2. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
2
UNIT 1: Economics
1. What does the term “well-being” mean?
“Well-being” includes the satisfaction people gain from the products and services they choose to consume, from
their time spent in leisure and with family and community as well as in jobs, and the security and services
provided by effective governments.
(Well-being bao gồm sự hài lòng của mọi người từ các sản phẩm và dịch vụ họ chọn để tiêu thụ, từ thời gian
rảnh rỗi và với gia đình và cộng đồng cũng như trong công việc, an ninh và dịch vụ được cung cấp bởi các
chính phủ làm việc có hiệu quả.)
2. What is Economics? 2 main types of economics?
- Economics is the study of the production and consumption of goods and the tranfer of wealth to produce
and obtain those goods.
- Economics is also the study of how people choose to use resources to improve well-being
- Economics explains how people interact within markets to get what they want or accomplish certain
goals and it also reveals why people and governments behave in particular ways.
3. 2 main types of economics?
- There are two main types of economics: Macroeconomics and microeconomics.
- Microeconomics focused on the actions of individuals and industries, like the dynamics between buyers
and sellers, borrowers and lenders.
( Kinh tế học vi mô tập trung vào hành động của các cá nhân và các ngành công nghiệp, như là những cách cư
xử giữa người mua và người bán, người vay và người cho vay.)
- Macroeconomics takes a much broader view by analyzing the economic activity of an entire country or
the international marketplace.
(Kinh tế vĩ mô có cái nhìn rộng hơn nhiều bằng cách phân tích hoạt động kinh tế của cả một quốc gia hoặc thị
trường quốc tế.)
4. The economic theory of Adam Smith?
Adam Smith’s theory is the Classical School. He belived that people who acted in their own self-interest
produced goods and wealth that benefited all of society. In addition, he theorized that governments should not
restrict or interfere in markets because they could regulate themselves and, thereby, produce wealth at
maximum efficiency.
5. What does Marxism state?
Marxism states that capitalism will eventually fail. He belived that labor exploitation by factory owers and
CEOs leads to social unrest and class conflict.To ensure social and economic stability, he theorized that laborers
should own and control the means of production.
6. What does the recent economic theory of the Keynesian School indicate?
The recent economic theory, the Keynesian School, describes how governments can act within capitalistic
economies to promote economic stability. It calls for reduced taxes and increased government spending when
the economy becomes stagnant and increase taxes and reduced spending when economy is overly active.
7. What is the difference between the economic theory of Adam Smith and Marxism theory?
Adam Smith believed that people who acted in their own self-interest produced goods and wealth that benefited
all of society. He believed that government should not restrict or interfere in markets because they could
3. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
3
regulate themselves and, thereby, produce wealth at maximum efficiency. Theory of Adam Smith forms the
basis of capitalism.
4. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
4
UNIT 3: MICROECONOMICS
1. Từ mới
Word Meaning
1. Scarcity (n) Sự khan hiếm
2. Unlimited want Nhu cầu vô hạn
3. Available resources Tài nguyên sẵn có
4. Reduce wants
5. Allocative efficiency Hiệu quả phân bổ
6. Productive efficiency Hiệu quả sản xuất
7. Equity(n) Công bằng
8. Discipline
9. Broadly classified Được phân loại rộng rãi
10. A brand of 1 nhánh của kinh tế học
11. The allocation of scarceresources Việc phân bổ các nguồn lực khan hiếm
12. Compartmentalize (v) Ngăn cách
13. Transaction (n) Giao dịch
14. Seek to Tìm kiếm
15. Market mechanism Cơ chế thị trường
16.Determine relative prices Xác định giá trị tương đối
17. Alternative uses Sử dụng thay thế
18. Efficient (a) Có hiệu quả
19. Efficiency (n) Khả năng, năng lực, hiệu quả
20. Benchmark Chuẩn mực, điểm chuẩn
21. Market structuresc Cấu trúc thị trường
22. Perfect competiton Cạnh tranh hoàn hảo
23.Obsession Nỗi ám ảnh
24. allocate to labor or leisure Phân bổ cho lao động hoặc giải trí
25.more precisely Chính xác hơn
26. make the most of Cách để tận dụng
27. Limited set of goods Hàng hóa hạn chế
28. Relevance Sự thích đáng
29. Trade-off Đánh đổi
30. Optimal
Make optimal
Tối ưu
Làm cho tối ưu
31. Preference Sở thích
32. Well-being Hạnh phúc
33. Enter the workforce Gia nhập lực lượng lao động
34. Correspondingpay scales Thang lương tương ứng
35. In part on Phụ thuộc 1 phần vào,
36.Attainment Trình độ học vấn
5. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
5
37.Accumulated skills Kỹ năng tích lũy/kinh nghiệm
38. Advancement Thăng tiến
2. Dịch bài
Rolling Stone từng nói: “Không phải lúc nào bạn cũng có thể đạt được điều mình
muốn.” Điều đó là sự thật. Đối với hầu hết mọi người (ngay cả Mick Jagger), có 1 thực tế
đơn giản của cuộc sống được học từ thời thơ ấu là có những giới hạn đốivới những gì
bạn có thể có hoặc làm. Tuy nhiên, đốivới các nhà kinh tế nó có thể là 1 nỗi ám ảnh.
Phần lớn kinh tế học vi mô là về giới hạn – thu nhập giới hạn mà người tiêu dùng có
thể chi trả cho các hàng hóa và dịch vụ, nguồn ngân sáchhạn chế và bí quyết công nghệ
mà các công ty có thể sử dụng để sản xuất mọi thứ và lượng thời gian hạn chế trong 1
tuần mà người lao động có thể phân bổ cho làm việc và giải trí. Nhưng kinh tế vi mô
cũng là những cách để tận dụng tối đa những giới hạn này. Chính xác hơn, đó là việc
phân bổ các nguồn lực khan hiếm. Ví dụ, kinh tế vi mô giải thích cách người tiêu dùng có
thể phân bổ tốt nguồn thu nhập hạn chế của mình cho các hàng hóa và dịch vụ khác nhau
có sẵn. Nó cũng giải thích cách người lao động có thể phân bổ tốt thời gian của mình cho
công việc thay vì giải trí, hoặc cho 1 công việc thay vì một công việc khác. Và nó cũng
giải thích cách các công ty có thể phân bổ tốt nhất các nguồn lực tài chính hạn chế để
thuê thêm nhân công thay vì mua máy móc mới, và để sản xuất 1 bộ sản phẩm này so với
1 bộ sản phẩm khác.
Trong một nền kinh tế kế hoạch như Cuba, Bắc Hàn hoặc Liên Xô cũ, các quyết định
phân bổ này hầu hết do Chính phủ quyết định. Các công ty cho biết sản xuất những gì,
bao nhiêu và sản xuất như thế nào, người lao động có ít sự linh hoạt trong sự lụa công
việc, giờ làm việc, thậm chí nơi họ sốngvà người tiêu dùng có rất ít hàng hóa để lựa
chọn. Kết quả là, rất nhiều công cụ và quan niệm kinh tế vi mô không phù hợp ở các
nước đó.
Trong các nền kinh tế hiện đại, người tiêu dùng, người lao động và các công ty có
nhiều sự lựa chọn và linh hoạt hơn khi phân bổ các nguồn lực khan hiếm. Kinh tế vi mô
mô tả sự đánh đổimà người tiêu dùng, người lao động, và các công ty phải đối mặt, và
chỉ ra cách thực hiện tốt nhất với các đánh đổinày.
Ý tưởng về sự đánh đổi tối ưu là 1 chủ đề quan trọng trong kinh tế vi mô. Hãy
xem xét nó một cách chi tiết hơn.
Ngườitiêu dùng:
Người tiêu dùng có nguồn thu nhập hạn chế, có thể chi tiêu cho nhiều loại hàng hóa và dịch
vụ khác nhau hoặc tiết kiệm/để dành cho tương lai. Học thuyết người tiêu dùng diễn tả cách
người tiêu dùng, dựa trên sở thích của họ, tối đa hóa hạnh phúc của họ bằng cáchđánh đổi việc
mua nhiều hàng hóa hơn bằng việc mua ít hàng hóa hơn. Chúng ta cũng sẽ xem người tiêu dùng
quyết định tiết kiệm bao nhiêu thu nhập của họ, từ đó chuyển đổi tiêu dùng hiện tại để tiêu dùng
trong tương lai.
Ngườilao động
6. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
6
Người lao động cũng phải đối mặt với những ràng buộc và đánh đổi. Đầu tiên, mọi người
phải quyết định xem có nên gia nhập lực lượng lao động hay không. Bởi vì các loại công việc -
và thang lương tương ứng - có sẵn cho một người lao động phụ thuộc một phần vào trình độ
học vấn và kỹ năng tích lũy, người ta phải đánh đổi việc làm ngay bây giờ (và kiếm thu nhập
tức thì) bằng việc tiếp tục học (và hy vọng kiếm được thu nhập cao hơn trong tương lai ). Thứ
hai, người lao động phải đánh đổi trong việc lựa chọn việc làm của họ. Ví dụ, trong khi một số
người chọn làm việc cho các tập đoàn lớn có khả năng đảm bảo việc làm nhưng tiềm năng
thăng tiến hạn chế, những người khác lại thích làm việc cho các công ty nhỏ, nơi có nhiều cơ
hội thăng tiến hơn nhưng lại ít an toàn hơn. Cuối cùng, người lao động đôikhi phải quyết định
xem họ muốn làm việc bao nhiêu giờ mỗi tuần, từ đó đánh đổi sức lao động để giải trí.
Các công ty
Các công ty cũng phải đối mặt với những giới hạn về loại sản phẩm mà họ có thể sản
xuất, và nguồn lực có thể sản xuất ra chúng. Ví dụ, Ford Motor Company rất giỏi trong việc sản
xuất ô tô và xe tải, nhưng lại không có khả năng sản xuất máy bay, máy tính hay dược phẩm.
Nó cũng bị hạn chế về nguồn lực tài chính và năng lực sản xuất hiện tại của các nhà máy. Với
những hạn chế này, Ford phải quyết định sản xuất bao nhiêu loại xe cho từng loại. Nếu muốn
sản xuất tổng số ô tô và xe tải lớn hơn trong năm tới hoặc năm sau, cty phải quyết định thuê
thêm công nhân, xây dựng nhà máy mới hay thực hiện cả hai. Học thuyết của công ty mô tả
cách thức - những đánh đổi này có thể được thực hiện tốt nhất.
Một chủ đề quan trọng thứ hai của kinh tế học vi mô là vai trò của giá cả. Tất cả
những sự đánh đổi được mô tả ở trên đều dựa trên mức giá mà người tiêu dùng, người lao động
và các các công ty. Ví dụ, một người tiêu dùng bán thịt bò lấy thịt gà một phần dựa trên sở thích
của họ đốivới từng loại, nhưng cũng dựa trên giá của chúng. Tương tự như vậy, người lao động
đánh đổi sức lao động để lấy nhàn rỗi một phần dựa trên "giá" mà họ có thể nhận được cho sức
lao động của mình - tức là tiền lương. Và các công ty quyết định thuê thêm công nhân hay mua
thêm máy một phần dựa trên mức lương và giá máy. Kinh tế học vi mô cũng mô tả cách xác
định giá cả. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, giá cả do chính phủ quy định. Trong nền
kinh tế thị trường, giá cả được xác định bởi sự tương tác của người tiêu dùng, người lao động và
doanh nghiệp. Những tương tác này xảy ra trong các thị trường tập hợp người mua và người
bán cùng xác định giá của hàng hóa. Ví dụ, trên thị trường ô tô, giá ô tô bị ảnh hưởng bởi sự
cạnh tranh giữa Ford, General Motors, Toyota và các nhà sản xuất khác và cũng bởi nhu cầu
của người tiêu dùng. Vai trò trung tâm của thị trường là chủ đề quan trọng thứ ba của kinh tế
học vi mô.
3. Phân tích bài đọc.
* KN Kinh tế vi mô:
- Microeconomics is a branch of economics that deals with the how consumers and
firms behave while making decisions on the allocation of scarceresources.
7. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
7
- Microeconomics analyzes how the behavior of economic agents households
(consumers) and firms (suppliers / producers)affect-supply and-demand for goods
and services.
- One of the major goals of microeconomics is to study the different situations under
which markets break down and efficient allocation is not achieved.
* Limit:
- The limited incomes that consumers can spend on goods and services.
- The limited budgets and technical know-how that firms can use to producethings.
- The limited number of hours in a week that workers can allocate to labor or
leisure.
* Three important themes of microeconomics:
1. Microeconomics describesthe trade-offs that consumers, workers and firms face,
and show how these trade-offs are best made.
- Consumers: Consumer theory describes how consumers, based on their
preferences, maximize their well-being by trading off the purchase of more of
some goods with the purchase of less of others.
- Workers:
+ First, people must decide whether and when to enter the workforce.
+ Second, workers face trade-offs in their choice of employment.
+ Finally, workers must sometimes decide how many hours per week they
wish to work, there by trading off labor for leisure.
- Firms:
+ Also face limits in terms of the kinds of products that they can produce, and
the resources ayailáble to producethem.
+ It is also constrained in terms of financial resources and the current
production capacity of its factories.
+ The theory of the firm describes how these trade-offs can be best made.
2. A secondimportant theme of microeconomics is the role of prices.
3. The centralrole of markets is the third important theme of microeconomic.
+ In a centrally planned economy, prices are set by the government.
+ In a market economy, prices are determined by the interactions of
consumers, workers and firms.
+ The central role of markets is the third important theme of microeconomics.
8. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
8
UNIT 4: MACROECONOMICS
I. TỪ MỚI.
Word Meaning
1. Monetary policy Chính sách tiền tệ
2. Fiscal policy Chính sách tài khóa
3. Money supply Cung tiền
4. Government Revenue Nguồn thu của Chính phủ
5. The basic objective Mục tiêu cơ bản
6. Accelerator Chân ga
7. Ministry of finance Bộ Tài chính
8. Implement (v)
(n)
Thi hành, thực hiện.
Đồ dùng, dụng cụ.
9. Balance of payments Cán cân thanh toán
10. Macroeconomic policy Chính sách kinh tế vĩ mô
11. Central bank Ngân hàng Trung ương
12. Reserve requirement Dự trữ bắt buộc
13.Supervised by Được kiểm soát bởi
14.Statistic Thống kê
15.Respond to Đáp ứng
16.Net export Xuất khẩu ròng
17.Expansionary policy monetary
policy
Chính sách tiền tệ mở rộng.
18.Contractionary policy monetary
policy.
Chính sách tiền tệ thu hẹp.
19.Expansionary Fiscal policy. Chính sách tài khóa mở rộng.
20. Contractionary Fiscal policy. Chính sách tài khóa thu hẹp.
21. Overlapping Sự chồng chéo
22. Approachto Tiếp cận
23. Fundamental (a) Cơ bản
24. Thus Do đó
25. Supervised by Giám sát bởi
II. DỊCH BÀI
Kinh tế vĩ mô cung cấp cho chúng ta cái nhìn toàn cảnh về bối cảnh kinh tế của đất nước.
Thayvì xem xét hành vi của các doanh nghiệp và người tiêu dùng riêng lẻ - được gọi là kinh tế
vi mô - mục tiêu của kinh tế vĩ mô là xem xét các xu hướng kinh tế tổng thể như mức độ việc
làm, tăng trưởng kinh tế, cán cân thanh toán, lạm phát, v.v.
9. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
9
Giống như tốc độ của động cơ được điều chỉnh bởi nguồn cung cấp nhiên liệu của nó,
kinh tế vĩ mô chịu ảnh hưởng chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa. Chính sách tiền tệ kiểm soátnguồn cung tiền của một quốc gia
được giám sát bởi Ngân hàng Trung ương của mỗi quốc gia, trong khi chính sách tài khóa kiểm
soát nguồn thu của chính phủ Chi tiêu cát nằm trong tay Bộ Tài chính. Các mục tiêu cơ bản của
hai chính sách kinh tế vĩ mô chính là thúcđẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Cũng giống như việc người lái xe sử dụng chân ga để tăng tốc hoặc giảm tốc độ xe, các
ngân hàng trung ương kiểm soát nền kinh tế bằng cách tăng hoặc giảm tiền, bằng cách: Điều tiết
cung tiền để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, một ngân hàng trung ương hoạt động để giữ cho nền
kinh tế không tăng trưởng quá nóng hoặc quá chậm.
Chính sách tiền tệ thực chất là một trò chơi phỏng đoán. Không có một thống kê nào cho
chúng ta biết một nền kinh tế đang phát triển nhanh như thế nào và cũng không có gì cho chúng
ta biết nền kinh tế đáp ứng những thay đổicó thể mất vài tháng hoặc nhiều năm để thực hiện
được như thế nào. Các ngân hàng trung ương cố gắng để mắt đến tình trạng thất nghiệp do suy
giảm kinh tế và nền kinh tế tập trung vào lạm phát do nền kinh tế phát triển quá nóng.
Nền kinh tế nói chung cũng có thể được kiểm soát bằng cách điều chỉnh chính sách tài
khóa, thu và chi tiêu của chính phủ. Thuế và chi tiêu của chính phủ ảnh hưởng lớn đến tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia. Giống như sức khỏe kinh tế của một gia đình bị ảnh hưởng bởi
thói quen thu nhập và chi tiêu của cha mẹ, sức khỏe kinh tế của một quốc gia bị ảnh hưởng bởi
các chính sách tài khóa của chính phủ, chẳng hạn như thuế, chi tiêu và vay nợ của chính phủ.
Sự khác biệt giữa kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô:
Kinh tế học vi mô nói chung là nghiên cứu các cá nhân và các quyết định kinh doanh, kinh
tế học vĩ mô xem xét các quyết định của chính phủ và quốc gia ở cấp cao hơn. Kinh tế học vĩ
mô và kinh tế học vi mô, và một loạt các khái niệm cơ bản của chúng, đã là chủ đề của rất nhiều
bài viết. Lĩnh vực nghiên cứu là rộng lớn; đây là bản tóm tắt ngắn gọn về những gì từng bao
gồm:
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các quyết định mà conngười và doanh nghiệp đưa ra liên
quan đến việc phân bổ các nguồn lực và giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Điều này có nghĩa là
cũng phải tính đến thuế và các quy định do chính phủ tạo ra. Kinh tế học vi mô tập trung vào
cung và cầu và các lực lượng khác xác định mức giá cả trong nền kinh tế. Ví dụ, kinh tế học vi
mô sẽ xem xét cách một công ty cụ thể có thể tối đa hóa sản lượng và năng lực để có thể hạ giá
và cạnh tranh tốt hơn trong ngành của mình.
Mặt khác, kinh tế học vĩ mô là lĩnh vực kinh tế học nghiên cứu hành vi của nền kinh tế nói
chung và không chỉ trên các công ty cụ thể, mà là toàn bộ các ngành và nền kinh tế. Điều này
xem xét các hiện tượng toàn nền kinh tế, chẳng hạn như Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) và nó
bị ảnh hưởng như thế nào bởi những thay đổi về tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập quốc dân, tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ giá cả. Ví dụ, kinh tế học vĩ mô sẽ xem xét việc tăng / giảm xuất khẩu ròng
10. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
10
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tài khoản vốn của một quốc gia hoặc GDP sẽ bị ảnh hưởng như
thế nào bởi tỷ lệ thất nghiệp.
Mặc dù hai nghiên cứu kinh tế học này có vẻ khác nhau, nhưng chúng thực sự phụ thuộc
lẫn nhau và bổ sung cho nhau vì có nhiều vấn đề chồng chéo giữa hai vấn đề này. Ví dụ, lạm
phát gia tăng (tác động vĩ mô) sẽ làm cho giá nguyên vật liệu tăng đối với các công ty và do đó
ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm cuối cùng cho công chúng. Điểm mấu chốt là kinh tế vi mô sử
dụng phương pháp tiếp cận từ đáy-nhằm phân tíchnền kinh tế trong khi kinh tế vĩ mô có cách
tiếp cận từ trên xuống. Về khía cạnh, cả kinh tế vi mô và vĩ mô đều cung cấp các công cụ cơ
bản cho bất kỳ chuyên ngành tài chính nào và cần được nghiên cứu cùng nhau để hiểu đầy đủ
cách các công ty hoạt động và kiếm được doanh thu và do đó, toàn bộ nền kinh tế được quản lý
và duy trì như thế nào.
III. Phân tích bài đọc.
1. ĐN Kinh tế vĩ mô:
- Macroeconomic is the field of economics that studies the behavior of the economy
as a whole and not just on specific companies, but entire industries and economies.
2. In macroeconomic there are two policies:
* Monetarypolicy:
- It controls a nation's money supply is supervised by each country's Central Bank.
- Tools:reserve requirement, discountrate, open market operation: dự trữ bắt buộc, tỷ lệ
chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở.
- 2 types of Monetary policy:
Expansionary policy monetary policy:
chính sách tiền tệ mở rộng
Contractionary policy nonetary
policy: chính sách tiền tệ thu hẹp
The objective is to lower the
unemployment rate and thereby increase
the growth rate of the money supply,
The objective is to lower the inflation
rate and thereby decrease the growth rate
of the money supply,
Mục tiêu là giảm tỷ lệ thất nghiệp tăng
tốc độ cung tiền.
Mục tiêu là giảm tỷ lệ lạm phát làm
giảm tốc độ cung tiền.
* Fiscalpolicy:
- It controls a government's revenue and spending is in the hand of the Ministry of Finance.
- Tools:taxation, spending and government borrowing.
- 2 types of Fiscalpolicy:
+ Expansionary Fiscal policy: chính sách tài khóa mở rộng.
+ Contractionary Fiscal policy: chính sách tài khóa thu hẹp.
11. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
11
Expansionary Fiscal policy Contractionary Fiscal policy:
Increase government spending, tax reduction:
The objective is to keep the economy from
slowing down
Reduce government spending, tax increase:
The objective is to keep the economy from
overheating
Giữ cho nền kinh tế không tăng trưởng quá
chậm.
Giữ cho nền kinh tế không tăng trưởng quá
nóng.
3. Difference betweenmicroeconomic andmacroeconomic
Macroeconomics Microeconomics
Definition It is the study of country and
government decisions.
It is the study of individual and
business decisions.
Focus on The activities of entire country or
international economy, economy -
wide phenomenal.
The economic behavior of individual:
households, customer, enterprise ...
The goal Looks at overall economic trends:
employment levels, economic
growth, inflation ...
Makes regarding the allocation of
resources and prices of goods and
services.
Policy Uses: Fiscal policy and Monetary
policy.
Uses: Price policy and Competitive
policy.
Approach Top - down. Bottom - up.
4. Why is it said that microeconomics andmacroeconomics are interdependent and
complement one another?
Answer:
Because there are many overlapping issues between the two fields. For example, increased
inflation would cause the price of raw materials to increase for companies and in turn affect the
end productprice changes to the public.
12. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
12
UNIT 5: DEMAND AND SUPPLY
I. TỪ MỚI.
Word Meaning
1. Demand Cung
2. Supply Cầu
3. Quantity Demand Lượng cung
4. Quantity Supply Lượng cầu
5. Purchase (v) Mua
6. Constant (a) Không thay đổi
7. Shift factors Nhân tố ngoài giá
8. Expectation (n) Kỳ vọng, sự mong đợi, hy vọng
9. Tastes (n) Thị hiếu
10. Curve (n) Đường cong
11. Terminology (n) Thuật ngữ
12. Illustrate (v) Minh họa, chú giải
13. Express (v)
(a)
- Diễn tả
- Gửi gấp
14. Willingness (n) Sự sẵn lòng
15. Discuss (v) Bàn luận
16. Improvement (n) Sự cải thiện, cải tiến
17. Equilibrium (n) Sự cân bằng, trạng thái cân bằng
18. Occur(v) Xảy ra, đến, gặp
19. Intersect (v) Cắt giao nhau
20. Excess (n) Dư thừa, số dư, thái quá
21. Distance (n) Khoảng cách
22. Horizontal (a) Nằm ngang
II. Dịch bài.
* Đường cầu.
Cầu mô tả ảnh hưởng của giá đến hành vi của người mua. Nếu giá của một hàng hóa hoặc
dịch vụ tăng lên, số lượng người mua sẽ giảm. Nếu giá giảm, số lượng người mua sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, không chỉ giá cả ảnh hưởng đến mức độ mà người mua muốn mua. Nhằm nghiên
cứu ảnh hưởng của giá đốivới người mua, chúng ta phải giữ tất cả các ảnh hưởng khác không
đổi.
Các nhà kinh tế gọi các yếu tố khác ngoài giá của hàng hóa ảnh hưởng đến lượng mua là
các yếu tố thay đổi của cầu, hoặc thu nhập của xã hội, giá của các hàng hóa khác, kỳ vọng và thị
hiếu.
13. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
13
Đường cầu cho thấy ảnh hưởng của giá đối với người mua. Theo thuật ngữ kinh tế học, sự
thay đổigiá gây ra sự dịch chuyển dọc theo một đường cầu nhất định. Giá tăng sẽ làm giảm
lượng cầu.
Chúng ta phải có khả năng minh họa trên mô hình những ảnh hưởng ngoài giá, được gọi là
các yếu tố dịch chuyển, ảnh hưởng đến quyết định mua. Trên mô hình cầu, chúng ta minh họa
sự thay đổicủa một trong những yếu tố này bằng sự dịch chuyển của đường cầu sang phải hoặc
sang trái. Theo ngôn ngữ kinh tế học, nếu thu nhập cao hơn người mua sẽ có khả năng và mogn
muốn mua nhiều hơn ở các mức giá khác nhau, điều này được thể hiện là cầu tăng thì đường
cầu dịch phải. Nếu người mua mua ít hơn ở tất cả các mức giá khác nhau, thì lượng cầu sẽ giảm
và đường cầu dịch chuyển sang trái.
* Đường cung.
Người bán, cũng như người mua, sẽ bị ảnh hưởng bởi giá cả khi quyết định cung cấp hoặc
sản xuất bao nhiêu. Nhưng đối với người bán, khi giá hàng hóa hoặc dịch vụ tăng lên, lượng
cung sẽ tăng lên. Khi giá giảm, người bán sẽ sản xuất ít hơn và lượng cung sẽ giảm.
Các yếu tố khác bên cạnh giá ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của người bán và khả năng bán ở
các mức giá khác nhau. Những yếu tố này được gọi là các yếu tố ngoài giá và bao gồm những
thay đổivề giá của các yếu tố đầu vào, công nghệ, thuế, và kỳ vọng của nhà cung cấp. Những
yếu tố này không đổikhi chúng ta thảo luận về cách giá ảnh hưởng đến người bán.
Theo ngôn ngữ kinh tế học, bất kỳ sự thay đổinào của giá cả sẽ gây ra sự thay đổi về
lượng cung. Trên biểu đồ, điều này được thể hiện dưới dạng chuyển động dọc theo một đường
cung nhất định. Tuy nhiên, mô hình của chúng ta cũng phải minh họa cách các yếu tố ngoài gia
ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người bán.
Sự thay đổicủa một trong những yếu tố này được cho là gây ra sự thay đổi trong cung và
được mô tả như một sự dịch chuyển của toàn bộ đường cong. Chi phí sản xuất hàng hóa tăng
lên sẽ làm giảm nguồn cung. Chúng ta sẽ mô hình hóa nó bằng cáchdịch chuyển đường cung
sang trái.
Bạn cần phải phân biệt rõ ràng về sự khác biệt giữa sự gia tăng nguồn cung và sự gia tăng
số lượng cung. Một sự cải tiến trong côngnghệ sản xuất sẽ làm tăng lượng cung. Giá tăng dẫn
đến lượng cung tăng.
Trạng thái cân bằng là tình trạng không có xu hướng thay đổi. Một thị trường sẽ ở trạng thái
cân bằng khi không có lý do gì để giá thị trường của sản phẩm tăng hoặc giảm. Điều này xảy ra
ở mức giá mà lượng cầu bằng lượng cung. Ở mức giá này, số lượng mà người tiêu dùng muốn
mua chính xác bằng số lượng mà người sản xuất muốn bán.
* Đường cầu và đường cung.
Đường cầu và đường cung đơn giản là đồ thị của cung và cầu. Trạng thái cân bằng xảy ra
khi đường cung và đường cầu cắt nhau tại mức giá cân bằng là 3 đô la và lượng cân bằng mua
14. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
14
và bán là 8. Cung dư thừa hoặc dư thừa cầu ở bất kỳ mức giá nào chỉ đơn giản là khoảng cách
nằm ngang giữa đường cung và đường cầu.
III. Phân tích bài đọc.
A. Demand: Cầu.
1) Definition.
- Demand is all quantity of goods and services that the buyers are willing and able to buy
at various prices in the period of time:
Cầu là toàn bộ số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn sàng và có thể mua
với các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian:
- Demand describes how price influences buyer behavior. If the price of a specific good or
service increases, the quantity a buyer will purchase will decrease.
Cầu mô tả cách giá ảnh hưởng đến hành vi của người mua. Nếu giá của một hàng hóa
hoặc dịch vụ cụ thể tăng lên, số lượng người mua sẽ giảm.
2) Price influence and demand curve.
- If higher income cause the buyers of a specific good to be willing and able to buy more at
various prices, this expressed as an increase in demand and demand curve shifts to the
right.
Nếu thu nhập cao hơn khiến người mua một hàng hóa cụ thể sẵn sàng và có thể mua nhiều
hơn ở các mức giá khác nhau, thì điều này được biểu hiện bằng sự gia tăng nhu cầu và đường
cầu dịch chuyển sang phải.
- If buyers are willing and able to buy less at all off the various prices, there is a decrease
in demand, the demand curve shifts to the left.
Nếu người mua sẵn lòng và có thể mua ít hơn ở tất cả các mức giá khác nhau, thì cầu sẽ
giảm, đường cầu dịch chuyển sang trái.
3) Shift factors.
- Prices of other goods.
Ex: if people hear that a hurricane is coming, they may rush to the store to buy flashlight
batteries and bottled water.
- Society’s income.
Ex: If people can't afford a car, they take a bus, but, when their incomes go up, and they can
afford to buy a car, they ride the buses less often.
- Expectation.
Ex: Changes in fashion are good examples of changes in consumer tastes. Styles of clothes are
constantly changing. Fashions that were popular in the '60s are no longer marketable to today's
consumers.
- Tastes.
15. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
15
Ex: When beef prices go up, people start buying more chicken. The demand curve for beef
shifts to the left as people buy less of it.
B. Supply.
1) Definition.
- Supply is all quantity of goods and services that the sellers are willing and able to sell at
various prices in the period of time.
Cung là tất cả số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán sẵn sàng và có thể bán ở các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian.
- The sellers will be influenced by prices when deciding how much to provide or produce.
If the price of a good or service rises, the quantity supplied will increase.
Người bán sẽ bị ảnh hưởng bởi giá cả khi quyết định cung cấp hoặc sản xuất bao nhiêu. Nếu
giá của một hàng hóa hoặc dịch vụ tăng, lượng cung sẽ tăng lên.
2) Shift factors.
- Change in the price of inputs.
- Supplier’s expectation.
- Technology.
- Taxes
3) Price influence and demand curve.
- An increase in the costs ofproducing a good would result in a decrease in supply so the
supply curve shift to the left.
Chi phí sản xuất hàng hóa tăng lên sẽ dẫn đến giảm cung do đó đường cung dịch chuyển
sang trái.
- A decrease in the costs ofproducing a good would result in an increase in supply so the
supply curve shift to the right.
Chi phí sản xuất hàng hóa giảm sẽ dẫn đến tăng cung do đó đường cung dịch chuyển sang
phải.
C. Equilibrium.
- Equilibrium is a situation in which there is no tendency for change.
Trạng thái cân bằng là tình trạng không có xu hướng thay đổi. - Trạng thái cân bằng xảy ra
khi đường cung và đường cầu cắt nhau tại điểm cân bằng.
- A Market will be in equilibrium when there is no reason for the market price of the
productto rise or fall.
Một Thị trường sẽ ở trạng thái cân bằng khi không có lý do gì khiến giá thị trường của sản
phẩm tăng hoặc giảm.
- Equilibrium occurs where the supply and demand curves intersect at an equilibrium.
16. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
16
Trạng thái cân bằng xảy ra khi đường cung và đường cầu cắt nhau tại điểm cân bằng.
D. Phân biệt cầu – lượng cầu, cung – lượng cung.
Demand / Supply Quantity demanded / supplied
Definition the quatity of goods and services that
the buyers/ sellers are willing and able
to buy /sell at various prices.
specific quantity of goods and services
that buyers / seller are willing and able
to buy / sell at certain price.
Factor
cause a
change
- Represented as the whole demand
curve => It’s not a specific number.
- Influenced by a change in one of shift
factors.
- If demand changes, the quantity
demanded certainly changes too.
- Represented as a point on the demand
curve => It’s a specific number.
- Influenced by a change in price.
- If quantity demanded changes, it not
sure that demand changes too.
Change in
demand /
supply
curve.
The entire demand and supply curve to
shift to the left / right.
The movement along the demand /
supply curve.
17. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
17
UNIT 6: PUBLIC FINANCE
I. Từ mới.
Word Meaning
1. Public finance Tài chính công
2. Finance (n)
(v)
Financial (a)
Financier (n)
Tài chính, vốn
Cấp vốn
Thuộc về tài chính
Nhà tài chính, người cấp vốn
3. Federal
Federal Budget
Federal goverment
Ngân sách
Ngân sách liên bang
Chính phủ liên bang
4. Trillion 1 nghìn tỷ
5. Insufficient (a) Không đủ, thiếu
6. Treasury (n) Kho bạc, ngân khố
7. Payroll taxes (n) Thuế tiền lương
8. Corporateincome taxes (n) Thuế TNDN
9. Customs duties (n) Thuế hải quan, thuế xuất nhập khẩu
10. Excise taxes Thuế tiêu thụ đặc biệt
11. Gasoline (n) Xăng
12. Congress (n) Quốc hội Hoa Kỳ
13. The annual appropriation process Quá trình trích lập hàng năm
14. Issuing bonds Phát hành trái phiếu
15. Treasury bonds Trái phiếu kho bạc
16. Securities Chứng khoán
17. Brokers Người môi giới
18. Matures (a) Đáo hạn = đến hạn thanh toán
19. Face value Giá trị bề mặt
20. Surplus (n+a) Thặng dư
21. Deficit (n) Thâm hụt
22. Creditor (n) Chủ nợ
II. Dịch bài.
* NgânsáchLiên bang 101:
- Chính phủ liên bang tăng hàng triệu đô la thu nhập từ thuế mỗi năm, mặc dù có nhiều loại
thuế khác nhau. Một số loại thuế tài trợ cho các chương trình cụ thể của chính phủ, trong
khi các loại thuế khác tài trợ cho chính phủ nói chung. Khi tất cả các loại thuế trong một
năm nhất định không đủ để trang trải tất cả các chi phí của chính phủ - trường hợp này
thường xảy ra – kho bạc hoa kỳ vay tiền để tạo ra sự khác biệt.
18. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
18
- Tổng thu nhập từ thuế liên bang trong năm tài chính 2014 dự kiến là 3 nghìn tỷ đô la. Các
khoản thu này đến từ ba nguồn chính: thuế thu nhập do các cá nhân nộp, chiếm tỷ trọng =
46% tổng thu thuế; thuế tiền lương do người lao động và người sử dụng lao động cùng
trả, chiếm 34 phần trăm; và thuế thu nhập doanh nghiệp do các doanh nghiệp nộp, chiếm
11%. Ngoài ra còn có một số loại thuế khác như thuế hải quan và thuế tiêu thụ đặc biệt
chiếm một phần nhỏ hơn nhiều trong doanh thu liên bang. Thuế hải quan là thuế đánh
vào hàng nhập khẩu, do nhà nhập khẩu trả, trong khi thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh
vào hàng hóa cụ thể, như xăng. Biểu đồ hình tròn dưới đây cho thấy mỗi nguồn doanh thu
này chúng tôi dự kiến sẽ mang lại bao nhiêu trong năm tài chính 2014.
- Khi chúng được nộp vào Kho bạc, thuế thu nhập và thuế doanh nghiệp được chỉ định là
quỹ liên bang, trong khi thuế trả lương trở thành quỹ tín thác. Các quỹ liên bang là nguồn
thu chung, có nghĩa là Quốc hội và tổng thống có thể quyết định chi chúng vào bất kỳ
khoản nào khi họ tiến hành quy trình trích lập hàng năm. Nhưng quỹ tín thác chỉ có thể
được sử dụng để thanh toán cho các chương trình rất cụ thể. Phần lớn doanh thu của quỹ
tín thác trả cho An ninh Xã hội và chăm sóc y tế.
* Borrowing:Vay nợ
- Trong hầu hết các năm, chính phủ liên bang chi nhiều tiền hơn số tiền thu được từ thuế.
Để tạo ra sự chênh lệch, Kho bạc vay tiền bằng cáchphát hành trái phiếu. Bất kỳ ai cũng
có thể mua trái phiếu kho bạc và trên thực tế, cho Kho bạc vay tiền bằng cách làm như
vậy. Theo Văn phòng Ngân sáchQuốc hội, chính phủ liên bang dự kiến sẽ vay 616 tỷ đô
la trong tài khóa 2014. Việc đi vay tạo thành một nguồn thu chính cho chính phủ liên
bang. Tuy nhiên, hạ sách, Kho bạc phải trả lại số tiền đã vay, đồng thời phải trả lãi suất
hợp lý
* Chính phủ liên bang vay tiền như thế nào.
- Để tài trợ cho khoản nợ, Bộ Tài chính Hoa Kỳ bán trái phiếu và các loại chứng khoán
khác (Chứng khoán là một thuật ngữ chỉ nhiều loại tài sản tài chính.) Bất kỳ ai cũng có
thể mua trái phiếu hoặc các chứng khoán khác của Kho bạc một cáchchính xác, từ Bộ
Tài chính thông qua trang web của mình, hoặc từ các ngân hàng hoặc công ty môi giới.
Khi một người mua trái phiếu kho bạc, người đó sẽ cho vay tiền một cách hiệu quả cho
chính phủ liên bang để đổilấy việc hoàn trả với lãi suất sau đó.
- Hầu hết trái phiếu kho bạc cung cấp cho nhà đầu tư-người mua trái phiếu-một khoản lãi
suất cố định xác định trước. Nói chung, nếu bạn mua một trái phiếu, giá bạn phải trả sẽ
thấp hơn giá mà trái phiếu đó hiện có. Điều đó có nghĩa là bạn có thể nắm giữ trái phiếu
cho đến khi nó đáo hạn, một trái phiếu đáo hạn vào ngày mà nó có giá bằng mệnh giá. Ví
dụ, bạn có thể mua trái phiếu đáo hạn trên 100 đô la ngay hôm nay và chỉ phải trả 90 đô
la. Sau đó, bạn giữ nó trong năm năm, lúc đó nó trị giá 100 đô la. Bạn cũng có thể bán
trái phiếu trước khi nó đáo hạn.
* Nếu Chính phủ Liên bang Nợ Nhiều. Nợ Tiền Cho Ai?
- Nợ liên bang là tổng các khoản nợ mà công chúng nắm giữ, đó là khoản tiền phải trả từ
những người sống theo chế độ cư trú như bạn và từ các nước ngoài - cộng với khoản nợ
do các tài khoản liên bang nắm giữ. Nợ do các tài khoản liên bang nắm giữ là số tiền mà
19. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
19
Kho bạc đã vay từ chính nó. Điều đó nghe có vẻ buồn cười, nhưng hãy nhớ lại ở trên rằng
quỹ ủy thác cung cấp thu nhập từ thuế liên bang chỉ có thể được sử dụng cho một số
chương trình nhất định. Khi tài khoản quỹ ủy thác có thặng dư, Kho bạc lấy thặng dư và
sử dụng nó để thanh toán cho các loại chi tiêu khác của liên bang. Nhưng điều đó có
nghĩa là Kho bạc phải trả lại khoản tiền đã vay đó cho quỹ ủy thác vào một ngày sau đó.
Khoản tiền đã vay đó được gọi là "nợ do các tài khoản liên bang nắm giữ;" đó là số tiền
mà Kho bạc cho vay một cách hiệu quả. Một phần ba số nợ liên bang là nợ do các tài
khoản liên bang nắm giữ, trong khi hai phần ba số nợ liên bang do công chúng nắm giữ.
* Nợ do Công chúng nắm giữ.
- Nợ do công chúng nắm giữ là tổng số tiền mà chính phủ nợ đối với tất cả các chủ nợ của
mình đối với công chúng. Điều đó bao gồm người Mỹ cũng như các cá nhân nước ngoài
và không có chính phủ nước ngoài.
- Khoảng một nửa phần nợ lớn nhất mà công chúng nắm giữ là do các nhà đầu tư nước
ngoài và ngân hàng trung ương của các quốc gia khác nắm giữ trên phạm vi quốc tế,
những người mua trái phiếu kho bạc như một khoản đầu tư. Năm 2010, các quốc gia vay
này bao gồm Trung Quốc, trong đó nắm giữ nhiều nhất (1,1 nghìn tỷ USD), tiếp theo là
Nhật Bản (800 tỷ USD), các nước Trung Đông (173 tỷ USD), Nga (168 tỷ USD), Brazil
(164 tỷ USD) và Đài Loan (152 tỷ USD). Phần lớn tiếp theo là của các nhà đầu tư trong
nước, bao gồm người Mỹ thông thường cũng như các tổ chức như ngân hàng tư nhân.
(Một ngân hàng có thể đầu tư một số tài sản của chính mình vào trái phiếu kho bạc.) Phần
này chiếm hơn một phần ba nợ liên bang. Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ và các
chính quyền tiểu bang và địa phương nắm giữ phần còn lại của khoản nợ liên bang. (Phần
nợ liên bang của Cục Dự trữ Liên bang không được tính là khoản nợ mà Canhial G nắm
giữ bởi các tài khoản liên bang, vì Cục Dự trữ Liên bang được coi là độc lập với chính
phủ liên bang. Cục Dự trữ Liên bang mua và bán trái phiếu Kho bạc như một phần công
việc của mình để kiểm soáttiền cung cấp và thiết lập lãi suất trong nền kinh tế Hoa Kỳ.)
III. Phân tích bài đọc.
1. Whatis pulic finance concerned with?
Public finance is concerned with how the government raises and spend their money.
2. Whatare federal funds? How are federal fundsused?
Federal funds are general revenues (which include income taxes and corporate taxes),
meaning Congress and the President can decide to spend them on just about anything when they
conductthe annual appropriations process.
Federal funds are used to conductthe annual appropriations process.
3. Whatare trust funds? How are trust funds used?
Trust funds are payroll taxes.
Trust funds can be used to pay for very specific programs such as social security and
medicare.
20. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
20
4. By what way does the treasury borrows money?
The treasury borows money by sells bonds and other types of securities. Anyone can buy a
bond or other Treasury security directly from the Treasury through its website treasury, or from
banks or brokers. When a personbuys a Treasury bond, she effectively loans money to the
federal government in exchange for repayment with interest at a later date.
5. Whatare debtheld by the public? Who does the government owe money to?
Debt held by the publicis the total amout the government owe to all of its creditors in the
general public. That includes citizens as well as foreign individuals and the goverments of
foreign countries.
The government can owe money to its citizens, foreigners, other government, or
international financial institutions.
6. Whatis debt held by federal accounts?
Debt held by the federal accounts is the amount of money that the treasury has borowed
from itself.
7. Whatare the main sources of government revenue?
There are 2 main sourceof government revenue. First, tax revenue come from three major
sources:individual income taxes, payroll taxes, corporateincome taxes. Income taxes and
corporateincome taxes become “federal funds” and payroll taxes become “trust fund”. The
second one is “borrowing”. The treasury borrows money by issuing bonds and other types of
securities to finance the debt.
21. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
21
UNIT 7: FISCAL POLICY
I. Từ mới.
II. Dịch bài.
III. Phân tích bài đọc.
1. Deficit spending: bội chi
- Deficit spending that is, spending funds obtained by borrowing or printing instead of
taxation.
- Its can be helpful, when unemployment is high or the economy is slowing down,
The government can undertake projects that use workers who would otherwise be idle.
The economy will then expand because more money is being pumped into it.
- However, deficit spending also can harm the economy. When unemployment is low or
the economy is overheating.
A deficit may result in rising prices, or inflation.
The Additional government spending creates more competition for scarce workers and
resources and this inflates wages and prices.
2. Fiscalpolicy.
* ĐN:
- Fiscal policy is an important macroeconomics policy, Fiscal policy is a government
policy related to taxation and public spending.
* The main tool of policy are taxation and public spending.
* Basic objective of fiscalpolicy are:
- Controls a government's revenue and spending is in the hand of the Ministry of Finance.
- Government use them in an attempt to maintain economic growth, high employment and
low inflation.
* The influences of government spending and taxation on the overall
performance of the economy.
- If the government increases spending to build a new highway, construction of the
highway will create jobs. Jobs create income that people spend on purchases, and the
economy tends to grow.
- When the government increases taxes. Households and businesses have less of their
income to spend, they purchase fewer goods, and the economy tends to shrink.
* Why should the government considerthe fiscalpolicies of other countries?
Because other countries may tempt companies to relocate by offering them generous tax
programs or other government – controlled benefits.
22. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
22
Expansinary Constractionary
What?
Fiscal policy is expansionary when
taxation is reduced or public spending is
increased.
Taxation ↓ ↑public spending
Fiscal policy is contractionary when
taxation is increase or public spending is
reduce.
Taxation ↑ ↓public spending
When?
It occurs when a government feels its
economy is not growing fast enough or
unemployment is too high
It occurs when economy is overheating and
inflation is too high
Result
- Higher employment
- A growing economy
- Decreasing spending
- Decreasing demand
- Ultimately pressureon price
24. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
24
UNIT 8: TAXATION
I. Từ mới.
1. Taxation (n) Thuế
2. Tax (n) Thuế
3. Tax (v)/ levy (v) Đánh thuế
4. Tax evasion Trốn thuế
5. Government expenditure (n) chi tiêu CP
6. Corporateincome tax: Thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Inheritance (n) Sự thừa kế, di sản, tài sản thừa kế
8. Ultimate Căn bản, ở sau cùng
9. Encourage capital investment Khuyến khích đầu tư vốn
10.Accelerated (a) Tăng tốc
11.Depreciation (n) Khấu hao
12.Of all sort Của tất cả các loại
13.Deduct (v) Khấu trừ
14. Deductible (a) Khấu trừ
15. Shareholder (n) Cổ đông
16. Dividend (n) Cổ tức
17. Sales transaction Giao dịch bán hàng
18. Property Bất động sản
19. Redistribute wealth Phân phối lại của cải
20. Marginal rate Tỷ suất cận biên
21. Disincentive (n) Không khuyến khích
22. Dissuade (v) Khuyên can
23. Proportion(n) Tỷ trọng
24. Tempted to cheat Bị cám dỗ để gian lận
25. Self-employment people Người tự kinh doanh
26. Company employees Nhân viên cty
27. Undeclared Không khai báo
28. Undeclared part Phần chưa được khai báo
29. Making a tax loss Thất thu thuế
30. Overtaken Vượt qua
31. Loophole (n) Kẽ hở
32. Loopholes in tax laws Lỗ hổng của luật thuế
33. Laundering money Rửa tiền
34. Tax inspector Thanh tra thuế
35. Tax shelter Cách tránh thuế
25. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
25
36. Indirect excise duties Thuế tiêu thụ đặc biệt gián tiếp
37. Progressive tax Thuế lũy tiến
38. Regressive tax Thuế lũy thoái
39. Tax liability Thuế phải nộp
40. Capital transfer tax Thuế chuyển nhượng vốn (thuế trả cho tài sản, tiền
bạc và các tài sản khác được trao, tặng cho ai đó: thừa
kế)
41. Capital gain tax Thuế thặng dư tăng vốn (thuế đánh vào lợi nhuận thu
được từ chênh lệch dương giữa giá bán của tài sản và
giá mua ban đầu của nó)
42. Direct tax: a tax on wages Thuế trực thu (thuế thu trực tiếp từ lợi ích, lợi nhuận
thu được của doanh nghiệp, cá nhân).
43. Indirect tax Thuế gián thu (thuế đánh vào BĐS, nhập khẩu, tiêu
thụ đặc biệt, thuế doanh thu…)
44. Wealth tax Thuế tài sản (thuế thu tài sản)
45. Value-added tax Thuế GTGT
46. Sales tax Thuế tiêu dùng
47. Already taxed cost Chi phí đã được tính thuế
48. Stage of production Giai đoạn sản xuất
49. Selling asset Bán tài sản
50. Authorities Chính quyền
II. Phân tích bài đọc.
Tax is amount of money that you must pay for government according to your income, your
property, goods and services that you bought before.6
1. Function of taxation.
- The primary function of taxation is to raise revenue to finance government expenditure.
- Indirect excise duties can be designed to dissuade people from smoking, drinking alcohol …
- Government can also encourage capital investment by permitting various methods of
accelerated depreciation accounting that allow companies to deductmore of the costof
investments from their profits, and consequently reduce their tax bills.
2. Income tax (progress tax).
- A tax that you have to pay on your income, usually higher for people with larger incomes
- Advantage: income taxes are one of the ways in which government can redistribute wealth.
- Disadvantage:
26. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
26
+ The marginal rate – the tax people pay on any traditional income – is always high, which
is generally a disincentive to both working and investing.
+ Business profits are generally taxed twice: companies pay tax on their profits and the
shareholders pay income tax on dividends.
+ Sales tax are not really fair because people need to spend a larger proportion of their
income on consumption than the rich.
3. Tax evasion.
- Tax evasion is making false declabrations to the tax authories.
- The higher the tax rate, the more people are tempted to cheat.
- Self- employed people: their income difficult to control.
- Moolighting: people who have undeclared part-time evening jobs: no one pay any tax or
national insurance.
4. Tax avoidance.
- Tax avoidance is reducing the amount of tax you pay to a legal minimum.
- Employers give highly-paid employees lots of “perks”: Company cars, free healthy insurance,
subsidized lunches Known as loopholes in tax laws.
- Tax shelters: Life insurance policies, pension plans and other investments by which
individuals can postponethe payment of tax.
- Tax deducticle: Donations to charities that can be subtracted from the income on which tax is
calculated.
5. Avoiding tax on profits.
- Making a tax loss: They can bring forward capital expenditure so that at the end of the year all
the profits have been used up.
- The multinational companies often set up their head offices in countries where taxes are low.
- The criminal organizations launder money.
27. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
27
Unit 10: Insurance
I. Từ mới.
Words Meaning
1. Economic losses Những tổn thất về kinh tế
2. Predict (v) Dự đoán
3. Operation (n) Hoạt động
4. Examine (v) Xem xét
5. Unexpected losses Những tổn thất không mong muốn
6. Exposures (n) Rủi ro, nguy cơ
7. The insured (n) Người mua bảo hiểm
8. Compensate (v) Được bồi thường, đền bù
9. A relatively large uncertain loss 1 tổn thất không chắc chắn tương đốilớn
10. Eliminate (v) Loại bỏ
11. Mental state Trạng thái tinh thần
12. Anxiety (n) Sự lo ngại
13. Contract of insurance Hợp đồng bảo hiểm
14. Utmost good faith Hết sức thiện chí
15. Devise (v) Tạo ra
16. Insurance pool/fund Quỹ bảo hiểm
17. Contemplate (v) Suy ngẫm
II. Phân tích bài đọc.
1. In that way, lossescanbe predicted before thay occur?
Through the operation of insurance system, losses can be predicted in advance, it allows the
costof losses to be financed and redistributed in advance.
2. Why the predictability of losses in advance is basic to an insurance system's
operations?
Because the operation of insurance system allows the costof losses to be financed and
redistributed in advance. Therefore, the insured doesn'thave to wory about the losses when they
occurbecause they can be compensated by the insurance system.
3. What is insurance in financial definition?
Insurance in financial is a financial arrangement that redistributes the costs ofunexpected
losses.
4. What does the insurance agreementinvolve?
The insurance arrangement involves the transfer of many different exposures to loss to one
insurance pool, which combines the numerous exposures.
28. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
28
5. How can an insurance systemaccomplishthe redistribution of the costs oflosses?
An insurance acomplishes the redistribution of the costof losses by collecting a premium
payment from every participant in the system. An insurance system redistributes the costs of
losses from the unfortunate few members who experience them to all the members of the
insurance poolwho have paid premiums
6. What does the insured receive when a loss occur?
Insurance enables the insured to cover the financial losses. Because when the people join in
insurance system, they can be compensated if the loss actually occurs.
7. Why are people willing to pay an insurance premium?
people are willing to pay an insurance premium to be relieved of the uncertainty about a loss, as
well as to be compensated if the loss actually occurs. Peopleare willing to pay an insurance
premium to be relieved of the uncertainty about a loss, as well as to be compensated if the loss
actually occurs.
8. Is insurance like gambling? Why?
No, it isn’t. Because gambling is illegal and insurance is legal. Contracts of insurance form a
special class of contract in that the law requires parties to them, the insured and the insurer,
to exercise the utmost good faith towards each other.
29. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
29
UNIT 11: Money and its functions
1. Commodity (n) Hàng hóa
2. Currency (n) Tiền tệ
3. Consent (n) Sự đồng lòng, chấp thuận chung
4. Medium(n) Trung gian
5. Medium of exchange Phương tiện trao đổi
6. Measure (n) Thước đo
7. A measure of value Thước đo giá trị
8. A store of value Phương tiện cất trữ
9. Express (v) Thể hiện, biểu hiện
10.Circulate (v) Lưu hành, lưu thông
11. Trade (n) Buôn bán, giao dịch
12. Facilitating trade Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại
13.Money promotes trade Chức năng xúc tiến thương mại của tiền
14. Serves as Đóng vai trò
15. A unit of account(n) Đơn vị thanh toán
16. A standard of deferred payments (n) Phương tiện trả chậm
17. Exchange labour service Trao đổisức lao động
18. Payment (v) Thanh toán
19. Settlement of debt Thanh toán nợ
20. Installment buying Trả góp
21. Commodity money Tiền hàng
22. Token money Tiền dấu hiệu
1. What is the conceptof "money".
Money is a commodity accepted by general consent as a medium of economic exchange. It is
the meidum in which prices and values are expressed.
2. What is a medium of exchange? How is money used as a medium of exchange?
- Money is the most common medium of exchange. A medium of exchange is anything
that is widely accepted in payment for goods and services and in settlement of debts.
- Money is a medium of exchange through which people exchange goods and services,
like workers exchange labour services for money, people buy or sell goods in
exchange for money.
3. Measure of value or unit of accounts (thước đo giá trị).
Money measures value in its units of accounts. Unit of account is the unit in which prices are
quoted and accounts are kept. The use of units helps simplify the exchange of goods.
(Tiền đo giá trị trong mỗi đơn vị tiền tệ. Đơn vị tiền tệ là đơn vị mà tại đó giá cả được định giá
và tài khoản được lưu trữ)
30. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
30
4. Store of value or store of wealth
Money is a store of value because it can be used to make purchases in the future. This mean that
if we choosenot to buy with our money today, we can save it to buy in the future.
(Tiền được sử dụng nhưphương tiện cất trữ vì nó có thể được sử dụng đểmua hàng trong
tương lai.Điều này có nghĩa là nếu chúng ta chọn không mua bằng tiền của mình ngàyhôm
nay, chúng ta có thể tiết kiệm để mua trong tương lai)
5. Standard of deferred payments or unit of accounts overtime.
Money is a standard of deferred payments when you buy something but do not pay for it
immediately, your payment is expressed in terms of money to be paid in the future.
This function of money has become increasingly important with the wide use of installment
buying (mua trả góp)
6. Two main types of money are commodity money and token money.
(Hai loại tiền chính là tiền hàng và tiền dấu hiệu.)
- Commodity money is a useful good that serves as a medium of exchange. The value of
commodity money is about equal to the value of material contained in it. The principal
materials used for this type of money have been gold silver and copper. Examples
of commodity money are gold, silver, copper, so on.
- Token money is a means of payment whose value or purchasing power as money greatly
exceeds its costof production or value in uses other than as money.
7. What do you think is the most important function of money? And Why?
The most important function is money as a medium of exchange. Because if money without
this function, all transaction would be more difficult and waste time. If this function wasn’t
done, other function would not be done.
31. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
31
Unit 12: Monetary policy
1. Changing the reserve requirement Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
2. Deposits banks Tiền gửi ngân hàng
3. Discount rate Lãi suất tái chiết khấu
1. What is the monetary policy?
Monetary policy is the macroeconomic policy laid down by the central bank. It involves
management of money supply and interest rate and is the demand side economic policy used by
the government of a country to achieve macroeconomic objectives like inflation, consumption,
growth and liquidity.
2. How does the Fedcontrol the percentage ofdeposits banks keepin reserve?
By controlling the reserve requirement of all banks
3. What is called reserve requirement ? (Reserve requirement)
- Reserve requirement is the percentage the Central Bank sets as the minimum amount of
reserves as bank must have. It plays a central role in how much money banks have to lend out
(central role).
- By changing the reserve requirements, central bank can increase or decrease the money supply.
If the government increase the reserve requirement, it contracts the money supply; banks have
kept more reserves so they have less money to lend out.
4. Discountrate.
- It is the rate of interest the central bank charges for loans that a bank can go to its bank and
take a loan.
- An increase in the discount rate makes it more expensive for banks to borrow from the
government. A decrease in the discount rate makes it less expensive for banks to borrow.
5. Open market operations.
- These open market operations are the primary tool of monetary policy. It is the central bank’s
buying and selling government securities.
- To expand the money supply, the central bank buys bonds. To contract the money supply, the
central bank sells bonds.
32. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
32
6. What is primary tools of monetary policy?
This is open market operation. Because changes in discount rate and reserve requirement are not
used in day-to-day central bank operation. They are used mainly for major changes. So the
central bank uses open market operation.
7. Expansionary monetary policy.
- Expansionary monetary policy is a monetary policy in which money supply is increased.
- (Chính sáchtiền tệ mở rộng là một chính sách tiền tệ trong đó cung tiền được tăng lên.)
- The goal of expansionary monetary policy is to increase money supply and AD
(aggregate demand).
To do this, the central bank can reduces the reserve requirements and disscount rate or buys
more bonds
It will (raise bank’s lending capacity, reduce loan interest, encourage consumption and
investment) increase money supply and AD, solve unemployment and boosteconomic growth.
- We use expansionarymonetary policy when the economy is slowing down and
unemployment rate is high
(Mục tiêu của chính sáchtiền tệ mở rộng là làm tăng tổng cầu. Để làm điều này, ngân hàng
trung ương có thể hạ thấp dự trữ bắt buộc, giảm lãi tỷ lệ chiết khấu hoặc mua thêm trái phiếu,
điều này sẽ làm tăng khả năng cho vay của ngân hàng.)
8. Restrictive monetary policy.
- Restrictive monetary policy is a monetary policy in which money supply is
decreased.
(Chính sách tiền tệ hạn chế là một chính sách tiền tệ trong đó cung tiền bị giảm.)
- The goalof restrictive monetary policy is to decrease money supply and AD (aggregate
demand).
To do this, the central bank can raises the reserve requirements, increases the disscountrate
or sells bonds in the open market,
It will (reduce bank’s lending capacity, raise loan interest, discourage consumption and
investment,) decreasemoney supply and AD, control inflation and coolan overheating
economy.
- We use restrict monetary policy when the economy is overheating and inflation is high.
(Mục tiêu của chính sáchtiền tệ thắt chặt là làm giảm tổng cầu. Để làm điều này, ngân hàng
trung ương có thể tăng dự trữ bắt buộc, tăng tỷ lệ chiết khấu hoặc bán trái phiếu trên thị trường
mở, điều này sẽ làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng.)
33. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
33
Unit 14: The foreign exchange market
1. Why is London the world’s largestforeignexchange market?
Because London’s trading position arises partly from the large volume of international
financial business generated here and its geographical location enables it to trade among
different timezones.
2. Foreignexchange market.
- The foreign exchange market is the market in which suchnational currencies as dollars, pesos,
deutschemarks, yen, francs, and others are exchanged.
- Why is the foreign exchangemarket considered to be an OTC market?
Because it has no fixed hours, no physical meeting places and the primary communication
instruments are telephones and computers.
- Whatare two types of transactions in the foreign exchangemarket?
o Spottransactions are undertaken for an actual exchange of currencies two business
days laters (the value date).
( Các giao dịch hối đoái giao ngay: được thực hiện dưới hình thức mua bán ngoại tệ theo
tỷ giá giao ngay hoặc kết thúc thanh toán trong hai ngày làm việc tiếp theo (kỳ hạn thanh
toán).
o Forward transactions involve a delivery date further into the future, possibly as far
as a year or more ahead.
- (Các giao dịch hối đoái có kì hạn: tưc là kì hạn thanh toán sẽ ở 1 thời điểm khác trong
tương lai, có thể từ một năm trở lên.)
3. How many types of participants are there? Who are they?
3 types of participantsin the market: 3 đối tượng tham gia trên thị trường:
- Customers, such as multinational
corporations, require foreign currency in the
courseof their cross bordertrade or
investment business.
- Market makers, such as banks, quote buying
and selling rates for currencies.
- The brokers act as intermediaries between
the banks. They are specialist companies with
the telephone lines to the banks throughout
the world so that at any time they should
- Khách hàng, như các tập đoàn đa quốc gia,
yêu cầu ngoại tệ trong quá trình kinh doanh
thương mại qua biên giới hoặc kinh doanh đầu
tư.
- Các nhà hoạch định thị trường, chẳng hạn như
các ngân hàng, báo giá mua và bán tỷ giá cho
các loại tiền tệ.
- Môi giới làm trung gian giữa các ngân hàng.
Họ là những công ty chuyên nghiệp có đường
dây điện thoại đến các ngân hàng trên toàn thế
giới để bất cứ lúc nào họ cần biết ngân hàng
34. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
34
know which bank has the highest bid rate for
a currency and which the lowest offer rate.
nào có tỷ lệ giá thầu cao nhất cho loại tiền tệ và
tỷ lệ chào hàng thấp nhất.
35. TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 | Phương Anh Nguyễn
35
UNIT 15: THE FINANCIAL MARKETS
1. Difference between primary and secondarymarket (concept?Function?)
2.
Primary market Secondary market
Where the newly issued / initial
securities (cac CK, CP phat hanh lan
dau tien) are sold to initial buyers by
the issuing organization
Where previously-issued (phat hanh
truoc do)/ outstanding securities
(nhung CK dang duoc luu hanh) are
resold, so the securities ownership is
transferred to the other investors.
Transactions:
The Investment Bank underwrites
newly-issued securities and then sells
them to the public.
Transactions:
Through the brokers and the dealers,
the previously-issued securities are
bought and sold
Function:
Raise new funds for the issuing
corporation
Function:
+ Ensure liquidity of financial assets
+ Determine the securities price set
on the primary market