SlideShare a Scribd company logo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO
TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN XUÂN THÁI
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CỦA BỘT VỎ HÀU VÀ KHẢ
NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: HÓA HỌC
Hà Nội –
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Xuân Thái
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CỦA BỘT VỎ HÀU VÀ KHẢ
NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 8440113
LUẬN VĂN THẠC SĨ: HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. THÁI HOÀNG
2. TS. NGUYỄN THÚY CHINH
Hà Nội -
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài “Nghiên cứu đặc trưng của bột vỏ hàu và khả
năng hấp phụ một số ion kim loại nặng” là do bản thân tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của GS. TS. Thái Hoàng và TS. Nguyễn Thúy Chinh. Các số liệu,
kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thái
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài "Nghiên cứu các đặc trưng của bột
vỏ hàu và khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của nó" đã được hoàn
thành tại Phòng Hoá lý vật liệu phi kim loại - Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Thái Hoàng và TS.
Nguyễn Thúy Chinh đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện, luôn tận tình, chỉ bảo,
hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em từng bước hoàn thành đề tài
luận văn của mình.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Hoá lý vật liệu
phi kim loại và các phòng chuyên môn khác trong Viện Kỹ thuật nhiệt đới đã
giúp đỡ em trong thời gian em thực hiện đề tài luận văn tại phòng.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đang công tác tại Học viện Khoa học
và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã truyền
thụ cho em những kiến thức quý báu, làm cơ sở vững chắc cho em thực hiện
đề tài luận văn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thái
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………….10
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .............................................................................3
1.1. Vấn đề ô nhiễm nước bởi kim loại nặng..................................................3
1.1.1. Ô nhiễm nước bởi các kim loại nặng ....................................................3
1.1.2. Ô nhiễm nước bởi crom ........................................................................4
1.2. Một số phương pháp xử lý kim loại nặng trong nước ...............................7
1.2.1. Phương pháp kết tủa hóa học ................................................................7
1.2.2. Phương pháp trao đổi ion........................................................................8
1.2.3. Phương pháp điện hóa...........................................................................10
1.2.4. Phương pháp sinh học ...........................................................................10
1.2.5. Phương pháp hấp phụ............................................................................11
1.3. Vật liệu hấp phụ từ vỏ hàu .......................................................................13
1.3.1.Thành phần và cấu trúc của vỏ hàu........................................................13
1.3.2. Các phương pháp xử lý vỏ hàu làm vật liệu hấp phụ và khả năng hấp
phụ ion kim loại của nó...................................................................................17
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM......................................................................20
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ, thiết bị nghiên cứu............................20
2.2. Quy trình xử lý và biến tính vỏ hàu .........................................................20
2.3. Thí nghiệm hấp phụ ion Cr6+
...................................................................21
2.3.1. Nguyên tắc phương pháp ......................................................................21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
2.3.2. Quy trình hấp phụ..................................................................................22
2.4. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu.........................................................24
2.4.1. Phương pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis)..................................24
2.4.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR)........................................................25
2.4.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)......................................................25
2.4.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ...........................................26
2.4.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET)...................................27
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.......................................................29
3.1. Khả năng hấp phụ ion Cr6+
của các loại vỏ hàu......................................29
3.2. Đặc trưng, tính chất của các mẫu bột vỏ hàu...........................................33
3.2.1.Phổ hồng ngoại (IR)...............................................................................33
3.2.2. Hình thái cấu trúc..................................................................................38
3.2.3. Nhiễu xạ tia X (XRD) ...........................................................................40
3.2.4. Diện tích bề mặt riêng (BET) .............................................................45
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ ion Cr6+
của mẫu bột vỏ hàu
48
3.3.1. Ảnh hưởng của pH dung dịch hấp phụ .................................................48
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ.........................................................49
3.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ..............................................50
3.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ đầu của dung dịch chứa ion Cr6+
..................50
3.4. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt .............................................................51
KẾT LUẬN.....................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
NP Lớp xà cừ động vật có vỏ
PP Lớp canxi lăng trụ động vật có vỏ
PY Phú Yên
QN Quảng Ninh
RP Lớp sừng động vật có vỏ
Vh-PY-PP-bd Vỏ hàu Phú Yên tách lớp ban đầu
Vh-QN-PP-bd Vỏ hàu Quảng Ninh tách lớp ban đầu
Vh-PY-PP-8000
C Vỏ hàu Phú Yên tách lớp nung ở 8000
C
Vh-QN-PP-8000
C Vỏ hàu Quảng Ninh tách lớp nung ở 8000
C
Vh-PY-PP-8000
C- Vỏ hàu Phú Yên tách lớp nung ở 8000
C biến tính
EDTA EDTA
Vh-QN-PP-8000
C- Vỏ hàu Quảng Ninh tác lớp nung ở 8000
C biến
EDTA tính EDTA
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
UV-Vis
Phổ tử ngoại – khả kiến (UV-visible
microscopy)
Phổ hồng ngoại biến đối Fourier
FT-IR (Fourier Transform Infrared
Spectroscopy)
SEM
Hiển vi điện tử quét (Scanning
Electron Microscopy)
XRD Nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction )
Phương pháp đo diện tích bề mặt
BET riêng BET (Brunauer, Emmett and
Teller)
DCP Diphenylcacbazit
EDTA Ethylen diamin triacetic axit
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 1.1. Phổ IR của lớp PP (a) và NP (b) của vỏ hàu .............................................16
Bảng 3.1. Dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ ion Cr6+
của các mẫu
bột vỏ hàu (khối lượng bột vỏ hàu 0,1 g, thời gian hấp phụ 2 giờ, nồng độ đầu
của dung dịch ion Cr6+
là 50 mg/l).........................................................................................30
Bảng 3.2. Dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ ion Cr6+
của lớp PP của
các mẫu bột vỏ hàu (khối lượng bột vỏ hàu 0,1 g, thời gian hấp phụ 2 giờ,
nồng độ đầu của dung dịch chứa ion Cr6+
là 50 mg/l)...............................................32
Bảng 3.3. Vị trí một số pic đặc trưng trên phổ IR của các mẫu bột vỏ hàu ....38
Bảng 3.4. Kích thước tinh thể của các mẫu bột vỏ hàu khảo sát được tính toán
theo phương trình Scherrer..........................................................................................................45
Bảng 3.5. Diện tích bề mặt riêng, thể tích mao quản và đường kính mao quản
của các mẫu bột vỏ hàu..................................................................................................................47
Bảng 3.6. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+
của mẫu bột vỏ
hàu trong các dung dịch hấp phụ có pH khác nhau ......................................................48
Bảng 3.7. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+
của mẫu bột vỏ
hàu trong các khoảng thời gian hấp phụ khác nhau .....................................................49
Bảng 3.8. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+
của mẫu bột vỏ
hàu với khối lượng bột vỏ hàu sử dụng khác nhau.........................................................50
Bảng 3.9. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+
của mẫu bột vỏ
hàu với nồng độ đầu khác nhau của dung dịch chứa ion Cr6+
...............................51
Bảng 3.10. Các thông số đặc trưng cho quá trình hấp phụ ion Cr6+
của mẫu
bột vỏ hàu theo các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich....51
Bảng 3.11. Các hằng số Langmuir và Freundlich theo các mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich (hấp phụ ion Cr6+
bởi mẫu bột vỏ hàu) 53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phổ IR của lớp PP (a) và NP (b) của vỏ hàu . .............................................16
Hình 1.3. Giản đồ XRD của lớp PP và NP của vỏ hàu . .............................................16
Hình 1.4. Ảnh SEM của mẫu vỏ hàu sau khi nung ở 6000
C (a) và ở 9000
C (b)
....................................................................................................................................................................... 19
Hình 2.1. Quy trình xử lý vỏ hàu..............................................................................................21
Hình 2.2. Máy ghi phổ UV-Vis.................................................................................................25
Hình 2.3. Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier NICOLET IS10
....................................................................................................................................................................... 25
Hình 2.4. Máy ghi giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD)...........................................................26
Hình 2.5. Thiết bị hiển vi điện tử quét phát xạ trường S-4800 (Hitachi, Nhật Bản).
........................................................................................................................................................................27
Hình 2.6. Máy đo diện tích bề mặt riêng BET Gemini VII 2390..........................28
Hình 3.1. Phương trình đường chuẩn của ion Cr6+
........................................................29
Hình 3.2. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh ban đầu.....................................34
Hình 3.3. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh nung ở 8000
C.......................34
Hình 3.4. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh nung ở 8000
C biến tính EDTA. .. 35
Hình 3.5. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên ban đầu.............................................35
Hình 3.6. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên nung ở 8000
C...............................36
Hình 3.7. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên nung ở 8000
C biến tính EDTA.
........................................................................................................................................................................36
Hình 3.8. Chồng phổ IR của các mẫu bột vỏ hàu Phú Yên.......................................37
Hình 3.9. Chồng phổ IR của các mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh...............................37
Hình 3.10. Ảnh SEM của các mẫu bột vỏ hàu ở độ phóng đại 50000 lần........39
Hình 3.11. Ảnh SEM của các mẫu bột vỏ hàu ở độ phóng đại 200000 lần.....40
Hình 3.12. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh ban đầu...................41
Hình 3.13. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh nung ở 8000
C.....41
Hình 3.14. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh biến tính EDTA. 42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 3.15. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên ban đầu...........................43
Hình 3.16. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên nung ở 8000
C.............43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
x
Hình 3.17. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên biến tính EDTA.........44
Hình 3.18. Đường hấp phụ – giải hấp phụ nitơ của mẫu bột vỏ hàu Quảng
Ninh: (a) QN ban đầu, (b) QN- 8000
C, (c) QN-8000
C-EDTA...............................46
Hình 3.18. Đường hấp phụ – giải hấp phụ nitơ của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên:
(a) PY ban đầu, (b) PY-8000
C, (c) PY-8000
C-EDTA..................................................47
Hình 3.19. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir phản ánh quá trình
hấp phụ ion Cr6+
của mẫu bột vỏ hàu....................................................................................52
Hình 3.20. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich phản ánh quá trình
hấp phụ ion Cr6+
của mẫu bột vỏ hàu....................................................................................52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta những năm gần đây, nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản đã
được phát triển nhanh chóng, nhằm tăng thêm hiệu quả kinh tế từ ngành mũi nhọn
này, tuy nhiên, đi cùng với nó là vấn đề chất thải từ các sản phẩm thủy hải sản.
Trong đó, có hàng triệu tấn chất thải là vỏ nhuyễn thể được thải ra trong quá trình
nuôi trồng, đánh bắt và chế biến chúng. Hầu hết các rác thải trên chủ yếu được xử lý
bằng phương pháp chôn lấp tại các bãi chôn lấp hoặc thải trực tiếp ra môi trường.
Phương pháp này không những tốn diện tích, gây lãng phí nguồn tài nguyên mà còn
tạo thêm gánh nặng cho xử lý ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nghiên cứu tái chế chất
thải vỏ nhuyễn thể sau khi chế biến là một nhiệm vụ rất quan trọng. Hiện nay ở
nước ta, một số loại vỏ nhuyễn thể như vỏ ngao, vỏ sò, vỏ ốc, vỏ trai, vỏ hàu đã
được sử dụng làm đồ trang trí, đồ thủ công mỹ nghệ, làm nguồn nguyên liệu cho
một số lĩnh vực khác... Trong các loại vỏ phế thải trên, vỏ hàu có một số ưu điểm
như có cấu trúc xốp, chứa nhiều canxi cacbonat và một số nguyên tố vi lượng. Gần
đây, một số chuyên gia trên thế giới đã nghiên cứu tái sử dụng bột vỏ hàu làm vật
liệu hấp phụ, xử lý ô nhiễm môi trường. Ở nước ta,
bột vỏ hàu mới chỉ được sử dụng trong y dược cổ truyền. Vì vậy, nghiên cứu,
xử lý, biến tính bột vỏ hàu thành vật liệu hấp phụ các ion kim loại nặng trong
nước ô nhiễm là cần thiết và có triển vọng ở nước ta. Từ những lí do trên, em
chọn đề tài “Nghiên cứu đặc trưng của bột vỏ hàu và khả năng hấp phụ một
số ion kim loại nặng”.
2. Mục tiêu đề tài
+ Xây dựng quy trình thích hợp để xử lý biến tính bột vỏ hàu làm vật liệu hấp
phụ một số ion kim loại nặng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
+ Từ đó nghiên cứu, đánh giá khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng
trong nước của bột vỏ hàu biến tính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vỏ hàu, vỏ hàu sau xử lý, biến tính.
- Một số ion kim loại nặng trong nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu các thông tin, tài liệu và bài báo có liên quan.
- Dùng các phương pháp thống kê để đánh giá độ chính xác của các kết
quả thu được.
- Nghiên cứu thực nghiệm: nghiên cứu quy trình nghiền, nung và biến
tính bột vỏ hàu.
- Xác định đặc trưng của vật liệu bằng các phương pháp như: phương
pháp phổ hồng ngoại (IR), phương pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV-VIS,
phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM),
phương pháp tán xạ năng lượng tia X (EDX), phương pháp hấp phụ - giải hấp
phụ nitơ (BET)…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Vấn đề ô nhiễm nước bởi kim loại nặng
1.1.1. Ô nhiễm nước bởi các kim loại nặng
Từ những năm 1960 đến nay, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia
tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ dẫn tới các nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm,
ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường, sức khỏe con người. Đặc biệt vấn đề ô
nhiễm kim loại nặng như là (Hg, Cd, Cr, Cu, Mn…) đang là một trong những
vấn đề cấp thiết, gây ảnh hưởng lớn tới đời sống, sức khỏe và sinh hoạt của
người dân. Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường gặp trong các
lưu vực nước gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai
thác khoáng sản. Ô nhiễm kim loại nặng biểu hiện ở nồng độ cao của các kim
loại nặng trong nước như là (Hg, Cd, Cr, Cu, Mn). Trong một số trường hợp,
xuất hiện hiện tượng chết hàng loạt cá và thuỷ sinh vật. Ô nhiễm nước bởi
kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi trường sống của sinh vật và con
người. Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn thâm nhập vào cơ thể người.
Đặc biệt cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ ngành công
nghiệp mới đó là ngành công nghiệp xi mạ đã ra đời cùng với sự phát triền
vượt bậc của ngành công nghiệp này đó là sự ô nhiễm crom là thành phần
chính trong nước thải của ngành công nghiệp xi mạ.
Những thảm họa môi trường do sự ô nhiễm bởi các kim loại nặng mà
con người phải gánh chịu như căn bệnh ItaiItai của người dân sống ở khu vực
sông Tisu (1912 - 1926) do bị nhiễm độc cadimium. Do thảm họa Minatama
(nhiễm độc thủy ngân) xảy ra ở thành phố Minatama (thuộc tỉnh Kumamoto,
phía tây đảo Kyushu, cực nam Nhật Bản), xuất hiện một số triệu chứng thần
kinh của người dân như: tay chân run, mất cảm giác, mất thăng bằng, mất
phối hợp cử động, tầm nhìn mắt bị giới hạn [1].
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Hiện nay ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp
luật về bảo vệ môi trường. Trên thực tế, tình trạng ô nhiễm nước là một vấn
đề rất đáng lo ngại. Ở các thành phố lớn, cụm công nghiệp tập trung có khá
nhiều cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường do
không có công trình và thiết bị xử lý hoặc có nhưng không xử lý triệt để vì lý
do lợi nhuận. Theo đánh giá của các công trình nghiên cứu thì hầu hết các
sông, hồ ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực
Bình Dương, Đồng Nai, Thái Nguyên nồng độ kim loại nặng đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 4 lần [2]. Có thể kể đến ô nhiễm các sông ở Hà
Nội như sông Tô Lịch, sông Nhuệ… ở Thành phố Hồ Chí Minh là sông Sài
Gòn, kênh Nhiêu Lộc… Ở Thái Nguyên là sông Cầu. Ở Bình Dương là kênh
Ba Bò, sông Đồng Nai. Ở Hải Phòng, ô nhiễm nặng ở nhà máy xi măng, nhà
máy thủy tinh và sắt tráng men… Nước sông bị ô nhiễm ảnh hưởng đến môi
trường sống của các sinh vật thủy sinh và sức khỏe của con người. Vì vậy, xử
lý nước thải tập trung ngay tại các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công
nhiệp là điều rất cần thiết và đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên của
các cơ quan chức năng [3].
Một số nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng là hoạt động khai thác mỏ;
công nghiệp mạ; công nghiệp sản xuất các hợp chất vô cơ; quá trình sản xuất
sơn, mực và thuốc nhuộm; công nghiệp luyện kim… [4].
1.1.2. Ô nhiễm nước bởi crom
Crom là nguyên tố thuộc chu kì 4, nhóm VIB. Crom có khối lượng
nguyên tử là 51,996 đvC. Crom có số thứ tự 24 trong bảng hệ thống tuần hoàn
các nguyên tố hóa học. Crom là nguyên tố phổ biến thứ 21 trong vỏ Trái Đất.
Khối lượng trung bình của crom trong vỏ trái đất là 122 (ppm), trong đất sự
có mặt của crom dao động từ 11-22 ppm, trong nước mặt crom có khoảng 1
µg/L (ppb) và trong nước ngầm khoảng 100 ppb [4].
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Crom tìm thấy trước tiên ở dạng quặng cromit sắt (FeO.Cr2O3). Nó
được sử dụng trong luyện kim, mạ điện hoặc các chất nhuộm màu và thuộc
da... Gần một nửa quặng cromit trên thế giới được khai thác tại Nam Phi.
Kazakhstan, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ cũng là các nước khai thác quặng cromit
đáng kể. Các trầm tích cromit chưa khai thác nhiều nhưng về mặt địa lý chỉ
tập trung tại Kazakhstan và miền nam Châu Phi [4].
Trong nước tự nhiên crom tồn tại ở dạng là Cr3+
và Cr6+
, trong đó Cr6+
độc hơn Cr3+.
- Cr3+
thường tồn tại ở dạng Cr(OH)2+
, Cr(OH)2
+
và Cr(OH)4
-
- Cr6+
thường tồn tại ở dạng CrO4
2-
và Cr2O7
2-
Crom là nguyên tố vi lượng không cần thiết lắm cho cây trồng nhưng
nó lại là nguyên tố cần thiết cho động vật ở một giới hạn nhất định. Crom đã
được tìm thấy trong RNA của một vài sinh vật với một khối lượng nhỏ. Sự
vắng mặt của crom trong sinh vật có thể dẫn tới sự suy giảm độ bền protein
liên hợp. Nhưng nếu vượt quá giới hạn cho phép crom lại gây độc với động
vật.
Mối quan hệ giữa Cr3+
và Cr6+
phụ thuộc chủ yếu vào pH và các đặc
điểm oxy hóa của vị trí quặng nhưng trong hầu hết các trường hợp Cr3+
là loại
chủ yếu, mặc dù ở một vài nơi nước ngầm có thể chứa tới 39 µg trong tổng
crom với 30µg là Cr6+
[5]. Nồng độ crom trong nước uống thường phải thấp
hơn 0,02 ppm.
Crom có đặc tính lý học (bền ở nhiệt độ cao, khó oxi hóa, cứng và tạo màu
tốt...) nên nó ngày được sử dụng rộng rãi. Vì vậy mà tác hại của nó gây ra cho
môi trường và sức khỏe con người ngày càng nhiều. Kết quả nghiên cứu cho
thấy Cr6+
dù chỉ với một lượng nhỏ cũng là nguyên nhân chính gây tác hại nghề
nghiệp. Crom là nguyên tố được xếp vào nhóm gây bệnh ung thư [5.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Sự hấp phụ của crom vào cơ thể con người tùy thuộc vào trạng thái oxi
hóa của nó. Cr6+
hấp phụ qua dạ dày, ruột nhiều hơn Cr3+
và có thể thấm qua
màng tế bào. Nếu Cr3+
chỉ hấp thu 1% thì lượng hấp thu của Cr6+
lên tới
50%. Tỷ lệ hấp thu qua phổi không xác định được mặc dù phổi là một trong
những bộ phận chứa nhiều crom nhất. Cr6+
dễ gây viêm loét da, xuất hiện
mụn cơm, viêm gan, ung thư phổi.
Crom xâm nhập vào cơ thể theo ba con đường: hô hấp, tiêu hóa và khi
tiếp xúc trực tiếp. Qua nghiên cứu, người ta thấy crom có vai trò sinh học như
chuyển hóa glucozơ, tuy nhiên với hàm lượng cao crom làm kết tủa protein,
các axit nucleic, gây ức chế hệ thống men cơ bản. Dù xâm nhập vào cơ thể
theo bất kì con đường nào, crom cũng được hòa tan vào trong máu ở nồng độ
0,001 ppm, sau đó chúng được chuyển vào hồng cầu và hòa tan trong hồng
cầu; từ hồng cầu, crom chuyển vào các tổ chức phụ tạng, được giữ lại ở phổi,
xương, thận, gan, phần còn lại được chuyển qua nước tiểu [6].
Crom kích thích niêm mạc, sinh ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi,
nước mắt, niêm mạc mũi bị sưng đỏ và có tia máu, sau có thể thủng vành mũi.
Khi crom xâm nhập theo đường hô hấp dễ dẫn đến bệnh viêm yết hầu,
viêm phế quản, viêm thanh quản do niêm mạc bị kích thích. Khi da tiếp xúc
trực tiếp vào dung dịch Cr6+
chỗ tiếp xúc dễ bị nổi phồng và loét sâu, có thể
bị loét đến xương. Nhiễm độc crom lâu năm có thể dẫn đến bị ung thư phổi và
ung thư gan.
Những công việc có thể gây nhiễm độc crom là luyện kim, sản xuất
nến, sáp, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, thuốc nổ, pháo, diêm, xi măng, đồ gốm,
bột màu, thủy tinh, chế tạo ắc quy, mạ kẽm, mạ điện và mạ crom...
Nước thải sinh hoạt có thể chứa lượng crom lên tới 0,7 ppm. Với một
lượng nhỏ Cr6+
cũng có thể gây ngộ độc đối với con người. Nếu crom có nồng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
độ lớn hơn 0,1(ppm) sẽ gây rối loạn sức khỏe như nôn mửa. Khi xâm nhập
vào cơ thể nó liên kết với các nhóm -SH- trong enzym và làm mất hoạt tính
của enzym gây ra rất nhiều bệnh đối với con người.
Với hàm lượng lớn các kim loại nặng nói chung và crom nói riêng bị
nhiễm vào cơ thể, sức khỏe con người có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Chính vì vậy, việc xác định hàm lượng crom là cần thiết để đánh giá mức độ ô
nhiễm nguồn nước. Từ đó, có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo có nước
sạch cho sinh hoạt, cho sản xuất và làm trong sạch môi trường [6, 7].
1.2. Một số phương pháp xử lý crom trong nước
Các phương pháp xử lý, tách kim loại nặng nói chung cũng như tách
crom nói riêng trong nước thải là các phương pháp hóa học, hóa lý hay sinh
học. Kim loại nặng thường phát sinh từ các nguồn khác nhau nên cách tốt
nhất là xử lý chúng ngay tại nguồn gây ô nhiễm. Tại các nhà máy mà nước
thải có chứa hàm lượng kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn cho phép cần áp
dụng các biện pháp xử lý hiệu quả nhằm loại bỏ kim loại nặng trước khi thải
vào môi trường.
1.2.1. Phương pháp kết tủa hóa học
Cơ sở khoa học của phương pháp này là thêm vào nước thải các hóa
chất để làm kết tủa các chất hòa tan trong nước thải hoặc chất rắn lơ lửng, ở
độ pH thích hợp sẽ tạo thành hợp chất kết tủa và được tách ra khỏi nước thải
bằng biện pháp sa lắng. Khi đó Cr6+
được khử đến Cr3+
trong môi trường axit
và tạo thành Cr(OH)3 kết tủa trong môi trường kiềm.
Các chất khử Cr6+
thường là khí sunfuaro SO2, khói có chứa SO2, natri
bisunfit NaHCO3, natrisunfit Na2SO3, polisunfit natri sunfua Na2S, các muối
sắt Fe2+
các phản ứng khử Cr6+
thành Cr3+
diễn ra như sau [3].
Với natrisunfua: Cr2O7
2-
+ 3S2-
+ 14H+
→ 2Cr3+
+ 3S + 7H2O
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Với natribisunfua: Cr2O7
2-
+ 3HSO3 + 5H+
→ 2Cr3+
+ 3SO4
2-
+ 4H2O
Với sunfat sắt: Cr2O7
2-
+ 6Fe2+
+ 14H+
→ 2Cr3+
+ 6Fe3+
+7H2O
Trong các phản ứng trên, để khử Cr6+
thành Cr3+
phản ứng luôn diễn ra
trong môi trường axit. Vì vậy, để phản ứng diễn ra một cách triệt để, cần thiết
phải axit hóa nước thải tới pH = 2,4. Khi pH < 10, các phản ứng khử Cr6+
diễn ra trong 10 phút. Vì vậy, trong công nghệ sử lý nước thải mạ, người ta
thường hợp nhất hai dòng axit và dòng Crom. Nếu không đảm bảo được axit
yêu cầu thì phải cho thêm axit. Trong thực tế, để đạt được hiệu quả khử Cr6+
thành Cr3+
lượng hóa chất tiêu hao thường gấp 1,25 lần nếu dùng natri sunfit
hoặc sắt sunfat và gấp 1,75 lần nếu dùng natri bisunfit. Lượng axit cho vào
phản ứng để đảm bảo pH = 2,4 phụ thuộc vào loại axit và pH của nước thải
trước xử lý [10].
Nhược điểm của phương pháp này là các hóa chất sử dụng khá đắt tiền,
phải kết hợp nhiều công đoạn, nhiều phương pháp (lắng, lọc) lượng bùn thải
lớn và khó xử lý, gây ô nhiễm thứ cấp [3].
1.2.2. Phương pháp trao đổi ion
Trong phương pháp trao đổi ion, người ta dựa trên sự tương tác hóa học
giữa ion trong pha lỏng và ion trong pha rắn, là một quá trình gồm các phản
ứng hóa học đổi chỗ (phản ứng thế) giữa các ion trong pha lỏng và ion trong
pha rắn là (nhưa trao đổi ion) những hợp chất có khả năng trao đổi cation gọi
là cationit những hợp chất có khả năng trao đổi anion gọi là anionit. Các vật
liệu nhựa này có thể thay thế được mà không làm thay đổi tính chất vật lý của
các chất trong dung dịch và cũng không làm biến mất hoặc hoà tan chất.
Cationit axit mạnh thường được sử đụng dể tắt sắt, crom, nhôm… từ
các dòng nước thải chứa crom trong quá trình mạ điện cũng như để thu hồi
axit photphoric trong đó. Nhóm cationit thường được sử dụng ở khâu cuối
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
cùng của quá trình trao đổi ion, để tách các nhóm bề mặt không ion và thu hồi
kim loại màu trong quá trình mạ điện [3,4].
Phương pháp này thường được ứng dụng cho xử lý nước thải xi mạ để
thu hồi crom. Để thu hồi axit cromic trong các bể xi mạ, cho dung dịch thải
axit cromic qua cột trao đổi ion resin cation (RH mạnh) để khử các ion kim
loại (Fe, Cr3+,
Al…). Dung dịch sau khi qua cột resin cation có thể quay lại
trở về bể xi mạ hoặc để lưu trữ. Do hàm lượng crom qua bể xi mạ khá cao
(105-120kg CrO3/m3
) vì vậy, để có thể trao đổi hiệu quả, nên pha loãng nước
thải axit cromic và sau đó bổ xung axit cromic cho dung dich thu hồi. Đối với
nước thải rửa, đầu tiên cho qua cột resin cation axit mạnh để khử các kim loại
[10]. Dòng ra tiếp tục qua cột resin anion kiềm mạnh để thu hồi cromat và thu
nước khử khoáng. Cột trao đổi anion hoàn nguyên với NaOH. Dung dịch qua
quá trình hoàn nguyên là hỗn hợp của Na2CrO4 và NaOH. Hỗn hợp này cho
chảy qua cột trao đổi cation để thu hồi H2CrO4 và bề xi mạ. Axit cromic thu
hồi từ dung dịch hoàn nguyên có hàm lượng trung bình từ 4-6%. Lượng dung
dịch thu hồi được từ giai đoạn hoàn nguyên cột resin cation cần phải trung
hòa bằng các chất kiềm, các kim loại trong dung dịch kết tủa và lắng lại ở bể
lắng trước khi xả ra cống [ 3].
Ưu điểm của phương pháp là xử lý triệt để và có lựa chọn đối tượng
cho phép thu hồi ion kim loại phản ứng trao đổi là phản ứng thuận nghịch do
đó có thể hoàn nguyên tái sử dụng nhựa.
Nhược điểm chi phí đầu tư và vận hành khá cao nên ít được sử dụng
cho các công trình lớn và thường được sử dụng cho các trường hợp đòi hỏi
chất lượng cao. Tính chịu nhiệt, chịu mài mòn, chịu oxy hóa kém ảnh hưởng
tới khả năng thực dụng của nhựa ionit. Ngoài ra, phải sử dụng cả nhựa cation
và anion mới có thể loại bỏ được anion Cr6+
và cation Cr3+
có tính oxy hóa
cao làm hạt nhựa mất tính ổn định [3].
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
1.2.3. Phương pháp điện hóa
Tách kim loại bằng các quá trình oxy hóa dương cực, khử âm cực, kết
tụ điện… Tất cả các phương pháp này đều diễn ra trên điện cực khi cho dòng
điện một chiều qua nước thải.
Khử cation được ứng dụng để khử các ion kim loại như: Pb2+
, Sn2+
,
Hg2+
, Cr6+
. Kim loại sẽ được lắng và thu hồi trên catot. Điện phân nước thải
chứa H2Cr2O7 ở điều kiện tối ưu pH = 2, mật độ dòng điện 0,2-2A/dm2
, nồng
độ giảm từ 1000ppm đến 1ppm [3].
Phả ứng diễn ra như sau: Cr2O7
2-
+ 14H+
+ 6e → 2Cr3+
+ 7H2O
Hiệu suất của các phương pháp điên hóa được tính bằng các yếu tố
như mật độ dòng điện, điện áp, hệ số sử dụng hữu ích điện áp, hiệu suất theo
dòng, hiệu suất năng lượng. Các phương pháp điên hóa cho phép thu hồi các
sản phẩm có giá trị từ nước thải công nghệp một cách tương đối đơn giản, tự
động hóa và không sử dụng các chất hóa học. Tuy nhiên, điểm yếu lớn nhất
của phương pháp này là chi phí điện năng cao, do đó thích hợp với nước thải
có nồng độ kim loại cao (>1g/l) [3].
1.2.4. Phương pháp sinh học
Cơ sở khoa học của phương pháp này là một số loài thực vật, vi sinh
vật trong nước sử dụng kim loại như chất vi lượng trong quá trình phát triển
sinh khối như bèo tây, bèo tổ ong, tảo… Với phương pháp này, nước thải có
nồng độ kim loại nặng nhỏ hơn 60ppm và bổ sung đủ chất dinh dưỡng (nitơ,
photpho), các nguyên tố vi lượng cần thiết khác cho sự phát triển của các loài
thực vật như rong tảo. Phương pháp này cần diện tích lớn và nếu nước thải có
lẫn quá nhiều kim loại thì hiệu quả xử lý kém.
Nhược điểm của phương pháp này là sinh ra một số lượng lớn bùn thải
do sử dụng nhiều hóa chất để khử Cr6+
, trung hòa và kết tủa, công nghệ phức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
tạp, phải kết hợp nhiều phương pháp, giá đầu tư và chi phí vận hành khá cao
và đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật. Do đó, việc ứng dụng với quy mô công
nghiệp ở nước ta còn nhiều hạn chế [3].
1.2.5. Phương pháp hấp phụ
Phương pháp hấp phụ là phương pháp được xử dụng rộng rãi và có
hiệu quả rất cao trong xử lý nước thải. Những vật liệu được sử dụng phổ biến
trong xử lý nước thải có thể kể đến như than hoạt tính, silicagel, phèn nhôm…
Ngoài ra, còn một số vật liệu mới mà qua các quá trình biến tính làm thay đổi
cấu trúc của vật liệu tạo ra vật liệu mới có khả năng hấp phụ như tro bay, vỏ
các loại nhuyễn thể, bã mía, lõi ngô [9]…
Trong nước, tương tác giữa một chất hấp phụ và chất bị hấp phụ phức
tạp hơn rất nhiều vì trong hệ có ít nhất ba thành phần gây tương tác: nước,
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Do sự có mặt của dung môi nên trong hệ sẽ
xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung môi trên bề
mặt chất hấp phụ.
Cặp nào có tương tác mạnh thì hấp phụ xảy ra cho cặp đó. Tính chọn
lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất bị hấp phụ
trong nước, tính ưa hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị nước của các
chất bị hấp phụ trong môi trường nước. Xử lý nước bằng phương pháp hấp
phụ có thể được chia làm hai loại: hấp phụ do tương tác tĩnh điện và hấp phụ
nội tại.
Tương tác tĩnh điện: có thể quan sát được từ quá trình hấp phụ các
cation kim loại và các anion trên bề mặt chất hấp phụ. Đối với trường hợp sử
lý nước thải mạ chứa nhiều ion Cr6+
, ở độ pH thấp chúng thường tồn tại trong
dung dịch dưới dạng HCrO4
-
. Khi đó, nếu bề mặt chất hấp phụ tích điện
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
dương chúng sẽ bị hút vào bởi lực hút tĩnh điện và bị khử xuống theo phương
trình [9].
HCrO-
4 + 7H+
+ 3e → Cr3+
+ 4H2O
Hấp phụ nội tại: là quá trình tương tác bề mặt. Qúa trình hấp phụ các
ion kim loại lên bề mặt đều chịu tác động của các tính chất bề mặt của vật liệu
hấp phụ như bề mặt riêng, độ rỗng, phân bố lỗ xốp… và sự phân cực. Các
chất hấp phụ có nguồn gốc tự nhiên thường chưa xenluzo tạo ra bởi các phân
tử lặp β- D glucose là thành phần chính của thành tế bào. Nhóm hydroxyl
phân cực trên xenlulozo có khả năng liên kết với ion Crom trong dung dịch
[10].
Sự hấp phụ ion Cr6+
trong môi trường nước chịu ảnh hưởng nhiều bởi
pH của môi trường vì phản ứng của kim loại crom chủ yếu xảy ra trong môi
trường axit pH thấp do vậy sự thay đổi pH có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình hấp phụ của ion Cr6+
.
Trong môi trường nước, quá trình hấp phụ ion Cr6+
xảy ra chủ yếu trên
bề mặt của chất hấp phụ, vì vậy động học quá trình hấp phụ xảy ra theo một
loạt các giai đoạn kế tiếp nhau:
- Các chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn
khuếch tán trong dung dịch.
- Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ
chứa các hệ mao quản - Giai đoạn khuếch tán màng.
- Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ -
Giai đoạn khuếch tán vào trong mao quản.
- Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn
hấp phụ thực sự.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ
quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ [3,10].
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị
hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược
lại pha mang. Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất
rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược trở lại pha mang càng lớn. Đến một
thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ
đạt cân bằng.
1.3. Vật liệu hấp phụ từ vỏ hàu
1.3.1. Thành phần và cấu trúc của vỏ hàu
Hàu (tên tiếng anh là oyster) là loại động vật nhuyễn thể thuộc họ thân
mềm hai mảnh vỏ trong họ hàng nghêu, sò nhỏ. Nó sống ở bờ biển, ở các
ghềnh đá ven bờ biển hay các cửa sông, sống bám vào một giá thể như bám
vào đá thành tảng, các rạng đá, ăn sinh vật phù du và các sinh vật trong bùn,
cát, nước biển… Thịt hàu ngon và ngọt, rất giàu chất dinh dưỡng, có chứa
protein, gluxit, chất béo, kẽm, magie, canxi… Nó là một trong những món ăn
hải sản được ưa chuộng hiện nay. Nhu cầu tiêu thụ thủy hải sản ngày càng
tăng đã dẫn đến gánh nặng về ô nhiễm môi trường do những phần không được
sử dụng thải ra, trong đó có phế thải của động vật nhuyễn thể. Lượng vỏ hàu
thải ra từ các nhà máy chế biến thủy hải sản, các cửa hàng thủy hải sản, các
nhà hàng có thể lên tới vài tấn/ngày. Theo thông kê, 3 nước là Trung Quốc,
Hàn Quốc và Nhật Bản [16] là những nước tiêu thụ hàu đứng đầu thế giới và
ở Châu Âu, nước Pháp tiêu thụ 60 triệu con hàu tại lễ hội giáng sinh [16].
Indonesia tiêu thụ vỏ hàu và các động vật có vỏ khác là 66,641 tấn vào năm
2007 nhưng đến năm 2015, lượng tiêu thụ đó là 420 tấn, tăng hơn 6 lần [16].
Hàng năm trên thế giới có hàng trăm tấn rác thải từ vỏ các loài động vật
nhuyễn thể, trong đó có vỏ hàu dẫn đến gánh nặng về môi trường [16].
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Vỏ hàu có thành phần chủ yếu là canxi cacbonat, ngoài ra nó có chứa
các polysaccarit và khoáng chất như magie, canxi, natri, sắt, đồng, niken, và
một số nguyên tố vi lượng khác. Phân tích hóa học và vi cấu trúc cho thấy vỏ
hàu chiếm khoảng 90% tổng trọng lượng con hàu và chứa khoảng 50 % canxi
cacbonat, do đó, nó là nguyên liệu thích hợp cho các ngành sản xuất vôi, xi
măng, phân bón và các ngành công nghiệp khác.
Hàu có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái vì chúng lọc tạp chất từ nước
và là nguồn thực phẩm cho cộng đồng dân cư ven biển. Phần lớn (75%) loài hàu
sinh sống trong môi trường tự nhiên trên thế giới được tìm thấy ở 5 địa điểm
thuộc Bắc Mỹ. Với số lượng phát triển mạnh mẽ của các loài hàu trong thiên
nhiên, hàng tỷ con được phân bổ khắp các vùng biển và đại dương. Nhờ vào khả
năng lọc sinh học, chúng đã góp phần xử lý làm sạch các cặn bã hữu cơ, hạn chế
ô nhiễm môi trường. Hàu là sinh vật có vai trò quan trọng trong việc duy trì tính
đa dạng sinh học và sự thành công của một chuỗi hệ sinh thái trong đại dương,
chúng có thể được xem như một “sinh vật sản xuất” cung cấp nguồn thức ăn dồi
dào cho một chuỗi “sinh vật tiêu thụ” hay nói cách khác, chúng là “vật làm mồi”
để duy trì sự cân bằng giữa một số loài trong tự nhiên. Chính đặc điểm sống bám
làm cho thành phần cấu trúc bên trong của vỏ hàu có sự liên quan đến quá trình
sống, điều kiện địa lý của từng khu vực nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã chỉ ra
rằng vỏ hàu ở các nước khác nhau có thành phần tương đối khác nhau. Kết quả
nghiên cứu của Aung Zaw Oo và các cộng sự đã chỉ ra rằng vỏ hàu có chứa 48%
Ca; 0,21% N; 0,18% P2O5; 0,03% K2O và 0,43% Mg [17]. Nhóm tác giả Hao-
Cheng Tsai cùng các cộng sự tại Đại học Đài Loan cho thấy thành phần của vỏ
hàu mà họ nghiên cứu có chứa 95,26% CaO; 0,8% MgO; 0,07% Al2O3; 0,2%
SrO; 0,55% SO3; 0,12% Fe2O3; 0,03% K2O [18]. Trong một nghiên cứu khác
của Darioush Alidoust và cộng sự cũng tại Nhật Bản, các tác giả cho thấy thành
phần của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
vỏ hàu tương đối khác, cụ thể: 97,21% CaO; 0,8% Na2O; 0,61% SO3; 0,35%
MgO; 0,39% SiO2; 0,24% SrO; 0,11% P2O5; 0,07% K2O; 0,11% Al2O3;
0,09% Fe2O3; 0,01% TiO2 và 0,01% MnO [19]. Yan Yu cùng các cộng sự tại
tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc đã chỉ ra thành phần của vỏ hàu gồm 54,31%
CaO; 1,25% SiO2; 0,93% Na2O; 0,64% Al2O3; 0,11% Fe2O3; 0,11% TiO2;
0,01% K2O; 0,01% MgO [20]. Từ những kết quả công bố ở trên có thể thấy
hầu hết các mẫu vỏ hàu đều có hàm lượng CaO rất cao, trên 50%, chứng tỏ
đây là thành phần chính và quan trọng nhất trong vỏ con hàu. Sự khác nhau về
thành phần cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của các loại vỏ hàu.
Về mặt cấu trúc, vỏ hàu gồm 3 lớp khác nhau đó là lớp sừng (RP), lớp
canxi lăng trụ (PP) và lớp xà cừ (NP). Hình 1.1 là phổ hồng ngoại (IR) của
các lớp PP và NP của vỏ hàu. Lớp NP và PP có khả năng hấp phụ tốt hơn so
với lớp RP do 2 lớp này có thành phần chính là CaCO3, còn phần RP bên
ngoài chứa chủ yếu là các chất bẩn và hợp chất hữu cơ bám bên ngoài và
thường bị loại bỏ trong quá trình xử lý sơ bộ. Trong nghiên cứu của tác giả
Qiong Wu và cộng sự về khả năng hấp phụ ion đồng (Cu2+
) của hai lớp PP và
NP, các tác giả thấy rằng khả năng hấp phụ ion Cu2+
của lớp PP lớn hơn hẳn
so với lớp NP do lớp PP có cấu trúc xốp (xem ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)
trên hình 1.2 và giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) trên hình 1.3) nên khả năng hấp
phụ ion Cu2+
của lớp này đạt tới 99,9 % trong khoảng thời gian khảo sát 24
giờ với nồng độ ion Cu2+
ban đầu 10 mg/L [21].
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Hình 1.1. Phổ IR của lớp PP (a) và NP (b) của vỏ hàu [21].
Hình 1.2. Ảnh SEM của lớp (a) PP và (b) NP của vỏ hàu [21].
Hình 1.3. Giản đồ XRD của lớp PP và NP của vỏ hàu [21].
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Từ phổ IR, ảnh SEM và giản đồ XRD trên các hình 1.1-1.3, có thể thấy
thành phần hóa học, cấu trúc 2 lớp NP và PP không có quá nhiều sự khác biệt
với thành phần chính của vỏ hàu là CaCO3 và hàm lượng CaCO3 trong lớp PP
lớn hơn so với lớp NP. Hai lớp này có sự khác nhau về cấu trúc bề mặt của
chúng (hình 1.2). Lớp PP có cấu trúc xốp và có nhiều vi lỗ mao quản hơn so
với lớp NP là nguyên nhân dẫn tới khả năng hấp phụ của lớp PP cao hơn hẳn
so với lớp NP [21].
1.3.2. Các phương pháp xử lý vỏ hàu làm vật liệu hấp phụ và khả
năng hấp phụ ion kim loại của nó
Có nhiều phương pháp để xử lý hay biến tính vỏ hàu làm tăng khả năng
hấp phụ của nó như xử lý sơ bộ với dung dịch NaClO, nghiền bi ướt, nghiền
bi khô, nung, biến tính hóa học… nhằm thay đổi kích thước, cấu trúc cũng
như thành phần của vỏ hàu. Trong nghiên cứu của Asaad F. Hassan và Radim
Hrdina, vỏ hàu được xử lý bằng cách nung ở 9000
C để chuyển hóa CaCO3
thành CaO [22]. Sau đó, CaO được nghiền mịn và phản ứng với axit HNO3 để
tạo thành Ca(NO3)2 (thêm vào axit H2PO4 0,5M để duy trì pH = 10 – 11).
Cuối cùng, hỗn hợp được sấy khô ở 1100
C và xử lý tiếp trong lò vi sóng ở
8000
C để thu được Ca(NO3)2 kích thước nano. Sản phẩm Ca(NO3)2 sau xử lý
được sử dụng để hấp phụ ion thủy ngân. Kết quả thu được cho thấy hiệu suất
hấp phụ và giải hấp phụ ion thủy ngân của vật liệu Ca(NO3)2 khá tốt. Cụ thể,
hiệu suất hấp phụ ion thủy ngân đạt 80%, khi sử dụng dung dịch axit HCl
(0,5N) làm chất giải hấp, đạt 75%.
Darioush Alidoust và các cộng sự đã xử lý vỏ hàu thu từ các nhà hàng tại
Nhật Bản bằng cách dùng bàn chải đánh sạch lớp rong rêu bám bên ngoài, sau đó
được nghiền vụn rồi tiến hành nung ở các nhiệt độ khác nhau (4500
C, 6500
C,
7500
C, 8000
C, 9000
C) trong 2 giờ. Vật liệu sau khi nung được khảo sát khả năng
hấp phụ ion cadimi (Cd). Các tác giả cũng nhận thấy vỏ hàu sau khi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
nung có hiệu suất và dung lượng hấp phụ ion Cd2+
được cải thiện đáng kể [19].
Jinshan Lu và các cộng sự đã xử lý sơ bộ vỏ hàu sau bằng cách nghiền
thành bột (sử dụng cối và chày), sau đó rây qua sàng 180 mm. Bột vỏ hàu đã
rây được ngâm trong dung dịch NaOH 5% và khuấy từ ở 850
C trong vòng 4
giờ để loại bỏ tạp chất, sau đó lọc, rửa bằng nước cất và sấy khô. Vỏ hàu sau
đó được xử lý tiếp với dung dich nước Javen (NaClO) trên máy khuấy từ với
tốc độ khuấy 400 vòng/phút trong 20 giờ. Lọc, rửa và sấy chất rắn thu được
trong chân không ở 1200
C trong vòng 24 giờ. Vỏ hàu sau khi nghiền thành
bột, xử lý bằng kiềm và nước Javen có cấu trúc tinh thể aragonite với kích
thước nano (20-50 nm) [23].
Qiong Wu cùng các cộng sự đã xử lý vỏ hàu bằng dung dịch nước Javen
5% trong 24 giờ để loại bỏ chất hữu cơ trên bề mặt (lớp biểu bì), tạp chất, đất,
cát trong vỏ hàu, sau đó dùng dao tách vỏ hàu làm hai lớp là lớp lăng trụ (PP)
và lớp xà cừ (NP), sấy khô các lớp vỏ hàu trong 24 giờ rồi nghiền vụn và thử
khả năng hấp phụ của vật liệu sau khi xử lý. Kết quả cho thấy khả năng hấp
phụ ion đồng của lớp PP vượt trội hơn hẳn so với lớp NP. Cụ thể, khi khảo sát
trong dung dịch pH = 5, dung lượng hấp phụ ion Cu2+
của lớp PP là 8,9 mg/g,
cao hơn hẳn so với lớp NP là 2,6 mg/g [21]. Điều này chứng tỏ khả năng hấp
phụ ion Cu2+
của vỏ hàu phụ thuộc mạnh vào cấu trúc lớp vỏ hàu và quá trình
xử lý sơ bộ ban đầu. Các phương pháp xử lý vỏ hàu nêu trên đều có hiệu quả
hấp phụ ion Cu2+
rất khả quan, đặc biệt là vỏ hàu sau khi nung ở 9000
C cho
hiệu quả hấp phụ ion Cu2+
cao hơn hẳn các mẫu vật liệu hấp phụ khác.
Trong nghiên cứu của Hsing Yuan Yen cùng cộng sự, các tác giả cho thấy
vỏ hàu sau khi nung có khả năng hấp phụ ion kim loại niken (Ni2+
) rất tốt. Quan
sát ảnh SEM trên hình 1.4 ta thấy vỏ hàu nung ở 9000
C có cấu trúc xốp và có
nhiều vi lỗ ở trên bề mặt vật liệu. Hiệu suất hấp phụ Ni2+
của vỏ hàu nung ở
9000
C cao hơn hẳn so với vỏ hàu nung ở 6000
C. Cụ thể, hiệu suất hấp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
phụ Ni2+
của vỏ hàu nung ở 6000
C là 48,3% còn vỏ hàu nung ở 9000
C là
99,9% khi khảo sát trong dung dịch pH = 10 và nhiệt độ hấp phụ 600
C [24].
Liwei Fan cùng các cộng sự đã chế tạo vật liệu composite từ vỏ hàu và
nano sắt làm vật liệu hấp phụ ion asen As3+
. Vật liệu này có hiệu suất hấp phụ
As3+
đạt 96,5% khi khảo sát trong dung dịch pH = 6,8; nhiệt độ 200
C, nồng
độ As3+
ban đầu 1,8ppm, thời gian hấp phụ 24 giờ [27].
Hình 1.4. Ảnh SEM của mẫu vỏ hàu sau khi nung ở 6000
C (a) và ở 9000
C (b) [27].
Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, ta thấy xuất sứ, nguồn gốc của
vỏ hàu, phương pháp, tác nhân xử lý, biến tính bột vỏ hàu ảnh hưởng đáng kể
đến khả năng hấp phụ ion kim loại của nó. Vì vậy, trong đề tài luận văn này,
em tham khảo và áp dụng một số phương pháp xử lý, biến tính bột vỏ hàu của
các tác giả trên thế giới để xử lý, biến tính bột vỏ hàu ở 2 tỉnh ven biển miền
Nam và miền Bắc Việt Nam (các tỉnh Phú Yên và Quảng Ninh) bằng hợp chất
hữu cơ là ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) cũng như khảo sát khả
năng hấp phụ ion Cr6+
của 2 loại bột vỏ hàu trước và sau xử lý, biến tính hữu
cơ. Ngoài ra, em cũng so sánh thành phần, cấu trúc và khả năng hấp phụ ion
Cr6+
của 2 loại bột vỏ hàu sau xử lý và biến tính với một số mẫu vỏ hàu khác
trên thế giới. Đánh giá khả năng hấp phụ của vỏ hàu với vật liệu như: than
hoạt tính, bùn đỏ, graphen.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
- Vỏ hàu thu thập từ vùng biển khu vực Phú Yên và Quảng Ninh.
- Dung dịch NaClO (nước Javen), natri hidroxit rắn (NaOH), kali dicromat
rắn (K2Cr2O7), axit sunfuric 98% (H2SO4), diphenycacbazite (DCP),
ethylenediamine tetraacetic acid (EDTA) là các sản phẩm thương mại của
Trung Quốc.
- Pipet, quả bóp, cốc thủy tinh (50ml, 100ml, 500ml, 1000ml), bình định
mức, ống đong, phễu, giấy lọc, chén sứ, tủ sấy, lò nung…(Merck).
2.2. Quy trình xử lý và biến tính vỏ hàu
Quy trình xử lý và biến tính vỏ hàu được trình bày trên hình 2.1. Vỏ
hàu thu gom ở Phú Yên và Quảng Ninh sau khi rửa sạch, phơi khô được ngâm
trong dung dịch nước Javen NaClO trong 24 giờ để loại bỏ rong rêu, cát, tạp
chất và các thành phần hữu cơ còn bám trong vỏ hàu. Sau đó, vỏ hàu được rửa
bằng nước cất rồi sấy khô cho đến khối lượng không đổi trước khi nghiền bi
với hỗn hợp dung dịch NaOH/NaClO (tỷ lệ vỏ hàu/dung dịch NaOH + NaClO
8/40(g/ml), tỷ lệ NaOH/NaClO 80/20) trong 24 giờ. Tiếp tục sấy bột vỏ hàu
(sau khi rửa bằng nước cất) trong tủ sấy đối lưu không khí tự nhiên ở 100o
C
đến khi khối lượng không đổi. Tiến hành nung vỏ hàu ở các nhiệt độ 7500
C,
8000
C và 9000
C trong 2 giờ. Bột vỏ hàu sau khi nung và để nguội được bảo
quản trong túi PE kín.
Biến tính bột vỏ hàu (sau xử lý) bằng EDTA như sau: cân chính xác 0,3
g EDTA và hòa tan trong 50ml nước cất trên máy khuấy từ ở 60o
C. Sau đó,
thêm 3g bột vỏ hàu vào dung dịch trên và tiếp tục khuấy dung dịch trong 2
giờ. Cuối cùng, rửa bột vỏ hàu bằng nước cất, lọc thu phần chất rắn. Bột vỏ
hàu được sấy trong tủ sấy ở 1000
C đến khối lượng không đổi.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Hình 2.1. Quy trình xử lý vỏ hàu.
2.3. Thí nghiệm hấp phụ ion Cr6+
2.3.1. Nguyên tắc phương pháp
Ion Cr6+
được xác định bằng phương pháp trắc quang dựa trên phản
ứng tạo màu của nó với thuốc thử hữu cơ DCP. Trong môi trường axit, ion
Cr6+
tác dụng với DCP tạo thành hợp chất màu tím đỏ, có độ hấp phụ cực đại
ở bước sóng 540 nm. Độ đậm nhạt của dung dịch tỷ lệ với nồng độ ion Cr6+
trong dung dịch, dựa vào mật độ quang để xác định nồng độ ion Cr6+
còn lại.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Phản ứng oxy hóa giữa ion Cr6+
và DCP như sau:
2.3.2. Quy trình hấp phụ
- Chuẩn bị dung dịch thuốc thử DCP 0,5%: Hòa tan 0,5g DCP trong 100 ml
axeton (thuốc thử được đựng trong chai màu nâu ở 40
C, loại bỏ khi dung dịch
thay đổi màu).
- Chuẩn bị dung dịch axit H2SO4 (1:1): dung dịch axit H2SO4 tỷ lệ 1:1 là
tỷ lệ axit đặc H2SO4 (98%) và nước, nghĩa là 1 ml axit H2SO4 đặc pha trong
1 ml nước cất.
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc Cr6+
1000 ppm: Hòa tan 2,829 g
K2Cr2O7 đã được sấy khô ở 1050
C vào bình định mức 1 lít và định mức bằng
nước cất tới vạch. Dung dịch được bảo quản trong bóng tối, nhiệt độ thấp do
dễ bị oxy hóa chuyển màu vàng.
Xây dựng phương trình đường chuẩn của dung dịch Cr (VI)
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc 10 ppm (dung dịch hấp phụ): Hút
1ml dung dịch gốc cho vào bình định mức định mức 100 ml và định mức
bằng nước cất tới vạch mức ta được dung dịch Cr6+
có nồng độ 10ppm.
- Tương tự pha các dung dịch làm việc có nồng độ 2,5; 5; 7,5; 10; 12,5;
15; 17,5; 20; 22,5 ppm.
- Dùng pipet hút 25 ml dung dịch ở các nồng độ khác nhau ở trên cho
vào cốc 50 ml, đưa vào đó 1ml dd axit H2SO4 1:1. Sau đó, thêm vào 1 ml
DCP và để yên dung dịch trong 10 phút rồi tiến hành đo quang, ghi phổ tử
ngoại – khả kiến (UV-Vis) ở bước sóng hấp phụ λmax = 540 nm (trình bày
dưới đây, mục 2.4.1).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
- Từ số liệu mật độ quang thu được, sử dụng phần mềm Excel xây dựng
phương trình đường chuẩn của Cr6+
.
Thí nghiệm hấp phụ ion Cr6+
của bột vỏ hàu trước và sau khi xử lý,
biến tính
Cân chính xác 0,1 g bột vỏ hàu cho vào cốc 250 ml. Thêm vào cốc 100
ml dung dịch Cr6+
nồng độ 10 ppm. Tiến hành khuấy dung dịch ở nhiệt độ
phòng trong 2 giờ. Sau đó, tiến hành lọc thu dung dịch và dùng pipet hút 25
ml dịch lọc cho vào cốc 100 ml rồi đưa vào đó 1ml axit H2SO4 (1:1) và 1ml
dung dịch thuốc thử DCP. Để yên dung dịch trong 10 phút rồi xác định mật
độ quang ở bước sóng cực đại λmax = 540 nm.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ion Cr6+
+ Thay đổi pH của dung dịch
Cân chính xác 0,1 g bột vỏ hàu cho vào 6 cốc 250 ml có chứa 100 ml
dung dịch Cr6+
10 ppm, điều chỉnh pH dung dịch bằng axit H2SO4 để pH
dung dịch đạt 2, 3, 4, 5, 6, 7. Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ trong 2 giờ,
sau đó lọc dung dịch và tiến hành xác định mật độ quang ở bước sóng λmax =
540 nm.
+ Thay đổi thời gian hấp phụ
Cân chính xác 0,1g bột vỏ hàu cho vào 7 cốc 250 ml có chứa 100 ml
dung dịch Cr6+
10 ppm có pH thích hợp (dựa vào kết quả khảo sát ở trên).
Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với các mức thời gian khác nhau: 20, 30,
45, 90, 120, 150, 180 phút, sau đó lọc dung dịch và xác định mật độ quang ở
bước sóng λmax = 540 nm.
+ Thay đổi khối lượng vật liệu hấp phụ
Cân chính xác bột vỏ hàu với các khối lượng thay đổi lần lượt là: 0,2;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
0,4; 0,5; 0,6; 0,8; 1 g cho vào 6 cốc 250 ml có chứa 100 ml dung dịch Cr6+
10
ppm có pH thích hợp. Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ trong khoảng thời
gian khuấy thích hợp, sau đó lọc dung dịch và xác định mật độ quang ở bước
sóng λmax = 540 nm.
+ Thay đổi nồng độ ion Cr6+
Cân chính xác 0,1g bột vỏ hàu cho vào 7 cốc 250 ml có chứa 100 ml
dung dịch Cr6+
với nồng độ thay đổi lần lượt là 1, 3, 5, 7, 8, 10, 15 ppm. Tiến
hành khuấy trên máy khuấy từ trong khoảng thời gian khuấy thích hợp, sau đó
lọc dung dịch và xác định mật độ quang ở bước sóng λmax = 540 nm.
2.4. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis)
Phương pháp này cho phép định lượng, xác định nồng độ (hàm lượng)
của các chất tuân theo định luật Lambert-beer: Nếu chiếu chùm sáng đơn sắc
có cường độ I0 qua một dung dịch có bề dày l (cm) và nồng độ C(mol/l). Sau
khi ra khỏi dung dịch nó bị hấp thụ mất một phần nên cường độ còn lại là I (I
< I0) thì:
= log 0
hoặc
= × ×
Trong đó: ε là hệ số hấp thu phân tử, C nồng độ dung dịch (mol/L), l độ dày
truyền ánh sáng (cm), A là độ hấp thụ quang.
Từ phương trình trên nếu biết được độ hấp thụ A ta dễ dàng tính được
nồng độ (hàm lượng) chất cần phân tích. Các mẫu được ghi phổ UV-Vis bằng
thiết bị Cintra 40 (Mỹ) (hình 2.2) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Hình 2.2. Thiết bị ghi phổ UV-Vis (GPC Cintra 40 Mỹ).
2.4.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR)
Ghi phổ hồng ngoại IR của các mẫu bột vỏ hàu bằng thiết bị phổ hồng
ngoại biến đổi chuỗi Fourier NICOLET IS10 (hình 2.3) tại Viện Kỹ thuật
nhiệt đới - VAST. Mẫu ở dạng bột được ép viên với KBr. Ghi phổ ở vùng 400
cm- 1
- 4000 cm- 1
, độ phân giải 8 cm-1
, số lần quét 32 lần. Phổ IR được ghi
dưới dạng đường cong phụ thuộc phần trăm truyền qua vào số sóng (1/λ) hay
bước sóng sau khi đã bù trừ phổ nền của KBr.
Hình 2.3. Thiết bị quang phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier NICOLET IS10
2.4.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Các mẫu bột vỏ hàu được ghi giản đồ nhiễu xạ tia X trên thiết bị
SIEMENS D5000 (hình 2.4) tại Khoa Hóa học, Đại học Khoa học Tự nhiên -
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Đại học Quốc gia Hà Nội. Mẫu đo ở dạng bột, bước sóng λ = 0,154065 nm
(CuKα); bước đo 0,030o
; tốc độ quét 0,04285o
/s; khoảng đo 2θ =15-80o
.
Hình 2.4. Thiết bị ghi giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) SIEMENS D5000
(Shimadzu, Nhật Bản).
2.4.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)
Hiển vi điện tử quét (SEM) là công cụ để quan sát vi cấu trúc bề mặt và
bên trong vật liệu với độ phóng đại và độ phân giải lớn gấp hàng nghìn lần so
với kính hiển vi quang học thông thường. Độ phóng đại của thiết bị SEM có
thể đạt đến 100.000 lần, độ phân giải khoảng vài trăm angstrom đến vài
nanomet. Ngoài ra, ảnh SEM còn cho biết độ sâu trường ảnh lớn hơn so với
kính hiển vi quang học. Một ưu điểm nữa của phương pháp SEM là không đòi
hỏi khâu chuẩn bị mẫu quá phức tạp, có thể thu được những bức ảnh rõ nét.
Hình thái bề mặt các mẫu bột vỏ hàu được chụp trên thiết bị hiển vi
điện tử quét phát xạ trường S-4800 (Hitachi, Nhật Bản) (hình 2.5) tại Viện Vệ
sinh dịch tễ trung ương. Mẫu được phủ Pt trước khi ghi ảnh để tăng độ phân
giải của ảnh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Hình 2.5. Thiết bị hiển vi điện tử quét phát xạ trường S-4800 (Hitachi, Nhật Bản).
2.4.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET)
Phương pháp này dựa trên việc xác định lượng khí cần thiết để bao phủ
bề mặt của một lớp đơn phân tử. Lượng khí này được xác định từ đường cong
hấp phụ đẳng nhiệt của nitơ ở nhiệt độ của nitơ lỏng (77,4 K) theo Brunauer,
Emmett và Teller (BET), từ đó N2 bị hấp phụ bằng hấp phụ vật lý trên bề mặt
chất hấp phụ. Lượng N2 hấp phụ ở một áp suất cho trước được xác định bằng
phép đo thể tích hoặc khối lượng. Để loại bỏ tạp chất ở bề mặt chất hấp phụ,
mẫu được hút chân không và được gia nhiệt trong điều kiện thích hợp trước
khi phép đo được thực hiện. Diện tích bề mặt riêng của các mẫu vỏ hàu được
xác định trên thiết bị Gemini VII 2390 (hình 2.6) tại Khoa Hóa học
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Hình 2.6. Thiết bị đo diện tích bề mặt riêng BET Gemini VII 2390.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

More Related Content

Similar to Nghiên cứu đặc trưng của bột vỏ hàu và khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng.doc

Similar to Nghiên cứu đặc trưng của bột vỏ hàu và khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng.doc (19)

Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano bạc nhằm ứng dụng tron...
Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano bạc nhằm ứng dụng tron...Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano bạc nhằm ứng dụng tron...
Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano bạc nhằm ứng dụng tron...
 
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ nạp điện không dây cho điện thoại di động.doc
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ nạp điện không dây cho điện thoại di động.docNghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ nạp điện không dây cho điện thoại di động.doc
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ nạp điện không dây cho điện thoại di động.doc
 
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.docPháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.doc
 
Luận văn thạc sĩ - Thiết kế, chế tạo máy cắt gas – oxy điều khiển số.doc
Luận văn thạc sĩ - Thiết kế, chế tạo máy cắt gas – oxy điều khiển số.docLuận văn thạc sĩ - Thiết kế, chế tạo máy cắt gas – oxy điều khiển số.doc
Luận văn thạc sĩ - Thiết kế, chế tạo máy cắt gas – oxy điều khiển số.doc
 
Xác định cấu trúc của polysaccharide dạng agar chiết từ một số loài rong đỏ.doc
Xác định cấu trúc của polysaccharide dạng agar chiết từ một số loài rong đỏ.docXác định cấu trúc của polysaccharide dạng agar chiết từ một số loài rong đỏ.doc
Xác định cấu trúc của polysaccharide dạng agar chiết từ một số loài rong đỏ.doc
 
Hệ thống phân loại cà chua theo màu sắc sử dụng PLC S7 - 1200.doc
Hệ thống phân loại cà chua theo màu sắc sử dụng PLC S7 - 1200.docHệ thống phân loại cà chua theo màu sắc sử dụng PLC S7 - 1200.doc
Hệ thống phân loại cà chua theo màu sắc sử dụng PLC S7 - 1200.doc
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất azacrown ether...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất azacrown ether...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất azacrown ether...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất azacrown ether...
 
Nghiên cứu chế tạo và tính chất từ của mẫu bột bifeo3 pha tạp mn.doc
Nghiên cứu chế tạo và tính chất từ của mẫu bột bifeo3 pha tạp mn.docNghiên cứu chế tạo và tính chất từ của mẫu bột bifeo3 pha tạp mn.doc
Nghiên cứu chế tạo và tính chất từ của mẫu bột bifeo3 pha tạp mn.doc
 
Cải thiện chất lƣợng thiết bị điều khiển gia nhiệt bằng bộ điều khiển mờ chỉn...
Cải thiện chất lƣợng thiết bị điều khiển gia nhiệt bằng bộ điều khiển mờ chỉn...Cải thiện chất lƣợng thiết bị điều khiển gia nhiệt bằng bộ điều khiển mờ chỉn...
Cải thiện chất lƣợng thiết bị điều khiển gia nhiệt bằng bộ điều khiển mờ chỉn...
 
Nghiên cứu, xây dựng giải pháp thu thập chứng cứ hỗ trợ xử lý sự cố an toàn t...
Nghiên cứu, xây dựng giải pháp thu thập chứng cứ hỗ trợ xử lý sự cố an toàn t...Nghiên cứu, xây dựng giải pháp thu thập chứng cứ hỗ trợ xử lý sự cố an toàn t...
Nghiên cứu, xây dựng giải pháp thu thập chứng cứ hỗ trợ xử lý sự cố an toàn t...
 
Luận văn thạc sĩ vật lý - NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU PHÁT QUANG ZnSe.doc
Luận văn thạc sĩ vật lý - NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU PHÁT QUANG ZnSe.docLuận văn thạc sĩ vật lý - NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU PHÁT QUANG ZnSe.doc
Luận văn thạc sĩ vật lý - NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU PHÁT QUANG ZnSe.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Khi Mua Trực Tuyến ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Khi Mua Trực Tuyến ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Khi Mua Trực Tuyến ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Khi Mua Trực Tuyến ...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano trong môi trường nướcc...
Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano trong môi trường nướcc...Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano trong môi trường nướcc...
Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các hạt nano trong môi trường nướcc...
 
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kỹ thuật cơ sở hạ tầng Trường Đại học Thủy Lợi.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kỹ thuật cơ sở hạ tầng Trường Đại học Thủy Lợi.docKhóa luận tốt nghiệp Khoa Kỹ thuật cơ sở hạ tầng Trường Đại học Thủy Lợi.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kỹ thuật cơ sở hạ tầng Trường Đại học Thủy Lợi.doc
 
Ứng dụng mạng nơron nhân tạo dự báo số học sinh tuyển vào trung tâm GDNN – GD...
Ứng dụng mạng nơron nhân tạo dự báo số học sinh tuyển vào trung tâm GDNN – GD...Ứng dụng mạng nơron nhân tạo dự báo số học sinh tuyển vào trung tâm GDNN – GD...
Ứng dụng mạng nơron nhân tạo dự báo số học sinh tuyển vào trung tâm GDNN – GD...
 
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.docThiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 
Tính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docx
Tính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docxTính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docx
Tính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docx
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGMeiMei949309
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfthanhluan21
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptxNguynThnh809779
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbhoangphuc12ta6
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (17)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 

Nghiên cứu đặc trưng của bột vỏ hàu và khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN XUÂN THÁI NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CỦA BỘT VỎ HÀU VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: HÓA HỌC Hà Nội –
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Xuân Thái NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CỦA BỘT VỎ HÀU VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG Chuyên ngành: Hóa vô cơ Mã số: 8440113 LUẬN VĂN THẠC SĨ: HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. THÁI HOÀNG 2. TS. NGUYỄN THÚY CHINH Hà Nội -
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: đề tài “Nghiên cứu đặc trưng của bột vỏ hàu và khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng” là do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Thái Hoàng và TS. Nguyễn Thúy Chinh. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Thái
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài "Nghiên cứu các đặc trưng của bột vỏ hàu và khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của nó" đã được hoàn thành tại Phòng Hoá lý vật liệu phi kim loại - Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Thái Hoàng và TS. Nguyễn Thúy Chinh đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện, luôn tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em từng bước hoàn thành đề tài luận văn của mình. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Hoá lý vật liệu phi kim loại và các phòng chuyên môn khác trong Viện Kỹ thuật nhiệt đới đã giúp đỡ em trong thời gian em thực hiện đề tài luận văn tại phòng. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đang công tác tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã truyền thụ cho em những kiến thức quý báu, làm cơ sở vững chắc cho em thực hiện đề tài luận văn. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Thái
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………….10 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .............................................................................3 1.1. Vấn đề ô nhiễm nước bởi kim loại nặng..................................................3 1.1.1. Ô nhiễm nước bởi các kim loại nặng ....................................................3 1.1.2. Ô nhiễm nước bởi crom ........................................................................4 1.2. Một số phương pháp xử lý kim loại nặng trong nước ...............................7 1.2.1. Phương pháp kết tủa hóa học ................................................................7 1.2.2. Phương pháp trao đổi ion........................................................................8 1.2.3. Phương pháp điện hóa...........................................................................10 1.2.4. Phương pháp sinh học ...........................................................................10 1.2.5. Phương pháp hấp phụ............................................................................11 1.3. Vật liệu hấp phụ từ vỏ hàu .......................................................................13 1.3.1.Thành phần và cấu trúc của vỏ hàu........................................................13 1.3.2. Các phương pháp xử lý vỏ hàu làm vật liệu hấp phụ và khả năng hấp phụ ion kim loại của nó...................................................................................17 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM......................................................................20 2.1. Nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ, thiết bị nghiên cứu............................20 2.2. Quy trình xử lý và biến tính vỏ hàu .........................................................20 2.3. Thí nghiệm hấp phụ ion Cr6+ ...................................................................21 2.3.1. Nguyên tắc phương pháp ......................................................................21
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iv 2.3.2. Quy trình hấp phụ..................................................................................22 2.4. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu.........................................................24 2.4.1. Phương pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis)..................................24 2.4.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR)........................................................25 2.4.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)......................................................25 2.4.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ...........................................26 2.4.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET)...................................27 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.......................................................29 3.1. Khả năng hấp phụ ion Cr6+ của các loại vỏ hàu......................................29 3.2. Đặc trưng, tính chất của các mẫu bột vỏ hàu...........................................33 3.2.1.Phổ hồng ngoại (IR)...............................................................................33 3.2.2. Hình thái cấu trúc..................................................................................38 3.2.3. Nhiễu xạ tia X (XRD) ...........................................................................40 3.2.4. Diện tích bề mặt riêng (BET) .............................................................45 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu 48 3.3.1. Ảnh hưởng của pH dung dịch hấp phụ .................................................48 3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ.........................................................49 3.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ..............................................50 3.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ đầu của dung dịch chứa ion Cr6+ ..................50 3.4. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt .............................................................51 KẾT LUẬN.....................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ NP Lớp xà cừ động vật có vỏ PP Lớp canxi lăng trụ động vật có vỏ PY Phú Yên QN Quảng Ninh RP Lớp sừng động vật có vỏ Vh-PY-PP-bd Vỏ hàu Phú Yên tách lớp ban đầu Vh-QN-PP-bd Vỏ hàu Quảng Ninh tách lớp ban đầu Vh-PY-PP-8000 C Vỏ hàu Phú Yên tách lớp nung ở 8000 C Vh-QN-PP-8000 C Vỏ hàu Quảng Ninh tách lớp nung ở 8000 C Vh-PY-PP-8000 C- Vỏ hàu Phú Yên tách lớp nung ở 8000 C biến tính EDTA EDTA Vh-QN-PP-8000 C- Vỏ hàu Quảng Ninh tác lớp nung ở 8000 C biến EDTA tính EDTA
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vi UV-Vis Phổ tử ngoại – khả kiến (UV-visible microscopy) Phổ hồng ngoại biến đối Fourier FT-IR (Fourier Transform Infrared Spectroscopy) SEM Hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscopy) XRD Nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction ) Phương pháp đo diện tích bề mặt BET riêng BET (Brunauer, Emmett and Teller) DCP Diphenylcacbazit EDTA Ethylen diamin triacetic axit
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vii
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 viii DANH MỤC CÁC BẢNG Hình 1.1. Phổ IR của lớp PP (a) và NP (b) của vỏ hàu .............................................16 Bảng 3.1. Dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ ion Cr6+ của các mẫu bột vỏ hàu (khối lượng bột vỏ hàu 0,1 g, thời gian hấp phụ 2 giờ, nồng độ đầu của dung dịch ion Cr6+ là 50 mg/l).........................................................................................30 Bảng 3.2. Dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ ion Cr6+ của lớp PP của các mẫu bột vỏ hàu (khối lượng bột vỏ hàu 0,1 g, thời gian hấp phụ 2 giờ, nồng độ đầu của dung dịch chứa ion Cr6+ là 50 mg/l)...............................................32 Bảng 3.3. Vị trí một số pic đặc trưng trên phổ IR của các mẫu bột vỏ hàu ....38 Bảng 3.4. Kích thước tinh thể của các mẫu bột vỏ hàu khảo sát được tính toán theo phương trình Scherrer..........................................................................................................45 Bảng 3.5. Diện tích bề mặt riêng, thể tích mao quản và đường kính mao quản của các mẫu bột vỏ hàu..................................................................................................................47 Bảng 3.6. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu trong các dung dịch hấp phụ có pH khác nhau ......................................................48 Bảng 3.7. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu trong các khoảng thời gian hấp phụ khác nhau .....................................................49 Bảng 3.8. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu với khối lượng bột vỏ hàu sử dụng khác nhau.........................................................50 Bảng 3.9. Hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu với nồng độ đầu khác nhau của dung dịch chứa ion Cr6+ ...............................51 Bảng 3.10. Các thông số đặc trưng cho quá trình hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu theo các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich....51 Bảng 3.11. Các hằng số Langmuir và Freundlich theo các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich (hấp phụ ion Cr6+ bởi mẫu bột vỏ hàu) 53
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Phổ IR của lớp PP (a) và NP (b) của vỏ hàu . .............................................16 Hình 1.3. Giản đồ XRD của lớp PP và NP của vỏ hàu . .............................................16 Hình 1.4. Ảnh SEM của mẫu vỏ hàu sau khi nung ở 6000 C (a) và ở 9000 C (b) ....................................................................................................................................................................... 19 Hình 2.1. Quy trình xử lý vỏ hàu..............................................................................................21 Hình 2.2. Máy ghi phổ UV-Vis.................................................................................................25 Hình 2.3. Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier NICOLET IS10 ....................................................................................................................................................................... 25 Hình 2.4. Máy ghi giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD)...........................................................26 Hình 2.5. Thiết bị hiển vi điện tử quét phát xạ trường S-4800 (Hitachi, Nhật Bản). ........................................................................................................................................................................27 Hình 2.6. Máy đo diện tích bề mặt riêng BET Gemini VII 2390..........................28 Hình 3.1. Phương trình đường chuẩn của ion Cr6+ ........................................................29 Hình 3.2. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh ban đầu.....................................34 Hình 3.3. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh nung ở 8000 C.......................34 Hình 3.4. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh nung ở 8000 C biến tính EDTA. .. 35 Hình 3.5. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên ban đầu.............................................35 Hình 3.6. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên nung ở 8000 C...............................36 Hình 3.7. Phổ IR của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên nung ở 8000 C biến tính EDTA. ........................................................................................................................................................................36 Hình 3.8. Chồng phổ IR của các mẫu bột vỏ hàu Phú Yên.......................................37 Hình 3.9. Chồng phổ IR của các mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh...............................37 Hình 3.10. Ảnh SEM của các mẫu bột vỏ hàu ở độ phóng đại 50000 lần........39 Hình 3.11. Ảnh SEM của các mẫu bột vỏ hàu ở độ phóng đại 200000 lần.....40 Hình 3.12. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh ban đầu...................41 Hình 3.13. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh nung ở 8000 C.....41 Hình 3.14. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh biến tính EDTA. 42
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hình 3.15. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên ban đầu...........................43 Hình 3.16. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên nung ở 8000 C.............43
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 x Hình 3.17. Giản đồ XRD của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên biến tính EDTA.........44 Hình 3.18. Đường hấp phụ – giải hấp phụ nitơ của mẫu bột vỏ hàu Quảng Ninh: (a) QN ban đầu, (b) QN- 8000 C, (c) QN-8000 C-EDTA...............................46 Hình 3.18. Đường hấp phụ – giải hấp phụ nitơ của mẫu bột vỏ hàu Phú Yên: (a) PY ban đầu, (b) PY-8000 C, (c) PY-8000 C-EDTA..................................................47 Hình 3.19. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir phản ánh quá trình hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu....................................................................................52 Hình 3.20. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich phản ánh quá trình hấp phụ ion Cr6+ của mẫu bột vỏ hàu....................................................................................52
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta những năm gần đây, nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản đã được phát triển nhanh chóng, nhằm tăng thêm hiệu quả kinh tế từ ngành mũi nhọn này, tuy nhiên, đi cùng với nó là vấn đề chất thải từ các sản phẩm thủy hải sản. Trong đó, có hàng triệu tấn chất thải là vỏ nhuyễn thể được thải ra trong quá trình nuôi trồng, đánh bắt và chế biến chúng. Hầu hết các rác thải trên chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chôn lấp tại các bãi chôn lấp hoặc thải trực tiếp ra môi trường. Phương pháp này không những tốn diện tích, gây lãng phí nguồn tài nguyên mà còn tạo thêm gánh nặng cho xử lý ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nghiên cứu tái chế chất thải vỏ nhuyễn thể sau khi chế biến là một nhiệm vụ rất quan trọng. Hiện nay ở nước ta, một số loại vỏ nhuyễn thể như vỏ ngao, vỏ sò, vỏ ốc, vỏ trai, vỏ hàu đã được sử dụng làm đồ trang trí, đồ thủ công mỹ nghệ, làm nguồn nguyên liệu cho một số lĩnh vực khác... Trong các loại vỏ phế thải trên, vỏ hàu có một số ưu điểm như có cấu trúc xốp, chứa nhiều canxi cacbonat và một số nguyên tố vi lượng. Gần đây, một số chuyên gia trên thế giới đã nghiên cứu tái sử dụng bột vỏ hàu làm vật liệu hấp phụ, xử lý ô nhiễm môi trường. Ở nước ta, bột vỏ hàu mới chỉ được sử dụng trong y dược cổ truyền. Vì vậy, nghiên cứu, xử lý, biến tính bột vỏ hàu thành vật liệu hấp phụ các ion kim loại nặng trong nước ô nhiễm là cần thiết và có triển vọng ở nước ta. Từ những lí do trên, em chọn đề tài “Nghiên cứu đặc trưng của bột vỏ hàu và khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng”. 2. Mục tiêu đề tài + Xây dựng quy trình thích hợp để xử lý biến tính bột vỏ hàu làm vật liệu hấp phụ một số ion kim loại nặng.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 + Từ đó nghiên cứu, đánh giá khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trong nước của bột vỏ hàu biến tính. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Vỏ hàu, vỏ hàu sau xử lý, biến tính. - Một số ion kim loại nặng trong nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Tìm hiểu các thông tin, tài liệu và bài báo có liên quan. - Dùng các phương pháp thống kê để đánh giá độ chính xác của các kết quả thu được. - Nghiên cứu thực nghiệm: nghiên cứu quy trình nghiền, nung và biến tính bột vỏ hàu. - Xác định đặc trưng của vật liệu bằng các phương pháp như: phương pháp phổ hồng ngoại (IR), phương pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV-VIS, phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM), phương pháp tán xạ năng lượng tia X (EDX), phương pháp hấp phụ - giải hấp phụ nitơ (BET)…
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1. Vấn đề ô nhiễm nước bởi kim loại nặng 1.1.1. Ô nhiễm nước bởi các kim loại nặng Từ những năm 1960 đến nay, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ dẫn tới các nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường, sức khỏe con người. Đặc biệt vấn đề ô nhiễm kim loại nặng như là (Hg, Cd, Cr, Cu, Mn…) đang là một trong những vấn đề cấp thiết, gây ảnh hưởng lớn tới đời sống, sức khỏe và sinh hoạt của người dân. Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường gặp trong các lưu vực nước gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai thác khoáng sản. Ô nhiễm kim loại nặng biểu hiện ở nồng độ cao của các kim loại nặng trong nước như là (Hg, Cd, Cr, Cu, Mn). Trong một số trường hợp, xuất hiện hiện tượng chết hàng loạt cá và thuỷ sinh vật. Ô nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi trường sống của sinh vật và con người. Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn thâm nhập vào cơ thể người. Đặc biệt cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ ngành công nghiệp mới đó là ngành công nghiệp xi mạ đã ra đời cùng với sự phát triền vượt bậc của ngành công nghiệp này đó là sự ô nhiễm crom là thành phần chính trong nước thải của ngành công nghiệp xi mạ. Những thảm họa môi trường do sự ô nhiễm bởi các kim loại nặng mà con người phải gánh chịu như căn bệnh ItaiItai của người dân sống ở khu vực sông Tisu (1912 - 1926) do bị nhiễm độc cadimium. Do thảm họa Minatama (nhiễm độc thủy ngân) xảy ra ở thành phố Minatama (thuộc tỉnh Kumamoto, phía tây đảo Kyushu, cực nam Nhật Bản), xuất hiện một số triệu chứng thần kinh của người dân như: tay chân run, mất cảm giác, mất thăng bằng, mất phối hợp cử động, tầm nhìn mắt bị giới hạn [1].
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Hiện nay ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường. Trên thực tế, tình trạng ô nhiễm nước là một vấn đề rất đáng lo ngại. Ở các thành phố lớn, cụm công nghiệp tập trung có khá nhiều cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường do không có công trình và thiết bị xử lý hoặc có nhưng không xử lý triệt để vì lý do lợi nhuận. Theo đánh giá của các công trình nghiên cứu thì hầu hết các sông, hồ ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Bình Dương, Đồng Nai, Thái Nguyên nồng độ kim loại nặng đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 4 lần [2]. Có thể kể đến ô nhiễm các sông ở Hà Nội như sông Tô Lịch, sông Nhuệ… ở Thành phố Hồ Chí Minh là sông Sài Gòn, kênh Nhiêu Lộc… Ở Thái Nguyên là sông Cầu. Ở Bình Dương là kênh Ba Bò, sông Đồng Nai. Ở Hải Phòng, ô nhiễm nặng ở nhà máy xi măng, nhà máy thủy tinh và sắt tráng men… Nước sông bị ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật thủy sinh và sức khỏe của con người. Vì vậy, xử lý nước thải tập trung ngay tại các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công nhiệp là điều rất cần thiết và đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên của các cơ quan chức năng [3]. Một số nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng là hoạt động khai thác mỏ; công nghiệp mạ; công nghiệp sản xuất các hợp chất vô cơ; quá trình sản xuất sơn, mực và thuốc nhuộm; công nghiệp luyện kim… [4]. 1.1.2. Ô nhiễm nước bởi crom Crom là nguyên tố thuộc chu kì 4, nhóm VIB. Crom có khối lượng nguyên tử là 51,996 đvC. Crom có số thứ tự 24 trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Crom là nguyên tố phổ biến thứ 21 trong vỏ Trái Đất. Khối lượng trung bình của crom trong vỏ trái đất là 122 (ppm), trong đất sự có mặt của crom dao động từ 11-22 ppm, trong nước mặt crom có khoảng 1 µg/L (ppb) và trong nước ngầm khoảng 100 ppb [4].
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 Crom tìm thấy trước tiên ở dạng quặng cromit sắt (FeO.Cr2O3). Nó được sử dụng trong luyện kim, mạ điện hoặc các chất nhuộm màu và thuộc da... Gần một nửa quặng cromit trên thế giới được khai thác tại Nam Phi. Kazakhstan, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ cũng là các nước khai thác quặng cromit đáng kể. Các trầm tích cromit chưa khai thác nhiều nhưng về mặt địa lý chỉ tập trung tại Kazakhstan và miền nam Châu Phi [4]. Trong nước tự nhiên crom tồn tại ở dạng là Cr3+ và Cr6+ , trong đó Cr6+ độc hơn Cr3+. - Cr3+ thường tồn tại ở dạng Cr(OH)2+ , Cr(OH)2 + và Cr(OH)4 - - Cr6+ thường tồn tại ở dạng CrO4 2- và Cr2O7 2- Crom là nguyên tố vi lượng không cần thiết lắm cho cây trồng nhưng nó lại là nguyên tố cần thiết cho động vật ở một giới hạn nhất định. Crom đã được tìm thấy trong RNA của một vài sinh vật với một khối lượng nhỏ. Sự vắng mặt của crom trong sinh vật có thể dẫn tới sự suy giảm độ bền protein liên hợp. Nhưng nếu vượt quá giới hạn cho phép crom lại gây độc với động vật. Mối quan hệ giữa Cr3+ và Cr6+ phụ thuộc chủ yếu vào pH và các đặc điểm oxy hóa của vị trí quặng nhưng trong hầu hết các trường hợp Cr3+ là loại chủ yếu, mặc dù ở một vài nơi nước ngầm có thể chứa tới 39 µg trong tổng crom với 30µg là Cr6+ [5]. Nồng độ crom trong nước uống thường phải thấp hơn 0,02 ppm. Crom có đặc tính lý học (bền ở nhiệt độ cao, khó oxi hóa, cứng và tạo màu tốt...) nên nó ngày được sử dụng rộng rãi. Vì vậy mà tác hại của nó gây ra cho môi trường và sức khỏe con người ngày càng nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy Cr6+ dù chỉ với một lượng nhỏ cũng là nguyên nhân chính gây tác hại nghề nghiệp. Crom là nguyên tố được xếp vào nhóm gây bệnh ung thư [5.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Sự hấp phụ của crom vào cơ thể con người tùy thuộc vào trạng thái oxi hóa của nó. Cr6+ hấp phụ qua dạ dày, ruột nhiều hơn Cr3+ và có thể thấm qua màng tế bào. Nếu Cr3+ chỉ hấp thu 1% thì lượng hấp thu của Cr6+ lên tới 50%. Tỷ lệ hấp thu qua phổi không xác định được mặc dù phổi là một trong những bộ phận chứa nhiều crom nhất. Cr6+ dễ gây viêm loét da, xuất hiện mụn cơm, viêm gan, ung thư phổi. Crom xâm nhập vào cơ thể theo ba con đường: hô hấp, tiêu hóa và khi tiếp xúc trực tiếp. Qua nghiên cứu, người ta thấy crom có vai trò sinh học như chuyển hóa glucozơ, tuy nhiên với hàm lượng cao crom làm kết tủa protein, các axit nucleic, gây ức chế hệ thống men cơ bản. Dù xâm nhập vào cơ thể theo bất kì con đường nào, crom cũng được hòa tan vào trong máu ở nồng độ 0,001 ppm, sau đó chúng được chuyển vào hồng cầu và hòa tan trong hồng cầu; từ hồng cầu, crom chuyển vào các tổ chức phụ tạng, được giữ lại ở phổi, xương, thận, gan, phần còn lại được chuyển qua nước tiểu [6]. Crom kích thích niêm mạc, sinh ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, niêm mạc mũi bị sưng đỏ và có tia máu, sau có thể thủng vành mũi. Khi crom xâm nhập theo đường hô hấp dễ dẫn đến bệnh viêm yết hầu, viêm phế quản, viêm thanh quản do niêm mạc bị kích thích. Khi da tiếp xúc trực tiếp vào dung dịch Cr6+ chỗ tiếp xúc dễ bị nổi phồng và loét sâu, có thể bị loét đến xương. Nhiễm độc crom lâu năm có thể dẫn đến bị ung thư phổi và ung thư gan. Những công việc có thể gây nhiễm độc crom là luyện kim, sản xuất nến, sáp, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, thuốc nổ, pháo, diêm, xi măng, đồ gốm, bột màu, thủy tinh, chế tạo ắc quy, mạ kẽm, mạ điện và mạ crom... Nước thải sinh hoạt có thể chứa lượng crom lên tới 0,7 ppm. Với một lượng nhỏ Cr6+ cũng có thể gây ngộ độc đối với con người. Nếu crom có nồng
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 độ lớn hơn 0,1(ppm) sẽ gây rối loạn sức khỏe như nôn mửa. Khi xâm nhập vào cơ thể nó liên kết với các nhóm -SH- trong enzym và làm mất hoạt tính của enzym gây ra rất nhiều bệnh đối với con người. Với hàm lượng lớn các kim loại nặng nói chung và crom nói riêng bị nhiễm vào cơ thể, sức khỏe con người có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính vì vậy, việc xác định hàm lượng crom là cần thiết để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước. Từ đó, có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo có nước sạch cho sinh hoạt, cho sản xuất và làm trong sạch môi trường [6, 7]. 1.2. Một số phương pháp xử lý crom trong nước Các phương pháp xử lý, tách kim loại nặng nói chung cũng như tách crom nói riêng trong nước thải là các phương pháp hóa học, hóa lý hay sinh học. Kim loại nặng thường phát sinh từ các nguồn khác nhau nên cách tốt nhất là xử lý chúng ngay tại nguồn gây ô nhiễm. Tại các nhà máy mà nước thải có chứa hàm lượng kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn cho phép cần áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả nhằm loại bỏ kim loại nặng trước khi thải vào môi trường. 1.2.1. Phương pháp kết tủa hóa học Cơ sở khoa học của phương pháp này là thêm vào nước thải các hóa chất để làm kết tủa các chất hòa tan trong nước thải hoặc chất rắn lơ lửng, ở độ pH thích hợp sẽ tạo thành hợp chất kết tủa và được tách ra khỏi nước thải bằng biện pháp sa lắng. Khi đó Cr6+ được khử đến Cr3+ trong môi trường axit và tạo thành Cr(OH)3 kết tủa trong môi trường kiềm. Các chất khử Cr6+ thường là khí sunfuaro SO2, khói có chứa SO2, natri bisunfit NaHCO3, natrisunfit Na2SO3, polisunfit natri sunfua Na2S, các muối sắt Fe2+ các phản ứng khử Cr6+ thành Cr3+ diễn ra như sau [3]. Với natrisunfua: Cr2O7 2- + 3S2- + 14H+ → 2Cr3+ + 3S + 7H2O
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 Với natribisunfua: Cr2O7 2- + 3HSO3 + 5H+ → 2Cr3+ + 3SO4 2- + 4H2O Với sunfat sắt: Cr2O7 2- + 6Fe2+ + 14H+ → 2Cr3+ + 6Fe3+ +7H2O Trong các phản ứng trên, để khử Cr6+ thành Cr3+ phản ứng luôn diễn ra trong môi trường axit. Vì vậy, để phản ứng diễn ra một cách triệt để, cần thiết phải axit hóa nước thải tới pH = 2,4. Khi pH < 10, các phản ứng khử Cr6+ diễn ra trong 10 phút. Vì vậy, trong công nghệ sử lý nước thải mạ, người ta thường hợp nhất hai dòng axit và dòng Crom. Nếu không đảm bảo được axit yêu cầu thì phải cho thêm axit. Trong thực tế, để đạt được hiệu quả khử Cr6+ thành Cr3+ lượng hóa chất tiêu hao thường gấp 1,25 lần nếu dùng natri sunfit hoặc sắt sunfat và gấp 1,75 lần nếu dùng natri bisunfit. Lượng axit cho vào phản ứng để đảm bảo pH = 2,4 phụ thuộc vào loại axit và pH của nước thải trước xử lý [10]. Nhược điểm của phương pháp này là các hóa chất sử dụng khá đắt tiền, phải kết hợp nhiều công đoạn, nhiều phương pháp (lắng, lọc) lượng bùn thải lớn và khó xử lý, gây ô nhiễm thứ cấp [3]. 1.2.2. Phương pháp trao đổi ion Trong phương pháp trao đổi ion, người ta dựa trên sự tương tác hóa học giữa ion trong pha lỏng và ion trong pha rắn, là một quá trình gồm các phản ứng hóa học đổi chỗ (phản ứng thế) giữa các ion trong pha lỏng và ion trong pha rắn là (nhưa trao đổi ion) những hợp chất có khả năng trao đổi cation gọi là cationit những hợp chất có khả năng trao đổi anion gọi là anionit. Các vật liệu nhựa này có thể thay thế được mà không làm thay đổi tính chất vật lý của các chất trong dung dịch và cũng không làm biến mất hoặc hoà tan chất. Cationit axit mạnh thường được sử đụng dể tắt sắt, crom, nhôm… từ các dòng nước thải chứa crom trong quá trình mạ điện cũng như để thu hồi axit photphoric trong đó. Nhóm cationit thường được sử dụng ở khâu cuối
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 cùng của quá trình trao đổi ion, để tách các nhóm bề mặt không ion và thu hồi kim loại màu trong quá trình mạ điện [3,4]. Phương pháp này thường được ứng dụng cho xử lý nước thải xi mạ để thu hồi crom. Để thu hồi axit cromic trong các bể xi mạ, cho dung dịch thải axit cromic qua cột trao đổi ion resin cation (RH mạnh) để khử các ion kim loại (Fe, Cr3+, Al…). Dung dịch sau khi qua cột resin cation có thể quay lại trở về bể xi mạ hoặc để lưu trữ. Do hàm lượng crom qua bể xi mạ khá cao (105-120kg CrO3/m3 ) vì vậy, để có thể trao đổi hiệu quả, nên pha loãng nước thải axit cromic và sau đó bổ xung axit cromic cho dung dich thu hồi. Đối với nước thải rửa, đầu tiên cho qua cột resin cation axit mạnh để khử các kim loại [10]. Dòng ra tiếp tục qua cột resin anion kiềm mạnh để thu hồi cromat và thu nước khử khoáng. Cột trao đổi anion hoàn nguyên với NaOH. Dung dịch qua quá trình hoàn nguyên là hỗn hợp của Na2CrO4 và NaOH. Hỗn hợp này cho chảy qua cột trao đổi cation để thu hồi H2CrO4 và bề xi mạ. Axit cromic thu hồi từ dung dịch hoàn nguyên có hàm lượng trung bình từ 4-6%. Lượng dung dịch thu hồi được từ giai đoạn hoàn nguyên cột resin cation cần phải trung hòa bằng các chất kiềm, các kim loại trong dung dịch kết tủa và lắng lại ở bể lắng trước khi xả ra cống [ 3]. Ưu điểm của phương pháp là xử lý triệt để và có lựa chọn đối tượng cho phép thu hồi ion kim loại phản ứng trao đổi là phản ứng thuận nghịch do đó có thể hoàn nguyên tái sử dụng nhựa. Nhược điểm chi phí đầu tư và vận hành khá cao nên ít được sử dụng cho các công trình lớn và thường được sử dụng cho các trường hợp đòi hỏi chất lượng cao. Tính chịu nhiệt, chịu mài mòn, chịu oxy hóa kém ảnh hưởng tới khả năng thực dụng của nhựa ionit. Ngoài ra, phải sử dụng cả nhựa cation và anion mới có thể loại bỏ được anion Cr6+ và cation Cr3+ có tính oxy hóa cao làm hạt nhựa mất tính ổn định [3].
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 1.2.3. Phương pháp điện hóa Tách kim loại bằng các quá trình oxy hóa dương cực, khử âm cực, kết tụ điện… Tất cả các phương pháp này đều diễn ra trên điện cực khi cho dòng điện một chiều qua nước thải. Khử cation được ứng dụng để khử các ion kim loại như: Pb2+ , Sn2+ , Hg2+ , Cr6+ . Kim loại sẽ được lắng và thu hồi trên catot. Điện phân nước thải chứa H2Cr2O7 ở điều kiện tối ưu pH = 2, mật độ dòng điện 0,2-2A/dm2 , nồng độ giảm từ 1000ppm đến 1ppm [3]. Phả ứng diễn ra như sau: Cr2O7 2- + 14H+ + 6e → 2Cr3+ + 7H2O Hiệu suất của các phương pháp điên hóa được tính bằng các yếu tố như mật độ dòng điện, điện áp, hệ số sử dụng hữu ích điện áp, hiệu suất theo dòng, hiệu suất năng lượng. Các phương pháp điên hóa cho phép thu hồi các sản phẩm có giá trị từ nước thải công nghệp một cách tương đối đơn giản, tự động hóa và không sử dụng các chất hóa học. Tuy nhiên, điểm yếu lớn nhất của phương pháp này là chi phí điện năng cao, do đó thích hợp với nước thải có nồng độ kim loại cao (>1g/l) [3]. 1.2.4. Phương pháp sinh học Cơ sở khoa học của phương pháp này là một số loài thực vật, vi sinh vật trong nước sử dụng kim loại như chất vi lượng trong quá trình phát triển sinh khối như bèo tây, bèo tổ ong, tảo… Với phương pháp này, nước thải có nồng độ kim loại nặng nhỏ hơn 60ppm và bổ sung đủ chất dinh dưỡng (nitơ, photpho), các nguyên tố vi lượng cần thiết khác cho sự phát triển của các loài thực vật như rong tảo. Phương pháp này cần diện tích lớn và nếu nước thải có lẫn quá nhiều kim loại thì hiệu quả xử lý kém. Nhược điểm của phương pháp này là sinh ra một số lượng lớn bùn thải do sử dụng nhiều hóa chất để khử Cr6+ , trung hòa và kết tủa, công nghệ phức
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 tạp, phải kết hợp nhiều phương pháp, giá đầu tư và chi phí vận hành khá cao và đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật. Do đó, việc ứng dụng với quy mô công nghiệp ở nước ta còn nhiều hạn chế [3]. 1.2.5. Phương pháp hấp phụ Phương pháp hấp phụ là phương pháp được xử dụng rộng rãi và có hiệu quả rất cao trong xử lý nước thải. Những vật liệu được sử dụng phổ biến trong xử lý nước thải có thể kể đến như than hoạt tính, silicagel, phèn nhôm… Ngoài ra, còn một số vật liệu mới mà qua các quá trình biến tính làm thay đổi cấu trúc của vật liệu tạo ra vật liệu mới có khả năng hấp phụ như tro bay, vỏ các loại nhuyễn thể, bã mía, lõi ngô [9]… Trong nước, tương tác giữa một chất hấp phụ và chất bị hấp phụ phức tạp hơn rất nhiều vì trong hệ có ít nhất ba thành phần gây tương tác: nước, chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Do sự có mặt của dung môi nên trong hệ sẽ xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung môi trên bề mặt chất hấp phụ. Cặp nào có tương tác mạnh thì hấp phụ xảy ra cho cặp đó. Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất bị hấp phụ trong nước, tính ưa hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị nước của các chất bị hấp phụ trong môi trường nước. Xử lý nước bằng phương pháp hấp phụ có thể được chia làm hai loại: hấp phụ do tương tác tĩnh điện và hấp phụ nội tại. Tương tác tĩnh điện: có thể quan sát được từ quá trình hấp phụ các cation kim loại và các anion trên bề mặt chất hấp phụ. Đối với trường hợp sử lý nước thải mạ chứa nhiều ion Cr6+ , ở độ pH thấp chúng thường tồn tại trong dung dịch dưới dạng HCrO4 - . Khi đó, nếu bề mặt chất hấp phụ tích điện
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 dương chúng sẽ bị hút vào bởi lực hút tĩnh điện và bị khử xuống theo phương trình [9]. HCrO- 4 + 7H+ + 3e → Cr3+ + 4H2O Hấp phụ nội tại: là quá trình tương tác bề mặt. Qúa trình hấp phụ các ion kim loại lên bề mặt đều chịu tác động của các tính chất bề mặt của vật liệu hấp phụ như bề mặt riêng, độ rỗng, phân bố lỗ xốp… và sự phân cực. Các chất hấp phụ có nguồn gốc tự nhiên thường chưa xenluzo tạo ra bởi các phân tử lặp β- D glucose là thành phần chính của thành tế bào. Nhóm hydroxyl phân cực trên xenlulozo có khả năng liên kết với ion Crom trong dung dịch [10]. Sự hấp phụ ion Cr6+ trong môi trường nước chịu ảnh hưởng nhiều bởi pH của môi trường vì phản ứng của kim loại crom chủ yếu xảy ra trong môi trường axit pH thấp do vậy sự thay đổi pH có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hấp phụ của ion Cr6+ . Trong môi trường nước, quá trình hấp phụ ion Cr6+ xảy ra chủ yếu trên bề mặt của chất hấp phụ, vì vậy động học quá trình hấp phụ xảy ra theo một loạt các giai đoạn kế tiếp nhau: - Các chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn khuếch tán trong dung dịch. - Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ chứa các hệ mao quản - Giai đoạn khuếch tán màng. - Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ - Giai đoạn khuếch tán vào trong mao quản. - Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn hấp phụ thực sự.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ [3,10]. Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược lại pha mang. Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược trở lại pha mang càng lớn. Đến một thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ đạt cân bằng. 1.3. Vật liệu hấp phụ từ vỏ hàu 1.3.1. Thành phần và cấu trúc của vỏ hàu Hàu (tên tiếng anh là oyster) là loại động vật nhuyễn thể thuộc họ thân mềm hai mảnh vỏ trong họ hàng nghêu, sò nhỏ. Nó sống ở bờ biển, ở các ghềnh đá ven bờ biển hay các cửa sông, sống bám vào một giá thể như bám vào đá thành tảng, các rạng đá, ăn sinh vật phù du và các sinh vật trong bùn, cát, nước biển… Thịt hàu ngon và ngọt, rất giàu chất dinh dưỡng, có chứa protein, gluxit, chất béo, kẽm, magie, canxi… Nó là một trong những món ăn hải sản được ưa chuộng hiện nay. Nhu cầu tiêu thụ thủy hải sản ngày càng tăng đã dẫn đến gánh nặng về ô nhiễm môi trường do những phần không được sử dụng thải ra, trong đó có phế thải của động vật nhuyễn thể. Lượng vỏ hàu thải ra từ các nhà máy chế biến thủy hải sản, các cửa hàng thủy hải sản, các nhà hàng có thể lên tới vài tấn/ngày. Theo thông kê, 3 nước là Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản [16] là những nước tiêu thụ hàu đứng đầu thế giới và ở Châu Âu, nước Pháp tiêu thụ 60 triệu con hàu tại lễ hội giáng sinh [16]. Indonesia tiêu thụ vỏ hàu và các động vật có vỏ khác là 66,641 tấn vào năm 2007 nhưng đến năm 2015, lượng tiêu thụ đó là 420 tấn, tăng hơn 6 lần [16]. Hàng năm trên thế giới có hàng trăm tấn rác thải từ vỏ các loài động vật nhuyễn thể, trong đó có vỏ hàu dẫn đến gánh nặng về môi trường [16].
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Vỏ hàu có thành phần chủ yếu là canxi cacbonat, ngoài ra nó có chứa các polysaccarit và khoáng chất như magie, canxi, natri, sắt, đồng, niken, và một số nguyên tố vi lượng khác. Phân tích hóa học và vi cấu trúc cho thấy vỏ hàu chiếm khoảng 90% tổng trọng lượng con hàu và chứa khoảng 50 % canxi cacbonat, do đó, nó là nguyên liệu thích hợp cho các ngành sản xuất vôi, xi măng, phân bón và các ngành công nghiệp khác. Hàu có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái vì chúng lọc tạp chất từ nước và là nguồn thực phẩm cho cộng đồng dân cư ven biển. Phần lớn (75%) loài hàu sinh sống trong môi trường tự nhiên trên thế giới được tìm thấy ở 5 địa điểm thuộc Bắc Mỹ. Với số lượng phát triển mạnh mẽ của các loài hàu trong thiên nhiên, hàng tỷ con được phân bổ khắp các vùng biển và đại dương. Nhờ vào khả năng lọc sinh học, chúng đã góp phần xử lý làm sạch các cặn bã hữu cơ, hạn chế ô nhiễm môi trường. Hàu là sinh vật có vai trò quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học và sự thành công của một chuỗi hệ sinh thái trong đại dương, chúng có thể được xem như một “sinh vật sản xuất” cung cấp nguồn thức ăn dồi dào cho một chuỗi “sinh vật tiêu thụ” hay nói cách khác, chúng là “vật làm mồi” để duy trì sự cân bằng giữa một số loài trong tự nhiên. Chính đặc điểm sống bám làm cho thành phần cấu trúc bên trong của vỏ hàu có sự liên quan đến quá trình sống, điều kiện địa lý của từng khu vực nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vỏ hàu ở các nước khác nhau có thành phần tương đối khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Aung Zaw Oo và các cộng sự đã chỉ ra rằng vỏ hàu có chứa 48% Ca; 0,21% N; 0,18% P2O5; 0,03% K2O và 0,43% Mg [17]. Nhóm tác giả Hao- Cheng Tsai cùng các cộng sự tại Đại học Đài Loan cho thấy thành phần của vỏ hàu mà họ nghiên cứu có chứa 95,26% CaO; 0,8% MgO; 0,07% Al2O3; 0,2% SrO; 0,55% SO3; 0,12% Fe2O3; 0,03% K2O [18]. Trong một nghiên cứu khác của Darioush Alidoust và cộng sự cũng tại Nhật Bản, các tác giả cho thấy thành phần của
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 vỏ hàu tương đối khác, cụ thể: 97,21% CaO; 0,8% Na2O; 0,61% SO3; 0,35% MgO; 0,39% SiO2; 0,24% SrO; 0,11% P2O5; 0,07% K2O; 0,11% Al2O3; 0,09% Fe2O3; 0,01% TiO2 và 0,01% MnO [19]. Yan Yu cùng các cộng sự tại tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc đã chỉ ra thành phần của vỏ hàu gồm 54,31% CaO; 1,25% SiO2; 0,93% Na2O; 0,64% Al2O3; 0,11% Fe2O3; 0,11% TiO2; 0,01% K2O; 0,01% MgO [20]. Từ những kết quả công bố ở trên có thể thấy hầu hết các mẫu vỏ hàu đều có hàm lượng CaO rất cao, trên 50%, chứng tỏ đây là thành phần chính và quan trọng nhất trong vỏ con hàu. Sự khác nhau về thành phần cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của các loại vỏ hàu. Về mặt cấu trúc, vỏ hàu gồm 3 lớp khác nhau đó là lớp sừng (RP), lớp canxi lăng trụ (PP) và lớp xà cừ (NP). Hình 1.1 là phổ hồng ngoại (IR) của các lớp PP và NP của vỏ hàu. Lớp NP và PP có khả năng hấp phụ tốt hơn so với lớp RP do 2 lớp này có thành phần chính là CaCO3, còn phần RP bên ngoài chứa chủ yếu là các chất bẩn và hợp chất hữu cơ bám bên ngoài và thường bị loại bỏ trong quá trình xử lý sơ bộ. Trong nghiên cứu của tác giả Qiong Wu và cộng sự về khả năng hấp phụ ion đồng (Cu2+ ) của hai lớp PP và NP, các tác giả thấy rằng khả năng hấp phụ ion Cu2+ của lớp PP lớn hơn hẳn so với lớp NP do lớp PP có cấu trúc xốp (xem ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) trên hình 1.2 và giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) trên hình 1.3) nên khả năng hấp phụ ion Cu2+ của lớp này đạt tới 99,9 % trong khoảng thời gian khảo sát 24 giờ với nồng độ ion Cu2+ ban đầu 10 mg/L [21].
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Hình 1.1. Phổ IR của lớp PP (a) và NP (b) của vỏ hàu [21]. Hình 1.2. Ảnh SEM của lớp (a) PP và (b) NP của vỏ hàu [21]. Hình 1.3. Giản đồ XRD của lớp PP và NP của vỏ hàu [21].
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 Từ phổ IR, ảnh SEM và giản đồ XRD trên các hình 1.1-1.3, có thể thấy thành phần hóa học, cấu trúc 2 lớp NP và PP không có quá nhiều sự khác biệt với thành phần chính của vỏ hàu là CaCO3 và hàm lượng CaCO3 trong lớp PP lớn hơn so với lớp NP. Hai lớp này có sự khác nhau về cấu trúc bề mặt của chúng (hình 1.2). Lớp PP có cấu trúc xốp và có nhiều vi lỗ mao quản hơn so với lớp NP là nguyên nhân dẫn tới khả năng hấp phụ của lớp PP cao hơn hẳn so với lớp NP [21]. 1.3.2. Các phương pháp xử lý vỏ hàu làm vật liệu hấp phụ và khả năng hấp phụ ion kim loại của nó Có nhiều phương pháp để xử lý hay biến tính vỏ hàu làm tăng khả năng hấp phụ của nó như xử lý sơ bộ với dung dịch NaClO, nghiền bi ướt, nghiền bi khô, nung, biến tính hóa học… nhằm thay đổi kích thước, cấu trúc cũng như thành phần của vỏ hàu. Trong nghiên cứu của Asaad F. Hassan và Radim Hrdina, vỏ hàu được xử lý bằng cách nung ở 9000 C để chuyển hóa CaCO3 thành CaO [22]. Sau đó, CaO được nghiền mịn và phản ứng với axit HNO3 để tạo thành Ca(NO3)2 (thêm vào axit H2PO4 0,5M để duy trì pH = 10 – 11). Cuối cùng, hỗn hợp được sấy khô ở 1100 C và xử lý tiếp trong lò vi sóng ở 8000 C để thu được Ca(NO3)2 kích thước nano. Sản phẩm Ca(NO3)2 sau xử lý được sử dụng để hấp phụ ion thủy ngân. Kết quả thu được cho thấy hiệu suất hấp phụ và giải hấp phụ ion thủy ngân của vật liệu Ca(NO3)2 khá tốt. Cụ thể, hiệu suất hấp phụ ion thủy ngân đạt 80%, khi sử dụng dung dịch axit HCl (0,5N) làm chất giải hấp, đạt 75%. Darioush Alidoust và các cộng sự đã xử lý vỏ hàu thu từ các nhà hàng tại Nhật Bản bằng cách dùng bàn chải đánh sạch lớp rong rêu bám bên ngoài, sau đó được nghiền vụn rồi tiến hành nung ở các nhiệt độ khác nhau (4500 C, 6500 C, 7500 C, 8000 C, 9000 C) trong 2 giờ. Vật liệu sau khi nung được khảo sát khả năng hấp phụ ion cadimi (Cd). Các tác giả cũng nhận thấy vỏ hàu sau khi
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 nung có hiệu suất và dung lượng hấp phụ ion Cd2+ được cải thiện đáng kể [19]. Jinshan Lu và các cộng sự đã xử lý sơ bộ vỏ hàu sau bằng cách nghiền thành bột (sử dụng cối và chày), sau đó rây qua sàng 180 mm. Bột vỏ hàu đã rây được ngâm trong dung dịch NaOH 5% và khuấy từ ở 850 C trong vòng 4 giờ để loại bỏ tạp chất, sau đó lọc, rửa bằng nước cất và sấy khô. Vỏ hàu sau đó được xử lý tiếp với dung dich nước Javen (NaClO) trên máy khuấy từ với tốc độ khuấy 400 vòng/phút trong 20 giờ. Lọc, rửa và sấy chất rắn thu được trong chân không ở 1200 C trong vòng 24 giờ. Vỏ hàu sau khi nghiền thành bột, xử lý bằng kiềm và nước Javen có cấu trúc tinh thể aragonite với kích thước nano (20-50 nm) [23]. Qiong Wu cùng các cộng sự đã xử lý vỏ hàu bằng dung dịch nước Javen 5% trong 24 giờ để loại bỏ chất hữu cơ trên bề mặt (lớp biểu bì), tạp chất, đất, cát trong vỏ hàu, sau đó dùng dao tách vỏ hàu làm hai lớp là lớp lăng trụ (PP) và lớp xà cừ (NP), sấy khô các lớp vỏ hàu trong 24 giờ rồi nghiền vụn và thử khả năng hấp phụ của vật liệu sau khi xử lý. Kết quả cho thấy khả năng hấp phụ ion đồng của lớp PP vượt trội hơn hẳn so với lớp NP. Cụ thể, khi khảo sát trong dung dịch pH = 5, dung lượng hấp phụ ion Cu2+ của lớp PP là 8,9 mg/g, cao hơn hẳn so với lớp NP là 2,6 mg/g [21]. Điều này chứng tỏ khả năng hấp phụ ion Cu2+ của vỏ hàu phụ thuộc mạnh vào cấu trúc lớp vỏ hàu và quá trình xử lý sơ bộ ban đầu. Các phương pháp xử lý vỏ hàu nêu trên đều có hiệu quả hấp phụ ion Cu2+ rất khả quan, đặc biệt là vỏ hàu sau khi nung ở 9000 C cho hiệu quả hấp phụ ion Cu2+ cao hơn hẳn các mẫu vật liệu hấp phụ khác. Trong nghiên cứu của Hsing Yuan Yen cùng cộng sự, các tác giả cho thấy vỏ hàu sau khi nung có khả năng hấp phụ ion kim loại niken (Ni2+ ) rất tốt. Quan sát ảnh SEM trên hình 1.4 ta thấy vỏ hàu nung ở 9000 C có cấu trúc xốp và có nhiều vi lỗ ở trên bề mặt vật liệu. Hiệu suất hấp phụ Ni2+ của vỏ hàu nung ở 9000 C cao hơn hẳn so với vỏ hàu nung ở 6000 C. Cụ thể, hiệu suất hấp
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 phụ Ni2+ của vỏ hàu nung ở 6000 C là 48,3% còn vỏ hàu nung ở 9000 C là 99,9% khi khảo sát trong dung dịch pH = 10 và nhiệt độ hấp phụ 600 C [24]. Liwei Fan cùng các cộng sự đã chế tạo vật liệu composite từ vỏ hàu và nano sắt làm vật liệu hấp phụ ion asen As3+ . Vật liệu này có hiệu suất hấp phụ As3+ đạt 96,5% khi khảo sát trong dung dịch pH = 6,8; nhiệt độ 200 C, nồng độ As3+ ban đầu 1,8ppm, thời gian hấp phụ 24 giờ [27]. Hình 1.4. Ảnh SEM của mẫu vỏ hàu sau khi nung ở 6000 C (a) và ở 9000 C (b) [27]. Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, ta thấy xuất sứ, nguồn gốc của vỏ hàu, phương pháp, tác nhân xử lý, biến tính bột vỏ hàu ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hấp phụ ion kim loại của nó. Vì vậy, trong đề tài luận văn này, em tham khảo và áp dụng một số phương pháp xử lý, biến tính bột vỏ hàu của các tác giả trên thế giới để xử lý, biến tính bột vỏ hàu ở 2 tỉnh ven biển miền Nam và miền Bắc Việt Nam (các tỉnh Phú Yên và Quảng Ninh) bằng hợp chất hữu cơ là ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) cũng như khảo sát khả năng hấp phụ ion Cr6+ của 2 loại bột vỏ hàu trước và sau xử lý, biến tính hữu cơ. Ngoài ra, em cũng so sánh thành phần, cấu trúc và khả năng hấp phụ ion Cr6+ của 2 loại bột vỏ hàu sau xử lý và biến tính với một số mẫu vỏ hàu khác trên thế giới. Đánh giá khả năng hấp phụ của vỏ hàu với vật liệu như: than hoạt tính, bùn đỏ, graphen.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ, thiết bị nghiên cứu - Vỏ hàu thu thập từ vùng biển khu vực Phú Yên và Quảng Ninh. - Dung dịch NaClO (nước Javen), natri hidroxit rắn (NaOH), kali dicromat rắn (K2Cr2O7), axit sunfuric 98% (H2SO4), diphenycacbazite (DCP), ethylenediamine tetraacetic acid (EDTA) là các sản phẩm thương mại của Trung Quốc. - Pipet, quả bóp, cốc thủy tinh (50ml, 100ml, 500ml, 1000ml), bình định mức, ống đong, phễu, giấy lọc, chén sứ, tủ sấy, lò nung…(Merck). 2.2. Quy trình xử lý và biến tính vỏ hàu Quy trình xử lý và biến tính vỏ hàu được trình bày trên hình 2.1. Vỏ hàu thu gom ở Phú Yên và Quảng Ninh sau khi rửa sạch, phơi khô được ngâm trong dung dịch nước Javen NaClO trong 24 giờ để loại bỏ rong rêu, cát, tạp chất và các thành phần hữu cơ còn bám trong vỏ hàu. Sau đó, vỏ hàu được rửa bằng nước cất rồi sấy khô cho đến khối lượng không đổi trước khi nghiền bi với hỗn hợp dung dịch NaOH/NaClO (tỷ lệ vỏ hàu/dung dịch NaOH + NaClO 8/40(g/ml), tỷ lệ NaOH/NaClO 80/20) trong 24 giờ. Tiếp tục sấy bột vỏ hàu (sau khi rửa bằng nước cất) trong tủ sấy đối lưu không khí tự nhiên ở 100o C đến khi khối lượng không đổi. Tiến hành nung vỏ hàu ở các nhiệt độ 7500 C, 8000 C và 9000 C trong 2 giờ. Bột vỏ hàu sau khi nung và để nguội được bảo quản trong túi PE kín. Biến tính bột vỏ hàu (sau xử lý) bằng EDTA như sau: cân chính xác 0,3 g EDTA và hòa tan trong 50ml nước cất trên máy khuấy từ ở 60o C. Sau đó, thêm 3g bột vỏ hàu vào dung dịch trên và tiếp tục khuấy dung dịch trong 2 giờ. Cuối cùng, rửa bột vỏ hàu bằng nước cất, lọc thu phần chất rắn. Bột vỏ hàu được sấy trong tủ sấy ở 1000 C đến khối lượng không đổi.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 Hình 2.1. Quy trình xử lý vỏ hàu. 2.3. Thí nghiệm hấp phụ ion Cr6+ 2.3.1. Nguyên tắc phương pháp Ion Cr6+ được xác định bằng phương pháp trắc quang dựa trên phản ứng tạo màu của nó với thuốc thử hữu cơ DCP. Trong môi trường axit, ion Cr6+ tác dụng với DCP tạo thành hợp chất màu tím đỏ, có độ hấp phụ cực đại ở bước sóng 540 nm. Độ đậm nhạt của dung dịch tỷ lệ với nồng độ ion Cr6+ trong dung dịch, dựa vào mật độ quang để xác định nồng độ ion Cr6+ còn lại.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 Phản ứng oxy hóa giữa ion Cr6+ và DCP như sau: 2.3.2. Quy trình hấp phụ - Chuẩn bị dung dịch thuốc thử DCP 0,5%: Hòa tan 0,5g DCP trong 100 ml axeton (thuốc thử được đựng trong chai màu nâu ở 40 C, loại bỏ khi dung dịch thay đổi màu). - Chuẩn bị dung dịch axit H2SO4 (1:1): dung dịch axit H2SO4 tỷ lệ 1:1 là tỷ lệ axit đặc H2SO4 (98%) và nước, nghĩa là 1 ml axit H2SO4 đặc pha trong 1 ml nước cất. - Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc Cr6+ 1000 ppm: Hòa tan 2,829 g K2Cr2O7 đã được sấy khô ở 1050 C vào bình định mức 1 lít và định mức bằng nước cất tới vạch. Dung dịch được bảo quản trong bóng tối, nhiệt độ thấp do dễ bị oxy hóa chuyển màu vàng. Xây dựng phương trình đường chuẩn của dung dịch Cr (VI) - Chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc 10 ppm (dung dịch hấp phụ): Hút 1ml dung dịch gốc cho vào bình định mức định mức 100 ml và định mức bằng nước cất tới vạch mức ta được dung dịch Cr6+ có nồng độ 10ppm. - Tương tự pha các dung dịch làm việc có nồng độ 2,5; 5; 7,5; 10; 12,5; 15; 17,5; 20; 22,5 ppm. - Dùng pipet hút 25 ml dung dịch ở các nồng độ khác nhau ở trên cho vào cốc 50 ml, đưa vào đó 1ml dd axit H2SO4 1:1. Sau đó, thêm vào 1 ml DCP và để yên dung dịch trong 10 phút rồi tiến hành đo quang, ghi phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) ở bước sóng hấp phụ λmax = 540 nm (trình bày dưới đây, mục 2.4.1).
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 - Từ số liệu mật độ quang thu được, sử dụng phần mềm Excel xây dựng phương trình đường chuẩn của Cr6+ . Thí nghiệm hấp phụ ion Cr6+ của bột vỏ hàu trước và sau khi xử lý, biến tính Cân chính xác 0,1 g bột vỏ hàu cho vào cốc 250 ml. Thêm vào cốc 100 ml dung dịch Cr6+ nồng độ 10 ppm. Tiến hành khuấy dung dịch ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ. Sau đó, tiến hành lọc thu dung dịch và dùng pipet hút 25 ml dịch lọc cho vào cốc 100 ml rồi đưa vào đó 1ml axit H2SO4 (1:1) và 1ml dung dịch thuốc thử DCP. Để yên dung dịch trong 10 phút rồi xác định mật độ quang ở bước sóng cực đại λmax = 540 nm. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ion Cr6+ + Thay đổi pH của dung dịch Cân chính xác 0,1 g bột vỏ hàu cho vào 6 cốc 250 ml có chứa 100 ml dung dịch Cr6+ 10 ppm, điều chỉnh pH dung dịch bằng axit H2SO4 để pH dung dịch đạt 2, 3, 4, 5, 6, 7. Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ trong 2 giờ, sau đó lọc dung dịch và tiến hành xác định mật độ quang ở bước sóng λmax = 540 nm. + Thay đổi thời gian hấp phụ Cân chính xác 0,1g bột vỏ hàu cho vào 7 cốc 250 ml có chứa 100 ml dung dịch Cr6+ 10 ppm có pH thích hợp (dựa vào kết quả khảo sát ở trên). Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với các mức thời gian khác nhau: 20, 30, 45, 90, 120, 150, 180 phút, sau đó lọc dung dịch và xác định mật độ quang ở bước sóng λmax = 540 nm. + Thay đổi khối lượng vật liệu hấp phụ Cân chính xác bột vỏ hàu với các khối lượng thay đổi lần lượt là: 0,2;
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 0,4; 0,5; 0,6; 0,8; 1 g cho vào 6 cốc 250 ml có chứa 100 ml dung dịch Cr6+ 10 ppm có pH thích hợp. Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ trong khoảng thời gian khuấy thích hợp, sau đó lọc dung dịch và xác định mật độ quang ở bước sóng λmax = 540 nm. + Thay đổi nồng độ ion Cr6+ Cân chính xác 0,1g bột vỏ hàu cho vào 7 cốc 250 ml có chứa 100 ml dung dịch Cr6+ với nồng độ thay đổi lần lượt là 1, 3, 5, 7, 8, 10, 15 ppm. Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ trong khoảng thời gian khuấy thích hợp, sau đó lọc dung dịch và xác định mật độ quang ở bước sóng λmax = 540 nm. 2.4. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) Phương pháp này cho phép định lượng, xác định nồng độ (hàm lượng) của các chất tuân theo định luật Lambert-beer: Nếu chiếu chùm sáng đơn sắc có cường độ I0 qua một dung dịch có bề dày l (cm) và nồng độ C(mol/l). Sau khi ra khỏi dung dịch nó bị hấp thụ mất một phần nên cường độ còn lại là I (I < I0) thì: = log 0 hoặc = × × Trong đó: ε là hệ số hấp thu phân tử, C nồng độ dung dịch (mol/L), l độ dày truyền ánh sáng (cm), A là độ hấp thụ quang. Từ phương trình trên nếu biết được độ hấp thụ A ta dễ dàng tính được nồng độ (hàm lượng) chất cần phân tích. Các mẫu được ghi phổ UV-Vis bằng thiết bị Cintra 40 (Mỹ) (hình 2.2) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST).
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 Hình 2.2. Thiết bị ghi phổ UV-Vis (GPC Cintra 40 Mỹ). 2.4.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) Ghi phổ hồng ngoại IR của các mẫu bột vỏ hàu bằng thiết bị phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier NICOLET IS10 (hình 2.3) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới - VAST. Mẫu ở dạng bột được ép viên với KBr. Ghi phổ ở vùng 400 cm- 1 - 4000 cm- 1 , độ phân giải 8 cm-1 , số lần quét 32 lần. Phổ IR được ghi dưới dạng đường cong phụ thuộc phần trăm truyền qua vào số sóng (1/λ) hay bước sóng sau khi đã bù trừ phổ nền của KBr. Hình 2.3. Thiết bị quang phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier NICOLET IS10 2.4.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) Các mẫu bột vỏ hàu được ghi giản đồ nhiễu xạ tia X trên thiết bị SIEMENS D5000 (hình 2.4) tại Khoa Hóa học, Đại học Khoa học Tự nhiên -
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 Đại học Quốc gia Hà Nội. Mẫu đo ở dạng bột, bước sóng λ = 0,154065 nm (CuKα); bước đo 0,030o ; tốc độ quét 0,04285o /s; khoảng đo 2θ =15-80o . Hình 2.4. Thiết bị ghi giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) SIEMENS D5000 (Shimadzu, Nhật Bản). 2.4.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) Hiển vi điện tử quét (SEM) là công cụ để quan sát vi cấu trúc bề mặt và bên trong vật liệu với độ phóng đại và độ phân giải lớn gấp hàng nghìn lần so với kính hiển vi quang học thông thường. Độ phóng đại của thiết bị SEM có thể đạt đến 100.000 lần, độ phân giải khoảng vài trăm angstrom đến vài nanomet. Ngoài ra, ảnh SEM còn cho biết độ sâu trường ảnh lớn hơn so với kính hiển vi quang học. Một ưu điểm nữa của phương pháp SEM là không đòi hỏi khâu chuẩn bị mẫu quá phức tạp, có thể thu được những bức ảnh rõ nét. Hình thái bề mặt các mẫu bột vỏ hàu được chụp trên thiết bị hiển vi điện tử quét phát xạ trường S-4800 (Hitachi, Nhật Bản) (hình 2.5) tại Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương. Mẫu được phủ Pt trước khi ghi ảnh để tăng độ phân giải của ảnh.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Hình 2.5. Thiết bị hiển vi điện tử quét phát xạ trường S-4800 (Hitachi, Nhật Bản). 2.4.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET) Phương pháp này dựa trên việc xác định lượng khí cần thiết để bao phủ bề mặt của một lớp đơn phân tử. Lượng khí này được xác định từ đường cong hấp phụ đẳng nhiệt của nitơ ở nhiệt độ của nitơ lỏng (77,4 K) theo Brunauer, Emmett và Teller (BET), từ đó N2 bị hấp phụ bằng hấp phụ vật lý trên bề mặt chất hấp phụ. Lượng N2 hấp phụ ở một áp suất cho trước được xác định bằng phép đo thể tích hoặc khối lượng. Để loại bỏ tạp chất ở bề mặt chất hấp phụ, mẫu được hút chân không và được gia nhiệt trong điều kiện thích hợp trước khi phép đo được thực hiện. Diện tích bề mặt riêng của các mẫu vỏ hàu được xác định trên thiết bị Gemini VII 2390 (hình 2.6) tại Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Hình 2.6. Thiết bị đo diện tích bề mặt riêng BET Gemini VII 2390.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN