SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGỌC BẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG
ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
UẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về phát phiển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công
trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ
nơi nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thiện đề tài này đã được cảm ơn đầy
đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc, trung thực.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Lê Ngọc Bảo
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Trọng Hách -
người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn
tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung,
khoa sau đại học Học viện Hành chính cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sở Công thương, sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thừa Thiên Huế; các cơ quan ban, ngành thuộc ủy ban nhân dân huyện
Quảng Điền; ủy ban nhân dân các xã, ban điều hành các thôn Bao La, Thủy Lập, Ô
Sa và Tân Thành đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp cao học quản lý công
HC20.T4(niên khóa 2015-2017) cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung,
các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu xót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng
góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Lê Ngọc Bảo
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ..........................................................................................................................................................10
1.1. Những khái niệm cơ bản.............................................................................................................10
1.1.1. Làng nghề, đặc điểm của làng nghề................................................................................10
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề.............13
1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về phát triển làng nghề...........................16
1.2.1.Nhà nước định hướng cho phát triển làng nghề........................................................16
1.2.2.Hỗ trợ cho phát triển làng nghề ...........................................................................................19
1.2.3.Bảo đảm cho phát triển làng nghề tuân thủ các chính sách, pháp luật của
Nhà nước..........................................................................................................................................................20
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề............................................21
1.3.1.Hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển làng nghề..........21
1.3.2.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về làng nghề............................................23
1.3.3.Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề......................................................................................................................................................................23
1.3.4.Thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề..............................................24
1.3.5.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực phát triển làng nghề ..............................................................................................................25
1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Quảng Điền . 25
1.4.1.Kinhnghiệm của một số địaphương ....................................................... 25
1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.........31
Tiểu kết chương 1........................................................................................................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
.............................................................................................................................................................................................34
2.1. Khái quát chung..................................................................................................................................34
2.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................................................................34
2.1.2.Thực trạng làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền........................................45
2.2.Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa
bàn huyện Quảng Điền............................................................................................................................59
2.2.1.Quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện......................................................................59
2.2.2.Bố trí bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề......................................................................................................................................................................62
2.2.3.Thu hút và hỗ trợ nguồn kinh phí cho phát triển làng nghề..............................63
2.2.4.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong lĩnh
vực làng nghề ................................................................................................................................................69
2.3.Đánh giá chung.....................................................................................................................................70
2.3.1.Kết quả và nguyên nhân............................................................................................................70
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................................74
Tiểu kết chương 2........................................................................................................................................77
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.................................................................................78
3.1.Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên
địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................78
3.1.1.Gắn phát triển làng nghề với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.........78
3.1.2.Gắn phát triển làng nghề trên địa bàn huyện với phát triển làng nghề
trong tỉnh, trong vùng...............................................................................................................................80
3.1.3.Ưu tiên nguồn lực cho phát triển làng nghề truyền thống..................................81
3.2.Giải pháp...................................................................................................................................................83
3.2.1.Hoàn thiện pháp luật về phát triển làng nghề.............................................................83
3.2.2.Quy hoạch tạo điều kiện để phát triển làng nghề.....................................................83
3.2.3.Nâng cao trách nhiệm của ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức
năng trong quản lý nhà nước về phát triển làng nghề........................................................86
3.2.4.Thu hút các nguồn lực trên địa bàn cho phát triển làng nghề..........................87
3.2.5.Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền thống....................92
3.2.6.Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực làng nghề
................................................................................................................................................................................93
Tiểu kết chương 3........................................................................................................................................95
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................99
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
KT-XH Kinh tế - xã hội
LN Làng nghề
LNTT Làng nghề truyền thống
N&LNTT Nghề và làng nghề truyền thống
NTM Nông thôn mới
SXKD Sản xuất kinh doanh
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XK Xuất khẩu
QLNN Quản lý nhà nước
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm ........................................ 38
Bảng 2.2. Quy mô nền kinh tế qua các năm.................................................................. 39
Bảng 2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................... 40
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội huyện Quảng Điền so toàn tỉnh Thừa Thiên
Huế...................................................................................................................................... 43
Bảng 2.5. Số làng nghề, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Quảng Điền........................................................................................................................ 49
Bảng 2.6. Số lao động làm trong 4 làng nghề được công nhận................................... 55
Bảng 2.7. Hoạt động khuyến công qua các năm........................................................... 64
Bảng 3.1. Quy hoạch phát triển làng nghề huyện Quảng Điền đến năm 2020 ........ 84
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với phát triển nông nghiệp và các làng
nghề (LN). Đây là một trong những nét đặc trưng về truyền thống kinh tế- văn hoá
xã hội của nông thôn Việt Nam. Sự phát triển kinh tế LN gắn liền với ngành nghề
truyền thống, với trung tâm cụm xã có hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
(TTCN) và dịch vụ phi nông nghiệp. Đặc điểm của các cơ sở sản xuất ở làng nghề
là có vốn đầu tư không lớn, nhưng giá trị làm ra không nhỏ, thời gian thu hồi vốn
nhanh. Kết cấu hạ tầng làng nghề không đòi hỏi cao như các ngành công nghiệp
hiện đại, các khu công nghiệp tập trung. Những nơi không thuận lợi trong việc phát
triển công nghiệp quy mô lớn thì có thể phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn.
Việc quản lý cơ sở làng nghề không phức tạp, phù hợp trình độ của chủ hộ, chủ
doanh nghiệp xuất thân là nông dân. Tiềm năng về lao động tuy hạn chế về trình độ
chuyên môn, kỹ thuật và kiến thức về thị trường, nhưng lực lượng lao động nông
thôn có những mặt mạnh cơ bản. Nguồn nguyên liệu sẵn có trong nông thôn trước
hết là sản phẩm từ nông lâm ngư nghiệp, các nguyên liệu phi nông nghiệp khác. Có
nhiều nghề và làng nghề truyền thống bước đầu đã thích ứng nhanh với cơ chế thị
trường để phát triển. Các LN là một thực thể kinh tế ở nông thôn, là cầu nối giữa
công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện
đại, là một bộ phận quan trọng trong công cuộc CNH, HĐH nông thôn. Việc đẩy
mạnh sự phát triển của các LN nói riêng và các ngành nghề nông thôn nói chung có
ý nghĩa rất quan trọng đối với việc góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo; góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở nông thôn, đa dạng hóa kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình đô thị
hóa; và góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc....Tuy nhiên sự phát triển của LN,
do những yếu tố khách quan và chủ quan tác động, đã trải qua nhiều bước thăng
trầm. Có nhiều LN tồn tại và phát triển mạnh, có những ảnh hưởng tích cực đến
kinh tế nông thôn trong khu vực và có những ảnh hưởng tốt đến cả những khu vực
lân cận, tạo nên các cụm LN và hình thành sự phân công chuyên môn hoá. Lại có
1
những LN gặp nhiều khó khăn thậm chí bị mai một. Vì vậy, việc thúc đẩy và khôi
phục phát triển LN trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, là việc làm phù hợp
với đường lối của Đảng và Nhà nước.
Quảng Điền là huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành
phố Huế khoảng 10-15km. Toàn huyện có 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất
tự nhiên là 16.304,54 ha, dân số 86.792 người (theo Niên giám thống kê 2015). Vốn
là một huyện từ xưa có nhiều ngành thủ công truyền thống, tuy có một số nghề ngày
nay đã mai một (như trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa....) nhưng có một số nghề vẫn tồn
tại và phát triển như đan lát ở Bao La, Thủy Lập, bún ở Ô Sa, mộc nề vùng Sịa, Tây
Ba, trồng rau màu ở Thành Trung....Các ngành nghề này cùng với một số ngành
nghề khác đã có thời gian phát triển khá mạnh vừa góp phần làm phong phú thêm
các hoạt động sản xuất ở nông thôn vừa tạo nên sự đa dạng về sản phẩm, hàng hóa
phục vụ nhu cầu xã hội. Đặc biệt nhiều làng nghề đã trở thành điểm du lịch sinh thái
hấp dẫn du khách. Với tầm quan trọng đó, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
về hỗ trợ phát triển ngành nghề TTCN và các làng nghề. Trên cơ sở các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước, Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ
đạo các cấp, ngành xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
tại địa phương về ngành nghề TTCN và các làng nghề. Các chính sách nhà nước hỗ
trợ khuyến khích phát triển nghề và làng nghề đã có những tác động, mang lại kết
quả tích cực cho việc khôi phục, phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn huyện
nhờ đó, đến nay đã có 04 làng nghề được công nhận; đã hình thành được các hợp
tác xã, doanh nghiệp đóng vai trò là điểm khởi đầu để thúc đẩy phát triển các nghề,
làng nghề như: HTX mây tre Bao La (xã Quảng Phú), HTX mây tre đan Thuỷ Lập
(xã Quảng Lợi),.... Nhìn chung, chính sách của nhà nước đã có những tác động tích
cực, thúc đẩy phát triển sản xuất ở các làng nghề phát triển thuận lợi, nhờ đó ngành
nghề và sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng hơn, đời sống và việc làm của
người lao động trong làng nghề ngày càng được ổn định hơn; bộ mặt nông thôn
ngày càng đổi mới góp phần tích cực cải thiện đời sống của cư dân nông thôn cả vật
chất và tinh thần.
2
Tuy nhiên trong quá trình phát triển nghề và LN vẫn mang tính tự phát, manh
mún, một số cơ sở còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa tìm tòi phát
triển sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, giá trị sản xuất còn thấp.
Nhiều cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra, nhưng chưa được thực hiện
đồng bộ và triệt để, chưa thực sự thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề, nhất là công tác quy hoạch, giao đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng làng nghề, vốn tín dụng, đào tạo,... Nhận thức về phát triển tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề chưa đầy đủ. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thật sự
quan tâm chỉ đạo, thiếu các biện pháp cụ thể, tạo điều kiện cho tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề nông thôn phát triển. Việc triển khai thuê mặt bằng sản xuất, xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng mặt hàng, thu hút thêm lao động
thường thiếu thông tin và sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Công tác
quản lý nhà nước đối với tiểu thủ công nghiệp và làng nghề còn hạn chế; sự phân
công, phân cấp quản lý chưa rõ ràng, còn chồng chéo; sự phối hợp giữa các ngành
chức năng với cấp ủy, chính quyền địa phương và các đoàn thể chưa chặt chẽ, chưa
thực sự quan tâm giải quyết các khó khăn, tạo thuận lợi cho làng nghề phát triển.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, cũng
như công tác thông tin, tư vấn, thị trường,... còn nhiều hạn chế. Hầu hết các làng
nghề không có vùng nguyên liệu ổn định dẫn đến sản lượng và chất lượng sản phẩm
được tạo ra chứa đựng yếu tố không ổn định. Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng các làng nghề còn hạn hẹp. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề vẫn khó tiếp cận các yếu tố đầu vào như: vốn tín dụng, đất đai,
khoa học và công nghệ,... Hệ thống thông tin, dự báo thị trường chưa đáp ứng được
yêu cầu; thiếu kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tiếp
cận thị trường tiêu thụ hàng hóa. Nhiều cơ sở sản xuất ở làng nghề chưa quan tâm
đúng mức đến cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng nên không tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định.
Để nghề và LN phát huy thế mạnh, theo hướng vừa mở rộng quy mô vừa nâng
3
cao năng lực sản xuất của các hộ trong làng nghề theo hướng phát triển nhiều loại
hình tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết. Sản phẩm của các làng nghề ngày càng
tinh xảo, độc đáo đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và mở rộng được thị trường xuất
khẩu. Gắn sản xuất của làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền
thống và các loại hình dịch vụ khác để phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã
hội của huyện thì chúng ta cần có những giải pháp phát triển rõ ràng cho các LN.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc
sỹ quản lý công, mã số 60 34 04 03.
2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài luận văn
Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan mật thiết đến đề tài luận văn:
- Tác giả Phan Văn Tú (2011) nghiên cứu về: “Các giải pháp để phát triển
làng nghề ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, đại học
Đà Nẵng. Tác giả tập trung nghiên cứu các lý thuyết về làng nghề, phân loại và các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề cũng như kinh nghiệm phát triển làng
nghề ở một số địa phương trên cả nước, từ đó nghiên cứu thực trạng phát triển các
làng nghề ở thành phố Hội An và đề xuất các giải pháp để phát triển các làng nghề
này. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là thu thập thực tế tại làng
nghề, thống kê, tổng hợp kết hợp với chi tiết hóa, đối chiếu và so sánh để đưa ra kết
luận. Luận văn chỉ ra rằng phát triển làng nghề ở Hội An hiện nay còn thiếu tính bền
vững, hiệu quả kinh tế xã hội còn thấp, cần thiết phải có sự quan tâm, đầu tư của cơ
quan nhà nước và các tổ chức doanh nghiệp.
- Tác giả Nguyễn Thị Huệ (2012) nghiên cứu về: “Phát triển du lịch làng
nghề của tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sỹ, đại học khoa học xã hội và nhân văn,
đại học quốc gia Hà Nội. Các lý thuyết được nghiên cứu bao gồm các lý thuyết tổng
quan về du lịch, làng nghề và phát triển du lịch làng nghề. Thông qua phương pháp
nghiên cứu tài liệu thứ cấp và khảo sát thực tiễn, tác giả đi sâu nghiên cứu thực
trạng du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương về số lượng khách du lịch, công
tác quản lý, hệ thống sản phẩm làng nghề, khả năng liên kết giữa các làng
4
nghề với công ty du lịch cũng như những mặt hạn chế tồn tại của các làng nghề. Kết
luận đưa ra là phát triển du lịch làng nghề ở tỉnh Hải Dương cần có sự liên kết giữa
các công ty lữ hành và các làng nghề truyền thống trên địa bàn và sự quan tâm hơn
nữa của các cơ quan quản lý đối với công tác quy hoạch làng nghề và đào tạo kỹ
năng du lịch cho người dân địa phương.
- Tác giả Nguyễn Thanh Huyền (2012) nghiên cứu về “ Xây dựng sản phẩm
du lịch làng nghề phục vụ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ, đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn này nghiên
cứu các lý thuyết về du lịch làng nghề truyền thống, vai trò, đặc điểm của loại hình
du lịch truyền thống và tầm quan trọng của việc khôi phục, giữ gìn, phát triển du
lịch làng nghề. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp
thống kê, phân tích, thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp và các phiếu điều tra
phỏng vấn để rút ra kết luận: “Vĩnh Phúc là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát
triển sản phẩm du lịch làng nghề tuy nhiên việc phát triển loại hình du lịch này còn
gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư, thiếu trang thiết bị, thiếu diện tích sản xuất.
Do đó cần có những chính sách và biện pháp đúng đắn để biến tiềm năng thành giá
trị kinh tế, đóng góp tích cực vào mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh”. 9
- Tác giả Vũ Thị Thúy (2010) nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu phát triển
du lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc Ninh”, luận văn thạc sỹ, đại học Khoa học xã hội
và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về làng nghề, du lịch làng nghề và những điều kiện phát triển du lịch
làng nghề ở làng gốm Phù Lãng. Tác giả cũng đã tiến hành khảo sát thực tế quy
trình sản xuất gốm, các tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất phục vụ du lịch đồng
thời kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo khoa học để chỉ ra rằng
làng gốm Phù Lãng là một địa danh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch, trong tương lai không xa cần có những kế hoạch và quy hoạch cụ thể để thu
hút du khách đến tham quan.
- Tác giả Nguyễn Thị Loan (2012) với đề tài “ Xây dựng mô hình làng nghề,
khu du lịch sinh thái gắn với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng
5
đệm vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc
sỹ, trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn trên đi sâu
vào nghiên cứu các lý thuyết về du lịch, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, mối
quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong phát triển kinh tế địa
phương. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là khảo sát thực tế kết hợp với
nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ đó rút ra kết luận: “Trong những năm gần đây, ở
nhiều địa phương của tỉnh đã bước đầu xây dưng các mô hình làng nghề và khu du
lịch sinh thái gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên do những hạn
chế về quản lý, vốn, đào tạo mà các mô hình này vẫn chưa thực sự phát huy được
hiệu quả kinh tế, xã hội như mong muốn. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp, ban
ngành trong tỉnh cần có các giải pháp cụ thể mang tính chiến lược để nâng cao hiệu
quả của các mô hình này, hướng tới phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững”15
- Tác giả Trần Thị Minh Nguyệt (2008) nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà
nước với phát triển nghề và làng nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ,
trường đại học Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về nghề
truyền thống, làng nghề, vai trò của làng nghề với kinh tế, văn hoá, xã hội và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó. Thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu từ các báo
cáo khoa học, tạp chí kết hợp với khảo sát thực tế, luận văn đã chỉ ra được những
mặt thành công và hạn chế trong việc phát triển nghề và làng nghề Hà Tây trong
giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới.
- Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế (tái
bản), trường đại học kinh tế quốc dân. Đây là giáo trình nghiên cứu về các vấn đề
QLNN về kinh tế nói chung trong đó có đề cập đến các phương pháp, công cụ của
QLNN, bộ máy tổ chức QLNN và cán bộ QLNN.
Những công trình nghiên cứu trên đây tập trung về các khía cạnh phát triển
làng nghề, nghề truyền thống, phát triển du lịch làng nghề, xây dựng khu du lịch
sinh thái gắn với nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương khác nhau trên cả nước
trong khoảng thời gian 2008 – 2012. Thông qua các phương pháp chính là thu thập
6
và xử lý dữ liệu, các nghiên cứu trên đã chỉ ra được những mặt thành công và những
khó khăn trong công tác phát triển sản phẩm truyền thống, phát triển làng nghề và
quy hoạch du lịch làng nghề đồng thời đề xuất các hướng giải pháp trong thời gian
tới. Kế thừa những lý thuyết tổng quan đã nghiên cứu ở trên, luận văn của tôi đi sâu
phân tích về tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước, quản lý nhà nước về
phát triển làng nghề, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát đối với phát triển làng
nghề…, từ đó, rút ra được những thành công và hạn chế đối với phát triển làng nghề
trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề ra phương hướng và
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề để đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển
làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên
địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp
nhằm phát triển các cơ sở sản xuất TTCN, một số làng nghề và làng nghề truyền
thống trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền từ năm 2011 đến 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, phát triển làng nghề.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh.
6. Ý nghĩa lýluận và thực tiễncủa luận văn
- Ý nghĩa lý luận
+ Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
trên địa bàn cụ thể: huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra được kết quả,
hạn chế và nguyên nhân.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào đạo; cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch
định chính sách công.
8
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung và phần kết thúc. Nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
9
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Làng nghề, đặc điểm của làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Trong những năm qua, có nhiều tác giả nghiên cứu về LN, LNTT và tiếp cận
nó ở các góc độ khác nhau, cụ thể:
Có quan điểm cho rằng, LN là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều làm
nghề và lấy nó làm nghề sinh sống chủ yếu. Theo quan điểm này, hiện nay ở nước
ta không có nhiều LN.
Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “LN là làng mà tuy vẫn trồng trọt theo lối
tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác (đan lát...) song đã nổi
trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán
chuyên nghiệp, có Phường, có ông Trùm, ông Phó cả... có quy trình công nghệ nhất
định, dân cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ
công” [33, tr27]. Quan niệm này phần nhiều chỉ đề cập đến các LN truyền thống,
tồn tại lâu dài trong lịch sử, còn các LN mới hình thành chưa được đề cập đến.
Trong công trình “Bảo tồn và phát triển LN trong quá trình CNH" tác giả
TS.Dương Bá Phượng cho rằng: “LN là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề
thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [20, tr13].
Tác giả Mai Thế Hởn quan điểm “LN là làng ở nông thôn, có một hay một số
nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp để sản xuất độc lập. Thu
nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của làng” [10,
tr8].
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn thì “LN là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản,
10
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn,
có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau.” [3-tr1].
Từ quan điểm tiếp cận của các tác giả Dương Bá Phượng, Mai Thế Hởn và
Thông tư 116, chúng ta thấy LN bao gồm hai thành tố chính là làng và nghề:
- Làng là một tổ chức nông thôn ở nước ta, là sản phẩm tự nhiên phát sinh từ
quá trình định cư và cộng cư của cộng đồng người, ở đó họ sống, làm việc, thể hiện
mối ứng xử văn hóa với thiên nhiên, xã hội. Làng được tổ chức theo khu dân cư,
huyết thống, dòng họ và theo cơ cấu hành chính....
- Nghề được phát triển dần theo sự phát triển của đất nước. Lúc đầu các nghề
thủ công được các gia đình ở nông thôn quan niệm là nghề phụ chỉ làm khi nông
nhàn. Nhưng sau đó, số người làm nghề thủ công ngày càng nhiều, tách rời khỏi
nông nghiệp và họ sinh sống chính bằng thu nhập từ nghề đó ngay tại vùng nông
thôn. Ngày nay bên cạnh các nghề thủ công còn có các nghề liên quan đến hoạt
động cung ứng dịch vụ ở nông thôn.
Tóm lại, khái niệm làng nghề cần được hiểu là một cụm dân cư sinh sống
trong một làng (thôn, tương đương thôn) thuộc các xã, phường, thị trấn, có hoạt
động sản xuất kinh doanh các ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở trong
làng, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương sản xuất và kinh doanh một
hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính
hoặc thu nhập chủ yếu của một bộ phận người dân trong làng (những làng ở nông
thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, lao động và tỷ
trọng thu nhập so với nghề nông).
1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề
- Thứ nhất, việc sản xuất kinh doanh của các làng nghề gắn liền với hộ gia
đình và nông nghiệp nông thôn. Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân
nông nghiệp gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng
xã, trong đó bao gồm cả yếu tố dòng họ. Làng nghề ở nước ta gắn liền với các vùng
nông nghiệp và người nông dân làm nghề thủ công để giải quyết hợp lý sức lao
11
động dư thừa được cơ cấu theo đặc trưng nông nghiệp là mùa vụ. Mặt khác, từ sản
phẩm, chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nông nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ
chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản ánh được tính chuyên dụng và sinh
hoạt cộng đồng của cư dân nông nghiệp trên các sản phẩm đó. Nhìn vào những nghề
thủ công nổi tiếng của nước ta như nghề gốm, nghề đan lát, nghề chạm khắc gỗ,
nghề gò đúc đồng, nghề làm giấy, nghề làm tranh, nghề kim hoàn hay làm nón, dệt
vải... chúng ta thấy mỗi nghề gắn liền với một cộng đồng cư dân được cư trú ổn
định trong quy mô làng xã. Nét đặc trưng này không chỉ phản ánh sự phong phú đa
dạng của làng nghề trong hệ thống cấu trúc làng xã Việt Nam. Tóm lại, đặc điểm
này cho chúng ta nhận dạng các giá trị văn hoá đặc biệt là văn hoá phi vật thể từ
nguồn gốc và đặc trưng xã hội nông nghiệp sản xuất mùa vụ, cơ cấu qui mô thông
qua chế độ làng xã Việt Nam.
- Thứ hai, sản phẩm của làng nghề mang đậm yếu tố văn hóa truyền thống
của dân tộc. Làng nghề Việt Nam không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa "nghề" với
"nghiệp" mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các
tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Như vậy, ở làng nghề ngoài yếu
tố sản xuất còn mang rất đậm yếu tố văn hoá và phần nào còn có những yếu tố tâm
linh phù hợp. Bởi làng nghề ngoài phạm vi đơn vị sản xuất và khái niệm đơn vị
hành chính còn có đặc trưng riêng biệt là tính cộng đồng cư trú, cộng đồng lợi ích
và cộng cảm rất cao.
- Thứ ba, việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề nhỏ lẻ, manh
mún. Đặc điểm phổ biến của các làng nghề trong nông thôn là mỗi hộ gia đình là
một cơ sở sản xuất gắn liền với nhà ở, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Trừ một
số ngành nghề như rèn và sản xuất đồ gia dụng, mộc mỹ nghệ các hộ có sử dụng
thêm một số máy móc thiết bị và có xây dựng thêm một phần nhà xưởng để phục vụ
sản xuất nhưng không lớn mang tính chất nhà tạm. Như vậy cơ sở vật chất của các
đơn vị sản xuất trong làng nghề quá thô sơ lạc hậu, vẫn là sản xuất nhỏ, chủ yếu là
lao động thủ công, năng suất lao động thấp, nặng tính tự sản tự tiêu,…
- Thứ tư, đặc điểm về kỹ thuật sản xuất. Có thể nói việc ứng dụng các tiến bộ
12
kỹ thuật mới trong các làng nghề chênh lệch nhau rất lớn tùy theo đặc điểm nghề
nghiệp. Có những ngành nghề chủ yếu sử dụng lao động thủ công không có công
đoạn nào sử dụng máy móc cả như nghề sản xuất nón lá, thêu sản phẩm truyền
thống, chế biến nước mắm, … Một số ngành nghề gần đây nhờ có điện lưới về nông
thôn đã áp dụng một số công đoạn cơ giới hóa để vừa giảm bớt sức lao động vừa
tăng năng suất như nghề sản xuất bún, mộc mỹ nghệ và cao cấp, sản xuất hàng ngũ
kim gia dụng, Đặc biệt đáng quan tâm là hầu hết các cơ sở sản xuất trong các làng
nghề đều thiếu các thiết bị, phương tiện và biện pháp kiểm tra chất lượng nguyên
liệu và sản phẩm. Nhiều công đoạn sản xuất chưa được nghiên cứu áp dụng các kỹ
thuật công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mở rộng thị trường
như ngâm tẩm, sấy nguyên liệu cho sản phẩm tre nứa, sản phẩm gỗ rừng trồng đảm
bảo chất lượng, hoặc nghiên cứu giảm tiêu hao nguyên liệu cho các sản phẩm đúc
đồng thủ công mỹ nghệ,…
Trong mỗi làng nghề chủng loại máy móc của từng hộ sản xuất cũng khác
nhau rất nhiều về mẫu mã lẫn tính năng. Việc áp dụng các kỹ thuật mới vào các
công đoạn sản xuất còn tự phát, tùy tiện, chưa đồng bộ nên chưa tạo được sự
chuyển biến cơ bản về công nghệ sản xuất trong các làng nghề. Do đó việc sản xuất
trong một số làng nghề mặc dù đã có sự tham gia của máy móc, kỹ thuật mới nhưng
vẫn còn manh múm, nhỏ lẽ, chất lượng không đều, hạn chế hiệu quả đầu tư,…
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
1.1.2.1. Khái niệm
- Quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự
nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình
và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo
cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
13
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc
vào các góc độ khoa học khác nhau,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận
của người nghiên cứu.
Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội
và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
- Phát triển LN
Phát triển là việc nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống,
cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân.
Phát triển làng nghề là sự tăng lên về quy mô và phải đảm bảo hiệu quả sản
xuất của các làng nghề. Sự tăng lên về quy mô được hiểu là sự mở rộng về sản xuất
của từng làng nghề và số lượng làng nghề được tăng lên theo thời gian và không
gian (làng nghề mới), trong đó làng nghề cũ được cũng cố, làng nghề mới được
hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của làng nghề không ngừng được tăng lên, nó sẽ
thể hiện sự tăng trưởng của làng nghề.
- Quản lý nhà nước về phát triển LN
Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề là việc áp dụng hệ thống các
công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác động vào
đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề địa phương phát triển đúng theo
đúng định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
1.1.2.2.Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
- Thứ nhất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng CNH-HĐH. Trong quá trình phát triển, các nghề và làng nghề đã
14
có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và dịch vụ, thu hẹp tỷ
trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang
các ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Xét trên góc độ phân công
lao động xã hội thì các nghề và làng nghề đã có tác động tích cực tới sản xuất nông
nghiệp.
- Thứ hai, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Phát triển toàn diện kinh tế -xã hội nông thôn, tạo việc làm, nâng cao đời sống cho
dân cư nông thôn là vấn đề trọng tâm hiện nay. Do đó để giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều mặt, nhiều vấn đề trong đó
việc phát triển nghề và làng nghề giữ một vai trò quan trọng. Bởi lẽ phát triển nghề
và làng nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính
thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, giảm được thời gian nông nhàn, góp phần phân
bố hợp lý lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc làm của các làng nghề còn
thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội ở vùng đó.
- Thứ ba, thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn
chế di dân tự do. Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, đa phần các
làng nghề truyền thống và làng nghề TTCN không đòi hỏi vốn đầu tư lớn; bởi rất
nhiều nghề chỉ cần một số công cụ thủ công, thô sơ do người thợ thủ công tự sản
xuất được hoặc đặt mua với số vốn nhỏ. Hơn nữa đặc điểm sản xuất trong các làng
nghề là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy
động vốn và các nguồn lực vật chất của các gia đình. Với mức đầu tư không lớn,
đây là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ tư, đa dạng hóa kinh tế nông thôn và thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Đa
dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung chủ yếu của CNH nông
thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng hóa nông
thôn phát triển, tạo ra chuyển biến mới về chất, góp phần phát triển kinh tế -xã hội
nông thôn. Vì vậy phát triển nghề và làng nghề trong nông thôn là một trong những
15
giải pháp quan trọng để thực hiện quá trình trên và kích thích sự ra đời và phát triển
các ngành nghề dịch vụ, thương mại, vận tải, thông tin, liên lạc,…
- Thứ năm, cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới. Việc cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở ổn định
việc làm và nâng cao thu nhập. Ở những vùng nông thôn có nghề và làng nghề phát
triển đều thể hiện sự giàu có hơn hẳn vùng thuần nông.
- Thứ sáu, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc. Lịch sử làng nghề truyền thống
gắn liền với lịch sử phát triển văn hóa của dân tộc, nó vừa là nhân tố góp phần tạo
nên nền văn hóa ấy vừa là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc.
1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về phát triểnlàng nghề
1.2.1.Nhà nước định hướng cho phát triển làng nghề
a. Trung ương (Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các bộ)
Theo Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công; Nghị đinh 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn quy định: Bộ Công thương là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương; bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn của cả nước và
quy định nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề truyền thống, LN và LNTT. Ngoài
ra các bộ như Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa-Thông tin, Tài nguyên và
Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Giao
thông, Ngân hàng nhà nước Việt Nam… trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được
giao tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, tùy thuộc vào lĩnh vực liên quan
như: TTCN, kỹ thuật - công nghệ, tín dụng, bảo vệ môi trường, điện, giao thông,
xúc tiến thương mại…có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà nước và hướng
dẫn địa phương triển khai thực hiện.
b. UBND cấp tỉnh
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển LN với các
nội dung chủ yếu là:
16
- Bảo tồn và phát triển LN: bảo tồn, phát triển LNTT; phát triển LN gắn với
du lịch và phát triển LNM.
- Quyết định công nhận nghề truyền thống, LN, LNTT trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký và giám sát chất lượng sản phẩm ngành
nghề nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản
phẩm.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, có cơ chế hỗ trợ các dự án bảo tồn,
phát triển LN trên địa bàn ngoài kinh phí hỗ trợ của Trung ương; hỗ trợ các cơ sở
ngành nghề nông thôn xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá, có
chính sách bảo hộ sở hữu thương hiệu.
- UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
khuyến công trong phạm vi địa phương, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: xây
dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về
công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương;
xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công địa phương
từng giai đoạn và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa phương; quyết định
hình thức hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho các nội dung hoạt động
khuyến công theo quy định; bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương theo các quy định; xây dựng, trình
bộ Công thương tổng hợp các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công có sử
dụng kinh phí khuyến công quốc gia; tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiếu nại,
tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn địa phương; quan hệ với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến
công của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm, trong đó xác định cụ thể các
nội dung: xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; quy định cụ thể mức chi phí
đào tạo cho từng nghề đào tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Ngoài mức hỗ
17
trợ của Trung ương, các địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình
mà quyết định mức hỗ trợ bổ sung cho người học.
Trên cơ sở chực năng nhiệm vụ được giao, các Sở giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực phát triển LN, cụ thể là:
- Sở Công thương là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương; tổ chức, hướng dẫn đào tạo
nghề, truyền nghề, phát triển nghề truyền thống và nghề mới, tổ chức các hoạt động
trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát liên doanh, liên kết hợp tác kinh tế và
tham gia các hội nghề nghiệp; tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án, chương trình,
chính sách để phát triển ngành, nghề, LN thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch
phát triển công nghiệp và quy hoạch KT-XH trên địa bàn;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp UBND tỉnh về cơ chế, chính
sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế
trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn
với ngành nghề, LN nông thôn trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc
phát triển ngành nghề, LN nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh; bảo tồn và phát triển LN; công nhận LN;
- Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa-Thông tin, Tài nguyên và
Môi trường, Lao động-Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng
nhà nước Việt Nam… trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao tham gia phát
triển ngành nghề nông thôn, tùy thuộc vào lĩnh vực liên quan như: Đào tạo nghề
nông thôn, kỹ thuật-công nghệ, tín dụng, bảo vệ môi trường, điện, giao thông, xúc
tiến thương mại…có trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước và hướng dẫn,
tổ chức triển khai thực hiện.
c. UBND cấp huyện
UBND cấp huyện định hướng, quy hoạch phát triển các ngành nghề, LN phù
18
hợp với điều kiện, thực tế trên địa bàn huyện, quy hoạch vùng nguyên liệu, quy
hoạch các cụm, điểm phát triển TTCN. Hàng năm: xây dựng kế hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn trên địa bàn nhằm khai thác, phát huy ngành nghề lợi thế của
địa phương gắn với bảo vệ môi trường; phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức liên
quan thực hiện các chính sách của nhà nước về khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn; chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với UBND cấp xã xem xét
các làng đủ tiêu chí, tổng hợp đề nghị cấp thẩm quyền công nhận nghề truyền thống,
LN, LNTT.
d. UBND cấp xã
Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với nghề truyền thống, LN,
LNTT trên địa bàn: xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị
công nhận nghề truyền thống, LN, LNTT theo quy định; hướng dẫn các LN, LNTT
chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
UBND các cấp căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tổng
thể, định hướng phát triển ngành nghề nông thôn đã được phê duyệt, lập quy hoạch
xây dựng LN, cụm cơ sở ngành nghề phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất, bảo vệ
môi trường, gắn sản xuất với tiêu thụ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.Hỗ trợ cho phát triển làng nghề
- Thứ nhất, về vốn. Đây là nguồn lực quan trọng của quá trình SXKD. Các
LN muốn đầu tư phát triển, mở rộng cơ sở sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới, đổi
mới công nghệ, mở rộng thị trường v.v… đều phải cần đến nhu cầu vốn. Vốn nhiều
hay ít do nhu cầu quy mô, đặc điểm sản xuất sản phẩm các ngành nghề ở từng LN.
Ngày nay các LN đang phát triển theo xu thế hiện đại, đa dạng, chuyên môn hoá,
sản phẩm hàng loạt… thì nhu cầu về vốn là rất lớn. Sự đáp ứng về vốn có một ý
nghĩa quyết định cho sự hội nhập, cạnh tranh và phát triển của các LN.
- Thứ hai, về chính sách. Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với
quá trình đổi mới chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước có những tác
động to lớn có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển KT-XH nói chung và các LN nói
19
riêng. Sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt động SXKD trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường là một tất yếu, mà các công cụ quan trọng nhất là các chính
sách, đặc biệt là các chính sách kinh tế. Các chính sách này có vai trò trong việc
hoạch định, hỗ trợ LN phát triển, tạo môi trường SXKD cho sự phát triển của LN.
- Thứ ba, về điều kiện tự nhiên, yếu tố truyền thống
+ Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên là những nguồn lực và là cơ sở của lợi thế so sánh của mỗi vùng, miền
nói chung và các LN nói riêng. Các nhân tố này có thể trở thành điều kiện để hình
thành và phát triển LN, cũng có thể là đối tượng lao động để các LN khai thác và
chế biến. Vị trí địa lý thuận lợi cũng sẽ tạo cho sự giao lưu kinh tế, mở rộng hợp tác,
hội nhập kinh tế, phát triển thị trường… tạo điều kiện cho các LN phát triển.
+ Yếu tố truyền thống: Yếu tố này cũng có vai trò ảnh hưởng nhất định đến
sự phát triển LN. Trong các LNTT các nghệ nhân, thợ cả có tay nghề cao là những
hạt nhân để bảo tồn duy trì và phát triển LN. Những nét độc đáo của sản phẩm
truyền thống gắn với đặc trưng văn hoá của từng LN là những giá trị vô hình tạo
nên sự tồn tại phát triển của các LN. Những luật lệ, quy ước, phong tục tập quán của
các LN cũng tạo ra những phong cách riêng về đạo đức nghề nghiệp và cũng có khi
thúc đẩy LN và cũng có thể kìm hãm sự phát triển các LN. Những yếu tố truyền
thống phải được kết hợp chặt chẽ với việc tiếp thu những yếu tố mới, đặc biệt là về
khoa học công nghệ, thị trường hội nhập và cạnh tranh… để các LN và sản phẩm
của nó vừa giữ được bản sắc văn hoá dân tộc vừa được xã hội, thị trường tiếp nhận
và thúc đẩy phát triển.
1.2.3.Bảo đảm cho phát triển làng nghề tuân thủ các chính sách, pháp luật của
Nhà nước
Việc phát triển của các làng nghề phụ thuộc rất lớn vào quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước thông qua ban hành, thực thi các chủ trương, chính
sách và pháp luật; phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan về phát triển TTCN.
Với các chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn, Nhà nước công nhận về
pháp lý sự tồn tại, phát triển, vai trò tác dụng tích cực lâu dài của các thành phần kinh
20
tế cá thể, kinh tế tư doanh trong nền kinh tế quốc dân sẽ giải phóng mọi năng lực
sản xuất hiện có, khai thác tiềm năng, khôi phục, mở ra nhiều nghề mới, cơ sở sản
xuất được cải tạo, được tổ chức sản xuất, quản lý theo hướng hiện đại thúc đẩy sản
xuất trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, các làng nghề nói riêng phát triển.
