2. 1. Nêu được khái niệm và tầm quan trọng của
nghiên cứu khoa học trong y học
1. Trình bày được cấu trúc cơ bản của một đề
cương nghiên cứu khoa học và đề cương
luận văn, luận án trong lĩnh vực y học
3. Nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động
nhằm làm rõ sự vật, hiện tượng về bản chất,
sự vận động và quy luật chi phối, kiểm soát
hoặc cải tạo sự vật, hiện tượng đó thông qua
mô tả, phân tích (để nhận thức, giải thích bản
chất các quy luật của các sự vật và hiện tượng)
và can thiệp (làm thay đổi hay kiểm soát sự
vật và hiện tượng).
4. + Nghiên cứu cơ bản: chủ yếu là các nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm, cũng có mô tả, chứng
minh và thực nghiệm trên các mô hình. Nghiên
cứu có thể ở tầm phân tử, tế bào và có thể là các
nghiên cứu sử dụng sinh vật thí nghiệm, các mô
và cơ quan của người nhưng chưa phải trên cơ
thể người.
+ Nghiên cứu ứng dụng: vận dụng các quy luật
được phát hiện qua nghiên cứu cơ bản để đi tìm
các giải pháp và nguyên lý của giải pháp. Nghiên
cứu trên quy mô nhỏ.
+ Nghiên cứu triển khai: Áp dụng các kết quả
nghiên cứu ứng dụng trong thực tế phục vụ trực
tiếp cho phòng bệnh, khám chữa bệnh và phục
hồi chức năng. Nghiên cứu triển khai áp dụng
trên quy mô rộng rãi.
5. (1) Nghiên cứu lâm sàng:
Đây là phương pháp nghiên cứu kinh điển nhất.
Tìm ra phương pháp tốt hơn hay tốt nhất hoặc
phát hiện những bất hợp lý, những sai lầm, những
rủi ro trong chẩn đoán và điều trị để tiếp tục
nghiên cứu sau đó.
Thử nghiệm lâm sàng các thuốc mới, thiết bị y tế
mới để đánh giá hiệu quả và đo lường mức độ an
toàn là một dạng khá đặc biệt của nghiên cứu lâm
sàng do đó được kiểm soát khá nghiêm ngặt theo
các chuẩn mực của GCP.
6. (2) Nghiên cứu thực nghiệm:
Nhiều trường hợp người ta không thể nghiên
cứu bệnh tật cũng như thử nghiệm lâm sàng
thuốc mới hay thiết bị y tế mới trực tiếp trên
con người vì các lý do khác nhau, người ta
phải nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: trên
súc vật thí nghiệm (in-vivo) hoặc trong phòng
thí nghiệm không sử dụng súc vật - thường
gọi là trong ống nghiệm (in-vitro)
7. (3) Nghiên cứu cộng đồng:
Thường sử dụng phương pháp dịch tễ học và
y xã hội học.
Người nghiên cứu sử dụng các kiến thức y
học, dịch tễ học và kinh tế - xã hội học để tìm
hiểu tình hình sức khoẻ của một hay nhiều
quần thể người, cộng đồng, địa phương, vào
một hoặc những giai đoạn thời gian khác
nhau, hay tìm các bằng chứng giải thích cho
tình trạng đó hoặc/và thử nghiệm các giải
pháp can thiệp nhằm cải thiện hay giải quyết
vấn đề tồn tại của sức khoẻ cộng đồng.
(4) Kết hợp hai hoặc cả ba cách tiếp cận
8. Giúp hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn các kiến
thức đã có về y học của nhân loại
Phát hiện những quy luật về sức khỏe và bệnh
tật mà trước đó chưa biết
Đề xuất các biện pháp hay kỹ thuật mới trong
dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng cho cá thể và cho công đồng
Góp phần tăng cường sức khỏe cho cá nhân
và cộng đồng, cải thiện chất lượng sống
Góp phần tăng cường nguồn lực con người
cho phát triển kinh tế và xã hội.
9.
10. 1. Xác định vấn đề liên quan đến lĩnh vực chuyên
môn sẽ được nghiên cứu. Những gì cần biết mà
ta chưa biết?
2. Thu thập (tổng quan) các thông tin có liên quan
đến chủ đề nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu là gì.
Các kiến thức khoa học và thực tiễn có liên
quan. Những nghiên cứu trước đây của chính
tác giả và của các tác giả khác nhau, ở các thời
gian khác nhau, đối tượng nghiên cứu hay địa
điểm nghiên cứu khác nhau… để chuẩn bị cho
việc lựa chọn đề tài.
11. 3. Lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Xác định tính cấp thiết của vấn đề, chủ đề
nghiên cứu
Xác đinh các giả thuyết nghiên cứu, phạm vi
hay giới hạn của nghiên cứu, các câu hỏi
nghiên cứu
Đặt tên cho đề tài nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nội dung nghiên cứu để thực
hiện các mục tiêu đã đề ra
Xác định đối tượng, phương pháp nghiên cứu
tương ứng với các mục tiêu và nội dung
nghiên cứu
12. 4. Thiết kế đề cương nghiên cứu: theo các quy định của
Bộ GD&ĐT cũng như các yêu cầu riêng đối với luận
văn, luận án ngành y
5. Lập kế hoạch
Kế hoạch về tiến độ thực hiện các nội dung nghiên cứu
theo thời gian, với các dự kiến đầu ra tương ứng. Kế
hoạch chuẩn bị và hoàn thiện kỹ thuật trước khi triển
khai, kể cả nghiên cứu thử, kế hoạch giám sát, kế
hoạch nhập và xử lý số liệu, kế hoạch phân tích và viết
báo cáo, kế hoạch hoàn thành bản thảo và đưa ra
trình bày thông qua số liệu ở bộ môn cũng như báo
cáo trước hội đồng cơ sở và hội đồng cấp trường, cấp
Bộ.
Kế hoạch nhân lực: ai chủ trì, ai phối hợp, ai là giám
sát viên; kế hoạch tập huấn nghiên cứu viên….
Kế hoạch kinh phí và các phương tiện, vật tư cần cung
cấp
14. Cho tới nay chưa có một chuẩn mực nào chính
thức quy định quy mô nào là đề tài tiến sỹ, thạc
sỹ, chuyên khoa cấp hai hay bác sỹ nội trú,
chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên
Một đề tài tiến sỹ phải có khả năng suy rộng , áp
dụng kết quả cho một lĩnh vực chuyên môn,
không thể chỉ ở quy mô bệnh viện, phòng thí
nghiệm (đối với nghiên cứu lâm sàng và thực
nghiệm) hay ở một địa bàn nhỏ hơn một huyện
(đối với nghiên cứu cộng đồng).
Một đề tài thạc sỹ thường có mục tiêu mô tả và
phân tích
15. 1. Tên đề tài: viết đủ gọn, phản ánh được mục tiêu
nghiên cứu và không dài quá 35 chữ. Tên đề tài
nên bao gồm địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Khác với mục tiêu, tên đề tài thường không bắt
đầu bằng động từ.
2. Đặt vấn đề: phải nêu tóm tắt được cơ sở khoa
học và tính cấp thiết hay tính thực tế , giả thuyết
nghiên cứu hoặc/và các câu hỏi nghiên cứu
chính để dẫn dắt tới mục tiêu nghiên cứu. Thông
thường, phần đặt vấn đề viết gọn, văn phong
khúc chiết, không quá 2 trang.
16. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Không nhất thiết phải có mục
tiêu tổng quát rồi mới đến mục tiêu cụ thể. Thường có
2 đến 3 mục tiêu cho một đề cương. Mục tiêu bắt đầu
bằng một động từ, có thể bao gồm đối tượng hay địa
điểm, thời gian nghiên cứu.
4. Tổng quan: là tổng quan những công trình khoa học
liên quan đến đề tài nghiên cứu cũng như lý thuyết và
tình hình thực tế đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên
cứu. Tổng quan cũng có thể bao gồm một số phương
pháp nghiên cứu mà các tác giả khác đã sử dụng có
liên quan đến đề tài để từ đó lựa chọn phương pháp
nghiên cứu cho luận văn, luận án của mình. Tổng
quan cần được trích dẫn từ các tài liệu tham khảo.
17. 5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu :
Cần nêu rõ đối với từng mục tiêu đối tượng là ai,
tiêu chuẩn chọn và loại trừ, quy trình chọn
Cỡ mẫu cho toàn bộ nghiên cứu cũng như cho
các mục tiêu và cho các nhóm phụ nếu có yêu
cầu.
Về phương pháp nghiên cứu, cần nêu thiết kế
nghiên cứu tương ứng cho các mục tiêu và các kỹ
thuật thu thập thông tin hay số liệu,
Các biến số và các chỉ số tương ứng với từng mục
tiêu hoặc nội dung nghiên cứu.
Các phương án xử lý số liệu
Những hạn chế của nghiên cứu
Khung logic
18. Thường ít được chú ý trong các đề cương,
khiến cho người đọc không biết tác giả đã
chuẩn bị thực hiện các nội dung nghiên cứu ra
sao, kiểm sóat chất lượng nghiên cứu (quality
control: QC) và đảm bảo chất lượng (quality
assurance: QA) như thế nào.
Các Quy trình này phải viết ra trong đề cương.
19. 7. Kế hoạch nghiên cứu: Gồm kế hoạch tiến độ, kế
hoạch nhân lực, kế hoạch sử dụng vật tư máy móc
thiết bị nghiên cứu, kế hoạch tài chính
8. Dự kiến các kết quả nghiên cứu: thể hiện bằng
hệ thống các bảng trống (bảng chưa có số liệu)
cùng các phép tính thống kê sinh học cần thiết
9. Dự kiến bàn luận: Nên bám sát mục tiêu, nội
dung và các kết quả dự kiến để đưa ra các dự kiến
bàn luận
10.Dự kiến kết luận: Kết luận phải bám sát mục tiêu
11.Tài liệu tham khảo: Khi làm đề cương có thể
chưa đủ tài liệu tham khảo, vì vậy chỉ đưa ra các
tài liệu chính
20. 12. Các phụ lục: gồm các công cụ nghiên cứu
như bộ câu hỏi, bảng kiểm và các bệnh án
nghiên cứu (CRF), các hồ sơ về thuốc hay thiết
bị nghiên cứu, các quy trình chuẩn cho nghiên
cứu và cho xử lý các tình huống bất lợi xảy ra,
các phiếu thông báo cho đối tượng nghiên
cứu, các minh chứng về sự chấp nhận của nơi
tiến hành nghiên cứu, những hợp đồng…
21. Kiểm soát chất lượng nghiên
cứu (QC): bao gồm các biện pháp và các
bước thực hiện trong quá trình tiến hành
nghiên cứu để đảm bảo chất lượng của các số
liệu, thông tin thu được theo đúng các yêu
cầu từ các quy trình chuẩn (standard
operating procedure – SOP) thực hiện từng
việc, từng công đoạn nghiên cứu. Nếu trong
nghiên cứu không viết ra các SOP và tập huấn
để những thành viên trong nhóm nghiên cứu
thực hành thống nhất như nhau thì sẽ không
đảm bảo chất lượng.
22. Giám sát/Đảm bảo chất lượng
(QA):
là một hệ thống các hoạt động giám sát, hỗ trợ
nhằm xác định các biện pháp kiểm soát chất
lượng (QC) có được thực hiện đúng và đủ hay
không. Đây là nhiệm vụ của chủ nhiệm đề tài và
bộ phận/phòng quản lý khoa học của cơ sở
nghiên cứu, hoặc nhà tài trợ nếu là nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng và của giáo viên hướng dẫn.
Đơn vị quản lý điểm nghiên cứu (SMO).
Khi phát hiện những vấn đề không tuân thủ trong
nghiên cứu, những nguyên nhân cũng được nêu
ra và giải pháp khắc phục nhằm tăng cường chất
lượng nghiên cứu
23. Theo dõi tiến độ nghiên cứu:
Nhắc nhở nghiên cứu viên thực hiện theo tiến độ.
Việc theo dõi có thể gián tiếp dựa trên báo cáo
định kỳ hàng quý của học viên gửi về cho giáo
viên theo mẫu báo cáo đã chuẩn bị trước.
Mẫu báo cáo này có thể bao gồm cả những sự cố
không mong muốn (trong nghiên cứu lâm sàng ở
các mức độ khác nhau: không trầm trọng và trầm
trọng – AE và SAE cùng với các biện pháp xử trí
các sự cố này theo SOP)
- Thanh tra được thực hiện bởi các thanh tra viên
và các nhà chuyên môn được mời.
24. Thể hiện được tính cần thiết, thời sự, ý nghĩa
khoa học và thực tiễn của đề tài luận án.
Không trùng lặp của đề tài nghiên cứu so với các
công trình, luận văn, luận án đã công bố ở trong
và ngoài nước; tính trung thực rõ ràng và đầy đủ
trong trích dẫn tài liệu tham khảo.
Giữa tên đề tài với nội dung, giữa nội dung với
chuyên ngành cần phù hợp với nhau và với mã số
chuyên ngành.
Đủ độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp đã
sử dụng để nghiên cứu.
25. Kết quả nghiên cứu của tác giả phải có tính mới;
đóng góp mới cho sự phát triển khoa học
chuyên ngành; có đóng góp mới phục vụ cho
sản xuất, kinh tế, quốc phòng, xã hội và đời
sống. Các kết quả phải có ý nghĩa khoa học, giá
trị và độ tin cậy.
Thể hiện được ưu điểm về nội dung, kết cấu và
hình thức của luận văn, luận án.
Làm rõ kết quả của luận án đã được công bố
trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa học nào và giá
trị khoa học của các công trình đã công bố.
26. Tên đề tài:
Đặt vấn đề:
Mục tiêu nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
27. Chương 3: Kết quả nghiên cứu . Kết quả nghiên
cứu được trình bày theo mục tiêu và theo nội
dung nghiên cứu, có chủ đề cho từng phần. Việc
trình bày số liệu theo các bảng có lợi cho việc
theo dõi các số liệu cụ thể cùng các phép tính
thống kê. Các hình và biểu đồ được sử dụng đề
minh họa sự chênh lệch cũng như xu hướng thay
đổi của các số liệu và sự tương đồng hay trái
nghịch của các chỉ số chính. Kết quả không sử
dụng cho hình hay biểu đồ.
Nên hạn chế đưa vào chương kết quả nhiều ảnh,
Không nhắc lại các số liệu một cách đơn thuần.
Phần nhận xét sau mỗi bảng biểu chỉ nên trên
dưới 5 dòng
28. Chương 4: Bàn luận .
Bàn luận bao gồm hai vế:
(1)bàn về các kết quả và
(2)luận giải để khái quát hóa từ các hiện tượng
thành các giả định về một quy luật hay thực sự có
quy luật rõ ràng. làm sáng tỏ bản chất cũng như
mối quan hệ giữa các kết quả này với các kết quả
khác mà tác giả đã phát hiện được.
Việc trình bày các kết quả chính từ chương Kết
quả nghiên cứu theo từng chủ đề mà những chủ
đề này lại xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu để
sau đó phân tích, kết nối các mối quan hệ kết hợp
với kiến thức có được từ nhiều nghiên cứu khác
hay từ y văn để cố gắng khái quát hóa thành
những phát hiện, những đóng góp của chính đề
tài này, từ đây giúp cho việc viết kết luận dựa trên
các bằng chứng do mình thu được.
29. Bàn luận là một bài văn nghị luận có chủ đề, cấu
trúc logic để mô tả, phân tích, để lý giải một số
chủ đề bám vào mục tiêu nghiên cứu, dựa trên
các kết quả nghiên cứu của chính tác giả có sự đối
chiếu đối với các kết quả nghiên cứu của tác giả
khác, hoặc đối chiếu với những kiến thức chuyên
ngành đó hoặc chuyên ngành có liên quan.
Khi đã coi bàn luận là một bài văn thì từng phần
bàn luận, từng chủ đề phải có dẫn đề, có minh
chứng cho các nhận định, chứng minh bằng các
kết quả của mình và tham khảo kết quả của những
nghiên cứu khác, phải có quá trình diễn giải
hoặc/và qui nạp.
30. Kết luận: Kết luận phải bám sát mục tiêu. Cần chú
ý nêu được các đặc điểm (với mục tiêu mô tả).
Nêu được các mối quan hệ với các test thống kê
hoặc chỉ số đo lường mối quan hệ như hệ số
tương quan, chỉ suất chênh, chênh lệch của hai
hoặc nhiều tỷ lệ hay số trung bình (nếu mục tiêu
là phân tích). Nêu được các thành quả là kết quả
điều trị khỏi, giảm mức độ nặng, cải thiện các
chức năng, giảm tỷ lệ tai biến và tính an toàn...
qua các con số và có so sánh thống kê đối với
nghiên cứu can thiệp lâm sàng và chỉ số hiệu quả
hay hiệu quả can thiệp đối với nghiên cứu cộng
đồng (cho mục tiêu can thiệp). Thông thường kết
luận không nên dài quá 2 trang
31. Kiến nghị: thường ngắn gọn, bám sát các kết
luận viết dưới dạng các gạch đầu dòng. Nếu
nghiên cứu chưa giải quyết thật thấu đáo các
mục tiêu hoặc trong quá trình nghiên cứu còn
gặp khó khăn, cần có một khuyến nghị về
những gì nên được nghiên cứu tiếp.
Tài liệu tham khảo:
Các phụ lục
32. Tóm tắt luận án tiến sỹ thu gọn cả luận án trong 24
trang chữ nhỏ (bằng trang lớn A4 thu nhỏ) và vẫn có
cả phần đặt vấn đề, tổng quan, đối tượng phương
pháp, kết quả, bàn luận, kết luận, kiến nghị.
Thông thường, phần đặt vấn đề giữ nguyên hoặc chỉ
rút gọn đôi chút.
Phần phương pháp và đối tượng phải rút gọn nhiều,
chỉ nêu phương pháp chung và cách chọn mẫu, cỡ
mẫu.
Phần kết quả nghiên cứu phải thu gọn rất nhiều, thông
thường là các bảng kết quả liên quan tới bàn luận
chính và tới kết luận.
Phần bàn luận thường viết rất khó do viết ngắn, cô
đọng, đủ ý, khó hơn là viết dài. Nên đưa vào đây các
phần bàn luận mà sau đó dẫn đến kết luận, nhưng
phải viết thật cô đọng.
Phần kết luận cần giữ nguyên như bản chính.