Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.pdf
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THỦY
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2013
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THỦY
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ HÙNG
Hà Nội – 2013
3. MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt......................................................................................i
Danh mục các bảng ......................................................................................ii
Danh mục các hình vẽ .................................................................................iv
Danh mục các sơ đồ......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP......................................................... 5
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp...................5
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 5
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp................................ 5
1.2 Tài liệu và các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ........10
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp10
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.................................................................................................... 12
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp........................14
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ................... 14
1.3.2. Các nhóm hệ số tài chính ............................................................. 18
1.4 Các yếu tố phi tài chính: ......................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM. ......... 30
2.1. Khái quát về công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................ 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.............................................. 32
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty........................... 37
4. 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện tử
và truyền hình cáp Việt Nam.....................................................................39
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp................... 39
2.2.2. Các nhóm hệ số tài chính ............................................................. 52
2.2.3. Các yếu tố tác động phi tài chính ................................................ 73
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam..........................................................................76
2.3.1. Ưu điểm....................................................................................... 76
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ
TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM. .......................................................... 80
3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới. ....80
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam trong thời gian tới..
..............................................................................................................82
3.2.1. Các giải pháp ngắn hạn ................................................................ 82
3.2.2. Các giải pháp dài hạn................................................................... 90
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................93
KẾT LUẬN................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98
PHỤ LỤC
5. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CSH Chủ sở hữu
2 CBNV Cán bộ nhân viên
3 CEC
Công ty cổ phần Điện tử và Truyền hình
Cáp Việt Nam
4 EBIT Lợi nhuận trước thuế và trả lãi tiền vay
5 HTK Hàng tồn kho
6 LNST Lợi nhuận sau thuế
7 ROS Tỷ suất sinh lời của doanh thu
8 ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản
9 ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 TSNH Tài sản ngắn hạn
12 TSDH Tài sản dài hạn
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 TTS Tổng tài sản
15 VCSH Vốn chủ sở hữu
16 VTC Tổng công ty truyền thông đa phương tiện
6. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản 40
2
Bảng 2. 2 Bảng phân tích cơ cấu và biến động
nguồn vốn
43
3 Bảng 2.3 Bảng tổng hợp doanh thu 46
4 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp chi phí kinh doanh 48
5 Bảng 2.5 Bảng tổng hợp lợi nhuận 49
6 Bảng 2.6 Bảng lưu chuyển tiền tệ qua các năm 51
7 Bảng 2.7
Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
52
8 Bảng 2.8 Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh 53
9 Bảng 2.9
Bảng phân tích khả năng thanh toán
bằng tiền
55
10 Bảng 2.10 Bảng vòng quay hàng tồn kho 56
11 Bảng 2.11 Bảng kỳ thu tiền bình quân 57
12 Bảng 2.12 Bảng vòng quay tài sản cố định 58
13 Bảng 2.13 Bảng vòng quay tài sản ngắn hạn 60
14 Bảng 2.14 Bảng vòng quay toàn bộ tài sản 61
15 Bảng 2.15 Bảng hệ số nợ trên tổng tài sản 62
16 Bảng 2.16 Bảng hệ số nợ trên VCSH 64
17 Bảng 2.17 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay 65
18 Bảng 2.18 Bảng lợi nhuận và doanh thu của công ty 66
7. iii
STT Số hiệu Nội dung Trang
19 Bảng 2.19 Bảng các hệ số về khả năng sinh lợi 67
20 Bảng 2.20
Bảng phân tích báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh
68
21 Bảng 2.21 Bảng tính hệ số nguy cơ phá sản 72
8. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 2.1
Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa
TSDH và TSNH
42
2 Hình 2. 2
Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa nợ
phải trả và VCSH
45
3 Hình 2.3
Biểu đổ thể hiện khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
53
4 Hình 2.4
Biểu đổ thể hiện khả năng thanh toán
nhanh
54
5 Hình 2.5
Biểu đổ thể hiện khả năng thanh toán
bằng tiền
55
6 Hình 2.6
Biểu đồ thể hiện số vòng quay hàng tồn
kho
56
7 Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện kỳ thu tiền bình quân 58
8 Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện vòng quay TSCĐ 59
9 Hình 2.9 Biểu đồ thể hiện vòng quay TSNH 61
10 Hình 2.10 Biểu đồ thể hiện vòng quay toàn bộ TS 62
11 Hình 2.11 Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên TTS 63
12 Hình 2.12 Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên vốn CSH 64
13 Hình 2.13
Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi
vay
65
14 Hình 2.14 Biểu đồ thể hiện ROS 67
15 Hình 2.15 Biểu đồ thể hiện ROA 70
9. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của
công ty cổ phần Điện tử và Truyền
hình Cáp Việt Nam (CEC).
32
10. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những
khả năng xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị và đề xuất các biện pháp để tận dụng
triệt để phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Hay nói một cách
khác, thông qua kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá được
một cách tương đối chính xác tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh
toán, khả năng hoạt động, khả năng cân đối cơ cấu vốn và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp trong quá khứ. Từ đó dự báo khả năng phát triển trong
tương lai để đưa ra các quyết định tài chính, dựa trên năng lực tài chính hiện
tại đưa doanh nghiệp đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, tối đa hóa lợi ích cổ đông. Vì vậy phân tích tình hình tài chính có tầm
quan trọng rất lớn trong quá trình điều hành, quản trị tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh là điều không thể
tránh khỏi. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thường
xuyên cập nhật, phân tích các thông tin về doanh nghiệp, về ngành, về đối thủ
cạnh tranh…Tuy nhiên, trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, công tác
này vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn mang tính hình thức. Trong
doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích tài chính mà công
tác phân tích tài chính thường được giao cho bộ phận kế toán đảm trách với
quy trình phân tích chưa được chuẩn hóa, kết quả phân tích thường rất sơ sài,
chưa trở thành nguồn thông tin quan trọng để đưa ra các quyết định tài chính,
kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính trong
các Doanh nghiệp nói chung và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam nói riêng trong giai
11. 2
đoạn hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
* Về cơ sở lý thuyết: các vấn đề cơ bản của tài chính doanh nghiệp và
phân tích tài chính đã được trình bày trong các tài liệu sau:
- Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê.
- Higgins (Nguyễn Tấn Bình dịch), Phân tích quản trị tài chính, Nhà
xuất bản thống kê.
- Lê Thị Xuân (2011), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
đại học kinh tế quốc dân.
* Ngoài ra còn có các đề tài và luận văn nghiên cứu về phân tích hoạt
động tài chính và tình hình tài chính tại các doanh nghiệp như sau:
- “Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật
TECHNIMEX”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Chí Thành viết năm 2010 đã
đề cập đến cơ sở lý luận và thực trạng phân tích tài chính của công ty. Qua đó
tác giả đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện phân tích tài chính công ty trong
thời gian tới.
- “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần VINACONEX 25”,
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Bùi Văn Lâm viết năm 2011 cũng đề cập đến
thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty và đề xuất các giải pháp
chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ
nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các luận văn trên đã đề cập đến những vấn đề chung về thực trạng
phân tích tài chính công ty hiện nay, và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện phân tích tài chính. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào phân tích về tình
12. 3
hình tài chính của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả
tiền cũng như của Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt
Nam.Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ
phần điện tử và truyền hình cáp nói riêng và các công ty cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền nói chung để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
là vấn đề vẫn đang được quan tâm và hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp
Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính tại các
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam trong những năm gần đây và chỉ ra những nguyên
nhân gây nên hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty cổ phần điện tử
và truyền hình cáp Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện
tử và truyền hình cáp Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại
công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2009 đến 2011.
13. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích
xu hướng, phương pháp phân tích cơ cấu, phương pháp phân tích Dupont.
Đánh giá dựa trên phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu
của công ty để thấy được thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua,
trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đưa ra hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính của công ty có kết hợp xem xét các yếu
tố tác động phi tài chính nhằm tìm ra các điểm hạn chế trong hoạt động quản
lý tài chính của công ty.
- Đề xuất các giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
tài chính tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
- Tên đề tài: “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần điện tử
và truyền hình cáp Việt Nam”.
- Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính của công ty cổ phần điện
tử và truyền hình cáp Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
14. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Để hiểu phân tích tài chính doanh nghiệp là gì trước hết ta tiếp cận với
khái niệm Tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp nhằm đạt tới
mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây
nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng
lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Như vậy sự di chuyển nguồn tài chính của doanh nghiệp tác động đến lợi
ích kinh tế của các bên liên quan như chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao
động, chính phủ.... Để đưa ra các quyết định kinh tế, quyết định quản lý chính
xác , phù hợp thì mỗi bên phải tự phân tích tài chính doanh nghiệp dựa trên
góc độ lợi ích của mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thường tập trung vào các số liệu được
cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông
tin bổ sung từ các nguồn khác nhau nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông
tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
cung cấp những thông tin cho các đối tượng có lợi ích liên quan đến hoạt
15. 6
động của doanh nghiệp, giúp những đối tượng này có khả năng dự báo được
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai cũng như đánh giá mức
độ rủi ro, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp từ đó ra những quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp nhất.
Các đối tượng có lợi ích liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bao
gồm chủ doanh nghiệp với vai trò người quản lý, người lao động, chủ đầu tư
và Chính phủ với vai trò điều tiết dòng chảy kinh tế trong đó mỗi doanh
nghiệp là một cá thể.
Đối với người quản lý doanh nghiệp
Không ai khác hơn, chính các nhà quản lý trực tiếp doanh nghiệp là
những người có nhu cầu cao nhất về phân tích tình hình tài chính. Một trong
những lý do quan trọng để nhà quản trị quan tâm phân tích các báo cáo tài
chính là nhằm bao quát một cách toàn diện về tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể hơn nữa là nhằm kiểm soát chi phí và cải
thiện khả năng sinh lời. Phân tích báo cáo tài chính giúp nhà quản trị dự báo
và xác định những phương pháp, cách thức phù hợp để thực hiện các muc tiêu
hiện tại, nhiệm vụ kỳ kế tiếp và các chiến lược dài hạn trong tương lai.
Phân tích tài chính cũng giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính
liên quan đến cấu trúc vốn. Một tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu như thế nào là
phù hợp và hạn chế được rủi ro tài chính; tỷ lệ nào còn cho phép doanh
nghiệp tiếp tục mở rộng kinh doanh hay thu hẹp mà không gặp phải trạng thái
căng thẳng quá mức về tình hình tài chính.
Trên cơ sở các thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị
có thể phát hiện ra những mặt còn yếu kém cũng như những mặt mạnh trong
hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những biện pháp phát huy các
mặt mạnh và hạn chế các mặt yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
16. 7
Cuối cùng nhưng không kém quan trọng là phân tích báo cáo tài chính
giúp nhà quản trị tự nhìn về doanh nghiệp mình theo cách mà các đối tượng
bên ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư đã nhìn nhận và đánh giá. Qua đó, nhà
quản trị hiểu rõ hơn thái độ và hành vi của họ đối với hiện trạng doanh
nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với các công ty cổ phần có cổ phếu phát
hành rộng rãi ngoài công chúng.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan
tới việc giảm giá cổ phiếu dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính
vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi
nhuận đạt được. Vì vậy mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng
tăng trưởng, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị chủ sở hữu trong doanh
nghiệp. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả
kinh doanh hàng năm các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định phù
hợp. Các nhà đầu tư thường chỉ chấp nhận đầu tư vào dự án nếu ít nhất có một
điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân
phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các
nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và
phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ
trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp
doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi
17. 8
cổ phiếu. Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh
nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy các yếu tố
như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức
chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và
tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của
việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp
thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh
là ngắn hạn và dài hạn, nếu là những khoản cho vay ngắn hạn thì người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn
trả. Nếu là các khoản vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn
trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy
thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ chú ý đặc
biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó
so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản tiền bảo hiểm
cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy kỹ thuật phân tích có
thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là
18. 9
cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài
chính biểu hiện mức độ bảo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp thì
họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng
hay không? Họ cần phải biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại
và trong thời gian tới.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
người lao động được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới
các thông tin tài chính của doanh ngiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả
hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến tiền lương, khoản thu
nhập chính của người lao động. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ
định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính
sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một việc làm có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản
thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên
quan tới doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho
quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt
tích cực và dự đoán được tình hình phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó,
quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn
quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
19. 10
1.2 Tài liệu và các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.Vai trò của các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu, công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng
thông tin kinh kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
được sử dụng như nguồn dữ liệu khi phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ánh
tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và bảng cân đối
kế toán kỳ trước.
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo kế toán quan trọng
nhất trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cũng
cung cấp thông tin về thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài
sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán phải luôn tuân thủ
các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản = Nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả
20. 11
+ Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới
được trình bày trên bảng cân đối kế toán. Những tài khoản có số dư là những
tài khoản phản ánh tài sản (Tài sản có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải
trả và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản nợ). Các tài khoản không có số dư phản
ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
không được trình bày trên bảng cân đối kế toán mà được trình bày trên báo
cáo kết quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Theo
nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được trình bày
và sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần như sau
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
I. Tiền
II. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Tồn kho
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
+ Nguyên tắc trình bày nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này, các
khoản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn
hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày sau.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một tài liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá
được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối
vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí
21. 12
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cùng với bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh là một trong những báo cáo quan trọng nhất của
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh
doanh cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ) của doanh
nghiệp. Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kết quả kinh doanh phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: Báo cáo kết quả kinh doanh phân loại hoạt
động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy,
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp. Các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt
động tài chính, hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là
hoạt động bất thường.
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
Nguyên tắc phù hợp: Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày các khoản doanh
thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy báo cáo kết quả kinh
doanh phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác định
chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì chưa
được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được trình
bày trên báo cáo kết quả kinh doanh. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai
chưa thực tế phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được trình bày trên báo
cáo kết quả kinh doanh.
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất bao gồm hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện
22. 13
tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến
đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu
chi tiết,.... Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp. Tùy vào đối tượng và mục tiêu phân tích cụ thể, người ta có thể chỉ sử
dụng một số phương pháp, cũng có thể kết hợp sử dụng rất nhiều phương
pháp khác nhau. Ở đây, tôi chỉ đưa ra 3 phương pháp cơ bản, thường được
vận dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phương pháp phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích cơ cấu
Việc phân tích cơ cấu tài chính doanh nghiệp được bắt đầu bằng phân
tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá được việc bố trí,
phân bố vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Việc bố trí vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
đến việc quản lý, sử dụng vốn cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xem xu hướng biến động của tưng
nguồn vốn qua các thời kỳ.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu thập trên tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan
23. 14
hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích Dupont là phân tích tổng hợp tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản
ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông
qua việc sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống
không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh
nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ
các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ
yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp làm tối ưu hóa cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ
sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp
ROA =
ROE =
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá khái
quát tình hình tài chính nhằm nhận định sơ bộ thực trạng và sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như
những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu, nhất là
lĩnh vực thanh toán. Qua đó các nhà quản lý có thể đề ra các quyết định cần
thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay.....
Với mục đích trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính chỉ dừng lại
ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét chung
nhất thực trạng hoạt động tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp
24. 15
như: tình hình huy động vốn, khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tình
hình tài chính trên các mặt chủ yếu của hoạt động tài chính cũng mang tính
tổng hợp, đặc trưng. Việc tính toán những chỉ tiêu này cũng hết sức đơn giản,
tiện lợi, dễ tính toán. Do vậy để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản như: Biến động của
tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuân và biến động của dòng tiền.
1.3.1.1. Biến động của tài sản, nguồn vốn
Biến động của tài sản
Toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm được
phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Nó không những thể hiện
cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà
còn có khả năng biểu hiện những dấu hiệu tương lai trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài
sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
từng loại tài sản qua các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ
những dấu hiệu chủ động hay bị động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lược phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Biến động của nguồn vốn
Nếu như toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo được phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán, thì nguồn hình
thành nên chúng được phản ánh trên phần nguồn vốn của cùng bảng cân đối
kế toán đó. Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp
người phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua
các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực
25. 16
hay thụ động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng
lực tài chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.
Phân tích biến động của nguồn vốn ta dùng bảng cân đối kế toán làm tài
liệu phân tích chủ yếu. Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn
biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng
tiền của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập
bảng cân đối kế toán. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể định hướng cho việc
huy động vốn và sử dụng vốn ở thời kỳ tiếp theo.
Về cách thức thực hiện, để phân tích biến động của nguồn vốn người ta
so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ. Sự thay đổi của từng khoản mục là
căn cứ xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hay diễn biến
nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Biến động của nguồn vốn được đặt trong mối quan hệ với vốn bằng tiền.
Các khoản mục liên quan đến nguồn vốn và sử dụng vốn được sắp xếp theo
hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này, người phân tích có thể xem xét và
đánh giá tổng quát: số vốn tăng hay giảm trong kỳ đã được sử dụng vào việc
gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng, giảm vốn. Trên cơ sở phân tích
đó có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu
nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của
doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
26. 17
Nhìn chung, trong quá trình phân tích phải đồng thời xem xét mối quan
hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ chặt chẽ này được thể hiện
qua quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn, giữa tài
sản dài hạn và nguồn tài trợ dài hạn. Qua đó xem xét, đánh giá xem doanh
nghiệp đã đảm bảo được cân bằng tài chính hay chưa.
1.3.1.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu rất quan trọng, khi phân tích doanh thu ta cần
so sánh giữa các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hoặc so với
doanh nghiệp khác là cao hay thấp. Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh
thu thuần càng giảm, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng
so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ tăng lên và ngược lại mức hao phí trên một
đơn vị doanh thu thuần càng tăng, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu
thuần càng giảm so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là thấp đi.
Phân tích chi phí
Chi phí tài chính của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản nhưng thường
gặp nhiều nhất là chi phí lãi vay, lỗ hoặc chênh lệch dự phòng giảm giá các
khoản đầu tư tài chính.
Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá được số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền
vốn, lao động, vật tư. Khi so sánh lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch hay so với
kỳ trước ta thấy được sự tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động.
27. 18
1.3.1.3. Biến động của dòng tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng rất quan trọng trong việc phân
tích, đánh giá khả năng tạo ra tiền, khả năng đầu tư, thanh toán tiềm lực thực
sự của doanh nghiệp trong xu hướng phát triển, mở rộng hay đi xuống, thấy
được năng lực quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Để quản trị tốt dòng tiền
doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích và hoạch định dòng tiền thông qua
phân tích thực tế dòng tiền thu - chi - cân đối thu chi.
1.3.2. Các nhóm hệ số tài chính
1.3.2.1. Khả năng thanh toán
Doanh nghiệp thường xuyên phải xem xét khả năng thanh toán để tránh
tình trạng mất khả năng thanh toán. Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc
vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt mà không phát sinh
thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu
trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh mất khả
năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng thanh toán
là quan trọng. Do đó, vấn đề chính là liệu một doanh nghiệp có khả năng tạo
ra đủ tiền mặt để thanh toán cho những nhà cung cấp nguyên vật liệu và các
chủ nợ hay không. Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm
mức độ thanh toán của một doanh nghiệp. Hai hệ số thông dụng được sử dụng
để xác định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp bao gồm hệ số khả
năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên nợ và hệ số khả năng thanh toán
nhanh hay còn gọi là hệ số thử axit.
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh toán, còn “ Nhu
cầu thanh toán” là số tiền phải, cần được thanh toán. Hệ số khả năng thanh
toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán
của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
28. 19
Cụ thể, hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Tương tự, hệ số này
càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt, ngược lại hệ số này nhỏ hơn
giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
đang gặp khó khăn, tiềm ẩn rủi ro không trả được nợ đúng hạn.
Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phục thuộc vào ngành
nghề kinh doanh. Nếu hệ số này cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ
cho thấy sự kém hiệu quả trong sử dụng và luân chuyển vốn phục vụ hoạt
động kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số Khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tương ứng
với tiềm lực của những khoản có thể nhanh chóng quy đổi ra tiền để thanh toán.
Hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là tình hình thanh toán nhanh tương đối khả quan.
Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tức là tình hình thanh toán đang gặp khó
khăn, doanh nghiệp có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để trang trải các
khoản nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền =
29. 20
Khả năng thanh toán bằng tiền cho biết khả năng thanh toán bằng nguồn
tiền hiện có của doanh nghiệp để trang trải cho các khoản nợ đến hạn phải
thanh toán.
Tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhưng thực tế cho thấy
nếu hệ số này >0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn <0.1 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Do đó doanh
nghiệp có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh
toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì
vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp đòi hỏi phải đầu tư vào cả
tài sản ngắn hạn (hàng tồn kho và các khoản phải thu) và tài sản cố định (bất
động sản, đất đai và trang thiết bị).
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu , sản phẩm dở dang,
thành phẩm, vật liệu phụ còn tồn trong kho. Độ lớn của quy mô tồn kho tùy
thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố như: ngành kinh doanh, thời điểm phân
tích, mùa vụ....Trong quá trình tính toán, chúng ta cần lưu ý: Mặc dù doanh
thu được tạo ra trong suốt năm, nhưng giá trị hàng tồn kho trong Bảng cân đối
là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể, do vậy khi tính chúng ta phải lấy giá
trị tồn kho trung bình năm.
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của
các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu, là chỉ tiêu phản ánh năng lực
tiêu thụ hàng hóa và tốc độ vòng quay hàng tồn kho, đồng thời để ước lượng
hiệu suất quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp và là căn cứ để người quản
30. 21
lý tài chính biết được doanh nghiệp bỏ vốn vào lượng tồn hàng quá nhiều hay
không. Do đó, nhìn chung hàng tồn kho lưu thông càng nhanh càng tốt. Nếu
mức quay vòng hàng tồn kho quá thấp, chứng tỏ lượng hàng tồn quá mức, sản
phẩm bị tích đọng hoặc tiêu thụ không tốt sẽ là một biểu hiện xấu trong kinh
doanh. Vì hàng tồn kho còn trực tiếp liên quan đến năng lực thu lợi của doanh
nghiệp. Cho nên trong trường hợp lợi nhuận lớn hơn 0, số lần quay vòng hàng
tồn kho nhiều chứng tỏ hàng lớn trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ
hàng càng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh thu lợi sẽ càng nhiều.
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Trong đó, các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền
có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán được mà chưa thu tiền,
các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán.
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh
giá khả năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nếu các khoản phải thu
của doanh nghệp không được thu hồi đủ, đúng hạn thì không những gây tổn
thất đọng nợ cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh.
Số ngày trong kỳ bình quân thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn
trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi, tốc độ thu
hồi nợ nhanh và hiệu quả quản lý cao. Tính lưu động của tài sản cao năng lực
thanh toán ngắn hạn tốt, về một mức độ nào đó có thể khỏa lấp những ảnh
hưởng bất lợi của tỷ suất vốn lưu động thấp. Đồng thời, việc nâng cao mức
quay vòng của các khoản thu còn có thể giảm bớt kinh phí thu nợ và tổn thất
tồn đọng vốn, làm cho mức thu lợi của việc đầu tư tài sản lưu động của doanh
nghiệp tăng lên tương đối. Ngược lại, nếu tỷ số này cao thì doanh nghiệp cần
31. 22
phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng
nợ. Trong nhiều trường hợp, có thể do kết quả thực hiện một chính sách tín
dụng nghiêm khắc, các điều kiện trả nợ hà khắc làm cho lượng tiêu thụ bị hạn
chế, nên công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm hay
tài trợ nên có kỳ thu tiền bình quân cao.
Điều đáng lưu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể được đánh giá là
rất tốt, nhưng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc
quản trị các khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu
để sớm phát hiện các khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kip thời.
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Chỉ tiêu này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nó cho biết với một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp bỏ ra
trong một kỳ kinh doanh thì sẽ thu được về bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định
Hệ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Vòng quay tài sản cố định =
Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả không phải so
sánh với các doanh nghiệp khác cùng nghành hoặc so sánh với các thời kỳ
trước. Tuy nhiên, khi phân tích hệ số này cần lưu ý là trong tài sản dài hạn có
tài sản cố định mà tài sản cố định phải được xác định theo giá trị còn lại tại
thời điểm báo cáo.
Vòng quay toàn bộ tài sản
Vòng quay toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá
32. 23
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
được tính như sau:
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Nếu như trong các thời kỳ, tổng mức tài sản của doanh nghiệp đều tương
đối ổn định, ít thay đổi thì tổng mức bình quân có thể dùng số bình quân của
mức tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu tổng mức tài sản có sự thay đổi biến
động lớn thì phải tính theo tài liệu tỷ mỉ hơn đồng thời khi tính mức quay
vòng của tổng tài sản thì các trị số phân tử và mẫu số trong công thức phải lấy
trong cùng một thời kỳ. Mức quay vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh
hiệu suất sử dụng tổng hợp toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này
càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu càng cao chứng tỏ cùng một tài sản mà
thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó trình độ quản lý tài sản càng cao thì
năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp càng cao. Nếu
ngược lại, thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng có
hiệu quả.
1.3.2.3. Đòn bẩy tài chính
Các doanh nghiệp luôn muốn thay đổi tỷ trọng các loại nguồn vốn theo
xu hướng hợp lý nghĩa là tìm cho chúng một kết cấu tối ưu nhất. Nhưng kết cấu
này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy tìm hiểu về hệ số nợ trên tổng tài
sản, hệ số nợ trên VCSH và tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn sẽ cung cấp cho các
nhà quản trị một cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ
bằng nợ, đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản.
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
33. 24
Tổng nợ phải trả bao gồm toàn bộ nợ ngắn hạn và dài hạn. Tổng tài sản
bao gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Chủ nợ thường thích công ty có hệ số nợ thấp vì như thế công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có hệ số cao vì sử dụng đòn
bẩy tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên VCSH =
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy tỷ trọng giữa nợ với vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi
vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc
vào hình thức huy động vốn bằng đi vay nợ, có thể hàm ý doanh nghiệp chịu
rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách
vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định. Khoản tiền mà doanh
nghiệp dùng để trả lãi vay là thu nhập trước thuế và lãi vay. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay cho biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn
chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể đem lại khoản lợi nhuận
bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay bao gồm tiền lãi phải trả cho các khoản vay ngắn hạn, vay dài
hạn và tiền lãi của các hình thức vay mượn khác như trả lãi trái phiếu.
Lãi vay được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp nên tạo ra
phần tiết kiệm thuế. Do vậy, doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn một mức
sử dụng nợ hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu.
34. 25
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo
khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ sẽ
thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
1.3.2.4. Khả năng sinh lời
Để phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất - kinh doanh và hiệu năng
quản lý, chúng ta cần phải tính toán các tỷ số lợi nhuận. Thông qua các tỷ số
lợi nhuận, các nhà quản lý đánh giá năng lực thu lợi của doanh nghiệp vì lợi
nhuận là kết quả cuối cùng trong kinh doanh của doanh nghiệp, thu được lợi
nhuận là mục tiêu chủ yếu của sự tồn tại doanh nghiệp.
Đây là những chỉ tiêu thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư…
quan tâm xem xét bởi họ đặc biệt chú ý đến khả năng sử dụng tài sản một
cách có hiệu quả nhất, để mang lại lợi tức cao nhất.
Tỷ suất doanh lợi (biên lợi nhuận)
Tỷ suất doanh lợi = x100%
Để xác định chỉ tiêu này tốt hay không tốt, ngoài việc so sánh nó với chỉ
tiêu trong năm gốc và kế hoạch để có thể thấy rõ xu hướng phát triển của
doanh nghiệp, nhà quản lý còn phải xem tính chất của ngành kinh doanh mà
doanh nghiệp đang hoạt động. Chẳng hạn có những ngành mang tính chất
sinh lợi cao như khai khoáng (thường >20%), nhưng cũng có ngành chỉ đạt 2
– 5% như ngành thương mại.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (%) = x100%
ROA cho biết hiệu quả sử dụng của tài sản trong hoạt động tại doanh
nghiệp. Chỉ tiêu trên cho biết cần phải có bao nhiêu đồng tài sản để tạo ra 1
đồng lợi nhuận sau thuế.
35. 26
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của VCSH (%) = x100%
ROE cho biết tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là bao nhiêu, thường
được những người góp vốn và các cổ đông quan tâm.
Tương tự ROA, ROE cho thấy hiệu quả của việc đầu tư vốn chủ sở hữu
trong kinh doanh.
1.3.2.5. Đánh giá rủi ro phá sản (hệ số phá sản Z)
Hệ số nguy cơ phá sản, hay còn gọi là Z score do nhà kinh tế học Hoa
Kỳ Edward I. Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập. Hệ số
này có thể giúp các nhà đầu tư đánh giá tốt rủi ro tốt hơn, thậm chí có thể dự
đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai gần. Hệ số này
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài
chính như ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính. Công thức tính hệ số
nguy cơ phá sản:
Z score = 1,2*A1+1,4*A2+3,3*A3+0,6*A4+1,0*A5
Trong đó:
A1 = Vốn lưu động ròng ( = [Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn]/Tổng tài
sản)
A2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
A3 = EBIT (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế)/Tổng tài sản
A4 = (Giá thị trường của cổ phiếu*Số lượng cổ phiếu lưu hành)/Tổng nợ
A5 = Hiệu quả sử dụng tài sản =Doanh thu/Tổng tài sản
Nếu Z-Score ≥ 2.99 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh
Nếu 1.81<Z-Score<2.99 thì doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn,
tuy nhiên cần phải xem xét điều kiện tài chính một cách thận trọng
Nếu Z-Score ≤ 1.81 thì doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính.
36. 27
1.4 Các yếu tố phi tài chính:
Tài chính vững mạnh là yếu tố nền tảng quan trọng bảo đảm năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Có nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị phần, đầu tư vào các dự án lớn, có
chính sách kinh doanh cạnh tranh, do đó có thể chiến thắng đối thủ có năng
lực tài chính yếu hơn. Tuy nhiên năng lực tài chính không phải là tất cả sức
mạnh trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngày nay các yếu tố phi tài
chính được quan tâm như : Người tiêu thụ, Nhà cung cấp, sản phẩm và tác
động của chính sách vĩ mô.
Người tiêu thụ:
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp ra mà
không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì
doanh nghiệp không thể phát triển được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập,
tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng
và giá cả sản phẩm cung ứng của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh
của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp:
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu
bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm
bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của
người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc
đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất
lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà
cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ
37. 28
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về
số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và
không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Sản phẩm của công ty:
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh
quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm
nó thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng
cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn.
Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi
chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập
tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất
lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên
thị trường.
Tác động của chính sách vĩ mô
Các chính sách vĩ mô là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khuyến khích sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các
kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động tài chính thực chất là các hoạt động có liên quan tới
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đuợc mục đích đề ra.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp ta đánh giá được
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
được lập theo định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình
tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả kinh doanh,...., bằng các chỉ tiêu giá trị,
38. 29
nhằm mục đích thông tin về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của
doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan
quản lý chức năng của nhà nước, ... tùy theo mối quan hệ nhất định mỗi cá
nhân hay tổ chức có được các thông tin thích hợp trong mối quan hệ với
doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ta sử dụng các công cụ tài
chính và các chỉ số đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính thông qua các chỉ tiêu tài
chính một cách thường xuyên, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp đồng thời đạt được mục
tiêu đề ra.
Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực tiễn công tác phân tích tài chính tại
công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam để hiểu rõ hơn về vấn đề
này.
39. 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM.
2.1. Khái quát về công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam - CEC là một doanh
nghiệp được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định
số: 123/QĐ-BTTTT ngày 17/09/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Công ty điện tử và truyền hình cáp Việt Nam - CEC được thành lập từ
năm 1996 lúc đó công ty CEC nguyên là xí nghiệp điện tử truyền hình chỉ
thuần túy sản xuất các mặt hàng truyền thống như là TIVI và RADIO để cung
cấp cho các chương trình mục tiêu của Chính phủ phục vụ đồng bào các dân
tộc vùng sâu vùng xa, biên giới và hải đảo. Mục tiêu chủ yếu là sản xuất và
cung ứng kịp thời các sản phẩm nghe, nhìn với chất lượng tốt nhất, mẫu mã
hợp thời và ưa nhìn nhất nhằm đáp ứng cho kế hoạch triển khai các dự án của
Chính phủ tạo điều kiện nhanh nhất để mọi người dân có thể đón nhận được
những thông tin về chủ chương đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
nhà nước; tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước cũng như
của Quốc tế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đó là sóng phát
thanh và truyền hình. Thời gian đó xí nghiệp thực sự đã góp phần rất lớn vào
sự nghiệp phát triển phát thanh và truyền hình của đất nước, sản phẩm của xí
nghiệp đã có mặt ở hầu hết khắp mọi nơi từ nông thôn đến thành thị, từ vùng
sâu vùng xa đến biên giới, hải đảo và đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và
mọi người dân đánh giá rất cao. Xí nghiệp cũng đã nhận được rất nhiều các
danh hiệu cao quý của Đảng, Nhà nước và Chính phủ trao tặng.
40. 31
Phát huy truyền thống vẻ vang đó, toàn thể lãnh đạo cũng như tập thể
cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu thi đua học
hỏi trao rồi kiến thức nghiệp vụ cũng như chuyên môn nhằm tiếp cận và làm
chủ mọi công nghệ tiên tiến của thế giới vận dụng đưa vào áp dụng thực tế tại
Việt Nam. Cũng chính nhờ sự năng động, nhậy bén và lòng quyết tâm của
toàn thể cán bộ công nhân viên, nên khi các chương trình mục tiêu của Chính
phủ đã cơ bản hoàn thành thì cũng là lúc xí nghiệp đã trưởng thành toàn diện,
Xí nghiệp đã sẵn sàng đón nhận những nhiệm vụ mới với những thách
thức mới của thời kỳ mở cửa với cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Xí
nghiệp đã đứng vững và không ngừng phát triển lớn mạnh và trở thành công
ty điện tử và truyền hình cáp Việt Nam - CEC với các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh đa dạng, đa ngành nghề có tính công nghệ cao tạo nên mối
quan hệ rộng, lâu dài, bền vững và uy tín với rất nhiều các đối tác cũng như
bạn hàng trong và ngoài nước.
Ngày 17/09/2007 Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quyết định số
123/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt phương án và chuyển công ty điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam - CEC thuộc Tổng công ty truyền thông đa phương
tiện VTC thành công ty cổ phần.
Ngày 26/12/2007: Chính thức đổi tên thành công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam – CEC.
41. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ
đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Dịch
vụ
THC
Chăm
sóc
KH
Hợp tác
và
PTTT
Tổng khống chế,
Truyền dẫn Phát
sóng
T.kế
Thi
công
CN Điện
Biên
CN Bắc
Kạn
Kế hoạch - Đầu tư
Truyền thông-Quảng Cáo
Tài chính-Kế toán
Văn phòng Tổng hợp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng
của công ty theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ) là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong
việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những
42. 33
vấn đề thuộc thẩm quyền đại hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng quản trị
xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết
định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành
động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty. Hội đồng quản trị công ty hiện có 5 người gồm 1 chủ tịch và 4 thành viên.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty, kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính
của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ
máy điều hành của Tổng Giám đốc. Ban kiểm soát công ty hiện tại có 3 người
gồm 1 trưởng ban và 2 thành viên.
Ban điều hành công ty: Gồm có Tổng Giám đốc và 2 phó Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành và
có quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Tổng Giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động
giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công
theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty. Phó Tổng
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị và Pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Công ty hiện có 8 Phòng và 2 trung tâm bao gồm:
Phòng Tài Chính kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
Công ty theo phân cấp quản lý.
43. 34
Thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Theo dõi doanh thu, chi phí và các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán công
nợ ; Quản lý tài sản và nguồn hình thành tài sản, kiểm tra việc sử dụng tài sản.
Tham gia lựa chọn đối tác cung cấp hàng hóa và dịch vụ với vai trò thẩm
định giá và năng lực tài chính.
Phối hợp và hướng dẫn các bộ phận trong Công ty hoàn thiện hồ sơ,
chứng từ và đẩy nhanh tiến độ tạm ứng, thanh quyết toán, phục vụ tốt công
tác SXKD của các bộ phận.
Lập báo cáo kế toán, thống kê, các báo biểu tài chính theo qui định.
Quản lý kho, quỹ theo quy định.
Phòng hành chính tổng hợp:
Thư ký Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty.
Thực hiện công tác cổ đông
Công tác cán bộ, hoạch định nguồn nhân lực
Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự
Công tác lao động, tiền lương, chế độ chính sách
Công tác Hành chính Quản trị như: văn thư, lưu trữ, an ninh, trật tự, vệ
sinh, lễ tân, quản lý văn phòng,….
Quản lý về mặt hiện vật các trang thiết bị tài sản của Công ty.
Đầu mối tiếp nhận, xử lý hoặc phối hợp xử lý, trả lời các đơn thư góp ý,
phê bình, nhận xét, khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên.
Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể trong Công ty để xây dựng các chế độ
chính sách, tổ chức sự kiện trong Công ty
Phòng kế hoạch đầu tư
Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn đảm bảo đúng pháp luật
và hiệu quả.
44. 35
Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác kế hoạch; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Lập các dự án, phương án đầu tư, dự toán liên quan đến mọi hoạt động
đầu tư của Công ty tại mọi địa bàn;
Hoàn tất các thủ tục xin cấp các loại giấy phép cần thiết như Giấy phép
hoạt động truyền hình cáp, các giấy phép liên quan đến lĩnh vực viễn thông,
internet,… cho hoạt động của các dự án đầu tư mà Công ty triển khai, đảm
bảo các dự án này được triển khai theo đúng pháp luật.
Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động của từng dự án, báo cáo Ban Giám
đốc và tìm kiếm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của các dự án đó.
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Cụ thể hoá các mục tiêu và chương trình hành động thành các kế hoạch:
Kế hoạch tài chính; kế hoạch nhân sự, nhân công; kế hoạch kho bãi; kế hoạch
phát triển thị trường,…
Phòng Truyền thông quảng cáo:
Xây dựng phương án kinh doanh, kêu gọi tài trợ quảng cáo trên các kênh
truyền hình riêng của Công ty và các kênh truyền hình khác thuộc mạng
truyền hình cáp kỹ thuật số.
Xây dựng hệ thống khách hàng, phương án tiếp cận khách hàng để cung
cấp thông tin dịch vụ và thuyết phục khách hàng ký hợp đồng quảng cáo.
Hỗ trợ công tác xây dựng thương hiệu cho công ty và các đối tác của
công ty.
Tổ chức và xây dựng các chương trình, sự kiện liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
Tổng hợp tin tức báo chí liên quan đến hoạt động của công ty.
45. 36
Phòng dịch vụ truyền hình cáp:
Bộ phận bán hàng: Khảo sát thị trường, maketing, lên phương án bán
hàng cho từng giai đoạn.
Xây dựng và triển khai các chiến dịch khuyến mại quảng bá sản phẩm.
Bộ phận lắp đặt thuê bao: Triển khai lắp đặt thuê bao, cân chỉnh và cài
đặt tín hiệu cho khách hàng.
Quản lý và vận hành toàn bộ hệ thống hạ tầng mạng truyền hình cáp từ
Headend đến thuê bao.
Sửa chữa, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục sự cố toàn bộ hạ
tầng mạng của Công ty từ Headend đến các khuyếch đại và thiết bị đầu cuối
tại nhà khách hàng.
Phòng chăm sóc khách hàng:
Lập danh sách khách hàng và quản lý danh sách khách hàng theo tiêu
chuẩn và quy định của Công ty.
Tiếp nhận, xử lý và giải đáp những thông tin cũng như mọi yêu cầu từ
khách hàng.
Kết hợp với các bộ phận có liên quan để chăm sóc khách hàng một cách
tốt nhất với tiêu chí” Khách hàng là tất cả”
Phòng tổng khống chế và truyền dẫn phát sóng:
Quản lý và vận hành toàn bộ hệ thống Headend và mạng lưới truyền
dẫn; Có trách nhiệm khắc phục tất cả các sự cố liên quan đến Headend và
mạng lưới truyền dẫn Hà Nội và các tỉnh.
Quản lý các chương trình phát sóng, đảm bảo các kênh được phát liên
tục không xảy ra sự cố.
Tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất và kinh doanh các
dịch vụ truyền hình, Internet và các dịch vụ gia tăng có nhiều tiện ích và hấp
dẫn trên mạng truyền thông cáp tại toàn bộ địa bàn tỉnh Hà Nội và một số tỉnh
thành như Yên Bái, Điện Biên, Bắc Kạn.
46. 37
Phòng thiết kế thi công:
Khảo sát lên phương án thiết kế các dự án của Công ty. Lập hồ sơ thiết
kế kỹ thuật trình Ban Giám đốc phê duyệt.
Lên kế hoạch thi công và quản lý các dư án thi công
Phòng hợp tác và kinh doanh phát triển thị trường:
Tìm kiếm, nghiên cứu, khảo sát và tìm cách tiếp cận một cách nhanh,
ngắn gọn để đạt thị trường hiện tại cũng như thị trường tiềm năng, đưa tín
hiệu truyền hình cáp của công ty đến các thị trường một cách nhanh nhất, hiệu
quả nhất, tránh lãng phí của Công ty CEC phải chi phí, đầu tư nhiều.
Trực tiếp làm việc với các đối tác liên kết trong lĩnh vực truyền hình cáp
trong mọi vấn đề từ ký kết hợp đồng, đối soát doanh thu, chia xẻ lợi nhuận....
Đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu thiết bị với các đối tác nước ngoài
và làm các thủ tục giao nhận hàng hóa tại cửa khẩu.
Trung Tâm THC Điện Biên và Bắc Kạn:
Là 2 đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty chuyên cung cấp dịch vụ
truyền hình cáp cho Tỉnh Điện Biên và Bắc Kạn.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam - CEC chuyên
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chuyên ngành như:
- Nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, lắp đặt,
chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa các hệ thống máy móc,
thiết bị thuộc ngành phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị lạnh,
thang cuốn, băng chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp, điện tử
phục vụ các chuyên ngành khác như: y tế, giáo dục, hàng không, hàng hải,
đường sắt, giao thông, dầu khí, khai thác mỏ, địa chất khai khoáng, tài nguyên
môi trường, điện lực;
47. 38
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng
ngành phát thanh, truyền hình, điện ảnh, sân khấu, bưu chính viễn thông,
công nghệ thông tin, điện tử tin học, y tế (không bao gồm nguyên liệu sản
xuất thuốc chữa bệnh), giáo dục, điện lực, cơ khí, xây dựng, hoá chất, dầu
khí, hàng hải, ngân hàng, khoa học đo lường, tự động điều khiển học, kiểm
nghiệm, chiếu sáng, ngành mỏ địa chất, điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp
và điện tử phục vụ các chuyên ngành khác; các thiết bị và phương tiện dùng
cho phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường, các thiết bị
ngành in ấn, chế biến thực phẩm, nông hải sản và thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác;
- Mua bán, xuất nhập khẩu, cung ứng các sản phẩm văn hoá, điện ảnh,
băng, đĩa, phim truyện, phát thanh truyền hình theo Quy định của Pháp luật;
- Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền
hình như: dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến, dịch vụ truyền hình có
thu tiền qua mạng, dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, phát thanh theo yêu cầu,
mua sắm qua truyền hình, trò chơi trên truyền hình, các showgame truyền
hình, đào tạo trên truyền hình, giám sát từ xa, cảnh báo, báo động, báo cháy,
chống trộm từ xa; kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ
thông tin như: cung cấp đường truyền, dịch vụ kết nối đầu cuối, dịch vụ
chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại, dịch vụ Internet;
- Đầu tư hệ thống hạ tầng mạng cáp truyền thông tương tác đa dịch vụ để
cung cấp các dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa phương
tiện, xây dựng hạ tầng, mạng viễn thông và truyền hình cáp; xây lắp các cột cao
phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, điện lực;
- Truyền dẫn và tiếp sóng các chương trình truyền hình và phát thanh
quảng bá phục vụ nhiệm vụ công ích trong công tác thông tin, tuyên truyền của
Đảng và Nhà nước; các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin giải trí của
nhân dân trên hệ thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
48. 39
- Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm văn hoá điện ảnh, phim
truyện, các chương trình truyền hình, phát thanh trong và ngoài nước trên hệ
thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
- Sản xuất, mua bán, trao đổi, làm đại lý, mua bán bản quyền các chương
trình truyền hình, phát thanh, phim ảnh, băng đĩa, sách báo và các ấn phẩm
văn hoá khác theo Quy định của Pháp luật;
- Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông và
truyền hình;
- Sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ tin nhắn đa phương tiện trên mạng
viễn thông, truyền hình và internet phục vụ những lợi ích chung của cộng
đồng;
- Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng
cáo, quảng bá trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông và
internet trong nước, quốc tế và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt
và chuyển giao công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính
viễn thông, điện tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang âm
hội trường và các dịch vụ có liên quan;
- Kinh doanh và làm dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chăm
sóc sức khoẻ (không bao gồm khám chữa bệnh), giải trí, thể thao; kinh doanh các
dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm theo Quy định của Pháp luật;
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện tử
và truyền hình cáp Việt Nam.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1.1. Biến động của tài sản, nguồn vốn
Hầu hết các khoản vốn được lấy từ các nguồn như lợi nhuận, khấu hao,
vốn góp và nợ dài hạn, công ty chủ yếu sử dụng các nguồn vốn này vào việc
49. 40
tăng các khoản phải thu. Việc xác định vốn lấy từ đâu và chi vào đâu là hữu
ích bởi vì nó giúp các nhà quản lý tài chính tìm ra các cách thức tốt nhất để
tạo ra và sử dụng các khoản vốn đó. Ta lập bảng phân tích sự biến động và
tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn), cần kết hợp với việc phân tích tình hình
đầu tư của doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty lập
năm 2009, 2010, 2011 ta lập bảng phân tích.
Bảng 2.1 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. Tài sản ngắn hạn 70.608 39,55 62.348 36,58 68.824 48,14 8.260 13,25
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1.103 0,62 850 0,50 4.335 3,03 253 29,76
1. Tiền 1.103 0,62 850 0,50 4.335 3,03 253 29,76
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
28.179 15,78 25.229 14,80 31.481 22,02 2.950 11,69
1. Phải thu của khách
hàng
12.461 6,98 9.260 5,43 12.701 8,88 3.201 34,57
2. Trả trước cho người
bán
14.511 8,13 14.762 8,66 16.011 11,20 (251) (1,70)
5. Các khoản phải thu
khác
1.206 0,68 1.206 0,71 2.769 1,94 0 -
IV. Hàng tồn kho 24.883 13,94 22.684 13,31 25.868 18,10 2.199 9,69
1. Hàng tồn kho 24.883 13,94 22.684 13,31 25.868 18,10 2.199 9,69
50. 41
V. Tài sản ngắn hạn khác 16.444 9,21 13.584 7,97 7.141 5,00 2.860 21,05
1. Chi phi trả trước ngắn
hạn
11.055 67,23 10.402 6,10 3.832 2,68 653 6,28
2. Thuế GTGT được khấu
trừ
81 0,05 171 0,10 209 0,15 (90) (52,63)
4. Tài sản ngắn hạn khác 5.307 2,97 3.011 1,77 3.099 2,17 2.296 72,25
B. Tài sản dài hạn 107.917 60,45 108.093 63,42 74.128 51,86 (176) (0,16)
I. Các khoản phải thu dài
hạn
0 - 0 - 0 - 0 -
II. Tài sản cố định 107.709 60,33 108.093 63,42 70.980 49,65 (384) (0,36)
1. TSCĐ hữu hình 50.555 28,32 56.385 33,08 2.006 1,40 (5.830) (10,34)
3. TSCĐ vô hình 1.489 0,83 1.916 1,12 132 0,09 (427) (22,29)
4. Chi phí XDCB dở dang 55.666 31,18 49.792 29,21 68.843 48,16 5.874 11,80
IV. Các khoản ĐTTC dài
hạn
0 - 0 - 0 - 0 -
V. Tài sản dài hạn khác 208 0,12 0 - 3.147 2,20 208 -
1. Chi phí trả trước dài
hạn
208 0,12 0 - 3.147 2,20 208 -
Tổng cộng tài sản 178.525 170.440 142.952 8.085 4,74
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009, 2010 và 2011 của công ty CEC)
Từ bảng phân tích cho thấy: Năm 2009 tổng tài sản của doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng là 142.952 triệu VNĐ trong đó tài sản ngắn hạn là
68.824 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng 48,14%, tài sản dài hạn là 74.128 triệu
VNĐ chiếm tỷ trọng 51,86% trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Năm
2011 tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 178.525 triệu
VND, trong đó tài sản ngắn hạn là 70.608 triệu VND chiếm tỷ trọng 39,55%
và tài sản dài hạn là 107.917 triệu VND chiếm tỷ trọng 60,45% trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. So với năm 2010, tổng tài sản tăng lên 8.085
triệu VND với tỷ lệ tăng là 4,74% (tài sản ngắn hạn tăng thêm 8.260 triệu
51. 42
VND và tài sản dài hạn giảm 176 triệu VND); chứng tỏ năm 2011 quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng không đáng kể. Năm 2011
doanh nghiệp có xu hướng tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài
sản dài hạn. Đây là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình cáp thì
sự biến động cơ cấu vốn như vậy xét tổng quan là chưa hợp lý.
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa TSDH và TSNH
(Nguồn :Số liệu từ bảng 2.1)
Tuy nhiên, ta cần đi vào xem xét sự biến động của từng loại tài sản cụ
thể như sau:
Tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2009 là 70.980 triệu VNĐ và tăng
vào năm 2010 và năm 2011 tương ứng với số tiền 108.093 triệu VNĐ và
107.709 triệu VNĐ. Tài sản cố định của doanh nghiệp cuối năm 2011 là
107.709 triệu VND, giảm 0.36% so với đầu năm; trong đó cả tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình đều giảm với các tỷ lệ tương ứng là
10.34% và 22.29%. Tuy nhiên, chi phí xây dựng cơ bản dở dang lại tăng lên
11.80%.
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì năm 2009 hàng tồn kho đạt mức cao
nhất là 25.868 triệu VNĐ và giảm vào 2 năm tiếp theo. Năm 2011 hàng tồn
52. 43
kho vẫn chiếm tỷ trọng lớn ở mức 13,94% so với tổng tài sản với số tiền là
24.882 triệu VND, tăng 2.199 triệu VND so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ
tăng 9,69%. Các khoản phải thu ngắn hạn tại năm 2009 là 31.481 triệu VNĐ
chiếm tỷ trọng 22,02% và giảm dần vào năm 2010 và năm 2011 với tỷ trọng
lần lượt là 14,80% và 15,78%. Năm 2011 các khoản phải thu ngắn hạn là
28.179 triệu VND với tỷ lệ tăng 11,69% so với năm 2010; đây là một tỷ lệ
tăng không nhỏ tuy nhiên tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 so
với năm 2010 giảm đi 0.56% chứng tỏ khi quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp mở rộng thì các khoản phải thu cũng tăng lên, nhưng tỷ trọng giảm đi
có nghĩa là khả năng thu hồi các khoản phải thu trong năm 2011 của doanh
nghiệp có hướng tốt hơn năm 2010.
Đánh giá cơ cấu vốn nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời
thấy được khả năng tự tài trợ về tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Ta lập bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn
vốn qua các năm.
Bảng 2.2 : Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
A. Nợ phải trả 215.276 120,59 165.046 96,83 127.877 89,45 50.230 30,43
I. Nợ ngắn hạn 114.910 64,37 62.586 36,72 49.770 34,82 52.324 83,60
1. Vay và nợ
ngắn hạn
64.465 36,11 37.839 22,20 24.784 17,34 26.626 70,37
2. Phải trả cho
người bán
16.104 9,02 13.563 7,96 12.585 8,80 2.541 18,73
53. 44
3. Người mua
trả tiền trước
3.662 2,05 2.769 1,62 6.379 4,46 893 32,25
4. Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước
1.663 0,93 1.114 0,65 896 0,63 549 49,28
5. Phải trả
người lao động
2.382 1,33 3.505 2,06 3.430 2,40 (1.123) (32,04)
6. Chi phí phải
trả
3.117 1,75 1.336 0,78 367 0,26 1.781 133
7. Phải trả nội
bộ
0 0 0 0 100 0,20 0 0
9. Các khoản
phải trả, phải
nộp ngắn hạn
khác
23.517 13,17 2.459 1,44 1.228 0,86 21.057 856
II. Nợ dài hạn 100.367 56,22 102.460 60,11 78.107 54,64 (2.093) (2,04)
4. Vay và nợ
dài hạn
100.367 56,22 102.460 60,11 78.107 54,64 (2.093) (2,04)
B. Vốn chủ sở
hữu
(36.752) (20,59) 5.396 3,17 15.075 10,55 (42.148) (781)
I. Vốn chủ sở
hữu
(36.752) (20,59) 5.396 3,17 15.075 10,55 (42.148) (781)
1. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
15.000 8,4 15.000 8,80 15.000 10,49 0 -
10. Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối
(51.752) (28,99) (9.604) (5,63) 75 0,05 (42.148) -
Nguồn vốn 178.525 100 170.441 100 142.952 100 8.084 4,74
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009, 2010 và 2011 của công ty CEC)
Từ bảng 2.2 ta có nhận xét: Quy mô về vốn của công ty tăng qua các
năm. Trong cả ba năm 2009, 2010 và 2011 thì nguồn vốn chủ yếu của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn đi vay và vốn