Luận văn Nghiên Cứu Công Bố Thông Tin Về Quản Lý Rủi Ro Của Các Công Ty Thuộc Ngành Vận Tải Và Kho Bãi Niêm Yết Ở Việt Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên Cứu Công Bố Thông Tin Về Quản Lý Rủi Ro Của Các Công Ty Thuộc Ngành Vận Tải Và Kho Bãi Niêm Yết Ở Việt Nam.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-
TEAMLUANVAN.COM
i
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ LÀNH
NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH
VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-
TEAMLUANVAN.COM
ii
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Đà Nẵng - Năm 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ LÀNH
NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH
VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-
TEAMLUANVAN.COM
iii
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Đà Nẵng - Năm 2019
4. i
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lành
5. 1
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ và mở cửa sâu
rộng. Nước ta đã hoàn tất đàm phán và ký kết một loạt hiệp định
quan trọng như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu, Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc. Việt Nam cũng đã chính
thức trở thành thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN kể từ ngày
1/1/2016. Như vậy, bước vào năm 2018 cơ hội sẽ mở rộng hơn nữa
với kinh tế Việt Nam nhưng đi liền theo đó cũng không ít thách thức
đặt ra. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là bức tranh toàn màu
hồng vì bên cạnh thuận lợi còn gia tăng những rủi ro. Thực tế hiện
nay, đa phần các DN với kinh nghiệm thị trường non trẻ, nguồn lực
hạn chế thì những biến động của thị trường thời siêu hội nhập, siêu
cạnh tranh có thể sẽ khiến các DN đứng trước nhiều rủi ro ở nhiều
cấp độ khác nhau. Vì vậy, QLRR đóng một vai trò hết sức quan
trọng.
Hiện nay, có nhiều tác giả đã thấy được sự cấp thiết về các
vấn đề liên quan đến ngành vận tải và kho bãi như nghiên cứu của tác
giả Vũ Thị Mai Hương (2017) về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả Khúc Thị Hà
Thanh (2017) Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển
đến tỷ suất lợi nhuận của các công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam. Nhưng hầu hết các nghiên cứu đều
chưa đề cập đến CBTT về QLRR của các công ty ngành vận tải và
kho bãi.
Từ thực tiễn nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu công bố thông tin
về quản lý rủi ro của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi
niêm yết ở Việt Nam” được tác giả chọn để nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đo lường mức độ CBTT về QLRR của các công ty thuộc
ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam.
6. 2
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về
QLRR.
Gợi ý các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng
cao mức độ CBTT về QLRR của ngành vận tải và kho bãi
tại Việt Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ tiến hành đo lường
mức độ CBTT về QLRR trên BCTN hoặc BCTC hợp nhất (đã kiểm
toán) năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015, 31/12/2016 và
31/12/2017 của 26 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX) và 27 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) thuộc ngành vận tải và kho
bãi.
Phạm vi nghiên cứu: 53 công ty trong 3 năm tương ứng với
157 quan sát.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích nội dung để
đo lường mức độ CBTT về QLRR và phương pháp phân tích hồi quy
để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR.
Cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích nội dung: để đo lường mức độ CBTT
bằng các chỉ số, trên cơ sở các chỉ mục CBTT về QLRR được công
bố trên BCTN năm 2015, 2016, 2017 theo các văn bản pháp luật có
liên quan, bao gồm Thông tư 155/2015/TT-BTC và Thông tư
210/2009/TT-BTC.
Phương pháp phân tích hồi quy: Ảnh hưởn của các nhân tố
đến mức độ CBTT về QLRR được kiểm chứng thông qua ba mô
hình: Pooled Ordinary List Squares (OLS), Fixed Effect Model
(FEM), và Random Effect Model (REM).
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục các từ viết tắt, danh mục các hình, các bảng và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm bốn Chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về CBTT
về QLRR
7. 3
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Chương 4. Hàm ý chính sách và kết luận
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong nhiều thập kỷ qua, trong nhiều nghiên cứu, các nhà
nghiên cứu ngoài nước đã chú trọng đến các khía cạnh khác nhau của
CBTT về QLRR như: Lajili và Zeghal (2005); Rajab và Schachler
(2009); Mazumder và Hossain (2018); v.v. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu này đều được thực hiện ở các nươc có nền kinh tế phát
triển.
Nguyễn Hữu Cường và Võ Hoàng Tùng (2018) nghiên cứu
CBTT về QLRR của các công ty thuộc ngành tài chính niêm yết ở
Việt Nam. Thông qua bài nghiên cứu tác giả đã dánh giá thực trạng
việc CBTT về QLRR của các DN thuộc nhóm ngành tài chính niêm
yết ở Việt Nam thông qua đo lường mức độ CBTT về QLRR. Đồng
thời nhận diện các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT về
QLRR và xác định xem các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến mức
độ CBTT về QLRR. Khoảng trống của nghiên cứu này là tập trung
cụ thể vào QLRR của các công ty thuộc ngành tài chính thì không thể
khái quát được các ngành khác.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
1.1. CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
1.1.1. Khái niệm công bố thông tin
Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, được thể hiện trong Sổ
tay CBTT dành cho các công ty niêm yết (Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội, 2013), CBTT được hiểu là phương thức để thực hiện quy
trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm bảo đảm các cổ đông và
công chúng có thể tiếp cận thông tin. CBTT kế toán là toàn bộ thông
tin được cung cấp thông qua hệ thống các BCTC của một công ty
trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các báo cáo giữa niên độ và
BCTN).
1.1.2. Yêu cầu về công bố thông tin
1.1.3. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro
8. 4
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1.1.4. Công bố thông tin về quản lý rủi ro
1.1.5. Vai trò của công bố thông tin về quản lý rủi ro
1.1.6. Yêu cầu về công bố thông tin về quản lý rủi ro
1.2. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO
1.2.1. Đo lường bằng thang đo không trọng số
Để đo lường mức độ CBTT, các nhà nghiên cứu thường sử
dụng thang đo không trọng số. Bằng hệ thống các chỉ mục cần công
bố đã được xây dựng, từng mục tương ứng trong BCTN được nghiên
cứu được gán giá trị bằng một (1) nếu thông tin đó có công bố, hoặc
được gán giá trị bằng không (0) nếu thông tin đó không được công
bố, hoặc gán giá trị không liên quan (NA) nếu thông tin đó không
liên quan đến DN.
1.2.2. Đo lường bằng thang đo có trọng số
Luận văn áp dụng thang đo không có trọng số để đo lường
mức độ CBTT về QLRR, cả về CBTT bắt buộc lẫn CBTT tùy ý.
Theo đó, các mục tin được đánh giá theo mức độ hữu ích là như
nhau. Đối với CBTT tùy ý về QLRR, mức độ CBTT mỗi mục tin
được đánh giá khác nhau tùy theo thông tin đó được CTNY công bố
chi tiết đến mức độ nào – từ mức độ chi tiết thấp nhất là một (“1”)
đến mức độ chi tiết cao nhất là ba (“3”).
1.3. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO
Các nghiên cứu trước đây đã dùng nhiều lý thuyết khác nhau
để biện luận cho các quan điểm khác nhau cũng như các mức độ khác
nhau về CBTT rủi ro. Các lý thuyết được sử dụng để giải thích cho
việc công bố hoặc không CBTT liên quan đến rủi ro cũng như ảnh
hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR thường được sử
dụng gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết kinh tế thông tin, lý thuyết chi
phí chính trị, lý thuyết chi phí sở hữu và lý thuyết tín hiệu.
1.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
1.3.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory)
1.3.3. Lý thuyết chính trị (Political Theory)
1.3.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory)
1.3.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information Economics
9. 5
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Theory)
1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG DẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN
LÝ RỦI RO
1.4.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố quy mô doanh
nghiệp
1.4.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy tài
chính
1.4.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh
lời
1.4.4. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố khả năng
thanh toán
1.4.5. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố chủ thể kiểm
toán
1.4.6. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố đặc điểm hội
đồng quản trị
1.4.7. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc sở
hữu
1.4.8. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố tài sản cố định
1.4.9. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố thời gian niêm
yết của doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI TẠI
VIỆT NAM
2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nhằm trả lời hai
câu hỏi sau. Một là, thực trạng CBTT về của các DN ngành vận tải
và kho bãi niêm yết ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Và hai là,
những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR của các
DN vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam?.
2.3. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.3.1. Giả thuyết về quy mô doanh nghiệp
H1 - DN có quy mô càng lớn thì mức độ CBTT về QLRR càng
cao
10. 6
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
2.3.2. Giả thuyết về đòn bẩy tài chính:
H2 – Đòn bẩy tài chính của DN có ảnh hưởng đến mức độ
CBTT về QLRR
2.3.3. Giả thuyết về khả năng sinh lời
H3 – DN có khả năng sinh lời càng cao thì mức độ CBTT về
QLRR càng lớn
2.3.4. Giả thuyết về khả năng thanh toán
H4 – DN có khả năng thanh toán càng thấp thì mức độ CBTT
về QLRR càng cao
2.3.5. Giả thuyết về chủ thể kiểm toán
H5 – DN được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập có uy
tín càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng lớn
2.3.6. Giả thuyết về đặc điểm hội đồng quản trị
H6a - Doanh nghiệp có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng
lớn thì mức độ CBTT về QLRR càng cao.
H6b – Chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm nhiệm giám đốc
điều hành thì mức độ CBTT về QLRR cao hơn
2.3.7. Giả thuyết về cấu trúc sở hữu vốn
H7 – Tỷ lệ sở hữu vốn góp của cá nhân càng cao thì mức độ
CBTT về QLRR càng thấp.
2.3.8. Giả thuyết về tài sản cố định
H8 - DN có tài sản cố định càng nhiều thì mức độ CBTT về
QLRR càng cao.
2.3.9. Giả thuyết về thời gian niêm yết của doanh nghiệp
H9 – DN có thời gian niêm yết càng dài thì mức độ CBTT về
QLRR càng cao
2.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm có hai mục tiêu chính. Trong đó, mức
độ CBTT về QLRR được đánh giá bằng phương pháp phân tích nội
dung, còn ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR
được đánh giá bởi ba mô hình hồi quy tương ứng với ba chỉ số CBTT
(biến phụ thuộc) là chỉ số CBTT bắt buộc (phương trình 1), chỉ số
11. 7
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
CBTT tuỳ ý (phương trình 2) và chỉ số CBTT tổng hợp được tính
bằng chỉ số CBTT bắt buộc cộng với chỉ số CBTT tuỳ ý (phương
trình 3). Cụ thể, ba mô hình nghiên cứu được xây dựng tương ứng
với ba biến phụ thuộc thể hiện mức độ CBTT về QLRR như sau:
Phương trình 1 có dạng:
CBTTBBQLRRit = Ci + β1QMDNit + β2ĐBTCit + β3KNSLit +
β4KNTTit + β5CTKTit+ β6TLTVHĐQTit + β7CTHĐQTit+ β8CTSHit +
β9TSCĐit + β10TGNYit + εit
Mô hình này dùng để kiểm định nhân tố nào có tác động đến
mức độ CBTT bắt buộc về QLRR của các DN ngành vận tải và kho
bãi niêm yết ở Việt Nam.
Phương trình 2 có dạng
CBTTTYit = Ci0 + β1QMDNit + β2ĐBTCit + β3KNSLit + β4KNTTit +
β5CTKTit+ β6TLTVHĐQTit + β7CTHĐQTit+ β8CTSHit + β9TSCĐit
+ β10TGNYit + εit
Mô hình này dùng để kiểm định nhân tố nào có tác động
đến mức độ CBTT tùy ý về QLRR của các DN ngành vận tải và kho
bãi niêm yết ở Việt Nam.
Phương trình 3 có dạng
CBTTTHit = Ci1 + β1QMDNit + β2ĐBTCit + β3KNSLit + β4KNTTit +
β5CTKTit+ β6TLTVHĐQTit + β7CTHĐQTit+ β8CTSHit + β9TSCĐit
+ β10TGNYit + εit
Các phương trình này sẽ lần lượt được ước lượng hồi quy
theo theo phương pháp bình phương bé nhất, mô hình tác động cố
định và mô hình tác động ngẫu nhiên đối với các biến tương ứng với
BCTC thường niên đã được kiểm toán kết thúc ngày 31/12/2015;
31/12/2016 và 31/12/2017 của các CTNY thuộc ngành vận tải và kho
bãi niêm yết tại Việt Nam.
2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với phân tích hồi quy bằng dữ liệu bảng có thể sử
dụng 3 mô hình đó là:
Mô hình Pooled OLS
Mô hình FEM (Fixed Effects Model)
Mô hình REM (Random Effects Model)
Sau đó tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman để xác
12. 8
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
định mô hình nào là phù hợp hơn. Sau khi xác định được mô hình
phù hợp, luận văn thực hiện loại bỏ biến thừa ra khỏi mô hình và ước
lượng lại mô hình để đưa ra phương trình hồi quy.
2.4.3. Đo lường biến phụ thuộc
a. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố
Mức độ CBTT về QLRR của các DN thuộc ngành vận tải và
kho bãi niêm yết trong luận văn được đánh giá trên cơ sở thang đo
bao gồm hệ thống các chỉ mục CBTT được lựa chọn căn cứ theo
Thông tư 210/2009/TT-BTC.
b. Đo lường chỉ số công bố thông tin
Ttác giả sẽ đo lường mức độ CBTT về bắt buộc và CBTT về
tùy ý thông qua chỉ số đo lường mức độ thông tin công bố đối với từng
công ty như sau:
Trong đó:
− : chỉ số CBTT về (bắt buộc/tuỳ ý) của công ty j (0 ≤
≤ 1);
− : số yếu tố thông tin có thể công bố sau khi loại trừ đi
những yếu tố thông tin hiển nhiên không liên qua (NA) ở công ty j;
− : bằng 1 nếu yếu tố thông tin i được công bố, bằng 0
nếu không được công bố.
2.4.4. Đo lường biến độc lập
Các biến độc lập trong mô hình hồi quy được đo lường trên
cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước và đã được mô tả đầy đủ 2.4.1.
Bảng 2.3 sau đây trình bày tóm tắt cách thức xác định giá trị các biến
độc lập và chiều ảnh hưởng dự kiến của các biến này đến mức độ
CBTT về QLRR.
2.5. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
Mẫu nghiên cứu là BCTN của tất cả 53 công ty được phân
loại thuộc nhóm ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên hai Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán
13. 9
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) năm 2015, 2016, và 2017 (xem Phụ
lục số 1).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH VẬN
TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
3.1.1. Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin về quản lý rủi ro
BẢNG 3.1: Mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và
kho bãi niêm yết trên TTCK Việt Nam
Mức độ CBTT N Mean Std.DevMin Max
CBTT về QLRR bắt
buộc
157 0.5037 0.1955 0.11 0.94
CBTT về QLRR tùy ý 157 0.0912 0.0632 0 0.2804
CBTT về QLRR tổng
hợp
157 0.1923 0.0723 0.04 0.38
(Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả)
Về mức độ CBTT bắt buộc về QLRR: Chỉ số CBTT về QLRR
bắt buộc chứng tỏ được rằng mức độ tuân thủ về CBTT về QLRR
trên BCTC của các DN niêm yết thuộc ngành vận tải và kho bãi đạt
50.37%. Trong đó, DN đạt chỉ số CBTT về QLRR bắt buộc cao nhất
là 94% và thấp nhất là 11% (không có DN nào không công bố), và
mức độ CBTT bắt buộc về QLRR còn có sự chênh lệch khá lớn giữa
các DN (Sta. Dev = 0.1955). Như vậy, vẫn còn nhiều DN CBTT bắt
buộc về QLRR còn chưa thực sự đầy đủ và điều này làm giảm chất
lượng của thông tin về QLRR được công bố và ảnh hưởng rất lớn các
đối tượng sử dụng thông tin về QLRR cung cấp trên BCTN của các
DN thuộc ngành vận tải và kho bãi.
Về mức độ CBTT tùy ý về QLRR: Chỉ số CBTT tùy ý về
QLRR trong thời gian 2015-2017 chứng tỏ rằng mức độ các DN tùy
ý cung cấp thêm những thông tin ngoài thông tin bắt buộc còn khá
thấp, với số trung bình chỉ đạt 9.12%. Trong đó, giá trị lớn nhất và
giá trị nhỏ nhất của chỉ số CBTT tùy ý về QLRR khiêm tốn ở mức
14. 10
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
28.04% và 0%. Từ đó, có thể kết luận rằng các DN ngành vận tải và
kho bãi niêm yết chỉ chú trọng đến việc tuân thủ theo các quy định
bắt buộc về CBTT nhưng lại ít quan tâm đúng mức đến việc CBTT
về QLRR tùy ý (tức là cung cấp thông tin
Về mức độ CBTT về QLRR tổng hợp: Chỉ số CBTT về QLRR
tổng hợp chứng tỏ rằng mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành
vận tải và kho bãi niêm yết trên TTCK Việt Nam trung bình chỉ đạt
19.23%, tức là còn đến 81.77% chỉ mục thông tin trên BCTC vẫn
chưa được trình bày. Mức độ CBTT về QLRR tổng hợp đầy đủ cao
nhất đạt 38% và mức thấp nhất chỉ đạt 4% với độ lệch chuẩn là 0.07.
Điều này sẽ làm giảm chất lượng của thông tin được công bố và có
ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin cung
cấp trên các BCTC của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi.
15. 11
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
BẢNG 3.2: So sánh mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành
vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX
N Min Max Mean
Std.
Deviation
T - test
t–value p-value
CBTT bắt buộc về QLRR
HOSE 87 0.11 0.94 .533 0.2151
-1.8774 0.0632
HNX 70 0.22 0.94 .463 0.1591
CBTT tùy ý về QLRR
HOSE 87 0.00 0.28 .096 0.0693
-1.3150 0.1905
HNX 70 0.00 0.25 .084 0.0541
CBTT tổng hợp về QLRR
HOSE 87 0.00 0.39 .207 0.0798
-2.5894 0.0109
HNX 70 0.10 0.37 .172 0.0554
So sánh mức độ CBTT bắt buộc về QLRR giữa các ngành
vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX
Chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR trung bình trong 87 báo cáo
tài chính của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) cao hơn so với 70
báo cáo tài chính của các DN trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX). So sánh mức độ CBTT tùy ý về QLRR giữa các ngành vận
tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX
Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy, chỉ số CBTT tùy ý về QLRR
trung bình trong 87 báo cáo tài chính của các DN ngành vận tải và
kho bãi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE) cao hơn so với 70 báo cáo tài chính của các DN trên
sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
So sánh mức độ CBTT tổng hợp về QLRR giữa các ngành
vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX
Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy, chỉ số CBTT tổng hợp về QLRR
trung bình trong 70 báo cáo tài chính của các DN ngành vận tải và
kho bãi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE) cao hơn so với 87 báo cáo tài chính của các DN trên
sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Cụ thể, chỉ số CBTT tổng
hợp về QLRR trung bình HOSE là 20.7% và HNX là 17.2%, mức
chệnh lệch giữa 2 sàn là 3.5%. Khác với chỉ số mức độ CBTT bắt
16. 12
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
buộc và tùy ý, sự chênh lệch về mức CBTT về QLRR tổng hợp của
các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở HOSE và HNX là
có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.1.2. Đánh giá mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro
Thông qua kết quả thống kê mô tả các chỉ số CBTT về
QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên TTCK
Việt Nam trong giai đoạn từ 2015 đến 2017 đã cho thấy: Mức độ tuân
thủ trung bình về chỉ số CBTT về QLRR trong BCTC của các DN
ngành vận tải và kho bãi niêm yết đạt 50,4%, vẫn còn một tỷ lệ
không nhỏ (49.6%) các mục tin chưa được công bố. Mức độ CBTT
tùy ý về QLRR chưa được sự chú trọng bởi các DN niêm yết thuộc
nhóm ngành này. Vì vậy làm sao có cơ chế để thúc đẩy được các DN
tùy ý công bố thêm những thông tin về QLRR trong các BCTC năm
vì những thông tin này đặc biệt có ích đối với người sử dụng.
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CBTT VỀ QLRR VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập
BẢNG 3.3: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu
Variable N Mean Std. Deviation. Minimum Maximum
QMDN 157 1,136.9 3,206.3 44.8 31,658.3
DBTC 157 -0.3810 0.6077 -1.83 1.81
KNSL 157 0.1735 0.1617 -0.57 0.72
KNTT 157 1.0607 0.9821 -0.94 4.21
CTKT 157 0.71797 0.4514 0 1
TLHDQTDL 157 0.4289 0.2515 0 1
HDQTKKN 157 0.7225 0.4491 0 1
CTSHV 157 0.3926 0.2826 0 1
TSCD 157 0.3896 0.2482 0 0.9
TGNY 157 1.826 0.728 1 3
(Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả)
17. 13
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Quy mô doanh nghiệp (QMDN): được tính bằng giá trị
logarit cơ số 10 của tổng tài sản của các CTNY. Căn cứ vào thống kê
mẫu cho thấy các công ty trong ngành vận tải và kho bãi có giá trị
tổng tài sản khá lớn. Giá trị lớn nhất đã công bố trong 157 BCTC là
31,638.3 tỷ, giá trị nhỏ nhất là 44.8 tỷ, giá trị trung bình là 1,136.9 tỷ,
mức độ phân tán giữa các DN với nhau và qua các năm rất lớn
(3,206.3).
Đòn bẩy tài chính (DBTC): Đòn bẩy tài chính được tính bằng
logarit 10 tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Qua mô hình ta thấy,
đòn bẩy tài chính có giá trị trung bình là -0.381 giá trị lớn nhất là
1.81 giá trị nhỏ nhất là -1.83.
Khả năng sinh lời (KNSL): mô hình sử dụng giá trị tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lời của các DN
trung bình đạt 0.17 và có sự chênh lệch lớn giữa các DN và giữa
các năm. Trong đó, DN có mức sinh lời cao nhất đạt 0.72 và thấp
nhất là -0.57. Điều này cho thấy vẫn còn những DN hoạt động chưa
hiệu quả.
Khả năng thanh toán (KNTT): mô hình sử dụng giá trị tỷ lệ
tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán của các DN
trung bình đạt 1.06 và có sự chênh lệch rất lớn giữa các DN và giữa
các năm. Trong đó, khả năng thanh toán cao nhất là 4.21 và thấp nhất
là -0.94. Có nhiều DN có khả năng thanh toán ngắn hạn còn thấp.
Chủ thể kiểm toán (CTKT): Trong tổng 157 BCTC được kiểm
toán, chỉ có 44 BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập
thuộc Big 4 chiếm tỷ lệ là 28%, còn lại đến 112 BCTC được kiểm
toán bởi công ty kiểm toán độc lập khác chiếm 72% (xem Bảng 3.4).
Điều này chứng tỏ phần lớn BCTC của các DN thuộc ngành vận tải
và kho bãi được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập khác
không thuộc Big 4.
Chủ tịch hội đồng quản trị (CTHĐQT): Trong số 157 quan
sát, có đến 28% trường hợp có sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT
và GĐ điều hành (xem Bảng 3.5)
18. 14
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập (TLTVHDQT):
mô hình sử dụng tỷ lệ số thành viên HĐQT không điều hành trên
tổng số thành viên HĐQT. Giá trị trung bình là 43% với sự chênh
lệch lớn giữa các DN và qua 3 năm. Trong đó, giá trị lớn nhất là
100% và thấp nhất là 0%. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thành viên HĐQT
không tham gia điều hành là khá cao, đặc biệt có DN tỷ lệ này đạt
đến 100%.
DN có vốn sở hữu của tư nhân (CTSHV): Giá trị DN có
vốn sở hữu tư nhân có giá trị nhỏ nhất là 0%, giá trị lớn nhất là
100%, giá trị trung bình là 39%
Tài sản cố định (TSCD): Là giá trị còn lại của TSCĐ trên
tổng tài sản, giá trị nhỏ nhất là 0%, giá trị lớn nhất là 90%, giá trị
trung bình là 38.9%.
Thời gian niêm yết (TGNY): Kết quả từ Bảng 3.6 cho thấy,
chỉ có 19.23% DN thuộc ngành vận tải và kho bãi có thời gian niêm
yết trên 10 năm, có 44.23% DN có thời gian niêm yết khá dài,
36.54% DN có thời gian niêm yết ngắn (dưới 5 năm). Từ đây cho
thấy, tỷ lệ DN có thời gian niêm yết có thời gian dài chưa đáng kể.
3.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình
a. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công bố
thông tin tùy ý
Dựa vào độ lớn của hệ số Pearson ta thấy yếu tố QMDN có
tương quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.316), TSCD có tương quan
lớn thứ nhì (hệ số Pearson = 0.2806), DBTC có tương quan lớn thứ
ba (hệ số Pearson = 0.232), cuối cùng là KNSL với hệ số Pearson =
0.202.
b. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công bố
thông bắt buộc
Dựa vào độ lớn của hệ số Pearson ta thấy yếu tố QMDN có
tương quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.377) KNTT có tương quan
lớn nhất (hệ số Pearson = 0.206 TSCD có tương quan lớn thứ ba (hệ
số Pearson = 0.201).
c. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công bố
thông tin tổng hợp
19. 15
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Dựa vào độ lớn của hệ số Pearson ta thấy yếu tố QMDN có
tương quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.455), KNTT có tương quan
lớn thứ nhì (hệ số Pearson = 0.239), TSCD có tương quan lớn thứ ba
(hệ số Pearson = 0.223 cuối cùng là DBTC với hệ số Pearson =
0.206.
3.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến
Kết quả thống kê hệ số phóng đại phương sai (VIF) ở Bảng
3.10 cho thấy giá trị Mean VIF của 3 mô hình đều thấp <2, giá trị
VIF của từng biến biến độc lập đều khá nhỏ. Như vậy, có thể kết luận
rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến hoặc có hiện tượng đa cộng
tuyến rất thấp giữa các biến độc lập khi phân tích hồi quy.
3.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn
3.2.5 Phân phối mô hình hồi quy
a. Phân tích phương trình hồi quy 1
a1) Ước lượng với mô hình Pooled OLS
Mô hình này dùng để đánh giá mức độ CBTT về QLRR bắt
buộc về QLRR và chỉ ra nhân tố nào tác động đến mức độ CBTT về
QLRR bắt buộc về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm
yết ở Việt Nam.
a2) Ước lượng với mô hình FEM (Fix Effect Model)
Để kiểm tra mức độ tác động cố định của các biến trong mô
hình hồi quy, luận văn thực hiện ước lượng với mô hình FEM. Kết
quả hồi quy như sau:
a3) Ước lượng với mô hình REM (Random Effect Model)
Để kiểm tra mức độ tác động ngẫu nhiên của các biến số
trong mô hình nghiên cứu, luận văn thực hiện ước lượng với mô hình
REM giữa các biến độc lập Với biến phụ thuộc là CBTTBB. Kết quả
hồi quy như sau (xem Bảng 3.13)
a4) Kiểm định Hausman và phương sai thay đổi
(Lagrangen)
Để kiểm tra xem phương trình hồi quy tác động cố định FEM
hay tác động ngẫu nhiên REM có ý nghĩa cho phương trình hồi quy
1, luận văn thực hiện kiểm định Hausman với cặp giả thuyết như sau:
H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành
phần ngẫu nhiên (Mô hình REM là phù hợp);
20. 16
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần
ngẫu nhiên (Mô hình FEM là phù hợp).
Dựa vào kết quả kiểm định cho thấy phương trình tác động
ngẫu nhiên REM là phù hợp vì Prob>chi2 = 0.9842 >0.05, Có cơ sở
để chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1. Nghĩa là, sử dụng
mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM.
Để kiểm tra mô hình tác động ngẫu nhiên REM hay mô hình
OLS là phù hợp, luận văn sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange với
cặp giả thuyết và đối thuyết như sau:
H0: Phương sai giữa các thời điểm là không đổi (Mô hình OLS
là phù hợp);
H1: Phương sai giữa các thời điểm có thay đổi (Mô hình REM
là phù hợp).
Giá trị chibar2(01) = 7.1, Prob > chibar2 = 0.0037 < 0.05 nên
có cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận H1. Sử dụng mô hình hồi quy REM
để luận giải cho phương trình 1 là phù hợp.
a5) Ước lượng mô hình REM sau khi loại bỏ các biến thừa
Kết quả ước lượng phương trình 1 theo mô hình REM cho
thấy chỉ có 2 biến Quy mô công ty (QMDN) và Khả năng thanh toán
(KNTT) có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy. Do đó, để tìm ra
mô hình hồi quy tối ưu, tác giả loại bỏ các biến không có ý nghĩa
thống kê ra mô hình và tiến hành chạy lại phương trình REM.
Như vậy, mô hình dự đoán mức độ CBTT bắt buộc về QLRR
có thể được trình bày như sau:
CBTTBBQLRRit = -0.8821 + 0.1113QMDN + 0.0613KNTT
BẢNG 3.15 Kết quả chạy lại hồi quy REM của mô hình 1
CBTTBBQLRRit = Ci + β1QMDNit + β2KNTTit + εit.
Biến
Giả
thuyết
Chiều ảnh
hưởng dự
kiến
Unstandardized
Coefficients
t-stat
p-
value
(Constant) -0.8821 -2.98 0.003
Quy mô DN H1 + 0.1113 4.5 0.000
Khả năng
thanh toán
H4 - 0.0613 3.38 0.001
21. 17
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
CBTTBBQLRRit = Ci + β1QMDNit + β2KNTTit + εit.
Biến
Giả
thuyết
Chiều ảnh
hưởng dự
kiến
Unstandardized
Coefficients
t-stat
p-
value
R2
hiệu chỉnh = 0.2818
Wald chi2(2) = 30.85 Prob > chi2 = 0.0000
(Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả)
Từ kết quả được trình bày ở Bảng 3.15, có thể kết luận rằng
quy mô DN (QMDN) và khả năng thanh toán (KNTT) có thể giải
thích được 28.18% sự thay đổi đối với mức độ CBTT bắt buộc về
QLRR (CBTTBB) trong giai đoạn 2015 – 2017 (R2
hiệu chỉnh bằng
0.2818). Cụ thể, mức độ CBTT bắt buộc về QLRR sẽ cao hơn ở các
DN có quy mô lớn hơn và có khả năng thanh toán cao hơn.
Kết quả hồi quy mô hình REM tối ưu với các giá trị kiểm định
p của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Điều này có nghĩa là các
biến độc lập trong mô hình hồi quy REM tối ưu có ý nghĩa thống kê,
tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay
đổi của biến phụ thuộc.
Giá trị kiểm định Wald chi2(2) = 30.85, Prob > chi2 =
0.0000 nên mô hình hồi quy đạt ý nghĩa về mặt thống kê.
b. Phân tích phương trình hồi quy 2 (CBTT tùy ý về
QLRR)
b1) Ước lượng với mô hình Pooled OLS
Kết quả ước lượng với mô hình Pooled OLS phương trình 2
(Bảng 3.16) cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê (Giá trị kiểm định
Prob > F = 0.0000<0.05) và các biến độc lập trong mô hình giải thích
được 31.04% sự thay đổi về mức độ CBTT tùy ý về QLRR (R2
hiệu
chỉnh = 0.3104).
b2) Ước lượng với mô hình FEM (Fix Effect Model)
Mô hình này có ý nghĩa thống kê (giá trị kiểm định Prob > F
= 0.0090<0.05) và các biến độc lập trong mô hình giải thích được
15.97% sự thay đổi của biến phụ thuộc
b3) Ước lượng với mô hình REM (Random Effect Model)
22. 18
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Để kiểm tra mức độ tác động ngẫu nhiên của các biến số
trong mô hình nghiên cứu, luận văn thực hiện ước lượng với mô hình
REM giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc là CBTTTY. Kết quả
hồi quy như sau:
b4) Kiểm định Hausman và phương sai thay đổi
(Lagrangen)
Để kiểm tra xem phương trình hồi quy tác động cố định FEM
hay tác động ngẫu nhiên REM có ý nghĩa cho phương trình hồi quy
2, luận văn thực hiện kiểm định Hausman với cặp giả thuyết như sau:
H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành
phần ngẫu nhiên (Mô hình REM là phù hợp);
H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần
ngẫu nhiên (Mô hình FEM là phù hợp).
Dựa vào kết quả kiểm định cho thấy phương trình tác động
ngẫu nhiên REM là phù hợp vì Prob>chi2 = 0.1315 >0.05, nên có cơ
sở để chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1. Nghĩa là dùng
mô hình REM để ước lượng các hệ số hồi quy phù hợp hơn mô hình
FEM.
Để kiểm tra mô hình tác động ngẫu nhiên REM hay mô hình
OLS là phù hợp, luận văn sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange với
cặp giả thuyết và đối thuyết như sau:
H0: Phương sai giữa các thời điểm là không đổi (Mô hình OLS
là phù hợp);
H1: Phương sai giữa các thời điểm có thay đổi (Mô hình REM
là phù hợp).
Giá trị chibar2(01) = 18.56, Prob > chibar2 = 0.0000<0.05
nên có cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận H1. Sử dụng mô hình hồi quy
REM để luận giải cho phương trình 2 là phù hợp.
b5) Ước lượng mô hình REM sau khi loại bỏ các biến thừa
Bảng 3.20: Kết quả chạy lại hồi quy REM của mô hình 2
CBTTBBQLRRit = Ci + β1QMDNit + β2KNTTit + β3CTKTit εit.
Biến
Giả
thuyết
Chiều ảnh
hưởng dự
kiến
Unstandardized
Coefficients
t-stat
p-
value
(Constant) -0.2977 -3.84 0.00
23. 19
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
CBTTBBQLRRit = Ci + β1QMDNit + β2KNTTit + β3CTKTit εit.
Biến
Giả
thuyết
Chiều ảnh
hưởng dự
kiến
Unstandardized
Coefficients
t-stat
p-
value
Quy mô DN H1 + 0.0306 4.85 0.000
Khả năng
thanh toán
H4 - 0.0088 2.02 0.043
Chủ thể kiểm
toán
H5 + 0.0247 2.05 0.04
R2
hiệu chỉnh = 0.1630
Wald chi2(3) = 27.79 Prob > chi2 = 0.0000
(Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả)
Bảng 3.20 này trình bày kết quả hồi quy mô hình REM tối ưu
giữa biến phụ thuộc (mức độ CBTT về QLRR tùy ý) và các biến độc
lập (QM = quy mô DN, KNTT = khả năng thanh toán, CTKT= Chủ
thể kiểm toán) với mức ý nghĩa bằng 0.05. Theo đó, mô hình hồi quy
dự đoán mức độ CBTT tùy ý về QLRR có thể đươc trình bày dưới
dạng như sau:
CBTTTY = -0.2977 + 0.0306QMDN + 0.0088KNTT +
0.0247CTKT
Dựa vào hệ số hồi quy cho thấy QMDN có mức độ tác động
lớn nhất đến tỷ lệ CBTTTY, tiếp đến là chủ thể kiểm toán có ảnh
hưởng thứ 2 và KNTT ảnh hưởng lớn thứ 3.
c. Phân tích phương trình hồi quy 3 (CBTT tổng hợp về
QLRR)
c1) Ước lượng với mô hình Pooled OLS
Kết quả ước lượng với mô hình Pooled OLS phương trình 3
(Bảng 3.21) chứng tỏ mô hình có ý nghĩa thống kê (Giá trị kiểm định
Prob > F = 0.005<0.05) và các biến độc lập trong mô hình giải thích
được 34.24% sự thay đổi của biến phụ thuộc (R2
hiệu chỉnh =
0.3424).
c2) Ước lượng với mô hình FEM (Fix Effect Model)
Kết quả ước lượng với mô hình FEM phương trình 3 (Bảng
3.20) chứng tỏ rằng mô hình có ý nghĩa thống kê (Giá trị kiểm định
24. 20
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Prob > F = 0.0005<0.05) và các biến độc lập trong mô hình giải thích
được 27.56% sự thay đổi về mức độ CBTT tổng hợp về QLRR.
c3) Ước lượng với mô hình REM (Random Effect Model)
mô hình có ý nghĩa thống kê (Giá trị kiểm định Prob > chi2 =
0.000<0.05) và các biến độc lập trong mô hình giải thích được
39.82% sự thay đổi của biến phụ thuộc (R2
hiệu chỉnh = 0.3982).
c4) Kiểm định Hausman và phương sai thay đổi
(Lagrangen)
Để kiểm tra xem phương trình hồi quy tác động cố định FEM
hay tác động ngẫu nhiên REM có ý nghĩa cho phương trình hồi quy
3, luận văn đã thực hiện kiểm định Hausman với cặp giả thuyết như
sau:
H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành
phần ngẫu nhiên (Mô hình REM là phù hợp);
H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần
ngẫu nhiên (Mô hình FEM là phù hợp).
Kết quả kiểm định cho thấy phương trình tác động ngẫu nhiên
REM là phù hợp vì Prob>chi2 = 0.8535 >0.05, nên có cơ sở để chấp
nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1. Nghĩa là dùng mô hình
REM để ước lượng các hệ số hồi quy phù hợp hơn mô hình FEM.
Để kiểm tra mô hình tác động ngẫu nhiên REM hay mô hình
OLS là phù hợp, luận văn sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange với
cặp giả thuyết và đối thuyết như sau:
H0: Phương sai giữa các thời điểm là không đổi (Mô hình OLS
là phù hợp);
H1: Phương sai giữa các thời điểm có thay đổi (Mô hình REM
là phù hợp).
Giá trị chibar2(01) = 9.47, Prob > chibar2 = 0.0010<0.05 nên
có cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận H1. Sử dụng mô hình hồi quy REM
để ước lượng các hệ số hồi quy cho phương trình 3 là phù hợp.
c5) Ước lượng mô hình REM sau khi loại bỏ các biến thừa
Kết quả ước lượng phương trình 3 theo mô hình REM cho
thấy chỉ có 2 biến Quy mô công ty (QMDN) và Khả năng thanh toán
(KNTT) có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy. Do đó, để tìm ra
mô hình hồi quy tối ưu, tác giả loại bỏ các biến không có ý nghĩa
25. 21
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
thống kê ra mô hình và tiến hành chạy lại phương trình REM. Kết
quả như sau:
Bảng 3.25: Kết quả chạy lại hồi quy REM của mô hình 3
CBTTTHit = Ci + β1QMDNit + β2KNTTit + εit.
Biến
Giả
thuyết
Chiều ảnh
hưởng dự
kiến
Unstandardized
Coefficients
z P>z
(Constant) -0.3668
-
3.59
0.000
Quy mô công
ty
H1 + 0.0451 5.27 0.000
Khả năng
thanh toán
H4 - 0.0218 3.47 0.001
R2
hiệu chỉnh = 0.2922
Wald chi2(3) = 39.19, Prob > chi2 = 0.0000
(Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả)
Bảng 3.25 này trình bày kết quả hồi quy mô hình REM tối ưu
giữa biến phụ thuộc (mức độ CBTT tổng hợp về QLRR) và hai biến
độc lập (QM = quy mô DN, KNTT = khả năng thanh toán) với mức ý
nghĩa bằng 0.05. Theo kết quả này, mô hình hồi quy ước lượng mức
độ CBTT tổng hợp về QLRR có thể được trình bày như sau:
CBTTTH = - 0.3668+ 0.0451QMDN + 0.00218KNTT
3.2.5. Kiểm định giả thuyết của mô hình nghiên cứu
BẢNG 3.26: Kết quả nghiên cứu
Tên
viết
tắt
biến
Diễn giải Giả
thu
yết
Chiề
u ảnh
hưởn
g dự
kiến
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
BB
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
TY
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
TH
QMD
N
Quy mô
DN
H1 + + + +
DBT
C
Đòn bẩy
tài chính
H2 Chưa
ró
Không
ảnh
Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
26. 22
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Tên
viết
tắt
biến
Diễn giải Giả
thu
yết
Chiề
u ảnh
hưởn
g dự
kiến
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
BB
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
TY
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
TH
hưởng hưởng
KNS
L
Khả năng
sinh lời
H3 + Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
KNT
T
Khả năng
thanh toán
H4 - + + +
CTK
T
Chủ thể
kiểm toán
H5 + Không
ảnh
hưởng
+ Không
ảnh
hưởng
TLTV
HĐQ
T
Tỷ lệ
thành viên
HĐQT
không
tham gia
điều hành
H6a + Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
CTH
ĐQT
Chủ tịch
HĐQT
kiêm
nhiệm GĐ
điều hành
H6b + Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
CTSH Cấu trúc
sở hữu
H7 - Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
TSCĐ Tài sản cố
định
H8 + Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
TGN Thời gian H9 + Không Không
ảnh
Không
27. 23
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Tên
viết
tắt
biến
Diễn giải Giả
thu
yết
Chiề
u ảnh
hưởn
g dự
kiến
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
BB
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
TY
Ảnh
hưởng
đến
CBTT
TH
Y niêm yết ảnh
hưởng
hưởng ảnh
hưởng
(Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả)
Điều này phù hợp với lý thuyết đại diện cũng như bằng
chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trước trong cùng lĩnh vực như
Kolmatsui, Legenzova và Seilius (2016); Achmad, Faisal và Oktarina
(2017), hay Nguyễn Hữu Cường và Võ Hoàng Tùng (2018).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong Chương 3, tác giả sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả,
phương pháp phân tích tương quan và ước lượng hồi quy tuyến tính
theo các mô hình khác nhau để đánh giá các nhân tố tác động đến
mức độ CBTT về QLRR trong BCTC của DN.
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ
CBTT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO Ở VIỆT NAM
Từ kết quả khảo sát ở Chương 3 về mức độ CBTT về QLRR
của các DN ngành vận tải và kho bãi trên BCTC qua các năm 2015-
2017 của các CTNY trên TTCK Việt Nam cho thấy rằng các CTNY
ở Việt Nam còn CBTT về QLRR ở mức độ thấp, và do vậy tính hữu
ích của những thông tin được công bố trên loại báo cáo này có thể rất
hạn chế đối với người sử dụng, đặc biệt là các nhà đầu tư.
4.1.1. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Các nhà quản lý của DN sẽ CBTT về QLRR nhiều hơn nếu tỷ
lệ thanh khoản của DN cao hơn nhằm phát tín hiệu tích cực cho các
nhà đầu tư để tăng niềm tin của họ và ngược lại, các DN có tính
thanh khoản thấp sẽ hạn chế việc CBTT về QLRR để che giấu những
thông tin yếu kém ra ngoài. Tuy nhiên theo lý thuyết đại diện lại cho
rằng ngược lại, để giảm bớt thông tin bất đối xứng, các DN có khả
28. 24
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
năng thanh toán thấp hơn sẽ CBTT về QLRR nhiều hơn cho các bên
liên quan. Các bên liên quan sẽ biết được những chính sách quản lý
và cách đối phó các rủi ro mà DN phải đối mặt từ đó tăng được độ tin
cậy và giảm chi phí đại diện.
Chủ thể kiểm toán cũng có ảnh hưởng đến mức độ CBTT về
QLRR, cụ thể là CBTT tùy ý. Việc thuê các công ty kiểm toán có uy
tín và có chất lượng vừa là thách thức đối với việc DN phải lập và
trình bày BCTC theo đúng quy định nhưng đồng thời cũng là cơ hội
để DN học hỏi để làm sao không những CBTT đúng theo quy định
mà còn có chất lượng hơn.
Doanh nghiệp ngoài chú trọng đến các nhân tố ảnh hưởng
đến ngành vận tải và kho bãi để có những chính sách cụ thể nhằm
nâng cao mức độ CBTT về QLRR thì cũng có những biện pháp song
song nhằm cải thiện mức độ CBTT về QLRR khi ngành này có chỉ số
CBTT còn khá thấp. Các vấn đề mà tác giả thấy cần thiết lưu ý như:
Các thành viên độc lập có thể có xu hướng củng cố vị trí
hoặc có xu hướng muốn làm hài lòng các thành viên HĐQT khác và
ban điều hành, qua đó các thành viên độc lập có thể chỉ quan tâm tới
quyền lợi cá nhân, thay vì bảo vệ quyền lợi các cổ đông. vì thế, các
thành viên độc lập cần cập nhật thêm các thông tin, chủ động phân
tích từ những nguồn tin độc lập, khách quan, ví dụ như kiểm toán từ
ngoài, thanh tra chuyên ngành hoặc bộ phận kiểm soát của DN.
4.1.2. Đối với các cơ quan chức năng
Các cơ quan quản lý cần phải tập trung quản lý, chú ý hơn đến
việc CBTT về QLRR nói riêng và CBTT nói chung đối với các DN
niêm yết có tổng tài sản ngày càng gia tăng nhằm đảm bảo thông tin
về QLRR được công bố có tính hữu ích cao đến các nhà đầu tư và
đảm bảo các DN không che giấu các thông tin về QLRR vì rằng các
DN có tài sản lớn thường có được sự chú ý cao từ các nhà đầu tư.
Hiện pháp luật chưa quy định trách nhiệm giám sát việc bổ
nhiệm các thành viên độc lập, vì vậy, nên quy định việc CBTT về
QLRR đầy đủ, đồng thời có thể quy định đơn vị kiểm toán (đơn vị
kiểm toán BCTC hàng năm) giám sát các tiêu chí độc lập của các
29. 25
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
thành viên độc lập trước khi trình đại hội đồng cổ đông phê duyệt và
bổ nhiệm, tránh việc bổ nhiệm các thành viên độc lập chỉ là hình
thức.
Đề xuất các cơ quan chức năng về việc xây dựng và thực
hiện những quy chế, quy định của TTCK đối với các DN niêm yết.
Đặc biệt là quy định về thành phần HĐQT, Ban kiểm soát và vấn đề
kiểm toán độc lập. Về nội dung CBTT về QLRR, cần xem xét bằng
những quy định cụ thể. Các thông tin được công bố phải chính xác
đầy đủ theo đúng biểu mẫu quy định.
Tăng cường giám sát để tránh tình trạng che giấu CBTT về
QLRR của các DN niêm yết. Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát
TTCK và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về thao túng, nội
gián, hành vi gian lận, vi phạm về nghĩa vụ báo cáo, CBTT về
QLRR. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thanh tra, kiểm tra, xác minh, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật
trên TTCK, nhất là các vụ việc liên quan đến các hành vi có dấu hiệu
tội phạm.
Xây dựng hệ thống giám sát thông tin, phát triển hình thức
và nội dung CBTT về QLRR. Nên thành lập một tổ chức tín nhiệm
để cung cấp cho thị trường và các nhà đầu tư một hệ thống xếp hạn
các công cụ tài chính trên thị trường.
Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính để tạo
điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư
trên TTCK.
Khuyến khích các DN niêm yết gia tăng CBTT tự nguyện
bằng việc phát động các cuộc bình chọn, giải thưởng cho các DN
thực hiện tốt; Tiếp tục mở tỷ lệ sở hữu cho NĐT nước ngoài.
Xây dựng chỉ số minh bạch thông tin với các DN niêm yết.
Cùng với đó, tiếp tục hoàn thiện quy trình và phương tiện CBTT tự
nguyện.
Theo quy định hiện hành, chỉ có BCTC năm là phải kiểm
toán. Cần khuyến khích hoặc bắt buộc các DN công bố BCTC quý đã
được kiểm toán hoặc soát xét bởi các kiểm toán viên.
4.2. KẾT LUẬN
4.2.1. Kết quả đạt được
30. 26
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Kết quả cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết ảnh
hưởng bởi các yếu tố: quy mô DN, khả năng thanh toán và chủ thể
kiểm toán.
Mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và kho
bãi niêm yết chỉ đạt 50.04% hay nói cách khác còn đến 45.96% thông
tin không được công bố. Điều này cũng có nghĩa là thông tin chưa
được công bố đầy đủ. Chính vì sự không đầy đủ này đã ảnh hưởng
đến sự minh bạch và chất lượng của thông tin được công bố.
4.2.2. Hạn chế của nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn
chế, sau đây là một số thiếu sót của đề tài, cũng là lỗ hỏng nghiên
cứu mà những nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét để khắc phục.
Về quy mô của mẫu nghiên cứu: chỉ nghiên cứu 157 BCTC
năm 2015, 2016, 2017 của 53 DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết
trên hai thị trường HNX và HOSE. So với tổng 420 DN niêm yết trên
HOSE và 418 DN niêm yết trên HNX thì mẫu chỉ lần lượt chiếm
6.43% và 6.22%. Và hiện nay Việt Nam đang có hơn 1.200 công ty
cung cấp dịch vụ vận tải và kho bãi trong đó 70% là công ty nhỏ và
trung bình. Trong khi đó, số DN niêm yết trên TTCK là của hai Sở
giao dịch chứng khoán (HNX và HOSE) chỉ là 53 DN. Điều này làm
cho kết quả có thể chưa thể khái quát hết bức tranh CBTT về QLRR
của toàn ngành.
Các chỉ tiêu xác định mức độ CBTT về QLRR trên BCTC
còn hạn chế vì việc CBTT trên BCTN còn chưa được hướng dẫn chi
tiết. Bên cạnh đó, Luận văn mới chỉ tiến hành phân tích chín biến độc
lập có khả năng ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR dựa trên các
nghiên cứu trước.
Từ những kết quả và hạn chế nêu trên, luận văn là cơ sở để
mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn, và toàn diện hơn, khắc
phục những hạn chế trên để hoàn thiện các nghiên cứu về đề tài này
trong tương lai.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở Chương 3, Chương 4 đã đưa
31. 27
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
ra những kiến nghị để nâng cao mức độ CBTT về QLRR trên BCTN
ở Việt Nam cũng như những giải pháp để cải thiện tình hình CBTT
trên TTCK Việt Nam. Đồng thời, chương này cũng tóm tắt những
kết quả đạt được và những hạn chế, thiếu sót của luận văn để làm
hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu sau (nếu có)