5. III
Mục lục
Các vụ việc ở Singapore
C.K.Tang: Cuộc chiến tư nhân hóa 1
Đảo chính ở Asia Water Technology 10
Mặt trời lặn ở Japan Land 20
Bê bối hối lộ của JLJ Holdings Limited 29
Vụ bê bối vỡ nợ của Sino Environment 39
Cuộc chiến giành Parkway 47
Vụ sát nhập không thành giữa SGX và ASX 58
Sự sụp đổ của New Lakeside 69
Các vụ việc ở Châu Á
CITIC Pacific: Vụ bê bối tỷ giá hối đoái 79
Bê bối thao túng phiếu biểu quyết của PCCW 86
Bê bối xung đột lợi ích giữa các thành viên HĐQT của GOME 93
RINO: Bê bối Niêm yết cửa sau 107
Vụ bê bối của Satyam 116
Vụ bê bối tài chính của Sime Darby 126
Các vụ việc trên thế giới
Cadbury và Kraft: Một khoảnh khắc thăng trầm 135
Thảm họa tràn dầu của BP tại Vịnh Mexico 145
HP: Câu chuyện của Mark Hurd 157
MicroHoo!: Các nỗ lực thâu tóm Yahoo! của Microsoft 166
7. V
Lời cảm ơn
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Với mục tiêu hướng đến sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam,
từ năm 2012, Sở GDCK Hà Nội đã tập trung triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng
Quản trị công ty cho các doanh nghiệp Việt Nam như chương trình đánh giá chất lượng
Công bố thông tin và minh bạch thường niên, Chương trìnhTuần lễ Quản trị công ty hàng
quý, hay phát hành các ấn phẩm/sổ tay như Sổ tay hướng dẫn Công bố thông tin, Hướng
dẫn Công bố thông tin ESG, Báo cáo Công bố thông tin và minh bạch, v.v. Những nỗ lực
không ngừng nghỉ của Sở GDCK Hà Nội đã mang khái niệm Quản trị công ty đến gần các
doanh nghiệp hơn, cũng như góp phần nâng cao nhận thức và thực hành của doanh
nghiệp về Quản trị công ty.
Để có được những thành tựu trên, không thể không ghi nhận sự hỗ trợ của các đơn vị, tổ
chức đã song hành cùng chúng tôi trên con đường nâng cao chất lượng Quản trị công ty.
Đây là một tín hiệu đáng mừng, cho thấy Quản trị công ty đã thực sự trở thành một vấn
đề thu hút được sự quan tâm của các bên tham gia vào thị trường chứng khoán. Nhằm
cộng hưởng các nguồn lực, cũng như tăng tính lan tỏa cho các chương trình hành động,
Sở GDCK Hà Nội đã hợp tác với CPA Australia thực hiện việc chuyển ngữ và xuất bản cuốn
sách này.
Ấn phẩm này đánh dấu khởi đầu cho mối quan hệ hợp tác cùng CPA Australia nhằm nâng
cao chất lượng Quản trị công ty. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến CPA Australia đã tạo cơ
hội cho Sở GDCK mang ấn phẩm đầy tính thực tiễn này đến với các doanh nghiệp Việt
Nam.
Chúng tôi tin rằng, ấn phẩm này sẽ mang đến cho người đọc, đặc biệt là các Quản trị viên
doanh nghiệp và các cơ quan quản lý một góc nhìn đa diện vào các vấn đề cũng như thực
hành Quản trị công ty.
Trân trọng
Nguyễn Thành Long
Chủ tịch
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
8. VI
Lời nói đầu
Quản trị công ty tốt và sự minh bạch đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các
doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, Quản trị công ty tốt là chỉ báo của các công ty được
quản lý tốt và bền vững. Đối với các doanh nghiệp, thước đo của sự thành công là việc
nhận thức được các giá trị và mục tiêu thực chất của Quản trị công ty hơn là việc tuân thủ
các quy định về Quản trị công ty.
Mặc dù các tiêu chuẩn về Quản trị công ty đã giúp Singapore đạt được nhiều thành tựu
to lớn nhưng chúng tôi vẫn cần nỗ lực để đạt được vị trí dẫn đầu trong khu vực. Các nhà
quản lý, quản trị viên, các nhà đầu tư, các Tập đoàn kinh tế và tổ chức chuyên nghiệp trên
thị trường đều có vai trò quan trọng. Nỗ lực chung của tất cả các bên liên quan này sẽ là
động lực thúc đẩy chất lượng Quản trị công ty và hỗ trợ hiện thực hóa tầm nhìn của Chính
phủ là đưa Singapore trở thành một trung tâm tài chính toàn cầu.
Mục tiêu của cuốn sách này là nâng cao ý thức về Quản trị công ty và tạo điều kiện cho
việc trao đổi các vấn đề liên quan đến Quản trị công ty trong các thị trường khác nhau,
đặc biệt là tại châu Á. Các tác giả đã đưa ra các sự kiện và vấn đề dựa trên các thông tin đại
chúng, bao gồm các thông tin về Hội đồng Quản trị, các tiểu ban thuộc Hội đồng Quản
trị, cơ cấu sở hữu, các quy định Quản trị công ty, các công ty kiểm toán độc lập và vấn đề
lương thưởng. Kèm với mỗi bài học thực tế là các câu hỏi thảo luận để định hướng cho
việc trao đổi, hỗ trợ cho việc nâng cao tiêu chuẩn và thông lệ tốt về Quản trị công ty ở
Singapore.
Chúng tôi muốn cảm ơn Giáo sư Mak Yuen Teen đã hướng dẫn các sinh viên của Đại học
Quốc gia Singapore (NUS) xây dựng và đồng thời biên tập các bài học thực tế này. Chúng
tôi cũng cảm ơn sự hỗ trợ của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, cũng như nỗ lực của các
cán bộ Văn phòng đại diện CPA Australia tại Việt Nam góp phần xuất bản lần đầu tiên các
bài học thực tế này bằng tiếng Việt.
Chúng tôi tin tưởng cuốn sách này sẽ là khởi đầu tốt cho việc nghiên cứu các vấn đề Quản
trị công ty liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau.
Yeoh Oon Jin FCPA (Aust.)
Chủ tịch - Singapore
CPA Australia
9. VII
Lời tựa của tác giả
Từ năm 2010, tôi bắt đầu điều phối và giảng dạy môn Quản trị công ty và Đạo đức kinh
doanh tại Đại học Quốc gia Singapore (NUS). Đây là môn học bắt buộc cho tất cả các sinh
viên theo học Cử nhân Kế toán tại Đại học Quốc gia Singapore. Tôi nghĩ việc dạy học qua
các bài học thực tế rất có ích cho các sinh viên. Thật không may, có rất ít các nghiên cứu
về các vụ bê bối Quản trị công ty trên thế giới, và các vụ việc xảy ra ở Singapore và châu
Á thậm chí còn ít hơn. Việc thiếu các nghiên cứu về các vụ bê bối Quản trị công ty ở châu
Á đã được nêu lên bởi các thành viên Hội đồng Quản trị đang theo học các chương trình
đào tạo về Quản trị công ty. Vì vậy, tôi đã tổ chức sinh viên hình thành các nhóm để soạn
thảo ra hồ sơ các vụ bê bối như một phần của khóa học.
Ấn phẩm này bao gồm phiên bản tóm lược của 18 vụ bê bối về Quản trị công ty. Các vụ
bê bối này tương đối đa dạng, trong đó 8 vụ bê bối xảy ra trên Thị trường Chứng khoán
Singapore, bao gồm một số công ty nước ngoài. 5 vụ bê bối xảy ra trên Thị trường Chứng
khoán châu Á như Hồng Kông, Ấn Độ, Malaysia, và 5 vụ bê bối xảy ra tại các quốc gia ngoài
châu Á. Mặc dù vậy, các vụ bê bối xảy ra thường liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau.
Ví dụ, có một vụ bê bối hối lộ liên quan đến một công ty Singapore và Apple ở Mỹ. Bên
cạnh đó, việc sát nhập không thành giữa SGX và ASX thực sự là một vụ việc quốc tế. Ấn
phẩm cũng bao gồm các vụ việc ngoài châu Á bởi mặc dù có nhiều khác biệt, các vụ việc
về Quản trị công ty quốc tế cho phép so sánh sự khác biệt trong các yêu cầu, quy định,
thông lệ và các vấn đề Quản trị công ty giữa Singapore, châu Á và thế giới. Do tác động
của toàn cầu hóa, các lãnh đạo cấp cao, kế toán viên và các cơ quan quản lý cần phải am
hiểu vấn đề Quản trị công ty từ góc nhìn quốc tế.
Các vấn đề được nêu ra trong các vụ bê bối cũng tương đối đa dạng, cho thấy Quản trị
công ty không chỉ bao gồm các quy định và yêu cầu về bổn phận và trách nhiệm pháp
lý của thành viên Hội đồng Quản trị. Bốn vụ bê bối liên quan đến vấn đề mua bán và sát
nhập; hai vụ về vấn đề tư nhân hóa; năm vụ liên quan đến vấn đề hối lộ, đạo đức kinh
doanh; ba vụ về mâu thuẫn trong nội bộ Hội đồng Quản trị; năm vụ về khủng hoảng Quản
trị công ty.Tuy nhiên mỗi vụ bê bối lại đưa ra các vấn đề khác nhau, bao gồm: khung pháp
lý; vai trò của thành viên Hội đồng Quản trị, kiểm toán độc lập, và các cơ quan quản lý;
lương thưởng của thành viên Hội đồng Quản trị; vai trò của cổ đông, v.v.
10. VIII
Hồ sơ các vụ bê bối được soạn thảo với mục đích hỗ trợ thảo luận và phân tích, vì vậy
không bao gồm các phân tích, diễn giải cụ thể về các tình huống. Các nội dung này được
bao gồm trong các tài liệu giảng dạy và sẽ được cung cấp cho các giảng viên sử dụng các
hồ sơ này cho việc giảng dạy và đào tạo. Tôi tin là các hồ sơ tóm lược sẽ giúp ích cho các
chương trình đào tạo thành viên Hội đồng Quản trị, Giám đốc Tài chính, kế toán viên, và
các cơ quan quản lý.
Mặc dù bản quyền của ấn phẩm thuộc về tôi và CPA Australia, chúng tôi không sử dụng
bản quyền vì mục đích thương mại và không hạn chế việc sử dụng ấn phẩm này. Nguyên
tắc chung của chúng tôi là các chương trình đào tạo với mục đích thương mại nên chi
trả cho việc sử dụng ấn phẩm này. Ấn phẩm này có thể được sử dụng miễn phí cho mục
đích phi thương mại với sự cho phép của tôi hoặc CPA Australia. Bất kỳ thặng dư nào từ
ấn phẩm này sẽ được tặng cho các tổ chức từ thiện hoặc tái đầu tư để phát triển thêm
các ấn phẩm mới.
Tôi muốn cảm ơn sự hỗ trợ của CPA Australia cho dự án này. Tôi cũng cảm ơn các sinh viên
đã giúp tôi trong việc soạn thảo cũng như chỉnh sửa các hồ sơ này. Thông tin về các sinh
viên này được ghi nhận trong chú thích của mỗi hồ sơ. Tôi cũng muốn cảm ơn Quản lý Dự
án, Kellynn Khor, hiện đang theo học Cử nhân Tài chính tại Trường Kinh doanh NUS, Đại
học Quốc gia Singapore (“National University of Singapore”) và Thạc sỹ Chính sách Công
tại Trường Lý Quang Diệu, Đại học Quốc gia Singapore.
Tôi hy vọng ấn phẩm này sẽ có ích cho các độc giả.
TS. Mak Yuen Teen FCPA (Aust.)
Giáo sư chuyên ngành Kế toán
Trường Kinh doanh NUS
Đại học Quốc gia Singapore
12. 2
Giới thiệu về C.K. Tang
C.K. Tang Limited được thành lập bởi Tang Choon Keng vào năm 1932 với trụ sở đặt tại
Singapore. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là cho thuê trung tâm thương mại và các
quầy hàng hóa. Từ năm 1958, công ty hoạt động tại Tangs Plaza - tòa nhà chính của công
ty nằm trên đường Orchard1
. Một đặc điểm của C.K.Tang là sự kiểm soát của cổ đông lớn
như:TangWee Sung (sau này là CT HĐQT kiêmTGĐ của công ty), con trai thứ của nhà sáng
lập, sở hữu 69,95% cổ phiếu của công ty tại thời điểm tháng 6/20032
.
Năm 1975, C.K.Tang bắt đầu niêm yết trên SGX3
. Tuy nhiên, kể từ năm 2003, gia đình nhà
Tang bắt đầu tìm cách hủy niêm yết và tư nhân hóa công ty4
. Sau hai lần thất bại, nhà Tang
cuối cùng đã thành công và cổ phiếu của C.K.Tang đã hủy niêm yết vào ngày 24/8/20095
.
Vào năm 2011, C.K.Tang đề xuất mua lại cổ phiếu với khoảng 500 cổ đông nhỏ còn giữ cổ
phiếu của công ty sau khi đã hủy niêm yết. Cụ thể, C.K.Tang đề xuất mức giá mua lại cao
hơn 15% so với giá trị hợp lý và cao hơn nhiều so với mức đề xuất dành cho các cổ đông
khác vào năm 2009.Tuy nhiên, một vài cổ đông thiểu số vẫn không chấp nhận đề xuất này
và tiếp tục chờ mức giá cao hơn6
.
HĐQT
Trong lần tư nhân hóa thành công, CT HĐQT của C.K.Tang là Ernest Seow, cựu GĐ của
PricewaterhouseCoopers (PwC). Ngoài ra, HĐQT gồm ba thành viên khác với kinh nghiệm
trong lĩnh vực kế toán, quản trị kinh doanh và bán lẻ. Ba trong số bốn thành viên HĐQT là
thành viên độc lập.
Trong suốt quá trình hoạt động, luôn có ít nhất một thành viên HĐQT là người nhà Tang7
.
Tuy nhiên, đến năm 2008, Tang Wee Sung, TGĐ đồng thời là cổ đông lớn của công ty từ
năm 19878
, đã từ nhiệm khỏi vị trí thành viên HĐQT sau các cáo buộc liên quan đến vụ bê
bối buôn bán nội tạng bất hợp pháp.
Sau sự kiện đó, lần đầu tiên trong lịch sử hoạt động của công ty, trong HĐQT không có
người nhà Tang.
13. C.K. Tang: Cuộc chiến tư nhân hóa
3
Theo Báo cáo QTCT năm 2009 của C.K.Tang, HĐQT chịu trách nhiệm gia tăng giá trị dài
hạn của cổ đông và điều hành chung của Tập đoàn, bao gồm rà soát kết quả kinh doanh,
phê duyệt chiến lược và nâng cao chất lượng QTCT. Một số chức năng được ủy thác cho
các tiểu ban thuộc HĐQT, bao gồm Tiểu ban Kiểm toán, Tiểu ban Đề cử và Tiểu ban Lương
thưởng.
Nỗ lực tư nhân hóa lần đầu: Phương pháp thỏa ước
Ngày 29/10/2003, Tang Wee Sung đề xuất với các cổ đông nhỏ mua lại cổ phiếu với giá
0,42 SGD thông qua phương pháp thỏa ước9
. Mức giá này cao hơn 35% so với mức giá
đóng cửa trung bình trong năm ngày giao dịch gần nhất10
và thấp hơn 19,2% so với giá
trị tài sản hữu hình ròng tại thời điểm 30/9/200211
. Tuy nhiên, nghị quyết trên không được
thông qua vì cổ đông cho rằng giá đề xuất quá thấp và yêu cầu được cung cấp thêm
thông tin về triển vọng của công ty12
.
Nỗ lực tư nhân hóa lần thứ hai: Đề xuất mua lại
bằng tiền mặt vô điều kiện
Tháng 12/2006, Tang Wee Sung và anh trai Tang Wee Kit, đề xuất mua lại cổ phiếu với giá
0,65 SGD/cổ phiếu thông qua Kerith Holdings13
, một công ty do anh em Tang kiểm soát.
Nỗ lực lần tư nhân hóa lần thứ hai này được thực hiện dưới hình thức đề xuất mua lại bằng
tiền mặt vô điều kiện14
. Mức giá đề xuất cao hơn 16,1% so với giá đóng cửa ngày giao
dịch gần nhất tại thời điểm đó, và cao hơn 9,4% so với giá trị tài sản ròng của công ty, căn
cứ vào BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/3/200615
. Tuy nhiên, đề xuất này không
được chấp thuận16
do các cổ đông cho rằng tòa nhà thương mại Tangs Plaza đã bị định
giá thấp17
. Vì vậy, C.K.Tang tiếp tục niêm yết trên SGX.
Tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên ngày 15/7/2008, các cổ đông thiểu số đã chất vấn
HĐQT về tình hình thua lỗ của công ty cũng như kế hoạch hủy niêm yết trên sàn SGX. Trả
lời các chất vấn trên, HĐQT cho biết quá trình tư nhân hóa chỉ là quyết định của các cổ
đông lớn đồng thời thừa nhận chưa làm tròn nhiệm vụ tăng trưởng kinh doanh mà các
cổ đông ủy thác18
. Những nỗ lực bỏ phiếu chống lại các nghị quyết như tạm ứng lương
thưởng cho thành viên HĐQT đều không thành, do gia đình Tang chiếm phần lớn số
quyền biểu quyết19
.
14. 4
Nỗ lực tư nhân hóa lần thứ ba: Hủy niêm yết tự
nguyện
Ngày 8/5/2009, anh em nhà Tang bắt đầu quá trình tư nhân hóa lần thứ ba thông qua một
công ty đầu tư nắm giữ tài sản, Tang UnityThree. Tang UnityThree đã trình bản đề xuất
hủy niêm yết lên C.K.Tang, theo đó, các cổ đông còn lại được đền bù mức 0,83 SGD trên
một cổ phiếu20
, cao hơn 22% so với giá cổ phiếu giao dịch gần nhất (0,68 SGD), và thấp
hơn 21% so với giá trị tài sản ròng trên giá cổ phiếu của công ty (1,05 SGD) tại thời điểm
31/12/200821
. Theo HĐQT, đây là đề xuất hợp lý đối với các cổ đông thiểu số dựa trên định
giá của đơn vị tư vấn tài chính độc lập PwC22
.
Tại cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường ngày 31/7/2009, các cổ đông thiểu số đã chất vấn HĐQT
về tính hợp lý của đề xuất này, khi mà mức giá đóng cửa của cổ phiếu tại thời điểm đó cao
hơn mức đề xuất. Tuy nhiên, HĐQT duy trì quan điểm của mình và lập luận rằng giá thị
trường thường xuyên biến động23
. Điều này đi ngược lại tuyên bố ban đầu của nhà Tang,
rằng mức đề xuất trong quá trình tư nhân hóa nhằm giúp các cổ đông có thể nhận được
mức đền bù trên mỗi cổ phiếu cao hơn giá giao dịch trong lịch sử24
.
Các cổ đông cũng cho rằng HĐQT phải chịu trách nhiệm trong việc không thể làm rõ kế
hoạch trùng tu Tangs Plaza với nhà Tang sau khi tư nhân hóa. Các cổ đông đã bày tỏ sự
thất vọng về các thành viên HĐQT độc lập khi đã không phân tích đầy đủ các khía cạnh
của vấn đề.
Tính độc lập và trung lập của TGĐ Foo Tiang Sooi cũng được đặt lên bàn nghi vấn do mối
quan hệ cá nhân với Tang Wee Sung. Foo đã làm việc cho Tang từ năm 1999-2006. Ông và
Tang cũng từng là bạn học25
. Tuy nhiên, Foo Tiang Sooi đã phủ nhận tính trọng yếu của
các sự kiện trên26
. Foo cũng cho rằng ông thấu hiểu sự quan ngại của cổ đông đặt câu hỏi
này, nhưng việc này không ảnh hưởng đến tính độc lập của Foo27
.
Một cổ đông khác đã kêu gọi bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với CT HĐQT. Sau khi tham khảo
ý kiến của đơn vị tư vấn pháp lý, HĐQT đã từ chối đề nghị này và cho rằng động thái này
nhằm mục đích phá rối cuộc họp28
. Ngay cả khi các cổ đông đã nỗ lực phản đối, CT HĐQT
vẫn yêu cầu bỏ phiếu thông qua đề xuất tư nhân hóa29
. Kết quả là, nghị quyết ĐHĐCĐ về
việc tư nhân hóa công ty đã được thông qua với 96,25% phiếu thuận30
.
15. C.K. Tang: Cuộc chiến tư nhân hóa
5
Mấu chốt vấn đề: Tangs Plaza
Bộ Nguyên tắc về Thâu tóm và Sát nhập của Singapore điều chỉnh tất cả các hoạt động
thâu tóm đối với công ty đại chúng ở Singapore. Theo điều 26.2 (a), :“Một tài sản được sử
dụng với mục đích kinh doanh phải được định giá theo mức giá thị trường tự do đối với
chức năng hiện tại của tài sản”. Tuy nhiên, Điều 26.2(c) quy định rằng trong các trường
hợp mà“Tài sản được định giá đối với các chức năng khác. Trong trường hợp này, chi phí
chuyển đổi cần được ước tính và công bố”31
.
Trong ba lần nỗ lực tư nhân hóa của anh em nhà Tang, mức giá đề xuất luôn phản ánh
giá trị của tài sản Tangs Plaza bị đánh giá thấp32
. HĐQT duy trì quan điểm định giá tài sản
theo mức“chức năng hiện tại”do không có dấu hiệu cho thấy tài sản sẽ được sử dụng với
một chức năng khác. Một nhà đầu tư đã đưa ra minh chứng rằng tại BCTN năm 2007 của
C.K.Tang, báo cáo đánh giá tài sản đã tính đến tiềm năng trùng tu của Tangs Plaza. Trả lời
câu hỏi này, tư vấn pháp lý của HĐQT, Yeo Wee Kiong, cho rằng việc không có quy định
pháp lý yêu cầu công bố giá trị sau khi trùng tu trong BCTN33
.
PwC định giá Tangs Plaza trị giá 340 triệu SGD vào ngày 25/5/200934
. Giá trị này thấp hơn
rất nhiều so với các tòa nhà gần đó. Ngược lại, các cổ đông thiểu số cho rằng tòa nhàTangs
Plaza phải có giá trị ít nhất là 400 triệu SGD, theo một nhà định giá độc lập. Giá trị đó chưa
bao gồm giá trị tiềm năng sau khi trùng tu lại tòa nhà, và không tính đến giá trị tiềm năng
của việc chia nhỏ toà nhà thành các cửa hàng bán lẻ và cho thuê35
. Tuy nhiên, HĐQT đã
khẳng định việc chia nhỏ toà nhà và cho thuê là trái quy định của pháp luật36.
Sự thất vọng của các cổ đông thiểu số
Một vài cổ đông không chấp nhận giá trị định giá của Tangs Plaza, cũng như việc giá trị
đền bù thấp hơn so với giá trị tài sản ròng trên cổ phiếu.Vì vậy, họ đã gặp Hiệp hội Nhà đầu
tư Chứng khoán Singapore (SIAS)37
. SIAS thể hiện quan điểm phản đối mức giá đề xuất và
cho rằng các cổ đông thiểu số đã bị đối xử bất bình đẳng38
. SIAS cũng đã đề nghị các cơ
quan quản lý can thiệp vào vụ việc39
.
Mười cổ đông đã ký vào đơn thư gửi SGX và Bộ Tài chính, chất vấn về căn cứ của việc định
giá tài sản theo“chức năng hiện tại”40
, trong một nỗ lực thuyết phục cơ quan quản lý cho
phép lập báo cáo định giá khác41
. Theo phản hồi của SGX, động thái hủy niêm yết của
C.K.Tang là hoàn toàn mang tính chất thương mại, và công ty đã tuân thủ theo các quy
định về niêm yết và hủy niêm yết42
.
16. 6
Tiến trình giảm vốn
Ngày 19/8/2011, C.K.Tang bắt đầu thực hiện tiến trình giảm vốn với việc hủy toàn bộ số
lượng cổ phiếu còn lại do các cổ đông thiểu số nắm giữ. C.K.Tang trả cho mỗi cổ đông
1,3 SGD cho mỗi cổ phiếu, cao hơn 56,6% so với đề xuất năm 2009. PwC cho rằng mức
giá trên cao hơn 15% so với giá trị hợp lý của cổ phiếu43
. Động thái trên nhằm làm giảm
gánh nặng hành chính cho doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty cũng khẳng định không có kế
hoạch trùng tu Tangs Plaza, và không có kế hoạch bí mật nào sau khi tư nhân hóa.
Tuy nhiên, chỉ 39% cổ đông thiểu số tham dự cuộc họp đồng ý với mức giá này, thấp hơn
rất nhiều so với mức yêu cầu (75%). Một vài cổ đông thiểu số nhận định rằng, việc định
giá thấp tài sản Tangs Plaza là nguyên nhân của việc từ chối đề xuất trên44
. C.K.Tang sẽ còn
phải nỗ lực hơn nữa trong việc thuyết phục các cổ đông để hoàn tất quá trình mua lại
công ty.
Câu hỏi thảo luận
1. Trong trường hợp công ty có cổ đông kiểm soát, hãy giải thích vì sao lợi ích của
cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số có thể khác nhau, sử dụng trường hợp của
C.K.Tang làm ví dụ.
2. Thành viên HĐQT có nên đặt lợi ích của cổ đông thiểu số lên hàng đầu?
3. Đánh giá tính độc lập của HĐQT C.K.Tang trong lần chào mua công khai thứ ba? Theo
bạn, tính độc lập của HĐQT C.K.Tang có ảnh hưởng đến hành động của HĐQT trong
quá trình tư nhân hóa không?
4. Theo bạn, cơ sở định giá đã hợp lý chưa? Giải thích vì sao.
5. Liên quan đến quá trình tư nhân hóa, hãy đề xuất các giải pháp có thể giúp bảo vệ cổ
đông thiểu số trong tương lai?
6. C.K.Tang sử dụng 3 phương pháp tư nhân hóa khác nhau. Giải thích cách thức hoạt
động của 3 phương pháp này, ưu và nhược của các phương pháp này từ góc nhìn của
một (hoặc nhiều) cổ đông muốn công ty tiếp tục niêm yết.
17. C.K. Tang: Cuộc chiến tư nhân hóa
7
Endnotes:
1 Lee, S.S. “No Tangs for the Memories.” 2 August 2009. The Straits Times. Online. Factiva. 24
March 2010.
2 Ng, Baoying.“Move to delist CK Tang passed despite protest by minority shareholders”. 31
July 2009. Channel NewsAsia. 20 March 2010. <http://www.channelnewsasia.com/stories/
singaporebusinessnews/view/446038/1/.html>
3 Yahya, Yasmine.“CK Tang offers 83 Singapore Cents Per Share to delist from SGX”. 8 May
2009. Channel Newsasia. 17 December 2011. <http://www.channelnewsasia.com/stories/
singaporebusinessnews/view/427860/1/.html>
4 Lee, S.S. “No Tangs for the Memories.” 2 August 2009. The Straits Times. Online. Factiva. 24
March 2010.
5 “Company Report: CK Tang Ltd”, 2009. Bureau van Dijk Electronic Publishing. Online. Osiris.
2 April 2010.
6 Kwok, Jonathan.“Delisted C.K. Tang dangles fresh carrot.”19 August 2011. The Straits Times.
Online. Factiva. 18 December 2011.
7 The Business Times.“Youngest Tang brother may take over at CK Tang.”6 September 2008.
Online. Factiva. 24 March 2010.
8 Ong, Isabel. “Tangs”, 3 March 2009. National Library Board. 17 December 2011. <http://
infopedia.nl.sg/articles/SIP_1170_2009-03-11.html>
9 Kalpana, R.“Chairman offers to take CK Tang private.”30 October 2003. The Business Times.
Online. Factiva. 24 March 2010.
10 The, H.L.“A reasonable case for holding on to CK Tang.”30 October 2003. The Business Times.
Online. Factiva. 24 March 2010.
11 Lim, K.“Monday meeting will decide Tang’s future.”7 February 2004. The Business Times.
Online. Factiva. 24 March 2010.
12 Lee, S.S.“Shareholders thwart CK Tang bid to go private.”10 February 2004. The Straits
Times. Online. Factiva. 24 March 2010.
13 Kalpana, R.“CK Tang chief unveils second privatisation bid.”9 December 2006. The Business
Times. Online. Factiva. 24 March 2010.
14 Ibid.
15 Ibid.
18. 8
16 Lee, S.S.“Second offer for CK Tang fails to get enough support.”3 February 2007. The Straits
Times. Online. Factiva. 24 March 2010.
17 Goola, W.“Big Money: CK Tang’s value hinges on retailing.”18 December 2006. The Edge
Singapore. Online. Factiva. 24 March 2010.
18 Ibid.
19 Lee, S.S.“Unhappy CK Tang shareholders grill board.”16 July 2008. The Straits Times. Online.
Factiva. 24 March 2010.
20 Tay, M. “C.K. Tang launches third privatisation bid.”9 May 2009. The Straits Times. Online.
Factiva. 24 March 2010.
21 Ibid.
22 Lee, J.“Bid to delist CK Tang hits another road block.”18 July 2009. The Business Times.
Online. Factiva. 24 March 2010.
23 Lee, S.S. “No Tangs for the Memories.” 2 August 2009. The Straits Times. Online. Factiva. 24
March 2010.
24 Tay, M.“CK Tang launches third privatization bid.”9 July 2009. The Straits Times. Online.
Factiva. 24 March 2010.
25 Lee, J.“CK Tang going private, 34 years on”. 1 August 2009. The Business Times. Online.
Factiva. 24 March 2010.
26 Ibid.
27 Ibid.
28 Ibid.
29 Lee, S.S. “No Tangs for the Memories.” 2 August 2009. The Straits Times. Online. Factiva. 24
March 2010.
30 Ng, Baoying.“Move to delist CK Tang passed despite protest by minority shareholders”, 31
July 2009. Channel NewsAsia. 20 March 2010. <http://www.channelnewsasia.com/stories/
singaporebusinessnews/view/446038/1/.html>
31 Tan, Cheng Han. Walter Woon on Company Law. Revised 3rd ed. Singapore: Sweet &
Maxwell, 2009.
32 Goola, W.“Big Money: CK Tang’s value hinges on retailing.”18 December 2006. The Edge
Singapore . Online. Factiva. 24 March 2010.
19. C.K. Tang: Cuộc chiến tư nhân hóa
9
33 Chow, K.“Triumph of the minority; Privatisation bid on hold as small investors buy time.”18
July 2009. Today (Singapore). Online. Factiva. 24 March 2010.
34 Lee, J.“CK Tang undervalued, claim some shareholders.”14 July 2009. The Business Times. 24
March 2010.
35 Teo, J.“CK Tang urged to work out offer price with investors.”30 July 2009. The Straits Times.
Online. Factiva. 24 March 2010.
36 Lee, J.“CK Tang going private, 34 years on”. 1 August 2009. The Business Times. Online.
Factiva. 24 March 2010.
37 Lee, J.“CK Tang undervalued, claim some shareholders.”14 July 2009. The Business Times. 24
March 2010
38 Lee, J.“CK Tang going private, 34 years on”. 1 August 2009. The Business Times. Online.
Factiva. 24 March 2010.
39 Ng, Baoying.“Minority shareholders of CK Tang to appeal de-listing proposal to SGX, MAS”,
13 July 2009. Channel Newsasia. 20 March 2010 <http://www.channelnewsasia.com/
stories/singaporebusinessnews/view/442135/1/.html>
40 Lee, J.“CK Tang undervalued, claim some shareholders.”14 July 2009. The Business Times. 24
March 2010
41 Chow, K.“CK Tang independent directors explain valuation method.”15 July 2009. Today
(Singapore). 24 March 2010.
42 Chow, K.“Triumph of the minority; Privatisation bid on hold as small investors buy time.”18
July 2009. Today (Singapore). Online. Factiva. 24 March 2010.
43 Kwok, Jonathan.“Delisted C.K. Tang dangles fresh carrot.”19 August 2011. The Straits Times.
Online. Factiva. 18 December 2011.
44 Enriquez, Millet.“CK Tang shareholders unmoved by latest offer.”27 October 2011.
Channel Newsasia. 18 December 2011. <http://www. channelnewsasia.com/stories/
singaporebusinessnews/view/1162107/1/.html>
21. Đảo chính ở Asia Water Technology
11
Trước tháng 6/2004, AWT chuyên về các hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình (EPC) cho hệ thống xử lý lọc nước. Tuy nhiên, sau đó AWT
đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh với việc chuyển từ nhà thầu thuần túy sang kết hợp giữa
việc làm chủ thầu các dự án và cung cấp các dịch vụ EPC.
Phát hành trái phiếu
Các dự án của AWT nói chung đều yêu cầu lượng vốn cũng như các cam kết trả trước lớn,
do đó đòi hỏi công ty phải có tình hình tài chính vững vàng. Mặc dù việc chuyển dịch mô
hình kinh doanh ban đầu thành công, nhưng tình hình kinh doanh của AWT dần giảm
sút khi nhu cầu nguồn vốn khả dụng của AWT ngày càng tăng cao. Để hạn chế rủi ro phụ
thuộc vào nguồn vốn vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho các dự án dài hạn, và để tiếp cận
thêm các nguồn vốn dài hạn khác phục vụ cho phát triển, AWT đã tiến hành phát hành
trái phiếu vào ngày 8/8/2007 sau khi đã được các cổ đông chấp thuận. Các trái phiếu cấu
trúc và chuyển đổi trị giá 60 triệu USD được phát hành thành hai đợt, và số vốn thu được
dùng để tài trợ cho các dự án xử lý nước. AWT thu được 25,4 triệu USD sau đợt phát hành
đầu tiên, và từ đó đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho 54 dự án mới.
Kinh doanh sụt giảm
Ngay sau đó, AWT đã phải đối mặt với sự sụt giảm nhanh chóng dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh do tình hình kinh tế khó khăn. Vào tháng 12/2007, AWT vượt quá giới hạn đòn
bẩy tài chính cho phép, vi phạm giao ước của trái phiếu phát hành đợt một. Sau khi được
các trái chủ bỏ qua vi phạm này, AWT lại tiếp tục vi phạm một giao ước khác khi không
hoàn thành kế hoạch tái cấu trúc. Hệ quả là, đợt phát hành trái phiếu lần hai trị giá 30
triệu USD bị hủy bỏ. Tuy nhiên, theo đề nghị của AWT, các trái chủ đồng ý cho AWT thêm
thời gian, theo đó các trái chủ sẽ không yêu cầu AWT chi trả các khoản nợ. Đổi lại, công
ty không được phép đầu tư thêm vào bất cứ dự án nào và cũng bị cấm thực hiện bất cứ
hợp đồng EPC liên quan nào.
22. 12
Thôngbáokhôngtruycứuviphạmgiaoướctàichínhđượcbanhànhvàongày31/12/2008,
nhưng AWT buộc phải chỉnh sửa các giao ước tài chính, và phải hoàn trả khoản tiền gốc
cùng với lãi phát sinh. Khoản tiền 2 triệu USD dự kiến được trả vào 31/3/2009. Tuy nhiên,
AWT không thể cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh trong khoản thời gian ngắn như
vậy, và hệ quả là tiếp tục không thể hoàn trả đúng thời hạn. AWT tiếp tục được gia hạn
đến 5/6/2009. Khi AWT không thể hoàn trả theo đúng thời hạn lần hai, các trái chủ đã
chấp thuận gia hạn thêm với điều kiện AWT phải ký kết các hợp đồng với các nhà đầu
tư tiềm năng để nhận được vón rót từ các nhà đầu tư này. Sau rất nhiều cuộc họp và các
buổi thương lượng, AWT đã ký kết được hai hợp đồng, trong đó bao gồm một hợp đồng
với SI Infrastructure.
Đề xuất đầu tư của SI Infrastructure
HĐQT của AWT cho rằng việc hợp tác với SI Infrastructure là lựa chọn tốt nhất vào thời
điểm đó, do tình hình tài chính ổn định của SI Infrastructure và tiềm năng liên kết giữa hai
công ty. Theo thỏa thuận ký kết ngày 16/6/20092
, SI Infrastructure sẽ đăng ký mua 1,67 tỷ
cổ phiếu niêm yết bổ sung của AWT và quyền mua không chuyển nhượng 98,45 triệu cổ
phiếu niêm yết bổ sung với mức giá thực hiện là 2 cent/ cổ phiếu, tỷ lệ thực hiện là 2:1
(mỗi 2 cổ phiếu được hưởng 1 quyền mua). Số tiền thu được từ đợt phát hành dự kiến là
từ 21,2 triệu USD đến 23,9 triệu USD. Như vậy, nếu thương vụ hoàn tất, SI Infrastructure sẽ
nắm giữ từ 83,3 đến 85% cổ phần của AWT.
Với việc SI Infrastructure rót vốn vào AWT, AWT có thể cải thiện được tình hình tài chính
và cho phép duy trì lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xử lý nước thải và lọc nước ở
Trung Quốc. Ngoài ra, AWT có thể tận dụng mạng lưới và kinh nghiệm của SI Infrastructure
để phát triển trong ngành công nghiệp xử lý nước thải và lọc nước.
23. Đảo chính ở Asia Water Technology
13
Lật đổ HĐQT
Kế hoạch lật đổ HĐQT bắt nguồn từ việc một cổ đông lớn của AWT phản đối kế hoạch
giải cứu tài chính3
. Thông qua EGN Nominees Pte Ltd (EGN), Kareti Venkataramana bắt
đầu mua các cổ phiếu của AWT từ đầu tháng 6/2009. Thời điểm cao nhất, EGN nắm giữ
24,38% cổ phiếu AWT4,5,6
. Vào ngày 2/7/2009, EGN thông báo yêu cầu tổ chức họp ĐHĐCĐ
bất thường, đề xuất bãi nhiệm bốn thành viên HĐQT bao gồm Addyson Xue, Ng Fook Ai
Victor, Simon Littlewood và Sha Guangwen, chỉ định hai thành viên HĐQT mới bao gồm
Venkataramana và Peter Lai, cũng như từ chối đề xuất của SI Infrastructure7
. Đề xuất của
SI Infrastructure bị đặt trong nghi vấn khi AWT chấp thuận giảm giá 77,8% giá trị cổ phiếu
và vì vậy khiến cho giá trị cổ phiếu của các cổ đông hiện tại bị sụt giảm nghiêm trọng. Tại
thời điểm giao dịch gần nhất (12/6/2009), giá trị cổ phiếu AWT là 9 cents8
.
Venkataramana cho rằng HĐQT của AWT đã không hoạt động vì lợi ích cao nhất của công
ty, và HĐQT phải chịu trách nhiệm khi không giải trình lý do chấp thuận phát hành cổ
phiếu với mức giá chiết khấu quá cao cho SI Infrastructure.
“Chúng ta cần phải bãi nhiệm một số người chịu trách nhiệm cho sự yếu kém trong
việc quản lý tài chính của công ty”9
— Cổ đông, Ông Ong C.H, 30/7/2009 (Tờ Nhật báo, Singapore)
Ngoài ra, Venkataramana cho rằng tình hình tài chính của AWT suy giảm rõ rệt trong ba
năm gần đây cho thấy sự lãnh đạo yếu kém. Ông đặt nghi vấn về khả năng lãnh đạo công
ty của HĐQT khi liên tục đưa ra các quyết định sai lầm.Theo quan điểm củaVenkataramana,
HĐQT đã không thực hiện đầy đủ việc lập kế hoạch tài chính cho các dự án và quản lý
dòng tiền của doanh nghiệp một cách yếu kém.
“Không ai nói rằng đây là một công ty yếu kém, hay thiếu nền tảng vững chắc. Nhưng
công ty gặp khó khăn như ngày hôm nay là do kỹ năng quản lý dòng tiền yếu kém.”
— Một nhà đầu tư của AWT, 31/7/2009 (Tờ Thời báo kinh doanh, Singapore).
24. 14
Venkataramana cũng cho rằng các giao dịch của HĐQT với các trái chủ có vấn đề. Theo
ông, các khoản tiền thu được từ đợt phát hành lần một nên được dùng để trả cho các
khoản vay ngắn hạn, thay vì tài trợ cho các dự án mới. Hệ quả là, ngay trong tháng hoàn
thành phát hành đợt một, công ty đã vi phạm các giao ước của trái phiếu. Ông cũng cho
rằng, một bộ phận của HĐQT đã thiếu trầm trọng khả năng đánh gía tình hình, khiến cho
AWT không thể hoàn thiện kế hoạch tái cấu trúc, dẫn đến việc phát hành trái phiếu đợt
2 bị hủy bỏ.
Ngoài ra, động cơ của SI Infrastructure trong việc đầu tư vào AWT cũng bị đặt dấu hỏi.
Công ty con của SI Infrastructure, General Water of China (GWC), đã đơn phương ký
giấy cam kết với các trái chủ của AWT trong việc mua lại 29 triệu USD tài sản của AWT
nếu đề xuất liên quan đến việc tái cấp vốn của SI được các cổ đông thông qua10
. Từ đó,
Venkatarama cho rằng, SI Infrastructure chỉ quan tâm đến tài sản của AWT mà sẽ không
bảo vệ lợi ích của AWT.
Sau thông báo của EGN, HĐQT của AWT đã công khai giải đáp các thắc mắc của
Venkataramana. Theo giải thích của HĐQT, các hành động của HĐQT đều nhằm cải thiện
thanh khoản của AWT, đồng thời chỉ ra các thách thức kinh tế vĩ mô mà công ty đang phải
đối mặt. Tại cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường ngày 29/7/2009, đề xuất bãi nhiệm các thành
viên HĐQT không được thông qua do tỷ lệ biểu quyết không đạt 50%11
. Tuy nhiên, trong
thư gửi AWT vào ngày 12/8, Venkataramana kêu gọi bốn thành viên HĐQT từ nhiệm, nếu
không ông sẽ tiếp tục yêu cầu cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường lần hai12
. Cùng ngày, AWT
tuyên bố ba trong số bốn thành viên HĐQT bao gồm Ng Fook Lai Victor, Simon Littlewood
và Addyson Xue đã từ nhiệm từ ngày 11/8. Trong một thông báo khác vào ngày 13/8, EGN
kêu gọi bổ nhiệm Venkataramana vào vị trí thành viên HĐQT không điều hành và Peter
Lai vào vị trí thành viên HĐQT độc lập, đồng thời đe dọa sẽ tiếp tục yêu cầu tổ chức họp
ĐHĐCĐ bất thường để bổ nhiệm Venkataramana và Peter Lai, bãi nhiệm hai thành viên
HĐQT còn lại là TGĐ Huang Hanguang và Sha Guangwen nếu các yêu cầu trên không
được đáp ứng. Ngày 17/8, EGN yêu cầu tổ chức ĐHĐCĐ bất thường vào ngày 23/9. Cuối
cùng, Huang Hanguang bị bãi nhiệm khỏi vị trí thành viên HĐQT và TGĐ13
, và bốn thành
viên HĐQT mới được bổ nhiệm. Đề xuất đầu tư của SI Infrastructure bị từ chối.
25. Đảo chính ở Asia Water Technology
15
Thay đổi trong HĐQT
HĐQT cũ bao gồm sáu thành viên: một thành viên điều hành, hai thành viên không điều
hành và ba thành viên độc lập. Hầu hết các thành viên HĐQT đều có hiểu biết trong các
lĩnh vực liên quan đên ngành công nghiệp năng lượng. HĐQT có sự đa dạng về chuyên
môn, có trình độ trong các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học, kinh tế, ngân hàng và kinh doanh.
Các thành viên HĐQT đều đã làm việc trong HĐQT của các công ty khác và một vài thành
viên đã từng có thời gian làm việc cùng nhau.
Giữa cơn bão lật đổ HĐQT,TanTew Han và Huang Hanguang nói sẽ tình nguyện từ nhiệm14
nếu bốn thành viên HĐQT còn lại bị bãi nhiệm. Cuối cùng, Huang Hanguang bị bãi nhiệm
theo Nghị quyết ĐHĐCĐ, còn Simon Littlewood, Victor Ng, Sha Guangwen và Addyson
Xue từ nhiệm. Tất cả bốn thành viên HĐQT đều đưa ra lý do từ nhiệm giống nhau, là
“không thể cống hiến nhiều thời gian hơn cho công ty”. Ngoài ra, Victor Ng và Tan Tew
Han còn đưa ra lý do sức khỏe cho việc từ nhiệm của mình. Lý do thời gian cũng là lý do
từ nhiệm của thành viên HĐQT độc lập vừa được bổ nhiệm, Peter Lai.
Cuối cùng, HĐQT mới được thành lập với CT HĐQT không điều hành, ba thành viên độc
lập và một thành viên điều hành lâm thời – Venkataramana. Từ tháng 11 đến tháng 12
năm 2009, hai thành viên không điều hành khác được bổ sung vào HĐQT.
Giá cổ phiếu của AWT
Giá cổ phiếu của AWT bắt đầu giảm từ cuối năm 2007. Xu hướng giảm kéo dài qua năm
2008 và có dấu hiệu ổn định vào năm 2009.Tình hình tài chính của AWT cũng suy giảm với
mức giảm 20% từ năm 2008 đến năm 2009, và lỗ tăng 9 lần trong vòng một năm, do mức
tăng đáng ngờ của chi phí lãi vay và chi phí tài chính, cũng như sự giảm sút đến 50% trong
tổng lợi nhuận của lĩnh vực xây dựng nhà máy điện15
. Nửa cuối năm 2008, chi phí xây dựng
nhà máy điện trong các dự án lọc nước ở Trung Quốc tăng cao và hai dự án chính bị giải
ngân chậm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của AWT. Ngoài ra, trận động đất lớn
ở Tứ Xuyên vào năm 2008 cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án cơ sở hạ tầng
về nước, và các khoản vay, nợ cao khiến Tập đoàn vi phạm các giao ước nợ trong Quý II và
Quý III/2008. Giá cổ phiếu của AWT giảm từ 20 cent xuống còn dưới 10 cent16
.
26. 16
Vào tháng 6/2009, ngay khi cuộc lật đổ HĐQT bắt đầu, giá cố phiểu của AWT là 9 cent. Ông
Venkataramana đã mua cổ phiếu trên thị trường tự do nhằm tăng tỷ lệ sở hữu lên hơn
30% để có thể thâu tóm được AWT theo quy định tại Bộ Nguyên tắc Sát nhập vàThâu tóm.
Khi thông tin về khả năng thâu tóm được công bố ra thị trường, giá cổ phiếu của AWT
tăng mức kỷ lục trong vòng 5 tháng, đạt 12,5 cent và khối lượng giao dịch đạt 1,25 triệu
cổ phiếu vào ngày 22/7/200917
. Mức cao nhất của thị giá trong tháng 8 và tháng 9/2009
đạt được một phần là do Venkataramana liên tục mua vào cổ phiếu, đồng thời do niềm
tin của các nhà đầu tư về doanh nghiệp được khôi phục cũng như triển vọng thâu tóm
của EGN. Ngoài ra, theo thông báo của Tập đoàn vào cuối tháng 8, công ty đã được chấp
thuận khoản vay trị giá 158 triệu NDT từ Ngân hàng công nghiệp và thương mại Trung
Quốc và Ngân hàng BohaiTrung Quốc18
. Như vậy, thị trường đón nhận được thông tin tích
cực từ phía doanh nghiệp, khi các khoản vay trên đã bổ sung nguồn vốn lưu động phục
vụ cho các dự án.
Tuy nhiên, cổ phiếu của AWT đã bị ngừng giao dịch vào ngày 8/9/2009, với mức giá tại
phiên giao dịch cuối cùng là 20 cent. Cũng trong tháng đó, công ty rơi vào tình trạng hoạt
động trong khi tòa án tìm cách thanh lý tài sản để trả cho các chủ nợ.
27. Đảo chính ở Asia Water Technology
17
Câu hỏi thảo luận
1. Khi cân nhắc các phương án tài chính cho công ty để mở rộng quy mô hoặc duy trì vị
thế, các yếu tố chính nào mà HĐQT và BĐH cần xem xét?
2. Theo quan điểm của bạn, HĐQT cũ của AWT đã thực hiện đầy đủ các bổn phận của
mình chưa? Bạn có cho rằng HĐQT đã hành động hợp lý khi tình hình kinh doanh của
công ty bắt đầu giảm sút?
3. Bạn có cho rằng HĐQT có thể làm tốt hơn trong việc ngăn chặn vụ lật đổ ở AWT
không?
4. Bạn có cho rằng các thành viên HĐQT đã từ nhiệm quá dễ dàng không? Bạn có cho
rằng các lý do từ nhiệm là hợp lý không? Trong các trường hợp nào thì thành viên
HĐQT nên từ nhiệm?
5. Chỉ ra các vấn đề yếu kém của HĐQT cũ và mới của AWT.
6. Một trong những tồn tại mà các nhà hoạt động vì quyền lợi cổ đông tại Mỹ chỉ ra là
các cổ đông gặp nhiều khó khăn trong việc chỉ định thành viên HĐQT họ lựa chọn hay
bãi nhiệm thành viên HĐQT. Trong trường hợp nào các cổ đông nên được trao quyền
để chỉ định hoặc bãi nhiệm thành viên HĐQT? Trong trường hợp của AWT, bạn có cho
rằng hành động của cổ đông lớn khi bãi nhiệm thành viên HĐQT đương nhiệm và chỉ
định thành viên HĐQT mới là có lợi cho AWT?
7. Trong trường hợp trên, bạn có cho rằng cơ quan quản lý (như SGDCK hay UBCK) nên
can thiệp hoặc phản ứng không? Nếu có thì như thế nào?
8. Theo bạn, ai là người chịu trách nhiệm lớn nhất cho thất bại của AWT?
28. 18
Endnotes:
1 Khin, Nande.“Asia Water Technology aims to raise proceeds of $7m from listing”. 24
February 2005. The Business Times Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://
www.lexisnexis.com.libproxy1.nus.edu.sg/ap/academic>.
2 Ramchandani, Nisha.“SI Infrastructure to invest in Asia Water”. 17 June 2009. The Business
Times Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.lexisnexis.com.
libproxy1.nus.edu.sg/ap/academic>.
3 Oh, Boon Ping.“AWT tells stakeholder to show clear plans for the business”. 24 July 2009.
The Business Times Singapore, accessed via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.
lexisnexis.com.libproxy1.nus.edu.sg/ ap/academic>.
4 SGX.“ASIA WATER TECHNOLOGY LTD.: NOTICE OF A CHANGE IN THE PERCENTAGE LEVEL
OF A SUBSTANTIAL SHAREHOLDER’S INTEREST”4 September 2009. <http://www.
finanznachrichten.de/ nachrichten-2009-09/14869282-asia-water-technology-ltd-notice-
of-a-change- in-the-percentage-level-of-a-substantial-shareholder-s-interest-027.htm>
5 AWT’s shares for the period from 1 January 2009 to 30 September 2009 were unchanged
at 196,918,959 shares. From: Asia Water Technology Ltd.“Third Quarter And Nine Months
Financial Statement And Dividend Announcement”. 13 November 2009. <http://www.
asiawatertech.com/asiawater.listedcompany.com/newsroom/20091113_180531_5GB_
C18E1584DCC409284825766D002C93C2.1.pdf>.
6 At the time of EGN’s call for an EGM in mid-August, the company held 48,000,000 shares
in AWT. From: Asia Water Technology Ltd.“Letters From EGN Nominees Pte Ltd Dated 12
August And 13 August 2009”. 17 August 2009. <http://www.asiawatertech.com/asiawater.
listedcompany.com/news. html/id/174571.html>
7 Chow, Kelvin.“Showdown at Asia Water Tech”. 21 July 2009. Today Singapore via
National Library Board. March 2010. <http://newspapers.nl.sg/Digitised/Article/
today20090721-1.2.50.13.aspx>.
8 Ramchandani, Nisha.“Shareholder opposes Asia Water’s proposal”. 18 June 2009. The
Business Times Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.lexisnexis.com.
libproxy1.nus.edu.sg/ap/ academic>.
9 Cheow, Xin Yi.“Removal of 4 directors blocked”. 30 July 2009. Today Singapore via National
Library Board. March 2010. <http://newspapers.nl.sg/Digitised/Article/today20090730-
1.2.66.9.aspx>.
10 Yang, Hui Wen.“Back-up deal for Asia Water bondholders”. 30 June 2009. The Straits Times
Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.lexisnexis.com.libproxy1.nus.
edu.sg/ap/academic>.
29. Đảo chính ở Asia Water Technology
19
11 Yang, Hui Wen.“Shareholder fails to oust Asia Water board”. 30 July 2009. The Straits Times
Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.lexisnexis.com.libproxy1.nus.
edu.sg/ap/academic>.
12 Ramchandani, Nisha.“Asia Water substantial owner seeks another EGM”. 18 August 2009.
The Business Times Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.lexisnexis.
com.libproxy1.nus.edu.sg/ap/academic>.
13 Oh, Boon Ping.“AWT sinks into deeper water”. 3 October 2009. The Business Times Singapore,
via LexisNexis Academic. March2010. <http://www.lexisnexis.com.libproxy1.nus.edu.sg/ap/
academic>.
14 Cheow, Xin Yi.“Asia Water Tech tussle: Entire board threatens to resign”. 24 July 2009. Today
Singapore via National Library Board. March 2010. <http://newspapers.nl.sg/Digitised/
Article/today20090724-1.2.74.6.aspx>.
15 Yang, Hui Wen.“Financing deal vital, warns Asia Water”. 27 June 2009. The Straits Times
Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.lexisnexis.com.libproxy1.nus.
edu.sg/ap/academic>.
16 Oh, Boon Ping.“AWT gets second chance to regain minorities’support”. 31 July 2009. The
Business Times Singapore, via LexisNexis Academic. March 2010. <http://www.lexisnexis.com.
libproxy1.nus.edu.sg/ap/ academic>.
17 Chow, Kelvin.“Stocks jump on takeover talk”. 23 July 2009. Today Singapore via
National Library Board. March 2010. <http://newspapers.nl.sg/Digitised/Article/
today20090723-2.2.69.12.aspx>.
18 Asia Water Technology Ltd.“Syndicated Loan”21 August 2009. <http://www.
asiawatertech.com/asiawater.listedcompany.com/newsroom/20090821_174228_5GB_
F3FB2B87D50BFA214825761900305491.1.pdf>
31. Mặt trời lặn ở Japan Land
21
yêu cầu ở các quốc gia như Nhật Bản, Singapore và Việt Nam. Ba lĩnh vực đầu tư chính của
công ty là (i) các dự án phát triển thương mại và phi thương mại, (ii) đầu tư vốn (bao gồm
đầu tư vào nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ/ kỹ năng quản lý), (iii) dịch vụ quản
lý bao gồm quản lý dòng tiền, mua sắm, phát triển và vận hành.
Cấu trúc Tập đoàn
Japan Land thành lập nhiều công ty con với mục đích phát triển và đầu tư. Các công ty
con này được điều hành bởi Japan Asia Land Limited (JALL). Đây là công ty con được
thành lập ở Nhật do Japan Land sở hữu 100% vốn. JALL là một công ty nắm giữ tài sản, sở
hữu 50% cổ phần của Lux Partners Co. Ltd. (Lux Partners), 75,5% cổ phần của Japan Asia
(Vietnam) Company Ltd (JAVCO), 83,33% của Jurong Data Centre Development Pte Ltd
(JDD) và 20% của Katsumi Housing Corporation Limited (KHC). JALL giám sát hoạt động
của những công ty này và đóng vai trò trung tâm trong việc xúc tiến các dự án phát triển
ở Nhật Bản, ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ tư vấn về các chương trình tái thiết doanh
nghiệp và phục vụ mục tiêu trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản của
Japan Land.
Ban đầu, Japan Land chỉ tập trung phát triển lĩnh vực nhà ở theo yêu cầu và phát triển
bất động sản thông qua công ty liên kết là KHC Limited. Sau đó, Japan Land đã đầu tư
vào phát triển và quản lý các trung tâm dữ liệu ở Châu Á. Tiếp nối thành công sau dự án
trung tâm dữ liệu lớn nhất tại Tokyo, Tập đoàn bắt đầu phát triển trung tâm dữ liệu JDD ở
Singapore để tăng cường vị thế trong lĩnh vực trung tâm dữ liệu và dự định sẽ tiếp tục xây
dựng thêm nhiều dự án tương tự khác ở khu vực này.
HĐQT
HĐQT của Japan Land bao gồm bảy thành viên, trong đó có năm thành viên không điều
hành. Ba trong số năm thành viên không điều hành là thành viên độc lập.Tính độc lập của
các thành viên này được rà soát hàng năm bởi Tiểu ban Đề cử. HĐQT có sự đa dạng trong
kinh nghiệm và trình độ, với hầu hết các thành viên đều có bằng Quản trị kinh doanh hoặc
Kế toán của các đại học danh tiếng. CT HĐQT là ông Tetsuo Yamashita, đồng thời là nhà
sáng lập và CT HĐQT của Japan Asia Holdings Limited. Yamashita có hơn 25 kinh nghiệm
sâu rộng trong ngành tài chính và đã từng nắm giữ chức vụ tại Bộ Tài chính Nhật Bản và
Nomura Securities Co. Ltd.2
32. 22
CT HĐQT của JALL từ năm 2005 là ông Mitsutoshi Ono. Ông đồng thời là Tổng Giám đốc
của Japan Land. Thành viên HĐQT điều hành kiêm GĐ tài chính của JALL là Junya Kitada,
đồng thời là lãnh đạo của“Accounting Factory”, đơn vị kiểm toán cung cấp dịch vụ kế toán
cho JALL trong nhiều năm (số năm không được công bố).
Chính sách Lương thưởng
Lương thưởng của HĐQT Japan Land bao gồm thù lao cơ bản, thù lao tham gia tiểu ban,
thù lao tham dự họp và quyền chọn cổ phiếu.3
Thành viên HĐQT điều hành không được
nhận thù lao của HĐQT và thay vào đó nhận lương điều hành, phụ cấp, tiền thưởng và
quyền chọn cổ phiếu. Tổng thù lao của HĐQT năm 2009 được đề xuất là 279.686 SGD
trong vòng 14 tháng4
. Trong năm 2010, thù lao đề xuất là 304.074 SGD5
.
Năm 2000, công ty triển khai đề án Quyền chọn cổ phiếu có giới hạn (đề án năm 2000). Đề
án này đã được phê duyệt và triển khai vào năm 2000. Theo đề án này, nhân viên của Tập
đoàn bao gồm cả thành viên HĐQT điều hành và không điều hành được cấp các quyền
chọn cổ phiếu. Trong trường hợp thành viên HĐQT được nhận quyền chọn là cổ đông
kiểm soát của công ty hoặc các công ty liên kết của công ty, việc cấp quyền chọn cổ phiếu
phải được phê duyệt bởi ĐHĐCĐ.
Tiểu ban Kiểm toán và Tiểu ban Lương thưởng
Tính đến thời điểm cuối năm tài chính 2009, hai trong số các thành viên củaTiểu ban Kiểm
toán là thành viên HĐQT độc lập bao gồm cả Trưởng ban. Các thành viên của Tiểu ban
Kiểm toán đều được đào tạo trong lĩnh vực kế toán và tài chính. Tiểu ban Kiểm toán tiến
hành họp nhiều lần trong năm tài chính. Theo báo cáo QTCT của doanh nghiệp, Tiểu ban
Kiểm toán đã tiến hành rà soát một loạt các báo cáo và các chứng từ liên quan khác do
BĐH và kiểm toán đôc lập cung cấp. Thành viên BĐH và kiểm toán viên của công ty đều
được mời dự các cuộc họp của Tiểu ban Kiểm toán, bởi họ có thể cung cấp thêm thông
tin về các vấn đề được thảo luận tại cuộc họp.
33. Mặt trời lặn ở Japan Land
23
Tiểu ban Đề cử của Japan Land bao gồm hai thành viên HĐQT độc lập (trong đó bao gồm
cả Trưởng ban) và một thành viên HĐQT điều hành. Tiểu ban đề cử tiến hành họp ít nhất
một lần trong năm. Tiểu ban Đề cử đề xuất với HĐQT việc tái bầu cử thành viên HĐQT
hoặc chỉ định các ứng viên tiềm năng cho vị trí thành viên HĐQT, thành viên các tiểu ban,
cũng như đánh giá kết quả hoạt động của HĐQT.
Những vấn đề trong nội bộ Tập đoàn
Rà soát và giám sát công tác kế toán
Một trong những vấn đề mà cả HĐQT của JALL và Japan Land gặp phải đó là việc rà soát
và giám sát công tác kế toán của công ty. Junya Kitada và HĐQT của JALL lập các tài khoản,
các tài khoản này sau đó được chấp thuận bởi các Kiểm toán viên của Accounting Factory.
Mitsutoshi Ono cũng thành lập Tiểu ban Kiểm toán và ủy quyền cho Kitada giữ vai trò
Kiểm toán nội bộ để thực hiện công tác kiểm toán của JALL và các công ty con mà không
hề thông báo cho Tiểu ban Kiểm toán của Japan Land.6
Sự lỏng lẻo trong cơ chế giám sát và báo cáo của các công ty con
Tháng 9/2009, kiểm toán độc lập của Japan Land từ năm 2000 là Ernst &Young, đã nêu lên
mối quan ngại về cơ chế liên lạc và chia sẻ thông tin giữa phòng tài chính của trụ sở chính
và Tiểu ban Kiểm toán với các công ty con, cụ thể là JALL quá lỏng lẻo7
. Ngoài ra, sự yếu
kém về kiến thức kế toán và tuân thủ của các công ty con ngoài Nhật Bản cũng là một vấn
đề mà Ernst & Young lo ngại.
Đề xuất đầu tư của JALL vào Fuchu Nhật Bản và của JDD vào Singapore vàViệt Nam không
được trình lên HĐQT của Japan Land để đánh giá và phê duyệt. Báo cáo ngân sách về dự
án Việt Nam của JALL gửi về Tập đoàn không liệt kê đầy đủ các thông tin cụ thể về ngân
sách và các dự án, cũng như chậm trễ trong việc báo cáo và dự báo dòng tiền. Ngoài
ra, Mitsutoshi Ono (đại diện cho Japan Land) và thành viên HĐQT điều hành của JALL là
Yoko Yamashita đã ký duyệt một khoản vay nội bộ trị giá 10 triệu SGD đáo hạn vào tháng
5/20098
, nhằm cấp vốn cho Trung tâm dữ liệu Fuchu. Sau đó, hai thành viên trên tiếp tục
ký quyết định gia hạn đến 2011. Việc ký và gia hạn khoản vay này đều không được thông
báo cho HĐQT của Japan Land. Lợi nhuận từ Trung tâm dữ liệu cũng không được sử dụng
để hoàn trả khoản vay 10 triệu SGD này. Tháng 6/2009, JALL phát hành đợt trái phiếu trị
giá 700 triệu JPY cho Aizawa (đơn vị có liên quan với Japan Land) với bảo lãnh là các khoản
đầu tư của Japan Land mà cũng không trình xin ý kiến HĐQT của Japan Land.
34. 24
Ban Điều hành và Kiểm toán độc lập từ nhiệm
Việc các thành viên BĐH của Japan Land bao gồm Phó TGĐ điều hành Junichiro Meno từ
nhiệm được công bố vào tháng 7/20099
. Tháng 8/2009, GĐ tài chính của Japan Land, Tan
Boon Hua đệ đơn từ nhiệm10
, kể từ ngày 1/9/2009. Lý do từ nhiệm của các thành viên đều
là các lý do cá nhân.
Vào ngày 2/10/2009, chỉ ba ngày sau khi được tiếp tục lựa chọn làm đơn vị kiểm toán độc
lập của công ty tại ĐHĐCĐ thường niên, Ernst & Young thông báo với công ty về dự định
rời khỏi vị trí kiểm toán độc lập11
.Tuy nhiên, trong một thông báo ngày 14/10, Japan Land
khẳng định việc thay đổi kiểm toán độc lập là cần thiết để cải thiện chất lượng QTCT12,13
.
Sau đó, KPMG được lựa chọn làm kiểm toán độc lập của Japan Land, thay thế cho Ernst &
Young.
Vào tháng 11 năm 2009, thành viên HĐQT độc lập Sin Boon Ann từ chức khi chưa công
tác được một năm. Trong thông báo gửi cho cơ quan quản lý, lý do từ nhiệm của Sin Boon
Ann là do không đồng ý với cơ chế kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con trong
Tập đoàn, cụ thể là JALL14
. Sau đó, Edward TiongYung Suh được bầu cử vào chức vụ thành
viên HĐQT độc lập của Japan Land vào ngày 11/1/2010, đồng thời trở thành thành viên
của Tiểu ban Kiểm toán. Ông có hơn 11 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực bao gồm tố
tụng dân sự và thương mại, tranh chấp trong lĩnh vực ngân hàng, phá sản và tái cơ cấu
cũng như tranh chấp tài sản15
.
Cuối tháng 11, Junya Kitada từ nhiệm khỏi JALL16
. Đồng thời, Mitsutoshi Ono cũng từ
nhiệm khỏi chức vụ thành viên HĐQT và TGĐ của Japan Land, tuy nhiên vẫn giữ chức vụ
CT HĐQT của JALL17
. Tháng 12/2009, Leow Tet Sin được bổ nhiệm vào vị trí TGĐ mới của
Japan Land.
Sau đó, Japan Land đã thừa nhận các xung đột lợi ích hiện hữu, trong đó bao gồm việc đa
nhiệm của Mitsutoshi Ono và sự kiểm soát lỏng lẻo với JALL. Japan Land cũng thừa nhận
việc công bố thông tin chưa kịp thời về dòng tiền dự án của JALL cho Tập đoàn.18
Vào
tháng 6/2010, Ono từ nhiệm khỏi vị trí CT HĐQT của JALL.
35. Mặt trời lặn ở Japan Land
25
Hủy niêm yết cổ phiếu Japan Land
Rắc rối tiếp tục bủa vây mặc cho các nỗ lực cải thiện năng lực quản lý và QTCT của Japan
Land. Từ tháng 7 đến tháng 11/2009, giá cổ phiếu của Japan Land biến động mạnh. Đến
cuối tháng 11, giá cổ phiếu của Japan Land giảm 25%, từ 0,36 SGD xuống còn 0,27 SGD.
Thị giá cổ phiếu tiếp tục dao động bất ổn và đến ngày 30/3/2010, công ty yêu cầu tạm
ngừng giao dịch tự nguyện trên sàn SGX sau khi đóng cửa ở mức thấp kỷ lục là 0,26 SGD.
Japan Land dự kiến bán 85% cổ phần của JDD cho ConnectedPlanet Holding Limited
(ConnectedPlanet). Tuy nhiên, ConnectedPlanet liên tiếp thất bại trong việc thực hiện
thỏa thuận đầu tư. Hệ quả là Japan Land không thể sử dụng số tiền dự kiến thu được từ
việc bán cổ phần của JDD để trả các khoản nợ trị giá khoảng 44,4 triệu SGD cho nhà thầu
chính là M+W Singapore Pte Ltd.19
Ngày 31/3/2010, Japan Land công bố thông tin về kết quả kinh doanh thua lỗ, theo đó
công ty dự kiến thua lỗ trong năm tài chính kết thúc ngày 31/5/2010, nguyên nhân chủ
yếu do thua lỗ trong các lĩnh vực kinh doanh cơ bản20
. Công ty cũng thông báo lỗ ròng
cả năm 2010 là 65,7 triệu SGD21
, nguyên nhân do xử lý rủi ro tín dụng cho các khoản nợ
và lợi tức thu được từ việc JDD phá sản cũng như chi phí tài chính tăng cao từ việc tái cấu
trúc tài chính.
Để phục hồi tính thanh khoản cho cổ phiếu của công ty, SGX yêu cầu Japan Land nộp
công văn công bố thông tin và giải trình và phương án khắc phục cho SGX chậm nhất
vào ngày 29/3/2011, nếu không SGX có quyền hủy niêm yết cổ phiếu của công ty 22
. Ngày
25/5/2011, đơn xin gia hạn của Japan Land bị SGX từ chối, một trong những lí do là SGX
cho rằng Japan Land không đáp ứng các điều kiện duy trì niêm yết do vốn lưu động âm
và vận hành dòng tiền kém trong năm tài chính kết thúc ngày 31/1/2010 và 31/1/2011.23
Đến tháng 4/2010, tổng dư nợ của Japan Land với nhà thầu chính, M+W Singapore lên tới
200 triệu SGD24
. Japan Land liên tục đàm phán với M+W Singapore cho tới khi đạt được
thảo thuận gán nợ bằng JDD. Do tình hình tài chính khó khăn của Japan Land, JDD cuối
cùng được bán cho M+W Singapore với giá 145 triệu SGD vào ngày 15/11/2010.25
SGX thông báo với Japan Land về việc cổ phiếu của công ty sẽ bị hủy niêm yết từ ngày
30/6/2011. Japan Land sau đó trở thành công ty đại chúng chưa niêm yết. Các cổ đông
hiện hữu tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của công ty.26
36. 26
Câu hỏi thảo luận
1. Các vấn đề QTCT chính đặt ra trong trường hợp của Japan Land là gì? Nguyên nhân cơ
bản của các vấn đề này ?
2. Giải thích các xung đột lợi ích tiềm tàng trong trường hợp này và giải thích vì sao các
xung đột lợi ích đó làm suy yếu chất lượng QTCT của công ty?
3. Trong trường hợp của Japan Land, một số thành viên quản lý cấp cao đã từ nhiệm
thành công. Điều này có cho thấy các vấn đề QTCT có hệ thống trong công ty hay
không?
4. Theo bạn, thành viên HĐQT độc lập có nên từ nhiệm không?Trong những trường hợp
nào thành viên HĐQT nên từ nhiệm và cách thức thông báo quyết định từ nhiệm như
thế nào?
5. Theo bạn, công ty và kiểm toán độc lập đã hành động hợp lý chưa khi kiểm toán độc
lập từ nhiệm chỉ trong vòng 3 ngày sau khi tiếp tục được lựa chọn?
6. Theo bạn, các vấn đề QTCT có phải nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài
chính của công ty không?
7. Năm 2011, một cuộc khủng hoảng lớn của Olympus - một Doanh nghiệp niêm yết lớn
của Nhật Bản đã xảy ra. Bạn có cho rằng một số chuẩn mực văn hóa và kinh doanh của
các công ty Nhật Bản có thể là nguyên nhân của các vấn đề QTCT mang tính hệ thống
trong các doanh nghiệp Nhật Bản không?
37. Mặt trời lặn ở Japan Land
27
Endnotes:
1 Enriquez, Millet,‘Japan Land issues profit warning’, Channel NewsAsia, 31 March 2010.
<http://www.channelnewsasia.com/stories/singaporebusinessnews/view/1047124/1/.
html>
2 Japan Land Limited. Annual Report 2009, p.12.
3 Japan Land Limited. Annual Report 2009, p. 26.
4 Ibid, 28.
5 Japan Land Limited. Annual Report 2010, p. 11.
6 Sim, Arthur.“Japan Land independent director speaks up”, 10 December 2009, The Business
Times.
7 Ibid.
8 Japan Land Limited,‘Reporting of JALL_ic And Management Weaknesses’. 9 December
2009. <http://www.japanlandltd.com/pdf-article. php?id=277&art=ann>, accessed on 14
December 2011.
9 Japan Land Limited.“Announcement of Cessation as Deputy Managing Director”6 July
2009. <http://www.japanlandltd.com/pdf/2009/cessation06jul09.pdf>, accessed on 28
January 2012.
10 Japan Land Limited.“Announcement of Cessation as Chief Financial Officer”. 11 August
2009. <http://www.japanlandltd.com/pdf/2009/ announcement%202_001.pdf>, accessed
on 28 January 2012.
11 Japan Land Limited.“Announcement – Proposed Change of Auditors”14 October 2009.
<http://www.japanlandltd.com/pdf/2009/JLL_change_of_auditorsfinal.pdf>, accessed on
28 January 2012.
12 Ibid.
13 Mak, Yuen Teen,‘Disturbing Questions about Japan Land Announcements’, 9 December
2009. The Business Times. 28 January 2012. <http://bschool.nus.edu.sg/LinkClick.
aspx?fileticket=6oKOGLyNtUQ%3D&tabid=1445&mid=5733 >
14 Chay, Felda, and Sim, Arthur.‘Japan Land Managing Director Resigns’, 8 December 2011. The
Business Times. 17 December 2011. <http://bschool.nus.edu.sg/Portals/0/images/CGFRC/
docs/BT_8Dec09.pdf>
38. 28
15 Japan Land Limited.“Appointment of independent Non-Executive Director.”11 January
2010. <http://www.japanlandltd.com/pdf/2010/JLLAnncApptDir_ EdwardTiongsgx.pdf>,
accessed on 17 December 2011.
16 Japan Land Limited.“Resignation Of Managing Director And Resignation Of Executive
Director Of Subsidiary, Japan Asia Land Limited”. 7 December 2009. <http://www.
japanlandltd.com/pdf/2009/JLLannc7Dec2009.pdf>, accessed on 28 January 2012.
17 Ibid.
18 Hock, Lock Siew.‘Japan Land Twisting in Ever Tighter Knots’, 9 December 2009. The Business
Times.
19 Enriquez, Millet,‘Japan Land issues profit warning’, Channel NewsAsia, 31 March 2010.
<http://www.channelnewsasia.com/stories/singaporebusinessnews/view/1047124/1/.
html>
20 Ibid.
21 Japan Land Limited. Annual Report 2010, p. 1.
22 Japan Land Limited. ”Clarification Announcement on the Resumption Proposal”,
15 June2011. <http://www.japanlandltd.com/pdf/2011/Annt20110615Clarificationof
ResumptionProposal.pdf>, accessed on 20 December 2011.
23 Ibid.
24 Khoo, Lynette.“Jurong Data slapped with statutory demand”. 7 April 2010. The Business
Times.
25 Japan Land Limited. Sales of Data Centre”29 November 2010. <http://www.japanlandltd.
com/pdf/2010/Saleofdatacentre.pdf>, accessed on 20 December 2011.
26 Japan Land Limited‘Delisting Announcement’, 29 June 2011. <http://www.japanlandltd.
com/pdf/2011/20110629Delisting.pdf>, accessed on 20 December 2011.
40. 30
Lịch sử của JLJ được bắt đầu từ tháng 7/1993, khi Jin Li Mould được thành lập bởi CT HĐQT
điều hành Chua Kim Guan và nhóm cộng sự. Chua đã nhìn thấy được tiềm năng to lớn của
thị trường khuôn thiết kế và chế tạo và hướng mục tiêu là thiết lập thị phần trên thị trường
của dòng sản phẩm này. Tuy được thành lập với quy mô và nguồn lực có hạn, Jin Li Mould
nhanh chóng gây dựng được danh tiếng nhờ tiêu chuẩn chất lượng cao đối với dịch vụ và
năng lực của công ty. Vào năm 1997, công ty đàm phán thành công hợp đồng với Hewlett
Packard. Sau đó, công ty trở thành nhà cung cấp của Apple vào năm 2001, mở đường cho
một mối quan hệ kinh doanh bền vững.
Năm 2003, Chua nhận thấy cơ hội kinh doanh tiềm năng ởTrung Quốc và bắt đầu mở rộng
hoạt động tại tỉnh Giang Tô, Trung Quốc thông qua việc thành lập EMold Kunshan. Chua là
cổ đông duy nhất của công ty này.
“Tăng trưởng song hành cùng Apple”
Đến năm 2008, Jin Li Mould trở thành nhà cung cấp linh kiện cho phần lớn các sản phẩm
của Apple bao gồm dòng sản phẩm iPod, iPhone và dòng máy tính cá nhân Macintosh. Để
đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của Apple, EMold Kunshan quyết định chỉ tập trung sản
xuất các linh kiện cho các sản phẩm của Apple. Với vị trí địa lý gần các nhà máy sản xuất gia
công của Apple ở Trung Quốc, EMold Kunshan có khả năng hỗ trợ hiệu quả hơn cho quá
trình sản xuất của Apple1
. Mối quan hệ kinh doanh này trở nên ngày một quan trọng đối
với cả hai bên. Từ năm 2006 đến năm 2008, doanh thu từ các hợp đồng với Apple tăng từ
70,8% lên 82,5% tổng doanh thu của công ty2
.
Khi Apple công bố mức lợi nhuận ròng kỷ lục đạt 1,21 tỷ USD chỉ riêng trong quý II của
năm tài chính 2009, cùng với dự báo thị trường điện tử tiêu dùng toàn cầu sẽ đạt giá trị
260,7 tỷ USD đến năm 20123
, triển vọng tăng trưởng và kinh doanh của EMold cũng được
đánh giá rất cao. Chua khẳng định:
“Từ mối quan hệ bền vững với Apple, chúng tôi hoàn toàn tin tưởng sẽ tăng trưởng
song hành cùng với nhu cầu quốc tế đối với các sản phẩm của Apple”. 4
41. Bê bối hối lộ của JLJ Holdings Limited
31
JLJ tiến hành IPO
Vào tháng 11/2008, EMold Holdings được thành lập và mua lại toàn bộ cổ phần của EMold
Kunshan từ Chua. Thông qua một loạt các thỏa thuận hoán đổi cổ phần, JLJ mua lại toàn
bộ cổ phần của Jin Li Mould, EMold Holdings và EMold Plastics từ Chua. Kết quả của quá
trình tái cấu trúc là JLJ trở thành công ty nắm giữ tài sản của Tập đoàn.
Ngày 6/7/2009, JLJ tiến hành IPO 19 triệu cổ phiếu chào bán tại mức giá 0,27 SGD/cổ
phiếu và nhanh chóng được các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân đặt mua hết, thu về 5,1
triệu SGD cho công ty5
. Vào ngày 10/7/2009, cổ phiếu JLJ giao dịch lần đầu trên bảng
Catalist của SGX với giá 0,26 SGD, tỷ lệ nắm giữ đại chúng (ko bao gồm cổ đông nội bộ và
hạn chế chuyển nhượng) là 15,4%.
Với số tiền thu được từ việc niêm yết, JLJ có thể triển khai các kế hoạch mở rộng phạm vi
hoạt động của EMold Kunshan, Jubilee và Jin Li Mould trong năm 2010 và 2011 do HĐQT
vạch ra và tìm kiếm các cơ hội mới trong ngành công nghiệp ô tô và thiết bị y tế6
.
Khởi nguồn của vụ gian lận
Sau khi niêm yết, doanh thu từ các hợp đồng với Apple tiếp tục trở thành nhân tố quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng của Tập đoàn thông qua các thương vụ của Jin Li Mould. Một
nhân tố chính giúp Jin Li Mould xây dựng mối quan hệ hợp tác với Apple là Paul S. Devine.
Devine bắt đầu làm việc cho Apple từ năm 2005 và là GĐ cung ứng toàn cầu của Apple.
Devine tham gia vào quá trình lựa chọn nhà cung cấp vật liệu cho sản phẩm tai nghe của
iPhone và iPod, và với quyền hạn của mình, ông cũng có quyền tiếp cận các thông tin
tuyệt mật và thông tin của các bên thứ ba.
Tháng 10/2006, Devine hợp tác cùng Andrew Ang, trợ lý giám đốc của Jin Li Mould, lên
kế hoạch về việc Devine sẽ cung cấp các thông tin tuyệt mật của Apple cho Jin Li Mould
và năm nhà cung cấp khác ở châu Á. Các thông tin tuyệt mật bao gồm dự báo sản phẩm,
các mục tiêu về giá, thông số kỹ thuật của sản phẩm, và số liệu từ các đối tác kinh doanh
của Apple7
. Các thông tin này giúp năm nhà cung cấp dành được lợi thế so với các nhà
cung cấp khác khi đấu thầu các hợp đồng cung cấp cho Apple. Đổi lại, Devine nhận được
khoản“lại quả”từ các nhà cung cấp, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm hợp đồng ký kết
được với Apple8
. Ang trở thành người trung gian giữa Devine và các nhà cung cấp, và được
Devine chia môt phần trong tổng số tiền“lại quả”.
42. 32
Từ tháng 10/2006 đến tháng 8/2010, Devine sử dụng hòm thư cá nhân Hotmail và Gmail
bằng máy tính cá nhân được Apple cấp để liên lạc với Ang. Hai bên sử dụng một số mật
mã để tránh nghi vấn, như từ“mẫu”được sử dụng thay cho từ“lại quả”, các hợp đồng“dịch
vụ tư vấn”cũng được sử dụng cho một trong các nhà cung cấp.
Cách thức Devine che giấu tiền lại quả
Để nhận tiền lại quả, Devine yêu cầu các nhà cung cấp chuyển khoản vào một tài khoản
do vợ đứng tên. Sau đó, Devine lập hàng loạt các tài khoản ngân hàng do vợ đứng tên
ở các quốc gia châu Á và yêu cầu chuyển khoản vào các tài khoản này, do lo ngại việc
chuyển lượng tiền lớn vào một tài khoản có thể thu hút sự chú ý của ngân hàng hoặc cơ
quan quản lý. Devine cũng yêu cầu các nhà cung cấp chuyển khoản mỗi lần không được
quá 10.000 USD. Trong một email gửi cho một bên cung cấp vào tháng 10/2007, Devine
viết:
“Tôi vẫn chưa nhận được khoản thanh toán của tháng 9. Ông có thể kiểm tra lại với
kế toán được không? Vui lòng không chuyển đồng thời khoản thanh toán của tháng
9 và tháng 10 cùng một lần. Các giao dịch chuyển khoản hơn 10.000 USD sẽ thu hút
sự chú ý.”9
Đồng thời, Devine cũng nhận thanh toán trực tiếp từ các nhà cung cấp và đại lý của họ.
Devine và Ang chia chác thu nhập bằng cách gặp mặt trực tiếp. Trong một email gửi cho
Ang vào 22/1/2008 Devine viết rằng:
“Chúng ta có thể gặp nhau ở Macau để xem mẫu (thanh toán)”10
Devine còn thực hiện nhiều biện pháp khác để che giấu hoạt động của mình và Ang. Ông
đã thành lập CPK Engineering Corporation và mở các tài khoản đứng tên công ty. Các tài
khoản này được dùng để nhận các khoản tiền lại quả và sau đó chuyển lại vào tài khoản cá
nhân của ông. Quá trình này giúp che giấu nguồn gốc, sở hữu và bản chất của các khoản
tiền. Tiền lại quả được chuyển tới tổng cộng ít nhất 14 tài khoản ngân hàng do vợ ông và
CPK đứng tên ở Mỹ, Hàn Quốc và Singapore11.
43. Bê bối hối lộ của JLJ Holdings Limited
33
Bại lộ
Mọi việc diễn ra êm thấm giữa Devine và Ang cho đến tháng 4/2009, Ang rời khỏi Jin Li
Mould. Để tiếp tục âm mưu, Devine liên lạc với Chua và thỏa thuận với Chua về việc tiếp
tục duy trì các thỏa thuận bí mật. Trong email gửi Chua vào tháng 6/2009, Devine viết:
“Tôi sẽ tiếp tục cung cấp thông tin và cơ hội hợp tác (cho Jin Li Mould) để giúp công ty
phát triển.”12
Sau đó, ông ta cảm ơn Chua về khoản tiền 90.000 USD và nhắc Chua về khoản dư nợ trị giá
310.000 USD tiền mặt và số lượng cổ phiếu Jin Li Mould trị giá 400.000 USD13
. Ngay sau đó,
Devine đã gửi một email tiết lộ thông tin về giá cả của đối thủ cho Jin Li Mould.
Vụ việc sau cùng bị bại lộ vào tháng 4/201014
, khi Apple tiến hành điều tra Devine. Cơ sở dữ
liệu của Microsoft Entourage về email và bộ nhớ các email từ hòm thư Hotmail và Gmail
trong máy tính cá nhân của Devine (do Apple cung cấp) được khôi phục. Các email này
đều chứa các thông tin về chi tiết các khoản thanh toán, cũng như các email với Ang và
Chua và các nhà cung cấp khác chứa các thông tin tuyệt mật của Apple. Đồng thời, các
điều tra viên cũng phát hiện ra Devine đã yêu cầu và nhận được hơn 1 triệu USD tiền bất
hợp pháp trong 5 năm làm việc cho Apple.
Tháng 8/2010, Apple tiến hành tố tụng dân sự Devine với cáo buộc về việc Devine đã vi
phạm bổn phận của mình với Apple trong việc báo cáo“các xung đột lợi ích hiện hữu, các
hành động có thể ảnh hướng đển mối quan hệ hoặc thông tin bí mật và độc quyền, thiếu
công bằng giữa các nhà cung cấp, gian lận đấu thầu”. Các quy định này đều đã có trong
Chính sách về Đạo đức ứng xử mà Devine ký khi tham gia vào Apple vào năm 2005. Thỏa
thuận với Ang đã vi phạm trắng trợn các bổn phận này. Steve Dowling, phát ngôn viên của
Apple, đã bày tỏ sự bất bình của công ty:
“Apple cam kết thực thi các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất khi kinh doanh và chúng tôi sẽ
không nhân nhượng trước các hành vi thiếu trung thực trong và ngoài công ty.”15
FBI và IRS tiến hành điều tra vụ việc ngay sau đó. Việc Ang có liên quan và đã từng là nhân
viên của Jin Li Mould khiến dư luận đặt nghi vấn về vai trò của JLJ đối với vụ việc này, và
bất đắc dĩ thu hút sự chú ý của dư luận16
vào JLJ cũng như các công ty khác có tên trong
vụ tố tụng.
44. 34
Giá cổ phiếu JLJ lao dốc
Vào ngày Devine bị bắt giữ, 25,6 triệu cổ phiếu JLJ được giao dịch, cao hơn nhiều lần so với
số lượng cổ phiếu giao dịch bình quân ngày là 496.000 trong những tháng trước đó.Trong
công văn giải trình gửi SGX ngày 16/8/2010, JLJ thông báo về vụ tố tụng dân sự và hình
sự của Mỹ đối với Ang, đồng thời trấn an các nhà đầu tư rằng vụ việc sẽ không gây bất cứ
ảnh hưởng tiêu cực nào đến sự hợp tác giữa JLJ và Apple17
. Ngày 18/8/2010, JLJ nộp bản
giải trình lần hai, trong đó khẳng định:
“Cả Jin Li Mould và các thành viên của Tập đoàn đều không liên quan tới các tố tụng
của Apple hay bất cứ cáo trạng nào khác”. 18
Tuy JLJ liên tục khẳng định không liên quan đến vụ việc, cổ phiếu của JLJ vẫn bị cuốn sâu
vào vòng xoáy giảm giá. Sau khi Devine bị bắt và cáo buộc tội danh, JLJ đã yêu cầu tạm
ngừng giao dịch hai lần vào ngày 19/8 và 24/8. Đến ngày 19/8/2010, giá cổ phiếu của JLJ
giảm sâu xuống còn 0,12 SGD, và đến ngày 30/8/2010 chỉ còn 0,10 SGD.
Cải tổ bộ máy quản lý
Ngày 19/8/2010, Chua tình nguyện từ nhiệm chức vụ CT HĐQT khi Ủy ban điều tra tham
nhũng (CPIB) tiến hành điều tra vụ việc. Trong Bản công bố thông tin với SGX, JLJ thông
báo:
“Andrew Ang là anh rể của CT HĐQT. Để quá trình điều tra diễn ra một cách công
bằng, CT HĐQT đã tình nguyện từ bỏ tất cả các bổn phận đối với công ty trong thời
gian này.”19
Trong khi đó, TGĐ Ng Boon Leng quyết định không từ nhiệm. Theo giải trình của JLJ, lý do
TGĐ không từ nhiệm là do:
“Không có chứng cứ cho thấy TGĐ biết hay có liên quan đến các khoản thanh toán
liên quan đến đơn tố tụng của Apple.”20
Năm ngày sau, tức ngày 24/8/2010, Foo Say Tun được đề cử vào vị trí CT HĐQT độc lập của
JLJ21
. Do không có bất cứ thông tin chính thức nào về việc từ bỏ vị trí CT HĐQT của Chua là
tạm thời hay vĩnh viễn, nên Foo trở thành người lãnh đạo JLJ qua giai đoạn khó khăn này.
45. Bê bối hối lộ của JLJ Holdings Limited
35
JLJ tuyên bố không liên quan đến các khoản tiền
lại quả
Sau khi các cuộc điều tra độc lập kết thúc, JLJ đã gửi SGX công văn vào ngày 8/11/2010,
trong đó tuyên bố :
“Kết quả rà soát của Tiểu ban Kiểm toán và GĐ Tài chính cho thấy, cả Jin Li Mould
Manufacturing Pte Ltd. và các công ty con của công ty đều không có bất cứ mối quan hệ
nào với các khoản thanh toán cho cá nhân Devine cũng như các hình thức thanh toán
khác của Devine đã được đề cập trong vụ tố tụng của Apple.”
Trong khi tung tích của Ang vẫn chưa được tìm thấy, JLJ phấn mạnh rằng Ang là cựu thành
viên của Jin Li Mould và đã từ nhiệm từ ngày 28/5/2009. Một nhân viên quản lý của JLJ
cũng khẳng định“ Ông Ang đã không làm việc tại JLJ hơn một năm nay và cũng không ai
biết ông đang ở đâu.”22
Devine nhận tội
Ngày 28/2/2011, Devine nhận tội danh gian lận, âm mưu phạm tội và rửa tiền. Vụ việc đã
khiến Apple tổn hại hơn 2,4 triệu USD23
. Theo bản nhận tội, Devine đồng ý hoàn trả 2,28
triệu USD đã nhận từ vụ tham nhũng, và đối mặt với bản án có thể lên đến 20 năm tù24
.
Tuy nhiên, vẫn chưa có thông tin về tung tích của Ang.
Tình hình tài chính của JLJ sau vụ bê bối hối lộ
Lợi nhuận ròng chia cổ tức trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010 của JLJ tăng
trưởng ấn tượng (847,2% so với năm liền kề) từ 0,3 triệu SGD lên 2,9 triệu SGD. Doanh thu
tăng 6,6% từ 60,1 triệu SGD lên 64 triệu SGD. Đà tăng trưởng được duy trì qua nửa đầu của
năm 2011, với lợi nhuận ròng chia cổ tức tăng 3,2% và doanh thu tăng 14,9% so với cùng
kỳ năm trước. Vào ngày 30/12/2011, trong phiên giao dịch cuối năm, giá cổ phiếu của JLJ
đóng cửa ở mức 0,08 SGD. Trong dài hạn, vụ bê bối tham nhũng có ảnh hưởng đến JLJ
không, câu hỏi trên vẫn cần lời giải đáp.
46. 36
Câu hỏi thảo luận
1. Các công ty như JLJ nên áp dụng các bước nào để giảm thiểu rủi ro liên quan đến
tham nhũng?
2. Các ảnh hưởng nào có thể tác động đến JLJ trên góc độ kinh doanh?
3. Đánh giá hiệu quả các động thái của HĐQT để xử lý sự việc trên?
4. Đánh giá vai trò của HĐQT trong việc xác định môi trường đạo đức của doanh nghiệp?
5. Các quy trình, quy chế về khiếu nại ngày càng được coi trọng trong khuôn khổ QTCT
của một doanh nghiệp. Theo bạn, chính sách về khiếu nại có thể giúp ngăn chặn
hoặc phát hiện các trường hợp hối lộ và tham nhũng như thế nào?
6. Hiện nay, luật pháp các quốc gia về hối lộ và gian lận là không giống nhau, đồng
thời các công ty đa quốc gia cũng áp dụng các Bộ nguyên tắc ứng xử cho nhà cung
cấp riêng. Theo bạn, điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các doanh nghiệp của
Singapore khi tham gia vào thương mại quốc tế?
47. Bê bối hối lộ của JLJ Holdings Limited
37
Endnotes:
1
JLJ Holdings Ltd. “JLJ Holdings Limited Annual Report.” 2009. <http://www.sgx.com/wps/
portal/marketplace/mp-en/listed_companies_info/annual_reports_financial_reports>,
accessed on 10April 2011.
2
JLJ Holdings Ltd. “JLJ Holdings Limited Offer Document.” 2009. <http://www.sgx.com/
wps/portal/marketplace/mp-en/listed_companies_info/ipos>, accessed on 10April 2011.
3
Ibid.
4
Singh, Gurdip.“SingaporeToolmaker JLJ Holdings plans IPO.”8 July 2009.
Plastic News. 11April, 2011. <http://plasticsnews.com/headlines2.
html?id=1247062737&channel=190>
5
Tang, See Kit.“JLJ Holdings’IPO fully subscribed and raised S$5.1m.”9 July 2009.
Channel NewsAsia. 10April, 2011. <http://www.channelnewsasia.com/stories/
singaporebusinessnews/view/441436/1/.html>
6
JLJ Holdings Ltd.”JLJ Holdings Limited Offer Document.” 2009. <http://www.sgx.com/
wps/portal/marketplace/mp-en/listed_companies_info/ipos>, accessed on 10April 2011.
7
“FormerApple Inc. Employee Pleads Guilty in Kickback Scheme.”28 February 2011. USA
Breaking News. 10April, 2011. <http://usabreakingnews.wordpress.com/2011/02/28/former-
apple-inc- employee-pleads-guilty-in-kickback-scheme/>
8
Ibid.
9
Apple, Inc. v. Devine et. al. N.D. 10April, 2011. <http://docs.justia.com/cases/federal/district-
courts/californiacandce/5:2010 cv03563/230723/1/>
10
Ibid.
11
Williams, Martyn.“Laptop E-mail CacheTippedApple to Kickbacks Scheme.”PC World. 17
August 2010. 13April, 2011. <http://www.pcworld.com/article/203425/laptop_email_
cache_tipped_apple_to_kickbacks_scheme.html>
12
Apple, Inc. v. Devine et. al. N.D. 10April, 2011. <http://docs.justia.com/cases/federal/district-
courts/californiacandce/5:2010 cv03563/230723/1/>
13
Ibid.
14
Williams, Martyn.“Laptop E-mail CacheTippedApple to Kickbacks Scheme.”PC World. 17
August 2010. 13April, 2011. <http://www.pcworld.com/article/203425/laptop_email_
cache_tipped_apple_to_kickbacks_scheme.html>