SlideShare a Scribd company logo
1 of 36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
----------------
HỌ VÀ TÊN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ PHƯỚC HẬU,
PHƯỚC HẬU, HUYỆN CẦN GIUỘC, LONG AN
Chuyên ngành: ngành Luật
…., tháng …. năm 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
----------------
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND UBND XÃ
PHƯỚC HẬU, PHƯỚC HẬU, HUYỆN CẦN GIUỘC,
LONG AN
Chuyên ngành: ngành Luật
Giảng viên hướng dẫn:
Người thực hiện :
Lớp:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN THỰC TẬP
Kính gửi: ………………………………………………………………
……………………………………………………………..
Tôi tên: …………………………………………………………………………
Sinh viên lớp:………………………..Khóa:………………….của Trường Đại học
Vinh
Ngành thực tập: …………………………………: Mã sinh viên: …………………
Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………….
Số điện thoại liên lạc: ………………………………………………………………
Nay tôi làm đơn này để xin thực tập cuối khóa tại
...........................................................................................................................................
................................................... ...........................................................................
Nếu được đơn vị tiếp nhận bố trí thực tập, tôi xin cam kết thực hiện các nội dung sau:
- Chấp hành và thực hiện nghiêm túc chương trình,kế hoạch thực tập do đơn vị quy
định;
- Luôn tuân thủ nội quy và quy chế hoạt động, quy định đối với sinh viên thực tập
và bảo mật thông tin, an toàn tài sản của đơn vị;
- Bồi hoàn các tổn thất, hư hao tài sản do bản thân tự gây ra với đơn vị (nếu có).
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật những nội dung đã cam kết:
Kính mong Ban lãnh đạo xem xét và tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại đơn vị.
Chân thành cảm ơn !
..............., ngày ….. tháng ….. năm ……
Người làm đơn
( Ký và ghi họ tên)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Kết quả thực tập cuối khóa của sinh viên
Năm học: …………….
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Nơi sinh:
Dân tộc: ……………..Đảng viên:……………….Đoàn viên: ………..
Lớp:………………….Ngành:…………………...Khoa:………………
Thời gian thực tập: Từ ngày …/…/….. đến ngày …./…./……
I. NHẬN XÉT KHÁI QUÁT:
1. Nhận xét về việc chấp hành thời gian, nội quy, quy chế thực tập
……………………………………......................………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
2. Nhận xét về ý thức thực hiện và hiệu quả công việc được giao
……………………………………......................………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Nhận xét khác:
……………………………………......................………………………………………
………………………………………………………………………………
II. KẾT QUẢ THỰC TẬP
Đánh giá xếp loại: (Đánh giá theo các mức độ xuất sắc, giỏi, khá, trung bình
khá,kém)…………………………………………………………………………
Điểm thực tập:…………………………………………………………………….
………, ngày …. tháng….. năm 2020
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: ................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
…………., ngày……tháng……..năm……
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP : Gross Domestic Product
GPMB : Giải phóng mặt bằng
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
TAND : Tòa án nhân dân
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
VPĐKQSD : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
STT : Số thứ tự
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã
tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là
tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế
và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và
sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và
phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ
khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn
giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật,
kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì giá đất (giá Quyền sử dụng
đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “Lao
động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là
mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm
bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất
liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4 trên
tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 95 triệu người, đứng thứ
13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính
theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500 m2
. Bình quân diên tích đất nông nghiệp theo
đầu người thấp chỉ khoảng hơn 1000 m2
. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai
ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn
còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn
chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp
luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm
đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị
2
và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc
tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven
đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa
vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc
cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và
sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu
quả hơn, bền vững hơn.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đô thị trên
địa bàn một xã của Tỉnh Hồ Chí Minh. Được sự phân công UBND xã Phước Hậu,
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, dưới sự hướng dẫn của thầy cô, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã Phước
Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và pháp luật
đất đai.
- Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An
- Tìm hiểu nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã và
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất của xã
Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện trong phạm vi của xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu.
+ Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ
quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất đô
thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa phương.
Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3
+ Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu
thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị.
Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về thực tiễn thực hiện
các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và phân
tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có được các đánh giá,
nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong báo cáo.
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản lý và
sử dụng đất đô thị của xã.
Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp
luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy định không tương
thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó; thấy được nguyên nhân
của những thành công và hạn chế của việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt
Nam về quản lý và sử dụng đất đô thị.
5 Cấu trúc đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở
UBND xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và một số giải pháp.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta
1.1.1. Đất đai
* Vai trò của đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo
ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ mục
đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con
người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan
đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể
thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai
mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái
của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công
nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò
đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao
động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài
nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này
phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu
vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất đai trở
thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế
được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực
của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu
5
con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách
tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của
mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát
triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn
định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc
gia.
* Đặc trưng của đất đai
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác
nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất đai có những
đặc trưng:
 Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người
tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất đai ngày
càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
 Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau
trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng mình, khi
sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
 Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử
dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai thác
của con người.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân
ở nước ta
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân,
chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai phải được
sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
* Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nớc ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể
và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ
sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
6
 Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất đai
là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra ;
 Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều
phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc
gia;
 Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu tập
thể (toàn dân);
 Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có
thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội.
Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi
được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất…
 Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều
chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp, lịch sử
quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành
chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo
an ninh – quốc phòng.
 Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất
đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất
cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc sử
dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.
* Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện duy
nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ
sở hữu như sau:
Quyền định đoạt đối với đất đai
 Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
 Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
7
 Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất, thu hồi đất;
 Định giá đất.
Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về
đất đai
 Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
 Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
 Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm
quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
* Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất
đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong
hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối
với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho
đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả
nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng
dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
8
Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình vẽ
dưới đây:
Hình 1.1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
* Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc
trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
 Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở
thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng
đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng
đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề
ra.
 Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ
đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử
dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
Chủ sở hữu đất
đai (Nhà nước)
- Quyền
- Nghĩa vụ
Người sử dụng
đất
- Quyền
- Nghĩa vụ
Đất đai:
- Chế độ sở hữu
- Chế độ sử dụng
Quản lý nhà nước về đất
đai:
- Nhiệm vụ quản lý
- Trách nhiệm quản lý
Chuyển giao, cho thuê,
Mượn, thuê nhân công
Luật pháp, quy hoạch, kinh tế
Định đoạt,
chiếm hữu,
sử dụng và
hưởng lợi
Giúp đỡ
và giám
sát thực
hiện quyền
và nghĩa
vụ
Đăng ký, hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận về đất
Sử dụng
Hưởng lợi
9
 Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước
trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
 Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
 Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn
thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc
sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các
nguyên tắc cơ bản:
 Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
 Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
đai;
 Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai;
 Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt
động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai
vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ
quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách
nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể chế
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản
lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng
của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai
10
để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải
được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
1.2.1. Luật Đất đai 1987
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này được quy định tại
Điều 9, bao gồm:
 Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
 Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
 Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
các chế độ, thể lệ ấy;
 Giao đất và thu hồi đất;
 Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
 Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
 Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai giữa
Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung quản lý nhà
nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế đất, cho thuê đất...
Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dưới
mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ đất đai không được vận động
theo hướng tích cực.
1.2.2. Luật Đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong những
luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả
đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế,
góp phần ổn định tình hình chính trị – xã hội của đất nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai 1993 bao
gồm:
 Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính;
 Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
11
 Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện;
 Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;
 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
 Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
 Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo vi phạm về
quản lý, sử dụng đất đai.
Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy,
tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên hiệu quả nền
kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ cơ sở pháp lý để phù hợp
với hoàn cảnh mới.
1.2.3. Luật Đất đai 2003
Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) và hiện nay gọi là Luật Đất đai hiện
hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung quản lý nhà
nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 6:
 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
 Thống kê, kiểm kê đất đai;
 Quản lý tài chính về đất đai;
12
 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản;
 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai;
 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.2.4 Luật đất đai 2013
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và
sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật
Đất đai 2013 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
1.2.4.1. Xác định địa giới hành chính
Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở
nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ về quản lý địa
giới hành chính, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Cụ thể, Điều 16 của Luật quy định:
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý
mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong
việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính
trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới
hành chính. Gồm các loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
13
việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ
địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bảng toạ độ mốc địa giới
hành chính; các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mô tả tình hình
chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn
giao mốc địa giới hành chính; thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn
vị hành chính cấp dưới.
Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới hành
chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và
các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm
theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa phương,
thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất.
1.2.4.2. Quản lý tài chính về đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng
lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hoá song trong quá trình phát triển của xã
hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hoá - một thứ
hàng hoá đặc biệt, đất (quyền sử dụng đất) cũng được mua bán, chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế …
Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993, mặc dù
Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị trường đất đai luôn
sôi động (cho dù đó là thị trường ngầm). Thị trường đất đai đặc biệt sôi động kể từ khi
Nhà nước ta có chủ trương xoá bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị
trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận
“đất có giá” và Luật Đất đai năm 2013 thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước
quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định quan
trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách
khác, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất
hàng hoá, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản.
14
Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử dụng
đất là hàng hoá - loại hàng hoá đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hoá này không thể
căn cư vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã đầu tư, vào thời hạn sử
dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, pháp
luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do vậy, việc định giá đất ở Việt
Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi của
Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy
định chi tiết cho từng vị trí, từng thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự
điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường.
Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định:
 Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho
từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh
lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương.
 Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã được
quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương xây dựng giá đất cụ thể
tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
 Giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương
quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong
điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan hệ kinh tế – tài chính
giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng đất với Nhà nước (tính thuế sử
dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất khi giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước).
Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
15
 Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương quy định
được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ
tài chính về đất đai của năm đó.
Luật cho phép tổ chức có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư vấn về giá đất
để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất.
Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án trong đó
có quyền sử dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “xin - cho” quyền sử
dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
1.2.4.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất động sản.
Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, trong đó có
quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể
những loại đất được tham gia thị trường bất động sản, các điều kiện để đất tham gia thị
trường bất động sản.
Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản:
 Đất mà Luật Đất đai 2013 cho phép người sử dụng đất có một trong các
quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
 Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị
trường bất động sản.
Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:
 Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
 Đất không có tranh chấp;
 Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;
 Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì
phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mới
được tham gia vào thị trường bất động sản.
Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất
động sản bằng các biện pháp chính sau:
16
 Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
 Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh
bất động sản;
 Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng
đất trong thị trường bất động sản;
 Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
1.2.4.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống
tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất (Điều 105, 106, 107 Luật Đất đai 2013), quyền và nghĩa vụ
của tổ chức sử dụng đất (Điều 109, 110, 111, 112 Luật Đất đai 2013), cán bộ địa chính
và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã xã, thị
trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng trên từng
thửa đất và từng chủ sử dụng đất.
1.2.4.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Luật Đất đai 2013 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư vấn
về giá đất và hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những quy định để
quản lý các dịch vụ này.
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi của cộng đồng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ công về đất đai ở nước ta
là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu. Các hoạt động của dịch
vụ công là:
Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của
pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Cung cấp số liệu địa chính cho các cơ quan chức năng để xác định mức thuế
có liên quan đến đất đai, tiền thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất…
17
Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai, thực hiện các
dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai.
Nhìn chung việc đổi mới nội dung quản lý nhà nước nói riêng và Luật Đất đai
nhằm các mục đích chủ yếu:
Tạo một hành lang pháp lý đầy đủ, cụ thể để điều tiết các quan hệ đất đai vận
động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta.
Gắn việc đổi mới nói trên với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà Nhà
nước đang thực hiện.
Nhà nước coi việc đổi mới nội dung quản lý là phân cấp mạnh các sự vụ cho
cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ quản lý ở tầm
vĩ mô - chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật ở các địa
phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, quy trách nhiệm và xử lý theo trách
nhiệm khi có vi phạm pháp luật.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ
PHƯỚC HẬU, HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
2.1.Giới thiệu về UBND xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
2.1.1. Vị trí địa lý.
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
1.1 Về địa giới hành chính:
Xã Phước Hậu nằm phía Tây thuộc vùng thượng của huyện Cần Giuộc, cách
Thị trấn 10km, diện tích tự nhiên xã là 931,79 ha, được chia thành 4 ấp: Long Khánh,
Long Giêng, ấp Trong, ấp Ngoài.
- Ranh giới hành chính tiếp giáp:
+ Phía Bắc giáp xã Long Thượng
+ Phía Nam giáp xã Mỹ Lộc và Phước Lâm
+ Phía Đông giáp xã Mỹ Lộc
+ Phía Tây giáp xã Long Trạch, huyện Cần Đước
Trên địa bàn xã có tỉnh lộ 835B chạy qua với chiều dài 2,5 km được nhựa hóa,
là tuyến đường huyết mạch nối liền các xã trong huyện, thuận tiện cho việc giao lưu
trao đổi hàng hóa để phát triển kinh tế của xã.
1.2 Hiện trạng sử dụng đất, nước:
Thuộc vùng đồng bằng đất đai màu mỡ phù hợp cho việc canh tác lúa 2 vụ, đặc
biệt là trồng rau chuyên canh qua nhiều thế hệ và cây lâu năm khác.
Nguồn nước mặt: nguồn nước ở các tuyến kênh nội đồng với 11 tuyến kênh phụ
thuộc vào hệ thống đóng mở của đập Trị Yên và nguồn nước mưa. Hiện xã có 03 trạm
bơm để cung cấp nước sản xuất rau, lúa vào mùa khô.
Nguồn nước ngầm: Trữ lượng dồi dào, độ sâu khai thác từ 180-220m mới bảo
đảm chất lượng phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
1.3 Dân số và lao động
Trong toàn xã có 3.242 hộ với 12.674 nhân khẩu, lao động trong độ tuổi 8.505
người, tỷ lệ 67,1%.
Xã còn 06 hộ nghèo chiếm 0,19%.
19
Bình quân thu nhập đầu người 61.642.000 đồng /người /năm.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
a. Vị trí, chức năng
– UBND xã do HĐND xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên;
– UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;
– UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới
cơ sở.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
– Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nghị
quyết của HĐND xã;
– Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phước Hậu
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Phước Hậu
Cơ cấu tổ chức UBND xã bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch UBND, Uỷ viên
UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND.
– Hiện nay, UBND xã Phước Hậu có 01 Chủ tịch, là người điều hành chung trong
mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định tại điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND
huyện.
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và
điều hành toàn diện các mặt công tác của UBND xã; chịu trách nhiệm trước UBND
huyện, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân về quản lý nhà nước trên địa bàn xã.
Chủ tịch UBND
Phụ trách chung
Phó Chủ tịch
Phụ trách quản lý Đô
thị - kinh tế
Địa chính – Xây dựng
Tài chính – Kế toán
Thuế
Đô thị - Môi trường
Phó Chủ tịch
Phụ trách Văn hóa –
Xã hội
Giáo dục – đào tạo
Y tế
Văn hóa – xã hội
Lao động – thương binh
Văn phòng –
Thống kê
Tư pháp – Hộ tịch
Quân sự
Công an
21
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của cơ quan nhà nước cấp
trên và Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND xã. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của
UBND xã khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay, chỉ đạo các hoạt động
đối nội, đối ngoại của UBND xã.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình công tác
của UBND xã.
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: Nội chính, tài chính, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự án được đầu tư, công tác quy hoạch, công tác tổ chức chính quyền, địa giới
hành chính, an ninh quốc phòng thuộc thẩm quyền của UBND xã.
- Ký ban hành các văn bản quy phạm và áp dụng pháp luật về chính sách, chế độ
và báo cáo của Ủy ban nhân dân xã trình UBND Huyện, Đảng uỷ và HĐND xã.
- Thường xuyên trao đổi công tác với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị trong xã.
- Chỉ đạo thực hiện các chương trình an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội,
cải cách hành chính, kinh tế, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phòng chống tham nhũng
và lãng phí, thực hành tiết kiệm. Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Trưởng Ban chỉ
đạo 197, Trưởng Ban chỉ đạo phũng chống tham nhũng, Chủ tịch Hội đồng tư vấn
thuế, Chủ tịch Hội đồng thi đua, Chủ tịch hội đồng xét duyệt hồ sơ nhà đất xã, là chủ
tài khoản.
- Trực tiếp xử lý các vấn đề liên quan đến các ngành Công an, Toà án, Viện kiểm
soát, Ban chỉ huy Quân sự.
- Trực tiếp phụ trách: Tài chính, Thuế, Địa chính nhà đất, Tư pháp, Quân sự, cải
cách hành chính của xã.
 Giúp việc cho Chủ tịch có 02 Phó Chủ tịch
 Phó chủ tịch UBND xã
* Trực tiếp phụ trách: Đô thị, vệ sinh môi trường, xây dựng, thuế, quản lý thị
trường, phòng chống lụt bão, cháy nổ.
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn.
22
Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực
được giao;
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân xã về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về
toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân Huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ
tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
- Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thỡ chủ động trao đổi,
phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác
nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
 Phó chủ tịch UBND xã
* Trực tiếp phụ trách: Văn phòng HĐND–UBND, công tác y tế, giáo dục, Lao
động, Thương binh & Xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, công tác vay vốn,
công tác chứng thực
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn.
- Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực
được giao;
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân xã về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực được phân công phụ trách…
- Cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân Huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì
Phú chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
- Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi,
phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác
nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
23
- Trưởng ban chỉ đạo các Ban theo quy định của pháp luật;
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công, chịu
trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh vực được
giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các thành
viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND xã
trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.
 Các Ủy viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND:
Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch
UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện.
Công chức xã giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và cơ quan chuyên môn cấp
huyện về lĩnh vực được phân công.
 Ủy viên UBND xã phụ trách Công an.
- Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, HĐND xã và Chủ tịch UBND xã về công tác
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, công tác quản lý, giáo dục các loại đối tượng
và phòng chống tội phạm trên địa bàn xã.
- Chỉ đạo Công an xã làm tốt công tỏc tham mưu giúp cho UBND xã quản lý đô
thị và trật tự xã hội, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn xã.
- Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã xây dựng lực lượng vũ trang và lực lượng
quân sự địa phương sẵn sàng bảo vệ Đảng và chính quyền xã trong mọi tình huống.
- Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; cùng
tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ
chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về
chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
 Uỷ viên UBND phụ trách Quân sự.
- Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, HĐND xã và Chủ tịch UBND xã về công tác
xây dựng và củng cố nền quốc phũng toàn dân trên địa bàn xã.
24
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể triển khai thực hiện công tác xây dựng và
tổ chức hoạt động lực lượng vũ trang, điều hành quản lý nguồn động viên và lực lượng
quân dự bị địa phương.
- Phó chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã.
- Chỉ đạo lực lượng vũ trang xã phối hợp với Công an xã giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
- Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; cùng
tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ
chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về
chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân xã
Phước Hậu.
- Tình hình sử dụng đất đai của người dân trên thực tế khác với mục đích sử
dụng đất theo hồ sơ địa chính là tương đối lớn, nguyên nhân của việc này phần lớn là
do người dân tự chuyển đổi nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống của hộ gia đình, cá nhân. Bên cạnh đó, cũng có một vài trường hợp vì nhu cầu
chỗ ở nên người dân xây dựng nhà trên đất không đúng mục đích sử dụng đất. Căn cứ
vào kết quả kiểm kê đất đai năm 2017 do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường thực hiện thì tình hình sử dụng đất khác so với hồ sơ địa chính tại xã Phước
Hậu là 305 trường hợp. Các trường hợp nêu trên, chủ yếu người dân chuyển đổi từ đất
nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản và hoa màu.
Qua kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu
đã phát hiện và xử lý 11 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích (xây dựng nhà
trên đất nông nghiệp).
Nhìn chung, qua xử phạt người dân chỉ chấp hành đóng tiền phạt, còn về biện
pháp khắc phục hậu quả thì người dân không thực hiện, Ủy ban nhân dân các xã chưa
cương quyết xử lý trả lại hiện trạng ban đầu đối với các trường hợp vi phạm nêu trên.
Đi sâu vào kiểm tra các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, nhận thấy Ủy ban nhân dân
xã xác định đúng hành vi vi phạm, tuy nhiên có một vài trường hợp xử phạt chưa đúng
25
như: áp dụng theo Nghị định xử phạt đã hết hiệu lực thi hành; không lập biên bản vi
phạm hành chính nhưng ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ xử
phạt chưa chặt chẽ như trong biên bản vi phạm hành chính ghi không cụ thể hành vi vi
phạm (diện tích vi phạm, số thửa, tờ bản đồ) và chưa kèm theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, sơ đồ vị trí, diện tích vi phạm; sai thẩm quyền ký quyết định xử phạt vi
phạm hành chính-ghi thay mặt Ủy ban nhân dân
Việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích
Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì mỗi xã được lập quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu
cầu công ích của địa phương. Tuy nhiên, hiện tại, UBND các xã Phước Hậu không có
lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do đã đầu tư đưa vào sử dụng
các công trình công cộng như: trụ sở làm việc, công trình văn hóa, giáo dục, y tế, chợ,
nghĩa trang, nghĩa địa ...
- Việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo thẩm quyền phân cấp
như sau:
+ Theo quy định tại Điều 9 của Quy chế kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-
TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước của UBND cấp
xã là 40m2
, trong đó phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá
nhân, tổ chức đến giao dịch nhưng hiện nay tình hình cơ sở vật chất của Ủy ban nhân
dân các xã còn hạn chế nên không đáp ứng được yêu cầu quy định này. Tuy nhiên,
hiện tại Ủy ban nhân dân xã đều có bố trí riêng một phòng để làm địa điểm tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết hồ sơ hành chính.
+ Ủy ban nhân dân các xã đều có ban hành quyết định phân công nhiệm vụ của
cán bộ, công chức và quy chế làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời
niêm yết công khai các loại thủ tục hành chính tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
+ Hiện tại, đối với thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thực hiện theo cơ chế
một cửa tại cấp xã chỉ có một thủ tục là hòa giải tranh chấp đất đai (theo Quyết định số
874/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban nhân dân huyện). Riêng các thủ tục hành
chính về lĩnh vực đất đai thực hện theo cơ chế một cửa liên thông từ cấp xã đến cấp
26
huyện (08 thủ tục theo Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban
nhân dân huyện) được các xã thực hiện luân chuyển mỗi tuần 02 lần. Tuy nhiên, lượng
hồ sơ mà người dân nộp theo cơ chế một cửa liên thông tại xã Phước Hậu tương đối ít,
phần lớn người dân tự mình nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
huyện. Việc chuyển hồ sơ liên thông đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện (nay
là Trung tâm phục vụ hành chính công) chưa được các xã cập nhật theo dõi riêng nên
chưa báo cáo được số liệu và các trường hợp bị trả lại yêu cầu bổ sung, phần lớn hồ sơ
đất đai không trễ thời gian theo quy định.
- Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu có công khai bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 cho người dân được biết. Ủy ban nhân dân xã có công khai cho người
dân được biết thông qua Đài Truyền thanh xã, phổ biến đến đoàn thể xã, Trưởng ấp,
Phó ấp để tuyên truyền, công khai tại những điểm dân cư tập trung và có phân công
công chức địa chính - xây dựng hướng dẫn, giải thích khi người dân có thắc mắc, chưa
rõ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai:
Thời gian qua, tại xã Phước Hậu không phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã mà chỉ phát sinh tranh chấp về đất đai,
cụ thể các xã đã tiếp nhận và giải quyết phát sinh 31 đơn, đã giải quyết 31 đơn (hòa
giải thành 18 đơn, hòa giải không thành 13 đơn). Nhìn chung, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã Phước Hậu có tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc tranh chấp với kết quả
đạt được tương đối tốt, số đơn hòa giải không thành kịp thời hướng dẫn người dân
khiếu nại hoặc khiếu kiện đến cấp có thẩm quyền, không để đơn tồn đọng kéo dài, điều
này góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa
phương. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế nhất định về cách thức và phương pháp
thực hiện như: củng cố chưa kịp thời Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại xã; thành
phần tham gia hòa giải không đúng với quyết định được phân công; tiếp nhận đơn
tranh chấp không lập biên nhận, sổ tiếp nhận và theo dõi kết quả giải quyết ghi chép
chưa đầy đủ hoặc ghi chép vắn tắt; công chức được giao xác minh vụ việc chưa lập
báo cáo kết quả xác minh và hướng giải quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem
xét trước khi tổ chức hòa giải, có trường hợp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì
27
buổi hòa giải nhưng không có sự ủy quyền bằng văn bản từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, hồ sơ sau khi giải quyết xong lưu trữ còn chưa đầy đủ.
- Việc đăng ký, quản lý quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng, đất do Nhà
nước thu hồi: Qua kiểm tra cho thấy, công tác quản lý đất công luôn được Ủy ban nhân
dân xã Phước Hậu chú trọng quan tâm, thường xuyên kiểm tra xử lý đối với các trường
hợp lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, hàng năm Ủy ban nhân dân các xã có ban hành kế
hoạch cắm mốc và phần lớn các thửa đất công đã được Ủy ban nhân dân các xã tổ
chức cắm mốc quản lý (chưa đo vẽ xác định diện tích cụ thể của cơ quan có thẩm
quyền).
- Việc quản lý mốc địa giới hành chính, mốc đo đạc địa chính các cấp
Qua kiểm tra nhận thấy, Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu chưa có kế hoạch kiểm
tra định kỳ các mốc địa giới hành chính được giao quản lý, bảo quản và hiện nay phần
lớn các mốc địa giới hành chính này đã bị mất do những nguyên nhân khác nhau
nhưng chưa được khôi phục
- Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền
Hiện tại, Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu không giao đất hoặc cho thuê đất đối
với tổ chức, cá nhân nào.
2.3. Đánh giá thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
2.3.1. Kết quả:
- Việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát người sử dụng đất để phát hiện,
ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Qua kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các xã đã phát
hiện và xử lý 11 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích(xây dựng nhà trên đất
nông nghiệp).
Nhìn chung, qua xử phạt người dân chỉ chấp hành đóng tiền phạt, còn về biện
pháp khắc phục hậu quả thì người dân không thực hiện, Ủy ban nhân dân các xã chưa
cương quyết xử lý trả lại hiện trạng ban đầu đối với các trường hợp vi phạm nêu trên.
Đi sâu vào kiểm tra các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, nhận thấy Ủy ban nhân dân
xã xác định đúng hành vi vi phạm, tuy nhiên có một vài trường hợp xử phạt chưa đúng
như: áp dụng theo Nghị định xử phạt đã hết hiệu lực thi hành không lập biên bản vi
28
phạm hành chính nhưng ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính); hồ sơ xử
phạt chưa chặt chẽ như trong biên bản vi phạm hành chính ghi không cụ thể hành vi vi
phạm (diện tích vi phạm, số thửa, tờ bản đồ) và chưa kèm theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, sơ đồ vị trí, diện tích vi phạm; sai thẩm quyền ký quyết định xử phạt vi
phạm hành chính-ghi TM(thay mặt).
Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu đều có ban hành quyết định phân công nhiệm
vụ của cán bộ, công chức và quy chế làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
đồng thời niêm yết công khai các loại thủ tục hành chính tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã.
Việc tham gia lập, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
Ủy ban nhân dân cấp xã:
Hàng năm, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã có ban hành thông báo cho
người dân biết về việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Qua đó, Ủy ban nhân dân xã tổng hợp báo cáo đến Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trường để xem xét và phân bổ chỉ tiêu cho các xã nhưng thực tế các xã
này không thực hiện hết chỉ tiêu giao. Riêng năm 2018, các xã có đăng ký danh sách
cụ thể từng hộ xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Ủy ban nhân dân các xã có công khai bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm
2025 cho người dân được biết. Riêng về kế hoạch sử dụng đất hàng năm, sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các cơ
quan chuyên môn huyện tiến hành công bố cho Ủy ban nhân dân xã có công khai cho
người dân được biết thông qua Đài Truyền thanh xã, phổ biến đến đoàn thể xã, Trưởng
ấp, Phó ấp để tuyên truyền, công khai tại những điểm dân cư tập trung và có phân
công công chức địa chính - xây dựng hướng dẫn, giải thích khi người dân có thắc mắc,
chưa rõ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân:
- Nhiều trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích như san lắp đất nông
nghiệp xây dựng công trình, nhà xưởng để sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở, sử
dụng đất nông nghiệp khác và đất ở tại nông thôn cho các tổ chức, cá nhân khác thuê
để hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện tách thửa và chuyển mục đích sang đất ở
29
nông thôn nhưng lại xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh; chủ dự án đã đầu tư
xây dựng nhà xưởng sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp nhưng sau đó tách thành
nhiều thửa, lập thủ tục chuyển mục đích sang đất ở trong khi đã có nhà xưởng sản xuất
hiện hữu.
- Còn phát sinh trường hợp chủ sử dụng đất tiến hành xây dựng hạ tầng trên đất
nông nghiệp với mục đích phân lô bán nền nhưng chưa lập thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất; việc thẩm định hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất chưa chặt chẽ dẫn đến
nhiều trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất với mục đích rất lớn, sau đó
xây dựng hạ tầng, tách thửa chuyển nhượng hình thành các khu dân cư tự phát.
- Các vi phạm pháp luật về đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu
không thực hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời. Khi phát hiện xử lý vi phạm do sử dụng
đất không đúng mục đích, yêu cầu đơn vị vi phạm lập thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu
tư thì không thực hiện được do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, lấn lộ giới, …việc cưỡng chế buộc tháo dỡ công trình nhà xưởng hay khôi
phục lại hiện trạng ban đầu đối với đất lúa cũng chưa thực hiện được.
- Tình trạng cho thuê, cho mượn đất công không đúng quy định, chưa lập hồ sơ
quản lý đất công dân đến việc sử dụng đất không đúng mục đích, bị lấn chiếm, … còn
nhiều.
- Chưa có biện pháp mạnh trong việc xử lý các trường hợp xuất hiện các khu
dân cư tự phát, phân lô tách thửa đối với đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phước Hậu.
Nhất là chưa điều chỉnh hạn chế tình trạng làm đường để hợp thức hóa pháp lý các khu
dân cư tự phát.
- Tuy có quy chế người đứng đầu cơ quan nhưng chưa có trường hợp nào xử lý
nghiêm đối với người đứng đầu khi vi phạm hoặc hạn chế trong quản lý đất đai tại địa
phương mình quản lý.
- Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thẩm quyền trong quá trình thực thi các
nhiệm vụ về quản lý đất đai còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã còn lúng túng, xử lý chưa nghiêm, chưa kịp thời,
thiếu kiên quyết đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Một bộ người dân chưa thông hiểu, y thức chấp hành pháp luật về đất đai, xây
dựng chưa cao.
30
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn 17 xã, thị trấn của huyện
Cần Giuộc còn bị xem nhẹ, cơ quan quản lý buông lỏng công tác quản lý nên dẫn đến
phát sinh nhiều vi phạm.
- Nhận thức về pháp luật đất đai của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân
dân còn hạn chế.
- Cán bộ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tập huấn thường
xuyên về công tác chuyên môn nghiệp vụ.
- Chưa chú trọng việc thanh tra, kiểm tra quản lý, sử dụng đất công chưa được
triển khai thực hiện thường xuyên theo quy định pháp luật.
- Chưa có cơ chế quản lý đất công, cho thuê, cho mượn đất công chặt chẽ.
- Chưa có kinh phí riêng để hoạt động quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
xã nhằm trang trải cho khen thưởng kịp thời cho cán bộ, công chức thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, cũng như kinh phí hoạt động ngoài giở (ngày lễ, ngày
nghĩ),....nhằm hạn chế nhân dân xây dựng trái phép mạnh vào các ngày cán bộ, công
chức địa chính không làm việc nhưng phải có người trực để xử lý các vi phạm kịp
thời.
Mối quan hệ giữa cán bộ, công chức cấp xã thực hiện quy định về quản lý đất
đai với các tổ chức, cơ quan, cá nhân, hộ gia đình được thuê, mượn đất công, lấn
chiếm đất công còn mang tính cộng đồng, chịu sự chi phối, tác động lẫn nhau nên
người làm công tác quản lý đất đai ngại va chạm khi thực thi công vụ.
Đối với quan hệ quần chúng, cán bộ, công chức thực hiện quy định về quản lý
đất đai cư trú, sinh sống, trưởng thành tại địa phương nên có sự gắn bó với người dân
địa phương, chưa kể đến việc có mối quan hệ thân thích, họ tộc nên dễ dàng có sự vị
nể đối với cán bộ chính quyền, tình cảm với người thân,.... dẫn đến nhiều sự vụ xử lý
không khách quan, mang tính cá nhân.
3.2. Một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện pháp luật về đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp xã

More Related Content

Similar to Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở ủy ban nhân dân xã, tỉnh long an.docx

Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...
Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...
Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...sividocz
 

Similar to Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở ủy ban nhân dân xã, tỉnh long an.docx (20)

Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã Phước Hậ...
Đề tài: Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã Phước Hậ...Đề tài: Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã Phước Hậ...
Đề tài: Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã Phước Hậ...
 
Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình Phước.doc
Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình Phước.docPháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình Phước.doc
Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình Phước.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...
Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...
Đề tài: Công tác định giá đất tại Công ty Thẩm định giá Việt Nam, 9đ - Gửi mi...
 
Tình Hình Tranh Chấp Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Tại Địa Phương.doc
Tình Hình Tranh Chấp Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Tại Địa Phương.docTình Hình Tranh Chấp Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Tại Địa Phương.doc
Tình Hình Tranh Chấp Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Tại Địa Phương.doc
 
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai. thực tiễn tại uỷ ban nhân dân, ...
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai. thực tiễn tại uỷ ban nhân dân, ...Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai. thực tiễn tại uỷ ban nhân dân, ...
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai. thực tiễn tại uỷ ban nhân dân, ...
 
Đề tài: Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương
Đề tài: Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phươngĐề tài: Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương
Đề tài: Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương
 
Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...
Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...
Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại ubnd huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa B...
 
Báo Cáo Thực Tập Thành Lập Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài.docx
Báo Cáo Thực Tập Thành Lập Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài.docxBáo Cáo Thực Tập Thành Lập Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài.docx
Báo Cáo Thực Tập Thành Lập Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài.docx
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
 
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.docQuản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang.docQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang.doc
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn.doc
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn.docGiải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn.doc
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn.doc
 
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
 
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.doc
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.docQuản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.doc
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.doc
 
Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Kiến Thức Qlnn Chuyên Viên Chính.doc
Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Kiến Thức Qlnn Chuyên Viên Chính.docTiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Kiến Thức Qlnn Chuyên Viên Chính.doc
Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Kiến Thức Qlnn Chuyên Viên Chính.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Ủy Ban Nhân Dân Phường 4, Tân Bình.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Ủy Ban Nhân Dân Phường 4, Tân Bình.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Ủy Ban Nhân Dân Phường 4, Tân Bình.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Ủy Ban Nhân Dân Phường 4, Tân Bình.docx
 
Luận văn hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực...
Luận văn hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực...Luận văn hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực...
Luận văn hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực...
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng N...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở ủy ban nhân dân xã, tỉnh long an.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA LUẬT ---------------- HỌ VÀ TÊN BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ PHƯỚC HẬU, PHƯỚC HẬU, HUYỆN CẦN GIUỘC, LONG AN Chuyên ngành: ngành Luật …., tháng …. năm 2015
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA LUẬT ---------------- BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND UBND XÃ PHƯỚC HẬU, PHƯỚC HẬU, HUYỆN CẦN GIUỘC, LONG AN Chuyên ngành: ngành Luật Giảng viên hướng dẫn: Người thực hiện : Lớp:
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN THỰC TẬP Kính gửi: ……………………………………………………………… …………………………………………………………….. Tôi tên: ………………………………………………………………………… Sinh viên lớp:………………………..Khóa:………………….của Trường Đại học Vinh Ngành thực tập: …………………………………: Mã sinh viên: ………………… Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………. Số điện thoại liên lạc: ……………………………………………………………… Nay tôi làm đơn này để xin thực tập cuối khóa tại ........................................................................................................................................... ................................................... ........................................................................... Nếu được đơn vị tiếp nhận bố trí thực tập, tôi xin cam kết thực hiện các nội dung sau: - Chấp hành và thực hiện nghiêm túc chương trình,kế hoạch thực tập do đơn vị quy định; - Luôn tuân thủ nội quy và quy chế hoạt động, quy định đối với sinh viên thực tập và bảo mật thông tin, an toàn tài sản của đơn vị; - Bồi hoàn các tổn thất, hư hao tài sản do bản thân tự gây ra với đơn vị (nếu có). Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật những nội dung đã cam kết: Kính mong Ban lãnh đạo xem xét và tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại đơn vị. Chân thành cảm ơn ! ..............., ngày ….. tháng ….. năm …… Người làm đơn ( Ký và ghi họ tên)
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ Kết quả thực tập cuối khóa của sinh viên Năm học: ……………. Họ và tên: Ngày, tháng, năm sinh: Nơi sinh: Dân tộc: ……………..Đảng viên:……………….Đoàn viên: ……….. Lớp:………………….Ngành:…………………...Khoa:……………… Thời gian thực tập: Từ ngày …/…/….. đến ngày …./…./…… I. NHẬN XÉT KHÁI QUÁT: 1. Nhận xét về việc chấp hành thời gian, nội quy, quy chế thực tập ……………………………………......................……………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… 2. Nhận xét về ý thức thực hiện và hiệu quả công việc được giao ……………………………………......................……………………………………… ………………………………………………………………………………………… 3. Nhận xét khác: ……………………………………......................……………………………………… ……………………………………………………………………………… II. KẾT QUẢ THỰC TẬP Đánh giá xếp loại: (Đánh giá theo các mức độ xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá,kém)………………………………………………………………………… Điểm thực tập:……………………………………………………………………. ………, ngày …. tháng….. năm 2020
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Giảng viên hướng dẫn: ................................................................................................ ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... …………., ngày……tháng……..năm…… Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP : Gross Domestic Product GPMB : Giải phóng mặt bằng MTTQ : Mặt trận tổ quốc TAND : Tòa án nhân dân TN&MT : Tài nguyên và Môi trường UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKQSD : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất STT : Số thứ tự
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và phát triển xã hội. Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì giá đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả. Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4 trên tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 95 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500 m2 . Bình quân diên tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 1000 m2 . Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị
  • 8. 2 và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn. Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đô thị trên địa bàn một xã của Tỉnh Hồ Chí Minh. Được sự phân công UBND xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, dưới sự hướng dẫn của thầy cô, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và pháp luật đất đai. - Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An - Tìm hiểu nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất của xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện trong phạm vi của xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu. + Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa phương. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • 9. 3 + Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong báo cáo. - Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản lý và sử dụng đất đô thị của xã. Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy định không tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó; thấy được nguyên nhân của những thành công và hạn chế của việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý và sử dụng đất đô thị. 5 Cấu trúc đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và một số giải pháp.
  • 10. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA 1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta 1.1.1. Đất đai * Vai trò của đất đai Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng. Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia. Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu
  • 11. 5 con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. * Đặc trưng của đất đai Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất đai có những đặc trưng:  Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất đai ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.  Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng mình, khi sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.  Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai thác của con người. 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước. * Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nớc ta Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
  • 12. 6  Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra ;  Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc gia;  Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu tập thể (toàn dân);  Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất…  Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp, lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh – quốc phòng.  Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi. * Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ sở hữu như sau: Quyền định đoạt đối với đất đai  Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;  Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
  • 13. 7  Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất, thu hồi đất;  Định giá đất. Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai  Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;  Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;  Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. * Chế độ sử dụng đất đai Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất đai như sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp. Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất. Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  • 14. 8 Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình vẽ dưới đây: Hình 1.1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước * Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:  Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.  Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất. Chủ sở hữu đất đai (Nhà nước) - Quyền - Nghĩa vụ Người sử dụng đất - Quyền - Nghĩa vụ Đất đai: - Chế độ sở hữu - Chế độ sử dụng Quản lý nhà nước về đất đai: - Nhiệm vụ quản lý - Trách nhiệm quản lý Chuyển giao, cho thuê, Mượn, thuê nhân công Luật pháp, quy hoạch, kinh tế Định đoạt, chiếm hữu, sử dụng và hưởng lợi Giúp đỡ và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ Đăng ký, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận về đất Sử dụng Hưởng lợi
  • 15. 9  Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.  Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.  Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản:  Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;  Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai;  Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai;  Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai
  • 16. 10 để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật. 1.2.1. Luật Đất đai 1987 Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này được quy định tại Điều 9, bao gồm:  Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;  Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;  Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ ấy;  Giao đất và thu hồi đất;  Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;  Giải quyết tranh chấp đất đai. Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai giữa Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung quản lý nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế đất, cho thuê đất... Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ đất đai không được vận động theo hướng tích cực. 1.2.2. Luật Đất đai 1993 Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị – xã hội của đất nước. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai 1993 bao gồm:  Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;  Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
  • 17. 11  Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện;  Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;  Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;  Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai. Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên hiệu quả nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ cơ sở pháp lý để phù hợp với hoàn cảnh mới. 1.2.3. Luật Đất đai 2003 Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) và hiện nay gọi là Luật Đất đai hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 6:  Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;  Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;  Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;  Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;  Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;  Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Thống kê, kiểm kê đất đai;  Quản lý tài chính về đất đai;
  • 18. 12  Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;  Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;  Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;  Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;  Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 1.2.4 Luật đất đai 2013 Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2013 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung: 1.2.4.1. Xác định địa giới hành chính Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ về quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Cụ thể, Điều 16 của Luật quy định: 1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. 2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính. Gồm các loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
  • 19. 13 việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bảng toạ độ mốc địa giới hành chính; các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính; thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới. Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới hành chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính. Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa phương, thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất. 1.2.4.2. Quản lý tài chính về đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hoá song trong quá trình phát triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hoá - một thứ hàng hoá đặc biệt, đất (quyền sử dụng đất) cũng được mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế … Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993, mặc dù Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị trường đất đai luôn sôi động (cho dù đó là thị trường ngầm). Thị trường đất đai đặc biệt sôi động kể từ khi Nhà nước ta có chủ trương xoá bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật Đất đai năm 2013 thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách khác, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hoá, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản.
  • 20. 14 Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử dụng đất là hàng hoá - loại hàng hoá đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hoá này không thể căn cư vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã đầu tư, vào thời hạn sử dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do vậy, việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho từng vị trí, từng thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp. Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định:  Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương.  Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã được quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.  Giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan hệ kinh tế – tài chính giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng đất với Nhà nước (tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước). Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
  • 21. 15  Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương quy định được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai của năm đó. Luật cho phép tổ chức có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư vấn về giá đất để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất. Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “xin - cho” quyền sử dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước. 1.2.4.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất động sản. Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể những loại đất được tham gia thị trường bất động sản, các điều kiện để đất tham gia thị trường bất động sản. Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản:  Đất mà Luật Đất đai 2013 cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;  Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản. Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:  Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Đất không có tranh chấp;  Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;  Trong thời hạn sử dụng đất. Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mới được tham gia vào thị trường bất động sản. Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp chính sau:
  • 22. 16  Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;  Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản;  Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;  Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai. 1.2.4.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105, 106, 107 Luật Đất đai 2013), quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất (Điều 109, 110, 111, 112 Luật Đất đai 2013), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã xã, thị trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng trên từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất. 1.2.4.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Luật Đất đai 2013 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư vấn về giá đất và hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những quy định để quản lý các dịch vụ này. Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi của cộng đồng. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ công về đất đai ở nước ta là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu. Các hoạt động của dịch vụ công là: Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Cung cấp số liệu địa chính cho các cơ quan chức năng để xác định mức thuế có liên quan đến đất đai, tiền thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất…
  • 23. 17 Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng. Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai, thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai. Nhìn chung việc đổi mới nội dung quản lý nhà nước nói riêng và Luật Đất đai nhằm các mục đích chủ yếu: Tạo một hành lang pháp lý đầy đủ, cụ thể để điều tiết các quan hệ đất đai vận động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Gắn việc đổi mới nói trên với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà Nhà nước đang thực hiện. Nhà nước coi việc đổi mới nội dung quản lý là phân cấp mạnh các sự vụ cho cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ quản lý ở tầm vĩ mô - chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật ở các địa phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, quy trách nhiệm và xử lý theo trách nhiệm khi có vi phạm pháp luật.
  • 24. 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ PHƯỚC HẬU, HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN 2.1.Giới thiệu về UBND xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An 2.1.1. Vị trí địa lý. 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã 1.1 Về địa giới hành chính: Xã Phước Hậu nằm phía Tây thuộc vùng thượng của huyện Cần Giuộc, cách Thị trấn 10km, diện tích tự nhiên xã là 931,79 ha, được chia thành 4 ấp: Long Khánh, Long Giêng, ấp Trong, ấp Ngoài. - Ranh giới hành chính tiếp giáp: + Phía Bắc giáp xã Long Thượng + Phía Nam giáp xã Mỹ Lộc và Phước Lâm + Phía Đông giáp xã Mỹ Lộc + Phía Tây giáp xã Long Trạch, huyện Cần Đước Trên địa bàn xã có tỉnh lộ 835B chạy qua với chiều dài 2,5 km được nhựa hóa, là tuyến đường huyết mạch nối liền các xã trong huyện, thuận tiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa để phát triển kinh tế của xã. 1.2 Hiện trạng sử dụng đất, nước: Thuộc vùng đồng bằng đất đai màu mỡ phù hợp cho việc canh tác lúa 2 vụ, đặc biệt là trồng rau chuyên canh qua nhiều thế hệ và cây lâu năm khác. Nguồn nước mặt: nguồn nước ở các tuyến kênh nội đồng với 11 tuyến kênh phụ thuộc vào hệ thống đóng mở của đập Trị Yên và nguồn nước mưa. Hiện xã có 03 trạm bơm để cung cấp nước sản xuất rau, lúa vào mùa khô. Nguồn nước ngầm: Trữ lượng dồi dào, độ sâu khai thác từ 180-220m mới bảo đảm chất lượng phục vụ sinh hoạt cho nhân dân. 1.3 Dân số và lao động Trong toàn xã có 3.242 hộ với 12.674 nhân khẩu, lao động trong độ tuổi 8.505 người, tỷ lệ 67,1%. Xã còn 06 hộ nghèo chiếm 0,19%.
  • 25. 19 Bình quân thu nhập đầu người 61.642.000 đồng /người /năm. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ a. Vị trí, chức năng – UBND xã do HĐND xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên; – UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; – UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở. b. Nhiệm vụ, quyền hạn – Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND xã; – Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; – Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
  • 26. 20 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phước Hậu Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Phước Hậu Cơ cấu tổ chức UBND xã bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch UBND, Uỷ viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND. – Hiện nay, UBND xã Phước Hậu có 01 Chủ tịch, là người điều hành chung trong mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành toàn diện các mặt công tác của UBND xã; chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân về quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Chủ tịch UBND Phụ trách chung Phó Chủ tịch Phụ trách quản lý Đô thị - kinh tế Địa chính – Xây dựng Tài chính – Kế toán Thuế Đô thị - Môi trường Phó Chủ tịch Phụ trách Văn hóa – Xã hội Giáo dục – đào tạo Y tế Văn hóa – xã hội Lao động – thương binh Văn phòng – Thống kê Tư pháp – Hộ tịch Quân sự Công an
  • 27. 21 - Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND xã. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của UBND xã khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay, chỉ đạo các hoạt động đối nội, đối ngoại của UBND xã. - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình công tác của UBND xã. - Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: Nội chính, tài chính, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự án được đầu tư, công tác quy hoạch, công tác tổ chức chính quyền, địa giới hành chính, an ninh quốc phòng thuộc thẩm quyền của UBND xã. - Ký ban hành các văn bản quy phạm và áp dụng pháp luật về chính sách, chế độ và báo cáo của Ủy ban nhân dân xã trình UBND Huyện, Đảng uỷ và HĐND xã. - Thường xuyên trao đổi công tác với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị trong xã. - Chỉ đạo thực hiện các chương trình an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải cách hành chính, kinh tế, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phòng chống tham nhũng và lãng phí, thực hành tiết kiệm. Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Trưởng Ban chỉ đạo 197, Trưởng Ban chỉ đạo phũng chống tham nhũng, Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế, Chủ tịch Hội đồng thi đua, Chủ tịch hội đồng xét duyệt hồ sơ nhà đất xã, là chủ tài khoản. - Trực tiếp xử lý các vấn đề liên quan đến các ngành Công an, Toà án, Viện kiểm soát, Ban chỉ huy Quân sự. - Trực tiếp phụ trách: Tài chính, Thuế, Địa chính nhà đất, Tư pháp, Quân sự, cải cách hành chính của xã.  Giúp việc cho Chủ tịch có 02 Phó Chủ tịch  Phó chủ tịch UBND xã * Trực tiếp phụ trách: Đô thị, vệ sinh môi trường, xây dựng, thuế, quản lý thị trường, phòng chống lụt bão, cháy nổ. - Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn.
  • 28. 22 Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao; - Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực được phân công phụ trách. - Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân Huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định; - Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thỡ chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;  Phó chủ tịch UBND xã * Trực tiếp phụ trách: Văn phòng HĐND–UBND, công tác y tế, giáo dục, Lao động, Thương binh & Xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, công tác vay vốn, công tác chứng thực - Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. - Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao; - Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực được phân công phụ trách… - Cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân Huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phú chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định; - Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
  • 29. 23 - Trưởng ban chỉ đạo các Ban theo quy định của pháp luật; Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công, chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND xã trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.  Các Ủy viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND: Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện. Công chức xã giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.  Ủy viên UBND xã phụ trách Công an. - Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, HĐND xã và Chủ tịch UBND xã về công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, công tác quản lý, giáo dục các loại đối tượng và phòng chống tội phạm trên địa bàn xã. - Chỉ đạo Công an xã làm tốt công tỏc tham mưu giúp cho UBND xã quản lý đô thị và trật tự xã hội, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn xã. - Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã xây dựng lực lượng vũ trang và lực lượng quân sự địa phương sẵn sàng bảo vệ Đảng và chính quyền xã trong mọi tình huống. - Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. - Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.  Uỷ viên UBND phụ trách Quân sự. - Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, HĐND xã và Chủ tịch UBND xã về công tác xây dựng và củng cố nền quốc phũng toàn dân trên địa bàn xã.
  • 30. 24 - Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể triển khai thực hiện công tác xây dựng và tổ chức hoạt động lực lượng vũ trang, điều hành quản lý nguồn động viên và lực lượng quân dự bị địa phương. - Phó chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã. - Chỉ đạo lực lượng vũ trang xã phối hợp với Công an xã giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. - Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. - Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở. 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu. - Tình hình sử dụng đất đai của người dân trên thực tế khác với mục đích sử dụng đất theo hồ sơ địa chính là tương đối lớn, nguyên nhân của việc này phần lớn là do người dân tự chuyển đổi nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của hộ gia đình, cá nhân. Bên cạnh đó, cũng có một vài trường hợp vì nhu cầu chỗ ở nên người dân xây dựng nhà trên đất không đúng mục đích sử dụng đất. Căn cứ vào kết quả kiểm kê đất đai năm 2017 do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thực hiện thì tình hình sử dụng đất khác so với hồ sơ địa chính tại xã Phước Hậu là 305 trường hợp. Các trường hợp nêu trên, chủ yếu người dân chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản và hoa màu. Qua kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu đã phát hiện và xử lý 11 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích (xây dựng nhà trên đất nông nghiệp). Nhìn chung, qua xử phạt người dân chỉ chấp hành đóng tiền phạt, còn về biện pháp khắc phục hậu quả thì người dân không thực hiện, Ủy ban nhân dân các xã chưa cương quyết xử lý trả lại hiện trạng ban đầu đối với các trường hợp vi phạm nêu trên. Đi sâu vào kiểm tra các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, nhận thấy Ủy ban nhân dân xã xác định đúng hành vi vi phạm, tuy nhiên có một vài trường hợp xử phạt chưa đúng
  • 31. 25 như: áp dụng theo Nghị định xử phạt đã hết hiệu lực thi hành; không lập biên bản vi phạm hành chính nhưng ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ xử phạt chưa chặt chẽ như trong biên bản vi phạm hành chính ghi không cụ thể hành vi vi phạm (diện tích vi phạm, số thửa, tờ bản đồ) và chưa kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ vị trí, diện tích vi phạm; sai thẩm quyền ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính-ghi thay mặt Ủy ban nhân dân Việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì mỗi xã được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Tuy nhiên, hiện tại, UBND các xã Phước Hậu không có lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do đã đầu tư đưa vào sử dụng các công trình công cộng như: trụ sở làm việc, công trình văn hóa, giáo dục, y tế, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa ... - Việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo thẩm quyền phân cấp như sau: + Theo quy định tại Điều 9 của Quy chế kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ- TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước của UBND cấp xã là 40m2 , trong đó phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch nhưng hiện nay tình hình cơ sở vật chất của Ủy ban nhân dân các xã còn hạn chế nên không đáp ứng được yêu cầu quy định này. Tuy nhiên, hiện tại Ủy ban nhân dân xã đều có bố trí riêng một phòng để làm địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ hành chính. + Ủy ban nhân dân các xã đều có ban hành quyết định phân công nhiệm vụ của cán bộ, công chức và quy chế làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời niêm yết công khai các loại thủ tục hành chính tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã. + Hiện tại, đối với thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thực hiện theo cơ chế một cửa tại cấp xã chỉ có một thủ tục là hòa giải tranh chấp đất đai (theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban nhân dân huyện). Riêng các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thực hện theo cơ chế một cửa liên thông từ cấp xã đến cấp
  • 32. 26 huyện (08 thủ tục theo Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban nhân dân huyện) được các xã thực hiện luân chuyển mỗi tuần 02 lần. Tuy nhiên, lượng hồ sơ mà người dân nộp theo cơ chế một cửa liên thông tại xã Phước Hậu tương đối ít, phần lớn người dân tự mình nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ huyện. Việc chuyển hồ sơ liên thông đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện (nay là Trung tâm phục vụ hành chính công) chưa được các xã cập nhật theo dõi riêng nên chưa báo cáo được số liệu và các trường hợp bị trả lại yêu cầu bổ sung, phần lớn hồ sơ đất đai không trễ thời gian theo quy định. - Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu có công khai bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho người dân được biết. Ủy ban nhân dân xã có công khai cho người dân được biết thông qua Đài Truyền thanh xã, phổ biến đến đoàn thể xã, Trưởng ấp, Phó ấp để tuyên truyền, công khai tại những điểm dân cư tập trung và có phân công công chức địa chính - xây dựng hướng dẫn, giải thích khi người dân có thắc mắc, chưa rõ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai: Thời gian qua, tại xã Phước Hậu không phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã mà chỉ phát sinh tranh chấp về đất đai, cụ thể các xã đã tiếp nhận và giải quyết phát sinh 31 đơn, đã giải quyết 31 đơn (hòa giải thành 18 đơn, hòa giải không thành 13 đơn). Nhìn chung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu có tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc tranh chấp với kết quả đạt được tương đối tốt, số đơn hòa giải không thành kịp thời hướng dẫn người dân khiếu nại hoặc khiếu kiện đến cấp có thẩm quyền, không để đơn tồn đọng kéo dài, điều này góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế nhất định về cách thức và phương pháp thực hiện như: củng cố chưa kịp thời Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại xã; thành phần tham gia hòa giải không đúng với quyết định được phân công; tiếp nhận đơn tranh chấp không lập biên nhận, sổ tiếp nhận và theo dõi kết quả giải quyết ghi chép chưa đầy đủ hoặc ghi chép vắn tắt; công chức được giao xác minh vụ việc chưa lập báo cáo kết quả xác minh và hướng giải quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét trước khi tổ chức hòa giải, có trường hợp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì
  • 33. 27 buổi hòa giải nhưng không có sự ủy quyền bằng văn bản từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ sau khi giải quyết xong lưu trữ còn chưa đầy đủ. - Việc đăng ký, quản lý quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng, đất do Nhà nước thu hồi: Qua kiểm tra cho thấy, công tác quản lý đất công luôn được Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu chú trọng quan tâm, thường xuyên kiểm tra xử lý đối với các trường hợp lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, hàng năm Ủy ban nhân dân các xã có ban hành kế hoạch cắm mốc và phần lớn các thửa đất công đã được Ủy ban nhân dân các xã tổ chức cắm mốc quản lý (chưa đo vẽ xác định diện tích cụ thể của cơ quan có thẩm quyền). - Việc quản lý mốc địa giới hành chính, mốc đo đạc địa chính các cấp Qua kiểm tra nhận thấy, Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu chưa có kế hoạch kiểm tra định kỳ các mốc địa giới hành chính được giao quản lý, bảo quản và hiện nay phần lớn các mốc địa giới hành chính này đã bị mất do những nguyên nhân khác nhau nhưng chưa được khôi phục - Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền Hiện tại, Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu không giao đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nào. 2.3. Đánh giá thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An 2.3.1. Kết quả: - Việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát người sử dụng đất để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. - Qua kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các xã đã phát hiện và xử lý 11 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích(xây dựng nhà trên đất nông nghiệp). Nhìn chung, qua xử phạt người dân chỉ chấp hành đóng tiền phạt, còn về biện pháp khắc phục hậu quả thì người dân không thực hiện, Ủy ban nhân dân các xã chưa cương quyết xử lý trả lại hiện trạng ban đầu đối với các trường hợp vi phạm nêu trên. Đi sâu vào kiểm tra các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, nhận thấy Ủy ban nhân dân xã xác định đúng hành vi vi phạm, tuy nhiên có một vài trường hợp xử phạt chưa đúng như: áp dụng theo Nghị định xử phạt đã hết hiệu lực thi hành không lập biên bản vi
  • 34. 28 phạm hành chính nhưng ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính); hồ sơ xử phạt chưa chặt chẽ như trong biên bản vi phạm hành chính ghi không cụ thể hành vi vi phạm (diện tích vi phạm, số thửa, tờ bản đồ) và chưa kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ vị trí, diện tích vi phạm; sai thẩm quyền ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính-ghi TM(thay mặt). Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu đều có ban hành quyết định phân công nhiệm vụ của cán bộ, công chức và quy chế làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời niêm yết công khai các loại thủ tục hành chính tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Việc tham gia lập, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã: Hàng năm, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã có ban hành thông báo cho người dân biết về việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Qua đó, Ủy ban nhân dân xã tổng hợp báo cáo đến Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để xem xét và phân bổ chỉ tiêu cho các xã nhưng thực tế các xã này không thực hiện hết chỉ tiêu giao. Riêng năm 2018, các xã có đăng ký danh sách cụ thể từng hộ xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Ủy ban nhân dân các xã có công khai bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 cho người dân được biết. Riêng về kế hoạch sử dụng đất hàng năm, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn huyện tiến hành công bố cho Ủy ban nhân dân xã có công khai cho người dân được biết thông qua Đài Truyền thanh xã, phổ biến đến đoàn thể xã, Trưởng ấp, Phó ấp để tuyên truyền, công khai tại những điểm dân cư tập trung và có phân công công chức địa chính - xây dựng hướng dẫn, giải thích khi người dân có thắc mắc, chưa rõ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân: - Nhiều trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích như san lắp đất nông nghiệp xây dựng công trình, nhà xưởng để sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở, sử dụng đất nông nghiệp khác và đất ở tại nông thôn cho các tổ chức, cá nhân khác thuê để hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện tách thửa và chuyển mục đích sang đất ở
  • 35. 29 nông thôn nhưng lại xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh; chủ dự án đã đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp nhưng sau đó tách thành nhiều thửa, lập thủ tục chuyển mục đích sang đất ở trong khi đã có nhà xưởng sản xuất hiện hữu. - Còn phát sinh trường hợp chủ sử dụng đất tiến hành xây dựng hạ tầng trên đất nông nghiệp với mục đích phân lô bán nền nhưng chưa lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; việc thẩm định hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất chưa chặt chẽ dẫn đến nhiều trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất với mục đích rất lớn, sau đó xây dựng hạ tầng, tách thửa chuyển nhượng hình thành các khu dân cư tự phát. - Các vi phạm pháp luật về đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu không thực hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời. Khi phát hiện xử lý vi phạm do sử dụng đất không đúng mục đích, yêu cầu đơn vị vi phạm lập thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư thì không thực hiện được do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, lấn lộ giới, …việc cưỡng chế buộc tháo dỡ công trình nhà xưởng hay khôi phục lại hiện trạng ban đầu đối với đất lúa cũng chưa thực hiện được. - Tình trạng cho thuê, cho mượn đất công không đúng quy định, chưa lập hồ sơ quản lý đất công dân đến việc sử dụng đất không đúng mục đích, bị lấn chiếm, … còn nhiều. - Chưa có biện pháp mạnh trong việc xử lý các trường hợp xuất hiện các khu dân cư tự phát, phân lô tách thửa đối với đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phước Hậu. Nhất là chưa điều chỉnh hạn chế tình trạng làm đường để hợp thức hóa pháp lý các khu dân cư tự phát. - Tuy có quy chế người đứng đầu cơ quan nhưng chưa có trường hợp nào xử lý nghiêm đối với người đứng đầu khi vi phạm hoặc hạn chế trong quản lý đất đai tại địa phương mình quản lý. - Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thẩm quyền trong quá trình thực thi các nhiệm vụ về quản lý đất đai còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ. - Ủy ban nhân dân cấp xã còn lúng túng, xử lý chưa nghiêm, chưa kịp thời, thiếu kiên quyết đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. - Một bộ người dân chưa thông hiểu, y thức chấp hành pháp luật về đất đai, xây dựng chưa cao.
  • 36. 30 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn 17 xã, thị trấn của huyện Cần Giuộc còn bị xem nhẹ, cơ quan quản lý buông lỏng công tác quản lý nên dẫn đến phát sinh nhiều vi phạm. - Nhận thức về pháp luật đất đai của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân còn hạn chế. - Cán bộ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tập huấn thường xuyên về công tác chuyên môn nghiệp vụ. - Chưa chú trọng việc thanh tra, kiểm tra quản lý, sử dụng đất công chưa được triển khai thực hiện thường xuyên theo quy định pháp luật. - Chưa có cơ chế quản lý đất công, cho thuê, cho mượn đất công chặt chẽ. - Chưa có kinh phí riêng để hoạt động quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm trang trải cho khen thưởng kịp thời cho cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, cũng như kinh phí hoạt động ngoài giở (ngày lễ, ngày nghĩ),....nhằm hạn chế nhân dân xây dựng trái phép mạnh vào các ngày cán bộ, công chức địa chính không làm việc nhưng phải có người trực để xử lý các vi phạm kịp thời. Mối quan hệ giữa cán bộ, công chức cấp xã thực hiện quy định về quản lý đất đai với các tổ chức, cơ quan, cá nhân, hộ gia đình được thuê, mượn đất công, lấn chiếm đất công còn mang tính cộng đồng, chịu sự chi phối, tác động lẫn nhau nên người làm công tác quản lý đất đai ngại va chạm khi thực thi công vụ. Đối với quan hệ quần chúng, cán bộ, công chức thực hiện quy định về quản lý đất đai cư trú, sinh sống, trưởng thành tại địa phương nên có sự gắn bó với người dân địa phương, chưa kể đến việc có mối quan hệ thân thích, họ tộc nên dễ dàng có sự vị nể đối với cán bộ chính quyền, tình cảm với người thân,.... dẫn đến nhiều sự vụ xử lý không khách quan, mang tính cá nhân. 3.2. Một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã