Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Trong Công ước về quyền trẻ em 1989, văn kiện quốc tế cơ bản, toàn diện nhất về trẻ em tính đến thời điểm này đã định nghĩa “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều I). Và để làm rõ khái niệm trẻ em, ngay trong lời nói đầu của công ước đã nêu rõ “trẻ em, do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”. Theo đó, trẻ em là những người đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau: Một là, phải là người còn non nớt về thể chất và trí tuệ; Hai là, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt; Ba là, người từ 0 đến dưới 18 tuổi [Điều I, Công ước về quyền trẻ em].
Cơ Sở Lý Luận Lao Động Chưa Thành Niên Theo Pháp Luật Lao Động Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lao Động Chưa Thành Niên Theo Pháp Luật Lao Động Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lao Động Chưa Thành Niên Theo Pháp Luật Lao Động Việt Nam Hiện Nay đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về người lao động chưa thành niên và pháp luật về người lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quốc tế. Ngày nay người ta đã thừa nhận rằng, sự phát triển của con người là một quá trình liên tục, diễn ra trong suốt cuộc đời. Ở mỗi giai đoạn phát triển cá thể, cơ thể của mỗi người là một chỉnh thể hài hoà với những đặc điểm riêng vốn có đối với giai đoạn tuổi đó. Mỗi giai đoạn tuổi này có thể được xác định dựa trên nhiều cơ sở khác nhau, như dựa trên tuổi xương (skeletal age), tuổi răng (dental age), tuổi dậy thì (sexual age), tuổi thời gian (chronological age)…
Cơ sở lý luận về bảo vệ trẻ em trong pháp luật lao động và hôn nhân gia đình. Pháp luật bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình là những quy định được đặt ra trong hệ thống quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Hôn nhân và gia đình ví dụ như: Luật hôn nhân và gia đình, Luật nuôi con nuôi, Luật phòng chống bạo lực gia đình nhằm mục đích bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi bạo hành trẻ em,… và những hành vi có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Cơ Sở Lý Luận Lao Động Chưa Thành Niên Theo Pháp Luật Lao Động Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lao Động Chưa Thành Niên Theo Pháp Luật Lao Động Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lao Động Chưa Thành Niên Theo Pháp Luật Lao Động Việt Nam Hiện Nay đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về người lao động chưa thành niên và pháp luật về người lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quốc tế. Ngày nay người ta đã thừa nhận rằng, sự phát triển của con người là một quá trình liên tục, diễn ra trong suốt cuộc đời. Ở mỗi giai đoạn phát triển cá thể, cơ thể của mỗi người là một chỉnh thể hài hoà với những đặc điểm riêng vốn có đối với giai đoạn tuổi đó. Mỗi giai đoạn tuổi này có thể được xác định dựa trên nhiều cơ sở khác nhau, như dựa trên tuổi xương (skeletal age), tuổi răng (dental age), tuổi dậy thì (sexual age), tuổi thời gian (chronological age)…
Cơ sở lý luận về bảo vệ trẻ em trong pháp luật lao động và hôn nhân gia đình. Pháp luật bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình là những quy định được đặt ra trong hệ thống quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Hôn nhân và gia đình ví dụ như: Luật hôn nhân và gia đình, Luật nuôi con nuôi, Luật phòng chống bạo lực gia đình nhằm mục đích bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi bạo hành trẻ em,… và những hành vi có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Cơ sở lý luận về những bảo đảm pháp lý đối với quyền trẻ em trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền VN. Quyền trẻ em đƣợc coi là bộ phận của quyền con ngƣời, vì vậy mang đầy đủ các đặc điểm của quyền con ngƣời; Nhƣng quyền trẻ em lại có các nét đặc thù so với quyền con ngƣời nói chung ở chỗ: do còn non nớt về thể chất và tinh thần, nên trẻ em đƣợc trao riêng một số quyền, trẻ em đƣợc ƣu tiên một số quyền và trẻ em cũng chƣa có đủ khả năng để thực hiện một số các quyền khác:
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Giáo Dục Pháp Luật Đối Với Thanh Niên Từ Thực Tiễn Thành Phố Đà Nẵng. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên. Mọi hình thức phổ biến, giáo dục một khi được áp dụng đều vì mục đích nâng cao ý thức, trách nhiệm của công dân. Sống trong một xã hội có trật tự kỷ cương, việc PBGDPL trang bị cho mỗi cá nhân không chỉ về tri thức chuyên môn mà còn bồi dưỡng tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử. Xác định mục đích PBGDPL có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật
Qua đề tài:“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật” nhầm mục đích nâng cao thêm kiến thức về luật pháp cho sinh viên trường đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng và cho tất cả các sinh siên hay những người có ý muốn tìm hiểu thêm về luật pháp nói chung. Việc tìm hiểu về đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về pháp luật và thông qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật. Qua đó chúng ta đã biết rõ thêm về CSR, NKT, NLĐKT, doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội, ta còn biết thêm các xu thế hiện nay của các doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp, những quy định về quyền lợi của người lao động khuyết tật trong pháp luật đối với các tổ chức doanh nghiệp và xã hội. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra mặt hạn chế và thực trạng của NLĐKT đối với các doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp đối với doanh nghiệp quốc tế.
Tiểu luận về bạo hành trẻ em ở Việt Nam. Khái niệm bạo hành ngày nay không chỉ là dùng bạo lực làm tổn thương thân thể, gây thương tích, tàn tật mà còn là sự lăng nhục về tinh thần, là sự xúc phạm danh dự và nhân phẩm người khác đến mức có thể gây ra những “sang chấn tâm lý” - tức là bạo hành bằng tinh thần cũng có thể cấu thành tội phạm hình sự.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trách nhiệm thuộc về ai. Từ diễn biến câu chuyện tình huống về nguyên nhân tại sao việc cấp giấy khai sinh ở tỉnh C vẫn còn nhiều bất cập. Quốc hội khoá XI Điều 11 quy định rõ "trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch" tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi) được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Điều 23 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh của bố mẹ, người giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN CÙNG TÌM HIỂU QUYỀN SỨC KHOẺ SINH SẢN, QUYỀN SỨC KH...CGFED
Bằng những từ ngữ, hình ảnh dễ hiểu, gần gũi với VTN/TN, cuốn sách nhỏ mang tên “Vị thành niên, thanh niên cùng tìm hiểu quyền sức khỏe sinh sản và quyền sức khỏe tình dục” sẽ giúp các bạn tìm hiểu về các Quyền SKSS, Quyền SKTD được quy định trong Hiến chương của Hiệp hội Kế hoạch hóa Gia đình Quốc tế (IPPF).
Việc phát triển ý tưởng và phác thảo cuốn tài liệu được chính các bạn vị thành niên/thanh niên nòng cốt 2 câu lạc bộ “Cha mẹ và sức khỏe vị thành niên, thanh niên" thôn Thum Cũ và Thượng Vũ, xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang thuộc dự án “Nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của vị thành niên/ thanh niên, cha mẹ và cộng đồng về giới, quyền sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục và phòng chống HIV/ AIDS ở khu vực nông thôn Việt Nam”, gọi tắt là dự án “Giới và phòng chống HIV/AIDS” thực hiện.
Cơ Sở Lý Luận Các Tội Phạm Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em Trong Luật Hình Sự Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
More Related Content
Similar to Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.docx
Cơ sở lý luận về những bảo đảm pháp lý đối với quyền trẻ em trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền VN. Quyền trẻ em đƣợc coi là bộ phận của quyền con ngƣời, vì vậy mang đầy đủ các đặc điểm của quyền con ngƣời; Nhƣng quyền trẻ em lại có các nét đặc thù so với quyền con ngƣời nói chung ở chỗ: do còn non nớt về thể chất và tinh thần, nên trẻ em đƣợc trao riêng một số quyền, trẻ em đƣợc ƣu tiên một số quyền và trẻ em cũng chƣa có đủ khả năng để thực hiện một số các quyền khác:
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Giáo Dục Pháp Luật Đối Với Thanh Niên Từ Thực Tiễn Thành Phố Đà Nẵng. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên. Mọi hình thức phổ biến, giáo dục một khi được áp dụng đều vì mục đích nâng cao ý thức, trách nhiệm của công dân. Sống trong một xã hội có trật tự kỷ cương, việc PBGDPL trang bị cho mỗi cá nhân không chỉ về tri thức chuyên môn mà còn bồi dưỡng tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử. Xác định mục đích PBGDPL có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật
Qua đề tài:“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật” nhầm mục đích nâng cao thêm kiến thức về luật pháp cho sinh viên trường đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng và cho tất cả các sinh siên hay những người có ý muốn tìm hiểu thêm về luật pháp nói chung. Việc tìm hiểu về đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về pháp luật và thông qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật. Qua đó chúng ta đã biết rõ thêm về CSR, NKT, NLĐKT, doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội, ta còn biết thêm các xu thế hiện nay của các doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp, những quy định về quyền lợi của người lao động khuyết tật trong pháp luật đối với các tổ chức doanh nghiệp và xã hội. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra mặt hạn chế và thực trạng của NLĐKT đối với các doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp đối với doanh nghiệp quốc tế.
Tiểu luận về bạo hành trẻ em ở Việt Nam. Khái niệm bạo hành ngày nay không chỉ là dùng bạo lực làm tổn thương thân thể, gây thương tích, tàn tật mà còn là sự lăng nhục về tinh thần, là sự xúc phạm danh dự và nhân phẩm người khác đến mức có thể gây ra những “sang chấn tâm lý” - tức là bạo hành bằng tinh thần cũng có thể cấu thành tội phạm hình sự.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trách nhiệm thuộc về ai. Từ diễn biến câu chuyện tình huống về nguyên nhân tại sao việc cấp giấy khai sinh ở tỉnh C vẫn còn nhiều bất cập. Quốc hội khoá XI Điều 11 quy định rõ "trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch" tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi) được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Điều 23 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh của bố mẹ, người giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN CÙNG TÌM HIỂU QUYỀN SỨC KHOẺ SINH SẢN, QUYỀN SỨC KH...CGFED
Bằng những từ ngữ, hình ảnh dễ hiểu, gần gũi với VTN/TN, cuốn sách nhỏ mang tên “Vị thành niên, thanh niên cùng tìm hiểu quyền sức khỏe sinh sản và quyền sức khỏe tình dục” sẽ giúp các bạn tìm hiểu về các Quyền SKSS, Quyền SKTD được quy định trong Hiến chương của Hiệp hội Kế hoạch hóa Gia đình Quốc tế (IPPF).
Việc phát triển ý tưởng và phác thảo cuốn tài liệu được chính các bạn vị thành niên/thanh niên nòng cốt 2 câu lạc bộ “Cha mẹ và sức khỏe vị thành niên, thanh niên" thôn Thum Cũ và Thượng Vũ, xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang thuộc dự án “Nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của vị thành niên/ thanh niên, cha mẹ và cộng đồng về giới, quyền sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục và phòng chống HIV/ AIDS ở khu vực nông thôn Việt Nam”, gọi tắt là dự án “Giới và phòng chống HIV/AIDS” thực hiện.
Cơ Sở Lý Luận Các Tội Phạm Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em Trong Luật Hình Sự Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Similar to Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.docx (20)
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc. Cho đến nay, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khái niệm "dân tộc" có hai nội hàm. Thứ nhất nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh thổ, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Thứ hai, "dân tộc" dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thể, có chung tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập quán, ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Bana, Êđê…
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định.
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá. Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37].
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một cộng đồng người nhất định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Bởi vậy, nguồn quỹ BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc gia và hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ “thu BHXH” được xuất hiện và sử dụng rộng rãi. Có thể nói, thu BHXH ra đời cũng là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của BHXH như sau:
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế. Trên thế giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng khác nhau, có nƣớc chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật. Cũng có nƣớc biên chế áp dụng cho những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Sản phẩm dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt không nhìn thấy trước và chỉ được biết đến khi nó được sử dụng. Có thể hiểu “dịch vụ là hoạt động phục vụ thỏa mãn những nhu cầu cá nhân hay tập thể trong sản xuất và sinh hoạt”.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”. [2, tr4]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ. Viên chức ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Viên chức ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí việc làm. Hiện nay, viên chức ngành y tế chiếm khoảng 15% trên tổng số viên chức cả nước, đứng thứ hai sau khu vực giáo dục, đào tạo [4, tr.16]. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công tác y tế dự phòng,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP. Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc La tinh là “Constitutio” xuất hiện từ rất xa xưa với nghĩa: xác định, quy định [5, tr71]. Nhà nước La Mã cổ đại dùng thuật ngữ này để chỉ các văn bản quy định của Nhà nước. Nhưng với nghĩa hiện nay, Hiến pháp được hiểu là một đạo luật cơ bản của một quốc gia do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mọi cá nhân, cơ quan và tổ chức phải có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp. [7, tr13]
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT
1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ
em khuyết tật
1.1.1. Trẻ em khuyết tật
1.1.1.1. Trẻ em
Trong Công ước về quyền trẻ em 1989, văn kiện quốc tế cơ bản, toàn diện
nhất về trẻ em tính đến thời điểm này đã định nghĩa “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ
người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em
đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều I). Và để làm rõ khái niệm trẻ em,
ngay trong lời nói đầu của công ước đã nêu rõ “trẻ em, do còn non nớt về thể chất
và trí tuệ, cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp
về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”. Theo đó, trẻ em là những người
đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau: Một là, phải là người còn non nớt về thể chất
và trí tuệ; Hai là, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt; Ba là, người từ 0 đến
dưới 18 tuổi [Điều I, Công ước về quyền trẻ em].
Theo quy tắc Bắc Kinh (Những quy tắc tối thiểu, phổ biến của Liên hợp quốc
về việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên ngày 20/11/1985) nêu rõ
“người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi”. Họ là người chưa phát triển đầy
đủ về thể chất cũng như về tâm sinh lý, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống
của họ bị hạn chế, thiếu những điều kiện và bản lĩnh tự lập, khả năng kiềm chế
kém, dễ bị kích động, lôi kéo vào các hoạt động phiêu lưu mạo hiểm. Như vậy,
việc sử dụng những khái niệm có ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý. Liên hiệp
quốc đặt các em trong đối tượng điều chỉnh của pháp luật quốc tế và pháp luật
quốc gia với mục đích bảo vệ quyền trẻ em và người chưa thành niên khi phạm
pháp. Kêu gọi các nước thành viên tham gia Công ước Quốc tế về quyền trẻ em
phải quan tâm đầy đủ đến các biện pháp; tích cực, huy
9
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động các nguồn lực có thể để giúp đỡ trẻ em và người chưa thành niên nhằm giảm
sự can thiệp của pháp luật và xử lý người chưa thành niên phạm pháp một cách
công bằng, nhân đạo và hiệu quả.
Ở Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm,
2004 thì trẻ em là “công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Như vậy, độ tuổi được coi
là trẻ em trong pháp luật nước ta thấp hơn so với quy định trong Điều 1 Công ước
quốc tế về quyền trẻ em. Tuy nhiên, đây không bị coi là trái với Công ước về
quyền trẻ em vì Điều 1 Công ước về quyền trẻ em cho phép các quốc gia thành
viên quy định độ tuổi được coi là trẻ em thấp hơn 18 tuổi.
1.1.1.2. Trẻ em khuyết tật
Công ước về quyền của người khuyết tật đã được Đại hội đồng Liên hợp
quốc thông qua vào tháng 03/2007. Đây là điều ước quốc tế đầu tiên về quyền con
người của Liên hợp quốc trong thế kỷ XXI, đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc
đấu tranh cho quyền của những người khuyết tật trên thế giới. Theo đó, tại Điều
1 Công ước, người khuyết tật bao gồm “Những người có khiếm khuyết lâu dài về
thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác
nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội
trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Mặc dù vẫn còn những quan điểm
khác nhau về những thuộc tính cấu thành khái niệm “người khuyết tật”, tuy nhiên,
đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật” được ghi nhận trong
pháp luật quốc tế về quyền con người, nó là cơ sở trong việc bảo vệ và thúc đẩy
quyền của nhóm đối tượng này.
Tại Trung Hoa, Điều 2 Luật của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về bảo
vệ người khuyết tật năm 1990 quy định.
Người khuyết tật là một trong những người bị bất thường, mất mát của một
cơ quan nhất định hoặc chức năng tâm lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải
phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các
hoạt động một cách bình thường.
10
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Người khuyết tật là những người có thính giác, thị giác, lời nói hoặc khuyết
tật về thể chất, chậm phát triển tâm thần, rối loạn tâm thần, khuyết tật nhiều và/
hoặc khuyết tật khác.
Tại Ấn Độ, Luật người khuyết tật ban hành năm 1995 của Ấn Độ định nghĩa
khuyết tật bao gồm những tình trạng bị mù, nghe kém, bệnh phong; thị lực kém;
suy giảm khả năng vận động; chậm phát triển trí óc và mắc bệnh về tâm thần.
Tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về người khuyết
tật. Đại đa số đều dùng từ khuyết tật và tàn tật để chỉ cùng một khái niệm, và được
dùng song song trên cả phương diện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy.
Điều I Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 định nghĩa người tàn tật là: “Người
bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới
những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động khiến cho lao động,
học tập gặp nhiều khó khăn”.
Ngày 17/6/2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Người khuyết tật, có hiệu từ 01/01/2011 thay thế Pháp lệnh về
người tàn tật 1998, chính thức sử dụng khái niệm “Người khuyết tật” thay cho
khái niệm “Người tàn tật” hiện hành, phù hợp với khuynh hướng nhìn nhận chung
của thế giới. Theo Quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010
thì người khuyết tật được hiểu là “người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận
cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Khái niệm này được đưa ra dựa vào mô
hình xã hội và về cơ bản phù hợp với khái niệm người khuyết tật trong Công ước
về quyền của người khuyết tật năm 2007.
Như vậy, dựa trên định nghĩa về người khuyết tật và định nghĩa về trẻ em,
theo tác giả, trẻ em khuyết tật được hiểu là những trẻ em từ 0 đến 18 tuổi có khiếm
khuyết về cấu trúc cơ thể hoặc suy giảm các chức năng của cơ thể làm hạn chế
khả năng hoạt động, gây khó khăn trong sinh hoạt, học tập, xã hội.
11
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc đưa ra khái niệm chung, thống nhất về trẻ em khuyết tật rất quan trọng
nhưng không phải dễ dàng, bởi ngay trong hệ thống pháp luật quốc gia và pháp
luật quốc tế cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này, trong khi các tiêu chí
xác định khuyết tật hay độ tuổi được coi là trẻ em vẫn chưa thực sự thống nhất.
Vì vậy, cần phải có cái nhìn tổng thể về trẻ em và người khuyết tật để hình thành
khái niệm hợp lý nhất về trẻ em khuyết tật. Từ đó, là cơ sở để phân loại, nghiên
cứu, chăm sóc và bảo vệ nhóm đối tượng dể bị tổn thương này.
1.1.1.3. Phân loại trẻ em khuyết tật theo loại dị tật
Theo luật người khuyết tật thì khuyết tật được chia làm các loại sau;
- Khuyết tật vận động:
Là dạng khuyết tật ảnh hưởng đến khả năng vận động, di chuyển: Khó khăn
trong việc ngồi, đi, đứng; Người bị yếu, liệt hoặc hạn chế vận động tay, chân,
lưng, cổ; Người bị dị tật, bị biến dạng ở đầu, cổ, lưng hoặc tay, chân.
- Khuyết tật nghe nói:
Những người khuyết tật thuộc nhóm này là những người yếu kém khả năng
nghe nên cần phải có những dụng cụ trợ thính để giúp họ nghe được tiếng nói của
người khác; vì không nghe được nên khả năng nói của họ cũng rất yếu kém.
Các biểu hiện như sau: Khó khăn khi nói hoặc không nói được, khó khăn khi
nghe hoặc không nghe được, bị biến dạng ở vùng tai, mũi và miệng.
- Khuyết tật nhìn: Là những người rất yếu kém khả năng nhìn, dù đã đeo
kính, khiến hạn chế hoạt động cần nhìn bằng mắt: khó khăn khi nhìn hoặc không
nhìn thấy đồ vật trong nhà, khó khăn khi phân biệt màu sắc hoặc không phân biệt
được các màu sắc, bị dị tật hoặc biến dạng ở vùng mắt.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần:
Là người suy yếu về cảm xúc, suy nhược tinh thần hoặc mắc bệnh tâm lý
khiến cho những nhu cầu của cá nhân và những nhu cầu mang tính xã hội của họ
bị hạn chế. Những biểu hiện thể hiện khuyết tật này:
Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan
tâm đến bất kỳ ai. Có chứng hành vi bất thường như kích động, cáu giận
12
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoặc sợ hãi vô cớ hoặc có hành vi hủy hoại bản thân như đập đầu, cắn tay chân
của chính mình, bất ngờ dựng mọi hoạt động, mở mắt trừng trừng không chớp, co
giật tay, môi, mặt hoặc bất thình lình ngã xuống, co giật, sùi bọt mép, gọi hỏi
không biết.
- Khuyết tật trí tuệ:
Những người khuyết tật dạng này có sự suy yếu hay chậm phát triển trí não
như những người bại não, động kinh, tự kỷ, và những rối loạn tương tự khác,
Những người này thường khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia đình
hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng
tuổi. Chậm chạp ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản dù đã
được hướng dẫn. Họ cũng khó khăn trong việc học tập (đọc, viết và làm toán) so
với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ.
- Khuyết tật khác: Là những người bị giảm khả năng thực hiện các hoạt động
trong học tập và lao động do tê bì hoặc mất cảm giác ở tay chân, mặc dù đã được
điều trị liên tục 3 tháng; giảm khả năng thực hiện các hoạt động trong học tập và
lao động do các nguyên nhân hô hấp hoặc do tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu
tiện dù đã liên tục điều trị 3 tháng; giảm khả năng thực hiện các hoạt động trong
học tập và lao động do các nguyên nhân khác.
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất
hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt
động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn
toàn.
Trẻ em khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần
hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một
số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
13
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trẻ em khuyết tật nhẹ là những trẻ không thuộc trường hợp khuyết tật đặc
biệt nặng và khuyết tật nặng.
Như vậy, khuyết tật ở trẻ khá đa dạng. Tuy thiên có thể nhận thấy điểm chung
ở những trẻ khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn là đều có bộ
não phát triển bình thường. Nếu được quan tâm, tạo môi trường thuận lợi, rèn
luyện từ sớm và thường xuyên thì TEKT vẫn có thể tiếp thu được chương trình
học tập, làm việc, tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội của cộng đồng. Do
đó, việc phân loại rõ ràng, chính xác trẻ khuyết tật là cơ sở để thực hiện các hoạt
động phù hợp với từng dạng tật của trẻ, giúp trẻ phát triển năng lực bản thân, tự
tin trong cuộc sống.
Mang trong mình khiếm khuyết về cơ thể như người khuyết tật nói chung,
lại vừa là những công dân còn non nớt về mặt thể chất và tinh thần giống như biết
bao trẻ bình thường khác, trẻ em khuyết tật với tư cách là nhóm bị tổn thương kép
đã phải chịu rất nhiều thiệt thòi do tình trạng khuyết tật đem lại. Những thiệt thòi
đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân trẻ và gia đình có trẻ khuyết tật,
ảnh hưởng đến việc tham gia các hoạt động xã hội của trẻ. Do vậy, xác định được
nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật, tính chất, mức độ khuyết tật và phân
loại được trẻ em khuyết tật sẽ có tác dụng trong việc ngăn ngừa, giảm bớt số lượng
trẻ khuyết tật đang ngày càng gia tăng, từ đó hạn chế tình trạng trẻ em bị thiệt
thòi, đồng thời phân loại trẻ khuyết tật còn là cơ sở để áp dụng các chính sách,
biện pháp phù hợp nhằm bảo vệ, hỗ trợ, giúp đỡ trẻ khuyết tật vượt qua khó khăn
trong cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
1.1.1.4. Đặc điểm của trẻ em khuyết tật
Do chấn thương hay do bệnh bại liệt gây ra làm què cụt, khoèo, liệt chân
tay, ngoài ra trẻ em khuyết tật vận động do tổn thương khu vận động lão bộ. Sự
phát triển nhận thức của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tham gia các hoạt
động trong môi trường xung quanh trẻ khuyết tật vận động khó đạt được trình độ
nhận thức cũng như những trải nghiệm như mọi trẻ bình thường khác. Chẳng hạn,
trẻ không thể có cảm giác mỏi chân nếu như trẻ bại liệt đôi chân không thể
14
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đi được, không thể leo trèo được thì khó có cảm giác về độ cao và kỹ năng lấy
thăng bằng của cơ thể, không có cảm giác về sức đẩy của nước nếu không được
ngâm mình trong nước…
Đối với trẻ bị tổn thương về lão bộ gây rất nhiều cản trở cho hoạt động nhận
thức của trẻ, thậm trí là trình độ nhận thức ở mức độ nặng. Hoạt động nhận thức
của loại trẻ này cũng có những hạn chế tương tự như trẻ chậm phát triển trí tuệ và
còn bị ảnh hưởng thêm của khuyết tật vận động. Song cũng cần lưu ý những
trường hợp khuyết tật vận động do bại não gây nên thì hoạt động nhận thức của
trẻ hầu như không bị ảnh hưởng song trẻ khó có thể đạt được suy nghĩ, hành động,
lời nói một cách bình thường do sự cản trở của khuyết tật vận động.
Đối với trẻ chậm phát triển vận động, khó khăn khi nói, kém hiểu biết về các
quy luật xã hội căn bản, không ý thức về hậu quả về các hành vi của mình, khó
khăn khi tự phục vụ, phân tích màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, thiếu tích
cực trong quan sát, tư duy của trẻ thường biểu hiện tính không liên tục, chậm hiểu
cái mới, quên nhanh cái vừa mới tiếp thu, thời gian chú ý của trẻ em chậm phát
triển trí tuệ kém hơn nhiều trẻ bình thường.
Bên cạnh những đặc điểm của trẻ em khuyết tật về vận động cũng như trẻ
em khuyết tật về trí tuệ, các em đều là những người sống nội tâm, giàu cảm xúc,
giàu nghị lực để thích nghi, để vượt qua những khó khăn. Đây là ưu điểm cần
quan tâm động viên để trẻ em khuyết tật tự vươn lên hòa nhập cuộc sống xã hội.
Trẻ em khuyết tật cũng như những trẻ bình thường có những đòi hỏi thỏa mãn các
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần và nhu cầu hoàn thiện chính bản
thân mình như những trẻ em bình thường khác. Trẻ em khuyết tật luôn muốn được
hòa nhập xã hội, mong muốn được học tập, muốn được tôn trọng để xóa đi những
mặc cảm tự tị, mặc cảm với bản thân mình.
1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.1.2.1 Khái niệm:
Thuật ngữ “chính sách” được dùng rộng rãi trong lý thuyết phát triển hiện
đại. Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra những khái niệm về chính sách, dưới các
15
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
góc độ quản lý, chính trị hay hành chính. Tiếp cận dưới góc độ quản lý , “chính
sách” được xem ở hai mức độ phạm vi:
Ở phạm vi hẹp, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
quản lý, là những quy định, điều kiện của chủ thể quản lý đặt ra và thực thi nhằm
đưa hoạt động của đối tượng quản lý theo ý chí, mục đích của mình.
Rộng hơn, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý còn được hiểu như là những đối sách, ứng xử của tổ chức, quốc gia
đối với môi trường xã hội, tự nhiên và chính trị mà chính thể đó tồn tại. Nhất là
trong hệ thống mở về kinh tế, chính trị – xã hội hiện đại, ở đó xuất hiện nhiều mối
quan hệ với những vị trí, vai trò, sự tương tác khác nhau.
James Anderson đã khái quát: “chính sách là một đường lối hành động có
mục đích được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết
một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”. Khái niệm này ở Việt Nam được
hiểu “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể
quyền lực, hoặc một chủ thể quản lý đưa ra, trong đó có sự ưu đãi một hoặc một
số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó trong chiến lược phát triển của một
hệ thống xã hội”,
Theo Vũ Cao Đàm, thì chính sách là một thiết chế xã hội, bao gồm tập hợp
nhiều thiết chế: thiết chế bất thành văn, thiết chế công bố và thiết chế ngầm định.
Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến thiết chế thành văn tức là
những chính sách được pháp luật quy định gần với nội dung quản lý nhà nước.
- Chính sách đối với trẻ em
Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà
nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực giáo
dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Đó là các chính sách và chương trình hỗ trợ nuôi
dưỡng, chăm sóc thay thế; trợ giúp giáo dục, y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng;
hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; chính sách và chương trình tiếp cận
16
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công trình công cộng, tham gia giao thông và công nghệ thông tin đối với trẻ tàn
tật; chính sách và chương trình hỗ trợ gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; các
chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có hợp phần hoặc nội dung bảo vệ trẻ
em; các chương trình dành riêng cho trẻ em.
- Chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà
nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực trẻ
em khuyết tật. Đó là các chính sách bảo trợ xã hội, trợ giúp về y tế, giáo dục, hoạt
động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, tiếp cận với các dịch vụ công cộng giúp
trẻ khuyết tật phát triển với khả năng của chính mình, xoá đi những mặc cảm, phát
triển và hòa nhập với cộng đồng như những trẻ bình thường khác.
1.1.2.2. Đặc trưng của chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Thực hiện chính sách đối với TEKT mang đầy đủ đặc điểm của quá trình
thực hiện chính sách nói chung. Với bản chất là hoạt động xã hội của con người,
thực hiện chính sách đối với TEKT hàm chứa những đặc điểm chung của các hoạt
động xã hội khác đồng thời với bản chất pháp lý của mình, thực hiện chính sách
đối với TEKT đã tạo nên những đặc điểm nổi trội và đặc thù sau đây:
Thứ nhất, thực hiện chính sách đối với TEKT bao giờ cũng thông qua những
hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con người bao giờ cũng được
bộc lộ thông qua các hành vi, hoạt động cụ thể trong các mối quan hệ xã hội. Hành
vi cũng chính là các phương thức tồn tại của con người, chính vì lẽ đó, việc thực
hiện chính sách về người khuyết tật thường tồn tại là những dạng hành động tích
cực là chủ yếu và phổ biến của các cá nhân hoặc cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Kết quả thực hiện các chính sách đó trên thực tế không phải lúc nào cũng hợp
pháp, cũng bảo vệ và đem lại những lợi ích đối với TEKT có thể do nhiều nguyên
nhân dẫn tới hoặc trái pháp luật hoặc mục đích bảo vệ và bảo đảm quyền lợi cho
người khuyết tật không thể đạt được.
Thứ hai, Thực hiện chính sách đối với TEKT là hành vi phù hợp với pháp
luật về TEKT. Đó là những hành vi cụ thể của con người song thực hiện chính
17
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sách đối với trẻ em khuyết tật có đặc điểm là phải phù hợp với các quy định hiện
hành liên quan tới TEKT. Việc phù hợp ở đây được hiểu là khi thực hiện chính
sách không được làm trái với mục tiêu của chính sách, không làm ảnh hưởng tới
quyền và lợi ích hợp pháp của TEKT, tất cả là tạo điều kiện và bảo vệ lợi ích của
người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, quyền tiếp cận đời sống xã hội của TEKT.
Nói đến việc thực hiện chính sách đối với TEKT bao giờ các chủ thể cũng
quan tâm tới việc thực hiện cái gì? Nói cách khác là thực hiện nội dung liên quan
tới trẻ em khuyết tật và cách thức, hình thức thực hiện bằng hình thức nào? Như
vậy, tính hợp pháp trong quá trình thực hiện chính sách đối với TEKT bao gồm
thực hiện đầy đủ quy trình thực hiện chính sách: Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách, bao gồm: Kế hoạch tổ chức, điều hành, kế hoạch cung cấp
các nguồn vật lực, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách, dự kiến những
nội quy, quy chế; phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực
hiện chính sách; đôn đốc thực hiện chính sách; Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
Thứ ba, Thực hiện chính sách đối với TEKT là một quá trình có mục đích,
nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và nghĩa vụ pháp
lý bảo vệ trẻ em khuyết tật thành những hành vi xử sự trong thực tế thì cần thiết
phải thông qua hàng loạt là các hoạt động cụ thể của con người mà các hoạt động
đó phải có mục tích, mục tiêu cụ thể.
Các hoạt động cụ thể đó bao gồm: Chủ thể tìm hiểu các quy định của pháp
luật có nội dung cụ thể như thế nào? Xem xét vị trí, chức năng vai trò của bản
thân, ra các quyết định về cách thức, thời gian hoạt động cụ thể. Tất cả các hoạt
động đó phải cần thiết xác định mục tiêu cụ thể là bảo vệ và bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của TEKT thông qua việc thực hiện các quy phạm cụ thể.
Tính mục đích có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện pháp
luật nói chung và thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật nói riêng.
18
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2.3. Nội dung của chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Căn cứ vào Công ước quốc tế về Quyền người khuyết tật, có một số chính
sách cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật như sau:
Một là, chính sách giáo dục
Bảo đảm hệ thống giáo dục ở mọi cấp và học tập suốt đời cho người khuyết tật,
trẻ em khuyết tật.
- Phát triển trọn vẹn năng lực tiềm tàng của con người, nhận thức về nhân
cách và phẩm giá, củng cố sự tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật, quyền tự do
cơ bản và tính đa dạng của loài người.
- Phát triển trọn vẹn tiềm năng về tính cách, tài năng, sáng tạo, cũng như
những năng lực thể chất và tinh thần của trẻ em khuyết tật.
Khi bảo đảm hệ thống giáo dục ở mọi cấp cho trẻ em khuyết tật, các quốc
gia phải bảo đảm:
- Trẻ em khuyết tật không bị loại khỏi hệ thống giáo dục phổ thông trên cơ
sở sự khuyết tật, và trẻ em khuyết tật không bị loại khỏi giáo dục tiểu học mà bắt
buộc, hoặc giáo dục trung học trên cơ sở sự khuyết tật.
- Trẻ em khuyết tật có thể tiếp cận giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có
chất lượng tốt và miễn phí trên cơ sở bình đẳng với những người khác trong cùng
cộng đồng mà họ sinh sống.
- Trẻ em khuyết tật được nhận sự giúp đỡ cần thiết trong hệ thống giáo dục
phổ thông để được giáo dục hiệu quả.
- Cung cấp các biện pháp trợ giúp cá biệt hóa có hiệu quả, trong môi trường
thể hiện sự phát triển xã hội và khoa học kỹ thuật cao nhất, phù hợp với mục đích
hòa nhập trọn vẹn.
Các quốc gia thành viên tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật học tập những
kỹ năng phát triển đời sống và xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia
giáo dục một cách trọn vẹn và bình đẳng, với tư cách thành viên của cộng đồng.
19
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tạo thuận lợi cho việc học chữ Braille, chữ viết thay thế, các cách thức,
phương tiện và dạng giao tiếp hoặc định hướng tăng cường hoặc thay thế, kỹ năng
di chuyển và khuyến khích hỗ trợ của chuyên gia.
- Tạo thuận lợi cho việc học ngôn ngữ ký hiệu và khuyến khích phát triển
bản sắc ngôn ngữ, cách thức và phương tiện giao tiếp thích hợp nhất cho người
đó, và trong những môi trường thể hiện sự phát triển xã hội và khoa học kỹ thuật
cao nhất.
Hai là, chính sách bảo trợ xã hội
Các quốc gia thành viên công nhận quyền của trẻ em khuyết tật và gia đình
của có mức sống thỏa đáng, trong đó có điều kiện ăn, mặc, ở và quyền của trẻ em
khuyết tật có điều kiện sống liên tục được cải thiện, và tiến hành các bước thích
hợp để bảo vệ và thúc đẩy việc biến quyền này thành hiện thực mà không có sự
phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật.
Quốc gia thành viên công nhận quyền của người khuyết tật, trẻ em khuyết
tật được hưởng phúc lợi xã hội và được hưởng quyền đó mà không có sự phân
biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật.
- Bảo đảm cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ và bé
gái khuyết tật, được hưởng các chương trình phúc lợi xã hội và chương trình xóa
đói giảm nghèo.
- Bảo đảm cho trẻ em khuyết tật và gia đình họ sống trong trình trạng nghèo
khổ được tiếp cận sự giúp đỡ từ quỹ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
Ba là, chính sách y tế
Các quốc gia thành viên công nhận rằng người khuyết tật, trẻ em khuyết tật
có quyền hưởng tiêu chuẩn y tế cao nhất mà không có sự phân biệt nào trên cơ sở
sự khuyết tật.
- Cung cấp cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật sự chăm sóc và chương
trình y tế cùng loại, cùng chất lượng, cùng tiêu chuẩn miễn phí hoặc giá thành vừa
phải như đối với những người khác, trong đó có các chương trình giới và sức khỏe
sinh sản cũng như các chương trình sức khỏe cộng đồng dân cư.
20
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Cung cấp dịnh vụ y tế này càng gần cộng đồng càng tốt, kể cả ở khu vực
nông thôn;
- Yêu cầu cán bộ chuyên môn y tế cung cấp chăm sóc y tế cho người khuyết
tật, trẻ em khuyết tật cùng với chất lượng như cho những người bình thường khác,
kể cả trên cơ sở đồng ý tự nguyện và hiểu biết.
- Không phân biệt đối xử đối với người khuyết tật trong cung cấp bảo hiểm
y tế, bảo hiểm sinh mệnh nếu loại bảo hiểm này được pháp luật quốc gia cho phép
và phải cung cấp các loại bảo hiểm này theo cách thức hợp lý và công bằng.
Bốn là, tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và thể thao
- Quốc gia thành viên công nhận quyền của người khuyết tật, trẻ em khuyết
tật được tham gia vào đời sống văn hóa trên cơ sở bình đẳng với những người
khác, và tiến hành các biện pháp thích hợp để bảo đảm rằng người khuyết tật, trẻ
em khuyết tật được tiếp cận các hoạt động văn hóa; được tiếp cận chương trình
truyền hình, phim ảnh; được tiếp cận với những nơi có các dịnh vụ văn hóa hoặc
trình diễn văn hóa như trong rạp hát, viện bảo tàng, rạp chiếu phim, thư viện và
dịch vụ du lịch, và ở mức độ có thể, được tiếp cận các dịch vụ văn hóa quốc gia
quan trọng.
- Quốc gia thành viên tiến hành mọi biện pháp thích hợp để tạo điều kiện cho
người khuyết tật có cơ hội phát triển và sử dụng tiềm năng trí tuệ, nghệ thuật và
sáng tạo của mình, không vì lợi ích của họ mà còn vì lợi ích toàn xã hội.
- Hướng tới tạo điều kiện cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tham gia
vào các hoạt động thể thao.
Năm là, chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông
bằng phương tiện giao thông công cộng
Ưu tiên khi mua vé, sắp xếp chỗ ngồi:
- Trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông
công cộng được ưu tiên mua vé tại cửa bán vé; được sử dụng chỗ ngồi dành cho
các đối tượng ưu tiên.
21
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng có trách nhiệm
trợ giúp, hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho trẻ em khuyết tật; hỗ trợ trẻ
em khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi lên, xuống phương tiện và
sắp xếp hành lý khi cần thiết.
Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho trẻ em khuyết tật khi tham
gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng:
- Trẻ em tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao thông
bằng phương tiện giao thông công cộng được miễn, giảm giá vé.
- Trẻ em khuyết tật sử dụng xe lăn thông dụng không gắn động cơ hoặc sử
dụng các dụng cụ cầm tay để phục vụ việc đi lại của bản thân thì được miễn cước
hành lý đối với xe lăn, dụng cụ đó khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao
thông công cộng.
- Trẻ em khuyết tật đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch vụ
theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất.
Sáu là, chính sách về công nghệ thông tin và truyền thông
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin dành cho trẻ em khuyết tật.
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đời sống vật chất
và tinh thần của người khuyết tật, trẻ em khuyết tật.
Có chính sách miễn, giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ
khác cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương
tiện hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là quá trình biến các chính
sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong
bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách đối với trẻ em khuyết tật đã
đề ra.
22
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật
Tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật là quá trình phức tạp,
diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình
để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn
toàn. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật được xây
dựng trước khi chính sách đi vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính
sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình
thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật bao
gồm những nội dung cơ bản.
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Nội dung kế hoạch gồm những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng
và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp
thực thi chính sách.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực gồm dự kiến về các cơ sở kiến trúc,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em
khuyết tật; các nguồn lực tài chính.
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện đó là dự kiến về thời gian duy trì
chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai từ tuyên truyền chính sách đến tổ
chức rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự
kiến cho việc thực hiện mục tiêu.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế: Nội quy, quy chế trong thực thi chính sách
đối với trẻ em khuyết tật bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham
gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập
thể trong tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
23
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện đối với trẻ em khuyết tật được
thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai thực hiện theo kế hoạch.
Một là, trong quá trình thực hiện chính sách, trước tiên phải tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Phổ
biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người
dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng
đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi của
chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần
được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách công đang được thi
hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền thực thi chính sách.
Hai là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Khi thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần phải phân công, phối
hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố
tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu
chính sách. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng
kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác
nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách
đối với trẻ em khuyết tật một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách
một cách ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật
Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là hoạt động của cơ
quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích
nhằm làm cho các chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý thức trách nhiệm trong
thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai
tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các
24
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành
vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối
với trẻ em khuyết tật
Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo – điều hành và chấp hành chính sách của các
đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ
đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị
– xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết
tật. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách
đối với trẻ em khuyết tật trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và
những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết
hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội
và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành
thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội đối với nhà nước.
1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với
trẻ em khuyết tật
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là đưa đường lối, chủ chương
của Đảng về chính sách đối với trẻ khuyết tật vào cuộc sống, khẳng định bản chất
tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Thông qua chỉ đạo việc triển khai và tổ chức
thực hiện chính sách, tổ chức Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo của mình và đánh giá
đúng mức về năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên. Đảng và
Nhà nước định hướng mọi trẻ em khuyết tật đều hòa nhập cộng đồng, tạo điều
kiện phát huy mọi khả năng của mình để vươn lên trong cuộc sống và học tập,
giảm bớt gánh nặng của gia đình và xã hội, trở thành những thành viên có ích cho
xã hội. Từ các chủ trương, đường lối của Đảng và
25
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà nước đề ra, các chủ thể thực hiện chính sách bằng cách xây dựng và ban hành
văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách để cụ thể hóa mục tiêu và giải
pháp chính sách cho từng giai đoạn thời gian và địa bàn cụ thể. Kết quả của chính
sách phải bảo đảm mọi trẻ em khuyết tật ở các vùng sâu, vùng xa cũng như khu
vực thành phố, nông thôn đều được hưởng bình đẳng các quyền của trẻ em khuyết
tật, đó là quyền được đi học, được chăm sóc sức khỏe, được tham gia vào các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, được tiếp cận với các phương tiện giao
thông công cộng dành cho trẻ em khuyết tật, được giảm vé khi tham gia giao
thông, được tiếp cận với các hoạt động công nghệ, thông tin. Vì vậy trong quá
trình thực hiện chính sách các chủ thể cần thể chế hóa định hướng, mục tiêu của
Đảng và nhà nước, và thực thiện theo đúng mục tiêu, bên cạnh đó các chủ thể cần
tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật trên phạm
vi quốc gia và từng bước tiếp cận Công ước quốc tế về quyền của trẻ em khuyết
tật.
Không thể phủ nhận sự song hành của trẻ em khuyết tật trong đời sống xã
hội và điều đó có nghĩa rằng nhà nước cần phải có trách nhiệm đối với việc bảo
đảm cho TEKT được tiếp cận đầy các quyền như những trẻ em bình thường. Vì
vậy trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, cách chủ thể thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
cần áp dụng thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả nhằm đưa chính
sách vào đời sống xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra
để trẻ em khuyết tật nhận được sự chăm sóc tốt nhất trong điều kiện kinh tế – xã
hội của đất nước ta hiện nay.
1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật
Chính sách đối với trẻ em khuyết tật là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho hoạt
động thực tế của các chủ thể thực hiện chính sách. Chính sách đối với trẻ em
khuyết tật là cơ sở pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có thẩm quyền
tiến hành hoạt động để bảo đảm quyền tiếp cận đời sống xã hội của trẻ em khuyết
tật.
26
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước cho thấy nếu như hệ thống chính sách
về lĩnh vực nào đó không hoàn chỉnh, không có khả thi, quá xa vời với thực tế,
không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước thì không thể có hiệu quả
trong hoạt động quản lý nhà nước cũng như hoạt động thực hiện chính sách, dẫn
đến lãng phí về thời gian và tiền bạc. Trong những năm vừa qua, mặc dù Luật
người khuyết tật có hiệu lực từ tháng 1 năm 2011 đã tác động mạnh mẽ tới nhận
thức của cả xã hội cũng như tác động đến đời sống của người khuyết tật nói chung
và của trẻ em khuyết tật nói riêng song vì thiếu những quy định cụ thể hoặc một
quy định trong luật còn quá xa so với khả năng nguồn ngân sách của nước ta dẫn
đến việc tiếp cận với các quyền của trẻ em khuyết tật chưa được đáp ứng đầy đủ.
Luật người khuyết tật 2010 quy định chính sách về giáo dục hòa nhập đối với tất
cả trẻ em trong phạm vi toàn quốc. Khi các chủ thể xây dựng kế hoạch thực hiện,
kế hoạch về kinh phí, kế hoạch nhân sự, cơ sở vật chất, giáo trình đã gặp rất nhiều
khó khăn như khó khăn về kinh phí, thiếu giáo viên về lĩnh vực giáo dục hòa nhập
hoặc giáo viên thiếu chuyên môn về lĩnh vực này, đặc biệt là lúng túng trong quá
trình biên soạn giáo trình. Do đó tỷ lệ trẻ em đưa vào các trường công lập để giáo
dục hòa nhập tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không cao, thậm chí do điều
kiện vật chất nhiều trường còn từ chối tiếp nhận trẻ khuyết tật vào giáo dục hòa
nhập. Trong quá trình thực hiện chính sách mà gặp phải những chính sách không
phù hợp, không khả thi, cần có những kiến nghị với Nhà nước, với các nhà hoạch
định chính sách để điều chỉnh, bãi bỏ hoặc bổ sung cho phù hợp để chính sách đối
với trẻ em khuyết tật thực sự có hiệu quả và đi vào cuộc sống, giúp trẻ khuyết tật
có được cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối
với trẻ em khuyết tật
Khi hệ thống chính sách đối với TEKT đã được hoàn thiện và đi vào cuộc
sống; việc phân loại dạng tật và xác định mức độ khuyết tật rõ ràng; các chỉ tiêu
cụ thể cho từng loại chính sách và phù hợp với từng dạng khuyết tật như khuyết
tật vận động, khuyết tật nghe, khuyết tật nhìn, khuyết tật thần kinh, khuyết tật trí
27
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tuệ; xác định các mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho
TEKT, thì việc phân bổ nguồn lực và huy động các nguồn lực trong thực hiện chính
sánh đối với trẻ em khuyết tật là thực sự cần thiết, đó là nguồn lực tài chính, con
người, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, cần
vận động kêu gọi các nhà hảo tâm, các tổ chức từ thiện, các mạnh thường quân, các
cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ giúp đỡ trẻ em khuyết tật
bằng nhiều hình thức khác nhau như hỗ trợ về công nghệ khoa học nhằm giảm thiểu
gia tăng trẻ em khuyết tật, về vật chất, về tinh thần nhằm giảm bớt gánh nặng cho
Nhà nước. Trước thực tế số lượng trẻ em khuyết tật trên thế giới hiện nay rất đông.
Để thực hiện chính sách đầy đủ cho tất cả trẻ em khuyết tật ở nông thôn, thành phố,
vùng sâu và vùng xa là thực sự khó khăn với kinh phí hạn hẹp của nhiều quốc gia.
Các trung tâm bảo trợ xã hội giúp đỡ trẻ em khuyết tật, các Làng, trung tâm cần xây
dựng các dự án, các chương trình, đề án, tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại
nhân dân, các hình thức xã hội hóa để kêu gọi các nhà tài trợ, các tổ chức phí chính
phủ, các tổ chức cán nhân hỗ trợ về kinh phí trong quá trình thực hiện chính sách đối
với trẻ em khuyết tật.
1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật
Trẻ em khyết tật là bộ phận dân cư yếu thế trong xã hội, hiện nay có nhiều
văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách liên quan đến
trẻ em khuyết tật. Nằm trong tổng thể chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thì
bộ phận trẻ em khuyết tật là bộ phận không thể tách rời. Vì vậy thực hiện tốt chính
sách đối với trẻ em khuyết tật chính là thực hiện tốt các quy định của chính sách
về an sinh xã hội, bảo đảm công bằng xã hội, bảo đảm quyền của trẻ em khuyết,
bảo vệ và ngăn chặn những rào cản tiếp cận cho trẻ em khuyết tật, nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, trợ cấp xã hội, giao thông, công nghệ thông
tin, taọ cơ hội tốt nhất cho trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
Hiện nay, Nhà nước đã xây dựng nhiều chương trình, dự án, đề án giúp an
sinh xã hội cho trẻ em khuyết tật. Các dự án về đào tạo nghề bao gồm các nghề
28
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cắt may, nghề thêu ren, làm hoa, vi tính văn phòng, cắt uốn tóc, nấu ăn, bảo vệ, lễ
tân, phục vụ khách sạn, nhà hàng đã giúp nhiều trẻ hòa nhập vào cộng đồng và tự
nuôi sống được bản thân; các chương trình phục hồi chức năng, khám chữa bệnh
tại cộng đồng giúp các gia đình có trẻ em khuyết tật có được những kiến thức cơ
bản về sơ cứu ban đầu với trẻ bị ngã, trẻ bị bại liệt, các kiến thức về phục hồi chức
năng để có thể chăm sóc con em mình tại gia đình; các chương trình giáo dục hòa
nhập cũng đang được triển khai rộng rãi ở nhiều địa phương trong cả nước. Kết
quả thực thế nhiều trẻ em đã tự phục vụ được mình, nhiều em tự nuôi sống được
bản thân và giúp đỡ gia đình, giảm gánh nặng cho xã hội về kinh phí trợ cấp hàng
tháng cho trẻ em khuyết tật và thực sự nhiều trẻ em khuyết tật đã trở thành những
người có ích trong xã hội.
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.4.1. Hệ thống thể chế nhà nước
Hiệu lực và hiệu quả của chính sách đối với trẻ em khuyết tật phụ thuộc vào
bối cảnh, điều kiện mà nó sinh ra và tồn tại. Khi trình độ kinh tế chưa phát triển,
hệ thống thể chế, pháp luật chưa hoàn thiện thì chính sách đối với trẻ em khuyết
tật chưa đạt được những chuẩn mực mang tính hệ thống do phần lớn giải quyết
những vấn đề cụ thể hoặc tình thế trước mặt. Mặt khác, nó bị chi phối bởi điều
kiện về tài chính, nhận thức pháp luật, tâm lý, tập quán xã hội làm cho tính khoa
học của chính sách bị thiên lệch. Điều kiện kinh tế khó khăn thi nguồn lực thực
hiện chính sách bị hạn chế dẫn đến việc cắt giảm mục tiêu, nội dung hoạt động
chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
Hệ thống thể chế nhà nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách. Tuổi thọ của chính sách đối với trẻ em khuyết tật không chỉ phụ thuộc
vào thời hạn của vấn đề chính sách mà còn bị chi phối bởi thể chế hành chính nhà
nước, vào chủ thể xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách và đặc biệt là chủ thể
quyết định ban hành chính sách.
29
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.2. Tính chất của vấn đề chính sách
Đây là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách đối với trẻ em khuyết tật,
có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực
thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Nếu vấn đề chính sách đơn giản, liên quan
đến ít đối tượng chính sách thì công tác tổ chức thực thi sẽ thuận tiện hơn so với
các vấn đề chính sách phức tạp có quan hệ lợi ích tới nhiều đối tượng trong xã
hội. Tính chất cấp bách của vấn đề chính sách tác động lớn đến kết quả tổ chức
thực thi chính sách. Nếu là vấn đề bức xúc cần được giải quyết ngay mới giúp cho
đối tượng phát triển theo mục tiêu định hướng, thì sẽ được nhà nước và xã hội ưu
tiên các nguồn lực cho thực hiện. Tính chất của chính sách đối với trẻ em khuyết
tật là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực thi chính
sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn.
1.4.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ quản lý và công chức
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách
đối với trẻ em khuyết tật. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo bao
gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức,
năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với
những tình huống phát sinh trong tương lai… Cán bộ, công chức trong cơ quan
công quyền khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em
khuyết tật cần nêu cao tinh thần trách nhiệm. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ
luật được thể hiện trong thực tế thành năng lực thực tế. Nếu thiếu năng lực thực
tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đưa ra những kế
hoạch dự kiến không sát thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, làm giảm hiệu
lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính sách trong quá
trình tổ chức thực hiện. Nhìn chung cán bộ, công chức có năng lực thực thi chính
sách đối với trẻ em khuyết tật, không những chủ động điều phối được các yếu tố
chủ quan tác động theo định hướng, mà còn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực
của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện thực thi chính sách đối
với trẻ em khuyết tật mang lại kết quả thực sự.
30
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.4. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách
Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố
khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Theo quy luật phát triển, các
hoạt động kinh tế – xã hội ngày càng được tăng cường về quy mô và trình độ để
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Quy mô các hoạt động trên
không chỉ tăng về lượng, mà còn lan tỏa trên một không gian rộng, vượt ra khỏi
phạm vi biên giới của quốc gia. Để quản lý mọi mặt hoạt động trong điều kiện
phát triển hiện nay, nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân
sự, trong đó nguồn lực vật chất tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Trong thực
tế, nếu thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển tải những nội dung chính
sách đối với trẻ em khuyết tật đến với đối tượng một cách thường xuyên.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một
số nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
ở Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã ký công ước về quyền của người khuyết tật năm
2007, nhưng thực tế công ước chưa được thông qua. Vào tháng 10 năm 2013, có
khoảng 138 quốc gia đã thông qua công ước về quyền của người khuyết tật. Chính
phủ Nhật Bản đưa ra nhiều chính sách xã hội giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em
khuyết tật và chuẩn bị các điều kiện để thông qua công ước này.
Những chính sách quan trọng dành cho trẻ em khuyết tật có thể được lựa
chọn để phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam như: Thành lập quỹ trợ giúp
TEKT, thiết bị thuận tiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận với các phương tiện giao
thông, thông tin và truyền thông; phát triển và cải thiện đời sống của TEKT; y tế
và phục hồi chức năng, giáo dục; quy định trách nhiệm của chính phủ và cơ quan
địa phương và người dân đối với TEKT, cụ thể như: Vai trò của Chính quyền địa
phương chịu trách nhiệm cung ứng các dịch vụ hỗ trợ người
31
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khuyết tật và trẻ em khuyết tật; vai trò của Chính quyền tỉnh và thành phố có trách
nhiệm điều phối, giám sát, lập kế hoạch trung hạn cho chính quyền địa phương về
việc thực hiện chính sách cho người khuyết tật và trẻ em khuyết; vai trò của Chính
phủ xây dựng chính sách và kế hoạch quốc gia cũng như giám sát và đánh giá các
chương trình thực hiện.
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương có biện pháp để tăng cường
nghiên cứu nguyên nhân, đưa ra các biện pháp ngăn ngừa tàn tật thông qua tuyên
truyền những kiến thức cần thiết, đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc y tế cho bà mẹ
và trẻ em, phòng tránh và can thiệp sớm những có thể gây ra tàn tật. Thêm vào đó
chính phủ và các cơ quan địa phương phải nỗ lực phòng ngừa và chữa trị những
bệnh gây ra tàn tật, tăng cường nghiên cứu những bệnh gây tàn tật và có biện pháp
cần thiết cụ thể đối với TEKT gặp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
Về lĩnh vực y tế: Chính phủ và các cơ quan địa phương cần cung cấp cho
TEKT các dịch vụ y tế và phục hồi chức năng để TEKT có thể phục hồi, nâng cao
khả năng học tập và duy trì cuộc sống hàng ngày; nghiên cứu phát triển các dịch
vụ y tế và các dịch vụ khác để các em khuyết tật độc lập trong cuộc sống.
Về giáo dục: Cải thiện nội dung và phương pháp giáo dục để TEKT có thể
nhận được một chương trình giáo dục phù hợp với độ tuổi, năng lực và mức độ
tàn tật; nghiên cứu, đầu tư và phát triển cơ sở vật chất giảng dạy; tạo sự thông cảm
giữa học sinh bị khuyết tật và học sinh không khuyết tật trong quá trình học tập
tại trường.
Hỗ trợ tiếp cận trang thiết bị và công trình giao thông công cộng; Chính phủ
và chính quyền địa phương cần đảm bảo cho TEKT có thể tiếp cận được các thiết
bị công cộng, giao thông công cộng và các thiết bị công cộng khác để học có thể
tham gia vào xã hội một cách độc lập; các nhà cung cấp dịch vụ giao thông công
cộng và thiết bị công cộng khác cần nỗ lực đảm bảo TEKT có thể dễ dàng tiếp
cận với các thiết bị để tạo khả năng độc lập và tham gia vào xã hội của TEKT.
32
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Truyền thông: Cung cấp máy tính tiếp cận, các thiết bị công nghệ thông tin
tiếp cận nhằm đảm bảo TEKT có thể tiếp cận thông tin và thể hiện mong muốn
của họ; các nhà cung cấp cần quan tâm đến khả năng tiếp cận của TEKT trong khi
cung cấp dịch vụ hay sản xuất thiết bị trên cơ sở đoàn kết xã hội.
Văn hóa: Khuyến khích TEKT tham gia vào các hoạt động văn hóa, giải trí,
thể thao thông qua việc điểu chỉnh các thiết bị, dụng cụ và hỗ trợ kinh phí cho các
hoạt động này.
Chính phủ và các cơ quan địa phương có trách nhiệm đối với cuộc sống của
TEKT thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn để bảo vệ quyền của TEKT, chống
phân biệt đối xử và hỗ trợ họ trong việc tham gia vào các hoạt động xã hội một
cách độc lập.
1.5.2. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
của Malaysia
Chính sách được xây dựng trên cơ sở đảm bảo chắc chắn rằng trẻ em khuyết
tật Malaysia có các quyền bình đẳng về mọi dịch vụ như các thành viên bình
thường khác của cộng đồng; loại bỏ càng nhiều càng tốt các hiện tượng, hành vi
phân biệt đối xử đối với người khuyết tật và trẻ em khuyết tật ở nhiều lĩnh vực
khác nhau trong cuộc sống; khuyến khích sự công nhận và chấp nhận của cộng
đồng đối với các nguyên tắc “người tàn tật phải được hưởng các cơ hội bình đẳng,
được tham gia đầy đủ nhằm giúp họ được sống với đầy đủ quyền công dân ”.
Về chính sách y tế: Phòng ngừa và phát hiện sớm tình trạng tàn tật thông qua
việc thực hiện một số hoạt động sau: Khảo sát, điều tra và nghiên cứu về nguyên
nhân gây khuyết tật; phát triển các phương pháp phòng ngừa, hạn chế tình trạng
khuyết tật; đảm bảo tất cả các nhân viên y tế và nhân viên hỗ trợ y tế tại các trung
tâm y tế cơ sở được đào tạo đầy đủ và được trang bị các phương tiện chăm sóc y
tế cho trẻ em khuyết tật, đảm bảo các nhân viên y tế được tiếp cận với công nghệ
và các phương pháp chăm sóc thích hợp; áp dụng các phương pháp chăm sóc bà
mẹ và trẻ em trước, trong và sau khi sinh; nâng cao nhận thức
33
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như tivi, đài, và các phương
tiện truyền thông khác về nguyên nhân dẫn đến tàn tật và các biện pháp phòng
ngừa nên được áp dụng.
Về chính sách y tế: Mọi trẻ em khuyết tật dù ở cấp độ nào cũng đều được
hưởng chương trình giáo dục miễn phí trong một môi trường phù hợp cho đến khi
đủ 18 tuổi; giáo dục cho TEKT được lồng ghép như là một phần của lập kế hoạch
giáo dục quốc gia, xây dựng giáo trình, tổ chức trường học, cho phép chương trình
giảng dạy được linh hoạt, bổ sung và phù hợp; cung cấp các phương tiện giảng
dạy có chất lượng và có thể tiếp cận được, tiếp tục đào tạo giáo viên và hỗ trợ cho
các giáo viên. Chương trình giáo dục đặc biệt có thể được cân nhắc trong trường
hợp khi hệ thống trường học nói chung không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của tất cả
các học sinh khuyết tật hoặc trong trường hợp giáo dục đặc biệt chỉ phù hợp với
một số học sinh khuyết tật, chất lượng giáo dục đặc biệt cần phản ánh được các
tiêu chuẩn và các mong muốn giống như giáo dục bình thường. Đối với TEKT
khiếm thị, ở cấp học mầm non và tiểu học, giáo trình sửa đổi nên bao gồm các kỹ
năng sống hàng ngày, các hướng dẫn đặc biệt trong đọc và viết chữ nổi, xác định
phương hướng và sự di chuyển, các kiến thức cơ bản về máy tính với phần mềm
đọc màn hình, toán học, âm nhạc và các trò chơi nhưng không bị hạn chế đối với
việc phát triển các giác quan. Đối với trẻ em khiếm thính, giáo trình sửa đổi nên
nhấn mạnh vào phát triển kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh. Giáo trình nên bao gồm các hướng dẫn đặc biệt về lời nói,
đọc bài nói, luyện khả năng nghe và sử dụng nhịp nhàng tất cả các kỹ năng giao
tiếp, các giác quan và các phương pháp khác. TEKT cần được hỗ trợ bởi những
người như phiên dịch ngôn ngữ ký hiêu, nhà thính học, bác sỹ chuyên khoa tai,
bác sĩ chuyên khoa chữa trị các tật về nói, các giáo viên luyện kỹ năng nghe và
những người khác mà trẻ em khiếm thính cần do nhu cầu giao tiếp đặc biệt của
trẻ em điếc và trẻ em vừa mù vừa điếc, nên những người này cần phải học ở những
trường phù hợp hơn đối với trẻ em hoặc ở những lớp học và đơn vị đặc biệt trong
các trường
34
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
học hòa nhập trong hệ thống giáo dục. Đối với những người khuyết tật vận động,
nên được giáo dục học tập như những người bình thường khác tại các trường bình
thường và họ nên được sắp xếp, bố trí học trong các lớp học ở tầng
1 nếu có thể. Chương trình và các quan tâm khác nên được xây dựng phù hợp với
các điều kiện và nhu cầu học tập của họ. Cần nỗ lực loại bỏ các rào cản về mặt
thiết kế và kiến trúc đối với TEKT trong các trường học. Đối với trẻ em thiểu năng
trí tuệ, giáo trình sửa đổi nên nhấn mạnh vào các kỹ năng tự chăm sóc bản thân,
hòa nhập xã hội, hướng nghiệp và các kỹ năng sinh hoạt hàng ngày khác. Đối với
những trẻ em thiểu năng trí tuệ nặng, nên tập trung vào phát triển các kỹ năng tự
chăm sóc bản thân. Đối với những người có vấn đề hành vi như trẻ em bị bệnh
tâm thần, trẻ em không có khả năng học tập, và những trẻ em bị đa tật, giáo trình
sửa đổi nên bao gồm các hoạt động đặc biệt và các kỹ thuật hướng dẫn làm bình
thường hóa các hành vi cư xử, các kỹ năng học thuật về kỹ thuật và chức năng
nhằm đưa những trẻ em này trở lại hòa nhập xã hội. Ngoài ra, các cơ quan chức
năng có liên quan khởi xướng hoặc phải khởi xướng các nghiên cứu về thiết kế và
phát triển các phương pháp, dụng cụ hỗ trợ mới, đồ dùng giảng dạy, các tài liệu
giảng dạy đặc biệt hoặc các hạng mục khác cần thiết để trẻ khuyết tật được hưởng
các cơ hội giáo dục ngang bằng với các trẻ bình thường khác. Các cơ quan chức
năng có liên quan sẽ thành lập một số các trường sư phạm phù hợp và hỗ trợ các
tổ chức phi chính phủ phát triển các chương trình đào tạo giáo viên chuyên biệt
cho người tàn tật nhằm đáp ứng đủ giáo viên cho các trường chuyên biệt cho
TEKT và các trường có trẻ em khuyết tật theo học. Để loại bỏ các thành kiến trong
các quy định sẽ ban hành, các cơ quan chức năng có liên quan sẽ chuẩn bị một
chương trình giáo dục toàn diện trong đó bao gồm các quy định sau: Triển khai
kế hoạch giáo dục cụ thể cho trẻ em khuyết tật ở các trường học; cung cấp các
phương tiện cho TEKT hoặc thay thế bằng các hỗ trợ tài chính cho cha mẹ hoặc
người bảo hộ đẻ TEKT được đến trường; cung cấp miễn phí sách và các trang
thiết bị đặc biệt cần cho việc học hành của TETT; cấp học bổng cho các học sinh
tàn tật; lắng nghe và giải quyết
35
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các phản ánh của các bậc phụ huynh về vấn đề sắp xếp chỗ học tập cho trẻ em
khuyết tật.
Chính sách về Phục hồi chức năng: Các cơ quan chức năng có liên quan phát
triển hoặc hỗ trợ phát triển các chương trình phục hồi chức năng cấp quốc gia cho
tất cả các nhóm người tàn tật. Các chương trình này nên căn cứ vào các nhu cầu
cá nhân thực sự của TEKT và dựa trên nguyên tắc về sự tham gia đầy đủ và bình
đẳng. Các chương trình phục hồi chức năng bao gồm tư vấn cho những gia đình
có TEKT, tạo dựng sự tự tin và các dịch vụ thường xuyên như đánh giá và hướng
dẫn nhưng cũng không nên bị giới hạn trong phạm vi đào tạo các kỹ năng cơ bản
để cải thiện và bù đắp một chức năng bị ảnh hưởng. Tất cả TEKT, bao gồm cả
những TEKT nặng/ đa tật và những người có nhu cầu về phục hồi chức năng sẽ
được tiếp cận với các dịch vụ phục hồi chức năng.
Về tiếp cận: Các cơ quan chức năng phải xây dựng các chính sách và chương
trình nhằm tạo môi trường xây dựng tiếp cận và cung cấp các nguồn tiếp cận thông
tin liên lạc cho những người tàn tật; cho phép những người tàn tật tiếp cận với các
công sở và nhà riêng thông qua việc thực hiện có hiệu quả quy chế xây dựng thống
nhấp; giúp TEKT được tiếp cận hơn nữa tới các phương tiện giao thông công
cộng. Ngoài ra, các cơ quan chức năng có liên quan phát triển các chương trình
nhằm cung cấp các dịch vụ thông tin và tài liệu cho TEKT như chữ nổi, in chữ to
và các công nghệ phù hợp khác. Để thuận tiện cho việc giao tiếp giữa trẻ em điệc
với những trẻ em khác, các dịch vụ phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu nên được thiết
lập tại những nơi quan trọng như tại các cơ quan giáo dục, trung tâm y tế, trong
khi đó các dịch vụ thông tin viễn thông hiện đại nên được thiết lập và thuận tiện
cho việc sử dụng, ví dụ truyền hình ảnh qua mạng internet, hội thảo sử dụng hình
ảnh và các dịch vụ tiếp âm viễn thông.
Về phòng ngừa và phát hiện sớm tình trạng khuyết tật như: Thực hiện hoặc
buộc phải thực hiện các khảo sát điều tra và nghiên cứu về nguyên nhân khuyết
tật; phát triển các phương pháp phòng ngừa, hạn chế tình trạng khuyết tật; đảm
bảo tất cả các nhân viên y tế và nhân viên hỗ trợ y tế tại các trung tâm y tế cơ sở
36
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được đào tạo đầy đủ và được trang bị các phương tiện chăm sóc y tế cho người
khuyết tật; áp dụng các phương pháp chăm sóc bà mẹ và trẻ em trước, trong và
sau khi sinh; nâng cao nhận thức thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng.
Về giáo dục: trẻ em khuyết tật đi học được miễn phí cho đến khi đủ 18 tuổi;
cho phép chương trình giảng dạy được linh hoạt, bổ sung và phù hợp; giáo dục
đặc biệt là bước chuẩn bị cho học sinh được giáo dục hòa nhập.
1.5.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
ở nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Chính sách này được xây dựng với mục đích bảo vệ quyền, lợi ích của TEKT,
đồng thời bảo đảm sự tham gia một cách đầy đủ và bình đẳng của TEKT vào đời
sống xã hội, chia sẻ vật chất và sự thịnh vượng về mặt văn hóa trong xã hội.
Trẻ em khuyết tật là người phải chịu sự không bình thường do mất một bộ
phận hay chức năng về mặt tâm lý hay thể chất, hoặc trong cấu trúc cơ thể, mất
toàn bộ hoặc một phần khả năng để thực hiện một hoạt động theo cách được coi
là bình thường.
Thuật ngữ “TEKT” chỉ những trẻ em bị khiếm thính về thị giác, thính giác,
khả năng nói, chậm phát triển trí tuệ, rối loạn trí tuệ, đa dạng vật, và/ các dạng tật
khác.
Về chính sách phục hồi chức năng: Nhà nước phải đảm bảo rằng TEKT chấp
nhận và đồng ý với quyền lợi của họ về vấn đề phục hồi chức năng, thông qua các
cơ quan ban ngành liên quan và UBND các cấp tổ chức mạng lưới dịch vụ cộng
đồng và có các chương trình đào tạo các cán bộ chuyên môn về phục hồi chức
năng.
Về chính sách giáo dục: Nhà nước phải bảo đảm rằng quyền của TEKT với
giáo dục và đưa ra các chính sách và xây dựng các chương trình cụ thể để trợ giúp
trẻ em khuyết tật như: miễn phí sách vở, cung cấp tiền ăn ở. Xây dựng hệ thống
giáo dục chuyên biệt ở các để giáo dục.
37
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về chính sách văn hóa: Bảo vệ quyền bình đẳng của TEKT trong lĩnh vực
đời sống văn hóa bằng các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí cho TEKT cần
được định hướng tới cấp cơ sở và thực hiện các biện pháp làm giàu đời sống văn
hóa, tinh thần cho TEKT như phản ánh đời sống của TEKT qua đài, phim, ti vi,
báo chí, sách, v.v., thu thập, viết và xuất bản sách in chữ nổi, tài liệu đọc cho
người điếc v.v.
Chính sách phúc lợi xã hội: Bảo vệ quyền của TEKT được hưởng đầy đủ các
chế độ phúc lợi xã hội. Để thực hiện được vấn đề này nhà nước và xã hội áp dụng
các biện pháp hỗ trợ và các phúc lợi khác để đảm bảo và cải thiện đời sống của
TEKT.
Về môi trường tiếp cận: tìm các giải pháp để tăng tính tiếp cận cho các
phương tiện cũng như xóa bỏ các rào cản về mặt thông tin liên lạc để cung cấp
môi trường cho trẻ em khuyết tật tham gia vào đời sống xã hội, bình đẳng với mọi
người trong xã hội. Thực hiện vấn đề này trong Luật đã quy định cụ thể khi xây
mới hoặc nâng cấp các công trình công cộng và các phương tiện giao thông công
cộng TEKT phải tiếp cận được.
Nhà nước cần cung cấp trợ giúp đặc biệt đối với người khuyết tật bằng cách
áp dụng/thông qua các phương pháp và biện pháp hỗ trợ để xóa bỏ hoặc giảm
thiểu ảnh hưởng của khuyết tật và những rào cản bên ngoài đồng thời đảm bảo
quyền của TEKT được bảo vệ.
Chính quyền các cấp cần hợp tác để đảm bảo người khuyết tật được lồng
ghép vào các chương trình/ kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội thông qua việc phân
bổ ngân sách, lập kế hoạch tổng thể, điều phối và các biện pháp khác để nâng cao
khả năng lãnh đạo, nhằm đảm bảo rằng các chương trình TEKT được xây dựng
có sự điều phối và kết hợp với tiến trình kinh tế, xã hội. Chính quyền sẽ đưa ra
những tiêu chuẩn đánh giá để đảm bảo người khuyết tật, phù hợp với luật pháp,
tham gia vào việc quản lý nhà nước, kinh tế, văn hòa và xã hội.
Chính phủ sẽ đưa ra các chương trình quốc gia vì sự phát triển của TEKT và
chính quyền địa phương ở các cấp tỉnh thành sẽ tiếp nhận, thực hiện các
38
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chương trình, kế hoạch định kỳ này theo trách nhiệm, quyền hạn tương ứng để
đảm bảo TEKT được phát triển cùng với tiến trình kinh tế, xã hội.
Ủy ban quốc gia và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
sẽ phê duyệt những biện pháp có tính thể chế nhằm điều phối các cơ quan làm
việc về vấn đề khuyết tật. Các cơ quan liên quan trực thuộc ủy ban nhân dân các
cấp sẽ giữ liên lạc thường xuyên với người khuyết tật, lấy ý kiến của họ và hoàn
thành công việc của mình trong lĩnh vực TEKT.
Về chính sách giáo dục: Ủy ban nhân dân các cấp cần xây dựng chương trình
giáo dục cho TEKT và lồng ghép chương trình giáo dục cho TEKT trong quá trình
lập kế hoạch giáo dục tổng thể và kế hoạch hướng nghiệp cho TEKT và tạo điều
kiện cho những thanh thiếu niên có việc làm; cấp phát miễn phí sách vở cho học
sinh là TEKT cũng như học sinh có cha mẹ là người khuyết tật, hỗ trợ tiền ăn ở,
những nhu cầu khác khi TEKT tham gia vào quá trình phổ cập giáo dục cũng như
các chương trình giáo dục khác.
Tiếp cận các công trình công cộng: quy định các công trình xây dựng tiếp
cận và các công trình được nâng cấp phải phục vụ cho nhu cầu thực sự của TEKT.
Các công trình mới, công trình được nâng cấp hoạc mở rộng cũng như đường xá
và phương tiện giao thông phải phù hợp với quy định về chuẩn thiết kế tiếp cận
cho người khuyết tật.
Tiếp cận giao thông: các phương tiện giao thông công cộng phải đảm bảo
tiêu chuẩn tiếp cận. Các khu đỗ xe công cộng TEKT phải tiếp cận được.
1.5.4. Giá trị tham khảo cho Việt Nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Việt Nam được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Nhà nước đã ban hành và thông qua hàng loạt chính
sách về trẻ em khuyết tật, đó là các đạo luật hỗ trợ người khuyết tật trong đó có
trẻ em khuyết tật như pháp lệnh người khuyết tật được ban hành ngày 30 tháng 7
năm 1998, luật giáo dục, luật phổ cập giáo dục tiểu học, luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em, luật phổ cập giáo dục tiểu học, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em…. Đặc biệt Luật về người khuyết tật được ban hành năm
39
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2010, có hiệu lực vào tháng 01 năm 2011, Đề án giúp người khuyết tật giai đoạn
2012 đến 2020, trong đó có nhiều mục liên quan tới trẻ em khuyết tật. Theo thống
kê của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, hiện nay cả nước có khoảng 1,2 triệu
trẻ em khuyết tật được chăm sóc tại các Trung tâm bảo trợ xã hội, các Làng trẻ và
tại các gia đình. Với nỗ lực của các cấp chính quyền trong việc thực hiện chính
sách đối với trẻ em khuyết tật. Cuộc sống của trẻ khuyết tật đã thay đổi, nhiều em
tái hòa nhập cộng đồng, nuôi sống được bản thân và trở thành công dân có ích
trong xã hội. Tuy nhiên, nhiều em vấn còn bị lãng quên và đang gặp rất nhiều khó
khăn đối với bản thân các em và gia đình. Để chính sách đối với trẻ em được thực
hiện đồng bộ, đúng thời gian, có hiệu quả và hiệu lực. Chúng ta có thể tham khảo
một số chính sách của một số quốc gia đề cập trên.
Một là, đưa ra nhiều biện pháp ngăn ngừa khuyết tật thông qua tuyền truyền
những kiến thức cần thiết, đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc y tế cho bà mẹ và trẻ
em, phòng tránh và can thiệp sớm có thể gây ra khuyết tật.
Hai là, đẩy mạnh chính sách giáo dục hòa nhập để giúp trẻ khuyết tật tự tin
trong giao tiếp, hòa nhập với xã hội.
Ba là, xây dựng thêm công trình công cộng cho trẻ em khuyết tật tại các nơi
công cộng.
Bốn là, đâỷ mạnh chính sách phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật về
địa phương và gia đình.
Năm là, xây dựng một quỹ dành riêng cho trẻ em khuyết tật. Với nguồn quỹ
này các cấp, chính quyền địa phương sẽ chủ động trong việc thực hiện chính sách.
Ví dụ, như tại Nhật Bản, sau khi các em khuyết tật được đào tạo nghề nghiệp,
bước khởi nghiệp ban đầu của các em để tự lập cuộc sống thì các em được hỗ kinh
phí ban đầu từ nguồn quỹ của quốc gia và đã giúp các em giảm bớt các khó khăn
trong cuộc sống lập nghiệp giai đoạn đầu.
40
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiểu kết chương 1
Chương 1 trình bày tổng quan về trẻ em khuyết tật. Thông qua việc tìm hiểu
các khái niệm có liên quan trong phạm vi quốc tế như khái niệm về trẻ em trong
Công ước về quyền trẻ em 1998 và theo Công ước người khuyết tật, khái niệm về
người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tại một số quốc gia khác nhau, tác giả đã đưa
ra được nhận thức chung nhất về khái niệm trẻ em khuyết tật và chính sách đối
với trẻ em khuyết tật như chính sách giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, văn hóa, thể
dục, thể thao cho trẻ em khuyết tật… Bên cạnh đó tác giả đã khái quát về quy trình
tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, nhấn mạnh vai trò của thực
hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, đó là thực hiện định hướng của Đảng,
chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật; huy động các nguồn lực nhằm
thực hiện mục tiêu chính sách đối với trẻ em khuyết tật; thực hiện an sinh xã hội
đối với trẻ em khuyết tật, nội dung của từng chính sách đối với trẻ em khuyết tật,
các yếu tố tác động đến tổ chức thực thi chính sách cũng như kinh nghiệm tổ chức
thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Nhật Bản, Malaysia và ở Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa và đã rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam như
các biện pháp ngăn ngừa khuyết tật, đẩy mạnh chính sách giáo dục hòa nhập cho
trẻ em khuyết tật, đẩy mạnh chính sách phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật
tại cộng động và gia đình trẻ em khuyết tật, xây dựng các quỹ dành riêng cho trẻ
khuyết tật. Các kết quả nghiên cứu ở chương 1, học viên sử dụng làm cơ sở nghiên
cứu thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Việc
nhận thức chung nhất về trẻ em khuyết tật là cơ sở quan trọng để nghiên cứu hệ
thống pháp luật, chính sách và đánh giá thực trạng về thực hiện chính sách đối với
trẻ em khuyết tật ở Việt Nam và những ảnh hưởng do tình trạng khuyết tật đem
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lại có tác dụng tích cực trong việc xây dựng các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ
trẻ em khuyết tật tốt nhất.