SlideShare a Scribd company logo
1 of 46
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG
VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Nhận làm báo cáo thực tập chất lượng, điểm cao
Zalo mình : 0932.091.562
2
MỤC LỤC ........Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ..................................................... 5
1 Lý do nghiên cứu đề tài............................................................................ 5
2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 6
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu........................................................ 7
4. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................... 8
5 Cấu trúc khóa luận dự kiến:...................................................................... 9
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI
CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PHÁP LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM ................................................ 9
1.1 Cơ sở lý luận về tội chống người thi hành công vụ............... 9
1.1.1. Khái niệm công vụ ............................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm người thi hành công vụ.................................................... 12
1.1.3. Khái niệm chống người thi hành công vụ......................................... 13
1.2. Lược sử quy định về tội chống người thi hành công vụ theo quy định của
pháp luật hình sự ...................................................................................... 15
1.3. Pháp luật của một số quốc gia về tội chống người thi hành công vụ...... 18
* Hoa Kỳ.................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CHỐNG
NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ ............................... 22
2.1. Các dấu hiệu định tội của tội chống người thi hành công vụ................. 22
2.2. Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng tội chống người thi hành
công vụ.................................................................................................... 27
3
2.2.1. Phạm tội có tổ chức......................................................................... 27
2.2.2. Phạm tội 02 lần trở lên..................................................................... 29
2.2.4. Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên................................ 32
2.2.5.Tái phạm nguy hiểm......................................................................... 33
2.3. Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ.................................. 34
CHƯƠNG 3................................................. 36
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI
HÀNH CÔNG VỤ TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT................... 36
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ ở thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.................................................................. 36
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................... 39
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội chống người thi hành công vụ .... 41
KẾT LUẬN ................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 45
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
CNTHCV Chống người thi hành công vụ
HĐXX Hội đồng xét xử
KTQT Kinh tế quốc tế
KSĐT Kiểm sát điều tra
NN Nhà nước
QLNN Quản lý Nhà nước
QCN Quyền con người
TA Tòa án
THTT Tiến hành tố tụng
THQCT Thực hành quyền công tố
VAHS Vụ án hình sự
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
5
MỞ ĐẦU
1 Lý do nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, trước sự thay đổi, phát triển của các điều kiện
kinh tế- xã hội, tình hình các loại tội phạm nói chung có nhiều diễn biến phức
tạp. Đặc biệt là các tội xâm phạm trật tự xã hội có chiều hướng gia tăng. Điều
này gây ảnh hưởng không nhỏ việc bảo vệ, bảo đảm các quyền cơ bản của công
dân, tình hình trật tự trị an tại các địa phương. Liên quan đến các tội phạm xâm
hại về trật tự công cộng, tội phạm chống người thi hành công vụ trở thành vấn đề
đáng lưu tâm, đang gây nhiều lo lắng cho người dân. Tính chất của tội phạm
cũng góp phần gây khó khăn trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các tội
phạm xâm phạm trật tự công cộng.
Trong giai đoạn nền kinh tế của đất nước đang phát triển theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tình trạng người dân chạy theo tiếng gọi của
lợi nhuận thực hiện các hoạt động kinh doanh, mua bán các loại hàng hoá, tài sản
dù biết là do người khác phạm tội mà có là tình trạng đáng cảnh báo. Việc công
dân dù biết tài sản mình đang chứa chấp hoặc tiêu thụ do người khác phạm tội
mà có nhưng vẫn cố tình thực hiện nhằm kiếm lời khiến cho việc xử lý các loại
tội phạm xâm hại trật tự công cộng như trộm cắp tài sản, cướp tài sản, cướp giật
tài sản,... càng thêm khó khăn trong công tác điều tra, truy tố tội phạm do tài sản
khó được xác minh, tìm kiếm. Đứng trước thực trạng cũng như diễn biến của tình
hình tội phạm xâm phạm trật tự công cộng như vậy, một số công dân sẵn sàng
tiêu thụ tài sản của công dân, tài sản của Nhà nước do người khác phạm tội mà
có có giá trị lớn do mua rẻ, bán đắt gây ra thiệt hại lớn cho người dân, cũng như
cho tài sản của Nhà nước. Điều này gây cản trở không nhỏ đến hoạt động đúng
đắn của cơ quan có thẩm quyền trong việc điều tra, xử lý tội phạm. Hơn thế nữa,
hành vi này còn gián tiếp khuyến khích các hành vi phạm tội, phạm tội nhiều lần
của người khác, gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội, khiến tình hình tội phạm
thêm phức tạp, gây khó khăn cho công tác phòng ngừa tội phạm.
6
Khi nghiên cứu về tội chống người thi hành công vụ những năm gần đây
(giai đoạn 2014- 2019), nhiều vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn cần tìm
hiểu kỹ càng. Đặc biệt, trong tình hình dịch bệnh COVID 19 diễn biến phức tạp
thì nổi lên rõ tình trạng về CNTHCV diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Để
đấu tranh phòng, ngừa tội phạm nói chung, tội chống người thi hành công vụ nói
riêng, đồng thời để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội
phạm của Chính phủ, đặc biệt là Chỉ thị số 48/CT – TW ngày 22/ 10/ 2010 của
Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tội phạm trong tình hình mới”, Tỉnh ủy và chính quyền các địa phương đã
triển khai đồng bộ nhiều biện pháp phòng, ngừa tội phạm, bước đầu đã kiểm soát
được tình hình tội phạm, góp phần nhất định vào việc ngăn chặn và kiềm chế tội
phạm, trong đó có tội chống người thi hành công vụ. Việc ban hành các biện
pháp nhằm phòng, chống loại tội phạm này trở nên cần thiết được đặt trong nền
tảng khi mà các thế lực thù địch vin vào các hành động kêu gọi là “nhân quyền”
nhằm chống phá cách mạng, phá hoại thành quả của quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, trong các đề tài nghiên cứu những năm gần đây, tội chống người
thi hành công vụ lại ít được nghiên cứu đầy đủ và cụ thể. Việc xác định rõ
nguyên nhân, điều kiện phạm tội phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay
hay trên địa bàn các địa phương cũng chưa được đi sâu nghiên cứu, bám sát tình
hình thực tiễn. Thực tiễn đặt ra rằng, hành vi chống người thi hành công vụ khá
phức tạp dưới nhiều hình thức, thủ đoạn đơn giản có, tinh vi có. Điều này gây
ảnh hưởng không nhỏ tới việc gia tăng phức tạp tình hình tội phạm ở nước ta nói
chung, cũng như đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng với tội chống
người thi hành công vụ.
Từ các cơ sở nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tội chống người thi
hành công vụ trong luật hình sự Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp.
2 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
7
Mục đích nghiên cứu mà đề tài này hướng tới là trên cơ sở lý luận và thực
tiễn xét xử của tội phạm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận chuyên sâu đối với
quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội chống người thi hành công vụ.
Cũng qua đó hình thành cái nhìn từ thực tiễn xét xử các vụ án về tội phạm làm cơ
sở cho việc nhận thức cũng như áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự xử lý
về tội phạm. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu cũng đề xuất những giải pháp mới
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp
luật hình sự về tội phạm.
* Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở đưa ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát, tác giả tập trung đi sâu
nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau:
Một là, tiến hành nghiên cứu lý luận về tội CNTHCV.
Hai là, phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về tội CNTHCV ở nước ta
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ trong
thực tiễn nhằm đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả cao
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
* Phương pháp luận
Phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là phương
pháp được tác giả lựa chọn làm cơ sở nghiên cứu luận văn. Ngoài ra, tác giả dựa
trên các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực trong đó
có lĩnh vực đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung và tội chống người thi
hành công vụ nói riêng.
* Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, …
* Phạm vi nghiên cứu
8
- Về nội dung: Lí luận, thực tiễn, giải pháp áp dụng pháp luật về tội chống
người thi hành công vụ.
- Về không gian: Việt Nam
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong 05 năm (2016 – 2020).
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài đã nêu, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên
cứu, tham khảo:
- Võ Khánh Vinh (2016), Giáo trình Lý luận chung về định tội danh,
- Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2017), Giáo trình luật hình sự Việt Nam –
Phần chung, Nxb Khoa học xã hội. Hà Nội;
- Võ Khánh Vinh (2017), Luật hình sự Việt Nam – Phần các tội phạm (Giáo
trình sau đại), Nxb khoa học xã hội. Hà Nội;
- “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật tố tụng hình sự Việt Nam” (1994),
Nxb Chính trị quốc gia;
- “Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” (2016), Nguyễn Ngọc
Hòa, Nxb Chính trị quốc gia;
- “Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt
Nam” (2000), Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đinh Văn Quế (chủ biên) (2017), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – Phần
chung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
- Đinh Văn Quế (chủ biên) (2018), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – các
tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
- Dấu hiệu “Chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Anh Thu – Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2017;
- Đấu tranh với tội phạm chống người thi hành công vụ: thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp của tác giả Hồ Thế Hòe trên báo Nhà nước và Pháp luật số
7/2011;
- Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta
hiện nay của Phạm Văn Tỉnh và Đào Bá Sơn;
9
- Luận văn thạc sỹ: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực giải phóng
mặt bằng của lực lượng cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Khóa luận tốt nghiệp: Tội chống người thi hành công vụ - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Thị Nhàn – Đại học Luật Hà Nội năm
2015;
- Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành
phố Hà Nội” Hà Thương Huyền, Học viện Khoa học xã hội năm 2014;
- Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình
sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” Lê Đức Sơn, Học viện khoa học xã
hội năm 2016;
Các tài liệu trên rất có giá trị tham khảo và kế thừa để đề tài thực hiện
những nhiệm vụ của mình.
5 Cấu trúc khóa luận dự kiến:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội chống người thi hành
công vụ theo pháp luật hình sự Việt Nam;
Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự về tội chống người thi hành công
vụ tại Việt Nam
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong thực tiễn
áp dụng tội chống người thi hành công vụ tại Việt Nam
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI
CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
1.1 Cơ sở lý luận về tội chống người thi hành công vụ
1.1.1. Khái niệm công vụ
Công chức là công nhân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
10
chức chính trị - xã hội ở trung Ương, cấp tỉnh, cấp huyện: trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng: trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập cửa Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước: đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công vụ là một loại lao động xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực và tính pháp
lý được thực thi bởi đội ngũ công chức, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội.
Ở nước ta hiện nay, trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ “công vụ” cũng
chưa được hiểu thống nhất. Thuật ngữ “công vụ” đã được ghi nhận trong một số
văn bản pháp luật sau đây:
Thứ nhất, Nghị quyết số 04-HĐTPTANDTC/NQ của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao ngày 29/11/1985 xác định: “Công vụ là một công việc
mà cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội giao cho một người thực hiện”. Có thể
nói rằng, đây là quy định về “công vụ” theo nghĩa rộng, không giới hạn phạm vi
lĩnh vực công vụ, không giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ.
Thứ hai, Luật CBCC năm 2008, sửa đổi bổ sung 2019 ( Điều 2): “ hoạt
động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực thiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ, công chức theo quy định của luật này và các quy định khác có lien quan”.
Như vậy, công vụ là hoạt động thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công
chức theo quy định của pháp luật. Khác với các loại hoạt động thông thường,
công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước. Hoạt động
công vụ là hoạt động của tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự
có tính thứ bậc chặt chẽ, chính quy, hiện đại và lien tục. Hoạt động công vụ là
11
hoạt động mà ở đó những quan hệ đạo đức thiể hiện quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với xã hội trên cơ sở hướng tới sự tiến bộ”1.
Thứ ba, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2010 tuy không
quy định trực tiếp về “công vụ” nhưng có nội dung xác định “người thi hành
công vụ”. Theo đó, “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn,
tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động
quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án”. Điều luật này đã giới hạn phạm vi lĩnh
vực của công vụ chỉ là quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án.
Từ ba định nghĩa trên, có thể thấy đặc điểm của công vụ là tính đúng pháp
luật và được giới hạn trong phạm vi nhất định bao gồm giới hạn về phạm vi chủ
thể của công vụ và giới hạn về phạm vi lĩnh vực của công vụ. Từ các đặc điểm
này, tác giả đồng tình với quan điểm về “công vụ” của GS.TS. Nguyễn Ngọc
Hoà: “Công vụ là hoạt động theo đúng pháp luật của chủ thể được cơ quan nhà
nước giao nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước bao gồm quản lý hành
chính, tố tụng hoặc thi hành án”2 . Công vụ phải là hoạt động quản lý nhà nước
và đúng pháp luật, tức là những hoạt động được thực hiện dựa trên cơ sở quy
định của pháp luật bao gồm pháp luật nội dung và pháp luật hình thức. Phạm vi
lĩnh vực của hoạt động công vụ được giới hạn trong ba lĩnh vực quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án. Chủ thể của công vụ là người thuộc các cơ quan
nhà nước hoặc được cơ quan nhà nước giao quyền thực hiện những nhiệm vụ
nhất định. Với cách hiểu trên đây về công vụ thì đặc điểm quan trọng nhất của
công vụ là tính đúng pháp luật. Muốn được coi là công vụ thì hoạt động phải
đúng pháp luật và được biểu hiện thông qua nội dung hoạt động đúng pháp luật,
thủ tục thực hiện đúng pháp luật và người thực hiện có thẩm quyền theo đúng
1 Mai Thị Thanh Nhung (2014), Luận văn Thạc sĩ luật học, Dấu hiệu thi hành công vụ trong Bộ luật hình sự Việt
Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 15
2 Nguyễn Ngọc Hòa (2012), Vấn đề thi hành công vụ và chế định phòng vệ chính đáng trong luật hình sự Việt
Nam, Tạp chí Luật học (02), tr. 26
12
pháp luật. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật được coi là một trong các nguyên tắc
của hoạt động công vụ. Hoạt động không đúng pháp luật là hoạt động “làm trái
công vụ” và rõ ràng không phải là công vụ”3.
Như vậy, trong trường hợp người thi hành công vụ có hoạt động làm trái
công vụ thì hành vi không được xem là hành vi thực hiện công vụ và dẫn đến
người thực hiện cũng không được coi là người thi hành công vụ. Việc xác định
chính xác thế nào là hoạt động “công vụ” có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định dấu hiệu “người thi hành công vụ”.
1.1.2. Khái niệm người thi hành công vụ
Do quan điểm về “công vụ” còn chưa được thống nhất nên “người thi hành
công vụ” được quy định trong các văn bản pháp luật cũng khác nhau. Cụ thể:
Thứ nhất, Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
trong phần các tội phạm của BLHS quy định: “Người thi hành công vụ là người
có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội, thực hiện
chức năng, nghiệp vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động
làm nghiệp vụ (như: tuần tra, canh gác…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội”. Theo đó, Nghị quyết
xác định người thi hành công vụ có thể là:
- Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Những công dân được huy động làm nhiệm vụ theo kế hoạch của cơ quan
có thẩm quyền.
Tuy nhiên, như đã xác định, “công vụ” chỉ là hoạt động quản lý của cơ quan
nhà nước và chủ thể của công vụ chỉ được giới hạn là người thuộc các cơ quan
nhà nước hoặc được cơ quan nhà nước giao. Tổ chức xã hội chỉ tham gia hoạt
động quản lý nhà nước nhưng không phải chủ thể của quản lý nhà nước. Do đó,
3 Nguyễn Ngọc Hòa, tlđd chú thích 2, tr. 26.
13
việc quy định thành viên của tổ chức xã hội là chủ thể của công vụ như Nghị
quyết là không hợp lý.
Thứ hai, khoản 1 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2010 quy định: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển
dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm
vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng, thi hành án”.
Thứ ba, khoản 1 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013 của
Chính phủ quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi
chống người thi hành công vụ xác định người thi hành công vụ “… là cán bộ,
công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân
được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ
lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội”. Dựa trên các đặc điểm trên, tác giả
đưa ra định nghĩa về người thi hành công vụ như sau: “Người thi hành công vụ là
người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ
quan nhà nước hoặc người khác đang tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước
trong lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án theo đúng pháp luật và
đúng thẩm quyền do cơ quan nhà nước giao”. Trên thực tế, chúng ta có thể nhận
biết được một người đang thi hành công vụ căn cứ vào các dấu hiệu rõ ràng về
đồng phục đặc trưng của công vụ, giấy tờ hợp pháp, đeo phù hiệu hoặc thẻ nghề
nghiệp… trong trường hợp không có những dấu hiệu đó thì người đang thi hành
công vụ phải được mọi người hoặc ít nhất là người thực hiện hành vi phạm tội
biết rõ tư cách của mình.
1.1.3. Khái niệm chống người thi hành công vụ
- Từ điển Luật học định nghĩa: “Chống người thi hành công vụ là (hành vi)
cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của mình bằng thủ đoạn dùng
14
vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc là hành vi cưỡng ép người đó thực hiện hành vi
trái pháp luật”4
.
- Khoản 2 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định: “Hành vi chống
người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không
chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác
nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc
người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao”.
- Khoản 1 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng miêu tả
hành vi khách quan của tội chống người thi hành công vụ như sau: “dùng vũ lực,
đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực
hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật”.
Như vậy, hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi cản trở người thi
hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ
thực hiện hành vi trái pháp luật bằng các thủ đoạn khác nhau (như dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần). Có thể thấy bản chất
của hành vi chống người thi hành công vụ là chống việc thi hành công vụ, cản trở
hoạt động thi hành công vụ, thực thi pháp luật hay nói cách khác đây là hành vi
xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm giảm hiệu
lực quản lý của các cơ quan, tổ chức đó và có thể xâm phạm đến tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của chính người thi hành công vụ. Dù dùng thủ
đoạn nào thì hành vi chống người thi hành công vụ là nhằm cản trở người thi
hành công vụ thực hiện công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật
để bảo vệ lợi ích của người phạm tội. Nguyên nhân của hành vi chống người thi
hành công vụ có thể do việc thi hành công vụ của người có chức vụ, quyền hạn
ảnh hưởng đến lợi ích của người có hành vi đó hoặc do hành vi sai trái, hống
hách coi thường pháp luật của người thi hành công vụ hoặc đơn thuần so sự coi
thường pháp luật của người chống người thi hành công vụ.
4 Bộ Tư pháp, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr. 143.
15
Từ những nội dung được phân tích cũng như từ cách hiểu của từ “chống”,
tác giả định nghĩa tội chống người thi hành công vụ như sau: Tội chống người thi
hành công vụ là hành vi cố ý cản trở ngườithi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về hành chính, tố tụng và thi hành án.
1.2. Lược sử quy định về tội chống người thi hành công vụ theo quy
định của pháp luật hình sự
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời đánh dấu một mốc lịch sử quan
trọng trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Ngay từ khi ra đời,
Nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật trong việc điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhất là trong thời kỳ đất nước còn gặp nhiều khó
khăn. Trong giai đoạn này, nước ta chưa có BLHS mà chỉ có các văn bản pháp
luật riêng lẻ quy định các vấn đề hình sự. Tuy nhiên, lúc này, tội chống người thi
hành công vụ chưa được quy định thành tội phạm riêng mà chỉ được gián tiếp đề
cập trong các văn bản pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người nói
chung. Cụ thể:
- Điều 6 Sắc lệnh số 151-SL ngày 12/4/1953 trừng trị địa chủ chống pháp
luật quy định:
“Địa chủ nào phạm một trong những tội sau đây:
1) Cấu kết với đế quốc, ngụy quyền, gián điệp thành lập hay cầm đầu những
tổ chức, những đảng phái phản động để chống Chính phủ, phá hoại kháng chiến,
làm hại nhân dân, giết hại nông dân, cán bộ và nhân viên;… thì sẽ bị phạt tù từ
10 năm đến chung thân hoặc xử tử hình…”. “- Điều 14 Pháp lệnh trừng trị
các tội phản cách mạng năm 1967 quy định về tội phá rối trật tự, an ninh như
sau: “1. Kẻ nào vì mục đích phản cách mạng mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều
người nhằm phá rối trật tự, an ninh, ngăn trở cán bộ, nhân viên nhà nước, bộ đội,
công an thi hành nhiệm vụ thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm”.
- Công văn số 452-HS2 ngày 10/8/1970 của Tòa án nhân dân tối cao về thực
tiễn xét xử tội giết người quy định những tình tiết tăng nặng đặc biệt của tội giết
16
người. Trong đó, có tình tiết “giết người được giao nhiệm vụ công tác hoặc trong
khi nạn nhân thi hành nhiệm vụ”.
- Điều 9 Sắc lệnh số 03-SL/76 ngày 15/3/1976 của Hội đồng Chính phủ
cách mạng lâm thời quy định dấu hiệu của Tội xâm phạm đến trật tự công cộng,
an toàn công cộng và sức khoẻ của nhân dân. Trong đó, có dấu hiệu “…chống lại
nhân viên nhà nước khi làm nhiệm vụ”.
Những quy định gián tiếp về hành vi chống người thi hành công vụ trong
giai đoạn này tuy chưa thực sự cụ thể, rõ ràng nhưng là cơ sở cho những quy
định về tội chống người thi hành công vụ sau này. Những quy định này cũng thể
hiện sự quan tâm của các nhà lập pháp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người thi hành công vụ.Hành vi chống người thi hành công vụ là hành
vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức
trong quản lý hành chính. Trước khi có BLHS đầu tiên (BLHS năm 1985), hành
vi chống người thi hành công vụ được quy định trong Sắc luật 03 năm 1976 là
một dạng hành vi thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng. Trong BLHS
năm 1985, tội chống người thi hành công vụ được quy định là một tội thuộc
chương “các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng và trật tự quản
lý hành chính”. BLHS năm 1999 quy định các tội xâm phạm trật tự quản lý hành
chính thành một chương riêng trong đó có tội chống người thi hành công vụ5.
Khoản 1 Điều 257 BLHS năm 1999 quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực
hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Trên
cơ sở kế thừa tư tưởng của Bộ luật hình sự 1985, Bộ luật hình sự 1999 đã quy
định tội chống người thi hành công vụ tại Điều 257, chương XX: Các tội xâm
phạm trật tự quản lý hành chính. Bộ luật hình sự 1999 quy định nhóm các tội
xâm phạm trật tự quản lý hành chính thành một chương riêng là sửa đổi mang
5 Cao Thị Oanh (2010), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – Phần các tội phạm,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
17
tính tích cực so với Bộ luật hình sự 1985. Việc quy định như vậy đã cụ thể hơn,
rõ ràng hơn, thể hiện đầy đủ tính chất nguy hiểm của các tội phạm này, từ đó đề
ra đường lối xử lý phù hợp hơn, tương ứng với tính chất của nhóm tội phạm.
Nhìn chung những quy định của BLHS năm 1999 về tội chống người thi hành
công vụ đã có sự cụ thể và rõ ràng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho xét xử, đặc
biệt là những quy định cụ thể tại khoản 2.
Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua
BLHS số 100/2015/QH13 (sau đây được gọi là BLHS năm 2015), sửa đổi bổ
sung 2017. Trong BLHS này, tội chống người thi hành công vụ được quy định
tại Điều 330 với nội dung như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác
cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực
hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.”
Nhìn chung, quy định về tội chống người thi hành công vụ của BLHS năm
2015, sửa đổi bổ sung 2017 không có thay đổi so với BLHS năm 1999. Điều 330
BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chỉ cụ thể hoá tình tiết định khung tăng
nặng hình phạt được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999.
Theo đó, ‘gây hậu quả nghiêm trọng” được cụ thể hóa là “Gây thiệt hại về tài sản
50.000.000 đồng trở lên”.
18
1.3. Pháp luật của một số quốc gia về tội chống người thi hành công vụ
* Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một quốc gia có các hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi
chống người thi hành công vụ. Tùy theo pháp luật của các tiểu bang mà các hình
phạt sẽ khác nhau. Bởi Hoa Kỳ là một quốc gia theo hệ thống thống Thông Luật
nên việc áp dụng các mức hình phạt không cố định. Hình phạt về hành vi chống
người thi hành công vụ ở Mỹ có thể khác nhau giữa các tiểu bang và một phần
phụ thuộc vào hoàn cảnh phạm tội. Đó có thể là tội nhẹ (mức phạt tối đa 1 năm
tù) hoặc tội nặng (từ 1-5 năm tù). Hình phạt có thể bao gồm: Thời gian ngồi tù,
bồi thường cho nạn nhân vì bất kỳ thương tích nào, quản chế, hoặc phạt tiền.
Hành vi càng nghiêm trọng, mức án càng nghiêm khắc. Nếu cảnh sát bị thương
nặng, bị cáo có thể phải ngồi tù từ 5 đến 25 năm ở hầu hết các bang. “Đơn cử,
luật của bang Florida áp dụng án tù tối thiểu 5 năm và tối đa 30 năm, cộng với 30
năm quản chế và phạt 10.000 USD đối với bất kỳ ai bị kết án chống người thi
hành công vụ có tình tiết tăng nặng (gây tổn hại lớn) cho một nhân viên thực thi
pháp luật. Với mức không gây thương tích nặng, hình phạt sẽ là cao nhất 5 năm
tù, quản chế 5 năm và phạt tiền 5.000 USD”6.
Tuy nhiên ở Mỹ, giết sĩ quan cảnh sát là một trong số 9 tội danh được coi là
trọng tội, bản án cao nhất là tử hình hoặc tù chung thân không ân xá. Đáng nói,
trong số 32 bang của nước Mỹ áp dụng án tử hình thì cả 32 bang này đều quy
định mức án cao nhất cho tội giết cảnh sát.
* Austrailia:
Australia: Quy định rõ về hành vi chống đối và giết hại cảnh sát
Luật hình sự Australia quy định riêng rẽ và rất cụ thể các mức phạt đối với
hành vi chống đối cảnh sát và giết hại cảnh sát. Theo đó, về hành vi chống đối và
tấn công cảnh sát, người nào tấn công, quấy rối hoặc đe dọa sĩ quan cảnh sát
trong khi thi hành nhiệm vụ, dù không gây thương tích có thể bị phạt tù từ 5-7
6 http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/The-gioi/955293/the-gioi-manh-tay-voi-toi-pham-chong-doi-giet-nguoi-
thi-hanh-cong-vu
19
năm; nếu gây rối trật tự công cộng, hành hung cảnh sát gây thương tích có thể bị
phạt tù 9 năm; nếu gây thương tích nghiêm trọng cho cảnh sát trong khi thi hành
công vụ có thể bị phạt tù từ 12-14 năm… Với tội danh giết hại cảnh sát, hình
phạt chung là tù chung thân.Ngoài ra, các sĩ quan cảnh sát thường là mục tiêu
trong các vụ án bị truy tố theo điều 332 của Bộ luật Hình sự có liên quan, khuôn
khổ quy định các hình phạt từ phạt tiền đến phạt tù đến 7 năm. Với tình tiết tăng
nặng, các mức phạt tăng thêm từ 6-12 tháng tù cho các tội nghiêm trọng hơn.
* Pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức
BLHS Cộng hoà liên bang Đức (sau đây gọi tắt là BLHS Đức) gồm 2 phần,
Phần chung và Phần riêng với 34 chương. Hành vi chống người thi hành công vụ
được quy định tại Điều 113 thuộc Chương 6 – Chống đối quyền lực Nhà nước
như sau:
“(1) Người nào chống lại bằng bạo lực hoặc đe doạ với bạo lực một nhà
chức trách hay quân nhân của quân đội liên bang được giao thi hành những đạo
luật, những văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành pháp, những bản án,
những nghị quyết của toà án hoặc những lệnh, trong khi đang thực hiện hành vi
công vụ này hoặc tấn công họ bằng hành động khi đó thì bị xử phạt với hình phạt
tự do đến 02 năm hoặc với hình phạt tiền.
(2) Trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì hình phạt là hình
phạt tự do từ 06 tháng đến 5 năm. Về nguyên tắc là một trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng nếu
1. người thực hiện tội phạm hay một người tham gia khác mang theo mình
một vũ khí nhằm sử dụng khi thực hiện hành vi, hoặc
2. người thực hiện tội phạm qua một hành vi bạo lực đưa người bị tấn công
đến nguy cơ chết người hoặc nguy cơ tổn hại nặng về sức khoẻ
(3) Hành vi không bị xử phạt theo quy định này nếu hành vi công vụ là
không hợp pháp. Điều này cũng có hiệu lực nếu người thực hiện tội phạm ngộ
nhận hành vi công vụ là hợp pháp.
20
(4) Nếu người thực hiện tội phạm khi thực hiện hành vi ngộ nhận hành vi
công vụ là không hợp pháp và họ đã có thể tránh khỏi sự ngộ nhận này thì toà án
theo đánh giá của mình có thể giảm nhẹ hình phạt (Điều 49 khoản 2) hoặc với lỗi
nhẹ có thể miễn hình phạt. Nếu người thực hiện tội phạm đã không thể tránh
được sự ngộ nhận và đối với họ theo những tình tiết họ biết cũng đã không đòi
hỏi họ phải tự vệ chống lại hành vi lầm tưởng là bất hợp pháp bằng các biện pháp
trợ giúp pháp luật thì hành vi đã thực hiện không bị xử phạt theo quy định này;
Nếu sự tự vệ này đã đòi hỏi đối với người thực hiện tội phạm thì toà án theo đánh
giá của mình có thể giảm nhẹ hình phạt (Điều 49 khoản 2) hoặc miễn hình phạt
theo quy định này.”.
Theo đó, BLHS Đức quy định công chức nhà nước bao gồm: Nhà chức
trách và quân nhân của Quân đội liên bang. Trong đó, khoản 2 Điều 11 đã xác
định rõ:
“2. Nhà chức trách là Người nào mà theo pháp luật Đức
a) là công chức hoặc thẩm phán
b) giữ cương vị nhất định khác trong quan hệ công vụ hoặc
c) được giao đảm nhiệm công việc thuộc hành chính công tại nhà đương
cục, cơ quan tương đương khác hoặc do được họ uỷ nhiệm, không phụ thuộc vào
hình thức tổ chức được lựa chọn để hoàn thành công việc đó.”
Những công chức nhà nước này phải là người được giao thi hành những
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành pháp, những bản án, nghị
quyết của toà án hoặc những lệnh và họ phải đang thực hiện hành vi công vụ này.
Bên cạnh đó, các khoản 1, 2 Điều 114 BLHS Đức cũng quy định những người
được coi như công chức nhà nước thi hành công vụ. Cụ thể:
“ Điều 114. Chống đối những người như công chức nhà nước thi hành công
vụ
(1) Tương đương như hành vi công vụ của một nhà chức trách theo nghĩa
của Điều 113 là những hành vi thi hành công vụ của những người có quyền và
21
nghĩa vụ của một công chức cảnh sát hoặc những điều tra viên của viện công tố
mà không phải là nhà chức trách.
(2) Điều 113 có hiệu lực tương ứng để bảo vệ những người được huy động
trợ giúp thi hành công vụ.”.
Về hành vi khách quan, BLHS Đức cũng quy định hành vi chống người thi
hành công vụ là hành vi “chống lại bằng bạo lực hoặc đe doạ với bạo lực”. Nếu
hành vi này là hành vi bạo lực dẫn đến nguy cơ tổn hại nặng về sức khoẻ hoặc
người phạm tội mang theo vũ khí thì là phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Khoản 3
Điều 113 BLHS Đức đã quy định rõ ràng về vấn đề “công vụ không hợp pháp”
và “ngộ nhận hành vi công vụ hợp pháp”. Theo đó, nếu người thi hành công vụ
thực hiện “công vụ không hợp pháp” thì không truy cứu TNHS đối với hành vi
chống người thi hành công vụ của người phạm tội.
Quy định về tội chống người thi hành công vụ là một chế định pháp lý quan
trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnhmộthệ thốngpháp luật về
PLHS nóichung và các quyđịnh về trật tự côngcộngở nước ta hiện nay. Việc xác
định đặc điểm, vai trò, ý nghĩa trong việc tội chống người thi hành công vụ trong
lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phầnlớn trong việc thiết lập các quyphạm pháp luật chặt
chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về PLHS nói chung và quy định về
lĩnh vực trật tự côngcộngtại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quantrọng đốivới nước ta
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo hài hoà giữa phát triển
kinh tế và bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể ở Việt Nam. Đồng thời, còn
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội
trong hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án có liên quan đến tội
danh này. Từđó, góp phầnquantrọngtrong hoạt động xét xử các vụ án hình sự tại
Tòaán ở nước ta trong quá trìnhhội nhập và phát triển. Chương I của khóa luận đã
phân tíchmột cách khái quát cơ sở lý luận của tội chống người thi hành công vụ ở
nước ta hiện nay, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm. Trên cơ sở lý luận về tội chống
người thi hành công vụ ở Chương I, tác giả nghiên cứu cụ thể tội danh về chống
người thi hành công vụ sẽ được đề cập trong chương 2 của khóa luận.
22
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CHỐNG
NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
2.1. Các dấu hiệu định tội của tội chống người thi hành công vụ
Dấu hiệu định tội là các dấu hiệu đặc trưng điển hình, phản ánh được đầy đủ
tính nguy hiểm của tội phạm, để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác cũng
như để phân biệt giữa trường hợp là tội phạm với trường hợp chưa phải là tội
phạm. Đó là các dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản của
một tội phạm cụ thể được ghi nhận tại Phần các tội phạm của BLHS. Cấu thành
tội phạm cơ bản của tội chống người thi hành công vụ được quy định tại khoản 1
Điều 257 BLHS năm 1999. Các dấu hiệu này được kế thừa và giữ nguyên nội
dung trong quy định tại Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Thứ nhất, về khách thể của tội chống người thi hành công vụ.
Việc nghiên cứu khách thể của tội phạm nói chung, khách thể của tội chống
người thi hành công vụ nói riêng có ý nghĩa lý luận quan trọng. Khách thể của tội
phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Bất cứ
hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho một
hay một số quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Tính chất nguy hiểm
của tội phạm phụ thuộc cơ bản vào tính chất và tầm quan trọng của quan hệ xã
hội bị tội phạm gây thiệt hại. Tội chống người thi hành công vụ là loại tội phạm
xâm phạm tới hoạt động quản lý nhà nước, xâm phạm sự hoạt động bình thường
của cơ quan nhà nước, làm giảm hiệu quả quản lý của các cơ quan này. Khách
thể tội phạm được hiểu là yếu tố quan trọng của tội phạm nhưng khách thể của
tội phạm không phải luôn luôn được mô tả đầy đủ trong các cấu thành tội phạm.
Các cấu thành tội phạm thường chỉ mô tả đối tượng tác động của tội phạm là bộ
phận cụ thể của quan hệ xã hội. Theo nguyên tắc chung này, cấu thành tội phạm
của tội chống người thi hành công vụ chỉ mô tả chủ thể của quan hệ xã hội là
khách thể của tội phạm này hay nói cách khác chỉ mô tả đối tượng tác động của
tội phạm. Theo đó, dấu hiệu đối tượng của tội phạm là dấu hiệu pháp lý đặc
trưng giúp phân biệt tội chống người thi hành công vụ với những tội phạm khác.
23
Nhiệm vụ, quyền hạn mà người thi hành công vụ được giao là mệnh lệnh
được cơ quan nhà nước giao mà họ phải thi hành. Nếu người phạm tội có hành vi
xâm hại đến họ thì đồng nghĩa là xâm hại quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản
lý hành chính, tố tụng và thi hành án, gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan nhà nước trong các lĩnh vực này. Đối tượng tác động của tội chống
người thi hành công vụ phải là người đang thi hành công vụ. Những cá nhân
thuộc hai nhóm chủ thể nêu trên phải đã bắt đầu thực hiện công vụ nhưng chưa
kết thúc. Nếu việc thực hiện công vụ chưa bắt đầu hoặc đã kết thúc thì khi đó các
chủ thể này chưa phải hoặc không còn là đối tượng tác động của tội phạm chống
người thi hành công vụ. Đây là một trong các dấu hiệu để phân biệt tội chống
người thi hành công vụ với một số tội phạm khác.
* Thứ hai, chủ thể của tội chống người thi hành công vụ. Chủ thể của tội
phạm là người thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong BLHS và thoả
mãn ít nhất hai điều kiện: có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS. Đây là những dấu
hiệu pháp lý bắt buộc thông thường của chủ thể của tội phạm.
Thứ nhất, về tuổi chịu TNHS: Luật hình sự của các nước đều quy định tuổi
chịu TNHS, nhưng không phải nước nào cũng quy định giống nhau, tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng nước. Ở Việt Nam, căn cứ vào thực tiễn đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong nước và trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các
nước khác, Nhà nước ta đã xác định tại Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ
sung 2017 tuổi chịu TNHS. Đối chiếu quy định này với quy định tại Điều 330
BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có thể xác định chủ thể của tội chống
người thi hành công vụ phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Theo BLHS năm
1999, tuổi chịu TNHS được quy định có điểm khác so với quy định của BLHS
năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Tuy nhiên, theo cả hai BLHS, tuổi chịu TNHS
đối với hành vi chống người thi hành công vụ đều phải là người từ đủ 16 tuổi trở
lên.
Thứ hai, về NLTNHS: NLTNHS thể hiện ở năng lực nhận thức và năng lực
điều khiển hành vi theo các đòi hỏi của xã hội. Con người sinh ra không phải từ
24
bẩm sinh đã có NLTNHS: “Chỉ trong tự ý thức, con người mới tách mình và độc
lập với thế giới xung quanh, xác định vị trí của mình trong những quan hệ tự
nhiên và xã hội. Từ đó hình thành nên những cá nhân, những chủ thể có ý thức
đầy đủ về hành động của mình, chịu trách nhiệm về hành vi của mình”7.
NLTNHS là điều kiện cần thiết để có thể xác định con người có lỗi khi thực hện
hành vi nguy hiểm cho xã hội. BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 không
quy định trực tiếp thế nào là người có NLTNHS mà chỉ quy định thông qua tuổi
chịu TNHS (Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) và tình trạng
không có NLTNHS (Điều 21 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017). Theo đó,
người có NLTNHS là người đã đạt độ tuổi chịu TNHS và không thuộc trường
hợp không có NLTNHS. Điều 21 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy
định về tình trạng không có NLTNHS như sau: “Người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự.” Như vậy, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 ghi nhận
chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là người đủ 16 tuổi trở lên thực
hiện hành vi chống người thi hành công vụ và không thuộc trường hợp được quy
định tại Điều 21, tức là không bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình.
Thứ ba, mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ. Mặt
khách quan của tội phạm nói chung cũng như của tội chống người thi hành công
vụ nói riêng là những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách
quan. Những biểu hiện đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm
cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và các điều kiện bên
ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội như thời gian, địa điểm, công cụ,
phương tiện phạm tội… Những biểu hiện này không phải đều được mô tả trong
cấu thành tội phạm. Việc mô tả dấu hiệu nào ở tội phạm cụ thể phụ thuộc vào
7 Triết học Mác – Lênin (1985), Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Nxb. Sách giáo
khoa Mác – Lênin, Hà Nội, tr. 75
25
mục đích thể hiện rõ bản chất của tội phạm cũng như để đáp ứng yêu cầu chống
tội phạm đó. Dấu hiệu duy nhất được mô tả trong tất cả cấu thành tội phạm là
dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đối với tội chống người thi hành công
vụ, dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm được mô tả trong cấu thành là
dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội. Dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội
không được mô tả trong điều luật nên không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu
thành tội phạm. Tội chống người thi hành công vụ có cấu thành tội phạm là cấu
thành tội phạm hình thức. Do đó, tội phạm này hoàn thành từ thời điểm người
phạm tội thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ. Theo Điều 330 BLHS
năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hành vi chống người thi hành công vụ được mô
tả là các dạng hành vi khách quan sau đây:
Thứ nhất, hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện
công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. “Dùng vũ lực là
hành vi dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung, ngăn cản người thi hành
công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp
luật”8.
Thứ hai, hành vi đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực
hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. “Đe doạ
dùng vũ lực là hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ lo sợ
mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao”9. Hành vi
đe dọa dùng vũ lực chống lại người thi hành công vụ là việc dùng cử chỉ, lời nói
có tính răn đe, uy hiếp tinh thần nhằm mục đích làm cho người thi hành công vụ
sợ hãi phải chấm dứt việc thi hành công vụ. Sự đe dọa phải xảy ra trên thực tế và
có cơ sở để người bị đe dọa tin rằng lời đe dọa đó sẽ được thực hiện nếu người
8
Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam
tập II, Nxb. Công an nhân dân, tr. 322.
9
Trường Đại học Luật Hà Nội, tlđd chú thích 9, tr. 322.
26
thi hành công vụ tiếp tục thực hiện công vụ của mình hoặc không thực hiện các
hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội.
Thứ ba, dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công
vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Trên thực tế, các
dạng hành vi chống người thi hành công vụ hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn
khác nhau. Do đó, trong giới hạn phạm vi một điều luật không thể liệt kê được
đầy đủ tất cả các dạng hành vi.
Thứ tư, mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ. Tội phạm
là thể thống nhất của hai mặt khách quan và mặt chủ quan. Với ý nghĩa là một
mặt của thể thống nhất, mặt chủ quan của tội phạm không tồn tại độc lập mà luôn
gắn liền với mặt khách quan của tội phạm. Mặt khách quan của tội chống người
thi hành công vụ là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm như đã trình bày còn
mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội với 3 nội dung,
bao gồm: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Tuy nhiên, theo nội dung
của điều luật thì động cơ không được mô tả trong cấu thành tội phạm của tội
chống người thi hành công vụ. Theo đó, người phạm tội chống người thi hành
công vụ có thể do những động cơ phạm tội khác nhau và luật không giới hạn
động cơ phạm tội cụ thể. Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của
tội chống người thi hành công vụ vì tính chất phạm tội của tội này không phụ
thuộc vào động cơ phạm tội. Trong thực tế, động cơ của người thực hiện hành vi
chống người thi hành công vụ thường là động cơ cá nhân, vụ lợi, trốn tránh nghĩa
vụ hoặc do ích kỷ, trả thù.
Thứ nhất, về lỗi của người phạm tội chống người thi hành công vụ: Trong
mặt chủ quan của tội phạm, lỗi có yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định tội
phạm và TNHS. Người phải chịu TNHS theo luật hình sự Việt Nam không phải
chỉ đơn thuần vì người này đã có hành vi khách quan gây thiệt hại cho xã hội mà
vì đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi khách quan đó.
Thứ hai, về mục đích phạm tội: “Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức
chủ quan của người phạm tội đặt ra phải đạt được khi (lựa chọn), thực hiện hành
27
vi phạm tội”10. Mục đích của người thực hiện hành vi chống người thi hành công
vụ là nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc khiến họ thực
hiện một hành vi trái pháp luật nào đó.
Trong trường hợp, người thực hiện hành vi chống lại người đang thi hành
công vụ có mục đích khác thì họ có thể không bị truy cứu TNHS về tội chống
người thi hành công vụ mà bị truy cứu TNHS về tội khác. Ví dụ: Trường hợp
người thực hiện hành vi chống lại nhân viên nhà nước, cán bộ chính quyền đang
thi hành công vụ nhưng nhằm mục đích chống lại chính quyền nhân dân thì có
thể bị truy cứu TNHS về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều
113 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) hoặc Tội phá rối an ninh (Điều 118
BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017). Như vậy, đối với tội chống người thi
hành công vụ, dấu hiệu mục đích thuộc mặt chủ quan của tội phạm là dấu hiệu
bắt buộc để phân biệt tội này với một số tội khác.
2.2. Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng tội chống người thi
hành công vụ
Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội chống người thi hành
công vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung
2017, sửa đổi bổ sung gồm 05 tình tiết thể hiện tính nguy hiểm hơn của hành vi
phạm tội so với trường hợp phạm tội thông thường. So sánh 05 tình tiết được quy
định là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng này với 05 tình tiết được quy
định tại Điều 257 BLHS năm 1999 có thể thấy, nội dung quy định của 02 BLHS
về vấn đề này hầu như không có sự khác nhau.
2.2.1. Phạm tội có tổ chức
Khái niệm về phạm tội có tổ chức được quy định tại khoản 2, điều 17, bộ
luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
"Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những
người cùng thực hiện tội phạm". Như vậy, khái niệm về tội phạm có tổ chức đã
10 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam tập I,
Nxb. Công an nhân dân, tr. 128.
28
được quy định tại điều 17 về đồng phạm, khái niệm này có liên quan chặt chẽ với
khái niệm đồng phạm tại khoản 1, điều 17 "Đồng phạm là trường hợp có hai
người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm". Có thể hiểu một cách đơn giản
khi một hành vi bị pháp luật hình sự truy cứu trách nhiệm vơi vai trò đồng phạm
trong một vụ án, một tội danh nào đó thì sẽ bị xem xét giữa các đồng phạm này
có phạm tội có tổ chức hay không tức là có sự câu kết chặt chẽ để thực hiện hành
vi phạm tội hay không ?“Phạm tội có tổ chức” là hình thức đồng phạm có sự kết
chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Đây là trường hợp nhiều
người cố ý cùng bàn bạc, câu kết chặt chẽ với nhau, vạch ra kế hoạch để thực
hiện một tội phạm, dưới sự điều khiển của người đứng đầu. Tuy nhiên, không có
sự lượng hóa cụ thể đối với sự câu kết, bàn bạc của những người phạm tội trong
phạm tội có tổ chức, sự phân công nhiệm vụ, vai trò của những người đồng
phạm. Trong đó, mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi và phải chịu sự
điều khiển của người cầm đầu. Mức độ tăng nặng trách nhiệm hình sự phụ thuộc
vào vai trò của từng người tham gia vào tội phạm và quy mô của vụ án. Vì vậy,
khi quyết định hình phạt thì mức hình phạt của người tổ chức sẽ khác với những
đồng phạm khác nếu các tình tiết khác của vụ án như nhau. Người tổ chức là
người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Cần chú ý rằng, khi đã xác định vụ án được thực hiện có tổ chức thì tất cả
những người trong vụ án đều bị áp dụng tình tiết "phạm tội có tổ chức". Tuy
nhiên, TNHS đối với từng người còn tuỳ thuộc vào vai trò của họ trong vụ án
như đã phân tích ở trên. Phạm tội có tổ chức trong tội chống người thi hành công
vụ là một trong những trường hợp phạm tội này có tính nguy hiểm cao, bởi tội
phạm thường tập trung đông, có hung khí nguy hiểm và có tư tưởng chống đối
đến cùng. Do vậy, trường hợp phạm tội này có nhiều khả dẫn đến những hậu quả
rất nghiêm trọng, không những làm cho người thi hành công vụ không hoàn
thành nhiệm vụ của mình mà họ còn có thể bị xâm hại đến sức khoẻ hoặc tính
mạng.
29
2.2.2. Phạm tội 02 lần trở lên
“Phạm tội 02 lần trở lên” được quy định tại khoản 2 Điều 333 BLHS năm
2015, sửa đổi bổ sung 2017 tương ứng với tình tiết “Phạm tội nhiều lần” quy
định tại khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999. Xét về nội dung, hai quy định này
không có sự khác nhau. Tuy nhiên, quy định theo cách của BLHS năm 2015, sửa
đổi bổ sung 2017 có tính cụ thể hơn nên không gây tranh luận. Trong khi đó,
cách quy định theo BLHS năm 1999 có thể dẫn đến sự tranh luận: Nhiều lần là
bao nhiêu lần? Do vậy, có thể nói: Tình tiết “phạm tội nhiều lần” là tình tiết có
nội dung còn chung chung, chưa chỉ ra cụ thể số lần phạm tội. Theo đó, nhiều
văn bản cũng như nhiều tài liệu viết về tội chống người thi hành công vụ cũng
như một số tội khác có nội dung giải thích như thế nào là phạm tội nhiều lần. Cụ
thể, các văn bản giải thích tình tiết “phạm tội nhiều lần” là: Thông tư liên tịch số
01/1998/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02/01/1998 của Bộ nội vụ,
VKSND tối cao, TAND tối cao hướng dẫn áp dụng tình tiết phạm tội nhiều lần
quy định tại khoản 2 Điều 133, khoản 2 Điều 134a...(đối với một số tội phạm có
tính chất tham nhũng và tội phạm liên quan đến tình dục); Thông tư liên tịch số
17/2007/TTLT ngày 24/12/2007 của Bộ công an, VKSND tối cao, TAND tối
cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII "Các tội
phạm về ma tuý", trong đó có quy định về tình tiết “phạm tội nhiều lần” quy định
tại khoản 2 các điều 193, 194, 195, 196, 197, 198, 200 và 201 của BLHS và Nghị
quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TAND tối
cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS có quy định về tình tiết
“phạm tội nhiều lần” với người nhiều lần làm hoặc tàng trữ hoặc vận chuyển
hoặc lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Theo đó, phạm tội nhiều lần
được giải thích là phạm tội từ 2 lần trở lên. Các tác giả khi bình luận về tình tiết
này cũng đều khẳng định “nhiều lần” là từ 2 lần trở lên. Ví dụ: Theo tác giả Đinh
Văn Quế thì "Phạm tội nhiều lần là phạm tội từ hai lần trở lên như hai lần trộm
cắp, hai lần lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ba lần chứa mại dâm, bốn lần tham ô... và
mỗi lần thực hiện hành vi đã cấu thành một tội phạm độc lập nhưng tất cả các tội
30
phạm đó đều bị xét xử trong cùng một bản án...; Phạm tội nhiều lần là người
phạm tội có nhiều lần thực hiện hành vi phạm tội, nhưng hành vi đó chỉ cấu
thành một tội, xâm phạm đến cùng một khách thể trực tiếp và chưa đưa ra truy
tố, xét xử..."11 hoặc theo tác giả Lê Văn Cảm thì "Phạm tội nhiều lần là phạm từ
hai tội trở lên mà những tội ấy được quy định tại cùng một điều luật (hoặc tại
cùng một khoản của điều luật) tương ứng trong phần riêng BLHS, đồng thời đối
với những tội ấy vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và người phạm
tội vẫn chưa bị xét xử". Dựa trên những hướng dẫn, giải thích luật và thực tiễn áp
dụng nêu trên, có thể hiểu tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “phạm tội
nhiều lần” là “phạm tội 02 lần trở lên”. Như vậy, "Phạm tội nhiều lần" hay
“Phạm tội 02 lần trở lên” của tội chống người thi hành công vụ là như nhau và
đều có các đặc điểm sau:
Một là, “Phạm tội 02 lần trở lên” và “Phạm tội nhiều lần” đều là trường hợp
người phạm tội đã thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở lên, tác động đến cùng
một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau và đối tượng tác động đều là
người thi hành công vụ.
Hai là, nếu tách ra từng hành vi phạm tội riêng lẻ thì mỗi hành vi đều đã cấu
thành tội chống người thi hành công vụ.
Ba là, tất cả các hành vi phạm tội đó đều được quy định tại điều luật về tội
chống người thi hành công vụ, có thể theo cùng một khoản hoặc theo các khoản
khác nhau của điều luật này.
Bốn là, các hành vi phạm tội đó đều chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS,
chưa bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, như:
Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án... và cùng bị đưa ra xét xử một lần trong
cùng một vụ án.
Từ các đặc điểm trên, cần chú ý khi xác định tình tiết “Phạm tội 02 lần trở
lên”:
11 Đinh Văn Quế (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi
bổ sung (Phần chung), Nxb. Công an nhân dân, tr. 293
31
- Nếu hành vi chống người thi hành công vụ đã bị xử lý không kể bị xử lý
bằng hình thức gì như: đình chỉ điều tra, đìnhchỉ vụ án, xử phạt hành chính… thì
hành vi đó không phải là hành vi phạm tội để tính khi xác định “phạm tội 02 lần
trở lên”.
- Nếu hành vi chống người thi hành công vụ đã được Viện kiểm sát miễn
truy tố hoặc không truy tố cùng với hành vi chống người thi hành công vụ bị đưa
ra xét xử, hoặc đã tách để xử lý ở vụ án khác thì cũng không được sử dụng để
tính khi xác định “phạm tội 02 lần trở lên”.
Như vậy, tình tiết định khung tăng nặng “Phạm tội nhiều lần” (điểm b
khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999) và “Phạm tội 02 lần trở lên” (điểm b khoản
2 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) có nội dung tương tự nhau.
Tuy nhiên, về mặt hình thức, cách diễn đạt “Phạm tội 02 lần trở lên” trong BLHS
năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã giải thích cụ thể và rõ ràng hơn so với quy
định tương ứng của BLHS năm 1999.
Những người bị xúi giục, bị lôi kéo, bị kích động mà chống lại người thi
hành công vụ có thể do thiếu hiểu biết, do ý thức chấp hành pháp luật kém hoặc
do nóng nảy, bức xúc hoặc do sĩ diện… Các thủ đoạn xúi giục, lôi kéo, kíchđộng
được sử dụng có thể là mua chuộc, cưỡng ép hoặc lừa dối v.v..
Theo quy định của điều luật, chỉ cần người phạm tội có một trong các hành
vi xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác phạm tội mà không cần phải thực
hiện đầy đủ cả ba hành vi nói trên thì đã bị coi là thỏa mãn dấu hiệu định khung
hình phạt tăng nặng này. Người phạm tội trong trường hợp này có thể là người
vừa có hành vi xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội và vừa trực tiếp
thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ, nhưng cũng có thể là người
không thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ mà chỉ có hành vi xúi
giục, lôi kéo hoặc kích động người khác phạm tội.
So với tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Phạm tội có tổ chức”, tình
tiết định khung hình phạt tăng nặng “Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác
phạm tội” là tình tiết áp dụng cho cá nhân còn tình tiết “Phạm tội có tổ chức” áp
32
dụng cho tất cả những người đồng phạm. Trong trường hợp phạm tội chống
người thi hành công vụ có tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Xúi giục, lôi
kéo, kích động người khác phạm tội”, người phạm tội có hành vi như hành vi của
người xúi giục trong trường hợp phạm tội có tổ chức. “Xúi giục, lôi kéo, kích
động người khác phạm tội” chỉ đòi hỏi vụ phạm tội có dấu hiệu của đồng phạm
mà không đòi hỏi phải là trường hợp đồng phạm có tổ chức.
2.2.4. Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên
Tình tiết “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên” được quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Đây là tình
tiết được quy định thay thế cho tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng” được quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999. Theo BLHS năm 2015, sửa
đổi bổ sung 2017, “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên” là trường
hợp hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ gây ra thiệt hại lớn về vật
chất. Do đó, hành vi này cần được xử lý về hình sự với khung hình phạt cao hơn
so với khung cơ bản được áp dụng cho trường hợp chống người thi hành công vụ
thông thường. Điều luật quy định thiệt hại vật chất có giá trị trong giới hạn từ
“50.000.000 đồng trở lên”. Theo đó, điều luật chỉ quy định mức thấp nhất của giá
trị thiệt hại vật chất mà không có giới hạn về mức cao nhất. Khi thỏa mãn mức
thiệt hại về tài sản thấp nhất này, hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ
được coi thuộc trường hợp phạm tội có tình tiết định khung hình phạt tăng nặng
“Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên”.
Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Gây hậu quả nghiêm trọng” có
phạm vi rộng hơn, bao gồm thiệt hại về tài sản; thiệt hại về thể chất và cả thiệt
hại về tinh thần nhưng chưa có tính cụ thể. Do vậy, để có thể áp dụng tình tiết
này cần có sự giải thích của cơ quan có trách nhiệm. Theo hướng dẫn về “Gây
hậu quả nghiêm trọng” đối với các tội phạm nói chung được quy định tại Thông
tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày
25/12/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an và Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV
33
BLHS năm 1999 về trường hợp “Gây hậu quả nghiêm trọng”, có thể hiểu “Hậu
quả nghiêm trọng” bao gồm hậu quả làm chết người, hậu quả thương tích hoặc
tổn hại đến sức khỏe và thiệt hại về tài sản. Trong đó, thiệt hại về tài sản được
coi là hậu quả nghiêm trọng khi có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng. Nội dung này và tình tiết “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở
lên” là giống nhau.
Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Gây thiệt hại về tài sản
50.000.000 đồng trở lên” có tính cụ thể. Do vậy, tình tiết này có thể được áp
dụng mà không cần có giải thích. Tuy nhiên, tình tiết này chỉ giới hạn ở thiệt hại
về tài sản. Do vậy, so với nội dung của tình tiết định khung hình phạt tăng nặng
tương ứng của BLHS năm 1999 “Gây hậu quả nghiêm trọng” thì tình tiết định
khung hình phạt tăng nặng này hẹp hơn, không bao quát hết các hậu quả có thể bị
gây ra bởi hành vi chống người thi hành công vụ. Đó là thiệt hại về thể chất hoặc
thiệt hại về tinh thần.
2.2.5.Tái phạm nguy hiểm
Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” được quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 330 BLHS 2015 và cũng đã được ghi nhận tại điểm
đ khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 BLHS
năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng như khoản 2 Điều 49 BLHS năm 1999, tái
phạm nguy hiểm là những trường hợp sau:
- Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý,
chưa được xoá án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
- Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do
cố ý.
Như vậy, tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm”
của tội chống người thi hành công vụ theo BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung
2017 có nội dung hoàn toàn giống quy định của BLHS năm 1999. Theo đó,
trường hợp phạm tội chống người thi hành công vụ có tình tiết định khung hình
34
phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” là trường hợp người phạm tội đã tái phạm,
chưa được xoá án tích mà lại phạm tội chống người thi hành công vụ. Trường
hợp người phạm tội đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội chống người thi hành công
vụ không phải là “Tái phạm nguy hiểm” vì tội chống người thi hành công vụ
không thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng cũng như đặc biệt nghiêm trọng
(khung hình phạt nặng nhất của tội này chỉ có mức hình phạt cao nhất là 7 năm
tù). Như vậy, tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm”
của tội chống người thi hành công vụ được áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện
sau:
Một là, người phạm tội đã tái phạm. Tức là, trước lần bị đưa ra xét xử này,
người phạm tội đã có (ít nhất) hai lần bị kết án và trong lần bị kết án thứ hai,
người phạm tội đã bị áp dụng tình tiết “tái phạm” được quy định tại khoản 1
Điều 49 BLHS năm 1999 hoặc tại khoản 1 Điều 53 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ
sung 2017.
Hai là, người bị kết án chưa được xóa án tích.
2.3. Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ
Về khung hình phạt cơ bản thì người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm theo quy định nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo
quy định hoặc sẽ bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm tù theo quy định của Bộ luật
hình sự khi có hành vi cản trở những người thi hành công vụ đang thực hiện
công việc của họ nhằm ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật bằng vũ lưc
đe dọa bằng vũ lực nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe, tính
mạng của những người thi hành công vụ hoặc dùng những thủ đoạn khác để ngăn
cản những người thi hành công vụ.
Về khung hình phạt tăng nặng thì người có hành vi chống người thi hành
công vụ sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm nếu những người vi phạm có sự
bàn bạc trước, cấu kết có tổ chức để thực hiện tội phạm nhằm chống đối người
thi hành công vụ.
35
+ Những người phạm tội khi có hành vi chống người công vụ hoặc các hành
vi xâm phạm đến an ninh trật tự có liên quan đến những người thi hành công vụ
của nhà nước đã thực hiên phạm tội 2 lần trở lên tác động đến những đối tượng
công vụ khác nhau hoặc một đối tượng thực hiện công vụ đó.
+ Người phạm tội có tình tiết tăng nặng là tái phạm nguy hiểm khi có lỗi cố
ý chưa được xóa án tích mà những người này đã có hành vi tái phạm trước đó về
tội chống người thi hành công vụ.
+ Những người phạm tội này lại thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm
trọng trở lên do lỗi cố ý trực tiếp mà đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở
lên chưa được xóa án tích lại phạm tội mới.
+ Những người có hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ có hành
vi kích động người khác ngăn cản những người thi hành công vụ hoặc có hành vi
xúi giục nhằm lôi kéo cản trở việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.
+ Người phạm tội gây thiệt hại về các tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
về tài sản 50.000.000 đồng trở lên tại thời điểm.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay mỗi khi có các hành vi chống người thi
hành công vụ cũng chưa được xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật.
Thông thường hành vi chống người thi hành công vụ chỉ bị xử lý khi có các hậu
quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của những người thi hành công vụ thì
mới bị xử lý. Vì vậy, nhà nước cần có các biện pháp xử lý những trường hợp này
nhằm bảo đảm an ninh trật tự, ổn định xã hội.
Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự ở nước ta đã có
lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Mặc dù đã có biến đổi về cách thức xây
dựng pháp luật của Nhà nước ta qua những thời kỳ nhất định đối với loại tội
phạm này, song song với phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã có rất nhiều giải pháp đưa ra để giải quyết những vấn đề liên
quan đến loại tội phạm này, nhưng về cơ bản là theo phương hướng hoàn thiện
và thể hiện của Đảng và Nhà nước ta coi việc đấu tranh phòng, ngừa đối với loại
tội phạm này là hết sức cần thiết.
36
CHƯƠNG 3
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI
HÀNH CÔNG VỤ TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ ở
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Trong những năm vừa qua công tác áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ
án chống người thi hành công vụ được thực hiện khá chặt chẽ và thống nhất.
Hàng công tác xét xử hàng trăm vụ án hình sự, việc xét xử kịp thời nghiêm minh
có căn cứ, đúng người đúng tội đã góp phần nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa,
trừng trị những kẻ coi thường pháp luật làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật
tự
Việc xét xử các vụ án hình sự nhìn chung đảm bảo đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật. Đặc biệt trong những năm trở lại đây thì yêu cầu giải quyết
CNTHCV trong thực tế càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Việc xét xử hành
vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến việc thực
hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ. Từ đó, ảnh hưởng đến
trật tự trị an của kinh tế - xã hội. Ngoài ra, thông qua hoạt động xét xử CNTHCV
thì góp phần xử lý các hành vi chống phá nhà nước của các thế lực thù địch.
Trong những năm qua thì tình hình xét xử tội CNTHCV trên địa bàn thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã đạt được nhiều kết quả ghi nhận, cụ thể:
“Trong phòng, chống dịch COVID-19, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang xuất
hiện một số cá nhân vô cảm, ích kỷ, sẵn sàng có những hành vi chống đối người
thi hành công vụ phòng, chống dịch. Các trường hợp này cần thiết phải xử lý
nghiêm minh theo quy định pháp luật, bảo đảm công tác phòng, chống dịch và
37
trật tự an toàn xã hội. Từ khi bắt đầu thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15,
16 của Thủ tướng Chính phủ đến nay đã gần 3 tháng, tỉnh Kiên Giang có 9 vụ,
với hơn 10 đối tượng chống người tham gia thi hành công vụ phòng, chống dịch
COVID-19. Phần lớn những đối tượng vi phạm pháp luật đều sử dụng rượu bia.
Đáng chú ý, vụ việc xảy ra vào chiều 30/8/2021, người chống người thi hành
công vụ lại là nhân viên của một trường học. Tại chốt kiểm soát dịch bệnh ở ấp
Láng Quắm, xã Thạnh Hòa, huyện Giồng Riềng, lực lượng làm nhiệm vụ đã phát
hiện đối tượng Danh Thủ điều khiển xe máy chở Ngô Trường Tồn (38 tuổi, ở xã
Thạnh Hòa, là nhân viên kế toán trường Trung học cơ sở Thạnh Hòa) ngồi phía
sau có biểu hiện sử dụng rượu bia qua chốt. Khi lực lượng chức năng yêu cầu
kiểm tra, cả hai không xuất trình được giấy đi đường trong trường hợp cấp thiết
nên không được qua chốt. Bực tức, Tồn dùng lời lẽ xúc phạm và thách thức đánh
nhau với lực lượng trực chốt nên bị Công an xã Thạnh Hòa mời về trụ sở lập
biên bản vi phạm hành chính, đồng thời yêu cầu Đội Cảnh sát giao thông Công
an huyện đến để hỗ trợ đo nồng độ cồn đối với Danh Thủ. Lực lượng công an đã
giải thích về hành vi vi phạm nhưng Tồn không nghe mà tiếp tục dùng lời lẽ thô
tục lăng mạ người thi hành công vụ, dùng vũ lực làm vỡ kính cửa phòng làm việc
của công an xã; dùng tay đấm vào mặt thượng úy Phan Xuân Lĩnh, cán bộ Cảnh
sát giao thông Công an huyện Giồng Riềng, khiến anh bị thương ở mắt, phải đến
bệnh viện điều trị”12.
“Trước đó, ngày 9/8, vụ chủ một hộ kinh doanh tự ý cấp giấy đi đường cho
nhân viên đi giao hàng, khi lực lượng trực chốt không cho qua, vợ chồng chủ hộ
chống đối lực lượng gây bức xúc trong dư luận. Theo đó, anh Nguyễn Việt Anh,
nhân viên làm công cho hộ kinh doanh Phi Yến do Nguyễn Thị Yến (37 tuổi, ở
phường An Hòa làm chủ) điều khiển xe máy trên đường Lạc Hồng, thuộc
phường Vĩnh Hiệp, thành phố Rạch Giá, được hộ kinh doanh này cấp giấy đi
đường. Qua kiểm tra giấy tờ, tổ công tác xác nhận hộ kinh doanh Phi Yến tự cấp
12 https://ncov.vnanet.vn/tin-tuc/kien-giang-xu-ly-nghiem-hanh-vi-chong-nguoi-thi-hanh-cong-vu-phong-chong-
dich-covid-19/93687b90-20e7-4154-a677-114aeed39d2d
38
giấy không đúng quy định nên chốt kiểm dịch không cho qua. Khi được Việt
Anh gọi điện báo sự việc, Yến cùng chồng đến chốt. Mặc dù được Chủ tịch
UBND phường Vĩnh Hiệp giải thích, giấy xác nhận đi đường do Yến cấp không
hợp lệ nhưng Yến và chồng không chấp thuận rồi tự ý cho Việt Anh đi qua chốt
kiểm soát. Đồng thời, 2 đối tượng này có hành động ngăn cản lực lượng làm
nhiệm vụ và dùng nhiều lời lẽ xúc phạm, thách thức. Khi được yêu cầu về
phường làm việc, Yến xông tới nắm cổ áo rồi dùng tay đánh và cào cấu vào mặt
một cán bộ công an phường gây thương tích. Với hành vi chống người thi hành
công vụ, mới đây, ngày 27/8, Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá tuyên phạt 9
tháng tù giam đối với bị cáo Nguyễn Thị Yến”13. Đây chỉ là 3 trong tổng số 9 vụ
chống người thi hành công vụ lực lượng phòng, chống dịch COVID-19. Các vụ
việc đã bị khởi tố, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Kiên Giang đã mở phiên tòa xét
xử 3 vụ 4 bị cáo với mức án tù nghiêm khắc. Người thấp nhất 9 tháng tù giam,
cao nhất lên đến 18 tháng tù giam. Trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội,
tỉnh Kiên Giang đã quyết liệt xử lý nghiêm minh những vụ việc chống người thi
hành công vụ trong phòng, chống dịch COVID-19. Qua đó, nhằm cảnh tỉnh, răn
đe những đối tượng thiếu ý thức, xem thường lực lượng chức năng đang thực
hiện nhiệm vụ.
Thông qua hoạt động xét xử chính là thể hiện rõ việc phải bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến
công tác phòng, chống dịch Covid-19. Ngoài ra, đối với các vụ án không áp dụng
thủ tục rút gọn thì cũng phải khẩn trương xem xét tiến hành điều tra, truy tố, đưa
ra xét xử trong thời hạn không quá ½ thời hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự và Hướng dẫn số 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm
pháp TAND tối cao về xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh
Covid-19. Hai vụ án nói trên đã được VKS phối hợp với Cơ quan điều tra, Tòa
án điều tra, truy tố, xét xử nhanh, chỉ từ 6-10 ngày sau khi sự việc phạm tội xảy
13 https://ncov.vnanet.vn/tin-tuc/kien-giang-xu-ly-nghiem-hanh-vi-chong-nguoi-thi-hanh-cong-vu-phong-chong-
dich-covid-19/93687b90-20e7-4154-a677-114aeed39d2d
39
ra, góp phần tích cực vào công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Các hình phạt được áp dụng chủ yếu là hình phạt tù nhằm trừng trị nghiêm
minh những đối tượng tái phạm, có nhân thân xấu, việc áp dụng hình phạt tù đối
với các đối tường này nhằm thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, buộc các bị
cáo phải biết ăn năn hối cải, đối với các bị cáo được áp dụng hình phạt tù cho
hưởng án treo và cải tạo không giam giữ là những đối tượng có nhân thân tốt,
phạm tội lần đầu nhằm thể hiện sự khoan hồng và nhân đạo của pháp luật.
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm luôn chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu chung của tội phạm và chưa có dấu hiệu giảm.
Sự phối hợp còn thiếu chặt chẽ giữa cơ quan cùng cấp như: cơ quan quản lý
thị trường, công an, viện kiểm sát, tòa án đôi khi còn chưa thống nhất, chưa kịp
thời. Điều này đã hạn chế đáng kể tới việc phát hiện, xử lý vi phạm tội phạm về
chống người thi hành công vụ. Vì vậy, để ngăn chặn nguyên nhân làm cho tình
hình tội phạm này gia tăng phải có những biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời
hiệu quả nhất để hạn chế và cao hơn là loại bỏ được loại tội phạm này ra khỏi đời
sống xã hội.
Từ những kết quả đạt được, những hạn chế nêu trên có thể khái quát những
hạn chế vướng mắc từ thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án chống
người thi hành công vụ nói chung như sau:
Một là: Vướng mắc trong việc xác định người thi hành công vụ: Hiện nay,
các quy định của pháp luật chưa có quy định thống nhất về “công vụ” và “người
thi hành công vụ”. Do vậy, có thể nói, pháp luật hình sự Việt Nam chưa có định
nghĩa chính thức và thống nhất về công vụ và người thi hành công vụ. Vì vậy,
trong nhiều vụ án, các bên tranh tụng tranh luận nhiều về tư cách của nạn nhân
có phải là người thi hành công vụ hay là một công dân bình thường. Việc xác
định có phải là người thi hành công vụ hay không là vấn đề quan trọng, có ý
nghĩa đối với việc xác định tội danh.
40
Hai là: Vướng mắc trong việc phải phân biệt giữa tội chống người thi hành
công vụ với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác theo khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Về lý thuyết, khi
hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ để cản trở việc thi hành công
vụ đã gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người thi hành công vụ ở
mức độ đủ cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác (tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên) thì hành vi sẽ bị truy cứu TNHS về
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tình
tiết định khung hình phạt tăng nặng “cản trở người thi hành công vụ” mà không
thể truy cứu TNHS về tội chống người thi hành công vụ.
Ba là: Trình độ, năng lực và kinh nghiệm áp dụng pháp luật của đổi ngũ
Thẩm phán còn hạn chế nên chưa có biện pháp quyết liệt trong phát hiện và xử lý
tội phạm. Hiện nay TAND các địa phương có số lượng thẩm phán ít hơn so với
các Tòa án nhân dân cùng cấp khác, đậi ngũ thẩm phán trẻ chiếm đa số. Một số
Thẩm phán trình độ năng lực và kinh nghiệm áp dụng pháp luật còn hạn chế nên
việc áp dụng pháp luật đôi lúc chưa thống nhất, chưa mạnh dạn trong việc quyết
định trả hồ sơ để điều tra bổ sung về hành vi phạm tội khác. Việc xét xử chủ yếu
dựa trên quyết định truy tố của Viện kiểm sát, chưa chủ động trong nghiên cứu
hồ sơ vụ án, quy định của pháp luật để chủ động trong việc mở rộng điều tra đối
với hành vi phạm tội của người tiêu thụ trong các vụ án xâm phạm sở hữu. Việc
áp dụng pháp luật giữa các Thẩm phán còn chưa thống nhất do nhiều cách hiểu
khác nhau.
Bốn là: Công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật chưa được thực hiện
thường xuyên và đồng bộ. Như chúng ta đã biết phòng chống tội phạm phụ thuộc
rất nhiều vào công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người dân nhưng
công tác này còn chưa đựơc tích cực triển khai một cách có hiệu quả. Nhiều nơi
còn giao khoán cho các cơ sở, thực hiện một cách đối phó, mang tính chất chiến
dịch, chưa được coi là một nhu cầu hằng ngày của xã hội. Làm cho pháp luật
chưa thực sự đi vào cuộc sống của người dân, chưa phát huy được sức mạnh của
TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

More Related Content

Similar to TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Luận Văn 1800
 
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...nataliej4
 

Similar to TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (20)

Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOTLuận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOT
 
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo LuậtLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
 
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCMLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Luận văn: Định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sảnLuận văn: Định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Luận văn: Định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
 
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
 
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đLuận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

  • 1. 1 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Nhận làm báo cáo thực tập chất lượng, điểm cao Zalo mình : 0932.091.562
  • 2. 2 MỤC LỤC ........Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU ..................................................... 5 1 Lý do nghiên cứu đề tài............................................................................ 5 2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 6 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu........................................................ 7 4. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................... 8 5 Cấu trúc khóa luận dự kiến:...................................................................... 9 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................................ 9 1.1 Cơ sở lý luận về tội chống người thi hành công vụ............... 9 1.1.1. Khái niệm công vụ ............................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm người thi hành công vụ.................................................... 12 1.1.3. Khái niệm chống người thi hành công vụ......................................... 13 1.2. Lược sử quy định về tội chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật hình sự ...................................................................................... 15 1.3. Pháp luật của một số quốc gia về tội chống người thi hành công vụ...... 18 * Hoa Kỳ.................................................................................................. 18 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ ............................... 22 2.1. Các dấu hiệu định tội của tội chống người thi hành công vụ................. 22 2.2. Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng tội chống người thi hành công vụ.................................................................................................... 27
  • 3. 3 2.2.1. Phạm tội có tổ chức......................................................................... 27 2.2.2. Phạm tội 02 lần trở lên..................................................................... 29 2.2.4. Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên................................ 32 2.2.5.Tái phạm nguy hiểm......................................................................... 33 2.3. Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ.................................. 34 CHƯƠNG 3................................................. 36 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT................... 36 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.................................................................. 36 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................... 39 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội chống người thi hành công vụ .... 41 KẾT LUẬN ................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 45
  • 4. 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CNTHCV Chống người thi hành công vụ HĐXX Hội đồng xét xử KTQT Kinh tế quốc tế KSĐT Kiểm sát điều tra NN Nhà nước QLNN Quản lý Nhà nước QCN Quyền con người TA Tòa án THTT Tiến hành tố tụng THQCT Thực hành quyền công tố VAHS Vụ án hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 5 MỞ ĐẦU 1 Lý do nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, trước sự thay đổi, phát triển của các điều kiện kinh tế- xã hội, tình hình các loại tội phạm nói chung có nhiều diễn biến phức tạp. Đặc biệt là các tội xâm phạm trật tự xã hội có chiều hướng gia tăng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ việc bảo vệ, bảo đảm các quyền cơ bản của công dân, tình hình trật tự trị an tại các địa phương. Liên quan đến các tội phạm xâm hại về trật tự công cộng, tội phạm chống người thi hành công vụ trở thành vấn đề đáng lưu tâm, đang gây nhiều lo lắng cho người dân. Tính chất của tội phạm cũng góp phần gây khó khăn trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm xâm phạm trật tự công cộng. Trong giai đoạn nền kinh tế của đất nước đang phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tình trạng người dân chạy theo tiếng gọi của lợi nhuận thực hiện các hoạt động kinh doanh, mua bán các loại hàng hoá, tài sản dù biết là do người khác phạm tội mà có là tình trạng đáng cảnh báo. Việc công dân dù biết tài sản mình đang chứa chấp hoặc tiêu thụ do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn cố tình thực hiện nhằm kiếm lời khiến cho việc xử lý các loại tội phạm xâm hại trật tự công cộng như trộm cắp tài sản, cướp tài sản, cướp giật tài sản,... càng thêm khó khăn trong công tác điều tra, truy tố tội phạm do tài sản khó được xác minh, tìm kiếm. Đứng trước thực trạng cũng như diễn biến của tình hình tội phạm xâm phạm trật tự công cộng như vậy, một số công dân sẵn sàng tiêu thụ tài sản của công dân, tài sản của Nhà nước do người khác phạm tội mà có có giá trị lớn do mua rẻ, bán đắt gây ra thiệt hại lớn cho người dân, cũng như cho tài sản của Nhà nước. Điều này gây cản trở không nhỏ đến hoạt động đúng đắn của cơ quan có thẩm quyền trong việc điều tra, xử lý tội phạm. Hơn thế nữa, hành vi này còn gián tiếp khuyến khích các hành vi phạm tội, phạm tội nhiều lần của người khác, gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội, khiến tình hình tội phạm thêm phức tạp, gây khó khăn cho công tác phòng ngừa tội phạm.
  • 6. 6 Khi nghiên cứu về tội chống người thi hành công vụ những năm gần đây (giai đoạn 2014- 2019), nhiều vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn cần tìm hiểu kỹ càng. Đặc biệt, trong tình hình dịch bệnh COVID 19 diễn biến phức tạp thì nổi lên rõ tình trạng về CNTHCV diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Để đấu tranh phòng, ngừa tội phạm nói chung, tội chống người thi hành công vụ nói riêng, đồng thời để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ, đặc biệt là Chỉ thị số 48/CT – TW ngày 22/ 10/ 2010 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, Tỉnh ủy và chính quyền các địa phương đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp phòng, ngừa tội phạm, bước đầu đã kiểm soát được tình hình tội phạm, góp phần nhất định vào việc ngăn chặn và kiềm chế tội phạm, trong đó có tội chống người thi hành công vụ. Việc ban hành các biện pháp nhằm phòng, chống loại tội phạm này trở nên cần thiết được đặt trong nền tảng khi mà các thế lực thù địch vin vào các hành động kêu gọi là “nhân quyền” nhằm chống phá cách mạng, phá hoại thành quả của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, trong các đề tài nghiên cứu những năm gần đây, tội chống người thi hành công vụ lại ít được nghiên cứu đầy đủ và cụ thể. Việc xác định rõ nguyên nhân, điều kiện phạm tội phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay hay trên địa bàn các địa phương cũng chưa được đi sâu nghiên cứu, bám sát tình hình thực tiễn. Thực tiễn đặt ra rằng, hành vi chống người thi hành công vụ khá phức tạp dưới nhiều hình thức, thủ đoạn đơn giản có, tinh vi có. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc gia tăng phức tạp tình hình tội phạm ở nước ta nói chung, cũng như đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng với tội chống người thi hành công vụ. Từ các cơ sở nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tội chống người thi hành công vụ trong luật hình sự Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. 2 Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
  • 7. 7 Mục đích nghiên cứu mà đề tài này hướng tới là trên cơ sở lý luận và thực tiễn xét xử của tội phạm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận chuyên sâu đối với quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội chống người thi hành công vụ. Cũng qua đó hình thành cái nhìn từ thực tiễn xét xử các vụ án về tội phạm làm cơ sở cho việc nhận thức cũng như áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự xử lý về tội phạm. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu cũng đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội phạm. * Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở đưa ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát, tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau: Một là, tiến hành nghiên cứu lý luận về tội CNTHCV. Hai là, phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về tội CNTHCV ở nước ta Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ trong thực tiễn nhằm đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả cao 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu. * Phương pháp luận Phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là phương pháp được tác giả lựa chọn làm cơ sở nghiên cứu luận văn. Ngoài ra, tác giả dựa trên các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung và tội chống người thi hành công vụ nói riêng. * Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, … * Phạm vi nghiên cứu
  • 8. 8 - Về nội dung: Lí luận, thực tiễn, giải pháp áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ. - Về không gian: Việt Nam - Về thời gian: Số liệu thu thập trong 05 năm (2016 – 2020). 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Để thực hiện đề tài đã nêu, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu, tham khảo: - Võ Khánh Vinh (2016), Giáo trình Lý luận chung về định tội danh, - Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2017), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – Phần chung, Nxb Khoa học xã hội. Hà Nội; - Võ Khánh Vinh (2017), Luật hình sự Việt Nam – Phần các tội phạm (Giáo trình sau đại), Nxb khoa học xã hội. Hà Nội; - “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật tố tụng hình sự Việt Nam” (1994), Nxb Chính trị quốc gia; - “Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” (2016), Nguyễn Ngọc Hòa, Nxb Chính trị quốc gia; - “Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam” (2000), Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Đinh Văn Quế (chủ biên) (2017), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – Phần chung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. - Đinh Văn Quế (chủ biên) (2018), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – các tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. - Dấu hiệu “Chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thu – Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2017; - Đấu tranh với tội phạm chống người thi hành công vụ: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của tác giả Hồ Thế Hòe trên báo Nhà nước và Pháp luật số 7/2011; - Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay của Phạm Văn Tỉnh và Đào Bá Sơn;
  • 9. 9 - Luận văn thạc sỹ: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng của lực lượng cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; - Khóa luận tốt nghiệp: Tội chống người thi hành công vụ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Thị Nhàn – Đại học Luật Hà Nội năm 2015; - Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” Hà Thương Huyền, Học viện Khoa học xã hội năm 2014; - Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” Lê Đức Sơn, Học viện khoa học xã hội năm 2016; Các tài liệu trên rất có giá trị tham khảo và kế thừa để đề tài thực hiện những nhiệm vụ của mình. 5 Cấu trúc khóa luận dự kiến: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự Việt Nam; Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự về tội chống người thi hành công vụ tại Việt Nam Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong thực tiễn áp dụng tội chống người thi hành công vụ tại Việt Nam CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1 Cơ sở lý luận về tội chống người thi hành công vụ 1.1.1. Khái niệm công vụ Công chức là công nhân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
  • 10. 10 chức chính trị - xã hội ở trung Ương, cấp tỉnh, cấp huyện: trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng: trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập cửa Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước: đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Công vụ là một loại lao động xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực và tính pháp lý được thực thi bởi đội ngũ công chức, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội. Ở nước ta hiện nay, trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ “công vụ” cũng chưa được hiểu thống nhất. Thuật ngữ “công vụ” đã được ghi nhận trong một số văn bản pháp luật sau đây: Thứ nhất, Nghị quyết số 04-HĐTPTANDTC/NQ của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ngày 29/11/1985 xác định: “Công vụ là một công việc mà cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội giao cho một người thực hiện”. Có thể nói rằng, đây là quy định về “công vụ” theo nghĩa rộng, không giới hạn phạm vi lĩnh vực công vụ, không giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ. Thứ hai, Luật CBCC năm 2008, sửa đổi bổ sung 2019 ( Điều 2): “ hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực thiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của luật này và các quy định khác có lien quan”. Như vậy, công vụ là hoạt động thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật. Khác với các loại hoạt động thông thường, công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước. Hoạt động công vụ là hoạt động của tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự có tính thứ bậc chặt chẽ, chính quy, hiện đại và lien tục. Hoạt động công vụ là
  • 11. 11 hoạt động mà ở đó những quan hệ đạo đức thiể hiện quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội trên cơ sở hướng tới sự tiến bộ”1. Thứ ba, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2010 tuy không quy định trực tiếp về “công vụ” nhưng có nội dung xác định “người thi hành công vụ”. Theo đó, “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án”. Điều luật này đã giới hạn phạm vi lĩnh vực của công vụ chỉ là quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Từ ba định nghĩa trên, có thể thấy đặc điểm của công vụ là tính đúng pháp luật và được giới hạn trong phạm vi nhất định bao gồm giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ và giới hạn về phạm vi lĩnh vực của công vụ. Từ các đặc điểm này, tác giả đồng tình với quan điểm về “công vụ” của GS.TS. Nguyễn Ngọc Hoà: “Công vụ là hoạt động theo đúng pháp luật của chủ thể được cơ quan nhà nước giao nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước bao gồm quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án”2 . Công vụ phải là hoạt động quản lý nhà nước và đúng pháp luật, tức là những hoạt động được thực hiện dựa trên cơ sở quy định của pháp luật bao gồm pháp luật nội dung và pháp luật hình thức. Phạm vi lĩnh vực của hoạt động công vụ được giới hạn trong ba lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Chủ thể của công vụ là người thuộc các cơ quan nhà nước hoặc được cơ quan nhà nước giao quyền thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Với cách hiểu trên đây về công vụ thì đặc điểm quan trọng nhất của công vụ là tính đúng pháp luật. Muốn được coi là công vụ thì hoạt động phải đúng pháp luật và được biểu hiện thông qua nội dung hoạt động đúng pháp luật, thủ tục thực hiện đúng pháp luật và người thực hiện có thẩm quyền theo đúng 1 Mai Thị Thanh Nhung (2014), Luận văn Thạc sĩ luật học, Dấu hiệu thi hành công vụ trong Bộ luật hình sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 15 2 Nguyễn Ngọc Hòa (2012), Vấn đề thi hành công vụ và chế định phòng vệ chính đáng trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Luật học (02), tr. 26
  • 12. 12 pháp luật. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật được coi là một trong các nguyên tắc của hoạt động công vụ. Hoạt động không đúng pháp luật là hoạt động “làm trái công vụ” và rõ ràng không phải là công vụ”3. Như vậy, trong trường hợp người thi hành công vụ có hoạt động làm trái công vụ thì hành vi không được xem là hành vi thực hiện công vụ và dẫn đến người thực hiện cũng không được coi là người thi hành công vụ. Việc xác định chính xác thế nào là hoạt động “công vụ” có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định dấu hiệu “người thi hành công vụ”. 1.1.2. Khái niệm người thi hành công vụ Do quan điểm về “công vụ” còn chưa được thống nhất nên “người thi hành công vụ” được quy định trong các văn bản pháp luật cũng khác nhau. Cụ thể: Thứ nhất, Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của BLHS quy định: “Người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội, thực hiện chức năng, nghiệp vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nghiệp vụ (như: tuần tra, canh gác…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội”. Theo đó, Nghị quyết xác định người thi hành công vụ có thể là: - Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. - Những công dân được huy động làm nhiệm vụ theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, như đã xác định, “công vụ” chỉ là hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước và chủ thể của công vụ chỉ được giới hạn là người thuộc các cơ quan nhà nước hoặc được cơ quan nhà nước giao. Tổ chức xã hội chỉ tham gia hoạt động quản lý nhà nước nhưng không phải chủ thể của quản lý nhà nước. Do đó, 3 Nguyễn Ngọc Hòa, tlđd chú thích 2, tr. 26.
  • 13. 13 việc quy định thành viên của tổ chức xã hội là chủ thể của công vụ như Nghị quyết là không hợp lý. Thứ hai, khoản 1 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2010 quy định: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án”. Thứ ba, khoản 1 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013 của Chính phủ quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ xác định người thi hành công vụ “… là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội”. Dựa trên các đặc điểm trên, tác giả đưa ra định nghĩa về người thi hành công vụ như sau: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước hoặc người khác đang tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án theo đúng pháp luật và đúng thẩm quyền do cơ quan nhà nước giao”. Trên thực tế, chúng ta có thể nhận biết được một người đang thi hành công vụ căn cứ vào các dấu hiệu rõ ràng về đồng phục đặc trưng của công vụ, giấy tờ hợp pháp, đeo phù hiệu hoặc thẻ nghề nghiệp… trong trường hợp không có những dấu hiệu đó thì người đang thi hành công vụ phải được mọi người hoặc ít nhất là người thực hiện hành vi phạm tội biết rõ tư cách của mình. 1.1.3. Khái niệm chống người thi hành công vụ - Từ điển Luật học định nghĩa: “Chống người thi hành công vụ là (hành vi) cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của mình bằng thủ đoạn dùng
  • 14. 14 vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc là hành vi cưỡng ép người đó thực hiện hành vi trái pháp luật”4 . - Khoản 2 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định: “Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao”. - Khoản 1 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng miêu tả hành vi khách quan của tội chống người thi hành công vụ như sau: “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật”. Như vậy, hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật bằng các thủ đoạn khác nhau (như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần). Có thể thấy bản chất của hành vi chống người thi hành công vụ là chống việc thi hành công vụ, cản trở hoạt động thi hành công vụ, thực thi pháp luật hay nói cách khác đây là hành vi xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm giảm hiệu lực quản lý của các cơ quan, tổ chức đó và có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của chính người thi hành công vụ. Dù dùng thủ đoạn nào thì hành vi chống người thi hành công vụ là nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật để bảo vệ lợi ích của người phạm tội. Nguyên nhân của hành vi chống người thi hành công vụ có thể do việc thi hành công vụ của người có chức vụ, quyền hạn ảnh hưởng đến lợi ích của người có hành vi đó hoặc do hành vi sai trái, hống hách coi thường pháp luật của người thi hành công vụ hoặc đơn thuần so sự coi thường pháp luật của người chống người thi hành công vụ. 4 Bộ Tư pháp, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr. 143.
  • 15. 15 Từ những nội dung được phân tích cũng như từ cách hiểu của từ “chống”, tác giả định nghĩa tội chống người thi hành công vụ như sau: Tội chống người thi hành công vụ là hành vi cố ý cản trở ngườithi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về hành chính, tố tụng và thi hành án. 1.2. Lược sử quy định về tội chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật hình sự Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhất là trong thời kỳ đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Trong giai đoạn này, nước ta chưa có BLHS mà chỉ có các văn bản pháp luật riêng lẻ quy định các vấn đề hình sự. Tuy nhiên, lúc này, tội chống người thi hành công vụ chưa được quy định thành tội phạm riêng mà chỉ được gián tiếp đề cập trong các văn bản pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người nói chung. Cụ thể: - Điều 6 Sắc lệnh số 151-SL ngày 12/4/1953 trừng trị địa chủ chống pháp luật quy định: “Địa chủ nào phạm một trong những tội sau đây: 1) Cấu kết với đế quốc, ngụy quyền, gián điệp thành lập hay cầm đầu những tổ chức, những đảng phái phản động để chống Chính phủ, phá hoại kháng chiến, làm hại nhân dân, giết hại nông dân, cán bộ và nhân viên;… thì sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến chung thân hoặc xử tử hình…”. “- Điều 14 Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng năm 1967 quy định về tội phá rối trật tự, an ninh như sau: “1. Kẻ nào vì mục đích phản cách mạng mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người nhằm phá rối trật tự, an ninh, ngăn trở cán bộ, nhân viên nhà nước, bộ đội, công an thi hành nhiệm vụ thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm”. - Công văn số 452-HS2 ngày 10/8/1970 của Tòa án nhân dân tối cao về thực tiễn xét xử tội giết người quy định những tình tiết tăng nặng đặc biệt của tội giết
  • 16. 16 người. Trong đó, có tình tiết “giết người được giao nhiệm vụ công tác hoặc trong khi nạn nhân thi hành nhiệm vụ”. - Điều 9 Sắc lệnh số 03-SL/76 ngày 15/3/1976 của Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời quy định dấu hiệu của Tội xâm phạm đến trật tự công cộng, an toàn công cộng và sức khoẻ của nhân dân. Trong đó, có dấu hiệu “…chống lại nhân viên nhà nước khi làm nhiệm vụ”. Những quy định gián tiếp về hành vi chống người thi hành công vụ trong giai đoạn này tuy chưa thực sự cụ thể, rõ ràng nhưng là cơ sở cho những quy định về tội chống người thi hành công vụ sau này. Những quy định này cũng thể hiện sự quan tâm của các nhà lập pháp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người thi hành công vụ.Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong quản lý hành chính. Trước khi có BLHS đầu tiên (BLHS năm 1985), hành vi chống người thi hành công vụ được quy định trong Sắc luật 03 năm 1976 là một dạng hành vi thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng. Trong BLHS năm 1985, tội chống người thi hành công vụ được quy định là một tội thuộc chương “các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng và trật tự quản lý hành chính”. BLHS năm 1999 quy định các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính thành một chương riêng trong đó có tội chống người thi hành công vụ5. Khoản 1 Điều 257 BLHS năm 1999 quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Bộ luật hình sự 1985, Bộ luật hình sự 1999 đã quy định tội chống người thi hành công vụ tại Điều 257, chương XX: Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Bộ luật hình sự 1999 quy định nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính thành một chương riêng là sửa đổi mang 5 Cao Thị Oanh (2010), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – Phần các tội phạm, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
  • 17. 17 tính tích cực so với Bộ luật hình sự 1985. Việc quy định như vậy đã cụ thể hơn, rõ ràng hơn, thể hiện đầy đủ tính chất nguy hiểm của các tội phạm này, từ đó đề ra đường lối xử lý phù hợp hơn, tương ứng với tính chất của nhóm tội phạm. Nhìn chung những quy định của BLHS năm 1999 về tội chống người thi hành công vụ đã có sự cụ thể và rõ ràng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho xét xử, đặc biệt là những quy định cụ thể tại khoản 2. Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua BLHS số 100/2015/QH13 (sau đây được gọi là BLHS năm 2015), sửa đổi bổ sung 2017. Trong BLHS này, tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 với nội dung như sau: “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm.” Nhìn chung, quy định về tội chống người thi hành công vụ của BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 không có thay đổi so với BLHS năm 1999. Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chỉ cụ thể hoá tình tiết định khung tăng nặng hình phạt được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999. Theo đó, ‘gây hậu quả nghiêm trọng” được cụ thể hóa là “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên”.
  • 18. 18 1.3. Pháp luật của một số quốc gia về tội chống người thi hành công vụ * Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một quốc gia có các hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi chống người thi hành công vụ. Tùy theo pháp luật của các tiểu bang mà các hình phạt sẽ khác nhau. Bởi Hoa Kỳ là một quốc gia theo hệ thống thống Thông Luật nên việc áp dụng các mức hình phạt không cố định. Hình phạt về hành vi chống người thi hành công vụ ở Mỹ có thể khác nhau giữa các tiểu bang và một phần phụ thuộc vào hoàn cảnh phạm tội. Đó có thể là tội nhẹ (mức phạt tối đa 1 năm tù) hoặc tội nặng (từ 1-5 năm tù). Hình phạt có thể bao gồm: Thời gian ngồi tù, bồi thường cho nạn nhân vì bất kỳ thương tích nào, quản chế, hoặc phạt tiền. Hành vi càng nghiêm trọng, mức án càng nghiêm khắc. Nếu cảnh sát bị thương nặng, bị cáo có thể phải ngồi tù từ 5 đến 25 năm ở hầu hết các bang. “Đơn cử, luật của bang Florida áp dụng án tù tối thiểu 5 năm và tối đa 30 năm, cộng với 30 năm quản chế và phạt 10.000 USD đối với bất kỳ ai bị kết án chống người thi hành công vụ có tình tiết tăng nặng (gây tổn hại lớn) cho một nhân viên thực thi pháp luật. Với mức không gây thương tích nặng, hình phạt sẽ là cao nhất 5 năm tù, quản chế 5 năm và phạt tiền 5.000 USD”6. Tuy nhiên ở Mỹ, giết sĩ quan cảnh sát là một trong số 9 tội danh được coi là trọng tội, bản án cao nhất là tử hình hoặc tù chung thân không ân xá. Đáng nói, trong số 32 bang của nước Mỹ áp dụng án tử hình thì cả 32 bang này đều quy định mức án cao nhất cho tội giết cảnh sát. * Austrailia: Australia: Quy định rõ về hành vi chống đối và giết hại cảnh sát Luật hình sự Australia quy định riêng rẽ và rất cụ thể các mức phạt đối với hành vi chống đối cảnh sát và giết hại cảnh sát. Theo đó, về hành vi chống đối và tấn công cảnh sát, người nào tấn công, quấy rối hoặc đe dọa sĩ quan cảnh sát trong khi thi hành nhiệm vụ, dù không gây thương tích có thể bị phạt tù từ 5-7 6 http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/The-gioi/955293/the-gioi-manh-tay-voi-toi-pham-chong-doi-giet-nguoi- thi-hanh-cong-vu
  • 19. 19 năm; nếu gây rối trật tự công cộng, hành hung cảnh sát gây thương tích có thể bị phạt tù 9 năm; nếu gây thương tích nghiêm trọng cho cảnh sát trong khi thi hành công vụ có thể bị phạt tù từ 12-14 năm… Với tội danh giết hại cảnh sát, hình phạt chung là tù chung thân.Ngoài ra, các sĩ quan cảnh sát thường là mục tiêu trong các vụ án bị truy tố theo điều 332 của Bộ luật Hình sự có liên quan, khuôn khổ quy định các hình phạt từ phạt tiền đến phạt tù đến 7 năm. Với tình tiết tăng nặng, các mức phạt tăng thêm từ 6-12 tháng tù cho các tội nghiêm trọng hơn. * Pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức BLHS Cộng hoà liên bang Đức (sau đây gọi tắt là BLHS Đức) gồm 2 phần, Phần chung và Phần riêng với 34 chương. Hành vi chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 113 thuộc Chương 6 – Chống đối quyền lực Nhà nước như sau: “(1) Người nào chống lại bằng bạo lực hoặc đe doạ với bạo lực một nhà chức trách hay quân nhân của quân đội liên bang được giao thi hành những đạo luật, những văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành pháp, những bản án, những nghị quyết của toà án hoặc những lệnh, trong khi đang thực hiện hành vi công vụ này hoặc tấn công họ bằng hành động khi đó thì bị xử phạt với hình phạt tự do đến 02 năm hoặc với hình phạt tiền. (2) Trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì hình phạt là hình phạt tự do từ 06 tháng đến 5 năm. Về nguyên tắc là một trường hợp đặc biệt nghiêm trọng nếu 1. người thực hiện tội phạm hay một người tham gia khác mang theo mình một vũ khí nhằm sử dụng khi thực hiện hành vi, hoặc 2. người thực hiện tội phạm qua một hành vi bạo lực đưa người bị tấn công đến nguy cơ chết người hoặc nguy cơ tổn hại nặng về sức khoẻ (3) Hành vi không bị xử phạt theo quy định này nếu hành vi công vụ là không hợp pháp. Điều này cũng có hiệu lực nếu người thực hiện tội phạm ngộ nhận hành vi công vụ là hợp pháp.
  • 20. 20 (4) Nếu người thực hiện tội phạm khi thực hiện hành vi ngộ nhận hành vi công vụ là không hợp pháp và họ đã có thể tránh khỏi sự ngộ nhận này thì toà án theo đánh giá của mình có thể giảm nhẹ hình phạt (Điều 49 khoản 2) hoặc với lỗi nhẹ có thể miễn hình phạt. Nếu người thực hiện tội phạm đã không thể tránh được sự ngộ nhận và đối với họ theo những tình tiết họ biết cũng đã không đòi hỏi họ phải tự vệ chống lại hành vi lầm tưởng là bất hợp pháp bằng các biện pháp trợ giúp pháp luật thì hành vi đã thực hiện không bị xử phạt theo quy định này; Nếu sự tự vệ này đã đòi hỏi đối với người thực hiện tội phạm thì toà án theo đánh giá của mình có thể giảm nhẹ hình phạt (Điều 49 khoản 2) hoặc miễn hình phạt theo quy định này.”. Theo đó, BLHS Đức quy định công chức nhà nước bao gồm: Nhà chức trách và quân nhân của Quân đội liên bang. Trong đó, khoản 2 Điều 11 đã xác định rõ: “2. Nhà chức trách là Người nào mà theo pháp luật Đức a) là công chức hoặc thẩm phán b) giữ cương vị nhất định khác trong quan hệ công vụ hoặc c) được giao đảm nhiệm công việc thuộc hành chính công tại nhà đương cục, cơ quan tương đương khác hoặc do được họ uỷ nhiệm, không phụ thuộc vào hình thức tổ chức được lựa chọn để hoàn thành công việc đó.” Những công chức nhà nước này phải là người được giao thi hành những luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành pháp, những bản án, nghị quyết của toà án hoặc những lệnh và họ phải đang thực hiện hành vi công vụ này. Bên cạnh đó, các khoản 1, 2 Điều 114 BLHS Đức cũng quy định những người được coi như công chức nhà nước thi hành công vụ. Cụ thể: “ Điều 114. Chống đối những người như công chức nhà nước thi hành công vụ (1) Tương đương như hành vi công vụ của một nhà chức trách theo nghĩa của Điều 113 là những hành vi thi hành công vụ của những người có quyền và
  • 21. 21 nghĩa vụ của một công chức cảnh sát hoặc những điều tra viên của viện công tố mà không phải là nhà chức trách. (2) Điều 113 có hiệu lực tương ứng để bảo vệ những người được huy động trợ giúp thi hành công vụ.”. Về hành vi khách quan, BLHS Đức cũng quy định hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi “chống lại bằng bạo lực hoặc đe doạ với bạo lực”. Nếu hành vi này là hành vi bạo lực dẫn đến nguy cơ tổn hại nặng về sức khoẻ hoặc người phạm tội mang theo vũ khí thì là phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Khoản 3 Điều 113 BLHS Đức đã quy định rõ ràng về vấn đề “công vụ không hợp pháp” và “ngộ nhận hành vi công vụ hợp pháp”. Theo đó, nếu người thi hành công vụ thực hiện “công vụ không hợp pháp” thì không truy cứu TNHS đối với hành vi chống người thi hành công vụ của người phạm tội. Quy định về tội chống người thi hành công vụ là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnhmộthệ thốngpháp luật về PLHS nóichung và các quyđịnh về trật tự côngcộngở nước ta hiện nay. Việc xác định đặc điểm, vai trò, ý nghĩa trong việc tội chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phầnlớn trong việc thiết lập các quyphạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về PLHS nói chung và quy định về lĩnh vực trật tự côngcộngtại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quantrọng đốivới nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể ở Việt Nam. Đồng thời, còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội trong hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án có liên quan đến tội danh này. Từđó, góp phầnquantrọngtrong hoạt động xét xử các vụ án hình sự tại Tòaán ở nước ta trong quá trìnhhội nhập và phát triển. Chương I của khóa luận đã phân tíchmột cách khái quát cơ sở lý luận của tội chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm. Trên cơ sở lý luận về tội chống người thi hành công vụ ở Chương I, tác giả nghiên cứu cụ thể tội danh về chống người thi hành công vụ sẽ được đề cập trong chương 2 của khóa luận.
  • 22. 22 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ 2.1. Các dấu hiệu định tội của tội chống người thi hành công vụ Dấu hiệu định tội là các dấu hiệu đặc trưng điển hình, phản ánh được đầy đủ tính nguy hiểm của tội phạm, để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác cũng như để phân biệt giữa trường hợp là tội phạm với trường hợp chưa phải là tội phạm. Đó là các dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản của một tội phạm cụ thể được ghi nhận tại Phần các tội phạm của BLHS. Cấu thành tội phạm cơ bản của tội chống người thi hành công vụ được quy định tại khoản 1 Điều 257 BLHS năm 1999. Các dấu hiệu này được kế thừa và giữ nguyên nội dung trong quy định tại Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Thứ nhất, về khách thể của tội chống người thi hành công vụ. Việc nghiên cứu khách thể của tội phạm nói chung, khách thể của tội chống người thi hành công vụ nói riêng có ý nghĩa lý luận quan trọng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho một hay một số quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Tính chất nguy hiểm của tội phạm phụ thuộc cơ bản vào tính chất và tầm quan trọng của quan hệ xã hội bị tội phạm gây thiệt hại. Tội chống người thi hành công vụ là loại tội phạm xâm phạm tới hoạt động quản lý nhà nước, xâm phạm sự hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, làm giảm hiệu quả quản lý của các cơ quan này. Khách thể tội phạm được hiểu là yếu tố quan trọng của tội phạm nhưng khách thể của tội phạm không phải luôn luôn được mô tả đầy đủ trong các cấu thành tội phạm. Các cấu thành tội phạm thường chỉ mô tả đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận cụ thể của quan hệ xã hội. Theo nguyên tắc chung này, cấu thành tội phạm của tội chống người thi hành công vụ chỉ mô tả chủ thể của quan hệ xã hội là khách thể của tội phạm này hay nói cách khác chỉ mô tả đối tượng tác động của tội phạm. Theo đó, dấu hiệu đối tượng của tội phạm là dấu hiệu pháp lý đặc trưng giúp phân biệt tội chống người thi hành công vụ với những tội phạm khác.
  • 23. 23 Nhiệm vụ, quyền hạn mà người thi hành công vụ được giao là mệnh lệnh được cơ quan nhà nước giao mà họ phải thi hành. Nếu người phạm tội có hành vi xâm hại đến họ thì đồng nghĩa là xâm hại quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án, gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước trong các lĩnh vực này. Đối tượng tác động của tội chống người thi hành công vụ phải là người đang thi hành công vụ. Những cá nhân thuộc hai nhóm chủ thể nêu trên phải đã bắt đầu thực hiện công vụ nhưng chưa kết thúc. Nếu việc thực hiện công vụ chưa bắt đầu hoặc đã kết thúc thì khi đó các chủ thể này chưa phải hoặc không còn là đối tượng tác động của tội phạm chống người thi hành công vụ. Đây là một trong các dấu hiệu để phân biệt tội chống người thi hành công vụ với một số tội phạm khác. * Thứ hai, chủ thể của tội chống người thi hành công vụ. Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong BLHS và thoả mãn ít nhất hai điều kiện: có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS. Đây là những dấu hiệu pháp lý bắt buộc thông thường của chủ thể của tội phạm. Thứ nhất, về tuổi chịu TNHS: Luật hình sự của các nước đều quy định tuổi chịu TNHS, nhưng không phải nước nào cũng quy định giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước. Ở Việt Nam, căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong nước và trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước khác, Nhà nước ta đã xác định tại Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 tuổi chịu TNHS. Đối chiếu quy định này với quy định tại Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có thể xác định chủ thể của tội chống người thi hành công vụ phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Theo BLHS năm 1999, tuổi chịu TNHS được quy định có điểm khác so với quy định của BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Tuy nhiên, theo cả hai BLHS, tuổi chịu TNHS đối với hành vi chống người thi hành công vụ đều phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Thứ hai, về NLTNHS: NLTNHS thể hiện ở năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo các đòi hỏi của xã hội. Con người sinh ra không phải từ
  • 24. 24 bẩm sinh đã có NLTNHS: “Chỉ trong tự ý thức, con người mới tách mình và độc lập với thế giới xung quanh, xác định vị trí của mình trong những quan hệ tự nhiên và xã hội. Từ đó hình thành nên những cá nhân, những chủ thể có ý thức đầy đủ về hành động của mình, chịu trách nhiệm về hành vi của mình”7. NLTNHS là điều kiện cần thiết để có thể xác định con người có lỗi khi thực hện hành vi nguy hiểm cho xã hội. BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 không quy định trực tiếp thế nào là người có NLTNHS mà chỉ quy định thông qua tuổi chịu TNHS (Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) và tình trạng không có NLTNHS (Điều 21 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017). Theo đó, người có NLTNHS là người đã đạt độ tuổi chịu TNHS và không thuộc trường hợp không có NLTNHS. Điều 21 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tình trạng không có NLTNHS như sau: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.” Như vậy, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 ghi nhận chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là người đủ 16 tuổi trở lên thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ và không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 21, tức là không bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình. Thứ ba, mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ. Mặt khách quan của tội phạm nói chung cũng như của tội chống người thi hành công vụ nói riêng là những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những biểu hiện đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội như thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện phạm tội… Những biểu hiện này không phải đều được mô tả trong cấu thành tội phạm. Việc mô tả dấu hiệu nào ở tội phạm cụ thể phụ thuộc vào 7 Triết học Mác – Lênin (1985), Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Nxb. Sách giáo khoa Mác – Lênin, Hà Nội, tr. 75
  • 25. 25 mục đích thể hiện rõ bản chất của tội phạm cũng như để đáp ứng yêu cầu chống tội phạm đó. Dấu hiệu duy nhất được mô tả trong tất cả cấu thành tội phạm là dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đối với tội chống người thi hành công vụ, dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm được mô tả trong cấu thành là dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội. Dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội không được mô tả trong điều luật nên không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tội chống người thi hành công vụ có cấu thành tội phạm là cấu thành tội phạm hình thức. Do đó, tội phạm này hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ. Theo Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hành vi chống người thi hành công vụ được mô tả là các dạng hành vi khách quan sau đây: Thứ nhất, hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. “Dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung, ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật”8. Thứ hai, hành vi đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. “Đe doạ dùng vũ lực là hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ lo sợ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao”9. Hành vi đe dọa dùng vũ lực chống lại người thi hành công vụ là việc dùng cử chỉ, lời nói có tính răn đe, uy hiếp tinh thần nhằm mục đích làm cho người thi hành công vụ sợ hãi phải chấm dứt việc thi hành công vụ. Sự đe dọa phải xảy ra trên thực tế và có cơ sở để người bị đe dọa tin rằng lời đe dọa đó sẽ được thực hiện nếu người 8 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam tập II, Nxb. Công an nhân dân, tr. 322. 9 Trường Đại học Luật Hà Nội, tlđd chú thích 9, tr. 322.
  • 26. 26 thi hành công vụ tiếp tục thực hiện công vụ của mình hoặc không thực hiện các hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội. Thứ ba, dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Trên thực tế, các dạng hành vi chống người thi hành công vụ hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn khác nhau. Do đó, trong giới hạn phạm vi một điều luật không thể liệt kê được đầy đủ tất cả các dạng hành vi. Thứ tư, mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ. Tội phạm là thể thống nhất của hai mặt khách quan và mặt chủ quan. Với ý nghĩa là một mặt của thể thống nhất, mặt chủ quan của tội phạm không tồn tại độc lập mà luôn gắn liền với mặt khách quan của tội phạm. Mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm như đã trình bày còn mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội với 3 nội dung, bao gồm: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Tuy nhiên, theo nội dung của điều luật thì động cơ không được mô tả trong cấu thành tội phạm của tội chống người thi hành công vụ. Theo đó, người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể do những động cơ phạm tội khác nhau và luật không giới hạn động cơ phạm tội cụ thể. Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội chống người thi hành công vụ vì tính chất phạm tội của tội này không phụ thuộc vào động cơ phạm tội. Trong thực tế, động cơ của người thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ thường là động cơ cá nhân, vụ lợi, trốn tránh nghĩa vụ hoặc do ích kỷ, trả thù. Thứ nhất, về lỗi của người phạm tội chống người thi hành công vụ: Trong mặt chủ quan của tội phạm, lỗi có yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định tội phạm và TNHS. Người phải chịu TNHS theo luật hình sự Việt Nam không phải chỉ đơn thuần vì người này đã có hành vi khách quan gây thiệt hại cho xã hội mà vì đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi khách quan đó. Thứ hai, về mục đích phạm tội: “Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan của người phạm tội đặt ra phải đạt được khi (lựa chọn), thực hiện hành
  • 27. 27 vi phạm tội”10. Mục đích của người thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ là nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc khiến họ thực hiện một hành vi trái pháp luật nào đó. Trong trường hợp, người thực hiện hành vi chống lại người đang thi hành công vụ có mục đích khác thì họ có thể không bị truy cứu TNHS về tội chống người thi hành công vụ mà bị truy cứu TNHS về tội khác. Ví dụ: Trường hợp người thực hiện hành vi chống lại nhân viên nhà nước, cán bộ chính quyền đang thi hành công vụ nhưng nhằm mục đích chống lại chính quyền nhân dân thì có thể bị truy cứu TNHS về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) hoặc Tội phá rối an ninh (Điều 118 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017). Như vậy, đối với tội chống người thi hành công vụ, dấu hiệu mục đích thuộc mặt chủ quan của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc để phân biệt tội này với một số tội khác. 2.2. Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng tội chống người thi hành công vụ Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, sửa đổi bổ sung gồm 05 tình tiết thể hiện tính nguy hiểm hơn của hành vi phạm tội so với trường hợp phạm tội thông thường. So sánh 05 tình tiết được quy định là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng này với 05 tình tiết được quy định tại Điều 257 BLHS năm 1999 có thể thấy, nội dung quy định của 02 BLHS về vấn đề này hầu như không có sự khác nhau. 2.2.1. Phạm tội có tổ chức Khái niệm về phạm tội có tổ chức được quy định tại khoản 2, điều 17, bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau: "Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm". Như vậy, khái niệm về tội phạm có tổ chức đã 10 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam tập I, Nxb. Công an nhân dân, tr. 128.
  • 28. 28 được quy định tại điều 17 về đồng phạm, khái niệm này có liên quan chặt chẽ với khái niệm đồng phạm tại khoản 1, điều 17 "Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm". Có thể hiểu một cách đơn giản khi một hành vi bị pháp luật hình sự truy cứu trách nhiệm vơi vai trò đồng phạm trong một vụ án, một tội danh nào đó thì sẽ bị xem xét giữa các đồng phạm này có phạm tội có tổ chức hay không tức là có sự câu kết chặt chẽ để thực hiện hành vi phạm tội hay không ?“Phạm tội có tổ chức” là hình thức đồng phạm có sự kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Đây là trường hợp nhiều người cố ý cùng bàn bạc, câu kết chặt chẽ với nhau, vạch ra kế hoạch để thực hiện một tội phạm, dưới sự điều khiển của người đứng đầu. Tuy nhiên, không có sự lượng hóa cụ thể đối với sự câu kết, bàn bạc của những người phạm tội trong phạm tội có tổ chức, sự phân công nhiệm vụ, vai trò của những người đồng phạm. Trong đó, mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi và phải chịu sự điều khiển của người cầm đầu. Mức độ tăng nặng trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào vai trò của từng người tham gia vào tội phạm và quy mô của vụ án. Vì vậy, khi quyết định hình phạt thì mức hình phạt của người tổ chức sẽ khác với những đồng phạm khác nếu các tình tiết khác của vụ án như nhau. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Cần chú ý rằng, khi đã xác định vụ án được thực hiện có tổ chức thì tất cả những người trong vụ án đều bị áp dụng tình tiết "phạm tội có tổ chức". Tuy nhiên, TNHS đối với từng người còn tuỳ thuộc vào vai trò của họ trong vụ án như đã phân tích ở trên. Phạm tội có tổ chức trong tội chống người thi hành công vụ là một trong những trường hợp phạm tội này có tính nguy hiểm cao, bởi tội phạm thường tập trung đông, có hung khí nguy hiểm và có tư tưởng chống đối đến cùng. Do vậy, trường hợp phạm tội này có nhiều khả dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng, không những làm cho người thi hành công vụ không hoàn thành nhiệm vụ của mình mà họ còn có thể bị xâm hại đến sức khoẻ hoặc tính mạng.
  • 29. 29 2.2.2. Phạm tội 02 lần trở lên “Phạm tội 02 lần trở lên” được quy định tại khoản 2 Điều 333 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 tương ứng với tình tiết “Phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999. Xét về nội dung, hai quy định này không có sự khác nhau. Tuy nhiên, quy định theo cách của BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có tính cụ thể hơn nên không gây tranh luận. Trong khi đó, cách quy định theo BLHS năm 1999 có thể dẫn đến sự tranh luận: Nhiều lần là bao nhiêu lần? Do vậy, có thể nói: Tình tiết “phạm tội nhiều lần” là tình tiết có nội dung còn chung chung, chưa chỉ ra cụ thể số lần phạm tội. Theo đó, nhiều văn bản cũng như nhiều tài liệu viết về tội chống người thi hành công vụ cũng như một số tội khác có nội dung giải thích như thế nào là phạm tội nhiều lần. Cụ thể, các văn bản giải thích tình tiết “phạm tội nhiều lần” là: Thông tư liên tịch số 01/1998/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02/01/1998 của Bộ nội vụ, VKSND tối cao, TAND tối cao hướng dẫn áp dụng tình tiết phạm tội nhiều lần quy định tại khoản 2 Điều 133, khoản 2 Điều 134a...(đối với một số tội phạm có tính chất tham nhũng và tội phạm liên quan đến tình dục); Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT ngày 24/12/2007 của Bộ công an, VKSND tối cao, TAND tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII "Các tội phạm về ma tuý", trong đó có quy định về tình tiết “phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 các điều 193, 194, 195, 196, 197, 198, 200 và 201 của BLHS và Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS có quy định về tình tiết “phạm tội nhiều lần” với người nhiều lần làm hoặc tàng trữ hoặc vận chuyển hoặc lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Theo đó, phạm tội nhiều lần được giải thích là phạm tội từ 2 lần trở lên. Các tác giả khi bình luận về tình tiết này cũng đều khẳng định “nhiều lần” là từ 2 lần trở lên. Ví dụ: Theo tác giả Đinh Văn Quế thì "Phạm tội nhiều lần là phạm tội từ hai lần trở lên như hai lần trộm cắp, hai lần lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ba lần chứa mại dâm, bốn lần tham ô... và mỗi lần thực hiện hành vi đã cấu thành một tội phạm độc lập nhưng tất cả các tội
  • 30. 30 phạm đó đều bị xét xử trong cùng một bản án...; Phạm tội nhiều lần là người phạm tội có nhiều lần thực hiện hành vi phạm tội, nhưng hành vi đó chỉ cấu thành một tội, xâm phạm đến cùng một khách thể trực tiếp và chưa đưa ra truy tố, xét xử..."11 hoặc theo tác giả Lê Văn Cảm thì "Phạm tội nhiều lần là phạm từ hai tội trở lên mà những tội ấy được quy định tại cùng một điều luật (hoặc tại cùng một khoản của điều luật) tương ứng trong phần riêng BLHS, đồng thời đối với những tội ấy vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và người phạm tội vẫn chưa bị xét xử". Dựa trên những hướng dẫn, giải thích luật và thực tiễn áp dụng nêu trên, có thể hiểu tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “phạm tội nhiều lần” là “phạm tội 02 lần trở lên”. Như vậy, "Phạm tội nhiều lần" hay “Phạm tội 02 lần trở lên” của tội chống người thi hành công vụ là như nhau và đều có các đặc điểm sau: Một là, “Phạm tội 02 lần trở lên” và “Phạm tội nhiều lần” đều là trường hợp người phạm tội đã thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở lên, tác động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau và đối tượng tác động đều là người thi hành công vụ. Hai là, nếu tách ra từng hành vi phạm tội riêng lẻ thì mỗi hành vi đều đã cấu thành tội chống người thi hành công vụ. Ba là, tất cả các hành vi phạm tội đó đều được quy định tại điều luật về tội chống người thi hành công vụ, có thể theo cùng một khoản hoặc theo các khoản khác nhau của điều luật này. Bốn là, các hành vi phạm tội đó đều chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS, chưa bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, như: Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án... và cùng bị đưa ra xét xử một lần trong cùng một vụ án. Từ các đặc điểm trên, cần chú ý khi xác định tình tiết “Phạm tội 02 lần trở lên”: 11 Đinh Văn Quế (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung (Phần chung), Nxb. Công an nhân dân, tr. 293
  • 31. 31 - Nếu hành vi chống người thi hành công vụ đã bị xử lý không kể bị xử lý bằng hình thức gì như: đình chỉ điều tra, đìnhchỉ vụ án, xử phạt hành chính… thì hành vi đó không phải là hành vi phạm tội để tính khi xác định “phạm tội 02 lần trở lên”. - Nếu hành vi chống người thi hành công vụ đã được Viện kiểm sát miễn truy tố hoặc không truy tố cùng với hành vi chống người thi hành công vụ bị đưa ra xét xử, hoặc đã tách để xử lý ở vụ án khác thì cũng không được sử dụng để tính khi xác định “phạm tội 02 lần trở lên”. Như vậy, tình tiết định khung tăng nặng “Phạm tội nhiều lần” (điểm b khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999) và “Phạm tội 02 lần trở lên” (điểm b khoản 2 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) có nội dung tương tự nhau. Tuy nhiên, về mặt hình thức, cách diễn đạt “Phạm tội 02 lần trở lên” trong BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã giải thích cụ thể và rõ ràng hơn so với quy định tương ứng của BLHS năm 1999. Những người bị xúi giục, bị lôi kéo, bị kích động mà chống lại người thi hành công vụ có thể do thiếu hiểu biết, do ý thức chấp hành pháp luật kém hoặc do nóng nảy, bức xúc hoặc do sĩ diện… Các thủ đoạn xúi giục, lôi kéo, kíchđộng được sử dụng có thể là mua chuộc, cưỡng ép hoặc lừa dối v.v.. Theo quy định của điều luật, chỉ cần người phạm tội có một trong các hành vi xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác phạm tội mà không cần phải thực hiện đầy đủ cả ba hành vi nói trên thì đã bị coi là thỏa mãn dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng này. Người phạm tội trong trường hợp này có thể là người vừa có hành vi xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội và vừa trực tiếp thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ, nhưng cũng có thể là người không thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ mà chỉ có hành vi xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác phạm tội. So với tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Phạm tội có tổ chức”, tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội” là tình tiết áp dụng cho cá nhân còn tình tiết “Phạm tội có tổ chức” áp
  • 32. 32 dụng cho tất cả những người đồng phạm. Trong trường hợp phạm tội chống người thi hành công vụ có tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội”, người phạm tội có hành vi như hành vi của người xúi giục trong trường hợp phạm tội có tổ chức. “Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội” chỉ đòi hỏi vụ phạm tội có dấu hiệu của đồng phạm mà không đòi hỏi phải là trường hợp đồng phạm có tổ chức. 2.2.4. Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên Tình tiết “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên” được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Đây là tình tiết được quy định thay thế cho tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng” được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999. Theo BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên” là trường hợp hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ gây ra thiệt hại lớn về vật chất. Do đó, hành vi này cần được xử lý về hình sự với khung hình phạt cao hơn so với khung cơ bản được áp dụng cho trường hợp chống người thi hành công vụ thông thường. Điều luật quy định thiệt hại vật chất có giá trị trong giới hạn từ “50.000.000 đồng trở lên”. Theo đó, điều luật chỉ quy định mức thấp nhất của giá trị thiệt hại vật chất mà không có giới hạn về mức cao nhất. Khi thỏa mãn mức thiệt hại về tài sản thấp nhất này, hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ được coi thuộc trường hợp phạm tội có tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên”. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Gây hậu quả nghiêm trọng” có phạm vi rộng hơn, bao gồm thiệt hại về tài sản; thiệt hại về thể chất và cả thiệt hại về tinh thần nhưng chưa có tính cụ thể. Do vậy, để có thể áp dụng tình tiết này cần có sự giải thích của cơ quan có trách nhiệm. Theo hướng dẫn về “Gây hậu quả nghiêm trọng” đối với các tội phạm nói chung được quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV
  • 33. 33 BLHS năm 1999 về trường hợp “Gây hậu quả nghiêm trọng”, có thể hiểu “Hậu quả nghiêm trọng” bao gồm hậu quả làm chết người, hậu quả thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe và thiệt hại về tài sản. Trong đó, thiệt hại về tài sản được coi là hậu quả nghiêm trọng khi có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Nội dung này và tình tiết “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên” là giống nhau. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên” có tính cụ thể. Do vậy, tình tiết này có thể được áp dụng mà không cần có giải thích. Tuy nhiên, tình tiết này chỉ giới hạn ở thiệt hại về tài sản. Do vậy, so với nội dung của tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tương ứng của BLHS năm 1999 “Gây hậu quả nghiêm trọng” thì tình tiết định khung hình phạt tăng nặng này hẹp hơn, không bao quát hết các hậu quả có thể bị gây ra bởi hành vi chống người thi hành công vụ. Đó là thiệt hại về thể chất hoặc thiệt hại về tinh thần. 2.2.5.Tái phạm nguy hiểm Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 330 BLHS 2015 và cũng đã được ghi nhận tại điểm đ khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng như khoản 2 Điều 49 BLHS năm 1999, tái phạm nguy hiểm là những trường hợp sau: - Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. - Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Như vậy, tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” của tội chống người thi hành công vụ theo BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có nội dung hoàn toàn giống quy định của BLHS năm 1999. Theo đó, trường hợp phạm tội chống người thi hành công vụ có tình tiết định khung hình
  • 34. 34 phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” là trường hợp người phạm tội đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội chống người thi hành công vụ. Trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội chống người thi hành công vụ không phải là “Tái phạm nguy hiểm” vì tội chống người thi hành công vụ không thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng cũng như đặc biệt nghiêm trọng (khung hình phạt nặng nhất của tội này chỉ có mức hình phạt cao nhất là 7 năm tù). Như vậy, tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” của tội chống người thi hành công vụ được áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện sau: Một là, người phạm tội đã tái phạm. Tức là, trước lần bị đưa ra xét xử này, người phạm tội đã có (ít nhất) hai lần bị kết án và trong lần bị kết án thứ hai, người phạm tội đã bị áp dụng tình tiết “tái phạm” được quy định tại khoản 1 Điều 49 BLHS năm 1999 hoặc tại khoản 1 Điều 53 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hai là, người bị kết án chưa được xóa án tích. 2.3. Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ Về khung hình phạt cơ bản thì người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm theo quy định nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định hoặc sẽ bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm tù theo quy định của Bộ luật hình sự khi có hành vi cản trở những người thi hành công vụ đang thực hiện công việc của họ nhằm ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật bằng vũ lưc đe dọa bằng vũ lực nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng của những người thi hành công vụ hoặc dùng những thủ đoạn khác để ngăn cản những người thi hành công vụ. Về khung hình phạt tăng nặng thì người có hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm nếu những người vi phạm có sự bàn bạc trước, cấu kết có tổ chức để thực hiện tội phạm nhằm chống đối người thi hành công vụ.
  • 35. 35 + Những người phạm tội khi có hành vi chống người công vụ hoặc các hành vi xâm phạm đến an ninh trật tự có liên quan đến những người thi hành công vụ của nhà nước đã thực hiên phạm tội 2 lần trở lên tác động đến những đối tượng công vụ khác nhau hoặc một đối tượng thực hiện công vụ đó. + Người phạm tội có tình tiết tăng nặng là tái phạm nguy hiểm khi có lỗi cố ý chưa được xóa án tích mà những người này đã có hành vi tái phạm trước đó về tội chống người thi hành công vụ. + Những người phạm tội này lại thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng trở lên do lỗi cố ý trực tiếp mà đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên chưa được xóa án tích lại phạm tội mới. + Những người có hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ có hành vi kích động người khác ngăn cản những người thi hành công vụ hoặc có hành vi xúi giục nhằm lôi kéo cản trở việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước. + Người phạm tội gây thiệt hại về các tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tài sản 50.000.000 đồng trở lên tại thời điểm. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay mỗi khi có các hành vi chống người thi hành công vụ cũng chưa được xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật. Thông thường hành vi chống người thi hành công vụ chỉ bị xử lý khi có các hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của những người thi hành công vụ thì mới bị xử lý. Vì vậy, nhà nước cần có các biện pháp xử lý những trường hợp này nhằm bảo đảm an ninh trật tự, ổn định xã hội. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự ở nước ta đã có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Mặc dù đã có biến đổi về cách thức xây dựng pháp luật của Nhà nước ta qua những thời kỳ nhất định đối với loại tội phạm này, song song với phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã có rất nhiều giải pháp đưa ra để giải quyết những vấn đề liên quan đến loại tội phạm này, nhưng về cơ bản là theo phương hướng hoàn thiện và thể hiện của Đảng và Nhà nước ta coi việc đấu tranh phòng, ngừa đối với loại tội phạm này là hết sức cần thiết.
  • 36. 36 CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Trong những năm vừa qua công tác áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ được thực hiện khá chặt chẽ và thống nhất. Hàng công tác xét xử hàng trăm vụ án hình sự, việc xét xử kịp thời nghiêm minh có căn cứ, đúng người đúng tội đã góp phần nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa, trừng trị những kẻ coi thường pháp luật làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự Việc xét xử các vụ án hình sự nhìn chung đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Đặc biệt trong những năm trở lại đây thì yêu cầu giải quyết CNTHCV trong thực tế càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Việc xét xử hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ. Từ đó, ảnh hưởng đến trật tự trị an của kinh tế - xã hội. Ngoài ra, thông qua hoạt động xét xử CNTHCV thì góp phần xử lý các hành vi chống phá nhà nước của các thế lực thù địch. Trong những năm qua thì tình hình xét xử tội CNTHCV trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã đạt được nhiều kết quả ghi nhận, cụ thể: “Trong phòng, chống dịch COVID-19, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang xuất hiện một số cá nhân vô cảm, ích kỷ, sẵn sàng có những hành vi chống đối người thi hành công vụ phòng, chống dịch. Các trường hợp này cần thiết phải xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật, bảo đảm công tác phòng, chống dịch và
  • 37. 37 trật tự an toàn xã hội. Từ khi bắt đầu thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15, 16 của Thủ tướng Chính phủ đến nay đã gần 3 tháng, tỉnh Kiên Giang có 9 vụ, với hơn 10 đối tượng chống người tham gia thi hành công vụ phòng, chống dịch COVID-19. Phần lớn những đối tượng vi phạm pháp luật đều sử dụng rượu bia. Đáng chú ý, vụ việc xảy ra vào chiều 30/8/2021, người chống người thi hành công vụ lại là nhân viên của một trường học. Tại chốt kiểm soát dịch bệnh ở ấp Láng Quắm, xã Thạnh Hòa, huyện Giồng Riềng, lực lượng làm nhiệm vụ đã phát hiện đối tượng Danh Thủ điều khiển xe máy chở Ngô Trường Tồn (38 tuổi, ở xã Thạnh Hòa, là nhân viên kế toán trường Trung học cơ sở Thạnh Hòa) ngồi phía sau có biểu hiện sử dụng rượu bia qua chốt. Khi lực lượng chức năng yêu cầu kiểm tra, cả hai không xuất trình được giấy đi đường trong trường hợp cấp thiết nên không được qua chốt. Bực tức, Tồn dùng lời lẽ xúc phạm và thách thức đánh nhau với lực lượng trực chốt nên bị Công an xã Thạnh Hòa mời về trụ sở lập biên bản vi phạm hành chính, đồng thời yêu cầu Đội Cảnh sát giao thông Công an huyện đến để hỗ trợ đo nồng độ cồn đối với Danh Thủ. Lực lượng công an đã giải thích về hành vi vi phạm nhưng Tồn không nghe mà tiếp tục dùng lời lẽ thô tục lăng mạ người thi hành công vụ, dùng vũ lực làm vỡ kính cửa phòng làm việc của công an xã; dùng tay đấm vào mặt thượng úy Phan Xuân Lĩnh, cán bộ Cảnh sát giao thông Công an huyện Giồng Riềng, khiến anh bị thương ở mắt, phải đến bệnh viện điều trị”12. “Trước đó, ngày 9/8, vụ chủ một hộ kinh doanh tự ý cấp giấy đi đường cho nhân viên đi giao hàng, khi lực lượng trực chốt không cho qua, vợ chồng chủ hộ chống đối lực lượng gây bức xúc trong dư luận. Theo đó, anh Nguyễn Việt Anh, nhân viên làm công cho hộ kinh doanh Phi Yến do Nguyễn Thị Yến (37 tuổi, ở phường An Hòa làm chủ) điều khiển xe máy trên đường Lạc Hồng, thuộc phường Vĩnh Hiệp, thành phố Rạch Giá, được hộ kinh doanh này cấp giấy đi đường. Qua kiểm tra giấy tờ, tổ công tác xác nhận hộ kinh doanh Phi Yến tự cấp 12 https://ncov.vnanet.vn/tin-tuc/kien-giang-xu-ly-nghiem-hanh-vi-chong-nguoi-thi-hanh-cong-vu-phong-chong- dich-covid-19/93687b90-20e7-4154-a677-114aeed39d2d
  • 38. 38 giấy không đúng quy định nên chốt kiểm dịch không cho qua. Khi được Việt Anh gọi điện báo sự việc, Yến cùng chồng đến chốt. Mặc dù được Chủ tịch UBND phường Vĩnh Hiệp giải thích, giấy xác nhận đi đường do Yến cấp không hợp lệ nhưng Yến và chồng không chấp thuận rồi tự ý cho Việt Anh đi qua chốt kiểm soát. Đồng thời, 2 đối tượng này có hành động ngăn cản lực lượng làm nhiệm vụ và dùng nhiều lời lẽ xúc phạm, thách thức. Khi được yêu cầu về phường làm việc, Yến xông tới nắm cổ áo rồi dùng tay đánh và cào cấu vào mặt một cán bộ công an phường gây thương tích. Với hành vi chống người thi hành công vụ, mới đây, ngày 27/8, Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá tuyên phạt 9 tháng tù giam đối với bị cáo Nguyễn Thị Yến”13. Đây chỉ là 3 trong tổng số 9 vụ chống người thi hành công vụ lực lượng phòng, chống dịch COVID-19. Các vụ việc đã bị khởi tố, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Kiên Giang đã mở phiên tòa xét xử 3 vụ 4 bị cáo với mức án tù nghiêm khắc. Người thấp nhất 9 tháng tù giam, cao nhất lên đến 18 tháng tù giam. Trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội, tỉnh Kiên Giang đã quyết liệt xử lý nghiêm minh những vụ việc chống người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch COVID-19. Qua đó, nhằm cảnh tỉnh, răn đe những đối tượng thiếu ý thức, xem thường lực lượng chức năng đang thực hiện nhiệm vụ. Thông qua hoạt động xét xử chính là thể hiện rõ việc phải bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến công tác phòng, chống dịch Covid-19. Ngoài ra, đối với các vụ án không áp dụng thủ tục rút gọn thì cũng phải khẩn trương xem xét tiến hành điều tra, truy tố, đưa ra xét xử trong thời hạn không quá ½ thời hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Hướng dẫn số 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm pháp TAND tối cao về xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Hai vụ án nói trên đã được VKS phối hợp với Cơ quan điều tra, Tòa án điều tra, truy tố, xét xử nhanh, chỉ từ 6-10 ngày sau khi sự việc phạm tội xảy 13 https://ncov.vnanet.vn/tin-tuc/kien-giang-xu-ly-nghiem-hanh-vi-chong-nguoi-thi-hanh-cong-vu-phong-chong- dich-covid-19/93687b90-20e7-4154-a677-114aeed39d2d
  • 39. 39 ra, góp phần tích cực vào công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các hình phạt được áp dụng chủ yếu là hình phạt tù nhằm trừng trị nghiêm minh những đối tượng tái phạm, có nhân thân xấu, việc áp dụng hình phạt tù đối với các đối tường này nhằm thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, buộc các bị cáo phải biết ăn năn hối cải, đối với các bị cáo được áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo và cải tạo không giam giữ là những đối tượng có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu nhằm thể hiện sự khoan hồng và nhân đạo của pháp luật. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chung của tội phạm và chưa có dấu hiệu giảm. Sự phối hợp còn thiếu chặt chẽ giữa cơ quan cùng cấp như: cơ quan quản lý thị trường, công an, viện kiểm sát, tòa án đôi khi còn chưa thống nhất, chưa kịp thời. Điều này đã hạn chế đáng kể tới việc phát hiện, xử lý vi phạm tội phạm về chống người thi hành công vụ. Vì vậy, để ngăn chặn nguyên nhân làm cho tình hình tội phạm này gia tăng phải có những biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời hiệu quả nhất để hạn chế và cao hơn là loại bỏ được loại tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội. Từ những kết quả đạt được, những hạn chế nêu trên có thể khái quát những hạn chế vướng mắc từ thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ nói chung như sau: Một là: Vướng mắc trong việc xác định người thi hành công vụ: Hiện nay, các quy định của pháp luật chưa có quy định thống nhất về “công vụ” và “người thi hành công vụ”. Do vậy, có thể nói, pháp luật hình sự Việt Nam chưa có định nghĩa chính thức và thống nhất về công vụ và người thi hành công vụ. Vì vậy, trong nhiều vụ án, các bên tranh tụng tranh luận nhiều về tư cách của nạn nhân có phải là người thi hành công vụ hay là một công dân bình thường. Việc xác định có phải là người thi hành công vụ hay không là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa đối với việc xác định tội danh.
  • 40. 40 Hai là: Vướng mắc trong việc phải phân biệt giữa tội chống người thi hành công vụ với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Về lý thuyết, khi hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ để cản trở việc thi hành công vụ đã gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người thi hành công vụ ở mức độ đủ cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên) thì hành vi sẽ bị truy cứu TNHS về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “cản trở người thi hành công vụ” mà không thể truy cứu TNHS về tội chống người thi hành công vụ. Ba là: Trình độ, năng lực và kinh nghiệm áp dụng pháp luật của đổi ngũ Thẩm phán còn hạn chế nên chưa có biện pháp quyết liệt trong phát hiện và xử lý tội phạm. Hiện nay TAND các địa phương có số lượng thẩm phán ít hơn so với các Tòa án nhân dân cùng cấp khác, đậi ngũ thẩm phán trẻ chiếm đa số. Một số Thẩm phán trình độ năng lực và kinh nghiệm áp dụng pháp luật còn hạn chế nên việc áp dụng pháp luật đôi lúc chưa thống nhất, chưa mạnh dạn trong việc quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung về hành vi phạm tội khác. Việc xét xử chủ yếu dựa trên quyết định truy tố của Viện kiểm sát, chưa chủ động trong nghiên cứu hồ sơ vụ án, quy định của pháp luật để chủ động trong việc mở rộng điều tra đối với hành vi phạm tội của người tiêu thụ trong các vụ án xâm phạm sở hữu. Việc áp dụng pháp luật giữa các Thẩm phán còn chưa thống nhất do nhiều cách hiểu khác nhau. Bốn là: Công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên và đồng bộ. Như chúng ta đã biết phòng chống tội phạm phụ thuộc rất nhiều vào công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người dân nhưng công tác này còn chưa đựơc tích cực triển khai một cách có hiệu quả. Nhiều nơi còn giao khoán cho các cơ sở, thực hiện một cách đối phó, mang tính chất chiến dịch, chưa được coi là một nhu cầu hằng ngày của xã hội. Làm cho pháp luật chưa thực sự đi vào cuộc sống của người dân, chưa phát huy được sức mạnh của