1. 30
phương chính là I, II, III (hình 31) theo thứ tự 1, > 2
> 3
Ở đây lưu ý rằng giá trị của ứng suất chính có kể
cả đến dấu của chúng.
Trạng thái ứng suất nào trên phân tố chính có đủ
cá ba ứng suất pháp 1, 2, 3 được gọi là trạng thái
ứng suất khối (không gian). Nếu một trong ba ứng suất
chính bằng không ta có trạng thái ứng suất phẳng (ứng
suất mặt).
Nếu hai trong ba ứng suất chính bằng không ta có trạng thái ứng suất đơn
(đường). Trạng thái này ta đã gặp khi xét vật thể chịu kéo nén đúng tâm.
§2- TRẠNG THÁI ỨNG SUẤT THẲNG
1. Ứng suất trên mặt cắt xiên.
Luật đối ứng, ứng suất tiếp. Xét phân tố có
các ứng suất trên hình 32. Trên hai mặt vuông góc
với trục z không có ứng suất. Xoay phân tố di một
góc quanh trục z ta sẽ có một phân tố mới mà
các mặt còn lại chỉ có ứng suất pháp. Như vậy
trạng thái ứng suất biểu diễn bởi hình vẽ là trạng
thái ứng suất phẳng. Ta sẽ xét ứng suất trên một
mặt cắt xiên có pháp tuyến tạo với trục x một góc
(hình 33).
Gọi và là ứng suất pháp và tiếp trên mặt cắt. Lập hệ trục tuy trang đã trục v
vuông góc với mặt cắt xiên, trục u nằm trong mặt phẳng vuông góc và trục z.
Lập các phương trình cân bằng hình chiếu lên phương u và v ta có