SlideShare a Scribd company logo
1 of 197
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
ĐỀ ÁN 2- CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ 2008-2012
BỘ TƯ PHÁP
TÌM HIỂU CÁC TRANH CHẤP
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC PHÁP LUẬT
NHÀ XUẤT BẢN TƯ PHÁP NĂM 2012
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN:
Nguyễn Thúy Hiền
Thứ trưởng Bộ Tư pháp, Trưởng Ban chỉ đạo Đề án
TỔ CHỨC BIÊN SOẠN:
Nguyễn Duy Lãm
Vụ trưởng Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp
Phạm Thị Hòa
Phó Vụ trưởng Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp
THAM GIA BIÊN SOẠN:
1. TS. Lê Thu Hằng, Học viện Tư pháp
2. ThS. Vũ Thị Thu Hiền, Học viện Tư pháp
3. ThS. Nguyễn Thị Hạnh, Học viện Tư pháp
4. ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga, Học viện Tư pháp
5. TS. Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Học viện Tư pháp
6. ThS. Tống Thị Thanh Thanh, Học viện Tư pháp
7. ThS. Ngô Ngọc Vân, Học viện Tư pháp.
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày 27/02/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 270/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án: “Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát
triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012. Một
trong các hoạt động của Đề án là cung cấp, hỗ trợ tài liệu
nghiệp vụ, tài liệu pháp luật cho các đối tượng của Đề án, góp
phần nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
thực hiện công tác này trong thời kỳ mới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đối với những
người trực tiếp thực hiện công tác này, đặc biệt là đội ngũ Báo
cáo viên pháp luật, Ban chỉ đạo Đề án tổ chức biên soạn và
phối hợp với Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản cuốn: “Tìm hiểu
các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật”. Cuốn sách
cung cấp cho báo cáo viên các vụ việc liên quan tới pháp luật
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, hình sự, dân sự, hành
chính, lao động,… đã diễn ra trên thực tế, quyết định của Tòa
án và những bình luận pháp luật của các tác giả về những vụ
việc trên.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Ban chỉ đạo Đề án trân trọng cảm ơn sự tham gia nhiệt
tình của tập thể tác giả và sự phối hợp tích cực của Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật - thường trực Ban chỉ đạo Đề án để
hoàn thành cuốn sách này.
Xin trân trọng giới thiệu và mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của bạn đọc về nội dung cuốn sách.
BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN
I. BÌNH LUẬN MỘT SỐ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TRONG KINH DOANH
Vụ việc số 1
Ngày 15 tháng 9 năm 2010, bà Th ký với Công ty
CBTHSXK - Việt Ph, hai hợp đồng không số, tên gọi là “Hợp
đồng vay vốn để sản xuất kinh doanh” cùng do ông Trần Văn
K nguyên giám đốc đại diện ký, cho Công ty vay 20.000
USD/1 hợp đồng, lãi suất 4,5%/tháng, thời hạn 06 tháng và 12
tháng. Trong hợp đồng, bên cho vay có ghi là bà Nguyễn Thị
Th, địa chỉ 35 Nguyễn An N, quận 1 - Thành phố H; bên đi
vay là Công ty CBTHSXK - Việt Ph, do ông Trần Văn K -
Giám đốc, địa chỉ 57 Nguyễn T, quận 1, Thành phố H đại
diện. Hợp đồng chỉ có chữ ký của ông K, không đóng dấu
Công ty.
Thực hiện hợp đồng, bà Th đã giao cho ông K 38.000
USD, ông K đã trả được 3.353 USD nên vốn gốc chỉ còn là
34.647 USD. Khi bà Th giao USD cho ông K không có biên
lai ký nhận của Kế toán trưởng hay Thủ quỹ của Công ty
CBTHSXK - Việt Ph. Công ty CBTHSXK- Việt Ph không có
lưu hợp đồng hoặc các chứng từ liên quan trong hồ sơ tại
Phòng tài vụ - kế toán của Công ty CBTHSXK - Việt Ph. Ông
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Trần Văn K không báo việc ký kết, thực hiện hợp đồng với bà
Th trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
CBTHSXK - Việt Ph.
Hết hạn thanh toán, bà Th kiện Công ty CBTHSXK - Việt
Ph; yêu cầu Công ty CBTHSXK - Việt Ph phải trả cho bà Th
các khoản tiền sau:
- Vốn gốc là 34.647 USD tương đương 557.123.760 đồng;
- Lãi là 733.354.928 đồng.
Tổng cộng tính tròn hai khoản là: 1.290.000.000 đồng.
Bình luận
- Thứ nhất: Về hình thức, hai “Hợp đồng vay vốn để
kinh doanh” cùng ký ngày 15/9/2010 được xác lập giữa bà Th
với Công ty CBTHSXK - Việt Ph. Tuy nhiên, thực tế thực
hiện hợp đồng lại thể hiện đây là quan hệ cho vay giữa cá
nhân với cá nhân (bà Th và ông K), với những tình tiết để
chứng minh là việc giao tiền được thực hiện giữa cá nhân bà
Th với ông K, không qua tài khoản Công ty, nội bộ Công ty
không được biết về việc vay tiền này, hợp đồng không theo
biểu mẫu hợp đồng của Công ty và không được đóng con dấu
Công ty. Vì vậy, việc bà Th khởi kiện đề nghị Tòa án buộc
chính Công ty CBTHSXK - Việt Ph trả nợ sẽ không được Tòa
án chấp nhận.
Có quan điểm cho rằng, nếu hợp đồng được đóng dấu của
Công ty, thì cho dù ông K đứng ra nhận tiền, không chuyển
tiền cho Công ty, Công ty vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ. Còn
việc ông K sử dụng danh nghĩa của Công ty vay tiền, không
trả được nợ, gây thiệt hại cho Công ty sẽ được xem xét ở quan
hệ pháp luật khác. Quan điểm này cũng đã gây nhiều tranh cãi
trong thực tiễn xét xử.
Vấn đề mấu chốt không phải là hợp đồng được đóng dấu
Công ty hay không được đóng dấu Công ty vì xét cho cùng
con dấu không làm thay đổi bản chất và hiệu lực của hợp
đồng. Việc đóng dấu chỉ là sự xác thực về mặt hành chính chữ
ký của người có thẩm quyền đại diện cho một tổ chức. Quan
trọng là để làm rõ bản chất quan hệ cho vay được xác lập giữa
bà Th với Công ty hay với cá nhân ông K, cần phải xác định:
+ Ý chí cho vay của bà Th là cho Công ty hay cá nhân
ông K vay? Tại sao bà Th chuyển tiền cho cá nhân ông K mà
không qua tài khoản, kế toán Công ty?
+ Ý chí của ông K là vay với danh nghĩa cá nhân hay
dưới danh nghĩa đại diện cho Công ty? Tại sao ông K trực tiếp
nhận tiền, trả tiền, không qua sổ sách kế toán Công ty, không
thông báo việc vay nợ trong nội bộ Công ty?
Việc làm rõ ý chí của các bên, một mặt để xác định rõ bản
chất quan hệ hợp đồng, mặt khác còn làm rõ hiệu lực của giao
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
dịch (hợp đồng sẽ vô hiệu do bị lừa dối nếu ý chí bà Th là cho
Công ty vay nhưng ông K đã lừa dối bà Th để bà Th giao tiền
trực tiếp cho ông K) và làm rõ lỗi trong việc ông K lợi dụng
danh nghĩa của Công ty để vay tiền, từ đó xác định rõ trách
nhiệm của từng chủ thể trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Thứ hai: Mặc dù khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh
chấp, bà Th đã quy đổi giá trị đòi nợ bằng tiền Việt, tuy nhiên
việc cho vay bằng USD là đã vi phạm pháp luật nên hợp đồng
sẽ bị Tòa án tuyên vô hiệu.
Theo quy định của Điều 22 Pháp lệnh Quản lý ngoại hối
năm 2005 thì các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam phải được
thực hiện bằng đồng tiền nội tệ. Vi phạm quy định này được coi
là vi phạm điều cấm của pháp luật và là một trong những căn cứ
để tuyên hợp đồng vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật Dân sự.
Điều 22 Pháp lệnh Quản lý ngoại hối quy định:
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm
yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không
được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức
tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian
gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác
được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về điều kiện
có hiệu lực của giao dịch:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
Và Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện
được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.”
Thực tiễn xét xử hiện nay cho thấy, các giao dịch được
xác lập bằng ngoại tệ khi giải quyết Tòa án sẽ tuyên giao
dịch vô hiệu vì cho rằng nội dung của hợp đồng đã vi
phạm điều cấm của pháp luật (không được phép giao dịch
bằng ngoại hối). Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm khác
nhau xung quanh vấn đề giao dịch được xác lập bằng ngoại
tệ. Có quan điểm cho rằng việc vi phạm quy định về quản
lý ngoại hối chỉ là sự vi phạm về quản lý hành chính và vì
vậy các chủ thể chỉ phải chịu chế tài xử phạt vi phạm hành
chính mà không làm vô hiệu hợp đồng. Tác giả cho rằng
cần thiết phải làm rõ đối tượng của hợp đồng là gì, nếu đối
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
tượng của hợp đồng là giao dịch cho vay thì lúc này nội
dung của hợp đồng được coi là vi phạm điều cấm của pháp
luật, còn nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa mua bán,
dịch vụ thuê, mượn... thì việc các bên thỏa thuận đồng tiền
thanh toán bằng ngoại tệ chỉ làm vô hiệu điều khoản về
thanh toán chứ không làm cho nội dung của hợp đồng bị vi
phạm điều cấm như cách hiểu hiện nay. Vì vậy, đối với
những hợp đồng mua bán, thuê... mà các bên thỏa thuận
thanh toán bằng ngoại tệ thì Tòa án chỉ tuyên vô hiệu điều
khoản này và buộc các bên phải khôi phục tình trạng đã
thực hiện cho đúng quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối.
Vụ việc số 2
Ngày 01/8/2010, Công ty điện máy, xe máy, xe đạp TTD
(bên A - không có chức năng cho thuê nhà xưởng) và Công ty
trách nhiệm hữu hạn T (bên B) có ký hợp đồng thuê nhà
xưởng với nội dung: Bên A cho bên B thuê 01 nhà 02 tầng và
03 dãy nhà xưởng trên diện tích 2000 m2
đất tại số 42Q ngõ 67
phố Đ, quận L, thành phố H. Thời hạn thuê từ 01/9/2010 đến
30/8/2012. Giá cho thuê là 140.000.000 đồng/tháng. Bên B
thanh toán cho bên A 03 tháng một lần. Nếu chậm thanh toán
sẽ bị phạt với mức lãi suất 05%/tháng cho số tiền và thời gian
chậm thanh toán.
Sau khi thanh lý hợp đồng, bên B phải giao lại cho bên A
toàn bộ mặt bằng, tài sản của bên A và cả phần sửa chữa của
bên B (được bên A cho phép).
Ngoài ra, các bên còn thỏa thuận về trách nhiệm của các
bên và chọn cơ quan tài phán.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty trách nhiệm hữu
hạn T đã trả tiền thuê đến hết tháng 3/2011. Sau đó bị đơn
không trả tiền thuê nhà nữa, mặc dù phía nguyên đơn đã có
nhiều công văn nhắc nhở, bị đơn vẫn không thực hiện.
Do đó đến ngày 11/6/2011, nguyên đơn đã có công văn số
71/ĐM-XĐXM thông báo cho bị đơn về việc hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bị đơn trả lại toàn bộ diện tích nhà xưởng đang thuê.
Đến ngày 24/8/2011, nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu:
- Bị đơn trả lại toàn bộ diện tích thuê.
- Hoàn trả số tiền thuê nhà còn thiếu là 308.000.000 đồng
và lãi là 50.976.875 đồng.
Bình luận
- Thứ nhất, Hợp đồng cho thuê nhà xưởng của các bên sẽ
bị Tòa án tuyên vô hiệu do bên A không có chức năng cho
thuê nhà xưởng để thực hiện hợp đồng, vi phạm Điều 9 Luật
Doanh nghiệp năm 2005, Điều 122 và Điều 127 Bộ luật Dân
sự năm 2005.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định
về nghĩa vụ của doanh nghiệp: “Hoạt động kinh doanh theo
đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.”
Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng hợp đồng trên là hợp
đồng cho thuê tài sản (là hợp đồng dân sự) nên Bên A không
nhất thiết phải có chức năng kinh doanh trong việc cho thuê
tài sản thuộc sở hữu của mình. Quan điểm này cũng gây nhiều
tranh cãi trong thực tiễn xét xử.
- Thứ hai: Về việc xử lý hậu quả của hợp đồng nêu trên
khi bị tuyên vô hiệu cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Theo
quy định của Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì hợp đồng
bị vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hai bên,
các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn
trả được bằng tiền thì hoàn trả bằng hiện vật và bên nào có lỗi
gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời
điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng
tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu
được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây
thiệt hại phải bồi thường.”
Thực tiễn xét xử cho thấy, khi hợp đồng cho thuê nhà
xưởng bị vô hiệu thì các bên chấm dứt việc thực hiện hợp
đồng và bên đi thuê phải thanh toán tiền thuê cho thời gian đã
thuê (vì việc sử dụng không thể hoàn trả nên hoàn trả bằng
tiền) vì không có quy định và giải thích cụ thể trường hợp nào
thì “lợi tức, hoa lợi” thu được phải bị tịch thu sung quỹ Nhà
nước. Tuy nhiên, việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô
hiệu như vậy vô hình trung là đã thừa nhận hợp đồng, đặc biệt
là trong trường hợp thời hạn hợp đồng thuê đã hết, các bên đã
thực hiện xong hợp đồng và chỉ còn nợ tiền thuê. Theo quan
điểm của tác giả, tiền thuê trong trường hợp mà bên cho thuê
không có chức năng mà lại cho thuê là khoản lợi tức không
hợp pháp và bên cho thuê không được hưởng mà phải sung
quỹ Nhà nước.
Mặt khác, quy định “bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi
thường” cần phải thống nhất hiểu “lỗi” ở đây là lỗi làm cho
hợp đồng bị vô hiệu chứ không phải lỗi trong thực hiện hợp
đồng vì khi hợp đồng bị vô hiệu thì không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên. Và tác giả cũng cho
rằng, nếu đã là lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu thì chỉ có khả
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
năng cả hai bên cùng có lỗi (50/50) hoặc một bên có lỗi
(100%) chứ không thể cân nhắc lỗi theo mức 70/30 hay 40/60
v.v… phù hợp với mức độ thiệt hại được. Tuy nhiên, thực tế
xét xử hiện nay cho thấy việc xem xét lỗi trong việc giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu còn rất khác nhau.
Vụ việc số 3
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại TL
và Công ty cổ phần đầu tư sản xuất động cơ phụ tùng và lắp
ráp ô tô, xe máy T cùng thỏa thuận và ký kết một số hợp đồng
kinh tế. Theo các hợp đồng kinh tế số 01/XNTL-L1/HĐKT
ngày 01/10/2009, số 02/XNTL-L1/HĐKT ngày 12/7/2009, số
03/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2009, hai bên thỏa thuận:
Công ty TL bán cho Công ty T vành xe máy gồm: vành trước
là 60.000 cái, vành sau là 60.000 cái. Tổng giá trị cả 03 hợp
đồng là 4.909.080.000 đồng, kèm theo thỏa thuận thanh toán
theo từng hóa đơn xuất hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày
Công ty TL giao hàng.
Hợp đồng số 01/MTL-L1/HĐKT ngày 12/11/2009, Công
ty TL bán cho Công ty T 15.000 mặt nạ nhựa, tổng giá trị hợp
đồng là 67.500.000 đồng và thỏa thuận thanh toán trong vòng
20 ngày kể từ ngày giao nhận hàng.
Việc giao nhận hàng và trả tiền giữa hai bên được thực
hiện như sau:
- Về loại hàng vành xe máy tính đến thời điểm cuối cùng
là ngày 24/10/2010, Công ty TL đã giao số lượng hàng trị giá
4.473.644.252 đồng, Công ty T đã trả 3.875.713.918 đồng,
còn nợ là 597.930.334 đồng.
- Về loại hàng mặt nạ nhựa tính đến ngày 10/9/2010,
Công ty TL đã giao trị giá 125.613.000 đồng, tính trừ một số
hàng phải trả lại thì giá trị còn lại là 125.263.000 đồng, Công
ty T chưa trả được đồng nào.
Tại biên bản đối chiếu công nợ này 17/11/2010, hai bên
xác nhận: Tổng số tiền Công ty T còn nợ của Công ty TL là
729.193.334 đồng, trong đó nợ tiền vành xe máy là
597.930.334 đồng; tiền mặt nạ nhựa là 125.263.000 đồng và
6.000.000 đồng tiền khuôn đúc phía Công ty TL đã ứng trả
thay cho Công ty T.
Sau khi chốt nhận nợ, Công ty TL đã nhiều lần đôn đốc,
nhắc nợ; ngày 02/4/2011 Công ty T trả tiếp 50.000.000 đồng.
Ngày 17/10/2011 Công ty TL đã có công văn số 101/2011/CV
gửi Công ty T yêu cầu trả nốt số nợ gốc 679.193.334 đồng
trước ngày 25/10/2011; mặc dù đã nhận được văn bản nhưng
Công ty T không trả lời và cũng không thanh toán nợ. Do vậy,
ngày 06/12/2011 Công ty TL đã có đơn khởi kiện yêu cầu
buộc Công ty T phải trả số nợ gốc là 679.193.334 đồng.
Ngoài ra, Công ty TL còn yêu cầu Công ty T phải hoàn trả
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
lãi phát sinh trong thời gian chậm thanh toán là 208.947.323
đồng (theo thỏa thuận trong hợp đồng là 05%/tháng trên số tiền
chậm trả, thời gian chậm trả và lãi được tính lũy tiến, cộng lãi
vào gốc để tính).
Tòa án đã thụ lý vụ việc và nhận định cách tính lãi lũy
tiến lấy lãi cộng gốc để tính và lãi suất 05%/tháng là không
phù hợp với quy định về lãi suất cho vay được quy định tại
Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Bình luận
- Thứ nhất: Sau ngày Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu
lực, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế hết hiệu lực thì không còn
tồn tại khái niệm hợp đồng kinh tế. Vì vậy, việc các bên vẫn
còn sử dụng thuật ngữ hợp đồng kinh tế trong giao kết hợp
đồng là không chính xác.
- Thứ hai: Việc Tòa án áp dụng Điều 476 Bộ luật Dân sự
năm 2005 để xem xét thỏa thuận của các bên về việc phạt lãi
do vi phạm nghĩa vụ thanh toán gây nhiều băn khoăn bởi Điều
476 Bộ luật Dân sự năm 2005 chỉ quy định về lãi suất của hợp
đồng vay. Quy định này có đương nhiên được áp dụng cho
việc thỏa thuận về lãi suất phạt chậm thanh toán trong các hợp
đồng thương mại theo Điều 306 Luật Thương mại năm 2005
hay không cũng chưa thực sự rõ ràng.
Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không
được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả
lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về
lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy định:
“Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán
tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả
tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn
trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng
với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.”
Có quan điểm cho rằng, trong tình huống này hai bên đã có
thỏa thuận khác nên thỏa thuận phạt này hoàn toàn phù hợp
Điều 306 Luật Thương mại năm 2005, cần phải được chấp nhận.
Tuy nhiên có quan điểm khác cho rằng dù các bên có thỏa thuận
khác thì mức lãi phạt cũng không được cao hơn mức 150% lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định. Như đã đề cập ở
trên, liệu Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 về lãi suất trong
hợp đồng vay có đương nhiên áp dụng cho các hợp đồng khác
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
hay không? Quan điểm của tác giả là không áp dụng, bởi bản
chất của thỏa thuận phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong các
hợp đồng thương mại là một chế tài để răn đe và trừng phạt các
chủ thể cố tình vi phạm nghĩa vụ, không thuộc phạm vi điều
chỉnh về lãi suất cho vay để kiểm soát hoạt động cho vay, thực
hiện chính sách về tiền tệ của Nhà nước. Do đó, không nhất thiết
phải điều chỉnh bởi mức tỷ lệ do pháp luật quy định để tạo sự ổn
định và cân bằng trong quản lý tiền tệ. Vậy nên, theo chúng tôi,
trên thực tế xét xử các thẩm phán vẫn áp dụng Điều 476 Bộ luật
Dân sự năm 2005 để xem xét về thỏa thuận phạt lãi trong các
hợp đồng thương mại là không hợp lý.
- Thứ ba: Theo hợp đồng thì việc thanh toán phải thực
hiện không quá 20 ngày đối với mặt nạ nhựa, không quá 30
ngày đối với vành xe máy kể từ ngày bên A giao hàng theo
từng hóa đơn; ngoài thời hạn trên được coi là chậm trả. Như
vậy, hết thời hạn này mà bên có nghĩa vụ vẫn không thanh
toán là đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện hợp đồng nếu phía Công ty TL không có ý
kiến gì; các văn bản đối chiếu nợ cũng chỉ ghi nhận khoản nợ
gốc mà không đề cập đến lãi quá hạn thì coi như Công ty TL
đã mặc nhiên chấp nhận việc vi phạm. Do vậy, thời điểm tính
lãi suất chậm thanh toán được lấy mốc từ ngày đối chiếu xác
nhận công nợ chứ không phải tính từ mốc vi phạm theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
Vụ việc số 4
Ngày 01/3/2011, Hợp tác xã ĐT và Công ty cổ phần MT
ký hợp đồng số 03/HĐ-CT liên doanh kinh tế với nội dung
chính là:
Hợp tác xã ĐT đồng ý liên doanh với Công ty cổ phần
MT. Công ty cổ phần MT đồng ý đầu tư liên doanh của Hợp
tác xã ĐT để chăn nuôi lợn siêu nạc xuất khẩu với hình thức
góp vốn, khoán gọn, thu lợi nhuận (lãi suất 0,7%/tháng). Công
ty cổ phần MT phải thanh toán lãi cho Hợp tác xã ĐT vào
ngày cuối tháng hoặc cuối quý.
Hợp tác xã ĐT chỉ đầu tư lượng tài chính để liên doanh là
500 triệu đồng trong thời gian 05 năm. Hết thời hạn, Công ty
cổ phần MT phải thanh toán hết gốc và lãi cho Hợp tác xã ĐT.
Tài sản Công ty cổ phần MT làm thế chấp cho Hợp tác
xã ĐT là hệ thống cây xăng đang hoạt động với trị giá 1,4 tỷ
đồng.
Ngày 14/3/2011, Hợp tác xã ĐT đã chuyển cho Công ty
cổ phần MT 150 triệu đồng (phiếu chi số 41) căn cứ vào văn
bản đề nghị tạm ứng vốn số 01/VBĐN-CT ngày 06/3/2011
của Công ty cổ phần MT.
Ngày 28/4/2011, Hợp tác xã ĐT đã chuyển cho Công ty
cổ phần MT 100 triệu đồng (phiếu chi số 70).
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Công ty cổ phần MT sau khi ký hợp đồng với Hợp tác xã
ĐT đã ký 03 hợp đồng về lợn giống, thiết bị chuồng lợn với
Xí nghiệp tập thể BH, Công ty cổ phần Hùng S, Công ty trách
nhiệm hữu hạn CHAROEN P - Những hợp đồng này Công ty
cổ phần MT không chuyển đúng tiền thanh toán trong hợp
đồng nên đã bị phạt 221.323.550 đồng và các thiệt hại khác.
Tổng thiệt hại hơn 300 triệu đồng.
Công ty cổ phần MT đã chuyển Hợp tác xã ĐT tiền lợi
nhuận khoán gọn hàng tháng (từ tháng 3/2011 đến tháng
11/2011, tổng số tiền lợi nhuận đã chuyển là 11.550.000
đồng). Từ tháng 11/2011, Công ty cổ phần MT ngừng chuyển
tiền lãi cho Hợp tác xã ĐT.
Phía Hợp tác xã ĐT, sau khi ký hợp đồng với Công ty cổ
phần MT đã bị Ủy ban kiểm tra huyện C kiểm tra và kết luận
việc ký và thực hiện hợp đồng liên doanh kinh tế giữa Hợp tác
xã ĐT và Công ty cổ phần MT là vi phạm điều lệ Hợp tác xã,
Nghị quyết đại hội xã viên bất thường ngày 07/6/2011, không
tìm hiểu kỹ đối tác kinh doanh mà huyện ủy C đã có thông
báo số 151/TB-HU. Đại hội đại biểu xã viên Hợp tác xã ĐT
ngày 29/5/2011 đã yêu cầu thu hồi số tiền 250 triệu đồng cho
Công ty cổ phần MT vay về quỹ Hợp tác xã.
Từ ngày 01/6/2011 đến 09/11/2011, Hợp tác xã ĐT liên
tục yêu cầu Công ty cổ phần MT thanh lý hợp đồng, yêu cầu
Công ty cổ phần MT chuyển trả lại 250 triệu đồng mà Hợp tác
xã đã chuyển, nhưng Công ty cổ phần MT không thực hiện.
Còn Công ty cổ phần MT yêu cầu Hợp tác xã ĐT hoặc
thanh lý hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng nhưng Hợp tác xã
ĐT phải bồi thường đầy đủ mọi thiệt hại của Công ty cổ phần
MT do Hợp tác xã ĐT gây ra.
Tranh chấp giữa hai bên không giải quyết được. Ngày
10/02/2012, Hợp tác xã ĐT gửi đơn và hồ sơ khởi kiện đến
Tòa án nhân dân thành phố HP đề nghị giúp Hợp tác xã ĐT
thu hồi 250 triệu đồng đã chuyển cho Công ty cổ phần MT.
Công ty cổ phần MT cũng có yêu cầu phản tố đề nghị Tòa án
buộc Hợp tác xã ĐT phải bồi thường các thiệt hại phát sinh
cho Công ty cổ phần MT.
Bình luận
- Thứ nhất: Hợp đồng liên doanh kinh tế số 03/HĐ-CT
ký kết ngày 01/3/2011 giữa Hợp tác xã ĐT và Công ty cổ
phần MT bị vô hiệu toàn bộ.
Tại Điều 2 của hợp đồng có quy định: Hợp tác xã ĐT chỉ
đầu tư lượng tài chính để liên doanh là 500.000.000 đồng vào
vốn lưu động của Công ty cổ phần MT trong thời hạn 05 năm.
Nhưng tại Điều 1, Điều 3 quy định: khoán gọn, thu lợi nhuận
lãi suất 0,7%/tháng. Công ty cổ phần MT đã phải trả lãi hàng
tháng cho Hợp tác xã ĐT cho đến tháng 11/2011. Tại văn bản
đề nghị số 01/VBĐN-CT ngày 06/3/2011 của Công ty cổ phần
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
MT xác định Hợp tác xã ĐT là bên đầu tư tài chính cho Công
ty cổ phần MT trên cơ sở khoán gọn, trả lãi hàng tháng theo
hợp đồng số 03/HĐ-CT ngày 01/3/2011.
Giấy ủy quyền nhận tiền số 01/GUQ-CT ngày 11/3/2011
của Công ty cổ phần MT ghi rõ là nhận số tiền vay 150.000.000
đồng. Phiếu chi số 41 ngày 14/3/2011 của Hợp tác xã ĐT ghi rõ
chi theo văn bản đề nghị vay vốn của Công ty cổ phần MT.
Phiếu chi 100.000.000 đồng ngày 28/4/2011 của Hợp tác xã ĐT
ghi chi theo hợp đồng vay vốn. Một số phiếu thu của Hợp tác xã
ĐT ghi rõ thu tiền lãi cụ thể: phiếu thu số 02 ngày 28/6/2011,
phiếu thu số 24 ngày 15/5/2011; phiếu thu số 01 ngày
15/6/2011; phiếu thu số 06, 07 ngày 18/7/2011.
Từ căn cứ trên thể hiện, thực chất hợp đồng kinh tế số
03/HĐ-CT ngày 01/3/2011 giữa Hợp tác xã ĐT với Công ty
cổ phần MT chỉ là hợp đồng vay vốn.
Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh bị vô hiệu do giả
tạo vì che dấu bản chất là một hợp đồng cho vay vốn theo
Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo
nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô
hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.”
Giao dịch bị che giấu ở đây là hợp đồng cho vay vốn vẫn
bị vô hiệu vì vi phạm Điều 6, Điều 7 của Luật Hợp tác xã năm
2003. Cụ thể, Hợp tác xã không được cho vay đối với các tổ
chức, cá nhân không phải là xã viên Hợp tác xã và không
được kinh doanh ngoài những ngành, nghề đã đăng ký.
Khoản 8 Điều 6 Luật Hợp tác xã quy định Hợp tác xã có
quyền: “Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn
vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.”
Khoản 1 Điều 7 Luật Hợp tác xã quy định Hợp tác xã có
nghĩa vụ: “Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đúng ngành, nghề,
mặt hàng đã đăng ký.”
- Thứ hai: Công ty cổ phần MT yêu cầu Hợp tác xã ĐT
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do có lỗi dẫn đến hợp đồng
vô hiệu là không có cơ sở để chấp nhận bởi Công ty cổ phần
MT buộc phải có nghĩa vụ biết chức năng kinh doanh của Hợp
tác xã là không được phép cho vay vốn. Vì vậy, trong trường
hợp này lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu là 50/50 (trừ khi Hợp
tác xã ĐT lừa dối làm cho Công ty cổ phần MT tin vào việc
Hợp tác xã có chức năng này), Công ty cổ phần MT phải gánh
chịu 1/2 thiệt hại của mình.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
II. BÌNH LUẬN MỘT SỐ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG
Vụ việc số 1
Ngày 07/3/2009, Công ty thương mại xây dựng có thư
bảo lãnh số 142 cho Chi nhánh Sài Gòn V là đơn vị thuộc
Công ty thương mại xây dựng vay tiền của Chi nhánh Ngân
hàng Công thương thành phố H thuộc Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có tài
khoản 710-A00477 tại Ngân hàng Công thương Việt Nam và
tài khoản ngoại tệ số 362-111-37-0333 tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam. Từ thư bảo lãnh này, Chi nhánh Sài Gòn V
đã lập khế ước vay Ngân hàng như sau:
1. Ngày 29/7/2009 mở L/C số 0104106/T95LC91 trả
chậm một năm không quy định lãi suất, nhưng có phí
chuyển tiền với số tiền là 232.416 USD. Từ ngày 23/8/2010
đến ngày 15/11/2010 đã trả được 203.670 USD, nợ gốc còn
28.746 USD.
2. Khế ước số 95000634 ngày 02/10/2009 vay số tiền là
2.500.000.000 đồng (hai tỷ năm trăm triệu đồng) và đã trả lãi
trong hạn được 75.405.947 đồng.
3. Khế ước số 9500034 ngày 29/11/2009 vay 3.000.000
đồng (ba tỷ đồng), chưa trả được gốc và lãi quá hạn.
4. Khế ước số 9501051 ngày 26/12/2009 vay 6.375.000.000
đồng (sáu tỷ ba trăm bảy lăm triệu đồng), hợp đồng ngoại tệ còn nợ
28.746 USD.
Ngày 15/4/2011, Công ty thương mại xây dựng được
khoanh nợ 05 tháng và được trừ lãi đã thu vào gốc là
975.000.000 đồng. Như vậy, tổng số tiền mà phía bị đơn đã
trả được 1.600.000.000 đồng tiền gốc. Còn nợ gốc sau khoanh
nợ là 5.400.000.000 đồng và 28.746 USD.
Hết thời gian khoanh nợ, Ngân hàng Công thương đã đến
Chi nhánh Sài Gòn V lập biên bản nhận nợ và hai bên đã xác
nhận với nhau: Sài Gòn V còn nợ Ngân hàng là 5.400.000.000
đồng tiền gốc và 3.544.152.741 đồng tiền lãi quá hạn. Về
ngoại tệ: nợ gốc 28.746 USD, lãi nợ quá hạn 16.994,39 USD.
Sau nhiều lần đề nghị thanh toán không thành, Ngân hàng
đã tiến hành khởi kiện Chi nhánh Sài Gòn V với yêu cầu Tòa
án buộc Chi nhánh Sài Gòn V phải trả nợ và xác định Công ty
thương mại xây dựng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải đứng ra trả nợ thay cho Chi nhánh Sài Gòn V khi
Chi nhánh không thực hiện nghĩa vụ.
Công ty thương mại xây dựng từ chối thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh với lý do trong văn bản hoạt động của Công ty
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
có quy định Chi nhánh tự chịu trách nhiệm pháp lý đối với
các khoản nợ mà Chi nhánh đã vay và sử dụng không
hiệu quả.
Bình luận
- Thứ nhất, việc Ngân hàng khởi kiện Chi nhánh Sài Gòn
V với tư cách bị đơn và xác định Công ty thương mại xây
dựng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải đứng ra
trả nợ thay cho Chi nhánh Sài Gòn V khi Chi nhánh không
thực hiện nghĩa vụ là đã kiện sai đối tượng.
Theo quy định của khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp
năm 2005, Điều 92, 93 Bộ luật Dân sự năm 2005, chi nhánh là
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện
toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả
chức năng đại diện theo ủy quyền và doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định:
“Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm
vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh
nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề
kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp.”
Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh
ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp
nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của
pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp
nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực
hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và
thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao
dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.”
Điều 93 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của
mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện
không nhân danh pháp nhân.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân
sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân
xác lập, thực hiện.”
Như vậy, mặc dù các Khế ước vay nợ được lập giữa Chi
nhánh Ngân hàng Công thương tại Thành phố Hồ Chí Minh
với Chi nhánh Sài Gòn V và Công ty thương mại xây dựng
đứng ra bảo lãnh trả nợ nhưng về bản chất pháp lý thì quan hệ
hợp đồng tín dụng được hình thành giữa hai chủ thể đó là:
i/Bên cho vay là Ngân hàng Công thương Việt Nam; ii/ Bên đi
vay là Công ty thương mại xây dựng. Việc Ngân hàng Công
thương Việt Nam để cho Công ty thương mại xây dựng phát
hành thư bảo lãnh cho Chi nhánh của mình vay vốn là đã hiểu
không đúng các quy định của pháp luật. Bên bảo lãnh phải là
bên thứ ba độc lập trong quan hệ hợp đồng vay (Điều 361 Bộ
luật Dân sự năm 2005).
Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây
gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Có quan điểm cho rằng, Ngân hàng khởi kiện Chi nhánh Sài
Gòn V cho nên cần phải xác định Chi nhánh là bị đơn vì theo
quy định của khoản 3 Điều 56 Bộ luật Tố tụng dân sự thì bị đơn
“là người bị nguyên đơn khởi kiện”. Tuy nhiên, cần hiểu rằng
“người” trong quan hệ tố tụng có thể là cá nhân hoặc tổ chức có
năng lực pháp luật tố tụng dân sự được quy định tại Điều 57 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Đối với cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên,
đối với tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ những tổ chức
không có tư cách pháp nhân nhưng không lệ thuộc bất kỳ tổ
chức nào khác (ví dụ: tổ hợp tác, hộ gia đình…).
Điều 57 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định:
“1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các
quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định.
Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng
dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình
thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho
người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy
đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực
hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc pháp luật có quy định khác.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất
năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố
tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp
của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười
lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp
của họ thực hiện.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động
hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự
mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ
lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà
án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham
gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp
của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp
pháp tham gia tố tụng.”
- Thứ hai, việc Công ty thương mại xây dựng từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh với lý do trong văn bản hoạt động của
Công ty có quy định Chi nhánh tự chịu trách nhiệm pháp lý
đối với các khoản nợ mà Chi nhánh đã vay và sử dụng không
hiệu quả cũng là chưa hiểu đúng các quy định của pháp luật
về trách nhiệm của pháp nhân.
Mặc dù Quy chế hoạt động của Công ty thương mại xây
dựng có quy định như vậy nhưng sự ràng buộc của những quy
định này chỉ có tính chất “quản lý nội bộ”. Về mặt pháp lý,
pháp nhân vẫn phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với những
giao dịch và hoạt động do chi nhánh của mình xác lập.
Vụ việc số 2
Căn cứ Quyết định số 146/2009/QĐ-UB ngày 15/3/2009
của Uỷ ban nhan dân (UBND) tỉnh THB - Phê duyệt mức vốn
vay “Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm” đối với dự án sản xuất và
chế biến nấm xuất khẩu của Công ty nấm xuất khẩu TB, ngày
25/4/2009, trên cơ sở đơn đề nghị nhận tiền vay do ông
Nguyễn Tiến Tr, Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB ký tên
và đóng dấu của Công ty, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh THB đã ký hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD cho ông
Nguyễn Tiến Tr, Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB vay
200.000.000 đồng, mục đích vay để “mở rộng dây chuyền sản
xuất và chế biến nấm xuất khẩu”; thời hạn vay là 24 tháng; lãi
suất vay trong hạn là 0,5%/tháng; lãi quá hạn là 1%/tháng;
hình thức đảm bảo: “Bảo lãnh bằng tài sản” của một số cá
nhân gồm:
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
+ Ông Vũ Xuân T ký “Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản”
số 4 HĐ/BLTS ngày 14/02/2009 và hợp đồng bổ sung số 05
HĐ/BS ngày 21/4/2009, thế chấp nhà ở của gia đình mình để
bảo lãnh cho số tiền vay là 85 triệu đồng cả gốc và lãi của ông
Nguyễn Tiến Tr.
+ Bà Nguyễn Thị H ký “Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản”
số 03/HĐ-BLTS ngày 24/4/2009, thế chấp nhà và đất của gia
đình mình để bảo lãnh cho số tiền vay là 50 triệu đồng cả gốc
và lãi của ông Nguyễn Tiến Tr.
+ Ông Phạm Văn K và vợ là bà Đinh Thị Ph ký “Hợp
đồng bảo lãnh bằng tài sản” số 05/HĐ-BLTS ngày
12/6/2009, thế chấp nhà và đất của gia đình mình để bảo
lãnh cho số tiền vay là 62 triệu đồng cả gốc và lãi của ông
Nguyễn Tiến Tr.
Hợp đồng vay có ghi rõ bên vay là ông Nguyễn Tiến Tr -
Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB. Hợp đồng do ông Tr
ký, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách THB ký và
đóng dấu hai bên. Các văn bản bảo lãnh nói trên đều có cam
kết “nếu ông Nguyễn Tiến Tr không trả được thì lúc đó tôi sẽ
có trách nhiệm trả cho Ngân hàng chính sách xã hội cả gốc
và lãi theo pháp luật”.
Thực hiện hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD ngày
25/4/2009, Chi nhánh ngân hàng chính sách tỉnh THB đã giao
cho ông Nguyễn Tiến Tr với tư cách là Giám đốc Công ty
nấm xuất khẩu TB ký nhận tiền như sau:
+ Ngày 25/4/2009, nhận 110 triệu đồng;
+ Ngày 26/4/2009, nhận 50 triệu đồng;
+ Ngày 14/6/2009, nhận 25 triệu đồng;
+ Ngày 09/8/2009, nhận 15 triệu đồng.
Đến hạn trả nợ, ông Tr không có khả năng trả nợ vì dự án
làm ăn thua lỗ. Ngân hàng khởi kiện đích danh ông Nguyễn
Tiến Tr và những người bảo lãnh nói trên ra Tòa án.
Bình luận
- Thứ nhất, Ngân hàng khởi kiện cá nhân ông Nguyễn
Tiến Tr là không đúng đối tượng.
Mặc dù hợp đồng vay ghi rõ tên bên vay là ông Nguyễn
Tiến Tr - Giám đốc Công ty. Tuy nhiên, cần phải làm rõ
quan hệ hợp đồng vay thực chất phát sinh giữa Ngân hàng
với cá nhân ông Tr hay với Công ty nấm xuất khẩu TB do
ông Tr làm đại diện. Cần phải xem xét đến các chứng cứ
khác liên quan đến việc cho vay như căn cứ để Chi nhánh
Ngân hàng chính sách tỉnh THB ký kết hợp đồng tín dụng
này là Quyết định số 146/2009/QĐ-UB ngày 15/3/2009 của
UBND tỉnh THB về việc phê duyệt cho Công ty nấm xuất
khẩu TB (chứ không phải cá nhân ông Nguyễn Tiến Tr)
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
được vay 200 triệu đồng tiền vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm; các đơn đề nghị nhận tiền vay đều do ông Nguyễn
Tiến Tr, Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB ký tên và
đóng dấu của Công ty nấm xuất khẩu TB. Như vậy, chủ thể
được quyền vay tiền của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ở
đây phải là Công ty nấm xuất khẩu TB chứ không phải cá
nhân ông Nguyễn Tiến Tr.
Thứ hai, hai hợp đồng bão lãnh ký giữa ông Vũ Xuân T,
bà Nguyễn Thị H với Chi nhánh Ngân hàng chính sách tỉnh
THB đều bị vô hiệu tuyệt đối nên sẽ không làm phát sinh
nghĩa vụ bảo lãnh của ông T và bà Hưng.
Bên bảo lãnh là ông Vũ Xuân T, bà Nguyễn Thị H dùng
tài sản chung của hai vợ chồng để đảm bảo cho nghĩa vụ bảo
lãnh nhưng lại thiếu chữ ký của vợ ông Vũ Xuân T và chồng
bà Nguyễn Thị H là vi phạm quy định về chế độ sở hữu chung
vợ chồng. Khi tài sản bảo lãnh là tài sản chung vợ chồng thì
cần phải được cả vợ và chồng nhất trí định đoạt mới có giá trị
pháp lý (Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005).
Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản
chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho
nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa
thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.”
Mặt khác việc bảo lãnh bằng tài sản là quyền sử dụng
đất phải thực hiện thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch
bảo đảm theo quy định của pháp luật mới đảm bảo hiệu lực
về mặt hình thức của giao dịch (Điều 122 Bộ luật Dân sự
năm 2005, khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2003 và
Điều 3 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về
đăng ký giao dịch bảo đảm).
Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
Điểm a khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
“Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận
của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;”
Điều 3 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 quy định:
“1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển;
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi
cá nhân, tổ chức có yêu cầu”.
Mặt khác, về chủ thể được nhận bảo lãnh, trong các văn
bản bảo lãnh đều ghi là “nếu ông Nguyễn Tiến Tr không trả
được…”; như vậy, việc bảo lãnh được đặt ra cho cá nhân ông
Nguyễn Tiến Tr chứ không phải là Công ty nấm xuất khẩu TB
do ông Tr làm đại diện, nên rất khó buộc những người bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ, trừ khi những người này thừa
nhận họ đứng ra bảo lãnh cho Công ty chứ không phải cho cá
nhân ông Tr.
Rõ ràng có thể thấy rằng, những sai sót về nghiệp vụ
của Ngân hàng như xác định không đúng chủ thể vay vốn,
chủ thể được bảo lãnh vay vốn và không tuân thủ các quy
định của pháp luật về các điều kiện để giao dịch bảo đảm
có hiệu lực sẽ mang lại cho Ngân hàng những hậu quả rất
bất lợi.
Vụ việc số 3
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh H và Công ty
cổ phần thương mại và phát triển gia súc TTĐN có ký kết 04
hợp đồng tín dụng, cụ thể:
Hợp đồng tín dụng số 09/HĐTD ngày 24/6/2004 với số
tiền vay là 3.500.000.000 đồng, thời hạn vay là 60 tháng, ngày
trả hết nợ lãi và gốc là 24/6/2009. Ngày 16/6/2004, hai bên ký
kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất số 01/TC là quyền sử dụng 16.970 m2
đất và tài sản hình
thành từ vốn vay gắn liền với đất, với tổng giá trị tài sản bảo
đảm là 5.280.351.000 đồng;
Hợp đồng tín dụng số 12/HĐTD ngày 28/10/2004 với số
tiền vay là 600 triệu đồng, thời hạn cho vay là 60 tháng, ngày
trả hết nợ gốc và lãi là 28/10/2009. Cùng ngày hai bên còn ký
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, giá trị tài sản
dự kiến sẽ hình thành từ vốn vay là 850.000.000 đồng;
Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 04/4/2005 với số
tiền vay là 525.000.000 đồng, thời hạn vay là 60 tháng,
ngày trả hết nợ gốc và lãi là ngày 04/4/2010. Cùng ngày
hai bên còn ký hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn
vay, giá trị tài sản dự kiến sẽ hình thành từ vốn vay là
700.000.000 đồng;
Hợp đồng tín dụng số 16/HĐTD ngày 04/4/2005 với số
tiền vay là 1.900.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng,
ngày trả hết nợ gốc và lãi là 04/4/2006, tiền vay được bảo
đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay kèm
theo hợp đồng vay; đến hạn Công ty không trả được nợ
gốc và lãi, Ngân hàng được quyền xử lý tài sản thế chấp để
thu hồi cả nợ gốc và lãi. Thực tế thì không có hợp đồng
bảo đảm kèm theo hợp đồng tín dụng nêu trên nhưng có
giấy thỏa thuận đăng ký nghĩa vụ được bảo đảm nợ vay
Ngân hàng do hai bên lập không đề ngày chỉ ghi tháng
4/2005 với nội dung: Tài sản thế chấp chính chủ và tài sản
hình thành từ vốn vay là 16.970 m2
đất tại thôn Nguyệt
Viên, xã HQ, huyện H, tỉnh TH do UBND tỉnh TH cấp
ngày 03/9/2003 cho Công ty. Tài sản gắn liền với đất là
văn phòng làm việc, trang trại chăn nuôi, tài sản khác là xe
con điều hành được tiếp tục sử dụng để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng số 16/HĐTD ngày
04/4/2005 thay thế cho nghĩa vụ được bảo đảm của hợp
đồng tín dụng ngày 01/9/2004. Giấy thỏa thuận này chưa
được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công chứng,
chứng thực và đăng ký theo quy định của pháp luật.
Tại biên bản làm việc ngày 22/01/2007, hai bên thỏa
thuận: “1. Công ty TTĐN đồng ý bàn giao, Ngân hàng đồng ý
nhận lại các tài sản thế chấp theo danh mục sau để xử lý thu
hồi nợ:
Các tài sản theo danh mục tại hợp đồng thế chấp tài sản
số 01/TC ngày 16/6/2004; nguyên giá 5.151.256.000 đồng;
Trại nái 131 con theo hợp đồng thế chấp tài sản ngày
28/10/2004: nguyên giá 828.670.462 đồng;
Trạm nghiền thức ăn gia súc theo hợp đồng thế chấp tài
sản ngày 04/4/2005: nguyên giá 700.000.000 đồng;
Tổng giá trị theo nguyên giá là 6.733.926.462 đồng.
Các tài sản trên được đảm bảo cho khoản nợ vay tại Ngân
hàng Hoằng Hóa với số tiền gốc là 6.133.156.000 đồng.
Tại biên bản làm việc ngày 10/02/2007, hai bên thống
nhất bàn giao tài sản của Công ty TTĐN theo hợp đồng đảm
bảo, riêng đàn lợn theo đúng thực tế tại thời điểm bàn giao và
ấn định ngày bàn giao là ngày 13/02/2007.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Cũng trong ngày 10/02/2007, Công ty TTĐN ký hợp
đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất với ông Lê
Khả Thủy, bao gồm: Chuồng lợn 800m2
, tường rào bao
quanh, đường giao thông nội khu, hồ sinh thái, bể phốt, tháp
nước và hệ thống cấp nước, san lấp mặt bằng trên diện tích
7.746 m2
tại thôn 8 xã HQ, huyện H, tỉnh TH với giá
110.000.000 đồng và Công ty TTĐN bán cho Lê Khả Th
300 con lợn thành tiền là 152.290.000 đồng. Ngày 11 và
13/12/2007, Công ty TTĐN bán cho ông Lê Khả L 358 con
lợn thành tiền là 300.341.000 đồng.
Ngày 12/02/2007, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án
buộc Công ty TTĐN phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền
nợ gốc và lãi của 04 hợp đồng tín dụng nói trên tính đến ngày
31/01/2007 gồm: nợ gốc là 6.133.516.000 đồng, và nợ lãi là
558.411.000 đồng.
Khi Tòa án chưa nhận đơn và thụ lý vụ án thì ngày
13/12/2007, Ngân hàng và Công ty đã có văn bản thỏa
thuận thống nhất bàn giao tài sản thế chấp của các hợp đồng
tín dụng trên có trị giá là 6.732.229.528 đồng và Ngân hàng
đã đơn phương bán tài sản thế chấp mà không có sự thỏa
thuận thống nhất của Công ty TTĐN. Cụ thể là Ngân hàng
đã trưng cầu Trung tâm tư vấn tài chính giá cả TH định giá
lại tài sản bàn giao ngày 13/02/2007 với kết quả định giá là
6.167.763.000 đồng. Ngày 04/7/2007, Ngân hàng tổ chức
bán đấu giá tài sản cho Công ty cổ phần CN HH với giá
4.020.000.000đ, sau khi trừ chi phí chăm sóc đàn lợn thì số
tiền còn lại Ngân hàng thực thu từ việc bán tài sản là
3.245.589.736 đồng để trừ vào các khoản vay nợ của Công
ty TTĐN theo 04 hợp đồng tín dụng trên. Công ty TTĐN
được thông báo về việc này nhưng cũng không có ý kiến
phản đối.
Theo tính toán của Ngân hàng thì số tiền còn lại mà Công
ty TTĐN còn nợ sau khi đã được khấu trừ số tiền bán tài sản
thế chấp là 2.889.926.000 đồng nợ gốc và 1.837.750.000 đồng
nợ lãi, tổng cộng là 4.725.676.000 đồng.
Ngược lại, phía Công ty TTĐN lại có yêu cầu phản tố cho
rằng Ngân hàng đã bán tài sản gây thiệt hại cho Công ty là
416.052.856 đồng (theo tính toán của Công ty về giá trị tài sản
trừ đi nợ của Công ty).
Bình luận
Văn bản pháp luật để xem xét việc xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay vào thời điểm này là Nghị định số 178/1999/NĐ-CP
ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các
tổ chức tín dụng và Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-
NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/4/2001 hướng dẫn
việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tiền vay để thu hồi nợ của các
tổ chức tín dụng.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Việc Ngân hàng tự xử lý tài sản thế chấp để khấu trừ
công nợ là vi phạm các quy định của pháp luật nên yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng sẽ không được Tòa án xem xét
chấp nhận. Mặc dù việc Ngân hàng và Công ty TTĐN bàn
giao tài sản thế chấp và xác định giá trị tài sản bàn giao để
thu hồi nợ trước hạn là phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC.
Tuy nhiên, khi có tranh chấp thì đáng lẽ ra trong quá trình
Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, Ngân hàng phải yêu
cầu Tòa án xử lý tài sản này để thu hồi nợ và phải chờ kết
quả giải quyết của Tòa án theo đúng quy định tại khoản 4
Điều 34 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999
của Chính phủ.
Tiểu mục 5.2 Mục I Phần B Thông tư liên tịch số
03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC quy định về các
phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận như sau:
5.2. Tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
a. Tổ chức tín dụng và bên bảo đảm lập biên bản nhận tài
sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm. Biên bản phải ghi rõ việc bàn giao, tiếp nhận, định
giá xử lý tài sản bảo đảm và thanh toán nợ từ việc xử lý tài
sản bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
b. Sau khi nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ được bảo đảm, tổ chức tín dụng được làm thủ tục
nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm
hoặc được bán, chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên mua,
bên nhận chuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp luật.
Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP quy định
về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như sau: “Trong trường hợp
các bên có tranh chấp và khởi kiện, thì tài sản bảo đảm tiền vay
được xử lý theo bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.”
Mặt khác, việc Ngân hàng xử lý bán tài sản thế chấp bàn
giao ngày 13/02/2007 cũng không phù hợp với các quy định
của Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-
BTC-TCĐC.
Đối với yêu cầu phản tố của Công ty TTĐN: Do quá
trình thực hiện hợp đồng tín dụng, Công ty TTĐN đã không
thực hiện đúng cam kết về thời gian trả nợ nên việc Ngân
hàng yêu cầu xử lý nợ trước hạn là do lỗi của Công ty.
Trong quá trình bàn giao và giải quyết việc xử lý tài sản,
Ngân hàng đã trưng cầu Trung tâm tư vấn giá cả và kết quả
định giá, mặc dù không có sự tham gia của Công ty, nhưng
Công ty đã được thông báo và không có sự phản đối sự định
giá này nên khả năng được Tòa án chấp nhận yêu cầu phản
tố này là khó khả thi.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Như vậy, tình huống trên cho thấy các Ngân hàng khi xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay phải nắm vững các quy định của
pháp luật để đảm bảo sự chủ động của Ngân hàng đồng thời
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng được pháp
luật bảo vệ, tránh tình trạng tự ý xử lý như tình huống của
Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh H dẫn đến yêu cầu khởi
kiện không được Tòa án chấp nhận xem xét, gây thiệt hại lớn
cho Ngân hàng./.
III. BÌNH LUẬN MỘT SỐ TRANH CHẤP CÔNG TY1
Vụ việc số 1
Đầu năm 2011, bà Lan A, ông Trần C, ông Nguyễn Tấn
L, ông Nguyễn Phú T và bà Đặng Thị Kiều Ch cùng nhau
bàn bạc và thống nhất thành lập Công ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất thương mại xuất nhập khẩu HB, dự kiến giao
cho ông L làm giám đốc và đại diện theo pháp luật của công
ty. Các thành viên cũng thống nhất cử bà Lan A sẽ làm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, ông Trần Công M (do bà Lan A
giới thiệu) làm thủ quỹ. Để các cổ đông yên tâm góp vốn và
thể hiện sự công bằng, các thành viên giao cho ông T mở và
đứng tên tài khoản, việc rút tiền từ ngân hàng phải có chữ
ký của cả ông T và ông M. Các cổ đông phải nộp một phần
tiền trước ngày 10/4/2011 để trang trải cho việc thành lập
công ty. Ông L chịu trách nhiệm soạn thảo điều lệ công ty
để các thành viên thông qua và đăng ký với Sở Kế hoạch và
Đầu tư qua mạng Internet.
Ngày 07/4/2011, các thành viên gồm ông L, ông T và bà
Kiều Ch, có cả ông M, ông Trần C cùng đến Vietcombank -
1
Chúng tôi gọi tắt các tranh chấp phát sinh giữa thành viên công ty
với công ty, thành viên công ty với nhau liên quan đến tổ chức,
hoạt động và giải thể doanh nghiệp là “tranh chấp công ty”
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
chi nhánh BT mở tài khoản cho ông T đứng tên. Việc nộp tiền
được thực hiện như sau: ông Nguyễn Phú T nộp 01 tỷ đồng;
bà Đặng Thị Kiều Ch nộp 2,5 tỷ đồng; ông Nguyễn Tấn L nộp
2,5 tỷ đồng.
Sau khi nộp hồ sơ và được cấp biên nhận, Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố H phát hiện số CMND mang tên Nguyễn
Thị Lan A không trùng khớp với số CMND ghi trong sổ hộ
khẩu nên yêu cầu bà Lan A điều chỉnh hoặc có xác nhận hợp
lệ bổ sung hồ sơ thành lập công ty nhưng bà Lan A không đáp
ứng yêu cầu này.
Do bất đồng ý kiến giữa các bên nên cuối cùng Công ty
HB không được thành lập. Theo kiểm kê quĩ thì tổng số các
khoản chi lên đến 2,2 tỷ đồng nhưng ông T, ông M không giải
trình các khoản chi này một cách hợp lý (nhiều khoản chi
phục vụ mục đích mua sắm cá nhân).
Ông L và bà Kiều Ch khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu ông
T trả lại toàn bộ số tiền góp vốn.
Bình luận
- Có quan điểm cho rằng, đây là tranh chấp liên quan đến
việc thành lập doanh nghiệp theo Điều 14 Luật Doanh nghiệp
năm 2005, khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ
việc cần phải được khởi kiện tại Tòa Kinh tế. Tuy nhiên, quan
điểm này không phù hợp với các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 14 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định:
1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo
uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh
doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh
nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì
người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này
chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về
việc thực hiện hợp đồng đó.
Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định Tòa
kinh tế có thẩm quyền giải quyết đối với: Tranh chấp giữa
công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức
tổ chức của công ty.
Tuy nhiên, áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành,
vụ việc nói trên không thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế, bởi
để tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế thì chủ thể
của tranh chấp phải là các thành viên công ty với công ty, các
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
thành viên công ty với nhau. Trong một số trường hợp đặc
biệt, Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định thêm
những trường hợp tranh chấp giữa thành viên công ty với
người chưa là thành viên công ty trong việc chuyển nhượng
vốn cũng thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế.
Tiểu mục 3.5 mục I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP
ngày 31/3/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao quy định:
3.5. Về các tranh chấp giữa công ty với các thành viên
của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách. chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty
quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS cần phân biệt
như sau:
a. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của
công ty là các tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên
đối với công ty (thông thường phần vốn góp đó được tính
bằng tiền, nhưng cũng có thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị
quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số cổ
phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần; về quyền sở hữu
một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào
công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu
lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về yêu cầu công
ty đổi các khoản nợ hoặc thanh toán các khoản nợ của công
ty, thanh lý tài sản và thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký
kết khi giải thể công ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc
thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
b. Các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với
nhau là các tranh chấp giữa các thành viên của công ty về
việc trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của
công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty
giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng
phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty đó cho
người khác không phải là thành viên của công ty; về việc
chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên;
về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của
công ty cổ phần hoặc về quyền sở hữu tài sản tương ứng với
số cổ phiếu của thành viên công ty; về quyền được chia lợi
nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty; về
việc thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên của
công ty trong trường hợp công ty bị giải thể, về các vấn đề
khác giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
c. Khi thực hiện hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục
3.5 này, nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
giữa các thành viên của công ty có tranh chấp với nhau,
nhưng tranh chấp đó không liên quan đến việc thành lập,
hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty mà chỉ liên quan đến các
quan hệ khác như quan hệ lao động, quan hệ dân sự (ví dụ:
Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, về trợ cấp cho người lao
động, về hợp đồng lao động, về hợp đồng vay, mượn tài
sản...) thì tranh chấp đó không phải là tranh chấp về kinh
doanh, thương mại quy định tại khoản 3 Điều 29 của
BLTTDS. Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định đó là tranh
chấp về dân sự hay tranh chấp về lao động.
Ở tranh chấp này, các chủ thể chưa có tư cách thành viên
nên vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Kinh
tế như nhiều quan điểm về việc này. Về bản chất, đây là các
tranh chấp về việc thực hiện các hợp đồng dân sự phục vụ cho
việc thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, loại việc tranh chấp này
thuộc thẩm quyền của Tòa Dân sự theo quy định của Điều 25
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004.
Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định Tòa
Dân sự có thẩm quyền giải quyết các loại việc sau:
1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch
Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ
luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí
theo quy định của pháp luật.
9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy
định.
- Về việc ông L và bà Kiều Ch khởi kiện riêng ông Tài để
đòi lại phần vốn góp, theo chúng tôi là chưa đúng.
Theo quy định của khoản 3 Điều 14 Luật Doanh nghiệp
năm 2005 thì khi doanh nghiệp không được thành lập, thành
viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền phải
chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ tài sản phát sinh. Như vậy, trong tình huống vụ việc, các
thành viên của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
cho những khoản chi phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp
nhưng không thành. Theo đó, ông L, bà Kiều Ch nên khởi
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
kiện tất cả các thành viên còn lại với tư cách là đồng bị đơn để
phân chia về nghĩa vụ của từng thành viên đối với các nghĩa
vụ tài sản đã phát sinh chứ không chỉ thuần túy khởi kiện
riêng ông T để đòi lại tiền góp vốn. Bản thân ông L, bà Ch
cũng phải gánh vác một phần nghĩa vụ tài sản do doanh
nghiệp không được thành lập. Tuy nhiên, ông L, bà Kiều Ch
nên chọn Tòa án nơi ông T có trụ sở để tiện cho việc giải
quyết vụ án và thi hành án theo quy định tại Điều 36 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định:
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh
tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có
trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt
Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm
việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi
chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi
ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều
kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là
người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm
việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của
người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ
chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu,
người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực
hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi
khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một
trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở
nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
Vụ việc số 2
Trong đợt phát hành cổ phiếu của Công ty cổ phần vận tải
hành khách TX vào cuối tháng 12/2010 đầu tháng 01/20111
,
Công ty TNHH công nghệ và thiết bị hàn đã mua 10.000 cổ
phiếu (tương ứng với 01 tỷ đồng) tăng giá trị cổ phần lên
1.560.000.000 đồng, ông Lê Huy C mua 4.000 cổ phiếu
(tương ứng 400.000.000 đồng) tăng giá trị cổ phần lên
1.011.099.120 đồng, bà Bùi Thanh H mua 4.000 cổ phiếu
(tương ứng 400.000.000 đồng) tăng giá trị cổ phần lên
405.375.048 đồng. Kết quả việc bán cổ phiếu và tỷ lệ vốn của
từng người đã được Đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ
phần vận tải hành khách TX công nhận trong Nghị quyết số
11/HĐQT ngày 07/4/2011. Số cổ phần của các nguyên đơn đã
được Công ty ghi nhận trên sổ sách của Công ty để chia cổ tức
của mỗi người.
Tuy nhiên, đến ngày 09/11/2011, Công ty cổ phần vận tải
hành khách TX lại tiến hành Đại hội đồng cổ đông bất thường
và ra Nghị quyết số 186/HĐQT huỷ bỏ kết quả bán 25.000 cổ
phần năm 2010 - 2011. Nghị quyết do Chủ tịch Hội đồng
quản trị Nguyễn Hoàng A của Công ty ký.
Cho rằng Chủ tịch Hội đồng quản trị Nguyễn Hoàng A có
thù ghét cá nhân với mình nên ông C đã làm đơn khởi kiện ra
Tòa Kinh tế, đề nghị hủy Nghị quyết số 186/HĐQT và công
1
Thời điểm diễn ra vụ việc được thay đổi
nhận kết quả bán cổ phần năm 2010 - 2011.
Bình luận
- Thứ nhất, Đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ phần
vận tải hành khách TX đã vi phạm pháp luật trong việc hủy bỏ
kết quả bán 25.000 cổ phần năm 2010 - 2011.
Theo quy định của pháp luật thì Đại hội đồng cổ đông
không có thẩm quyền để hủy Nghị quyết của chính Đại hội
đồng cổ đông đã ban hành. Thẩm quyền xem xét lại hiệu
lực của việc bán cổ phần của Công ty thuộc Tòa án chứ
không phải Đại hội đồng cổ đông (khoản 2 Điều 96 Luật
Doanh nghiệp năm 2005, Điều 107 Luật Doanh nghiệp
năm 2005).
Khoản 2 Điều 96 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định
về quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông như sau:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm
của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy
định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ
trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới
trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy
định tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán
của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định:
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được
biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả
kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban
kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét,
huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường
hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định
vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
- Thứ hai, ông C khởi kiện cá nhân ông Nguyễn Hoàng A
là không đúng.
Mặc dù Nghị quyết do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký
nhưng việc ông Hoàng A ký Nghị quyết là đại diện cho Hội
đồng quản trị để ban hành văn bản thể hiện quyết định của đại
hội đồng cổ đông của Công ty. Hành vi này là hành vi của
người đại diện cho Công ty chứ không phải hành vi của cá
nhân ông Nguyễn Hoàng A. Vì vậy, chủ thể phải khởi kiện ở
đây là Công ty cổ phần vận tải hành khách TX chứ phải là cá
nhân ông Nguyễn Hoàng A. Cần xác định đúng đây là tranh
chấp giữa thành viên công ty với công ty chứ không phải là
tranh chấp giữa thành viên công ty với nhau.
Vụ việc số 3
Đầu tháng 12 năm 2011, anh Nguyễn T là cổ đông sáng
lập của Công ty cổ phần vận tải & thương mại TĐ, đồng thời
là lái xe của Công ty có nhu cầu chuyển nhượng 100 cổ phần
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
(giá gốc mua là 100.000.000 đồng) cho ông Lê H với giá
500.000.000đ. Khi ông đến Công ty để làm thủ tục chuyển
nhượng thì Hội đồng quản trị Công ty, đại diện là ông Th,
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty lại gây
khó dễ và không cho chuyển nhượng.
Qua nhiều lần trao đổi, cuối cùng ông Thành đã đồng ý
cho ông H trở thành cổ đông của Công ty, đồng thời chấm dứt
hợp đồng lao động với anh T vì ông Th cho rằng khi chuyển
nhượng cổ phần thì anh T không còn là người của Công ty nữa.
Trước đó, anh T có ký hợp đồng lao động với Công ty với
công việc là lái xe cho các chuyến hàng từ Thanh Hóa ra Hà
Nội và ngược lại. Giám đốc Công ty có thỏa thuận giao khoán
cho anh T thực hiện các hợp đồng vận chuyển riêng với Công
ty TNHH A theo cơ chế lời ăn lỗ chịu, trích phí quản lý cho
công ty 10% từ giá trị hợp đồng thu được; lương và các chế
độ khác anh T vẫn được hưởng theo hợp đồng lao động đã ký.
Sau khi hoàn thành công việc thì hai bên sẽ đối chiếu và Công
ty sẽ trả tiền cho anh T trên cơ sở thanh lý hợp đồng với các
đối tác. Do có sự kiện mất mát hàng hóa phát sinh trong quá
trình vận chuyển nên đối tác không chịu thanh toán phí vận
chuyển cho Công ty.
Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty (được
tổ chức theo đúng trình tự, thủ tục luật định) về việc chia cổ
tức cho cổ đông, Đại hội đã kết luận và ra Nghị quyết giữ lại
toàn bộ cổ tức của anh T để khấu trừ số tiền mà Công ty
TNHH A không trả cho Công ty do lỗi của anh T.
Bình luận
- Thứ nhất, để xem xét việc Chủ tịch Hội đồng quản trị
không cho phép anh T chuyển nhượng cổ phần là đúng hay sai
thì cần phải kiểm tra ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (nay là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp) là ngày nào. Mặc dù cổ phần được tự do chuyển
nhượng nhưng theo quy định của khoản 5 Điều 84 Luật
Doanh nghiệp năm 2005 thì trong vòng 03 năm kể từ ngày
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cổ phần của các cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng
ra bên ngoài nếu chưa được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ
đông công ty.
Khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định:
“Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ
phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông
sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ
phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở
thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ”.
- Thứ hai, việc ông Th cho rằng sau khi chuyển nhượng
cổ phần thì anh T không còn là người của Công ty nữa là
không đúng.
Quan hệ mua bán cổ phần để anh T không còn là một trong
các chủ sở hữu của Công ty và quan hệ lao động giữa anh T và
Công ty là hai quan hệ pháp luật độc lập. Khi anh T chuyển
nhượng cổ phần, anh T không còn là cổ đông, người sở hữu
công ty nhưng hợp đồng lao động giữa anh T và công ty không
đương nhiên bị chấm dứt vì để chấm dứt hợp đồng lao động thì
phải do anh T tự nguyện xin chấm dứt hợp đồng hoặc do anh T
vi phạm kỷ luật lao động và Công ty sa thải. Việc sa thải phải
tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật lao động quy định.
- Thứ ba, việc Đại hội đồng cổ đông thường niên của
công ty quyết định giữ lại toàn bộ cổ tức của anh T để khấu
trừ số tiền mà Công ty TNHH A không trả cho Công ty là đã
vi phạm quyền của cổ đông được quy định tại Khoản 1 Điều
79 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định
như sau:
“1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và
thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại
diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu
biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng
với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ
đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh
sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các
thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công
ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một
phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào
công ty;
1 2
VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.”
Cho dù Công ty đã tổ chức Đại hội đúng trình tự, thủ tục
triệu tập thì nội dung của Nghị quyết Đại hội về việc giữ lại
cổ tức của anh T là sai. Việc chia cổ tức và việc xử lý nợ ở các
hợp đồng khoán nội bộ là những quan hệ pháp luật độc lập,
Công ty không được quyền giữ lại cổ tức của cổ đông dưới
mọi hình thức vì như vậy là vi phạm quyền của cổ đông, trừ
trường hợp trong hợp đồng giữa anh T và Công ty có thỏa
thuận rõ về việc này.
Vụ việc số 4
Công ty TNHH BT có vốn điều lệ 03 tỷ đồng, do 03
thành viên D, Kh, Th cùng cam kết góp vốn. Trong đó, D cam
kết góp 01 tỷ tiền mặt (đã góp), Kh cam kết góp 1,5 tỷ bằng
nhà xưởng (chưa góp), Th góp 500 triệu tiền mặt (đã góp). D
là Giám đốc, Kh là Chủ tịch Hội đồng thành viên và cũng là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
đến thời hạn góp vốn lần cuối, do Kh không có khả năng góp
vốn nên Kh đã nhượng lại phần vốn góp cho H. Kh cho rằng,
mình là Chủ tịch Hội đồng thành viên, là người đại diện theo
pháp luật của công ty và cũng là người góp nhiều vốn nhất
nên đã không thông báo việc chuyển nhượng vốn của mình
cho 02 thành viên còn lại. Kh lập một hợp đồng chuyển
nhượng vốn, trong đó Kh vừa ký tên với tư cách là người
chuyển nhượng vốn, vừa ký tên với tư cách là người đại diện
theo pháp luật của công ty xác nhận việc chuyển nhượng này.
D và Th phản đối việc làm trên vì cho rằng việc chuyển
nhượng của Kh phải thực hiện thủ tục chào bán trong nội bộ,
nếu không có ai mua hoặc mua không hết mới được chuyển
nhượng ra bên ngoài theo quy định của Điều 44 Luật Doanh
nghiệp năm 2005.
Bình luận
Việc chuyển nhượng giữa Kh với H là vi phạm khoản 4
Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 15/11/2010
hướng dẫn một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2005 chứ
không phải vi phạm Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2005
như cách hiểu của D và Th.
Trong vụ việc này, do Kh đến thời hạn góp vốn lần cuối
mà vẫn chưa góp nên Kh sẽ không được chuyển nhượng vốn
theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số
102/2010/NĐ-CP.
Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP quy định:
“Sau thời hạn cam kết góp lần cuối mà vẫn có thành viên
chưa góp vốn đã cam kết góp, thành viên chưa góp vốn vào
1 2
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)
Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đìnhGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ởĐề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Tự do giao kết hợp đồng - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Tự do giao kết hợp đồng -  vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Tự do giao kết hợp đồng -  vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Tự do giao kết hợp đồng - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
 
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương laiLuận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đLuận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
 
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
 

Viewers also liked

So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013Hung Nguyen
 
Thông tư 04.2010.tt.nhnn
Thông tư 04.2010.tt.nhnnThông tư 04.2010.tt.nhnn
Thông tư 04.2010.tt.nhnnHung Nguyen
 
Han che rui ro giao dich ngan hang dien tu
Han che rui ro giao dich ngan hang dien tuHan che rui ro giao dich ngan hang dien tu
Han che rui ro giao dich ngan hang dien tuHung Nguyen
 
Sach kinh te luat ts le net
Sach kinh te luat ts le netSach kinh te luat ts le net
Sach kinh te luat ts le netHung Nguyen
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauHung Nguyen
 
Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015
Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015
Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015Hung Nguyen
 
Thuat ngu kinh te luat
Thuat ngu kinh te luatThuat ngu kinh te luat
Thuat ngu kinh te luatHung Nguyen
 
99 tình huống và tư vấn pháp luật
99 tình huống và tư vấn pháp luật99 tình huống và tư vấn pháp luật
99 tình huống và tư vấn pháp luậtHung Nguyen
 
Phap luat ve thua ke
Phap luat ve thua kePhap luat ve thua ke
Phap luat ve thua keHung Nguyen
 
Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam papi2014 fina...
Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam   papi2014 fina...Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam   papi2014 fina...
Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam papi2014 fina...Hung Nguyen
 
Giao trinh luat so huu tri tue
Giao trinh luat so huu tri tueGiao trinh luat so huu tri tue
Giao trinh luat so huu tri tueHung Nguyen
 
Phap luat ve quyen so huu cong nghiep
Phap luat ve quyen so huu cong nghiepPhap luat ve quyen so huu cong nghiep
Phap luat ve quyen so huu cong nghiepHung Nguyen
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010
Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010
Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010Hung Nguyen
 
Cac vu an dan su thuong mai dien hinh
Cac vu an dan su thuong mai dien hinhCac vu an dan su thuong mai dien hinh
Cac vu an dan su thuong mai dien hinhHung Nguyen
 
Luat an toan va sinh lao dong 2015
Luat an toan va sinh lao dong 2015Luat an toan va sinh lao dong 2015
Luat an toan va sinh lao dong 2015Hung Nguyen
 
Việt nam sử lược
Việt nam sử lượcViệt nam sử lược
Việt nam sử lượcHung Nguyen
 

Viewers also liked (17)

So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013
 
Thông tư 04.2010.tt.nhnn
Thông tư 04.2010.tt.nhnnThông tư 04.2010.tt.nhnn
Thông tư 04.2010.tt.nhnn
 
Han che rui ro giao dich ngan hang dien tu
Han che rui ro giao dich ngan hang dien tuHan che rui ro giao dich ngan hang dien tu
Han che rui ro giao dich ngan hang dien tu
 
Sach kinh te luat ts le net
Sach kinh te luat ts le netSach kinh te luat ts le net
Sach kinh te luat ts le net
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khau
 
Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015
Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015
Luat bau cu dai bieu quoc hoi va dai bieu hoi dong nhan dan 2015
 
Thuat ngu kinh te luat
Thuat ngu kinh te luatThuat ngu kinh te luat
Thuat ngu kinh te luat
 
99 tình huống và tư vấn pháp luật
99 tình huống và tư vấn pháp luật99 tình huống và tư vấn pháp luật
99 tình huống và tư vấn pháp luật
 
Phap luat ve thua ke
Phap luat ve thua kePhap luat ve thua ke
Phap luat ve thua ke
 
Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam papi2014 fina...
Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam   papi2014 fina...Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam   papi2014 fina...
Chi so hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh viet nam papi2014 fina...
 
Giao trinh luat so huu tri tue
Giao trinh luat so huu tri tueGiao trinh luat so huu tri tue
Giao trinh luat so huu tri tue
 
Phap luat ve quyen so huu cong nghiep
Phap luat ve quyen so huu cong nghiepPhap luat ve quyen so huu cong nghiep
Phap luat ve quyen so huu cong nghiep
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010
Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010
Luat kinh-doanh-bao-hiem sua-doi-2010
 
Cac vu an dan su thuong mai dien hinh
Cac vu an dan su thuong mai dien hinhCac vu an dan su thuong mai dien hinh
Cac vu an dan su thuong mai dien hinh
 
Luat an toan va sinh lao dong 2015
Luat an toan va sinh lao dong 2015Luat an toan va sinh lao dong 2015
Luat an toan va sinh lao dong 2015
 
Việt nam sử lược
Việt nam sử lượcViệt nam sử lược
Việt nam sử lược
 

Similar to Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)

HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHThThanhNhn
 
tieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdf
tieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdftieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdf
tieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdfLoanNguyn566598
 
Lai suat trong hop dong vay tien
Lai suat trong hop dong vay tienLai suat trong hop dong vay tien
Lai suat trong hop dong vay tienHung Nguyen
 
Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...
Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...
Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptx
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptxĐiều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptx
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptxKatherineo7
 
Chuong 5. phuong thuc tin dung ct
Chuong 5. phuong thuc tin dung ctChuong 5. phuong thuc tin dung ct
Chuong 5. phuong thuc tin dung ctkuhi_1993
 
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim GiangTìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim GiangĐất Xanh Miền Bắc
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an) (20)

HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
 
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồngCác lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
 
tieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdf
tieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdftieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdf
tieu-luan-luat-dan-suche-dinh-hop-dong-trong-phap-luat-dan-su-copy.pdf
 
Lai suat trong hop dong vay tien
Lai suat trong hop dong vay tienLai suat trong hop dong vay tien
Lai suat trong hop dong vay tien
 
Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...
Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...
Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa điểm...
 
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởng
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởngHướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởng
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởng
 
621
621621
621
 
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
 
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptx
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptxĐiều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptx
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.pptx
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Chuong 5. phuong thuc tin dung ct
Chuong 5. phuong thuc tin dung ctChuong 5. phuong thuc tin dung ct
Chuong 5. phuong thuc tin dung ct
 
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
 
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim GiangTìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
Tìm hiểu hợp đồng ký quỹ biệt thự Tây Nam Kim Giang
 
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
 

Tim hieu cac tranh chap trong mot so linh vuc phap luat (binh luan cac vu an)

  • 1. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật ĐỀ ÁN 2- CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ 2008-2012 BỘ TƯ PHÁP TÌM HIỂU CÁC TRANH CHẤP TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC PHÁP LUẬT NHÀ XUẤT BẢN TƯ PHÁP NĂM 2012 1 2
  • 2. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN: Nguyễn Thúy Hiền Thứ trưởng Bộ Tư pháp, Trưởng Ban chỉ đạo Đề án TỔ CHỨC BIÊN SOẠN: Nguyễn Duy Lãm Vụ trưởng Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp Phạm Thị Hòa Phó Vụ trưởng Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp THAM GIA BIÊN SOẠN: 1. TS. Lê Thu Hằng, Học viện Tư pháp 2. ThS. Vũ Thị Thu Hiền, Học viện Tư pháp 3. ThS. Nguyễn Thị Hạnh, Học viện Tư pháp 4. ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga, Học viện Tư pháp 5. TS. Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Học viện Tư pháp 6. ThS. Tống Thị Thanh Thanh, Học viện Tư pháp 7. ThS. Ngô Ngọc Vân, Học viện Tư pháp. LỜI GIỚI THIỆU Ngày 27/02/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 270/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án: “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012. Một trong các hoạt động của Đề án là cung cấp, hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ, tài liệu pháp luật cho các đối tượng của Đề án, góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ thực hiện công tác này trong thời kỳ mới. Nhằm đáp ứng nhu cầu về bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đối với những người trực tiếp thực hiện công tác này, đặc biệt là đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Ban chỉ đạo Đề án tổ chức biên soạn và phối hợp với Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản cuốn: “Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật”. Cuốn sách cung cấp cho báo cáo viên các vụ việc liên quan tới pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, hình sự, dân sự, hành chính, lao động,… đã diễn ra trên thực tế, quyết định của Tòa án và những bình luận pháp luật của các tác giả về những vụ việc trên. 1 2
  • 3. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Ban chỉ đạo Đề án trân trọng cảm ơn sự tham gia nhiệt tình của tập thể tác giả và sự phối hợp tích cực của Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - thường trực Ban chỉ đạo Đề án để hoàn thành cuốn sách này. Xin trân trọng giới thiệu và mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc về nội dung cuốn sách. BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN I. BÌNH LUẬN MỘT SỐ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH Vụ việc số 1 Ngày 15 tháng 9 năm 2010, bà Th ký với Công ty CBTHSXK - Việt Ph, hai hợp đồng không số, tên gọi là “Hợp đồng vay vốn để sản xuất kinh doanh” cùng do ông Trần Văn K nguyên giám đốc đại diện ký, cho Công ty vay 20.000 USD/1 hợp đồng, lãi suất 4,5%/tháng, thời hạn 06 tháng và 12 tháng. Trong hợp đồng, bên cho vay có ghi là bà Nguyễn Thị Th, địa chỉ 35 Nguyễn An N, quận 1 - Thành phố H; bên đi vay là Công ty CBTHSXK - Việt Ph, do ông Trần Văn K - Giám đốc, địa chỉ 57 Nguyễn T, quận 1, Thành phố H đại diện. Hợp đồng chỉ có chữ ký của ông K, không đóng dấu Công ty. Thực hiện hợp đồng, bà Th đã giao cho ông K 38.000 USD, ông K đã trả được 3.353 USD nên vốn gốc chỉ còn là 34.647 USD. Khi bà Th giao USD cho ông K không có biên lai ký nhận của Kế toán trưởng hay Thủ quỹ của Công ty CBTHSXK - Việt Ph. Công ty CBTHSXK- Việt Ph không có lưu hợp đồng hoặc các chứng từ liên quan trong hồ sơ tại Phòng tài vụ - kế toán của Công ty CBTHSXK - Việt Ph. Ông 1 2
  • 4. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Trần Văn K không báo việc ký kết, thực hiện hợp đồng với bà Th trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty CBTHSXK - Việt Ph. Hết hạn thanh toán, bà Th kiện Công ty CBTHSXK - Việt Ph; yêu cầu Công ty CBTHSXK - Việt Ph phải trả cho bà Th các khoản tiền sau: - Vốn gốc là 34.647 USD tương đương 557.123.760 đồng; - Lãi là 733.354.928 đồng. Tổng cộng tính tròn hai khoản là: 1.290.000.000 đồng. Bình luận - Thứ nhất: Về hình thức, hai “Hợp đồng vay vốn để kinh doanh” cùng ký ngày 15/9/2010 được xác lập giữa bà Th với Công ty CBTHSXK - Việt Ph. Tuy nhiên, thực tế thực hiện hợp đồng lại thể hiện đây là quan hệ cho vay giữa cá nhân với cá nhân (bà Th và ông K), với những tình tiết để chứng minh là việc giao tiền được thực hiện giữa cá nhân bà Th với ông K, không qua tài khoản Công ty, nội bộ Công ty không được biết về việc vay tiền này, hợp đồng không theo biểu mẫu hợp đồng của Công ty và không được đóng con dấu Công ty. Vì vậy, việc bà Th khởi kiện đề nghị Tòa án buộc chính Công ty CBTHSXK - Việt Ph trả nợ sẽ không được Tòa án chấp nhận. Có quan điểm cho rằng, nếu hợp đồng được đóng dấu của Công ty, thì cho dù ông K đứng ra nhận tiền, không chuyển tiền cho Công ty, Công ty vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ. Còn việc ông K sử dụng danh nghĩa của Công ty vay tiền, không trả được nợ, gây thiệt hại cho Công ty sẽ được xem xét ở quan hệ pháp luật khác. Quan điểm này cũng đã gây nhiều tranh cãi trong thực tiễn xét xử. Vấn đề mấu chốt không phải là hợp đồng được đóng dấu Công ty hay không được đóng dấu Công ty vì xét cho cùng con dấu không làm thay đổi bản chất và hiệu lực của hợp đồng. Việc đóng dấu chỉ là sự xác thực về mặt hành chính chữ ký của người có thẩm quyền đại diện cho một tổ chức. Quan trọng là để làm rõ bản chất quan hệ cho vay được xác lập giữa bà Th với Công ty hay với cá nhân ông K, cần phải xác định: + Ý chí cho vay của bà Th là cho Công ty hay cá nhân ông K vay? Tại sao bà Th chuyển tiền cho cá nhân ông K mà không qua tài khoản, kế toán Công ty? + Ý chí của ông K là vay với danh nghĩa cá nhân hay dưới danh nghĩa đại diện cho Công ty? Tại sao ông K trực tiếp nhận tiền, trả tiền, không qua sổ sách kế toán Công ty, không thông báo việc vay nợ trong nội bộ Công ty? Việc làm rõ ý chí của các bên, một mặt để xác định rõ bản chất quan hệ hợp đồng, mặt khác còn làm rõ hiệu lực của giao 1 2
  • 5. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật dịch (hợp đồng sẽ vô hiệu do bị lừa dối nếu ý chí bà Th là cho Công ty vay nhưng ông K đã lừa dối bà Th để bà Th giao tiền trực tiếp cho ông K) và làm rõ lỗi trong việc ông K lợi dụng danh nghĩa của Công ty để vay tiền, từ đó xác định rõ trách nhiệm của từng chủ thể trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Thứ hai: Mặc dù khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, bà Th đã quy đổi giá trị đòi nợ bằng tiền Việt, tuy nhiên việc cho vay bằng USD là đã vi phạm pháp luật nên hợp đồng sẽ bị Tòa án tuyên vô hiệu. Theo quy định của Điều 22 Pháp lệnh Quản lý ngoại hối năm 2005 thì các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng tiền nội tệ. Vi phạm quy định này được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và là một trong những căn cứ để tuyên hợp đồng vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật Dân sự. Điều 22 Pháp lệnh Quản lý ngoại hối quy định: Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch: “1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.” Và Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.” Thực tiễn xét xử hiện nay cho thấy, các giao dịch được xác lập bằng ngoại tệ khi giải quyết Tòa án sẽ tuyên giao dịch vô hiệu vì cho rằng nội dung của hợp đồng đã vi phạm điều cấm của pháp luật (không được phép giao dịch bằng ngoại hối). Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề giao dịch được xác lập bằng ngoại tệ. Có quan điểm cho rằng việc vi phạm quy định về quản lý ngoại hối chỉ là sự vi phạm về quản lý hành chính và vì vậy các chủ thể chỉ phải chịu chế tài xử phạt vi phạm hành chính mà không làm vô hiệu hợp đồng. Tác giả cho rằng cần thiết phải làm rõ đối tượng của hợp đồng là gì, nếu đối 1 2
  • 6. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật tượng của hợp đồng là giao dịch cho vay thì lúc này nội dung của hợp đồng được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật, còn nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa mua bán, dịch vụ thuê, mượn... thì việc các bên thỏa thuận đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ chỉ làm vô hiệu điều khoản về thanh toán chứ không làm cho nội dung của hợp đồng bị vi phạm điều cấm như cách hiểu hiện nay. Vì vậy, đối với những hợp đồng mua bán, thuê... mà các bên thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ thì Tòa án chỉ tuyên vô hiệu điều khoản này và buộc các bên phải khôi phục tình trạng đã thực hiện cho đúng quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Vụ việc số 2 Ngày 01/8/2010, Công ty điện máy, xe máy, xe đạp TTD (bên A - không có chức năng cho thuê nhà xưởng) và Công ty trách nhiệm hữu hạn T (bên B) có ký hợp đồng thuê nhà xưởng với nội dung: Bên A cho bên B thuê 01 nhà 02 tầng và 03 dãy nhà xưởng trên diện tích 2000 m2 đất tại số 42Q ngõ 67 phố Đ, quận L, thành phố H. Thời hạn thuê từ 01/9/2010 đến 30/8/2012. Giá cho thuê là 140.000.000 đồng/tháng. Bên B thanh toán cho bên A 03 tháng một lần. Nếu chậm thanh toán sẽ bị phạt với mức lãi suất 05%/tháng cho số tiền và thời gian chậm thanh toán. Sau khi thanh lý hợp đồng, bên B phải giao lại cho bên A toàn bộ mặt bằng, tài sản của bên A và cả phần sửa chữa của bên B (được bên A cho phép). Ngoài ra, các bên còn thỏa thuận về trách nhiệm của các bên và chọn cơ quan tài phán. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn T đã trả tiền thuê đến hết tháng 3/2011. Sau đó bị đơn không trả tiền thuê nhà nữa, mặc dù phía nguyên đơn đã có nhiều công văn nhắc nhở, bị đơn vẫn không thực hiện. Do đó đến ngày 11/6/2011, nguyên đơn đã có công văn số 71/ĐM-XĐXM thông báo cho bị đơn về việc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bị đơn trả lại toàn bộ diện tích nhà xưởng đang thuê. Đến ngày 24/8/2011, nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu: - Bị đơn trả lại toàn bộ diện tích thuê. - Hoàn trả số tiền thuê nhà còn thiếu là 308.000.000 đồng và lãi là 50.976.875 đồng. Bình luận - Thứ nhất, Hợp đồng cho thuê nhà xưởng của các bên sẽ bị Tòa án tuyên vô hiệu do bên A không có chức năng cho thuê nhà xưởng để thực hiện hợp đồng, vi phạm Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005, Điều 122 và Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2005. 1 2
  • 7. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp: “Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.” Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng hợp đồng trên là hợp đồng cho thuê tài sản (là hợp đồng dân sự) nên Bên A không nhất thiết phải có chức năng kinh doanh trong việc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình. Quan điểm này cũng gây nhiều tranh cãi trong thực tiễn xét xử. - Thứ hai: Về việc xử lý hậu quả của hợp đồng nêu trên khi bị tuyên vô hiệu cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Theo quy định của Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì hợp đồng bị vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hai bên, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng tiền thì hoàn trả bằng hiện vật và bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.” Thực tiễn xét xử cho thấy, khi hợp đồng cho thuê nhà xưởng bị vô hiệu thì các bên chấm dứt việc thực hiện hợp đồng và bên đi thuê phải thanh toán tiền thuê cho thời gian đã thuê (vì việc sử dụng không thể hoàn trả nên hoàn trả bằng tiền) vì không có quy định và giải thích cụ thể trường hợp nào thì “lợi tức, hoa lợi” thu được phải bị tịch thu sung quỹ Nhà nước. Tuy nhiên, việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu như vậy vô hình trung là đã thừa nhận hợp đồng, đặc biệt là trong trường hợp thời hạn hợp đồng thuê đã hết, các bên đã thực hiện xong hợp đồng và chỉ còn nợ tiền thuê. Theo quan điểm của tác giả, tiền thuê trong trường hợp mà bên cho thuê không có chức năng mà lại cho thuê là khoản lợi tức không hợp pháp và bên cho thuê không được hưởng mà phải sung quỹ Nhà nước. Mặt khác, quy định “bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường” cần phải thống nhất hiểu “lỗi” ở đây là lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu chứ không phải lỗi trong thực hiện hợp đồng vì khi hợp đồng bị vô hiệu thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên. Và tác giả cũng cho rằng, nếu đã là lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu thì chỉ có khả 1 2
  • 8. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật năng cả hai bên cùng có lỗi (50/50) hoặc một bên có lỗi (100%) chứ không thể cân nhắc lỗi theo mức 70/30 hay 40/60 v.v… phù hợp với mức độ thiệt hại được. Tuy nhiên, thực tế xét xử hiện nay cho thấy việc xem xét lỗi trong việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu còn rất khác nhau. Vụ việc số 3 Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại TL và Công ty cổ phần đầu tư sản xuất động cơ phụ tùng và lắp ráp ô tô, xe máy T cùng thỏa thuận và ký kết một số hợp đồng kinh tế. Theo các hợp đồng kinh tế số 01/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2009, số 02/XNTL-L1/HĐKT ngày 12/7/2009, số 03/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2009, hai bên thỏa thuận: Công ty TL bán cho Công ty T vành xe máy gồm: vành trước là 60.000 cái, vành sau là 60.000 cái. Tổng giá trị cả 03 hợp đồng là 4.909.080.000 đồng, kèm theo thỏa thuận thanh toán theo từng hóa đơn xuất hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày Công ty TL giao hàng. Hợp đồng số 01/MTL-L1/HĐKT ngày 12/11/2009, Công ty TL bán cho Công ty T 15.000 mặt nạ nhựa, tổng giá trị hợp đồng là 67.500.000 đồng và thỏa thuận thanh toán trong vòng 20 ngày kể từ ngày giao nhận hàng. Việc giao nhận hàng và trả tiền giữa hai bên được thực hiện như sau: - Về loại hàng vành xe máy tính đến thời điểm cuối cùng là ngày 24/10/2010, Công ty TL đã giao số lượng hàng trị giá 4.473.644.252 đồng, Công ty T đã trả 3.875.713.918 đồng, còn nợ là 597.930.334 đồng. - Về loại hàng mặt nạ nhựa tính đến ngày 10/9/2010, Công ty TL đã giao trị giá 125.613.000 đồng, tính trừ một số hàng phải trả lại thì giá trị còn lại là 125.263.000 đồng, Công ty T chưa trả được đồng nào. Tại biên bản đối chiếu công nợ này 17/11/2010, hai bên xác nhận: Tổng số tiền Công ty T còn nợ của Công ty TL là 729.193.334 đồng, trong đó nợ tiền vành xe máy là 597.930.334 đồng; tiền mặt nạ nhựa là 125.263.000 đồng và 6.000.000 đồng tiền khuôn đúc phía Công ty TL đã ứng trả thay cho Công ty T. Sau khi chốt nhận nợ, Công ty TL đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nợ; ngày 02/4/2011 Công ty T trả tiếp 50.000.000 đồng. Ngày 17/10/2011 Công ty TL đã có công văn số 101/2011/CV gửi Công ty T yêu cầu trả nốt số nợ gốc 679.193.334 đồng trước ngày 25/10/2011; mặc dù đã nhận được văn bản nhưng Công ty T không trả lời và cũng không thanh toán nợ. Do vậy, ngày 06/12/2011 Công ty TL đã có đơn khởi kiện yêu cầu buộc Công ty T phải trả số nợ gốc là 679.193.334 đồng. Ngoài ra, Công ty TL còn yêu cầu Công ty T phải hoàn trả 1 2
  • 9. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật lãi phát sinh trong thời gian chậm thanh toán là 208.947.323 đồng (theo thỏa thuận trong hợp đồng là 05%/tháng trên số tiền chậm trả, thời gian chậm trả và lãi được tính lũy tiến, cộng lãi vào gốc để tính). Tòa án đã thụ lý vụ việc và nhận định cách tính lãi lũy tiến lấy lãi cộng gốc để tính và lãi suất 05%/tháng là không phù hợp với quy định về lãi suất cho vay được quy định tại Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005. Bình luận - Thứ nhất: Sau ngày Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế hết hiệu lực thì không còn tồn tại khái niệm hợp đồng kinh tế. Vì vậy, việc các bên vẫn còn sử dụng thuật ngữ hợp đồng kinh tế trong giao kết hợp đồng là không chính xác. - Thứ hai: Việc Tòa án áp dụng Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 để xem xét thỏa thuận của các bên về việc phạt lãi do vi phạm nghĩa vụ thanh toán gây nhiều băn khoăn bởi Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 chỉ quy định về lãi suất của hợp đồng vay. Quy định này có đương nhiên được áp dụng cho việc thỏa thuận về lãi suất phạt chậm thanh toán trong các hợp đồng thương mại theo Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 hay không cũng chưa thực sự rõ ràng. Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. 2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.” Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” Có quan điểm cho rằng, trong tình huống này hai bên đã có thỏa thuận khác nên thỏa thuận phạt này hoàn toàn phù hợp Điều 306 Luật Thương mại năm 2005, cần phải được chấp nhận. Tuy nhiên có quan điểm khác cho rằng dù các bên có thỏa thuận khác thì mức lãi phạt cũng không được cao hơn mức 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định. Như đã đề cập ở trên, liệu Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 về lãi suất trong hợp đồng vay có đương nhiên áp dụng cho các hợp đồng khác 1 2
  • 10. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật hay không? Quan điểm của tác giả là không áp dụng, bởi bản chất của thỏa thuận phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong các hợp đồng thương mại là một chế tài để răn đe và trừng phạt các chủ thể cố tình vi phạm nghĩa vụ, không thuộc phạm vi điều chỉnh về lãi suất cho vay để kiểm soát hoạt động cho vay, thực hiện chính sách về tiền tệ của Nhà nước. Do đó, không nhất thiết phải điều chỉnh bởi mức tỷ lệ do pháp luật quy định để tạo sự ổn định và cân bằng trong quản lý tiền tệ. Vậy nên, theo chúng tôi, trên thực tế xét xử các thẩm phán vẫn áp dụng Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 để xem xét về thỏa thuận phạt lãi trong các hợp đồng thương mại là không hợp lý. - Thứ ba: Theo hợp đồng thì việc thanh toán phải thực hiện không quá 20 ngày đối với mặt nạ nhựa, không quá 30 ngày đối với vành xe máy kể từ ngày bên A giao hàng theo từng hóa đơn; ngoài thời hạn trên được coi là chậm trả. Như vậy, hết thời hạn này mà bên có nghĩa vụ vẫn không thanh toán là đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu phía Công ty TL không có ý kiến gì; các văn bản đối chiếu nợ cũng chỉ ghi nhận khoản nợ gốc mà không đề cập đến lãi quá hạn thì coi như Công ty TL đã mặc nhiên chấp nhận việc vi phạm. Do vậy, thời điểm tính lãi suất chậm thanh toán được lấy mốc từ ngày đối chiếu xác nhận công nợ chứ không phải tính từ mốc vi phạm theo thỏa thuận trong hợp đồng. Vụ việc số 4 Ngày 01/3/2011, Hợp tác xã ĐT và Công ty cổ phần MT ký hợp đồng số 03/HĐ-CT liên doanh kinh tế với nội dung chính là: Hợp tác xã ĐT đồng ý liên doanh với Công ty cổ phần MT. Công ty cổ phần MT đồng ý đầu tư liên doanh của Hợp tác xã ĐT để chăn nuôi lợn siêu nạc xuất khẩu với hình thức góp vốn, khoán gọn, thu lợi nhuận (lãi suất 0,7%/tháng). Công ty cổ phần MT phải thanh toán lãi cho Hợp tác xã ĐT vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. Hợp tác xã ĐT chỉ đầu tư lượng tài chính để liên doanh là 500 triệu đồng trong thời gian 05 năm. Hết thời hạn, Công ty cổ phần MT phải thanh toán hết gốc và lãi cho Hợp tác xã ĐT. Tài sản Công ty cổ phần MT làm thế chấp cho Hợp tác xã ĐT là hệ thống cây xăng đang hoạt động với trị giá 1,4 tỷ đồng. Ngày 14/3/2011, Hợp tác xã ĐT đã chuyển cho Công ty cổ phần MT 150 triệu đồng (phiếu chi số 41) căn cứ vào văn bản đề nghị tạm ứng vốn số 01/VBĐN-CT ngày 06/3/2011 của Công ty cổ phần MT. Ngày 28/4/2011, Hợp tác xã ĐT đã chuyển cho Công ty cổ phần MT 100 triệu đồng (phiếu chi số 70). 1 2
  • 11. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Công ty cổ phần MT sau khi ký hợp đồng với Hợp tác xã ĐT đã ký 03 hợp đồng về lợn giống, thiết bị chuồng lợn với Xí nghiệp tập thể BH, Công ty cổ phần Hùng S, Công ty trách nhiệm hữu hạn CHAROEN P - Những hợp đồng này Công ty cổ phần MT không chuyển đúng tiền thanh toán trong hợp đồng nên đã bị phạt 221.323.550 đồng và các thiệt hại khác. Tổng thiệt hại hơn 300 triệu đồng. Công ty cổ phần MT đã chuyển Hợp tác xã ĐT tiền lợi nhuận khoán gọn hàng tháng (từ tháng 3/2011 đến tháng 11/2011, tổng số tiền lợi nhuận đã chuyển là 11.550.000 đồng). Từ tháng 11/2011, Công ty cổ phần MT ngừng chuyển tiền lãi cho Hợp tác xã ĐT. Phía Hợp tác xã ĐT, sau khi ký hợp đồng với Công ty cổ phần MT đã bị Ủy ban kiểm tra huyện C kiểm tra và kết luận việc ký và thực hiện hợp đồng liên doanh kinh tế giữa Hợp tác xã ĐT và Công ty cổ phần MT là vi phạm điều lệ Hợp tác xã, Nghị quyết đại hội xã viên bất thường ngày 07/6/2011, không tìm hiểu kỹ đối tác kinh doanh mà huyện ủy C đã có thông báo số 151/TB-HU. Đại hội đại biểu xã viên Hợp tác xã ĐT ngày 29/5/2011 đã yêu cầu thu hồi số tiền 250 triệu đồng cho Công ty cổ phần MT vay về quỹ Hợp tác xã. Từ ngày 01/6/2011 đến 09/11/2011, Hợp tác xã ĐT liên tục yêu cầu Công ty cổ phần MT thanh lý hợp đồng, yêu cầu Công ty cổ phần MT chuyển trả lại 250 triệu đồng mà Hợp tác xã đã chuyển, nhưng Công ty cổ phần MT không thực hiện. Còn Công ty cổ phần MT yêu cầu Hợp tác xã ĐT hoặc thanh lý hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng nhưng Hợp tác xã ĐT phải bồi thường đầy đủ mọi thiệt hại của Công ty cổ phần MT do Hợp tác xã ĐT gây ra. Tranh chấp giữa hai bên không giải quyết được. Ngày 10/02/2012, Hợp tác xã ĐT gửi đơn và hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố HP đề nghị giúp Hợp tác xã ĐT thu hồi 250 triệu đồng đã chuyển cho Công ty cổ phần MT. Công ty cổ phần MT cũng có yêu cầu phản tố đề nghị Tòa án buộc Hợp tác xã ĐT phải bồi thường các thiệt hại phát sinh cho Công ty cổ phần MT. Bình luận - Thứ nhất: Hợp đồng liên doanh kinh tế số 03/HĐ-CT ký kết ngày 01/3/2011 giữa Hợp tác xã ĐT và Công ty cổ phần MT bị vô hiệu toàn bộ. Tại Điều 2 của hợp đồng có quy định: Hợp tác xã ĐT chỉ đầu tư lượng tài chính để liên doanh là 500.000.000 đồng vào vốn lưu động của Công ty cổ phần MT trong thời hạn 05 năm. Nhưng tại Điều 1, Điều 3 quy định: khoán gọn, thu lợi nhuận lãi suất 0,7%/tháng. Công ty cổ phần MT đã phải trả lãi hàng tháng cho Hợp tác xã ĐT cho đến tháng 11/2011. Tại văn bản đề nghị số 01/VBĐN-CT ngày 06/3/2011 của Công ty cổ phần 1 2
  • 12. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật MT xác định Hợp tác xã ĐT là bên đầu tư tài chính cho Công ty cổ phần MT trên cơ sở khoán gọn, trả lãi hàng tháng theo hợp đồng số 03/HĐ-CT ngày 01/3/2011. Giấy ủy quyền nhận tiền số 01/GUQ-CT ngày 11/3/2011 của Công ty cổ phần MT ghi rõ là nhận số tiền vay 150.000.000 đồng. Phiếu chi số 41 ngày 14/3/2011 của Hợp tác xã ĐT ghi rõ chi theo văn bản đề nghị vay vốn của Công ty cổ phần MT. Phiếu chi 100.000.000 đồng ngày 28/4/2011 của Hợp tác xã ĐT ghi chi theo hợp đồng vay vốn. Một số phiếu thu của Hợp tác xã ĐT ghi rõ thu tiền lãi cụ thể: phiếu thu số 02 ngày 28/6/2011, phiếu thu số 24 ngày 15/5/2011; phiếu thu số 01 ngày 15/6/2011; phiếu thu số 06, 07 ngày 18/7/2011. Từ căn cứ trên thể hiện, thực chất hợp đồng kinh tế số 03/HĐ-CT ngày 01/3/2011 giữa Hợp tác xã ĐT với Công ty cổ phần MT chỉ là hợp đồng vay vốn. Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh bị vô hiệu do giả tạo vì che dấu bản chất là một hợp đồng cho vay vốn theo Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2005. Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này. Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.” Giao dịch bị che giấu ở đây là hợp đồng cho vay vốn vẫn bị vô hiệu vì vi phạm Điều 6, Điều 7 của Luật Hợp tác xã năm 2003. Cụ thể, Hợp tác xã không được cho vay đối với các tổ chức, cá nhân không phải là xã viên Hợp tác xã và không được kinh doanh ngoài những ngành, nghề đã đăng ký. Khoản 8 Điều 6 Luật Hợp tác xã quy định Hợp tác xã có quyền: “Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.” Khoản 1 Điều 7 Luật Hợp tác xã quy định Hợp tác xã có nghĩa vụ: “Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký.” - Thứ hai: Công ty cổ phần MT yêu cầu Hợp tác xã ĐT phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do có lỗi dẫn đến hợp đồng vô hiệu là không có cơ sở để chấp nhận bởi Công ty cổ phần MT buộc phải có nghĩa vụ biết chức năng kinh doanh của Hợp tác xã là không được phép cho vay vốn. Vì vậy, trong trường hợp này lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu là 50/50 (trừ khi Hợp tác xã ĐT lừa dối làm cho Công ty cổ phần MT tin vào việc Hợp tác xã có chức năng này), Công ty cổ phần MT phải gánh chịu 1/2 thiệt hại của mình. 1 2
  • 13. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật II. BÌNH LUẬN MỘT SỐ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Vụ việc số 1 Ngày 07/3/2009, Công ty thương mại xây dựng có thư bảo lãnh số 142 cho Chi nhánh Sài Gòn V là đơn vị thuộc Công ty thương mại xây dựng vay tiền của Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố H thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có tài khoản 710-A00477 tại Ngân hàng Công thương Việt Nam và tài khoản ngoại tệ số 362-111-37-0333 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ thư bảo lãnh này, Chi nhánh Sài Gòn V đã lập khế ước vay Ngân hàng như sau: 1. Ngày 29/7/2009 mở L/C số 0104106/T95LC91 trả chậm một năm không quy định lãi suất, nhưng có phí chuyển tiền với số tiền là 232.416 USD. Từ ngày 23/8/2010 đến ngày 15/11/2010 đã trả được 203.670 USD, nợ gốc còn 28.746 USD. 2. Khế ước số 95000634 ngày 02/10/2009 vay số tiền là 2.500.000.000 đồng (hai tỷ năm trăm triệu đồng) và đã trả lãi trong hạn được 75.405.947 đồng. 3. Khế ước số 9500034 ngày 29/11/2009 vay 3.000.000 đồng (ba tỷ đồng), chưa trả được gốc và lãi quá hạn. 4. Khế ước số 9501051 ngày 26/12/2009 vay 6.375.000.000 đồng (sáu tỷ ba trăm bảy lăm triệu đồng), hợp đồng ngoại tệ còn nợ 28.746 USD. Ngày 15/4/2011, Công ty thương mại xây dựng được khoanh nợ 05 tháng và được trừ lãi đã thu vào gốc là 975.000.000 đồng. Như vậy, tổng số tiền mà phía bị đơn đã trả được 1.600.000.000 đồng tiền gốc. Còn nợ gốc sau khoanh nợ là 5.400.000.000 đồng và 28.746 USD. Hết thời gian khoanh nợ, Ngân hàng Công thương đã đến Chi nhánh Sài Gòn V lập biên bản nhận nợ và hai bên đã xác nhận với nhau: Sài Gòn V còn nợ Ngân hàng là 5.400.000.000 đồng tiền gốc và 3.544.152.741 đồng tiền lãi quá hạn. Về ngoại tệ: nợ gốc 28.746 USD, lãi nợ quá hạn 16.994,39 USD. Sau nhiều lần đề nghị thanh toán không thành, Ngân hàng đã tiến hành khởi kiện Chi nhánh Sài Gòn V với yêu cầu Tòa án buộc Chi nhánh Sài Gòn V phải trả nợ và xác định Công ty thương mại xây dựng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải đứng ra trả nợ thay cho Chi nhánh Sài Gòn V khi Chi nhánh không thực hiện nghĩa vụ. Công ty thương mại xây dựng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với lý do trong văn bản hoạt động của Công ty 1 2
  • 14. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật có quy định Chi nhánh tự chịu trách nhiệm pháp lý đối với các khoản nợ mà Chi nhánh đã vay và sử dụng không hiệu quả. Bình luận - Thứ nhất, việc Ngân hàng khởi kiện Chi nhánh Sài Gòn V với tư cách bị đơn và xác định Công ty thương mại xây dựng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải đứng ra trả nợ thay cho Chi nhánh Sài Gòn V khi Chi nhánh không thực hiện nghĩa vụ là đã kiện sai đối tượng. Theo quy định của khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2005, Điều 92, 93 Bộ luật Dân sự năm 2005, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.” Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân. 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. 3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. 4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. 5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.” Điều 93 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định: “1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. 2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân. 1 2
  • 15. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật 3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.” Như vậy, mặc dù các Khế ước vay nợ được lập giữa Chi nhánh Ngân hàng Công thương tại Thành phố Hồ Chí Minh với Chi nhánh Sài Gòn V và Công ty thương mại xây dựng đứng ra bảo lãnh trả nợ nhưng về bản chất pháp lý thì quan hệ hợp đồng tín dụng được hình thành giữa hai chủ thể đó là: i/Bên cho vay là Ngân hàng Công thương Việt Nam; ii/ Bên đi vay là Công ty thương mại xây dựng. Việc Ngân hàng Công thương Việt Nam để cho Công ty thương mại xây dựng phát hành thư bảo lãnh cho Chi nhánh của mình vay vốn là đã hiểu không đúng các quy định của pháp luật. Bên bảo lãnh phải là bên thứ ba độc lập trong quan hệ hợp đồng vay (Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2005). Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.” Có quan điểm cho rằng, Ngân hàng khởi kiện Chi nhánh Sài Gòn V cho nên cần phải xác định Chi nhánh là bị đơn vì theo quy định của khoản 3 Điều 56 Bộ luật Tố tụng dân sự thì bị đơn “là người bị nguyên đơn khởi kiện”. Tuy nhiên, cần hiểu rằng “người” trong quan hệ tố tụng có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự được quy định tại Điều 57 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên, đối với tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ những tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng không lệ thuộc bất kỳ tổ chức nào khác (ví dụ: tổ hợp tác, hộ gia đình…). Điều 57 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định: “1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. 3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. 1 2
  • 16. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật 4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. 5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. 6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. 7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.” - Thứ hai, việc Công ty thương mại xây dựng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với lý do trong văn bản hoạt động của Công ty có quy định Chi nhánh tự chịu trách nhiệm pháp lý đối với các khoản nợ mà Chi nhánh đã vay và sử dụng không hiệu quả cũng là chưa hiểu đúng các quy định của pháp luật về trách nhiệm của pháp nhân. Mặc dù Quy chế hoạt động của Công ty thương mại xây dựng có quy định như vậy nhưng sự ràng buộc của những quy định này chỉ có tính chất “quản lý nội bộ”. Về mặt pháp lý, pháp nhân vẫn phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với những giao dịch và hoạt động do chi nhánh của mình xác lập. Vụ việc số 2 Căn cứ Quyết định số 146/2009/QĐ-UB ngày 15/3/2009 của Uỷ ban nhan dân (UBND) tỉnh THB - Phê duyệt mức vốn vay “Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm” đối với dự án sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu của Công ty nấm xuất khẩu TB, ngày 25/4/2009, trên cơ sở đơn đề nghị nhận tiền vay do ông Nguyễn Tiến Tr, Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB ký tên và đóng dấu của Công ty, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh THB đã ký hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD cho ông Nguyễn Tiến Tr, Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB vay 200.000.000 đồng, mục đích vay để “mở rộng dây chuyền sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu”; thời hạn vay là 24 tháng; lãi suất vay trong hạn là 0,5%/tháng; lãi quá hạn là 1%/tháng; hình thức đảm bảo: “Bảo lãnh bằng tài sản” của một số cá nhân gồm: 1 2
  • 17. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật + Ông Vũ Xuân T ký “Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản” số 4 HĐ/BLTS ngày 14/02/2009 và hợp đồng bổ sung số 05 HĐ/BS ngày 21/4/2009, thế chấp nhà ở của gia đình mình để bảo lãnh cho số tiền vay là 85 triệu đồng cả gốc và lãi của ông Nguyễn Tiến Tr. + Bà Nguyễn Thị H ký “Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản” số 03/HĐ-BLTS ngày 24/4/2009, thế chấp nhà và đất của gia đình mình để bảo lãnh cho số tiền vay là 50 triệu đồng cả gốc và lãi của ông Nguyễn Tiến Tr. + Ông Phạm Văn K và vợ là bà Đinh Thị Ph ký “Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản” số 05/HĐ-BLTS ngày 12/6/2009, thế chấp nhà và đất của gia đình mình để bảo lãnh cho số tiền vay là 62 triệu đồng cả gốc và lãi của ông Nguyễn Tiến Tr. Hợp đồng vay có ghi rõ bên vay là ông Nguyễn Tiến Tr - Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB. Hợp đồng do ông Tr ký, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách THB ký và đóng dấu hai bên. Các văn bản bảo lãnh nói trên đều có cam kết “nếu ông Nguyễn Tiến Tr không trả được thì lúc đó tôi sẽ có trách nhiệm trả cho Ngân hàng chính sách xã hội cả gốc và lãi theo pháp luật”. Thực hiện hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD ngày 25/4/2009, Chi nhánh ngân hàng chính sách tỉnh THB đã giao cho ông Nguyễn Tiến Tr với tư cách là Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB ký nhận tiền như sau: + Ngày 25/4/2009, nhận 110 triệu đồng; + Ngày 26/4/2009, nhận 50 triệu đồng; + Ngày 14/6/2009, nhận 25 triệu đồng; + Ngày 09/8/2009, nhận 15 triệu đồng. Đến hạn trả nợ, ông Tr không có khả năng trả nợ vì dự án làm ăn thua lỗ. Ngân hàng khởi kiện đích danh ông Nguyễn Tiến Tr và những người bảo lãnh nói trên ra Tòa án. Bình luận - Thứ nhất, Ngân hàng khởi kiện cá nhân ông Nguyễn Tiến Tr là không đúng đối tượng. Mặc dù hợp đồng vay ghi rõ tên bên vay là ông Nguyễn Tiến Tr - Giám đốc Công ty. Tuy nhiên, cần phải làm rõ quan hệ hợp đồng vay thực chất phát sinh giữa Ngân hàng với cá nhân ông Tr hay với Công ty nấm xuất khẩu TB do ông Tr làm đại diện. Cần phải xem xét đến các chứng cứ khác liên quan đến việc cho vay như căn cứ để Chi nhánh Ngân hàng chính sách tỉnh THB ký kết hợp đồng tín dụng này là Quyết định số 146/2009/QĐ-UB ngày 15/3/2009 của UBND tỉnh THB về việc phê duyệt cho Công ty nấm xuất khẩu TB (chứ không phải cá nhân ông Nguyễn Tiến Tr) 1 2
  • 18. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật được vay 200 triệu đồng tiền vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; các đơn đề nghị nhận tiền vay đều do ông Nguyễn Tiến Tr, Giám đốc Công ty nấm xuất khẩu TB ký tên và đóng dấu của Công ty nấm xuất khẩu TB. Như vậy, chủ thể được quyền vay tiền của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ở đây phải là Công ty nấm xuất khẩu TB chứ không phải cá nhân ông Nguyễn Tiến Tr. Thứ hai, hai hợp đồng bão lãnh ký giữa ông Vũ Xuân T, bà Nguyễn Thị H với Chi nhánh Ngân hàng chính sách tỉnh THB đều bị vô hiệu tuyệt đối nên sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh của ông T và bà Hưng. Bên bảo lãnh là ông Vũ Xuân T, bà Nguyễn Thị H dùng tài sản chung của hai vợ chồng để đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh nhưng lại thiếu chữ ký của vợ ông Vũ Xuân T và chồng bà Nguyễn Thị H là vi phạm quy định về chế độ sở hữu chung vợ chồng. Khi tài sản bảo lãnh là tài sản chung vợ chồng thì cần phải được cả vợ và chồng nhất trí định đoạt mới có giá trị pháp lý (Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005). Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.” Mặt khác việc bảo lãnh bằng tài sản là quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật mới đảm bảo hiệu lực về mặt hình thức của giao dịch (Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005, khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 3 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm). Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.” Điểm a khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2003 quy định: 1 2
  • 19. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật “Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;” Điều 3 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 quy định: “1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký: a) Thế chấp quyền sử dụng đất; b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; d) Thế chấp tàu biển; đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định. 2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu”. Mặt khác, về chủ thể được nhận bảo lãnh, trong các văn bản bảo lãnh đều ghi là “nếu ông Nguyễn Tiến Tr không trả được…”; như vậy, việc bảo lãnh được đặt ra cho cá nhân ông Nguyễn Tiến Tr chứ không phải là Công ty nấm xuất khẩu TB do ông Tr làm đại diện, nên rất khó buộc những người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ, trừ khi những người này thừa nhận họ đứng ra bảo lãnh cho Công ty chứ không phải cho cá nhân ông Tr. Rõ ràng có thể thấy rằng, những sai sót về nghiệp vụ của Ngân hàng như xác định không đúng chủ thể vay vốn, chủ thể được bảo lãnh vay vốn và không tuân thủ các quy định của pháp luật về các điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực sẽ mang lại cho Ngân hàng những hậu quả rất bất lợi. Vụ việc số 3 Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh H và Công ty cổ phần thương mại và phát triển gia súc TTĐN có ký kết 04 hợp đồng tín dụng, cụ thể: Hợp đồng tín dụng số 09/HĐTD ngày 24/6/2004 với số tiền vay là 3.500.000.000 đồng, thời hạn vay là 60 tháng, ngày trả hết nợ lãi và gốc là 24/6/2009. Ngày 16/6/2004, hai bên ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số 01/TC là quyền sử dụng 16.970 m2 đất và tài sản hình thành từ vốn vay gắn liền với đất, với tổng giá trị tài sản bảo đảm là 5.280.351.000 đồng; Hợp đồng tín dụng số 12/HĐTD ngày 28/10/2004 với số tiền vay là 600 triệu đồng, thời hạn cho vay là 60 tháng, ngày trả hết nợ gốc và lãi là 28/10/2009. Cùng ngày hai bên còn ký 1 2
  • 20. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, giá trị tài sản dự kiến sẽ hình thành từ vốn vay là 850.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 04/4/2005 với số tiền vay là 525.000.000 đồng, thời hạn vay là 60 tháng, ngày trả hết nợ gốc và lãi là ngày 04/4/2010. Cùng ngày hai bên còn ký hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, giá trị tài sản dự kiến sẽ hình thành từ vốn vay là 700.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng số 16/HĐTD ngày 04/4/2005 với số tiền vay là 1.900.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng, ngày trả hết nợ gốc và lãi là 04/4/2006, tiền vay được bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay kèm theo hợp đồng vay; đến hạn Công ty không trả được nợ gốc và lãi, Ngân hàng được quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi cả nợ gốc và lãi. Thực tế thì không có hợp đồng bảo đảm kèm theo hợp đồng tín dụng nêu trên nhưng có giấy thỏa thuận đăng ký nghĩa vụ được bảo đảm nợ vay Ngân hàng do hai bên lập không đề ngày chỉ ghi tháng 4/2005 với nội dung: Tài sản thế chấp chính chủ và tài sản hình thành từ vốn vay là 16.970 m2 đất tại thôn Nguyệt Viên, xã HQ, huyện H, tỉnh TH do UBND tỉnh TH cấp ngày 03/9/2003 cho Công ty. Tài sản gắn liền với đất là văn phòng làm việc, trang trại chăn nuôi, tài sản khác là xe con điều hành được tiếp tục sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng số 16/HĐTD ngày 04/4/2005 thay thế cho nghĩa vụ được bảo đảm của hợp đồng tín dụng ngày 01/9/2004. Giấy thỏa thuận này chưa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực và đăng ký theo quy định của pháp luật. Tại biên bản làm việc ngày 22/01/2007, hai bên thỏa thuận: “1. Công ty TTĐN đồng ý bàn giao, Ngân hàng đồng ý nhận lại các tài sản thế chấp theo danh mục sau để xử lý thu hồi nợ: Các tài sản theo danh mục tại hợp đồng thế chấp tài sản số 01/TC ngày 16/6/2004; nguyên giá 5.151.256.000 đồng; Trại nái 131 con theo hợp đồng thế chấp tài sản ngày 28/10/2004: nguyên giá 828.670.462 đồng; Trạm nghiền thức ăn gia súc theo hợp đồng thế chấp tài sản ngày 04/4/2005: nguyên giá 700.000.000 đồng; Tổng giá trị theo nguyên giá là 6.733.926.462 đồng. Các tài sản trên được đảm bảo cho khoản nợ vay tại Ngân hàng Hoằng Hóa với số tiền gốc là 6.133.156.000 đồng. Tại biên bản làm việc ngày 10/02/2007, hai bên thống nhất bàn giao tài sản của Công ty TTĐN theo hợp đồng đảm bảo, riêng đàn lợn theo đúng thực tế tại thời điểm bàn giao và ấn định ngày bàn giao là ngày 13/02/2007. 1 2
  • 21. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Cũng trong ngày 10/02/2007, Công ty TTĐN ký hợp đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất với ông Lê Khả Thủy, bao gồm: Chuồng lợn 800m2 , tường rào bao quanh, đường giao thông nội khu, hồ sinh thái, bể phốt, tháp nước và hệ thống cấp nước, san lấp mặt bằng trên diện tích 7.746 m2 tại thôn 8 xã HQ, huyện H, tỉnh TH với giá 110.000.000 đồng và Công ty TTĐN bán cho Lê Khả Th 300 con lợn thành tiền là 152.290.000 đồng. Ngày 11 và 13/12/2007, Công ty TTĐN bán cho ông Lê Khả L 358 con lợn thành tiền là 300.341.000 đồng. Ngày 12/02/2007, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TTĐN phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi của 04 hợp đồng tín dụng nói trên tính đến ngày 31/01/2007 gồm: nợ gốc là 6.133.516.000 đồng, và nợ lãi là 558.411.000 đồng. Khi Tòa án chưa nhận đơn và thụ lý vụ án thì ngày 13/12/2007, Ngân hàng và Công ty đã có văn bản thỏa thuận thống nhất bàn giao tài sản thế chấp của các hợp đồng tín dụng trên có trị giá là 6.732.229.528 đồng và Ngân hàng đã đơn phương bán tài sản thế chấp mà không có sự thỏa thuận thống nhất của Công ty TTĐN. Cụ thể là Ngân hàng đã trưng cầu Trung tâm tư vấn tài chính giá cả TH định giá lại tài sản bàn giao ngày 13/02/2007 với kết quả định giá là 6.167.763.000 đồng. Ngày 04/7/2007, Ngân hàng tổ chức bán đấu giá tài sản cho Công ty cổ phần CN HH với giá 4.020.000.000đ, sau khi trừ chi phí chăm sóc đàn lợn thì số tiền còn lại Ngân hàng thực thu từ việc bán tài sản là 3.245.589.736 đồng để trừ vào các khoản vay nợ của Công ty TTĐN theo 04 hợp đồng tín dụng trên. Công ty TTĐN được thông báo về việc này nhưng cũng không có ý kiến phản đối. Theo tính toán của Ngân hàng thì số tiền còn lại mà Công ty TTĐN còn nợ sau khi đã được khấu trừ số tiền bán tài sản thế chấp là 2.889.926.000 đồng nợ gốc và 1.837.750.000 đồng nợ lãi, tổng cộng là 4.725.676.000 đồng. Ngược lại, phía Công ty TTĐN lại có yêu cầu phản tố cho rằng Ngân hàng đã bán tài sản gây thiệt hại cho Công ty là 416.052.856 đồng (theo tính toán của Công ty về giá trị tài sản trừ đi nợ của Công ty). Bình luận Văn bản pháp luật để xem xét việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay vào thời điểm này là Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT- NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/4/2001 hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tiền vay để thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng. 1 2
  • 22. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Việc Ngân hàng tự xử lý tài sản thế chấp để khấu trừ công nợ là vi phạm các quy định của pháp luật nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng sẽ không được Tòa án xem xét chấp nhận. Mặc dù việc Ngân hàng và Công ty TTĐN bàn giao tài sản thế chấp và xác định giá trị tài sản bàn giao để thu hồi nợ trước hạn là phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC. Tuy nhiên, khi có tranh chấp thì đáng lẽ ra trong quá trình Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, Ngân hàng phải yêu cầu Tòa án xử lý tài sản này để thu hồi nợ và phải chờ kết quả giải quyết của Tòa án theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ. Tiểu mục 5.2 Mục I Phần B Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC quy định về các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận như sau: 5.2. Tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. a. Tổ chức tín dụng và bên bảo đảm lập biên bản nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Biên bản phải ghi rõ việc bàn giao, tiếp nhận, định giá xử lý tài sản bảo đảm và thanh toán nợ từ việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Thông tư này. b. Sau khi nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, tổ chức tín dụng được làm thủ tục nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm hoặc được bán, chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp luật. Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như sau: “Trong trường hợp các bên có tranh chấp và khởi kiện, thì tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý theo bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.” Mặt khác, việc Ngân hàng xử lý bán tài sản thế chấp bàn giao ngày 13/02/2007 cũng không phù hợp với các quy định của Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA- BTC-TCĐC. Đối với yêu cầu phản tố của Công ty TTĐN: Do quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, Công ty TTĐN đã không thực hiện đúng cam kết về thời gian trả nợ nên việc Ngân hàng yêu cầu xử lý nợ trước hạn là do lỗi của Công ty. Trong quá trình bàn giao và giải quyết việc xử lý tài sản, Ngân hàng đã trưng cầu Trung tâm tư vấn giá cả và kết quả định giá, mặc dù không có sự tham gia của Công ty, nhưng Công ty đã được thông báo và không có sự phản đối sự định giá này nên khả năng được Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố này là khó khả thi. 1 2
  • 23. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Như vậy, tình huống trên cho thấy các Ngân hàng khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phải nắm vững các quy định của pháp luật để đảm bảo sự chủ động của Ngân hàng đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng được pháp luật bảo vệ, tránh tình trạng tự ý xử lý như tình huống của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh H dẫn đến yêu cầu khởi kiện không được Tòa án chấp nhận xem xét, gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng./. III. BÌNH LUẬN MỘT SỐ TRANH CHẤP CÔNG TY1 Vụ việc số 1 Đầu năm 2011, bà Lan A, ông Trần C, ông Nguyễn Tấn L, ông Nguyễn Phú T và bà Đặng Thị Kiều Ch cùng nhau bàn bạc và thống nhất thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại xuất nhập khẩu HB, dự kiến giao cho ông L làm giám đốc và đại diện theo pháp luật của công ty. Các thành viên cũng thống nhất cử bà Lan A sẽ làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, ông Trần Công M (do bà Lan A giới thiệu) làm thủ quỹ. Để các cổ đông yên tâm góp vốn và thể hiện sự công bằng, các thành viên giao cho ông T mở và đứng tên tài khoản, việc rút tiền từ ngân hàng phải có chữ ký của cả ông T và ông M. Các cổ đông phải nộp một phần tiền trước ngày 10/4/2011 để trang trải cho việc thành lập công ty. Ông L chịu trách nhiệm soạn thảo điều lệ công ty để các thành viên thông qua và đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư qua mạng Internet. Ngày 07/4/2011, các thành viên gồm ông L, ông T và bà Kiều Ch, có cả ông M, ông Trần C cùng đến Vietcombank - 1 Chúng tôi gọi tắt các tranh chấp phát sinh giữa thành viên công ty với công ty, thành viên công ty với nhau liên quan đến tổ chức, hoạt động và giải thể doanh nghiệp là “tranh chấp công ty” 1 2
  • 24. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật chi nhánh BT mở tài khoản cho ông T đứng tên. Việc nộp tiền được thực hiện như sau: ông Nguyễn Phú T nộp 01 tỷ đồng; bà Đặng Thị Kiều Ch nộp 2,5 tỷ đồng; ông Nguyễn Tấn L nộp 2,5 tỷ đồng. Sau khi nộp hồ sơ và được cấp biên nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố H phát hiện số CMND mang tên Nguyễn Thị Lan A không trùng khớp với số CMND ghi trong sổ hộ khẩu nên yêu cầu bà Lan A điều chỉnh hoặc có xác nhận hợp lệ bổ sung hồ sơ thành lập công ty nhưng bà Lan A không đáp ứng yêu cầu này. Do bất đồng ý kiến giữa các bên nên cuối cùng Công ty HB không được thành lập. Theo kiểm kê quĩ thì tổng số các khoản chi lên đến 2,2 tỷ đồng nhưng ông T, ông M không giải trình các khoản chi này một cách hợp lý (nhiều khoản chi phục vụ mục đích mua sắm cá nhân). Ông L và bà Kiều Ch khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu ông T trả lại toàn bộ số tiền góp vốn. Bình luận - Có quan điểm cho rằng, đây là tranh chấp liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp theo Điều 14 Luật Doanh nghiệp năm 2005, khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ việc cần phải được khởi kiện tại Tòa Kinh tế. Tuy nhiên, quan điểm này không phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Điều 14 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: 1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh. 2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó. Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định Tòa kinh tế có thẩm quyền giải quyết đối với: Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Tuy nhiên, áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành, vụ việc nói trên không thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế, bởi để tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế thì chủ thể của tranh chấp phải là các thành viên công ty với công ty, các 1 2
  • 25. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật thành viên công ty với nhau. Trong một số trường hợp đặc biệt, Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định thêm những trường hợp tranh chấp giữa thành viên công ty với người chưa là thành viên công ty trong việc chuyển nhượng vốn cũng thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế. Tiểu mục 3.5 mục I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: 3.5. Về các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách. chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS cần phân biệt như sau: a. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty là các tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (thông thường phần vốn góp đó được tính bằng tiền, nhưng cũng có thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần; về quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về yêu cầu công ty đổi các khoản nợ hoặc thanh toán các khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký kết khi giải thể công ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. b. Các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau là các tranh chấp giữa các thành viên của công ty về việc trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải là thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của công ty cổ phần hoặc về quyền sở hữu tài sản tương ứng với số cổ phiếu của thành viên công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty; về việc thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên của công ty trong trường hợp công ty bị giải thể, về các vấn đề khác giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. c. Khi thực hiện hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 3.5 này, nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc 1 2
  • 26. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật giữa các thành viên của công ty có tranh chấp với nhau, nhưng tranh chấp đó không liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty mà chỉ liên quan đến các quan hệ khác như quan hệ lao động, quan hệ dân sự (ví dụ: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, về trợ cấp cho người lao động, về hợp đồng lao động, về hợp đồng vay, mượn tài sản...) thì tranh chấp đó không phải là tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS. Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định đó là tranh chấp về dân sự hay tranh chấp về lao động. Ở tranh chấp này, các chủ thể chưa có tư cách thành viên nên vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Kinh tế như nhiều quan điểm về việc này. Về bản chất, đây là các tranh chấp về việc thực hiện các hợp đồng dân sự phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, loại việc tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa Dân sự theo quy định của Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004. Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định Tòa Dân sự có thẩm quyền giải quyết các loại việc sau: 1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. 3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự. 4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này. 5. Tranh chấp về thừa kế tài sản. 6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. 7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật. 9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định. - Về việc ông L và bà Kiều Ch khởi kiện riêng ông Tài để đòi lại phần vốn góp, theo chúng tôi là chưa đúng. Theo quy định của khoản 3 Điều 14 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì khi doanh nghiệp không được thành lập, thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản phát sinh. Như vậy, trong tình huống vụ việc, các thành viên của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cho những khoản chi phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp nhưng không thành. Theo đó, ông L, bà Kiều Ch nên khởi 1 2
  • 27. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật kiện tất cả các thành viên còn lại với tư cách là đồng bị đơn để phân chia về nghĩa vụ của từng thành viên đối với các nghĩa vụ tài sản đã phát sinh chứ không chỉ thuần túy khởi kiện riêng ông T để đòi lại tiền góp vốn. Bản thân ông L, bà Ch cũng phải gánh vác một phần nghĩa vụ tài sản do doanh nghiệp không được thành lập. Tuy nhiên, ông L, bà Kiều Ch nên chọn Tòa án nơi ông T có trụ sở để tiện cho việc giải quyết vụ án và thi hành án theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định: Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây: a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết; d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết; đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết; e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết; g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết; h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết. 1 2
  • 28. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật Vụ việc số 2 Trong đợt phát hành cổ phiếu của Công ty cổ phần vận tải hành khách TX vào cuối tháng 12/2010 đầu tháng 01/20111 , Công ty TNHH công nghệ và thiết bị hàn đã mua 10.000 cổ phiếu (tương ứng với 01 tỷ đồng) tăng giá trị cổ phần lên 1.560.000.000 đồng, ông Lê Huy C mua 4.000 cổ phiếu (tương ứng 400.000.000 đồng) tăng giá trị cổ phần lên 1.011.099.120 đồng, bà Bùi Thanh H mua 4.000 cổ phiếu (tương ứng 400.000.000 đồng) tăng giá trị cổ phần lên 405.375.048 đồng. Kết quả việc bán cổ phiếu và tỷ lệ vốn của từng người đã được Đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ phần vận tải hành khách TX công nhận trong Nghị quyết số 11/HĐQT ngày 07/4/2011. Số cổ phần của các nguyên đơn đã được Công ty ghi nhận trên sổ sách của Công ty để chia cổ tức của mỗi người. Tuy nhiên, đến ngày 09/11/2011, Công ty cổ phần vận tải hành khách TX lại tiến hành Đại hội đồng cổ đông bất thường và ra Nghị quyết số 186/HĐQT huỷ bỏ kết quả bán 25.000 cổ phần năm 2010 - 2011. Nghị quyết do Chủ tịch Hội đồng quản trị Nguyễn Hoàng A của Công ty ký. Cho rằng Chủ tịch Hội đồng quản trị Nguyễn Hoàng A có thù ghét cá nhân với mình nên ông C đã làm đơn khởi kiện ra Tòa Kinh tế, đề nghị hủy Nghị quyết số 186/HĐQT và công 1 Thời điểm diễn ra vụ việc được thay đổi nhận kết quả bán cổ phần năm 2010 - 2011. Bình luận - Thứ nhất, Đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ phần vận tải hành khách TX đã vi phạm pháp luật trong việc hủy bỏ kết quả bán 25.000 cổ phần năm 2010 - 2011. Theo quy định của pháp luật thì Đại hội đồng cổ đông không có thẩm quyền để hủy Nghị quyết của chính Đại hội đồng cổ đông đã ban hành. Thẩm quyền xem xét lại hiệu lực của việc bán cổ phần của Công ty thuộc Tòa án chứ không phải Đại hội đồng cổ đông (khoản 2 Điều 96 Luật Doanh nghiệp năm 2005, Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm 2005). Khoản 2 Điều 96 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông như sau: a) Thông qua định hướng phát triển của công ty; b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng 1 2
  • 29. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty; e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: 1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty; 2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty. - Thứ hai, ông C khởi kiện cá nhân ông Nguyễn Hoàng A là không đúng. Mặc dù Nghị quyết do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhưng việc ông Hoàng A ký Nghị quyết là đại diện cho Hội đồng quản trị để ban hành văn bản thể hiện quyết định của đại hội đồng cổ đông của Công ty. Hành vi này là hành vi của người đại diện cho Công ty chứ không phải hành vi của cá nhân ông Nguyễn Hoàng A. Vì vậy, chủ thể phải khởi kiện ở đây là Công ty cổ phần vận tải hành khách TX chứ phải là cá nhân ông Nguyễn Hoàng A. Cần xác định đúng đây là tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty chứ không phải là tranh chấp giữa thành viên công ty với nhau. Vụ việc số 3 Đầu tháng 12 năm 2011, anh Nguyễn T là cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần vận tải & thương mại TĐ, đồng thời là lái xe của Công ty có nhu cầu chuyển nhượng 100 cổ phần 1 2
  • 30. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật (giá gốc mua là 100.000.000 đồng) cho ông Lê H với giá 500.000.000đ. Khi ông đến Công ty để làm thủ tục chuyển nhượng thì Hội đồng quản trị Công ty, đại diện là ông Th, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty lại gây khó dễ và không cho chuyển nhượng. Qua nhiều lần trao đổi, cuối cùng ông Thành đã đồng ý cho ông H trở thành cổ đông của Công ty, đồng thời chấm dứt hợp đồng lao động với anh T vì ông Th cho rằng khi chuyển nhượng cổ phần thì anh T không còn là người của Công ty nữa. Trước đó, anh T có ký hợp đồng lao động với Công ty với công việc là lái xe cho các chuyến hàng từ Thanh Hóa ra Hà Nội và ngược lại. Giám đốc Công ty có thỏa thuận giao khoán cho anh T thực hiện các hợp đồng vận chuyển riêng với Công ty TNHH A theo cơ chế lời ăn lỗ chịu, trích phí quản lý cho công ty 10% từ giá trị hợp đồng thu được; lương và các chế độ khác anh T vẫn được hưởng theo hợp đồng lao động đã ký. Sau khi hoàn thành công việc thì hai bên sẽ đối chiếu và Công ty sẽ trả tiền cho anh T trên cơ sở thanh lý hợp đồng với các đối tác. Do có sự kiện mất mát hàng hóa phát sinh trong quá trình vận chuyển nên đối tác không chịu thanh toán phí vận chuyển cho Công ty. Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty (được tổ chức theo đúng trình tự, thủ tục luật định) về việc chia cổ tức cho cổ đông, Đại hội đã kết luận và ra Nghị quyết giữ lại toàn bộ cổ tức của anh T để khấu trừ số tiền mà Công ty TNHH A không trả cho Công ty do lỗi của anh T. Bình luận - Thứ nhất, để xem xét việc Chủ tịch Hội đồng quản trị không cho phép anh T chuyển nhượng cổ phần là đúng hay sai thì cần phải kiểm tra ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nay là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) là ngày nào. Mặc dù cổ phần được tự do chuyển nhượng nhưng theo quy định của khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì trong vòng 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ phần của các cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng ra bên ngoài nếu chưa được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông công ty. Khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các 1 2
  • 31. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ”. - Thứ hai, việc ông Th cho rằng sau khi chuyển nhượng cổ phần thì anh T không còn là người của Công ty nữa là không đúng. Quan hệ mua bán cổ phần để anh T không còn là một trong các chủ sở hữu của Công ty và quan hệ lao động giữa anh T và Công ty là hai quan hệ pháp luật độc lập. Khi anh T chuyển nhượng cổ phần, anh T không còn là cổ đông, người sở hữu công ty nhưng hợp đồng lao động giữa anh T và công ty không đương nhiên bị chấm dứt vì để chấm dứt hợp đồng lao động thì phải do anh T tự nguyện xin chấm dứt hợp đồng hoặc do anh T vi phạm kỷ luật lao động và Công ty sa thải. Việc sa thải phải tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật lao động quy định. - Thứ ba, việc Đại hội đồng cổ đông thường niên của công ty quyết định giữ lại toàn bộ cổ tức của anh T để khấu trừ số tiền mà Công ty TNHH A không trả cho Công ty là đã vi phạm quyền của cổ đông được quy định tại Khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 2005. Khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định như sau: “1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây: a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này; đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty; 1 2
  • 32. VI. Bình luận một số vụ việc về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Tìm hiểu các tranh chấp trong một số lĩnh vực pháp luật h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.” Cho dù Công ty đã tổ chức Đại hội đúng trình tự, thủ tục triệu tập thì nội dung của Nghị quyết Đại hội về việc giữ lại cổ tức của anh T là sai. Việc chia cổ tức và việc xử lý nợ ở các hợp đồng khoán nội bộ là những quan hệ pháp luật độc lập, Công ty không được quyền giữ lại cổ tức của cổ đông dưới mọi hình thức vì như vậy là vi phạm quyền của cổ đông, trừ trường hợp trong hợp đồng giữa anh T và Công ty có thỏa thuận rõ về việc này. Vụ việc số 4 Công ty TNHH BT có vốn điều lệ 03 tỷ đồng, do 03 thành viên D, Kh, Th cùng cam kết góp vốn. Trong đó, D cam kết góp 01 tỷ tiền mặt (đã góp), Kh cam kết góp 1,5 tỷ bằng nhà xưởng (chưa góp), Th góp 500 triệu tiền mặt (đã góp). D là Giám đốc, Kh là Chủ tịch Hội đồng thành viên và cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đến thời hạn góp vốn lần cuối, do Kh không có khả năng góp vốn nên Kh đã nhượng lại phần vốn góp cho H. Kh cho rằng, mình là Chủ tịch Hội đồng thành viên, là người đại diện theo pháp luật của công ty và cũng là người góp nhiều vốn nhất nên đã không thông báo việc chuyển nhượng vốn của mình cho 02 thành viên còn lại. Kh lập một hợp đồng chuyển nhượng vốn, trong đó Kh vừa ký tên với tư cách là người chuyển nhượng vốn, vừa ký tên với tư cách là người đại diện theo pháp luật của công ty xác nhận việc chuyển nhượng này. D và Th phản đối việc làm trên vì cho rằng việc chuyển nhượng của Kh phải thực hiện thủ tục chào bán trong nội bộ, nếu không có ai mua hoặc mua không hết mới được chuyển nhượng ra bên ngoài theo quy định của Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2005. Bình luận Việc chuyển nhượng giữa Kh với H là vi phạm khoản 4 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 15/11/2010 hướng dẫn một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2005 chứ không phải vi phạm Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2005 như cách hiểu của D và Th. Trong vụ việc này, do Kh đến thời hạn góp vốn lần cuối mà vẫn chưa góp nên Kh sẽ không được chuyển nhượng vốn theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP. Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP quy định: “Sau thời hạn cam kết góp lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp vốn đã cam kết góp, thành viên chưa góp vốn vào 1 2