SlideShare a Scribd company logo
1 of 22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Doanh nghiệp và cho vay doanh nghiệp
a. Doanh nghiệp
- Khái niệm doanh nghiệp:
Theo Luật doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích của kinh doanh
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức
nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dung trên thị trường, thông qua đó để
tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước và quyền lợi chính đáng
của người tiêu dung.
- Đặc điểm doanh nghiệp:
Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong những mục tiêu mở rộng
quy mô tín dụng của các Ngân hàng hiện nay. Khách hàng doanh nghịêp cũng là một đối
tượng khách hàng cần chú ý không chỉ ở các nước đang phát triển như nước ta mà ở các
nước phát triển thì vì đây là một thị trường rất tiềm năng, vì khách hàng doanh nghiệp
ngày nay càng gia tăng trên khắp cả nước và nhu cầu vay của khối khách hàng này rất
lớn.
Thứ nhất, cho vay khách hàng doanh nghiệp có chứa đựng nhiều rủi ro vì hoạt động
của doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là sự biến động của kinh tế thị
trường, đồng thời, hầu hết các doanh nghiệp thiếu tài sản thế chấp. Chính vì vậy nên các
Ngân hàng chưa thực sự mặn mà với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, nhất là trong
thời điểm hiện nay, khi mà xu hướng ngân hàng bán lẻ đang phát triển, rất nhiều ngân
hàng đã chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng bán buôn sang Ngân hàng bán lẻ. Theo đó,
khách hàng mũi nhọn của các ngân hàng là khai thác khối khách hàng cá nhân, hộ gia
đình và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Khi đó, các khách hàng doanh nghiệp lớn sẽ ít được
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các ngân hàng tập trung khai thác hơn.
Thứ hai, số lượng các khách hàng doanh nghiệp tập trung vay vốn ở các Ngân hàng
chiếm tỷ trọng thấp, nhưng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng. Trong nền kinh tế, số lượng khách hàng
doanh nghiệp ít hơn rất nhiều so với số lượng khách hàng cá nhân. Do đó, số lượng khách
hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng cũng thấp hơn nhiều so với số lượng khách
hàng cá nhân. Tuy nhiên, các món vay của khách hàng cá nhân thường có tính chất nhỏ
lẻ, thay vào đó, các món vay của khách hàng doanh nghiệp có dư nợ lớn, chiếm tỷ trọng
lớn trên toàn bộ dư nợ cho vay của Ngân hàng.
1.1.2 Cho vay doanh nghiệp
a. Khái niệm cho vay của NHTM:
Theo khoản 1, Điều 2, Thông tư quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín
dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng số 39/2016/TT-NHNN quy
định: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Xét về bản chất, Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Tín dụng Ngân hàng chứa đựng 03 nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
b. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM:
Cho vay doanh nghiệp là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp mà theo đó,
NHTM giao cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền với mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
c. Phân loại cho vay doanh nghiệp:
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại có thể được phân loại theo nhiều
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cách thức khác nhau, những cách phân loại phổ biến bao gồm:
(1) Theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng
trung hạn dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng
sản xuất,…
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên
đến 20 – 30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn dùng để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
(2) Theo mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp vay vốn:
- Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh: Mục đích của loại vay này là
Ngân hàng cho các Doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh vay để phục vụ hoạt động
kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền
của doanh nghiệp
- Cho vay đầu tư tài sản cố định: là khoản vay cấp cho khách hàng để mua sắm các
tài sản cố định như: xe ô tô, máy móc thiết bị,…
- Cho vay đầu tư dự án: mục đích của loại vay này là để cho các doanh nghiệp thực
hiện đầu tư các dự án cần nguồn vốn lớn như: xây dựng khách sạn – khu nghỉ dưỡng, xây
dựng nhà máy sản xuất – chế biến,…
- Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm
những hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như phương tiện đi lại, trang thiết bị trong nhà, cho
vay du học, chữa bệnh. Tín dụng tiêu dùng còn được gọi là tín dụng bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
(3) Theo hình thức bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có TSBĐ: Là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của
người thứ ba
Theo luật dân sự 2015, các hình thức cho vay có bảo đảm gồm có:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Cho vay không có bảo đảm bằng TSBĐ: là cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba
Theo quy định hiện hành, cho vay bảo đảm không bằng tài sản được thực hiện trong
các trường hợp sau:
+ Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản
+ Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ
định của Chính phủ
+ Tổ chức tín dụng cho cá nhân hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
(4) Theo phương thức cho vay:
- Cho vay theo món:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- Cho vay thấu chi;
- Cho vay hợp vốn.
d. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp:
Số lượng món vay thường ít hơn khách hàng cá nhân nhưng quy mô các khoản vay
thường lớn: Doanh nghiệp là đối tượng được quan tâm hàng đầu tại các NHTM, những
khoản vay của DN thường là những món vay lớn và dư nợ cho vay DN chiếm tỷ trọng
cao trong tổng dư nợ cho vay của NHTM. Do đó, cho vay khách hàng doanh nghiệp giúp
NHTM tiết kiệm được chi phí trong hoạt động cho vay dựa vào lợi thế về quy mô giao
dịch.
Hồ sơ pháp lý của DN rõ ràng nên NHTM không quá khó trong việc đánh giá tư
cách pháp lý của DN và những người liên quan. Thông tin tình hình tài chính của DN
được thể hiện qua báo cáo tài chính, qua đó giúp cho NHTM có thể giám sát được hoạt
động của DN vay vốn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quản lý khách hàng doanh nghiệp khá phức tạp, đặc biệt những DN có quy mô
càng lớn thì mức độ phức tạp càng cao; do vậy đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải nắm vững
chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khi cho vay khách hàng DN.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM phải đối diện với nhiều loại rủi ro
như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoàn trả vốn
vay,… Tuy nhiên, RRTD là rủi ro có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của
NHTM, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng bởi vì tín dụng là hoạt động thường
xuyên và chủ yếu của NHTM, chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của ngân hàng (70-
80%). Do đó, nếu xảy ra RRTD thì hậu quả mang lại sẽ rất lớn. Vậy RRTD là gì?
Theo Khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt Nam:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của
TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách
hang không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD, nhưng chúng ta có thể hiểu một cách khái
quát như sau:
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền gốc, lãi
hoặc cả hai) từ các khoản cho vay sẽ không được trả đầy đủ và đúng hạn, được biểu hiện
thực tế qua việc:
+ Không thu được vốn đúng hạn
+ Không thu được lãi đúng hạn
+ Không thu được đủ vốn
+ Không thu được đủ lãi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại
khác nhau. Rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau đây:
+ Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba loại chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu của khách
hàng và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu
quả để ra quyết định cho vay.
+Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức bảo đảm và
mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.
+Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration
risk).
+Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro:
+Rủi ro khách quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do thiên tai, địch hoạ, người vay trốn
chạy, mất tích hoặc do những tác động ngoài dự kiến làm cho thất thoát vốn vay.
+Rủi ro chủ quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do người vay hoặc người cho vay vô tình
hay cố ý làm cho thất thoát vốn vay.
- Căn cứ vào thời hạn khoản vay:
Theo cách phân loại này thì rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro theo khoản vay ngắn
hạn và rủi ro theo khoản vay trung dài hạn.
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi do tín dụng ngân hàng mang tính chất gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên
những thiệt hại, thất thoát về vốn xẩy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của
khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường là
biết sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động
kinh doanh của của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
muốn hiệu quả cần tập trung nghiên cứu các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống
thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ mimh bạch giữa
cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
- Rủi do tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng và phức tạp
Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian
tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối
liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng
ngân hàng càng thể hiện rõ hơn.
Nhận thức và vận dụng quan điểm này, khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần áp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào để
đưa ra biện pháp cho phù hợp.
- Rủi do tín dụng ngân hàng có tính tất yếu vì nó luôn luôn gắn liền với sự vận động
của nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước
được thị trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng là bao nhiêu và giá cả như thế
nào, vì vậy chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ họ mới biết
họ thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, nếu
thất bại việc trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho ngân hàng cho vay. Do đó ngân hàng
cần chủ động có các biện pháp tích hợp xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối
phó với rủi ro.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
a. Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được
toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Trong hoạt động tín dụng nợ quá hạn phát
sinh là không thể tránh khỏi nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá chỉ tiêu cho phép sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau,
căn cứ vào tính chất rủi ro ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ NQH =
Số dư NQH
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp càng
tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn chung
của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ
quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản
nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao
mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả
năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ rất thấp. Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dụng.
b. Nợ xấu:
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)”. Cụ thể:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn nợ nợ lần đầu.
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng.
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của
tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác
trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức
tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách
hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo
quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt
giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các
tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lần thứ hai.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài
sản.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả
nợ đáng lo ngại. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ
mới hạch toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày, việc xác định khả năng trả nợ
của khách hàng đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các ngân hàng thương mại chưa hoặc
đang thí điểm áp dụng phương pháp này. Đó là do tình hình tài chính của một bộ phận
lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước rất khó khăn, vốn tự có chỉ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đạt 5 - 10% tổng vốn hoạt động, khả năng sinh lời rất thấp… nếu áp dụng phương pháp
phân tích dòng tiền tương lai và xếp hạng tín dụng thì rất nhiều doanh nghiệp, thậm chí
tập đoàn lớn không đủ tiêu chuẩn vay vốn và toàn bộ nợ của họ hiện tại có thể xếp hạng
là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính
vì thế, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng và phản ánh rủi ro
tín dụng của một ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của
ngân hàng lúc này không còn ở mức rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
c. Dự phòng rủi ro tín dụng
Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất của các khoản cho vay
khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra liên tục. Theo quy
định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của Ngân hàng Nhà nước: “ Dự phòng rủi ro là
khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ
chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ
gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự
phòng cụ thể và Dự phòng chung.”.
Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng là:
Tỷ lệ trích lập Dự phòng
RRTD
=
Dự phòng RRTD trích lập
x 100%
Tổng dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra của
ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi có rủi ro
xảy ra càng tốt. Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập DPRR từ 0 - 100% giá
trị của từng loại cho vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được định giá lại). Như vậy
nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao,
thông thường tỷ lệ này dao động từ 0 - 5%.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng có các đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng thường mang tính gián tiếp: Trong quá trình quan hệ tín dụng thì
DN được ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất
định, những thất thoát hay thiệt hại về vốn của ngân hàng xảy ra chủ yếu là do những khó
khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh từ phía khách hàng. Vì vậy, có thể nói rủi ro
trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu và gián tiếp
gây ra RRTD cho các NHTM.
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: RRTD luôn gắn liền, không thể tách rời với
hoạt động tín dụng của NHTM. Những món vay trong cho vay KHDN thường là những
món vay lớn, việc theo dõi và nắm bắt đầy đủ, kịp thời về hoạt động và quá trình kinh
doanh của khách hàng là khá khó khăn. Trong mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và
ngân hàng, thường xảy ra tình trạng thông tin bất đối xứng, làm cho các ngân hàng khó
đưa ra những quyết định đúng đắn, do đó bất kỳ những khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi
ro. Do đó, các NHTM cần đánh giá các khoản vay để tìm kiếm cơ hội và lợi ích tương
ứng với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: KHDN hoạt động ở nhiều lĩnh
vực và ngành nghề khác nhau, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, RRTD cũng xuất phát từ
nhiều nguyên nhân với hình thức biểu hiện và hậu quả cũng rất đa dạng. Đây là đặc điểm
tất yếu của RRTD trong cho vay doanh nghiệp.
Ngoài những đặc điểm trên, do xuất phát từ đặc điểm của KHDN là thường có quy
mô lớn, những khoản vay của KHDN thường có quy mô lớn, nên khi RRTD xảy ra thì
mức độ thiệt hại thường rất lớn.
1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Cán bộ tín dụng còn yếu kém về năng lực, thiếu kinh nghiệm thực tế, chậm phát
hiện những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
- Một bộ phận nhỏ cán bộ tín dụng bị sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp đã
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
gây thiệt hại kinh tế cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với
khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
- Công tác tổ chức, giáo dục, thanh tra, kiểm tra kiểm soát của hệ thống ngân hàng
còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời những
trường hợp vị phạm.
- Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nên một số ngân hàng đã nới lỏng điều kiện
cho vay nên việc xem xét và thực hiện bảo đảm tiền vay không đúng quy định. Cạnh
tranh không lành mạnh thể hiện như ngân hàng bỏ qua một số bước kiểm định các khoản
cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, … nhằm lôi kéo khách hàng
- Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn các khoản
cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
- Buông lỏng giám sát và quản lý sau cho vay: Thông thường các ngân hàng tập
trung nhiều cho việc kiểm tra, giám sát trước cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra,
giám sát sau cho vay. Sauk hi giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách
hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo
dõi này đối với cán bộ tín dụng chỉ mang tính hình thức. Điều này một phần là tâm lý
ngại gây phiền cho khách hàng của CBTD, một phần là do hệ thống thông tin quản lý tại
các doanh nghiệp không đáp ứng kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, sự chi phối của quy luật cung cầu, giá cả thị
trường..; các rủi ro thuần túy như thiên tai, dịch bệnh, …dẫn đến hoạt động kinh doanh
của DN gặp khó khăn, gây thiệt hại và có thể dẫn đến phá sản.
- Đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường hợp:
+ Khách hàng không trung thực, cố ý lừa đảo: Điều này thể hiện qua việc khách
hàng cố ý gian lận về sổ sách, chứng từ, quyền sở hữu tài sản. DN lập báo cáo tài chính
không trung thực, phản ánh không đúng tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của đơn vị; sử dụng hóa đơn giả hoặc thực hiện hành vi mua bán hóa đơn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giả…Việc khách hàng gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện qua những hoạt động của
người đi vay có tư cách kém như cố tình không trả nợ ngân hàng, hoặc lừa đảo rồi bỏ
trốn…
+ Khách hàng có tư cách phẩm chất tốt, không cố ý lừa đảo: Ngay cả khi khách
hàng đi vay có thiện chí, hợp tác tốt thì Ngân hàng vẫn hoàn toàn có khả nặng gặp rủi ro
tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng lực quản lý yếu nên ko thể thực
hiện hiệu quả phương án kinh doanh của Công ty nên việc quay vòng vốn vay và trả nợ là
rất khó khăn.
c. Nguyên nhân khác
- Do điều kiện tự nhiên gây ra như thiên tai, hạn hán, lũ lụt... gây khó khăn cho quá
trình sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, gây khó khăn về tài chính, dẫn đến việc
trả nợ gốc và lãi không đúng hạn. Đây là những nguyên nhân gây ra nợ xấu vượt tầm
kiểm soát và mong đợi của bản thân hệ thống NHTM và các chủ thể vay vốn, vì vậy
những mất mát này cần được chia sẻ của Nhà nước và xã hội.
- Do sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước. Chính sự thay đổi này có thể gây
ảnh hưởng xấu đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng.
- Do cơ chế thị trường: bản thân của thị trường là luôn vận động nên các dự đoán,
dự báo đều có sai số dẫn đến có những quyết định sai lầm kéo theo gây rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Bên cạnh đó, thị trường luôn có tính cạnh tranh nếu tận dụng được thế
mạnh thì tồn tại và phát triển còn ngược lại thì doanh nghiệp khó tồn tại gây khó khăn
trong công tác thu nợ của ngân hàng.
- Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác nữa như nền kinh tế Việt Nam đang trong
thời kỳ chuyển đổi, nhiều cơ chế chính sách không theo quy luật thị trường dẫn đến hiệu
quả kinh tế và khả năng cạnh tranh thấp, tiến độ cải cách doanh nghiệp Nhà nước tiến
triển chậm, không dứt điểm. Bên cạnh đó là môi trường pháp lý trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng vừa thiếu vừa chưa đồng bộ, nguồn lực tài chính nhỏ bé, mỏng manh
nên không có nguồn bù đắp cho những mất mát, thất thoát...
1.3. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận quản trị rủi ro hiện đại, hoạt động quản trị rủi ro gồm bốn nội
dung là: nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Kiểm soát rủi
ro tín dụng là nội dung quan trọng nhất trong bốn nội dung của công tác quản trị rủi ro tín
dụng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng những kỹ thuật, công cụ, chiến
lược và những quá trình nhằm biến đổi RRTD trong CVDN thông qua việc né tránh,
ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao, phân tán và chấp nhận rủi ro để kiểm soát tần suất
và mức độ của rủi ro.
1.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Né tránh RRTD là né tránh những hoạt động làm phát sinh tổn thất do DN vay vốn
không trả nợ đúng hạn như đã cam kết
- Từ chối cho vay: Dựa vào hệ thống xếp hạng TD nội bộ đối với DN, NHTM sẽ từ
chối cho vay đối với các DN không đủ điều kiện vay vốn, không đáp ứng được các tiêu
chuẩn cho vay của NH
- Giới hạn tín dụng trên một doanh nghiệp
- Giới hạn tín dụng theo ngành hoặc lĩnh vực
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Ngăn ngừa RRTD là việc các NHTM thực hiện các hoạt động nhằm ngăn cản khả
năng xảy ra RRTD trong cho vay DN nhằm giảm thiểu tổn thất cho NH.
- Thực thi quy trình cho vay chặt chẽ và thường xuyên thực hiện kiểm tra trước,
trong và sau cho vay.
- Áp dụng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng: Vì sau giải ngân, doanh nghiệp
vay vốn là người nắm vai trò chủ động trong việc trả nợ. Do đó, NH phải soạn thảo hợp
đồng tín dụng một cách cẩn trọng, đảm bảo các điều kiện pháp lý chặt chẽ thuận lợi cho
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NH trong việc thu hồi nợ
c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Giảm thiểu RRTD là việc chủ động giảm mức độ thiệt hại cũng như tổn thất do rủi
ro mang lại nếu như rủi ro xảy ra.
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản đảm bảo tiền vay cần
được định giá đúng giá thị trường; chọn lọc tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản;
định kỳ NHTM phải kiểm tra, định giá lại TSĐB để tránh tường hợp mất mát, xuống
giá…
- Giảm dần dư nợ vay: NHTM nhận thấy tình hình tài chính của DN vay vốn có dấu
hiệu giảm sút, như kinh doanh liên tục thua lỗ, bị xuống hạng TD thì NHTM sẽ hạn chế
cho vay và giảm dần dư nợ.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Đây là hình thức được xem là tự bảo hiểm rủi ro của
NHTM.
d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Chuyển giao rủi ro là chuyển giao tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người hoặc
một nhóm người khác.
- Mua bảo hiểm tín dụng: Là một biện pháp góp phần chuyển giao rủi ro cho công
ty bảo hiểm. Các NHTM thường yêu cầu hoặc khuyến khích các DN mua bảo hiểm cho
các tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản đảm bảo vốn vay
- Bán nợ: Trong quá trình giám sát khoản vay, NHTM thấy món vay đã giải ngân có
dấu hiệu RRTD và được đánh giá có khả năng xảy ra tổn thất hoặc khoản vay đó làm cho
danh mục cho vay của NH rủi ro hơn thì NHTM sẽ tiến hành việc bán nợ
- Yêu cầu DN có bảo lãnh của bên thứ ba: Trong hoạt động cho vay DN, để tạo ra
thêm cá nhân, tổ chức gánh chịu trách nhiệm trả nợ vay ngoài DN vay vốn, NHTM
thường có yêu cầu DN vay vốn phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Chứng khoán hóa khoản vay: Là quá trình NHTM phát hành các chứng khoán nợ
thông qua việc bán các tài sản sinh lời chưa đến hạn. Khi đó, NH đã chuyển rủi ro sang
các nhà đầu tư trái phiếu, trong trường hợp này là chúng ta đang nói đến những khoản
vay tốt.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
e. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Là việc NH đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm phân tán hoặc trung hòa các rủi ro
đặc thù của khoản vay.
- Đa dạng sản phẩm và đối tượng cho vay: NHTM cho vay với nhiều loại sản phẩm,
nhiều đối tượng DN, không tập trung cho vay vào một loại sản phẩm, một nhóm đối
tượng DN hay tâp trung vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hình thức cấp
vốn để phân tán và trung hòa rủi ro.
- Thực hiện cho vay đồng tài trợ: Cho vay đồng tài trợ là hình thức các NHTM cùng
cho vay một dự án, cùng chia sẻ RRTD trong cho vay DN. Phương thức này được sử
dụng nhằm phân tán rủi ro về quy mô đối với các dự án hay các DN lớn và giúp cho
NTHM giới hạn mức RRTD và tổn thất trong khả năng tài chính của mình
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của NHTM
Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do RRTD gây ra
trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng DN, các chỉ tiêu thường được sử dụng như:
Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro, tỷ lệ
xóa nợ ròng, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN. Các chỉ tiêu này được NHTM sử dụng để
xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay. Các chỉ
tiêu được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra
trong từng thời kỳ.
a. Cơ cấu dư nợ trong cho vay DN theo mức độ rủi ro:
Dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn và phương pháp định tính trong đánh giá rủi ro,
NHTM thực hiện việc phân loại nợ theo nhóm có mức độ rủi ro từ thấp đến cao.
Mỗi nhóm nợ phản ánh hiệu quả công tác kiểm soát RRTD, mức độ rủi ro tín dụng
và tổn thất khác nhau. Trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng nợ nhóm1 càng cao, tỷ trong nợ xấu
càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ
được đánh giá dựa trên xu hướng tăng tỷ trọng nợ có mức độ rủi ro thấp và giảm tỷ trọng
nợ có mức rủi ro cao
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DN:
Theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thì nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Nợ xấu phản ánh khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn và có nguy cơ mất vốn. Mỗi nhóm nợ phản ánh hiệu
quả công tác kiểm soát RRTD, mức độ rủi ro tín dụng và tổn thất khác nhau
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ của tổng các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu
trong cho vay DN
=
Dư nợ xấu cho vay DN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
Hiện nay, tỷ lệ an toàn của nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế là ≤ 3%, khi NHTM có tỷ
lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ này thì NHTM đó phải xem xét, rà soát lại danh mục đầu tư của
mình và thực hiện các biện pháp hạn chế nợ xấu.
c. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay DN:
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra. Việc trích lập được thực hiện trước khi RRTD xảy ra trên cơ sở phân loại
nợ và mức độ rủi ro của từng nhóm nợ. Số tiền trích lập và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
phản ánh được nguồn dự phòng rủi ro của ngân hàng, trong trường hợp xảy ra rủi ro tín
dụng thì Ngân hàng dùng nguồn này để bù đắp. DPRR cụ thể càng cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng của ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khá cao.
TL DPXLRR
trong cho vay DN
=
Số dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay DN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
- Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay DN:
Tỷ lệ xóa nợ ròng
trong cho vay DN
=
Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
 Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN = Dư nợ xóa trong cho vay DN – các
khoản nợ thu hồi được trong cho vay DN
Đây là những khoản nợ được xếp vào nhóm 5 trong một thời gian dài và doanh
nghiệp không còn khả năng chi trả nên ngân hàng phải xóa nợ bằng cách sử dụng nguồn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dự phòng rủi ro đã trích để thực hiện xóa nợ. Những khoản nợ này sau khi xóa sẽ được
hạch toán ngoại bảng, khi có điều kiện sẽ thu nợ.
Khoản xóa nợ ròng là mức tổn thất thật sự, phản ánh rõ hơn về mức độ rủi ro.
d. Tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN:
Tỷ lệ lãi treo trong
cho vay DN
=
Số lãi treo cho vay DN trong kỳ
Tổng lãi dự kiến phải thu của cho vay DN trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi không thu được đối với các khoản nợ cho vay khách
hàng DN bị rủi ro. Lãi treo làm cho Ngân hàng giảm sút doanh thu dẫn đến thiệt hại về
tài chính.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp của NHTM
a. Nhân tố bên trong
- Chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay DN nói riêng: Chính sách tín
dụng là tổng thể các quy định của NHTM về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng
và hướng dẫn hoạt động của cán bộ NHTM trong việc cấp tín dụng cho khách hàng thông
qua các nội dung cụ thể về: nguyên tắc cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất
cho vay, mức bảo đảm cho mỗi khoản tín dụng. Bên cạnh đó, NHTM căn cứ vào chính
sách tín dụng đã đề ra, đưa ra chính sách cho vay phù hợp đối với từng loại hình DN.
Tóm lại, nhằm mục tiêu phát triển bền vững, hiệu quả, nhất thiết phải xây dựng chính
sách tín dụng và chính sách cho vay DN hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
cũng như những điều kiện của bản thân NHTM.
- Quy mô cho vay khách hàng DN: Ngân hàng cần phải xây dựng quy mô phù hợp
với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của DN, căn cứ vào tình hình hoạt động của DN
có thể nhận biết được quy mô thông qua việc phân tích, đánh giá các tiêu chí như số
lượng lao động, lĩnh vực kinh doanh...
- Năng lực quản trị điều hành: Năng lực quản trị, điều hành rất quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng, nếu ngân hàng có bộ máy quản lý điều hành tốt, đưa ra được những
định hướng, chính sách và các chiến lược phù hợp đối với cho vay khách hàng DN sẽ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giúp cho DN phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững từ đó ngân hàng cũng sẽ phát triển
bền vững và ngược lại.
- Năng lực, đạo đức cán bộ làm công tác tín dụng: Năng lực cán bộ là yếu tố quyết
định hiệu quả của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Nếu
cán bộ được trang bị trình độ đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm soát RRTD, công
tác kiểm soát RRTD sẽ được tổ chức và thực hiện tốt, chất lượng tín dụng sẽ tốt. Đạo đức
của cán bộ ngân hàng cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay DN. Đó là những gian lận trong quá trình thu thập thông tin dẫn đến
công tác đánh giá, tính toán trích lập dự phòng rủi ro không phản ánh đúng tổn thất trong
cho vay doanh nghiệp, cán bộ có đạo đức kém còn tìm cách đề xuất cho vay và đề xuất
các biện pháp kiểm soát RRTD sai dẫn đến các tổn thất trong công tác cho vay của
NHTM.
- Công nghệ ngân hàng: Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt
Nam, công nghệ ngân hàng có tác động nhiều đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay. Công nghệ ngân hàng cung cấp cho người làm công tác quản trị rủi ro tín dụng
những công cụ hữu hiệu từ việc giúp nhanh chóng phát hiện sớm, chính xác rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp. Với hệ thống thông tin hiện đại đảm bảo cho ngân
hàng có thể thu thập, phân tích và xử lý những thông tin liên quan đến hoạt động cho vay
của ngân hàng một cách nhanh chóng kịp thời, đặc biệt là trong việc đánh giá rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM. Với những phương tiện hiện đại đó giúp
ngân hàng làm tốt công tác đánh giá rủi ro tín dụng, ước tính tổn thất và đồng thời độ tin
cậy của kết quả cao.
b. Nhân tố bên ngoài
- Từ phía khách hàng:
KH sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ: Đa số các khách
hàng DN khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số
lượng các khách hàng DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm
đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khách hàng vay sử dụng
những khoản vay không đúng mục đích cam kết trong hợp đồng, sử dụng vốn sai mục
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đích, đầu tư vào những hạng mục rủi ro. Người đi vay hiểu rõ mục đích sử dụng vốn vay
trong khi người cho vay thì không nắm rõ. Chính là sự bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn
tới tiềm ẩn rủi ro đạo đức sau khi hợp đồng vay vốn được ký kết. Ở mức độ nghiêm trọng
hơn, rủi ro đạo đức biểu hiện ở những hành vi gian lận, lừa đảo của khách hàng. Trên
thực tế, để đạt được mục tiêu vay vốn của mình, nhiều khách hàng đã làm giả hồ sơ, hợp
đồng mua bán vòng vo nhằm có thể vay được vốn từ ngân hàng.
Khả năng quản lý của DN không tốt: Nhiều người quản lý của DN có năng lực quản
lý, điều hành còn hạn chế nên trong quá trình kinh doanh và sử dụng vốn vay còn kém
hiệu quả, có một số trường hợp dẫn đến mất vốn làm ảnh hưởng đến ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Được phản ánh qua chu kỳ kinh tế và các chính sách kinh tế vĩ
mô từng thời kỳ. Chu kỳ phát triển kinh tế tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín
dụng sẽ tăng trưởng, ít rủi ro và ngược lại. Khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh
của khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả, gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng bị
thua lỗ và phá sản; nếu ngân hàng lúc này vẫn tăng trưởng tín dụng cao thì khả năng rủi
ro sẽ lớn. Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua các quy định về thuế; chính sách
xuất, nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi
các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng của
ngân hàng. Một đất nước mà các chính sách thường xuyên thay đổi, khó dự đoán sẽ tác
động xấu đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
- Môi trường thông tin: Tính minh bạch, chính xác rõ ràng của các thông tin và độ
tin cậy của các cơ quan cung cấp phải được đảm bảo. Hiện nay, Trung tâm thông tin tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) ngày càng phát triển và đóng vai trò
quan trọng trong cung cấp thông tin tín dụng, góp phần quan trọng cho sự phát triển của
Ngành Ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin từ các NHTM vẫn chưa đáp ứng một cách
nhanh chóng, kịp thời và đáng tin cậy. Thực tế hiện nay, việc tìm kiếm thông tin rất khó
khăn và tình trạng thông tin bất đối xứng luôn tồn tại gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng tín dụng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Sự cạnh tranh của các ngân hàng: Trong một môi trường hoạt động kinh doanh mà
có quá nhiều đối thủ cùng cạnh tranh như hiện nay sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác
kiểm soát RRTD, do ngân hàng đôi khi phải nới lỏng các quy định về cho vay như chất
lượng TSBĐ, quy trình cho vay...nhằm lôi kéo khách hàng, mở rộng thị phần. Điều này
rất dễ dẫn đến NHTM vẫn cho vay các món kém chất lượng sẽ dẫn đến nguy cơ tổn thất
tín dụng trong tương lai.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước: Cơ chế chính sách của Nhà nước là nhân tố
quan trọng, có tác động tới chất lượng tín dụng. Trong trường hợp Nhà nước ban hành cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế, phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước và hoạt động của các DNVV sẽ tác động tới chất lượng tín
dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay DN.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp.docx

Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Hạnh Ngọc
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp.docx (20)

Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
 
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docxCơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.docx
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
 
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.doc
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.docLuận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.doc
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.doc
 
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...
 
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
 
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
 
Hoàn Thiện Hiệu Quả Công Tác Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân H...
Hoàn Thiện  Hiệu Quả Công Tác Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân H...Hoàn Thiện  Hiệu Quả Công Tác Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân H...
Hoàn Thiện Hiệu Quả Công Tác Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân H...
 
Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân ...
Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân ...Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân ...
Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân ...
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 

Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 1.1. DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Doanh nghiệp và cho vay doanh nghiệp a. Doanh nghiệp - Khái niệm doanh nghiệp: Theo Luật doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích của kinh doanh Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dung trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dung. - Đặc điểm doanh nghiệp: Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong những mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng của các Ngân hàng hiện nay. Khách hàng doanh nghịêp cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý không chỉ ở các nước đang phát triển như nước ta mà ở các nước phát triển thì vì đây là một thị trường rất tiềm năng, vì khách hàng doanh nghiệp ngày nay càng gia tăng trên khắp cả nước và nhu cầu vay của khối khách hàng này rất lớn. Thứ nhất, cho vay khách hàng doanh nghiệp có chứa đựng nhiều rủi ro vì hoạt động của doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là sự biến động của kinh tế thị trường, đồng thời, hầu hết các doanh nghiệp thiếu tài sản thế chấp. Chính vì vậy nên các Ngân hàng chưa thực sự mặn mà với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi mà xu hướng ngân hàng bán lẻ đang phát triển, rất nhiều ngân hàng đã chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng bán buôn sang Ngân hàng bán lẻ. Theo đó, khách hàng mũi nhọn của các ngân hàng là khai thác khối khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Khi đó, các khách hàng doanh nghiệp lớn sẽ ít được
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các ngân hàng tập trung khai thác hơn. Thứ hai, số lượng các khách hàng doanh nghiệp tập trung vay vốn ở các Ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp, nhưng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng. Trong nền kinh tế, số lượng khách hàng doanh nghiệp ít hơn rất nhiều so với số lượng khách hàng cá nhân. Do đó, số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng cũng thấp hơn nhiều so với số lượng khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, các món vay của khách hàng cá nhân thường có tính chất nhỏ lẻ, thay vào đó, các món vay của khách hàng doanh nghiệp có dư nợ lớn, chiếm tỷ trọng lớn trên toàn bộ dư nợ cho vay của Ngân hàng. 1.1.2 Cho vay doanh nghiệp a. Khái niệm cho vay của NHTM: Theo khoản 1, Điều 2, Thông tư quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng số 39/2016/TT-NHNN quy định: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Xét về bản chất, Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng Ngân hàng chứa đựng 03 nội dung: + Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng + Sự chuyển nhượng này có thời hạn + Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí b. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM: Cho vay doanh nghiệp là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp mà theo đó, NHTM giao cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. c. Phân loại cho vay doanh nghiệp: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại có thể được phân loại theo nhiều
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cách thức khác nhau, những cách phân loại phổ biến bao gồm: (1) Theo thời hạn cho vay: - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân - Cho vay trung hạn: Có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất,… - Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có quy mô lớn. (2) Theo mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp vay vốn: - Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh: Mục đích của loại vay này là Ngân hàng cho các Doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp - Cho vay đầu tư tài sản cố định: là khoản vay cấp cho khách hàng để mua sắm các tài sản cố định như: xe ô tô, máy móc thiết bị,… - Cho vay đầu tư dự án: mục đích của loại vay này là để cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án cần nguồn vốn lớn như: xây dựng khách sạn – khu nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy sản xuất – chế biến,… - Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm những hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như phương tiện đi lại, trang thiết bị trong nhà, cho vay du học, chữa bệnh. Tín dụng tiêu dùng còn được gọi là tín dụng bán lẻ vì những cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. (3) Theo hình thức bảo đảm tiền vay: - Cho vay có TSBĐ: Là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba Theo luật dân sự 2015, các hình thức cho vay có bảo đảm gồm có:
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Cho vay không có bảo đảm bằng TSBĐ: là cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba Theo quy định hiện hành, cho vay bảo đảm không bằng tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau: + Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản + Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ + Tổ chức tín dụng cho cá nhân hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. (4) Theo phương thức cho vay: - Cho vay theo món: - Cho vay theo hạn mức tín dụng; - Cho vay thấu chi; - Cho vay hợp vốn. d. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp: Số lượng món vay thường ít hơn khách hàng cá nhân nhưng quy mô các khoản vay thường lớn: Doanh nghiệp là đối tượng được quan tâm hàng đầu tại các NHTM, những khoản vay của DN thường là những món vay lớn và dư nợ cho vay DN chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của NHTM. Do đó, cho vay khách hàng doanh nghiệp giúp NHTM tiết kiệm được chi phí trong hoạt động cho vay dựa vào lợi thế về quy mô giao dịch. Hồ sơ pháp lý của DN rõ ràng nên NHTM không quá khó trong việc đánh giá tư cách pháp lý của DN và những người liên quan. Thông tin tình hình tài chính của DN được thể hiện qua báo cáo tài chính, qua đó giúp cho NHTM có thể giám sát được hoạt động của DN vay vốn.
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quản lý khách hàng doanh nghiệp khá phức tạp, đặc biệt những DN có quy mô càng lớn thì mức độ phức tạp càng cao; do vậy đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải nắm vững chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khi cho vay khách hàng DN. 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM phải đối diện với nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoàn trả vốn vay,… Tuy nhiên, RRTD là rủi ro có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của NHTM, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng bởi vì tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu của NHTM, chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của ngân hàng (70- 80%). Do đó, nếu xảy ra RRTD thì hậu quả mang lại sẽ rất lớn. Vậy RRTD là gì? Theo Khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Theo Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách hang không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”. Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD, nhưng chúng ta có thể hiểu một cách khái quát như sau: Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền gốc, lãi hoặc cả hai) từ các khoản cho vay sẽ không được trả đầy đủ và đúng hạn, được biểu hiện thực tế qua việc: + Không thu được vốn đúng hạn + Không thu được lãi đúng hạn + Không thu được đủ vốn + Không thu được đủ lãi
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. Rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây: - Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây: + Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba loại chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu của khách hàng và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. +Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm. +Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. +Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk). +Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. +Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. - Căn cứ vào tính chất của rủi ro: +Rủi ro khách quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do thiên tai, địch hoạ, người vay trốn chạy, mất tích hoặc do những tác động ngoài dự kiến làm cho thất thoát vốn vay. +Rủi ro chủ quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do người vay hoặc người cho vay vô tình hay cố ý làm cho thất thoát vốn vay. - Căn cứ vào thời hạn khoản vay: Theo cách phân loại này thì rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro theo khoản vay ngắn hạn và rủi ro theo khoản vay trung dài hạn. 1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng - Rủi do tín dụng ngân hàng mang tính chất gián tiếp Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xẩy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường là biết sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng muốn hiệu quả cần tập trung nghiên cứu các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ mimh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn. - Rủi do tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng và phức tạp Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng ngân hàng càng thể hiện rõ hơn. Nhận thức và vận dụng quan điểm này, khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần áp
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào để đưa ra biện pháp cho phù hợp. - Rủi do tín dụng ngân hàng có tính tất yếu vì nó luôn luôn gắn liền với sự vận động của nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước được thị trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng là bao nhiêu và giá cả như thế nào, vì vậy chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ họ mới biết họ thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, nếu thất bại việc trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho ngân hàng cho vay. Do đó ngân hàng cần chủ động có các biện pháp tích hợp xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối phó với rủi ro. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng a. Nợ quá hạn: Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Trong hoạt động tín dụng nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá chỉ tiêu cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau: - Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ NQH = Số dư NQH x 100% Tổng dư nợ cho vay Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ rất thấp. Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dụng. b. Nợ xấu: Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)”. Cụ thể: Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Nợ gia hạn nợ nợ lần đầu. - Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; + Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; + Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; + Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật; + Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật; + Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Nợ quá hạn trên 360 ngày. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ hai. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. - Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. - Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản. Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ mới hạch toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày, việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các ngân hàng thương mại chưa hoặc đang thí điểm áp dụng phương pháp này. Đó là do tình hình tài chính của một bộ phận lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước rất khó khăn, vốn tự có chỉ
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đạt 5 - 10% tổng vốn hoạt động, khả năng sinh lời rất thấp… nếu áp dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai và xếp hạng tín dụng thì rất nhiều doanh nghiệp, thậm chí tập đoàn lớn không đủ tiêu chuẩn vay vốn và toàn bộ nợ của họ hiện tại có thể xếp hạng là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu x 100% Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì thế, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng và phản ánh rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. c. Dự phòng rủi ro tín dụng Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất của các khoản cho vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra liên tục. Theo quy định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của Ngân hàng Nhà nước: “ Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.”. Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng là: Tỷ lệ trích lập Dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD trích lập x 100% Tổng dư nợ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra càng tốt. Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập DPRR từ 0 - 100% giá trị của từng loại cho vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được định giá lại). Như vậy nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao, thông thường tỷ lệ này dao động từ 0 - 5%.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Rủi ro tín dụng có các đặc điểm sau: - Rủi ro tín dụng thường mang tính gián tiếp: Trong quá trình quan hệ tín dụng thì DN được ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, những thất thoát hay thiệt hại về vốn của ngân hàng xảy ra chủ yếu là do những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh từ phía khách hàng. Vì vậy, có thể nói rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu và gián tiếp gây ra RRTD cho các NHTM. - Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: RRTD luôn gắn liền, không thể tách rời với hoạt động tín dụng của NHTM. Những món vay trong cho vay KHDN thường là những món vay lớn, việc theo dõi và nắm bắt đầy đủ, kịp thời về hoạt động và quá trình kinh doanh của khách hàng là khá khó khăn. Trong mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng, thường xảy ra tình trạng thông tin bất đối xứng, làm cho các ngân hàng khó đưa ra những quyết định đúng đắn, do đó bất kỳ những khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Do đó, các NHTM cần đánh giá các khoản vay để tìm kiếm cơ hội và lợi ích tương ứng với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: KHDN hoạt động ở nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, RRTD cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân với hình thức biểu hiện và hậu quả cũng rất đa dạng. Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD trong cho vay doanh nghiệp. Ngoài những đặc điểm trên, do xuất phát từ đặc điểm của KHDN là thường có quy mô lớn, những khoản vay của KHDN thường có quy mô lớn, nên khi RRTD xảy ra thì mức độ thiệt hại thường rất lớn. 1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Cán bộ tín dụng còn yếu kém về năng lực, thiếu kinh nghiệm thực tế, chậm phát hiện những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. - Một bộ phận nhỏ cán bộ tín dụng bị sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp đã
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 gây thiệt hại kinh tế cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết. - Công tác tổ chức, giáo dục, thanh tra, kiểm tra kiểm soát của hệ thống ngân hàng còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vị phạm. - Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nên một số ngân hàng đã nới lỏng điều kiện cho vay nên việc xem xét và thực hiện bảo đảm tiền vay không đúng quy định. Cạnh tranh không lành mạnh thể hiện như ngân hàng bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, … nhằm lôi kéo khách hàng - Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao. - Buông lỏng giám sát và quản lý sau cho vay: Thông thường các ngân hàng tập trung nhiều cho việc kiểm tra, giám sát trước cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, giám sát sau cho vay. Sauk hi giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với cán bộ tín dụng chỉ mang tính hình thức. Điều này một phần là tâm lý ngại gây phiền cho khách hàng của CBTD, một phần là do hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp không đáp ứng kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng - Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, sự chi phối của quy luật cung cầu, giá cả thị trường..; các rủi ro thuần túy như thiên tai, dịch bệnh, …dẫn đến hoạt động kinh doanh của DN gặp khó khăn, gây thiệt hại và có thể dẫn đến phá sản. - Đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường hợp: + Khách hàng không trung thực, cố ý lừa đảo: Điều này thể hiện qua việc khách hàng cố ý gian lận về sổ sách, chứng từ, quyền sở hữu tài sản. DN lập báo cáo tài chính không trung thực, phản ánh không đúng tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị; sử dụng hóa đơn giả hoặc thực hiện hành vi mua bán hóa đơn
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giả…Việc khách hàng gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện qua những hoạt động của người đi vay có tư cách kém như cố tình không trả nợ ngân hàng, hoặc lừa đảo rồi bỏ trốn… + Khách hàng có tư cách phẩm chất tốt, không cố ý lừa đảo: Ngay cả khi khách hàng đi vay có thiện chí, hợp tác tốt thì Ngân hàng vẫn hoàn toàn có khả nặng gặp rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng lực quản lý yếu nên ko thể thực hiện hiệu quả phương án kinh doanh của Công ty nên việc quay vòng vốn vay và trả nợ là rất khó khăn. c. Nguyên nhân khác - Do điều kiện tự nhiên gây ra như thiên tai, hạn hán, lũ lụt... gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, gây khó khăn về tài chính, dẫn đến việc trả nợ gốc và lãi không đúng hạn. Đây là những nguyên nhân gây ra nợ xấu vượt tầm kiểm soát và mong đợi của bản thân hệ thống NHTM và các chủ thể vay vốn, vì vậy những mất mát này cần được chia sẻ của Nhà nước và xã hội. - Do sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước. Chính sự thay đổi này có thể gây ảnh hưởng xấu đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng. - Do cơ chế thị trường: bản thân của thị trường là luôn vận động nên các dự đoán, dự báo đều có sai số dẫn đến có những quyết định sai lầm kéo theo gây rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, thị trường luôn có tính cạnh tranh nếu tận dụng được thế mạnh thì tồn tại và phát triển còn ngược lại thì doanh nghiệp khó tồn tại gây khó khăn trong công tác thu nợ của ngân hàng. - Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác nữa như nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi, nhiều cơ chế chính sách không theo quy luật thị trường dẫn đến hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh thấp, tiến độ cải cách doanh nghiệp Nhà nước tiến triển chậm, không dứt điểm. Bên cạnh đó là môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa thiếu vừa chưa đồng bộ, nguồn lực tài chính nhỏ bé, mỏng manh nên không có nguồn bù đắp cho những mất mát, thất thoát... 1.3. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Theo cách tiếp cận quản trị rủi ro hiện đại, hoạt động quản trị rủi ro gồm bốn nội dung là: nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Kiểm soát rủi ro tín dụng là nội dung quan trọng nhất trong bốn nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng những kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi RRTD trong CVDN thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao, phân tán và chấp nhận rủi ro để kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro. 1.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Né tránh RRTD là né tránh những hoạt động làm phát sinh tổn thất do DN vay vốn không trả nợ đúng hạn như đã cam kết - Từ chối cho vay: Dựa vào hệ thống xếp hạng TD nội bộ đối với DN, NHTM sẽ từ chối cho vay đối với các DN không đủ điều kiện vay vốn, không đáp ứng được các tiêu chuẩn cho vay của NH - Giới hạn tín dụng trên một doanh nghiệp - Giới hạn tín dụng theo ngành hoặc lĩnh vực b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Ngăn ngừa RRTD là việc các NHTM thực hiện các hoạt động nhằm ngăn cản khả năng xảy ra RRTD trong cho vay DN nhằm giảm thiểu tổn thất cho NH. - Thực thi quy trình cho vay chặt chẽ và thường xuyên thực hiện kiểm tra trước, trong và sau cho vay. - Áp dụng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng: Vì sau giải ngân, doanh nghiệp vay vốn là người nắm vai trò chủ động trong việc trả nợ. Do đó, NH phải soạn thảo hợp đồng tín dụng một cách cẩn trọng, đảm bảo các điều kiện pháp lý chặt chẽ thuận lợi cho
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NH trong việc thu hồi nợ c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Giảm thiểu RRTD là việc chủ động giảm mức độ thiệt hại cũng như tổn thất do rủi ro mang lại nếu như rủi ro xảy ra. - Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản đảm bảo tiền vay cần được định giá đúng giá thị trường; chọn lọc tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản; định kỳ NHTM phải kiểm tra, định giá lại TSĐB để tránh tường hợp mất mát, xuống giá… - Giảm dần dư nợ vay: NHTM nhận thấy tình hình tài chính của DN vay vốn có dấu hiệu giảm sút, như kinh doanh liên tục thua lỗ, bị xuống hạng TD thì NHTM sẽ hạn chế cho vay và giảm dần dư nợ. - Trích lập dự phòng rủi ro: Đây là hình thức được xem là tự bảo hiểm rủi ro của NHTM. d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Chuyển giao rủi ro là chuyển giao tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người hoặc một nhóm người khác. - Mua bảo hiểm tín dụng: Là một biện pháp góp phần chuyển giao rủi ro cho công ty bảo hiểm. Các NHTM thường yêu cầu hoặc khuyến khích các DN mua bảo hiểm cho các tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản đảm bảo vốn vay - Bán nợ: Trong quá trình giám sát khoản vay, NHTM thấy món vay đã giải ngân có dấu hiệu RRTD và được đánh giá có khả năng xảy ra tổn thất hoặc khoản vay đó làm cho danh mục cho vay của NH rủi ro hơn thì NHTM sẽ tiến hành việc bán nợ - Yêu cầu DN có bảo lãnh của bên thứ ba: Trong hoạt động cho vay DN, để tạo ra thêm cá nhân, tổ chức gánh chịu trách nhiệm trả nợ vay ngoài DN vay vốn, NHTM thường có yêu cầu DN vay vốn phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. - Chứng khoán hóa khoản vay: Là quá trình NHTM phát hành các chứng khoán nợ thông qua việc bán các tài sản sinh lời chưa đến hạn. Khi đó, NH đã chuyển rủi ro sang các nhà đầu tư trái phiếu, trong trường hợp này là chúng ta đang nói đến những khoản vay tốt.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 e. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Là việc NH đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm phân tán hoặc trung hòa các rủi ro đặc thù của khoản vay. - Đa dạng sản phẩm và đối tượng cho vay: NHTM cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều đối tượng DN, không tập trung cho vay vào một loại sản phẩm, một nhóm đối tượng DN hay tâp trung vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hình thức cấp vốn để phân tán và trung hòa rủi ro. - Thực hiện cho vay đồng tài trợ: Cho vay đồng tài trợ là hình thức các NHTM cùng cho vay một dự án, cùng chia sẻ RRTD trong cho vay DN. Phương thức này được sử dụng nhằm phân tán rủi ro về quy mô đối với các dự án hay các DN lớn và giúp cho NTHM giới hạn mức RRTD và tổn thất trong khả năng tài chính của mình 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do RRTD gây ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng DN, các chỉ tiêu thường được sử dụng như: Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN. Các chỉ tiêu này được NHTM sử dụng để xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay. Các chỉ tiêu được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong từng thời kỳ. a. Cơ cấu dư nợ trong cho vay DN theo mức độ rủi ro: Dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn và phương pháp định tính trong đánh giá rủi ro, NHTM thực hiện việc phân loại nợ theo nhóm có mức độ rủi ro từ thấp đến cao. Mỗi nhóm nợ phản ánh hiệu quả công tác kiểm soát RRTD, mức độ rủi ro tín dụng và tổn thất khác nhau. Trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng nợ nhóm1 càng cao, tỷ trong nợ xấu càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ được đánh giá dựa trên xu hướng tăng tỷ trọng nợ có mức độ rủi ro thấp và giảm tỷ trọng nợ có mức rủi ro cao
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DN: Theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn và có nguy cơ mất vốn. Mỗi nhóm nợ phản ánh hiệu quả công tác kiểm soát RRTD, mức độ rủi ro tín dụng và tổn thất khác nhau Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ của tổng các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DN = Dư nợ xấu cho vay DN x 100% Tổng dư nợ cho vay DN Hiện nay, tỷ lệ an toàn của nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế là ≤ 3%, khi NHTM có tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ này thì NHTM đó phải xem xét, rà soát lại danh mục đầu tư của mình và thực hiện các biện pháp hạn chế nợ xấu. c. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay DN: Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Việc trích lập được thực hiện trước khi RRTD xảy ra trên cơ sở phân loại nợ và mức độ rủi ro của từng nhóm nợ. Số tiền trích lập và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro phản ánh được nguồn dự phòng rủi ro của ngân hàng, trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng thì Ngân hàng dùng nguồn này để bù đắp. DPRR cụ thể càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khá cao. TL DPXLRR trong cho vay DN = Số dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay DN x 100% Tổng dư nợ cho vay DN - Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay DN: Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay DN = Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN x 100% Tổng dư nợ cho vay DN  Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN = Dư nợ xóa trong cho vay DN – các khoản nợ thu hồi được trong cho vay DN Đây là những khoản nợ được xếp vào nhóm 5 trong một thời gian dài và doanh nghiệp không còn khả năng chi trả nên ngân hàng phải xóa nợ bằng cách sử dụng nguồn
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dự phòng rủi ro đã trích để thực hiện xóa nợ. Những khoản nợ này sau khi xóa sẽ được hạch toán ngoại bảng, khi có điều kiện sẽ thu nợ. Khoản xóa nợ ròng là mức tổn thất thật sự, phản ánh rõ hơn về mức độ rủi ro. d. Tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN: Tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN = Số lãi treo cho vay DN trong kỳ Tổng lãi dự kiến phải thu của cho vay DN trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số lãi không thu được đối với các khoản nợ cho vay khách hàng DN bị rủi ro. Lãi treo làm cho Ngân hàng giảm sút doanh thu dẫn đến thiệt hại về tài chính. 1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM a. Nhân tố bên trong - Chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay DN nói riêng: Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của NHTM về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ NHTM trong việc cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các nội dung cụ thể về: nguyên tắc cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, mức bảo đảm cho mỗi khoản tín dụng. Bên cạnh đó, NHTM căn cứ vào chính sách tín dụng đã đề ra, đưa ra chính sách cho vay phù hợp đối với từng loại hình DN. Tóm lại, nhằm mục tiêu phát triển bền vững, hiệu quả, nhất thiết phải xây dựng chính sách tín dụng và chính sách cho vay DN hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cũng như những điều kiện của bản thân NHTM. - Quy mô cho vay khách hàng DN: Ngân hàng cần phải xây dựng quy mô phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của DN, căn cứ vào tình hình hoạt động của DN có thể nhận biết được quy mô thông qua việc phân tích, đánh giá các tiêu chí như số lượng lao động, lĩnh vực kinh doanh... - Năng lực quản trị điều hành: Năng lực quản trị, điều hành rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nếu ngân hàng có bộ máy quản lý điều hành tốt, đưa ra được những định hướng, chính sách và các chiến lược phù hợp đối với cho vay khách hàng DN sẽ
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giúp cho DN phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững từ đó ngân hàng cũng sẽ phát triển bền vững và ngược lại. - Năng lực, đạo đức cán bộ làm công tác tín dụng: Năng lực cán bộ là yếu tố quyết định hiệu quả của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Nếu cán bộ được trang bị trình độ đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm soát RRTD, công tác kiểm soát RRTD sẽ được tổ chức và thực hiện tốt, chất lượng tín dụng sẽ tốt. Đạo đức của cán bộ ngân hàng cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN. Đó là những gian lận trong quá trình thu thập thông tin dẫn đến công tác đánh giá, tính toán trích lập dự phòng rủi ro không phản ánh đúng tổn thất trong cho vay doanh nghiệp, cán bộ có đạo đức kém còn tìm cách đề xuất cho vay và đề xuất các biện pháp kiểm soát RRTD sai dẫn đến các tổn thất trong công tác cho vay của NHTM. - Công nghệ ngân hàng: Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam, công nghệ ngân hàng có tác động nhiều đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay. Công nghệ ngân hàng cung cấp cho người làm công tác quản trị rủi ro tín dụng những công cụ hữu hiệu từ việc giúp nhanh chóng phát hiện sớm, chính xác rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Với hệ thống thông tin hiện đại đảm bảo cho ngân hàng có thể thu thập, phân tích và xử lý những thông tin liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng một cách nhanh chóng kịp thời, đặc biệt là trong việc đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM. Với những phương tiện hiện đại đó giúp ngân hàng làm tốt công tác đánh giá rủi ro tín dụng, ước tính tổn thất và đồng thời độ tin cậy của kết quả cao. b. Nhân tố bên ngoài - Từ phía khách hàng: KH sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ: Đa số các khách hàng DN khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các khách hàng DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khách hàng vay sử dụng những khoản vay không đúng mục đích cam kết trong hợp đồng, sử dụng vốn sai mục
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đích, đầu tư vào những hạng mục rủi ro. Người đi vay hiểu rõ mục đích sử dụng vốn vay trong khi người cho vay thì không nắm rõ. Chính là sự bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn tới tiềm ẩn rủi ro đạo đức sau khi hợp đồng vay vốn được ký kết. Ở mức độ nghiêm trọng hơn, rủi ro đạo đức biểu hiện ở những hành vi gian lận, lừa đảo của khách hàng. Trên thực tế, để đạt được mục tiêu vay vốn của mình, nhiều khách hàng đã làm giả hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm có thể vay được vốn từ ngân hàng. Khả năng quản lý của DN không tốt: Nhiều người quản lý của DN có năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế nên trong quá trình kinh doanh và sử dụng vốn vay còn kém hiệu quả, có một số trường hợp dẫn đến mất vốn làm ảnh hưởng đến ngân hàng. - Môi trường kinh tế: Được phản ánh qua chu kỳ kinh tế và các chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ. Chu kỳ phát triển kinh tế tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng, ít rủi ro và ngược lại. Khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả, gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng bị thua lỗ và phá sản; nếu ngân hàng lúc này vẫn tăng trưởng tín dụng cao thì khả năng rủi ro sẽ lớn. Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua các quy định về thuế; chính sách xuất, nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng của ngân hàng. Một đất nước mà các chính sách thường xuyên thay đổi, khó dự đoán sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Môi trường thông tin: Tính minh bạch, chính xác rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp phải được đảm bảo. Hiện nay, Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin tín dụng, góp phần quan trọng cho sự phát triển của Ngành Ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin từ các NHTM vẫn chưa đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời và đáng tin cậy. Thực tế hiện nay, việc tìm kiếm thông tin rất khó khăn và tình trạng thông tin bất đối xứng luôn tồn tại gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Sự cạnh tranh của các ngân hàng: Trong một môi trường hoạt động kinh doanh mà có quá nhiều đối thủ cùng cạnh tranh như hiện nay sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm soát RRTD, do ngân hàng đôi khi phải nới lỏng các quy định về cho vay như chất lượng TSBĐ, quy trình cho vay...nhằm lôi kéo khách hàng, mở rộng thị phần. Điều này rất dễ dẫn đến NHTM vẫn cho vay các món kém chất lượng sẽ dẫn đến nguy cơ tổn thất tín dụng trong tương lai. - Cơ chế, chính sách của Nhà nước: Cơ chế chính sách của Nhà nước là nhân tố quan trọng, có tác động tới chất lượng tín dụng. Trong trường hợp Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và hoạt động của các DNVV sẽ tác động tới chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay DN.