chọn địa điểm đầu tư. Một nước với dân số đông, GDP bình quân đầu người cao,
GDP tăng trưởng với tốc độ cao, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối với FDI vì đem lại
cho chủ đầu tư cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận.
Bên cạnh thị trường trong nước, các chủ đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của hàng hóa sản xuất
ra tại nước nhận đầu tư.
+ Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài nguyên
thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề; công nghệ,
phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra(thương hiệu, …); cơ sở
hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn
thông).
Việc có sẵn các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đư từng là yếu tố cơ bản
thu hút FDI của các nước.
Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang phát triển
cũng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Lực lượng này đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp chế tạo cần nhiều lao động. Ngược lại, những
ngành, lĩnh vực, những dự án đầu tư đòi hỏi công nghệ cao kèm theo yêu cầu về lao
động có trình độ cao, có tay nghề, được đào tạo bài bản.
Không phải lúc nào các chủ đầu tư nước ngoài cũng đem công nghệ cùng với vốn đi
đầu tư ở các nước khác. Bản thân họ cũng kỳ vọng tìm được những công nghệ, phát
minh, sáng chế và các tài sản mới do doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư sáng tạo ra và
sở hữu độc quyền. Điều này đặc biệt đúng với các dòng vốn FDI chảy giữa các nước
công nghiệp phát triển với nhau.
+ Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các nguồn tài
nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao động; các chi
phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi/đến hoặc trong nước
nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định hội nhập khu vực tạo
thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn khu vực.
+ Khi các chủ đầu tư chú trọng đến việc giảm chi phí thì một trong những chi phí
được các chủ đầu tư chú ý nhiều đó là chi phí lao động. Điều này đặc biệt đúng trong
những ngành, những lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Các chủ đầu tư sẽ tìmđến những
thị trường có nguồn lao động rẻ, phù hợp.
11
Cơ sở hạ tầng như cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn
thông cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Chính vì vậy khi lựa chọn
địa điểm đầu tư các chủ đầu tư nước ngoài phải cân nhắc vấn đề này.
Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách xúc tiến
đầu tư; các biện pháp ưu đưi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí bằng cách
giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích xã hội để
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài (các trường song ngữ,
chất lượng cuộc sống, …); các dịch vụ hậu đầu tư.
Xúc tiến đầu tư đặc biệt quan trọng đối với các nước mới mở cửa thu hút FDI hoặc
vừa thay đổi các chính sách liên quan đến FDI chuyển từ hạn chế sang mở cửa và
khuyến khích FDI. Hoạt động xúc tiến đầu tư lúc này sẽ giúp các chủ đầu tư biết đến
những chính sách thuận lợi dành cho FDI mới được ban hành ở nước nhận đầu tư. Từ
đó chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không vào nước đó.
Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư cũng có ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng xúc tiến đầu tư và từ đó ảnh hưởng đến dòng vốn FDI
chảy vào một nước. Các hoạt động hỗ trợ này có thể là hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép
đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động
của dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động.
Các chính sách ưu đưi, khuyến khích đầu tư (ưu đưi về thuế, ưu đưi tài chính, các ưu
đưi khác) cũng là một công cụ mà nhiều nước sử dụng để tăng cường thuhút FDI. Các
ưu đưi này giúp các chủ đầu tư tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm chi phí hoặc hạn chế được
rủi ro.
Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở nước nhận đầu
tư sẽ làm nản lòng các chủ đầu tư nước ngoài. Tham nhũng khiến cho chi phí đầu tư và
chi phí kinh doanh tăng lên và các nhà đầu tư không thể dự đoán trước được chi phí có
thể tăng đến mức nào. Tham nhũng cũng làm cho các cơ hội đầu tư trở nên không chắc
chắn. Chính vì vậy, nhiều khi không cần cân nhắc đến các yếu tố khác, khi thấy một
nước có nạn tham nhũng nặng nề, các chủ đầu tư sẽ không tìm đến nước đó nữa.
Thủ tục hành chính cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí và cơ hội đầu tư. Nhiều
trường hợp chỉ vì thủ tục hành chính quá rườm rà, mất nhiều thời gian mà khi hoàn
thành xong các thủ tục theo đúng qui định của nước nhận đầu tư thì cơ hội đầu tư cũng
đư qua mất. Chính vì vậy khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các chủ đầu tư thường ưu tiên
những nơi, những nước không đòi hỏi phải tiến hành nhiều thủ tục đầu tư rườm rà.
FDI là một hoạt động lâu dài, vì vậy khi đầu tư ở đâu thông thường chủ đầu tư nước
ngoài sẽ phải có thời gian nhất định sống và làm việc ở đó, có khi họ còn phải mang
theo cả gia đình. Điều này khiến họ phải cân nhắc đến các dịch vụ tiện ích xã hội của
nước nhận đầu tư xem chúng có đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ hay
không. Một nước không có các trường học quốc tế dành cho người nước ngoài, chất
lượng nhà ở thấp, các dịch vụ vui chơi giải trí nghèo nàn, …sẽ khó thu hút được nhiều
FDI.
12
3. 4. Các nhân tố của môi trường quốc tế.
Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổn định hay
không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư
cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Tình
hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến dòng chảy FDI.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ phải cải tiến môi
trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đưi cho FDI. Nước nào xây dựng được
môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được
nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường đầu tư ngày càng được cải tiến và càng có độ mở
cao, dòng vốn FDI trên toàn thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn và nhờ vậy lượng vốn
FDI toàn cầu có thể tăng nhanh.
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014
-2016.
1. Phân tích số liệu giai đoạn 2014-2016.
1.1. Năm 2014.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn trong năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đư
đăng ký đầu tư vào Việt Nam 17,33 tỷ USD, bằng 83,3% so với cùng kỳ 2013.
1.1.1. Tình hình hoạt động.
Vốn thực hiện: Trong năm 2014, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đư
giải ngân được 11,2 tỷ USD, tăng 6,2 % so với cùng kỳ năm 2013.
1.1.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Năm 2014, cả nước có 1.427 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng
vốn đăng ký 13,41 tỷ USD, bằng 97,3% so với cùng kỳ năm 2013.
Năm 2014, có 515 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm
là 3,92 tỷ USD, bằng 55,7% so với cùng kỳ năm 2013.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn trong năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đư
đăng ký đầu tư vào Việt Nam 17,33 tỷ USD, bằng 83,3% so với cùng kỳ 2013.
 Theo lĩnh vực đầu tư:
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm
của nhà đầu tư nước ngoài với 689 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và
tăng thêm là 13,15 tỷ USD, chiếm 75,9% tổng vốn đầu tư đăng ký trong năm 2014.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 32 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1,27 tỷ USD, chiếm 7,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Đứng thứ 3 là lĩnh vực là lĩnh vực xây dựng với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 1,02 tỷ USD, chiếm 5,9% tổng vốn đăng ký.
13
 Theo đối tác đầu tư:
Năm 2014, đư có 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn
Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 6,82 tỷ USD,
chiếm 39,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 2,75 tỷ USD, chiếm 15,9 % tổng vốn
đầu tư; Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng
thêm là 1,71 tỷ USD, chiếm 9,9% tổng vốn đầu tư.
 Theo địa phương:
Trong năm 2014 nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 50 tỉnh, thành phố trong cả
nước. Trong đó, dẫn đầu về đầu tư nước ngoài là Thái Nguyên với 3,27 tỷ USD vốn
đăng ký mới và vốn tăng thêm, chiếm 18,9% tổng vốn đầu tư của cả nước. Thành phố
Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 3,01 tỷ
USD, chiếm 17,4% tổng vốn đầu tư của cả nước. Bình Dương đứng thứ 3 với 1,42 tỷ
USD vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm. Tiếp theo là các tỉnh/thành phố như Bắc
Ninh, Đồng Nai, Hải Phòng với quy mô vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm lần lượt là
1,42 tỷ USD; 1,39 tỷ USD và 1,03 tỷ USD.
1.1.3. Một số dự án FDI tiêu biểu.
+ Dự án Tổ hợp công nghệ cao Sam Sung Thái Nguyên – giai đoạn 2 nhà đầu
tư Công ty TNHH Sam Sung Electronics Việt Nam Thái Nguyên – Hàn Quốc, dự án
đầu tư tại KCN Yên Bình I, tỉnh Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư đăng ký 3 tỷ USD;
+ Dự án Công ty TNHH điện tử Samsung CE Complex do nhà đầu tư Samsung
Asia Pte.Ltd – Singapore đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư đăng
ký 1,4 tỷ USD;
+ Dự án Công ty TNHH SamSung Display Bắc Ninh do nhà đầu tư Hàn Quốc đầu
tư tại Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 1 tỷ USD;
+ Dự án Công ty TNHH khoa học công nghệ Texhong Ngân Hà do nhà đầu tư
Hồng Kông đầu tư tại Quảng Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 300 triệu USD.
1.2. Năm 2015.
Tính chung trong năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 20,22 tỷ
USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2014.
1.2.1. Tình hình hoạt động.
Vốn thực hiện: Trong năm 2015, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đư
giải ngân được 13,2 tỷ USD, tăng 17,9% với cùng kỳ năm 2014.
1.2.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20 tháng
11 năm 2015 cả nước có 1.855 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng
vốn đăng ký là 13,55 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Có 692 lượt dự án
đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 6,66 tỷ USD, tăng 70,1%
so với cùng kỳ năm 2014.
Tính chung trong năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 20,22 tỷ
USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2014.
 Theo lĩnh vực đầu tư:
14
Nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực Công
nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư
nước ngoài với 892 dự án đầu tư đăng ký mới và 491 lượt dự án tăng vốn, với tổng số
vốn cấp mới và tăng thêm là 12,9 tỷ USD, chiếm 64% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực
sản xuất, phân phối điện đứng thứ hai với hai với 8 dự án đăng ký cấp mới và 6 lượt
dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,77 tỷ USD,
chiếm 13,7% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ ba là lĩnh vực Kinh doanh bất động sản với
29 dự án đầu tư mới và 10 lượt dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 2,32 tỷ USD chiếm 11,5% tổng vốn đầu tư.
 Theo đối tác đầu tư:
Đư có 57 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 6,3 tỷ USD, chiếm 31,6%
tổng vốn đầu tư tại Việt Nam. Malaysia đứng vị trí thứ hai với số vốn là 2,53 tỷ USD
chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư, Nhật Bản đứng vị trí thứ ba với số vốn đầu tư là 1,72 tỷ
USD chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư.
 Theo địa bàn đầu tư:
Trong năm 2015 nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 49 tỉnh thành phố, trong đó
Bắc Ninh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 3,46 tỷ USD,
chiếm 17,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai với tổng vốn
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,99 tỷ USD, chiếm 14,8%. Trà Vinh đứng thứ ba với
tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 2,52 tỷ USD, chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư.
Tiếp theo là Đồng Nai và Bình Dương với tổng vốn đầu tư lần lượt là 1,85 tỷ USD và
1,59 tỷ USD.
1.2.3. Một số dự án FDI tiêu biểu.
+ Dự án Cty SamSung Display Việt Nam với số vốn đầu tư tăng thêm là 3 tỷ USD;
dự án này được cấp phép năm 2014 với số vốn đầu ban đầu là 1 tỷ USD; dự án được
đầu tư tại KCN Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản xuất, lắp ráp, gia công, tiếp
thị hoặc bán các loại màn hình.
+ Dự án Nhà máy điện Duyên Hải 2 với tổng vốn đầu tư là 2,4 tỷ USD do Công ty
Janakuasa Sdn. Bhd – Malaysia đầu tư tại tỉnh Trà Vinh với mục tiêu Thiết kế, xây
dựng, vận hành và chuyển giao một nhà máy nhiệt điện đốt than, công suất khoảng
1.200 MW (bao gồm hai tổ máy với công suất thiết kế 600 MW mỗi tổ máy).
+ Dự án Cty TNHH liên doanh thành phố Đế Vương tổng vốn đầu tư là 1,2 tỷ USD
do Cty cổ phần bất động sản Tiến Phước và Cty TNHH bất động sản Trần Thái Liên
doanh với nhà đầu tư Denver Power Ltd - Vương quốc Anh dự án đầu tư tại TP Hồ
Chí Minh vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản.
+ Dự án Cty TNHH Hyosung Đồng Nai tổng vốn đầu tư 660 triệu USD do nhà đầu
tư Thổ Nhĩ Kỳ đầu tư tại Khu công nghiệp Đồng Nai với mục tiêu sản xuất và gia
công các loại sợi.
+ Dự án Xây dựng cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến theo hình thức
BOT với tổng vốn đầu tư của dự án là 343,6 triệu USD dự án đầu tư tại tỉnh Quảng
Ninh.
15
1.3. Năm 2016.
Tính chung trong năm 2016, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 18,103 tỷ
USD, bằng 89,5% so với cùng kỳ năm 2015.
1.3.1. Tình hình hoạt động.
+ Vốn thực hiện: Tính đến ngày 20/11/2016, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài đư giải ngân được 14,3 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2015.
1.3.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, năm 2016 cả nước có
2.240 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 13,028 tỷ
USD, bằng 96,1% so với cùng kỳ năm 2015. Trong năm 2016, có 1.075 lượt dự án
đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 5,075 tỷ USD, bằng
76,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Tính chung trong năm 2016, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 18,103 tỷ
USD, bằng 89,5% so với cùng kỳ năm 2015.
 Theo lĩnh vực đầu tư:
Năm 2016, nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà
đầu tư nước ngoài với 907 dự án đầu tư đăng ký mới và 766 lượt dự án điều chỉnh vốn,
tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 13,41 tỷ USD, chiếm 74,1% tổng vốn đầu tư đăng
ký. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 49 dự án cấp mới,
tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 740,93 triệu USD, chiếm 4,1% tổng vốn
đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đứng thứ 3 với
684,84 triệu USD, chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư.
 Theo đối tác đầu tư:
Năm 2016, có 68 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn
Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,29 tỷ USD,
chiếm 29,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,05 tỷ USD, chiếm 11,3% tổng vốn đầu
tư đăng ký; Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 1,95 tỷ USD, chiếm 10,8% tổng vốn đầu tư.
 Theo địa bàn đầu tư:
Trong năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 54 tỉnh thành phố, trong đó
Hải Phòng là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với 45 dự án cấp mới và 35
lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,74 tỷ USD,
chiếm 15,2% tổng vốn đầu tư. Bình Dương đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới
và tăng thêm là 1,93 tỷ USD, chiếm 10,7%. Tiếp theo là Đồng Nai, Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm lần lượt là 1,87 tỷ USD; 1,84
tỷ USD và 1,32 tỷ USD.
1.3.3. Một số dự án FDI tiêu biểu.
+ Dự án LG Display Hải Phòng, cấp phép ngày 15/4/2016, tổng vốn đầu tư đăng ký
1,5 tỷ USD do LG Display Co.,ltd (Hàn Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất và gia
16
công sản phẩm màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động như điện thoại di động,
đồng hồ thông minh, máy tính bảng....
+ Dự án nhà máy LG Innotek Hải Phòng, tổng vốn đầu tư đăng ký 550 triệu USD
do LG Innotek Co.,Ltd (Hàn Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất mô đun camera tại
Hải Phòng.
+ Dự án phát triển tổ hợp cảng biển và khu công nghiệp tại khu vực đầm nhà Mạc,
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, do Công ty TNHH tập đoàn quốc tế CDC
(Cayman Islands) đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 315,46 triệu USD.
+ Dự án Thành phố Amata Long Thành, tổng vốn đầu tư đăng ký 309,3 triệu USD
do nhà đầu tư Thái Lan đầu tư với mục tiêu đầu tư xây dựng khu đô thị dịch vụ theo
quy hoạch tại Đồng Nai.
1.4. Nhận xét chung.
1.4.1. Về tình hình hoạt động.
Bãng 2.1: Vốn thực hiện khu vực FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016.
Đơn vị tính: Tỷ USD
Stt Yếu tố
Năm So sánh
2014 2015 2016
2014-2015 2015-2016
+/- % +/- %
1 Vốn thực hiện 11.2 13.2 14.3 2.0 17.9 1.1 8.3
Nhận xét: Nhìn chung, vốn thực hiện trong giai đoạn 2014-2016 có xu hướng liên
tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm (giai đoạn 2014-2015 tăng đến
17.9%; trong khi giai đoạn 2015-2016 chỉ tăng 8.3%.
1.4.2. Về tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
 Tổng quát:
Bãng 2.2: Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư khu vực FDI tại Việt Nam
giai đoạn 2014-2016
Stt Yếu tố
Đơn vị
tính
Năm So sánh
2014 2015 2016
2014-2015 2015-2016
+/- % +/- %
1
Số dự án
mới được
cấp GCNDT
Dự án 1427 1855 2240 428 29.9 385 20.75
2
Tổng vốn
đăng ký mới
Tỷ USD 13.41 13.55 13.028 0.14 1.1 -0.52 -3.85
3 Số dự án Dự án 515 692 1075 177 34.4 383 55.35
17
đăng ký
tăng vốn
đầu tư
4
Tổng vốn
đăng ký
tăng thêm
Tỷ USD 3.92 6.66 5.075 2.74 70.1 -1.58 -23.80
5
Tổng vốn
đăng ký cấp
mới và tăng
thêm
Tỷ USD 17.33 20.22 18.103 2.89 16.7 -2.11 -10.47
Nhận xét:
+ Số lượng dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cũng như Số dự án đăng
ký tăng vốn đầu tư trong giai đoạn 2014-2016 có xu hướng tăng. Điều này có nghĩa là
số dự án đủ tiêu chuẩn đầu tư tại Việt Nam có xu hướng tăng lên, chứng tỏ chất lượng
các dự án đầu tư tại Việt Nam có xu hướng tăng.
+ Số lượng dự án đăng ký tăng vốn đầu tư cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn
này. Điều này cho thấy, sau một thời gian, các nhà đầu tư thấy được tiềm năng phát
triển cũng như lợi ích khi đầu tư tại Việt Nam, vì vậy học tiếp tục tăng vốn đầu tư. Đây
là dấu hiệu tốt cho Việt Nam.
+ Ba chỉ tiêu Tổng vốn đăng ký mới, Tổng vốn đăng kí tăng thêm và Tổng vốn
đăng ký cấp mới và tăng thêm cùng có chung xu hướng thay đổi, đó là tăng trong giai
đoạn 2014-2015 và giảm sút trong giai đoạn 2015-2016. Khi so sánh kết hợp với các
chỉ tiêu về số lượng, ta thấy trong giai đoạn 2015-2016, số lượng dự án tăng nhưng
Tổng vốn lại giảm, chứng tỏ quy mô đầu tư có xu hướng giảm.
 Theo lĩnh vực đầu tư:
Bãng 2.3: Tỷ trọng FDI theo ngành tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016
STT
2014 2015 2016
Ngành
Tỷ
trọng
(%)
Ngành
Tỷ
trọng
(%)
Ngành
Tỷ
trọng
(%)
1
CN chế biến,
chế tạo
75.9
CN chế biến,
chế tạo
64
CN chế biến,
chế tạo
74.1
2
Kinh doanh bất
động sản
7.3
Sản xuất, phân
phối điện
13.7
Kinh doanh bất
động sản
4.1
3 Xây dựng 5.9
Kinh doanh
bất động sản
11,5
Chuyên môn,
khoa học công
nghệ
3.8
4 Khác 10.9 Khác 10.8 Khác 18
Nhận xét:
18
+ Về tổng số lĩnh vực đầu tư, trong giai đoạn 2014-2016, số lượng các lĩnh vực
được đầu từ giữ nguyên ở con số 18.
+ Về tỷ trọng đầu tư có sự thay đổi, tuy nhiên bộ phận chiếm tỷ trọng đầu tư lớn
nhất trong giai đoạn 2014-2016 vẫn là ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo; chiếm
trên 60% tổng vốn đăng ký. Điều này cho thấy rằng, hiện nay các Nhà máy tại Việt
Nam vẫn chủ yếu thực hiện công đoạn lắp ráp, chế biến chứ chưa được đầu tư nhiều ở
các mảng dịch vụ, công nghệ cao. Tuy nhiên, đến năm 2016, trong danh sách 3 ngành
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, đư có sự xuất hiện của ngành Chuyên môn,
khoa học công nghệ với tỷ trọng 3.8%. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho Việt Nam.
 Theo đối tác đầu tư:
Bãng 2.4: Tỷ trọng FDI theo đối tác đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016.
STT
2014 2015 2016
Nước
Tỷ
trọng
(%)
Nước
Tỷ
trọng
(%)
Nước
Tỷ
trọng
(%)
1 Hàn Quốc 39.4 Hàn Quốc 31.6 Hàn Quốc 29.2
2 Singapore 15.9 Malaysia 12.5 Singapore 11.3
3 Nhật Bản 9.9 Nhật Bản 1.72 Nhật Bản 10.8
4 Khác 34.8 Khác 54.18 Khác 48.7
Nhận xét:
+ Số lượng các đối tác tham gia đầu tư FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016
dao động trong khoảng 60 quốc gia. Điều này cho thấy Việt Nam đang là điểm đầu tư
hấp dẫn cho nhiều nhà đầu tư.
+ Xét về tỷ trọng đầu tư theo đối tác đầu tư, ta thấy các quốc gia dẫn đầu trong đầu
tư FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016 bao gồm: Hàn Quốc, Singapore, Nhật
Bản và Malaysia, chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư. Điều này cho thấy, hiện tại phần
lớn vốn đầu tư vào Việt Nam đến từ các nhà đầu tư Châu Á, chứng tỏ khả năng thu hút
vốn FDI từ các thị trường lớn như Mỹ và Châu Âu còn rất hạn chế.
 Theo địa bàn đầu tư:
Bãng 2.5: Tỷ trọng FDI theo địa bàn đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016.
STT
2014 2015 2016
Tỉnh/
Thành phố
Tỷ
trọng
Tỉnh/
Thành phố
Tỷ
trọng
Tỉnh/
Thành phố
Tỷ
trọng
19
(%) (%) (%)
1 Thái Nguyên 18.9 Bắc Ninh 17.2 Hải Phòng 15.2
2 Hồ Chí Minh 17.4 Hồ Chí Minh 14.8 Bình Dương 10.7
3 Bình Dương 8.2 Trà Vinh 12.5 Đồng Nai 10.3
4 Khác 55.5 Khác 55.5 Khác 63.8
Nhận xét:
+ Tổng số tỉnh/ thành phố được đầu tư FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 dao
động trong khoảng 50-57, điều này cho thấy hầu hết các tỉnh, thành phố tại Việt Nam
đều thu hút được nguồn vốn đầu tư FDI.
+ Về tỷ trọng, các tỉnh/ thành phố dẫn đầu về thu hút vốn FDI giai đoạn 2014-2016
bao gồm: Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Phòng, bên cạnh đó còn có Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Trà Vinh và Đồng Nai. Việc không có tỉnh/ thành phố nào chiếm
trên 20% Tổng vốn FDI cho thấy việc phân bổ nguồn vốn tại các tình/ thành phố
không bị qua tập trung.
2. Những ưu điểm và hạn chế trong việc thu hút vốn FDI của Việt Nam.
2.1. Uu điểm.
Sự kết hợp giữa những lợi thế sẵn có từ lâu đời với những thay đổi tích cực trong
cải thiện môi trường đầu tư, sự hội nhập sâu rộng trong giai đoạn 2014-2016 là lí do
chính dẫn đến sự tăng trưởng khả quan của khu vực kinh tế FDI trong thời gian này.
2.1.1. Tình hình an ninh, chính trị ổn định, kinh tế phát triển tốt.
Tình hình an ninh, chính trị ổn định là điều kiện quan trọng để quyết định đặt nền
móng hoạt động đầu tư lâu dài tại Việt Nam.
2.1.2. Vị trí giao thông thuận lợi.
Việt Nam có một vị trí địa lý thuận lợi giao thương với thế giới vừa là trung tâm kết
nối của khu vực, vừa là cửa ngõ để thâm nhập các nền kinh tế ở khu vực phía tây Bán
đảo Đông Dương.
2.1.3. Nguồn nhân công dồi dào, chi phí nhân công thấp.
Với số dân 92 triệu người, Việt Nam có lợi thế lực lượng lao động dồi dào, có chất
lượng với chi phí lao động rất cạnh tranh.
2.1.4. Môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện.
Trong thời gian qua, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam không ngừng
được cải thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch, và phù hợp với chuẩn mực quốc
tế. Môi trường kinh doanh được đổi mới mạnh mẽ, khuyến khích, ưu đưi các dự án sử
dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, ưu tiên các dự án phát triển công nghệ
phụ trợ…
Những điểm mới nổi bật trong thay đổi môi trường đầu tư giai đoạn 2014-2016 là:
 Năm 2014:
Các thay đổi mang tính đột phá của Luật Đầu tư 2014 đư thúc đẩy tăng trưởng mạnh
mẽ của FDI vào Việt Nam, thể hiện cụ thể:
+ Thứ nhất, đư tạo lập cơ sở pháp lý minh bạch để bảo đảm thực hiện nguyên tắc
hiến định về quyền tự do đầu tư kinh doanh của công dân trong các ngành nghề mà
Luật không cấm;
20
+ Thứ hai, đư rà soát, loại bỏ các ngành nghề và điều kiện đầu tư kinh doanh không
hợp lý, không rõ ràng. Chuẩn xác tên gọi và hệ thống một số ngành nghề chính xác lại,
minh bạch các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để không trùng lặp. Trên cơ sở đó,
sau rà soát 386 ngành nghề đư rút xuống còn 267 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện (Phụ lục 4 Luật Đầu tư 2014);
+ Thứ ba, củng cố, hoàn thiện cơ chế bảo đảm đầu tư phải hợp với quy định của
Hiến pháp và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (như cập nhật, hoàn thiện
các quy định về việc Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư; Hoàn
thiện nguyên tắc không hồi tố trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật thay đổi
làm bất lợi đến ưu đưi đầu tư đư áp dụng cho nhà đầu tư...);
+ Thứ năm, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, như Luật đư đơn giản hóa hồ sơ,
trình tự, thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kinh
doanh đối với Nhà đầu tư nước ngoài từ 45 ngày xuống còn 15 ngày (Điều 37 Luật đầu
tư);
+ Thứ sáu, hoàn thiện chế độ phân cấp và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư;
+ Thứ bảy, cải cách thủ tục đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (như Luật đư bổ
sung hình thức đầu tư ra nước ngoài thông qua mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác và đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung
gian khác ở nước ngoài mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư...)
 Năm 2016:
+ Năm 2016 là năm khởi đầu của Chính phủ “Kiến tạo và phục vụ doanh nghiệp”.
Bằng nhiều hành động, Chính phủ cùng các cấp, ngành, địa phương đư nỗ lực cải thiện
môi trường kinh doanh và đư mang lại nhiều kết quả thiết thực.
+ Trong 2016, môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện nhờ những tiến
bộ trong cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi. Các bộ, ngành liên quan đư rà soát điều kiện
đầu tư, kinh doanh trái thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư, xây dựng và đư ban
hành 50 nghị định về điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiêp.
+ Bên cạnh đó, Quốc hội khóa XIV đư ban hành Luật số 03/2016/QH14 ngày
22/11/2016 về việc sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư… Các giải pháp, chính sách trên đư tạo
được niềm tin của cộng đồng nhà đầu tư, tác động tích cực thúc đẩy đầu tư, kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển.
Thể chế, luật pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện gắn với hội
nhập, không những tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động lâu dài mà còn
giúp các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu một cách thuận
lợi.
2.1.5. Sự hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới.
21
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, điều
đó sẽ tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
đặc biệt là của các tập đoàn đa quốc gia.
Việt Nam đư và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, thương mại và đầu tư, sẽ tác động tích cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh
tế trong nước như: Hiệp định FTA với Hàn Quốc đư có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế
ASEAN - Việt Nam đư kết thúc đàm phàn FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương...
Thêm vào đó, với 12 hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là cơ hội tốt để kết nối
Việt Nam với thị trường hơn 600 triệu dân của khu vực và thị trường thế giới.
2.2. Hạn chế.
Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội trên, các khó khăn, thách thức cũng đặt ra rất rõ như:
Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hướng giảm; Cạnh tranh trong
thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh của môi trường đầu
tư mỗi nước sẽ quyết định thành tựu thu hút đầu tư của nước đó. Đối với Việt Nam,
những khó khăn nội tại của nền kinh tế đư tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục được
khắc phục.
2.2.1. Trình độ lao động.
Nguồn nhân lực cao, đư qua đào tạo tại Việt Nam còn thiếu. Cụ thể:
+ Các đánh giá về thế mạnh và mức độ sẵn sàng của lao động Việt Nam tham gia
AEC cho thấy, có những yếu tố cản trở hoặc làm giảm khả năng thu hút FDI vào Việt
Nam khi xét về tiêu chí lao động:
+ Năng suất lao động của Việt Nam còn thấp;
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật, cùng chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt
Nam khá thấp so các nước ASEAN 6;
+ Sự chuẩn bị kiến thức, kỹ năng (nhất là về ngoại ngữ) của lao động Việt Nam để
sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế của đất nước cũng chưa cao…
2.2.2. Thủ tục đầu tư rườm rà, thiếu minh bạch.
Hiện nay, các nhà đầu tư vẫn còn lo ngại về môi trường đầu tư tại Việt Nam bởi
một số hạn chế sau:
+ Hệ thống thủ tục nhiêu khê, phức tạp, không rõ ràng.
+ Còn tổn tại khoảng cách giữa chính sách và việc thực thi.
+ Sự thiếu minh bạch trong quan hệ đầu tư, quan hệ kinh tế.
+ Câu chuyện sở hữu trí tuệ khi những bức bối của thương hiệu, bản quyền, tình
trạng hàng giả, hàng nhái của Việt Nam đang là vấn đề nan giải.
+ Mặt khác, trong một số lĩnh vực còn mới như năng lượng sạch, môi trường… các
quy định của Việt Nam dành cho nhà đầu tư chưa nhiều nên dòng vốn chưa chảy vào
đây.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng yếu kém.
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại Việt Nam còn yếu kém so nhiều nước trong khu vực.
2.2.4. Khả năng phát triển công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế.
22
Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Điển hình như, số lượng doanh nghiệp Việt Nam
đạt tiêu chuẩn sản xuất, cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp FDI như Samsung,
Canon... vẫn còn rất thấp so yêu cầu của các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ
mới tham gia được vào các khâu gia công phụ kiện đơn giản.
2.2.5. Khả năng cạnh tranh với các nước cùng khu vực còn hạn chế.
Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2015 (PCI 2015- dựa trên khảo sát
11.700 doanh nghiệp, trong đó có gần 1.600 doanh nghiệp FDI) cho thấy những điều
đáng quan tâm.
Năm 2015, Campuchia ra khỏi top 3 đối thủ của Việt Nam trong cạnh tranh thu hút
FDI. Tuy nhiên, các đối thủ truyền thống như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia đều
mạnh lên rất nhiều, bên cạnh sự hấp dẫn vượt trội của Myanmar.
Theo kết quả khảo sát, năm 2015, phân nửa số doanh nghiệp FDI đang đầu tư tại
Việt Nam đư từng cân nhắc đầu tư vào nước khác, chủ yếu là Trung Quốc (27,9%),
Thái Lan (21,2%) và Indonesia (12,6%) trước khi chọn Việt Nam. Những con số này
đều tăng mạnh so với năm 2014 (Trung Quốc 11,1%, Thái Lan 10,6%, Indonesia
7,29%). Đặc biệt, Myanmar nổi lên như “cục nam châm lớn” khi tỷ lệ lựa chọn tăng từ
2,48% năm 2014 lên 9,03% năm 2015.
“Hấp lực” với FDI của nhiều nước đang tăng rất mạnh, các nhà đầu tư có nhiều
“miền đất hứa” để lựa chọn, Việt Nam đang và sẽ phải cạnh tranh quyết liệt Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia và một số quốc gia mới nổi như Myanmar...
Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều chia sẻ cảm nhận chung: Môi trường kinh doanh
của Việt Nam kém hấp dẫn hơn, xét về các yếu tố như tham nhũng, chất lượng dịch vụ
công, chất lượng cơ sở hạ tầng... Các nhà đầu tư xếp hạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam
chỉ ngang bằng với các nước láng giềng Campuchia, Lào…
3. Những xu hướng mới đầu tư FDI tại Việt Nam.
Đầu tư FDI vào Việt Nam có hiều điểm mới tích cực, đặc biệt là các dự án FDI
trong lĩnh vực Nghiên cứu và phát triển.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dự án đầu tư FDI trong lĩnh lực nhiên cứu và
phát triển (R&D).
Điển hình là sự đầu tư của một số công ty lớn sau:
+ Tập đoàn Samsung Electronics.
Tập đoàn Samsung Electronics sẽ sớm xây dựng một trung tâm R&D tại quận
Hoàng Mai. Dự án có tổng vốn đầu tư 300 triệu USD này sẽ thay thế trung tâm R&D
hiện tại mà Samsung Electronics phải thuê địa điểm tại tòa nhà PVI Tower nằm trên
quận Cầu Giấy, nơi hơn 1.600 kỹ sư và nhân viên đang làm việc. Theo tập đoàn này,
khi hoàn thành xây dựng, đây sẽ là dự án R&D lớn nhất của Samsung Electronics tại
khu vực Đông - Nam Á.
Dù mới được thành lập từ năm 2012, trung tâm R&D của Samsung Electronics hiện
tại ở Hà Nội đang chịu trách nhiệm phụ trách riêng thị trường phần mềm điện thoại và
máy tính bảng của Samsung tại khu vực Đông - Nam Á, và đang chiếm tới 10% doanh
thu toàn cầu của cả tập đoàn trong lĩnh vực này.
23
Và với 300 triệu USD đầu tư xây dựng mới một trung tâm R&D lần này, Samsung
Electronics đư cho thấy rằng tập đoàn này không chỉ coi Việt Nam là một cứ điểm sản
xuất và lắp ráp điện thoại, mà còn biến nơi đây thành cứ điểm lớn về nghiên cứu và
phát triển các ứng dụng phần mềm, một lĩnh vực đòi hỏi nhiều chất xám và lao động
lành nghề hơn.
+ Hãng sản xuất máy tính Hewlett-Packard (HP).
Hãng sản xuất máy tính Hewlett-Packard (HP) năm 2012 đư quyết định đầu tư một
trung tâm R&D tại Công viên Phần mềm Quang Trung tại TP. Hồ Chí Minh. Đây là
trung tâm R&D đầu tiên mà HP lập ở Việt Nam trong khu vực Đông - Nam Á.
+ Hãng sản xuất xe máy Piaggio.
Hay như hưng sản xuất xe máy nổi tiếng Piaggio của Italia cũng đư xây dựng một
trung tâm R&D ngay bên cạnh nhà máy tại tỉnh Vĩnh Phúc. Piaggio cho biết, trung tâm
này cùng với nhà máy, sẽ đóng một vai trò quan trọng như là một trung tâm của
Piaggio tại châu Á, và phục vụ cho cả khu vực châu Á chứ không chỉ riêng thị trường
Việt Nam. Các tập đoàn đa quốc gia khác như Panasonic, Yamaha và General Electric
cũng đư có những trung tâm R&D của riêng mình tại Việt Nam.
+ Công ty Robert Bosch Việt Nam - công ty con của Tập đoàn Robert Bosch (Đức)
Robert Bosch Việt Nam cũng đang vận hành hai trung tâm R&D tại tỉnh Đồng Nai
và TP Hồ Chí Minh.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dự án đầu tư FDI trong lĩnh vực nghiên cứu
và phát triển (R&D) sẽ giúp Việt Nam chuyển dịch nhanh hơn từ một nền kinh tế sản
xuất với giá trị gia tăng thấp sang nền sản xuất giá trị gia tăng cao.
Một xu hướng đầu tư FDI mới đáng khích lệ khác là tiếp nhận sự tham gia trực
tiếp của doanh nghiệp Việt Nam trong dây truyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao
xuất khẩu. Ví dụ điển hình là Công ty 4P tư nhân trong nước có nhà máy sản xuất bản
mạch điện tử trong dây chuyền sản xuất của LG Display Hải Phòng.
Đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng sạch thân thiện với môi trường.
Điển hình là Nhà máy Điện gió tại Trà Vinh.
Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ, các dự án có công nghệ tiên tiến hiện đại.
4. Ãnh hưởng của vốn DFI đến Việt Nam.
4.1. Những ãnh hưởng tích cực.
Khu vực doanh nghiệp FDI đư và đang có những đóng góp ngày càng quan trọng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Những đóng góp đó thể hiện qua
nhưng con số cụ thể như:
+ Bổ sung nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển: Trong giai đoạn 2014-2016, tỷ
trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xư hội luôn chiếm khoảng
25%.
+ Đóng góp đáng kể vào Tổng sãn phẩm quốc nội: Tổng giá trị sản phẩm do khu
vực FDI tạo ra chiếm trên 20% GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016.
+ Có đóng góp lớn vào xuất khẩu và sãn xuất: Giai đoạn 2014-2016, các doanh
nghiệp FDI chiếm tới 70% giá trị xuất khẩu và trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp.
24
Cụ thể, số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2016, tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 123,928 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2015, chiếm
70,16% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
+ Tạo việc làm: Sự xuất hiện của các công ty sử dụng vốn FDI đư tạo thêm hàng
triệu việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần vào tăng thu nhập bình quân.
+ Các dự án FDI công nghệ cao giúp tăng giá trị gia tăng trong sãn xuất: Với
việc đầu tư các dự án R&D của các tập đoàn nước ngoài giúp Việt Nam đang đứng
trước cơ hội để chuyển sang một thời kỳ sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn. Hơn nữa,
chắc chắn quá trình chuyển giao công nghệ cũng sẽ xảy ra nhanh hơn, do nhiều người
Việt Nam có cơ hội làm việc và tiếp cận với công nghệ tiên tiến từ các tập đoàn lớn.
4.2. Những ãnh hưởng tiêu cực.
Ngoài những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, đầu tư FDI cũng đem lại những
ảnh hưởng tiêu cực, cụ thể như sau:
+ Ãnh hưởng tiêu cực đến từ sự phụ thuộc: Khi tăng trưởng phụ thuộc quá nhiều
vào khối doanh nghiệp FDI sẽ khiến nền kinh tế mất tự chủ và nội lực ngày càng trở
nên suy yếu. Tăng trưởng kinh tế hiện nay vẫn đang phụ thuộc nhiều vào ngoại lực,
chủ yếu tập trung tại một số tập đoàn đa quốc gia lớn nên đang và sẽ bộc lộ những bất
ổn, không bảo đảm tính bền vững.
Lấy một ví dụ từ tập đoàn Samsung. Là một tập đoàn lớn của Hàn Quốc có nhiều
dự án đầu tư tại Việt Nam, Samsung thời gian qua đư đóng góp khá lớn vào kim ngạch
xuất khẩu cũng như tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên vào năm 2016,
Tập đoàn này đư gặp sự cố đối với sản phẩm điện thoại Samsung Galaxy Note 7. Sau
thu hồi cũng và dừng sản xuất, tập đoàn này đư mất trắng khoảng 17 tỷ USD. Sự cố
của Samsung tất yếu ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế nước nhà.
Chính từ thực tế hiện nay, Việt Nam cần có sự nhận thức đúng đắn hơn về ảnh
hưởng của đầu tư FDI đến nền kinh tế. Trong khi giá trị gia tăng hàng xuất khẩu của
Việt Nam vẫn ở mức khiêm tốn, thì kim ngạch xuất khẩu của khối FDI vẫn chiếm đến
70% tổng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp hơn 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp
của Việt Nam. Như vậy, khi các doanh nghiệp FDI gặp khó khăn, sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời, các công ty FDI có thể lấn át và gây ảnh hưởng
đến kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước bằng các biện pháp như phá giá, độc
chiếm hoặc khống chế thị trường.
+ Vấn đề chuyển giao công nghệ còn nhiều bất cập, gây ãnh hưởng đến sãn
xuất: Mục tiêu quan trọng nhất của việc thu hút đầu tư FDI chính là chuyển giao công
nghệ. Tuy nhiên, thực tế đư cho thấy trong nhiều dự án liên doanh, các đối tác nước
ngoài đư tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đư lạc hậu, đư qua sử dụng, hoặc
nhiều khi đư đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư.
Năm 2016, tỷ lệ các doanh nghiệp FDI được thành lập theo hình thức 100% vốn
nước ngoài chiếm trên 86% (1.611 dự án/1.855 dự án). Đây là con số cao không phù
hợp với mục tiêu tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý thông qua FDI.
25
Tính đến cuối năm 2016, mới chỉ có 5% công nghệ cao được chuyển giao, 15%
công nghệ trung bình, còn lại hơn 70% là công nghệ kém, lạc hậu cùng với việc sử
dụng lao động phổ thông. Điều này khiến sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chỉ tạo ra 20%
giá trị gia tăng và giá trị nội địa chỉ chiếm đến 10%.
+ Vấn đề về môi trường: Việc các công ty DFI gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là
môi trường nước và không phải là hiện tượng mới. Năm 2016, sự cố môi trường biển
miền Trung bị ô nhiễm nặng nề do nước thải của công ty TNHH gang thép Hưng Việt
FORMOSA Hà Tĩnh là một ví dụ điển hình. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều dự án có
công nghệ thấp, tiêu thụ năng lượng lớn, tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường, trong khi
việc kiểm soát môi trường còn nhiều kẽ hở, công tác quản lý nhà nước về FDI còn
nhiều bất cập.
+ Vấn đề đời sống của người lao động tại các công ty FDI: Hiện này, công nhân
làm việc tại các doanh nghiệp FDI phần lớn là lao động chất lượng thấp, làm ăn xa quê;
nên vấn đề đảm bảo chất lượng đời sống người lao động là vấn đề quan trọng. Tuy
nhiên, việc đảm bảo điều kiện chỗ ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, giờ công và tiền
lương của người lao động còn nhiều bất cập. Trong giai đoạn 2014-2016, nhiều công
ty FDI tại Việt Nam đư để xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm tập thể như tại Hồ Chí
Minh hay Bình Dương. Bên cạnh đó, tình trạng tăng ca sản xuất quá nhiều cũng gây
ảnh hưởng rõ nét đến đời sống người lao động.
+ Ngoài ra, số lượng dự án không triển khai vấn đề về chuyển giá, trốn thuế của
các DN FDI còn diễn biến phức tạp.

More Related Content

Similar to Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016

Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Cheguevara Nguyen
 
Thuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệp
Thuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệpThuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệp
Thuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệpNông Dân Khoảng
 
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDIKtcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDIHương Nguyễn
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưQuỳnh Trọng
 
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...luanvantrust
 
DTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxDTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxtntrnb
 
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014https://www.facebook.com/garmentspace
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongPVFCCo
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDICác nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDInataliej4
 

Similar to Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 (20)

Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
 
Thuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệp
Thuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệpThuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệp
Thuyet trình FDI môn quản trị doanh nghiệp
 
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà NộiTăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
 
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệpThuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
 
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDIKtcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
Ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư FDI
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tư
 
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
 
DTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxDTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docx
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Báo cáo thực tập Ngành Tài chính quốc tế Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
Báo cáo thực tập Ngành Tài chính quốc tế Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.docBáo cáo thực tập Ngành Tài chính quốc tế Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
Báo cáo thực tập Ngành Tài chính quốc tế Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
 
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
 
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005   2014
Thực trang và giải pháp thu hút nguồn vốn fdi ở việt nam giai đoạn 2005 2014
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
 
Da 48
Da 48Da 48
Da 48
 
QT017.doc
QT017.docQT017.doc
QT017.doc
 
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docxCơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Tieuluanqtkdqt
TieuluanqtkdqtTieuluanqtkdqt
Tieuluanqtkdqt
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDICác nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016

  • 1. 1 Tiểu luận Kinh tế quốc tế Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 I. Lý thuyết về FDI. 1. Khái niệm. 1.1. Đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung nhưng có một số đặc trưng khác với đầu tư trong nước đó là:  Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài.  Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới.  Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nhưng được tính bằng ngoại tệ. Các hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài:  Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA.  Nguồn vốn tín dụng thương mại  Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho người nước ngoài, gọi tắt là FPI.  Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là nguồn vốn đầu tư khá phổ biến hiện nay của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu. Trong thực tế, nguồn vốn ODA và FDI là khá phổ biến, hai nguồn này đều có vị trí khá quan trọng. 1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở 1 nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận. Các đặc trưng: Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngoài đóng một lượng vốn tối thiểu theo quy định của nước nhận đầu tư để họ có quỳên trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. ở Việt Nam luật đầu tư nước ngoài đưa ra điều kiện: phần vốn góp của bên nước ngoài không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do chính phủ quy định.
  • 2. 2 Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư thành lập công ty 100% vốn nước ngoài thì quyền điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý. Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. 2. Những ãnh hưởng của vốn FDI. 2.1. Ãnh hướng đối với nước đầu tư. 2.1.1. Ánh hưởng tích cực. Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thực hiện được chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa. Khai thác được nguồn nhân công giá rẻ, cũng như các lợi thế khác. Tranh thủ được những ưu đưi từ nước nhận đầu tư. 2.1.2. Ánh hưởng tiêu cực.  Có thể gặp khó khăn trong quản lý vốn và công nghệ.  Mất đi cơ hội tạo việc làm cho lao động trong nước  Nguy cơ bị bắt chước, ăn cắp công nghệ và sản phẩm. 2.2. Ãnh hưởng đối với nước nhận đầu tư. Với nước tiếp nhận đầu tư, đặc điểm của FDI có nhiều mặt tích cực, đồng thời cũng có những mặt hạn chế, bất lợi riêng. 2.2.1. Ánh hưởng tích cực.  Là nguồn hỗ trợ cho phát triển. FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv... Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn. Theo mô hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront có hai cản trở chính cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”. Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương mại”.
  • 3. 3 Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ cho FDI.  Chuyển giao công nghệ. Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu... (hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ... (hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đư cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước khác mà năm 1993 họ đư trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.  Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nước đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao. Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với ta kinh tế. Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đư góp phần tích cực thúc đẩy ta kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.  Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
  • 4. 4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao dộng quốc tế.  Một số tác động khác. Ngoài những tác động trên đây, đầư tư trực tiếp nước ngoài còn có một số tác động sau: + Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất .... + Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đư tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được. Thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đước coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vì đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra được các điều kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động. 2.2.2. Ánh hưởng tiêu cực.  Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đư làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên quóc gia. Thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tuu trực tiếp nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn. Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sự phát triển của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh có được bằng cái của người khác.  Chuyển giao công nghệ. Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phần trên, chúng ta đư đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đư gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là: + Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận. + Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế phải bảovệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển,
  • 5. 5 thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu. + Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.  Chi phí cho thu hểt FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp. + Một là: Chi phí của việc thu hút FDI. Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đưi cho các nhà đầu tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Hay trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan. Và như vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được. Thế mà, các nhà đầu tư còn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ đó hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn. Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước đó còn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được. + Hai là: Sản xuất hàng hóa không thích hợp. Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa không thích hợp cho các nước kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốclá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng vv...  Những mặt trái khác. Trong một số các nhà đầu tư không phải không có trường hợp hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị. Thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hòa bình”. Có thể nói rằng sự tấn công của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của nước nhận đầu tư luôn diễn ra dưới mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt. Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất. FDI cũng có thẻ gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội. Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hy vọng vào FDI và cần phải có những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho nước chủ nhà nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nước nhận đầu tư. 3. Những yếu tố ãnh hưởng đến việc đầu tư FDI. 3.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư.
  • 6. 6 Mục tiêu của các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư tư nhân khi tiến hành đầu tư là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Muốn vậy họ không thể dừng lại ở thị trường trong nước mà phải tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài. Để xâm nhập thị trường nước ngoài, các chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều cách khác nhau (xuất khẩu, tiến hành FDI, nhượng quyền, …). Vấn đề đặt ra cho các chủ đầu tư là phải lựa chọn được hình thức xâm nhập phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất và góp phần thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Thông thường chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi bản thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được lợi thế nội bộ hóa các tài sản riêng này. Lợi thế độc quyền riêng (lợi thế gắn với quyền sở hữu). Chủ đầu tư đặc biệt là các MNC và TNC có thể nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi họ sở hữu một hoặc một số lợi thế cạnh tranh độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu, năng lực đặc biệt). Lợi thế này giúp các chủ đầu tư khắc phục những bất lợi trong cạnh tranh với các công ty của nước nhận đầu tư trong chính lưnh thổ nước nhận đầu tư và cả với các công ty của nước chủ đầu tư, do: (i) Sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ; (ii) Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa (iii) Chi phí thông tin liên lạc và hoạt động do sự cách biệt về địa lý. Cácchi phí phụ trội này được gọi là “chi phí nước ngoài” (costs of foreigness). Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm cách để có được thu nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác để bù lại chi phí nước ngoài. Muốn vậy, chủ đầu tư phải có một số các lợi thế không bị chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh. Các lợi thế này phải là lợi thế riêng biệt của doanh nghiệp, do doanh nghiệp sở hữu độc quyền và sẵn sàng chuyển giao trong nội bộ các chi nhánh, các công ty con ở các nước khác nhau. Khi khai thác các lợi thế này ở nước ngoài chủ đầu tư sẽ có được thu nhập cận biên cao hơn hoặc chi phí cận biên thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh, như vậy chủ đầu tư sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các lợi thế này được chia thành 3 nhóm cơ bản. + Kiến thức/công nghệ. + Giảm chi phí nhờ hoạt động với qui mô lớn (lợi thế quản lý chung) + Lợi thế độc quyền tập trung vào MNC dưới hình thức ưu tiên hoặc độc quyền tiếp cận các thị trường. Nghĩa là việc sử dụng các tài sản riêng của doanhnghiệp ở nước ngoài thông qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Để có mặt trên một thị trường, các chủ đầu tư có nhiều hình thức xâm nhập khác nhau (xuất khẩu, cấp license, nhượng quyền, liên doanh góp vốn với chủ đầu tư nước sở tại, lập chi nhánh). Doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách đơn giản là xuất khẩu sản phẩm của mình. Tuy nhiên hình thức này có thể gặp phải một số vấn đề như chi phí nghiên cứu thị trường cao, các rào cản thuế quan và phi thuế quan không cho phép xâm nhập hoặc xâm nhập nhưng với chi phí cao.
  • 7. 7 Tương tự, doanh nghiệp có thể cấp license cho đối tác nước ngoài phân phối sản phẩm nhưng doanh nghiệp có thể phải lo ngại về hành vi cơ hội của đối tác dẫn đến những thiệt hại về uy tín, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ví dụ thị trường công nghệ, nhất là phần mềm. Các phần mềm công nghệ là các tài sản vô hình và mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, vì vậy rất khó cho cả người chủ sở hữu lẫn người mua trong việc định giá công nghệ. Vì vậy chuyển giao công nghệ thông qua con đường thương mại không hề dễ dàng. Trong khi đó nếu công nghệ được chuyển giao trong nội bộ một doanh nghiệp thì các vấn đề về chi phí, bảo mật, … không cần đặt ra. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nội bộ hóa cũng kéo theo những chi phí phụ trội. Một trong những chi phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý, nghĩa là chi phí điều hành một công ty lớn với nhiều công ty thành viên hợp tác trong cùng ngành hoặc trong các ngành có tính chất bạn hàng của nhau, các doanh nghiệp này có thị trường nội bộ rất phức tạp về hàng hóa, dịch vụ và các tài sản vô hình. 3.2. Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư. Các biện pháp liên quan trực tiếp đến đầu tư ra nước ngoài và một số biện pháp khác có liên quan gián tiếp đến đầu tư ra nước ngoài các của các nước có ảnh hưởng rất lớn đến việc định hướng và đến lượng vốn của nước đó chảy ra nước ngoài. Các nước có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu tư nước mình tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và trong những trường hợp cần thiết, cũng có thể áp dụng các biện pháp để hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra nước ngoài. Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm: + Tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư hoặc có liên quan đến đầu tư. Các Hiệp định này thường có các qui định bảo hộ và khuyến khích hoạt động đầu tư giữa các nước thành viên. + Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc đầu tư ra nước ngoài có nguy cơ gây ra cho các chủ đầu tư rất nhiều rủi ro. Các hãng bảo hiểm tư nhân có thể bán các hợp đồng bảo hiểm cho các chủ đầu tư ra nước ngoài để bảo hiểm chống lại một số rủi ro. Tuy nhiên, có nhiều rủi ro đặc biệt là các rủi ro về chính trị và phi thương mại (bị quốc hữu hóa, tổn thất do chiến tranh, …) các công ty bảo hiểm tư nhân không sẵn sàng đứng ra bảo hiểm. Chính vì vậy, nếu Chính phủ các nước đứng ra bảo hiểm cho các rủi ro này thì các nhà đầu tư của các nước đó sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài. + Ưu đưi thuế và tài chính, có thể dưới dạng các hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các chủ đầu tư (chính phủ cấp vốn, cấp tín dụng hoặc tham gia góp vốn vào dự án đầu tư ở nước ngoài); hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (KCX, KCN, cầu, đường,…); tài trợ cho các chương trình đào tạo của các dự án FDI ở nước ngoài; miễn hoặc giảm thuế (miễn thuế chuyển nhượng tài sản, giảm thuế cho các chủ đầu tư đầu tư vào các ngành hay địa bàn khuyến khích đầu tư, …), hoưn nộp thuế đối với các khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài, ký các DTT với nước nhận đầu tư.
  • 8. 8 + Khuyến khích chuyển giao công nghệ. Chính phủ các nước có thể hỗ trợ vốn, trợ giúp về kỹ thuật, dành các ưu đưi cho các dự án FDI ở nước ngoài có kèm theo chuyển giao công nghệ. + Các biện pháp này thường được chính phủ các nước công nghiệp phát triển áp dụng để khuyến khích các chủ đầu tư nước mình chuyển giao công nghệ sang các nước đang phát triển thông qua FDI. + Trợ giúp tiếp cận thị trường, dành ưu đưi thương mại (thuế quan và phi thuế quan) cho hàng hóa của các nhà đầu tư nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại nước chủ đầu tư. + Cung cấp thông tin và trợ giúp kỹ thuật. Chính phủ hoặc các cơ quan của Chính phủ đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư các thông tin cần thiết về môi trườngvà cơ hội đầu tư ở nước nhận đầu tư (hành lang pháp lý, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, các thông tin cụ thể của ngành, lĩnh vực hay địa bàn đầu tư). Các biện pháp hạn chế đầu tư. + Hạn chế chuyển vốn ra nước ngoài. Để kiểm soát cán cân thanh toán, hạn chế thâm hụt, các nước chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp này. + Hạn chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước ngoài (chủ đầu tư phải nộp thuế thu nhập hai lần cho nước nhận đầu tư và cho cảnước chủ đầu tư); có các chính sách ưu đưi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến cho đầu tư ra nước ngoài kém ưu đưi hơn, áp dụng các chính sách định giá chuyển giao để xác định lại các tiêu chuẩn định giá, từ đó xác định lại thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty có hoạt động đầu tư ra nước ngoài. + Hạn chế tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn ngạch hay các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hóa do các công ty nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại. Cấm đầu tư vào một số nước. Do căng thẳng trong quan hệ ngoại giao, chính trị, nước chủ đầu tư có thể không cho phép chủ đầu tư nước mình tiến hành hoạt động đầu tư ở một nước nào đó. 3.3. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay không nghĩa là cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhận đầu tư. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được chia thành ba nhóm: Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các qui định liên quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh hưởng gián tiếp đếnFDI. Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các qui định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho phép, hạn chế, cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chế quyền sở hữu của các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự do hoạt động hay áp đặt một số điều kiện hoạt động; có hay không các ưu đưi nhằm khuyến khích FDI; …), các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau, …) và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự tham gia
  • 9. 9 của thành phần kinh tế có vốn ĐTNN(cạnh tranh có bình đẳng hay không; có hiện tượng độc quyền không; thông tin trên thị trường có rõ ràng, minh bạch không; …).. Ngược lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách có nhiều qui định mang tính chất hạn chế và ràng buộc đối với FDI sẽ khiến cho FDI không vào được hoặc các chủ đầu tư không muốn đầu tư. Các qui định của luật pháp và chính sách sẽ được điều chỉnh tùy theo định hướng, mục tiêu phát triển của từng quốc gia trong từng thời kỳ, thậm chí có tính đến cả các qui hoạch về ngành và vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó, một số các qui định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như: + Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ các nước theo đuổi chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó một thời gian khi thị trường đư bưo hòa nếu nước đó không thay đổi chính sách thì sẽ không hấp dẫn được FDI. + Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty. Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết định đầu tư. + Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước có các loại thuế thấp. + Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng tiền quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút ĐTNN và xuất khẩu hàng hóa. Chính vì vậy chính sách này ảnh hưởng đến FDI. + Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ (khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đư bưo hòa rồi; ngành nào, vùng nào không cần khuyến khích, …)-Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động nước ngoài; ưu tiên hay không ưu tiên cho lao động trong nước, …. + Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế, … ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động cung cấp cho các dự án FDI. + Các qui định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia ký kết. Ngày nay, các qui định này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch, … Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư. Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế . Nhiều nhà kinh tế cho rằng cácyếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định trong thu hút
  • 10. 10 FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI: + Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường. Đối với các chủ đầu tư muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì dung lượng thị trường của nước nhận đầu tư là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu tư cân nhắc để lựa chọn địa điểm đầu tư. Một nước với dân số đông, GDP bình quân đầu người cao, GDP tăng trưởng với tốc độ cao, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối với FDI vì đem lại cho chủ đầu tư cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận. Bên cạnh thị trường trong nước, các chủ đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của hàng hóa sản xuất ra tại nước nhận đầu tư. + Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề; công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra(thương hiệu, …); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông). Việc có sẵn các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đư từng là yếu tố cơ bản thu hút FDI của các nước. Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang phát triển cũng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Lực lượng này đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp chế tạo cần nhiều lao động. Ngược lại, những ngành, lĩnh vực, những dự án đầu tư đòi hỏi công nghệ cao kèm theo yêu cầu về lao động có trình độ cao, có tay nghề, được đào tạo bài bản. Không phải lúc nào các chủ đầu tư nước ngoài cũng đem công nghệ cùng với vốn đi đầu tư ở các nước khác. Bản thân họ cũng kỳ vọng tìm được những công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản mới do doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư sáng tạo ra và sở hữu độc quyền. Điều này đặc biệt đúng với các dòng vốn FDI chảy giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau. + Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao động; các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi/đến hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định hội nhập khu vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn khu vực. + Khi các chủ đầu tư chú trọng đến việc giảm chi phí thì một trong những chi phí được các chủ đầu tư chú ý nhiều đó là chi phí lao động. Điều này đặc biệt đúng trong những ngành, những lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Các chủ đầu tư sẽ tìmđến những thị trường có nguồn lao động rẻ, phù hợp.
  • 11. 11 Cơ sở hạ tầng như cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Chính vì vậy khi lựa chọn địa điểm đầu tư các chủ đầu tư nước ngoài phải cân nhắc vấn đề này. Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách xúc tiến đầu tư; các biện pháp ưu đưi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí bằng cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích xã hội để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài (các trường song ngữ, chất lượng cuộc sống, …); các dịch vụ hậu đầu tư. Xúc tiến đầu tư đặc biệt quan trọng đối với các nước mới mở cửa thu hút FDI hoặc vừa thay đổi các chính sách liên quan đến FDI chuyển từ hạn chế sang mở cửa và khuyến khích FDI. Hoạt động xúc tiến đầu tư lúc này sẽ giúp các chủ đầu tư biết đến những chính sách thuận lợi dành cho FDI mới được ban hành ở nước nhận đầu tư. Từ đó chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không vào nước đó. Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư cũng có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng xúc tiến đầu tư và từ đó ảnh hưởng đến dòng vốn FDI chảy vào một nước. Các hoạt động hỗ trợ này có thể là hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động. Các chính sách ưu đưi, khuyến khích đầu tư (ưu đưi về thuế, ưu đưi tài chính, các ưu đưi khác) cũng là một công cụ mà nhiều nước sử dụng để tăng cường thuhút FDI. Các ưu đưi này giúp các chủ đầu tư tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm chi phí hoặc hạn chế được rủi ro. Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở nước nhận đầu tư sẽ làm nản lòng các chủ đầu tư nước ngoài. Tham nhũng khiến cho chi phí đầu tư và chi phí kinh doanh tăng lên và các nhà đầu tư không thể dự đoán trước được chi phí có thể tăng đến mức nào. Tham nhũng cũng làm cho các cơ hội đầu tư trở nên không chắc chắn. Chính vì vậy, nhiều khi không cần cân nhắc đến các yếu tố khác, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề, các chủ đầu tư sẽ không tìm đến nước đó nữa. Thủ tục hành chính cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí và cơ hội đầu tư. Nhiều trường hợp chỉ vì thủ tục hành chính quá rườm rà, mất nhiều thời gian mà khi hoàn thành xong các thủ tục theo đúng qui định của nước nhận đầu tư thì cơ hội đầu tư cũng đư qua mất. Chính vì vậy khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các chủ đầu tư thường ưu tiên những nơi, những nước không đòi hỏi phải tiến hành nhiều thủ tục đầu tư rườm rà. FDI là một hoạt động lâu dài, vì vậy khi đầu tư ở đâu thông thường chủ đầu tư nước ngoài sẽ phải có thời gian nhất định sống và làm việc ở đó, có khi họ còn phải mang theo cả gia đình. Điều này khiến họ phải cân nhắc đến các dịch vụ tiện ích xã hội của nước nhận đầu tư xem chúng có đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ hay không. Một nước không có các trường học quốc tế dành cho người nước ngoài, chất lượng nhà ở thấp, các dịch vụ vui chơi giải trí nghèo nàn, …sẽ khó thu hút được nhiều FDI.
  • 12. 12 3. 4. Các nhân tố của môi trường quốc tế. Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổn định hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đưi cho FDI. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường đầu tư ngày càng được cải tiến và càng có độ mở cao, dòng vốn FDI trên toàn thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn và nhờ vậy lượng vốn FDI toàn cầu có thể tăng nhanh. II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014 -2016. 1. Phân tích số liệu giai đoạn 2014-2016. 1.1. Năm 2014. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn trong năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đư đăng ký đầu tư vào Việt Nam 17,33 tỷ USD, bằng 83,3% so với cùng kỳ 2013. 1.1.1. Tình hình hoạt động. Vốn thực hiện: Trong năm 2014, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đư giải ngân được 11,2 tỷ USD, tăng 6,2 % so với cùng kỳ năm 2013. 1.1.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Năm 2014, cả nước có 1.427 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 13,41 tỷ USD, bằng 97,3% so với cùng kỳ năm 2013. Năm 2014, có 515 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 3,92 tỷ USD, bằng 55,7% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn trong năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đư đăng ký đầu tư vào Việt Nam 17,33 tỷ USD, bằng 83,3% so với cùng kỳ 2013.  Theo lĩnh vực đầu tư: Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 689 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 13,15 tỷ USD, chiếm 75,9% tổng vốn đầu tư đăng ký trong năm 2014. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 32 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1,27 tỷ USD, chiếm 7,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực là lĩnh vực xây dựng với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,02 tỷ USD, chiếm 5,9% tổng vốn đăng ký.
  • 13. 13  Theo đối tác đầu tư: Năm 2014, đư có 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 6,82 tỷ USD, chiếm 39,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 2,75 tỷ USD, chiếm 15,9 % tổng vốn đầu tư; Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 1,71 tỷ USD, chiếm 9,9% tổng vốn đầu tư.  Theo địa phương: Trong năm 2014 nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 50 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong đó, dẫn đầu về đầu tư nước ngoài là Thái Nguyên với 3,27 tỷ USD vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm, chiếm 18,9% tổng vốn đầu tư của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 3,01 tỷ USD, chiếm 17,4% tổng vốn đầu tư của cả nước. Bình Dương đứng thứ 3 với 1,42 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm. Tiếp theo là các tỉnh/thành phố như Bắc Ninh, Đồng Nai, Hải Phòng với quy mô vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm lần lượt là 1,42 tỷ USD; 1,39 tỷ USD và 1,03 tỷ USD. 1.1.3. Một số dự án FDI tiêu biểu. + Dự án Tổ hợp công nghệ cao Sam Sung Thái Nguyên – giai đoạn 2 nhà đầu tư Công ty TNHH Sam Sung Electronics Việt Nam Thái Nguyên – Hàn Quốc, dự án đầu tư tại KCN Yên Bình I, tỉnh Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư đăng ký 3 tỷ USD; + Dự án Công ty TNHH điện tử Samsung CE Complex do nhà đầu tư Samsung Asia Pte.Ltd – Singapore đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,4 tỷ USD; + Dự án Công ty TNHH SamSung Display Bắc Ninh do nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư tại Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 1 tỷ USD; + Dự án Công ty TNHH khoa học công nghệ Texhong Ngân Hà do nhà đầu tư Hồng Kông đầu tư tại Quảng Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 300 triệu USD. 1.2. Năm 2015. Tính chung trong năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 20,22 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2014. 1.2.1. Tình hình hoạt động. Vốn thực hiện: Trong năm 2015, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đư giải ngân được 13,2 tỷ USD, tăng 17,9% với cùng kỳ năm 2014. 1.2.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20 tháng 11 năm 2015 cả nước có 1.855 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 13,55 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Có 692 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 6,66 tỷ USD, tăng 70,1% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung trong năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 20,22 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2014.  Theo lĩnh vực đầu tư:
  • 14. 14 Nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 892 dự án đầu tư đăng ký mới và 491 lượt dự án tăng vốn, với tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 12,9 tỷ USD, chiếm 64% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ hai với hai với 8 dự án đăng ký cấp mới và 6 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,77 tỷ USD, chiếm 13,7% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ ba là lĩnh vực Kinh doanh bất động sản với 29 dự án đầu tư mới và 10 lượt dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,32 tỷ USD chiếm 11,5% tổng vốn đầu tư.  Theo đối tác đầu tư: Đư có 57 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 6,3 tỷ USD, chiếm 31,6% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam. Malaysia đứng vị trí thứ hai với số vốn là 2,53 tỷ USD chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư, Nhật Bản đứng vị trí thứ ba với số vốn đầu tư là 1,72 tỷ USD chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư.  Theo địa bàn đầu tư: Trong năm 2015 nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 49 tỉnh thành phố, trong đó Bắc Ninh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 3,46 tỷ USD, chiếm 17,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,99 tỷ USD, chiếm 14,8%. Trà Vinh đứng thứ ba với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 2,52 tỷ USD, chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Đồng Nai và Bình Dương với tổng vốn đầu tư lần lượt là 1,85 tỷ USD và 1,59 tỷ USD. 1.2.3. Một số dự án FDI tiêu biểu. + Dự án Cty SamSung Display Việt Nam với số vốn đầu tư tăng thêm là 3 tỷ USD; dự án này được cấp phép năm 2014 với số vốn đầu ban đầu là 1 tỷ USD; dự án được đầu tư tại KCN Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản xuất, lắp ráp, gia công, tiếp thị hoặc bán các loại màn hình. + Dự án Nhà máy điện Duyên Hải 2 với tổng vốn đầu tư là 2,4 tỷ USD do Công ty Janakuasa Sdn. Bhd – Malaysia đầu tư tại tỉnh Trà Vinh với mục tiêu Thiết kế, xây dựng, vận hành và chuyển giao một nhà máy nhiệt điện đốt than, công suất khoảng 1.200 MW (bao gồm hai tổ máy với công suất thiết kế 600 MW mỗi tổ máy). + Dự án Cty TNHH liên doanh thành phố Đế Vương tổng vốn đầu tư là 1,2 tỷ USD do Cty cổ phần bất động sản Tiến Phước và Cty TNHH bất động sản Trần Thái Liên doanh với nhà đầu tư Denver Power Ltd - Vương quốc Anh dự án đầu tư tại TP Hồ Chí Minh vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản. + Dự án Cty TNHH Hyosung Đồng Nai tổng vốn đầu tư 660 triệu USD do nhà đầu tư Thổ Nhĩ Kỳ đầu tư tại Khu công nghiệp Đồng Nai với mục tiêu sản xuất và gia công các loại sợi. + Dự án Xây dựng cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến theo hình thức BOT với tổng vốn đầu tư của dự án là 343,6 triệu USD dự án đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
  • 15. 15 1.3. Năm 2016. Tính chung trong năm 2016, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 18,103 tỷ USD, bằng 89,5% so với cùng kỳ năm 2015. 1.3.1. Tình hình hoạt động. + Vốn thực hiện: Tính đến ngày 20/11/2016, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đư giải ngân được 14,3 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2015. 1.3.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, năm 2016 cả nước có 2.240 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 13,028 tỷ USD, bằng 96,1% so với cùng kỳ năm 2015. Trong năm 2016, có 1.075 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 5,075 tỷ USD, bằng 76,1% so với cùng kỳ năm 2015. Tính chung trong năm 2016, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 18,103 tỷ USD, bằng 89,5% so với cùng kỳ năm 2015.  Theo lĩnh vực đầu tư: Năm 2016, nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 907 dự án đầu tư đăng ký mới và 766 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 13,41 tỷ USD, chiếm 74,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 49 dự án cấp mới, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 740,93 triệu USD, chiếm 4,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đứng thứ 3 với 684,84 triệu USD, chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư.  Theo đối tác đầu tư: Năm 2016, có 68 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,29 tỷ USD, chiếm 29,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,05 tỷ USD, chiếm 11,3% tổng vốn đầu tư đăng ký; Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,95 tỷ USD, chiếm 10,8% tổng vốn đầu tư.  Theo địa bàn đầu tư: Trong năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đư đầu tư vào 54 tỉnh thành phố, trong đó Hải Phòng là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với 45 dự án cấp mới và 35 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,74 tỷ USD, chiếm 15,2% tổng vốn đầu tư. Bình Dương đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,93 tỷ USD, chiếm 10,7%. Tiếp theo là Đồng Nai, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm lần lượt là 1,87 tỷ USD; 1,84 tỷ USD và 1,32 tỷ USD. 1.3.3. Một số dự án FDI tiêu biểu. + Dự án LG Display Hải Phòng, cấp phép ngày 15/4/2016, tổng vốn đầu tư đăng ký 1,5 tỷ USD do LG Display Co.,ltd (Hàn Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất và gia
  • 16. 16 công sản phẩm màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động như điện thoại di động, đồng hồ thông minh, máy tính bảng.... + Dự án nhà máy LG Innotek Hải Phòng, tổng vốn đầu tư đăng ký 550 triệu USD do LG Innotek Co.,Ltd (Hàn Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất mô đun camera tại Hải Phòng. + Dự án phát triển tổ hợp cảng biển và khu công nghiệp tại khu vực đầm nhà Mạc, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, do Công ty TNHH tập đoàn quốc tế CDC (Cayman Islands) đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 315,46 triệu USD. + Dự án Thành phố Amata Long Thành, tổng vốn đầu tư đăng ký 309,3 triệu USD do nhà đầu tư Thái Lan đầu tư với mục tiêu đầu tư xây dựng khu đô thị dịch vụ theo quy hoạch tại Đồng Nai. 1.4. Nhận xét chung. 1.4.1. Về tình hình hoạt động. Bãng 2.1: Vốn thực hiện khu vực FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016. Đơn vị tính: Tỷ USD Stt Yếu tố Năm So sánh 2014 2015 2016 2014-2015 2015-2016 +/- % +/- % 1 Vốn thực hiện 11.2 13.2 14.3 2.0 17.9 1.1 8.3 Nhận xét: Nhìn chung, vốn thực hiện trong giai đoạn 2014-2016 có xu hướng liên tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm (giai đoạn 2014-2015 tăng đến 17.9%; trong khi giai đoạn 2015-2016 chỉ tăng 8.3%. 1.4.2. Về tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư.  Tổng quát: Bãng 2.2: Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư khu vực FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 Stt Yếu tố Đơn vị tính Năm So sánh 2014 2015 2016 2014-2015 2015-2016 +/- % +/- % 1 Số dự án mới được cấp GCNDT Dự án 1427 1855 2240 428 29.9 385 20.75 2 Tổng vốn đăng ký mới Tỷ USD 13.41 13.55 13.028 0.14 1.1 -0.52 -3.85 3 Số dự án Dự án 515 692 1075 177 34.4 383 55.35
  • 17. 17 đăng ký tăng vốn đầu tư 4 Tổng vốn đăng ký tăng thêm Tỷ USD 3.92 6.66 5.075 2.74 70.1 -1.58 -23.80 5 Tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm Tỷ USD 17.33 20.22 18.103 2.89 16.7 -2.11 -10.47 Nhận xét: + Số lượng dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cũng như Số dự án đăng ký tăng vốn đầu tư trong giai đoạn 2014-2016 có xu hướng tăng. Điều này có nghĩa là số dự án đủ tiêu chuẩn đầu tư tại Việt Nam có xu hướng tăng lên, chứng tỏ chất lượng các dự án đầu tư tại Việt Nam có xu hướng tăng. + Số lượng dự án đăng ký tăng vốn đầu tư cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Điều này cho thấy, sau một thời gian, các nhà đầu tư thấy được tiềm năng phát triển cũng như lợi ích khi đầu tư tại Việt Nam, vì vậy học tiếp tục tăng vốn đầu tư. Đây là dấu hiệu tốt cho Việt Nam. + Ba chỉ tiêu Tổng vốn đăng ký mới, Tổng vốn đăng kí tăng thêm và Tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm cùng có chung xu hướng thay đổi, đó là tăng trong giai đoạn 2014-2015 và giảm sút trong giai đoạn 2015-2016. Khi so sánh kết hợp với các chỉ tiêu về số lượng, ta thấy trong giai đoạn 2015-2016, số lượng dự án tăng nhưng Tổng vốn lại giảm, chứng tỏ quy mô đầu tư có xu hướng giảm.  Theo lĩnh vực đầu tư: Bãng 2.3: Tỷ trọng FDI theo ngành tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 STT 2014 2015 2016 Ngành Tỷ trọng (%) Ngành Tỷ trọng (%) Ngành Tỷ trọng (%) 1 CN chế biến, chế tạo 75.9 CN chế biến, chế tạo 64 CN chế biến, chế tạo 74.1 2 Kinh doanh bất động sản 7.3 Sản xuất, phân phối điện 13.7 Kinh doanh bất động sản 4.1 3 Xây dựng 5.9 Kinh doanh bất động sản 11,5 Chuyên môn, khoa học công nghệ 3.8 4 Khác 10.9 Khác 10.8 Khác 18 Nhận xét:
  • 18. 18 + Về tổng số lĩnh vực đầu tư, trong giai đoạn 2014-2016, số lượng các lĩnh vực được đầu từ giữ nguyên ở con số 18. + Về tỷ trọng đầu tư có sự thay đổi, tuy nhiên bộ phận chiếm tỷ trọng đầu tư lớn nhất trong giai đoạn 2014-2016 vẫn là ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo; chiếm trên 60% tổng vốn đăng ký. Điều này cho thấy rằng, hiện nay các Nhà máy tại Việt Nam vẫn chủ yếu thực hiện công đoạn lắp ráp, chế biến chứ chưa được đầu tư nhiều ở các mảng dịch vụ, công nghệ cao. Tuy nhiên, đến năm 2016, trong danh sách 3 ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, đư có sự xuất hiện của ngành Chuyên môn, khoa học công nghệ với tỷ trọng 3.8%. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho Việt Nam.  Theo đối tác đầu tư: Bãng 2.4: Tỷ trọng FDI theo đối tác đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016. STT 2014 2015 2016 Nước Tỷ trọng (%) Nước Tỷ trọng (%) Nước Tỷ trọng (%) 1 Hàn Quốc 39.4 Hàn Quốc 31.6 Hàn Quốc 29.2 2 Singapore 15.9 Malaysia 12.5 Singapore 11.3 3 Nhật Bản 9.9 Nhật Bản 1.72 Nhật Bản 10.8 4 Khác 34.8 Khác 54.18 Khác 48.7 Nhận xét: + Số lượng các đối tác tham gia đầu tư FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016 dao động trong khoảng 60 quốc gia. Điều này cho thấy Việt Nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn cho nhiều nhà đầu tư. + Xét về tỷ trọng đầu tư theo đối tác đầu tư, ta thấy các quốc gia dẫn đầu trong đầu tư FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016 bao gồm: Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản và Malaysia, chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư. Điều này cho thấy, hiện tại phần lớn vốn đầu tư vào Việt Nam đến từ các nhà đầu tư Châu Á, chứng tỏ khả năng thu hút vốn FDI từ các thị trường lớn như Mỹ và Châu Âu còn rất hạn chế.  Theo địa bàn đầu tư: Bãng 2.5: Tỷ trọng FDI theo địa bàn đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016. STT 2014 2015 2016 Tỉnh/ Thành phố Tỷ trọng Tỉnh/ Thành phố Tỷ trọng Tỉnh/ Thành phố Tỷ trọng
  • 19. 19 (%) (%) (%) 1 Thái Nguyên 18.9 Bắc Ninh 17.2 Hải Phòng 15.2 2 Hồ Chí Minh 17.4 Hồ Chí Minh 14.8 Bình Dương 10.7 3 Bình Dương 8.2 Trà Vinh 12.5 Đồng Nai 10.3 4 Khác 55.5 Khác 55.5 Khác 63.8 Nhận xét: + Tổng số tỉnh/ thành phố được đầu tư FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 dao động trong khoảng 50-57, điều này cho thấy hầu hết các tỉnh, thành phố tại Việt Nam đều thu hút được nguồn vốn đầu tư FDI. + Về tỷ trọng, các tỉnh/ thành phố dẫn đầu về thu hút vốn FDI giai đoạn 2014-2016 bao gồm: Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Phòng, bên cạnh đó còn có Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Trà Vinh và Đồng Nai. Việc không có tỉnh/ thành phố nào chiếm trên 20% Tổng vốn FDI cho thấy việc phân bổ nguồn vốn tại các tình/ thành phố không bị qua tập trung. 2. Những ưu điểm và hạn chế trong việc thu hút vốn FDI của Việt Nam. 2.1. Uu điểm. Sự kết hợp giữa những lợi thế sẵn có từ lâu đời với những thay đổi tích cực trong cải thiện môi trường đầu tư, sự hội nhập sâu rộng trong giai đoạn 2014-2016 là lí do chính dẫn đến sự tăng trưởng khả quan của khu vực kinh tế FDI trong thời gian này. 2.1.1. Tình hình an ninh, chính trị ổn định, kinh tế phát triển tốt. Tình hình an ninh, chính trị ổn định là điều kiện quan trọng để quyết định đặt nền móng hoạt động đầu tư lâu dài tại Việt Nam. 2.1.2. Vị trí giao thông thuận lợi. Việt Nam có một vị trí địa lý thuận lợi giao thương với thế giới vừa là trung tâm kết nối của khu vực, vừa là cửa ngõ để thâm nhập các nền kinh tế ở khu vực phía tây Bán đảo Đông Dương. 2.1.3. Nguồn nhân công dồi dào, chi phí nhân công thấp. Với số dân 92 triệu người, Việt Nam có lợi thế lực lượng lao động dồi dào, có chất lượng với chi phí lao động rất cạnh tranh. 2.1.4. Môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện. Trong thời gian qua, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam không ngừng được cải thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch, và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Môi trường kinh doanh được đổi mới mạnh mẽ, khuyến khích, ưu đưi các dự án sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, ưu tiên các dự án phát triển công nghệ phụ trợ… Những điểm mới nổi bật trong thay đổi môi trường đầu tư giai đoạn 2014-2016 là:  Năm 2014: Các thay đổi mang tính đột phá của Luật Đầu tư 2014 đư thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ của FDI vào Việt Nam, thể hiện cụ thể: + Thứ nhất, đư tạo lập cơ sở pháp lý minh bạch để bảo đảm thực hiện nguyên tắc hiến định về quyền tự do đầu tư kinh doanh của công dân trong các ngành nghề mà Luật không cấm;
  • 20. 20 + Thứ hai, đư rà soát, loại bỏ các ngành nghề và điều kiện đầu tư kinh doanh không hợp lý, không rõ ràng. Chuẩn xác tên gọi và hệ thống một số ngành nghề chính xác lại, minh bạch các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để không trùng lặp. Trên cơ sở đó, sau rà soát 386 ngành nghề đư rút xuống còn 267 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Phụ lục 4 Luật Đầu tư 2014); + Thứ ba, củng cố, hoàn thiện cơ chế bảo đảm đầu tư phải hợp với quy định của Hiến pháp và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (như cập nhật, hoàn thiện các quy định về việc Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư; Hoàn thiện nguyên tắc không hồi tố trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật thay đổi làm bất lợi đến ưu đưi đầu tư đư áp dụng cho nhà đầu tư...); + Thứ năm, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, như Luật đư đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kinh doanh đối với Nhà đầu tư nước ngoài từ 45 ngày xuống còn 15 ngày (Điều 37 Luật đầu tư); + Thứ sáu, hoàn thiện chế độ phân cấp và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư; + Thứ bảy, cải cách thủ tục đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (như Luật đư bổ sung hình thức đầu tư ra nước ngoài thông qua mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác và đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư...)  Năm 2016: + Năm 2016 là năm khởi đầu của Chính phủ “Kiến tạo và phục vụ doanh nghiệp”. Bằng nhiều hành động, Chính phủ cùng các cấp, ngành, địa phương đư nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh và đư mang lại nhiều kết quả thiết thực. + Trong 2016, môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện nhờ những tiến bộ trong cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi. Các bộ, ngành liên quan đư rà soát điều kiện đầu tư, kinh doanh trái thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư, xây dựng và đư ban hành 50 nghị định về điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiêp. + Bên cạnh đó, Quốc hội khóa XIV đư ban hành Luật số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016 về việc sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư… Các giải pháp, chính sách trên đư tạo được niềm tin của cộng đồng nhà đầu tư, tác động tích cực thúc đẩy đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Thể chế, luật pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện gắn với hội nhập, không những tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động lâu dài mà còn giúp các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu một cách thuận lợi. 2.1.5. Sự hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới.
  • 21. 21 Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, điều đó sẽ tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài đặc biệt là của các tập đoàn đa quốc gia. Việt Nam đư và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư, sẽ tác động tích cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế trong nước như: Hiệp định FTA với Hàn Quốc đư có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Việt Nam đư kết thúc đàm phàn FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương... Thêm vào đó, với 12 hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là cơ hội tốt để kết nối Việt Nam với thị trường hơn 600 triệu dân của khu vực và thị trường thế giới. 2.2. Hạn chế. Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội trên, các khó khăn, thách thức cũng đặt ra rất rõ như: Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hướng giảm; Cạnh tranh trong thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh của môi trường đầu tư mỗi nước sẽ quyết định thành tựu thu hút đầu tư của nước đó. Đối với Việt Nam, những khó khăn nội tại của nền kinh tế đư tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục được khắc phục. 2.2.1. Trình độ lao động. Nguồn nhân lực cao, đư qua đào tạo tại Việt Nam còn thiếu. Cụ thể: + Các đánh giá về thế mạnh và mức độ sẵn sàng của lao động Việt Nam tham gia AEC cho thấy, có những yếu tố cản trở hoặc làm giảm khả năng thu hút FDI vào Việt Nam khi xét về tiêu chí lao động: + Năng suất lao động của Việt Nam còn thấp; + Trình độ chuyên môn kỹ thuật, cùng chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam khá thấp so các nước ASEAN 6; + Sự chuẩn bị kiến thức, kỹ năng (nhất là về ngoại ngữ) của lao động Việt Nam để sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế của đất nước cũng chưa cao… 2.2.2. Thủ tục đầu tư rườm rà, thiếu minh bạch. Hiện nay, các nhà đầu tư vẫn còn lo ngại về môi trường đầu tư tại Việt Nam bởi một số hạn chế sau: + Hệ thống thủ tục nhiêu khê, phức tạp, không rõ ràng. + Còn tổn tại khoảng cách giữa chính sách và việc thực thi. + Sự thiếu minh bạch trong quan hệ đầu tư, quan hệ kinh tế. + Câu chuyện sở hữu trí tuệ khi những bức bối của thương hiệu, bản quyền, tình trạng hàng giả, hàng nhái của Việt Nam đang là vấn đề nan giải. + Mặt khác, trong một số lĩnh vực còn mới như năng lượng sạch, môi trường… các quy định của Việt Nam dành cho nhà đầu tư chưa nhiều nên dòng vốn chưa chảy vào đây. 2.2.3. Cơ sở hạ tầng yếu kém. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại Việt Nam còn yếu kém so nhiều nước trong khu vực. 2.2.4. Khả năng phát triển công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế.
  • 22. 22 Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Điển hình như, số lượng doanh nghiệp Việt Nam đạt tiêu chuẩn sản xuất, cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp FDI như Samsung, Canon... vẫn còn rất thấp so yêu cầu của các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới tham gia được vào các khâu gia công phụ kiện đơn giản. 2.2.5. Khả năng cạnh tranh với các nước cùng khu vực còn hạn chế. Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2015 (PCI 2015- dựa trên khảo sát 11.700 doanh nghiệp, trong đó có gần 1.600 doanh nghiệp FDI) cho thấy những điều đáng quan tâm. Năm 2015, Campuchia ra khỏi top 3 đối thủ của Việt Nam trong cạnh tranh thu hút FDI. Tuy nhiên, các đối thủ truyền thống như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia đều mạnh lên rất nhiều, bên cạnh sự hấp dẫn vượt trội của Myanmar. Theo kết quả khảo sát, năm 2015, phân nửa số doanh nghiệp FDI đang đầu tư tại Việt Nam đư từng cân nhắc đầu tư vào nước khác, chủ yếu là Trung Quốc (27,9%), Thái Lan (21,2%) và Indonesia (12,6%) trước khi chọn Việt Nam. Những con số này đều tăng mạnh so với năm 2014 (Trung Quốc 11,1%, Thái Lan 10,6%, Indonesia 7,29%). Đặc biệt, Myanmar nổi lên như “cục nam châm lớn” khi tỷ lệ lựa chọn tăng từ 2,48% năm 2014 lên 9,03% năm 2015. “Hấp lực” với FDI của nhiều nước đang tăng rất mạnh, các nhà đầu tư có nhiều “miền đất hứa” để lựa chọn, Việt Nam đang và sẽ phải cạnh tranh quyết liệt Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia và một số quốc gia mới nổi như Myanmar... Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều chia sẻ cảm nhận chung: Môi trường kinh doanh của Việt Nam kém hấp dẫn hơn, xét về các yếu tố như tham nhũng, chất lượng dịch vụ công, chất lượng cơ sở hạ tầng... Các nhà đầu tư xếp hạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam chỉ ngang bằng với các nước láng giềng Campuchia, Lào… 3. Những xu hướng mới đầu tư FDI tại Việt Nam. Đầu tư FDI vào Việt Nam có hiều điểm mới tích cực, đặc biệt là các dự án FDI trong lĩnh vực Nghiên cứu và phát triển. Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dự án đầu tư FDI trong lĩnh lực nhiên cứu và phát triển (R&D). Điển hình là sự đầu tư của một số công ty lớn sau: + Tập đoàn Samsung Electronics. Tập đoàn Samsung Electronics sẽ sớm xây dựng một trung tâm R&D tại quận Hoàng Mai. Dự án có tổng vốn đầu tư 300 triệu USD này sẽ thay thế trung tâm R&D hiện tại mà Samsung Electronics phải thuê địa điểm tại tòa nhà PVI Tower nằm trên quận Cầu Giấy, nơi hơn 1.600 kỹ sư và nhân viên đang làm việc. Theo tập đoàn này, khi hoàn thành xây dựng, đây sẽ là dự án R&D lớn nhất của Samsung Electronics tại khu vực Đông - Nam Á. Dù mới được thành lập từ năm 2012, trung tâm R&D của Samsung Electronics hiện tại ở Hà Nội đang chịu trách nhiệm phụ trách riêng thị trường phần mềm điện thoại và máy tính bảng của Samsung tại khu vực Đông - Nam Á, và đang chiếm tới 10% doanh thu toàn cầu của cả tập đoàn trong lĩnh vực này.
  • 23. 23 Và với 300 triệu USD đầu tư xây dựng mới một trung tâm R&D lần này, Samsung Electronics đư cho thấy rằng tập đoàn này không chỉ coi Việt Nam là một cứ điểm sản xuất và lắp ráp điện thoại, mà còn biến nơi đây thành cứ điểm lớn về nghiên cứu và phát triển các ứng dụng phần mềm, một lĩnh vực đòi hỏi nhiều chất xám và lao động lành nghề hơn. + Hãng sản xuất máy tính Hewlett-Packard (HP). Hãng sản xuất máy tính Hewlett-Packard (HP) năm 2012 đư quyết định đầu tư một trung tâm R&D tại Công viên Phần mềm Quang Trung tại TP. Hồ Chí Minh. Đây là trung tâm R&D đầu tiên mà HP lập ở Việt Nam trong khu vực Đông - Nam Á. + Hãng sản xuất xe máy Piaggio. Hay như hưng sản xuất xe máy nổi tiếng Piaggio của Italia cũng đư xây dựng một trung tâm R&D ngay bên cạnh nhà máy tại tỉnh Vĩnh Phúc. Piaggio cho biết, trung tâm này cùng với nhà máy, sẽ đóng một vai trò quan trọng như là một trung tâm của Piaggio tại châu Á, và phục vụ cho cả khu vực châu Á chứ không chỉ riêng thị trường Việt Nam. Các tập đoàn đa quốc gia khác như Panasonic, Yamaha và General Electric cũng đư có những trung tâm R&D của riêng mình tại Việt Nam. + Công ty Robert Bosch Việt Nam - công ty con của Tập đoàn Robert Bosch (Đức) Robert Bosch Việt Nam cũng đang vận hành hai trung tâm R&D tại tỉnh Đồng Nai và TP Hồ Chí Minh. Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dự án đầu tư FDI trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) sẽ giúp Việt Nam chuyển dịch nhanh hơn từ một nền kinh tế sản xuất với giá trị gia tăng thấp sang nền sản xuất giá trị gia tăng cao. Một xu hướng đầu tư FDI mới đáng khích lệ khác là tiếp nhận sự tham gia trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam trong dây truyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao xuất khẩu. Ví dụ điển hình là Công ty 4P tư nhân trong nước có nhà máy sản xuất bản mạch điện tử trong dây chuyền sản xuất của LG Display Hải Phòng. Đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng sạch thân thiện với môi trường. Điển hình là Nhà máy Điện gió tại Trà Vinh. Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, các dự án có công nghệ tiên tiến hiện đại. 4. Ãnh hưởng của vốn DFI đến Việt Nam. 4.1. Những ãnh hưởng tích cực. Khu vực doanh nghiệp FDI đư và đang có những đóng góp ngày càng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Những đóng góp đó thể hiện qua nhưng con số cụ thể như: + Bổ sung nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển: Trong giai đoạn 2014-2016, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xư hội luôn chiếm khoảng 25%. + Đóng góp đáng kể vào Tổng sãn phẩm quốc nội: Tổng giá trị sản phẩm do khu vực FDI tạo ra chiếm trên 20% GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016. + Có đóng góp lớn vào xuất khẩu và sãn xuất: Giai đoạn 2014-2016, các doanh nghiệp FDI chiếm tới 70% giá trị xuất khẩu và trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp.
  • 24. 24 Cụ thể, số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2016, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 123,928 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2015, chiếm 70,16% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. + Tạo việc làm: Sự xuất hiện của các công ty sử dụng vốn FDI đư tạo thêm hàng triệu việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần vào tăng thu nhập bình quân. + Các dự án FDI công nghệ cao giúp tăng giá trị gia tăng trong sãn xuất: Với việc đầu tư các dự án R&D của các tập đoàn nước ngoài giúp Việt Nam đang đứng trước cơ hội để chuyển sang một thời kỳ sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn. Hơn nữa, chắc chắn quá trình chuyển giao công nghệ cũng sẽ xảy ra nhanh hơn, do nhiều người Việt Nam có cơ hội làm việc và tiếp cận với công nghệ tiên tiến từ các tập đoàn lớn. 4.2. Những ãnh hưởng tiêu cực. Ngoài những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, đầu tư FDI cũng đem lại những ảnh hưởng tiêu cực, cụ thể như sau: + Ãnh hưởng tiêu cực đến từ sự phụ thuộc: Khi tăng trưởng phụ thuộc quá nhiều vào khối doanh nghiệp FDI sẽ khiến nền kinh tế mất tự chủ và nội lực ngày càng trở nên suy yếu. Tăng trưởng kinh tế hiện nay vẫn đang phụ thuộc nhiều vào ngoại lực, chủ yếu tập trung tại một số tập đoàn đa quốc gia lớn nên đang và sẽ bộc lộ những bất ổn, không bảo đảm tính bền vững. Lấy một ví dụ từ tập đoàn Samsung. Là một tập đoàn lớn của Hàn Quốc có nhiều dự án đầu tư tại Việt Nam, Samsung thời gian qua đư đóng góp khá lớn vào kim ngạch xuất khẩu cũng như tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên vào năm 2016, Tập đoàn này đư gặp sự cố đối với sản phẩm điện thoại Samsung Galaxy Note 7. Sau thu hồi cũng và dừng sản xuất, tập đoàn này đư mất trắng khoảng 17 tỷ USD. Sự cố của Samsung tất yếu ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế nước nhà. Chính từ thực tế hiện nay, Việt Nam cần có sự nhận thức đúng đắn hơn về ảnh hưởng của đầu tư FDI đến nền kinh tế. Trong khi giá trị gia tăng hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn ở mức khiêm tốn, thì kim ngạch xuất khẩu của khối FDI vẫn chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp hơn 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Việt Nam. Như vậy, khi các doanh nghiệp FDI gặp khó khăn, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời, các công ty FDI có thể lấn át và gây ảnh hưởng đến kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước bằng các biện pháp như phá giá, độc chiếm hoặc khống chế thị trường. + Vấn đề chuyển giao công nghệ còn nhiều bất cập, gây ãnh hưởng đến sãn xuất: Mục tiêu quan trọng nhất của việc thu hút đầu tư FDI chính là chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, thực tế đư cho thấy trong nhiều dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đư tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đư lạc hậu, đư qua sử dụng, hoặc nhiều khi đư đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Năm 2016, tỷ lệ các doanh nghiệp FDI được thành lập theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm trên 86% (1.611 dự án/1.855 dự án). Đây là con số cao không phù hợp với mục tiêu tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý thông qua FDI.
  • 25. 25 Tính đến cuối năm 2016, mới chỉ có 5% công nghệ cao được chuyển giao, 15% công nghệ trung bình, còn lại hơn 70% là công nghệ kém, lạc hậu cùng với việc sử dụng lao động phổ thông. Điều này khiến sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chỉ tạo ra 20% giá trị gia tăng và giá trị nội địa chỉ chiếm đến 10%. + Vấn đề về môi trường: Việc các công ty DFI gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước và không phải là hiện tượng mới. Năm 2016, sự cố môi trường biển miền Trung bị ô nhiễm nặng nề do nước thải của công ty TNHH gang thép Hưng Việt FORMOSA Hà Tĩnh là một ví dụ điển hình. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều dự án có công nghệ thấp, tiêu thụ năng lượng lớn, tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường, trong khi việc kiểm soát môi trường còn nhiều kẽ hở, công tác quản lý nhà nước về FDI còn nhiều bất cập. + Vấn đề đời sống của người lao động tại các công ty FDI: Hiện này, công nhân làm việc tại các doanh nghiệp FDI phần lớn là lao động chất lượng thấp, làm ăn xa quê; nên vấn đề đảm bảo chất lượng đời sống người lao động là vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, việc đảm bảo điều kiện chỗ ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, giờ công và tiền lương của người lao động còn nhiều bất cập. Trong giai đoạn 2014-2016, nhiều công ty FDI tại Việt Nam đư để xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm tập thể như tại Hồ Chí Minh hay Bình Dương. Bên cạnh đó, tình trạng tăng ca sản xuất quá nhiều cũng gây ảnh hưởng rõ nét đến đời sống người lao động. + Ngoài ra, số lượng dự án không triển khai vấn đề về chuyển giá, trốn thuế của các DN FDI còn diễn biến phức tạp.