SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chuyên ngành: Kinh tế – Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Đề tài: Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản
xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
Zalo Hỗ Trợ : 0934.573.149
Hà Nội, tháng 12 năm 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận đuợc rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bè và
các đơn vị khác. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
cùng các thầy cô trong Khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị đã giúp đỡ
tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Giám Đốc
Phạm Trường Thịnh cùng các anh chị công tác tại Công ty Cổ phần Công nghệ
DHL Việt Nam đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho em trong việc thu thập tài liệu, số
liệu và các phiếu điều tra, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Ngô
Thanh Mai đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi ngay từ khi bắt đầu xây dựng và viết
bài, cảm ơn cô đã luôn góp ý, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Chuyên
đề tốt nghiệp này.
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề sẽ khó tránh
khỏi thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ Hội đồng để bài
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Hương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không
sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc chuyên đề của người khác; nếu sai phạm tôi
xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vi
DANH MỤC Hình.......................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1.Tính cấpthiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứucủa đề tài............................................................................2
2.1. Mục tiêu chính ................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiêncứu............................................................................2
4. Phương pháp nghiêncứu......................................................................................3
5. Kết cấu của chuyên đề...........................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHẬN THỨC VÀ
TRÁCH NHIỆM MỞ RỘNG CỦA NHÀ SẢN XUẤTError! Bookmark not
defined.
1.1. Cơ sở lýluận về nhận thức.............................Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm về nhận thức ....................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Các loại quy trình nhận thức................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Quy trình nhận thức.............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức ........ Error! Bookmark not defined.
1.2. Khái quát chung về trách nhiệm mở rộng sản xuấtError! Bookmark not
defined.
1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm mở rộng sản xuấtError! Bookmark not
defined.
1.2.2. Các loại trách nhiệm trong chính sách Trách nhiệm mở rộng của nhà
sản xuất.............................................................. Error! Bookmark not defined.
iv
1.2.3. Cách thức hoạt động của các chính sách Trách nhiệm mở rộng của nhà
sản xuất.............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Những yêu cầu đối với nhà sản xuất để thực hiện Trách nhiệm mở rộng
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Ý nghĩa và lợi ích của chính sách Trách nhiệm mở rộng của nhà sản
xuất .................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Thực tiễn phát triển EPR ở Việt Nam.............Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Tổng quan sự phát triển........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Một số vấn đề lưu ý khi xây dựng hệ thống EPR ở Việt Nam....Error!
Bookmark not defined.
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về EPR ở trong và ngoài nướcError! Bookmark
not defined.
1.4.1. Nghiên cứu EPR ở nước ngoài ............ Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Nghiên cứu EPR ở Việt Nam .............. Error! Bookmark not defined.
1.5. Tiểu kết chương 1 ...............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DHL VIỆT NAM ....4
2.1. Khái quát chung về công ty...............................................................................4
2.1.1. Thông tin chung về công ty .......................................................................4
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................................5
2.2. Đánh giánhận thức về tráchnhiệm củanhà sản xuất tại Công ty Cổ phần
Công nghệ DHL Việt Nam .......................................................................................8
2.2.1. Giới thiệu cuộc điều tra..............................................................................8
2.2.2. Thống kê mô tả về mẫu khảo sát...............................................................8
2.2.3. Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất.............9
2.3. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................18
v
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
TRÁCH NHIỆM MỞ RỘNG CỦA NHÀ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ DHL VIỆT NAM...............................................................19
3.1. Triển vọng và định hướng phát triển EPR củachính phủ việt nam .........19
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về tráchnhiệm mở rộng sản
xuất.............................................................................................................................20
3.2.1. Về phía chính phủ.....................................................................................20
3.2.2. Về phía công ty .........................................................................................21
3.3. Tiểu kết chương 3 .............................................................................................24
KẾT LUẬN ..................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................27
PHỤ LỤC .....................................................................................................................29
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng máy móc sản xuất của công ty ...................................................6
Bảng 2.2. Số liệu sản xuất hàng hóa của công ty năm 2018-2020...........................6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình cơ bản của hệ thống EPR........ Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2. Sự phát triển của các chính sách EPR trên thế giớiError! Bookmark
not defined.
Hình 1.3. Mô hình EPR tại Hàn Quốc ................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4. Mô hình EPR tại Đài Loan..................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty giai đoạn 2018-2020............................7
Hình 2.2. Sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên công ty về chính sách EPR......9
Hình 2.3. Nguồn thông tin tiếp cận EPR ...................................................................10
Hình 2.4. Tần suất tiếp cận thông tin về EPR...........................................................11
Hình 2.5. Quan điểm của người được phỏng vấn về mức độ bắt buộc/tự nguyện
khi thực hiện EPR.........................................................................................................11
Hình 2.6. Hiểu biết của người được phỏng vấn về nội dung của EPR ..................12
Hình 2.7. Tầm quan trọng của EPR đối với doanh nghiệp......................................13
Hình 2.8. Hiện tại công ty có đang áp dụng chính sách EPR không? ...................13
Hình 2.9. Công ty có thực hiện tái chế không?.........................................................14
Hình 2.10. Trong tương lai công ty có sẵn sàng áp dụng EPR không?.................15
Hình 2.11. Những nhân tố thuận lợi của công ty......................................................16
Hình 2.12. Những nhân tố khó khăn của công ty.....................................................17
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
“Để sản xuất xanh, sạch, doanh nghiệp cần phải tiêutốn khoản kinh phí không
nhỏ để đầu tư xử lý chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất. Những năm qua,
nhất là khi thời điểm kinh tế khó khăn, không ít doanh nghiệp đã không chú trọng
đến công tác bảo vệ môi trường. Vì thế tình trạng gây ô nhiễm môi trường của các
doanh nghiệp đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
Bảo vệ môi trường không phải là đi ngược lại với việc giảm lợi nhuận doanh
nghiệp hoặc tăng giá thành sản phẩm. Hai lĩnh vực này không phải lúc nào cũng
đối kháng nhau, mà nhiều lúc còn hỗ trợ cho nhau. Ở các nước phát triển, các sản
phẩm đạt chứng nhận môi trường ISO:14000, mặc dù có thể có giá thành cao hơn
các sản phẩm cùng loại, nhưng vẫn được người dân ưa thích sử dụng do họ có ý
thức cao đối với việc bảo vệ môi trường.
Mặc dù mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng các doanh
nghiệp cần quan tâm hơn nữa và có sự đầu tư thích hợp tới các khía cạnh về môi
trường để có thể phát triểnmột cách bền vững. Phát huy được vai trò của các doanh
nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường chính là giải pháp then chốt nhằm giải
quyết các áp lực về môi trường hiện nay.
Dưới góc độ quản lý xã hội, chính phủ cũng đã đưa ra thể chế và tiến hành
kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra. Khuôn khổ pháp lý là cần thiết, nhưng ý thức tự giác của các doanh
nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường cũng đóng một vai trò quan trọng. Tuy
nhiên, một số nhà lãnh đạo doanh nghiệp không nhận thức được vai trò của mình
trong quá trình phát triển và điều đó đã làm hạn chế quá trình hợp tác trong việc
bảo vệ môi trường.
Sự thiếu vắng hệ thống chính sách hợp lý hiệu quả về môi trường đã làm cho
các nhà kinh doanh cảm thấy họ bị bất lợi nếu như họ tuân thủ chính sách bảo vệ
môi trường. Họ lập luận không thể cạnh tranh về mặt tài chính với các công ty
không tuân theo tiêuchuẩn về bảo vệ môi trường. Khi tham gia đấu thầu họ thường
bị thua bởi vì phải gánh chịu chi phí về bảo vệ môi trường. Vì vậy, tình trạng không
chịu nộp phí bảo vệ môi trường xảy ra rất nhiều trong doanh nghiệp.”
Từ những vấn đề đáng nhìn nhận về môi trường đối với doanh nghiệp thì
công tác nâng cao trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc quản lý vòng đời sản
phẩm là xu hướng đã được hầu hết các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) triển khai từ những năm 1980, nhằm giải quyết các thách thức
ngày càng lớn, phức tạp trong quản lý chất rắn. Theo hướng tiếp cận này thì trách
2
nhiệm của nhà sản xuất đối với sản phẩm của mình được mở rộng tới khi sản phẩm
đã được tiêu thụ trong vòng đời của nó. Điều này không những giúp giảm gánh
nặng tài chính lên ngân sách nhà nước, chuyển một phần trách nhiệm cho các nhà
sản xuất, nhà nhập khẩu, mà còn giúp gia tăng tỷ lệ thu hồi, tái chế chất thải và
giảm áp lực trong xử lý chất thải rắn.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, hôm nay tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu chuyên đề tốt nghiệp với chủ đề: “Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở
rộng của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam” nhằm
mục tiêu tìm hiểu, đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại
Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiểu biết và nội dung về Trách nhiệm mở rộng của Nhà sản xuất của Công ty
Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chính
Tìm hiểu, đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại
Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
– Tìm hiểu cơ sở lý luận về nhận thức và trách nhiệm mở rộng của nhà sản
xuất
– Đánh giá mức độ nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất của
Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam
– Trên cơ sở đánh giá thực trạng, mức độ nhận thức về trách nhiệm mở rộng
của nhà sản xuất, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết và nội dung
về Trách nhiệm mở rộng của Nhà sản xuất của Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL
Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam. Công
ty có quy mô 45 người (Tháng 10/2021) và doanh thu trong 3 năm gần nhất nằm
trong khoảng 20 tỷ đồng. Công ty được đánh giá là một doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo Luật Doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2018.
+ Phạm vi thời gian: số liệu được thu thập từ tháng 1 năm 2017 đến hết
tháng 12 năm 2020.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp lý thuyết, dữ liệu: Dựa vào cơ
sở lý thuyết về nhận thức, trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất và thực tiễn trách
nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Việt Nam và trên thế giới thông qua các bài
nghiên cứu, chính sách, đồng thời tổng hợp các số liệu thứ cấp từ kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo các thông số kỹ thuật và các bản báo cáo nội bộ khác của
Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam để tiến hành phân tích, đánh giá về
thực trạng trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại công ty.
– Phương pháp điềutra: Tiến hành điềutra, khảo sát, lập bảng hỏi để thu thập
ý kiến, bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập ý kiến của các lãnh đạo và nhân viên
làm việc tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam để tìm hiểu về nhận thức
và hiện trạng thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại công ty.
– Phương pháp tổng hợp, xử lí số liệu: Từ kết quả thu thập được từ các phiếu
điều tra xử lí, tài liệu, báo cáo về nhận thức và trách nhiệm của nhà sản xuất, tác
giả khái quát các vấn đề EPR, phân tích thống kê mô tả bằng Excel để tổng hợp,
đánh giá và lập bảng biểu, hình cho kết quả nhanh và chính xác nhất, từ đó làm cơ
sở đưa ra giải pháp thúc đẩy trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại công ty. .
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề được chia thành 3 chương lớn:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhận thức và trách nhiệm mở rộng
của nhà sản xuất
Chương II: Hiện trạng thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất tại Công ty Cổ
phần Công nghệ DHL Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm mở rộng của nhà
sản xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam
4
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA
NHÀ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DHL
VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1. Thông tin chung về công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam (DHL TECHNOLOGY.,JSC)
được thành lập vào ngày 05/11/2013. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là
về các thiết bị điện - Nhập Khẩu và Phân Phối Thiết Bị Điện trong và ngoài nước với
các sản phẩm chính như công tắc điện, ổ cắm điện.
Từ những ngày đầu thành lập công ty đã phải đối mặt với nhiều thách thức
và khó khăn lớn, độ nhận diện thương hiệu của công ty còn tương đối thấp, nhiều
đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Vào năm 2013 thị trường Việt Nam đã có rất
nhiều đối thủ lớn cùng ngành, tuy nhiên vượt qua những rào cản và thách thức đó,
lấy chúng làm cơ hội phát triển, bằng kế hoạch marketing thương hiệu cùng với
các chính sách về sản phẩm, giá và phân phối tốt, công ty đã dần có chỗ đứng và
vị trí bền vững trên thị trường Việt Nam.
Năm 2014 là năm đầu công ty thâm nhập vào thị trường kinh doanh và bước
đầu đã có lượng khách từ các mối quan hệ đối tác quen thuộc.
Năm 2015-2016: Công ty bắt đầu nhân rộng thị trường kinh doanh, tăng vốn
đầu tư, đã có một lượng khách hàng nhất định. Sản phẩm của công ty đã được nhân
rộng hơn và đa dạng, phân phối tới mọi miền của đất nước, trong đó thị trường tiêu
thụ lớn nhất là khu vực miền Bắc và trung.
Năm 2017:Đây là giai đoạn công ty gặt hái được nhiều thành công sau 4 năm
hoạt động, những con số kinh doanh ấn tượng, thị trường nhân rộng, thu hút nhiều
đối tác.
Từ năm 2018- 2019: Giai đoạn này công ty đã khẳng định được thương hiệu,
các sản phẩm sản xuất, nhập khẩu đa dạng, nhiều chủng loại đáp ứng nhu cầu trong
thị trường rộng lớn, là đối tác của nhiều doanh nghiệp, công ty, văn phòng, gia
đình…
Từ 2020 đếnnay: Tình hình kinh doanh có phần biến động do đại dịch Covid-
19, tuy nhiên ngành nghề kinh doanh của công ty không bị áp lực quá lớn từ biến
động này, mặc dù doanh thu có phần giảm nhưng vẫn ở mức trung bình.
Tầm nhìn trong những năm tới của công ty là nhân rộng thị trường, đẩy mạnh
quảng bá sản phẩm tới khách hàng, trở thành thương hiệu lớn tại thị trường Việt
Nam. Sứ mạng của công ty là đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng tại Việt Nam.
5
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là nhập khẩu, lắp ráp và phân
phối các linh kiện và thiết bị điện. Ngoài hoạt động nhập khẩu thì công ty có bộ
phận lắp ráp các thiết bị điện, công tắc, ổ cắm điện… nhìn chung công tác sản xuất
kinh doanh của công ty tiện lợi nhờ ứng dụng khoa học công nghệ tốt cơ sở vật
chất bao gồm các máy móc, dây chuyền sản xuất của công ty được đầu tư, hiện đại
và thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất của công ty là một dây chuyền có sự kết hợp vô cùng chắc
chắn của sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm.
Cụ thể:
- Nguồn nhân lực: Nguồn lực lao động hiện tại của công ty là 45 nhân lực,
được đào tạo cả về kiến thức và kỹ năng, nhân viên lao động công ty có kỹ năng
chuyên môn cao trong sản xuất sản phẩm đảm bảo về chất lượng và thẩm mỹ.
- Máy móc trang thiết bị:
Máy móc sản xuất trang thiết bị dây chuyền sản xuất từ khâu sơ qua đến khâu
sản xuất và đóng gói đều được đầu tư đầy đủ phục vụ cho hoạt động sản xuất, các
thiết bị dây chuyền có tính ứng dụng tuyệt đối trong sản xuất, các khâu sản xuất
được bố trí gần nhau tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.
Nhà xưởng sản xuất và kho đủ sức chứa hàng hóa sản xuất, thuận lợi với
đường giao thông. Tiêu chuẩn nhà xưởng nhà kho có đủ ánh sáng, thoáng khí, an
toàn và tránh tiếng ồn.
6
Bảng 2.1. Số lượng máy móc sản xuất của công ty
Tên sản phẩm 2018 2019 2020
Máy băm nhựa 5 8 8
Máy hút liệu 10 15 15
Phễu sấy nhựa 8 8 10
Dây chuyền thô 5 5 5
Dây chuyền sản xuất cố
định
3 4 4
Dây chuyền đóng gói, bao
bì
5 5 5
(Nguồn: Phòng sản xuất công ty)
* Tình hình chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí đầu tư nhiều nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, đa số nguyên liệu sản xuất của công ty đều nhập khẩu
nên chi phí tương đối cao.
- Chi phí nhân công: Hiện tại nhân công sản xuất tại công ty được chi trả mức
chi phí từ 5,5-7tr/ tháng, đối với các nhân công sản xuất lâu năm sẽ có mức chi phí
cao.
* Nguyên vật liệu sản xuất
Nguyên vật liệu sản xuất của công ty hiện tại đang được mua từ một số xí
nghiệp nhựa lớn của Việt Nam, bên cạnh đó công ty còn nhập khẩu nguyên vật
liệu từ nước ngoài.
* Số liệu sản xuất và kinh doanh
Bảng 2.2. Số liệu sản xuất hàng hóa của công ty năm 2018-2020
Đơn vị: sản phẩm/cái
STT Loại hàng
hóa
Năm 2018 Năm 2019 Năm
2020
2019/2018
(%)
2020/2019
(%)
1 Công tắc điện
70,550 92,850 64,400 31.6 -30.6
2 Ổ cắm điện 50,000 85,050 47,500 70.1 -44.2
Tổng 120,550 177,900 111,900 47.6 -37,1
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty)
7
Lượng hàng hóa sản xuất có sự biến đổi từ năm 2018-2020, nhìn vào bảng
số liệu có thể thấy, lượng hàng hóa sản xuất ít nhất vào năm 2020, và cao nhất năm
2019.
Năm 2018, tổng lượng hàng sản xuất ra là 120,550 sản phẩm, năm 2019 tổng
sản phẩm sản xuất ra là 177,900 chiếm tỉ lệ cao nhất, tăng trưởng hơn so với năm
2018 là 47,6 %, năm 2020 tổng lượng hàng hóa sản xuất ra là 111,900 sản phẩm,
tăng trưởng -37,1 % so với cùng kỳ năm 2019.
Theo thống kê từ bảng số liệu, lượng sản phẩm của công tắc điện được sản
xuất chiếm tỉ lệ cao nhất.
Hình 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty giai đoạn 2018-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty)
Nhìn vào biểu đồ về doanh từ hoạt động kinh doanh của công ty có thể thấy
sự dịch chuyển về mức độ tăng trưởng rõ rệt từ hai loại sản phẩm chính của công
ty. Doanh thu bán hàng năm 2019 đạt tỉ lệ cao nhất và năm 2020 doanh thu có phần
giảm mạnh so với năm 2018-2020.
Có thể thấy rõ doanh thu từ mặt hàng công tắc điện chiếm tỉ lệ cao hơn ổ cắm
điện cụ thể như sau:
Năm 2018 doanh thu từ mặt hàng công tắc điện đạt 23,5 tỷ đồng, năm 2019
doanh thu là 34,3 tỷ đồng, tăng trưởng 46,0 % so với năm 2018, năm 2020 doanh
thu từ công tắc điện đạt 20,1 tỷ đồng giảm 41,4% % so với thời điểm cùng kỳ năm
2019. Có thể thấy tỉ lệ doanh thu giảm mạnh gần 50%.
23.5
9.3
34.3
12.4
20.1
8.2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Công tắc điện Ổ cắm điện
2018 2019 2020
8
Doanh thu từ ổ cắm điệncó phần ít hơn so với công tắc điện, năm 2018doanh
tư đạt 9,3 tỷ đồng, năm 2019 doanh thu tăng vọt lên 12,4 tỷ đồng đạt tỷ lệ cao nhất
so với 3 năm kinh doanh và tăng trưởng 33,3% doanh thu so với năm 2018, tuy
nhiên vẫn như sản phẩm công tắc, doanh thu 2020 tiếp tục giảm còn 8,2 tỷ đồng,
giảm 8,2% so với năm 2019.
Năm 2019 doanh thu cao nhất từ trước tới nay với 46,7 tỷ đồng, tuy nhiên
năm 2020 doanh thu bị thụt lùi bởi lý do đại dịch covid 19 (28,3 tỷ đồng), dịch
bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế thế giới trong đó có ảnh hưởng tới
kinh tế Việt Nam và công ty, nên quá trình hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra khó
khăn hơn so với những năm trước đại dịch.
2.2. Đánh giánhận thức về trách nhiệm của nhà sản xuất tại Công ty Cổ
phần Công nghệ DHL Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu cuộc điều tra
Điều tra về nhận thức và hiểu biết của Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt
Nam về EPR - chính sách trách nhiệm mở rộng và những hành động cụ thể thực
hiện chính sách về EPR.
Đối tượng điều tra là các cán bộ công nhân viên đang làm việc ở nhiều bộ
phận khác nhau thuộc Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam, số người thực
hiện điềutra gồm có 45 người trong đó có 3 lãnh đạo công ty và 42 nhân viên công
ty. Cuộc điều tra được thực hiện thông qua hình thức điều tra bằng bảng hỏi khảo
sát, bảng hỏi khảo sát sẽ là công cụ giúp thu thập thông tin từ nhiều người, nhanh
và có thể thu thập nhiều thông tin cùng một lúc.
Hình thức khảo sát thông qua hình thức online (trực tuyến) bởi lý do dịch
bệnh kéo dài nên hình thức này được sử dụng để đảm bảo cho công tác phòng
chống dịch và an toàn cho cộng đồng. Câu hỏi khảo sát được thiết kế qua google
form, công cụ khảo sát trực tuyến và thu thập kết quả tự động.
Nội dung cụ thể của cuộc điều tra là để điều tra về nhận thức và sự hiểu biết
của Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam về EPR – chính sách trách nhiệm
mở rộng của nhà sản xuất, từ đó hướng tới mục đích phục vụ cho việc đánh giá
những mức độ thực hiện chính sách trách nhiệm của nhà sản xuất đang ở mức nào.
2.2.2. Thống kê mô tả về mẫu khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát chia làm 3 phần:
- Phần 1: Thu thập về thông tin cá nhân của người khảo sát gồm tên, tuổi, vị
trí công việc, giới tính, trình độ học vấn.
- Phần 2: Khảo sát về nhận thức của công ty đối với EPR.
- Phần 3: Khảo sát về sự sẵn lòng thực hiện EPR của công ty.
9
2.2.3. Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất
Sau khi thực hiện điều tra và thu thập thông tin, tác giả đã thu thập được kết
quả như sau:
- Nhận thức EPR trong công ty
Hình 2.2. Sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên công ty về chính sách EPR
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Khảo sát về sự hiểu biết đối với chính sách EPR, có 89% cán bộ công nhân
viên của công ty có sự hiểu biết về khái niệm EPR và 11% không có sự hiểu biết
về khái niệm EPR.
Có thể thấy phần lớn nhân viên công ty đều có sự hiểu biết về EPR, họ đều
nhận thức được chính sách EPR là gì. Theo khảo sát, trong môi trường sản xuất,
chính sách EPR được coi là một trong những chính sách quan trọng của doanh
nghiệp để đảm bảo tuân thủ các quy định trong sản xuất đối với môi trường.
89.00%
11.00%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
Có Không
10
Hình 2.3. Nguồn thông tin tiếp cận EPR
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Khảo sát về nơi mà lãnh đạo, nhân viên nghe về EPR, biểu đồ cho thấy hầu
như các thông tin về EPR đa số cập nhật và truyền thông trên các nền tảng như các
phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, các phương tiện báo chí và
các phương tiện khác.
Trong đó các nhân viên tiếp cận nguồn thôn tin về EPR ở phương tiện truyền
thông đại chúng, TV, đài phát thanh (44%) và các phương tiện báo chí (39%), đây
là những nguồn dễ dàng tiếp cận với EPR phổ biến nhất.
Các phương tiện như mạng xã hội, website chiếm tỉ lệ khá thấp chỉ 9% và từ
các nguồn khác 8%.
44%
9%
39%
8%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
các phương tiện truyền thông đại chúng, TV, đài phát thanh
Mạng online, facebook, website
Các phương tiện báo chí
các phương tiện khác
11
Hình 2.4. Tần suất tiếp cận thông tin về EPR
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Kết quả ở hình 2.4 cho thấy, đa số các nhân viên đều đã tiếp cận và biết về
EPR, tuy nhiên mức độ tiếp cận của họ chỉ diễn ra ở tần suất suất thấp. Ở mức độ
hiếm khi (35%) và mức độ thi thoảng chiếm (39%), đây là hai tần suất chiếm tỉ lệ
cao nhất.
Mức độ nhân viên tiếp cận thường xuyên chiếm 21% và mức độ liên tục
chiếm 5%. Có thể thấy, mặc dù nhân viên công ty có tiếp cận tuy nhiên ở tần suất
không cao.
Hình 2.5. Quan điểm của người được phỏng vấn về mức độ bắt buộc/tự
nguyện khi thực hiện EPR
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Kết quả cho thấy, hầu hết nhân viên đều nhận thức được rằng EPR không bắt
buộc mà là một chính sách tự nguyện. Kết quả cho thấy 34% cho là bắt buộc và
35%
39%
21%
5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Không bao giờ hiếm khi thi thoảng thường xuyên liên tục
34%
66%
0%
20%
40%
60%
80%
bắt buộc Tự nguyện
12
66% cho là tự nguyện. Vậy có thể thấy, hiện tại ở Việt Nam, EPR chưa bắt buộc
vào các doanh nghiệp mà nó dựa trên sự tự nguyện.
Hình 2.6. Hiểu biết của người được phỏng vấn về nội dung của EPR
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Trên thực tế nhân viên đềucó sự hiểu biết nhất định về EPR, theo hình có thể
thấy, 77% nhân viên hiểu EPR là một chính sách môi trường, 43% hiểu EPR là
một hoạt động tái chế trong sản xuất và 67% hiểu EPR là một quy trình thu gom,
tái chế và xử lý.
Kết luận rằng, tất cả các lựa chọn trên đều chính là những yếu tố thuộc EPR
và mọi người đều có nhận thức hiểu biết về EPR.
77%
43%
67%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Một chính sách môi
trường
Tái chế trong sản xuất Là quy trình thu gom, tái
chế, xử lý
13
- Sự sẵn sàng thực hiện EPR trong công ty
Hình 2.7. Tầm quan trọng của EPR đối với doanh nghiệp
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Khảo sát nhận thức của lãnh đạo và nhân viên công ty về tầm quan trọng của
EPR cho thấy kết quả khả quan với 30% đánh giá EPR ở mức bình thường, 30%
đánh giá ở mức quan trọng và 40% đánh giá ở mức rất quan trọng. Tổng quan cho
thấy lãnh đạo và nhân viên đều nhận thức được tầm quan trọng của EPR đối với
doanh nghiệp và xã hội. Có thể thấy đây là một kết quả khả thi
Hình 2.8. Hiện tại công ty có đang áp dụng chính sách EPR không?
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
30% 30%
40%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
rất không quan trọng không quan trọng bình thường quan trọng rất quan trọng
100%
0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
có không
14
Trên thực tế hiện tại công ty chưa áp dụng chính sách EPR trong hoạt động
sản xuất của công ty và theo kết quả điều tra trên thì 100% công ty chưa có áp
dụng chính sách EPR. Mặc dù theo khảo sát về nhận thức hiểu biết và tầm quan
trọng của chính sách EPR, phần lớn nhân viên công ty đều hiểu biết về EPR tuy
nhiên ngược lại với sự hiểu biết đó thì theo điều tra công ty chưa áp dụng EPR vào
quá trình sản xuất.
Hình 2.9. Công ty có thực hiện tái chế không?
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Theo kết quả khảo sát ở biểu đồ có thể thấy, tình hình tái chế của công ty còn
rất yếu, do chưa áp dụng chính sách EPR trong sản xuất nên hoạt động tái chế của
công ty gần như rất thấp, số ít nhân viên cho rằng công ty có thực hiện tái chế có
lẽ đây là một hoạt động thu gom và xử lý phế liệu mà các nhân viên nhầm lẫn giữa
thu gom xử lý và tái chế là hai khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên có 83% nhân viên
công ty đánh giá không, họ nhận thức được rằng công ty chưa có cơ chế liên quan
đến tái chế trong sản xuất, vì thế có thể khẳng định trong hoạt động sản xuất công
ty không có quá trình tái chế và không áp dụng EPR.
Cũng có thể hiểu rằng, lý do mà công ty không áp dụng quy trình tái chế vì
hiện tại công ty đang là một công ty xuất nhập khẩu thiết bị điện, lắp ráp và đóng
gói tại phân xưởng nên lượng chất thải ra không nhiều và công ty hiện tại chưa áp
dụng việc tái chế vào sản xuất.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
17%
83%
có không
15
Hình 2.10. Trong tương lai công ty có sẵn sàng áp dụng EPR không?
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
Theo khảo sát cho thấy 98% công ty sẵn sàng thực hiện áp dụng EPR trong
tương lai, bởi theo kết quả khảo sát về nhận thức ở trên, hầu hết nhân viên công ty
hiểu được nội dung, vai trò mà EPR mang lại, vì thế có thể trong tương lại công ty
sẽ áp dụng chính sách EPR trong sản xuất.
- Nếu thực hiện EPR công ty sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì?
Thực tế áp dụng EPR công ty sẽ mặt thuận lợi tuy nhiên bên cạnh đó cũng sẽ
có một số khó khăn, theo kết quả khảo sát lãnh đạo và nhân viên công ty đều đưa
ra những thuận lợi mà công ty đang có khi áp dụng EPR và những khó khăn như
sau:
98%
2%
có không
16
* Thuận lợi:
Hình 2.11. Những nhân tố thuận lợi của công ty
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
“
Tài chính: Tài chính là một lợi thế để công ty có thể áp dụng chính sách EPR
trong tương lai, trên thực tế EPR là một công cụ tài chính hiệu quả để đẩy mạnh
việc thu gom, tái chế, hạn chế tối đa sự thất thoát sản phẩm, hàng hóa ra môi
trường, góp phần quan trọng trong bảo vệ môi trường, vì thế việc có một nguồn tài
chính đủ mạnh sẽ là chìa khóa để thực hiện tốt chính sách này, phía công ty tài
chính có đủ mạnh để áp dụng EPR dựa vào kết quả kinh doanh của công ty từ năm
2018-2020 có thể thấy rõ tiềm lực tài chính của công ty.
Con người: Con người là một yếu tố thuận lợi thứ hai mà công ty đang có,
công ty sở hữu nguồn nhân lực có sự tận tâm trong công việc, có sự học hỏi và
nhiệt tình, luôn đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu, từ đó tạo ra lợi ích cho chính
bản thân họ. Khi áp dụng EPR, nguồn lực sẽ là những người đóng góp công sức
chính vào hoạt động và họ sẵn sàng học hỏi và trao đổi kinh nghiệm và thực hiện
tốt chính sách EPR này.
Uy tín: Công ty đã có gần 10 năm hoạt động trong thị trường và đã gây dựng
cho mình uy tín về cả thương hiệu và sản phẩm của công ty, việc áp dụng thực
hiện EPR trong công ty sẽ là một sự tin cậy và là minh chứng giúp cho công ty có
thể thực hiện và duy trì tốt công tác.
72%
74%
76%
78%
80%
82%
84%
86%
Uy tín Con người Tài chính
17
Hình 2.12. Những nhân tố khó khăn của công ty
(Nguồn: Khảo sát bởi tác giả)
* Khó khăn:
Công nghệ: Công nghệ chính là một điểm yếu của công ty khi áp dụng EPR,
công ty sẽ phải đầu tư về công nghệ phục vụ cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu
quả cao nhất, công ty phải am hiểu về cơ chế hoạt động, cơ chế vận hành, quy tắc
thực hiện với trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình thực hiện. Đây là một
khó khăn khi công ty chưa có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng.
Kiến thức: Mọi kiến thức về EPR thực sự chưa phổ biến diện rộng và chỉ dựa
vào một phần hiểu biết từ phía cá nhân lãnh đạo và nhân viên công ty, do vậy, công
ty cần phải hiểu rõ chính sách EPR để tự điều chỉnh quá trình sản xuất như thiết
kế lại sản phẩm, thay đổi nguyên vật liệu sản xuất theo hướng có thân thiện với
môi trường, giảm bớt việc sử dụng bao bì khi đưa sản phẩm ra thị trường ….để
làm được như vậy công ty sẽ phải tăng cường học hỏi và trau dồi kinh nghiệm cho
cả từ lãnh đạo đến cấp dưới.
Kinh nghiệm: Để hoạt động tốt chính sách EPR thì công ty chưa có bất kỳ
một kinh nghiệm nào về EPR, mọi hoạt động của công ty chỉ ở mức bộc phát đó
là thu gom và xử lý phế liệu sản xuất và đóng gói sản phẩm, vì thế kinh nghiệm
trong thực hiện chính sách cũng như sự am hiểu về tái chế chính là một thách thức
lớn đối với lãnh đạo và nhân viên công ty.
72%
74%
76%
78%
80%
82%
84%
86%
Công nghệ Kiến thức Kinh nghiệm
18
2.3. Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của
công ty, bên cạnh đó tác giả đã nêu lên tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh
của công ty. Chương này còn phân tích và đánh giá về nhận thức của lãnh đạo và
nhân viên về chính sách trách nhiệm mở rộng EPR bằng cách thực hiện điều tra
cán bộ nhân viên của công ty để tìm ra thực trạng nhận thức và hiểu biết về EPR,
ngoài ra, còn điều ra về sự sẵn sàng thực hiện EPR trong công ty trong thời gian
tới và tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện EPR bao gồm các
yếu tố về tài chính, con người, sự uy tín, công nghệ,…
19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
TRÁCH NHIỆM MỞ RỘNG CỦA NHÀ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DHL VIỆT NAM
3.1. Triển vọng và định hướng phát triển EPR của chính phủ Việt Nam
- Triển vọng phát triển:
Chính sách EPR đã được áp dựng ở trên rất nhiều quốc gia tiên tiến trên thế
giới, đứng trước thực trạng ô nhiễm môi trường, EPR tại Việt Nam đang có nhiều
triển vọng tốt để áp dụng hiệu quả đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Đây là cơ chế tiên tiến, có hiệu quả trong thực hiện tái chế, tuần hoàn tài
nguyên thúc đẩy sự phát triển kinh tế tuần hoàn, bảo vệ môi trường, xây dựng nếp
sống văn minh, hiện đại.
Để thực hiện được hiệu quả cơ chế này thì cần có sự đồng bộ trong chính
sách và sự đồng bộ trong tổ chức thực hiện. Nhiều quốc gia đã phải trải qua một
lộ trình dài với nhiều thử nghiệm ở nhiều mô hình khác nhau. Nhưng các quốc gia
đó đều thành công và chắc chắn Việt Nam sẽ là một trong những nước như vậy
trong tương lai không xa.
- Định hướng phát triển EPR của chính phủ Việt Nam trong thời gian tới:
Sự đồng bộ về chính sách: Để hệ thống EPR đi vào hoạt động hiệu quả, thì
sự đồng bộ về thiết kế mô hình cốt lõi của hệ thống EPR và công cụ hỗ trợ phải
được ban hành đồng bộ, một mặt hình thành cơ chế thu gom, tái chế; một mặt tạo
thị trường cho các sản phẩm tái chế. Như vậy, việc ban hành Nghị định quy định
chi tiết Điều 54 của Luật Bảo vệ Môi trường (2020)là điềukiện cần, còn các chính
sách về thuế nguyên liệu thô; phí thải bỏ trả trước; đặt cọc/hoàn trả; UCTS; quy
định, quy chuẩn về sản phẩm, bao bì; cơ sở dữ liệu về EPR là điều kiện đủ để thiết
lập hệ thống EPR hoàn thiện, hiệu quả. Tuy nhiên, cần phải có sự nghiên cứu để
áp dụng từng công cụ ở từng giai đoạn cho phù hợp và có tác động thuận chiều,
đồng thời tránh gánh nặng cho doanh nghiệp.
Khuyến khích, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thu gom, tái chế: Hiện nay,
việc thu gom tái chế chủ yếu do công ty môi trường đô thị của các tỉnh, một số
công ty tái chế (hệ thống chính thức) và khối tư nhân tự phát như đồng nát và làng
nghề (hệ thống phi chính thức). Hệ thống chính thức chủ yếu thực hiện việc chôn
lấp trong khi năng lực của các công ty tái chế còn thấp, chưa được tạo điều kiện
phát triển. Việc thu gom, tái chế chủ yếu do khối phi chính thức thực hiện. Do vậy,
cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng thu gom, tái chế theo quy hoạch để đáp
ứng yêu cầu vận hành hệ thống EPR. Trong đó, tạo điều kiện để phát triển cơ sở
20
tái chế hiện đại, quy mô tập trung. Nhưng đồng thời cần quan tâm thích đáng đến
sự tồn tại và phát triển của hệ thống phi chính thức.
- Đối với tỷ lệ tái chế, cần có sự khảo sát kỹ càng, tin cậy về tỷ lệ tái chế trên
thực tế ở nước ta để đặt ra tỷ lệ tái chế phù hợp. Nếu đặt ra tỷ lệ tái chế thấp hơn
thực tế thì EPR mất tác dụng, nếu đặt cao quá so với tỷ lệ này thì không khả thi.
- Mức đóng góp của Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu nên để các PRO tự xác
định trên cơ sở tính toán chi phí để thực hiện tỷ lệ tái chế. Đối với trường hợp nộp
vào Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam thì cần có phương pháp xác định sát với thị
trường với sự tham gia của các Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu và các Hiệp hội của
họ.
- Quy chuẩn tái chế cũng cần phải được khảo sát kỹ càng, tin cậy để bảo đảm
yêu cầu tái chế không thấp hơn thực tiễn tái chế hiện nay, vì nhiều cơ sở tái chế có
khả năng tái chế sâu các sản phẩm, bao bì. Ví dụ, họ đã tái chế thành hạt nhựa chất
lượng cao thay vì chỉ làm sạch, băm nhỏ nó.
- Việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về EPR, hệ thống đăng ký phải được
hoàn thiện và đi trước một bước để thúc đẩy việc hình thành, quản lý và kiểm soát
hệ thống.
- Cơ chế tín chỉ tái chế rất quan trọng để khuyến khích cơ sở có tỷ lệ tái chế
cao hơn tỷ lệ bắt buộc, phần cao hơn được cấp tín chỉ để trao đổi trên thị trường
nhằm bù đắp cho cơ sở có tỷ lệ tái chế thấp hơn tỷ lệ bắt buộc.
- Cơ chế hoạt động của PRO cần được xây dựng theo hướng khuyến khích
phát triển, đề cao sự tự do liên kết của các Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu trong thực
hiện trách nhiệm của mình, đồng thời giảm bớt gánh nặng của nhà nước trong việc
xác định mức đóng góp của Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm mở rộng sản
xuất
3.2.1. Về phía chính phủ
3.2.1.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về EPR với doanh nghiệp
Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức về EPR với doanh nghiệp là nhiệm
vụ mà chính phủ nên thực hiện để thúc đẩy và thu hút các doanh nghiệp trong nước
đồng bộ thực hiện áp dụng EPR vào sản xuất.
Giáo dục về lợi ích của EPR mang lại, là một chính sách có ý nghĩa với môi
trường, kinh tế, xã hội, từ đó nâng cao về trách nhiệm sản xuất đối với các doanh
nghiệp.
Giáo dục là một quá trình dài, chính phủ cần có những biện pháp cụ thể xây
dựng kế hoạch và chiến lược lâu dài để các doanh nghiệp nhận thức được ý nghĩa
21
và lợi ích của EPR, từ đó mới thu hút được các doanh nghiệp tham gia thực hiện
EPR trên diện rộng.
3.2.1.2. Cơ chế đồng bộ trong thực hiện EPR với doanh nghiệp
Để thúc đẩy thực hiện EPR, tại Dự thảo Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã xây dựng quy định: Tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao
bì được xác định trên cơ sở tỷ lệ tái chế thực tế của từng loại sản phẩm, bao bì;
mục tiêu tái chế quốc gia, yêu cầu bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội
của đất nước từng thời kỳ. Nhà sản xuất, nhập khẩu có thể tái chế các sản phẩm,
bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu hoặc tái chế sản phẩm, bao bì cùng loại do nhà
sản xuất, nhập khẩu khác sản xuất, nhập khẩu để đạt được tỷ lệ tái chế bắt buộc.
Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện tái chế cao hơn tỷ lệ tái chế
bắt buộc thì được bảo lưu phần tỷ lệ chênh lệch để tính vào tỷ lệ tái chế của các
năm tiếp theo; thời gian bảo lưu là 3 năm. Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều chỉnh
theo chu kỳ 3 năm một lần; trường hợp cần thiết, tỷ lệ tái chế bắt buộc có thể được
điều chỉnh sớm hơn khi Hội đồng EPR Quốc gia kiến nghị và được Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường chấp thuận.
Việc thiết kế hệ thống EPR rất cần sự tham gia của hệ thống thu gom phế liệu
phi chính thức (đồng nát). Do đó, trước khi những quy định này được triển khai
cần quan tâm thích đáng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống này và có một lộ
trình hợp lý cho việc áp dụng EPR.
3.2.1.3. Đẩy mạnh truyền thông ở các phương tiện truyền thông đại chúng
Các phương tiện truyền thông đại chúng, tivi, báo chí chính là những nguồn
mà doanh nghiệp có thể tiếp cận với EPR dễ dàng nhất chính vì thế chính phủ cần
đẩy mạnh công tác truyền thông với doanh nghiệp thông qua các phương tiện này
hơn nữa để có thể tăng khả năng tiếp cận cao hơn với EPR cho doanh nghiệp.
Chính phủ có thể kết hợp với các cơ quan truyền thông như VTV các trang
báo về kinh tế, môi trường… để đăng tải và truyền thông các thông điệp về chính
sách EPR tới công chúng nhiều hơn, góp phần thu hút các doanh nghiệp tham gia
vào EPR và nâng cao sự hiểu biết về vai trò, lợi ích và ý nghĩa của EPR tới công
chúng rộng rãi.
3.2.2. Về phía công ty
3.2.2.1. Giáo dục kiến thức về EPR trong công ty
Lãnh đạo công ty chính là những người đi đầu khởi xướng và đào tạo kiến
thức, giáo dục rộng rãi tới toàn thể nhân viên công ty, là động lực để giúp cho nhân
viên công ty nâng cao nhận thức của họ đối với EPR.
22
Để thực hiện được lãnh đạo công ty phải là người am hiểu và có kiến thức
rộng về EPR, từ đó sẽ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục
phổ rộng kiến thức tới toàn thể nhân viên công ty.
Lãnh đạo công ty mở các buổi học về giáo dục kiến thức EPR đối với các
phòng ban, bộ phận nhân viên công ty, thường xuyên đôn đốc và kiểm tra kiến
thức của nhân viên. Có kế hoạch đánh giá kiến thức để giúp nhân viên hiểu biết
hơn về EPR.
Các lãnh đạo là người đưa ra những quan điểm và kế hoạch về tổ chức thực
hiện EPR, tạo ra niềm tin cho nhân viên học hỏi, trau dồi kiến thức và thực hiện
tốt EPR trong tương lai gần.
Giáo dục về vai trò, lợi ích và ý nghĩa sâu rộng của EPR với nhân viên để họ
hiểu về các lợi ích không chỉ cho xã hội, kinh tế, môi trường mà còn chính mang
lại lợi ích cho chính họ.
3.2.2.2. Cử nhân viên đi học hỏi kinh nghiệm về EPR
Để áp dụng được EPR trong sản xuất của công ty, việc đào tạo kiến thức thực
tế cho nhân viên rất quan trọng để có thể am hiểu và áp dụng các kinh nghiệm để
thực hành và vận hành tốt EPR.
Các thiết bị công nghệ giúp cho việc tái chế cũng cần có đội ngũ nhân viên
có kỹ năng vận hành và có kiến thức để tái chế hiệu quả. Vì thế để áp dụng và phát
triển quy trình tái chế vào công ty thì trước tiên phải xây dựng một đội ngũ nhân
công có kỹ năng và kiến thức chuyên môn về tái chế để góp phần thực hiện tốt
công tác này.
Công ty có thể cử nhân viên đến các trường học, đơn vị để học hỏi về công
nghệ tái chế, kỹ năng và phương pháp tái chế hiện đại, từ đó việc áp dụng và thực
hiện tái chế của công ty sẽ đạt hiệu quả từ những ngày đầu áp dụng EPR.
3.2.2.3. Khuyến khích nhân viên công ty họ hỏi và trau dồi kiến thức về EPR
Để công ty có thể áp dụng tốt EPR trong tương lai, bên cạnh việc đào tạo về
kiến thức và kỹ năng thì công ty cần có chính sách khuyến khích nhân viên công
ty để họ tích cực tham gia học hỏi, trau dồi kiến thức.
Công ty có thể đưa ra các cuộc kiểm tra và đánh giá về kiến thức của cán bộ
và nhân viên sau một giai đoạn học tập, đối với những thành viên có khả năng tiếp
thu và tiến bộ tốt công ty sẽ có những phần thưởng khích lệ tinh thần để nâng cao
động lực cho nhân viên. Ngược lại, với những nhân viên chưa hoàn thành tốt thì
ban lãnh đạo sẽ có những biện pháp khắc phục giúp nhân viên hoàn thành tốt hơn
việc học và thực hành kiến thức về EPR.
23
3.2.2.4. Học hỏi và đẩy mạnh phát triển công nghệ
Công nghệ là một yếu tố quan trọng để công ty áp dụng thành công EPR vào
sản xuất của công ty. Để thực hiện tốt công ty cần đầu tư công nghệ trang thiết bị
kỹ thuật hạ tầng hiện đại, nhân viên cũng cần có những kiến thức về quy trình vận
hành và sử dụng các trang thiết bị góp phần gia tăng hiệu quả thực hiện EPR trong
công ty trong thời gian tới.
3.2.2.5. Nâng cao nhận thức cho nhân viên về bảo vệ môi trường trong sản
xuất
- “Doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thương mại nói riêng, tiến tới thay đổi hành vi
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt áp dụng giải pháp
công nghệ sạch.”
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức, trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh
nhằm hướng đến phát triển bền vững.
- “Nghiên cứu thiết lập các công cụ kinh tế và cơ chế tài chính đột phá nhằm
huy động các nguồn lực xã hội hóa cho bảo vệ môi trường. Vận dụng linh hoạt các
công cụ kinh tế phù hợp với thực tiễn Việt Nam như các loại thuế, phí, đặt cọc
hoàn trả, quyền phát thải và mua bán phát thải theo hạn ngạch cho bảo vệ môi
trường để điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp.”
Sản xuất gắn liền với môi trường: Thay vì sản xuất và tái chế, xử lý thì công
ty nên có ý thức hơn trong sản xuất, đi đôi với mục đích bảo vệ môi trường.
Cắt giảm nguyên liệu sản xuất không cần thiết, một mặt giảm thiểu chi phí,
mặt khác giảm thiểu lượng chất thải ra môi trường.
Hạn chế các hoạt động sản xuất độc hại, hoặc thay thế với công nghệ khác an
toàn hơn, xây dựng kế hoạch sản xuất sạch tạo ra một môi trường sản xuất an toàn
cho cả nội bộ doanh nghiệp và an toàn cho xã hội.
Tối ưu việc tái chế, tái sử dụng được các phế liệu, nguyên liệu, thiết bị cũ…
không thải ra môi trường quá nhiều, cắt giảm chất thải ra môi trường vì sản phẩm
của công ty là nhựa, kim loại nặng, các hợp chất độc hại.
Ý thức về môi trường trong sản xuất của công nhân sản xuất là yếu tố then
chốt quyết định bao nhiêu và khối lượng chất thải sẽ thải ra môi trường và khối
lượng phế liệu nguyên vật liệu sẽ thải ra bên ngoài.
Việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi dây chuyền sản
xuất đối với môi trường chính là góp phần giảm lãng phí cho chính công ty cũng
24
như mang lại sự nhân văn đối với môi trường. doanh nghiệp thể hiện được tách
nhiệm của mình trong hoạt động sản xuất với môi trường.
3.3. Tiểu kết chương 3
Chương 3 đã phân tích những triển vọng và định hướng phát triển EPR của
chính phủ việt nam trong thời gian sắp tới và hướng tới các doanh nghiệp ở Việt
Nam, ngoài ra chương này còn đề xuất các giải pháp để nâng cao nhận thức về
trách nhiệm mở rộng sản xuất về cả phía chính phủ và phía doanh nghiệp.
Đối với phía chính phủ đề xuất các giải pháp như giáo dục nâng cao nhận
thức về EPR với doanh nghiệp, cơ chế đồng bộ trong thực hiện EPR với doanh
nghiệp và đẩy mạnh truyền thông ở các phương tiện truyền thông đại chúng.
Đối với doanh nghiệp, có thể thực hiện giáo dục kiến thức về EPR trong công
ty, cử nhân viên đi học hỏi kinh nghiệm về EPR, khuyến khích nhân viên công ty
học hỏi và trau dồi kiến thức về EPR, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghệ và
nâng cao nhận thức cho nhân viên về bảo vệ môi trường trong sản xuất.
25
KẾT LUẬN
“Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội nhưng
cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đầu tư cho đổi
mới công nghệ, sử dụng tài nguyên và năng lượng hiệu quả để tạo ưu thế cạnh
tranh và góp phần bảo vệ môi trường là con đường phát triểntất yếu. Để thực hiện
mục tiêu phát triển xanh, không nhất thiết doanh nghiệp phải đầu tư trang thiết bị
hiện đại để giảm thiểu khí thải, tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường. Chỉ
bằng những hành động đơn giản như chấp hành tốt quy định bảo vệ môi trường,
cải tiến quy trình sản xuất để giảm nguyên nhiên liệu, điện; quan trọng nhất là ưu
tiên tiêu dùng những sản phẩm, nguyên vật liệu thân thiện với môi trường là đã
giúp thực hiện được mục tiêu này.”
Chuyên đề đã nêu thực trạng về nhận thức của lãnh đạo và nhân viên của
Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam đối chính sách EPR, công ty mặc dù
có nhận thức khá tốt về EPR, hiểu được nội dung và tầm quan trọng của EPR với
công ty và toàn xã hội. Tuy nhiên thực tế nghiên cứu, công ty vẫn chưa áp dụng
EPR trong quá trình sản xuất. Sự sẵn sàng để áp dụng EPR trong thời gian tới của
công ty sẽ còn gặp phải rất nhiều khó khăn hạn chế về công nghệ, kiến thức, kinh
nghiệm. Bên cạnh khó khăn thì công ty cũng có những điểm thuận lợi để có thể áp
dụng tốt EPR vào sản xuất như về nguồn tài chính, sự uy tín của công ty gây dựng
trong suốt gần 10 năm qua và nguồn nhân lực có trình độ, có sự nhiệt huyết trong
công việc. Ngoài nghiên cứu về nhận thức EPR tác giả đã đề xuất một số giải pháp
giúp nâng cao nhận thức với chính sách trách nhiệm mở rộng sản xuất EPR với
công ty bao gồm về cả hai phía chính phủ (Giáo dục nâng cao nhận thức về EPR
với doanh nghiệp, Cơ chế đồng bộ trong thực hiện EPR với doanh nghiệp) và với
chính công ty, gồm:
Giáo dục kiến thức về EPR trong công ty, giáo dục chính là bước dầu và là
chìa khóa duy nhất để nâng cao nhận thức của nhân viên công ty với EPR.
Cử nhân viên đi học hỏi kinh nghiệm về EPR, kinh nghiệm chính là điều kiện
cần và đủ để nhân viên có thể thực hiện tốt EPR trong tương lai.
Nâng cao nhận thức cho nhân viên về bảo vệ môi trường trong sản xuất, đây
là nhân tố quan trọng để nâng cao nhận thức với EPR và trách nhiệm đối với môi
trường, khi nhân viên có nhận thức tốt về bảo vệ môi trường trong sản xuất, thực
hiện chính sách mới có ý nghĩa và hiệu quả.
Từ việc đánh giá về nhận thức với EPR và sự sẵn sàng áp dụng EPR trong
công ty có thể thấy công ty có nhiều điểm mạnh và đủ khả năng để áp dụng tốt
EPR vào trong sản xuất của công ty. Trước mắt công ty cần có những giải pháp để
26
nâng cao nhận thức về chính sách trách nhiệm mở rộng EPR cho tất cả các đối
tượng của công ty. Việc nâng cao nhận thức về lợi ích khi công ty tham gia đầu tư
vào bảo vệ môi trường sẽ góp phần tạo ra sự tin tưởng của xã hội và người tiêu
dùng đốivới chính doanh nghiệp, chính những sản phẩm của doanh nghiệp làm ra.
Hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được nâng lên, thị trường tiêu thụ
các sản phẩm sẽ bền vững hơn. Việc thực hiện trách nhiệm mở rộng sản xuất sẽ
giúp công ty có môi trường làm việc an toàn, mang đến lợi ích về sức khỏe cho
cán bộ công nhân viên. Bên cạnh những đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh
tế - xã hội, công ty cần chủ động và mạnh mẽ hơn nữa trong việc bảo vệ môi
trường.
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Hiệp, Doanh nghiệp và môi trường, 2008
2. Website công ty: https://infodoanhnghiep.com/thong-tin/Cong-Ty-Co-
Phan-Cong-Nghe-Dhl-Viet-Nam-55122.html
3. Chris Van Rossem, Naoko Tojo, Thomas Lindhqvist, Extended Producer
Responsibility – An examination of its impact on innovation and greening
products, The international institute for industrial envỉonmental economics
– Internationella Miljöinstitutet, 2006
4. Bộ tài nguyên môi trường, Australia global alumini, Tăng cường nguồn lực
cho hoạt động quản lý chất thải và tái chế rác thải thông qua sự tham gia
của khối tư nhân ở Việt Nam – thực hiện cơ chế thu hồi và xử lý sản phẩm
thải bỏ, Bộ tài nguyên môi trường, 2019
5. Nguyễn Thị Thư, Nguyễn Thị Tâm, Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải,
Nghiên cứu mô hình chính sách trách nhiệm mở rộng của nhà sàn xuất
(EPR) và khả năng áp dụng tại Việt Nam – Research on EPR model applied
in some countries and the applicability of this model in Vietnam, 2020
6. Tạp chí môi trường (VEM) – Tổng cục môi trường (VEA), Cơ chế Trách
nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) trong thực hiện Điều 54 Luật Bảo
vệ Môi trường, 2021
7. Báo Điện tử Tài nguyên và Môi trường – Cơ quan của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Chuẩn bị thực hiệntrách nhiệm mở rộngcủa nhà sản xuất:Tái
chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, 2021
8. Liên minh Tái chế Bao bì Việt Nam, Thúc đẩy thực thi trách nhiệm mở rộng
của nhà sản xuất, 2021
9. Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc (IUCN) tại Việt Nam – Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, 2019
10.Tổng cục Môi trường – Trung tâm quan trắc môi trường miền Nam
(SCEM), Chuẩn bị thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất: Tái
chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, 2021
11.Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên WWF, 15 Nguyên tắc cơ sở: Thiết
lập cơ chế trách nhiệm mở rộng của Nhà sản xuất (EPR) hiệu quả đối với
chất thải bao bì, 2021
12.Người đưa tin, Các nước trên thế giới áp dụng EPR ra sao?, 2021
13.Pháp luật Môi trường, Thực hiên EPR Việt Nam liệu đã khả thi?, 2021
14.Việt Nam Tái Chế, Việt Nam Tái Chế sẽ áp dụng danh mục thu gom mới
từ 1/11/2021, 2021
28
15.Expertise France/GIZ Cơ quan hợp tác kỹ thuật quốc tế Pháp hợp tác với
Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trách nhiệm mở rộng của nhà
sản xuất (EPR) đối với rác thải bao bì tại Việt Nam, 2020
16.Trần Tuấn Anh, Quản lý chất thải rắn, NXB Hàng hải, 2017
17.Phụ lục “Bảng khảo sát về nhận thức của lãnh đạo và nhân viên công ty với
EPR”.
29
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Tôi tên là Trần Thị Thanh Hương - Sinh viên tại khoa Môi trường, Biến đổi
khí hậu và Đô thị - Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Hiện tại tôi đang làm đề
tài khoa học " Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại
Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam " nên tôi xây dựng bộ câu hỏi này
để tìm hiểu về nhận thức của công ty về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất
EPR tại quý công ty. Những ý kiến đóng góp của các anh/chị sẽ là thông tin quý
báu để tôi hoàn thành đề tài khoa học này.
Tôi rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị!
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯƠNG ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Họ và Tên:
Giới tính: Nam/Nữ
Vị trí công tác:
Quản lý
Nhân viên
Tuổi:
Trình độ:
Đã tốt nghiệp THPT
Trung cấp/ Cao đẳng
Đại học và sau đại học
PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ NHẬN THỨC EPR TRONG CÔNG TY
Câu 1. Anh/chị có biết EPR không? Nếu biết thì anh/chị hiểu EPR là
như thế nào (Nếu không biết thì chuyển sang câu tiếp)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 2. Anh chị đã ghe EPR ở đâu? (chọn trên 1 đáp án)
a. Phương tiện truyền thông đại chúng, TV, đài phát thanh
b. Mạng online, Facebook, website
c. Các phương tiện báo chí
d. Phương thức khác
Câu 3. Mức độ thường xuyên nghe thấy EPR của anh/chị?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thi thoảng
30
d. Thường xuyên
e. Liên tục
Câu 4. Theo anh/chị EPR có phải làbắt buôc hay tự nguyện?
a. Tự nguyện
b. Bắt buộc
Câu 5. Theo anh/chị EPR liênquan đến nội dung gì?
a. Một chính sách môi trường
b. Tái chế trong sản xuất
c. Là quy trình thu gom, tái chế, xử lý
d. Tất cả đáp án
PHẦN 3. SỰ SẴN SÀNG THỰC HIỆN EPR CỦA CÔNG TY
Câu 6. Theo anh chị áp dụng EPR có quan trọng không?
a. Rất không quan trọng
b. Không quan trọng
c. Bình thường
d. Quan trọng
e. Rất quan trọng
Câu 7. Hiện tại công ty có đang áp dụng EPR không?
a. Có
b. Không
Câu 8. Mặc dù không áp dụng EPR, nhưng công ty có đang thực hiện
tái chế không? (bỏ qua nếu câu 7 có đang áp dụng EPR)
a. Có
b. Không
Câu 9. Trong tương lai công ty có sẵn sàng áp dụng EPR không?
a. Có
b. Không
Câu 10. Nếu thực hiện EPR công ty sẽ có những thuận lợi và khó khăn
gì? (chọn đâu là thuận lợi, đâu là khó khăn, có thể chọn nhiều đáp án)
- Kinh nghiệm
- Sự uy tín
- Con người
- Tài chính
- Kiến thức
- Công nghệ
31
“Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian thực hiện khảo sát
này, tất cả các đóng góp của các bạn sẽ là tư liệu hữu ích để tác giả thực hiện
thành công đề tài này”
32
Doanh thu bán hàng của công ty năm 2018-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Loại hàng
hóa
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
2019/2018
(%)
2020/2019
(%)
1 Doanh thu
từ công tắc
điện
23.5 34.3 20.1 46 -41.4
2 Doanh thu
từ ổ cắm
điện
9.3 12.4 8.2 33.3 -33.9
Tổng 32.8 46.7 28.3 42.4 -39.4
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty)

More Related Content

Similar to Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lý tài nguyên và môi trường

Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
hieu anh
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai LinhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc Lộc
Luận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc LộcLuận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc Lộc
Luận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc Lộc
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAY
LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAYLUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAY
LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...
Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...
Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...
GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...
GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...
hieu anh
 
Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018
Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018
Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàngLuận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂNPHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAY
Đề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAYĐề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAY
Đề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lý tài nguyên và môi trường (20)

Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH Đầu tư t...
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
 
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
 
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai LinhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
 
Luận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc Lộc
Luận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc LộcLuận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc Lộc
Luận Văn Đào Tạo Lao Động Quản Lý Tại Công Phúc Lộc
 
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
 
LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAY
LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAYLUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAY
LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, HAY
 
Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...
Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...
Đè tài: Thực trạng và giải pháp chiến lược marketing ở công ty cổ phần xuất n...
 
GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...
GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...
GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NG...
 
Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018
Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018
Đề tài giải pháp marketing phát triển các dịch vụ ngân hàng, HOT 2018
 
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàngLuận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
Luận văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂNPHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
 
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAY
Đề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAYĐề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAY
Đề tài giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ than, HAY
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Luanvantot.com 0934.573.149
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149 (20)

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
 

Recently uploaded

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 

Recently uploaded (18)

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 

Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lý tài nguyên và môi trường

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÔ THỊ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Chuyên ngành: Kinh tế – Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đề tài: Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn Zalo Hỗ Trợ : 0934.573.149 Hà Nội, tháng 12 năm 2022
  • 2. i LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành bài chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đuợc rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bè và các đơn vị khác. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các thầy cô trong Khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị đã giúp đỡ tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Giám Đốc Phạm Trường Thịnh cùng các anh chị công tác tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho em trong việc thu thập tài liệu, số liệu và các phiếu điều tra, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Ngô Thanh Mai đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi ngay từ khi bắt đầu xây dựng và viết bài, cảm ơn cô đã luôn góp ý, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề sẽ khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ Hội đồng để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2022 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thanh Hương
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc chuyên đề của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường. Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2021 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thanh Hương
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vi DANH MỤC Hình.......................................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1.Tính cấpthiết của đề tài.........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứucủa đề tài............................................................................2 2.1. Mục tiêu chính ................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiêncứu............................................................................2 4. Phương pháp nghiêncứu......................................................................................3 5. Kết cấu của chuyên đề...........................................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHẬN THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM MỞ RỘNG CỦA NHÀ SẢN XUẤTError! Bookmark not defined. 1.1. Cơ sở lýluận về nhận thức.............................Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm về nhận thức ....................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Các loại quy trình nhận thức................ Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Quy trình nhận thức.............................. Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức ........ Error! Bookmark not defined. 1.2. Khái quát chung về trách nhiệm mở rộng sản xuấtError! Bookmark not defined. 1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm mở rộng sản xuấtError! Bookmark not defined. 1.2.2. Các loại trách nhiệm trong chính sách Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất.............................................................. Error! Bookmark not defined.
  • 5. iv 1.2.3. Cách thức hoạt động của các chính sách Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất.............................................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.4. Những yêu cầu đối với nhà sản xuất để thực hiện Trách nhiệm mở rộng ............................................................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.5. Ý nghĩa và lợi ích của chính sách Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất .................................................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Thực tiễn phát triển EPR ở Việt Nam.............Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Tổng quan sự phát triển........................ Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Một số vấn đề lưu ý khi xây dựng hệ thống EPR ở Việt Nam....Error! Bookmark not defined. 1.4. Tổng quan các nghiên cứu về EPR ở trong và ngoài nướcError! Bookmark not defined. 1.4.1. Nghiên cứu EPR ở nước ngoài ............ Error! Bookmark not defined. 1.4.2. Nghiên cứu EPR ở Việt Nam .............. Error! Bookmark not defined. 1.5. Tiểu kết chương 1 ...............................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DHL VIỆT NAM ....4 2.1. Khái quát chung về công ty...............................................................................4 2.1.1. Thông tin chung về công ty .......................................................................4 2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................................5 2.2. Đánh giánhận thức về tráchnhiệm củanhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam .......................................................................................8 2.2.1. Giới thiệu cuộc điều tra..............................................................................8 2.2.2. Thống kê mô tả về mẫu khảo sát...............................................................8 2.2.3. Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất.............9 2.3. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................18
  • 6. v CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM MỞ RỘNG CỦA NHÀ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DHL VIỆT NAM...............................................................19 3.1. Triển vọng và định hướng phát triển EPR củachính phủ việt nam .........19 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về tráchnhiệm mở rộng sản xuất.............................................................................................................................20 3.2.1. Về phía chính phủ.....................................................................................20 3.2.2. Về phía công ty .........................................................................................21 3.3. Tiểu kết chương 3 .............................................................................................24 KẾT LUẬN ..................................................................................................................25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................27 PHỤ LỤC .....................................................................................................................29
  • 7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng máy móc sản xuất của công ty ...................................................6 Bảng 2.2. Số liệu sản xuất hàng hóa của công ty năm 2018-2020...........................6 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình cơ bản của hệ thống EPR........ Error! Bookmark not defined. Hình 1.2. Sự phát triển của các chính sách EPR trên thế giớiError! Bookmark not defined. Hình 1.3. Mô hình EPR tại Hàn Quốc ................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.4. Mô hình EPR tại Đài Loan..................... Error! Bookmark not defined. Hình 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty giai đoạn 2018-2020............................7 Hình 2.2. Sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên công ty về chính sách EPR......9 Hình 2.3. Nguồn thông tin tiếp cận EPR ...................................................................10 Hình 2.4. Tần suất tiếp cận thông tin về EPR...........................................................11 Hình 2.5. Quan điểm của người được phỏng vấn về mức độ bắt buộc/tự nguyện khi thực hiện EPR.........................................................................................................11 Hình 2.6. Hiểu biết của người được phỏng vấn về nội dung của EPR ..................12 Hình 2.7. Tầm quan trọng của EPR đối với doanh nghiệp......................................13 Hình 2.8. Hiện tại công ty có đang áp dụng chính sách EPR không? ...................13 Hình 2.9. Công ty có thực hiện tái chế không?.........................................................14 Hình 2.10. Trong tương lai công ty có sẵn sàng áp dụng EPR không?.................15 Hình 2.11. Những nhân tố thuận lợi của công ty......................................................16 Hình 2.12. Những nhân tố khó khăn của công ty.....................................................17
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài “Để sản xuất xanh, sạch, doanh nghiệp cần phải tiêutốn khoản kinh phí không nhỏ để đầu tư xử lý chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất. Những năm qua, nhất là khi thời điểm kinh tế khó khăn, không ít doanh nghiệp đã không chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. Vì thế tình trạng gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Bảo vệ môi trường không phải là đi ngược lại với việc giảm lợi nhuận doanh nghiệp hoặc tăng giá thành sản phẩm. Hai lĩnh vực này không phải lúc nào cũng đối kháng nhau, mà nhiều lúc còn hỗ trợ cho nhau. Ở các nước phát triển, các sản phẩm đạt chứng nhận môi trường ISO:14000, mặc dù có thể có giá thành cao hơn các sản phẩm cùng loại, nhưng vẫn được người dân ưa thích sử dụng do họ có ý thức cao đối với việc bảo vệ môi trường. Mặc dù mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa và có sự đầu tư thích hợp tới các khía cạnh về môi trường để có thể phát triểnmột cách bền vững. Phát huy được vai trò của các doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường chính là giải pháp then chốt nhằm giải quyết các áp lực về môi trường hiện nay. Dưới góc độ quản lý xã hội, chính phủ cũng đã đưa ra thể chế và tiến hành kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Khuôn khổ pháp lý là cần thiết, nhưng ý thức tự giác của các doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường cũng đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, một số nhà lãnh đạo doanh nghiệp không nhận thức được vai trò của mình trong quá trình phát triển và điều đó đã làm hạn chế quá trình hợp tác trong việc bảo vệ môi trường. Sự thiếu vắng hệ thống chính sách hợp lý hiệu quả về môi trường đã làm cho các nhà kinh doanh cảm thấy họ bị bất lợi nếu như họ tuân thủ chính sách bảo vệ môi trường. Họ lập luận không thể cạnh tranh về mặt tài chính với các công ty không tuân theo tiêuchuẩn về bảo vệ môi trường. Khi tham gia đấu thầu họ thường bị thua bởi vì phải gánh chịu chi phí về bảo vệ môi trường. Vì vậy, tình trạng không chịu nộp phí bảo vệ môi trường xảy ra rất nhiều trong doanh nghiệp.” Từ những vấn đề đáng nhìn nhận về môi trường đối với doanh nghiệp thì công tác nâng cao trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc quản lý vòng đời sản phẩm là xu hướng đã được hầu hết các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) triển khai từ những năm 1980, nhằm giải quyết các thách thức ngày càng lớn, phức tạp trong quản lý chất rắn. Theo hướng tiếp cận này thì trách
  • 9. 2 nhiệm của nhà sản xuất đối với sản phẩm của mình được mở rộng tới khi sản phẩm đã được tiêu thụ trong vòng đời của nó. Điều này không những giúp giảm gánh nặng tài chính lên ngân sách nhà nước, chuyển một phần trách nhiệm cho các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, mà còn giúp gia tăng tỷ lệ thu hồi, tái chế chất thải và giảm áp lực trong xử lý chất thải rắn. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, hôm nay tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp với chủ đề: “Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam” nhằm mục tiêu tìm hiểu, đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết và nội dung về Trách nhiệm mở rộng của Nhà sản xuất của Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chính Tìm hiểu, đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể – Tìm hiểu cơ sở lý luận về nhận thức và trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất – Đánh giá mức độ nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất của Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam – Trên cơ sở đánh giá thực trạng, mức độ nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết và nội dung về Trách nhiệm mở rộng của Nhà sản xuất của Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam. Công ty có quy mô 45 người (Tháng 10/2021) và doanh thu trong 3 năm gần nhất nằm trong khoảng 20 tỷ đồng. Công ty được đánh giá là một doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Luật Doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2018. + Phạm vi thời gian: số liệu được thu thập từ tháng 1 năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2020.
  • 10. 3 4. Phương pháp nghiên cứu – Phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp lý thuyết, dữ liệu: Dựa vào cơ sở lý thuyết về nhận thức, trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất và thực tiễn trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Việt Nam và trên thế giới thông qua các bài nghiên cứu, chính sách, đồng thời tổng hợp các số liệu thứ cấp từ kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo các thông số kỹ thuật và các bản báo cáo nội bộ khác của Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam để tiến hành phân tích, đánh giá về thực trạng trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại công ty. – Phương pháp điềutra: Tiến hành điềutra, khảo sát, lập bảng hỏi để thu thập ý kiến, bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập ý kiến của các lãnh đạo và nhân viên làm việc tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam để tìm hiểu về nhận thức và hiện trạng thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại công ty. – Phương pháp tổng hợp, xử lí số liệu: Từ kết quả thu thập được từ các phiếu điều tra xử lí, tài liệu, báo cáo về nhận thức và trách nhiệm của nhà sản xuất, tác giả khái quát các vấn đề EPR, phân tích thống kê mô tả bằng Excel để tổng hợp, đánh giá và lập bảng biểu, hình cho kết quả nhanh và chính xác nhất, từ đó làm cơ sở đưa ra giải pháp thúc đẩy trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại công ty. . 5. Kết cấu của chuyên đề Chuyên đề được chia thành 3 chương lớn: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhận thức và trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất Chương II: Hiện trạng thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam Chương III: Giải pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam
  • 11. 4 CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DHL VIỆT NAM 2.1. Khái quát chung về công ty 2.1.1. Thông tin chung về công ty Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam (DHL TECHNOLOGY.,JSC) được thành lập vào ngày 05/11/2013. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là về các thiết bị điện - Nhập Khẩu và Phân Phối Thiết Bị Điện trong và ngoài nước với các sản phẩm chính như công tắc điện, ổ cắm điện. Từ những ngày đầu thành lập công ty đã phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn lớn, độ nhận diện thương hiệu của công ty còn tương đối thấp, nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Vào năm 2013 thị trường Việt Nam đã có rất nhiều đối thủ lớn cùng ngành, tuy nhiên vượt qua những rào cản và thách thức đó, lấy chúng làm cơ hội phát triển, bằng kế hoạch marketing thương hiệu cùng với các chính sách về sản phẩm, giá và phân phối tốt, công ty đã dần có chỗ đứng và vị trí bền vững trên thị trường Việt Nam. Năm 2014 là năm đầu công ty thâm nhập vào thị trường kinh doanh và bước đầu đã có lượng khách từ các mối quan hệ đối tác quen thuộc. Năm 2015-2016: Công ty bắt đầu nhân rộng thị trường kinh doanh, tăng vốn đầu tư, đã có một lượng khách hàng nhất định. Sản phẩm của công ty đã được nhân rộng hơn và đa dạng, phân phối tới mọi miền của đất nước, trong đó thị trường tiêu thụ lớn nhất là khu vực miền Bắc và trung. Năm 2017:Đây là giai đoạn công ty gặt hái được nhiều thành công sau 4 năm hoạt động, những con số kinh doanh ấn tượng, thị trường nhân rộng, thu hút nhiều đối tác. Từ năm 2018- 2019: Giai đoạn này công ty đã khẳng định được thương hiệu, các sản phẩm sản xuất, nhập khẩu đa dạng, nhiều chủng loại đáp ứng nhu cầu trong thị trường rộng lớn, là đối tác của nhiều doanh nghiệp, công ty, văn phòng, gia đình… Từ 2020 đếnnay: Tình hình kinh doanh có phần biến động do đại dịch Covid- 19, tuy nhiên ngành nghề kinh doanh của công ty không bị áp lực quá lớn từ biến động này, mặc dù doanh thu có phần giảm nhưng vẫn ở mức trung bình. Tầm nhìn trong những năm tới của công ty là nhân rộng thị trường, đẩy mạnh quảng bá sản phẩm tới khách hàng, trở thành thương hiệu lớn tại thị trường Việt Nam. Sứ mạng của công ty là đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng tại Việt Nam.
  • 12. 5 2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là nhập khẩu, lắp ráp và phân phối các linh kiện và thiết bị điện. Ngoài hoạt động nhập khẩu thì công ty có bộ phận lắp ráp các thiết bị điện, công tắc, ổ cắm điện… nhìn chung công tác sản xuất kinh doanh của công ty tiện lợi nhờ ứng dụng khoa học công nghệ tốt cơ sở vật chất bao gồm các máy móc, dây chuyền sản xuất của công ty được đầu tư, hiện đại và thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất của công ty là một dây chuyền có sự kết hợp vô cùng chắc chắn của sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Cụ thể: - Nguồn nhân lực: Nguồn lực lao động hiện tại của công ty là 45 nhân lực, được đào tạo cả về kiến thức và kỹ năng, nhân viên lao động công ty có kỹ năng chuyên môn cao trong sản xuất sản phẩm đảm bảo về chất lượng và thẩm mỹ. - Máy móc trang thiết bị: Máy móc sản xuất trang thiết bị dây chuyền sản xuất từ khâu sơ qua đến khâu sản xuất và đóng gói đều được đầu tư đầy đủ phục vụ cho hoạt động sản xuất, các thiết bị dây chuyền có tính ứng dụng tuyệt đối trong sản xuất, các khâu sản xuất được bố trí gần nhau tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất. Nhà xưởng sản xuất và kho đủ sức chứa hàng hóa sản xuất, thuận lợi với đường giao thông. Tiêu chuẩn nhà xưởng nhà kho có đủ ánh sáng, thoáng khí, an toàn và tránh tiếng ồn.
  • 13. 6 Bảng 2.1. Số lượng máy móc sản xuất của công ty Tên sản phẩm 2018 2019 2020 Máy băm nhựa 5 8 8 Máy hút liệu 10 15 15 Phễu sấy nhựa 8 8 10 Dây chuyền thô 5 5 5 Dây chuyền sản xuất cố định 3 4 4 Dây chuyền đóng gói, bao bì 5 5 5 (Nguồn: Phòng sản xuất công ty) * Tình hình chi phí sản xuất - Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí đầu tư nhiều nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đa số nguyên liệu sản xuất của công ty đều nhập khẩu nên chi phí tương đối cao. - Chi phí nhân công: Hiện tại nhân công sản xuất tại công ty được chi trả mức chi phí từ 5,5-7tr/ tháng, đối với các nhân công sản xuất lâu năm sẽ có mức chi phí cao. * Nguyên vật liệu sản xuất Nguyên vật liệu sản xuất của công ty hiện tại đang được mua từ một số xí nghiệp nhựa lớn của Việt Nam, bên cạnh đó công ty còn nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. * Số liệu sản xuất và kinh doanh Bảng 2.2. Số liệu sản xuất hàng hóa của công ty năm 2018-2020 Đơn vị: sản phẩm/cái STT Loại hàng hóa Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 2019/2018 (%) 2020/2019 (%) 1 Công tắc điện 70,550 92,850 64,400 31.6 -30.6 2 Ổ cắm điện 50,000 85,050 47,500 70.1 -44.2 Tổng 120,550 177,900 111,900 47.6 -37,1 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty)
  • 14. 7 Lượng hàng hóa sản xuất có sự biến đổi từ năm 2018-2020, nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, lượng hàng hóa sản xuất ít nhất vào năm 2020, và cao nhất năm 2019. Năm 2018, tổng lượng hàng sản xuất ra là 120,550 sản phẩm, năm 2019 tổng sản phẩm sản xuất ra là 177,900 chiếm tỉ lệ cao nhất, tăng trưởng hơn so với năm 2018 là 47,6 %, năm 2020 tổng lượng hàng hóa sản xuất ra là 111,900 sản phẩm, tăng trưởng -37,1 % so với cùng kỳ năm 2019. Theo thống kê từ bảng số liệu, lượng sản phẩm của công tắc điện được sản xuất chiếm tỉ lệ cao nhất. Hình 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty) Nhìn vào biểu đồ về doanh từ hoạt động kinh doanh của công ty có thể thấy sự dịch chuyển về mức độ tăng trưởng rõ rệt từ hai loại sản phẩm chính của công ty. Doanh thu bán hàng năm 2019 đạt tỉ lệ cao nhất và năm 2020 doanh thu có phần giảm mạnh so với năm 2018-2020. Có thể thấy rõ doanh thu từ mặt hàng công tắc điện chiếm tỉ lệ cao hơn ổ cắm điện cụ thể như sau: Năm 2018 doanh thu từ mặt hàng công tắc điện đạt 23,5 tỷ đồng, năm 2019 doanh thu là 34,3 tỷ đồng, tăng trưởng 46,0 % so với năm 2018, năm 2020 doanh thu từ công tắc điện đạt 20,1 tỷ đồng giảm 41,4% % so với thời điểm cùng kỳ năm 2019. Có thể thấy tỉ lệ doanh thu giảm mạnh gần 50%. 23.5 9.3 34.3 12.4 20.1 8.2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Công tắc điện Ổ cắm điện 2018 2019 2020
  • 15. 8 Doanh thu từ ổ cắm điệncó phần ít hơn so với công tắc điện, năm 2018doanh tư đạt 9,3 tỷ đồng, năm 2019 doanh thu tăng vọt lên 12,4 tỷ đồng đạt tỷ lệ cao nhất so với 3 năm kinh doanh và tăng trưởng 33,3% doanh thu so với năm 2018, tuy nhiên vẫn như sản phẩm công tắc, doanh thu 2020 tiếp tục giảm còn 8,2 tỷ đồng, giảm 8,2% so với năm 2019. Năm 2019 doanh thu cao nhất từ trước tới nay với 46,7 tỷ đồng, tuy nhiên năm 2020 doanh thu bị thụt lùi bởi lý do đại dịch covid 19 (28,3 tỷ đồng), dịch bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế thế giới trong đó có ảnh hưởng tới kinh tế Việt Nam và công ty, nên quá trình hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra khó khăn hơn so với những năm trước đại dịch. 2.2. Đánh giánhận thức về trách nhiệm của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam 2.2.1. Giới thiệu cuộc điều tra Điều tra về nhận thức và hiểu biết của Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam về EPR - chính sách trách nhiệm mở rộng và những hành động cụ thể thực hiện chính sách về EPR. Đối tượng điều tra là các cán bộ công nhân viên đang làm việc ở nhiều bộ phận khác nhau thuộc Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam, số người thực hiện điềutra gồm có 45 người trong đó có 3 lãnh đạo công ty và 42 nhân viên công ty. Cuộc điều tra được thực hiện thông qua hình thức điều tra bằng bảng hỏi khảo sát, bảng hỏi khảo sát sẽ là công cụ giúp thu thập thông tin từ nhiều người, nhanh và có thể thu thập nhiều thông tin cùng một lúc. Hình thức khảo sát thông qua hình thức online (trực tuyến) bởi lý do dịch bệnh kéo dài nên hình thức này được sử dụng để đảm bảo cho công tác phòng chống dịch và an toàn cho cộng đồng. Câu hỏi khảo sát được thiết kế qua google form, công cụ khảo sát trực tuyến và thu thập kết quả tự động. Nội dung cụ thể của cuộc điều tra là để điều tra về nhận thức và sự hiểu biết của Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam về EPR – chính sách trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, từ đó hướng tới mục đích phục vụ cho việc đánh giá những mức độ thực hiện chính sách trách nhiệm của nhà sản xuất đang ở mức nào. 2.2.2. Thống kê mô tả về mẫu khảo sát Bảng câu hỏi khảo sát chia làm 3 phần: - Phần 1: Thu thập về thông tin cá nhân của người khảo sát gồm tên, tuổi, vị trí công việc, giới tính, trình độ học vấn. - Phần 2: Khảo sát về nhận thức của công ty đối với EPR. - Phần 3: Khảo sát về sự sẵn lòng thực hiện EPR của công ty.
  • 16. 9 2.2.3. Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất Sau khi thực hiện điều tra và thu thập thông tin, tác giả đã thu thập được kết quả như sau: - Nhận thức EPR trong công ty Hình 2.2. Sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên công ty về chính sách EPR (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Khảo sát về sự hiểu biết đối với chính sách EPR, có 89% cán bộ công nhân viên của công ty có sự hiểu biết về khái niệm EPR và 11% không có sự hiểu biết về khái niệm EPR. Có thể thấy phần lớn nhân viên công ty đều có sự hiểu biết về EPR, họ đều nhận thức được chính sách EPR là gì. Theo khảo sát, trong môi trường sản xuất, chính sách EPR được coi là một trong những chính sách quan trọng của doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ các quy định trong sản xuất đối với môi trường. 89.00% 11.00% 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% Có Không
  • 17. 10 Hình 2.3. Nguồn thông tin tiếp cận EPR (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Khảo sát về nơi mà lãnh đạo, nhân viên nghe về EPR, biểu đồ cho thấy hầu như các thông tin về EPR đa số cập nhật và truyền thông trên các nền tảng như các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, các phương tiện báo chí và các phương tiện khác. Trong đó các nhân viên tiếp cận nguồn thôn tin về EPR ở phương tiện truyền thông đại chúng, TV, đài phát thanh (44%) và các phương tiện báo chí (39%), đây là những nguồn dễ dàng tiếp cận với EPR phổ biến nhất. Các phương tiện như mạng xã hội, website chiếm tỉ lệ khá thấp chỉ 9% và từ các nguồn khác 8%. 44% 9% 39% 8% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% các phương tiện truyền thông đại chúng, TV, đài phát thanh Mạng online, facebook, website Các phương tiện báo chí các phương tiện khác
  • 18. 11 Hình 2.4. Tần suất tiếp cận thông tin về EPR (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Kết quả ở hình 2.4 cho thấy, đa số các nhân viên đều đã tiếp cận và biết về EPR, tuy nhiên mức độ tiếp cận của họ chỉ diễn ra ở tần suất suất thấp. Ở mức độ hiếm khi (35%) và mức độ thi thoảng chiếm (39%), đây là hai tần suất chiếm tỉ lệ cao nhất. Mức độ nhân viên tiếp cận thường xuyên chiếm 21% và mức độ liên tục chiếm 5%. Có thể thấy, mặc dù nhân viên công ty có tiếp cận tuy nhiên ở tần suất không cao. Hình 2.5. Quan điểm của người được phỏng vấn về mức độ bắt buộc/tự nguyện khi thực hiện EPR (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Kết quả cho thấy, hầu hết nhân viên đều nhận thức được rằng EPR không bắt buộc mà là một chính sách tự nguyện. Kết quả cho thấy 34% cho là bắt buộc và 35% 39% 21% 5% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% Không bao giờ hiếm khi thi thoảng thường xuyên liên tục 34% 66% 0% 20% 40% 60% 80% bắt buộc Tự nguyện
  • 19. 12 66% cho là tự nguyện. Vậy có thể thấy, hiện tại ở Việt Nam, EPR chưa bắt buộc vào các doanh nghiệp mà nó dựa trên sự tự nguyện. Hình 2.6. Hiểu biết của người được phỏng vấn về nội dung của EPR (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Trên thực tế nhân viên đềucó sự hiểu biết nhất định về EPR, theo hình có thể thấy, 77% nhân viên hiểu EPR là một chính sách môi trường, 43% hiểu EPR là một hoạt động tái chế trong sản xuất và 67% hiểu EPR là một quy trình thu gom, tái chế và xử lý. Kết luận rằng, tất cả các lựa chọn trên đều chính là những yếu tố thuộc EPR và mọi người đều có nhận thức hiểu biết về EPR. 77% 43% 67% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Một chính sách môi trường Tái chế trong sản xuất Là quy trình thu gom, tái chế, xử lý
  • 20. 13 - Sự sẵn sàng thực hiện EPR trong công ty Hình 2.7. Tầm quan trọng của EPR đối với doanh nghiệp (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Khảo sát nhận thức của lãnh đạo và nhân viên công ty về tầm quan trọng của EPR cho thấy kết quả khả quan với 30% đánh giá EPR ở mức bình thường, 30% đánh giá ở mức quan trọng và 40% đánh giá ở mức rất quan trọng. Tổng quan cho thấy lãnh đạo và nhân viên đều nhận thức được tầm quan trọng của EPR đối với doanh nghiệp và xã hội. Có thể thấy đây là một kết quả khả thi Hình 2.8. Hiện tại công ty có đang áp dụng chính sách EPR không? (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) 30% 30% 40% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% rất không quan trọng không quan trọng bình thường quan trọng rất quan trọng 100% 0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 có không
  • 21. 14 Trên thực tế hiện tại công ty chưa áp dụng chính sách EPR trong hoạt động sản xuất của công ty và theo kết quả điều tra trên thì 100% công ty chưa có áp dụng chính sách EPR. Mặc dù theo khảo sát về nhận thức hiểu biết và tầm quan trọng của chính sách EPR, phần lớn nhân viên công ty đều hiểu biết về EPR tuy nhiên ngược lại với sự hiểu biết đó thì theo điều tra công ty chưa áp dụng EPR vào quá trình sản xuất. Hình 2.9. Công ty có thực hiện tái chế không? (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Theo kết quả khảo sát ở biểu đồ có thể thấy, tình hình tái chế của công ty còn rất yếu, do chưa áp dụng chính sách EPR trong sản xuất nên hoạt động tái chế của công ty gần như rất thấp, số ít nhân viên cho rằng công ty có thực hiện tái chế có lẽ đây là một hoạt động thu gom và xử lý phế liệu mà các nhân viên nhầm lẫn giữa thu gom xử lý và tái chế là hai khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên có 83% nhân viên công ty đánh giá không, họ nhận thức được rằng công ty chưa có cơ chế liên quan đến tái chế trong sản xuất, vì thế có thể khẳng định trong hoạt động sản xuất công ty không có quá trình tái chế và không áp dụng EPR. Cũng có thể hiểu rằng, lý do mà công ty không áp dụng quy trình tái chế vì hiện tại công ty đang là một công ty xuất nhập khẩu thiết bị điện, lắp ráp và đóng gói tại phân xưởng nên lượng chất thải ra không nhiều và công ty hiện tại chưa áp dụng việc tái chế vào sản xuất. 0% 20% 40% 60% 80% 100% 17% 83% có không
  • 22. 15 Hình 2.10. Trong tương lai công ty có sẵn sàng áp dụng EPR không? (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) Theo khảo sát cho thấy 98% công ty sẵn sàng thực hiện áp dụng EPR trong tương lai, bởi theo kết quả khảo sát về nhận thức ở trên, hầu hết nhân viên công ty hiểu được nội dung, vai trò mà EPR mang lại, vì thế có thể trong tương lại công ty sẽ áp dụng chính sách EPR trong sản xuất. - Nếu thực hiện EPR công ty sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì? Thực tế áp dụng EPR công ty sẽ mặt thuận lợi tuy nhiên bên cạnh đó cũng sẽ có một số khó khăn, theo kết quả khảo sát lãnh đạo và nhân viên công ty đều đưa ra những thuận lợi mà công ty đang có khi áp dụng EPR và những khó khăn như sau: 98% 2% có không
  • 23. 16 * Thuận lợi: Hình 2.11. Những nhân tố thuận lợi của công ty (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) “ Tài chính: Tài chính là một lợi thế để công ty có thể áp dụng chính sách EPR trong tương lai, trên thực tế EPR là một công cụ tài chính hiệu quả để đẩy mạnh việc thu gom, tái chế, hạn chế tối đa sự thất thoát sản phẩm, hàng hóa ra môi trường, góp phần quan trọng trong bảo vệ môi trường, vì thế việc có một nguồn tài chính đủ mạnh sẽ là chìa khóa để thực hiện tốt chính sách này, phía công ty tài chính có đủ mạnh để áp dụng EPR dựa vào kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2018-2020 có thể thấy rõ tiềm lực tài chính của công ty. Con người: Con người là một yếu tố thuận lợi thứ hai mà công ty đang có, công ty sở hữu nguồn nhân lực có sự tận tâm trong công việc, có sự học hỏi và nhiệt tình, luôn đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu, từ đó tạo ra lợi ích cho chính bản thân họ. Khi áp dụng EPR, nguồn lực sẽ là những người đóng góp công sức chính vào hoạt động và họ sẵn sàng học hỏi và trao đổi kinh nghiệm và thực hiện tốt chính sách EPR này. Uy tín: Công ty đã có gần 10 năm hoạt động trong thị trường và đã gây dựng cho mình uy tín về cả thương hiệu và sản phẩm của công ty, việc áp dụng thực hiện EPR trong công ty sẽ là một sự tin cậy và là minh chứng giúp cho công ty có thể thực hiện và duy trì tốt công tác. 72% 74% 76% 78% 80% 82% 84% 86% Uy tín Con người Tài chính
  • 24. 17 Hình 2.12. Những nhân tố khó khăn của công ty (Nguồn: Khảo sát bởi tác giả) * Khó khăn: Công nghệ: Công nghệ chính là một điểm yếu của công ty khi áp dụng EPR, công ty sẽ phải đầu tư về công nghệ phục vụ cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao nhất, công ty phải am hiểu về cơ chế hoạt động, cơ chế vận hành, quy tắc thực hiện với trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình thực hiện. Đây là một khó khăn khi công ty chưa có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng. Kiến thức: Mọi kiến thức về EPR thực sự chưa phổ biến diện rộng và chỉ dựa vào một phần hiểu biết từ phía cá nhân lãnh đạo và nhân viên công ty, do vậy, công ty cần phải hiểu rõ chính sách EPR để tự điều chỉnh quá trình sản xuất như thiết kế lại sản phẩm, thay đổi nguyên vật liệu sản xuất theo hướng có thân thiện với môi trường, giảm bớt việc sử dụng bao bì khi đưa sản phẩm ra thị trường ….để làm được như vậy công ty sẽ phải tăng cường học hỏi và trau dồi kinh nghiệm cho cả từ lãnh đạo đến cấp dưới. Kinh nghiệm: Để hoạt động tốt chính sách EPR thì công ty chưa có bất kỳ một kinh nghiệm nào về EPR, mọi hoạt động của công ty chỉ ở mức bộc phát đó là thu gom và xử lý phế liệu sản xuất và đóng gói sản phẩm, vì thế kinh nghiệm trong thực hiện chính sách cũng như sự am hiểu về tái chế chính là một thách thức lớn đối với lãnh đạo và nhân viên công ty. 72% 74% 76% 78% 80% 82% 84% 86% Công nghệ Kiến thức Kinh nghiệm
  • 25. 18 2.3. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả đã tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, bên cạnh đó tác giả đã nêu lên tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Chương này còn phân tích và đánh giá về nhận thức của lãnh đạo và nhân viên về chính sách trách nhiệm mở rộng EPR bằng cách thực hiện điều tra cán bộ nhân viên của công ty để tìm ra thực trạng nhận thức và hiểu biết về EPR, ngoài ra, còn điều ra về sự sẵn sàng thực hiện EPR trong công ty trong thời gian tới và tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện EPR bao gồm các yếu tố về tài chính, con người, sự uy tín, công nghệ,…
  • 26. 19 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM MỞ RỘNG CỦA NHÀ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DHL VIỆT NAM 3.1. Triển vọng và định hướng phát triển EPR của chính phủ Việt Nam - Triển vọng phát triển: Chính sách EPR đã được áp dựng ở trên rất nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới, đứng trước thực trạng ô nhiễm môi trường, EPR tại Việt Nam đang có nhiều triển vọng tốt để áp dụng hiệu quả đối với các doanh nghiệp sản xuất. Đây là cơ chế tiên tiến, có hiệu quả trong thực hiện tái chế, tuần hoàn tài nguyên thúc đẩy sự phát triển kinh tế tuần hoàn, bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh, hiện đại. Để thực hiện được hiệu quả cơ chế này thì cần có sự đồng bộ trong chính sách và sự đồng bộ trong tổ chức thực hiện. Nhiều quốc gia đã phải trải qua một lộ trình dài với nhiều thử nghiệm ở nhiều mô hình khác nhau. Nhưng các quốc gia đó đều thành công và chắc chắn Việt Nam sẽ là một trong những nước như vậy trong tương lai không xa. - Định hướng phát triển EPR của chính phủ Việt Nam trong thời gian tới: Sự đồng bộ về chính sách: Để hệ thống EPR đi vào hoạt động hiệu quả, thì sự đồng bộ về thiết kế mô hình cốt lõi của hệ thống EPR và công cụ hỗ trợ phải được ban hành đồng bộ, một mặt hình thành cơ chế thu gom, tái chế; một mặt tạo thị trường cho các sản phẩm tái chế. Như vậy, việc ban hành Nghị định quy định chi tiết Điều 54 của Luật Bảo vệ Môi trường (2020)là điềukiện cần, còn các chính sách về thuế nguyên liệu thô; phí thải bỏ trả trước; đặt cọc/hoàn trả; UCTS; quy định, quy chuẩn về sản phẩm, bao bì; cơ sở dữ liệu về EPR là điều kiện đủ để thiết lập hệ thống EPR hoàn thiện, hiệu quả. Tuy nhiên, cần phải có sự nghiên cứu để áp dụng từng công cụ ở từng giai đoạn cho phù hợp và có tác động thuận chiều, đồng thời tránh gánh nặng cho doanh nghiệp. Khuyến khích, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thu gom, tái chế: Hiện nay, việc thu gom tái chế chủ yếu do công ty môi trường đô thị của các tỉnh, một số công ty tái chế (hệ thống chính thức) và khối tư nhân tự phát như đồng nát và làng nghề (hệ thống phi chính thức). Hệ thống chính thức chủ yếu thực hiện việc chôn lấp trong khi năng lực của các công ty tái chế còn thấp, chưa được tạo điều kiện phát triển. Việc thu gom, tái chế chủ yếu do khối phi chính thức thực hiện. Do vậy, cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng thu gom, tái chế theo quy hoạch để đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống EPR. Trong đó, tạo điều kiện để phát triển cơ sở
  • 27. 20 tái chế hiện đại, quy mô tập trung. Nhưng đồng thời cần quan tâm thích đáng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống phi chính thức. - Đối với tỷ lệ tái chế, cần có sự khảo sát kỹ càng, tin cậy về tỷ lệ tái chế trên thực tế ở nước ta để đặt ra tỷ lệ tái chế phù hợp. Nếu đặt ra tỷ lệ tái chế thấp hơn thực tế thì EPR mất tác dụng, nếu đặt cao quá so với tỷ lệ này thì không khả thi. - Mức đóng góp của Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu nên để các PRO tự xác định trên cơ sở tính toán chi phí để thực hiện tỷ lệ tái chế. Đối với trường hợp nộp vào Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam thì cần có phương pháp xác định sát với thị trường với sự tham gia của các Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu và các Hiệp hội của họ. - Quy chuẩn tái chế cũng cần phải được khảo sát kỹ càng, tin cậy để bảo đảm yêu cầu tái chế không thấp hơn thực tiễn tái chế hiện nay, vì nhiều cơ sở tái chế có khả năng tái chế sâu các sản phẩm, bao bì. Ví dụ, họ đã tái chế thành hạt nhựa chất lượng cao thay vì chỉ làm sạch, băm nhỏ nó. - Việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về EPR, hệ thống đăng ký phải được hoàn thiện và đi trước một bước để thúc đẩy việc hình thành, quản lý và kiểm soát hệ thống. - Cơ chế tín chỉ tái chế rất quan trọng để khuyến khích cơ sở có tỷ lệ tái chế cao hơn tỷ lệ bắt buộc, phần cao hơn được cấp tín chỉ để trao đổi trên thị trường nhằm bù đắp cho cơ sở có tỷ lệ tái chế thấp hơn tỷ lệ bắt buộc. - Cơ chế hoạt động của PRO cần được xây dựng theo hướng khuyến khích phát triển, đề cao sự tự do liên kết của các Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu trong thực hiện trách nhiệm của mình, đồng thời giảm bớt gánh nặng của nhà nước trong việc xác định mức đóng góp của Nhà sản xuất, Nhà nhập khẩu. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm mở rộng sản xuất 3.2.1. Về phía chính phủ 3.2.1.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về EPR với doanh nghiệp Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức về EPR với doanh nghiệp là nhiệm vụ mà chính phủ nên thực hiện để thúc đẩy và thu hút các doanh nghiệp trong nước đồng bộ thực hiện áp dụng EPR vào sản xuất. Giáo dục về lợi ích của EPR mang lại, là một chính sách có ý nghĩa với môi trường, kinh tế, xã hội, từ đó nâng cao về trách nhiệm sản xuất đối với các doanh nghiệp. Giáo dục là một quá trình dài, chính phủ cần có những biện pháp cụ thể xây dựng kế hoạch và chiến lược lâu dài để các doanh nghiệp nhận thức được ý nghĩa
  • 28. 21 và lợi ích của EPR, từ đó mới thu hút được các doanh nghiệp tham gia thực hiện EPR trên diện rộng. 3.2.1.2. Cơ chế đồng bộ trong thực hiện EPR với doanh nghiệp Để thúc đẩy thực hiện EPR, tại Dự thảo Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng quy định: Tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì được xác định trên cơ sở tỷ lệ tái chế thực tế của từng loại sản phẩm, bao bì; mục tiêu tái chế quốc gia, yêu cầu bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ. Nhà sản xuất, nhập khẩu có thể tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu hoặc tái chế sản phẩm, bao bì cùng loại do nhà sản xuất, nhập khẩu khác sản xuất, nhập khẩu để đạt được tỷ lệ tái chế bắt buộc. Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện tái chế cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc thì được bảo lưu phần tỷ lệ chênh lệch để tính vào tỷ lệ tái chế của các năm tiếp theo; thời gian bảo lưu là 3 năm. Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều chỉnh theo chu kỳ 3 năm một lần; trường hợp cần thiết, tỷ lệ tái chế bắt buộc có thể được điều chỉnh sớm hơn khi Hội đồng EPR Quốc gia kiến nghị và được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận. Việc thiết kế hệ thống EPR rất cần sự tham gia của hệ thống thu gom phế liệu phi chính thức (đồng nát). Do đó, trước khi những quy định này được triển khai cần quan tâm thích đáng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống này và có một lộ trình hợp lý cho việc áp dụng EPR. 3.2.1.3. Đẩy mạnh truyền thông ở các phương tiện truyền thông đại chúng Các phương tiện truyền thông đại chúng, tivi, báo chí chính là những nguồn mà doanh nghiệp có thể tiếp cận với EPR dễ dàng nhất chính vì thế chính phủ cần đẩy mạnh công tác truyền thông với doanh nghiệp thông qua các phương tiện này hơn nữa để có thể tăng khả năng tiếp cận cao hơn với EPR cho doanh nghiệp. Chính phủ có thể kết hợp với các cơ quan truyền thông như VTV các trang báo về kinh tế, môi trường… để đăng tải và truyền thông các thông điệp về chính sách EPR tới công chúng nhiều hơn, góp phần thu hút các doanh nghiệp tham gia vào EPR và nâng cao sự hiểu biết về vai trò, lợi ích và ý nghĩa của EPR tới công chúng rộng rãi. 3.2.2. Về phía công ty 3.2.2.1. Giáo dục kiến thức về EPR trong công ty Lãnh đạo công ty chính là những người đi đầu khởi xướng và đào tạo kiến thức, giáo dục rộng rãi tới toàn thể nhân viên công ty, là động lực để giúp cho nhân viên công ty nâng cao nhận thức của họ đối với EPR.
  • 29. 22 Để thực hiện được lãnh đạo công ty phải là người am hiểu và có kiến thức rộng về EPR, từ đó sẽ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục phổ rộng kiến thức tới toàn thể nhân viên công ty. Lãnh đạo công ty mở các buổi học về giáo dục kiến thức EPR đối với các phòng ban, bộ phận nhân viên công ty, thường xuyên đôn đốc và kiểm tra kiến thức của nhân viên. Có kế hoạch đánh giá kiến thức để giúp nhân viên hiểu biết hơn về EPR. Các lãnh đạo là người đưa ra những quan điểm và kế hoạch về tổ chức thực hiện EPR, tạo ra niềm tin cho nhân viên học hỏi, trau dồi kiến thức và thực hiện tốt EPR trong tương lai gần. Giáo dục về vai trò, lợi ích và ý nghĩa sâu rộng của EPR với nhân viên để họ hiểu về các lợi ích không chỉ cho xã hội, kinh tế, môi trường mà còn chính mang lại lợi ích cho chính họ. 3.2.2.2. Cử nhân viên đi học hỏi kinh nghiệm về EPR Để áp dụng được EPR trong sản xuất của công ty, việc đào tạo kiến thức thực tế cho nhân viên rất quan trọng để có thể am hiểu và áp dụng các kinh nghiệm để thực hành và vận hành tốt EPR. Các thiết bị công nghệ giúp cho việc tái chế cũng cần có đội ngũ nhân viên có kỹ năng vận hành và có kiến thức để tái chế hiệu quả. Vì thế để áp dụng và phát triển quy trình tái chế vào công ty thì trước tiên phải xây dựng một đội ngũ nhân công có kỹ năng và kiến thức chuyên môn về tái chế để góp phần thực hiện tốt công tác này. Công ty có thể cử nhân viên đến các trường học, đơn vị để học hỏi về công nghệ tái chế, kỹ năng và phương pháp tái chế hiện đại, từ đó việc áp dụng và thực hiện tái chế của công ty sẽ đạt hiệu quả từ những ngày đầu áp dụng EPR. 3.2.2.3. Khuyến khích nhân viên công ty họ hỏi và trau dồi kiến thức về EPR Để công ty có thể áp dụng tốt EPR trong tương lai, bên cạnh việc đào tạo về kiến thức và kỹ năng thì công ty cần có chính sách khuyến khích nhân viên công ty để họ tích cực tham gia học hỏi, trau dồi kiến thức. Công ty có thể đưa ra các cuộc kiểm tra và đánh giá về kiến thức của cán bộ và nhân viên sau một giai đoạn học tập, đối với những thành viên có khả năng tiếp thu và tiến bộ tốt công ty sẽ có những phần thưởng khích lệ tinh thần để nâng cao động lực cho nhân viên. Ngược lại, với những nhân viên chưa hoàn thành tốt thì ban lãnh đạo sẽ có những biện pháp khắc phục giúp nhân viên hoàn thành tốt hơn việc học và thực hành kiến thức về EPR.
  • 30. 23 3.2.2.4. Học hỏi và đẩy mạnh phát triển công nghệ Công nghệ là một yếu tố quan trọng để công ty áp dụng thành công EPR vào sản xuất của công ty. Để thực hiện tốt công ty cần đầu tư công nghệ trang thiết bị kỹ thuật hạ tầng hiện đại, nhân viên cũng cần có những kiến thức về quy trình vận hành và sử dụng các trang thiết bị góp phần gia tăng hiệu quả thực hiện EPR trong công ty trong thời gian tới. 3.2.2.5. Nâng cao nhận thức cho nhân viên về bảo vệ môi trường trong sản xuất - “Doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thương mại nói riêng, tiến tới thay đổi hành vi của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt áp dụng giải pháp công nghệ sạch.” - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh nhằm hướng đến phát triển bền vững. - “Nghiên cứu thiết lập các công cụ kinh tế và cơ chế tài chính đột phá nhằm huy động các nguồn lực xã hội hóa cho bảo vệ môi trường. Vận dụng linh hoạt các công cụ kinh tế phù hợp với thực tiễn Việt Nam như các loại thuế, phí, đặt cọc hoàn trả, quyền phát thải và mua bán phát thải theo hạn ngạch cho bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp.” Sản xuất gắn liền với môi trường: Thay vì sản xuất và tái chế, xử lý thì công ty nên có ý thức hơn trong sản xuất, đi đôi với mục đích bảo vệ môi trường. Cắt giảm nguyên liệu sản xuất không cần thiết, một mặt giảm thiểu chi phí, mặt khác giảm thiểu lượng chất thải ra môi trường. Hạn chế các hoạt động sản xuất độc hại, hoặc thay thế với công nghệ khác an toàn hơn, xây dựng kế hoạch sản xuất sạch tạo ra một môi trường sản xuất an toàn cho cả nội bộ doanh nghiệp và an toàn cho xã hội. Tối ưu việc tái chế, tái sử dụng được các phế liệu, nguyên liệu, thiết bị cũ… không thải ra môi trường quá nhiều, cắt giảm chất thải ra môi trường vì sản phẩm của công ty là nhựa, kim loại nặng, các hợp chất độc hại. Ý thức về môi trường trong sản xuất của công nhân sản xuất là yếu tố then chốt quyết định bao nhiêu và khối lượng chất thải sẽ thải ra môi trường và khối lượng phế liệu nguyên vật liệu sẽ thải ra bên ngoài. Việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi dây chuyền sản xuất đối với môi trường chính là góp phần giảm lãng phí cho chính công ty cũng
  • 31. 24 như mang lại sự nhân văn đối với môi trường. doanh nghiệp thể hiện được tách nhiệm của mình trong hoạt động sản xuất với môi trường. 3.3. Tiểu kết chương 3 Chương 3 đã phân tích những triển vọng và định hướng phát triển EPR của chính phủ việt nam trong thời gian sắp tới và hướng tới các doanh nghiệp ở Việt Nam, ngoài ra chương này còn đề xuất các giải pháp để nâng cao nhận thức về trách nhiệm mở rộng sản xuất về cả phía chính phủ và phía doanh nghiệp. Đối với phía chính phủ đề xuất các giải pháp như giáo dục nâng cao nhận thức về EPR với doanh nghiệp, cơ chế đồng bộ trong thực hiện EPR với doanh nghiệp và đẩy mạnh truyền thông ở các phương tiện truyền thông đại chúng. Đối với doanh nghiệp, có thể thực hiện giáo dục kiến thức về EPR trong công ty, cử nhân viên đi học hỏi kinh nghiệm về EPR, khuyến khích nhân viên công ty học hỏi và trau dồi kiến thức về EPR, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghệ và nâng cao nhận thức cho nhân viên về bảo vệ môi trường trong sản xuất.
  • 32. 25 KẾT LUẬN “Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đầu tư cho đổi mới công nghệ, sử dụng tài nguyên và năng lượng hiệu quả để tạo ưu thế cạnh tranh và góp phần bảo vệ môi trường là con đường phát triểntất yếu. Để thực hiện mục tiêu phát triển xanh, không nhất thiết doanh nghiệp phải đầu tư trang thiết bị hiện đại để giảm thiểu khí thải, tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường. Chỉ bằng những hành động đơn giản như chấp hành tốt quy định bảo vệ môi trường, cải tiến quy trình sản xuất để giảm nguyên nhiên liệu, điện; quan trọng nhất là ưu tiên tiêu dùng những sản phẩm, nguyên vật liệu thân thiện với môi trường là đã giúp thực hiện được mục tiêu này.” Chuyên đề đã nêu thực trạng về nhận thức của lãnh đạo và nhân viên của Công ty Cổ phần Công nghệ DHL Việt Nam đối chính sách EPR, công ty mặc dù có nhận thức khá tốt về EPR, hiểu được nội dung và tầm quan trọng của EPR với công ty và toàn xã hội. Tuy nhiên thực tế nghiên cứu, công ty vẫn chưa áp dụng EPR trong quá trình sản xuất. Sự sẵn sàng để áp dụng EPR trong thời gian tới của công ty sẽ còn gặp phải rất nhiều khó khăn hạn chế về công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm. Bên cạnh khó khăn thì công ty cũng có những điểm thuận lợi để có thể áp dụng tốt EPR vào sản xuất như về nguồn tài chính, sự uy tín của công ty gây dựng trong suốt gần 10 năm qua và nguồn nhân lực có trình độ, có sự nhiệt huyết trong công việc. Ngoài nghiên cứu về nhận thức EPR tác giả đã đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao nhận thức với chính sách trách nhiệm mở rộng sản xuất EPR với công ty bao gồm về cả hai phía chính phủ (Giáo dục nâng cao nhận thức về EPR với doanh nghiệp, Cơ chế đồng bộ trong thực hiện EPR với doanh nghiệp) và với chính công ty, gồm: Giáo dục kiến thức về EPR trong công ty, giáo dục chính là bước dầu và là chìa khóa duy nhất để nâng cao nhận thức của nhân viên công ty với EPR. Cử nhân viên đi học hỏi kinh nghiệm về EPR, kinh nghiệm chính là điều kiện cần và đủ để nhân viên có thể thực hiện tốt EPR trong tương lai. Nâng cao nhận thức cho nhân viên về bảo vệ môi trường trong sản xuất, đây là nhân tố quan trọng để nâng cao nhận thức với EPR và trách nhiệm đối với môi trường, khi nhân viên có nhận thức tốt về bảo vệ môi trường trong sản xuất, thực hiện chính sách mới có ý nghĩa và hiệu quả. Từ việc đánh giá về nhận thức với EPR và sự sẵn sàng áp dụng EPR trong công ty có thể thấy công ty có nhiều điểm mạnh và đủ khả năng để áp dụng tốt EPR vào trong sản xuất của công ty. Trước mắt công ty cần có những giải pháp để
  • 33. 26 nâng cao nhận thức về chính sách trách nhiệm mở rộng EPR cho tất cả các đối tượng của công ty. Việc nâng cao nhận thức về lợi ích khi công ty tham gia đầu tư vào bảo vệ môi trường sẽ góp phần tạo ra sự tin tưởng của xã hội và người tiêu dùng đốivới chính doanh nghiệp, chính những sản phẩm của doanh nghiệp làm ra. Hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được nâng lên, thị trường tiêu thụ các sản phẩm sẽ bền vững hơn. Việc thực hiện trách nhiệm mở rộng sản xuất sẽ giúp công ty có môi trường làm việc an toàn, mang đến lợi ích về sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh những đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội, công ty cần chủ động và mạnh mẽ hơn nữa trong việc bảo vệ môi trường.
  • 34. 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Hiệp, Doanh nghiệp và môi trường, 2008 2. Website công ty: https://infodoanhnghiep.com/thong-tin/Cong-Ty-Co- Phan-Cong-Nghe-Dhl-Viet-Nam-55122.html 3. Chris Van Rossem, Naoko Tojo, Thomas Lindhqvist, Extended Producer Responsibility – An examination of its impact on innovation and greening products, The international institute for industrial envỉonmental economics – Internationella Miljöinstitutet, 2006 4. Bộ tài nguyên môi trường, Australia global alumini, Tăng cường nguồn lực cho hoạt động quản lý chất thải và tái chế rác thải thông qua sự tham gia của khối tư nhân ở Việt Nam – thực hiện cơ chế thu hồi và xử lý sản phẩm thải bỏ, Bộ tài nguyên môi trường, 2019 5. Nguyễn Thị Thư, Nguyễn Thị Tâm, Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải, Nghiên cứu mô hình chính sách trách nhiệm mở rộng của nhà sàn xuất (EPR) và khả năng áp dụng tại Việt Nam – Research on EPR model applied in some countries and the applicability of this model in Vietnam, 2020 6. Tạp chí môi trường (VEM) – Tổng cục môi trường (VEA), Cơ chế Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) trong thực hiện Điều 54 Luật Bảo vệ Môi trường, 2021 7. Báo Điện tử Tài nguyên và Môi trường – Cơ quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chuẩn bị thực hiệntrách nhiệm mở rộngcủa nhà sản xuất:Tái chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, 2021 8. Liên minh Tái chế Bao bì Việt Nam, Thúc đẩy thực thi trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, 2021 9. Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc (IUCN) tại Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, 2019 10.Tổng cục Môi trường – Trung tâm quan trắc môi trường miền Nam (SCEM), Chuẩn bị thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất: Tái chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, 2021 11.Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên WWF, 15 Nguyên tắc cơ sở: Thiết lập cơ chế trách nhiệm mở rộng của Nhà sản xuất (EPR) hiệu quả đối với chất thải bao bì, 2021 12.Người đưa tin, Các nước trên thế giới áp dụng EPR ra sao?, 2021 13.Pháp luật Môi trường, Thực hiên EPR Việt Nam liệu đã khả thi?, 2021 14.Việt Nam Tái Chế, Việt Nam Tái Chế sẽ áp dụng danh mục thu gom mới từ 1/11/2021, 2021
  • 35. 28 15.Expertise France/GIZ Cơ quan hợp tác kỹ thuật quốc tế Pháp hợp tác với Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) đối với rác thải bao bì tại Việt Nam, 2020 16.Trần Tuấn Anh, Quản lý chất thải rắn, NXB Hàng hải, 2017 17.Phụ lục “Bảng khảo sát về nhận thức của lãnh đạo và nhân viên công ty với EPR”.
  • 36. 29 PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Tôi tên là Trần Thị Thanh Hương - Sinh viên tại khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị - Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Hiện tại tôi đang làm đề tài khoa học " Đánh giá nhận thức về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất tại Công ty Cổ phần Công Nghệ DHL Việt Nam " nên tôi xây dựng bộ câu hỏi này để tìm hiểu về nhận thức của công ty về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất EPR tại quý công ty. Những ý kiến đóng góp của các anh/chị sẽ là thông tin quý báu để tôi hoàn thành đề tài khoa học này. Tôi rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị! PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯƠNG ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và Tên: Giới tính: Nam/Nữ Vị trí công tác: Quản lý Nhân viên Tuổi: Trình độ: Đã tốt nghiệp THPT Trung cấp/ Cao đẳng Đại học và sau đại học PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ NHẬN THỨC EPR TRONG CÔNG TY Câu 1. Anh/chị có biết EPR không? Nếu biết thì anh/chị hiểu EPR là như thế nào (Nếu không biết thì chuyển sang câu tiếp) ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 2. Anh chị đã ghe EPR ở đâu? (chọn trên 1 đáp án) a. Phương tiện truyền thông đại chúng, TV, đài phát thanh b. Mạng online, Facebook, website c. Các phương tiện báo chí d. Phương thức khác Câu 3. Mức độ thường xuyên nghe thấy EPR của anh/chị? a. Không bao giờ b. Hiếm khi c. Thi thoảng
  • 37. 30 d. Thường xuyên e. Liên tục Câu 4. Theo anh/chị EPR có phải làbắt buôc hay tự nguyện? a. Tự nguyện b. Bắt buộc Câu 5. Theo anh/chị EPR liênquan đến nội dung gì? a. Một chính sách môi trường b. Tái chế trong sản xuất c. Là quy trình thu gom, tái chế, xử lý d. Tất cả đáp án PHẦN 3. SỰ SẴN SÀNG THỰC HIỆN EPR CỦA CÔNG TY Câu 6. Theo anh chị áp dụng EPR có quan trọng không? a. Rất không quan trọng b. Không quan trọng c. Bình thường d. Quan trọng e. Rất quan trọng Câu 7. Hiện tại công ty có đang áp dụng EPR không? a. Có b. Không Câu 8. Mặc dù không áp dụng EPR, nhưng công ty có đang thực hiện tái chế không? (bỏ qua nếu câu 7 có đang áp dụng EPR) a. Có b. Không Câu 9. Trong tương lai công ty có sẵn sàng áp dụng EPR không? a. Có b. Không Câu 10. Nếu thực hiện EPR công ty sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì? (chọn đâu là thuận lợi, đâu là khó khăn, có thể chọn nhiều đáp án) - Kinh nghiệm - Sự uy tín - Con người - Tài chính - Kiến thức - Công nghệ
  • 38. 31 “Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian thực hiện khảo sát này, tất cả các đóng góp của các bạn sẽ là tư liệu hữu ích để tác giả thực hiện thành công đề tài này”
  • 39. 32 Doanh thu bán hàng của công ty năm 2018-2020 Đơn vị: Tỷ đồng STT Loại hàng hóa Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 2019/2018 (%) 2020/2019 (%) 1 Doanh thu từ công tắc điện 23.5 34.3 20.1 46 -41.4 2 Doanh thu từ ổ cắm điện 9.3 12.4 8.2 33.3 -33.9 Tổng 32.8 46.7 28.3 42.4 -39.4 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty)