SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Download to read offline
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
KHUẤT THỊ THANH HƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2016
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
KHUẤT THỊ THANH HƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN
CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG VIỆT
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2016
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bưu điện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn
nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trƣớc đây.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Khuất Thị Thanh Hƣơng
iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo làm nền tảng cho việc thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Việt, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, động viên quý báu của gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn Thạc sỹ với kết
quả tốt nhất.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Khuất Thị Thanh Hƣơng
v
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Tài chính doanh nghiệp 9
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp 11
1.2.3. Vốn của doanh nghiệp 12
1.3. Khái niệm và phân định nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp 15
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp 15
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp 18
1.3.3. Quy trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp 20
1.3.4. Lập kế hoạch kinh doanh 28
1.3.5. Tổ chức huy động vốn 32
1.3.6. Tổ chức quản lý sử dụng vốn 39
1.3.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn 44
1.3.8. Phân phối lợi nhuận và thực hiện trích lập 48
1.3.9. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiêp 57
1.4. Phương pháp quản lý tài chính doanh nghiệp 66
1.4.1. Phƣơng pháp đánh giá 66
1.4.2. Phƣơng pháp phân tích nhân tố 68
1.4.3. Phƣơng pháp dự đoán 69
vi
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 70
2.1. Nguồn tài liệu 70
2.2. Phương pháp nghiên cứu 70
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu 70
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả 71
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp 71
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát 72
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN
VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN 73
3.1. Khái quát về Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện 73
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 73
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực 75
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh 77
3.1.4. Một số kết quả kinh doanh 81
3.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu
điện 83
3.2.1. Khái quát tình hình tài chính 83
3.2.2. Thực trạng công tác hoạch định kế hoạch tài chính của Công ty vận
chuyển và kho vận Bƣu điện 87
3.2.3. Công tác quản lý tài chính 97
3.2.4. Thực trạng kiểm tra tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện 102
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính của Công ty vận chuyển và
kho vận Bưu điện 103
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 103
3.3.2. Những tồn tại hạn chế 105
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 105
vii
Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN 107
4.1. Định hướng phát triển và một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển
và Kho vận Bưu điện 107
4.1.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện đến năm
2020 107
4.1.2. Một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện
đến năm 2020 108
4.2. Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu quản lý tài chính của Công ty
Vận chuyển và Kho vận Bưu điện 109
4.2.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh và lộ trình tham gia cung ứng dịch vụ
logistics của Công ty 109
4.2.2. Một số mục tiêu quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu
điện Việt Nam 110
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bưu điện 111
4.3.1. Hoàn thiện phân tích tài chính 111
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức hoạch định và thực thi kế hoạch tài chính 120
4.3.3. Hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát tài chính 120
4.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ quản lý tài chính 121
4.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý 122
4.3.6. Đề xuất đƣợc Tổng Công ty trao quyền tự chủ về tài chính 123
4.3.7. Một số giải pháp khác 124
4.4. Một số kiến nghị 125
4.4.1. Đối với VNPOST 126
4.4.2. Đối với Công ty 127
KẾT LUẬN 129
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
1. BCUT Bƣu chính ủy thác
2. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
3. BHXH Bảo hiểm xã hội
4. BHYT Bảo hiểm y tế
5. CCDC Công cụ dụng cụ
6. DN Doanh nghiệp
7. DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
8. DTTL Doanh thu tính lƣơng
9. KPCĐ Kinh phí công đoàn
10. PHBC Phát hành báo chí
11. QCKM Quảng cáo - khuyến mãi
12. TCT Tổng công ty
13. TP Thành phố
14. TTKT Tiếp tân - khánh tiết
15. TSCĐ Tài sản cố định
16. SXKD Sản xuất kinh doanh
17. VNPT Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
18. VNPost Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam
19. WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 2014-2016 ....................................... 81
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn của công ty.......................................................................................... 83
Bảng 2.3: Tổng luân chuyển thuần của công ty............................................................................ 83
Bảng 2.4: Lợi nhuận sau thuế của công ty..................................................................................... 83
Bảng 2.5: Dòng tiền thu vào trong kỳ của công ty ...................................................................... 84
Bảng 2.6: Hệ số tự tài trợ của công ty............................................................................................. 84
Bảng 2.7: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty................................................................. 85
Bảng 2.8: Hệ số đầu tƣ dài hạn của công ty................................................................................... 85
Bảng 2.9: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty .................................................... 85
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ...................................................... 86
Bảng 2.11: Hệ số lợi nhuận ròng của tài sản của công ty.......................................................... 86
Bảng 2.12: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty .................................................. 87
Bảng 3.1: Bảng phân tích tình hình huy động vốn.....................................................................113
Bảng 3.2: Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn.......................................................................117
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty và các Trung tâm 79
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị tài chính là hoạt động chi phối tới hầu hết các hoạt động khác của
DN. Quyết định quản trị tài chính đúng sẽ mang lại sự thành công của từng bộ phận
DN, sự hiệu quả và thắng lợi của kế hoạch kinh doanh và quyết định tài chính tốt có
thể hỗ trợ và bù đắp những điểm yếu của những hoạt động khác, ngƣợc lại, quyết
định tài chính sai lầm sẽ làm ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN,
thậm chí đƣa DN đến phá sản, tan rã.
Trong các hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, quản lý tài chính tại các
DNNN luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại
của DNNN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Quản trị tài chính DN
hiện nay đang là một khoảng trống đối với nhiều DN, ở đó không có hệ thống quản
trị tài chính, quản trị tài chính đƣợc kiêm nhiệm vì thế không phát huy đƣợc vai trò
quan trọng của nó. Với những chức năng cơ bản: Dự báo tài chính, huy động vốn,
quản lý sử dụng vốn hiệu quả, giám sát kiểm tra mọi hoạt động sử dụng tài chính
của DN, bộ phận quản trị tài chính sẽ giúp cho DN ổn định và tự chủ về vấn đề tài
chính, từ đó góp phần tạo nên thành công cho DN.
Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện là đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Bƣu điện Việt Nam (viết tắt là VNPost). VNPost chính thức tách ra hoạt
động độc lập tách khỏi Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (viết tắt là
VNPT) từ ngày 01/01/2008. Công tác quản lý tài chính cơ bản vẫn dựa trên nền
tảng quản lý tài chính của VNPT trƣớc đây. Từ năm 2008 đến hết năm 2013,
VNPost đƣợc nhận trợ cấp bằng tiền từ Nhà nƣớc để hỗ trợ cho nhiệm vụ công ích
mà VNPost đảm nhận. Từ năm 2014 trở đi, Nhà nƣớc sẽ chấm dứt hỗ trợ bằng tiền
cho VNPost và thay vào đó là hỗ trợ về các cơ chế để VNPost hoạt động kinh doanh
hiệu quả, bù đắp cho hoạt động công ích và kinh doanh có lãi. Chính sự thay đổi về
cơ cấu tổ chức, cơ cấu nguồn vốn đòi hỏi việc tăng cƣờng, đổi mới cơ chế quản lý
2
tài chính là vấn đề cấp thiết đối với VNPost. Với yêu cầu quản lý ngày càng cao của
hoạt động sản xuất kinh doanh, với đặc thù dịch vụ khác biệt với dịch vụ của VNPT
đòi hỏi công tác quản lý tài chính cần phải có những nghiên cứu đánh giá và có
những biện pháp hoàn thiện. Hơn nữa, những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế,
cùng với sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của VNPT nói chung và của VNPost nói
riêng, tạo ra áp lực rất lớn đòi hỏi VNPost phải nâng cao sức cạnh tranh, chủ động
trong hội nhập quốc tế, trong đó việc tăng cƣờng quản lý tài chính là một trong
những nội dung quan trọng cần phải đi trƣớc một bƣớc.
Xuất phát từ những nhận định trên và nhằm đánh giá tầm quan trọng của
hoạt động quản trị tài chính DN, cơ cấu và chức năng của bộ phận quản trị tài
chính, thực trạng quản trị tài chính tại Công ty mà tác giả đang tham gia làm việc
trong bộ phận tài chính - kế toán, từ đó có những đề xuất, giải pháp nhằm giúp cho
Lãnh đạo nắm rõ hơn thực trạng quản trị tài chính của Công ty mình, những điểm
mạnh, điểm yếu và giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản trị tài chính của Công
ty, tác giả chọn đề tài: Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLTC tại DN;
phân tích, đánh giá thực trạng QLTC tại Công ty, những bất cập về QLTC, về cơ
chế tài chính, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC tại
Công ty.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý tài chính của DN.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Công tyVận chuyển và
Kho vận Bƣu điện với yêu cầu hiện tại cũng nhƣ những đòi hỏi của hội nhập và sự
phát triển trong tƣơng lai. Làm rõ những bất cập về quản lý tài chính, về cơ chế tài
chính chỉ ra nguyên nhân của những bất cập đó.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện cho giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
- Đối tƣợng nghiên cứu là công tác QLTC của Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bƣu điện Việt Nam theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Nghiên cứu
QLTC gắn với chiến lƣợc, mục tiêu phát triển của Công ty; gắn với công cụ, cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế của Nhà nƣớc và của ngành bƣu điện, của Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam.
 Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam tƣ̀ năm 2014 đến năm 2015 và giải pháp có
hiệu lực đến 2020.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý tài chính DN nói chung và tại các tổng công
ty nhà nƣớc, đặc biệt là Tổng công ty làm nhiệm vụ công ích và đang trong giai
đoạn phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện không còn trợ cấp
của Nhà nƣớc, thực sự chƣa có nhiều đề tài nào đề cập sâu vấn đề này. Qua quá
trình tìm hiểu, tham khảo các tài liệu và nghiên cứu một số đề tài có liên quan, tôi
xin đƣợc tóm tắt một số tài liệu nhƣ sau:
Cuốn sách Quản trị tài chính của hai tác giả Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn
Thị Mỹ Hƣơng, Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng, 2008 đã chỉ ra những kiến thức
cơ bản về quản trị tài chính trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Trên quan
điểm coi việc làm gia tăng giá trị cho DN là mục tiêu cơ bản của nhà quản trị tài
chính, tài liệu này tập trung xem xét các quyết định khai thác và đầu tƣ vốn ngắn
hạn, dài hạn của các nhà quản trị tài chính trên hai khía cạnh khả năng sinh lời và
rủi ro.
Cuốn sách Tài chính doanh nghiệp - Lý thuyết và thực hành quản lý ứng
dụng cho các công ty Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Kiều, Nxb Thống kê,
2010; Tập bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp của Trần Đức Vui, Nguyễn
Thế Hùng. Các tác giả đã nghiên cứu tổng quan về các lý thuyết quản trị tài chính
DN, đã chắt lọc những khái niệm và lý thuyết về quản trị tài chính DN của các tác
giả nƣớc ngoài để ứng dụng một cách phù hợp vào các DN Việt Nam.
Đề tài khoa học cấp Bộ Xây dựng cơ chế tự chủ tài chính để bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ chuyên môn, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2004, nhằm mục
đích đƣa ra đƣợc cơ chế tự chủ về tài chính có tính khả thi của Viện Khoa học Lao
động và Xã hội trên cơ sở thực hiện Nghị định số 10/2002/NQQ-CP ngày 16-1-2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghiên cứu
5
đã phân tích thực trạng nguồn tài chính và nội dung chi của Viện Khoa học Lao động
và Xã hội giai đoạn 2001-2003. Trong đó, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tăng qua
các năm, từ 1.189 triệu đồng năm 2001 lên 2.227 triệu đồng năm 2003 (tăng khoảng
1,87 lần so với năm 2001); nguồn thu sự nghiệp từ các hợp đồng nghiên cứu khoa
học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc tăng không ổn định, từ 540,7 triệu đồng năm
2001 tăng lên 3.762,3 triệu đồng năm 2002 và giảm xuống 1.712,9 triệu đồng năm
2003. Bên cạnh đó, các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên có xu hƣớng tăng từ 958,1
triệu đồng năm 2001 lên 996,0 triệu đồng năm 2002 và 1.308,0 triệu đồng năm 2003.
Nhìn chung, so với yêu cầu của cơ chế tự chủ tài chính, cơ chế tổ chức hiện tại của
Viện cần phải điều chỉnh cho phù hợp với quy định.
Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam của
tác giả Ngô Trí Tuệ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2004. Từ những phân tích
thực trạng tình hình kiểm soát nội bộ, tác giả đề xuất các giải pháp đặc thù xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính tại Tổng Công ty. Có
thể áp dụng trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đề tài nghiên cứu khoa học Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam của tác giả Lƣu Thị Hƣơng, Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân, 2004. Từ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính, đề tài
tập trung phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong các DN tƣ nhân ở nƣớc
ta. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp nâng cao và hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của các DN tƣ nhân ở nƣớc ta trong thời kỳ hội nhập.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải
điện 4 của tác giả Dƣơng Thị Mỹ Lâm Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
2007 đã khái quát đƣợc mô hình quản lý tài chính của DN hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ. Đây cũng chính là loại hình DN của các bƣu điện tỉnh nên Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện có thể áp dụng.
Luận án tiến sĩ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam của tác giả Trần Thị Minh Hƣơng, Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, 2008 đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong ngành dịch vụ, phát triển lý thuyết phân tích
6
tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
phù hợp cũng nhƣ các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại các loại hình
DN dịch vụ.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường
quản lý tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel của tác giả Nguyễn
Thị Nga, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2008 tập trung phân tích thực trạng tình
hình báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel. Trên cơ sở
đƣa ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty. Có thể áp dụng trong phân tích
báo cáo tài chính.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Ngọc, Đại học Thủy lợi, 2009 trên cơ sở
thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5-9-2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nghiên
cứu đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính
của Viện giai đoạn 2006-2008; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Viện. Nghiên cứu cũng đƣa ra kết quả về mức bảo đảm chi phí hoạt
động thƣờng xuyên của Viện qua các năm; cụ thể là tăng từ 48,41% năm 2006 lên
49,04% năm 2007 và 51,15% năm 2008. Nhƣ vậy, đơn vị đƣợc đánh giá là tổ chức
khoa học và công nghệ tự bảo đảm đƣợc một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
Luận văn thạc sĩ Cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội của tác giả Nguyễn Đức Trí, Học viện
Ngân hàng, 2010 đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động phân tích tài
chính trong công ty cổ phần. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phân tích tài chính
trong các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội thông qua việc phân tích khái
quát tình hình tài chính; phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn;
phân tích các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn; phân tích các chỉ tiêu
phản ánh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tƣ; phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán; phân tích khả năng
sinh lợi; phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định... Từ đó đƣa ra một số giải
7
pháp cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn
Hà Nội: hoàn thiện phƣơng pháp và tổ chức phân tích tài chính; tăng cƣờng thông
tin phục vụ phân tích tài chính; xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài
chính DN cổ phần.
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần
Hadico của tác giả Nguyễn Hƣơng Dung, Học viện Tài chính, 2012 đã nêu đƣợc
tổng quan về khái niệm, hoạt động của công ty tài chính, rủi ro thanh khoản và công
tác quản trị rủi ro thanh khoản. Phân tích nguyên nhân cũng nhƣ những yếu tố ảnh
hƣởng tới công tác quản trị thanh khoản và bài học có đƣợc từ các nƣớc trên thế
giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng hoạt động của công tác quản trị
thanh khoản ở công ty tài chính cổ phần Handico. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần Handico.
Có thể vận dụng trong quản lý rủi ro thanh khoản tại Công ty Vận chuyển và Kho
Vận Bƣu điện.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng của tác giả Vũ Xuân Việt, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2012 phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bƣu điện tỉnh Lâm
Đồng trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bƣu
điện tỉnh Lâm Đồng. Luận văn chỉ ra đƣợc kết quả đạt đƣợc và những tồn tại,
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế, từ đó đƣa ra quan điểm, giải pháp: Nâng
cao hiệu quả công tác kế hoạch, Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí, Chú trọng vai
trò của kế toán, Công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi, Mở rộng thị trƣờng, tận dụng
tiềm năng, thƣơng hiệu để phát triển dịch vụ, tăng nguồn thu của Bƣu điện tỉnh,
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, Tách biệt chức năng tài chính và kế toán,
Tăng cƣờng công tác phân tích tình hình tài chính hoàn thiện công tác quản lý tài
chính Bƣu điện Lâm Đồng.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường cao đẳng Tài
chính Quản trị kinh doanh của tác giả Quản Thị Thu Huyền, Học viện Tài chính,
2012. Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 43/2006/NQQ-CP ngày 25-4-2006 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu đã
8
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính của Trƣờng
và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị tăng từ
73,63% năm 2009 lên 79,31% năm 2010 và 85,57% năm 2011.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam của tác giả Trần Thị Huyền, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2013. Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác quản lý
tài chính và xây dựng khung phân tích áp dụng cho các DN áp dụng mô hình công
ty mẹ - công ty con. Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác quản lý tài chính
tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Xác định đƣợc các hạn chế và những khó
khăn trong công tác này và đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lƣợng
công tác quản lý tài chính tại công ty. Các giải pháp tác giả đề xuất gồm: Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính theo mô hình mẹ - con, Hoạt động tài trợ, Quản lý
đầu tƣ, Nâng cao năng lực quản lý vốn lƣu động, Tăng cƣờng khả năng kiểm soát
tài chính nội bộ.
Các tài liệu trên đa phần nghiên cứu ở góc độ vĩ mô về nguyên lý quản lý tài
chính DN và nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong
công ty tài chính, trong công ty cổ phần. Đối với Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam, bên cạnh
việc phục vụ phát triển kinh doanh của Tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ là đơn vị
hậu cần cho kinh doanh tại các Bƣu điện tỉnh/thành phố, các đơn vị chuyển phát
trong và ngoài nƣớc, còn đảm đƣơng nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bƣu chính
công ích cũng nhƣ dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nƣớc thì trong phạm
vi tìm hiểu của tôi chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Công ty
Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện. Vì vậy, đề tài của tôi đi sâu nghiên cứu về hiện
trạng công tác quản lý tài chính tại một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công
ty Bƣu điện Việt Nam (DN 100% vốn Nhà nƣớc), những ƣu - nhƣợc điểm từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện giai đoạn 2015-2020.
9
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các DN phải có vốn tiền tệ ban đầu để
xây dựng, mua sắm các tƣ liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lƣơng, khen thƣởng,
cải tiến kỹ thuật,…Việc chi dùng thƣờng xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các
khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Nhƣ vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh
tế đó bao gồm:
Những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước: Tất cả các DN thuộc mọi
thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc (nộp thuế
cho ngân sách nhà nƣớc). Ngân sách nhà nƣớc cấp vốn cho DNNN và có thể cấp
vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái
phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ
góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác: Từ sự đa dạng hoá hình thức
sở hữu trong nền kinh tế thị trƣờng đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa DN với
các DN khác (DN cổ phần hay tƣ nhân); giữa DN với các nhà đầu tƣ, ngƣờicho vay,
với ngƣời bán hàng, ngƣời mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các DN bao gồm các quan hệ thanh
toán tiền mua bán vật tƣ, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi
trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình
DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ DN: Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban,
phân xƣởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
Quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập
cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên đƣợc biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thƣờng đƣợc xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh
tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ
10
giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống tài chính nƣớc ta. Nhƣ vậy có
thể hiểu: “Tài chính DN là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” (Nguyễn Tấn Bình, 2015,
trang 35).
Tài chính DN có 2 chức năng cơ bản:
Chức năng phân phối: Đối với mỗi DN thì vấn đề tài chính là vô cùng quan
trọng. Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của DN phải đƣợc
phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hƣớng tới một mục
tiêu chung của DN. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó đƣợc thể hiện
theo các tiêu chuẩn và định mức đƣợc xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế
của DN với môi trƣờng kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không
phải cố định trong suốt quá trình phát triển của DN mà nó thƣờng xuyên đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của DN (Nguyễn Tấn Bình,
2015).
Chức năng giám đốc: Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính DN còn có
chức năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân
phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài
chính nhƣ thu, chi, lãi, lỗ,… Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đã phản ánh đƣợc
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội của DN và còn giúp các nhà quản lý đánh giá đƣợc mức độ hợp lý và
hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra đƣợc phƣơng hƣớng và biện
pháp điều chỉnh để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo
(Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009)
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính DN có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó xảy ra trƣớc và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức
năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối
thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của DN. Hai chức năng này cùng tồn tại
11
và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính DN diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao
nhất (Nguyễn Tấn Bình, 2015).
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của DN đƣợc hiểu là các nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu
đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản
là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của DN hoặc làm
giảm bớt các khoản tiền mà DN phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một
tài sản đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp nhƣ:
+ Đƣợc sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
+ Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
+ Để phân phối cho các chủ sở hữu DN.
Tài sản của DN đƣợc biểu hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ tiền, hàng tồn
kho, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị,… hoặc không thể hiện dƣới hình thái vật chất
nhƣ bản quyền, bằng sáng chế… nhƣng phải thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai
và thuộc quyền kiểm soát của DN. Tài sản của DN còn bao gồm các loại tài sản
không thuộc quyền sở hữu của DN nhƣng DN kiểm soát đƣợc và thu đƣợc lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai, nhƣ tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyền sở hữu của DN và thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhƣng có thể
không kiểm soát đƣợc về mặt pháp lý, nhƣ bí quyết kỹ thuật thu đƣợc từ hoạt động
triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết
đó còn giữ đƣợc bí mật và DN còn thu đƣợc lợi ích kinh tế (Nguyễn Trọng Cơ &
Nghiêm Thị Thà, 2009).
Tài sản của DN đƣợc hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua,
nhƣ góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tƣơng lai không làm tăng tài sản. Thông
thƣờng, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí
không tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trƣờng
hợp không phát sinh chi phí nhƣng vẫn tạo ra tài sản, nhƣ nhận vốn góp liên doanh,
tài sản đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
12
1.2.3. Vốn của doanh nghiệp
Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và vô hình đƣợc đầu tƣ
vào kinh doanh nhằm muc đích sinh lời của DN. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay, vốn đƣợc hiểu và quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các
quá trình tiếp theo của DN. Khái niệm này không những cho thấy vốn không chỉ là
một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các DN sản xuất mà còn đề cập tới sự tham
gia của vốn trong DN, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt
thời gian tồn tại của DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010). Nhƣ vậy, vốn là yếu tố số một
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các DN có thể mở rộng sản xuất
kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tƣơng
lai. Các đặc trƣng cơ bản của vốn là:
- Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của DN.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung một lƣợng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi
bỏ vốn vào đầu tƣ và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không đƣợc đƣa ra để
đầu tƣ khi mà ngƣời chủ của nó nghĩ về một sự đầu tƣ không có lợi nhuận.
- Vốn đƣợc quan niệm nhƣ một hàng hoá và có thể đƣợc coi là hàng hoá đặc
biệt vì nó có khả năng đƣợc mua bán quyền sở hữu trên thị trƣờng vốn, trên thị
trƣờng tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định
của DN: máy móc, trang thiết bị vật tƣ dùng cho hoạt động quản lý...) của các tài
sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,...)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi DN đều có một phƣơng thức và
hình thức kinh doanh khác nhau. Nhƣng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra đƣợc lợi
nhuận cho mình. Nhƣng điều đó chỉ đạt đƣợc khi vốn của DN đƣợc quản lý và sử
dụng một cách hợp lý (Nguyễn Minh Kiều, 2010) .Vốn đƣợc phân ra và sử dụng tuỳ
thuộc vào mục đích và loại hình DN. Có thể phân loại vốn trong DN nhƣ sau:
13
Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Một là, Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp
vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó DN không phải cam kết thanh toán. Do vậy
vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà DN phải có khi muốn hình thành DN và
số vốn này đƣợc Nhà nƣớc quy định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của DN.
Đối với DNNN, số vốn này đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
- Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chƣa phân phối (lợi
nhuận lƣu trữ) và các khoản trích hàng năm của DN nhƣ các quỹ xí nghiệp (quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tƣ phát triển,…).
- Vốn chủ sở hữu khác:là loại vốn mà số lƣợng của nó luôn có sự thay đổi do
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, đƣợc ngân sách cấp kinh phí, các
đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
Hai là, Vốn huy động của DN bao gồm:
- Vốn vay: DN có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay
các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn liên doanh liên kết: DN có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các DN
khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức
huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền
với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của
công ty sẽ đƣợc thị trƣờng chấp nhận. DN cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị
nếu nhƣ trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này (Ngô
Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
- Vốn tín dụng thƣơng mại: là khoản mua chịu từ ngƣời cung cấp hoặc ứng
trƣớc của khách hàng mà DN tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thƣơng mại luôn gắn
với một lƣợng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu
tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khác hàng mà DN đƣợc
hƣởng. Tuy nhiên, khoản tín dụng thƣơng mại thƣờng có thời hạn ngắn nhƣng nếu
DN biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn
lƣu động của DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
14
- Vốn tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là
một phƣơng thức giúp cho các DN thiếu vốn vẫn có đƣợc tài sản cần thiết sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng thuê mua có hai phƣơng
thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính:
+ Thuê vận hành: Phƣơng thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phƣơng
thức thuê ngắn hạn tài sản.
+ Thuê tài chính: là một phƣơng thức tài trợ tín dụng thƣơng mại trung hạn
và dài hạn theo hợp đồng. Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các
loại chi phí bảo dƣỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng nhƣ các rủi ro
khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tƣơng tự nhƣ tài sản của công ty
(Nguyễn Minh Kiều, 2010).
Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển: thì vốn đƣợc chia thành 2 loại:
- Vốn cố định: Việc đầu tƣ thành lập DN bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
nhƣ: Xây dựng nhà phân xƣởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy
móc thiết bị chế tạo sản phẩm,... DN chỉ có thể đƣa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Lúc này vốn đầu tƣ đã đƣợc
chuyển sang vốn cố định của DN. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ của DN là một bộ phận vốn
đầu tƣ ứng trƣớc của tài sản của DN; đặc điểm của nó đƣợc luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN và một vòng tuần hoàn của tài sản
cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một
phần lợi nhuận nhất định cho DN. Việc đầu tƣ để mang lại lợi nhuận cho DN phần
nào phụ thuộc vào quyết định đầu tƣ của DN, đồng nó cũng mang lại một thế mạnh
cho sản phẩm của DN trên thị trƣờng (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
- Vốn lƣu động: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lƣu động và cố
định luôn song hành trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của DN. Có rất nhiều
hình thái mà vốn lƣu động có thể chuyển đổi nhƣ: T - H - T’, H - T - H’. Tức là nó
đƣợc chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng thái ban đầu sau khi
đã phát triển đƣợc một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang lại cho DN số lãi hay
không có lời thì điều này còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của
chủ DN. Vậy thì, vốn của DN có thể hiểu là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động
của DN nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Vậy
15
vốn cần đƣợc quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho DN nhiều điều kiện
trên thị trƣờng. Một DN đƣợc đánh giá là quản lý vốn lƣu động tốt, có hiệu quả khi
mà DN biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tƣ của mình và
qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho DN.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lƣu động bao gồm:
+ Vốn lƣu động trong khâu sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
quá trình sản xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự
gia công chế biến (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
+ Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.
+ Vốn lƣu động dùng cho quá trình lƣu thông là bộ phận dùng cho quá trình
lƣu thông nhƣ: thành phẩm, vốn tiền mặt...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lƣu động bao gồm:
+ Vốn vật tƣ hàng hoá là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể nhƣ nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,...
+ Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền tệ nhƣ tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tƣ ngắn hạn.
1.3. Khái niệm và phân định nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tƣ của DN có rất nhiều
vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đƣa ra các quyết định tài chính đúng
đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ nhƣ
thế DN mới có thể đứng vững và phát triển. Có thể tóm gọn những vấn đề nẩy sinh
trong hoạt động động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tƣ của DN đòi hỏi các
nhà quản trị DN phải đƣa ra các quyết định tài chính quan trọng đó là:
- Trong rất nhiều cơ hội đầu tư thì DN sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn cơ
hội đầu tư nào?
- DN nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đã
được hoạch định đó?
16
- DN nên thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận như nào?
Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ hai liên quan đến
huy động vốn và câu hỏi thứ ba liên quan đến sự kết hợp giữa hai quyết định một và
hai. Quản trị tài chính DN là môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động đầu tƣ
của DN trên cơ sở đó lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện
những quyết định đó một cách hợp lý và khoa học nhằm đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của DN trên thị
trƣờng. Quản lý tài chính DN đƣợc hiểu là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài
chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài
chính của DN, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát triển ổn định, không ngừng gia
tăng giá trị của DN và tăng khả năng cạnh tranh của DN trên thị trƣờng (Ngô Thế
Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009)..
Nhƣ vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính DN là một quá trình, từ việc phân
tích tình hình của DN cũng nhƣ môi trƣờng hoạt động của DN để đƣa ra các quyết định
tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình của DN, đến đảm bảo các quyết định tài chính
đƣợc thực hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính DN cũng nhƣ mục tiêu
phát triển chung của DN. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc các
nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng
nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đƣa lại lợi nhuận cao và ổn định cho DN và đảm bảo
cho hoạt động tài chính và hoạt động của DN phát triển ổn định (Ngô Thế Chi &
Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính
trong DN. Trong các quyết định của DN, vấn đề cần đƣợc nhà quản trị tài chính
quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi
ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm ngƣời có
nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của DN. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù
có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của DN vẫn phải lƣu ý đến sự nhìn
nhận, đánh giá của ngƣời ngoài DN nhƣ cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nƣớc,…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác
của DN. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh vực
17
khác. Một quyết định tài chính không đƣợc cân nhắc, hoạch định kỹ lƣỡng có thể
gây nên những tổn thất lớn cho DN và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do DN hoạt động
trong môi trƣờng nhất định nên các DN hoạt động có hiệu quả hơn sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính
DN giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
DN: Trong quá trình hoạt động của DN thƣờng nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của DN cũng nhƣ cho đầu tƣ phát
triển. Vai trò của tài chính DN trƣớc hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu
cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của DN trong thời kỳ và đáp ứng kịp thời các
nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các DN huy động vốn từ bên ngoài. Do
vậy, vai trò của quản trị tài chính DN ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động
lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho DN hoạt động
nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp (Ngô Thế Chi & Nguyễn
Trọng Cơ, 2009).
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính DN đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng
vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để DN có thể
nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của DN,
cùng với việc sử dụng các hình thức thƣởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan
trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với DN từ đó nâng cao năng suất lao
động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn (Ngô
Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản
lý DN có thể đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của DN, phát
hiện đƣợc kịp thời những tồn tại vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh (Ngô
Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
18
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong việc quản trị tài chính của một
DN là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế; tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu;
tối đa hóa giá trị DN trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc các mục tiêu của quản trị tài chính
DN thì các nhà quản trị tài chính DN cần phải hiểu và nắm vững đƣợc các nội dung
cơ bản của quản trị tài chính DN.
- Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tƣ do nhiều bộ phận trong DN cùng
hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả
chủ yếu của tài chính tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có
thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện dự án. Trong việc
phân tích lựa chọn, đánh giá các dự án tối ƣu, các dự án có mức sinh lời cao, ngƣời
quản trị tài chính là ngƣời xem xét việc sử dụng vốn đầu tƣ nhƣ thế nào; trên cơ sở
tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tƣ, cần tìm ra định hƣớng phát triển DN, khi
xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tƣ, cần chú ý tới việc tăng cƣờng tính khả
năng cạnh tranh của DN để đảm bảo đạt đƣợc hiệu quả kinh tế trƣớc mắt cũng nhƣ
lâu dài (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động của DN. Mọi hoạt động của DN đòi hỏi phải có vốn. Bƣớc vào hoạt động kinh
doanh, quản trị tài chính DN cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt
động của DN ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn ngắn hạn, và
điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu
hoạt động của DN. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu
quả hoạt động của một DN. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phƣơng
pháp huy động vốn thích hợp DN cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt nhƣ: kết cấu
vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình
thức huy động vốn (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
- Tổ chức sử dụng tốt các số vố hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi,
đảm bảo khả năng thanh toán của DN. Quản trị tài chính DN phải tìm ra các biện
pháp góp phần huy động tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải
phóng các nguồn vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán
19
hàng và các khoản thu khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá
trình hoạt động của DN. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng
tiền để đảm bảo cho DN luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ
các khoản chi phí trong kinh doanh của DN, các khoản thuế mà DN phải nộp, xác
định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động kinh doanh và những chi phí
thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vƣợt quá định mức quy định hay những
chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ, không đƣợc tính là chi phí hoạt động
kinh doanh (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
DN. Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nhƣ trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN và cải thiện
đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh
là một chỉ tiêu mà DN phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát
triển mở rộng của DN. Không thể nói DN hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao
trong khi lợi nhuận hoạt động lại giảm. DN cần có phƣơng pháp tối ƣu trong việc
phân chia lợi tức DN. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của DN nhƣ:
quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi
(Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
DN và thực hiện tốt việc phân tích tài chính. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ
hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép thƣờng xuyên kiểm
tra, kiểm soát tình hình hoạt động của DN. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành
phân tích tình hình tài chính DN. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và
những điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của DN, qua đó có
thể giúp cho lãnh đạo DN trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của
DN, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhƣ
khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tƣ, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh
doanh, từ đó có thể đƣa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây
dựng đƣợc một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi
nguồn tài chính của DN đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất (Nguyễn Trọng
Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
20
1.3.3. Quy trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính: Đánh giá khái quát tình hình tài chính
nhằm đánh giá khái quát quy mô tài chính, thực trạng và sức mạnh tài chính của
DN, biết đƣợc mức độ độc lập về mặt tài chính cũng nhƣ những khó khăn về tài
chính mà DN đang phải đƣơng đầu. Qua đó, các chủ thể quản lý có thể đề ra các
quyết định phù hợp với mục tiêu quan tâm của mình (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm
Thị Thà, 2009).
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý
có những nhìn nhận chung nhất về quy mô tài chính cũng nhƣ các chính sách tài
chính và năng lực tài chính của DN qua đó có thể đƣa ra các quyết định hiệu quả,
kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế tại DN từ đó đƣa ra những định hƣớng cho
DN trong tƣơng lại nhằm nâng cao năng lực tài chính và tăng năng lực cạnh cạnh
của DN. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN nhằm mục đích đƣa ra
những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng quy mô tài chính, cấu trúc tài chính
cũng nhƣ năng lực tài chính của DN. Qua đó, các nhà quản lý nắm đƣợc thực trạng
về tài chính, an ninh tài chính của DN. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải
phản ánh đƣợc quy mô tài chính, cấu trúc tài chính, chính sách huy động vốn, chính
sách đầu tƣ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, để phân tích khái quát tình
hình tài chính của DN, ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn phản ánh khả năng tổ chức, huy động
vốn của DN. Tổng nguồn vốn tăng hay giảm giữa kỳ phân tích với kỳ gốc thể hiện
quy mô nguồn vốn huy động giữa kỳ phân tích đã tăng (giảm) so với kỳ gốc. Nguồn
vốn của DN phản ánh nguồn gốc, xuất xứ hình thành tổng tài sản DN hiện đang
quản lý và sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu "Tổng nguồn vốn" đƣợc
phản ánh trên Bảng cân đối kế toán, phần "Nguồn vốn" Mã số 440.
- Tổng luân chuyển thuần (LCT): Tổng luân chuyển thuần phản ánh quy
mô giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các giao dịch khác mà DN đã thực hiện đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của thị trƣờng, cung cấp cơ sở phản ánh phạm vi hoạt
động, tính chất ngành nghề kinh doanh, cơ sở để xác định tốc độ luân chuyển vốn
kinh doanh và trình độ quản trị hoạt động kinh doanh của DN. Thông thƣờng, khi
21
DN không có hoạt động tài chính và các hoạt động khác thì theo thông lệ chỉ tiêu
này chính là doanh thu (Revenue) của DN.
LCT = Doanh thu thuần bán hàng (MS10)+ Doanh thu tài chính (MS21)
+ Thu nhập khác (MS31).
- Lợi nhuận sau thuế (Net Profit): Chỉ tiêu lợi nhuận ròng cho biết quy mô
lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của DN qua mỗi thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này
cung cấp cơ sở cho việc đánh giá các chính sách kế toán của DN, trình độ quản trị
chi phí hoạt động, năng lực sinh lời hoạt động của DN và nguồn gốc tăng trƣởng
bền vững về tài chính của DN.
Lợi nhuận sau thuế (LNST) = LCT – Tổng chi phí
LNST = EBIT – I – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Income tax expense - T)
- Dòng tiền thu vào trong kỳ (Tv hoặc IF- Inflows): Tổng dòng tiền thu vào
của DN trong mỗi thời kỳ đƣợc xác định thông qua sự tổng hợp dòng tiền thu vào từ
tất cả các hoạt động tạo tiền của DN trong kỳ. Tổng dòng tiền thu vào bao gồm:
dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh (IFo - inflows from operating activities);
dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tƣ (IFi – inflows from investing activities) và
dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính (IFf - inflows from financing activities).
Chỉ tiêu này cho biết quy mô dòng tiền của DN. Nếu DN có quy mô dòng tiền càng
lớn trong khi có các yếu tố khác tƣơng đồng với các đối thủ cùng ngành thì năng lực
hoạt động tài chính càng cao. Tuy nhiên, để đảm bảo không ngừng tăng quy mô
dòng tiền thì cần đánh giá chỉ tiêu dòng tiền lƣu chuyển thuần (NC).
IF = IFo+ IFi + IFf
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (LCtt): Phản ánh lƣợng tiền gia tăng
trong kỳ từ các hoạt động tạo tiền. Một DN có thể có dòng tiền thu về rất lớn nhƣng
khả năng tạo tiền vẫn không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu chi ra bằng tiền nên dòng
tiền lƣu chuyển thuần âm, khi dòng tiền lƣu chuyển thuần âm liên tục là dấu hiệu
suy thoái về năng lực tài chính rõ rệt nhất của những DN đang hoạt động bình
thƣờng. Ngƣợc lại, khi dòng tiền thuần dƣơng quá lớn và liên tục tức là khả năng
tạo tiền trong mỗi kỳ đều dƣ thừa so với nhu cầu chi trả làm tăng tiền dự trữ cuối kỳ
cũng là dấu hiệu cho thấy ứ đọng tiền mặt. Cần đánh giá dòng tiền thuần gia tăng từ
hoạt động nào, có mục tiêu tạo tiền rõ hay không để có những đánh giá cụ thể. Xác
22
định chỉ tiêu này dựa trên việc tổng hợp dòng tiền thuần từ 3 loại hoạt động theo
công thức: LCtt = LCttkd + LCttđt + LCtttc
Khi DN duy trì và gia tăng đƣợc dòng tiền lƣu chuyển thuần từ hoạt động
kinh doanh tức là cơ hội tăng trƣởng bền vững của DN khá rõ rệt; nếu lƣu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ dƣơng tức là DN thu hồi các khoản đầu tƣ, thanh lý,
nhƣợng bán các tài sản cố định lớn hơn lƣợng đầu tƣ, mua sắm mới, đó là dấu hiệu
thu hẹp quy mô tài sản; nếu dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính dƣơng và tăng
tức là huy động nguồn vốn tăng thêm nhiều hơn hoàn trả nguồn vốn trong kỳ sẽ làm
tăng thêm sự chia sẻ, “pha loãng” quyền lực của các chủ sở hữu, lệ thuộc thêm về
tài chính vào các chủ thể cấp vốn. Vì vậy, cần xác định rõ nguyên nhân và tính chất
hợp lý, hiệu quả của sự gia tăng dòng tiền thuần từ hai hoạt động này (Nguyễn
Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
- Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
và mức độ độc lập về mặt tài chính của DN. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài
trợ cho tài sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ
khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính
của DN càng tăng và ngƣợc lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính của DN càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của DN càng
giảm. Hệ số tài trợ đƣợc xác định theo công thức:
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
"Vốn chủ sở hữu" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu B "Vốn chủ sở hữu" (Mã số
400), còn "Tổng tài sản" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 270)
trên Bảng cân đối kế toán.
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số
vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn) là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản
dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ
sở hữu của DN càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, DN sẽ
ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của tài
sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài (thƣờng là ngoài một năm hay ngoài một
chu kỳ kinh doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của DN không đủ tài trợ tài sản dài hạn
23
của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì
khi các khoản nợ đáo hạn, DN sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngƣợc lại, nếu
vốn chủ sở hữu của DN có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của
DN thì DN sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều này tuy giúp DN tự
bảo đảm về mặt tài chính nhƣng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tƣ
chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
"Tài sản dài hạn" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu B "Tài sản dài hạn" (Mã số 200)
trên Bảng cân đối kế toán. Cần lƣu ý rằng, chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn”
còn có thể tính riêng cho từng bộ phận tài sản dài hạn (nợ phải thu dài hạn, tài sản
cố định đã và đang đầu tƣ, bất động sản đầu tƣ, đầu tƣ tài chính dài hạn), đặc biệt là
bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tƣ; bởi vì, tài sản cố định (đã và đang đầu tƣ)
là bộ phận tài sản dài hạn phản ánh toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN. Khác
với các bộ phận tài sản dài hạn hạn, DN không thể dễ dàng và không thể đem bán,
thanh lý bộ phận tài sản cố định đƣợc vì đây chính là điều kiện cần thiết và là
phƣơng tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN. “Hệ số tự tài trợ tài sản cố
định” đƣợc tính theo công thức sau:
Hệ số tự tài trợ tài
sản cố định
=
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định đã và đang đầu tƣ
Tài sản cố định đã và đang đầu tƣ đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản cố định”
(Mã số 220), bất động sản đầu tƣ (Mã 230) và chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang” (Mã số 242) trên Bảng cân đối kế toán
- Hệ số đầu tư dài hạn: Hệ số đầu tƣ dài hạn là chỉ tiêu phản ánh mức độ
đầu tƣ vào tài sản dài hạn trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của DN
(phản ánh chính sách đầu tƣ của DN). Trị số này phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề
kinh doanh của DN.
Hệ số đầu tƣ dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng cộng tài sản
Hệ số đầu tƣ có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn sau khi trừ đi các
24
khoản phải thu dài hạn (hệ số đầu tƣ tổng quát) hay tính riêng cho từng bộ phận của
tài sản dài hạn (hệ số đầu tƣ tài sản cố định, hệ số đầu tƣ tài chính dài hạn...); trong
đó, hệ số đầu tƣ tài sản cố định đƣợc sử dụng phổ biến, phản ánh giá trị còn lại của tài
sản cố định chiếm trong tổng số tài sản là bao nhiêu. Trị số này phụ thuộc vào từng
ngành, nghề cụ thể. Tài sản dài hạn đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản dài hạn), mã số
200 trên bảng cân đối kế toán.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: “Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của DN trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán đƣợc bao nhiêu lần nợ phải trả bằng
tổng tài sản. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của DN luôn
> 1, DN bảo đảm đƣợc khả năng thanh toán tổng quát và ngƣợc lại; trị số này < 1,
DN không bảo đảm đƣợc khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả
năng thanh toán tổng quát” càng gần 1, DN càng mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng cộng tài sản
Tổng nợ phải trả
"Tổng số tài sản" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 270)
và "Tổng số nợ phải trả" phản ánh ở chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng
cân đối kế toán. Đối với các DN vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Tổng số tài sản" đƣợc phản
ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 250) và "Tổng số nợ phải trả" đƣợc phản
ánh ở chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Vòng quay tài sản) nhằm đánh giá
một cách khái quát công tác quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của DN có hợp lý,
hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh hay
không, DN đang quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tốt hay không tốt, trọng điểm cần
xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN trong
kỳ. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn kinh doanh tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì DN thu đƣợc bao nhiêu đồng luân chuyển thuần.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh (vòng quay tài sản)
=
Tổng luân chuyển thuần
Tổng tài sản bình quân
- Hệ số lợi nhuận ròng của tài sản (Return on assets - ROA): phản ánh
25
hiệu qủa sử dụng tài sản ở DN, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu
này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử
dụng tài sản càng lớn và ngƣợc lại.
Hệ số sinh lời ròng
của tài sản =
Lợi nhuận sạu thuế
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế " trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh với mã số 60; còn "Tổng tài sản bình quân” đƣợc tính
nhƣ sau:
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm
2
Trong đó, Tổng tài sản đầu năm và cuối năm lấy số liệu trên Bảng cân đối kế
toán (cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối năm"). Mẫu số của ROA là “Tổng tài sản
bình quân” vì tử số là kết quả của một năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị
số của tài sản tại một thời điểm đƣợc mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE): là chỉ
tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của DN. Chỉ tiêu này
cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì DN thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của ROE càng
cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao và ngƣợc lại.
Hệ sô số sinh lời
của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN"
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với mã số 60; còn chỉ tiêu "Vốn chủ sở
hữu bình quân" đƣợc tính nhƣ sau:
Vốn chủ sở
hữu bình quân
=
Tổng số vốn chủ sở hữu đầu kỳ + cuối kỳ
2
Trong đó, vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối năm lấy ở chỉ tiêu C "Vốn chủ sở
hữu" (Mã số 400) trên Bảng cân đối kế toán (cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối
năm"). Mẫu số của ROE là “Vốn chủ sở hữu bình quân” vì tử số là kết quả của một
năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của vốn chủ sở hữu tại một thời điểm
26
đƣợc mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm. Đối với các DN vừa và nhỏ, chỉ tiêu
"Lợi nhuận sau thuế" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế" trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
1.3.3.2. Hoạch định tài chính doanh nghiệp
Hoạch định tài chính là bƣớc đầu tiên, có tính quyết định tới sự thành công
trong việc thực hiện các bƣớc tiếp theo của quá trình quản lý tài chính, giúp các nhà
quản lý tài chính lập kế hoạch và dự báo tài chính của DN trong tƣơng lai. Song kết
quả của bƣớc này lại phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của việc phân tích tài chính DN
đã nêu ra ở trên vì việc phân tích tài chính đã đƣa ra một bức tranh tổng thể về tình
hình tài chính của DN ở hiện tại và trong quá khứ (Nguyễn Hƣơng Dung, 2012).
Hoạch định tài chính chỉ là một trong nhiều loại kế hoạch của DN nhƣ kế
hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tiêu thụ,… Nhƣng mục đích cuối cùng
của mọi kế hoạch trong DN là tối đa hoá lợi nhuận (tài sản của cổ đông) và hoạch
định tài chính là sự thể hiện cụ thể nhất việc hƣớng tới mục tiêu này. Quy trình
hoạch định tài chính DN nói chung có 5 bƣớc cơ bản:
Bước 1: Dự báo các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ) theo phƣơng pháp phổ biến nhất là phƣơng
pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu. Tức là chúng ta dựa vào tốc độ tăng trƣởng hàng
năm của doanh thu (đã có trong quá trình phân tích tài chính DN) để dự báo tốc độ
tăng trƣởng cho các khoản mục trong các báo cáo tài chính. Sử dụng các báo cáo tài
chính trên để phân tích ảnh hƣởng của kế hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và
các tỷ số tài chính. Đồng thời, sử dụng các dự báo này để kiểm soát các hoạt động
của DN khi mà kế hoạch đã đƣợc thông qua.
Bƣớc 2: Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động của
DN trong thời kỳ dự báo. Bao gồm nguồn vốn đầu tƣ vào máy móc thiết bị, tài sản
lƣu động, các chƣơng trình nghiên cứu phát triển và các chiến dịch quảng cáo. Quyết
định này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ cơ cấu vốn mục tiêu của DN, ảnh hƣởng
của nợ ngắn hạn tới khả năng thanh khoản của DN, tình hình của thị trƣờng tiền tệ và
thị trƣờng vốn, những quy định hạn chế áp đặt bởi chủ nợ hiện tại…
Bƣớc 3: Dự báo các nguồn vốn mà DN có thể huy động đƣợc trong thời kỳ
27
dự báo. Nó bao gồm cả việc dự báo các nguồn vốn có thể huy động đƣợc từ nội bộ
DN lẫn nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Bƣớc 4: Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát để quản trị việc phân bổ
và sử dụng các nguồn vốn trong DN.
Bƣớc 5: Phát triển các quy trình điều chỉnh kế hoạch cơ bản nếu tình hình
kinh tế có thay đổi so với thời điểm đƣa ra dự báo. Dự báo đƣa ra kế hoạch tài chính
cho DN trong tƣơng lai vì thế không tránh khỏi việc môi trƣờng có những thay đổi
so với thời điểm dự báo vì thế cần có những điều chỉnh thích hợp để đảm báo tình
hợp lý và đúng đắn của các dự báo này (Nguyễn Hƣơng Dung, 2012).
Trong các bƣớc của quá trình hoạch định tài chính thì 3 bƣớc đầu là quan
trọng nhất, vì thế khi tiến hành quá trình hoạch định tài chính DN cần chú ý tới 3
bƣớc này.
1.3.3.3. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính
trong việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ của DN. Nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện nếu có tồn tại trong hoạt động
kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách quản lý và tuân thủ luật tài chính, từ đó
đƣa ra các điều chỉnh nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch tài chính, đồng thời
phù hợp với những biến động của môi trƣờng. Hoạt động kiểm tra tài chính cần
tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản nhƣ nguyên tắc tuân thủ pháp luật, nguyên tắc
chính xác, nguyên tắc khách quan, công khai và thƣờng xuyên… trong quá trình
thực hiện các nội dung kiểm tra. Kiểm tra tài chính gồm ba loại cơ bản:
Một là, kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: đƣợc tiến hành trƣớc
khi thực hiện kế hoạch tài chính đƣa ra trong phần hoạch định tài chính DN, nhằm
đảm bảo rằng các dự định, mục tiêu về tài chính trong kế hoạch tài chính là đúng
đắn, không phi thực tế, phù hợp với tiềm lực thực tế của DN, đồng thời cũng đảm
bảo rằng những dự định, mục tiêu này thống nhất với chiến lƣợc và mục tiêu phát
triển chung của DN.
Hai là, kiểm tra thường xuyên khi thực hiện kế hoạch tài chính: đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình kinhh doanh (thực hiện kế hoạch tài
28
chính). Thông qua đó đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính, thấy đƣợc ƣu điểm
và những gì còn tồn tại trong hoạt động quản lý tài chính của DN.
Ba là, kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: so sánh, đối chiếu các
chỉ tiêu thực tế của DN với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đồng thời so sánh, đối chiếu
với các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính để đánh giá mức hoàn thành kế hoạch tài
chính. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm hoàn thiện khả năng hoạch định tài
chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.
Ba loại hình kiểm tra này có nội dung hoàn toàn khác nhau song có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và chúng đƣợc tiến hành song song với các bƣớc trong hoạt
động kinh doanh của DN (Nguyễn Hƣơng Dung, 2012).
1.3.4. Lập kế hoạch kinh doanh
1.3.4.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch
bộ phận bao gồm kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tài chính, đƣợc hoạch định cho tƣơng lai, nghĩa là đƣa ra cách thức nào đó
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện tại của doanh nghiệp.
1.3.4.2 Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh
Việc lập kế hoạch kinh doanh là việc ứng dụng các lý thuyết kinh doanh vào
thực tế và nó có thể đƣợc thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống
doanh nghiệp khác nhau và nhiều đối tƣợng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết kế
hoạch kinh doanh đều đề cập đến các nội dung chủ yếu tƣơng tự nhau và tùy theo
tầm quan trọng của chúng với đối tƣợng đọc mà cần nhấn mạnh vào nội dung nào
đó phù hợp yêu cầu. (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
1.3.4.3 Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh
Ngày nay môi trƣờng kinh doanh đang biến động nhanh chóng đã tạo nên
những cơ hội cũng nhƣ thách thức cho các đơn vị kinh doanh, làm thế nào để nâng
cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trƣờng mở mang lại. Do
đó, tất cả các đơn vị kinh doanh dù hoạt động với quy mô nhƣ thế nào thì cũng cần
phải nắm rõ và phân tích cặn kẽ sự biến động đó để tìm những cơ hội phù hợp cho
29
sự phát triển của doanh nghiệp, cũng nhƣ việc nhận ra những nguy cơ để từ đó có
kế hoạch phát triển đúng đắn. Đồng thời, kết hợp với nguồn lực bên trong để đƣa
doanh nghiệp đến mục tiêu đã đề ra.
Để phân tích môi trƣờng kinh doanh ta cần xét đến môi trƣờng bên ngoài bao
gồm môi trƣờng vĩ mô, môi trƣờng vi mô (môi trƣờng tác nghiệp) và môi trƣờng
bên trong bao gồm những yếu tố nội bộ doanh nghiệp.
1.3.4.3.1 Môi trường nội bộ
Các hoạt động chủ yếu:
- Các hoạt động cung ứng đầu vào: Gồm các hoạt động liên quan đến việc
nhận, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp nhƣ: Quản lý vật tƣ,
tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả lại hàng cho nhà cung ứng…
Sự hoàn thiện các hoạt động này sẽ dẫn tới tăng năng suất và giảm chi phí.
- Vận hành: Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành
sản phẩm cuối cùng nhƣ: Vận hành máy móc thiết bị, bao bì, đóng gói, lắp ráp, bảo
dƣỡng thiết bị, kiểm tra. Hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lƣợng
sản phẩm và hiệu suất hoạt động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng với thị
trƣờng nhanh hơn.
- Các hoạt động đầu ra:
Bao gồm các hoạt động để đƣa sản phẩm tới khách hàng của công ty nhƣ:
tồn trữ, quản lý hàng hoá, vận hành các hoạt động phân phối, xử lý các đơn đặt
hàng. Hoàn thiện các hoạt động đầu ra giúp nâng cao hiệu suất hoạt động cũng nhƣ
chất lƣợng phục vụ khách hàng nhƣ hoạt động Marketing và bán hàng và dịch vụ
khách hàng
- Các hoạt động hỗ trợ:
+ Quản trị nguồn nhân lực: Quản trị nguồn nhân lực gồm các hoạt động:
tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động cho nhân viên ở tất
cả các cấp của công ty. Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 nhóm hoạt động chính: Thu
hút nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực.
+ Phát triển công nghệ: Công nghệ nên đƣợc hiểu rộng hơn lĩnh vực nghiên
cứu và phát triển truyền thống (R&D)- vốn chỉ liên quan trực tiếp đến sản
30
phẩm/dịch vụ, ví dụ nhƣ: công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…không liên quan
trực tiếp tới sản phẩm nhƣng lại tác động lớn đế hoạt động của công ty.
+ Mua sắm: Mua sắm đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào
đƣợc sử dụng trong dây chuyền giá trị: nguyên liệu, năng lƣợng, nƣớc, máy móc,
thiết bị, nhà xƣởng… Chi phí cho yếu tố đầu vào thƣờng chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng chi phí nên chỉ cần tiết kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng
đáng kể lợi nhuận của công ty. Khi hoàn thiện hoạt động mua sắm, công ty có thể
kiểm soát tốt chất lƣợng đầu vào, từ đó nâng cao chất lƣợng sản phẩm. (Nguyễn
Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
1.3.4.3.2 Môi trường tác nghiệp
 Đối thủ cạnh tranh
Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh đƣợc thể hiện
nhƣ sau:
 Khách hàng (người mua)
Một vấn đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của
31
họ. Ngƣời mua có ƣu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng
cách: ép giá hoặc đòi hỏi chất lƣợng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
 Người cung cấp
Ngƣời cung cấp bao gồm các đối tƣợng: ngƣời bán vật tƣ, thiết bị, cộng đồng
tài chính, nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ƣu thế, họ có thể gây áp lực mạnh
và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đƣa
vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành đƣợc thị phần và các
nguồn lực cần thiết.
 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng nhƣ sản phẩm của
ngành, tức là có khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng.
1.3.4.3.3 Môi trường vĩ mô
 Ảnh hƣởng kinh tế
Các ảnh hƣởng chủ yếu về kinh tế: lãi suất và xu hƣớng của lãi suất, cán cân
thanh toán quốc tế, xu hƣớng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức
thuế, các biến động trên thị trƣờng chứng khoán.
 Ảnh hƣởng văn hóa xã hội
Các ảnh hƣởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực
đạo đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.
 Ảnh hƣởng dân số
Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trƣờng dân số bao gồm:
tổng số dân và tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên, các xu hƣớng dịch
chuyển dân số giữa các vùng, kết cấu và xu hƣớng thay đổi của dân số về: tuổi, giới
tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập.
 Ảnh hƣởng luật pháp, chính phủ và chính trị
Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hƣởng ngày càng lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc về
thuê mƣớn, cho vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trƣờng.
 Ảnh hƣởng tự nhiên
32
Các ảnh hƣởng chính của yếu tố tự nhiên là: khí hậu, cảnh quan tự nhiên, đất đai,
sông biển, khoáng sản trong lòng đất, dầu mỏ, rừng, môi trƣờng nƣớc và không khí…
 Ảnh hƣởng công nghệ
Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trƣờng mới, kết quả là sự
sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong
ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu. (Nguyễn Trọng Cơ &
Nghiêm Thị Thà, 2009).
1.3.5. Tổ chức huy động vốn
1.3.5.1. Khái niệm về vốn
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức
và mỗi ngƣời đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Theo quan điểm của Marx, dƣới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã đƣợc
khái quát hóa thành phạm trù tƣ bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dƣ và là ”một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát
lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là
giá trị cho dù nó có thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa,
tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị
thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất
vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dƣ
cho nền kinh tế.
Còn theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất để
sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá của
doanh ngiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn đƣợc coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác
vì ngƣời sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Cái giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf
Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf

More Related Content

Similar to Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf

Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPT
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPTĐề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPT
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdfBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...sividocz
 
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...mokoboo56
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.doc
Luận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.docLuận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.doc
Luận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.doctcoco3199
 

Similar to Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf (20)

Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng Hiến
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng HiếnĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng Hiến
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng Hiến
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPT
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPTĐề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPT
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần FPT
 
Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại
Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương MạiBáo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại
Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAYĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdfBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp.pdf
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
 
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAYLuận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Vận ...
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HAY
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HOT
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HOTĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HOT
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải, HOT
 
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
 
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOTĐề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
 
Luận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.doc
Luận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.docLuận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.doc
Luận Văn Phân Tích Và Dự Báo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đƣờng Biên Hòa.doc
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện.pdf

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- KHUẤT THỊ THANH HƢƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2016
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- KHUẤT THỊ THANH HƢƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG VIỆT XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI - 2016
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trƣớc đây. Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016 Tác giả luận văn Khuất Thị Thanh Hƣơng
  • 4. iv LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Việt, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, động viên quý báu của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn Thạc sỹ với kết quả tốt nhất. Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Khuất Thị Thanh Hƣơng
  • 5. v MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ix LỜI MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4 1.2. Một số khái niệm cơ bản 9 1.2.1. Tài chính doanh nghiệp 9 1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp 11 1.2.3. Vốn của doanh nghiệp 12 1.3. Khái niệm và phân định nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp 15 1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp 15 1.3.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp 18 1.3.3. Quy trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp 20 1.3.4. Lập kế hoạch kinh doanh 28 1.3.5. Tổ chức huy động vốn 32 1.3.6. Tổ chức quản lý sử dụng vốn 39 1.3.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn 44 1.3.8. Phân phối lợi nhuận và thực hiện trích lập 48 1.3.9. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiêp 57 1.4. Phương pháp quản lý tài chính doanh nghiệp 66 1.4.1. Phƣơng pháp đánh giá 66 1.4.2. Phƣơng pháp phân tích nhân tố 68 1.4.3. Phƣơng pháp dự đoán 69
  • 6. vi Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 70 2.1. Nguồn tài liệu 70 2.2. Phương pháp nghiên cứu 70 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu 70 2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả 71 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp 71 2.2.4. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát 72 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN 73 3.1. Khái quát về Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện 73 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 73 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực 75 3.1.3. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh 77 3.1.4. Một số kết quả kinh doanh 81 3.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện 83 3.2.1. Khái quát tình hình tài chính 83 3.2.2. Thực trạng công tác hoạch định kế hoạch tài chính của Công ty vận chuyển và kho vận Bƣu điện 87 3.2.3. Công tác quản lý tài chính 97 3.2.4. Thực trạng kiểm tra tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện 102 3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính của Công ty vận chuyển và kho vận Bưu điện 103 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 103 3.3.2. Những tồn tại hạn chế 105 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 105
  • 7. vii Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN 107 4.1. Định hướng phát triển và một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện 107 4.1.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện đến năm 2020 107 4.1.2. Một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện đến năm 2020 108 4.2. Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện 109 4.2.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh và lộ trình tham gia cung ứng dịch vụ logistics của Công ty 109 4.2.2. Một số mục tiêu quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam 110 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện 111 4.3.1. Hoàn thiện phân tích tài chính 111 4.3.2. Hoàn thiện tổ chức hoạch định và thực thi kế hoạch tài chính 120 4.3.3. Hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát tài chính 120 4.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ quản lý tài chính 121 4.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý 122 4.3.6. Đề xuất đƣợc Tổng Công ty trao quyền tự chủ về tài chính 123 4.3.7. Một số giải pháp khác 124 4.4. Một số kiến nghị 125 4.4.1. Đối với VNPOST 126 4.4.2. Đối với Công ty 127 KẾT LUẬN 129
  • 8. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải nội dung 1. BCUT Bƣu chính ủy thác 2. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3. BHXH Bảo hiểm xã hội 4. BHYT Bảo hiểm y tế 5. CCDC Công cụ dụng cụ 6. DN Doanh nghiệp 7. DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 8. DTTL Doanh thu tính lƣơng 9. KPCĐ Kinh phí công đoàn 10. PHBC Phát hành báo chí 11. QCKM Quảng cáo - khuyến mãi 12. TCT Tổng công ty 13. TP Thành phố 14. TTKT Tiếp tân - khánh tiết 15. TSCĐ Tài sản cố định 16. SXKD Sản xuất kinh doanh 17. VNPT Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 18. VNPost Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam 19. WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
  • 9. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 2014-2016 ....................................... 81 Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn của công ty.......................................................................................... 83 Bảng 2.3: Tổng luân chuyển thuần của công ty............................................................................ 83 Bảng 2.4: Lợi nhuận sau thuế của công ty..................................................................................... 83 Bảng 2.5: Dòng tiền thu vào trong kỳ của công ty ...................................................................... 84 Bảng 2.6: Hệ số tự tài trợ của công ty............................................................................................. 84 Bảng 2.7: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty................................................................. 85 Bảng 2.8: Hệ số đầu tƣ dài hạn của công ty................................................................................... 85 Bảng 2.9: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty .................................................... 85 Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ...................................................... 86 Bảng 2.11: Hệ số lợi nhuận ròng của tài sản của công ty.......................................................... 86 Bảng 2.12: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty .................................................. 87 Bảng 3.1: Bảng phân tích tình hình huy động vốn.....................................................................113 Bảng 3.2: Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn.......................................................................117 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty và các Trung tâm 79
  • 10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị tài chính là hoạt động chi phối tới hầu hết các hoạt động khác của DN. Quyết định quản trị tài chính đúng sẽ mang lại sự thành công của từng bộ phận DN, sự hiệu quả và thắng lợi của kế hoạch kinh doanh và quyết định tài chính tốt có thể hỗ trợ và bù đắp những điểm yếu của những hoạt động khác, ngƣợc lại, quyết định tài chính sai lầm sẽ làm ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN, thậm chí đƣa DN đến phá sản, tan rã. Trong các hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, quản lý tài chính tại các DNNN luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của DNNN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Quản trị tài chính DN hiện nay đang là một khoảng trống đối với nhiều DN, ở đó không có hệ thống quản trị tài chính, quản trị tài chính đƣợc kiêm nhiệm vì thế không phát huy đƣợc vai trò quan trọng của nó. Với những chức năng cơ bản: Dự báo tài chính, huy động vốn, quản lý sử dụng vốn hiệu quả, giám sát kiểm tra mọi hoạt động sử dụng tài chính của DN, bộ phận quản trị tài chính sẽ giúp cho DN ổn định và tự chủ về vấn đề tài chính, từ đó góp phần tạo nên thành công cho DN. Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam (viết tắt là VNPost). VNPost chính thức tách ra hoạt động độc lập tách khỏi Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (viết tắt là VNPT) từ ngày 01/01/2008. Công tác quản lý tài chính cơ bản vẫn dựa trên nền tảng quản lý tài chính của VNPT trƣớc đây. Từ năm 2008 đến hết năm 2013, VNPost đƣợc nhận trợ cấp bằng tiền từ Nhà nƣớc để hỗ trợ cho nhiệm vụ công ích mà VNPost đảm nhận. Từ năm 2014 trở đi, Nhà nƣớc sẽ chấm dứt hỗ trợ bằng tiền cho VNPost và thay vào đó là hỗ trợ về các cơ chế để VNPost hoạt động kinh doanh hiệu quả, bù đắp cho hoạt động công ích và kinh doanh có lãi. Chính sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, cơ cấu nguồn vốn đòi hỏi việc tăng cƣờng, đổi mới cơ chế quản lý
  • 11. 2 tài chính là vấn đề cấp thiết đối với VNPost. Với yêu cầu quản lý ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh, với đặc thù dịch vụ khác biệt với dịch vụ của VNPT đòi hỏi công tác quản lý tài chính cần phải có những nghiên cứu đánh giá và có những biện pháp hoàn thiện. Hơn nữa, những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của VNPT nói chung và của VNPost nói riêng, tạo ra áp lực rất lớn đòi hỏi VNPost phải nâng cao sức cạnh tranh, chủ động trong hội nhập quốc tế, trong đó việc tăng cƣờng quản lý tài chính là một trong những nội dung quan trọng cần phải đi trƣớc một bƣớc. Xuất phát từ những nhận định trên và nhằm đánh giá tầm quan trọng của hoạt động quản trị tài chính DN, cơ cấu và chức năng của bộ phận quản trị tài chính, thực trạng quản trị tài chính tại Công ty mà tác giả đang tham gia làm việc trong bộ phận tài chính - kế toán, từ đó có những đề xuất, giải pháp nhằm giúp cho Lãnh đạo nắm rõ hơn thực trạng quản trị tài chính của Công ty mình, những điểm mạnh, điểm yếu và giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản trị tài chính của Công ty, tác giả chọn đề tài: Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLTC tại DN; phân tích, đánh giá thực trạng QLTC tại Công ty, những bất cập về QLTC, về cơ chế tài chính, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC tại Công ty. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý tài chính của DN. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Công tyVận chuyển và Kho vận Bƣu điện với yêu cầu hiện tại cũng nhƣ những đòi hỏi của hội nhập và sự phát triển trong tƣơng lai. Làm rõ những bất cập về quản lý tài chính, về cơ chế tài chính chỉ ra nguyên nhân của những bất cập đó. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện cho giai đoạn 2016 - 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  • 12. 3 - Đối tƣợng nghiên cứu là công tác QLTC của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Nghiên cứu QLTC gắn với chiến lƣợc, mục tiêu phát triển của Công ty; gắn với công cụ, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nƣớc và của ngành bƣu điện, của Công ty. - Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam.  Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam tƣ̀ năm 2014 đến năm 2015 và giải pháp có hiệu lực đến 2020. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện. Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện
  • 13. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về công tác quản lý tài chính DN nói chung và tại các tổng công ty nhà nƣớc, đặc biệt là Tổng công ty làm nhiệm vụ công ích và đang trong giai đoạn phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện không còn trợ cấp của Nhà nƣớc, thực sự chƣa có nhiều đề tài nào đề cập sâu vấn đề này. Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo các tài liệu và nghiên cứu một số đề tài có liên quan, tôi xin đƣợc tóm tắt một số tài liệu nhƣ sau: Cuốn sách Quản trị tài chính của hai tác giả Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng, Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng, 2008 đã chỉ ra những kiến thức cơ bản về quản trị tài chính trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Trên quan điểm coi việc làm gia tăng giá trị cho DN là mục tiêu cơ bản của nhà quản trị tài chính, tài liệu này tập trung xem xét các quyết định khai thác và đầu tƣ vốn ngắn hạn, dài hạn của các nhà quản trị tài chính trên hai khía cạnh khả năng sinh lời và rủi ro. Cuốn sách Tài chính doanh nghiệp - Lý thuyết và thực hành quản lý ứng dụng cho các công ty Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Kiều, Nxb Thống kê, 2010; Tập bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp của Trần Đức Vui, Nguyễn Thế Hùng. Các tác giả đã nghiên cứu tổng quan về các lý thuyết quản trị tài chính DN, đã chắt lọc những khái niệm và lý thuyết về quản trị tài chính DN của các tác giả nƣớc ngoài để ứng dụng một cách phù hợp vào các DN Việt Nam. Đề tài khoa học cấp Bộ Xây dựng cơ chế tự chủ tài chính để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2004, nhằm mục đích đƣa ra đƣợc cơ chế tự chủ về tài chính có tính khả thi của Viện Khoa học Lao động và Xã hội trên cơ sở thực hiện Nghị định số 10/2002/NQQ-CP ngày 16-1-2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghiên cứu
  • 14. 5 đã phân tích thực trạng nguồn tài chính và nội dung chi của Viện Khoa học Lao động và Xã hội giai đoạn 2001-2003. Trong đó, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tăng qua các năm, từ 1.189 triệu đồng năm 2001 lên 2.227 triệu đồng năm 2003 (tăng khoảng 1,87 lần so với năm 2001); nguồn thu sự nghiệp từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc tăng không ổn định, từ 540,7 triệu đồng năm 2001 tăng lên 3.762,3 triệu đồng năm 2002 và giảm xuống 1.712,9 triệu đồng năm 2003. Bên cạnh đó, các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên có xu hƣớng tăng từ 958,1 triệu đồng năm 2001 lên 996,0 triệu đồng năm 2002 và 1.308,0 triệu đồng năm 2003. Nhìn chung, so với yêu cầu của cơ chế tự chủ tài chính, cơ chế tổ chức hiện tại của Viện cần phải điều chỉnh cho phù hợp với quy định. Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam của tác giả Ngô Trí Tuệ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2004. Từ những phân tích thực trạng tình hình kiểm soát nội bộ, tác giả đề xuất các giải pháp đặc thù xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính tại Tổng Công ty. Có thể áp dụng trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Đề tài nghiên cứu khoa học Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam của tác giả Lƣu Thị Hƣơng, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2004. Từ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính, đề tài tập trung phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong các DN tƣ nhân ở nƣớc ta. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp nâng cao và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các DN tƣ nhân ở nƣớc ta trong thời kỳ hội nhập. Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải điện 4 của tác giả Dƣơng Thị Mỹ Lâm Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007 đã khái quát đƣợc mô hình quản lý tài chính của DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Đây cũng chính là loại hình DN của các bƣu điện tỉnh nên Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện có thể áp dụng. Luận án tiến sĩ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam của tác giả Trần Thị Minh Hƣơng, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2008 đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong ngành dịch vụ, phát triển lý thuyết phân tích
  • 15. 6 tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp cũng nhƣ các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại các loại hình DN dịch vụ. Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel của tác giả Nguyễn Thị Nga, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2008 tập trung phân tích thực trạng tình hình báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel. Trên cơ sở đƣa ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty. Có thể áp dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Ngọc, Đại học Thủy lợi, 2009 trên cơ sở thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5-9-2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nghiên cứu đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính của Viện giai đoạn 2006-2008; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện. Nghiên cứu cũng đƣa ra kết quả về mức bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên của Viện qua các năm; cụ thể là tăng từ 48,41% năm 2006 lên 49,04% năm 2007 và 51,15% năm 2008. Nhƣ vậy, đơn vị đƣợc đánh giá là tổ chức khoa học và công nghệ tự bảo đảm đƣợc một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên. Luận văn thạc sĩ Cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội của tác giả Nguyễn Đức Trí, Học viện Ngân hàng, 2010 đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phân tích tài chính trong các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội thông qua việc phân tích khái quát tình hình tài chính; phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn; phân tích các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn; phân tích các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tƣ; phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán; phân tích khả năng sinh lợi; phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định... Từ đó đƣa ra một số giải
  • 16. 7 pháp cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội: hoàn thiện phƣơng pháp và tổ chức phân tích tài chính; tăng cƣờng thông tin phục vụ phân tích tài chính; xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính DN cổ phần. Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần Hadico của tác giả Nguyễn Hƣơng Dung, Học viện Tài chính, 2012 đã nêu đƣợc tổng quan về khái niệm, hoạt động của công ty tài chính, rủi ro thanh khoản và công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Phân tích nguyên nhân cũng nhƣ những yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị thanh khoản và bài học có đƣợc từ các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng hoạt động của công tác quản trị thanh khoản ở công ty tài chính cổ phần Handico. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần Handico. Có thể vận dụng trong quản lý rủi ro thanh khoản tại Công ty Vận chuyển và Kho Vận Bƣu điện. Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng của tác giả Vũ Xuân Việt, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012 phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bƣu điện tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bƣu điện tỉnh Lâm Đồng. Luận văn chỉ ra đƣợc kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế, từ đó đƣa ra quan điểm, giải pháp: Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch, Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí, Chú trọng vai trò của kế toán, Công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi, Mở rộng thị trƣờng, tận dụng tiềm năng, thƣơng hiệu để phát triển dịch vụ, tăng nguồn thu của Bƣu điện tỉnh, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, Tách biệt chức năng tài chính và kế toán, Tăng cƣờng công tác phân tích tình hình tài chính hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bƣu điện Lâm Đồng. Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường cao đẳng Tài chính Quản trị kinh doanh của tác giả Quản Thị Thu Huyền, Học viện Tài chính, 2012. Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 43/2006/NQQ-CP ngày 25-4-2006 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu đã
  • 17. 8 hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính của Trƣờng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị tăng từ 73,63% năm 2009 lên 79,31% năm 2010 và 85,57% năm 2011. Luận văn thạc sĩ Xây dựng cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam của tác giả Trần Thị Huyền, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013. Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác quản lý tài chính và xây dựng khung phân tích áp dụng cho các DN áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con. Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Xác định đƣợc các hạn chế và những khó khăn trong công tác này và đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính tại công ty. Các giải pháp tác giả đề xuất gồm: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo mô hình mẹ - con, Hoạt động tài trợ, Quản lý đầu tƣ, Nâng cao năng lực quản lý vốn lƣu động, Tăng cƣờng khả năng kiểm soát tài chính nội bộ. Các tài liệu trên đa phần nghiên cứu ở góc độ vĩ mô về nguyên lý quản lý tài chính DN và nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong công ty tài chính, trong công ty cổ phần. Đối với Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam, bên cạnh việc phục vụ phát triển kinh doanh của Tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ là đơn vị hậu cần cho kinh doanh tại các Bƣu điện tỉnh/thành phố, các đơn vị chuyển phát trong và ngoài nƣớc, còn đảm đƣơng nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bƣu chính công ích cũng nhƣ dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nƣớc thì trong phạm vi tìm hiểu của tôi chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện. Vì vậy, đề tài của tôi đi sâu nghiên cứu về hiện trạng công tác quản lý tài chính tại một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam (DN 100% vốn Nhà nƣớc), những ƣu - nhƣợc điểm từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện giai đoạn 2015-2020.
  • 18. 9 1.2.Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Tài chính doanh nghiệp Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các DN phải có vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tƣ liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lƣơng, khen thƣởng, cải tiến kỹ thuật,…Việc chi dùng thƣờng xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Nhƣ vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm: Những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước: Tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc (nộp thuế cho ngân sách nhà nƣớc). Ngân sách nhà nƣớc cấp vốn cho DNNN và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. Quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác: Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trƣờng đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa DN với các DN khác (DN cổ phần hay tƣ nhân); giữa DN với các nhà đầu tƣ, ngƣờicho vay, với ngƣời bán hàng, ngƣời mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các DN bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tƣ, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Quan hệ trong nội bộ DN: Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban, phân xƣởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản. Quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền phạt và lãi cổ phần. Những quan hệ kinh tế trên đƣợc biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thƣờng đƣợc xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ
  • 19. 10 giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống tài chính nƣớc ta. Nhƣ vậy có thể hiểu: “Tài chính DN là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” (Nguyễn Tấn Bình, 2015, trang 35). Tài chính DN có 2 chức năng cơ bản: Chức năng phân phối: Đối với mỗi DN thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của DN phải đƣợc phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hƣớng tới một mục tiêu chung của DN. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó đƣợc thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức đƣợc xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế của DN với môi trƣờng kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không phải cố định trong suốt quá trình phát triển của DN mà nó thƣờng xuyên đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của DN (Nguyễn Tấn Bình, 2015). Chức năng giám đốc: Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính DN còn có chức năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính nhƣ thu, chi, lãi, lỗ,… Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đã phản ánh đƣợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của DN và còn giúp các nhà quản lý đánh giá đƣợc mức độ hợp lý và hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra đƣợc phƣơng hƣớng và biện pháp điều chỉnh để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009) Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính DN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trƣớc và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của DN. Hai chức năng này cùng tồn tại
  • 20. 11 và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính DN diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất (Nguyễn Tấn Bình, 2015). 1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp Tài sản của DN đƣợc hiểu là các nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của DN hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà DN phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp nhƣ: + Đƣợc sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. + Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác. + Để thanh toán các khoản nợ phải trả. + Để phân phối cho các chủ sở hữu DN. Tài sản của DN đƣợc biểu hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ tiền, hàng tồn kho, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị,… hoặc không thể hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ bản quyền, bằng sáng chế… nhƣng phải thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai và thuộc quyền kiểm soát của DN. Tài sản của DN còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền sở hữu của DN nhƣng DN kiểm soát đƣợc và thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai, nhƣ tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN và thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhƣng có thể không kiểm soát đƣợc về mặt pháp lý, nhƣ bí quyết kỹ thuật thu đƣợc từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ đƣợc bí mật và DN còn thu đƣợc lợi ích kinh tế (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). Tài sản của DN đƣợc hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, nhƣ góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tƣơng lai không làm tăng tài sản. Thông thƣờng, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trƣờng hợp không phát sinh chi phí nhƣng vẫn tạo ra tài sản, nhƣ nhận vốn góp liên doanh, tài sản đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
  • 21. 12 1.2.3. Vốn của doanh nghiệp Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh nhằm muc đích sinh lời của DN. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vốn đƣợc hiểu và quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của DN. Khái niệm này không những cho thấy vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các DN sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong DN, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn tại của DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010). Nhƣ vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các DN có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tƣơng lai. Các đặc trƣng cơ bản của vốn là: - Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của DN. - Vốn phải vận động và sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu trong kinh doanh. - Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung một lƣợng nhất định thì mới có khả năng phát huy tác dụng khi đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tƣ và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không đƣợc đƣa ra để đầu tƣ khi mà ngƣời chủ của nó nghĩ về một sự đầu tƣ không có lợi nhuận. - Vốn đƣợc quan niệm nhƣ một hàng hoá và có thể đƣợc coi là hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng đƣợc mua bán quyền sở hữu trên thị trƣờng vốn, trên thị trƣờng tài chính. - Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định của DN: máy móc, trang thiết bị vật tƣ dùng cho hoạt động quản lý...) của các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,...) Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi DN đều có một phƣơng thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhƣng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra đƣợc lợi nhuận cho mình. Nhƣng điều đó chỉ đạt đƣợc khi vốn của DN đƣợc quản lý và sử dụng một cách hợp lý (Nguyễn Minh Kiều, 2010) .Vốn đƣợc phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình DN. Có thể phân loại vốn trong DN nhƣ sau:
  • 22. 13 Phân loại vốn theo nguồn hình thành: Một là, Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó DN không phải cam kết thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm: - Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà DN phải có khi muốn hình thành DN và số vốn này đƣợc Nhà nƣớc quy định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của DN. Đối với DNNN, số vốn này đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp (Nguyễn Minh Kiều, 2010). - Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chƣa phân phối (lợi nhuận lƣu trữ) và các khoản trích hàng năm của DN nhƣ các quỹ xí nghiệp (quỹ phúc lợi, quỹ đầu tƣ phát triển,…). - Vốn chủ sở hữu khác:là loại vốn mà số lƣợng của nó luôn có sự thay đổi do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, đƣợc ngân sách cấp kinh phí, các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản. Hai là, Vốn huy động của DN bao gồm: - Vốn vay: DN có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. - Vốn liên doanh liên kết: DN có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các DN khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ đƣợc thị trƣờng chấp nhận. DN cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu nhƣ trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009). - Vốn tín dụng thƣơng mại: là khoản mua chịu từ ngƣời cung cấp hoặc ứng trƣớc của khách hàng mà DN tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thƣơng mại luôn gắn với một lƣợng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khác hàng mà DN đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, khoản tín dụng thƣơng mại thƣờng có thời hạn ngắn nhƣng nếu DN biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lƣu động của DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
  • 23. 14 - Vốn tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phƣơng thức giúp cho các DN thiếu vốn vẫn có đƣợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng thuê mua có hai phƣơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính: + Thuê vận hành: Phƣơng thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phƣơng thức thuê ngắn hạn tài sản. + Thuê tài chính: là một phƣơng thức tài trợ tín dụng thƣơng mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo dƣỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng nhƣ các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tƣơng tự nhƣ tài sản của công ty (Nguyễn Minh Kiều, 2010). Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển: thì vốn đƣợc chia thành 2 loại: - Vốn cố định: Việc đầu tƣ thành lập DN bao gồm nhiều yếu tố cấu thành nhƣ: Xây dựng nhà phân xƣởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm,... DN chỉ có thể đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Lúc này vốn đầu tƣ đã đƣợc chuyển sang vốn cố định của DN. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ của DN là một bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc của tài sản của DN; đặc điểm của nó đƣợc luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN và một vòng tuần hoàn của tài sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho DN. Việc đầu tƣ để mang lại lợi nhuận cho DN phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tƣ của DN, đồng nó cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của DN trên thị trƣờng (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009). - Vốn lƣu động: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lƣu động và cố định luôn song hành trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của DN. Có rất nhiều hình thái mà vốn lƣu động có thể chuyển đổi nhƣ: T - H - T’, H - T - H’. Tức là nó đƣợc chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển đƣợc một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang lại cho DN số lãi hay không có lời thì điều này còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ DN. Vậy thì, vốn của DN có thể hiểu là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động của DN nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Vậy
  • 24. 15 vốn cần đƣợc quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho DN nhiều điều kiện trên thị trƣờng. Một DN đƣợc đánh giá là quản lý vốn lƣu động tốt, có hiệu quả khi mà DN biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tƣ của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho DN. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lƣu động bao gồm: + Vốn lƣu động trong khâu sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia công chế biến (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009). + Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất. + Vốn lƣu động dùng cho quá trình lƣu thông là bộ phận dùng cho quá trình lƣu thông nhƣ: thành phẩm, vốn tiền mặt... Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lƣu động bao gồm: + Vốn vật tƣ hàng hoá là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nhƣ nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,... + Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền tệ nhƣ tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tƣ ngắn hạn. 1.3. Khái niệm và phân định nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tƣ của DN có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đƣa ra các quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ nhƣ thế DN mới có thể đứng vững và phát triển. Có thể tóm gọn những vấn đề nẩy sinh trong hoạt động động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tƣ của DN đòi hỏi các nhà quản trị DN phải đƣa ra các quyết định tài chính quan trọng đó là: - Trong rất nhiều cơ hội đầu tư thì DN sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn cơ hội đầu tư nào? - DN nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó?
  • 25. 16 - DN nên thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận như nào? Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ hai liên quan đến huy động vốn và câu hỏi thứ ba liên quan đến sự kết hợp giữa hai quyết định một và hai. Quản trị tài chính DN là môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động đầu tƣ của DN trên cơ sở đó lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó một cách hợp lý và khoa học nhằm đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trƣờng. Quản lý tài chính DN đƣợc hiểu là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài chính của DN, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị của DN và tăng khả năng cạnh tranh của DN trên thị trƣờng (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).. Nhƣ vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính DN là một quá trình, từ việc phân tích tình hình của DN cũng nhƣ môi trƣờng hoạt động của DN để đƣa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình của DN, đến đảm bảo các quyết định tài chính đƣợc thực hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính DN cũng nhƣ mục tiêu phát triển chung của DN. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đƣa lại lợi nhuận cao và ổn định cho DN và đảm bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động của DN phát triển ổn định (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009). Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong DN. Trong các quyết định của DN, vấn đề cần đƣợc nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm ngƣời có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của DN. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của DN vẫn phải lƣu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của ngƣời ngoài DN nhƣ cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nƣớc,… Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của DN. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh vực
  • 26. 17 khác. Một quyết định tài chính không đƣợc cân nhắc, hoạch định kỹ lƣỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho DN và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do DN hoạt động trong môi trƣờng nhất định nên các DN hoạt động có hiệu quả hơn sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính DN giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của DN: Trong quá trình hoạt động của DN thƣờng nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của DN cũng nhƣ cho đầu tƣ phát triển. Vai trò của tài chính DN trƣớc hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của DN trong thời kỳ và đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các DN huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính DN ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho DN hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009). - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính DN đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để DN có thể nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của DN, cùng với việc sử dụng các hình thức thƣởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với DN từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009). - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý DN có thể đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của DN, phát hiện đƣợc kịp thời những tồn tại vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
  • 27. 18 1.3.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong việc quản trị tài chính của một DN là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế; tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu; tối đa hóa giá trị DN trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc các mục tiêu của quản trị tài chính DN thì các nhà quản trị tài chính DN cần phải hiểu và nắm vững đƣợc các nội dung cơ bản của quản trị tài chính DN. - Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh. Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tƣ do nhiều bộ phận trong DN cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả chủ yếu của tài chính tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện dự án. Trong việc phân tích lựa chọn, đánh giá các dự án tối ƣu, các dự án có mức sinh lời cao, ngƣời quản trị tài chính là ngƣời xem xét việc sử dụng vốn đầu tƣ nhƣ thế nào; trên cơ sở tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tƣ, cần tìm ra định hƣớng phát triển DN, khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tƣ, cần chú ý tới việc tăng cƣờng tính khả năng cạnh tranh của DN để đảm bảo đạt đƣợc hiệu quả kinh tế trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của DN. Mọi hoạt động của DN đòi hỏi phải có vốn. Bƣớc vào hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính DN cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động của DN ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của DN. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một DN. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy động vốn thích hợp DN cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt nhƣ: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). - Tổ chức sử dụng tốt các số vố hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của DN. Quản trị tài chính DN phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán
  • 28. 19 hàng và các khoản thu khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của DN. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho DN luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của DN, các khoản thuế mà DN phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vƣợt quá định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ, không đƣợc tính là chi phí hoạt động kinh doanh (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). - Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN. Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nhƣ trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà DN phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của DN. Không thể nói DN hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuận hoạt động lại giảm. DN cần có phƣơng pháp tối ƣu trong việc phân chia lợi tức DN. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của DN nhƣ: quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của DN và thực hiện tốt việc phân tích tài chính. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của DN. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính DN. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của DN, qua đó có thể giúp cho lãnh đạo DN trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của DN, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhƣ khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tƣ, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng đƣợc một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của DN đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
  • 29. 20 1.3.3. Quy trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp 1.3.3.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích khái quát tình hình tài chính: Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm đánh giá khái quát quy mô tài chính, thực trạng và sức mạnh tài chính của DN, biết đƣợc mức độ độc lập về mặt tài chính cũng nhƣ những khó khăn về tài chính mà DN đang phải đƣơng đầu. Qua đó, các chủ thể quản lý có thể đề ra các quyết định phù hợp với mục tiêu quan tâm của mình (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý có những nhìn nhận chung nhất về quy mô tài chính cũng nhƣ các chính sách tài chính và năng lực tài chính của DN qua đó có thể đƣa ra các quyết định hiệu quả, kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế tại DN từ đó đƣa ra những định hƣớng cho DN trong tƣơng lại nhằm nâng cao năng lực tài chính và tăng năng lực cạnh cạnh của DN. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN nhằm mục đích đƣa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng quy mô tài chính, cấu trúc tài chính cũng nhƣ năng lực tài chính của DN. Qua đó, các nhà quản lý nắm đƣợc thực trạng về tài chính, an ninh tài chính của DN. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải phản ánh đƣợc quy mô tài chính, cấu trúc tài chính, chính sách huy động vốn, chính sách đầu tƣ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, để phân tích khái quát tình hình tài chính của DN, ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau: - Tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn phản ánh khả năng tổ chức, huy động vốn của DN. Tổng nguồn vốn tăng hay giảm giữa kỳ phân tích với kỳ gốc thể hiện quy mô nguồn vốn huy động giữa kỳ phân tích đã tăng (giảm) so với kỳ gốc. Nguồn vốn của DN phản ánh nguồn gốc, xuất xứ hình thành tổng tài sản DN hiện đang quản lý và sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu "Tổng nguồn vốn" đƣợc phản ánh trên Bảng cân đối kế toán, phần "Nguồn vốn" Mã số 440. - Tổng luân chuyển thuần (LCT): Tổng luân chuyển thuần phản ánh quy mô giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các giao dịch khác mà DN đã thực hiện đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị trƣờng, cung cấp cơ sở phản ánh phạm vi hoạt động, tính chất ngành nghề kinh doanh, cơ sở để xác định tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và trình độ quản trị hoạt động kinh doanh của DN. Thông thƣờng, khi
  • 30. 21 DN không có hoạt động tài chính và các hoạt động khác thì theo thông lệ chỉ tiêu này chính là doanh thu (Revenue) của DN. LCT = Doanh thu thuần bán hàng (MS10)+ Doanh thu tài chính (MS21) + Thu nhập khác (MS31). - Lợi nhuận sau thuế (Net Profit): Chỉ tiêu lợi nhuận ròng cho biết quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của DN qua mỗi thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cung cấp cơ sở cho việc đánh giá các chính sách kế toán của DN, trình độ quản trị chi phí hoạt động, năng lực sinh lời hoạt động của DN và nguồn gốc tăng trƣởng bền vững về tài chính của DN. Lợi nhuận sau thuế (LNST) = LCT – Tổng chi phí LNST = EBIT – I – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Income tax expense - T) - Dòng tiền thu vào trong kỳ (Tv hoặc IF- Inflows): Tổng dòng tiền thu vào của DN trong mỗi thời kỳ đƣợc xác định thông qua sự tổng hợp dòng tiền thu vào từ tất cả các hoạt động tạo tiền của DN trong kỳ. Tổng dòng tiền thu vào bao gồm: dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh (IFo - inflows from operating activities); dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tƣ (IFi – inflows from investing activities) và dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính (IFf - inflows from financing activities). Chỉ tiêu này cho biết quy mô dòng tiền của DN. Nếu DN có quy mô dòng tiền càng lớn trong khi có các yếu tố khác tƣơng đồng với các đối thủ cùng ngành thì năng lực hoạt động tài chính càng cao. Tuy nhiên, để đảm bảo không ngừng tăng quy mô dòng tiền thì cần đánh giá chỉ tiêu dòng tiền lƣu chuyển thuần (NC). IF = IFo+ IFi + IFf - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (LCtt): Phản ánh lƣợng tiền gia tăng trong kỳ từ các hoạt động tạo tiền. Một DN có thể có dòng tiền thu về rất lớn nhƣng khả năng tạo tiền vẫn không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu chi ra bằng tiền nên dòng tiền lƣu chuyển thuần âm, khi dòng tiền lƣu chuyển thuần âm liên tục là dấu hiệu suy thoái về năng lực tài chính rõ rệt nhất của những DN đang hoạt động bình thƣờng. Ngƣợc lại, khi dòng tiền thuần dƣơng quá lớn và liên tục tức là khả năng tạo tiền trong mỗi kỳ đều dƣ thừa so với nhu cầu chi trả làm tăng tiền dự trữ cuối kỳ cũng là dấu hiệu cho thấy ứ đọng tiền mặt. Cần đánh giá dòng tiền thuần gia tăng từ hoạt động nào, có mục tiêu tạo tiền rõ hay không để có những đánh giá cụ thể. Xác
  • 31. 22 định chỉ tiêu này dựa trên việc tổng hợp dòng tiền thuần từ 3 loại hoạt động theo công thức: LCtt = LCttkd + LCttđt + LCtttc Khi DN duy trì và gia tăng đƣợc dòng tiền lƣu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh tức là cơ hội tăng trƣởng bền vững của DN khá rõ rệt; nếu lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ dƣơng tức là DN thu hồi các khoản đầu tƣ, thanh lý, nhƣợng bán các tài sản cố định lớn hơn lƣợng đầu tƣ, mua sắm mới, đó là dấu hiệu thu hẹp quy mô tài sản; nếu dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính dƣơng và tăng tức là huy động nguồn vốn tăng thêm nhiều hơn hoàn trả nguồn vốn trong kỳ sẽ làm tăng thêm sự chia sẻ, “pha loãng” quyền lực của các chủ sở hữu, lệ thuộc thêm về tài chính vào các chủ thể cấp vốn. Vì vậy, cần xác định rõ nguyên nhân và tính chất hợp lý, hiệu quả của sự gia tăng dòng tiền thuần từ hai hoạt động này (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). - Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của DN. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ cho tài sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN càng tăng và ngƣợc lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của DN càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của DN càng giảm. Hệ số tài trợ đƣợc xác định theo công thức: Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản "Vốn chủ sở hữu" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu B "Vốn chủ sở hữu" (Mã số 400), còn "Tổng tài sản" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 270) trên Bảng cân đối kế toán. - Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn) là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu của DN càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, DN sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài (thƣờng là ngoài một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của DN không đủ tài trợ tài sản dài hạn
  • 32. 23 của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ đáo hạn, DN sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngƣợc lại, nếu vốn chủ sở hữu của DN có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của DN thì DN sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều này tuy giúp DN tự bảo đảm về mặt tài chính nhƣng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tƣ chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn "Tài sản dài hạn" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu B "Tài sản dài hạn" (Mã số 200) trên Bảng cân đối kế toán. Cần lƣu ý rằng, chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” còn có thể tính riêng cho từng bộ phận tài sản dài hạn (nợ phải thu dài hạn, tài sản cố định đã và đang đầu tƣ, bất động sản đầu tƣ, đầu tƣ tài chính dài hạn), đặc biệt là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tƣ; bởi vì, tài sản cố định (đã và đang đầu tƣ) là bộ phận tài sản dài hạn phản ánh toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN. Khác với các bộ phận tài sản dài hạn hạn, DN không thể dễ dàng và không thể đem bán, thanh lý bộ phận tài sản cố định đƣợc vì đây chính là điều kiện cần thiết và là phƣơng tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN. “Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” đƣợc tính theo công thức sau: Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu Tài sản cố định đã và đang đầu tƣ Tài sản cố định đã và đang đầu tƣ đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản cố định” (Mã số 220), bất động sản đầu tƣ (Mã 230) và chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” (Mã số 242) trên Bảng cân đối kế toán - Hệ số đầu tư dài hạn: Hệ số đầu tƣ dài hạn là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ vào tài sản dài hạn trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của DN (phản ánh chính sách đầu tƣ của DN). Trị số này phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề kinh doanh của DN. Hệ số đầu tƣ dài hạn = Tài sản dài hạn Tổng cộng tài sản Hệ số đầu tƣ có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn sau khi trừ đi các
  • 33. 24 khoản phải thu dài hạn (hệ số đầu tƣ tổng quát) hay tính riêng cho từng bộ phận của tài sản dài hạn (hệ số đầu tƣ tài sản cố định, hệ số đầu tƣ tài chính dài hạn...); trong đó, hệ số đầu tƣ tài sản cố định đƣợc sử dụng phổ biến, phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản là bao nhiêu. Trị số này phụ thuộc vào từng ngành, nghề cụ thể. Tài sản dài hạn đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản dài hạn), mã số 200 trên bảng cân đối kế toán. - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của DN trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán đƣợc bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của DN luôn > 1, DN bảo đảm đƣợc khả năng thanh toán tổng quát và ngƣợc lại; trị số này < 1, DN không bảo đảm đƣợc khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng gần 1, DN càng mất dần khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng cộng tài sản Tổng nợ phải trả "Tổng số tài sản" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 270) và "Tổng số nợ phải trả" phản ánh ở chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán. Đối với các DN vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Tổng số tài sản" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 250) và "Tổng số nợ phải trả" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán. - Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Vòng quay tài sản) nhằm đánh giá một cách khái quát công tác quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của DN có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh hay không, DN đang quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tốt hay không tốt, trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì DN thu đƣợc bao nhiêu đồng luân chuyển thuần. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (vòng quay tài sản) = Tổng luân chuyển thuần Tổng tài sản bình quân - Hệ số lợi nhuận ròng của tài sản (Return on assets - ROA): phản ánh
  • 34. 25 hiệu qủa sử dụng tài sản ở DN, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngƣợc lại. Hệ số sinh lời ròng của tài sản = Lợi nhuận sạu thuế Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế " trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với mã số 60; còn "Tổng tài sản bình quân” đƣợc tính nhƣ sau: Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm 2 Trong đó, Tổng tài sản đầu năm và cuối năm lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán (cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối năm"). Mẫu số của ROA là “Tổng tài sản bình quân” vì tử số là kết quả của một năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của tài sản tại một thời điểm đƣợc mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm. - Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE): là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của DN. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì DN thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của ROE càng cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao và ngƣợc lại. Hệ sô số sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN" trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với mã số 60; còn chỉ tiêu "Vốn chủ sở hữu bình quân" đƣợc tính nhƣ sau: Vốn chủ sở hữu bình quân = Tổng số vốn chủ sở hữu đầu kỳ + cuối kỳ 2 Trong đó, vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối năm lấy ở chỉ tiêu C "Vốn chủ sở hữu" (Mã số 400) trên Bảng cân đối kế toán (cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối năm"). Mẫu số của ROE là “Vốn chủ sở hữu bình quân” vì tử số là kết quả của một năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của vốn chủ sở hữu tại một thời điểm
  • 35. 26 đƣợc mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm. Đối với các DN vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế" đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế" trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). 1.3.3.2. Hoạch định tài chính doanh nghiệp Hoạch định tài chính là bƣớc đầu tiên, có tính quyết định tới sự thành công trong việc thực hiện các bƣớc tiếp theo của quá trình quản lý tài chính, giúp các nhà quản lý tài chính lập kế hoạch và dự báo tài chính của DN trong tƣơng lai. Song kết quả của bƣớc này lại phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của việc phân tích tài chính DN đã nêu ra ở trên vì việc phân tích tài chính đã đƣa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của DN ở hiện tại và trong quá khứ (Nguyễn Hƣơng Dung, 2012). Hoạch định tài chính chỉ là một trong nhiều loại kế hoạch của DN nhƣ kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tiêu thụ,… Nhƣng mục đích cuối cùng của mọi kế hoạch trong DN là tối đa hoá lợi nhuận (tài sản của cổ đông) và hoạch định tài chính là sự thể hiện cụ thể nhất việc hƣớng tới mục tiêu này. Quy trình hoạch định tài chính DN nói chung có 5 bƣớc cơ bản: Bước 1: Dự báo các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ) theo phƣơng pháp phổ biến nhất là phƣơng pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu. Tức là chúng ta dựa vào tốc độ tăng trƣởng hàng năm của doanh thu (đã có trong quá trình phân tích tài chính DN) để dự báo tốc độ tăng trƣởng cho các khoản mục trong các báo cáo tài chính. Sử dụng các báo cáo tài chính trên để phân tích ảnh hƣởng của kế hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và các tỷ số tài chính. Đồng thời, sử dụng các dự báo này để kiểm soát các hoạt động của DN khi mà kế hoạch đã đƣợc thông qua. Bƣớc 2: Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động của DN trong thời kỳ dự báo. Bao gồm nguồn vốn đầu tƣ vào máy móc thiết bị, tài sản lƣu động, các chƣơng trình nghiên cứu phát triển và các chiến dịch quảng cáo. Quyết định này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ cơ cấu vốn mục tiêu của DN, ảnh hƣởng của nợ ngắn hạn tới khả năng thanh khoản của DN, tình hình của thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn, những quy định hạn chế áp đặt bởi chủ nợ hiện tại… Bƣớc 3: Dự báo các nguồn vốn mà DN có thể huy động đƣợc trong thời kỳ
  • 36. 27 dự báo. Nó bao gồm cả việc dự báo các nguồn vốn có thể huy động đƣợc từ nội bộ DN lẫn nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Bƣớc 4: Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát để quản trị việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn trong DN. Bƣớc 5: Phát triển các quy trình điều chỉnh kế hoạch cơ bản nếu tình hình kinh tế có thay đổi so với thời điểm đƣa ra dự báo. Dự báo đƣa ra kế hoạch tài chính cho DN trong tƣơng lai vì thế không tránh khỏi việc môi trƣờng có những thay đổi so với thời điểm dự báo vì thế cần có những điều chỉnh thích hợp để đảm báo tình hợp lý và đúng đắn của các dự báo này (Nguyễn Hƣơng Dung, 2012). Trong các bƣớc của quá trình hoạch định tài chính thì 3 bƣớc đầu là quan trọng nhất, vì thế khi tiến hành quá trình hoạch định tài chính DN cần chú ý tới 3 bƣớc này. 1.3.3.3. Kiểm tra tài chính Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính trong việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN. Nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện nếu có tồn tại trong hoạt động kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách quản lý và tuân thủ luật tài chính, từ đó đƣa ra các điều chỉnh nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch tài chính, đồng thời phù hợp với những biến động của môi trƣờng. Hoạt động kiểm tra tài chính cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản nhƣ nguyên tắc tuân thủ pháp luật, nguyên tắc chính xác, nguyên tắc khách quan, công khai và thƣờng xuyên… trong quá trình thực hiện các nội dung kiểm tra. Kiểm tra tài chính gồm ba loại cơ bản: Một là, kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: đƣợc tiến hành trƣớc khi thực hiện kế hoạch tài chính đƣa ra trong phần hoạch định tài chính DN, nhằm đảm bảo rằng các dự định, mục tiêu về tài chính trong kế hoạch tài chính là đúng đắn, không phi thực tế, phù hợp với tiềm lực thực tế của DN, đồng thời cũng đảm bảo rằng những dự định, mục tiêu này thống nhất với chiến lƣợc và mục tiêu phát triển chung của DN. Hai là, kiểm tra thường xuyên khi thực hiện kế hoạch tài chính: đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình kinhh doanh (thực hiện kế hoạch tài
  • 37. 28 chính). Thông qua đó đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính, thấy đƣợc ƣu điểm và những gì còn tồn tại trong hoạt động quản lý tài chính của DN. Ba là, kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu thực tế của DN với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đồng thời so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính để đánh giá mức hoàn thành kế hoạch tài chính. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm hoàn thiện khả năng hoạch định tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính. Ba loại hình kiểm tra này có nội dung hoàn toàn khác nhau song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chúng đƣợc tiến hành song song với các bƣớc trong hoạt động kinh doanh của DN (Nguyễn Hƣơng Dung, 2012). 1.3.4. Lập kế hoạch kinh doanh 1.3.4.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, đƣợc hoạch định cho tƣơng lai, nghĩa là đƣa ra cách thức nào đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện tại của doanh nghiệp. 1.3.4.2 Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh Việc lập kế hoạch kinh doanh là việc ứng dụng các lý thuyết kinh doanh vào thực tế và nó có thể đƣợc thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác nhau và nhiều đối tƣợng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề cập đến các nội dung chủ yếu tƣơng tự nhau và tùy theo tầm quan trọng của chúng với đối tƣợng đọc mà cần nhấn mạnh vào nội dung nào đó phù hợp yêu cầu. (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). 1.3.4.3 Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh Ngày nay môi trƣờng kinh doanh đang biến động nhanh chóng đã tạo nên những cơ hội cũng nhƣ thách thức cho các đơn vị kinh doanh, làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trƣờng mở mang lại. Do đó, tất cả các đơn vị kinh doanh dù hoạt động với quy mô nhƣ thế nào thì cũng cần phải nắm rõ và phân tích cặn kẽ sự biến động đó để tìm những cơ hội phù hợp cho
  • 38. 29 sự phát triển của doanh nghiệp, cũng nhƣ việc nhận ra những nguy cơ để từ đó có kế hoạch phát triển đúng đắn. Đồng thời, kết hợp với nguồn lực bên trong để đƣa doanh nghiệp đến mục tiêu đã đề ra. Để phân tích môi trƣờng kinh doanh ta cần xét đến môi trƣờng bên ngoài bao gồm môi trƣờng vĩ mô, môi trƣờng vi mô (môi trƣờng tác nghiệp) và môi trƣờng bên trong bao gồm những yếu tố nội bộ doanh nghiệp. 1.3.4.3.1 Môi trường nội bộ Các hoạt động chủ yếu: - Các hoạt động cung ứng đầu vào: Gồm các hoạt động liên quan đến việc nhận, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp nhƣ: Quản lý vật tƣ, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả lại hàng cho nhà cung ứng… Sự hoàn thiện các hoạt động này sẽ dẫn tới tăng năng suất và giảm chi phí. - Vận hành: Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng nhƣ: Vận hành máy móc thiết bị, bao bì, đóng gói, lắp ráp, bảo dƣỡng thiết bị, kiểm tra. Hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu suất hoạt động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng với thị trƣờng nhanh hơn. - Các hoạt động đầu ra: Bao gồm các hoạt động để đƣa sản phẩm tới khách hàng của công ty nhƣ: tồn trữ, quản lý hàng hoá, vận hành các hoạt động phân phối, xử lý các đơn đặt hàng. Hoàn thiện các hoạt động đầu ra giúp nâng cao hiệu suất hoạt động cũng nhƣ chất lƣợng phục vụ khách hàng nhƣ hoạt động Marketing và bán hàng và dịch vụ khách hàng - Các hoạt động hỗ trợ: + Quản trị nguồn nhân lực: Quản trị nguồn nhân lực gồm các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động cho nhân viên ở tất cả các cấp của công ty. Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 nhóm hoạt động chính: Thu hút nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực. + Phát triển công nghệ: Công nghệ nên đƣợc hiểu rộng hơn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển truyền thống (R&D)- vốn chỉ liên quan trực tiếp đến sản
  • 39. 30 phẩm/dịch vụ, ví dụ nhƣ: công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…không liên quan trực tiếp tới sản phẩm nhƣng lại tác động lớn đế hoạt động của công ty. + Mua sắm: Mua sắm đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào đƣợc sử dụng trong dây chuyền giá trị: nguyên liệu, năng lƣợng, nƣớc, máy móc, thiết bị, nhà xƣởng… Chi phí cho yếu tố đầu vào thƣờng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nên chỉ cần tiết kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty. Khi hoàn thiện hoạt động mua sắm, công ty có thể kiểm soát tốt chất lƣợng đầu vào, từ đó nâng cao chất lƣợng sản phẩm. (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). 1.3.4.3.2 Môi trường tác nghiệp  Đối thủ cạnh tranh Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh đƣợc thể hiện nhƣ sau:  Khách hàng (người mua) Một vấn đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của
  • 40. 31 họ. Ngƣời mua có ƣu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá hoặc đòi hỏi chất lƣợng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.  Người cung cấp Ngƣời cung cấp bao gồm các đối tƣợng: ngƣời bán vật tƣ, thiết bị, cộng đồng tài chính, nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ƣu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.  Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đƣa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành đƣợc thị phần và các nguồn lực cần thiết.  Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng nhƣ sản phẩm của ngành, tức là có khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng. 1.3.4.3.3 Môi trường vĩ mô  Ảnh hƣởng kinh tế Các ảnh hƣởng chủ yếu về kinh tế: lãi suất và xu hƣớng của lãi suất, cán cân thanh toán quốc tế, xu hƣớng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế, các biến động trên thị trƣờng chứng khoán.  Ảnh hƣởng văn hóa xã hội Các ảnh hƣởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.  Ảnh hƣởng dân số Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trƣờng dân số bao gồm: tổng số dân và tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên, các xu hƣớng dịch chuyển dân số giữa các vùng, kết cấu và xu hƣớng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập.  Ảnh hƣởng luật pháp, chính phủ và chính trị Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hƣởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc về thuê mƣớn, cho vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trƣờng.  Ảnh hƣởng tự nhiên
  • 41. 32 Các ảnh hƣởng chính của yếu tố tự nhiên là: khí hậu, cảnh quan tự nhiên, đất đai, sông biển, khoáng sản trong lòng đất, dầu mỏ, rừng, môi trƣờng nƣớc và không khí…  Ảnh hƣởng công nghệ Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trƣờng mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu. (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009). 1.3.5. Tổ chức huy động vốn 1.3.5.1. Khái niệm về vốn Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi ngƣời đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình. Theo quan điểm của Marx, dƣới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã đƣợc khái quát hóa thành phạm trù tƣ bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dƣ và là ”một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh tế. Còn theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá của doanh ngiệp. Còn trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn đƣợc coi là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì ngƣời sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Cái giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở