SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................3
2. Tình hình nghiên cứu..............................................................................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................3
2.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................7
5. Các đóng góp mới về lí luận và thực tiễn ...............................................................7
6. Bố cục tiểu luận ......................................................................................................8
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỘI LẠM DỤNG
TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.....................................................................9
1.1. Khái niệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ....................................9
1.1.1. Khái niệm tài sản ..............................................................................................9
1.1.2. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm .........................................................................9
1.1.3. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản .........................................10
1.1.4. Đặc điểm.........................................................................................................11
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản .12
1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản......................13
1.2.1. Khách thể ........................................................................................................13
1.2.2. Mặt khách quan...............................................................................................13
1.2.3. Chủ thể............................................................................................................14
1.2.4. Mặt chủ quan ..................................................................................................14
1.2.5. Hình phạt.........................................................................................................14
1.3.Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm khác 16
1.3.1. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản ................................................................................................................16
1.3.2. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội tham ô tài sản...19
1.3.3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản....................................................................................20
1.4. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với hành vi vi phạm hợp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đồng kinh tế, hợp đồng dân sự..................................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ..............................23
2.1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản ..........................................................................................23
2.1.1. Kết quả đạt được.............................................................................................23
2.1.2. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân.............................................................26
2.1.2.1. Hạn chế ........................................................................................................26
2.1.2.2. Nguyên nhân................................................................................................28
2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật hình sự Việt Nam về
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản................................................................30
2.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật.......................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Kiến nghị khác................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN...............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạm dụng tín nhiệm chiếm dụng tài sản không phải là hành vi mới “xuất hiện”.
Tuy nhiên, để định tội danh đúng cho người phạm tội, cần thiết phải xác định được
chính xác hành vi cấu thành tội phạm, các đặc điểm, dấu hiệu của tội phạm,…Thực
tiễn áp dụng pháp luật cho thấy, việc xét xử loại tội phạm này trong thực tiễn vẫn còn
nhiều vướng mắc trong việc xác định tội danh, quyết định hình phạt, vấn đề "hình sự
hóa" các quan hệ dân sự, quan hệ kinh tế và "phi hình sự hóa"…Điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả, chất lượng của công tác điều tra, truy tố, xét xử. Đây
là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả phòng, chống tội phạm chưa cao.
Thực tế, việc áp dụng những quy định của pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản của các cơ quan tiến hành tố tụng có những hạn chế, bất cập, ướng
mắc như: các cơ quan tiến hành tố tụng nhận thức chưa đúng về quy định của pháp
luật, các cơ quan chưa phối hợp chặt chẽ với nhau để đưa ra kết luận đúng đắn về định
tội danh hay quyết định hình phạt đối với người phạm tội,..gây ra nhiều oan sai. Điều
này, làm dấy lên dư luận xã hội, gây bức xúc cho người dân. Do vậy emnghiên cứu đề
tài: “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”
làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong bối cảnh hiện nay là cần thiết nhằm góp phần làm rõ một số vấn đề lý
luận và pháp lý trong định tội danh, quyết định hình phạt, bảo đảm tăng cường hiệu
quả áp dụng pháp luật đối với tội danh này trong thực tiễn
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài
Như đã trình bày, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không phải là vấn
đề mới mẻ, có khá nhiều sách, công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên các tạp chí
pháp lý đề cập đến loại tội phạm này. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu này chủ
yếu tiếp cận ở các góc độ khái quát chung nhất hoặc dưới góc độ so sánh tội phạm này
với các loại tội phạm khác trong chương các tội xâm phạm sở hữu của bộ luật Hình sự
Việt Nam hoặc các công trình nghiên cứu đó nghiên cứu tại thời điểm áp dụng bộ luật
Hình sự cũ, đã hết hiệu lực hoặc phạm vi bài viết thuộc các địa phương khác nhau như:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các sách được xuất bản liên quan đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
tương đối nhiều như bài viết của Cao Thị Oanh chủ biên, “Các tội phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt tài sản” 1
với nội dung nghiên cứu, phân tích và đánh giá quy định của
pháp luật hiện hành về các tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản
trong đó có tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, đồng thời khảo sát thực tiễn xét
xử qua các bản án được thu thập ngẫu nhiên ở các địa phương khác nhau để tìm ra
những sai sót để từ đó đi đến hoàn thiện pháp luật; hay tác giả Đoàn Tấn Minh,
“Phương pháp định tội danh và hướng dẫn định tội danh đối với các tội phạm trong
luật hình sự hiện hành”2
với nội dung phân tích các phương pháp định tội danh đối với
các tội phạm theo bộ luật Hình sự hiện hành, trong đó tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản được đề cập đến, sau đó xem xét vấn đề thực tiễn mà các Tòa án sử dụng
nó để dịnh tội danh, và tìm ra hướng giải quyết; hoặc bài viết của GS.TS. Võ Khánh
Vinh, “Lí luận về định tội danh”, 2013, Nxb. Khoa học xã hội nghiên cứu về lí luận,
phương thức để định tội danh sao cho đúng với các quy định của pháp luật,…
Luận án tiến sĩ Các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa trong Luật hình sự
Việt Nam của Trịnh Hồng Dương, Hà Nội (1980). Tác giả đã đề cập đến một số vấn đề
lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về các tội xâm phạm sở hữu trên cơ sở
bình luận Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa năm 1970 và
thực tiễn các quy định đó3
. Từ các vấn đề trên, tác giả có những kiến nghị hoàn thiện
các quy định của pháp luật và hướng dẫn áp dụng Pháp lệnh trong thực tiễn. Tuy mới
chỉ là bình luận Pháp lệnh, các vấn đề đã cũ nhưng luận án có ý nghĩa và cách thức áp
dụng pháp luật và từ đó cho thấy được sự phát triển của Luật hình sự Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Ngọc Chí đã nghiên cứu khía cạnh tội phạm học của các tội
xâm phạm sở hữu gồm đặc điểm tình hình, thiệt hại, hậu quả của loại tội phạm này4
.
Tác giả cơ bản đã làm sáng tỏ chính sách hình sự, phân tích quy định thông qua minh
chứng bằng các vụ án trong thực tế. Trong đó, tác giả chưa đề cập sâu đến tội lạm
1
Cao Thị Oanh chủ biên, “Các tội phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản”, năm 2015, Nxb. Tư pháp, Hà
Nội
2
Đoàn Tấn Minh, “Phương pháp định tội danh và hướng dẫn định tội danh đối với các tội phạm trong luật hình
sự hiện hành”, năm 2009, Nxb. Tư pháp, Hà Nội
3
Luận án tiến sĩ Các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa trong Luật hình sự Việt Nam của Trịnh Hồng
Dương, Hà Nội (1980).
4
Luận án tiến sĩ Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu của tác giả Nguyễn Ngọc Chí, Viện
Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội (2000).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy đã rút ra những điểm hạn chế nhưng tác giả
chưa đưa ra được những kiến nghị, giải pháp cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật hình sự.
Qua nghiên cứu các công trình khoa học tội xâm phạm sở hữu nói chung và về
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đã nêu, tác giả đưa ra những đánh giá,
nhận xét như sau:
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập, nghiên cứu dưới những góc độ
và mức độ khác nhau về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình
sự Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu đã phân tích một số dấu hiệu pháp lý của tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam hiện
hành.
Chưa phân tích hết tất cả các loại tội chiếm đoạt sở hữu mà chỉ dừng lại ở một
tội điển hình là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là chủ yếu.
Một số các kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật mới mang tính nhỏ lẻ, thiếu
hệ thống và chưa xây dựng được mô hình pháp lý cho loại tội phạm có sự đề xuất sửa
đổi. Các công trình nghiên cứu chưa làm nổi bật được sự kế thừa và tiếp thu một số
quy định của một số nước trên thế giới về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để
góp phần hoàn thiện pháp luật.
Chưa phân tích rõ nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn
xét xử xuất phát từ đâu và chưa đánh giá rõ mức độ phạm tội và việc áp dụng pháp
luật hình sự Việt Nam hiện hành với thực tiễn áp dụng luật.
2.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định hình
phạt đúng đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bảo đảm tăng cường hiệu
quả hoạt động phòng, chống tội phạm nói chung và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản nói riêng.
2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đưa ra các vấn đề cần
nghiên cứu sau đây:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Làm rõ những vấn đề lý luận về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo
pháp luật hình sự Việt Nam như khái niệm, các dấu hiệu pháp lý, phân biệt các tội
phạm về xâm phạm sở hữu. Khái quát lịch sử lập pháp về tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam.
Đánh giá khách quan, toàn diện về thực trạng áp dụng quy định của pháp luật
trong quá trình định tội danh và quyết định hình phạt về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản.
Đưa ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong thực tiễn khi áp dụng pháp luật
đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Qua đó đưa ra một số giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lí luận và thực tiễn áp dụng
pháp luật về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản. Bên cạnh đó là nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành &
thực tiễn áp dụng về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về Nội dung:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định pháp lý về tội Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tổng kết thực tiễn định tội danh và quyết định hình
phạt đối với tội phạm này từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện những
quy định về tội danh này và một số vấn đề về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản5
Tác giả tập trung tiến hành đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng việc áp
dụng pháp luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Việc áp dụng pháp luật không chỉ có định tội danh và quyết định hình phạt,
nhưng tác giả chỉ xem xét định tội danh và quyết định hình phạt trong xét xử tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại, đưa ra
5
Điều 175 BLHS năm 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các kiến nghị, giải pháp cụ thể cho việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về không gian, thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật
hình sự, việc áp dụng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể từ khi Luật
hình sự 1999, (sửa đổi 2009) có hiệu lực đến khi Luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
Phương pháp lôgíc lịch sử cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu tài liệu, đọc và
tìm hiểu về lịch sử của vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu một cách có hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật, các quy định, Nghị định, các chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành có liên quan về các vấn đề tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản (Chương 1).
Phương pháp nghiên cứu điển hình, nghiên cứu các vụ án tiêu biểu trong số các
bản án đã được Toà án nhân dân xét xử, trong đó có sự lựa chọn các vụ án phân tích
theo mức độ, tính chất, số người bị xét xử trên địa bàn các quận, huyện. Tỷ lệ vụ án
xảy ra đa phần là ở các địa phương có nền sản xuất, kinh tế phát triển hơn.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích các vụ án để
có đánh giá chung về tình hình, mức độ và thực tiễn xét sử, định tội danh và quyết
định hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để từ đó rút ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế để từ đó đề xuất các giải
pháp (Chương 2)
Phương pháp hệ thống hoá được sử dụng nhằm trình bày luận án theo một bố
cục, trình tự các vấn đề một cách hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết về nội dung và hình
thức; có sự kế thừa và phát triển về quá trình định tội danh và quyết định hình phạt.
(Chương 2)
5. Các đóng góp mới về lí luận và thực tiễn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn lý luận về
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, làm rõ những vướng mắc, bất cập trong quá
trình áp dụng pháp luật đối với tội phạm này.
- Về thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu tham
khảo, phục vụ cho thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
6. Bố cục tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản
Chương 2. Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng quy định
của pháp luật hình sự việt nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỘI LẠM DỤNG
TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
1.1. Khái niệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1.1.1. Khái niệm tài sản
Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong Bộ luật dân sự, là vấn đề trung tâm
của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng.
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động
sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình
thành trong tương lai.”6
Để nhận diện về tài sản thì nhất thiết phải chỉ ra được các đặc điểm pháp lý của
chúng. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật dân sự truyền thống và hiện đại,
chúng tôi cho rằng, tài sản có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
Thứ nhất, tài sản là những đối tượng mà con người có thể sở hữu được. Nếu tài
sản là vật hữu hình thì con người có thể nắm giữ hoặc chiếm giữ được thông qua các
giác quan tiếp xúc; nếu tài sản là vật vô hình thì con người phải có cách thức để quản
lý và kiểm soát sự tồn tại của chúng.
Thứ hai, tài sản phải mang lại những lợi ích nhất định cho con người, có giá trị
và trị giá được thành tiền. Ở đây, cần có sự phân biệt giữa yếu tố giá trị và trị giá được
thành tiền của tài sản. Tài sản có giá trị được hiểu là tài sản đó có ý nghĩa về mặt tinh
thần hay có giá trị sử dụng cụ thể nào đó với mỗi chủ thể khác nhau. Ví dụ, một bức
ảnh đã cũ từ thời thơ ấu vô cùng có giá trị đối với một người nhưng để định giá được
bức ảnh đó có giá trị bao nhiêu tiền thì phải có căn cứ như thông qua bán đấu giá hay
căn cứ vào sự thoả thuận của các bên để xác định nó trị giá bao nhiêu tiền hoặc có thể
chẳng ai trả giá cho bức ảnh đó. Như vậy, không phải mọi tài sản có giá trị thì đều có
thể trị giá được thành tiền. Tuy nhiên, nếu như có chủ thể xâm phạm đến bức ảnh đó,
như đốt hay xé bỏ nó thì chủ sở hữu của bức ảnh vẫn có quyền kiện đòi bồi thường khi
tài sản bị xâm phạm và Tòa án phải thụ lý để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu. Và để
xác định được mức bồi thường thì cần định giá cho bức ảnh đó - đây là câu chuyện
không đơn giản cho Tòa án khi đó không phải là hàng hóa có giá trên thị trường.
1.1.2. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm
6
Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ
đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
1.1.3. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định lần đầu tiên nam 1999, đây
là tội được nhập từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân7
, Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa8
, nhưng chỉ đến khi Bộ luật Hình
sự năm 2015 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành thì Tội này mới được
quy định khá chặt chẽ và cụ thể. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:
“ 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc
đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170,
171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị
đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng
thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có
điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử
dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Tái
phạm nguy hiểm.
7
Điều 140 Bộ luật Hinh sự năm 1999
8
Điều 135 Bộ luật Hình sự năm 1985
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm
đến 12 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng; b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ
12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.9
Theo quy định trên thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi:
vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó, hoặc đến
thời hạn trả lại tài sản mặc dù có khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc sử dụng tài
sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài
sản bị chiếm đoạt: tài sản phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội
này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như đã bị
xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và điều 290
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì mới phạm vào tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.1.4. Đặc điểm
Quan hệ sở hữu là một trong những quan hệ cơ bản và quan trọng nhất của một
thể chế pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của các quốc gia trên thế giới luôn xác
định sở hữu, quyền sở hữu là vấn đề trọng tâm của pháp luật. Các quan hệ tài sản luôn
xuất phát từ quan hệ sở hữu, chính vì thế quan hệ sở hữu là tiền đề, là xuất phát điểm
cho tính hợp pháp của các quan hệ khác. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản đóng vai trò
quan trọng trong các văn bản pháp lý của Nhà nước, ở đó tài sản vừa là đối tượng vừa
là khách thể của quan hệ sở hữu. Yêu cầu cơ bản nhất đặt ra đối với bảo vệ quyền sở
hữu tài sản là tài sản đó phải giao dịch được và được phép đưa vào giao dịch, nó là đối
tượng phổ biến được điều chỉnh bởi các quy định của cả hệ thống pháp luật.
9
Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Người nào có một trong những hành vi sau đây: Chiếm đoạt tài sản của người khác
có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm:10
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người
khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để
chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người
khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp
pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.11
Từ quy định của Điều 175 bộ luật Hình sự năm 2015, kết hợp với khái niệm
tội phạm quy định, cũng như các phân tích cụ thể về quyền sở hữu tài sản hợp pháp
của công dân, có thể hiểu: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi của
chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật
hình sự đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên bằng các hình thức hợp đồng rồi sử
dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng hoàn trả lại
tài sản hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.12
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, với xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến các giao
dịch dân sự, kinh doanh, thương mại phát sinh ngày càng phong phú và đa dạng. Do
đó, việc nhận diện đúng ranh giới giữa các quan hệ này với hành vi phạm tội, từ đó
mới có thể áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, khách quan, đầy đủ và chính xác.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, góp
phần bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, từng bước
loại bỏ tình trạng được gọi là “hình sự hóa” các giao dịch dân sự, kinh doanh, thương
10
Điều 174 bộ luật Hình sự năm 2015
11
Điều 175 bộ luật Hình sự năm 2015
12
Điều 8 bộ luật Hình sự 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mại hay “dân sự hóa” các hành vi phạm tội, cũng như sự nhầm lẫn giữa một số tội
phạm có cấu thành giống nhau.
1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1.2.1. Khách thể
Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các
tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây
cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội
cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình
tiết định khung hình phạt. Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm
tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà
người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
1.2.2. Mặt khách quan
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một
trong các trường hợp sau: (i) Giá trị của tài sản chiếm đoạt của người khác từ
4.000.000 đồng trở lên; (ii) Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội về xâm phạm sở hữu khác: tội cướp tài sản, tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên
chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm; (iii) Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của chính người bị hại
hoặc gia đình họ.
Những hành vi khách quan cần có những điểm đáng lưu ý sau: (i) Người phạm
tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản
của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội
mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn
trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; (ii) Nếu người
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào
mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.2.3. Chủ thể
Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. Đây là một
trong các điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 so với Bộ luật hình sự 1999, bộ luật mới
đã có sự tách bạch rõ ràng hơn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội.
1.2.4. Mặt chủ quan
Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn
chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu
thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm
đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm
đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm
tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.2.5. Hình phạt
Điều luật quy định 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung.
Hình phạt chính
Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người
khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết
án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172,
173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không
trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến
không có khả năng trả lại tài sản.
Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi có
một trong các tình tiết:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dụng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội có tổ chức là trường hợp nhiều người cố ý cùng bàn bạc, vạch ra kế
hoạch cùng thực hiện một tội phạm dưới sự điều khiển của một người cầm đầu.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. Đây
là trường hợp sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc dưới danh nghĩa cơ quan, tổ
chức để có thể kí kết được hợp đồng với chủ tài sản và trên cơ sở đó có được tài sản
của người khác.
Phạm tội có tình chất chuyên nghiệp khi có đủ các điều kiện sau (NQ 01/2006
NQ-HĐTP):
Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích.
Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của
việc phạm tội làm nguồn sống chính.
Dùng thủ đoạn xảo quyệt trong khi phạm tội, là người phạm tội có những mánh
khoé, cách thức gian dối, làm cho người bị hại hoặc những người khác khó lường thấy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
được để đề phòng. Ví dụ: giả vờ nấu hộ cơm, múc hộ nước để bỏ thuốc độc vào
cơm,…
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý,
chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm trong trường hợp:
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi có hành vi:
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm.
Hình phạt bổ sung
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1.3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm
khác
1.3.1. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản
Theo quy định lừa đảo chiếm đoạt tài sản là trường hợp người nào bằng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc
dưới 2 triệu đồng mà thuộc một số các trường hợp luật định. Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài
sản tin mà tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.13
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
khác nhau ở một số nội dung sau:
– Về thời điểm người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản
13
Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, sau khi có giao dịch hợp
pháp của hai bên, người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt tài sản. Hay nói cách khác
sau khi có được tài sản người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt tài sản.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ý định chiếm đoạt tài sản có trước thủ đoạn gian
dối. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước việc giao tài sản.
– Về hành vi phạm tội
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội có hành vi
vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc đến thời hạn mà
không trả dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản vào
mục đích bất hợp pháp để chiếm đoạt tài sản.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt
tài sản. Cụ thể là người phạm tội đưa ra thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó
là sự thật và tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có
thể bằng nhiều cách khác nhau như lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động, bằng nhiều
hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Ở tội danh này,
người có tài sản bị người phạm tội lừa dối nên mới giao tài sản cho người đó.
– Về việc sử dụng thủ đoạn gian dối
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối phát sinh
sau khi nhận tài sản của người khác hay nói cách khác là người phạm tội chỉ có được
tài sản sau khi có các hợp đồng hợp pháp. Thủ đoạn gian dối được thể hiện ở việc che
đậy hành vi của người phạm tội nhằm không trả lại tài sản hoặc trị giá tài sản đúng
nghĩa vụ của hợp đồng được giao kết trước đó. Người phạm tội có thể nói dối bị mất,
bị đánh tráo hoặc rút bớt tài sản… so với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì thủ đoạn
gian dối trong tội LDTNCĐTS chỉ có xuất hiện sau khi đã nhận được tài sản.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi lừa đảo thể hiện ở việc đưa ra
thông tin không đúng sự thật với nhiều cách thức khác nhau làm người này tin tưởng là
thật và giao tài sản, việc giao tài sản cho người có thủ đoạn gian dối hoàn toàn xuất
phát từ sự tự nguyện của người bị lừa dối. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản bao giờ cũng có trước hoặc đi liền với hành vi nhận tài sản từ
người khác và được coi là điều kiện để thực hiện việc chiếm đoạt. Thủ đoạn gian dối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của người phạm tội là nguyên nhân trực tiếp của việc chuyển dịch tài sản từ người
quản lý sang người phạm tội.
– Về thời điểm hoàn thành tội phạm
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều
hoàn thành khi chiếm đoạt được tài sản. Hai tội danh này khác nhau ở thời điểm có ý
thức chiếm đoạt tài sản, người phạm tội lừa đảo có ý thức chiếm đoạt ngay từ ban đầu
và để đạt được mục đích chiếm đoạt đó, họ thực hiện các hành vi gian dối để nhận
được tài sản rồi chiếm đoạt. Vì vậy, ngay sau khi họ nhận được tài sản cũng là thời
điểm họ chiếm đoạt tài sản, là thời điểm tội phạm hoàn thành. Còn tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có hành vi chiếm đoạt sau khi họ đã có tài
sản của chủ tài sản trong tay một cách ngay tình. Sau đó nếu họ có các hành vi như
dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn… để không trả lại tài sản thì mới cấu thành tội
phạm này. Do đó, thời điểm hoàn thành của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
là thời điểm người phạm tội vi phạm những cam kết đã thỏa thuận, cố tình không trả,
chiếm đoạt tài sản của người khác.
– Về trị giá tài sản bị chiếm đoạt
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trị giá tài sản từ 4.000.000
trở lên đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định ở BLHS thì mới phạm tội. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, do tính nguy
hiểm cao hơn nên trị giá tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp theo quy định thì phạm tội.
Qua một số phân tích trên, nhận thấy: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khác nhau ở mặt khách quan mà chủ yếu là thông qua
hình thức hợp đồng như thế nào. Với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, việc
ký kết hợp đồng chỉ nhằm mục đích vay, mượn, thuê… được tài sản. Người phạm tội
nhận tài sản một cách ngay thẳng, hợp pháp thông qua hợp đồng đã giao dịch trước và
trong khi nhận tài sản không có ý thức chiếm đoạt tài sản. Sau đó nếu họ có dấu hiệu
bỏ trốn hoặc đến hạn không trả dù có điều kiện khả năng trả lại tài sản, hoặc dùng thủ
đoạn gian dối hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp thì mới bị coi là phạm
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong những trường hợp này, sử dụng thủ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đoạn gian dối không phải là dấu hiệu bắt buộc của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản. Trong khi đó, với tội lừa đảo chiếm đoạt, người phạm tội có mục đích
chiếm đoạt tài sản trước khi người bị hại trao tài sản. Nếu trong trường hợp người
phạm tội có được tài sản bằng giao dịch hợp đồng với người bị hại, thì hợp đồng này
thực chất là phương thức để chiếm đoạt tài sản, mang tính chất giả tạo, gian dối nhằm
tạo lòng tin để người bị hại trao tài sản. Khi người phạm tội nhận được tài sản từ hợp
đồng cũng là thời điểm hoàn thành của tội phạm. Hành vi gian dối là cơ sở quyết định
việc chiếm đoạt được tài sản nên là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.
Khi xem xét một hành vi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay LDTNCĐTS phải
xem xét đến các căn cứ chứng minh người phạm tội trước khi giao dịch ký kết hợp
đồng có ý định chiếm đoạt tài sản hay không và hợp đồng giao dịch tài sản là ngay
thẳng, hợp pháp hay gian dối.
1.3.2. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội tham ô tài sản
So với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội tham ô tài sản được quy
định tại Điều 278 bộ luật Hình sự có dấu hiệu chung là việc chiếm đoạt tài sản đang
nằm trong sự quản lý của người phạm tội. Tuy nhiên, giữa hai tội phạm này cũng có
những khác biệt nhất định.
- Về đối tượng tài sản. Tài sản là đối tượng của tội tham ô phải là tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp trong đó nguồn vốn của Nhà nước chiếm
từ 51% trở lên hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tài sản đó đang do người
phạm tội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp người phạm tội
chiếm đoạt tài sản tài sản cũng do họ đang trực tiếp quản lý, nhưng tài sản đó không
thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Điều 278 bộ luật Hình sự. Đối với tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản thì tài sản có thể thuộc bất kỳ hình thức sở hữu nào.14
- Về hành vi. Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý
dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình
thông qua việc người phạm tội thực hiện việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng. Sau khi có được
tài sản, người phạm tội mới nảy sinh ý định chiếm đoạt đối với tài sản đó. Đối với tội
14
Điều 278 bộ luật Hình sự 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tham ô tài sản, người phạm tội đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý theo luật định, biến tài sản chung thành tài sản
riêng, định đoạt tài sản chung nhằm phục vụ mục đích cá nhân gây mất mát, thất thoát
tài sản. Thủ đoạn của hành vi này rất đa dạng, người phạm tội có thể công khai chiếm
đoạt, lén lút và nhiều trường hợp có sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc mang tài sản do
mình quản lý bỏ trốn.
Về chủ thể của tội phạm. Chủ thể tội tham ô tài sản là những người có chức vụ,
quyền hạn trong việc quản lý tài sản, là chủ thể đặc biệt; Đối với tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ
đến tuổi nhất định theo quy định của pháp luật
1.3.3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức
vụ, quyền hạn đã làm những việc vượt ra ngoài phạm vi chức vụ, quyền hạn của mình
mà pháp luật quy định để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lạm dụng chức vụ, quyền hạn cùng là
hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản, người thực hiện các hành vi này với lỗi cố ý
trực tiếp và đều có hành vi LDTNCĐTS.
Tuy nhiên, với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội
chiếm đoạt tài sản do chính họ đang quản lý còn đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản thì tài sản do người khác quản lý.
Điểm khác nhau rõ nét nhất đó là về chủ thể của hai tội danh này. Nếu tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì chủ thể là người được chủ tài sản tín nhiệm giao
quản lý tài sản, là chủ thể thường, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự. Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản thì
ngoài các dấu hiệu trên thì chủ thể của tội phạm này phải là người có chức vụ, quyền
hạn.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội đã thực hiện hành vi
lạm dụng sự “tín nhiệm” của chủ tài sản, chiếm đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản
trong hợp đồng. Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, người
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phạm tội đã lạm dụng “chức vụ, quyền hạn” uy hiếp tinh thần chủ tài sản hoặc gian dối
hoặc dung thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản.
Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, người thực hiện tội
phạm có thể thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng nhiều thủ đoạn khác nhau: cũng
có thể là lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối để chiếm đoạt tài sản, lạm dụng chức
vụ, quyền hạn uy hiếp người khác để chiếm đoạt tài sản…
Cùng là lợi dụng sự tín nhiệm của người khác để chiếm đoạt tài sản nhưng
nguồn gốc của sự lợi dụng này là khác nhau. Ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản thì sự tín nhiệm có được từ uy tín của người phạm phạm tội, trong khi đó ở tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sự tín nhiệm lại bắt nguồn từ chức vụ,
quyền hạn mà họ có.
Như vậy, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội đã
chiếm đoạt tài sản mình được giao trên cơ sở hợp đồng (lạm dụng tín nhiệm của chủ
tài sản). Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội đã
chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình (chức vụ,
quyền hạn được sử dụng như phương tiện để chiếm đoạt). Tuy nhiên, để phân biệt rõ
trên thực tế, trường hợp nào chỉ sử dụng sự tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản và trường
hợp nào sử dụng chức vụ, quyền hạn để lấy sự tín nhiệm của chủ tài sản lại là việc
không dễ, cần căn cứ vào tổng hợp các tình tiết trong vụ án thực tế để xác định tội
danh một cách chính xác.
1.4. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với hành vi vi phạm hợp
đồng kinh tế, hợp đồng dân sự
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là sự chuyển hóa từ giao dịch dân sự,
kinh tế hợp pháp sang hành vi phạm tội. Ranh giới để có thể phân biệt hai phạm trù
trên thực sự rất mờ nhạt, rất dễ nhầm lẫn. Cơ sở để có thể phân biệt rõ ràng ranh giới
này chính là việc chúng ta cần xác định rõ người vi phạm hợp đồng có hay không có
dấu hiệu chiếm đoạt tài sản. Chỉ khi người vi phạm hợp đồng có dấu hiệu chiếm đoạt
tài sản thì ta mới có thể khởi tố họ về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hay
nói cách khác chúng ta phải có căn cứ chứng minh được học có cố ý không trả lại tài
sản không, có mục đích chiếm đoạt tài sản không, bên vi phạm có thực sự mất quyền
sở hữu tài sản hay chưa… Các dấu hiệu này đã được quy định trong cấu thành của tội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: bỏ trốn, dùng thủ đoạn gian dối, dùng tài sản
vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến việc không trả lại được tài sản, đến hạn trả lại tài
sản dù có khả năng, điều kiện nhưng cố tình không trả. Tuy vậy, trên thực tế vẫn còn
rất nhiều vụ việc nhầm lẫn giữa hai vấn đề này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM
ĐOẠT TÀI SẢN
2.1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
2.1.1. Kết quả đạt được
Những năm qua, kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, quốc phòng, an ninh
được giữ vững. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, tình hình tội phạm và các tranh
chấp dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính có xu hướng gia tăng và diễn biến
phức tạp hơn.
Trước tình hình đó, để làm tốt công tác xét xử các loại án, giữ cho pháp luật
được thực hiện nghiêm minh, bình đẳng, những năm qua, Tòa án nhân dân các cấp đã
quan tâm đến công tác kiện toàn tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Tòa án nhân dân hai cấp tiếp tục đẩy
mạnh giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ
luật, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ,
công chức.
Từ ngày 01/12/2018 đến ngày 30/11/2019, các tòa án đã thụ lý 554.269 vụ
việc, đã giải quyết được 494.403 vụ việc (đạt tỷ lệ 89,2%), số vụ việc còn lại hầu hết
trong thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ các bản án, quyết định bị
hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan của tòa án là 1,13%, giảm 0,03% so với cùng kỳ
năm 2018, đáp ứng được yêu cầu Quốc hội đề ra. Tổng số vụ đề nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm phải giải quyết là 15.797 vụ, trong đó, Tòa án nhân dân tối cao có 2.724 vụ,
các Tòa án nhân dân cấp cao có 13.073 vụ; Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết được
1.815 vụ (đạt 66,6%), Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết được 6.361 vụ (đạt 48,6%),
không có vụ việc nào quá thời hạn theo quy định của pháp luật. Đánh giá riêng về tình
hình xét xử về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã đạt được những kết quả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhất định, nhìn chung là chất lượng xét xử của ngành tòa án nhân dân đã được nâng
lên một bước, việc xét xử đã đảm bảo xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, các
trường hợp bị kết án oan, sai nghiêm trọng đã giảm đáng kể
Vụ án thứ nhất: Theo cáo trạng của VKS, vào ngày 24/01/2016, tại ấp Cái Tranh,
xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Bị can Cù Minh Tuấn đã thực hiện
hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt xe môtô biển số 64-H4:5866 của anh Nguyễn
Văn Nở, sinh năm: 1979, ngụ ấp Cái Tranh, xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít có giá trị
thành tiền là 7.000.000đ (bảy triệu đồng) và để có tiền để chuộc lại xe mô tô 64-
H4:5866 vào ngày 25/01/2016 bị can Cù Minh Tuấn lại tiếp tục dùng thủ đoạn gian
dối để lừa đảo chiếm đoạt xe mô tô biển số 64C1-171.53 của Trương Ngọc Tới, sinh
năm: 1995 ngụ ấp Cái Kè, xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long có giá trị
thành tiền là 13.650.000đ (mười ba triệu sáu trăm năm chục ngàn đồng). Sau đó sự
việc trên bị phát hiện Cơ quan CSĐT công an huyện Mang Thít mời Cù Minh Tuấn về
làm việc. Qua làm việc Cù Minh Tuấn đã thừa nhận hành vi phạm tội của mình.
Tại phiên toà, xác định hành vi của bị cáo đã xâm phạm trực tiếp đến quyền sở
hữu tài sản của người khác, gây ảnh hưởng đến trật tự trị an địa phương. Thông qua
các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, TAND huyện Mang Thít đã tuyên phạt bị cáo Cù
Minh Tuấn 09 tháng tù về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và 01 năm tù về
tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản". Tổng hợp hình phạt 02 tội là 01 năm 09 tháng tù.
Vụ án thứ hai:
Nguyễn Đại P và anh Từ B, sinh năm 1992, hộ khẩu thường trú: Số A đường V, tổ A,
Khu D, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương là bạn quen biết nhau. Khoảng 16
giờ 40 phút ngày 09/8/2017, anh Từ B điều khiển xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển
số 61B1 - 6814X đến phòng trọ của P tại số A tổ A, Khu B, phường P, thành phố T,
tỉnh Bình Dương chơi. Tại đây, P hỏi mượn xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số
61B1 - 6814X của anh B để đi công việc thì anh B đồng ý. Sau đó, P điều khiển xe mô
tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X của anh B đến tiệm game bắn cá thuộc
phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương chơi game thua hết số tiền 200.000 đồng.
Lúc này, P nảy sinh ý định chiếm đoạt xe mô tô của anh B nên P đem xe mô tô hiệu
Yamaha Luvias biển số 61B1 - 68146 của anh B đến tiệm cầm đồ A tại đường A, Khu
F, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương do anh Đinh Thái T, sinh năm 1973, hộ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khẩu thường trú: Số A phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương làm chủ cầm cho anh
Nguyễn Minh T, sinh năm 1973 với số tiền 2.000.000 đồng. Sau đó, P tiếp tục đến
tiệm game bắn cá chơi game thua hết số tiền 1.600.000 đồng thì P nghỉ không chơi
game nữa và đi về phòng trọ. Về phía anh B, sau khi cho P mượn xe mô tô đã liên lạc
với P nhiều lần nhưng P không trả xe nên anh B đến Công an phường P, thành phố T
trình báo. Ngày 12/8/2017, Công an phường P yêu cầu P về trụ sở làm việc và P đã
khai nhận hành vi chiếm đoạt xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X của
anh B nên Công an phường P chuyển hồ sơ đến Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an
thành phố Thủ Dầu Một xử lý theo thẩm quyền. Ngày 12/8/2017, Cơ quan cảnh sát
điều tra - Công an thành phố Thủ Dầu Một ra Lệnh bắt khẩn cấp Nguyễn Đại P, thu
giữ: 01 (một) xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X, 01 (một) điện thoại
di động hiệu Nokia màu đỏ đen, có sim số 0924363523, không có nắp phía sau.
Ngày 18/8/2017, Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thành phố T có Bản
kết luận định giá tài sản số 151/KLTS-TTHS, kết luận: xe mô tô hiệu Yamaha Luvias
biển số 61B1 - 6814X, trị giá 24.000.000 đồng.
Ngày 20/8/2017, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thành phố Thủ Dầu Một giao trả
chiếc xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X cho anh B. Hiện tại, anh B
không có yêu cầu gì đối với P. Đối với Đinh Thái T và Nguyễn Minh Tr, khi Phong
đem xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X đến cầm thì T và Tr không
biết xe mô tô trên do P phạm tội mà có nên Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thành
phố Thủ Dầu Một không đủ căn cứ để xử lý.
Cáo trạng số 74/CT - VKS ngày 10/01/2018 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Thủ Dầu Một truy tố bị cáo Nguyễn Đại P về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản” theo điểm a khoản 1 Điều 140 của Bộ luật Hình sự. Tại phiên tòa, Đại diện Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một trong phần tranh luận, giữ nguyên quyết
định truy tố bị cáo, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 1 Điều
140, điểm h, p khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo mức hình phạt từ
09 tháng đến 12 tháng tù. Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc bị cáo
bồi thường cho ông Đinh Thái T số tiền 2.000.000 đồng. Về biện pháp tư pháp: Đề
nghị trả cho bị cáo 01 (một) điện thoại di động màu đỏ, sim số 0924 363523, không có
nắp sau.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đánh giá về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, Kiểm sát viên trong quá trình khởi tố, điều
tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, không ai có ý kiến hoặc khiếu nại về
hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó,
quyết định, hành vi tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã
thực hiện đều hợp pháp. Do tại thời điểm bị cáo thực hiện hành vi phạm tội thì Bộ luật
hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 có hiệu lực thi hành và tội danh tương
ứng của Bộ luật Hình sự 2015 không có lợi hơn cho bị cáo. Do đó, Hội đồng xét xử áp
dụng Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 để xem xét khi quyết định
hình phạt đối với bị cáo.
2.1.2. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân
2.1.2.1. Hạn chế
Tình trạng cơ quan chức năng vì những lý do khác nhau không tiến hành khởi
tố, điều tra, truy tố và xét xử người phạm tội theo đúng quy định thì chưa có cơ quan
nào thống kê chính xác. Nhưng qua nghiên cứu thực tế chúng tôi thấy tình trạng đó
vẫn xuất hiện và tầng xuất ngày càng nhiều điển hình qua hai vụ án như sau:
Vụ án thứ nhất: Ngày 15/7/2016, Trần Văn K đến gặp anh Nguyễn Văn L thuê
xe và đã nảy sinh ý định mang xe của anh L đi cầm cố lấy tiền và trả nợ, Đến ngày
hẹn, L không thấy K mang xe đến trả như đã thỏa thuận nên đã đến gặp K để đòi xe, K
đã nói đã cầm cố và hứa sẽ chuộc về trả lại. Do K không thực hiện như cam kết nên
anh Nguyễn Văn H (chủ hiệu cầm đồ) đã thanh lý và bán xe cho người khác. Biết được
sự việc, L đã làm đơn tố cáo Trần Văn K với Cơ quan điều tra.
Tại Cơ quan điều tra, K khai nhận không có ý định chiếm đoạt tài sản của anh
L, chỉ vì K không có tiền trả nợ nên mới cầm cố xe lấy tiền trả nợ, sau đó thì K bỏ đi
khỏi địa phương.
Cơ quan điều tra cho rằng hành vi của Trần Văn K đã phạm tội Lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 bộ luật Hình sự, bởi vì K sau khi
nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng thuê tài sản, K đã sử dụng tài sản trên vào
mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả và bỏ trốn khỏi địa phương, nên
cần khởi tố K theo pháp luật hình sự. Tuy nhiên, Viện kiểm sát qua nghiên cho rằng,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khoản 1 Điều 175 bộ luật Hình sự quy định: Chỉ “Người nào có một trong những hành
vi: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản đó;... sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả
năng trả lại tài sản.” thì mới cấu thành tội phạm này. Sau khi nhận được tài sản (xe ô
tô), K không có hành vi gian dối, không sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp,
đặc biệt là K không bỏ trốn, ngay từ ban đầu K đã đến Cơ quan điều tra khai báo toàn
bộ hành vi của mình và hứa sẽ chuộc xe trả cho anh L, vì vậy hành vi của Trần Văn K
không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đề nghị của Cơ
quan điều tra, mà hành vi đó chỉ vi phạm nghĩa vụ dân sự, đây là quan hệ thuộc sự
điều chỉnh của pháp luật dân sự. Từ đó, Viện kiểm sát không đồng ý với Cơ quan điều
tra về việc khởi tố vụ án.
Quan điểm của Viện kiểm sát là quá cứng nhắc, không đúng với nội dung và
tinh thần của Điều 175 bộ luật Hình sự. Đúng là hợp đồng dân sự giữa K và L là hợp
pháp, nhưng nội dung hợp đồng quy định rất rõ việc thuê xe chỉ nhằm phục vụ đi lại,
thời hạn thuê là ba ngày, hết thời hạn K phải hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu, nhưng
sau đó vì muốn có tiền trả nợ và tiêu xài cá nhân, K đã bất chấp sự ràng buộc của hợp
đồng để mang tài sản mà mình không có quyền định đoạt đi cầm cố dẫn đến không có
khả năng trả lại tài sản. Việc K nhận tài sản với mục đích ban đầu là sử dụng, sau đó
mang cầm cố lấy tiền hoàn toàn có thể xem hành vi mang tài sản đi cầm cố đó là sử
dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp. Sự bất hợp pháp thể hiện rất rõ trong trường
hợp này là việc định đoạt tài sản của người khác khi chưa được sự đồng ý hay ủy
quyền của chủ sở hữu, sử dụng tài sản vào mục đích khác với nội dung đã thỏa thuận.
Việc K bỏ đi khỏi địa phương khi chưa thực hiện đầy đã nghĩa vụ đã cam kết cũng như
nghĩa vụ phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan giải quyết tranh chấp được xem là hành
vi bỏ trốn. Luật không ràng buộc bỏ trốn là phải thực hiện ngay từ khi nhận tài sản,
hay bỏ trốn sau khi đã có tham gia giải quyết tranh chấp một vài lần, miễn là việc bỏ
trốn này dẫn đến hệ quả là chủ sở hữu bị thiệt hại về tài sản là phù với thuật ngữ trên.
Từ phân tích trên cho thấy cơ quan chức năng không kịp thời áp dụng biện cần thiết
đối với K và dùng quy phạm pháp luật phi hình sự giải quyết tranh chấp trên là hiện
tượng tiêu cực cần ngăn chặn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Vụ án thứ hai: vào năm 2017, Nguyễn Thị T thỏa thuận và vay của 12 người
với tổng số tiền là 500 triệu đồng với nhiều thời hạn, lãi suất khác nhau, mục đích là
“cần tiền để làm ăn”. Sau khi vay được số tiền trên, không ai biết T đã dùng số tiền đó
vào mục đích gì, T cũng không có bất cứ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào tại địa
phương, không mua sắm tài sản cho gia đình Sau khi biết T không có khả năng thanh
toán, các bị hại đã tố cáo T trước pháp luật. Cơ quan điều tra đã tiến hành xác minh,
thu thập chứng cứ xác định nội dung vay nợ của T là đúng. Nhưng, T không có mặt tại
nơi cư trú, xác minh được biết, trước đó T đã có đơn xin vắng mặt tại địa phương.
Hành vi của Nguyễn Thị T đã thoả mãn các yếu tố trong mặt khách quan của tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thể hiện qua việc nhận được tài sản bằng hợp
đồng vay tài sản, sau đó T đã sử dụng tài sản nhận được vào mục đích bất hợp pháp
dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, nghề nghiệp của T là làm ruộng, không có
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương, nhưng T đã chủ động vay một khoản
tiền lớn, vượt quá khả năng kinh tế của gia đình mình; khi vay, T chỉ nói chung chung
với những người cho vay là “để làm ăn” mà không cung cấp cụ thể mục đích của việc
sử dụng tài sản vay. Mặt khác, cũng có thể coi việc T đi khỏi nơi cư trú không xác
định được địa chỉ nơi ở mới là hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, cơ
quan có thẩm quyền cho rằng chưa làm việc với T nên chưa có cở sở để kết luận T
phạm tội và hướng dẫn các chủ nợ khởi kiện dân sự là bỏ lọt tội phạm.
Qua nghiên cứu, làm rõ thực trạng định tội danh đối với hành vi phạm tội tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thông qua các vụ án cụ thể cho thấy, mặc dù
nhiều vụ việc có diễn biến, nội dung và chủ thể với những đặc điểm về xã hội, nghề
nghiệp khác nhau, nhưng trong các trường hợp sai lầm của thực tiễn đều có liên quan
đến quá trình tiến hành tố tụng và áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan, người có
thẩm quyền. Vì vậy, sau khi mô tả phần nào bức tranh của thực tiễn phục vụ cho việc
đánh giá toàn diện và chính xác bản chất của vấn đề, thì việc tiếp theo là đi tìm những
nguyên nhân từ trong các cơ quan công quyền nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra những
giải pháp đúng trọng tâm khắc phục thành công những tồn tại, hạn chế ấy.
2.1.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ đội ngũ cán bộ:
Do đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán còn thiếu về số lượng so
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
với chỉ tiêu biên chế được giao, một số còn hạn chế trình độ, năng lực và kinh nghiệm
công tác thực tiễn, công tác cán bộ của các cơ quan tư pháp chưa đáp ứng được yêu
cầu của tình hình hiện nay, đội ngũ cán bộ tư pháp còn thiếu về số lượng, yếu về trình
độ và năng lực nghiệp vụ, một bộ phận tiêu cực, thiếu trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, sa
sút về phẩm chất đạo đức. Đây là vấn đề nghiêm trọng làm ảnh hướng tới kỷ cương,
pháp luật, giảm hiệu lực của Bộ máy Nhà nước.
Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, qua gần 15 năm thực hiện tiến trình cải
cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị đã có sự
chuyển biến về công tác tổ chức cán bộ, số lượng và chất lượng của đội ngũ Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được nâng lên rõ rệt, ngày càng đáp ứng được yêu cầu
cải cách tư pháp trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, so với yêu cầu chung thì đội ngũ
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán của các cơ quan tiến hành tố tụng có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác chưa đồng đều, có một bộ phận còn yếu
về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác. Mặc dù theo quy định của Pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Pháp lệnh
Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, quy định tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán là cử nhân luật, nhưng trên
thực tế khả năng nhận thức, năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ và kinh nghiệm thực
tiễn, ý thức và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân khác nhau nên dẫn đến kết quả
công tác đạt được cũng khác nhau.
Chính do đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán còn thiếu về số
lượng, yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và sự thiếu trách
nhiệm trong khi phải giải quyết vụ án, nên dẫn đến tình trạng những người tiến hành
tố tụng không nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, việc thu thập và đánh giá chứng cứ sơ sài,
không chặt chẽ nên dễ dẫn đến sai lầm trong việc định tội danh.
Một lý do nữa cũng tác động rất lớn đến quá trình thực hiện hoạt động định tội
là sự tác động của kinh tế thị trường làm nhiều cán bộ tha hóa, biến chất, vì những
động cơ khác nhau họ sẵn sàng bẻ cong pháp luật, cố tình đưa ra hướng nhận định
không đúng bản chất của vụ án, nghiêm minh của pháp luật.
- Nguyên nhân từ công tác xây dựng, hướng dẫn, giải thích pháp luật:
Một số Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán do thiếu văn bản hướng dẫn áp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dụng pháp luật thống nhất, nên chưa nhận thức đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng của các
tội có hành vi cố ý xâm phạm tài sản một cách chính xác. Do đó, quan điểm giữa Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán và giữa các cơ quan tiến hành tố tụng đối với cùng
một vụ án cũng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
- Thiếu sót trong hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ:
Hoạt động lập hồ sơ và kiểm sát việc lập hồ sơ, thu thập chứng cứ trong một số
vụ án có hành vi cố ý xâm phạm tài sản của Điều tra viên chưa chặt chẽ, chỉ chú trọng
lời khai của bị can mà chưa chú ý đến các chứng cứ khác; không chú ý điều tra làm rõ
động cơ, mục đích phạm tội; tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ một số vụ án còn rất nhiều
mâu thuẫn. Kiểm sát các hoạt động điều tra làm rõ hành vi, thủ đoạn, xác định mục
đích phạm tội và việc lập hồ sơ của Cơ quan điều tra chưa tốt, nhiều vụ án chỉ chú
trọng thu thập chứng cứ buộc tội, bỏ qua chứng cứ gỡ tội trong vụ án, khi đánh giá
chứng cứ nhất là mặt khách quan của tội phạm còn mang tính chủ quan, suy diễn gây
ra oan, sai cho người vô tội là khó tránh khỏi.
Trong quá trình giải quyết các vụ án có hành vi cố ý xâm phạm tài sản, một số
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán do trình độ nhận thức hạn chế nên trong việc
đánh giá chứng cứ để xác định tội danh cũng như áp dụng điều luật của Bộ luật hình
sự xử lý không chính xác; khi đánh giá chứng cứ không xem xét tính hợp pháp, xác
thực và tính có liên quan đến vụ án cũng như việc xem xét một cách khách quan, toàn
diện tất cả các tình tiết của vụ án để đánh giá cho chính xác, dẫn đến quan điểm khởi
tố, truy tố và xét xử của cấp sơ thẩm không đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
Để việc định tội danh đối với các tội xâm phạm tài sản cũng như tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được chính xác, xét thấy
cần đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này, từ đó đảm bảo cho
việc truy cứu TNHS đối với người phạm tội được khách quan và đúng pháp luật.
2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật hình sự Việt Nam
về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

More Related Content

Similar to Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.docx

Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docxKhóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864
 

Similar to Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.docx (20)

Luận văn tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh nam...
Luận văn tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh nam...Luận văn tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh nam...
Luận văn tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh nam...
 
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội ...
Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội ...Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội ...
Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội ...
 
Đề tài: Hình sự hóa trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Đề tài: Hình sự hóa trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sảnĐề tài: Hình sự hóa trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Đề tài: Hình sự hóa trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
 
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ... Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tội Giết Người Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tội Giết Người Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.docLuận Văn Thạc Sĩ Tội Giết Người Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tội Giết Người Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.doc
 
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docxKhóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
 
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đ
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đĐề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đ
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đ
 
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docxTiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
 
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiLuận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docxTiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAY
Luận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAYLuận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAY
Luận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAY
 
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạmĐề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
 
Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...
Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...
Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Chuyên đề Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 điểm.docx
Chuyên đề Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 điểm.docxChuyên đề Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 điểm.docx
Chuyên đề Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9 điểm.docx
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản.docx
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................3 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................3 2. Tình hình nghiên cứu..............................................................................................3 2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................3 2.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................6 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................7 5. Các đóng góp mới về lí luận và thực tiễn ...............................................................7 6. Bố cục tiểu luận ......................................................................................................8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.....................................................................9 1.1. Khái niệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ....................................9 1.1.1. Khái niệm tài sản ..............................................................................................9 1.1.2. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm .........................................................................9 1.1.3. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản .........................................10 1.1.4. Đặc điểm.........................................................................................................11 1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản .12 1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản......................13 1.2.1. Khách thể ........................................................................................................13 1.2.2. Mặt khách quan...............................................................................................13 1.2.3. Chủ thể............................................................................................................14 1.2.4. Mặt chủ quan ..................................................................................................14 1.2.5. Hình phạt.........................................................................................................14 1.3.Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm khác 16 1.3.1. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ................................................................................................................16 1.3.2. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội tham ô tài sản...19 1.3.3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản....................................................................................20 1.4. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với hành vi vi phạm hợp
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đồng kinh tế, hợp đồng dân sự..................................................................................21 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ..............................23 2.1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ..........................................................................................23 2.1.1. Kết quả đạt được.............................................................................................23 2.1.2. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân.............................................................26 2.1.2.1. Hạn chế ........................................................................................................26 2.1.2.2. Nguyên nhân................................................................................................28 2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản................................................................30 2.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật.......................Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Kiến nghị khác................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN...............................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................Error! Bookmark not defined.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lạm dụng tín nhiệm chiếm dụng tài sản không phải là hành vi mới “xuất hiện”. Tuy nhiên, để định tội danh đúng cho người phạm tội, cần thiết phải xác định được chính xác hành vi cấu thành tội phạm, các đặc điểm, dấu hiệu của tội phạm,…Thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy, việc xét xử loại tội phạm này trong thực tiễn vẫn còn nhiều vướng mắc trong việc xác định tội danh, quyết định hình phạt, vấn đề "hình sự hóa" các quan hệ dân sự, quan hệ kinh tế và "phi hình sự hóa"…Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả, chất lượng của công tác điều tra, truy tố, xét xử. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả phòng, chống tội phạm chưa cao. Thực tế, việc áp dụng những quy định của pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của các cơ quan tiến hành tố tụng có những hạn chế, bất cập, ướng mắc như: các cơ quan tiến hành tố tụng nhận thức chưa đúng về quy định của pháp luật, các cơ quan chưa phối hợp chặt chẽ với nhau để đưa ra kết luận đúng đắn về định tội danh hay quyết định hình phạt đối với người phạm tội,..gây ra nhiều oan sai. Điều này, làm dấy lên dư luận xã hội, gây bức xúc cho người dân. Do vậy emnghiên cứu đề tài: “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Trong bối cảnh hiện nay là cần thiết nhằm góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý trong định tội danh, quyết định hình phạt, bảo đảm tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội danh này trong thực tiễn 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài Như đã trình bày, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không phải là vấn đề mới mẻ, có khá nhiều sách, công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên các tạp chí pháp lý đề cập đến loại tội phạm này. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận ở các góc độ khái quát chung nhất hoặc dưới góc độ so sánh tội phạm này với các loại tội phạm khác trong chương các tội xâm phạm sở hữu của bộ luật Hình sự Việt Nam hoặc các công trình nghiên cứu đó nghiên cứu tại thời điểm áp dụng bộ luật Hình sự cũ, đã hết hiệu lực hoặc phạm vi bài viết thuộc các địa phương khác nhau như:
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Các sách được xuất bản liên quan đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tương đối nhiều như bài viết của Cao Thị Oanh chủ biên, “Các tội phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản” 1 với nội dung nghiên cứu, phân tích và đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về các tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản trong đó có tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, đồng thời khảo sát thực tiễn xét xử qua các bản án được thu thập ngẫu nhiên ở các địa phương khác nhau để tìm ra những sai sót để từ đó đi đến hoàn thiện pháp luật; hay tác giả Đoàn Tấn Minh, “Phương pháp định tội danh và hướng dẫn định tội danh đối với các tội phạm trong luật hình sự hiện hành”2 với nội dung phân tích các phương pháp định tội danh đối với các tội phạm theo bộ luật Hình sự hiện hành, trong đó tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được đề cập đến, sau đó xem xét vấn đề thực tiễn mà các Tòa án sử dụng nó để dịnh tội danh, và tìm ra hướng giải quyết; hoặc bài viết của GS.TS. Võ Khánh Vinh, “Lí luận về định tội danh”, 2013, Nxb. Khoa học xã hội nghiên cứu về lí luận, phương thức để định tội danh sao cho đúng với các quy định của pháp luật,… Luận án tiến sĩ Các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa trong Luật hình sự Việt Nam của Trịnh Hồng Dương, Hà Nội (1980). Tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về các tội xâm phạm sở hữu trên cơ sở bình luận Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa năm 1970 và thực tiễn các quy định đó3 . Từ các vấn đề trên, tác giả có những kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và hướng dẫn áp dụng Pháp lệnh trong thực tiễn. Tuy mới chỉ là bình luận Pháp lệnh, các vấn đề đã cũ nhưng luận án có ý nghĩa và cách thức áp dụng pháp luật và từ đó cho thấy được sự phát triển của Luật hình sự Việt Nam. Tác giả Nguyễn Ngọc Chí đã nghiên cứu khía cạnh tội phạm học của các tội xâm phạm sở hữu gồm đặc điểm tình hình, thiệt hại, hậu quả của loại tội phạm này4 . Tác giả cơ bản đã làm sáng tỏ chính sách hình sự, phân tích quy định thông qua minh chứng bằng các vụ án trong thực tế. Trong đó, tác giả chưa đề cập sâu đến tội lạm 1 Cao Thị Oanh chủ biên, “Các tội phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản”, năm 2015, Nxb. Tư pháp, Hà Nội 2 Đoàn Tấn Minh, “Phương pháp định tội danh và hướng dẫn định tội danh đối với các tội phạm trong luật hình sự hiện hành”, năm 2009, Nxb. Tư pháp, Hà Nội 3 Luận án tiến sĩ Các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa trong Luật hình sự Việt Nam của Trịnh Hồng Dương, Hà Nội (1980). 4 Luận án tiến sĩ Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu của tác giả Nguyễn Ngọc Chí, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội (2000).
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy đã rút ra những điểm hạn chế nhưng tác giả chưa đưa ra được những kiến nghị, giải pháp cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự. Qua nghiên cứu các công trình khoa học tội xâm phạm sở hữu nói chung và về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đã nêu, tác giả đưa ra những đánh giá, nhận xét như sau: Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập, nghiên cứu dưới những góc độ và mức độ khác nhau về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam. Các công trình nghiên cứu đã phân tích một số dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam hiện hành. Chưa phân tích hết tất cả các loại tội chiếm đoạt sở hữu mà chỉ dừng lại ở một tội điển hình là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là chủ yếu. Một số các kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật mới mang tính nhỏ lẻ, thiếu hệ thống và chưa xây dựng được mô hình pháp lý cho loại tội phạm có sự đề xuất sửa đổi. Các công trình nghiên cứu chưa làm nổi bật được sự kế thừa và tiếp thu một số quy định của một số nước trên thế giới về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để góp phần hoàn thiện pháp luật. Chưa phân tích rõ nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn xét xử xuất phát từ đâu và chưa đánh giá rõ mức độ phạm tội và việc áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành với thực tiễn áp dụng luật. 2.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bảo đảm tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống tội phạm nói chung và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng. 2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đưa ra các vấn đề cần nghiên cứu sau đây:
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Làm rõ những vấn đề lý luận về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam như khái niệm, các dấu hiệu pháp lý, phân biệt các tội phạm về xâm phạm sở hữu. Khái quát lịch sử lập pháp về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam. Đánh giá khách quan, toàn diện về thực trạng áp dụng quy định của pháp luật trong quá trình định tội danh và quyết định hình phạt về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đưa ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong thực tiễn khi áp dụng pháp luật đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Qua đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lí luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bên cạnh đó là nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành & thực tiễn áp dụng về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về Nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định pháp lý về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tổng kết thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội phạm này từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện những quy định về tội danh này và một số vấn đề về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản5 Tác giả tập trung tiến hành đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng việc áp dụng pháp luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Việc áp dụng pháp luật không chỉ có định tội danh và quyết định hình phạt, nhưng tác giả chỉ xem xét định tội danh và quyết định hình phạt trong xét xử tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại, đưa ra 5 Điều 175 BLHS năm 2015
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các kiến nghị, giải pháp cụ thể cho việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Về không gian, thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự, việc áp dụng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể từ khi Luật hình sự 1999, (sửa đổi 2009) có hiệu lực đến khi Luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp lôgíc lịch sử cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu tài liệu, đọc và tìm hiểu về lịch sử của vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu một cách có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, Nghị định, các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành có liên quan về các vấn đề tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Chương 1). Phương pháp nghiên cứu điển hình, nghiên cứu các vụ án tiêu biểu trong số các bản án đã được Toà án nhân dân xét xử, trong đó có sự lựa chọn các vụ án phân tích theo mức độ, tính chất, số người bị xét xử trên địa bàn các quận, huyện. Tỷ lệ vụ án xảy ra đa phần là ở các địa phương có nền sản xuất, kinh tế phát triển hơn. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích các vụ án để có đánh giá chung về tình hình, mức độ và thực tiễn xét sử, định tội danh và quyết định hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp (Chương 2) Phương pháp hệ thống hoá được sử dụng nhằm trình bày luận án theo một bố cục, trình tự các vấn đề một cách hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết về nội dung và hình thức; có sự kế thừa và phát triển về quá trình định tội danh và quyết định hình phạt. (Chương 2) 5. Các đóng góp mới về lí luận và thực tiễn
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn lý luận về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, làm rõ những vướng mắc, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật đối với tội phạm này. - Về thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu tham khảo, phục vụ cho thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 6. Bố cục tiểu luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 2 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Chương 2. Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật hình sự việt nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Khái niệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1.1.1. Khái niệm tài sản Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong Bộ luật dân sự, là vấn đề trung tâm của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”6 Để nhận diện về tài sản thì nhất thiết phải chỉ ra được các đặc điểm pháp lý của chúng. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật dân sự truyền thống và hiện đại, chúng tôi cho rằng, tài sản có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau: Thứ nhất, tài sản là những đối tượng mà con người có thể sở hữu được. Nếu tài sản là vật hữu hình thì con người có thể nắm giữ hoặc chiếm giữ được thông qua các giác quan tiếp xúc; nếu tài sản là vật vô hình thì con người phải có cách thức để quản lý và kiểm soát sự tồn tại của chúng. Thứ hai, tài sản phải mang lại những lợi ích nhất định cho con người, có giá trị và trị giá được thành tiền. Ở đây, cần có sự phân biệt giữa yếu tố giá trị và trị giá được thành tiền của tài sản. Tài sản có giá trị được hiểu là tài sản đó có ý nghĩa về mặt tinh thần hay có giá trị sử dụng cụ thể nào đó với mỗi chủ thể khác nhau. Ví dụ, một bức ảnh đã cũ từ thời thơ ấu vô cùng có giá trị đối với một người nhưng để định giá được bức ảnh đó có giá trị bao nhiêu tiền thì phải có căn cứ như thông qua bán đấu giá hay căn cứ vào sự thoả thuận của các bên để xác định nó trị giá bao nhiêu tiền hoặc có thể chẳng ai trả giá cho bức ảnh đó. Như vậy, không phải mọi tài sản có giá trị thì đều có thể trị giá được thành tiền. Tuy nhiên, nếu như có chủ thể xâm phạm đến bức ảnh đó, như đốt hay xé bỏ nó thì chủ sở hữu của bức ảnh vẫn có quyền kiện đòi bồi thường khi tài sản bị xâm phạm và Tòa án phải thụ lý để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu. Và để xác định được mức bồi thường thì cần định giá cho bức ảnh đó - đây là câu chuyện không đơn giản cho Tòa án khi đó không phải là hàng hóa có giá trên thị trường. 1.1.2. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm 6 Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 1.1.3. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định lần đầu tiên nam 1999, đây là tội được nhập từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân7 , Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa8 , nhưng chỉ đến khi Bộ luật Hình sự năm 2015 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành thì Tội này mới được quy định khá chặt chẽ và cụ thể. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: “ 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Tái phạm nguy hiểm. 7 Điều 140 Bộ luật Hinh sự năm 1999 8 Điều 135 Bộ luật Hình sự năm 1985
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.9 Theo quy định trên thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi: vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó, hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt: tài sản phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và điều 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 1.1.4. Đặc điểm Quan hệ sở hữu là một trong những quan hệ cơ bản và quan trọng nhất của một thể chế pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của các quốc gia trên thế giới luôn xác định sở hữu, quyền sở hữu là vấn đề trọng tâm của pháp luật. Các quan hệ tài sản luôn xuất phát từ quan hệ sở hữu, chính vì thế quan hệ sở hữu là tiền đề, là xuất phát điểm cho tính hợp pháp của các quan hệ khác. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản đóng vai trò quan trọng trong các văn bản pháp lý của Nhà nước, ở đó tài sản vừa là đối tượng vừa là khách thể của quan hệ sở hữu. Yêu cầu cơ bản nhất đặt ra đối với bảo vệ quyền sở hữu tài sản là tài sản đó phải giao dịch được và được phép đưa vào giao dịch, nó là đối tượng phổ biến được điều chỉnh bởi các quy định của cả hệ thống pháp luật. 9 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Người nào có một trong những hành vi sau đây: Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:10 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.11 Từ quy định của Điều 175 bộ luật Hình sự năm 2015, kết hợp với khái niệm tội phạm quy định, cũng như các phân tích cụ thể về quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân, có thể hiểu: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật hình sự đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên bằng các hình thức hợp đồng rồi sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng hoàn trả lại tài sản hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.12 1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến các giao dịch dân sự, kinh doanh, thương mại phát sinh ngày càng phong phú và đa dạng. Do đó, việc nhận diện đúng ranh giới giữa các quan hệ này với hành vi phạm tội, từ đó mới có thể áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, khách quan, đầy đủ và chính xác. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, góp phần bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, từng bước loại bỏ tình trạng được gọi là “hình sự hóa” các giao dịch dân sự, kinh doanh, thương 10 Điều 174 bộ luật Hình sự năm 2015 11 Điều 175 bộ luật Hình sự năm 2015 12 Điều 8 bộ luật Hình sự 2015
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mại hay “dân sự hóa” các hành vi phạm tội, cũng như sự nhầm lẫn giữa một số tội phạm có cấu thành giống nhau. 1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1.2.1. Khách thể Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 1.2.2. Mặt khách quan Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Giá trị của tài sản chiếm đoạt của người khác từ 4.000.000 đồng trở lên; (ii) Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về xâm phạm sở hữu khác: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; (iii) Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của chính người bị hại hoặc gia đình họ. Những hành vi khách quan cần có những điểm đáng lưu ý sau: (i) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; (ii) Nếu người
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 1.2.3. Chủ thể Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. Đây là một trong các điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 so với Bộ luật hình sự 1999, bộ luật mới đã có sự tách bạch rõ ràng hơn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. 1.2.4. Mặt chủ quan Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 1.2.5. Hình phạt Điều luật quy định 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung. Hình phạt chính Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi có một trong các tình tiết: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dụng thủ đoạn xảo quyệt; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội có tổ chức là trường hợp nhiều người cố ý cùng bàn bạc, vạch ra kế hoạch cùng thực hiện một tội phạm dưới sự điều khiển của một người cầm đầu. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. Đây là trường hợp sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc dưới danh nghĩa cơ quan, tổ chức để có thể kí kết được hợp đồng với chủ tài sản và trên cơ sở đó có được tài sản của người khác. Phạm tội có tình chất chuyên nghiệp khi có đủ các điều kiện sau (NQ 01/2006 NQ-HĐTP): Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích. Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính. Dùng thủ đoạn xảo quyệt trong khi phạm tội, là người phạm tội có những mánh khoé, cách thức gian dối, làm cho người bị hại hoặc những người khác khó lường thấy
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 được để đề phòng. Ví dụ: giả vờ nấu hộ cơm, múc hộ nước để bỏ thuốc độc vào cơm,… Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm trong trường hợp: 3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi có hành vi: 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Hình phạt bổ sung 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 1.3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm khác 1.3.1. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo quy định lừa đảo chiếm đoạt tài sản là trường hợp người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng mà thuộc một số các trường hợp luật định. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin mà tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.13 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khác nhau ở một số nội dung sau: – Về thời điểm người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản 13 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, sau khi có giao dịch hợp pháp của hai bên, người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt tài sản. Hay nói cách khác sau khi có được tài sản người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt tài sản. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ý định chiếm đoạt tài sản có trước thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước việc giao tài sản. – Về hành vi phạm tội Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc đến thời hạn mà không trả dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp để chiếm đoạt tài sản. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Cụ thể là người phạm tội đưa ra thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó là sự thật và tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động, bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Ở tội danh này, người có tài sản bị người phạm tội lừa dối nên mới giao tài sản cho người đó. – Về việc sử dụng thủ đoạn gian dối Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối phát sinh sau khi nhận tài sản của người khác hay nói cách khác là người phạm tội chỉ có được tài sản sau khi có các hợp đồng hợp pháp. Thủ đoạn gian dối được thể hiện ở việc che đậy hành vi của người phạm tội nhằm không trả lại tài sản hoặc trị giá tài sản đúng nghĩa vụ của hợp đồng được giao kết trước đó. Người phạm tội có thể nói dối bị mất, bị đánh tráo hoặc rút bớt tài sản… so với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì thủ đoạn gian dối trong tội LDTNCĐTS chỉ có xuất hiện sau khi đã nhận được tài sản. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi lừa đảo thể hiện ở việc đưa ra thông tin không đúng sự thật với nhiều cách thức khác nhau làm người này tin tưởng là thật và giao tài sản, việc giao tài sản cho người có thủ đoạn gian dối hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện của người bị lừa dối. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao giờ cũng có trước hoặc đi liền với hành vi nhận tài sản từ người khác và được coi là điều kiện để thực hiện việc chiếm đoạt. Thủ đoạn gian dối
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của người phạm tội là nguyên nhân trực tiếp của việc chuyển dịch tài sản từ người quản lý sang người phạm tội. – Về thời điểm hoàn thành tội phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều hoàn thành khi chiếm đoạt được tài sản. Hai tội danh này khác nhau ở thời điểm có ý thức chiếm đoạt tài sản, người phạm tội lừa đảo có ý thức chiếm đoạt ngay từ ban đầu và để đạt được mục đích chiếm đoạt đó, họ thực hiện các hành vi gian dối để nhận được tài sản rồi chiếm đoạt. Vì vậy, ngay sau khi họ nhận được tài sản cũng là thời điểm họ chiếm đoạt tài sản, là thời điểm tội phạm hoàn thành. Còn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có hành vi chiếm đoạt sau khi họ đã có tài sản của chủ tài sản trong tay một cách ngay tình. Sau đó nếu họ có các hành vi như dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn… để không trả lại tài sản thì mới cấu thành tội phạm này. Do đó, thời điểm hoàn thành của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thời điểm người phạm tội vi phạm những cam kết đã thỏa thuận, cố tình không trả, chiếm đoạt tài sản của người khác. – Về trị giá tài sản bị chiếm đoạt Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trị giá tài sản từ 4.000.000 trở lên đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định ở BLHS thì mới phạm tội. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, do tính nguy hiểm cao hơn nên trị giá tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp theo quy định thì phạm tội. Qua một số phân tích trên, nhận thấy: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khác nhau ở mặt khách quan mà chủ yếu là thông qua hình thức hợp đồng như thế nào. Với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, việc ký kết hợp đồng chỉ nhằm mục đích vay, mượn, thuê… được tài sản. Người phạm tội nhận tài sản một cách ngay thẳng, hợp pháp thông qua hợp đồng đã giao dịch trước và trong khi nhận tài sản không có ý thức chiếm đoạt tài sản. Sau đó nếu họ có dấu hiệu bỏ trốn hoặc đến hạn không trả dù có điều kiện khả năng trả lại tài sản, hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp thì mới bị coi là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong những trường hợp này, sử dụng thủ
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đoạn gian dối không phải là dấu hiệu bắt buộc của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong khi đó, với tội lừa đảo chiếm đoạt, người phạm tội có mục đích chiếm đoạt tài sản trước khi người bị hại trao tài sản. Nếu trong trường hợp người phạm tội có được tài sản bằng giao dịch hợp đồng với người bị hại, thì hợp đồng này thực chất là phương thức để chiếm đoạt tài sản, mang tính chất giả tạo, gian dối nhằm tạo lòng tin để người bị hại trao tài sản. Khi người phạm tội nhận được tài sản từ hợp đồng cũng là thời điểm hoàn thành của tội phạm. Hành vi gian dối là cơ sở quyết định việc chiếm đoạt được tài sản nên là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Khi xem xét một hành vi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay LDTNCĐTS phải xem xét đến các căn cứ chứng minh người phạm tội trước khi giao dịch ký kết hợp đồng có ý định chiếm đoạt tài sản hay không và hợp đồng giao dịch tài sản là ngay thẳng, hợp pháp hay gian dối. 1.3.2. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội tham ô tài sản So với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 278 bộ luật Hình sự có dấu hiệu chung là việc chiếm đoạt tài sản đang nằm trong sự quản lý của người phạm tội. Tuy nhiên, giữa hai tội phạm này cũng có những khác biệt nhất định. - Về đối tượng tài sản. Tài sản là đối tượng của tội tham ô phải là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp trong đó nguồn vốn của Nhà nước chiếm từ 51% trở lên hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tài sản đó đang do người phạm tội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp người phạm tội chiếm đoạt tài sản tài sản cũng do họ đang trực tiếp quản lý, nhưng tài sản đó không thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 278 bộ luật Hình sự. Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì tài sản có thể thuộc bất kỳ hình thức sở hữu nào.14 - Về hành vi. Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình thông qua việc người phạm tội thực hiện việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng. Sau khi có được tài sản, người phạm tội mới nảy sinh ý định chiếm đoạt đối với tài sản đó. Đối với tội 14 Điều 278 bộ luật Hình sự 2015
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tham ô tài sản, người phạm tội đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý theo luật định, biến tài sản chung thành tài sản riêng, định đoạt tài sản chung nhằm phục vụ mục đích cá nhân gây mất mát, thất thoát tài sản. Thủ đoạn của hành vi này rất đa dạng, người phạm tội có thể công khai chiếm đoạt, lén lút và nhiều trường hợp có sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc mang tài sản do mình quản lý bỏ trốn. Về chủ thể của tội phạm. Chủ thể tội tham ô tài sản là những người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản, là chủ thể đặc biệt; Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ đến tuổi nhất định theo quy định của pháp luật 1.3.3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã làm những việc vượt ra ngoài phạm vi chức vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật quy định để chiếm đoạt tài sản của người khác. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lạm dụng chức vụ, quyền hạn cùng là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản, người thực hiện các hành vi này với lỗi cố ý trực tiếp và đều có hành vi LDTNCĐTS. Tuy nhiên, với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội chiếm đoạt tài sản do chính họ đang quản lý còn đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì tài sản do người khác quản lý. Điểm khác nhau rõ nét nhất đó là về chủ thể của hai tội danh này. Nếu tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì chủ thể là người được chủ tài sản tín nhiệm giao quản lý tài sản, là chủ thể thường, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản thì ngoài các dấu hiệu trên thì chủ thể của tội phạm này phải là người có chức vụ, quyền hạn. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội đã thực hiện hành vi lạm dụng sự “tín nhiệm” của chủ tài sản, chiếm đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản trong hợp đồng. Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, người
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phạm tội đã lạm dụng “chức vụ, quyền hạn” uy hiếp tinh thần chủ tài sản hoặc gian dối hoặc dung thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản. Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, người thực hiện tội phạm có thể thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng nhiều thủ đoạn khác nhau: cũng có thể là lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối để chiếm đoạt tài sản, lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp người khác để chiếm đoạt tài sản… Cùng là lợi dụng sự tín nhiệm của người khác để chiếm đoạt tài sản nhưng nguồn gốc của sự lợi dụng này là khác nhau. Ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì sự tín nhiệm có được từ uy tín của người phạm phạm tội, trong khi đó ở tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sự tín nhiệm lại bắt nguồn từ chức vụ, quyền hạn mà họ có. Như vậy, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản mình được giao trên cơ sở hợp đồng (lạm dụng tín nhiệm của chủ tài sản). Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình (chức vụ, quyền hạn được sử dụng như phương tiện để chiếm đoạt). Tuy nhiên, để phân biệt rõ trên thực tế, trường hợp nào chỉ sử dụng sự tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản và trường hợp nào sử dụng chức vụ, quyền hạn để lấy sự tín nhiệm của chủ tài sản lại là việc không dễ, cần căn cứ vào tổng hợp các tình tiết trong vụ án thực tế để xác định tội danh một cách chính xác. 1.4. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là sự chuyển hóa từ giao dịch dân sự, kinh tế hợp pháp sang hành vi phạm tội. Ranh giới để có thể phân biệt hai phạm trù trên thực sự rất mờ nhạt, rất dễ nhầm lẫn. Cơ sở để có thể phân biệt rõ ràng ranh giới này chính là việc chúng ta cần xác định rõ người vi phạm hợp đồng có hay không có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản. Chỉ khi người vi phạm hợp đồng có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản thì ta mới có thể khởi tố họ về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hay nói cách khác chúng ta phải có căn cứ chứng minh được học có cố ý không trả lại tài sản không, có mục đích chiếm đoạt tài sản không, bên vi phạm có thực sự mất quyền sở hữu tài sản hay chưa… Các dấu hiệu này đã được quy định trong cấu thành của tội
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: bỏ trốn, dùng thủ đoạn gian dối, dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến việc không trả lại được tài sản, đến hạn trả lại tài sản dù có khả năng, điều kiện nhưng cố tình không trả. Tuy vậy, trên thực tế vẫn còn rất nhiều vụ việc nhầm lẫn giữa hai vấn đề này.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 2.1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 2.1.1. Kết quả đạt được Những năm qua, kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, quốc phòng, an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, tình hình tội phạm và các tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp hơn. Trước tình hình đó, để làm tốt công tác xét xử các loại án, giữ cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh, bình đẳng, những năm qua, Tòa án nhân dân các cấp đã quan tâm đến công tác kiện toàn tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Tòa án nhân dân hai cấp tiếp tục đẩy mạnh giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, công chức. Từ ngày 01/12/2018 đến ngày 30/11/2019, các tòa án đã thụ lý 554.269 vụ việc, đã giải quyết được 494.403 vụ việc (đạt tỷ lệ 89,2%), số vụ việc còn lại hầu hết trong thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan của tòa án là 1,13%, giảm 0,03% so với cùng kỳ năm 2018, đáp ứng được yêu cầu Quốc hội đề ra. Tổng số vụ đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải giải quyết là 15.797 vụ, trong đó, Tòa án nhân dân tối cao có 2.724 vụ, các Tòa án nhân dân cấp cao có 13.073 vụ; Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết được 1.815 vụ (đạt 66,6%), Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết được 6.361 vụ (đạt 48,6%), không có vụ việc nào quá thời hạn theo quy định của pháp luật. Đánh giá riêng về tình hình xét xử về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã đạt được những kết quả
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhất định, nhìn chung là chất lượng xét xử của ngành tòa án nhân dân đã được nâng lên một bước, việc xét xử đã đảm bảo xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, các trường hợp bị kết án oan, sai nghiêm trọng đã giảm đáng kể Vụ án thứ nhất: Theo cáo trạng của VKS, vào ngày 24/01/2016, tại ấp Cái Tranh, xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Bị can Cù Minh Tuấn đã thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt xe môtô biển số 64-H4:5866 của anh Nguyễn Văn Nở, sinh năm: 1979, ngụ ấp Cái Tranh, xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít có giá trị thành tiền là 7.000.000đ (bảy triệu đồng) và để có tiền để chuộc lại xe mô tô 64- H4:5866 vào ngày 25/01/2016 bị can Cù Minh Tuấn lại tiếp tục dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt xe mô tô biển số 64C1-171.53 của Trương Ngọc Tới, sinh năm: 1995 ngụ ấp Cái Kè, xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long có giá trị thành tiền là 13.650.000đ (mười ba triệu sáu trăm năm chục ngàn đồng). Sau đó sự việc trên bị phát hiện Cơ quan CSĐT công an huyện Mang Thít mời Cù Minh Tuấn về làm việc. Qua làm việc Cù Minh Tuấn đã thừa nhận hành vi phạm tội của mình. Tại phiên toà, xác định hành vi của bị cáo đã xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác, gây ảnh hưởng đến trật tự trị an địa phương. Thông qua các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, TAND huyện Mang Thít đã tuyên phạt bị cáo Cù Minh Tuấn 09 tháng tù về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và 01 năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản". Tổng hợp hình phạt 02 tội là 01 năm 09 tháng tù. Vụ án thứ hai: Nguyễn Đại P và anh Từ B, sinh năm 1992, hộ khẩu thường trú: Số A đường V, tổ A, Khu D, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương là bạn quen biết nhau. Khoảng 16 giờ 40 phút ngày 09/8/2017, anh Từ B điều khiển xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X đến phòng trọ của P tại số A tổ A, Khu B, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương chơi. Tại đây, P hỏi mượn xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X của anh B để đi công việc thì anh B đồng ý. Sau đó, P điều khiển xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X của anh B đến tiệm game bắn cá thuộc phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương chơi game thua hết số tiền 200.000 đồng. Lúc này, P nảy sinh ý định chiếm đoạt xe mô tô của anh B nên P đem xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 68146 của anh B đến tiệm cầm đồ A tại đường A, Khu F, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương do anh Đinh Thái T, sinh năm 1973, hộ
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khẩu thường trú: Số A phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương làm chủ cầm cho anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1973 với số tiền 2.000.000 đồng. Sau đó, P tiếp tục đến tiệm game bắn cá chơi game thua hết số tiền 1.600.000 đồng thì P nghỉ không chơi game nữa và đi về phòng trọ. Về phía anh B, sau khi cho P mượn xe mô tô đã liên lạc với P nhiều lần nhưng P không trả xe nên anh B đến Công an phường P, thành phố T trình báo. Ngày 12/8/2017, Công an phường P yêu cầu P về trụ sở làm việc và P đã khai nhận hành vi chiếm đoạt xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X của anh B nên Công an phường P chuyển hồ sơ đến Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thành phố Thủ Dầu Một xử lý theo thẩm quyền. Ngày 12/8/2017, Cơ quan cảnh sát điều tra - Công an thành phố Thủ Dầu Một ra Lệnh bắt khẩn cấp Nguyễn Đại P, thu giữ: 01 (một) xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X, 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia màu đỏ đen, có sim số 0924363523, không có nắp phía sau. Ngày 18/8/2017, Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thành phố T có Bản kết luận định giá tài sản số 151/KLTS-TTHS, kết luận: xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X, trị giá 24.000.000 đồng. Ngày 20/8/2017, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thành phố Thủ Dầu Một giao trả chiếc xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X cho anh B. Hiện tại, anh B không có yêu cầu gì đối với P. Đối với Đinh Thái T và Nguyễn Minh Tr, khi Phong đem xe mô tô hiệu Yamaha Luvias biển số 61B1 - 6814X đến cầm thì T và Tr không biết xe mô tô trên do P phạm tội mà có nên Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thành phố Thủ Dầu Một không đủ căn cứ để xử lý. Cáo trạng số 74/CT - VKS ngày 10/01/2018 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một truy tố bị cáo Nguyễn Đại P về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 1 Điều 140 của Bộ luật Hình sự. Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một trong phần tranh luận, giữ nguyên quyết định truy tố bị cáo, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 1 Điều 140, điểm h, p khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo mức hình phạt từ 09 tháng đến 12 tháng tù. Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc bị cáo bồi thường cho ông Đinh Thái T số tiền 2.000.000 đồng. Về biện pháp tư pháp: Đề nghị trả cho bị cáo 01 (một) điện thoại di động màu đỏ, sim số 0924 363523, không có nắp sau.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đánh giá về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, Kiểm sát viên trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, không ai có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, quyết định, hành vi tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp. Do tại thời điểm bị cáo thực hiện hành vi phạm tội thì Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 có hiệu lực thi hành và tội danh tương ứng của Bộ luật Hình sự 2015 không có lợi hơn cho bị cáo. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 để xem xét khi quyết định hình phạt đối với bị cáo. 2.1.2. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân 2.1.2.1. Hạn chế Tình trạng cơ quan chức năng vì những lý do khác nhau không tiến hành khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử người phạm tội theo đúng quy định thì chưa có cơ quan nào thống kê chính xác. Nhưng qua nghiên cứu thực tế chúng tôi thấy tình trạng đó vẫn xuất hiện và tầng xuất ngày càng nhiều điển hình qua hai vụ án như sau: Vụ án thứ nhất: Ngày 15/7/2016, Trần Văn K đến gặp anh Nguyễn Văn L thuê xe và đã nảy sinh ý định mang xe của anh L đi cầm cố lấy tiền và trả nợ, Đến ngày hẹn, L không thấy K mang xe đến trả như đã thỏa thuận nên đã đến gặp K để đòi xe, K đã nói đã cầm cố và hứa sẽ chuộc về trả lại. Do K không thực hiện như cam kết nên anh Nguyễn Văn H (chủ hiệu cầm đồ) đã thanh lý và bán xe cho người khác. Biết được sự việc, L đã làm đơn tố cáo Trần Văn K với Cơ quan điều tra. Tại Cơ quan điều tra, K khai nhận không có ý định chiếm đoạt tài sản của anh L, chỉ vì K không có tiền trả nợ nên mới cầm cố xe lấy tiền trả nợ, sau đó thì K bỏ đi khỏi địa phương. Cơ quan điều tra cho rằng hành vi của Trần Văn K đã phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 bộ luật Hình sự, bởi vì K sau khi nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng thuê tài sản, K đã sử dụng tài sản trên vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả và bỏ trốn khỏi địa phương, nên cần khởi tố K theo pháp luật hình sự. Tuy nhiên, Viện kiểm sát qua nghiên cho rằng,
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khoản 1 Điều 175 bộ luật Hình sự quy định: Chỉ “Người nào có một trong những hành vi: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;... sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.” thì mới cấu thành tội phạm này. Sau khi nhận được tài sản (xe ô tô), K không có hành vi gian dối, không sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp, đặc biệt là K không bỏ trốn, ngay từ ban đầu K đã đến Cơ quan điều tra khai báo toàn bộ hành vi của mình và hứa sẽ chuộc xe trả cho anh L, vì vậy hành vi của Trần Văn K không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đề nghị của Cơ quan điều tra, mà hành vi đó chỉ vi phạm nghĩa vụ dân sự, đây là quan hệ thuộc sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Từ đó, Viện kiểm sát không đồng ý với Cơ quan điều tra về việc khởi tố vụ án. Quan điểm của Viện kiểm sát là quá cứng nhắc, không đúng với nội dung và tinh thần của Điều 175 bộ luật Hình sự. Đúng là hợp đồng dân sự giữa K và L là hợp pháp, nhưng nội dung hợp đồng quy định rất rõ việc thuê xe chỉ nhằm phục vụ đi lại, thời hạn thuê là ba ngày, hết thời hạn K phải hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu, nhưng sau đó vì muốn có tiền trả nợ và tiêu xài cá nhân, K đã bất chấp sự ràng buộc của hợp đồng để mang tài sản mà mình không có quyền định đoạt đi cầm cố dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Việc K nhận tài sản với mục đích ban đầu là sử dụng, sau đó mang cầm cố lấy tiền hoàn toàn có thể xem hành vi mang tài sản đi cầm cố đó là sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp. Sự bất hợp pháp thể hiện rất rõ trong trường hợp này là việc định đoạt tài sản của người khác khi chưa được sự đồng ý hay ủy quyền của chủ sở hữu, sử dụng tài sản vào mục đích khác với nội dung đã thỏa thuận. Việc K bỏ đi khỏi địa phương khi chưa thực hiện đầy đã nghĩa vụ đã cam kết cũng như nghĩa vụ phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan giải quyết tranh chấp được xem là hành vi bỏ trốn. Luật không ràng buộc bỏ trốn là phải thực hiện ngay từ khi nhận tài sản, hay bỏ trốn sau khi đã có tham gia giải quyết tranh chấp một vài lần, miễn là việc bỏ trốn này dẫn đến hệ quả là chủ sở hữu bị thiệt hại về tài sản là phù với thuật ngữ trên. Từ phân tích trên cho thấy cơ quan chức năng không kịp thời áp dụng biện cần thiết đối với K và dùng quy phạm pháp luật phi hình sự giải quyết tranh chấp trên là hiện tượng tiêu cực cần ngăn chặn.
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Vụ án thứ hai: vào năm 2017, Nguyễn Thị T thỏa thuận và vay của 12 người với tổng số tiền là 500 triệu đồng với nhiều thời hạn, lãi suất khác nhau, mục đích là “cần tiền để làm ăn”. Sau khi vay được số tiền trên, không ai biết T đã dùng số tiền đó vào mục đích gì, T cũng không có bất cứ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào tại địa phương, không mua sắm tài sản cho gia đình Sau khi biết T không có khả năng thanh toán, các bị hại đã tố cáo T trước pháp luật. Cơ quan điều tra đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ xác định nội dung vay nợ của T là đúng. Nhưng, T không có mặt tại nơi cư trú, xác minh được biết, trước đó T đã có đơn xin vắng mặt tại địa phương. Hành vi của Nguyễn Thị T đã thoả mãn các yếu tố trong mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thể hiện qua việc nhận được tài sản bằng hợp đồng vay tài sản, sau đó T đã sử dụng tài sản nhận được vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, nghề nghiệp của T là làm ruộng, không có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương, nhưng T đã chủ động vay một khoản tiền lớn, vượt quá khả năng kinh tế của gia đình mình; khi vay, T chỉ nói chung chung với những người cho vay là “để làm ăn” mà không cung cấp cụ thể mục đích của việc sử dụng tài sản vay. Mặt khác, cũng có thể coi việc T đi khỏi nơi cư trú không xác định được địa chỉ nơi ở mới là hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền cho rằng chưa làm việc với T nên chưa có cở sở để kết luận T phạm tội và hướng dẫn các chủ nợ khởi kiện dân sự là bỏ lọt tội phạm. Qua nghiên cứu, làm rõ thực trạng định tội danh đối với hành vi phạm tội tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thông qua các vụ án cụ thể cho thấy, mặc dù nhiều vụ việc có diễn biến, nội dung và chủ thể với những đặc điểm về xã hội, nghề nghiệp khác nhau, nhưng trong các trường hợp sai lầm của thực tiễn đều có liên quan đến quá trình tiến hành tố tụng và áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan, người có thẩm quyền. Vì vậy, sau khi mô tả phần nào bức tranh của thực tiễn phục vụ cho việc đánh giá toàn diện và chính xác bản chất của vấn đề, thì việc tiếp theo là đi tìm những nguyên nhân từ trong các cơ quan công quyền nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp đúng trọng tâm khắc phục thành công những tồn tại, hạn chế ấy. 2.1.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân từ đội ngũ cán bộ: Do đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán còn thiếu về số lượng so
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 với chỉ tiêu biên chế được giao, một số còn hạn chế trình độ, năng lực và kinh nghiệm công tác thực tiễn, công tác cán bộ của các cơ quan tư pháp chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình hiện nay, đội ngũ cán bộ tư pháp còn thiếu về số lượng, yếu về trình độ và năng lực nghiệp vụ, một bộ phận tiêu cực, thiếu trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, sa sút về phẩm chất đạo đức. Đây là vấn đề nghiêm trọng làm ảnh hướng tới kỷ cương, pháp luật, giảm hiệu lực của Bộ máy Nhà nước. Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, qua gần 15 năm thực hiện tiến trình cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị đã có sự chuyển biến về công tác tổ chức cán bộ, số lượng và chất lượng của đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được nâng lên rõ rệt, ngày càng đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, so với yêu cầu chung thì đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán của các cơ quan tiến hành tố tụng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác chưa đồng đều, có một bộ phận còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác. Mặc dù theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, quy định tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán là cử nhân luật, nhưng trên thực tế khả năng nhận thức, năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn, ý thức và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân khác nhau nên dẫn đến kết quả công tác đạt được cũng khác nhau. Chính do đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán còn thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và sự thiếu trách nhiệm trong khi phải giải quyết vụ án, nên dẫn đến tình trạng những người tiến hành tố tụng không nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, việc thu thập và đánh giá chứng cứ sơ sài, không chặt chẽ nên dễ dẫn đến sai lầm trong việc định tội danh. Một lý do nữa cũng tác động rất lớn đến quá trình thực hiện hoạt động định tội là sự tác động của kinh tế thị trường làm nhiều cán bộ tha hóa, biến chất, vì những động cơ khác nhau họ sẵn sàng bẻ cong pháp luật, cố tình đưa ra hướng nhận định không đúng bản chất của vụ án, nghiêm minh của pháp luật. - Nguyên nhân từ công tác xây dựng, hướng dẫn, giải thích pháp luật: Một số Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán do thiếu văn bản hướng dẫn áp
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dụng pháp luật thống nhất, nên chưa nhận thức đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng của các tội có hành vi cố ý xâm phạm tài sản một cách chính xác. Do đó, quan điểm giữa Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán và giữa các cơ quan tiến hành tố tụng đối với cùng một vụ án cũng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. - Thiếu sót trong hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ: Hoạt động lập hồ sơ và kiểm sát việc lập hồ sơ, thu thập chứng cứ trong một số vụ án có hành vi cố ý xâm phạm tài sản của Điều tra viên chưa chặt chẽ, chỉ chú trọng lời khai của bị can mà chưa chú ý đến các chứng cứ khác; không chú ý điều tra làm rõ động cơ, mục đích phạm tội; tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ một số vụ án còn rất nhiều mâu thuẫn. Kiểm sát các hoạt động điều tra làm rõ hành vi, thủ đoạn, xác định mục đích phạm tội và việc lập hồ sơ của Cơ quan điều tra chưa tốt, nhiều vụ án chỉ chú trọng thu thập chứng cứ buộc tội, bỏ qua chứng cứ gỡ tội trong vụ án, khi đánh giá chứng cứ nhất là mặt khách quan của tội phạm còn mang tính chủ quan, suy diễn gây ra oan, sai cho người vô tội là khó tránh khỏi. Trong quá trình giải quyết các vụ án có hành vi cố ý xâm phạm tài sản, một số Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán do trình độ nhận thức hạn chế nên trong việc đánh giá chứng cứ để xác định tội danh cũng như áp dụng điều luật của Bộ luật hình sự xử lý không chính xác; khi đánh giá chứng cứ không xem xét tính hợp pháp, xác thực và tính có liên quan đến vụ án cũng như việc xem xét một cách khách quan, toàn diện tất cả các tình tiết của vụ án để đánh giá cho chính xác, dẫn đến quan điểm khởi tố, truy tố và xét xử của cấp sơ thẩm không đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Để việc định tội danh đối với các tội xâm phạm tài sản cũng như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được chính xác, xét thấy cần đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này, từ đó đảm bảo cho việc truy cứu TNHS đối với người phạm tội được khách quan và đúng pháp luật. 2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản