1. CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
GVHD : Vũ
Hiền
Thành viên:
Nguyễn Thị Thùy Trang
Nguyễn Thanh Thúy
Nguyễn Trúc Anh
Nguyễn Thị Ngọc Chi
Nguyễn Thị Ngọc Linh
Nguyễn Hồng Ngân
Nguyễn Thị Huyền Trâm
Thu
2. Ở
Nhà ở là nơi cư trú của con người để che nắng mưa, gió bão hay thú dữ….Ngôi
nhà là một trong nhứng yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho họ có một cuộc sống
an cư lạc nghiệp.
Do quan niệm ngôi nhà là cơ nghiệp của nhiều đời nên việc dựng nhà được người
Việt đặc biệt quan tâm, từ việc chọn đất (thế đất cao, hợp phong thủy), chọn
hướng(hướng Nam hoặc Đông Nam), chọn ngày dựng nhà đến khi hoàn thành, bố
trí sử dụng…
Nhà Việt Nam có hai hoại: Nhà sàn và nhà đất
• Nhà sàn:là kiểu nhà truyền thống của người việt từ thời Đông Sơn.Tùy mỗi vùng
miền khác nhau mà nhà sàn cũng có cấu trúc khác nhau.Miền núi và các vùng Tây
Nguyên nhà sàn thường được xây dựng bằng gỗ,mây tre, bương , vầu..Nhà sàn
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường được xây dựng bằng các loại cây
nước ngập mặn như:cây đước, tràm...
5. • Nhà đất: Kĩ thuật làm nhà bằng đất đã có một truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Cách
đây khoảng 20 năm, bạn có thể tìm thấy rất dễ dàng những ngôi nhà được xây bằng đất
trong rất nhiều ngôi làng Việt Nam, rất phong phú.
Nền nhà bằng đất sét nện cứng hoặc lót gạch.Vách nhà bằng lá,đất sét nhồi với trấu
hoặc bằng rơm,gỗ,gạch,chỉ có cửa ở mặt trước,ít có cửa ở các mặt khác.
6. Tiêu chuẩn cấu trúc của một ngôi nhà Việt Nam là” nhà cao cửa rộng”.Cái cao
của ngôi nhà Việt Nam nền nhà phải cao để ứng phó với lụt lội,côn trùng,ẩm
ƣớt,mái nhà phải cao so với nền để tạo không gian rộng,thoáng,đồng thời
cũng tạo độ dốc để nƣớc mƣa thoát nhanh,không gây mục mái nhà.
7. Ngôi nhà truyền thống thƣờng có ba gian :gian giữa để thờ tự,tiếp
khách,gian tả,hữu để sinh hoạt,ăn ở.Gian chính là bộ mặt của chủ
nhà,cũng là nơi thờ cúng tổ tiên nên đƣợc bài trí hết sức công phu so
với các gian bên cạnh.
8. Một số nhà ngoài 3 gian còn có thêm hai chái( là phần mở rộng bên trái hoặc phải
của nhà chính thƣờng để chứa tạm nông sản,nông cụ) hoặc một nhà phụ kế cận
dùng cho sinh hoạt,để nông cụ,nuôi gia súc….
9. Nhà việt thƣờng có bố cục gian lẻ:3,5 hoặc 7,chứ không có nhà nào có
gian nhà chẳn.Xung quanh nhà có vƣờn cây,ao cá,giếng nƣớc nơi
nuôi gia cầm,gia súc…..
10. Nhìn chung ngôi nhà truyền thống Việt Nam riêng tƣ,ấm cúng vừa mang tính cộng đồng,hƣớng
ngoại.Ngôi nhà là nơi sinh sống của nhiều thế hệ,đƣợc truyền từ đời này sang đời khác nên tiềm
ẩn bên trong là sức sống bền bỉ của ngƣời Việt.Mặt khác,cách thức cƣ trú gần gũi với bà con láng
giềng để “khi tối lửa tắt đèn có nhau” cho thấy nếp sống trọng tình,phản ánh tính cộng đồng rất rõ.
11. ĐI LẠI
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
Ngay từ thời dựng nƣớc đã có các hệ thống đƣờng mòn nối liền từ
kinh đô Phong Châu và Cổ Loa đến các bộ. Đến cuối thế kỷ X,Việt Nam
đã hình thành một hệ thống đƣờng bộ gồm 6 tuyến chính. Những con
đƣờng này đều đƣợc đắp cẩn thận bằng đất nện, đôi chỗ có kè đá để
chống sạt lở. Bên cạnh đó còn có các loại đƣờng giao thông bộ cỡ
nhỏ, là những đƣờng mòn đƣợc hình thành tự nhiên nối liền các làng
xóm thôn bản,huyện trấn với nhau. Ngoài ra, đƣờng đê cũng là một hệ
thống giao thông huyết mạch. Theo đƣờng đê có thể đi đến các địa
phƣơng và chuyển sang đƣờng thủy dễ dàng.
Về phƣơng tiện giao thông,đến thế kỷ XIX, ngƣời Việt vẫn chủ yếu sử
dụng sức ngƣời và súc vật(voi, trâu, bò, ngựa) để đi lại và vận chuyển.
Phƣơng tiện đi lại phổ biến là đôi chân, vua quan lại di chuyển bằng
cáng, kiệu. Ở các đô thị, việc di chuyển phổ biến là loại xe tay do
ngƣời kéo, sau này kết hợp với chiếc xe đạp thành chiếc xích lô thông
dụng.Thời Pháp thuộc, cùng với hệ thống giao thông đƣợc mở
rộng, các phƣơng tiện vận tải mới nhƣ ô tô, xe đạp, tàu hỏa, tàu điện…
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18. GIAO THÔNG ĐƢỜNG THỦY
Việt Nam là quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á,
ven biển Thái Bình Dương,có ba mặt đông, nam và tây-nam trông ra biển
với bờ biển dài 3.260 km. Là quốc gia có hệ thống sông ngòi chằng chịt
nên giao thông đường thủy phát triển hơn giao thông đường bộ.
Ở Thăng Long:
Sông Tô Lịch
Sông Hồng
21. Từ xƣa,hầu hết các đô thị quan trọng đƣợc xây dựng chủ yếu nhờ cậy
đến vận tải đƣờng sông và đều có thể ra vào bằng đƣờng sông.Hầu
hết các chiến thắng vẻ vang trong lịch sử dân tộc đều diễn ra trên
sông nƣớc : Chiến thắng Bạch đằng, Chiến thắng Chƣơng Dƣơng,
Chiến thắng Rạch Gầm- Xoài Mút….
Phƣơng tiện giao thông đƣờng thủy ở Việt Nam hết sức phong phú:
thuyền,ghe,xuồng ,bè,mảng…Trong đó ,con Thuyền là phƣơng tiện đi
lại phổ biến, kỹ thuật đóng thuyền ở Việt Nam phát triển từ rất sớm và
Đƣợc Phƣơng Tây đánh giá rất cao.
Thuyền Tế thông thời triều Nguyễn
22. Đóng thuyền từ lâu cũng đã trở thành nghề truyền thống của nhiều
vùng làng, truyền qua nhiều đời trong gia đình dòng họ….Nghề đóng
thuyền hiện nay đang đƣợc nhiều cơ quan chức năng và ủy ban hỗ trợ
và khuyến khích phát triển.
Nghề đóng tàu thuyền Kim Bồng
23. Ngƣời Việt Nam còn có tục vẽ mắt thuyền trƣớc khi hạ thủy vì do lƣu
truyền rằng thuyền,ghe cũng có linh hồn nhƣ con ngƣời và họ tin là
làm nhƣ vậy sẽ giúp cho thuyền tránh khỏi bị thủy quái làm hại,tránh
đƣợc bão tìm đƣợc bến bờ nhiều tài lộc.
24. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM :
• Câu 1 : Để tránh gió độc và đón được gió mùa mát
mẻ, những ngôi nhà truyền thống của người Việt thường
quay về hướng :
a) Đông
b) Tây
c) Nam
d) Bắc
25. • Câu 2 : Trong xã hội Việt Nam cổ truyền, giao thông
đường bộ là một lĩnh vực kém phát triển vì :
a) Việt Nam là xứ sở nông nghiệp lạc hậu
b) Phương tiện vận chuyển chủ yếu của người Việt là
trâu, ngựa, voi…
c) Do bản chất nông nghiệp sống định cư nên người Việt ít có nhu
cầu di chuyển, ít đi xa.
d) Người Việt quen dùng sức người để vận chuyển.
26. • Câu 3: Trong xã hội Việt Nam cổ truyền, loại hình giao thông
nào là phổ biến nhất ?
a)
b)
c)
d)
Đường bộ
Đường thủy
Đường đê
Đường sắt
27. • Câu 4: Ở nông thôn, 2 nhà thường được ngăn cách với nhau
bởi một rặng cây xén thấp để hai bên dễ nói chuyện với nhau.
Điều này thể hiện đặc điểm gì trong truyền thống văn hóa dân
tộc ??
a)
b)
c)
d)
Tính cộng đồng
Tính tự trị
Tính linh hoạt
Tính trọng tình
28. • Câu 5: Chiếc mái cong trong ngôi nhà truyền thống của
người Việt có nguồn gốc từ :
a)
b)
c)
d)
Trung Hoa
Ấn Độ
Nam Đảo
Kiến trúc bản địa