SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
Download to read offline
Formatted: Font: 1 pt
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐÀO THỊ THU THẢO
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2019
Formatted: Header distance from edge: 1.2
Formatted: Font: 29 pt
Formatted: Font: 15 pt
Formatted: Font: 1 pt
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐÀO THỊ THU THẢO
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thế Nữ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
Formatted: Font: 10 pt
Formatted: Font: 26 pt
Formatted: Font: 1 pt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đào Thị Thu Thảo
Formatted: Font: 1 pt
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian theo học chương trình đào tạo sau Đại học, tôi đã được học rất
nhiều kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang tích luỹ cho quá trình công tác và
làm việc. Nhân dịp hoàn thành luận văn nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các quý Thầy, Cô giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức hay và đáng
quý trong suốt thời gian theo học tại lớp Tài chính Ngân hàng 1, khoá 2017 – 2019.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thế Nữ đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời biết ơn chân thành đến các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà
nghiên cứu đã có những công trình nghiên cứu trong cùng lĩnh vực giúp cho tôi có
tư liệu quý báu để tham khảo, tôi hứa sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn
một các thiết thực nhất.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Đào Thị Thu Thảo
Formatted: Font: 1 pt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..............................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH, DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................6
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài phân tích tài chính ............6
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài dự báo tài chính ................7
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................8
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp.......................8
1.2.2. Phân tích tài chính DN theo hoạt động sản xuất kinh doanh..........................17
1.2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động đầu tư ................................23
1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động tài chính ............................26
1.3. Cơ sở lý luận về dự báo tài chính doanh nghiệp................................................31
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu dự báo tài chính .........................................................31
1.3.2. Nội dung dự báo tài chính doanh nghiệp ........................................................33
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................38
2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................38
2.1.1. Lập kế hoạch nghiên cứu ................................................................................38
2.1.2. Xây dựng khung lý thuyết...............................................................................38
2.1.3. Thực hiện phân tích và dự báo........................................................................38
2.1.4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................39
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................39
2.2.2. Phương pháp phân tích....................................................................................39
2.2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................39
Formatted: Font: 1 pt
2.2.4. Phương pháp phân tích sử dụng khung phân tích SWOT...............................40
2.2.5. Phương pháp Dupont ......................................................................................40
2.2.6. Phương pháp dự báo........................................................................................43
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
TRAPHACO............................................................................................................44
3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Traphaco............................................................44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Traphaco ...................44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Traphaco.....................44
3.1.3. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Traphaco ......45
3.1.4. Bối cảnh chung ngành dược phẩm..................................................................54
3.1.4.1. Swot ngành...................................................................................................54
3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco ....................606060
3.2.1. Tóm tắt chính sách kế toán của TRA......................................................606060
3.2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần Traphaco .......................................616161
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP TRAPHACO TRONG GIAI
ĐOẠN 2019 – 2021....................................................................................110109109
4.1. Định hướng phát triển công ty .............................................................110109109
4.2. Giải pháp đối với công tác tài chính trong giai đoạn 2019-2021:........111110110
4.3. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................120119119
KẾT LUẬN................................................................................................122121121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................123122122
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
3 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
4 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5 CTCP Công ty cổ phần
6 DN Doanh nghiệp
7 HĐSX Hoạt động sản xuất
8 HTK Hàng tồn kho
9 QLDN Quản lý doanh nghiệp
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 TCDN Tài chính doanh nghiệp
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 TRA Công ty cổ phần Traphaco
14 TSCĐ Tài sản cố định
15 TSLĐ Tài sản lưu động
16 VCSH Vốn chủ sở hữu
17 VLĐ Vốn lưu động
18
OTC
(Over the Counter) Kênh phân phối thuốc qua hệ
thống bán lẻ gồm nhà thuốc và quầy thuốc.
19
ETC
(Ethical Channel/Prescription Drugs/Rx) Kênh
phân phối thuốc qua hoạt động đấu thầu vào bệnh
viện và phòng khám.
20
EU-GMP
EU-GMP Tiêu chuẩn sản xuất tốt yêu cầu bởi Cơ
quan Quản lý Dược Châu Âu (EMA), là tiêu chuẩn
một trong những tiêu chuẩn sản xuất thuốc cao cấp
và khắt khe nhất hiện nay.
ii
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ
2015 – 2018
61
2 Bảng 3.2 Tình hình doanh thu giai đoạn 2015-2018 62
3 Bảng 3.3
Tốc độ tăng của chi phí qua các năm so với năm 2014
(%)
64
4 Bảng 3.4 Tỷ trọng các chi phí trong tổng chi phí hoạt động 64
5 Bảng 3.5
Cấu trúc Chi phí của TRA so với các doanh nghiệp
niêm yết cùng ngành
67
6 Bảng 3.6
Đo lường và phân tích lợi nhuận so sánh với các năm
2014 (tỷ lệ %)
68
7 Bảng 3.7. Tỷ suất lợi nhuận gộp của TRA 68
8 Bảng 3.8 Tỷ suất lợi nhuận gộp tại TRA (%) 68
9 Bảng 3.9 Bảng cân đối kế toán của TRA 70
10 Bảng 3.10 Các chỉ số phân tích khả năng hoạt động 70
11 Bảng 3.11 Hiệu quả hoạt động 72
12 Bảng 3.12
Hiệu quả hoạt động của TRA so với các DN niêm yết
cùng ngành
73
13 Bảng 3.13 Phân tích khả năng sinh lời 73
14 Bảng 3.14 Phân tích DUPONT 75
15 Bảng 3.15 Năm 2015 76
16 Bảng 3.16 Năm 2016 76
17 Bảng 3.17 Năm 2017 76
18 Bảng 3.18 Năm 2018 76
19 Bảng 3.19 Tài sản ngắn hạn 77
iii
20 Bảng 3.20
Tốc độ tăng trưởng tài sản ngắn hạn ( so với năm
2014) (%)
77
21 Bảng 3.21 Đầu tư vào tài sản cố định 78
22 Bảng 3.22 Đầu tư vào tài sản tài chính 78
23 Bảng 3.23 Chi tiết Các nguồn vốn tài trợ 79
24 Bảng 3.24 Tốc độ tăng của Nguồn vốn 79
25 Bảng 3.25 Cơ cấu nguồn vốn của TRA giai đoạn 2014 – 2018 79
26 Bảng 3.26
Các nguồn nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai
đoạn 2014 – 2018
80
27 Bảng 3.27
Cơ cấu nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai
đoạn 2014 – 2018
80
28 Bảng 3.28
Cơ cấu nguồn nợ vay ngắn hạn của TRA giai đoạn
2014 – 2018
81
29 Bảng 3.29 Tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn của TRA 81
30 Bảng 3.30
Giá trị các khoản nợ dài hạn của TRA giai đoạn 2014 –
2018
82
31 Bảng 3.31
Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn 2014 –
2018
82
32 Bảng 3.32
Tỷ trọng Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn
2014 – 2017
83
33 Bảng 3.33 Cân đối tài sản và nguồn vốn 84
34 Bảng 3.34 Vốn lưu động ròng của TRA giai đoạn 2014 – 2018 86
35 Bảng 3.35 Xu hướng tăng trưởng qua các năm so với năm 2014 86
36 Bảng 3.36 Phân tích các hệ số tự tài trợ 87
37 Bảng 3.37 Chỉ số thanh toán của DN TRA qua các năm 89
38 Bảng 3.38 Khả năng thanh toán 90
39 Bảng 3.39 Cơ cấu nguồn vốn 91
iv
40 Bảng 3.40 Phân tích đòn bẩy tài chính 91
41 Bảng 3.41 Một số khoản mục chính trong LCTT 93
42 Bảng 3.42
Các chỉ số về Dòng tiền từ HĐKD giai đoạn 2014-
2018 của TRA
100
43 Bảng 3.43 Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 103
44 Bảng 3.44
Tỷ lệ giá vốn hàng bán và CP bán hàng + CP quản lý
DN trên doanh thu thuần
104
45 Bảng 3.45
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2019 của Công ty cổ
phần Traphaco
104
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT
Sơ đồ,
biểu đồ
Nội dung Trang
1 Sơ đồ 3.1
Bộ máy tổ chức và các công ty thành viên công ty
liên kết
44
2 Biểu đồ 3.1 Doanh thu tiêu thụ thuốc theo quốc gia 50
3 Biểu đồ 3.2
Tương quan mức chi tiêu bình quân thế giới (USD)
và dân số các quốc gia (triệu người)
51
4 Biểu đồ 3.3
Ngành dược Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng hằng
năm cao nhất châu Á
52
5 Biểu đồ 3.4 Cơ cấu doanh thu thuần 63
6 Biểu đồ 3.5 Tỉ suất lợi nhuận gội các Công ty ngành dược 69
7 Biểu đồ 3.6 Hiệu quả hoạt động 72
8 Biểu đồ 3.7 Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%) 73
9 Biểu đồ 3.8 Tỷ suất lợi nhuận 74
10 Biểu đồ 3.9
Tỷ suất lợi nhuận so sánh với các đơn vị niêm yết
trên sàn chứng khoán
75
11 Biểu đồ 3.10 Khả năng thanh toán 90
12 Biểu đồ 3.11
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ HĐ KD giai đoạn 2008 –
2017
92
13 Biểu đồ 3.12 LCTT ròng từ các hoạt động đầu tư của TRA 94
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính DN là quá trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân
tích khoa học để đánh giá tài chính của DN, giúp cho các chủ thể quản lý có lợi ích
gắn với DN nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của DN, dự đoán
được chính xác tài chính của DN trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính
mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Các chủ thể có lợi ích gắn với DN và các đối tượng có liên quan đều quan tâm đến
hoạt động tài chính của DN có nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của DN.
Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Các đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của DN bao gồm:
- Các nhà quản lý DN;
- Các Nhà đầu tư ( kể cả Các cổ đông hiện tại và tương lai);
- Những cung cấp tín dụng cho DN như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người
mua trái phiếu của DN, các DN khác...;
- Những người hưởng lương trong DN;
- Cơ quan quản lý Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính.
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Đối với nhà quản lý DN:Là người trực
tiếp quản lý, điều hành DN, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính DN, do đó họ có
nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính DN đối với nhà quản
lý DN nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý DN
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của DN...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận... phù hợp với tình hình thực tế của DN;
2
- Cung cấp thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính;
- Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN.
Những năm gần đây, thị trường ngành Dược đầy biến động, theo báo cáo của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện Việt Nam đang đứng thứ 16 trong số 22
nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển dựa theo tiêu chí tổng giá trị tiêu
thụ thuốc hàng năm. Thống kê của Business Monitor International (BMI) dự đoán
quy mô thị trường sẽ tăng lên mức 7,2 tỷ đô la Mỹ năm 2020 và tiếp tục giữ mức
tăng trưởng ít nhất 10% trong 5-10 năm tới. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người
của Việt Nam đang là 33 USD/người/năm. Dự báo tới năm 2021, con số này sẽ lên
tới 55 USD/người/năm.
Dự kiến tính đến giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2030 thì chiến lược phát triển
ngành Dược tại Việt Nam của Bộ Y tế đặt ra mục tiêu cung ứng kịp thời 100%
thuốc cho công tác chữa bệnh, phòng bệnh, 100% các cơ sở kinh doanh dược phẩm
thuộc hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn thực hành tốt và tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Vài năm trở lại đây, thị trường dược phẩm được đã thu hút nhiều nhà đầu tư
ngoại, các tập đoàn quốc gia trên thế giới, thậm chí cả những nhà đầu tư trong nước
hoạt động ngoài ngành. Đáng chú ý khi có nhiều “ông lớn” bất ngờ bẻ lái, đầu tư
sang lĩnh vực này như Thế giới Di động, FPT Retail, Digiworld hay Nguyễn Kim.
Đặc biệt, sự gia nhập ồ ạt của các tập đoàn dược phẩm nước ngoài vào khâu sản
xuất tại Việt Nam như Sanofi, Taisho, Abbott… cũng đang tạo ra áp lực khá lớn với
các doanh nghiệp dược trong nước.
Hiện các công ty dược trong nước mới chỉ tập trung sản xuất các loại thuốc
gốc (generic) có giá trị thấp, khả năng cạnh tranh kém dẫn đến tình trạng vừa cạnh
tranh nội bộ ngành, vừa phải cạnh tranh với các thuốc generic nhập khẩu từ nhiều
quốc gia trên thế giới. Trong năm 2018, 83% số doanh nghiệp tham gia khảo sát
nhận định, nghiên cứu các sản phẩm thuốc mới sẽ là chiến lược ưu tiên đầu tiên. Có
67% doanh nghiệp phản hồi sẽ phát triển, mở rộng kênh OTC trong năm tới, củng
cố sức mạnh thông qua hệ thống phân phối bán lẻ.Trong “Chiến lược quốc gia phát
3
triển ngành Công nghiệp Dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Chính phủ
đang có kế hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược trong 10 năm tới đây,
nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu. Chính phủ cũng cam kết tăng tỷ lệ
thuốc sản xuất trong nước từ 50% cuối năm 2015 lên 80% năm 2020. Chi phí thấp
cũng là lợi thế để thu hút các tập đoàn dược phẩm lớn dịch chuyển hoạt động sản
xuất của họ sang Việt Nam. Đặc biệt, lĩnh vực y học cổ truyền đang là lĩnh vực phát
triển mạnh của nền kinh tế đang phát triển.
