1. §4- ỨNG SUẤT CHUYỂN VỊ VÀ BIẾN DẠNG.
1- Ứng suất: Tại một điểm c bất kỳ trên mặt cắt ngang ta lấy bao quanh nó một
diện tích vô cùng bé F. (Hình 12) gọi hợp lực của các thành phần nội lực P trên diện
tích F là p và đặt:
11
tb p gọi là ứng suất trung bình tại điểm
c. Cho F tiến tới không mà vẫn bao quanh
C, ta c o:
P được gọi là ứng suất thực tại điểm C.
Có thể thấy ngay rằng ứng suất thực tại một điểm nào đó chính là cường độ nội
lực tại điểm đó.
Chiếu véctơ P lên phương vuông góc với mặt cắt và phương nằm trong mặt cắt
ta được hai thành phần tương ứng là ứng suất pháp và ứng suất tiếp . Thành phần
thường lại được phân theo hai phương còn lại trong mặt cắt, như vậy tại một điểm bất
kỳ trong trường hợp tổng quát sẽ có ba thành phần ứng suất.
Các ứng suất pháp có chỉ số ở ẩn cạnh đó chỉ pháp tuyến của mặt cắt tức là chỉ
phương của ứng suất.
Các ứng suất tiếp có hai chỉ số, chỉ số đầu chỉ pháp tuyến của mặt chứa ứng suất
đó, chỉ số sau chỉ phương của ứng suất đó (xem hình 12).
Chúng ta dễ dàng thấy rằng các thành phần nội lực trên mặt cắt chính là tổng hợp
của các thành phần ứng suất tương ứng. Giả sử gọi toạ độ của điểm C là x và y Từ
hình 11 và hình 12 ta suy ra:
2- Chuyển vị và biến dạng:
Chuyển vị là sự dịch chuyển vị trí của điểm khảo sát trong hệ toạ độ đã chọn.