Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
So sanh hinh anh giang vien gia va giang vien tre
1. LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý Nhà trường đã tạo điều kiện học tập cho chúng tôi để chúng tôi được
tiếp cận với môn học này.
Quý Khoa đã cung cấp giáo trình và các tài liệu tham khảo để chúng tôi có
cơ sở thực hiện tiểu luận này.
Ths. Nguyễn Tuyết Ánh đã hướng dẫn và góp ý để chúng tôi có thể hoàn
thành tiểu luận này.
Nhóm phản biện đã đọc và giúp chúng tôi phát hiện những thiếu sót để
hoàn thiện tiểu luận.
2. MỤC LỤC
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA GIẢNG VIÊN GIÀ VÀ
GIẢNG VIÊN TRẺ................................................................................................. 1
1.2. Giảng viên trẻ ............................................................................................ 4
1.3. Ưu- khuyết điểm của người giảng viên trẻ- giảng viên già ......................... 6
2. MỐI QUAN HỆ GIẢNG VIÊN TRẺ- GIẢNG VIÊN GIÀ............................... 7
2.1. Tích cực.....................................................................................................7
2.2. Tiêu cực.....................................................................................................7
2.1.1 Mâu thuẫn về quan niệm sống ............................................................. 7
2.1.2 Mâu thuẫn về phương pháp giảng dạy ................................................. 8
2.1.3 Mâu thuẫn về cách ứng xử................................................................... 8
3. HƯỚNG KHẮC PHỤC.................................................................................... 9
3.1. Đối với giảng viên già cần: ........................................................................9
3.2. Đối với giảng viên trẻ cần:.........................................................................9
3. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu tuổi đời giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013.........1
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tuổi đời giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013.....1
Bảng 1.2: Cơ cấu tuổi nghề giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013 ......2
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tuổi nghề giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013 ..2
4.
5. Tâm lý giáo dục học đại học GVHD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 4 Trang 1
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA GIẢNG VIÊN GIÀ VÀ
GIẢNG VIÊN TRẺ
Bảng 1.1: Cơ cấu tuổi đời giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013
Tổng
số GV
< 30 tuổi 31-40 tuổi 41-50 tuổi 51-60 tuổi
SL TL SL TL SL TL SL TL
35 8 22.9% 16 45.7% 5 14.4% 6 17%
(Nguồn: Theo thống kê của Trường cán bộ thanh tra)
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tuổi đời giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013
Qua số liệu thống kê:
Độ tuổi từ 51-60 tuổi: Có 6 người chiếm 17%. Đây là số giảng viên có tuổi
đời cao và tuổi nghề tương ứng cao, được đào tạo chuyên sâu, phần lớn
trong số này hiện đang giữ vị trí chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trường
và ở các khoa. Là lực lượng giảng viên đầu đàn, giảng viên chính của
trường. Tuy nhiên số lượng giảng viên này đã sắp nghỉ hưu nên cần có lớp
kế cận kịp thời.
Độ tuổi 41-50 tuổi: Đây là lực lượng nòng cốt vì được đào tạo đạt chuẩn và
trên chuẩn quy định, độ tuổi có kỹ năng nghề nghiệp tốt, chuyên môn
nghiệp vụ được đánh giá khá cao. Đây là đội ngũ tương lai sẽ thay thế đội
ngũ giảng viên từ 51-60 tuổi nên đối với đội ngũ này cần phải được phân
loại, đánh giá kỹ lưỡng về trình độ chuyên môn và đạo đức.
Độ tuổi 31-40 tuổi: Với 16 cán bộ giảng viên chiếm gần 50%, là lực lượng
giảng viên chủ đạo tại trường.
< 30 tuổi
41 - 50 tuổi
31- 40 tuổi
51 - 60 tuổi
22.9 %17 %
14.4 %
45.7 %
6. Tâm lý giáo dục học đại học GVHD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 4 Trang 2
Độ tuổi dưới 30: Có 8 người chiếm tỷ lệ 22,9%, lực lượng này không nhiều
nhưng hết sức quan trọng trong đội ngũ chung của nhà trường, với sức trẻ
và lòng nhiệt tình, khả năng thích ứng nhanh.
Bảng 1.2: Cơ cấu tuổi nghề giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013
Tổng
số GV
< 5 năm 5-10 năm 11-20 năm 21-40 năm
SL TL SL TL SL TL SL TL
35 4 14.3% 12 34.3% 8 24% 10 27.4%
(Nguồn: Theo thống kê của Trường cán bộ thanh tra)
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tuổi nghề giảng viên tại Trường cán bộ thanh tra quý I, 2013
Qua số liệu thống kê:
Tuổi nghề < 5 năm: có 5 trên 35 giảng viên, chiếm 14.5%, là những giảng
viên mới vào nghề, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, kinh nghiệm giao
tiếp giữa Thầy–Trò, giữa bản thân với lãnh đạo và đồng nghiệp chưa nhiều,
cần học hỏi nhiều từ những người đi trước. Tìm tòi, nghiên cứu khoa học,
chuyên ngành để nâng cao trình độ chuyên môn.
Tuổi nghề 5-10 năm: có 12 người và chiếm số lượng đông nhất 34.3%, là
lực lượng nòng cốt. Kinh nghiệm giảng dạy khá tốt, ứng xử tốt trong nhiều
mối quan hệ ở trường. Trình độ chuyên môn đạt được khá vững chắc.
Tuổi nghề 11-20 năm: chiếm 24% nhưng là lớp giảng viên có nhiều kinh
nghiệm để lớp giảng viên trẻ học hỏi.
< 5 năm
11 – 20 năm
5 – 10 năm
21 – 40 năm
14.3 %
27.4 %
24 %
34.3 %
7. Tâm lý giáo dục học đại học GVHD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 4 Trang 3
Tuổi nghề 21-40 năm: đây là số giảng viên có chuyên môn rất sâu, kinh
nghiệm giảng dạy tốt nhưng cũng có nhiều mâu thuẫn về suy nghĩ, đánh giá
so với giảng viên trẻ.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10. Quốc hội ban
hành Luật người cao tuổi. Theo Chương I, Điều 2 – Người cao tuổi hay người già
là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Tuy nhiên, nói đến giảng viên già hay trẻ không thể dựa vào tuổi đời mà cần
suy xét trên 3 phương diện:
Tuổi nghề.
Trình độ chuyên môn.
Kinh nghiệm giảng dạy.
1.1.Giảng viên già
Một giảng viên có tuổi nghề cao thì không nhiều thì ít người giảng viên
đó cũng đã đúc kết cho mình những kinh nghiệm trong giảng dạy, trong trình
độ chuyên môn, trong ứng xử về quan hệ Thầy – Trò, quan hệ đồng nghiệp,
quan hệ lãnh đạo, … Một yếu tố quan trọng khi xét giảng viên là trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy, được gọi là giảng viên già khi trình
độ chuyên môn sâu, trình độ nghiệp vụ cao, có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy, kinh nghiệm ứng xử trong các quan hệ ở môi trường giáo dục để
có được những điều đó chắc hẳn họ phải có tuổi nghề cao.
Một số trường hợp khi đánh giá một giảng viên già:
Nhắc đến tuổi nghề giảng viên cao chúng ta luôn hình tượng về một
người thầy có tuổi đã già nhưng chưa hẳn một người thầy lớn tuổi thì
tuổi nghề đã nhiều khi người thầy đó bắt đầu vào nghề muộn. Vì vậy
tuổi nghề và tuổi đời không đồng thời. Tuổi nghề cao hay thấp quan
trọng hơn khi nhận định giảng viên già hay trẻ. Do đó, cùng là 2 giảng
viên có tuổi đời 60 nhưng có tuổi nghề chỉ 5 năm thì không thể gọi là
giảng viên già so với người kia lại có tuổi đời 15 năm.
Một giảng viên có tuổi nghề cao, ứng xử khéo léo trong tất cả các mối
quan hệ thầy – Trò, đồng nghiệp, lãnh đạo, có nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy, truyền đạt thông tin tốt cho người học nhưng thầy lại