Việc mở cửa thị trường với sự thâm nhập của các công ty dược phẩm lớn
trên thế giới khiến thị trường dược phẩm trong nước cạnh tranh gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá thành dễ dàng bị thâu tóm
và hất cẳng khỏi thị trường. Ngược lại, các doanh nghiệp vượt trội tận dụng được
lợi thế cạnh tranh, công nghệ hiện đại có thể mở rộng kinh doanh ra khu vực và thế
giới.Sự phát triển của ngành Dược cũng không đồng đều giữa các vùng miền, các
công ty Dược phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ và khu vực cận Hà Nội trong khi
các vùng Tây Nguyên và Tây Bắc vẫn chưa được các công ty ngành Dược quan
tâm. Đây là những khu vực có nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó thì một vấn đề cần
quan tâm đó là nguyên liệu của ngành Dược. Theo thống kê của bộ y tế thì hơn 90%
nguyên liệu của ngành Dược đều nhập khẩu. Điều này làm cho giá thành của sản
phẩm sẽ gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro về tỷ giá và giá nguyên liệu. Ngoài rủi ro về
tỷ giá thì các công ty ngành Dược còn gặp phải rủi ro về thay đổi các chính sách của
nhà nước . Các công ty ngành Dược đang hưởng được lợi thế từ các chính sách của
nhà nước trong việc cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài. Tuy nhiên, các công ty
ngành Dược cũng phải quan tâm đến vấn đề này, bởi một khi chính sách của chính
phủ thay đổi thì các doanh nghiệp Dược phải có những thay đổi, điều chỉnh thế nào
cho phù hợp mà vẫn đảm bảo sự cạnh tranh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Công ty cổ phần Traphaco là một trong các DN dược phẩm nội địa hàng đầu
tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê từ hãng nghiên cứu thị trường QIB, quy mô thị
trường dược phẩm Việt Nam năm 2017 khoảng 4,7 tỷ đô la Mỹ (Tương đương trên
105.500 tỷ đồng ) dự báo thị trường này sẽ tăng lên 7,7 tỷ đô la vào năm 2018, qua
4
đó ta thấy thị trường dược phẩm Việt Nam đang là món bánh béo bở cho nước
ngoài, trong khi đó, các DN dược Việt Nam thiếu sự chủ động dễ dẫn đến việc các
nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội mua bán, sáp nhập, thành lập nhiều đơn vị bán lẻ,
vì vậy vai trò của các nhà Quản trị DN trong việc phân tích tài chính và đưa ra các
quyết định là vô cùng quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính một cách đúng
đắn và hiệu quả càng trở nên cấp thiết giúp DN ổn định và phát triển trong thời kỳ
biến động này. Phân tích tình hình tài chính thông qua 03 mảng hoạt động: SXKD,
đầu tư và tài chính giúp cho các đối tượng quan tâm có thể nắm bắt được thực trạng
tài chính, đánh giá tình hình của công ty theo các mảng hoạt động riêng biệt, rõ
ràng, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp, hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính đối với DN,
tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco”
làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty thông
qua 03 mảng hoạt động: SXKD, đầu tư và tài chính. Dưới góc độ của Nhà quản trị
DN, đề tài sẽ góp phần tìm kiếm các giải pháp để Công ty cổ phần Traphaco phát
triển bền vững hơn trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: phân tích và dự báo tài chính của Công ty cổ phần Traphaco
thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2015-2018
qua 03 mảng hoạt động để thấy được thực trạng, xu hướng, mức độ biến động về tài
chính của Công ty qua các năm, qua đó đưa ra dự báo tài chính cho Công ty trong
giai đoạn 2019 – 2021 và các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại các DN và xây dựng
khung phân tích áp dụng vào phân tích tình hình tài chính của DN.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2015-
2018 qua 03 mảng hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính.
Dự báo tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2019-2021
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần Traphaco.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco trong giai đoạn 2015 -
2018 xem xét qua 03 mảng hoạt động: đầu tư, tài chính, kinh doanh như thế nào?
- Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco được dự báo ra sao trong
giai đoạn 2019-2021?
- Giải pháp giúp Công ty cổ phần Traphaco cải thiện điểm mạnh, điểm yếu
trong giai đoạn tiếp theo là gì?
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích, dự báo tình
hình tài chính DN
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Phân tích và dự báo tình hình tài chính Công ty cổ phần Traphaco
Chương 4: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao tình hình tài chính
Công ty cổ phần Traphaco.
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài phân tích tài chính
Phân tích tài chính và dự báo tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng
việc ra các quyết định tài chính của DN và cung cấp cho người sử dụng một cái
nhìn toàn diện: tìm hiểu quá khứ, đánh giá hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai tài
chính của DN. Vì vậy, phân tích và dự báo tài chính DN là một chủ đề được nhiều
người đề cập đến các nghiên cứu của mình.
Với các đề tài luận văn dưới đây đều đề cập đến các vấn đề chung nhất về
phân tích tài chính, đánh giá thực trạng tài chính DN, chỉ ra được những điểm còn
hạn chế để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và SXKD. Tuy
nhiên, mỗi đề tài lại nghiên cứu các chỉ tiêu và phạm vi không gian, thời gian khác
nhau,ví dụ:
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH viện công nghiệp
Giấy và Xenluyl” của tác giả Đỗ Thị Hiền (2014) đã tiến hành phân tích tình hình
tài chính của DN qua việc phân tích khả năng cân đối vốn, các tỷ số tài chính, hiệu
quả hoạt động, khả năng thanh toán, sinh lời trong BCTC của DN giai đoạn 2011 –
2014 từ đó đưa ra ưu điểm, hạn chế trong hoạt động tài chính của DN. Từ đó cho
thấy việc phân tích chưa thực sự đi sâu vào tất cả các mặt về tình hình tài chính của
DN như: phân tích sự thay đổi của các khoản mục, phân tích dòng tiền, các yếu tố
ảnh hưởng đến ROE.
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp
Hà Tây” của tác giả Lê Ngọc Phương (2014) đã phân tích tình hình tài chính DN
qua phân tích sự biến động các khoản mục như tài sản nguồn vốn, KQKD của DN,
BCLCTT và phân tích các chỉ số tài chính của DN trong giai đoạn 2011 – 2014.
Tuy nhiên, bài phân tích chưa đi vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE, chưa
phân tích xu hướng thị trường và giải pháp cải thiện những nhược điểm về tình hình
tài chính của DN.
7
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh”
của tác giả Nguyễn Hồng Nhung (2017) đã đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu
của DN trong ngành sản xuất theo mô hình SWOT và tập trung đánh giá tình hình
tài chính công ty theo các mục khả năng tạo tiền, doanh thu, chi phí, tình hình đảm
bảo vốn và khả năng sinh lời của DN năm 2017. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập
được biện pháp cải thiện cho DN.
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần BIBICA từ năm 2008
đến 2012” của tác giả Nguyễn Phú Ngọc (2013) đã kế thừa hệ thống lý luận về phân
tích, nội dung phân tích còn chú trọng đến sự biến động giá chứng khoán của DN
trong những giai đoạn khác nhau. Đề tài đã đề cập đến việc phân tích các chỉ số tài
chính, hiệu quả kinh tế, cơ cấu nguồn vốn, đòn bẩy tài chính và lượng giá chứng
khoán. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích dòng tiền cũng như triển vọng của DN và
những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của DN trong giai đoạn sắp tới.
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài dự báo tài chính
Đề tài “Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng
Intracom”,của tác giả Nguyễn Đặng Cường (2017) đã tiến hành phân tích tài sản và
hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của DN, triển vọng thị trường của DN, từ đó
đánh giá điểm mạnh và hạn chế trong tình hình tài chính thông qua việc sử dụng
phương pháp so sánh. Đặc biệt tác giả có đề cập đến nội dung dự báo tài chính của
công ty vào năm 2018 bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trên
doanh thu. Tuy nhiên việc dự báo tài chính còn chưa có căn cứ cụ thể và cơ sở xác
đáng để đưa ra số liệu dự báo.
Đề tài “Phân tích biến động tài chính và giá chứng khoán của công ty cổ
phần đường Biên Hòa – Đồng Nai” của nhóm sinh viên lớp QTN 14 do thạc sĩ
Hồ Tấn Tuyến hướng dẫn đã phân tích được tình hình tài chí của công, đề tài
này còn đề cập đến sự biến động giá cổ phiếu của công ty trong giai đoạn 2008
– 2010 và dự toán một số nội dung cho năm 2010. Tuy nhiên các chỉ tiêu được
dự toán còn ít, chưa đầy đủ về các nội dung báo cáo tài chính chủ yếu và chưa
phân tích cơ sở dự toán.
8
Tóm lại: Công ty cổ phần Traphaco có lịch sử hình thành lâu đời,
sản phẩm đồng nhất, công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán, trên website của
công ty có công bố các báo cáo tài chính minh bạch và thường xuyên cập nhật các
thông tin liên quan. Đây là những điều kiện khiến công ty trở thành đối tượng
nghiên cứu phổ biến của nhiều đề tài từ cấp đại học đến sau đại học.
Tuy nhiên hầu hết các công trình nêu trên đều đi vào giải quyết các vấn đề
mang tính lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính doanh nghiệp của một công ty
nhưng không phải đề tài nào cũng phân tích đầy đủ hệ thống chỉ tiêu về tình hình tài
chính doanh nghiệp, ngoài ra mảng dự báo tài chính trên thực tế có khá ít tài liệu
chính thống đề cập đến nội dung này hoặc dự báo tương đối sơ sài, thiếu căn cứ.
Luận văn được nghiên cứu giai đoạn 2015-2018 bao gồm nội dung phân tích theo
qua 3 mảng tài chính của DN: hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính. Trên cơ sở đó, dự báo tài chính của công ty trong giai đoạn 2019 đến 2021
bằng phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu thuần dựa trên những đánh giá đẩy
đủ những yếu tố tác động đến tài chính của công ty từ 2019 đến 2021.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
* Trong lĩnh vực tự nhiên, phân tích được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành các sự vật hiện tượng
đó: phân tích các vi sinh vật bằng kính hiển vi, phân tích các chất hoá học bằng
phản ứng…
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, các sự vật, hiện tượng cần phân tích chỉ tồn
tại bằng các khái niệm trìu tượng.
Như vậy, phân tích tài chính DN là quá trình vận dụng tổng thể những
phương pháp phân tích trong khoa học để đánh giá tài chính của DN, giúp cho các
nhà quản lý có lợi ích gắn với DN nắm được an ninh tài chính và thực trạng tài
chính của DN, dự đoán được chính xác tình hình tài chính của DN trong tương lai
cũng như các rủi ro tài chính mà DN có khả năng gặp phải; từ đó, đưa ra các quyết
định phù hợp với lợi ích của họ. Các chủ thể có lợi ích gắn liền với DN và những
9
đối tượng có liên quan đều quan tâm đến các hoạt động tài chính của DN và có nhu
cầu sử dụng thông tin về tài chính, kinh tế của DN. Mỗi đối tượng quan tâm theo
góc độ và mục tiêu khác nhau. Các đối tượng đó bao gồm:
- Các nhà quản lý DN
- Nhà đầu tư DN
- Nhà cung cấp tín dụng cho DN như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người
mua trái phiếu của DN, các DN khác...
- Những người hưởng lương (người lao động, nhà quản lý… ) trong DN
- Cơ quan quản lý Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính;
- ...
Đối tượng sử dụng những thông tin tài chính của DN khác nhau sẽ đưa ra các
quyết định với các mục đích khác nhau. Do đó, phân tích tài chính đối với mỗi đối
tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Cụ thể :
- Đối với nhà quản lý DN: Là người trực tiếp quản lý, điều hành DN, nhà
quản lý hiểu rõ nhất về tài chính DN, do đó họ có nhiều thông tin để phục vụ cho
việc phân tích. Phân tích tài chính DN đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng:
+Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN trong
giai đoạn trong quá khứ, việc thực hiện những nguyên tắc quản lý tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của DN...;
+ Đảm bảo cho những quyết định của Ban giám đốc về, tài trợ, phân phối lợi
nhuận, đầu tư... sao cho phù hợp với tình hình thực tế của DN
+ Cung cấp các thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính của DN;
+ Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN.
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền
tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm
rõ các chính sách chung trong DN.
- Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình
cho DN quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó có thể là những cổ
10
đông, các cá nhân, các đơn vị, DN khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của DN. Thu nhập của các nhà đầu tư là cổ tức được chia
và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận
thu được của DN. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường quan tâm đến khả năng sinh
lời của DN. Nếu các nhà đầu tư không có kiến thức chuyên sâu để đánh giá hoạt
động tài chính của DN thì họ phải dựa vào những nhà phân tích tài chính chuyên
nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định của họ. Như vậy, phân tích
tài chính DN đối với nhà đầu tư là để đánh giá DN và ước đoán giá trị cổ phiếu, khả
năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...dựa vào việc nghiên cứu các báo
cáo tài chính, nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, những cuộc tiếp xúc trực
tiếp với ban quản lý DN, đặt hàng các nhà phân tích tài chính DN...để làm rõ triển
vọng phát triển của DN và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính....nhằm ra
quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
- Đối với các nhà cung cấp tín dụng: Những người cho DN vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh là các nhà cung cấp tín dụng.
Trước khi cho vay, họ phải nắm chắc được khả năng hoàn trả tiền. Thu nhập của
các nhà cung cấp tín dụng là lãi suất tiền cho vay. Do đó, xác định khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng là mục tiêu phân tích hoạt động tài chính đối với người cho
vay. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho
vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Nhà cung cấp tín dụng đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán của DN khi nợ đến hạn trả, đối với những khoản cho vay ngắn
hạn, nghĩa là khả năng thanh toán của DN khi nợ đến hạn trả. Nhà cung cấp tín
dụng phải thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý được quá trình giải ngân sử
dụng vốn cho từng dự án đầu tư để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ thông qua thu
nhập và khả năng sinh lời của DN cũng như kiểm soát dòng tiền của các dự án đầu
tư của DN.
- Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong DN ( tức là
người lao động có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được DN chi trả): Một số
người lao động ngoài thu nhập từ lương, họ còn có một phần vốn góp nhất định
11
trong DN. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời
được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả HĐSX của DN và các
chính sách đãi ngộ, cơ hội thăng tiến. Do vậy, phân tích tài chính DN giúp những
người hưởng lương trong DN định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào
HĐSX của DN theo công việc, nhiệm vụ được phân công.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Đó là các cơ quan đại diện cho
quyền lực và lợi ích của Nhân dân như: Bộ Tài chính (Cục Tài chính DN, cơ quan
Thuế, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan Hải quan, Quản lý thị trường..... ). Các cơ
quan này thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát nền kinh tế, DN là đối tượng quản
lý, mọi diễn biến, hoạt động của DN đều được phản ánh qua các dòng di chuyển của
các nguồn lực tài chính từ bên ngoài vào DN và từ DN ra thị trường nên phân tích
tài chính DN cần cung cấp thông tin về tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn
của nhà nước tại các DN, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ của DN đối với nhà
nước, kiểm tra việc chấp hành luật pháp của DN.. nhằm giúp các nhà quản lý của
các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao một cách hiệu quả hơn
- Các bên có liên quan khác: Đó là các nhà cung cấp, khách hàng của DN,
các đối thủ cạnh tranh, các đơn vị truyền thông đại chúng … cũng rất quan tâm đến
tài chính của DN với những mục tiêu cụ thể.
Qua đó, ta thấy mục tiêu của phân tích tài chính chính là việc giúp cho các
đối tượng đang quan tâm đến các thông tin tài chính của DN đạt được mục đích của
họ. Phân tích DN cần đạt được các mục tiêu:
- Phân tích tài chính DN phải đánh giá tình hình tài chính của DN trên các
khía cạnh khác nhau, như: tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, rủi ro tài
chính, ...nhằm đáp ứng thông tin cho những đối tượng quan tâm đến các hoạt động
của DN như nhà đầu tư, nhà quản lý DN, nhà cung cấp tín dụng...
- Cung cấp thông tin tài chính góp phần định hướng các quyết định của nhà
đầu tư, cổ đông, nhà quản lý.. theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế
của DN.
12
- Phân tích tài chính DN trở thành cơ sở cung cấp thông tin dự báo các chỉ
tiêu tài chính, giúp người phân tích dự đoán được năng lực tài chính của DN trong
tương lai.
- Phân tích tài chính còn là công cụ để giúp các nhà cung cấp tín dụng phân
tích, đánh giá được tiềm lực tài chính của DN trong tương lai, từ đó đánh giá khả
năng trả nợ và góp phần đưa ra các quyết định cho vay, cho thuê hay bảo lãnh...
- Các Cơ quan Nhà nước như thanh tra, thuế, kiểm toán khi thực hiện phân
tích tài chính có thể kiểm soát được hoạt động kinh doanh của DN, đảm bảo việc
chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Phân tích tài chính DN còn giúp cho nhà quản lý DN xác định những điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động tài chính và kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết
định tài chính đúng đắn để hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính DN:
Quá trình suy thoái của DN cũng như sự phát triển, tồn tại của DN phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân
bên trong, nguyên nhân bên ngoài....
- Yếu tố chủ quan: Là những yếu tố thuộc về tổ chức DN, ngành nghề mà
DN kinh doanh, năng lực người lao động, quy trình công nghệ, trình độ và năng lực
của các nhà quản trị DN..
- Yếu tố khách quan: như chế độ chính sách thuế, sự tăng trưởng kinh tế,
chính sách tài chính tiền tệ, chế độ chính trị xã hội...
Mục tiêu phân tích tài chính DN là dự đoán tài chính, đưa ra những kết quả
kinh doanh của DN trong tương lai, trên cơ sở đó, các nhà quản trị DN đưa ra được
những quyết định phù hợp với tình hình thực tế của DN. Như vậy, ngoài việc phân
tích những báo cáo tài chính thì cần phải quan tâm đến những thông tin liên quan
đến kinh tế, thuế khoá, các thông tin pháp lý DN...
* Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính DN:
- Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp
nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền
tệ trong mỗi thời kỳ cụ thể của DN.
13
Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho
người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Báo cáo tài chính được sử dụng
như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính DN. Khác với hệ thống
báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị trong nội bộ DN - Báo cáo tài chính là những báo cáo dùng để
công khai tình hình tài chính DN cho các bên có liên quan bên ngoài DN. Người sử
dụng thông tin của báo cáo tài chính quan tâm đến việc xem xét, đánh giá hoạt động
tài chính của DN để có quyết định thích ứng (đầu tư, cho vay, rút vốn, liên doanh,
xác định thuế và các khoản nghĩa vụ khác). Thông thường, người sử dụng thông tin
trên Báo cáo tài chính là những người làm công tác phân tích tài chính ở các cơ
quan Nhà nước (cơ quan chủ quản, ngân hàng, thống kê, tài chính...), nhà đầu tư,
nhân viên thuế, các cổ đông, các trái chủ, chủ nợ... Báo cáo tài chính DN có ý nghĩa
to lớn không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài DN mà còn có
ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Báo
cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị DN và đồng thời là nguồn thông tin tài
chính chủ yếu đối với những người ngoài DN. Báo cáo tài chính không những cho
biết tình hình tài chính của DN tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy kết quả hoạt
động mà DN đạt được trong hoàn cảnh đó. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lãi và triển vọng của DN.Do đó, Báo cáo tài chính của DN là mối quan
tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà
đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các
nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý... kể cả các cơ
quan Chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi nhóm người có những nhu cầu
thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía
cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một DN. Mặc dầu mục đích của họ khác
nhau nhưng thường liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và
kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích, xem xét Báo cáo tài chính. Có thể khái
quát vai trò của Báo cáo tài chính trên các điểm sau:
14
+ Báo cáo tài chính cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho
việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của DN, tình hình chấp hành
các chế độ kinh tế - tài chính của DN.
+ Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế - tài chính của DN, để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế
- tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu
hướng vận động của DN để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả.
Đồng thời, Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu về
thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám
sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất, kinh
doanh của DN.
+ Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt
động của DN...
+ Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ DN, Hội đồng Quản trị,
Ban giám đốc... về tiềm lực của DN, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài chính, khả
năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh... để có quyết định về những
công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành và kết quả có thể đạt được...
+ Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân
hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất, kinh
doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của DN... để quyết
định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn...
+ Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, cơ quan
quản lý Nhà nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của DN có đúng chính sách
chế độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề
xã hội...
+ Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá
trình sản xuất, kinh doanh của DN.
15
+ Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu,
phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào DN của chủ sở
hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN.
+ Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh
tế - kỹ thuật, tài chính của DN, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện
pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN, không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận cho DN.
Theo Chế độ kế toán DN hiện hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 /
12 /2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các DN
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4
biểu mẫu báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
- Cơ sở dữ liệu khác:
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết
quả tương lai của DN, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà
phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của DN, như các
thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
DN, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với DN. Cụ thể là:
+ Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh
tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu
tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của DN. Những thông tin về các cuộc
thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng
thời kỳ.
16
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những
thông tin mà kết quả hoạt động của DN mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp
độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
+ Các thông tin của bản thân DN: Thông tin về bản thân DN là những thông
tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của DN trong từng thời kỳ, thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của DN, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn,
tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những
giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo
cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ... Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi Phân
tích tài chính DN, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau như: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê,
bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng
giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt
động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này
chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính công khai). Trong các dữ
liệu khác sử dụng để phân tích tài chính DN, có thể nói, hệ thống báo cáo kế toán
quản trị được sử dụng nhiều nhất. Không giống như hệ thống báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị là những báo cáo nhằm phản ánh chi tiết hơn tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản theo từng đối tượng cụ thể, tình hình và kết quả từng hoạt
động sản xuất, kinh doanh... Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin chi tiết
theo từng đối tượng quản lý cụ thể phục vụ cho nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức như: Phát
hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản; niêm yết và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật. Căn cứ vào Bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính theo quy
định, các nhà phân tích sẽ tiến hành phân tích, xem xét và đưa ra nhận định về tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh... của DN. Các thông tin khác liên quan cần thu
17
thập phục vụ phân tích tài chính của DN rất phong phú và đa dạng. Một số thông tin
được công khai, một số thông tin chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với
sự sống còn của DN. Có những thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính
công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ DN được biết. Tuy nhiên, cũng cần
thấy rằng: Những thông tin thu thập được không phải tất cả đều được lượng hóa cụ
thể, mà có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số lượng cụ thể, nó chỉ được thể
hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của DN.
Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo điều
hành DN thì cơ sở dữ liệu cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu
thập đầy đủ và thích hợp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của thông tin, tính
thích hợp phản ánh chất lượng thông tin thu thập hay là độ chính xác, trung thực và
hợp lý của những thông tin dữ liệu đầu vào của phân tích
1.2.2. Phân tích tài chính DN theo hoạt động sản xuất kinh doanh
Để hoạt động kinh doanh sản xuất của DN có thể sinh lời, DN cần tiến hành
đồng thời các mảng hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư;
bởi các mảng hoạt động trên có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, thể hiện đầy
đủ, rõ ràng trên báo cáo tài chính của DN. Vì vậy, đề tài “ Phân tích và dự báo tình
hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco” sẽ phân tích trên ba mảng hoạt động
chính của DN, đó là: hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư.
Hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho DN chính là hoạt động
SXKD, do đó, phân tích hoạt động SXKD sẽ đưa cho ta cái nhìn tổng quát nhất về
tình hình hoạt động của DN, tốc độ tăng trưởng của DN, cơ cấu tài sản nguồn vốn
của DN và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến dòng tiền như là: hàng tồn kho, chi phí lãi
vay, các khoản phải thu...
Các nhóm chỉ tiêu cần quan tâm khi phân tích hoạt động SXKD của DN:
 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này thể hiện khả năng của DN trong việc quản trị hàng tồn kho . Chỉ
số này càng cao càng thì DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng
nhiều. Tức là DN sẽ hạn chế gặp rủi ro hơn nếu như trong báo cáo tài chính, sô liệu
18
của khoản mục hàng tồn kho giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số vòng quay hàng
tồn kho quá cao cũng không tốt vì điều đó thể hiện số lượng không nhiều của hàng
dự trữ trong kho, nếu nhu cầu thị trường đột ngột tăng thì DN rất khả năng bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Ngoài ra, việc DN dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể làm cho tiến độ
của dây chuyền sản xuất chậm lại . Do vậy, chỉ số này cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất hàng hóa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong năm
Vòng quay hàng tồn kho
 Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản:
Hiệu quả sử dụng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Tỷ số này đánh giá khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Tỷ số
hiệu quả sử dụng tài sản cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Chỉ số Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho biết tài sản cố định tham gia vào
hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ số này cho biết một kỳ kinh doanh có bao nhiêu vòng tài sản lưu động
của DN kết chuyển vào doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử
dụng tài sản lưu động là có hiệu quả.
19
 Tỷ suất sinh lời doanh thu:
Tỷ suất sinh lời doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời doanh thu cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán
hàng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt
động của DN càng cao.
 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế và cổ tức cổ phần ưu đãi
Vốn cổ phần
Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của DN, hay nói cách
khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.
Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn của DN càng có
hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và
tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn.
Khi đánh giá ROE:
ROE < Lãi vay ngân hàng: vậy nếu công ty vay ngân hàng thì lợi nhuận tạo
ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng mà thôi.
ROE > Lãi vay ngân hàng: thì chúng ta phải đánh giá xem công ty đã vay
ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thương trường chưa, nhằm xem
xét công ty này có khả năng tăng ROE trong tương lai hay không.
Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh
của DN, những DN có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền
thường có chỉ số ROE rất cao.
 Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số khả năng thanh toán hiện
thời) cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn, do đó đây là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất khả năng chuyển đổi tài sản thành
tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.
20
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của DN càng cao càng thì khả năng các khoản
nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán kịp thời.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn không
đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn vừa đủ
bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN và DN có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của DN cũng vẫn rất mong manh.
Ta cần so sánh độ lớn các Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giữa các kì
và so sánh với các DN cùng ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của DN.
Tỷ số thanh toán nhanh:
Chỉ số này phản ánh việc DN có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài
sản ngắn hạn và có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng TK
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh DN tốt nhưng nếu chỉ số
này quá cao thì khả năng sinh lời của DN sẽ không được đánh giá tốt.
 Tỷ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Chứng khoán thanh khoản
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán thật sự của 1 DN
và được tính dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để
đáp ứng những yêu cầu thanh toán của DN.
Phân tích khoản phải thu:
21
Vòng quay khoản phải thu: thể hiện tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà
DN áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy DN được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Khi so sánh với các DN cùng ngành, chỉ số vòng quay
khoản phải thu vẫn quá cao thì có thể DN sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời
gian tín dụng dài hơn. Như vậy, doanh số của DN sẽ bị giảm. Nếu chỉ số này sụt
giảm qua các năm, thì rất có thể là DN đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách
hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh số thuần
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ số này cho biết về số ngày trung bình mà DN thu
được tiền của khách hàng
Kỳ thu tiền bình quân = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
Phân tích khoản phải trả:
Vòng quay khoản phải trả =
Doanh thu thuần
Phải trả bình quân
Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của DN đối với các nhà cung
cấp. Nếu chỉ số này quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của
DN. Và nếu chỉ số này năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ DN chiếm dụng vốn
và thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Nếu chỉ số này quá nhỏ nghĩa là
các khoản phải trả của DN lớn thì khả năng thanh toán sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tuy nhiên, khi DN chiếm dụng vốn có thể giảm được các chi phí về vốn và thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp, chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Nếu chỉ dừng ở việc phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn sẽ không phản
ánh hết được các chính sách huy động và sử dụng vốn của DN. Chính sách huy
động và sử dụng vốn của một DN phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh,
22
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn mà và quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, hiệu
quả sử dụng vốn của DN, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi
ro kinh doanh của DN.
Các nhà phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu để phân tích mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn :
+ Hệ số tự tài trợ:
Ht =
Vốn chủ sở hữu
= 1 -
Nợ phải trả
= 1 – Hệ số nợ
Tổng tài sản Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh năng lực của DN trong việc tự chủ tài chính. Khi DN có
hệ số tự tài trợ càng gần 1 thì năng lực độc lập về tài chính càng cao, các chủ nợ
thường thấy an toàn hơn khi chấp nhận hồ sơ vay vốn của các đơn vị này, nhưng
chính khi đó DN cũng cần cân nhắc cơ cấu nguồn vốn tối ưu sao cho chi phí vốn
thấp nhất và hệ thống đòn bẩy tài chính của đơn vị có thể khuếch đại khả năng sinh
lời của vốn chủ. Do đó, mỗi DN căn cứ vào đặc thù kinh doanh của ngành, chính
sách tài chính của DN và sự tác động của môi trường kinh doanh để cân nhắc khả
năng tự tài trợ, đảm bảo cân đối giữa cấu trúc tài chính của đơn vị với hiệu quả của
chính sách tài chính.
+ Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx):
Htx =
Nguồn vốn dài hạn (NVDH)
Tài sản dài hạn (TSDH)
Hệ số này phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình thành qua đầu
tư dài hạn với nguồn tài trợ tương ứng, hay nói một cách khác là mối quan hệ cân
đối giữa tài sản với nguồn vốn hình thành tài sản theo thời gian, hệ số này đòi hỏi
DN không được huy động nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư hình thành tài sản dài hạn.
Do đó, nếu hệ số tài trợ thường xuyên  1 thì DN luôn có đủ hoặc dư thừa nguồn
vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, sự an toàn về nguồn tài trợ giúp DN tránh
được rủi ro thanh toán. Ngược lại, nếu hệ số tài trợ dài hạn< 1 thì sự mất ổn định về
tài chính có thể xảy ra, tuy nhiên, thực tế mỗi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh còn
lệ thuộc vào đặc thù chu chuyển vốn của đơn vị để xác định khoảng dao động của
23
hệ số tài trợ dài hạn khác nhau.. Tính cân đối theo thời gian của nguồn tài trợ với tài
sản đầu tư tuỳ thuộc vào sự cân nhắc giữa chi phí vốn huy động với khả năng sinh
lời kỳ vọng vốn đầu tư, năng lực sử dụng đòn bẩy tài chính của DN và đặc biệt là
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của mỗi đơn vị. Giá hay chi phí sử dụng vốn là chi
phí cơ hội đối với DN và được xác định từ thị trường vốn.Trên góc độ người cung
cấp vốn cho DN thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời kỳ vọng mà họ đòi hỏi
khi cung cấp vốn. Mức sinh lời này phải tương thích với mức độ chấp nhận rủi ro
mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi đầu tư vốn. Chính vì vậy, đối với cả nhà
cung cấp vốn và DN huy động vốn đều phải cân nhắc giữa lợi ích kỳ vọng với các
lợi ích buộc phải từ bỏ khi huy động và đầu tư vốn
- Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài
sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số này lớn hơn 1, cho thấy mức độ độc
lập về tài chính của DN càng giảm dần vì tài sản của DN được tài trợ chỉ một phần
bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này càng gần 1, chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của DN càng tăng vì hầu hết tài sản của DN được
đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu = Tài sản / Vốn chủ sở hữu
1.2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư hay đầu tư vốn là quá trình sử dụng vốn đầu tư, chính là
quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền để tạo ra những yếu tố cơ bản của
SXKD và phục vụ lợi ích xã hội.
Đối với các DN SXKD, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong quá trình hoạt
động nhằm làm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vật chất
hiện có và là điều kiện để phát triển SXKD của DN.
Hoạt động đầu tư trong nền kinh tế là hoạt động tạo ra và duy trì các cơ sở
vật chất.
Phân tích hoạt động đầu tư được chia làm 3 nhóm: Hoạt động đầu tư tài sản
cố định, hoạt động đầu tư bất động sản, hoạt động đầu tư tài sản tài chính.
 Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của DN
24
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của DN. Trong hoạt động đầu tư, DN bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động
này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn. Nội dung
của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ thuật, là văn bản phản
ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi trường kinh tế – kỹ
thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính…
Để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, DN cần có
chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý
tưởng mới và dự án đầu tư mới, DN sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt
là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các DN muốn đứng vững trên thị
trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư thích
hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của DN.
Tuỳ theo mục đích của mỗi DN nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi
thọ sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân
loại đầu tư DN theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể
phân loại đầu tư của DN thành.
Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo,
mở rộng tài sản cố định của DN.Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng đầu tư của DN, đặc biệt là DN sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư
xây lắp; đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác.
Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu
động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình
thường.Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động
SXKD; vào nhu cầu tăng trưởng của DN.
Đầu tư tài sản tài chính, các DN có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham
gia góp vốn liên doanh với các DN khác.Hoạt động tài chính ngày càng có tỷ trọng
cao và mang lại nhiều lợi ích cho các DN.
25
Đầu tư theo cơ cấu tài sản đầu tư giúp cho các DN xây dựng được một kết
cấu tài sản thích hợp nhằm đa dạng hoá đầu tư, tận dụng được năng lực sản xuất và
năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư..
Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý
nghĩa chiến lược đối với DN.Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn tới
hiệu quả SXKD của DN.Những sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn
đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với DN.
Hoạt động đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
của DN đòi hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
Đẩu tư được chia thành các loại sau:
- Đầu tư mới: là hình thức đầu tư mà trong đó toàn bộ vốn đầu tư của chủ
đầu tư được sử dụng để xây dựng 1 cơ sở kinh doanh hoàn toàn mới có tư cách pháp
nhân riêng.
- Đầu tư bổ sung thay thế: là hình thức đầu tư mà vốn đầu tư được dùng để
trang bị thêm hoặc thay hế cho những tài sản cố định hiện có của 1 DN đang hoạt
động mà không làm hình thành nên 1 DN mới độc lập với DN cũ.
- Đầu tư chiến lược: đó là loại đầu tư mà trong đó vốn đầu tư được sử dụng
để tạo ra những thay đổi cơ bản đối với quá trình SXKD của DN như thay đổi hoặc
cải tiến sản phẩm, phát triển 1 thị trường mới…
- Đầu tư ra bên ngoài: là hình thức đầu tư mà trong đó 1 phần tài sản của DN
được dùng để tham gia đầu tư vào 1 đối tượng đầu tư khác không thuộc quyền quản
lý của DN ban đầu.
Hoặc căn cứ vào mục đích đầu tư có thể phân loại đầu tư ra thành: đầu tư
tăng năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản
phẩm, đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…Hoạt động đầu tư phân theo
mục đích đầu tư có vai trò định hướng cho các nhà quản trị DN xác định hướng đầu
tư và kiểm soát được tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã chọn
Khi triển khai phân tích hoạt động đầu tư của DN, chỉ số cần quan tâm đến là:
 Tỷ số ROA: tỷ số lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản.
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
26
Chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng tài sản của DN. Nhà đầu
tư sẽ thấy được DN kiếm được bao nhiêu tiền lãi trên 1 đồng tài sản. ROA càng cao
thì khả năng sử dụng tài sản càng có hiệu quả.Tương tự như chỉ số ROE, những
chứng khoán có ROA cao sẽ là những chứng khoán được ưa chuộng hơn. Và tất yếu
những chứng khoán có chỉ số ROA cao cũng có giá cao hơn.
Khi đem so sánh giá trị của chỉ số ROA với chi phí sử dụng vốn bình quân
gia quyền WACC, ta sẽ đánh giá được điểm hoà vốn về tài chính của DN,
Nếu WACC<ROA: kinh doanh có lãi.
Nếu WACC = ROA: hoà vốn
Nếu WACC > ROA: DN thua lỗ
1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ về kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN, nó được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ để thực hiện của DN là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Vì vậy,
hoạt động tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin liên quan
đến tính hiệu quả của việc huy động và sử dụng nguồn vốn của DN, quyết định trực
tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động của DN.
Các chỉ tiêu cần thiết khi phân tích hoạt động tài chính:
 Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của DN là từ đi vay và khả
năng tự chủ tài chính của DN. Nếu tỷ số nợ quá nhỏ thì chứng tỏ DN vay ít, có
nghĩa là khả năng tự chủ tài chính cao. Tuy nhiên, điều này cũng chứng tỏ rằng DN
chưa biết khai thác được đòn bẩy tài chính, chưa biết cách huy động vốn bằng hình
thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này cao quá thì có nghĩa DN không có thực lực tài
chính, vốn kinh doanh chủ yếu để đi vay để có và cho thấy mức độ rủi ro của DN
cao hơn.
27
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một DN cá biệt nào đó
với tỷ số bình quân của toàn ngành.
 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Tỷ số nợ /Vốn cổ phần = Nợ phải trả/ Vốn cổ phần
Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các nhà cung cấp tín dụng.
DN có tỷ số này cao chứng tỏ đã sử dụng nợ nhiều và sử dụng ít vốn chủ sở hữu.
 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Lãi vay phải trả
Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, DN cần sử dụng
vốn vay có hiệu quả , chính vì vậy chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả
năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay- times interest earned.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho
khả năng trả lãi vay của DN: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay (EBIT). Chỉ tiêu này càng cao thể
hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu DN có khả năng thanh toán lãi
vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung
cấp vốn cho DN khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán.
 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS:
Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu. Đây có thể
coi như là phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi
là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty (hay một dự án đầu tư). Đây là
phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu
hành trên thị trường.
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường lưu hành.
Trong đó: Thu nhập ròng (lợi nhuận ròng) là tổng thu nhập của một DN. Thu
nhập ròng được tính từ tổng thu nhập của DN có điều chỉnh thêm các khoản chi phí
hoạt động, thuế, khấu hao, lãi suất và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
kinh doanh.
 Phân tích đòn bảy tài chính
Đòn bẩy trong kinh tế DN được giải thích bằng một sự gia tăng rất nhỏ về
sản lượng (hoặc doanh thu) có thể đạt được một sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận.
28
Một trong những đòn bẩy được các DN thường sử dụng là đòn bẩy kinh doanh và
đòn bẩy tài chính.
- Đòn bẩy kinh doanh là sự kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi
trong việc điều hành DN. Đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có
tỷ trọng chi phí cố định cao hơn so với chi phí biến đổi, ngược lại đòn bẩy kinh
doanh sẽ thấp khi tỷ trọng chi phí cố định nhỏ hơn chi phí biến đổi. Khi đòn bẩy
kinh doanh cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay
đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận của DN sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi
doanh thu biến động. Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ rủi ro trong kinh doanh.
Về thực chất, đòn bẩy kinh doanh phản ánh tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận trước thuế và
lãi vay phát sinh do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ. Độ lớn của đòn bẩy kinh
doanh tồn tại trong DN ở mức độ sản lượng cho sẵn được tính theo công thức:
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh (DOL) =
Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước
thuế và lãi vay
Tỷ lệ thay đổi sản lượng tiêu thụ
Trong đó:
Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước
thuế và lãi vay
=
Chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay
kỳ phân tích so với kỳ gốc
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc
Tỷ lệ thay đổi sản lượng
tiêu thụ
=
Chênh lệch giữa sản lượng tiêu thụ kỳ phân tích so
với kỳ gốc
Sản lượng tiêu thụ kỳ gốc
- Đòn bẩy kinh doanh là công cụ được các nhà quản lý sử dụng để gia tăng
lợi nhuận. Trong các DN trang bị tài sản cố định hiện đại, định phí rất cao, biến phí
rất nhỏ thì sản lượng hoà vốn rất lớn. Tuy nhiên, một khi đã vượt quá điểm hoà vốn,
đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn. Do đó, chỉ cần một sự thay đổi rất nhỏ của sản lượng
cũng đã làm lợi nhuận gia tăng rất lớn. Từ đó ta có công thức đo lường sự tác động
của đòn bẩy kinh doanh với sự gia tăng lợi nhuận như sau:
29
Tỷ lệ gia tăng = Độ lớn x Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý DN một công
cụ để dự kiến lợi nhuận. Nếu doanh thu của DN tăng lên và doanh thu đã vượt quá
điểm hoà vốn chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ về doanh thu là đã có thể tăng lên một tỷ lệ
lớn hơn về lợi nhuận. Tuy nhiên, đòn bẩy kinh doanh như "con dao hai lưỡi", chúng
ta biết đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào định phí. Nhưng khi chưa vượt quá điểm
hoà vốn, ở cùng một mức độ sản lượng thì DN nào có định phí càng cao, lỗ càng
lớn. Điều này giải thích tại sao các DN phải phấn đấu để đạt được sản lượng hoà
vốn. Khi vượt quá điểm hoà vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn luôn dương và nó ảnh
hưởng tích cực tới sự gia tăng lợi nhuận.
- Đòn bẩy tài chính: Đòn bảy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp
giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của
DN. Đòn bảy tài chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ
trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bảy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải
trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc
đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm
sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ
dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước
của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý
ưa dùng. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài
chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất
nhỏ trong các DN có tỷ số nợ thấp. Những DN không mắc nợ (tỷ số bằng không) sẽ
không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, độ lớn của đòn bẩy tài chính được xem như là
tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu phát sinh do sự
thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Độ lớn đòn bảy tài chính (DFL) = Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu / Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Trong đó:
Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = Chênh
lệch giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kỳ phân tích so với kỳ gốc /
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kỳ gốc.
30
Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Chênh lệch giữa lợi nhuận trước
thuế và lãi vay kỳ phân tích so với kỳ gốc / Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc
Cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính như sử
dụng "con dao hai lưỡi". Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỉ lệ lợi
nhuận đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải
dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả.
Do vậy, thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu sẽ còn lại rất ít so với tiền
đáng lẽ chúng được hưởng. Đòn bẩy tài chính được các nhà quản lý sử dụng để gia
tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. công thức xác định sự tác động
của đòn bảy tài chính đến tỷ suất suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu như sau:
Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = Độ lớn
đòn bảy tài chính (DFL) x Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khái niệm đòn bảy tài chính cung cấp cho các nhà phân tích một công cụ
quan trọng để dự kiến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Cần lưu ý là
khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn đẻ trang trải lãi vay thì tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và
lãi vay đủ lớn thì chỉ cần sự gia tăng nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã có sự
gia tăng lớn về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
- Đòn bẩy tổng hợp: Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí
cố định và chi phí biến đổi. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những DN
có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Những đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động
tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của
đòn bẩy kinh doanh. Còn độ lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc
nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của DN. Do đó,
đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng
của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế
để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có
thể kết hợp đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp.
31
Độ lớn của đòn bẩy tổng hợp (DTL) = Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh x Độ
lớn của đòn bẩy tài chính
Từ công thức đòn bẩy tổng hợp chúng ta có một nhận xét: Một quyết định
đầu tư vào TSCĐ và tài trợ cho việc đầu tư đó bằng vốn vay (trái phiếu, vay ngân
hàng…) sẽ cho phép xác định một cách chính xác sự biến động của doanh thu ảnh
hưởng như thế nào tới lợi nhuận của chủ sở hữu
1.3. Cơ sở lý luận về dự báo tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu dự báo tài chính
Dự báo trong tài chính DN là quá trình xem xét thời kỳ trong quá khứ, nhìn
nhận tình hình tài chính hiện tại và ước định ở tương lai đặt trong một viễn cảnh
nhất định nào đó.
“Dự báo báo cáo tài chính là quá trình thiết lập các chỉ tiêu dự đoán cho các
báo cáo tài chính của DN trong tương lai dưới dạng định lượng hoặc tường minh,
nhằm định hướng và kiểm chứng cho tình hình và hoạt động tài chính của DN trong
một tương lai xác định” ( Theo Giáo trình phân tích tài chính DN trang 311 của tác
giả Ngô Thế Chi năm 2009).
Vai trò của dự báo báo cáo tài chính: Dự báo tài chính có ý nghĩa đối với
nhiều chủ thể quan tâm đến thông tin tài chính của DN, cụ thể:
- Đối với nhà quản lý DN: giúp cho các nhà quản lý thấy được triển vọng tài
chính của DN, xác định rõ ràng mục tiêu tài chính mà DN hướng tới trong tương
lai, từ đó cân nhắc tính khả thi của các quyết định đầu tư hay tài trợ. Ngoài ra, dự
báo tài chính còn là công cụ giúp nhà quản lý thực hiện tốt việc điều hành các hoạt
động kinh doanh – tài chính của DN và chuẩn bị các phương án để chủ động ứng
phó với các biến động trong kinh doanh.
- Đối với DN: giúp DN có phương hướng, mục tiêu rõ ràng cho hoạt động tài
chính của DN trong tương lai, đồng thời cung cấp cơ sở để đánh giá, phân tích,
kiểm chứng các hoạt động tài chính của DN theo mục tiêu đã đề ra, đảm bảo cho
DN luôn ở trạng thái cân bằng tài chính, cải thiện sự ổn định và phát triển của DN.
- Đối với nhà đầu tư: Dự báo tài chính giúp các nhà đầu tư có cơ sở để đánh
giá khả năng tài chính trong tương lai của DN, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư
hợp lý.
32
- Đối với nhà cung cấp tín dụng: dự báo tài chính cung cấp thông tin cho nhà
cung cấp tài chính, để họ có thể đưa ra các quyết định cho vay giảm thiểu rủi ro
nhất, điều chỉnh hợp đồng vay...thích hợp với tình hình DN.
- Đối với khách hàng và nhà cung cấp DN: việc dự báo tài chính giúp đối
tượng này có một cách nhìn nhận rõ ràng hơn cho quyết định kinh doanh của họ.
Để dự báo tài chính DN, ta cần tập trung vào dự báo Bảng cân đối kế toán
của DN, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền.
Bởi lẽ hệ thống báo cáo này thể hiện mục tiêu tài chính mà DN cần đạt tới trong
tương lai.
DN cần phải có một lượng vốn nhất định nếu muốn tiến hành quá trình sản
xuất, kinh doanh. Lượng vốn mà DN cần sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động của DN. Một trong những chỉ
tiêu biểu hiện quy mô hoạt động của DN là doanh thu thuần (doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu thuần hoạt động kinh doanh). Nhu cầu về
vốn của DN chính là số vốn cần thiết để DN tiến hành kinh doanh phù hợp với từng
quy mô hoạt động. Nhu cầu về vốn đòi hỏi sự cân bằng với đầu tư và quy mô hoạt
động. Vì thế, khi doanh thu thay đổi, nhu cầu về vốn cũng thay đổi theo. Sự thay
đổi đó không nhất thiết phải theo một tỷ lệ cố định bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào hiệu
quả sử dụng vốn.
Do vậy, trong thực tiễn quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu "ước tính" về
vấn đề định hướng cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng như hoạch định
chiến lược. Nhu cầu ước tính đó chính là nhu cầu dự báo các chỉ tiêu tài chính và
lập kế hoạch tài chính.
Để dự báo các chỉ tiêu tài chính của DN, trước hết cần chọn các khoản mục
trên các báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế
toán) có khả năng thay đổi khi doanh thu thuần thay đổi. Việc lựa chọn này được
dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu thuần với từng khoản mục. Trên cơ sở đó, sẽ
dự báo trị số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới.
Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để người sử dụng đánh giá tình hình
tài chính của DN hiện tại và dự báo tình trạng tài chính trong tương lai. Muốn thực
33
hiện được mục tiêu đó người ta phải thông qua các báo cáo tài chính, như vậy, dự
báo các báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với các nhà quản trị DN mà còn
cần thiết đối với cả những người sử dụng thông tin ngoài DN.
1.3.2. Nội dung dự báo tài chính doanh nghiệp
Bản chất của việc dự báo cáo tài chính DN là việc dự kiến chi tiết các chỉ
tiêu của yếu có trong Báo cáo tài chính DN, xây dựng các mục tiêu cần đạt được
trong tương lai (cụ thể là trong khoảng thời gian dự báo) và xác định phương hướng
thực hiện mục đích đã đề ra.
 Quy trình lập dự báo tài chính DN:
Quy trình lập kế hoạch tài chính có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
• Giai đoạn 1: Thu thập và phân tích thông tin. Thông tin được lấy từ các
nhân tố bên ngoài cũng như các nhân tố bên trong DN.
• Giai đoạn 2: Soạn thảo dự báo. Trên cơ sở tài liệu thông tin, sử dụng những
phương pháp nhất định tiến hành và xác định dự báo về tình hình tài chính của DN.
• Giai đoạn 3: Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công đoạn:
+ Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu.
+ Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán,
phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm khuyết trong các
hoạt động.
 Những căn cứ chủ yếu lập dự báo tài chính DN:
• Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước.
• Các chiến lược hay định hướng tài chính của DN.
• Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với DN, và những vấn đề
liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của DN như các luật thuế, chế độ
khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn...
• Những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp
là môi trường tài chính như sự biến động của lãi suất, của thị trường chứng khoán,
sự phát triển của các Công ty cho thuê tài chính...
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf
Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf

More Related Content

Similar to Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf

Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công tyKhoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công tyOnTimeVitThu
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...luanvantrust
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdf
Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdfPhân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdf
Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdfHanaTiti
 
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...
Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...
Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf (20)

Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Cao su Đồng...
 
Bài mẫu luận văn thạc sĩ Phân tích báo cáo tài chính của Công ty, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ Phân tích báo cáo tài chính của Công ty, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn thạc sĩ Phân tích báo cáo tài chính của Công ty, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ Phân tích báo cáo tài chính của Công ty, 9 ĐIỂM
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
 
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công tyKhoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdf
Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdfPhân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdf
Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.pdf
 
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
 
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Dư...
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...
Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...
Luận văn: Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Na...
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.TunQuc54
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)LinhV602347
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfXem Số Mệnh
 
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfThoNguyn989738
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜInguyendoan3122102508
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxThoNguyn989738
 
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docxUnit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docxabilitygeneraluse
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
 
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docxUnit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 

Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco.pdf

  • 1. Formatted: Font: 1 pt ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO THỊ THU THẢO PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội – 2019 Formatted: Header distance from edge: 1.2 Formatted: Font: 29 pt Formatted: Font: 15 pt
  • 2. Formatted: Font: 1 pt ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO THỊ THU THẢO PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thế Nữ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2019 Formatted: Font: 10 pt Formatted: Font: 26 pt
  • 3. Formatted: Font: 1 pt LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đào Thị Thu Thảo
  • 4. Formatted: Font: 1 pt LỜI CẢM ƠN Sau thời gian theo học chương trình đào tạo sau Đại học, tôi đã được học rất nhiều kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang tích luỹ cho quá trình công tác và làm việc. Nhân dịp hoàn thành luận văn nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các quý Thầy, Cô giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức hay và đáng quý trong suốt thời gian theo học tại lớp Tài chính Ngân hàng 1, khoá 2017 – 2019. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thế Nữ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời biết ơn chân thành đến các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có những công trình nghiên cứu trong cùng lĩnh vực giúp cho tôi có tư liệu quý báu để tham khảo, tôi hứa sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn một các thiết thực nhất. Trân trọng! Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Đào Thị Thu Thảo
  • 5. Formatted: Font: 1 pt MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... i DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..............................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................6 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài phân tích tài chính ............6 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài dự báo tài chính ................7 1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................8 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp.......................8 1.2.2. Phân tích tài chính DN theo hoạt động sản xuất kinh doanh..........................17 1.2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động đầu tư ................................23 1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động tài chính ............................26 1.3. Cơ sở lý luận về dự báo tài chính doanh nghiệp................................................31 1.3.1. Khái niệm và mục tiêu dự báo tài chính .........................................................31 1.3.2. Nội dung dự báo tài chính doanh nghiệp ........................................................33 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................38 2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................38 2.1.1. Lập kế hoạch nghiên cứu ................................................................................38 2.1.2. Xây dựng khung lý thuyết...............................................................................38 2.1.3. Thực hiện phân tích và dự báo........................................................................38 2.1.4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................39 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................39 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................39 2.2.2. Phương pháp phân tích....................................................................................39 2.2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................39
  • 6. Formatted: Font: 1 pt 2.2.4. Phương pháp phân tích sử dụng khung phân tích SWOT...............................40 2.2.5. Phương pháp Dupont ......................................................................................40 2.2.6. Phương pháp dự báo........................................................................................43 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO............................................................................................................44 3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Traphaco............................................................44 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Traphaco ...................44 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Traphaco.....................44 3.1.3. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Traphaco ......45 3.1.4. Bối cảnh chung ngành dược phẩm..................................................................54 3.1.4.1. Swot ngành...................................................................................................54 3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco ....................606060 3.2.1. Tóm tắt chính sách kế toán của TRA......................................................606060 3.2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần Traphaco .......................................616161 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP TRAPHACO TRONG GIAI ĐOẠN 2019 – 2021....................................................................................110109109 4.1. Định hướng phát triển công ty .............................................................110109109 4.2. Giải pháp đối với công tác tài chính trong giai đoạn 2019-2021:........111110110 4.3. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................120119119 KẾT LUẬN................................................................................................122121121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................123122122
  • 7. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 3 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 4 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5 CTCP Công ty cổ phần 6 DN Doanh nghiệp 7 HĐSX Hoạt động sản xuất 8 HTK Hàng tồn kho 9 QLDN Quản lý doanh nghiệp 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 TCDN Tài chính doanh nghiệp 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TRA Công ty cổ phần Traphaco 14 TSCĐ Tài sản cố định 15 TSLĐ Tài sản lưu động 16 VCSH Vốn chủ sở hữu 17 VLĐ Vốn lưu động 18 OTC (Over the Counter) Kênh phân phối thuốc qua hệ thống bán lẻ gồm nhà thuốc và quầy thuốc. 19 ETC (Ethical Channel/Prescription Drugs/Rx) Kênh phân phối thuốc qua hoạt động đấu thầu vào bệnh viện và phòng khám. 20 EU-GMP EU-GMP Tiêu chuẩn sản xuất tốt yêu cầu bởi Cơ quan Quản lý Dược Châu Âu (EMA), là tiêu chuẩn một trong những tiêu chuẩn sản xuất thuốc cao cấp và khắt khe nhất hiện nay.
  • 8. ii DANH MỤC BẢNG TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2015 – 2018 61 2 Bảng 3.2 Tình hình doanh thu giai đoạn 2015-2018 62 3 Bảng 3.3 Tốc độ tăng của chi phí qua các năm so với năm 2014 (%) 64 4 Bảng 3.4 Tỷ trọng các chi phí trong tổng chi phí hoạt động 64 5 Bảng 3.5 Cấu trúc Chi phí của TRA so với các doanh nghiệp niêm yết cùng ngành 67 6 Bảng 3.6 Đo lường và phân tích lợi nhuận so sánh với các năm 2014 (tỷ lệ %) 68 7 Bảng 3.7. Tỷ suất lợi nhuận gộp của TRA 68 8 Bảng 3.8 Tỷ suất lợi nhuận gộp tại TRA (%) 68 9 Bảng 3.9 Bảng cân đối kế toán của TRA 70 10 Bảng 3.10 Các chỉ số phân tích khả năng hoạt động 70 11 Bảng 3.11 Hiệu quả hoạt động 72 12 Bảng 3.12 Hiệu quả hoạt động của TRA so với các DN niêm yết cùng ngành 73 13 Bảng 3.13 Phân tích khả năng sinh lời 73 14 Bảng 3.14 Phân tích DUPONT 75 15 Bảng 3.15 Năm 2015 76 16 Bảng 3.16 Năm 2016 76 17 Bảng 3.17 Năm 2017 76 18 Bảng 3.18 Năm 2018 76 19 Bảng 3.19 Tài sản ngắn hạn 77
  • 9. iii 20 Bảng 3.20 Tốc độ tăng trưởng tài sản ngắn hạn ( so với năm 2014) (%) 77 21 Bảng 3.21 Đầu tư vào tài sản cố định 78 22 Bảng 3.22 Đầu tư vào tài sản tài chính 78 23 Bảng 3.23 Chi tiết Các nguồn vốn tài trợ 79 24 Bảng 3.24 Tốc độ tăng của Nguồn vốn 79 25 Bảng 3.25 Cơ cấu nguồn vốn của TRA giai đoạn 2014 – 2018 79 26 Bảng 3.26 Các nguồn nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai đoạn 2014 – 2018 80 27 Bảng 3.27 Cơ cấu nợ phải trả của TRA theo thời hạn vay giai đoạn 2014 – 2018 80 28 Bảng 3.28 Cơ cấu nguồn nợ vay ngắn hạn của TRA giai đoạn 2014 – 2018 81 29 Bảng 3.29 Tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn của TRA 81 30 Bảng 3.30 Giá trị các khoản nợ dài hạn của TRA giai đoạn 2014 – 2018 82 31 Bảng 3.31 Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn 2014 – 2018 82 32 Bảng 3.32 Tỷ trọng Nguồn vốn chủ sở hữu của TRA giai đoạn 2014 – 2017 83 33 Bảng 3.33 Cân đối tài sản và nguồn vốn 84 34 Bảng 3.34 Vốn lưu động ròng của TRA giai đoạn 2014 – 2018 86 35 Bảng 3.35 Xu hướng tăng trưởng qua các năm so với năm 2014 86 36 Bảng 3.36 Phân tích các hệ số tự tài trợ 87 37 Bảng 3.37 Chỉ số thanh toán của DN TRA qua các năm 89 38 Bảng 3.38 Khả năng thanh toán 90 39 Bảng 3.39 Cơ cấu nguồn vốn 91
  • 10. iv 40 Bảng 3.40 Phân tích đòn bẩy tài chính 91 41 Bảng 3.41 Một số khoản mục chính trong LCTT 93 42 Bảng 3.42 Các chỉ số về Dòng tiền từ HĐKD giai đoạn 2014- 2018 của TRA 100 43 Bảng 3.43 Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 103 44 Bảng 3.44 Tỷ lệ giá vốn hàng bán và CP bán hàng + CP quản lý DN trên doanh thu thuần 104 45 Bảng 3.45 Dự báo kết quả kinh doanh năm 2019 của Công ty cổ phần Traphaco 104
  • 11. v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TT Sơ đồ, biểu đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức và các công ty thành viên công ty liên kết 44 2 Biểu đồ 3.1 Doanh thu tiêu thụ thuốc theo quốc gia 50 3 Biểu đồ 3.2 Tương quan mức chi tiêu bình quân thế giới (USD) và dân số các quốc gia (triệu người) 51 4 Biểu đồ 3.3 Ngành dược Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng hằng năm cao nhất châu Á 52 5 Biểu đồ 3.4 Cơ cấu doanh thu thuần 63 6 Biểu đồ 3.5 Tỉ suất lợi nhuận gội các Công ty ngành dược 69 7 Biểu đồ 3.6 Hiệu quả hoạt động 72 8 Biểu đồ 3.7 Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%) 73 9 Biểu đồ 3.8 Tỷ suất lợi nhuận 74 10 Biểu đồ 3.9 Tỷ suất lợi nhuận so sánh với các đơn vị niêm yết trên sàn chứng khoán 75 11 Biểu đồ 3.10 Khả năng thanh toán 90 12 Biểu đồ 3.11 Lưu chuyển tiền tệ thuần từ HĐ KD giai đoạn 2008 – 2017 92 13 Biểu đồ 3.12 LCTT ròng từ các hoạt động đầu tư của TRA 94
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phân tích tài chính DN là quá trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tài chính của DN, giúp cho các chủ thể quản lý có lợi ích gắn với DN nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của DN, dự đoán được chính xác tài chính của DN trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Các chủ thể có lợi ích gắn với DN và các đối tượng có liên quan đều quan tâm đến hoạt động tài chính của DN có nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của DN. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN bao gồm: - Các nhà quản lý DN; - Các Nhà đầu tư ( kể cả Các cổ đông hiện tại và tương lai); - Những cung cấp tín dụng cho DN như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu của DN, các DN khác...; - Những người hưởng lương trong DN; - Cơ quan quản lý Nhà nước; - Nhà phân tích tài chính. Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Đối với nhà quản lý DN:Là người trực tiếp quản lý, điều hành DN, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính DN, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính DN đối với nhà quản lý DN nhằm đáp ứng những mục tiêu sau: - Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý DN trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của DN...; - Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận... phù hợp với tình hình thực tế của DN;
  • 13. 2 - Cung cấp thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính; - Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN. Những năm gần đây, thị trường ngành Dược đầy biến động, theo báo cáo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện Việt Nam đang đứng thứ 16 trong số 22 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển dựa theo tiêu chí tổng giá trị tiêu thụ thuốc hàng năm. Thống kê của Business Monitor International (BMI) dự đoán quy mô thị trường sẽ tăng lên mức 7,2 tỷ đô la Mỹ năm 2020 và tiếp tục giữ mức tăng trưởng ít nhất 10% trong 5-10 năm tới. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam đang là 33 USD/người/năm. Dự báo tới năm 2021, con số này sẽ lên tới 55 USD/người/năm. Dự kiến tính đến giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2030 thì chiến lược phát triển ngành Dược tại Việt Nam của Bộ Y tế đặt ra mục tiêu cung ứng kịp thời 100% thuốc cho công tác chữa bệnh, phòng bệnh, 100% các cơ sở kinh doanh dược phẩm thuộc hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn thực hành tốt và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vài năm trở lại đây, thị trường dược phẩm được đã thu hút nhiều nhà đầu tư ngoại, các tập đoàn quốc gia trên thế giới, thậm chí cả những nhà đầu tư trong nước hoạt động ngoài ngành. Đáng chú ý khi có nhiều “ông lớn” bất ngờ bẻ lái, đầu tư sang lĩnh vực này như Thế giới Di động, FPT Retail, Digiworld hay Nguyễn Kim. Đặc biệt, sự gia nhập ồ ạt của các tập đoàn dược phẩm nước ngoài vào khâu sản xuất tại Việt Nam như Sanofi, Taisho, Abbott… cũng đang tạo ra áp lực khá lớn với các doanh nghiệp dược trong nước. Hiện các công ty dược trong nước mới chỉ tập trung sản xuất các loại thuốc gốc (generic) có giá trị thấp, khả năng cạnh tranh kém dẫn đến tình trạng vừa cạnh tranh nội bộ ngành, vừa phải cạnh tranh với các thuốc generic nhập khẩu từ nhiều quốc gia trên thế giới. Trong năm 2018, 83% số doanh nghiệp tham gia khảo sát nhận định, nghiên cứu các sản phẩm thuốc mới sẽ là chiến lược ưu tiên đầu tiên. Có 67% doanh nghiệp phản hồi sẽ phát triển, mở rộng kênh OTC trong năm tới, củng cố sức mạnh thông qua hệ thống phân phối bán lẻ.Trong “Chiến lược quốc gia phát
  • 14. 3 triển ngành Công nghiệp Dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Chính phủ đang có kế hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược trong 10 năm tới đây, nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu. Chính phủ cũng cam kết tăng tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước từ 50% cuối năm 2015 lên 80% năm 2020. Chi phí thấp cũng là lợi thế để thu hút các tập đoàn dược phẩm lớn dịch chuyển hoạt động sản xuất của họ sang Việt Nam. Đặc biệt, lĩnh vực y học cổ truyền đang là lĩnh vực phát triển mạnh của nền kinh tế đang phát triển. Việc mở cửa thị trường với sự thâm nhập của các công ty dược phẩm lớn trên thế giới khiến thị trường dược phẩm trong nước cạnh tranh gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá thành dễ dàng bị thâu tóm và hất cẳng khỏi thị trường. Ngược lại, các doanh nghiệp vượt trội tận dụng được lợi thế cạnh tranh, công nghệ hiện đại có thể mở rộng kinh doanh ra khu vực và thế giới.Sự phát triển của ngành Dược cũng không đồng đều giữa các vùng miền, các công ty Dược phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ và khu vực cận Hà Nội trong khi các vùng Tây Nguyên và Tây Bắc vẫn chưa được các công ty ngành Dược quan tâm. Đây là những khu vực có nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó thì một vấn đề cần quan tâm đó là nguyên liệu của ngành Dược. Theo thống kê của bộ y tế thì hơn 90% nguyên liệu của ngành Dược đều nhập khẩu. Điều này làm cho giá thành của sản phẩm sẽ gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro về tỷ giá và giá nguyên liệu. Ngoài rủi ro về tỷ giá thì các công ty ngành Dược còn gặp phải rủi ro về thay đổi các chính sách của nhà nước . Các công ty ngành Dược đang hưởng được lợi thế từ các chính sách của nhà nước trong việc cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài. Tuy nhiên, các công ty ngành Dược cũng phải quan tâm đến vấn đề này, bởi một khi chính sách của chính phủ thay đổi thì các doanh nghiệp Dược phải có những thay đổi, điều chỉnh thế nào cho phù hợp mà vẫn đảm bảo sự cạnh tranh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Công ty cổ phần Traphaco là một trong các DN dược phẩm nội địa hàng đầu tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê từ hãng nghiên cứu thị trường QIB, quy mô thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2017 khoảng 4,7 tỷ đô la Mỹ (Tương đương trên 105.500 tỷ đồng ) dự báo thị trường này sẽ tăng lên 7,7 tỷ đô la vào năm 2018, qua
  • 15. 4 đó ta thấy thị trường dược phẩm Việt Nam đang là món bánh béo bở cho nước ngoài, trong khi đó, các DN dược Việt Nam thiếu sự chủ động dễ dẫn đến việc các nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội mua bán, sáp nhập, thành lập nhiều đơn vị bán lẻ, vì vậy vai trò của các nhà Quản trị DN trong việc phân tích tài chính và đưa ra các quyết định là vô cùng quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính một cách đúng đắn và hiệu quả càng trở nên cấp thiết giúp DN ổn định và phát triển trong thời kỳ biến động này. Phân tích tình hình tài chính thông qua 03 mảng hoạt động: SXKD, đầu tư và tài chính giúp cho các đối tượng quan tâm có thể nắm bắt được thực trạng tài chính, đánh giá tình hình của công ty theo các mảng hoạt động riêng biệt, rõ ràng, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp, hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính đối với DN, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco” làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty thông qua 03 mảng hoạt động: SXKD, đầu tư và tài chính. Dưới góc độ của Nhà quản trị DN, đề tài sẽ góp phần tìm kiếm các giải pháp để Công ty cổ phần Traphaco phát triển bền vững hơn trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay. 2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ phần Traphaco. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: phân tích và dự báo tài chính của Công ty cổ phần Traphaco thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018. 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2015-2018 qua 03 mảng hoạt động để thấy được thực trạng, xu hướng, mức độ biến động về tài chính của Công ty qua các năm, qua đó đưa ra dự báo tài chính cho Công ty trong giai đoạn 2019 – 2021 và các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
  • 16. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại các DN và xây dựng khung phân tích áp dụng vào phân tích tình hình tài chính của DN. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2015- 2018 qua 03 mảng hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính. Dự báo tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2019-2021 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Traphaco. 4. Câu hỏi nghiên cứu: - Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco trong giai đoạn 2015 - 2018 xem xét qua 03 mảng hoạt động: đầu tư, tài chính, kinh doanh như thế nào? - Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco được dự báo ra sao trong giai đoạn 2019-2021? - Giải pháp giúp Công ty cổ phần Traphaco cải thiện điểm mạnh, điểm yếu trong giai đoạn tiếp theo là gì? 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích, dự báo tình hình tài chính DN Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Chương 3: Phân tích và dự báo tình hình tài chính Công ty cổ phần Traphaco Chương 4: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao tình hình tài chính Công ty cổ phần Traphaco.
  • 17. 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài phân tích tài chính Phân tích tài chính và dự báo tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng việc ra các quyết định tài chính của DN và cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn toàn diện: tìm hiểu quá khứ, đánh giá hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai tài chính của DN. Vì vậy, phân tích và dự báo tài chính DN là một chủ đề được nhiều người đề cập đến các nghiên cứu của mình. Với các đề tài luận văn dưới đây đều đề cập đến các vấn đề chung nhất về phân tích tài chính, đánh giá thực trạng tài chính DN, chỉ ra được những điểm còn hạn chế để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và SXKD. Tuy nhiên, mỗi đề tài lại nghiên cứu các chỉ tiêu và phạm vi không gian, thời gian khác nhau,ví dụ: Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH viện công nghiệp Giấy và Xenluyl” của tác giả Đỗ Thị Hiền (2014) đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của DN qua việc phân tích khả năng cân đối vốn, các tỷ số tài chính, hiệu quả hoạt động, khả năng thanh toán, sinh lời trong BCTC của DN giai đoạn 2011 – 2014 từ đó đưa ra ưu điểm, hạn chế trong hoạt động tài chính của DN. Từ đó cho thấy việc phân tích chưa thực sự đi sâu vào tất cả các mặt về tình hình tài chính của DN như: phân tích sự thay đổi của các khoản mục, phân tích dòng tiền, các yếu tố ảnh hưởng đến ROE. Đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây” của tác giả Lê Ngọc Phương (2014) đã phân tích tình hình tài chính DN qua phân tích sự biến động các khoản mục như tài sản nguồn vốn, KQKD của DN, BCLCTT và phân tích các chỉ số tài chính của DN trong giai đoạn 2011 – 2014. Tuy nhiên, bài phân tích chưa đi vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE, chưa phân tích xu hướng thị trường và giải pháp cải thiện những nhược điểm về tình hình tài chính của DN.
  • 18. 7 Đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Hồng Nhung (2017) đã đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của DN trong ngành sản xuất theo mô hình SWOT và tập trung đánh giá tình hình tài chính công ty theo các mục khả năng tạo tiền, doanh thu, chi phí, tình hình đảm bảo vốn và khả năng sinh lời của DN năm 2017. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập được biện pháp cải thiện cho DN. Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần BIBICA từ năm 2008 đến 2012” của tác giả Nguyễn Phú Ngọc (2013) đã kế thừa hệ thống lý luận về phân tích, nội dung phân tích còn chú trọng đến sự biến động giá chứng khoán của DN trong những giai đoạn khác nhau. Đề tài đã đề cập đến việc phân tích các chỉ số tài chính, hiệu quả kinh tế, cơ cấu nguồn vốn, đòn bẩy tài chính và lượng giá chứng khoán. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích dòng tiền cũng như triển vọng của DN và những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của DN trong giai đoạn sắp tới. 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nhóm đề tài dự báo tài chính Đề tài “Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Intracom”,của tác giả Nguyễn Đặng Cường (2017) đã tiến hành phân tích tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của DN, triển vọng thị trường của DN, từ đó đánh giá điểm mạnh và hạn chế trong tình hình tài chính thông qua việc sử dụng phương pháp so sánh. Đặc biệt tác giả có đề cập đến nội dung dự báo tài chính của công ty vào năm 2018 bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trên doanh thu. Tuy nhiên việc dự báo tài chính còn chưa có căn cứ cụ thể và cơ sở xác đáng để đưa ra số liệu dự báo. Đề tài “Phân tích biến động tài chính và giá chứng khoán của công ty cổ phần đường Biên Hòa – Đồng Nai” của nhóm sinh viên lớp QTN 14 do thạc sĩ Hồ Tấn Tuyến hướng dẫn đã phân tích được tình hình tài chí của công, đề tài này còn đề cập đến sự biến động giá cổ phiếu của công ty trong giai đoạn 2008 – 2010 và dự toán một số nội dung cho năm 2010. Tuy nhiên các chỉ tiêu được dự toán còn ít, chưa đầy đủ về các nội dung báo cáo tài chính chủ yếu và chưa phân tích cơ sở dự toán.
  • 19. 8 Tóm lại: Công ty cổ phần Traphaco có lịch sử hình thành lâu đời, sản phẩm đồng nhất, công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán, trên website của công ty có công bố các báo cáo tài chính minh bạch và thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan. Đây là những điều kiện khiến công ty trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến của nhiều đề tài từ cấp đại học đến sau đại học. Tuy nhiên hầu hết các công trình nêu trên đều đi vào giải quyết các vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính doanh nghiệp của một công ty nhưng không phải đề tài nào cũng phân tích đầy đủ hệ thống chỉ tiêu về tình hình tài chính doanh nghiệp, ngoài ra mảng dự báo tài chính trên thực tế có khá ít tài liệu chính thống đề cập đến nội dung này hoặc dự báo tương đối sơ sài, thiếu căn cứ. Luận văn được nghiên cứu giai đoạn 2015-2018 bao gồm nội dung phân tích theo qua 3 mảng tài chính của DN: hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó, dự báo tài chính của công ty trong giai đoạn 2019 đến 2021 bằng phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu thuần dựa trên những đánh giá đẩy đủ những yếu tố tác động đến tài chính của công ty từ 2019 đến 2021. 1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp * Trong lĩnh vực tự nhiên, phân tích được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành các sự vật hiện tượng đó: phân tích các vi sinh vật bằng kính hiển vi, phân tích các chất hoá học bằng phản ứng… Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, các sự vật, hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng các khái niệm trìu tượng. Như vậy, phân tích tài chính DN là quá trình vận dụng tổng thể những phương pháp phân tích trong khoa học để đánh giá tài chính của DN, giúp cho các nhà quản lý có lợi ích gắn với DN nắm được an ninh tài chính và thực trạng tài chính của DN, dự đoán được chính xác tình hình tài chính của DN trong tương lai cũng như các rủi ro tài chính mà DN có khả năng gặp phải; từ đó, đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Các chủ thể có lợi ích gắn liền với DN và những
  • 20. 9 đối tượng có liên quan đều quan tâm đến các hoạt động tài chính của DN và có nhu cầu sử dụng thông tin về tài chính, kinh tế của DN. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Các đối tượng đó bao gồm: - Các nhà quản lý DN - Nhà đầu tư DN - Nhà cung cấp tín dụng cho DN như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu của DN, các DN khác... - Những người hưởng lương (người lao động, nhà quản lý… ) trong DN - Cơ quan quản lý Nhà nước; - Nhà phân tích tài chính; - ... Đối tượng sử dụng những thông tin tài chính của DN khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với các mục đích khác nhau. Do đó, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Cụ thể : - Đối với nhà quản lý DN: Là người trực tiếp quản lý, điều hành DN, nhà quản lý hiểu rõ nhất về tài chính DN, do đó họ có nhiều thông tin để phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính DN đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng: +Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN trong giai đoạn trong quá khứ, việc thực hiện những nguyên tắc quản lý tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của DN...; + Đảm bảo cho những quyết định của Ban giám đốc về, tài trợ, phân phối lợi nhuận, đầu tư... sao cho phù hợp với tình hình thực tế của DN + Cung cấp các thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính của DN; + Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN. Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong DN. - Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho DN quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó có thể là những cổ
  • 21. 10 đông, các cá nhân, các đơn vị, DN khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của DN. Thu nhập của các nhà đầu tư là cổ tức được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của DN. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường quan tâm đến khả năng sinh lời của DN. Nếu các nhà đầu tư không có kiến thức chuyên sâu để đánh giá hoạt động tài chính của DN thì họ phải dựa vào những nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định của họ. Như vậy, phân tích tài chính DN đối với nhà đầu tư là để đánh giá DN và ước đoán giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý DN, đặt hàng các nhà phân tích tài chính DN...để làm rõ triển vọng phát triển của DN và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính....nhằm ra quyết định đầu tư có hiệu quả nhất. - Đối với các nhà cung cấp tín dụng: Những người cho DN vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh là các nhà cung cấp tín dụng. Trước khi cho vay, họ phải nắm chắc được khả năng hoàn trả tiền. Thu nhập của các nhà cung cấp tín dụng là lãi suất tiền cho vay. Do đó, xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng là mục tiêu phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Nhà cung cấp tín dụng đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của DN khi nợ đến hạn trả, đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nghĩa là khả năng thanh toán của DN khi nợ đến hạn trả. Nhà cung cấp tín dụng phải thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý được quá trình giải ngân sử dụng vốn cho từng dự án đầu tư để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ thông qua thu nhập và khả năng sinh lời của DN cũng như kiểm soát dòng tiền của các dự án đầu tư của DN. - Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong DN ( tức là người lao động có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được DN chi trả): Một số người lao động ngoài thu nhập từ lương, họ còn có một phần vốn góp nhất định
  • 22. 11 trong DN. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả HĐSX của DN và các chính sách đãi ngộ, cơ hội thăng tiến. Do vậy, phân tích tài chính DN giúp những người hưởng lương trong DN định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào HĐSX của DN theo công việc, nhiệm vụ được phân công. - Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Đó là các cơ quan đại diện cho quyền lực và lợi ích của Nhân dân như: Bộ Tài chính (Cục Tài chính DN, cơ quan Thuế, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan Hải quan, Quản lý thị trường..... ). Các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát nền kinh tế, DN là đối tượng quản lý, mọi diễn biến, hoạt động của DN đều được phản ánh qua các dòng di chuyển của các nguồn lực tài chính từ bên ngoài vào DN và từ DN ra thị trường nên phân tích tài chính DN cần cung cấp thông tin về tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của nhà nước tại các DN, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ của DN đối với nhà nước, kiểm tra việc chấp hành luật pháp của DN.. nhằm giúp các nhà quản lý của các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao một cách hiệu quả hơn - Các bên có liên quan khác: Đó là các nhà cung cấp, khách hàng của DN, các đối thủ cạnh tranh, các đơn vị truyền thông đại chúng … cũng rất quan tâm đến tài chính của DN với những mục tiêu cụ thể. Qua đó, ta thấy mục tiêu của phân tích tài chính chính là việc giúp cho các đối tượng đang quan tâm đến các thông tin tài chính của DN đạt được mục đích của họ. Phân tích DN cần đạt được các mục tiêu: - Phân tích tài chính DN phải đánh giá tình hình tài chính của DN trên các khía cạnh khác nhau, như: tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, rủi ro tài chính, ...nhằm đáp ứng thông tin cho những đối tượng quan tâm đến các hoạt động của DN như nhà đầu tư, nhà quản lý DN, nhà cung cấp tín dụng... - Cung cấp thông tin tài chính góp phần định hướng các quyết định của nhà đầu tư, cổ đông, nhà quản lý.. theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của DN.
  • 23. 12 - Phân tích tài chính DN trở thành cơ sở cung cấp thông tin dự báo các chỉ tiêu tài chính, giúp người phân tích dự đoán được năng lực tài chính của DN trong tương lai. - Phân tích tài chính còn là công cụ để giúp các nhà cung cấp tín dụng phân tích, đánh giá được tiềm lực tài chính của DN trong tương lai, từ đó đánh giá khả năng trả nợ và góp phần đưa ra các quyết định cho vay, cho thuê hay bảo lãnh... - Các Cơ quan Nhà nước như thanh tra, thuế, kiểm toán khi thực hiện phân tích tài chính có thể kiểm soát được hoạt động kinh doanh của DN, đảm bảo việc chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. - Phân tích tài chính DN còn giúp cho nhà quản lý DN xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động tài chính và kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn để hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả. * Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính DN: Quá trình suy thoái của DN cũng như sự phát triển, tồn tại của DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài.... - Yếu tố chủ quan: Là những yếu tố thuộc về tổ chức DN, ngành nghề mà DN kinh doanh, năng lực người lao động, quy trình công nghệ, trình độ và năng lực của các nhà quản trị DN.. - Yếu tố khách quan: như chế độ chính sách thuế, sự tăng trưởng kinh tế, chính sách tài chính tiền tệ, chế độ chính trị xã hội... Mục tiêu phân tích tài chính DN là dự đoán tài chính, đưa ra những kết quả kinh doanh của DN trong tương lai, trên cơ sở đó, các nhà quản trị DN đưa ra được những quyết định phù hợp với tình hình thực tế của DN. Như vậy, ngoài việc phân tích những báo cáo tài chính thì cần phải quan tâm đến những thông tin liên quan đến kinh tế, thuế khoá, các thông tin pháp lý DN... * Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính DN: - Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ trong mỗi thời kỳ cụ thể của DN.
  • 24. 13 Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính DN. Khác với hệ thống báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ DN - Báo cáo tài chính là những báo cáo dùng để công khai tình hình tài chính DN cho các bên có liên quan bên ngoài DN. Người sử dụng thông tin của báo cáo tài chính quan tâm đến việc xem xét, đánh giá hoạt động tài chính của DN để có quyết định thích ứng (đầu tư, cho vay, rút vốn, liên doanh, xác định thuế và các khoản nghĩa vụ khác). Thông thường, người sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính là những người làm công tác phân tích tài chính ở các cơ quan Nhà nước (cơ quan chủ quản, ngân hàng, thống kê, tài chính...), nhà đầu tư, nhân viên thuế, các cổ đông, các trái chủ, chủ nợ... Báo cáo tài chính DN có ý nghĩa to lớn không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài DN mà còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị DN và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài DN. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của DN tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy kết quả hoạt động mà DN đạt được trong hoàn cảnh đó. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của DN.Do đó, Báo cáo tài chính của DN là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý... kể cả các cơ quan Chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một DN. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhưng thường liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích, xem xét Báo cáo tài chính. Có thể khái quát vai trò của Báo cáo tài chính trên các điểm sau:
  • 25. 14 + Báo cáo tài chính cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của DN, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của DN. + Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế - tài chính của DN, để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động của DN để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả. Đồng thời, Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu về thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất, kinh doanh của DN. + Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của DN... + Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ DN, Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc... về tiềm lực của DN, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh... để có quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành và kết quả có thể đạt được... + Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất, kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của DN... để quyết định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn... + Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của DN có đúng chính sách chế độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề xã hội... + Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh của DN.
  • 26. 15 + Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào DN của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN. + Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh tế - kỹ thuật, tài chính của DN, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận cho DN. Theo Chế độ kế toán DN hiện hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 / 12 /2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN); + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN); + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN); + Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN). - Cơ sở dữ liệu khác: Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của DN, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của DN, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của DN, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với DN. Cụ thể là: + Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của DN. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
  • 27. 16 + Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của DN mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển... + Các thông tin của bản thân DN: Thông tin về bản thân DN là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của DN trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của DN, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ... Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi Phân tích tài chính DN, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính công khai). Trong các dữ liệu khác sử dụng để phân tích tài chính DN, có thể nói, hệ thống báo cáo kế toán quản trị được sử dụng nhiều nhất. Không giống như hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị là những báo cáo nhằm phản ánh chi tiết hơn tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo từng đối tượng cụ thể, tình hình và kết quả từng hoạt động sản xuất, kinh doanh... Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin chi tiết theo từng đối tượng quản lý cụ thể phục vụ cho nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức như: Phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản; niêm yết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào Bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính theo quy định, các nhà phân tích sẽ tiến hành phân tích, xem xét và đưa ra nhận định về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh... của DN. Các thông tin khác liên quan cần thu
  • 28. 17 thập phục vụ phân tích tài chính của DN rất phong phú và đa dạng. Một số thông tin được công khai, một số thông tin chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của DN. Có những thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ DN được biết. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng: Những thông tin thu thập được không phải tất cả đều được lượng hóa cụ thể, mà có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số lượng cụ thể, nó chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của DN. Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo điều hành DN thì cơ sở dữ liệu cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ và thích hợp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của thông tin, tính thích hợp phản ánh chất lượng thông tin thu thập hay là độ chính xác, trung thực và hợp lý của những thông tin dữ liệu đầu vào của phân tích 1.2.2. Phân tích tài chính DN theo hoạt động sản xuất kinh doanh Để hoạt động kinh doanh sản xuất của DN có thể sinh lời, DN cần tiến hành đồng thời các mảng hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư; bởi các mảng hoạt động trên có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, thể hiện đầy đủ, rõ ràng trên báo cáo tài chính của DN. Vì vậy, đề tài “ Phân tích và dự báo tình hình tài chính của Công ty cổ phần Traphaco” sẽ phân tích trên ba mảng hoạt động chính của DN, đó là: hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư. Hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho DN chính là hoạt động SXKD, do đó, phân tích hoạt động SXKD sẽ đưa cho ta cái nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động của DN, tốc độ tăng trưởng của DN, cơ cấu tài sản nguồn vốn của DN và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến dòng tiền như là: hàng tồn kho, chi phí lãi vay, các khoản phải thu... Các nhóm chỉ tiêu cần quan tâm khi phân tích hoạt động SXKD của DN:  Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng của DN trong việc quản trị hàng tồn kho . Chỉ số này càng cao càng thì DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tức là DN sẽ hạn chế gặp rủi ro hơn nếu như trong báo cáo tài chính, sô liệu
  • 29. 18 của khoản mục hàng tồn kho giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số vòng quay hàng tồn kho quá cao cũng không tốt vì điều đó thể hiện số lượng không nhiều của hàng dự trữ trong kho, nếu nhu cầu thị trường đột ngột tăng thì DN rất khả năng bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Ngoài ra, việc DN dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể làm cho tiến độ của dây chuyền sản xuất chậm lại . Do vậy, chỉ số này cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất hàng hóa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân  Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong năm Vòng quay hàng tồn kho  Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản: Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu Tổng tài sản Tỷ số này đánh giá khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân Chỉ số Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho biết tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tài sản lưu động = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân Chỉ số này cho biết một kỳ kinh doanh có bao nhiêu vòng tài sản lưu động của DN kết chuyển vào doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng tài sản lưu động là có hiệu quả.
  • 30. 19  Tỷ suất sinh lời doanh thu: Tỷ suất sinh lời doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời doanh thu cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của DN càng cao.  Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): ROE = Lợi nhuận sau thuế và cổ tức cổ phần ưu đãi Vốn cổ phần Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của DN, hay nói cách khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời. Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn của DN càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn. Khi đánh giá ROE: ROE < Lãi vay ngân hàng: vậy nếu công ty vay ngân hàng thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng mà thôi. ROE > Lãi vay ngân hàng: thì chúng ta phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thương trường chưa, nhằm xem xét công ty này có khả năng tăng ROE trong tương lai hay không. Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của DN, những DN có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền thường có chỉ số ROE rất cao.  Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số khả năng thanh toán hiện thời) cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, do đó đây là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.
  • 31. 20 Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn của DN càng cao càng thì khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán kịp thời. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN và DN có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN cũng vẫn rất mong manh. Ta cần so sánh độ lớn các Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giữa các kì và so sánh với các DN cùng ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN. Tỷ số thanh toán nhanh: Chỉ số này phản ánh việc DN có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn và có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không. Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng TK Nợ ngắn hạn Nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh DN tốt nhưng nếu chỉ số này quá cao thì khả năng sinh lời của DN sẽ không được đánh giá tốt.  Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền + Chứng khoán thanh khoản Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán thật sự của 1 DN và được tính dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán của DN. Phân tích khoản phải thu:
  • 32. 21 Vòng quay khoản phải thu: thể hiện tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà DN áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy DN được khách hàng trả nợ càng nhanh. Khi so sánh với các DN cùng ngành, chỉ số vòng quay khoản phải thu vẫn quá cao thì có thể DN sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Như vậy, doanh số của DN sẽ bị giảm. Nếu chỉ số này sụt giảm qua các năm, thì rất có thể là DN đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ số này cho biết về số ngày trung bình mà DN thu được tiền của khách hàng Kỳ thu tiền bình quân = 365/ Vòng quay các khoản phải thu Phân tích khoản phải trả: Vòng quay khoản phải trả = Doanh thu thuần Phải trả bình quân Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của DN đối với các nhà cung cấp. Nếu chỉ số này quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của DN. Và nếu chỉ số này năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ DN chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Nếu chỉ số này quá nhỏ nghĩa là các khoản phải trả của DN lớn thì khả năng thanh toán sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên, khi DN chiếm dụng vốn có thể giảm được các chi phí về vốn và thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp, chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Nếu chỉ dừng ở việc phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn sẽ không phản ánh hết được các chính sách huy động và sử dụng vốn của DN. Chính sách huy động và sử dụng vốn của một DN phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh,
  • 33. 22 khả năng đáp ứng nhu cầu vốn mà và quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của DN, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của DN. Các nhà phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn : + Hệ số tự tài trợ: Ht = Vốn chủ sở hữu = 1 - Nợ phải trả = 1 – Hệ số nợ Tổng tài sản Tổng tài sản Hệ số này phản ánh năng lực của DN trong việc tự chủ tài chính. Khi DN có hệ số tự tài trợ càng gần 1 thì năng lực độc lập về tài chính càng cao, các chủ nợ thường thấy an toàn hơn khi chấp nhận hồ sơ vay vốn của các đơn vị này, nhưng chính khi đó DN cũng cần cân nhắc cơ cấu nguồn vốn tối ưu sao cho chi phí vốn thấp nhất và hệ thống đòn bẩy tài chính của đơn vị có thể khuếch đại khả năng sinh lời của vốn chủ. Do đó, mỗi DN căn cứ vào đặc thù kinh doanh của ngành, chính sách tài chính của DN và sự tác động của môi trường kinh doanh để cân nhắc khả năng tự tài trợ, đảm bảo cân đối giữa cấu trúc tài chính của đơn vị với hiệu quả của chính sách tài chính. + Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx): Htx = Nguồn vốn dài hạn (NVDH) Tài sản dài hạn (TSDH) Hệ số này phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình thành qua đầu tư dài hạn với nguồn tài trợ tương ứng, hay nói một cách khác là mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn hình thành tài sản theo thời gian, hệ số này đòi hỏi DN không được huy động nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư hình thành tài sản dài hạn. Do đó, nếu hệ số tài trợ thường xuyên  1 thì DN luôn có đủ hoặc dư thừa nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, sự an toàn về nguồn tài trợ giúp DN tránh được rủi ro thanh toán. Ngược lại, nếu hệ số tài trợ dài hạn< 1 thì sự mất ổn định về tài chính có thể xảy ra, tuy nhiên, thực tế mỗi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh còn lệ thuộc vào đặc thù chu chuyển vốn của đơn vị để xác định khoảng dao động của
  • 34. 23 hệ số tài trợ dài hạn khác nhau.. Tính cân đối theo thời gian của nguồn tài trợ với tài sản đầu tư tuỳ thuộc vào sự cân nhắc giữa chi phí vốn huy động với khả năng sinh lời kỳ vọng vốn đầu tư, năng lực sử dụng đòn bẩy tài chính của DN và đặc biệt là lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của mỗi đơn vị. Giá hay chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội đối với DN và được xác định từ thị trường vốn.Trên góc độ người cung cấp vốn cho DN thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời kỳ vọng mà họ đòi hỏi khi cung cấp vốn. Mức sinh lời này phải tương thích với mức độ chấp nhận rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi đầu tư vốn. Chính vì vậy, đối với cả nhà cung cấp vốn và DN huy động vốn đều phải cân nhắc giữa lợi ích kỳ vọng với các lợi ích buộc phải từ bỏ khi huy động và đầu tư vốn - Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số này lớn hơn 1, cho thấy mức độ độc lập về tài chính của DN càng giảm dần vì tài sản của DN được tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này càng gần 1, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của DN càng tăng vì hầu hết tài sản của DN được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu = Tài sản / Vốn chủ sở hữu 1.2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư hay đầu tư vốn là quá trình sử dụng vốn đầu tư, chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền để tạo ra những yếu tố cơ bản của SXKD và phục vụ lợi ích xã hội. Đối với các DN SXKD, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong quá trình hoạt động nhằm làm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vật chất hiện có và là điều kiện để phát triển SXKD của DN. Hoạt động đầu tư trong nền kinh tế là hoạt động tạo ra và duy trì các cơ sở vật chất. Phân tích hoạt động đầu tư được chia làm 3 nhóm: Hoạt động đầu tư tài sản cố định, hoạt động đầu tư bất động sản, hoạt động đầu tư tài sản tài chính.  Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của DN
  • 35. 24 Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của DN. Trong hoạt động đầu tư, DN bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư. Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn. Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ thuật, là văn bản phản ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi trường kinh tế – kỹ thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính… Để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, DN cần có chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, DN sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các DN muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của DN. Tuỳ theo mục đích của mỗi DN nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân loại đầu tư DN theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể phân loại đầu tư của DN thành. Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định của DN.Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của DN, đặc biệt là DN sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác. Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình thường.Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động SXKD; vào nhu cầu tăng trưởng của DN. Đầu tư tài sản tài chính, các DN có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các DN khác.Hoạt động tài chính ngày càng có tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các DN.
  • 36. 25 Đầu tư theo cơ cấu tài sản đầu tư giúp cho các DN xây dựng được một kết cấu tài sản thích hợp nhằm đa dạng hoá đầu tư, tận dụng được năng lực sản xuất và năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.. Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với DN.Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn tới hiệu quả SXKD của DN.Những sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với DN. Hoạt động đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của DN đòi hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng. Đẩu tư được chia thành các loại sau: - Đầu tư mới: là hình thức đầu tư mà trong đó toàn bộ vốn đầu tư của chủ đầu tư được sử dụng để xây dựng 1 cơ sở kinh doanh hoàn toàn mới có tư cách pháp nhân riêng. - Đầu tư bổ sung thay thế: là hình thức đầu tư mà vốn đầu tư được dùng để trang bị thêm hoặc thay hế cho những tài sản cố định hiện có của 1 DN đang hoạt động mà không làm hình thành nên 1 DN mới độc lập với DN cũ. - Đầu tư chiến lược: đó là loại đầu tư mà trong đó vốn đầu tư được sử dụng để tạo ra những thay đổi cơ bản đối với quá trình SXKD của DN như thay đổi hoặc cải tiến sản phẩm, phát triển 1 thị trường mới… - Đầu tư ra bên ngoài: là hình thức đầu tư mà trong đó 1 phần tài sản của DN được dùng để tham gia đầu tư vào 1 đối tượng đầu tư khác không thuộc quyền quản lý của DN ban đầu. Hoặc căn cứ vào mục đích đầu tư có thể phân loại đầu tư ra thành: đầu tư tăng năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…Hoạt động đầu tư phân theo mục đích đầu tư có vai trò định hướng cho các nhà quản trị DN xác định hướng đầu tư và kiểm soát được tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã chọn Khi triển khai phân tích hoạt động đầu tư của DN, chỉ số cần quan tâm đến là:  Tỷ số ROA: tỷ số lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản. ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân
  • 37. 26 Chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng tài sản của DN. Nhà đầu tư sẽ thấy được DN kiếm được bao nhiêu tiền lãi trên 1 đồng tài sản. ROA càng cao thì khả năng sử dụng tài sản càng có hiệu quả.Tương tự như chỉ số ROE, những chứng khoán có ROA cao sẽ là những chứng khoán được ưa chuộng hơn. Và tất yếu những chứng khoán có chỉ số ROA cao cũng có giá cao hơn. Khi đem so sánh giá trị của chỉ số ROA với chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền WACC, ta sẽ đánh giá được điểm hoà vốn về tài chính của DN, Nếu WACC<ROA: kinh doanh có lãi. Nếu WACC = ROA: hoà vốn Nếu WACC > ROA: DN thua lỗ 1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp theo hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ về kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN, nó được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện của DN là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Vì vậy, hoạt động tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin liên quan đến tính hiệu quả của việc huy động và sử dụng nguồn vốn của DN, quyết định trực tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Các chỉ tiêu cần thiết khi phân tích hoạt động tài chính:  Tỷ số nợ: Tỷ số nợ = Nợ phải trả Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của DN là từ đi vay và khả năng tự chủ tài chính của DN. Nếu tỷ số nợ quá nhỏ thì chứng tỏ DN vay ít, có nghĩa là khả năng tự chủ tài chính cao. Tuy nhiên, điều này cũng chứng tỏ rằng DN chưa biết khai thác được đòn bẩy tài chính, chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này cao quá thì có nghĩa DN không có thực lực tài chính, vốn kinh doanh chủ yếu để đi vay để có và cho thấy mức độ rủi ro của DN cao hơn.
  • 38. 27 Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một DN cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.  Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ /Vốn cổ phần = Nợ phải trả/ Vốn cổ phần Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các nhà cung cấp tín dụng. DN có tỷ số này cao chứng tỏ đã sử dụng nợ nhiều và sử dụng ít vốn chủ sở hữu.  Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Lãi vay phải trả Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, DN cần sử dụng vốn vay có hiệu quả , chính vì vậy chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay- times interest earned. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của DN: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay (EBIT). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu DN có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho DN khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán.  Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS: Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu. Đây có thể coi như là phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty (hay một dự án đầu tư). Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường lưu hành. Trong đó: Thu nhập ròng (lợi nhuận ròng) là tổng thu nhập của một DN. Thu nhập ròng được tính từ tổng thu nhập của DN có điều chỉnh thêm các khoản chi phí hoạt động, thuế, khấu hao, lãi suất và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.  Phân tích đòn bảy tài chính Đòn bẩy trong kinh tế DN được giải thích bằng một sự gia tăng rất nhỏ về sản lượng (hoặc doanh thu) có thể đạt được một sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận.
  • 39. 28 Một trong những đòn bẩy được các DN thường sử dụng là đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính. - Đòn bẩy kinh doanh là sự kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi trong việc điều hành DN. Đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định cao hơn so với chi phí biến đổi, ngược lại đòn bẩy kinh doanh sẽ thấp khi tỷ trọng chi phí cố định nhỏ hơn chi phí biến đổi. Khi đòn bẩy kinh doanh cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận của DN sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động. Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ rủi ro trong kinh doanh. Về thực chất, đòn bẩy kinh doanh phản ánh tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phát sinh do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh tồn tại trong DN ở mức độ sản lượng cho sẵn được tính theo công thức: Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh (DOL) = Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ lệ thay đổi sản lượng tiêu thụ Trong đó: Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ phân tích so với kỳ gốc Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc Tỷ lệ thay đổi sản lượng tiêu thụ = Chênh lệch giữa sản lượng tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ gốc Sản lượng tiêu thụ kỳ gốc - Đòn bẩy kinh doanh là công cụ được các nhà quản lý sử dụng để gia tăng lợi nhuận. Trong các DN trang bị tài sản cố định hiện đại, định phí rất cao, biến phí rất nhỏ thì sản lượng hoà vốn rất lớn. Tuy nhiên, một khi đã vượt quá điểm hoà vốn, đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn. Do đó, chỉ cần một sự thay đổi rất nhỏ của sản lượng cũng đã làm lợi nhuận gia tăng rất lớn. Từ đó ta có công thức đo lường sự tác động của đòn bẩy kinh doanh với sự gia tăng lợi nhuận như sau:
  • 40. 29 Tỷ lệ gia tăng = Độ lớn x Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý DN một công cụ để dự kiến lợi nhuận. Nếu doanh thu của DN tăng lên và doanh thu đã vượt quá điểm hoà vốn chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ về doanh thu là đã có thể tăng lên một tỷ lệ lớn hơn về lợi nhuận. Tuy nhiên, đòn bẩy kinh doanh như "con dao hai lưỡi", chúng ta biết đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào định phí. Nhưng khi chưa vượt quá điểm hoà vốn, ở cùng một mức độ sản lượng thì DN nào có định phí càng cao, lỗ càng lớn. Điều này giải thích tại sao các DN phải phấn đấu để đạt được sản lượng hoà vốn. Khi vượt quá điểm hoà vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn luôn dương và nó ảnh hưởng tích cực tới sự gia tăng lợi nhuận. - Đòn bẩy tài chính: Đòn bảy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của DN. Đòn bảy tài chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bảy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các DN có tỷ số nợ thấp. Những DN không mắc nợ (tỷ số bằng không) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, độ lớn của đòn bẩy tài chính được xem như là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Độ lớn đòn bảy tài chính (DFL) = Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu / Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trong đó: Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = Chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kỳ phân tích so với kỳ gốc / Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kỳ gốc.
  • 41. 30 Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ phân tích so với kỳ gốc / Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc Cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng "con dao hai lưỡi". Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỉ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy, thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu sẽ còn lại rất ít so với tiền đáng lẽ chúng được hưởng. Đòn bẩy tài chính được các nhà quản lý sử dụng để gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. công thức xác định sự tác động của đòn bảy tài chính đến tỷ suất suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu như sau: Tỷ lệ thay đổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = Độ lớn đòn bảy tài chính (DFL) x Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khái niệm đòn bảy tài chính cung cấp cho các nhà phân tích một công cụ quan trọng để dự kiến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Cần lưu ý là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn đẻ trang trải lãi vay thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đủ lớn thì chỉ cần sự gia tăng nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã có sự gia tăng lớn về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. - Đòn bẩy tổng hợp: Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những DN có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Những đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy kinh doanh. Còn độ lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của DN. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có thể kết hợp đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp.
  • 42. 31 Độ lớn của đòn bẩy tổng hợp (DTL) = Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh x Độ lớn của đòn bẩy tài chính Từ công thức đòn bẩy tổng hợp chúng ta có một nhận xét: Một quyết định đầu tư vào TSCĐ và tài trợ cho việc đầu tư đó bằng vốn vay (trái phiếu, vay ngân hàng…) sẽ cho phép xác định một cách chính xác sự biến động của doanh thu ảnh hưởng như thế nào tới lợi nhuận của chủ sở hữu 1.3. Cơ sở lý luận về dự báo tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm và mục tiêu dự báo tài chính Dự báo trong tài chính DN là quá trình xem xét thời kỳ trong quá khứ, nhìn nhận tình hình tài chính hiện tại và ước định ở tương lai đặt trong một viễn cảnh nhất định nào đó. “Dự báo báo cáo tài chính là quá trình thiết lập các chỉ tiêu dự đoán cho các báo cáo tài chính của DN trong tương lai dưới dạng định lượng hoặc tường minh, nhằm định hướng và kiểm chứng cho tình hình và hoạt động tài chính của DN trong một tương lai xác định” ( Theo Giáo trình phân tích tài chính DN trang 311 của tác giả Ngô Thế Chi năm 2009). Vai trò của dự báo báo cáo tài chính: Dự báo tài chính có ý nghĩa đối với nhiều chủ thể quan tâm đến thông tin tài chính của DN, cụ thể: - Đối với nhà quản lý DN: giúp cho các nhà quản lý thấy được triển vọng tài chính của DN, xác định rõ ràng mục tiêu tài chính mà DN hướng tới trong tương lai, từ đó cân nhắc tính khả thi của các quyết định đầu tư hay tài trợ. Ngoài ra, dự báo tài chính còn là công cụ giúp nhà quản lý thực hiện tốt việc điều hành các hoạt động kinh doanh – tài chính của DN và chuẩn bị các phương án để chủ động ứng phó với các biến động trong kinh doanh. - Đối với DN: giúp DN có phương hướng, mục tiêu rõ ràng cho hoạt động tài chính của DN trong tương lai, đồng thời cung cấp cơ sở để đánh giá, phân tích, kiểm chứng các hoạt động tài chính của DN theo mục tiêu đã đề ra, đảm bảo cho DN luôn ở trạng thái cân bằng tài chính, cải thiện sự ổn định và phát triển của DN. - Đối với nhà đầu tư: Dự báo tài chính giúp các nhà đầu tư có cơ sở để đánh giá khả năng tài chính trong tương lai của DN, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
  • 43. 32 - Đối với nhà cung cấp tín dụng: dự báo tài chính cung cấp thông tin cho nhà cung cấp tài chính, để họ có thể đưa ra các quyết định cho vay giảm thiểu rủi ro nhất, điều chỉnh hợp đồng vay...thích hợp với tình hình DN. - Đối với khách hàng và nhà cung cấp DN: việc dự báo tài chính giúp đối tượng này có một cách nhìn nhận rõ ràng hơn cho quyết định kinh doanh của họ. Để dự báo tài chính DN, ta cần tập trung vào dự báo Bảng cân đối kế toán của DN, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền. Bởi lẽ hệ thống báo cáo này thể hiện mục tiêu tài chính mà DN cần đạt tới trong tương lai. DN cần phải có một lượng vốn nhất định nếu muốn tiến hành quá trình sản xuất, kinh doanh. Lượng vốn mà DN cần sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động của DN. Một trong những chỉ tiêu biểu hiện quy mô hoạt động của DN là doanh thu thuần (doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu thuần hoạt động kinh doanh). Nhu cầu về vốn của DN chính là số vốn cần thiết để DN tiến hành kinh doanh phù hợp với từng quy mô hoạt động. Nhu cầu về vốn đòi hỏi sự cân bằng với đầu tư và quy mô hoạt động. Vì thế, khi doanh thu thay đổi, nhu cầu về vốn cũng thay đổi theo. Sự thay đổi đó không nhất thiết phải theo một tỷ lệ cố định bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, trong thực tiễn quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu "ước tính" về vấn đề định hướng cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược. Nhu cầu ước tính đó chính là nhu cầu dự báo các chỉ tiêu tài chính và lập kế hoạch tài chính. Để dự báo các chỉ tiêu tài chính của DN, trước hết cần chọn các khoản mục trên các báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán) có khả năng thay đổi khi doanh thu thuần thay đổi. Việc lựa chọn này được dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu thuần với từng khoản mục. Trên cơ sở đó, sẽ dự báo trị số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới. Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để người sử dụng đánh giá tình hình tài chính của DN hiện tại và dự báo tình trạng tài chính trong tương lai. Muốn thực
  • 44. 33 hiện được mục tiêu đó người ta phải thông qua các báo cáo tài chính, như vậy, dự báo các báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với các nhà quản trị DN mà còn cần thiết đối với cả những người sử dụng thông tin ngoài DN. 1.3.2. Nội dung dự báo tài chính doanh nghiệp Bản chất của việc dự báo cáo tài chính DN là việc dự kiến chi tiết các chỉ tiêu của yếu có trong Báo cáo tài chính DN, xây dựng các mục tiêu cần đạt được trong tương lai (cụ thể là trong khoảng thời gian dự báo) và xác định phương hướng thực hiện mục đích đã đề ra.  Quy trình lập dự báo tài chính DN: Quy trình lập kế hoạch tài chính có thể chia làm 3 giai đoạn như sau: • Giai đoạn 1: Thu thập và phân tích thông tin. Thông tin được lấy từ các nhân tố bên ngoài cũng như các nhân tố bên trong DN. • Giai đoạn 2: Soạn thảo dự báo. Trên cơ sở tài liệu thông tin, sử dụng những phương pháp nhất định tiến hành và xác định dự báo về tình hình tài chính của DN. • Giai đoạn 3: Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công đoạn: + Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu. + Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm khuyết trong các hoạt động.  Những căn cứ chủ yếu lập dự báo tài chính DN: • Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước. • Các chiến lược hay định hướng tài chính của DN. • Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với DN, và những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của DN như các luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn... • Những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là môi trường tài chính như sự biến động của lãi suất, của thị trường chứng khoán, sự phát triển của các Công ty cho thuê tài chính...