SlideShare a Scribd company logo
1 of 49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
NGUYỄN MINH KHOA
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG
CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT VÀ QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
NGUYỄN MINH KHOA
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG
CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT & QTĐP – MÃ SỐ 132016203
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
i
LỜI CÁM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Đại học Kinh tế.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Vân
Long đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể thầy cô giáo của
trường Đại học Kinh tế đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có
ích trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, khoa Luật của
trường Đại học Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi cũng cảm ơn những lời động viên từ gia đình, bạn bè và
những người đã luôn bên tôi, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
Nguyễn Minh Khoa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT

ATVSLĐ: An toàn, vệ sinh lao động
ATVSV: An toàn vệ sinh viên
BHLĐ: Bảo hộ lao động
TNLĐ: Tai nạn lao động
TBNN: Thiết bị nghiêm ngặt
NLĐ: Người lao động
ATLĐ: An toàn lao động
BNN: Bệnh nghề nghiệp
NCKH: Nghiên cứu khoa học
NNĐHNH: Nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VSLĐ: Vệ sinh lao động
YTCH: Yếu tố có hại
YTNH: Yếu tố nguy hiểm
Cty CP CSCC: Công ty Cổ phần Chiếu sáng Công cộng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
---   ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN MINH KHOA MSSV: 132016203
Lớp: Luật & QTĐP Khóa: 2016 Hệ: Vừa làm vừ học
Đơn vị thực tập: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí
Minh
Đề tài nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại Công ty
CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
v
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ & KẾT LUẬN
Tiêu chí đánh giá Nhận xét Đánh giá
(Đạt/không
đạt)
A Ghi nhận kết quả thực tập tốt nghiệp
1 Điềm thực tập …….…/100
B Nhận xét đánh giá về quá trình viết khóa luận
2 Tinh thần thái độ
3 Thực hiện kế hoạch làm việc do
GVHD quy định
Nộp khóa luận về khoa
C Nhận xét đánh giá về hình thức và nội dung khóa luận
4 Hình thức khóa luận đã thực hiện
5 Nội dung khóa luận đã thực hiện
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm
KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
Người hướng dẫn viết khóa luận
Tiến sĩ Trần Vân Long
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
---   ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN MINH KHOA MSSV: 132016203
Lớp: Luật &QTĐP Khóa: 2016. Hệ: Vừa làm vừ học
Đơn vị thực tập: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí
Minh
Đề tài nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại Công ty
CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vii
PHẦN ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN
Tiêu chí đánh giá Điểm
(Tối
đa)
Điểm
chấm (1)
Điểm
chấm
(2)
A Điểm quá trình
1 Quá trình (GVHD) 2 2 2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa luận 0,5
3 Tài liệu tham khảo 0,5
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tên đề tài - lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên
cứu
0,5
5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu – kết cấu khóa luận 0,5
6 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 0,5
7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu 1
8 Thực trạng pháp luật 1
9 Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật 2
10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất 1
11 Phần kết luận 0,5
Tổng điểm 10
ĐIỂM KHÓA LUẬN (Trung bình cộng điểm 1 & 2)
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
Người chấm phản biện
 ………………………………  …………………………………..
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
viii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH....................iv
KHOA LUẬT...................................................................................................iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH....................vi
KHOA LUẬT...................................................................................................vi
MỤC LỤC......................................................................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. x
1. Lý do chọn đề tài – tình hình nghiên cứu ..................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu .................................................... 4
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 4
2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 4
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 5
5. Kết cấu khóa luận.......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG .............................. 6
1.1. Tổng quan về ATVSL Đ............................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động..................................................... 6
1.1.2. Bảo hộ lao động .................................................................................... 6
1.1.3. Điều kiện lao động ................................................................................ 8
1.1.4. Đặc trưng của an toàn, vệ sinh lao động............................................... 9
1.1.5. Mục đích của ATVSLĐ ...................................................................... 10
1.1.6. Ý nghĩa của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động ................................ 11
1.2. Các quy định pháp luật về ATVSLĐ....................................................... 12
1.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh về an toàn, vệ sinh lao động ......... 12
1.2.2. Các quy định thực hiện về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong cơ
sở sản xuất, kinh doanh................................................................................. 14
1.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao
động(Điều 6 Luật ATVSLĐ năm 2015)................................................... 14
1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử
dụng lao động(Điều 7, Luật ATVSLĐ năm 2015)................................... 17
1.2.2.3. Quy định về an toàn,vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh......................................................................................................... 18
1.2.2.3.1. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động........................................18
1.2.2.3.2. Các vấn đề khác liên quan đến an toàn vệ sinh lao động .......27
1.2.3. Nhận xét một số khó khăn trong quá trình áp dụng quy định pháp luật
về ATVSLĐ .................................................................................................. 31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ix
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN......................................... 32
2.1.Tổng quan về Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM.................. 32
2.1.1. Thông tin chung .................................................................................. 32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty................................................... 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty ................................... 33
2.2. Áp dụng pháp luật ATVSLĐ tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng
TP.HCM. ......................................................................................................... 35
2.2.1. Thực hiện pháp luật về tuân thủ ATVSLĐ......................................... 35
2.2.2. Thực hiện các quy định về pháp luậtATVSLĐ ................................. 37
2.2.2.1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của
người lao động ..........................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của
người sử dụng lao động.............................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Thực hiện quy định an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty CP
chiếu sáng công cộng thành phố Hồ Chí MinhError! Bookmark not
defined.
2.2.2.4. Việc thực hiện quản lý, đánh giá rủi roError! Bookmark not
defined.
2.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.Error!
Bookmark not defined.
2.3.1. Hoàn thiện quy định về an toàn vệ sinh lao độngError! Bookmark
not defined.
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về an toàn vệ sinh lao động
.......................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.....................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................Error! Bookmark not defined.
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
x
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức................................................................................. 33
Bảng 2.4.Chi phí thực hiện kế hoạch ATVSLĐ năm 2019Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.5.Kết quả phân loại sức khỏe của người lao động năm 2019......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.6.Bồi dưỡng chống độc hại bằng hiện vậtError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.7. Tình hình TNLĐ năm từ 2014 đến 2019 của Công ty CP CSCC
TP.HCM ..........................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8. Quản lý máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động năm 2019 ..................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9.Kết quả huấn luyện vềan toàn - vệ sinh lao động năm 2019....Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.10. Tình hình quan trắc môi trường lao động năm 2019.............Error!
Bookmark not defined.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – tình hình nghiên cứu
Công tác an toàn, vệ sinh lao động đã được nhà nước quan tâm từ rất sớm,
có thể thống kê như sau: năm 1964, nhà nước ban hành Điều lệ tạm thời về Bảo
hộ Lao động1
; Pháp lệnh về Bảo hộ Lao động2
năm 1992, Bộ luật Lao động quy
định về an toàn, vệ sinh lao động năm 1995 (chương IX3
).
Tuy nhiên, nhìn chung trên phạm vi cả nước, tình hình đảm bảo an toàn, vệ
sinh lao động vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng, hàng năm vẫn còn nhiều sai
phạm trong lĩnh vực ATVSLĐ, số vụ tai nạn lao động còn cao, vi phạm pháp
luật ATVSLĐ còn nhiều. Vì vậy, các yêu cầu về ATVSLĐ đã được quy định
nghiêm ngặt hơn và hệ thống hóa thành thành một luật riêng, đó là Luật An
toàn, vệ sinh lao động4
(có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) trong đó quy định rõ
ràng chi tiết công tác ATVSLĐ.
Để Luật an toàn, vệ sinh lao động đi vào thực tiễn, các văn bản luật đã
được ban hành gồm: Nghị định 44/2016/NĐ-CP, Nghị định 37/2016/NĐ-CP,
39/2016/NĐ-CP và hàng loạt Thông tư hướng dẫn đi kèm như chế độ phụ cấp,
quản lý thiết bị, kiểm tra ATVSLĐ, báo cáo, thống kê tai nạn lao động, huấn
luyện ATVSLĐ, chế độ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp… và hầu hết các
Luật và văn bản dưới luật đa số đều được ban hành, có hiệu hiệu lực áp dụng từ
năm 2016, ngoại trừ một số Thông tư do cấp Bộ ban hành có hiệu lực trước đó.
Mặc dù vậy, hiện nay thực trạng áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của
một số cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà máy, xí nghiệp… vẫn còn nhiều thiếu sót,
chưa tuân thủ triệt để. Một trong những thiếu sót, vi phạm đó thuộc về nghĩa vụ
và trách nhiệm của người sử dụng lao động, như việc thực hiện chế độ trang bị
bảo hộ lao động, huấn luyện an toàn… cho người lao động còn chưa đầy đủ,
đúng quy định.
Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tình hình tai nạn
lao động trong những năm qua vẫn còn ở mức cao, cụ thể: trong năm 2018 trên
1
Nghị Định 181-CP năm 1964
2
Pháp Lệnh số 61- LCT/HĐNN8 năm 1991
3
Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14 năm 2019
4
Luật ATVSLĐ số 84/2015/QH13 năm 2015
2
toàn quốc đã xảy ra 7.997 vụ tai nạn lao động làm 8.229 người bị nạn, năm 2019
trên toàn quốc đã xảy ra 8.150 vụ tai nạn lao động làm 8.327 người bị nạn, đa số
nguyên nhân gây tai nạn lao động là do lỗi của chủ sử dụng lao động, điều này
cho thấy, việc tuân thủ pháp luật an toàn chưa thực thi nghiêm túc.
Ngược lại, không ít người sử dụng lao động tuân thủ khá tốt quy định
pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm
của họ như thực hiện việc trang bị phương tiện bảo hộ; huấn luyện, hướng dẫn
quy định, quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn, nhận diện, đánh giá yếu tố rủi
ro trong lao động để phổ biến cho người lao động để phòng ngừa tai nạn lao
động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn; thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát việc
chấp hành quy trình, quy định… và tất cả các hoạt động đó nhằm hướng tới mục
tiêu quan trọng nhất là không để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho
người lao động, góp phần đảm bảo uy tín, sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp, cơ sở.
Do tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động, có nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học của
những cá nhân, tổ chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp, trường đại học… đã tiến hành nghiên cứu vấn đề trên, đơn cử như sau:
Thứ nhất, An toàn lao động và vệ sinh lao động theo pháp luật lao động
Việt Nam, luận văn thạc sĩ của Cấn Thùy Dung bảo vệ thành công tại Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2013. Luận văn đã nêu được một số vấn đề quy định về
an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở Bộ Luật Lao động (2012), chưa căn cứ trên
cơ sở Luật An toàn, vệ sinh lao động (hiệu lực năm 2016).
Thứ hai, An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh
Quảng Trị, luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Bình bảo vệ thành công tại Trường
Đại học Luật – Đại học Huế năm 2019. Luận văn đã khái quát được một số nội
dung quy định về an toàn lao động, các nội dung chưa phù hợp, đầy đủ của các
doanh nghiệp nói chung và đề xuất giải pháp tăng cường cho địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Thứ ba, Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam, luận án tiến sĩ của Hà Tất Thắng bảo
3
vệ thành công tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2015. Luận án
đã nêu được các nguyên tắc, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá xây dựng.
Thứ tư, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao
động của công nhân xây dựng, nghiên cứu khoa học của Trần Hoàng Tuấn được
đăng trên Tạp chí khoa học 2009:12, trang 162-170, Đại học Cần Thơ. Nghiên
cứu đã nêu được các yếu tố đến an toàn của công nhân xây dựng.
Thứ năm, Công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tại
Công ty Cổ phần Khí cụ điện 1 - VINAKIP, luận văn thạc sĩ của Vũ Công Hiếu
bảo vệ thành công tại Trường Đại học lao động - xã hội năm 2016. Luận văn đã
nêu được vấn đề trong công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: các yếu tố
ảnh hưởng, nội dung, hình thức huấn luyện... và qua đó đề xuất được một số giải
pháp để hoàn thiện công tác huấn luyện qua góc độ của một nhà quản trị nhân
lực.
Thứ sáu, Quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở Tỉnh
Kon Tum, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Bình bảo vệ thành công tại
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẳng năm 2017. Luận văn đã nêu được
một số vấn đề quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động: đặc điểm, nội
dung, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp.
Thứ bảy, Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng luật an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM,
luận văn thạc sĩ của Phan Cao Nhã bảo vệ thành công tại Trường Đại học Tôn
Đức Thắng năm 2020. Luận văn khái quát được hệ thống văn bản pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động; đánh giá được hiện trạng các tồn tại, thiếu sót hiện
nay và đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng luật pháp chung
cho khối doanh nghiệp. Luận văn chưa đề cập cụ thể, đặc thù cho từng ngành,
đặc biệt là ngành chiếu sáng.
Từ các lý do và tình hình nghiên cứu liên quan nêu trên, nhận thức được
tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, đồng thời trong quá trình nghiên cứu, tôi có điều kiện thuận
4
lợi được tiếp xúc với công tác an toàn của cơ sở, vì vậy tôi chọn đề tài khóa luận
là “THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH”.
2. Câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Vấn đề an toàn, vệ sinh lao động được quy định như thế nào tại Việt Nam.
- Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM có phải áp dụng văn bản
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hay không.
- Những vấn đề nào cần lưu ý đối với việc tuân thủ pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM.
- Những đề xuất nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu thứ nhất là: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của pháp luật an
toàn, vệ sinh lao động liên quan đến Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành
phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu thứ hai là: Nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu thứ ba là: Đánh giá được các mặt khó khăn, vướng mắc khi vận
dụng quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Mục tiêu thứ tư là: Kiến nghị đề xuất được một số nội dung nhằm cải tiến
công tác an toàn, vệ sinh lao động cho cơ sở tiến hành nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích hệ thống văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động, an toàn điện của nhà nước và ngành điện hiện hành; các trang web về an
toàn, vệ sinh lao động; các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, vệ sinh lao động…
- Khảo sát thực tế, phân tích thực trạng áp dụng quy định pháp luật an toàn,
vệ sinh lao động đang áp dụng tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM
(hồ sơ thực hiện).
5
4. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao
động hiện hành.
- Thực trạng áp dụng quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động.
Không gian nghiên cứu: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ
Chí Minh, số 121 Châu Văn Liêm, Phường 14, Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu của khóa luận gồm 04 phần:
1. Lời mở đầu.
2. Chương I: Lý luận về ATVSLĐ và pháp luật điều chỉnh ATVSLĐ.
2.1. Một số khái niệm chung về ATVSLĐ.
2.2. Các quy định pháp luật về ATVSLĐ.
3. Chương II: Áp dụng pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty CP
Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện.
3.1. Tổng quan về tổ chức Cty.
3.2. Áp dụng pháp luật về ATVSLĐ và một số vướng mắc phát sinh.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ.
3.4. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả.
4. Kết luận.
6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan về ATVSL Đ
1.1.1. Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động
Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể
dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu
về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn,
vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm
pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức
khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của
người lao động.
Theo quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động thì khái niệm an toàn, vệ
sinh lao động được tách bạch thành hai khái niệm riêng biệt. Cụ thể, “An toàn
lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố gây hại nhằm bảo
đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao
động”5
Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố gây
bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động”6
.
Trên cơ sở đó thì người viết tổng hợp và đưa ra một khái niệm chung nhất
về an toàn, vệ sinh lao động là tổng hợp các biện pháp được thiết lập thiết lập
điều kiện làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động, mục đích
hướng đến là hạn chế đến mức thấp nhất khả năng bị tai nạn lao động, người lao
động bị mắc bệnh nghề nghiệp trong quá trình làm việc.
1.1.2. Bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động chính là các hoạt động trên tất cả các mặt luật pháp, đời
sống và xã hội nhằm đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, phòng
chống TNLĐ và bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Theo từ điển luật học ghi nhận: Theo nghĩa rộng thì BHLĐ là tổng hợp các
biện pháp, pháp lý, kỹ thuật, tổ chức, bảo vệ môi trường...các các biện pháp
5
Xem khoản 2 Điều 3 Luật ATVSLĐ 2015
6
Khoản 3 điều 3 LuậtATVSLĐ 2015
7
khác nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong
quá trình lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động. Theo nghĩa hẹp: BHLĐ là
điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và vảo vệ sức khỏe cho người lao động trong
quá trình lao động7
.
Đối với khái niệm pháp lý thì hiện nay BLLĐ 2019 và các văn bản hướng
dẫn thi hành không sử dụng thuật ngữ về BHLĐ. Trước khi có Bộ luật lao động
1994, thuật ngữ bảo hộ lao động được sử dụng để chỉ các quy định về đảm bảo
an toàn lao động, vệ sinh lao động, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo vệ
sức khoẻ người lao động, quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo
hộ lao động và khi xảy ra tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, các quy định
riêng đối với lao động đặc thù (lao động nữ, lao động tàn tật, lao động chưa
thành niên)... Từ Bộ luật lao động năm 1994, các văn bản pháp luật thường sử
dụng thuật ngữ an toàn lao động, vệ sinh lao động để chỉ các quy định về các nội
dung trên.
Tóm lại, BHLĐ là nghiên cứu các nguyên nhân, các giải pháp phòng ngừa
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố gây hại trong lao động, sự cố
cháy nổ trong sản xuất; đồng thời tìm giải pháp bảo vệ sức khỏe, bảo vệ tính
mạng cho người lao động.
Thông qua hoạt động tiến hành nghiên cứu các văn bản pháp luật, các biện
pháp về tổ chức kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao
động nhằm góp phần quan trọng trong các mặt sau, cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo sức khoẻ, tính mạng con người khi lao động
Thứ hai, đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm.
Thứ ba, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường làm việc”.
Nội dung cơ bản của BHLĐ là an toàn, vệ sinh lao động. Cho nên, có
những trường hợp chúng ta dùng từ an toàn, vệ sinh lao động để chỉ công
tác bảo hộ lao động. Khi nói đến bảo hộ lao động, chúng ta có thể hiểu đó là
bao gồm cả an toàn, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với
người lao động như: vấn đề lao động và nghỉ ngơi, vấn đề bồi dưỡng độc hại,
môi trường...
7
Xem từ điển Luật học (2006) Nhà xuất bản tư pháp
8
Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học của công
tác BHLĐ luôn gắn bó mật thiết với nhau và công tác bảo hộ lao động nhất thiết
phải thực hiện đầy đủ các yếu tố trên.
1.1.3. Điều kiện lao động
Hiện chưa có một thuật ngữ về điều kiện lao động trong thực tế. Tuy nhiên,
theo từ điển luật học thì: Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về: tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật, công nghệ, kinh tế được thể hiện thông qua quá trình công cụ
lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, người lao động và sự tác
động qua lại giữa chúng trong không gian và thời gian nhất định tạo nên những
điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất8
. Có
thể nói rằng ĐKLĐ được quy định tỏng các văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau và có sự phù hợp với các đối tượng lao động khác nhau, như điều kiện lao
động đối với người lao động chưa thành niên, lao động người cao tuổi...9
Các nhóm yếu tố của điều kiện lao động thường được xét đến bao gồm:
* Các nhóm yếu tố về vệ sinh môi trường
- Các nhóm yếu tố về vật lí như: bụi, tiếng ồn, rung động...
- Các nhóm yếu tố về hoá học như: hơi, khí độc, bụi độc...
- Các nhóm yếu tố về sinh học như: virut, vi khuẩn, kí sinh trùng...
* Các nhóm yếu tố về tâm - sinh lí: Các yếu tố có liên quan đến các yếu tố
làm căng thẳng tâm lí người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công
việc. Từ đó, ảnh hưởng đến năng suất cũng như hiệu quả làm việc.
* Các nhóm yếu tố về thẩm mỹ, economy: Yếu tố thẩm mĩ, egonomi là
một trong những yếu tố góp phần tạo nên sự hăng hái, say mê cũng như sự thuận
tiện, yên tâm làm việc cho người lao động. Nó bao gồm các yếu tố như:
- Điều kiện cơ sở vật chất:nhà xưởng, kho tàng...có khang trang, rộng rãi
hay không.
- Sự bố trí, sắp xếp máy móc, thiết bị, dụng cụ khoa học và hợp lí, tạo nơi
làm việc gọn gàng và ngăn nắp cũng như tạo không gian làm việc tối ưu cho
NLĐ.
8
Xem từ điển Luật học (2006) Nhà xuất bản tư pháp
9
Xem từ điển Luật học (2006) Nhà xuất bản tư pháp
9
- Một số yếu tố khác như: hình dáng, kích thước và màu sắc của các máy
móc, thiết bị,
* Các nhóm yếu tố về kinh tế - xã hội
- Sự đầu tư cho dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, kho bãi...
- Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
- Nguồn lực hiện có của doanh nghiệp: “lực lượng lao động và quản lí; tuổi
đời, tuổi nghề, trình độ khoa học - công nghệ; phúc lợi xã hội...”
1.1.4. Đặc trưng của an toàn, vệ sinh lao động
Qua khái niệm về an toàn, vệ sinh lao động thì đã thể hiện rõ các đặc trưng
cơ bản trên một số phương diện sau, cụ thể:
Một là, các quy định về ATLĐ mang tính chất khoa học kĩ thuật. Đây là
đặc trưng của pháp luật về ATLĐ. Thông qua các quy định trong lĩnh vực này
thể hiện rõ yêu cầu cần thiết về vấn đề ATLĐ trong môi trường lao động hiện
nay. Do đó, để giữ được ATLĐ cần có môi trường làm việc an toàn, nên phải
hạn chế các yếu tố độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
Việc hạn chế những yếu tố đó dựa trên cơ sở khoa học, tự nhiên, thông số phân
tích đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, như tiêu chuẩn về
ánh sáng, nhiệt độ, không khí, độ ồn tối đa được cho phép trong môi trường làm
việc... Từ đó, cơ quan có thẩm quyền xem xét và đưa các thông số này thành các
quy định pháp luật ATLĐ, có hiệu lực bắt buộc chung trong phạm vi toàn quốc
hoặc trong từng ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Hai là, các quy định về ATLĐ mang tính bắt buộc cao.Tính bắt buộc cao
này thể hiện trên phương diện các cơ quan có thẩm quyền đưa các giải pháp cải
tiến khoa học kỷ thuật về ATLĐ thành quy chuẩn, tiêu chuẩn, có tính chất bắt
buộc chung đối với đơn vị cơ quan, cá nhân người lao động và các tổ chức có
liên quan. Thông qua các quy định này dễ dàng nhận thấy các quy định về
ATLĐ mang tính “cứng nhắc” khó có thể thương lượng, thõa thuận trong hợp
đồng lao động. Bởi vậy đây là nguyên nhân khiến các điều khoản về ATLĐ
trong hợp động lao động vẫn thường được coi là chung chung nhằm đảm bảo áp
dụng chung và rộng rãi cho các đối tượng cũng như phù hợp với quan hệ lao
động.
10
Ba là, các quy phạm về ATLĐ mang tính xã hội rộng rãi. Tính rộng rãi này
thể hiện trong việc thực hiện các quy định pháp luật về ATLĐ không chỉ là cơ
quan nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động mà còn phải bắt buộc
các chủ thể liên quan khác cùng tham gia (như công đoàn; tổ chức đào tạo dạy
nghề...). Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tạo trường lao động an
toàn, hạn chế yếu tố ảnh hưởng sức khỏe người lao động; người lao động phải
tự giác chấp hành nghiêm nội quy, biện pháp ATLĐ nhằm tránh tai nạn lao
động; bên cạnh đó còn là trách nhiệm của các chủ thể liên quan khác... cùng
tham gia tuyên truyền, giám sát, thực hiện đúng và nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về ATLĐ, toàn xã hội cùng chung tay thực hiện. Đây là điều thể
hiện tính xã hội rộng rãi của các quy định về ATLĐ.
Bốn là, quy định về ATLĐ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo
vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động. Quy định về ATLĐ là cơ sở quan
trọng nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho người lao động. Khi người lao
động, người sử dụng lao động và các chủ thể lien quan chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật về ATLĐ thì sẽ hạn chế được tối đa tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp. Áp dụng nghiêm túc và đầy đủ các quy định về ATLĐ sẽ góp
phần giảm thiểu những gánh nặng cho xã hội; chi phí về y tế và bảo hiểm xã hội
đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1.1.5. Mục đích của ATVSLĐ
Công tác ATVSLĐ gắn liền với hoạt động của mỗi cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao.
Mục đích của công tác ATVSLĐ là sử dụng các biện pháp cải tiến về khoa
học, công nghệ, để loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại có thể xảy ra trong quá
trình lao động, tạo nên một môi trường lao động an toàn, vệ sinh. Như vậy sẽ
góp phần quan trọng thể hiện mục đích trên phương diện sau:
+ Bảo vệ an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức tối đa không để xảy
ra tai nạn,tử vong cho người lao động.
+ Đảm bảo sức khỏe tốt cho người lao, không mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các dị tật khác do điều kiện lao động gây ra.
11
+ Duy trì, hồi phục sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ làm việc cho người lao
động.
1.1.6. Ý nghĩa của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động được hiểu là các quy định pháp luật
do các cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quan hệ liên quan đến an
toàn, sức khỏe và chế độ của người lao động và người sử dụng lao động nhằm
mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và bền vững cũng
như cải tiến “điều kiện lao động”, loại bỏtai nạn lao động, đảm bảo sức khỏe, an
toàn cho người lao động và lợi ích của “người sử dụng lao động”.
Đảm bảo ATVSLĐ trong quá trình sản xuất là bảo vệ“lực lượng sản xuất
(người lao động) đây là yếu tố quan trọng hàng đầu. Mặt khác, bảo vệ sức khoẻ
cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ. ATVSLĐ
mang ý nghĩa chính trị, kinh tế và xã hội - nhân văn to lớn”.
* Ý nghĩa chính trị
ATVSLĐ là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng người lao động vì đó là vốn quí, là động
lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Họ chính là những người hàng ngày, hàng
giờ tạo nên các sản phẩm cho xã hội, góp phần thực hiện tốt công cuộc hiện đại
hoá, công nghiệp hoá, làm cho đất nước càng phát triển, thịnh vượng. Vì thế,
công tác ATVSLĐ thể hiện tính ưu việt của chế độ Xã hội chủ nghĩa Việt nam,
thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, đoàn thể trong việc
bảo vệ người lao động khi thực hiện lao động sản xuất.
* Ý nghĩa kinh tế, xã hội - nhân văn
Thực hiện nghiêm túc pháp luật về ATLĐ sẽ đem lại hiệu quả kinh tế to
lớn. Trong quá trình lao động, sản xuất người lao động được bảo vệ tốt, đảm
bảosức khoẻ thì năng suất sẽ tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt, và đảm bảo kế
hoạch đề ra. Còn nếu môi trường làm việc không đảm bảo, ô nhiễm,nguy cơ cao
xảy ra tai nạn lao động, thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất và kế hoạch
đề ra”.
Bên cạnh ý nghĩa về chính trị, kinh tế, việc thực hiện tốt công tác ATVSLĐ
còn mang lại ý nghĩa về xã hội và nhân văn sâu sắc.
12
Trong điều kiện sản xuất được đảm bảo về an toàn, vệ sinh, thì người lao
động có đủ sức khoẻ để tham gia sản xuất liên tục, năng suất lao động không
ngừng được cải thiện và thu nhập của họ cũng ngày càng được nâng cao. Vì thế,
cuộc sống gia đình của họ được đảm bảo, mức sống được cải thiện, góp phần
củng cố và bảo vệ hành phúc gia đình người lao động. Đây là yêu cầu vừa cấp
thiết của hoạt động sản xuất, vừa là yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người
lao động. Không có xảy ra tai nạn lao động, sức khoẻ, môi trường làm việc của
người lao động được đảm bảo thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những
gánh nặng trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các vấn đề
khác của xã hội.
1.2. Các quy định pháp luật về ATVSLĐ
1.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh về an toàn, vệ sinh lao động
Vấn đề điều chỉnh an toàn, vệ sinh lao động đã và đang được nhà nước ta
quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay,
hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Các văn bản chính có quy định hoặc có
liên quan đến công tác bảo hộ lao động, ATVSLĐ gồm:
- Hiến pháp 2013
- Bộ luật lao động 2019
- Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
Ngoài ra, các bộ - ngành đã ban hành các văn bản dưới luật về ATVSLĐ
để hướng dẫn thực hiện Luật ATVSLĐ, cụ thể như:
- Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động
- Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao
động
- Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ
hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm
13
xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam
- Nghị định 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ
hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp bắt buộc
- Nghị định 58/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy
định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
- Nghị định 44/2017/NĐ-CP Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ngày 20/8/2020 về Danh mục công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành có hiệu lực vào ngày 05 tháng 10 năm 2020
- Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 về Danh
mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 về hướng dẫn
Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành
- Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 9 năm 2017 về quy định
và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt
buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn quản lý
vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 Danh mục
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 về Danh
mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành
14
- Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 Danh mục
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 Quy định
nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 08/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 hướng dẫn
việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn
lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng do
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước
trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm
điều chỉnh vấn đề đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với hoàn cảnh
thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp
luật về ATVSLĐ ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy
pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề này trong thực tế.
Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về ngân sách nhà nước đã thể hiện sự
quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này
ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của ATVSLĐ khi xây dựng đất
nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên
đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về ATVSLĐ ở Việt
Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn.
1.2.2. Các quy định thực hiện về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong
cơ sở sản xuất, kinh doanh
1.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao
động(Điều 6 Luật ATVSLĐ năm 2015)
Kể từ ngày 1/7/2016, Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định số
44/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn,
vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện
15
an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động có hiệu lực thi hành.
NLĐ theo HĐLĐ có các quyền sau:
“(i) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao
động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm
việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
(ii) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động;
(iii) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết
quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
(iv) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều
trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(v) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền
lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng
phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục
làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh
lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
(vi) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật”10
Bên cạnh quyền của NLĐ làm việc theo HĐLĐ thì NLĐ phải chịu các
nghĩa vụ sau đây:
“(i) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động
trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
10
Xem khoản 1 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015
16
(ii) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang
cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
(iii) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo
phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng
lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền”11
Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được hưởng
đầy đủ tất cả các chế độ, quyền lợi, nhưng đồng thời cũng bị ràng buộc bởi các
nghĩa vụ liên quan và phải chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các quy định và
nghĩa vụ này.
- Quyền và nghĩa vụ của người lao động không theo hợp đồng lao động thể
hiện tại khoản 312
và khoản 413
Điều 6 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
Nhìn chung người lao động khi làm việc không theo hợp đồng lao động vẫn
được hưởng khá đầy đủ các chế độ, quyền lợi cơ bản theo luật ATVSLĐ, đồng
thời cũng bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ liên quan và phải chấp hành nghiêm túc
và đầy đủ các quy định và nghĩa vụ này. Tuy nhiên khi so sánh quyền và nghĩa
vụ giữa người lao động theo hợp đồng và người lao động không theo hợp đồng
thì chúng ta thấy người lao động theo hợp đồng có quyền và nghĩa vụ liên quan
được pháp luật quy định rõ ràng và đầy đủ hơn người lao động không theo hợp
đồng, điển hình như:
Đối với người lao động theo hợp đồng thì được thực hiện các chế độ
BHLĐ, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng
lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;…. Còn đối với
người lao động không theo hợp đồng lao động thì:“Tham gia và hưởng bảo hiểm
tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định…”, một bên là
được thực hiện còn một bên là tham gia tự nguyện. Từ chối làm công việc hoặc
rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ
luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng
11
Xem khoản2 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015
12
Xem khoản 3 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015
13
Xem khoản 4 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015
17
tính mạng hoặc sức khỏe của mình đối với người lao động theo hợp đồng. Còn
đối với người lao động không theo hợp đồng lao động thì chưa có quy định rõ
ràng.
1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng
lao động(Điều 7, Luật ATVSLĐ năm 2015)
Người sử dụng lao động bảo đảm quyền của người lao động được làm việc
trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn,
vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa,
loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động;
tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động,
Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính
sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
(i) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
(ii) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi
phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
(iii) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
(iv) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố,
tai nạn lao động.
Đồng thời, Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
(i) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ
chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm
vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
(ii) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ
lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
18
(iii) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại
nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính
mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
(iv) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp
luật;
(v) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối
hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao
động;
(vi) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động;
chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
(vii) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ được quy định rất rõ ràng và
đầy đủ trong luật ATVSLĐ năm 2015, giữa quyền và nghĩa vụ của người sừ
dụng lao động thì nghĩa vụ của người sử dụng nhiều hơn và quan trọng hơn, nó
thể hiện được tầm quan trọng của người sử dụng lao động trong ATVSLĐ.
Người sử dụng lao động có vai trò quyết định trong việc thực hiện pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở, nó giúp cho việc thực hiện và áp dụng pháp
luật về ATLĐ được đầy đủ và chính xác.
1.2.2.3. Quy định về an toàn,vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh
1.2.2.3.1. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động
Luật ATVSLĐ quy định các phương pháp, cách thức phòng, chống tất cả
các nguyên nhân có thể gây ra nguy hiểm, có hại cho người lao động; các biện
pháp xử lý sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động dẫn đến tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhằm đạt tới mục tiêu đảm bảo môi trường làm việc không còn các yếu tố
19
nguy hiểm, có hại ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe của người lao động.
Các quy định cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất kinh
doanh thường bao gồm những vấn đề sau:
Thứ nhất, thành lập Hội đồng ATVSLĐ tại cơ sở14
Việc thành lập Hội đồng ATVSĐ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục
đích phối hợp với NSDLĐ xây dựng nội quy, quy định, kế hoạch và các biện
pháp bảo đảm ATVSLĐ, đồng thời Hội đồng ATVSLĐ có quyền yêu cầu
NSDLĐ áp dụng các quy định xử lý, khắc phục nếu phát hiện thấy yếu tố gây
mất ATVSLĐ tại cơ sở. Tổ chức của Hội đồng ATVSLĐ cơ sở bao gồm đại
diện NSDLĐ (Giám đốc hoặc người được ủy quyền) làm Chủ tịch Hội đồng, đại
diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở làm Phó Chủ tịch Hội đồng, người làm
công tác ATVSLĐ ở cơ sở sản xuất là ủy viên Hội đồng, người phụ trách công
tác y tế và các thành viên có liên quan khác nếu thấy cần thiết. Điều 38 (Nghị
định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016)quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật an toàn, vệ sinh lao động, quy định chi tiết việc tổ chức hội đồng an toàn, vệ
sinh lao động cơ sở, và Khoản 1, Điều 75 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
là căn cứ quan trọng để áp dụng quy định này trong thực tế.
Thứ hai, thành lập bộ phận y tế15
. Mục tiêu là nhằm thực hiện việc chăm
lo sức khỏe cho người lao động, thực hiện các bước như chuẩn bị phương án, kế
hoạch sơ cấp cứu, khám chữa bệnh thông thường tại cơ sở, tổ chức khám sức
khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, thực hiện công tác quản lý sức khỏe
NLĐ... Điều 73(Luật ATVSLĐ) và Điều 37(Nghị định 39/2016/NĐ-CP)quy
định thành lập bộ phận y tế tại cơ sở. Theo khoản 1, Điều 37(Nghị định
39/2016/NĐ-CP) thì tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở sản
xuất kinh doanh,và tùy thuộc vào số lượng lao động có trong cơ sở mà pháp luật
quy định thành lập bộ phận y tế ở những ngành nghề như: chế biến, bảo quản
thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may,
da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và
14
Khoản 1, Điều 75 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động
15
Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động
20
plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa
tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng. Đối với các ngành nghề khác, bộ phận y tế
được thành lập khi sử dụng từ 500 người trởi lên. Bộ phận phụ trách công tác y
tế có thể là những người có trình độ bác sĩ hoặc trung cấp, tùy thuộc vào số
lượng NLĐ sử dụng có tring cơ sở.
Ba là thành lập bộ phận an toàn, vệ sinh lao động16
. Tùy thuộc vào quy
mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện
lao động, NSDLĐ phải bố trí người làm công tác ATVSLĐ hoặc thành lập bộ
phận quản lý công tác ATVSLĐ tại cơ sở17
. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc,
sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các
sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình
xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện18
”
và tùy thuộc vào số lượng NLĐ sử dụng, NSDLĐ phải sắp xếp người phụ trách
công tác ATVSLĐ hoặc tổ chức bộ phận làm công tác ATVSLĐ. Để đảm bảo
an toàn lao động và vệ sinh lao động, người làm công tác ATVSLĐ, bộ phận
ATVSLĐ phải thực hiện một số nhiệm vụ như: xây dựng nội quy, quy định,
biện pháp bảo vệ ATVSLĐ; phòng - chống cháy, nổ; thiết lập, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch ATVSLĐ hằng năm; đánh giá rủi ro; tổ chức kê khai báo cáo,
kiểm định máy móc, thiết bị, tổ chức sát hạch, kiểm tra về ATVSLĐ… Người
làm công tác ATVSLĐ phải có trình độ đại học, trung cấp chuyên ngành kỹ
thuật và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của cơ sở. Hiện nay
qua tìm hiểu, khảo sát tại một số đơn vị, người làm công tác an toàn, VSLĐ đáp
ứng điều kiện quy định, tuy nhiên ngoài kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm, cần
phải được đào tạo chuyên ngành về bảo hộ lao động, nắm được cơ sở lý luận về
đánh giá rủi ro, nắm được kiến thức về an toàn, sức khỏe nghề nghiệp, môi
trường (HSE)… để làm tốt hơn vai trò, nhiệm vụ của họ.
“16
Điều 72 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
17
khoản 1, Điều 72, Luật ATVSLĐ 2015
18
Điều 36, Nghị định 39/2016/NĐ-CP
21
Thứ tư thành lập mạng lưới An toàn, vệ sinh viên19
. Có thể nói rằng An
toàn vệ sinh viên là một chức danh của người lao động trực tiếp tham gia vào
công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở. ATVSV là người có am hiểu về
ATVSLĐ, am hiểu chuyên môn, tự nguyện tuân thủ quy trình, quy định
ATVSLĐ. Theo điều 74 (Luật ATVSLĐ 2015): nhằm hỗ trợ bộ phận phụ trách
công tác ATVSLĐ của cơ sở, NSDLĐ đến trực tiếp nơi sản xuất như đôn đốc,
nhắc nhở mọi người trong chấp hành nghiêm chỉnh quy định về ATVSLĐ, giám
sát việc thực hiện quy định toàn, kiến nghị thực hiện chế độ BHLĐ…), NSDLĐ
ra quyết định thành lập mạng lưới ATVSV sau khi thống nhất với Ban chấp
hành công đoàn cơ sở và ban hành quy chế hoạt động cho mạng lưới ATVSV).
Theo khoản 3, điều 74(Luật ATVSLĐ 2015):“An toàn, vệ sinh viên hoạt động
dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở
quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên
môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an
toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở”.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, mạng lưới ATVSV được
thành lập ở hầu hết tại các cơ sở, tuy nhiên trình tự đề cử ATVSV chưa được
đầy đủ như chưa có biên bản họp bình bầu, chưa thông qua bộ phận công đoàn;
hoạt động của bộ máy ATVSV chưa thực sự phát huy hiệu quả.
Thứ năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ATVSLĐ. Việc xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ATVSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
đảm bảo ATVSLĐ cho người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động. Vì vậy
kế hoạch ATVSLĐ (hay còn gọi là kế hoạch BHLĐ) cần phải được thực hiện
một cách đồng loạt và tương ứng với yêu cầu đề ra và tổng thểcủa kế hoạch sản
xuất, phải dung hòa về vấn đề tài chính và thực hiện đồng bộ với kế hoạch sản
xuất kinh doanh”(Điều 76, Luật ATVSLĐ 2015), do NSDLĐ xây dựng và tổ
chức thực hiện tốt kế hoạch ATVSLĐ. Kế hoạch an toàn,vệ sinh lao động phải
được xây dựng từ tổ sản xuất(đơn vị nhỏ nhất) trở lên, đồng thời phải được phổ
“19
Điều 74 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
22
biến rộng rãi để mọi người lao động tham gia ý kiến. Kế hoạch ATVSLĐ phải
bao gồm tất cả nội dung, phương pháp, chi phí, thời gian hoàn thành, phân bổ tổ
chức thực hiện. Kinh phí trong kế hoạch ATVSLĐ được đưa vào chi phí hoạt
động thường niên, chi phí sản xuất của đơn vị”. Nội dung của kế hoạch an toàn -
vệ sinh lao động ít nhất phải có các nội dung sau: (i) Biện pháp kỹ thuật an toàn
lao động và phòng, chống cháy, nổ; (ii) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động,
phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; (iii) Trang cấp
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; (iv) Chăm sóc sức khỏe người
lao động; (v) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động”20
.
Thứ sáu, tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động21
: Việc tự kiểm tra an toàn,
vệ sinh lao động của cơ sở nhằm giúp cho NSDLĐ, bộ phận làm công tác an
toàn rà soát, nhận định các mặt làm được, các mặt còn thiếu sót, không đảm bảo
quy định để khắc phục kịp thời. Do đó, NSDLĐ phải lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về ATVSLĐ tại cơ sở22
và được cụ
thể hóa về nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do NSDLĐ quyết
định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo23
”(Thông tư 07/2016/TT-
BLĐTBXH).
+ Nội dung kiểm tra24
: (i) Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh
lao động như: khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, Điều tra, thống kê
tai nạn lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động,...; (ii) Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và
biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị; (iii) Việc thực hiện
tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp an toàn đã ban hành;(iv) Tình trạng an toàn, vệ
sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: Che chắn
20
Xem khoản 3 Điều 76 Luật ATVSLĐ 2015
“21
Điều 80 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động và Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định
việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động”
22
Xem Điều 80 Luật ATVSLĐ 2015
23
Xem Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
“24
Điều 9 -Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động”
23
tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống
bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước ...;(v) Việc sử dụng, bảo quản trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy,
phương tiện cấp cứu y tế;(vi) Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn,
vệ sinh lao động;(vii) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm
tra;(viii) Việc quản lý, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;(ix)Kiến thức an
toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao
động; (x)Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao
động;(xi)Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến
nghị về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động;(xii) Trách nhiệm quản lý
công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an toàn, vệ sinh
lao động;
+ Hình thức kiểm tra: (i) Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn, vệ sinh
lao động có liên quan đến quyền hạn của cấp kiểm tra;(ii) Kiểm tra chuyên đề
từng nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;(iii) Kiểm tra sau đợt nghỉ sản
xuất dài ngày; (iv) Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão;(v) Kiểm tra sau sự
cố, sau sửa chữa lớn;(vi) Kiểm tra định kỳ để nhắc nhở hoặc chấm Điểm để xét
duyệt thi đua;(vii) Các hình thức kiểm tra khác phù hợp với tình hình thực tế của
cơ sở.
+ Tổ chức việc kiểm tra: Quy định việc tự kiểm tra ATVSLĐ tại cơ sở theo
các bước sau:
24
Thứ bảy, sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo25
. NSDLĐ phải tạo sổ thống
kê các nội dung phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu
thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi,
phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao
động; NSDLĐ phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng
năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng
fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau”. Cơ
sở thực hiện sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động, với các nội dung
sau: phân tích kết quả, hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm; tổ chức khen
thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; phát động các cuộc thi đua bảo đảm ATVSLĐ.
“25
Điều 10, Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao
động”
Thành lập đoàn
kiểm tra DN hoặc
tương đương
Họp đoàn kiểm
tra và phân công
nhiệm vụ
Thông báo lịch
kiểm tra
Tiến hành kiểm
tra và lập biên
bản
Xử lý kết quả
kiểm tra
Thông báo kết
quả kiểm tra
25
“Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất
lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tạiĐiều 11, Thông tư
07/2016/TT-BLĐTBXH”.
Thứ tám, các chế độ về bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe NLĐ. Người
lao động trong quá trình làm việc phải được trang bị BHLĐ để đề phòng tai nạn,
bệnh nghề nghiệp. Đây là biện pháp để bảo vệ người lao động cũng như làm
giảm tổn thất về vật chất cho cơ sở. Được thực hiện theo các quy định như sau:
* Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động26
. Để
đảm bảo sức khỏe NLĐ trong quá trình lao động sản xuất, hằng năm, NSDLĐ
phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho NLĐ; đối với người lao động
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa
thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một
lần. Ngoài ra, đối với lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người
làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh
nghề nghiệp phải được khám phát hiện BNN… Quy định chi tiết hoạt động
khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp
cho người lao động được quy định theo Thông tư 19/2019/TT-BYT.
* Cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động27
. Người lao động
làm công việc có yếu tố nguy hiểm (điện giật, ngã cao…), yếu tố có hại (bụi, khí
độc…) được NSDLĐ “cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử
dụng trong quá trình làm việc”. Việc trang bị BHLĐ được xây dựng dựng ngay
trong kế hoạch ATVSLĐ của cơ sở. Người sử dụng lao động thực hiện các giải
pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy
hiểm (cấp quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang, giầy BHLĐ, mũ
BHLĐ…), yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động (tăng cường ánh sáng,
thông gió, cải thiện nhiệt độ nơi làm việc...). Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang
“26
Điều 21- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“27
Điều 23- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
26
bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố
nguy hiểm, độc hại.
* Bồi dưỡng bằng hiện vật28
. Làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy
hiểm, có hại như làm việc trên cao, nóng, vi khí hậu không đảm bảo tiêu chuẩn,
tiếp xúc yếu tố nguy hiểm như điện, từ trường cao thì được NSDLĐ bồi dưỡng
bằng hiện vật. Bồi dưỡng bằng hiện vật như đường, sữa, thực phẩm dinh dưỡng
nhằm đảm bảo nguyên tắc giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể,
dảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Việc bồi dưỡng bằng hiện vật
thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động
không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ. Thông tư 25/2013/TT-
BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc
bồi dưỡng bằng hiện vật”, gồm có bốn mức: mức 1 – 10.000 đồng; mức 2 –
15.000 đồng; mức 3 – 20.000 đồng; mức 4 – 25.000 đồng.
* Điều dưỡng phục hồi sức khỏe (quy định tại Điều 26, Luật ATVSLĐ
quy định việc điều dưỡng phục hồi sức khỏe cho người lao động, cụ thể đối với
NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có
sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm 01 lần.
* Quản lý sức khỏe người lao động29
. Theo quy định, NLĐ sau khi khám
sức khỏe lao động, được phân làm 05 loại, gồm loại I, II, III, IV, V. Căn cứ vào
kết quả kiểm tra sức khỏe hàng năm này để sắp xếp công việc phù hợp cho
NLĐ. Đồng thời, NSDLĐ có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của
NLĐ, hồ sơ sức khỏe của người bị BNN; thông báo kết quả khám sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để NLĐ biết; hằng năm, báo cáo về việc quản
lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà
nước về y tế có thẩm quyền (Sở Y tế, Trung tâm Y tế quận/ huyện).
Thứ chín, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khi NLĐ xảy ra tai nạn lao động,
“28
Điều 24 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“29
Điều 27 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
27
bệnh nghề nghiệp30
, NSDLĐ phải thực hiện: “Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, tạm ứng
chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho; thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp
cứu; trả đủ tiền lương cho NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề và phải bồi
thường cho NLĐ bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người
này gây ra và cho NLĐ bị bệnh nghề nghiệp với mức đã được quy định tại Điều
38 Luật an toàn vệ sinh lao động31
. Đồng thời, phải bồi thường, trợ cấp trong
những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động32
1.2.2.3.2. Các vấn đề khác liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
Một là, điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động33
NLĐ tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, BNN được hưởng chế độ tai nạn
lao động khi bị tai nạn nếurơi vào trong các trường hợp sau:
- “Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu
cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao
động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao,
ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú,
đi vệ sinh”.
- “Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động
ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động”;
- “Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về
nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
“Ngoài ra khi NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai
nạn quy định tại khoản 1 Điều 45, Luật ATVSLĐ”.
Hai là, điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp34
Luật ATVSLĐ quy định điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.
“30
Điều 38 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
31
Điều 38 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“32
Điều 39 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“33
Điều 45 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“34
Điều 47 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
28
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành theo quy định tại “khoản 1 Điều 37 của Luật ATVSLĐ2015”.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại “điểm
a khoản 1, Điều 46 Luật ATVSLĐ2015”.
Ba là, các mức trợ cấp TNLĐ và hồ sơ thực hiện
“Trợ cấp một lần: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì
được hưởng trợ cấp một lần”.
“Trợ cấp hằng tháng35
: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên
thì được hưởng trợ cấp hằng tháng”.
*Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động36
: (i) Sổ bảo hiểm xã hội; (ii) Giấy
ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối
với trường hợp nội trú; (iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao
động của Hội đồng giám định y khoa; (iv) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai
nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống
nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; (v) Khai báo, thống kê,
báo cáo, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp (quy định cụ thể tại Điều 34,35,36,37 Luật an toàn vệ
sinh lao động 2015); (vi) Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động37
: Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định
định kỳ trong quá trình sử dụng; (v)Khai báo khi sử dụng hoặc loại bỏ các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo “Điều 30,
Luật ATVSLĐ”
Bốn là, vấn đề thông tin, tuyên truyền, giáo dục an toàn, vệ sinh lao
động. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục ATVSLĐ là một trong những
“35
Điều 49 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“36
Điều 57 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“37
Điều 31 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
29
nội dung của kế hoạch ATVSLĐ, NSDLĐ phải tổ chức thực hiện theo Điều 75,
Luật ATVSLĐ. Việc thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về ATVSLĐ có mục
đích truyền tải đến tất cả NLĐ những thông tin, hiểu biết cần thiết, hướng dẫn
cho họ những kỹ năng, nghiệp vụ, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, về
pháp luật để mọi đối tượng, đều phải biết chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
phòng tránh TNLĐ, BNN”. Hình thức thông tin tuyên truyền về ATVSLĐ cần
phải đa dạng và phong phú: bài viết tuyên truyền, sinh hoạt chuyên đề, áp phích,
hội thi, hội thao...Tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ theo quy định của Luật
ATVSLĐ, Nghị định 44/2016/NĐ-CP. NSDLĐ phải thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các
biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc cho NLĐ, kể cả cho người đến
thăm, làm việc tại cơ sở của mình38
. Người quản lý phụ trách ATVSLĐ, người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh
viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện ATVSLĐ
và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau
khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.39
* Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định
tại “Điều 14 Luật ATVSLĐ 2015”gồm các nhóm sau đây: (i) Nhóm 1: Người
quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động; (ii) Nhóm 2: Người làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động; (iii) Nhóm 3:Người lao động làm công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc
thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (Thông tư 13/2016/TT-
BLĐTBXH); (iv) Nhóm 4: NLĐ không thuộc các nhóm 1, 2, 3, bao gồm cả
người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho NSDLĐ; (v) Nhóm 5:Người
làm công tác y tế; (vi) Nhóm 6:“An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74
Luật an toàn, vệ sinh lao động.
“38
Điều13 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
“39
Điều 14 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
30
* Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động40
: Nội dung huấn
luyện ATVSLĐ cho các nhóm được quy định tại Điều 18, Luật ATVSLĐ, gồm
hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, nội dung huấn luyện
chuyên ngành…Thời gian huấn luyện41
: (i) Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian
huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.(ii) Nhóm 2: Tổng
thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết,
thực hành và kiểm tra.(iii) Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ,
bao gồm cả thời gian kiểm tra.(iv) Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là
56 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. (v) Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít
nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
* Huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh
lao động và huấn luyện định kỳ. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an
toàn, vệ sinh lao độnghuấn luyện cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh
lao động. Định kỳ huấn luyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật an toàn,
vệ sinh lao động. Khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công
nghệ và huấn luyện sau thời gian nghỉ làm việc.
* Cấp giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn và chứng chỉ chứng nhận
chuyên môn về y tế lao động. Sau khi huấn luyện ATVSLĐ, kiểm tra đạt yêu
cầu, các nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6 được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện (nhóm 1, 2,
5, 6), Thẻ an toànlao động (nhóm 3), và Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y
tế lao động (nhóm 5) theo Điều 24, Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Riêng nhóm 4,
sau khi huấn luyện, kiểm tra đạt yêu cầu, NSDLĐ ghi kết quả huấn luyện vào Sổ
theo dõi công tác huấn luyện tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Giấy chứng nhận
huấn luyện, Thẻ an toàn lao động có thời hạn 02 năm. Chứng chỉ chứng nhận
chuyên môn về y tế lao động có thời hạn 05 năm.
“40
Điều 18 – Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ
sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao dộng và quan trắc môi
trường lao động”
“41
Điều 19 – Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ
sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao dộng và quan trắc môi
trường lao động”
31
1.2.3. Nhận xét một số khó khăn trong quá trình áp dụng quy định pháp
luật về ATVSLĐ
Qua nghiên cứu, nhận xét về tình hình áp dụng chính sách về an toàn, vệ
sinh lao động cũng gặp một số khó khăn, vướng mắc, điển hình như:
- Còn phức tạp trong công tác quản lý hoạt động kiểm định, quy định điều
kiện tự tổ chức huấn luyệnATVSLĐ của cơ sở, doanh nghiệp.
- Việc triển khai phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật xuống cơ sở để
doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động nắm được còn rất hạn
chế, nhất là NLĐ, người làm công tác an toàn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra còn ít do kinh phí thực hiện rất hạn chế và
lực lượng thanh tra còn quá mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu thanh tra, kiểm tra
so với yêu cầu thực tế số lượng doanh nghiệp đang ngày càng tăng lên.
- Công tác thông tin, tuyên truyền chưa sâu rộng và thường xuyên, mới chủ
yếu tập trung vào Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; nội dung hình
thức tuyên truyền còn nặng về chuyên môn, kỹ thuật mà chưa có sự phân loại
cho phù hợp với các đối tượng cụ thể.
- Có một số quy định phạm trù rất chung chung gây khó khăn trong công
tác tiềm kiếm, thực thi.
- Một số quy định pháp luật về ATVSLĐ ảnh hưởng đến công tác của cơ
sở như: tiêu chuẩn cho đơn vị tổ chức huấn luyện ATVSLĐ còn cao, quy định
huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động còn chồng chéo đối với nhóm 3 tại Nghị
định 44/2016/NĐ-CP và Thông tư 31/2014/TT-BCT; một số quy định chưa
được cập nhật mới như Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH, Nghị định
95/2013/NĐ-CP, Nghị định 88/2015/NĐ-CP… so với Luật, Nghị định.
32
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1.Tổng quan về Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM
2.1.1. Thông tin chung
Tên công ty: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM
Người đại diện: Nguyễn Đình Thọ
Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp và phân phối đèn chiếu sáng
Mã số thuế:
Tên giao dịch:
Website:
Ngày thành lập: 08/10/2012
Địa chỉ: D3/42 Nguyễn Văn Linh - TT Tân Túc - Bình Chánh - TP.HCM
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng
Xây lắp các công trình điện công cộng như đèn đường, sân khấu, khu
resort,..v.v… à doanh nghiệp loại 1 và là công ty duy nhất được lựa chọn, giao
quản lý vận hành, duy tu, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu
giao thông, camera quan sát giao thông, bảng thông tin giao thông điện tử, bộ
lập trình PLC, cáp quang, thiết bị thu nhận truyền dẫn thông tin hình ảnh bằng
kỹ thuật số về trung tâm điều khiển trên toàn thành phố Hồ Chí Minh. Công ty
đồng thời đang thi công xây lắp các công trình lớn chuyên ngành trong phạm vi
Thành phố Hồ Chí Minh và trên cả nước. Công ty có năng lực về thiết kế, thi
công xây lắp, quản lý vận hành và duy tu, sửa chữa các hệ thống chuyên
ngành42
.
Phân phối các dòng sản phẩm của công ty: các thiết bị, điện nước, chiếu
sáng công cộng và dân dụng
Thực hiện bán hàng theo các kênh phân phối của Công ty như bán cho đại
lý, bán hàng theo dự án, bán hàng theo kênh hiện đại và bán lẻ.
Đáp ứng những đơn hàng với kiểu dáng theo yêu cầu của khách hàng
42
http://chieusang.com/vi/about/gioi-thieu-ve-congty.html
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx

More Related Content

Similar to Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx

Similar to Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx (18)

Phân tích tình hình tài chính công ty giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập ...
Phân tích tình hình tài chính công ty giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập ...Phân tích tình hình tài chính công ty giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập ...
Phân tích tình hình tài chính công ty giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập ...
 
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
 
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
 
Ảnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên.doc
Ảnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên.docẢnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên.doc
Ảnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên.doc
 
Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán và Định giá Thăng L...
Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán và Định giá Thăng L...Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán và Định giá Thăng L...
Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán và Định giá Thăng L...
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.doc
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.docLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.doc
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.doc
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế tạo máy EBA.doc
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế tạo máy EBA.docHoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế tạo máy EBA.doc
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế tạo máy EBA.doc
 
Giải Pháp Cải Thiện Cơ Cấu Nhập Khẩu Linh Kiện, Phụ Tùng Xe Ô Tô Của Công Ty ...
Giải Pháp Cải Thiện Cơ Cấu Nhập Khẩu Linh Kiện, Phụ Tùng Xe Ô Tô Của Công Ty ...Giải Pháp Cải Thiện Cơ Cấu Nhập Khẩu Linh Kiện, Phụ Tùng Xe Ô Tô Của Công Ty ...
Giải Pháp Cải Thiện Cơ Cấu Nhập Khẩu Linh Kiện, Phụ Tùng Xe Ô Tô Của Công Ty ...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.docNâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.doc
 
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ viễn thông di động MobiFone ...
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ viễn thông di động MobiFone ...Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ viễn thông di động MobiFone ...
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ viễn thông di động MobiFone ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam.doc
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam.docNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam.doc
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam.doc
 
Luận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.doc
Luận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.docLuận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.doc
Luận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.doc
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Kim ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Kim ...Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Kim ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Kim ...
 
Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông tiền (đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp) phục v...
Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông tiền (đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp) phục v...Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông tiền (đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp) phục v...
Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông tiền (đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp) phục v...
 
Yếu tố ảnh hưởng tới sự cân bằng giữa công việc và gia đình của nhân viên côn...
Yếu tố ảnh hưởng tới sự cân bằng giữa công việc và gia đình của nhân viên côn...Yếu tố ảnh hưởng tới sự cân bằng giữa công việc và gia đình của nhân viên côn...
Yếu tố ảnh hưởng tới sự cân bằng giữa công việc và gia đình của nhân viên côn...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docxGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docx
 
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Trong Hoạt Động Khoa Học Công Nghệ.doc
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Trong Hoạt Động Khoa Học Công Nghệ.docLuận Văn Quản Lý Tài Chính Trong Hoạt Động Khoa Học Công Nghệ.doc
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Trong Hoạt Động Khoa Học Công Nghệ.doc
 
Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...
Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...
Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu sáng công cộng.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT NGUYỄN MINH KHOA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT CHUYÊN NGÀNH LUẬT VÀ QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT NGUYỄN MINH KHOA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT CHUYÊN NGÀNH LUẬT & QTĐP – MÃ SỐ 132016203 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 i LỜI CÁM ƠN  Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Đại học Kinh tế. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Vân Long đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể thầy cô giáo của trường Đại học Kinh tế đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong suốt thời gian học tập vừa qua. Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, khoa Luật của trường Đại học Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi cũng cảm ơn những lời động viên từ gia đình, bạn bè và những người đã luôn bên tôi, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn!
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ii LỜI CAM ĐOAN  “Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc” Tác giả khóa luận (Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan) Nguyễn Minh Khoa
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iii BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT  ATVSLĐ: An toàn, vệ sinh lao động ATVSV: An toàn vệ sinh viên BHLĐ: Bảo hộ lao động TNLĐ: Tai nạn lao động TBNN: Thiết bị nghiêm ngặt NLĐ: Người lao động ATLĐ: An toàn lao động BNN: Bệnh nghề nghiệp NCKH: Nghiên cứu khoa học NNĐHNH: Nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm NSDLĐ: Người sử dụng lao động SXKD: Sản xuất kinh doanh VSLĐ: Vệ sinh lao động YTCH: Yếu tố có hại YTNH: Yếu tố nguy hiểm Cty CP CSCC: Công ty Cổ phần Chiếu sáng Công cộng
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iv TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---   --- PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Sinh viên thực tập: NGUYỄN MINH KHOA MSSV: 132016203 Lớp: Luật & QTĐP Khóa: 2016 Hệ: Vừa làm vừ học Đơn vị thực tập: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh Đề tài nghiên cứu: Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 v PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ & KẾT LUẬN Tiêu chí đánh giá Nhận xét Đánh giá (Đạt/không đạt) A Ghi nhận kết quả thực tập tốt nghiệp 1 Điềm thực tập …….…/100 B Nhận xét đánh giá về quá trình viết khóa luận 2 Tinh thần thái độ 3 Thực hiện kế hoạch làm việc do GVHD quy định Nộp khóa luận về khoa C Nhận xét đánh giá về hình thức và nội dung khóa luận 4 Hình thức khóa luận đã thực hiện 5 Nội dung khóa luận đã thực hiện Kết luận của GVHD (Cho phép/Không cho phép chấm KL) Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm…… Người hướng dẫn viết khóa luận Tiến sĩ Trần Vân Long
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vi TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---   --- PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN Sinh viên thực tập: NGUYỄN MINH KHOA MSSV: 132016203 Lớp: Luật &QTĐP Khóa: 2016. Hệ: Vừa làm vừ học Đơn vị thực tập: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh Đề tài nghiên cứu: Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vii PHẦN ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN Tiêu chí đánh giá Điểm (Tối đa) Điểm chấm (1) Điểm chấm (2) A Điểm quá trình 1 Quá trình (GVHD) 2 2 2 B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo 2 Hình thức khóa luận 0,5 3 Tài liệu tham khảo 0,5 C Điểm nội dung khóa luận 4 Tên đề tài - lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu 0,5 5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu – kết cấu khóa luận 0,5 6 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 0,5 7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu 1 8 Thực trạng pháp luật 1 9 Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật 2 10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất 1 11 Phần kết luận 0,5 Tổng điểm 10 ĐIỂM KHÓA LUẬN (Trung bình cộng điểm 1 & 2) Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….…. Người chấm phản biện  ………………………………  …………………………………..
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 viii MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................ii TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH....................iv KHOA LUẬT...................................................................................................iv TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH....................vi KHOA LUẬT...................................................................................................vi MỤC LỤC......................................................................................................viii LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. x 1. Lý do chọn đề tài – tình hình nghiên cứu ..................................................... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu .................................................... 4 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 4 2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 4 3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 5 5. Kết cấu khóa luận.......................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG .............................. 6 1.1. Tổng quan về ATVSL Đ............................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động..................................................... 6 1.1.2. Bảo hộ lao động .................................................................................... 6 1.1.3. Điều kiện lao động ................................................................................ 8 1.1.4. Đặc trưng của an toàn, vệ sinh lao động............................................... 9 1.1.5. Mục đích của ATVSLĐ ...................................................................... 10 1.1.6. Ý nghĩa của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động ................................ 11 1.2. Các quy định pháp luật về ATVSLĐ....................................................... 12 1.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh về an toàn, vệ sinh lao động ......... 12 1.2.2. Các quy định thực hiện về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh................................................................................. 14 1.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động(Điều 6 Luật ATVSLĐ năm 2015)................................................... 14 1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động(Điều 7, Luật ATVSLĐ năm 2015)................................... 17 1.2.2.3. Quy định về an toàn,vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh......................................................................................................... 18 1.2.2.3.1. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động........................................18 1.2.2.3.2. Các vấn đề khác liên quan đến an toàn vệ sinh lao động .......27 1.2.3. Nhận xét một số khó khăn trong quá trình áp dụng quy định pháp luật về ATVSLĐ .................................................................................................. 31
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ix CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN......................................... 32 2.1.Tổng quan về Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM.................. 32 2.1.1. Thông tin chung .................................................................................. 32 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty................................................... 32 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty ................................... 33 2.2. Áp dụng pháp luật ATVSLĐ tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM. ......................................................................................................... 35 2.2.1. Thực hiện pháp luật về tuân thủ ATVSLĐ......................................... 35 2.2.2. Thực hiện các quy định về pháp luậtATVSLĐ ................................. 37 2.2.2.1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động ..........................................Error! Bookmark not defined. 2.2.2.2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động.............................Error! Bookmark not defined. 2.2.2.3. Thực hiện quy định an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty CP chiếu sáng công cộng thành phố Hồ Chí MinhError! Bookmark not defined. 2.2.2.4. Việc thực hiện quản lý, đánh giá rủi roError! Bookmark not defined. 2.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Hoàn thiện quy định về an toàn vệ sinh lao độngError! Bookmark not defined. 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về an toàn vệ sinh lao động .......................................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN.....................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................Error! Bookmark not defined.
  • 12. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 x DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức................................................................................. 33 Bảng 2.4.Chi phí thực hiện kế hoạch ATVSLĐ năm 2019Error! Bookmark not defined. Bảng 2.5.Kết quả phân loại sức khỏe của người lao động năm 2019......Error! Bookmark not defined. Bảng 2.6.Bồi dưỡng chống độc hại bằng hiện vậtError! Bookmark not defined. Bảng 2.7. Tình hình TNLĐ năm từ 2014 đến 2019 của Công ty CP CSCC TP.HCM ..........................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.8. Quản lý máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động năm 2019 ..................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9.Kết quả huấn luyện vềan toàn - vệ sinh lao động năm 2019....Error! Bookmark not defined. Bảng 2.10. Tình hình quan trắc môi trường lao động năm 2019.............Error! Bookmark not defined.
  • 13. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài – tình hình nghiên cứu Công tác an toàn, vệ sinh lao động đã được nhà nước quan tâm từ rất sớm, có thể thống kê như sau: năm 1964, nhà nước ban hành Điều lệ tạm thời về Bảo hộ Lao động1 ; Pháp lệnh về Bảo hộ Lao động2 năm 1992, Bộ luật Lao động quy định về an toàn, vệ sinh lao động năm 1995 (chương IX3 ). Tuy nhiên, nhìn chung trên phạm vi cả nước, tình hình đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng, hàng năm vẫn còn nhiều sai phạm trong lĩnh vực ATVSLĐ, số vụ tai nạn lao động còn cao, vi phạm pháp luật ATVSLĐ còn nhiều. Vì vậy, các yêu cầu về ATVSLĐ đã được quy định nghiêm ngặt hơn và hệ thống hóa thành thành một luật riêng, đó là Luật An toàn, vệ sinh lao động4 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) trong đó quy định rõ ràng chi tiết công tác ATVSLĐ. Để Luật an toàn, vệ sinh lao động đi vào thực tiễn, các văn bản luật đã được ban hành gồm: Nghị định 44/2016/NĐ-CP, Nghị định 37/2016/NĐ-CP, 39/2016/NĐ-CP và hàng loạt Thông tư hướng dẫn đi kèm như chế độ phụ cấp, quản lý thiết bị, kiểm tra ATVSLĐ, báo cáo, thống kê tai nạn lao động, huấn luyện ATVSLĐ, chế độ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp… và hầu hết các Luật và văn bản dưới luật đa số đều được ban hành, có hiệu hiệu lực áp dụng từ năm 2016, ngoại trừ một số Thông tư do cấp Bộ ban hành có hiệu lực trước đó. Mặc dù vậy, hiện nay thực trạng áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của một số cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà máy, xí nghiệp… vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa tuân thủ triệt để. Một trong những thiếu sót, vi phạm đó thuộc về nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động, như việc thực hiện chế độ trang bị bảo hộ lao động, huấn luyện an toàn… cho người lao động còn chưa đầy đủ, đúng quy định. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tình hình tai nạn lao động trong những năm qua vẫn còn ở mức cao, cụ thể: trong năm 2018 trên 1 Nghị Định 181-CP năm 1964 2 Pháp Lệnh số 61- LCT/HĐNN8 năm 1991 3 Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14 năm 2019 4 Luật ATVSLĐ số 84/2015/QH13 năm 2015
  • 14. 2 toàn quốc đã xảy ra 7.997 vụ tai nạn lao động làm 8.229 người bị nạn, năm 2019 trên toàn quốc đã xảy ra 8.150 vụ tai nạn lao động làm 8.327 người bị nạn, đa số nguyên nhân gây tai nạn lao động là do lỗi của chủ sử dụng lao động, điều này cho thấy, việc tuân thủ pháp luật an toàn chưa thực thi nghiêm túc. Ngược lại, không ít người sử dụng lao động tuân thủ khá tốt quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của họ như thực hiện việc trang bị phương tiện bảo hộ; huấn luyện, hướng dẫn quy định, quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn, nhận diện, đánh giá yếu tố rủi ro trong lao động để phổ biến cho người lao động để phòng ngừa tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn; thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình, quy định… và tất cả các hoạt động đó nhằm hướng tới mục tiêu quan trọng nhất là không để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động, góp phần đảm bảo uy tín, sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, cơ sở. Do tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động, có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học của những cá nhân, tổ chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, trường đại học… đã tiến hành nghiên cứu vấn đề trên, đơn cử như sau: Thứ nhất, An toàn lao động và vệ sinh lao động theo pháp luật lao động Việt Nam, luận văn thạc sĩ của Cấn Thùy Dung bảo vệ thành công tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013. Luận văn đã nêu được một số vấn đề quy định về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở Bộ Luật Lao động (2012), chưa căn cứ trên cơ sở Luật An toàn, vệ sinh lao động (hiệu lực năm 2016). Thứ hai, An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị, luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Bình bảo vệ thành công tại Trường Đại học Luật – Đại học Huế năm 2019. Luận văn đã khái quát được một số nội dung quy định về an toàn lao động, các nội dung chưa phù hợp, đầy đủ của các doanh nghiệp nói chung và đề xuất giải pháp tăng cường cho địa bàn tỉnh Quảng Trị. Thứ ba, Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam, luận án tiến sĩ của Hà Tất Thắng bảo
  • 15. 3 vệ thành công tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2015. Luận án đã nêu được các nguyên tắc, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá xây dựng. Thứ tư, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao động của công nhân xây dựng, nghiên cứu khoa học của Trần Hoàng Tuấn được đăng trên Tạp chí khoa học 2009:12, trang 162-170, Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu đã nêu được các yếu tố đến an toàn của công nhân xây dựng. Thứ năm, Công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần Khí cụ điện 1 - VINAKIP, luận văn thạc sĩ của Vũ Công Hiếu bảo vệ thành công tại Trường Đại học lao động - xã hội năm 2016. Luận văn đã nêu được vấn đề trong công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: các yếu tố ảnh hưởng, nội dung, hình thức huấn luyện... và qua đó đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện công tác huấn luyện qua góc độ của một nhà quản trị nhân lực. Thứ sáu, Quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở Tỉnh Kon Tum, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Bình bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẳng năm 2017. Luận văn đã nêu được một số vấn đề quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động: đặc điểm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Thứ bảy, Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng luật an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM, luận văn thạc sĩ của Phan Cao Nhã bảo vệ thành công tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2020. Luận văn khái quát được hệ thống văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; đánh giá được hiện trạng các tồn tại, thiếu sót hiện nay và đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng luật pháp chung cho khối doanh nghiệp. Luận văn chưa đề cập cụ thể, đặc thù cho từng ngành, đặc biệt là ngành chiếu sáng. Từ các lý do và tình hình nghiên cứu liên quan nêu trên, nhận thức được tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đồng thời trong quá trình nghiên cứu, tôi có điều kiện thuận
  • 16. 4 lợi được tiếp xúc với công tác an toàn của cơ sở, vì vậy tôi chọn đề tài khóa luận là “THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. 2. Câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Vấn đề an toàn, vệ sinh lao động được quy định như thế nào tại Việt Nam. - Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM có phải áp dụng văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hay không. - Những vấn đề nào cần lưu ý đối với việc tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM. - Những đề xuất nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu thứ nhất là: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu thứ hai là: Nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu thứ ba là: Đánh giá được các mặt khó khăn, vướng mắc khi vận dụng quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Mục tiêu thứ tư là: Kiến nghị đề xuất được một số nội dung nhằm cải tiến công tác an toàn, vệ sinh lao động cho cơ sở tiến hành nghiên cứu. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích hệ thống văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, an toàn điện của nhà nước và ngành điện hiện hành; các trang web về an toàn, vệ sinh lao động; các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, vệ sinh lao động… - Khảo sát thực tế, phân tích thực trạng áp dụng quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đang áp dụng tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM (hồ sơ thực hiện).
  • 17. 5 4. Phạm vi nghiên cứu - Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động hiện hành. - Thực trạng áp dụng quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động. Không gian nghiên cứu: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh, số 121 Châu Văn Liêm, Phường 14, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Kết cấu khóa luận Kết cấu của khóa luận gồm 04 phần: 1. Lời mở đầu. 2. Chương I: Lý luận về ATVSLĐ và pháp luật điều chỉnh ATVSLĐ. 2.1. Một số khái niệm chung về ATVSLĐ. 2.2. Các quy định pháp luật về ATVSLĐ. 3. Chương II: Áp dụng pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện. 3.1. Tổng quan về tổ chức Cty. 3.2. Áp dụng pháp luật về ATVSLĐ và một số vướng mắc phát sinh. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ. 3.4. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả. 4. Kết luận.
  • 18. 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan về ATVSL Đ 1.1.1. Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động. Theo quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động thì khái niệm an toàn, vệ sinh lao động được tách bạch thành hai khái niệm riêng biệt. Cụ thể, “An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố gây hại nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động”5 Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động”6 . Trên cơ sở đó thì người viết tổng hợp và đưa ra một khái niệm chung nhất về an toàn, vệ sinh lao động là tổng hợp các biện pháp được thiết lập thiết lập điều kiện làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động, mục đích hướng đến là hạn chế đến mức thấp nhất khả năng bị tai nạn lao động, người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp trong quá trình làm việc. 1.1.2. Bảo hộ lao động Bảo hộ lao động chính là các hoạt động trên tất cả các mặt luật pháp, đời sống và xã hội nhằm đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống TNLĐ và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Theo từ điển luật học ghi nhận: Theo nghĩa rộng thì BHLĐ là tổng hợp các biện pháp, pháp lý, kỹ thuật, tổ chức, bảo vệ môi trường...các các biện pháp 5 Xem khoản 2 Điều 3 Luật ATVSLĐ 2015 6 Khoản 3 điều 3 LuậtATVSLĐ 2015
  • 19. 7 khác nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong quá trình lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động. Theo nghĩa hẹp: BHLĐ là điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và vảo vệ sức khỏe cho người lao động trong quá trình lao động7 . Đối với khái niệm pháp lý thì hiện nay BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành không sử dụng thuật ngữ về BHLĐ. Trước khi có Bộ luật lao động 1994, thuật ngữ bảo hộ lao động được sử dụng để chỉ các quy định về đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo vệ sức khoẻ người lao động, quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo hộ lao động và khi xảy ra tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, các quy định riêng đối với lao động đặc thù (lao động nữ, lao động tàn tật, lao động chưa thành niên)... Từ Bộ luật lao động năm 1994, các văn bản pháp luật thường sử dụng thuật ngữ an toàn lao động, vệ sinh lao động để chỉ các quy định về các nội dung trên. Tóm lại, BHLĐ là nghiên cứu các nguyên nhân, các giải pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố gây hại trong lao động, sự cố cháy nổ trong sản xuất; đồng thời tìm giải pháp bảo vệ sức khỏe, bảo vệ tính mạng cho người lao động. Thông qua hoạt động tiến hành nghiên cứu các văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm góp phần quan trọng trong các mặt sau, cụ thể: Thứ nhất, đảm bảo sức khoẻ, tính mạng con người khi lao động Thứ hai, đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm. Thứ ba, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường làm việc”. Nội dung cơ bản của BHLĐ là an toàn, vệ sinh lao động. Cho nên, có những trường hợp chúng ta dùng từ an toàn, vệ sinh lao động để chỉ công tác bảo hộ lao động. Khi nói đến bảo hộ lao động, chúng ta có thể hiểu đó là bao gồm cả an toàn, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động như: vấn đề lao động và nghỉ ngơi, vấn đề bồi dưỡng độc hại, môi trường... 7 Xem từ điển Luật học (2006) Nhà xuất bản tư pháp
  • 20. 8 Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học của công tác BHLĐ luôn gắn bó mật thiết với nhau và công tác bảo hộ lao động nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các yếu tố trên. 1.1.3. Điều kiện lao động Hiện chưa có một thuật ngữ về điều kiện lao động trong thực tế. Tuy nhiên, theo từ điển luật học thì: Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về: tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, công nghệ, kinh tế được thể hiện thông qua quá trình công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng trong không gian và thời gian nhất định tạo nên những điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất8 . Có thể nói rằng ĐKLĐ được quy định tỏng các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau và có sự phù hợp với các đối tượng lao động khác nhau, như điều kiện lao động đối với người lao động chưa thành niên, lao động người cao tuổi...9 Các nhóm yếu tố của điều kiện lao động thường được xét đến bao gồm: * Các nhóm yếu tố về vệ sinh môi trường - Các nhóm yếu tố về vật lí như: bụi, tiếng ồn, rung động... - Các nhóm yếu tố về hoá học như: hơi, khí độc, bụi độc... - Các nhóm yếu tố về sinh học như: virut, vi khuẩn, kí sinh trùng... * Các nhóm yếu tố về tâm - sinh lí: Các yếu tố có liên quan đến các yếu tố làm căng thẳng tâm lí người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công việc. Từ đó, ảnh hưởng đến năng suất cũng như hiệu quả làm việc. * Các nhóm yếu tố về thẩm mỹ, economy: Yếu tố thẩm mĩ, egonomi là một trong những yếu tố góp phần tạo nên sự hăng hái, say mê cũng như sự thuận tiện, yên tâm làm việc cho người lao động. Nó bao gồm các yếu tố như: - Điều kiện cơ sở vật chất:nhà xưởng, kho tàng...có khang trang, rộng rãi hay không. - Sự bố trí, sắp xếp máy móc, thiết bị, dụng cụ khoa học và hợp lí, tạo nơi làm việc gọn gàng và ngăn nắp cũng như tạo không gian làm việc tối ưu cho NLĐ. 8 Xem từ điển Luật học (2006) Nhà xuất bản tư pháp 9 Xem từ điển Luật học (2006) Nhà xuất bản tư pháp
  • 21. 9 - Một số yếu tố khác như: hình dáng, kích thước và màu sắc của các máy móc, thiết bị, * Các nhóm yếu tố về kinh tế - xã hội - Sự đầu tư cho dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, kho bãi... - Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp - Nguồn lực hiện có của doanh nghiệp: “lực lượng lao động và quản lí; tuổi đời, tuổi nghề, trình độ khoa học - công nghệ; phúc lợi xã hội...” 1.1.4. Đặc trưng của an toàn, vệ sinh lao động Qua khái niệm về an toàn, vệ sinh lao động thì đã thể hiện rõ các đặc trưng cơ bản trên một số phương diện sau, cụ thể: Một là, các quy định về ATLĐ mang tính chất khoa học kĩ thuật. Đây là đặc trưng của pháp luật về ATLĐ. Thông qua các quy định trong lĩnh vực này thể hiện rõ yêu cầu cần thiết về vấn đề ATLĐ trong môi trường lao động hiện nay. Do đó, để giữ được ATLĐ cần có môi trường làm việc an toàn, nên phải hạn chế các yếu tố độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Việc hạn chế những yếu tố đó dựa trên cơ sở khoa học, tự nhiên, thông số phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, như tiêu chuẩn về ánh sáng, nhiệt độ, không khí, độ ồn tối đa được cho phép trong môi trường làm việc... Từ đó, cơ quan có thẩm quyền xem xét và đưa các thông số này thành các quy định pháp luật ATLĐ, có hiệu lực bắt buộc chung trong phạm vi toàn quốc hoặc trong từng ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Hai là, các quy định về ATLĐ mang tính bắt buộc cao.Tính bắt buộc cao này thể hiện trên phương diện các cơ quan có thẩm quyền đưa các giải pháp cải tiến khoa học kỷ thuật về ATLĐ thành quy chuẩn, tiêu chuẩn, có tính chất bắt buộc chung đối với đơn vị cơ quan, cá nhân người lao động và các tổ chức có liên quan. Thông qua các quy định này dễ dàng nhận thấy các quy định về ATLĐ mang tính “cứng nhắc” khó có thể thương lượng, thõa thuận trong hợp đồng lao động. Bởi vậy đây là nguyên nhân khiến các điều khoản về ATLĐ trong hợp động lao động vẫn thường được coi là chung chung nhằm đảm bảo áp dụng chung và rộng rãi cho các đối tượng cũng như phù hợp với quan hệ lao động.
  • 22. 10 Ba là, các quy phạm về ATLĐ mang tính xã hội rộng rãi. Tính rộng rãi này thể hiện trong việc thực hiện các quy định pháp luật về ATLĐ không chỉ là cơ quan nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động mà còn phải bắt buộc các chủ thể liên quan khác cùng tham gia (như công đoàn; tổ chức đào tạo dạy nghề...). Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tạo trường lao động an toàn, hạn chế yếu tố ảnh hưởng sức khỏe người lao động; người lao động phải tự giác chấp hành nghiêm nội quy, biện pháp ATLĐ nhằm tránh tai nạn lao động; bên cạnh đó còn là trách nhiệm của các chủ thể liên quan khác... cùng tham gia tuyên truyền, giám sát, thực hiện đúng và nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về ATLĐ, toàn xã hội cùng chung tay thực hiện. Đây là điều thể hiện tính xã hội rộng rãi của các quy định về ATLĐ. Bốn là, quy định về ATLĐ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động. Quy định về ATLĐ là cơ sở quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho người lao động. Khi người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể lien quan chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về ATLĐ thì sẽ hạn chế được tối đa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Áp dụng nghiêm túc và đầy đủ các quy định về ATLĐ sẽ góp phần giảm thiểu những gánh nặng cho xã hội; chi phí về y tế và bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 1.1.5. Mục đích của ATVSLĐ Công tác ATVSLĐ gắn liền với hoạt động của mỗi cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao. Mục đích của công tác ATVSLĐ là sử dụng các biện pháp cải tiến về khoa học, công nghệ, để loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại có thể xảy ra trong quá trình lao động, tạo nên một môi trường lao động an toàn, vệ sinh. Như vậy sẽ góp phần quan trọng thể hiện mục đích trên phương diện sau: + Bảo vệ an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức tối đa không để xảy ra tai nạn,tử vong cho người lao động. + Đảm bảo sức khỏe tốt cho người lao, không mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các dị tật khác do điều kiện lao động gây ra.
  • 23. 11 + Duy trì, hồi phục sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ làm việc cho người lao động. 1.1.6. Ý nghĩa của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động được hiểu là các quy định pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quan hệ liên quan đến an toàn, sức khỏe và chế độ của người lao động và người sử dụng lao động nhằm mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và bền vững cũng như cải tiến “điều kiện lao động”, loại bỏtai nạn lao động, đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và lợi ích của “người sử dụng lao động”. Đảm bảo ATVSLĐ trong quá trình sản xuất là bảo vệ“lực lượng sản xuất (người lao động) đây là yếu tố quan trọng hàng đầu. Mặt khác, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ. ATVSLĐ mang ý nghĩa chính trị, kinh tế và xã hội - nhân văn to lớn”. * Ý nghĩa chính trị ATVSLĐ là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng người lao động vì đó là vốn quí, là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Họ chính là những người hàng ngày, hàng giờ tạo nên các sản phẩm cho xã hội, góp phần thực hiện tốt công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá, làm cho đất nước càng phát triển, thịnh vượng. Vì thế, công tác ATVSLĐ thể hiện tính ưu việt của chế độ Xã hội chủ nghĩa Việt nam, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, đoàn thể trong việc bảo vệ người lao động khi thực hiện lao động sản xuất. * Ý nghĩa kinh tế, xã hội - nhân văn Thực hiện nghiêm túc pháp luật về ATLĐ sẽ đem lại hiệu quả kinh tế to lớn. Trong quá trình lao động, sản xuất người lao động được bảo vệ tốt, đảm bảosức khoẻ thì năng suất sẽ tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt, và đảm bảo kế hoạch đề ra. Còn nếu môi trường làm việc không đảm bảo, ô nhiễm,nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất và kế hoạch đề ra”. Bên cạnh ý nghĩa về chính trị, kinh tế, việc thực hiện tốt công tác ATVSLĐ còn mang lại ý nghĩa về xã hội và nhân văn sâu sắc.
  • 24. 12 Trong điều kiện sản xuất được đảm bảo về an toàn, vệ sinh, thì người lao động có đủ sức khoẻ để tham gia sản xuất liên tục, năng suất lao động không ngừng được cải thiện và thu nhập của họ cũng ngày càng được nâng cao. Vì thế, cuộc sống gia đình của họ được đảm bảo, mức sống được cải thiện, góp phần củng cố và bảo vệ hành phúc gia đình người lao động. Đây là yêu cầu vừa cấp thiết của hoạt động sản xuất, vừa là yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người lao động. Không có xảy ra tai nạn lao động, sức khoẻ, môi trường làm việc của người lao động được đảm bảo thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những gánh nặng trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các vấn đề khác của xã hội. 1.2. Các quy định pháp luật về ATVSLĐ 1.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh về an toàn, vệ sinh lao động Vấn đề điều chỉnh an toàn, vệ sinh lao động đã và đang được nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Các văn bản chính có quy định hoặc có liên quan đến công tác bảo hộ lao động, ATVSLĐ gồm: - Hiến pháp 2013 - Bộ luật lao động 2019 - Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 Ngoài ra, các bộ - ngành đã ban hành các văn bản dưới luật về ATVSLĐ để hướng dẫn thực hiện Luật ATVSLĐ, cụ thể như: - Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động - Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động - Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm
  • 25. 13 xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam - Nghị định 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc - Nghị định 58/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Nghị định 44/2017/NĐ-CP Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ngày 20/8/2020 về Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành có hiệu lực vào ngày 05 tháng 10 năm 2020 - Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 về Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành - Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành - Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 9 năm 2017 về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành - Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành - Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành - Thông tư 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • 26. 14 - Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành - Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 Quy định nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành - Thông tư 08/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về ATVSLĐ ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề này trong thực tế. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về ngân sách nhà nước đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của ATVSLĐ khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về ATVSLĐ ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. 1.2.2. Các quy định thực hiện về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh 1.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động(Điều 6 Luật ATVSLĐ năm 2015) Kể từ ngày 1/7/2016, Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện
  • 27. 15 an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động có hiệu lực thi hành. NLĐ theo HĐLĐ có các quyền sau: “(i) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc; (ii) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; (iii) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (iv) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (v) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; (vi) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật”10 Bên cạnh quyền của NLĐ làm việc theo HĐLĐ thì NLĐ phải chịu các nghĩa vụ sau đây: “(i) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; 10 Xem khoản 1 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015
  • 28. 16 (ii) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; (iii) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền”11 Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được hưởng đầy đủ tất cả các chế độ, quyền lợi, nhưng đồng thời cũng bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ liên quan và phải chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các quy định và nghĩa vụ này. - Quyền và nghĩa vụ của người lao động không theo hợp đồng lao động thể hiện tại khoản 312 và khoản 413 Điều 6 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015. Nhìn chung người lao động khi làm việc không theo hợp đồng lao động vẫn được hưởng khá đầy đủ các chế độ, quyền lợi cơ bản theo luật ATVSLĐ, đồng thời cũng bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ liên quan và phải chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các quy định và nghĩa vụ này. Tuy nhiên khi so sánh quyền và nghĩa vụ giữa người lao động theo hợp đồng và người lao động không theo hợp đồng thì chúng ta thấy người lao động theo hợp đồng có quyền và nghĩa vụ liên quan được pháp luật quy định rõ ràng và đầy đủ hơn người lao động không theo hợp đồng, điển hình như: Đối với người lao động theo hợp đồng thì được thực hiện các chế độ BHLĐ, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;…. Còn đối với người lao động không theo hợp đồng lao động thì:“Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định…”, một bên là được thực hiện còn một bên là tham gia tự nguyện. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng 11 Xem khoản2 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015 12 Xem khoản 3 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015 13 Xem khoản 4 Điều 6 Luật ATVSLĐ 2015
  • 29. 17 tính mạng hoặc sức khỏe của mình đối với người lao động theo hợp đồng. Còn đối với người lao động không theo hợp đồng lao động thì chưa có quy định rõ ràng. 1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động(Điều 7, Luật ATVSLĐ năm 2015) Người sử dụng lao động bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động; tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động có quyền sau đây: (i) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; (ii) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; (iii) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật; (iv) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động. Đồng thời, Người sử dụng lao động có nghĩa vụ: (i) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; (ii) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
  • 30. 18 (iii) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; (iv) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; (v) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; (vi) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động; (vii) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ được quy định rất rõ ràng và đầy đủ trong luật ATVSLĐ năm 2015, giữa quyền và nghĩa vụ của người sừ dụng lao động thì nghĩa vụ của người sử dụng nhiều hơn và quan trọng hơn, nó thể hiện được tầm quan trọng của người sử dụng lao động trong ATVSLĐ. Người sử dụng lao động có vai trò quyết định trong việc thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở, nó giúp cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật về ATLĐ được đầy đủ và chính xác. 1.2.2.3. Quy định về an toàn,vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh 1.2.2.3.1. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động Luật ATVSLĐ quy định các phương pháp, cách thức phòng, chống tất cả các nguyên nhân có thể gây ra nguy hiểm, có hại cho người lao động; các biện pháp xử lý sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đảm bảo môi trường làm việc không còn các yếu tố
  • 31. 19 nguy hiểm, có hại ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe của người lao động. Các quy định cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh thường bao gồm những vấn đề sau: Thứ nhất, thành lập Hội đồng ATVSLĐ tại cơ sở14 Việc thành lập Hội đồng ATVSĐ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích phối hợp với NSDLĐ xây dựng nội quy, quy định, kế hoạch và các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, đồng thời Hội đồng ATVSLĐ có quyền yêu cầu NSDLĐ áp dụng các quy định xử lý, khắc phục nếu phát hiện thấy yếu tố gây mất ATVSLĐ tại cơ sở. Tổ chức của Hội đồng ATVSLĐ cơ sở bao gồm đại diện NSDLĐ (Giám đốc hoặc người được ủy quyền) làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở làm Phó Chủ tịch Hội đồng, người làm công tác ATVSLĐ ở cơ sở sản xuất là ủy viên Hội đồng, người phụ trách công tác y tế và các thành viên có liên quan khác nếu thấy cần thiết. Điều 38 (Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016)quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động, quy định chi tiết việc tổ chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở, và Khoản 1, Điều 75 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 là căn cứ quan trọng để áp dụng quy định này trong thực tế. Thứ hai, thành lập bộ phận y tế15 . Mục tiêu là nhằm thực hiện việc chăm lo sức khỏe cho người lao động, thực hiện các bước như chuẩn bị phương án, kế hoạch sơ cấp cứu, khám chữa bệnh thông thường tại cơ sở, tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, thực hiện công tác quản lý sức khỏe NLĐ... Điều 73(Luật ATVSLĐ) và Điều 37(Nghị định 39/2016/NĐ-CP)quy định thành lập bộ phận y tế tại cơ sở. Theo khoản 1, Điều 37(Nghị định 39/2016/NĐ-CP) thì tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh,và tùy thuộc vào số lượng lao động có trong cơ sở mà pháp luật quy định thành lập bộ phận y tế ở những ngành nghề như: chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và 14 Khoản 1, Điều 75 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động 15 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động
  • 32. 20 plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng. Đối với các ngành nghề khác, bộ phận y tế được thành lập khi sử dụng từ 500 người trởi lên. Bộ phận phụ trách công tác y tế có thể là những người có trình độ bác sĩ hoặc trung cấp, tùy thuộc vào số lượng NLĐ sử dụng có tring cơ sở. Ba là thành lập bộ phận an toàn, vệ sinh lao động16 . Tùy thuộc vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động, NSDLĐ phải bố trí người làm công tác ATVSLĐ hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác ATVSLĐ tại cơ sở17 . Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện18 ” và tùy thuộc vào số lượng NLĐ sử dụng, NSDLĐ phải sắp xếp người phụ trách công tác ATVSLĐ hoặc tổ chức bộ phận làm công tác ATVSLĐ. Để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động, người làm công tác ATVSLĐ, bộ phận ATVSLĐ phải thực hiện một số nhiệm vụ như: xây dựng nội quy, quy định, biện pháp bảo vệ ATVSLĐ; phòng - chống cháy, nổ; thiết lập, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ATVSLĐ hằng năm; đánh giá rủi ro; tổ chức kê khai báo cáo, kiểm định máy móc, thiết bị, tổ chức sát hạch, kiểm tra về ATVSLĐ… Người làm công tác ATVSLĐ phải có trình độ đại học, trung cấp chuyên ngành kỹ thuật và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của cơ sở. Hiện nay qua tìm hiểu, khảo sát tại một số đơn vị, người làm công tác an toàn, VSLĐ đáp ứng điều kiện quy định, tuy nhiên ngoài kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm, cần phải được đào tạo chuyên ngành về bảo hộ lao động, nắm được cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro, nắm được kiến thức về an toàn, sức khỏe nghề nghiệp, môi trường (HSE)… để làm tốt hơn vai trò, nhiệm vụ của họ. “16 Điều 72 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” 17 khoản 1, Điều 72, Luật ATVSLĐ 2015 18 Điều 36, Nghị định 39/2016/NĐ-CP
  • 33. 21 Thứ tư thành lập mạng lưới An toàn, vệ sinh viên19 . Có thể nói rằng An toàn vệ sinh viên là một chức danh của người lao động trực tiếp tham gia vào công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở. ATVSV là người có am hiểu về ATVSLĐ, am hiểu chuyên môn, tự nguyện tuân thủ quy trình, quy định ATVSLĐ. Theo điều 74 (Luật ATVSLĐ 2015): nhằm hỗ trợ bộ phận phụ trách công tác ATVSLĐ của cơ sở, NSDLĐ đến trực tiếp nơi sản xuất như đôn đốc, nhắc nhở mọi người trong chấp hành nghiêm chỉnh quy định về ATVSLĐ, giám sát việc thực hiện quy định toàn, kiến nghị thực hiện chế độ BHLĐ…), NSDLĐ ra quyết định thành lập mạng lưới ATVSV sau khi thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và ban hành quy chế hoạt động cho mạng lưới ATVSV). Theo khoản 3, điều 74(Luật ATVSLĐ 2015):“An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở”. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, mạng lưới ATVSV được thành lập ở hầu hết tại các cơ sở, tuy nhiên trình tự đề cử ATVSV chưa được đầy đủ như chưa có biên bản họp bình bầu, chưa thông qua bộ phận công đoàn; hoạt động của bộ máy ATVSV chưa thực sự phát huy hiệu quả. Thứ năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ATVSLĐ. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ATVSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm bảo ATVSLĐ cho người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động. Vì vậy kế hoạch ATVSLĐ (hay còn gọi là kế hoạch BHLĐ) cần phải được thực hiện một cách đồng loạt và tương ứng với yêu cầu đề ra và tổng thểcủa kế hoạch sản xuất, phải dung hòa về vấn đề tài chính và thực hiện đồng bộ với kế hoạch sản xuất kinh doanh”(Điều 76, Luật ATVSLĐ 2015), do NSDLĐ xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch ATVSLĐ. Kế hoạch an toàn,vệ sinh lao động phải được xây dựng từ tổ sản xuất(đơn vị nhỏ nhất) trở lên, đồng thời phải được phổ “19 Điều 74 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
  • 34. 22 biến rộng rãi để mọi người lao động tham gia ý kiến. Kế hoạch ATVSLĐ phải bao gồm tất cả nội dung, phương pháp, chi phí, thời gian hoàn thành, phân bổ tổ chức thực hiện. Kinh phí trong kế hoạch ATVSLĐ được đưa vào chi phí hoạt động thường niên, chi phí sản xuất của đơn vị”. Nội dung của kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động ít nhất phải có các nội dung sau: (i) Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ; (ii) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; (iii) Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; (iv) Chăm sóc sức khỏe người lao động; (v) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động”20 . Thứ sáu, tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động21 : Việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở nhằm giúp cho NSDLĐ, bộ phận làm công tác an toàn rà soát, nhận định các mặt làm được, các mặt còn thiếu sót, không đảm bảo quy định để khắc phục kịp thời. Do đó, NSDLĐ phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về ATVSLĐ tại cơ sở22 và được cụ thể hóa về nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do NSDLĐ quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo23 ”(Thông tư 07/2016/TT- BLĐTBXH). + Nội dung kiểm tra24 : (i) Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động như: khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, Điều tra, thống kê tai nạn lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động,...; (ii) Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị; (iii) Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp an toàn đã ban hành;(iv) Tình trạng an toàn, vệ sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: Che chắn 20 Xem khoản 3 Điều 76 Luật ATVSLĐ 2015 “21 Điều 80 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động và Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động” 22 Xem Điều 80 Luật ATVSLĐ 2015 23 Xem Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động “24 Điều 9 -Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động”
  • 35. 23 tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước ...;(v) Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;(vi) Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;(vii) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;(viii) Việc quản lý, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;(ix)Kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động; (x)Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao động;(xi)Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động;(xii) Trách nhiệm quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an toàn, vệ sinh lao động; + Hình thức kiểm tra: (i) Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn của cấp kiểm tra;(ii) Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;(iii) Kiểm tra sau đợt nghỉ sản xuất dài ngày; (iv) Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão;(v) Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn;(vi) Kiểm tra định kỳ để nhắc nhở hoặc chấm Điểm để xét duyệt thi đua;(vii) Các hình thức kiểm tra khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở. + Tổ chức việc kiểm tra: Quy định việc tự kiểm tra ATVSLĐ tại cơ sở theo các bước sau:
  • 36. 24 Thứ bảy, sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo25 . NSDLĐ phải tạo sổ thống kê các nội dung phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động; NSDLĐ phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau”. Cơ sở thực hiện sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động, với các nội dung sau: phân tích kết quả, hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; phát động các cuộc thi đua bảo đảm ATVSLĐ. “25 Điều 10, Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động” Thành lập đoàn kiểm tra DN hoặc tương đương Họp đoàn kiểm tra và phân công nhiệm vụ Thông báo lịch kiểm tra Tiến hành kiểm tra và lập biên bản Xử lý kết quả kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra
  • 37. 25 “Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tạiĐiều 11, Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH”. Thứ tám, các chế độ về bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe NLĐ. Người lao động trong quá trình làm việc phải được trang bị BHLĐ để đề phòng tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Đây là biện pháp để bảo vệ người lao động cũng như làm giảm tổn thất về vật chất cho cơ sở. Được thực hiện theo các quy định như sau: * Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động26 . Để đảm bảo sức khỏe NLĐ trong quá trình lao động sản xuất, hằng năm, NSDLĐ phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho NLĐ; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Ngoài ra, đối với lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện BNN… Quy định chi tiết hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động được quy định theo Thông tư 19/2019/TT-BYT. * Cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động27 . Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm (điện giật, ngã cao…), yếu tố có hại (bụi, khí độc…) được NSDLĐ “cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc”. Việc trang bị BHLĐ được xây dựng dựng ngay trong kế hoạch ATVSLĐ của cơ sở. Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm (cấp quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang, giầy BHLĐ, mũ BHLĐ…), yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động (tăng cường ánh sáng, thông gió, cải thiện nhiệt độ nơi làm việc...). Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang “26 Điều 21- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “27 Điều 23- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
  • 38. 26 bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại. * Bồi dưỡng bằng hiện vật28 . Làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm, có hại như làm việc trên cao, nóng, vi khí hậu không đảm bảo tiêu chuẩn, tiếp xúc yếu tố nguy hiểm như điện, từ trường cao thì được NSDLĐ bồi dưỡng bằng hiện vật. Bồi dưỡng bằng hiện vật như đường, sữa, thực phẩm dinh dưỡng nhằm đảm bảo nguyên tắc giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể, dảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Việc bồi dưỡng bằng hiện vật thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ. Thông tư 25/2013/TT- BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật”, gồm có bốn mức: mức 1 – 10.000 đồng; mức 2 – 15.000 đồng; mức 3 – 20.000 đồng; mức 4 – 25.000 đồng. * Điều dưỡng phục hồi sức khỏe (quy định tại Điều 26, Luật ATVSLĐ quy định việc điều dưỡng phục hồi sức khỏe cho người lao động, cụ thể đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm 01 lần. * Quản lý sức khỏe người lao động29 . Theo quy định, NLĐ sau khi khám sức khỏe lao động, được phân làm 05 loại, gồm loại I, II, III, IV, V. Căn cứ vào kết quả kiểm tra sức khỏe hàng năm này để sắp xếp công việc phù hợp cho NLĐ. Đồng thời, NSDLĐ có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của NLĐ, hồ sơ sức khỏe của người bị BNN; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để NLĐ biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền (Sở Y tế, Trung tâm Y tế quận/ huyện). Thứ chín, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khi NLĐ xảy ra tai nạn lao động, “28 Điều 24 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “29 Điều 27 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
  • 39. 27 bệnh nghề nghiệp30 , NSDLĐ phải thực hiện: “Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho; thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu; trả đủ tiền lương cho NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề và phải bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho NLĐ bị bệnh nghề nghiệp với mức đã được quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động31 . Đồng thời, phải bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động32 1.2.2.3.2. Các vấn đề khác liên quan đến an toàn vệ sinh lao động Một là, điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động33 NLĐ tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, BNN được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn nếurơi vào trong các trường hợp sau: - “Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh”. - “Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động”; - “Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; “Ngoài ra khi NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 45, Luật ATVSLĐ”. Hai là, điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp34 Luật ATVSLĐ quy định điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp. “30 Điều 38 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” 31 Điều 38 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “32 Điều 39 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “33 Điều 45 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “34 Điều 47 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
  • 40. 28 Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại “khoản 1 Điều 37 của Luật ATVSLĐ2015”. - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại “điểm a khoản 1, Điều 46 Luật ATVSLĐ2015”. Ba là, các mức trợ cấp TNLĐ và hồ sơ thực hiện “Trợ cấp một lần: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần”. “Trợ cấp hằng tháng35 : NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng”. *Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động36 : (i) Sổ bảo hiểm xã hội; (ii) Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú; (iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; (iv) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; (v) Khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (quy định cụ thể tại Điều 34,35,36,37 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015); (vi) Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động37 : Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng; (v)Khai báo khi sử dụng hoặc loại bỏ các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo “Điều 30, Luật ATVSLĐ” Bốn là, vấn đề thông tin, tuyên truyền, giáo dục an toàn, vệ sinh lao động. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục ATVSLĐ là một trong những “35 Điều 49 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “36 Điều 57 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “37 Điều 31 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
  • 41. 29 nội dung của kế hoạch ATVSLĐ, NSDLĐ phải tổ chức thực hiện theo Điều 75, Luật ATVSLĐ. Việc thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về ATVSLĐ có mục đích truyền tải đến tất cả NLĐ những thông tin, hiểu biết cần thiết, hướng dẫn cho họ những kỹ năng, nghiệp vụ, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, về pháp luật để mọi đối tượng, đều phải biết chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh TNLĐ, BNN”. Hình thức thông tin tuyên truyền về ATVSLĐ cần phải đa dạng và phong phú: bài viết tuyên truyền, sinh hoạt chuyên đề, áp phích, hội thi, hội thao...Tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ theo quy định của Luật ATVSLĐ, Nghị định 44/2016/NĐ-CP. NSDLĐ phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc cho NLĐ, kể cả cho người đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình38 . Người quản lý phụ trách ATVSLĐ, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện ATVSLĐ và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.39 * Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại “Điều 14 Luật ATVSLĐ 2015”gồm các nhóm sau đây: (i) Nhóm 1: Người quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động; (ii) Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; (iii) Nhóm 3:Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (Thông tư 13/2016/TT- BLĐTBXH); (iv) Nhóm 4: NLĐ không thuộc các nhóm 1, 2, 3, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho NSDLĐ; (v) Nhóm 5:Người làm công tác y tế; (vi) Nhóm 6:“An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động. “38 Điều13 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động” “39 Điều 14 - Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động”
  • 42. 30 * Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động40 : Nội dung huấn luyện ATVSLĐ cho các nhóm được quy định tại Điều 18, Luật ATVSLĐ, gồm hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, nội dung huấn luyện chuyên ngành…Thời gian huấn luyện41 : (i) Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.(ii) Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.(iii) Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.(iv) Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 56 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. (v) Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động. * Huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện định kỳ. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao độnghuấn luyện cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Định kỳ huấn luyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động. Khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ và huấn luyện sau thời gian nghỉ làm việc. * Cấp giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn và chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động. Sau khi huấn luyện ATVSLĐ, kiểm tra đạt yêu cầu, các nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6 được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện (nhóm 1, 2, 5, 6), Thẻ an toànlao động (nhóm 3), và Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động (nhóm 5) theo Điều 24, Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Riêng nhóm 4, sau khi huấn luyện, kiểm tra đạt yêu cầu, NSDLĐ ghi kết quả huấn luyện vào Sổ theo dõi công tác huấn luyện tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn lao động có thời hạn 02 năm. Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động có thời hạn 05 năm. “40 Điều 18 – Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao dộng và quan trắc môi trường lao động” “41 Điều 19 – Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao dộng và quan trắc môi trường lao động”
  • 43. 31 1.2.3. Nhận xét một số khó khăn trong quá trình áp dụng quy định pháp luật về ATVSLĐ Qua nghiên cứu, nhận xét về tình hình áp dụng chính sách về an toàn, vệ sinh lao động cũng gặp một số khó khăn, vướng mắc, điển hình như: - Còn phức tạp trong công tác quản lý hoạt động kiểm định, quy định điều kiện tự tổ chức huấn luyệnATVSLĐ của cơ sở, doanh nghiệp. - Việc triển khai phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật xuống cơ sở để doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động nắm được còn rất hạn chế, nhất là NLĐ, người làm công tác an toàn. - Công tác thanh tra, kiểm tra còn ít do kinh phí thực hiện rất hạn chế và lực lượng thanh tra còn quá mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu thanh tra, kiểm tra so với yêu cầu thực tế số lượng doanh nghiệp đang ngày càng tăng lên. - Công tác thông tin, tuyên truyền chưa sâu rộng và thường xuyên, mới chủ yếu tập trung vào Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; nội dung hình thức tuyên truyền còn nặng về chuyên môn, kỹ thuật mà chưa có sự phân loại cho phù hợp với các đối tượng cụ thể. - Có một số quy định phạm trù rất chung chung gây khó khăn trong công tác tiềm kiếm, thực thi. - Một số quy định pháp luật về ATVSLĐ ảnh hưởng đến công tác của cơ sở như: tiêu chuẩn cho đơn vị tổ chức huấn luyện ATVSLĐ còn cao, quy định huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động còn chồng chéo đối với nhóm 3 tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP và Thông tư 31/2014/TT-BCT; một số quy định chưa được cập nhật mới như Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH, Nghị định 95/2013/NĐ-CP, Nghị định 88/2015/NĐ-CP… so với Luật, Nghị định.
  • 44. 32 CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 2.1.Tổng quan về Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM 2.1.1. Thông tin chung Tên công ty: Công ty CP Chiếu Sáng Công Cộng TP.HCM Người đại diện: Nguyễn Đình Thọ Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp và phân phối đèn chiếu sáng Mã số thuế: Tên giao dịch: Website: Ngày thành lập: 08/10/2012 Địa chỉ: D3/42 Nguyễn Văn Linh - TT Tân Túc - Bình Chánh - TP.HCM 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty  Chức năng Xây lắp các công trình điện công cộng như đèn đường, sân khấu, khu resort,..v.v… à doanh nghiệp loại 1 và là công ty duy nhất được lựa chọn, giao quản lý vận hành, duy tu, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông, camera quan sát giao thông, bảng thông tin giao thông điện tử, bộ lập trình PLC, cáp quang, thiết bị thu nhận truyền dẫn thông tin hình ảnh bằng kỹ thuật số về trung tâm điều khiển trên toàn thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đồng thời đang thi công xây lắp các công trình lớn chuyên ngành trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh và trên cả nước. Công ty có năng lực về thiết kế, thi công xây lắp, quản lý vận hành và duy tu, sửa chữa các hệ thống chuyên ngành42 . Phân phối các dòng sản phẩm của công ty: các thiết bị, điện nước, chiếu sáng công cộng và dân dụng Thực hiện bán hàng theo các kênh phân phối của Công ty như bán cho đại lý, bán hàng theo dự án, bán hàng theo kênh hiện đại và bán lẻ. Đáp ứng những đơn hàng với kiểu dáng theo yêu cầu của khách hàng 42 http://chieusang.com/vi/about/gioi-thieu-ve-congty.html