Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Chứng Khoán SSI. Phân tích các chỉ số là việc so sánh các con số với nhau để tạo nên các tỷ số và từ đó dựa vào các tỷ số này để đánh giá xem hoạt động của công ty đang trong tình trạng suy giảm hay tăng trưởng. Có 4 loại chỉ số tài chính phổ biến: Chỉ số thanh toán, chỉ số hoạt động, chỉ số rủi ro, chỉ số tăng trưởng tiềm năng (Rashid, 2021).
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Chứng Khoán SSI.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
I. Cơ sở lý luận chung về phân tích các chỉ số tài chính 2
1.1. Khái niệm về phân tích chỉ số tài chính 3
1.3. Ưu điểm và nhược điểm của phân tích các chỉ số tài chính 3
II. Phân tích CTCP chứng khoán SSI 4
2.1. Giới thiệu chung về công ty 4
2.2. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của CTCP Chứng khoán SSI 4
2.2.1. Cơ cấu tài sản 4
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn 7
III. Đề xuất và khuyến nghị 9
3.1. Đánh giá chung những hạn chế còn tồn đọng 9
3.2. Khuyến nghị 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
I. Cơ sở lý luận chung về phân tích các chỉ số tài chính
1.1. Khái niệm về phân tích chỉ số tài chính
Phân tích các chỉ số là việc so sánh các con số với nhau để tạo nên các tỷ số và từ đó
dựa vào các tỷ số này để đánh giá xem hoạt động của công ty đang trong tình trạng suy giảm
hay tăng trưởng. Có 4 loại chỉ số tài chính phổ biến: Chỉ số thanh toán, chỉ số hoạt động, chỉ
số rủi ro, chỉ số tăng trưởng tiềm năng (Rashid, 2021).
1.3. Ưu điểm và nhược điểm của phân tích các chỉ số tài chính
Ưu điểm
Thứ nhất, phân tích hệ số sẽ giúp xác nhận hoặc từ chối các quyết định tài chính, đầu
tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chúng tóm tắt báo cáo tài chính thành các
số liệu so sánh, do đó giúp ban lãnh đạo so sánh và đánh giá tình hình tài chính của công ty
và kết quả từ các quyết định của họ.
Thứ hai, việc phân tích hệ số đơn giản hóa các báo cáo kế toán và dữ liệu tài chính
phức tạp thành các hệ số đơn giản về hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài chính, khả năng thanh
toán, các khoản nợ dài hạn.
Thứ ba, phân tích hệ số giúp xác định các phần có vấn đề và đưa sự chú ý của ban
quản lý đến các phần đó. Một số thông tin bị mất trong các báo cáo kế toán phức tạp và các
hệ số sẽ giúp xác định chính xác các vấn đề đó.
Thứ tư, cho phép công ty tiến hành so sánh với các công ty khác, với tiêu chuẩn
ngành, so sánh trong nội bộ doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp tổ chức hiểu rõ hơn về vị thế tài
chính của mình trong nền kinh tế.
Nhược điểm
Một là, công ty có thể thực hiện một số thay đổi cuối năm cho báo cáo tài chính, để
cải thiện những hệ số của họ. Điều này khiến các hệ số không sự phản ánh được tình hình tài
chính của công ty.
Hai là, những chỉ số bỏ qua sự thay đổi mức giá do lạm phát. Nhiều hệ số được tính
toán bằng cách sử dụng giá gốc và bỏ qua những thay đổi về mức giá giữa các thời kỳ. Điều
này không phản ánh đúng tình hình tài chính.
Ba là, chỉ số kế toán hoàn toàn bỏ qua các khía cạnh định tính của công ty. Chúng chỉ
xem xét các khía cạnh tiền tệ (định lượng)
Bốn là, không có định nghĩa chuẩn về các hệ số. Vì vậy, các công ty có thể đang sử
dụng các công thức khác nhau cho các hệ số. Một ví dụ như vậy là: Hệ số thanh khoản hiện
thời, trong đó một số công ty xem xét tất cả các khoản nợ hiện tại nhưng một số khác lại bỏ
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
qua các khoản thấu chi ngân hàng từ các khoản nợ hiện tại trong khi tính hệ số thanh khoản
hiện thời.
Năm là, hệ số kế toán không giải quyết bất kỳ vấn đề tài chính nào của công ty. Suy
cho cùng chúng chỉ là một phương tiện, không phải là giải pháp thực tế.
II. Phân tích CTCP chứng khoán SSI
2.1. Giới thiệu chung về công ty
SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, được thành lập theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp Hồ Chí Minh
cấp ngày 30/12/1999. Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng. SSI là Công ty Chứng khoán đầu tiên
tại Thành phố Hồ Chí Minh. SSI đồng thời là thành viên của hai Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp
HCM (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh).
Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ chứng khoán; Nguồn vốn và kinh doanh tài chính;
Đầu tư; Ngân hàng đầu tư và Quản lý quỹ
2.2. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của CTCP Chứng khoán SSI
2.2.1. Cơ cấu tài sản
Năm 2021 ghi nhận sự tăng trưởng kỷ lục về giá trị tổng tài sản, với tỉ lệ tăng 42%,
đạt mức là 50.793 tỷ VNĐ, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 92% tổng tài sản với giá trị
46.540 tỷ VNĐ. Khoản đầu tư vào các công ty liên kết giảm do trong năm SSI đã giảm tỷ lệ
sở hữu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN (PAN – HOSE), tuy nhiên vẫn tiếp tục đồng hành
phát triển cùng PAN với tỷ lệ sở hữu trên 12%. Tài sản ngắn hạn tăng trưởng cơ bản nằm ở
trạng thái đầu tư cổ phiếu là tài sản phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền, dư nợ ký quỹ và tiền
gửi kỳ hạn tại ngân hàng; đây vừa là những tài sản sinh lời vừa là công cụ thanh khoản cho
đòn bẩy tài chính.
Hình 2.1: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2019 - 2021
Đơn vị: tỷ VND
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguồn: Báo cáo thường niên SSI
Hình 2.2: Tóm tắt cơ cấu tài sản năm 2019 - 2021
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán SSI
Dư nợ cho vay ký quỹ và ứng trước ghi nhận tại ngày 31/12/2021 là 23.698 tỷ VNĐ,
chiếm 47% tổng tài sản và tăng trưởng 157%, gấp 2,6 lần so với số dư cuối kỳ năm 2020.
Điều này thể hiện năng lực tài chính của SSI đã đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư trong một
năm ghi nhận sự phát triển đột phá và biến động của TTCK Việt Nam nói chung và SSI nói
riêng. Theo đà tăng trưởng của VNIndex cùng với sự hứng khởi của nhà đầu tư, nhu cầu vay
vốn cũng gia tăng mạnh mẽ. Nắm bắt được xu hướng và nhu cầu của thị trường, cùng với
năng lực kinh doanh vốn mạnh mẽ, SSI luôn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong khi
vẫn bảo đảm nguyên tắc quản trị rủi ro bảo toàn vốn.
Bên cạnh đó, các khoản đầu tư tài chính an toàn như tiền gửi, chứng chỉ có giá hay
trái phiếu cũng được Công ty tận dụng một cách hiệu quả với tổng giá trị 20.967 tỷ VNĐ,
chiếm 41% tổng tài sản. Những tài sản tài chính có lợi nhuận cố định này bản chất không đầu
tư bằng nguồn vốn dư thừa mà đều là những tài sản sử dụng đòn bẩy tài chính, tối ưu hóa
chênh lệch lãi suất trên cơ sở dự đoán chính xác về xu thế lãi suất cũng như tận dụng tối đa
và hết sức linh hoạt các hạn mức tín dụng với hàng chục ngân hàng thương mại.
Các tài sản tài chính là danh mục đầu tư cổ phiếu ghi nhận ở mức 2.209 tỷ VNĐ,
chiếm 4% tổng tài sản và giảm nhẹ 4% so với giá trị tại ngày đầu năm phù hợp với chiến lược
đầu tư của Công ty. Đối với danh mục đầu tư cổ phiếu, có 753 tỷ VNĐ là phục vụ cho mục
đích phòng ngừa rủi ro cho sản phẩm chứng quyền mà Công ty phát hành. SSI được biết đến
là một trong ba công ty hoạt động tích cực nhất trong hoạt động phát hành và tạo lập thị
trường cho sản phẩm chứng quyền.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu SSI ghi nhận tại ngày 31/12/2021 là 14.220 tỷ VNĐ, chiếm
28% tổng nguồn vốn và tăng trưởng 44% so với đầu năm, đưa SSI trở thành Công ty Chứng
khoán có vốn chủ sở hữu lớn nhất thị trường. Mặc dù có lợi thế về nguồn vốn dồi dào, nhưng
để đáp ứng nhu cầu vay ký quỹ trong một năm có sự tăng trưởng đột phá, SSI đã tận dụng
đòn bẩy tài chính một cách triệt để với số dư vay ngắn hạn tại ngày 31/12/2021 là 31.121 tỷ
VNĐ, tăng 133% so với năm 2020, tiếp tục lập kỷ lục mới trong nhiều năm hoạt động của
SSI. Các khoản vay này chủ yếu đến từ các khoản vay thấu chi và vay ngắn hạn từ các ngân
hàng thương mại. Năm 2021, SSI huy động được nguồn vốn đáng kể từ các khoản vay chi
phí hợp lý từ các ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tín chấp, với dư nợ 6.172 tỷ VNĐ tại ngày
31/12/2021, tăng 483% so với năm 2020. Điều này thể hiện tín nhiệm của SSI ngày càng
nâng cao đối với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Các hạn mức tín dụng mà SSI xây
dựng được với các ngân hàng thương mại hoàn toàn đủ để đáp ứng việc tăng dư nợ margin
lên mức cho phép tối đa (hai lần vốn chủ sở hữu), tuy nhiên với chính sách quản lý rủi ro thận
trọng, SSI luôn cân bằng giữa tăng trưởng và khống chế rủi ro để dư nợ không tăng đột biến.
Các khoản vay từ ngân hàng nước ngoài thông thường chịu những rủi ro về tỷ giá hối đoái,
tuy nhiên trên nguyên tắc cẩn trọng, SSI luôn luôn thực hiện các hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn để
phòng ngừa biến động lỗ tỷ giá nên kết quả kinh doanh không bị ảnh hưởng bởi rủi ro này.
Hình 2.3: Tóm tắt cơ cấu nguồn vốn năm 2019 - 2021
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán SSI
Sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ margin có được nhờ những chương trình cho vay
kích thích giao dịch của SSI. Trong điều kiện tăng trưởng nợ margin, SSI vẫn duy trì được
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chính sách quản lý rủi ro chặt chẽ, dự báo sớm và xử lý kịp thời những thời điểm thị trường
dao động có thể ảnh hưởng đến khách hàng vay nợ ký quỹ. Các khoản phải trả khác tăng gấp
4 lần so với đầu năm, với giá trị 4.312 tỷ VNĐ, chủ yếu đến từ các khoản phải trả gốc hợp
đồng quản lý tiền gửi là các khoản tiền của nhà đầu tư mà công ty nhận quản lý, kết quả tất
yếu của sự gia tăng đột biến số lượng mở mới tài khoản chứng khoán năm 2021. Dưới đây là
một số chỉ tiêu tài chính cơ bản, theo đó ngoài những tăng trưởng nêu trên thì SSI còn ghi
nhận những tăng trưởng đáng kể đối với các chỉ số tài chính đo lường độ sinh lời như ROA,
ROE, EPS năm 2021 đều tăng so với các năm trước đó là 2019 và 2020
Hình 2.4: Các chỉ số tài chính quan trọng của SSI trong giai đoạn 2019 - 2021
2019 2020 2021
Cơ cấu tài sản
TS ngắn hạn/ Tổng
tài sản
82,4% 81,2% 91,6%
TS dài hạn/ Tổng tài
sản
17,6% 18,8% 8,4%
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/ Tổng tài
sản
65,2% 72,4% 72,0%
Nguồn vốn chủ sở
hữu / Tổng tài sản
34,8% 27,6% 28,0%
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản (ROA)
3,4% 3,5% 5,3%
Lợi nhuận sau thuế/
Nguồn vốn chủ sở
hữu (ROE)
9,7% 12,8% 19,0%
Lợi nhuận sau thuế/ 17,8% 20,8% 27,4%
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Vốn điều lệ
Lợi nhuận sau thuế /
Doanh thu thuần
27,5% 27,4% 34,6%
Lãi cơ bản trên mỗi
cổ phiếu EPS (VNĐ)
1.430 1.434 2.852
Khả năng thanh toán
Chỉ số thanh toán
hiện hành
1,36 1,12 1,28
Chỉ số thanh toán
nhanh
1,35 1,11 1,23
Nguồn: Tính toán của tác giả
III. Đề xuất và khuyến nghị
3.1. Đánh giá chung những hạn chế còn tồn đọng
Thứ nhất, về hiệu quả các hoạt động của SSI: SSI vẫn chỉ tập trung vào 2 mảng hoạt
động là tự doanh và môi giới, mảng tư vấn và bảo lãnh phát hành vẫn chưa được quan tâm và
khai thác để tận dụng hết năng lực của mình.
Thứ hai, về khả năng sinh lời: ROA và ROE vẫn còn chưa tương xứng với tiềm lực
thực sự của SSI, mặc dù đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các năm qua. SSI có tiềm lực về
vốn chủ sở hữu cũng như tổng tài sản lớn nhất thị trường, lợi nhuận sau thuế các năm cũng
cao nhất nhưng ROE lại thấp hơn các công ty chứng khoán cùng ngành khác. Điều đó chứng
tỏ tăng trưởng lợi nhuận của SSI chưa tương xứng với nguồn lực tài chính của công ty.
Thứ ba, về an toàn tài chính: Mặc dù an toàn tài chính của SSI giai đoạn 2019 - 2021
đã được cải thiện. Tuy nhiên SSI vẫn chưa đảm bảo được an toàn tài chính, tỷ lệ vốn khả
dụng và tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản vẫn vượt quá mức quy định.
3.2. Khuyến nghị
Một là, gia tăng các nhà đầu tư chiến lược là các định chế tài chính lớn thông qua hoạt
động liên doanh, bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược để tạo sức bật về nâng cao tiềm
lực tài chính cho công ty. Hiện nay, không chỉ SSI, mà ở Việt Nam có đến gần một nửa số
CTCK có cổ đông lớn là tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nếu tiếp tục mở rộng và tìm kiếm nhà
đầu tư chiến lược là người nước ngoài thì rất khó kiểm soát và có nguy cơ bị thao túng. Do
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đó, khi chọn lựa nhà đầu tư chiến lược, các CTCK cần cân nhắc tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài để tránh bị thâu tóm (Anh, 2021).
Hai là, sử dụng hợp lý công cụ trái phiếu để nâng cao tiềm lực tài chính của công ty.
Bên cạnh công cụ cổ phiếu phổ thông, trong điều kiện nền kinh tế, TTCK Việt Nam còn
nhiều khó khăn như hiện nay nhưng triển vọng phát triển vẫn được các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tin tưởng, SSI đảm bảo năng lực tài chính lành mạnh, hiệu quả kinh doanh được
duy trì ổn định trong những năm qua, có thể sử dụng công cụ trái phiếu công ty nhất là công
cụ trái phiếu có thể chuyển đổi với thời hạn thích hợp, để gia tăng tiềm lực tài chính, trước
hết là nguồn vốn vay nợ nhưng sau đó có thể chuyển đổi thành nguồn vốn chủ sở hữu. Thời
hạn của trái phiếu có thể chuyển đổi nên từ 1-2 năm, lãi suất trái phiếu nên tiếp cận ở mức lãi
suất huy động tiết kiệm của ngân hàng thương mại. Với những đặc tính đó sẽ có sức thu hút
đáng kể với các nhà đầu tư dài hạn trên thị trường, có niềm tin vào triển vọng phát triển tốt
trong tương lai của nền kinh tế nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính 2019, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI
2. Báo cáo tài chính 2020, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI
3. Báo cáo tài chính 2021, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI
4. Báo cáo thường niên 2019, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI
5. Báo cáo thường niên 2020, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI
6. Báo cáo thường niên 2021, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI
7. Nguyễn Phương Anh (2021), ‘HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM’.
8. Rashid, C. (2021). ‘THE EFFICIENCY OF FINANCIAL RATIOS ANALYSIS TO
EVALUATE COMPANY'S PROFITABILITY’. 119-132.