Thực tế, kinh tế Việt Nam những năm qua, nhất là từ khi đổi mới nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN; chủ trương phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần được cụ thể hoá bằng chính sách và pháp luật; nền sản xuất
công nghiệp nói chung, làng nghề đã phát triển tích cực; đóng góp phần quan trọng
trong CNH, HĐH kinh tế đất nước.
1.3. Nội dung quản lýnhà nƣớc về phát triểnlàng nghề
1.3.1.Hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển làng nghề
- Thứ nhất: Quy hoạch
Để tạo điều kiện, khuyến khích, khôi phục và phát triển LN đi đúng hướng,
ngày càng đưa lại hiệu quả KT-XH cao hơn. Việc Quy hoạch phát triển LN là việc
làm cần thiết giúp cho địa phương định hướng rõ hướng phát triển như làng này
phát triển nghề gì, xã này có bao nhiêu LN và LN gì, những LNTT nào cần bảo tồn
để phát triển…Đồng thời xác định mục tiêu để phát triển là khôi phục và khuyến
khích phát triển LN một cách bền vững, gắn với quá trình thực hiện CNH, HĐH
nông nghiệp - nông thôn và xây dựng NTM trong thời kỳ đổi mới đất nước..
- Thứ hai: Quy hoạch phát triển các nhóm nghề, loại sản phẩm
Trên cơ sở thực tế ở địa phương về những tiềm năng, lợi thế về nguyên liệu,
lao động, vị trí địa lý và nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chúng ta phải định
hướng nên phát triển những ngành nghề gì cho phù hợp, ví dụ như: Quy hoạch phát
triển ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản; quy hoạch phát triển ngành nghề
khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; quy hoạch phát triển ngành nghề sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan; quy hoạch phát triển ngành nghề sản xuất
kim loại, cơ khí nhỏ; quy hoạch phát triển ngành nghề gây, trồng, kinh doanh sinh
vật cảnh; quy hoạch phát triển ngành dịch vụ nông thôn…
21
-Thứ ba: Môi trường làng nghề
LN là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Đa số LN đã trải qua
lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển KT-XH của
đất nước. Tuy nhiên ô nhiễm môi trường LN là nguyên nhân gây ra các dịch bệnh cho
người dân đang lao động và sinh sống tại chính LN. Tỷ lệ người mắc bệnh tại các LN
đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, tập trung vào một số bệnh, như:
các bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp, tiêu hóa, thần kinh, bệnh phụ khoa và các bệnh
về mắt… Đặc biệt, tỉ lệ người mắc bệnh ung thư tương đối cao ở một số LN. Các kết
quả nghiên cứu cho thấy, tuổi thọ trung bình của người dân tại các LN ngày càng giảm
đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc và thấp hơn từ 5 đến 10 năm
so với làng không làm nghề. Ô nhiễm môi trường LN còn gây ảnh hưởng trực tiếp tới
các hoạt động phát triển KT-XH của chính LN đó, gây ra những tổn thất kinh tế không
nhỏ và dẫn đến những xung đột môi trường trong cộng đồng.
Trước thực trạng trên, bảo vệ môi trường LN là vấn đề được quan tâm của cả
xã hội. Nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đã ban hành đề cập đến vấn đề này,
như: Nghị quyết 41/NQ-TW năm 2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 định hướng đến năm 2020; Luật bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản,
như: Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn; Thông tư số 113/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của bộ Tài
chính về việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn…
Do vậy việc quản lý nhà nước về môi trường LN là vấn đề cần thiết.
-Thứ tư: Mặt bằng sản xuất
Trên cơ sở quy hoạch các LN, quy hoạch các ngành nghề ở nông thôn và căn
cứ thực trạng về ô nhiểm môi trường ở các LN, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp
quy hoạch xây dựng LN, cụm cơ sở ngành nghề phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất
tách rời khu dân cư đúng theo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và quy hoạch
sử sụng đất của địa phương.
22
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất tại các khu công nghiệp, cum công nghiệp, điểm công nghiệp tập trung và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của phát luật về đất đai;
các cơ sở sản xuất khi di dời vào các cụm, điểm công nghiệp tập trung phải chấp
hành những quy định của Nhà nước về đất đai.
-Thứ năm: Nhãn mác, mẫu mã, an toàn thực phẩm
Đây là những nội dung cần phải có sự quản lý, giám sát của Nhà nước để bảo
vệ cho người tiêu dùng.
1.3.2.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về làng nghề
- Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn (2006), thôngtư 116/2006/TT-BNN
ngày 18 tháng 12 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định 66/2006/NĐ-CP;
- Chính phủ (2006), Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006
về phát triển và quản lý các dự án ngành nghề nông thôn;
- Chính phủ (2008), Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm
2008 về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
1.3.3.Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề
Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ chức
QLNN tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực kinh tế. Bộ
máy này được quản lý từ cấp Sở trực thuộc tỉnh tới phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện
và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ UBND huyện.
Tại cấp huyện, các cơ quan chuyên môn là: Phòng Kinh tế và Hạ tầng và phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện
23
chức năng QLNN thuộc lĩnh vực phát triển làng nghề. Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ
đạo quản lý về tổ chức, biênchế, công tác của UBND huyện, đồngthời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở chuyên môn. Bên cạnh đó còn có một số cơ
quan có liên quan như trung tâm phát triển quỹ đất, trung tâm dạy nghề huyện, môi
trường, tài chính, nông nghiệp…UBND huyện ban hành các quy chế phối hợp các cơ
quan chức năng trong việc phát triển và QLNN về phát triển làng nghề nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.3.4.Thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề
Đây là nguồn lực vật chất quan trọng đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào.
Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn vốn là đầu tư phát triển sản xuất, cơ sở vật chất, kết
cấu hạ tầng, công nghệ…Do vậy sự phát triển thịnh vượng của làng nghề cũng phụ
thuộc rất lớn vào các nguồn vốn được hỗ trợ cũng như huy động. Trước đây trong nền
kinh tế tự cấp tự túc, vốn phục vụ cho sản xuất thường nhỏ bé, vốn chủ yếu là tự có
hoặc huy động từ người thân trong gia đình. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn
cho phát triển làng nghề để đầu tư đổi mới công nghệ, đưa thiết bị, máy móc vào sản
xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm Nhà nước đã ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý để thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển
làng nghề như: Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về thi hành một số điều
của Luật hợp tác xã; Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012
của bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-
CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Quyết định số
74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí kinh tế đối với hoạt động khuyến
công ( thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công).
24
1.3.5.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực phát triển làng nghề
Việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các hoạt động của các
làng nghề cần được thực hiện liên tục và thường xuyên nhằm phát hiện những sai
sót và kịp thời xử lý những vi phạm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kiểm tra, giám sát có thể diễn ra định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc
vào đối tượng và nội dung kiểm tra.
Trong hoạt động kiểm tra, giám sát cần có sự phối hợp của các cơ quan, ban
ngành có liên quan cùng phối hợp thực hiện.
1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề ở một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Quảng Điền
Tính đến đến 31/12/2015 ở Việt Nam, số lượng làng nghề đã có trên 5000
làng nghề, trong đó tập trung nhiều ở một số địa phương như: Hà nội 1.350; Thanh
Hóa 472; Nghệ An 384; Hải Dương 300; Thái Bình 229. Một số làng nghề đã xuất
hiện cách đây đến 300, 400 năm. Sau giai đoạn thăng trầm vào thập niên những năm
90 của thế kỷ XX, hiện nay các Làng nghề ở một số địa phương như Hà Tây (cũ),
Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình... đã có bước khởi sắc nhất định.
1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh được cả nước biết đến không chỉ bởi những làn điệu quan họ
mượt mà, đằm thắm mà còn là địa phương có nhiều nghề thủ công cổ truyền như:
Làng nghề luyện và cán thép Đa Hội, làng mộc Đồng Kỵ, dệt, nhuộm, in hoa ở các
xã Tương Giang (Từ Sơn), Hoài Thượng, Song Hồ (Thuận Thành), Cao Đức (Gia
Bình), thêu ren Đại Lai (Gia Bình), Tơ tằm Nội Duệ (Tiên Du), Vọng Nguyệt (Yên
Phong), gốm sứ Phù Lãng (Quế Võ)... Tuy là một tỉnh mới được tái lập (năm 1997),
nhưng GDP của Bắc Ninh luôn có bước tăng trưởng cao, với nhịp độ bình quân
hàng năm đạt 12,9% (riêng năm 2005 tăng 14,5%); giá trị sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp tăng gấp nhiều lần so với trước khi tái lập tỉnh, trong đó phải
kể đến sự đóng góp không nhỏ của các làng nghề.
25
Có được kết quả như trên, tỉnh Bắc Ninh đã và đang thực hiện nhiều giải
pháp quan trọng như xây dựng và quản lý các cụm công nghiệp làng nghề, đa dạng
hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, mở rộng và phát triển đồng bộ thị
trường làng nghề, nâng cao chất lượng hàng hoá của làng nghề, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực…, trong đó nổi bật là chủ trương xây dựng các khu và cụm công
nghiệp làng nghề.
Sau 10 năm qui hoạch xây dựng, đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã phát triển được
25 cụm công nghiệp làng nghề với diện tích mặt bằng 628ha. Cụm công nghiệp đã
thu hút được 761 cơ sở sản xuất kinh doanh với diện tích đất cho thuê 197,3ha.
Tổng số vốn đăng ký kinh doanh 2.114 tỷ đồng và hơn 20 triệu USD. Năm 2006,
giá trị công nghiệp đã đạt 3361,8 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 85,4 tỷ đồng.
Các khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề đã thu hút, sử dụng
gần 15.400 lao động, chủ yếu là lao động địa phương, góp phần giải quyết tình trạng
dư thừa lao động trên địa bàn hiện nay.
Sự thành công bước đầu của tỉnh Bắc Ninh trong việc phát triển các làng
nghề theo hướng xây dựng các khu, cụm công nghiệp đã để lại một số bài học kinh
nghiệm sau:
-Một là, có các chính sách ưu đãi để khuyến khích nhiều doanh nghiệp tham
gia vào các cụm công nghiệp làng nghề. Mọi doanh nghiệp khi vào cụm công
nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi cao nhất như: miễn tiền thuê đất trong 10 năm liên tục
và giảm 5% cho những năm tiếp theo hoặc được miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp và được xét hỗ trợ thêm từ 10-30% giá trị đền bù thiệt hại về đất nếu có.
-Hai là, xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề phù hợp với đặc điểm
riêng của từng làng, từng nghề. Vì vậy, tỉnh Bắc Ninh có chủ trương chỉ thực hiện
việc di dời đối với những khâu sản xuất đồng bộ, những công đoạn lắp ráp hoàn
chỉnh sản phẩm. Đối với hoạt động sản xuất những chi tiết nhỏ lẻ, không ảnh hưởng
đến môi trường, sức khoẻ của cộng đồng thì vẫn được sản xuất, kinh doanh ở từng
hộ gia đình nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện và tập quán lao động của người
dân trong làng nghề.
26
-Ba là, lập ra Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề để điều hành các
khu, cụm công nghiệp làng nghề hoạt động có hiệu quả. Ban quản lý các khu công
nghiệp làng nghề có nhiệm vụ giúp các cấp, các ngành, trước hết là UBND cấp xã,
huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp làng
nghề. Ban quản lý này là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, được
sử dụng con dấu và mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ban quản
lý các khu công nghiệp làng nghề là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp
làng nghề, đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND
huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế - xã hội và UBND các xã có khu công nghiệp làng
nghề để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp làng nghề.
-Bốn là, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã lãnh đạo trực tiếp Ban quản lý các
khu công nghiệp làng nghề, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của
các ngành chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Ban quản lý các khu công nghiệp
là đầu mối triển khai, thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan, trực
tiếp xây dựng điều lệ quản lý các khu công nghiệp làng nghề, trực tiếp triển khai qui
hoạch chi tiết, được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền quản lý trước, trong và sau
khi đầu tư đối với các khu công nghiệp làng nghề.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
Cũng được mệnh danh là một trong những "đất nghề" của cả nước nhưng sau
một thời gian dài rơi vào khủng hoảng, trì trệ vì mất thị trường xuất khẩu truyền thống
ở các nước Đông Âu, từ 82 làng nghề, đến năm 2000 cả tỉnh Thái Bình chỉ còn 53 làng
nghề hoạt động cầm chừng, chủ yếu dựa vào thị trường trong nước. Đến nay, cả tỉnh có
khoảng 290 làng nghề được cấp bằng công nhận, 100% số xã, phường không nơi nào
"trắng nghề". Mỗi năm, các làng nghề giải quyết việc làm cho từ 15 nghìn đến 20 nghìn
lao động với thu nhập từ 600 nghìn đến hai triệu đồng/người/tháng. Sản phẩm của làng
nghề chiếm khoảng 30% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Các làng nghề phát
triển ổn định, trở thành những thương hiệu làng nghề nổi tiếng như thêu Minh Lãng,
dệt đũi Nam Cao, dệt chiếu làng Hới, chạm
27
bạc Ðồng Xâm, đúc đồng An Lộc... Nhiều nơi dần trở thành vùng nghề như dệt
chiếu Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Ðông Hưng. Tại những làng nghề, thu nhập từ sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ đã dần trở thành nguồn sống chính của nhiều hộ dân.
Những thành quả nói trên xuất phát từ ý chí, quyết tâm, nỗ lực, cố gắng của
toàn thể Đảng bộ, chính quyền địa phương các cấp và nhân dân các làng nghề ở
Thái Bình, trong đó đáng lưu ý một số biện pháp sau:
-Một là, chú trọng các hoạt động khuyến công. Ngay từ năm 2001, tỉnh đã
xây dựng chính sách khuyến công, lập quỹ khuyến công và xây dựng mạng lưới
khuyến công. Tại mỗi xã đều có cán bộ khuyến công chuyên trách trực tiếp theo dõi
hỗ trợ phát triển nghề. Thái Bình trở thành tỉnh đầu tiên trong cả nước có quỹ
khuyến công và mạng lưới khuyến công viên. Trong tám năm (từ năm 2001 đến
2008), Thái Bình đã bố trí ngân sách địa phương cho công tác khuyến công là hơn
23 tỷ đồng. Để công tác khuyến công thu được hiệu quả tốt nhất, Trung tâm khuyến
công của tỉnh đã tổ chức đa dạng các hoạt động như:
+ Thông qua doanh nghiệp đào tạo tại chỗ và bố trí việc làm cho người lao
động tại chính những doanh nghiệp đó. Nhờ vậy doanh nghiệp chủ động trong việc
dạy nghề và bố trí lao động.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý kinh doanh cho các chủ
doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất. Trung tâm Khuyến công Thái Bình đã phối hợp Viện
nghiên cứu kinh tế và phát triển của trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và
trường cao đẳng Công nghiệp Nam Định tổ chức hai lớp tập huấn nâng cao năng
lực, kỹ năng quản lý tài chính, nhân sự, marketing, kênh phân phối, nghệ thuật kinh
doanh cho hơn 100 lượt cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn.
+ Ngoài ra, Trung tâm còn tổ chức mở lớp dạy nghề cho người lao động. Các
lớp dạy khuyến công của trung tâm đều phải bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn
chương trình, giáo trình phù hợp trình độ, năng lực của học viên và điều kiện, tình
hình cụ thể của mỗi địa phương theo những mùa vụ khác nhau. Việc dạy cho người
lao động một nghề mới phải phù hợp định hướng phát triển các ngành nghề của địa
28
phương và doanh nghiệp, bảo đảm sau khi học xong người lao động có việc làm
ngay. Điểm khác biệt trong công tác dạy nghề của Trung tâm khuyến công Thái
Bình cho người nông dân trong những năm vừa qua là dạy nghề lưu động, mở lớp
ngay tại địa phương có doanh nghiệp hoặc các cụm xã, giúp người đi học giảm được
thời gian, chi phí đi lại, ăn nghỉ không tốn kém.
-Hai là, xây dựng những doanh nghiệp đứng chân ngay trong những làng xã
có nghề truyền thống. Đây là hạt nhân quan trọng cùng với chính sách khuyến công
trở thành bà đỡ để phát triển nghề thông qua việc hướng nghiệp cho người lao động.
Đối với những làng chưa có nghề truyền thống, tỉnh đã xây dựng một số gia đình có
khả năng trở thành chủ tổ hợp làm “vệ tinh” cho doanh nghiệp và dần xây dựng phát
triển chính những tổ hợp này trở thành doanh nghiệp.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long là một trong những vùng đất ở phương Nam có nhiều Làng nghề
truyền thống nổi tiếng như: gạch ngói, gốm sứ, chằm nón, thêu đan, dệt chiếu… mà sản
phẩm đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
đã quyết định công nhận thêm 12 Làng nghề, nâng số làng nghề của tỉnh lên 23 làng
nghề đạt tiêu chí làng nghề nông thôn. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 là
3.941,3 tỉ đồng tăng 32,78% so với năm 2007, trong đó giá trị ngành nghề nông thôn
ước tính thực hiện trên 1.283 tỉ đồng, chiếm 34,58 % giá trị toàn ngành công nghiệp.
Từ năm 2009 đến năm 2020, tỉnh Vĩnh Long sẽ đầu tư 13,3 tỷ đồng thực hiện đề án
khôi phục và bảo tồn làng nghề, trong đó chú trọng khôi phục, mở rộng quy mô làng
nghề truyền thống theo hướng hội nhập, ưu tiên hỗ trợ những ngành nghề, làng nghề có
thị trường, gắn với vùng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông thôn.
Việc phát triển các Làng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có bước khởi sắc
như vậy là do chính quyền và nhân dân địa phương đã thực hiện các giải pháp sau:
-Thứ nhất, hình thành các làng nghề gắn với vùng nguyên liệu nên đã tận
dụng được các nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương và các làng nghề ven các
trục giao thông nhằm thu hút lao động địa phương, giảm chi phí vận chuyển sản
xuất, giải quyết việc làm cho trên 20.000 lao động ở nông thôn.
29
-Thứ hai, người dân dựa vào các chính sách hỗ trợ phát triển để thay đổi
phương thức hoạt động, đổi mới cung cách làm ăn, hỗ trợ nhau trong sản xuất và
tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chẳng hạn một số làng nghề mới phát triển như
làng nghề đan thảm lục bình xã Ngãi Tứ (huyện Tam Bình), làng nghề se lõi cói, se
tơ xơ dừa các xã Thanh Bình, Quới Thiện (huyện Vũng Liêm), từ lao động thủ
công, dự án phát triển làng nghề nông thôn đã hỗ trợ cho vay vốn mua máy se lõi,
mua dự trữ nguyên liệu, khuyến khích tổ chức lại sản xuất qua việc hình thành các
tổ mua nguyên liệu, tổ sơ chế phơi sản phẩm.
-Thứ ba, tìm kiếm thị trường, khai thác và tổ chức sản xuất theo hướng công
nghiệp, đa dạng các mặt hàng, nhất là chất lượng và mẫu mã để tạo ra những sản
phẩm mang tính đặc thù của địa phương, điển hình là nghề gốm sứ. Toàn tỉnh Vĩnh
Long hiện có khoảng 2.800 miệng lò của 1.326 cơ sở sản xuất gạch ngói và gốm mỹ
nghệ xuất khẩu... Sản phẩm của làng nghề đã có mặt tại các nước châu Âu, châu
Mỹ, châu Úc và một số nước châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật
Bản… với sản lượng ngày càng tăng. Sự phát triển của nghề một phần quan trọng là
do đã tạo ra được những sản phẩm mang đặc tính riêng của làng nghề, nét đặc sắc
chính là ở những kiểu dáng và màu sắc - những sản phẩm gốm đất nung không men
có màu đỏ hồng, xen lẫn các mảng loang trắng bạc, tạo nên sự hấp dẫn độc đáo đối
với khách hàng từ nhiều nước châu Âu, châu Mỹ…
-Thứ tư, cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm phát triển ngành nghề, tạo
điều kiện cho người dân học tập, tham quan mô hình phát triển nghề và làng nghề ở
các tỉnh khác. Chính quyền địa phương có các chính sách quy định cụ thể để khuyến
khích và hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn như: ưu đãi đầu tư vốn
phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đào tạo cán bộ quản lý,
đào tạo nghề cho người lao động, thực hiện các cơ chế trong liên doanh, liên kết từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Bằng nguồn kinh phí của chương trình mục tiêu
quốc gia đầu tư cho phát triển, đào tạo nghề nông thôn và nguồn ngân sách địa
phương, tỉnh đã đầu tư trên 02 tỷ đồng để phát triển các làng nghề nông thôn.
-Thứ năm, quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là kết
30
cấu hạ tầng ở các cụm công nghiệp làng nghề. Hàng năm, tỉnh Vĩnh Long đầu tư
nguồn vốn ngân sách hỗ trợ 60% kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng và xử lý môi
trường đối với các cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề thực hiện theo qui hoạch tổng
thể và qui hoạch ngành nghề nông thôn.
1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ những kinh nghiệm về phát triển làng nghề ở một số địa phương trong
nước nêu trên và của một số nước trên thế giới, có thể rút ra một số bài học để phát
triển nghề, làng nghề đối với huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
-Một là, quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều quan tâm chú trọng
phát triển làng nghề, coi ngành nghề nông thôn và làng nghề là một nội dung phát
triển kinh tế quan trọng. Ngành nghề thủ công truyền thống cần được đổi mới và
phát triển theo hướng hiện đại hóa, tăng khả năng thích nghi trong điều kiện của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập của đất nước.
-Hai là, muốn phát triển nghề, làng nghề có hiệu quả trước hết phải có sự hỗ
trợ tích cực từ phía Nhà nước bằng việc ban hành những cơ chế chính sách, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; hỗ trợ về tài chính và tiếp cận
nguồn vốn, trong đó cần có cơ chế, chính sách cho các hộ tại làng nghề vay vốn
không cần thế chấp; đồng thời có chính sách đồng bộ về vùng cung cấp nguyên liệu.
Khuyến khích giúp đỡ, hỗ trợ làng nghề dưới những hình thức, các lĩnh vực khác
nhau như bằng cơ chế, chính sách tín dụng, kỹ thuật, marketing… kịp thời cho các
ngành nghề, cho các hộ thủ công.
Trong đó thiết thực nhất là trợ giúp tài chính. Nhà nước thông qua các dự án
cấp vốn, lãi suất ngân hàng thấp, thủ tục đơn giản, thời gian cho vay dài hạn tại các
làng nghề. Đối với những nghề đặc biệt, có độ rủi ro cao hoặc trong thời kỳ đầu của
sự phục hồi Nghề thủ công truyền thống thì nhà nước có sự bảo lãnh vốn, cho vay
không cần thế chấp.
Vai trò trợ giúp của Nhà nước còn thể hiện đồng bộ ở cả hệ thống chính sách:
chính sách thuế phù hợp để kích thích sự phát triển làng nghề: chính sách thị trường
mềm dẻo tạo điều kiện hoạt động tốt nhất cho các doanh nghiệp trong làng nghề. Sự
31
đồng bộ của hệ thống chính sách sẽ nâng đỡ kích thích làng nghề phát triển.
-Ba là, cần lựa chọn hướng phát triển nghề truyền thống là tập trung vào bảo
tồn, đổi mới và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống; hướng mọi nỗ lực vào
giúp đỡ người thợ thủ công truyền thống thành người thợ thủ công hiện đại, thích
nghi với nền sản xuất công nghiệp hiện đại; khuyến khích phát triển đa dạng các
loại hình sản xuất trong các làng nghề truyền thống.
-Bốn là, sản xuất làng nghề trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Tập
trung, đột phá khâu thiết kế sản phẩm nhằm xây dựng và phát triển các sản phẩm làng
nghề chủ lực, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu. Tổ chức hội chợ, triển lãm, kết
hợp làng nghề với các tour du lịch sẽ giúp thúc đẩy phát triển làng nghề.
-Năm là, đầu tư hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực,
tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động làng nghề thông qua các trung tâm đào tạo, các viện nghiên cứu. Cần xác định
rõ đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo cho phù hợp với từng ngành nghề và điều
kiện ở điạ phương, gắn giảng dạy lý thuyết với thực hành, tăng cường phổ biến kiến
thức, khoa học kỹ thuật. Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi, chú
trọng đào tạo thế hệ lao động trẻ cho làng nghề.
-Sáu là, áp dụng công nghệ mới, hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường. Gắn các làng nghề truyền thống với các vùng
nguyên liệu tiềm năng, trên cơ sở quy hoạch phát triển các khu cụm làng nghề.
-Bảy là, tập trung, đột phá khâu thiết kế sản phẩm. Coi đó là chiến lược cạnh
tranh bền vững, bởi sự khác biệt với sản phẩm nước ngoài giúp bảo vệ thị trường
sản phẩm Làng nghề truyền thống. Chú trọng, đào tạo các nhà thiết kế trong hệ
thống giáo dục. Phối hợp giữa các cơ sở đào tạo ngành mỹ thuật với nghề sản xuất
truyền thống. Nhận thức thiết kế như một nguồn tài nguyên của công nghiệp nói
chung và Làng nghề truyền thống nói riêng.
-Tám là, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, mặt bằng sản
xuất...) tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát triển; triển khai các giải pháp
PTBV môi trường.
32
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM

Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAYBài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAYViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM (20)

Xây dựng Website thương mại điện tử kinh doanh màn rèm cửa, 9 điểm.doc
Xây dựng Website thương mại điện tử kinh doanh màn rèm cửa, 9 điểm.docXây dựng Website thương mại điện tử kinh doanh màn rèm cửa, 9 điểm.doc
Xây dựng Website thương mại điện tử kinh doanh màn rèm cửa, 9 điểm.doc
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
 
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
 
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại AgribankKhóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
 
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Xăng Dầu...
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty đầu tư và phát triển thủy...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty đầu tư và phát triển thủy...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty đầu tư và phát triển thủy...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty đầu tư và phát triển thủy...
 
Đề tài: Dịch vụ cung cấp thực phẩm sơ chế cho bữa ăn gia đình hạnh phúc
Đề tài: Dịch vụ cung cấp thực phẩm sơ chế cho bữa ăn gia đình hạnh phúcĐề tài: Dịch vụ cung cấp thực phẩm sơ chế cho bữa ăn gia đình hạnh phúc
Đề tài: Dịch vụ cung cấp thực phẩm sơ chế cho bữa ăn gia đình hạnh phúc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
 
Khóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂMKhóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAYBÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Khóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂMKhóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAYBài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂM
 
Kế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.doc
Kế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.docKế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.doc
Kế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.doc
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGỌC BẢO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM UẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về phát phiển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thiện đề tài này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, trung thực. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Lê Ngọc Bảo
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Trọng Hách - người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, khoa sau đại học Học viện Hành chính cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sở Công thương, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế; các cơ quan ban, ngành thuộc ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền; ủy ban nhân dân các xã, ban điều hành các thôn Bao La, Thủy Lập, Ô Sa và Tân Thành đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp cao học quản lý công HC20.T4(niên khóa 2015-2017) cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Lê Ngọc Bảo
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ..........................................................................................................................................................10 1.1. Những khái niệm cơ bản.............................................................................................................10 1.1.1. Làng nghề, đặc điểm của làng nghề................................................................................10 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề.............13 1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về phát triển làng nghề...........................16 1.2.1.Nhà nước định hướng cho phát triển làng nghề........................................................16 1.2.2.Hỗ trợ cho phát triển làng nghề ...........................................................................................19 1.2.3.Bảo đảm cho phát triển làng nghề tuân thủ các chính sách, pháp luật của Nhà nước..........................................................................................................................................................20 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề............................................21 1.3.1.Hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển làng nghề..........21 1.3.2.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về làng nghề............................................23 1.3.3.Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực quản lý nhà nước về phát triển làng nghề......................................................................................................................................................................23 1.3.4.Thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề..............................................24 1.3.5.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển làng nghề ..............................................................................................................25 1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Quảng Điền . 25 1.4.1.Kinhnghiệm của một số địaphương ....................................................... 25
  • 5. 1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.........31 Tiểu kết chương 1........................................................................................................................................33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................................................................................................................................................................34 2.1. Khái quát chung..................................................................................................................................34 2.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................................................................34 2.1.2.Thực trạng làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền........................................45 2.2.Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền............................................................................................................................59 2.2.1.Quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện......................................................................59 2.2.2.Bố trí bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về phát triển làng nghề......................................................................................................................................................................62 2.2.3.Thu hút và hỗ trợ nguồn kinh phí cho phát triển làng nghề..............................63 2.2.4.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong lĩnh vực làng nghề ................................................................................................................................................69 2.3.Đánh giá chung.....................................................................................................................................70 2.3.1.Kết quả và nguyên nhân............................................................................................................70 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................................74 Tiểu kết chương 2........................................................................................................................................77 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.................................................................................78 3.1.Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................78 3.1.1.Gắn phát triển làng nghề với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.........78 3.1.2.Gắn phát triển làng nghề trên địa bàn huyện với phát triển làng nghề
  • 6. trong tỉnh, trong vùng...............................................................................................................................80
  • 7. 3.1.3.Ưu tiên nguồn lực cho phát triển làng nghề truyền thống..................................81 3.2.Giải pháp...................................................................................................................................................83 3.2.1.Hoàn thiện pháp luật về phát triển làng nghề.............................................................83 3.2.2.Quy hoạch tạo điều kiện để phát triển làng nghề.....................................................83 3.2.3.Nâng cao trách nhiệm của ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về phát triển làng nghề........................................................86 3.2.4.Thu hút các nguồn lực trên địa bàn cho phát triển làng nghề..........................87 3.2.5.Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền thống....................92 3.2.6.Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực làng nghề ................................................................................................................................................................................93 Tiểu kết chương 3........................................................................................................................................95 KẾT LUẬN................................................................................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................99
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN Doanh nghiệp HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - xã hội LN Làng nghề LNTT Làng nghề truyền thống N&LNTT Nghề và làng nghề truyền thống NTM Nông thôn mới SXKD Sản xuất kinh doanh TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XK Xuất khẩu QLNN Quản lý nhà nước
  • 9. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm ........................................ 38 Bảng 2.2. Quy mô nền kinh tế qua các năm.................................................................. 39 Bảng 2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................... 40 Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội huyện Quảng Điền so toàn tỉnh Thừa Thiên Huế...................................................................................................................................... 43 Bảng 2.5. Số làng nghề, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Quảng Điền........................................................................................................................ 49 Bảng 2.6. Số lao động làm trong 4 làng nghề được công nhận................................... 55 Bảng 2.7. Hoạt động khuyến công qua các năm........................................................... 64 Bảng 3.1. Quy hoạch phát triển làng nghề huyện Quảng Điền đến năm 2020 ........ 84
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với phát triển nông nghiệp và các làng nghề (LN). Đây là một trong những nét đặc trưng về truyền thống kinh tế- văn hoá xã hội của nông thôn Việt Nam. Sự phát triển kinh tế LN gắn liền với ngành nghề truyền thống, với trung tâm cụm xã có hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và dịch vụ phi nông nghiệp. Đặc điểm của các cơ sở sản xuất ở làng nghề là có vốn đầu tư không lớn, nhưng giá trị làm ra không nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. Kết cấu hạ tầng làng nghề không đòi hỏi cao như các ngành công nghiệp hiện đại, các khu công nghiệp tập trung. Những nơi không thuận lợi trong việc phát triển công nghiệp quy mô lớn thì có thể phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn. Việc quản lý cơ sở làng nghề không phức tạp, phù hợp trình độ của chủ hộ, chủ doanh nghiệp xuất thân là nông dân. Tiềm năng về lao động tuy hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kiến thức về thị trường, nhưng lực lượng lao động nông thôn có những mặt mạnh cơ bản. Nguồn nguyên liệu sẵn có trong nông thôn trước hết là sản phẩm từ nông lâm ngư nghiệp, các nguyên liệu phi nông nghiệp khác. Có nhiều nghề và làng nghề truyền thống bước đầu đã thích ứng nhanh với cơ chế thị trường để phát triển. Các LN là một thực thể kinh tế ở nông thôn, là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại, là một bộ phận quan trọng trong công cuộc CNH, HĐH nông thôn. Việc đẩy mạnh sự phát triển của các LN nói riêng và các ngành nghề nông thôn nói chung có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, đa dạng hóa kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình đô thị hóa; và góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc....Tuy nhiên sự phát triển của LN, do những yếu tố khách quan và chủ quan tác động, đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Có nhiều LN tồn tại và phát triển mạnh, có những ảnh hưởng tích cực đến kinh tế nông thôn trong khu vực và có những ảnh hưởng tốt đến cả những khu vực lân cận, tạo nên các cụm LN và hình thành sự phân công chuyên môn hoá. Lại có 1
  • 11. những LN gặp nhiều khó khăn thậm chí bị mai một. Vì vậy, việc thúc đẩy và khôi phục phát triển LN trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, là việc làm phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước. Quảng Điền là huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế khoảng 10-15km. Toàn huyện có 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 16.304,54 ha, dân số 86.792 người (theo Niên giám thống kê 2015). Vốn là một huyện từ xưa có nhiều ngành thủ công truyền thống, tuy có một số nghề ngày nay đã mai một (như trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa....) nhưng có một số nghề vẫn tồn tại và phát triển như đan lát ở Bao La, Thủy Lập, bún ở Ô Sa, mộc nề vùng Sịa, Tây Ba, trồng rau màu ở Thành Trung....Các ngành nghề này cùng với một số ngành nghề khác đã có thời gian phát triển khá mạnh vừa góp phần làm phong phú thêm các hoạt động sản xuất ở nông thôn vừa tạo nên sự đa dạng về sản phẩm, hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội. Đặc biệt nhiều làng nghề đã trở thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn du khách. Với tầm quan trọng đó, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ phát triển ngành nghề TTCN và các làng nghề. Trên cơ sở các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các cấp, ngành xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển tại địa phương về ngành nghề TTCN và các làng nghề. Các chính sách nhà nước hỗ trợ khuyến khích phát triển nghề và làng nghề đã có những tác động, mang lại kết quả tích cực cho việc khôi phục, phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn huyện nhờ đó, đến nay đã có 04 làng nghề được công nhận; đã hình thành được các hợp tác xã, doanh nghiệp đóng vai trò là điểm khởi đầu để thúc đẩy phát triển các nghề, làng nghề như: HTX mây tre Bao La (xã Quảng Phú), HTX mây tre đan Thuỷ Lập (xã Quảng Lợi),.... Nhìn chung, chính sách của nhà nước đã có những tác động tích cực, thúc đẩy phát triển sản xuất ở các làng nghề phát triển thuận lợi, nhờ đó ngành nghề và sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng hơn, đời sống và việc làm của người lao động trong làng nghề ngày càng được ổn định hơn; bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới góp phần tích cực cải thiện đời sống của cư dân nông thôn cả vật chất và tinh thần. 2
  • 12. Tuy nhiên trong quá trình phát triển nghề và LN vẫn mang tính tự phát, manh mún, một số cơ sở còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa tìm tòi phát triển sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, giá trị sản xuất còn thấp. Nhiều cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra, nhưng chưa được thực hiện đồng bộ và triệt để, chưa thực sự thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, nhất là công tác quy hoạch, giao đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề, vốn tín dụng, đào tạo,... Nhận thức về phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chưa đầy đủ. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm chỉ đạo, thiếu các biện pháp cụ thể, tạo điều kiện cho tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn phát triển. Việc triển khai thuê mặt bằng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng mặt hàng, thu hút thêm lao động thường thiếu thông tin và sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Công tác quản lý nhà nước đối với tiểu thủ công nghiệp và làng nghề còn hạn chế; sự phân công, phân cấp quản lý chưa rõ ràng, còn chồng chéo; sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cấp ủy, chính quyền địa phương và các đoàn thể chưa chặt chẽ, chưa thực sự quan tâm giải quyết các khó khăn, tạo thuận lợi cho làng nghề phát triển. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, cũng như công tác thông tin, tư vấn, thị trường,... còn nhiều hạn chế. Hầu hết các làng nghề không có vùng nguyên liệu ổn định dẫn đến sản lượng và chất lượng sản phẩm được tạo ra chứa đựng yếu tố không ổn định. Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng các làng nghề còn hạn hẹp. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề vẫn khó tiếp cận các yếu tố đầu vào như: vốn tín dụng, đất đai, khoa học và công nghệ,... Hệ thống thông tin, dự báo thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu; thiếu kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tiếp cận thị trường tiêu thụ hàng hóa. Nhiều cơ sở sản xuất ở làng nghề chưa quan tâm đúng mức đến cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nên không tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Để nghề và LN phát huy thế mạnh, theo hướng vừa mở rộng quy mô vừa nâng 3
  • 13. cao năng lực sản xuất của các hộ trong làng nghề theo hướng phát triển nhiều loại hình tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết. Sản phẩm của các làng nghề ngày càng tinh xảo, độc đáo đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và mở rộng được thị trường xuất khẩu. Gắn sản xuất của làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống và các loại hình dịch vụ khác để phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội của huyện thì chúng ta cần có những giải pháp phát triển rõ ràng cho các LN. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sỹ quản lý công, mã số 60 34 04 03. 2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài luận văn Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan mật thiết đến đề tài luận văn: - Tác giả Phan Văn Tú (2011) nghiên cứu về: “Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, đại học Đà Nẵng. Tác giả tập trung nghiên cứu các lý thuyết về làng nghề, phân loại và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề cũng như kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương trên cả nước, từ đó nghiên cứu thực trạng phát triển các làng nghề ở thành phố Hội An và đề xuất các giải pháp để phát triển các làng nghề này. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là thu thập thực tế tại làng nghề, thống kê, tổng hợp kết hợp với chi tiết hóa, đối chiếu và so sánh để đưa ra kết luận. Luận văn chỉ ra rằng phát triển làng nghề ở Hội An hiện nay còn thiếu tính bền vững, hiệu quả kinh tế xã hội còn thấp, cần thiết phải có sự quan tâm, đầu tư của cơ quan nhà nước và các tổ chức doanh nghiệp. - Tác giả Nguyễn Thị Huệ (2012) nghiên cứu về: “Phát triển du lịch làng nghề của tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sỹ, đại học khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội. Các lý thuyết được nghiên cứu bao gồm các lý thuyết tổng quan về du lịch, làng nghề và phát triển du lịch làng nghề. Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp và khảo sát thực tiễn, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương về số lượng khách du lịch, công tác quản lý, hệ thống sản phẩm làng nghề, khả năng liên kết giữa các làng 4
  • 14. nghề với công ty du lịch cũng như những mặt hạn chế tồn tại của các làng nghề. Kết luận đưa ra là phát triển du lịch làng nghề ở tỉnh Hải Dương cần có sự liên kết giữa các công ty lữ hành và các làng nghề truyền thống trên địa bàn và sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan quản lý đối với công tác quy hoạch làng nghề và đào tạo kỹ năng du lịch cho người dân địa phương. - Tác giả Nguyễn Thanh Huyền (2012) nghiên cứu về “ Xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề phục vụ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ, đại học Khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn này nghiên cứu các lý thuyết về du lịch làng nghề truyền thống, vai trò, đặc điểm của loại hình du lịch truyền thống và tầm quan trọng của việc khôi phục, giữ gìn, phát triển du lịch làng nghề. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp và các phiếu điều tra phỏng vấn để rút ra kết luận: “Vĩnh Phúc là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát triển sản phẩm du lịch làng nghề tuy nhiên việc phát triển loại hình du lịch này còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư, thiếu trang thiết bị, thiếu diện tích sản xuất. Do đó cần có những chính sách và biện pháp đúng đắn để biến tiềm năng thành giá trị kinh tế, đóng góp tích cực vào mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh”. 9 - Tác giả Vũ Thị Thúy (2010) nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc Ninh”, luận văn thạc sỹ, đại học Khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về làng nghề, du lịch làng nghề và những điều kiện phát triển du lịch làng nghề ở làng gốm Phù Lãng. Tác giả cũng đã tiến hành khảo sát thực tế quy trình sản xuất gốm, các tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất phục vụ du lịch đồng thời kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo khoa học để chỉ ra rằng làng gốm Phù Lãng là một địa danh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, trong tương lai không xa cần có những kế hoạch và quy hoạch cụ thể để thu hút du khách đến tham quan. - Tác giả Nguyễn Thị Loan (2012) với đề tài “ Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng 5
  • 15. đệm vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ, trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn trên đi sâu vào nghiên cứu các lý thuyết về du lịch, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong phát triển kinh tế địa phương. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là khảo sát thực tế kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ đó rút ra kết luận: “Trong những năm gần đây, ở nhiều địa phương của tỉnh đã bước đầu xây dưng các mô hình làng nghề và khu du lịch sinh thái gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên do những hạn chế về quản lý, vốn, đào tạo mà các mô hình này vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả kinh tế, xã hội như mong muốn. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp, ban ngành trong tỉnh cần có các giải pháp cụ thể mang tính chiến lược để nâng cao hiệu quả của các mô hình này, hướng tới phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững”15 - Tác giả Trần Thị Minh Nguyệt (2008) nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước với phát triển nghề và làng nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ, trường đại học Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về nghề truyền thống, làng nghề, vai trò của làng nghề với kinh tế, văn hoá, xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu từ các báo cáo khoa học, tạp chí kết hợp với khảo sát thực tế, luận văn đã chỉ ra được những mặt thành công và hạn chế trong việc phát triển nghề và làng nghề Hà Tây trong giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới. - Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế (tái bản), trường đại học kinh tế quốc dân. Đây là giáo trình nghiên cứu về các vấn đề QLNN về kinh tế nói chung trong đó có đề cập đến các phương pháp, công cụ của QLNN, bộ máy tổ chức QLNN và cán bộ QLNN. Những công trình nghiên cứu trên đây tập trung về các khía cạnh phát triển làng nghề, nghề truyền thống, phát triển du lịch làng nghề, xây dựng khu du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương khác nhau trên cả nước trong khoảng thời gian 2008 – 2012. Thông qua các phương pháp chính là thu thập 6
  • 16. và xử lý dữ liệu, các nghiên cứu trên đã chỉ ra được những mặt thành công và những khó khăn trong công tác phát triển sản phẩm truyền thống, phát triển làng nghề và quy hoạch du lịch làng nghề đồng thời đề xuất các hướng giải pháp trong thời gian tới. Kế thừa những lý thuyết tổng quan đã nghiên cứu ở trên, luận văn của tôi đi sâu phân tích về tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước, quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát đối với phát triển làng nghề…, từ đó, rút ra được những thành công và hạn chế đối với phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển làng nghề để đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề; + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; + Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng nghề. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm phát triển các cơ sở sản xuất TTCN, một số làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
  • 17. + Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; + Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền từ năm 2011 đến 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, phát triển làng nghề. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh. 6. Ý nghĩa lýluận và thực tiễncủa luận văn - Ý nghĩa lý luận + Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề; + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn cụ thể: huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra được kết quả, hạn chế và nguyên nhân. - Ý nghĩa thực tiễn + Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; + Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào đạo; cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định chính sách công. 8
  • 18. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung và phần kết thúc. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển làng nghề Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 9
  • 19. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Làng nghề, đặc điểm của làng nghề 1.1.1.1. Khái niệm làng nghề Trong những năm qua, có nhiều tác giả nghiên cứu về LN, LNTT và tiếp cận nó ở các góc độ khác nhau, cụ thể: Có quan điểm cho rằng, LN là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều làm nghề và lấy nó làm nghề sinh sống chủ yếu. Theo quan điểm này, hiện nay ở nước ta không có nhiều LN. Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “LN là làng mà tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác (đan lát...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có Phường, có ông Trùm, ông Phó cả... có quy trình công nghệ nhất định, dân cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công” [33, tr27]. Quan niệm này phần nhiều chỉ đề cập đến các LN truyền thống, tồn tại lâu dài trong lịch sử, còn các LN mới hình thành chưa được đề cập đến. Trong công trình “Bảo tồn và phát triển LN trong quá trình CNH" tác giả TS.Dương Bá Phượng cho rằng: “LN là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [20, tr13]. Tác giả Mai Thế Hởn quan điểm “LN là làng ở nông thôn, có một hay một số nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp để sản xuất độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của làng” [10, tr8]. Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn thì “LN là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, 10
  • 20. làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.” [3-tr1]. Từ quan điểm tiếp cận của các tác giả Dương Bá Phượng, Mai Thế Hởn và Thông tư 116, chúng ta thấy LN bao gồm hai thành tố chính là làng và nghề: - Làng là một tổ chức nông thôn ở nước ta, là sản phẩm tự nhiên phát sinh từ quá trình định cư và cộng cư của cộng đồng người, ở đó họ sống, làm việc, thể hiện mối ứng xử văn hóa với thiên nhiên, xã hội. Làng được tổ chức theo khu dân cư, huyết thống, dòng họ và theo cơ cấu hành chính.... - Nghề được phát triển dần theo sự phát triển của đất nước. Lúc đầu các nghề thủ công được các gia đình ở nông thôn quan niệm là nghề phụ chỉ làm khi nông nhàn. Nhưng sau đó, số người làm nghề thủ công ngày càng nhiều, tách rời khỏi nông nghiệp và họ sinh sống chính bằng thu nhập từ nghề đó ngay tại vùng nông thôn. Ngày nay bên cạnh các nghề thủ công còn có các nghề liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ở nông thôn. Tóm lại, khái niệm làng nghề cần được hiểu là một cụm dân cư sinh sống trong một làng (thôn, tương đương thôn) thuộc các xã, phường, thị trấn, có hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở trong làng, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương sản xuất và kinh doanh một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của một bộ phận người dân trong làng (những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông). 1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề - Thứ nhất, việc sản xuất kinh doanh của các làng nghề gắn liền với hộ gia đình và nông nghiệp nông thôn. Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng xã, trong đó bao gồm cả yếu tố dòng họ. Làng nghề ở nước ta gắn liền với các vùng nông nghiệp và người nông dân làm nghề thủ công để giải quyết hợp lý sức lao 11
  • 21. động dư thừa được cơ cấu theo đặc trưng nông nghiệp là mùa vụ. Mặt khác, từ sản phẩm, chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nông nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản ánh được tính chuyên dụng và sinh hoạt cộng đồng của cư dân nông nghiệp trên các sản phẩm đó. Nhìn vào những nghề thủ công nổi tiếng của nước ta như nghề gốm, nghề đan lát, nghề chạm khắc gỗ, nghề gò đúc đồng, nghề làm giấy, nghề làm tranh, nghề kim hoàn hay làm nón, dệt vải... chúng ta thấy mỗi nghề gắn liền với một cộng đồng cư dân được cư trú ổn định trong quy mô làng xã. Nét đặc trưng này không chỉ phản ánh sự phong phú đa dạng của làng nghề trong hệ thống cấu trúc làng xã Việt Nam. Tóm lại, đặc điểm này cho chúng ta nhận dạng các giá trị văn hoá đặc biệt là văn hoá phi vật thể từ nguồn gốc và đặc trưng xã hội nông nghiệp sản xuất mùa vụ, cơ cấu qui mô thông qua chế độ làng xã Việt Nam. - Thứ hai, sản phẩm của làng nghề mang đậm yếu tố văn hóa truyền thống của dân tộc. Làng nghề Việt Nam không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa "nghề" với "nghiệp" mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Như vậy, ở làng nghề ngoài yếu tố sản xuất còn mang rất đậm yếu tố văn hoá và phần nào còn có những yếu tố tâm linh phù hợp. Bởi làng nghề ngoài phạm vi đơn vị sản xuất và khái niệm đơn vị hành chính còn có đặc trưng riêng biệt là tính cộng đồng cư trú, cộng đồng lợi ích và cộng cảm rất cao. - Thứ ba, việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề nhỏ lẻ, manh mún. Đặc điểm phổ biến của các làng nghề trong nông thôn là mỗi hộ gia đình là một cơ sở sản xuất gắn liền với nhà ở, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Trừ một số ngành nghề như rèn và sản xuất đồ gia dụng, mộc mỹ nghệ các hộ có sử dụng thêm một số máy móc thiết bị và có xây dựng thêm một phần nhà xưởng để phục vụ sản xuất nhưng không lớn mang tính chất nhà tạm. Như vậy cơ sở vật chất của các đơn vị sản xuất trong làng nghề quá thô sơ lạc hậu, vẫn là sản xuất nhỏ, chủ yếu là lao động thủ công, năng suất lao động thấp, nặng tính tự sản tự tiêu,… - Thứ tư, đặc điểm về kỹ thuật sản xuất. Có thể nói việc ứng dụng các tiến bộ 12
  • 22. kỹ thuật mới trong các làng nghề chênh lệch nhau rất lớn tùy theo đặc điểm nghề nghiệp. Có những ngành nghề chủ yếu sử dụng lao động thủ công không có công đoạn nào sử dụng máy móc cả như nghề sản xuất nón lá, thêu sản phẩm truyền thống, chế biến nước mắm, … Một số ngành nghề gần đây nhờ có điện lưới về nông thôn đã áp dụng một số công đoạn cơ giới hóa để vừa giảm bớt sức lao động vừa tăng năng suất như nghề sản xuất bún, mộc mỹ nghệ và cao cấp, sản xuất hàng ngũ kim gia dụng, Đặc biệt đáng quan tâm là hầu hết các cơ sở sản xuất trong các làng nghề đều thiếu các thiết bị, phương tiện và biện pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm. Nhiều công đoạn sản xuất chưa được nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mở rộng thị trường như ngâm tẩm, sấy nguyên liệu cho sản phẩm tre nứa, sản phẩm gỗ rừng trồng đảm bảo chất lượng, hoặc nghiên cứu giảm tiêu hao nguyên liệu cho các sản phẩm đúc đồng thủ công mỹ nghệ,… Trong mỗi làng nghề chủng loại máy móc của từng hộ sản xuất cũng khác nhau rất nhiều về mẫu mã lẫn tính năng. Việc áp dụng các kỹ thuật mới vào các công đoạn sản xuất còn tự phát, tùy tiện, chưa đồng bộ nên chưa tạo được sự chuyển biến cơ bản về công nghệ sản xuất trong các làng nghề. Do đó việc sản xuất trong một số làng nghề mặc dù đã có sự tham gia của máy móc, kỹ thuật mới nhưng vẫn còn manh múm, nhỏ lẽ, chất lượng không đều, hạn chế hiệu quả đầu tư,… 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề 1.1.2.1. Khái niệm - Quản lý nhà nước Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng 13
  • 23. quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. - Phát triển LN Phát triển là việc nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển làng nghề là sự tăng lên về quy mô và phải đảm bảo hiệu quả sản xuất của các làng nghề. Sự tăng lên về quy mô được hiểu là sự mở rộng về sản xuất của từng làng nghề và số lượng làng nghề được tăng lên theo thời gian và không gian (làng nghề mới), trong đó làng nghề cũ được cũng cố, làng nghề mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của làng nghề không ngừng được tăng lên, nó sẽ thể hiện sự tăng trưởng của làng nghề. - Quản lý nhà nước về phát triển LN Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề là việc áp dụng hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề địa phương phát triển đúng theo đúng định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế. 1.1.2.2.Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề - Thứ nhất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Trong quá trình phát triển, các nghề và làng nghề đã 14
  • 24. có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang các ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Xét trên góc độ phân công lao động xã hội thì các nghề và làng nghề đã có tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp. - Thứ hai, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Phát triển toàn diện kinh tế -xã hội nông thôn, tạo việc làm, nâng cao đời sống cho dân cư nông thôn là vấn đề trọng tâm hiện nay. Do đó để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều mặt, nhiều vấn đề trong đó việc phát triển nghề và làng nghề giữ một vai trò quan trọng. Bởi lẽ phát triển nghề và làng nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, giảm được thời gian nông nhàn, góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội ở vùng đó. - Thứ ba, thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế di dân tự do. Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, đa phần các làng nghề truyền thống và làng nghề TTCN không đòi hỏi vốn đầu tư lớn; bởi rất nhiều nghề chỉ cần một số công cụ thủ công, thô sơ do người thợ thủ công tự sản xuất được hoặc đặt mua với số vốn nhỏ. Hơn nữa đặc điểm sản xuất trong các làng nghề là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của các gia đình. Với mức đầu tư không lớn, đây là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thứ tư, đa dạng hóa kinh tế nông thôn và thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung chủ yếu của CNH nông thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng hóa nông thôn phát triển, tạo ra chuyển biến mới về chất, góp phần phát triển kinh tế -xã hội nông thôn. Vì vậy phát triển nghề và làng nghề trong nông thôn là một trong những 15
  • 25. giải pháp quan trọng để thực hiện quá trình trên và kích thích sự ra đời và phát triển các ngành nghề dịch vụ, thương mại, vận tải, thông tin, liên lạc,… - Thứ năm, cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới. Việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở ổn định việc làm và nâng cao thu nhập. Ở những vùng nông thôn có nghề và làng nghề phát triển đều thể hiện sự giàu có hơn hẳn vùng thuần nông. - Thứ sáu, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc. Lịch sử làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển văn hóa của dân tộc, nó vừa là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy vừa là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. 1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về phát triểnlàng nghề 1.2.1.Nhà nước định hướng cho phát triển làng nghề a. Trung ương (Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các bộ) Theo Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Nghị đinh 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn quy định: Bộ Công thương là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương; bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn của cả nước và quy định nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề truyền thống, LN và LNTT. Ngoài ra các bộ như Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa-Thông tin, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Giao thông, Ngân hàng nhà nước Việt Nam… trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, tùy thuộc vào lĩnh vực liên quan như: TTCN, kỹ thuật - công nghệ, tín dụng, bảo vệ môi trường, điện, giao thông, xúc tiến thương mại…có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà nước và hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện. b. UBND cấp tỉnh UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển LN với các nội dung chủ yếu là: 16
  • 26. - Bảo tồn và phát triển LN: bảo tồn, phát triển LNTT; phát triển LN gắn với du lịch và phát triển LNM. - Quyết định công nhận nghề truyền thống, LN, LNTT trên địa bàn. - Tổ chức thực hiện việc đăng ký và giám sát chất lượng sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm. - Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, có cơ chế hỗ trợ các dự án bảo tồn, phát triển LN trên địa bàn ngoài kinh phí hỗ trợ của Trung ương; hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá, có chính sách bảo hộ sở hữu thương hiệu. - UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa phương; quyết định hình thức hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho các nội dung hoạt động khuyến công theo quy định; bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương theo các quy định; xây dựng, trình bộ Công thương tổng hợp các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia; tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn địa phương; quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công của địa phương. - Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung: xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; quy định cụ thể mức chi phí đào tạo cho từng nghề đào tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Ngoài mức hỗ 17
  • 27. trợ của Trung ương, các địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ bổ sung cho người học. Trên cơ sở chực năng nhiệm vụ được giao, các Sở giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực phát triển LN, cụ thể là: - Sở Công thương là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương; tổ chức, hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề truyền thống và nghề mới, tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát liên doanh, liên kết hợp tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp; tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án, chương trình, chính sách để phát triển ngành, nghề, LN thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch KT-XH trên địa bàn; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, LN nông thôn trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, LN nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; bảo tồn và phát triển LN; công nhận LN; - Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa-Thông tin, Tài nguyên và Môi trường, Lao động-Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng nhà nước Việt Nam… trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, tùy thuộc vào lĩnh vực liên quan như: Đào tạo nghề nông thôn, kỹ thuật-công nghệ, tín dụng, bảo vệ môi trường, điện, giao thông, xúc tiến thương mại…có trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước và hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện. c. UBND cấp huyện UBND cấp huyện định hướng, quy hoạch phát triển các ngành nghề, LN phù 18
  • 28. hợp với điều kiện, thực tế trên địa bàn huyện, quy hoạch vùng nguyên liệu, quy hoạch các cụm, điểm phát triển TTCN. Hàng năm: xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn nhằm khai thác, phát huy ngành nghề lợi thế của địa phương gắn với bảo vệ môi trường; phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện các chính sách của nhà nước về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn; chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với UBND cấp xã xem xét các làng đủ tiêu chí, tổng hợp đề nghị cấp thẩm quyền công nhận nghề truyền thống, LN, LNTT. d. UBND cấp xã Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với nghề truyền thống, LN, LNTT trên địa bàn: xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, LN, LNTT theo quy định; hướng dẫn các LN, LNTT chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. UBND các cấp căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tổng thể, định hướng phát triển ngành nghề nông thôn đã được phê duyệt, lập quy hoạch xây dựng LN, cụm cơ sở ngành nghề phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường, gắn sản xuất với tiêu thụ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 1.2.2.Hỗ trợ cho phát triển làng nghề - Thứ nhất, về vốn. Đây là nguồn lực quan trọng của quá trình SXKD. Các LN muốn đầu tư phát triển, mở rộng cơ sở sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường v.v… đều phải cần đến nhu cầu vốn. Vốn nhiều hay ít do nhu cầu quy mô, đặc điểm sản xuất sản phẩm các ngành nghề ở từng LN. Ngày nay các LN đang phát triển theo xu thế hiện đại, đa dạng, chuyên môn hoá, sản phẩm hàng loạt… thì nhu cầu về vốn là rất lớn. Sự đáp ứng về vốn có một ý nghĩa quyết định cho sự hội nhập, cạnh tranh và phát triển của các LN. - Thứ hai, về chính sách. Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với quá trình đổi mới chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước có những tác động to lớn có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển KT-XH nói chung và các LN nói 19
  • 29. riêng. Sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt động SXKD trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu, mà các công cụ quan trọng nhất là các chính sách, đặc biệt là các chính sách kinh tế. Các chính sách này có vai trò trong việc hoạch định, hỗ trợ LN phát triển, tạo môi trường SXKD cho sự phát triển của LN. - Thứ ba, về điều kiện tự nhiên, yếu tố truyền thống + Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là những nguồn lực và là cơ sở của lợi thế so sánh của mỗi vùng, miền nói chung và các LN nói riêng. Các nhân tố này có thể trở thành điều kiện để hình thành và phát triển LN, cũng có thể là đối tượng lao động để các LN khai thác và chế biến. Vị trí địa lý thuận lợi cũng sẽ tạo cho sự giao lưu kinh tế, mở rộng hợp tác, hội nhập kinh tế, phát triển thị trường… tạo điều kiện cho các LN phát triển. + Yếu tố truyền thống: Yếu tố này cũng có vai trò ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển LN. Trong các LNTT các nghệ nhân, thợ cả có tay nghề cao là những hạt nhân để bảo tồn duy trì và phát triển LN. Những nét độc đáo của sản phẩm truyền thống gắn với đặc trưng văn hoá của từng LN là những giá trị vô hình tạo nên sự tồn tại phát triển của các LN. Những luật lệ, quy ước, phong tục tập quán của các LN cũng tạo ra những phong cách riêng về đạo đức nghề nghiệp và cũng có khi thúc đẩy LN và cũng có thể kìm hãm sự phát triển các LN. Những yếu tố truyền thống phải được kết hợp chặt chẽ với việc tiếp thu những yếu tố mới, đặc biệt là về khoa học công nghệ, thị trường hội nhập và cạnh tranh… để các LN và sản phẩm của nó vừa giữ được bản sắc văn hoá dân tộc vừa được xã hội, thị trường tiếp nhận và thúc đẩy phát triển. 1.2.3.Bảo đảm cho phát triển làng nghề tuân thủ các chính sách, pháp luật của Nhà nước Việc phát triển của các làng nghề phụ thuộc rất lớn vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước thông qua ban hành, thực thi các chủ trương, chính sách và pháp luật; phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan về phát triển TTCN. Với các chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn, Nhà nước công nhận về pháp lý sự tồn tại, phát triển, vai trò tác dụng tích cực lâu dài của các thành phần kinh 20
  • 30. tế cá thể, kinh tế tư doanh trong nền kinh tế quốc dân sẽ giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác tiềm năng, khôi phục, mở ra nhiều nghề mới, cơ sở sản xuất được cải tạo, được tổ chức sản xuất, quản lý theo hướng hiện đại thúc đẩy sản xuất trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, các làng nghề nói riêng phát triển. Thực tế, kinh tế Việt Nam những năm qua, nhất là từ khi đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN; chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần được cụ thể hoá bằng chính sách và pháp luật; nền sản xuất công nghiệp nói chung, làng nghề đã phát triển tích cực; đóng góp phần quan trọng trong CNH, HĐH kinh tế đất nước. 1.3. Nội dung quản lýnhà nƣớc về phát triểnlàng nghề 1.3.1.Hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển làng nghề - Thứ nhất: Quy hoạch Để tạo điều kiện, khuyến khích, khôi phục và phát triển LN đi đúng hướng, ngày càng đưa lại hiệu quả KT-XH cao hơn. Việc Quy hoạch phát triển LN là việc làm cần thiết giúp cho địa phương định hướng rõ hướng phát triển như làng này phát triển nghề gì, xã này có bao nhiêu LN và LN gì, những LNTT nào cần bảo tồn để phát triển…Đồng thời xác định mục tiêu để phát triển là khôi phục và khuyến khích phát triển LN một cách bền vững, gắn với quá trình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp - nông thôn và xây dựng NTM trong thời kỳ đổi mới đất nước.. - Thứ hai: Quy hoạch phát triển các nhóm nghề, loại sản phẩm Trên cơ sở thực tế ở địa phương về những tiềm năng, lợi thế về nguyên liệu, lao động, vị trí địa lý và nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chúng ta phải định hướng nên phát triển những ngành nghề gì cho phù hợp, ví dụ như: Quy hoạch phát triển ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản; quy hoạch phát triển ngành nghề khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; quy hoạch phát triển ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan; quy hoạch phát triển ngành nghề sản xuất kim loại, cơ khí nhỏ; quy hoạch phát triển ngành nghề gây, trồng, kinh doanh sinh vật cảnh; quy hoạch phát triển ngành dịch vụ nông thôn… 21
  • 31. -Thứ ba: Môi trường làng nghề LN là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Đa số LN đã trải qua lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên ô nhiễm môi trường LN là nguyên nhân gây ra các dịch bệnh cho người dân đang lao động và sinh sống tại chính LN. Tỷ lệ người mắc bệnh tại các LN đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, tập trung vào một số bệnh, như: các bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp, tiêu hóa, thần kinh, bệnh phụ khoa và các bệnh về mắt… Đặc biệt, tỉ lệ người mắc bệnh ung thư tương đối cao ở một số LN. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi thọ trung bình của người dân tại các LN ngày càng giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc và thấp hơn từ 5 đến 10 năm so với làng không làm nghề. Ô nhiễm môi trường LN còn gây ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động phát triển KT-XH của chính LN đó, gây ra những tổn thất kinh tế không nhỏ và dẫn đến những xung đột môi trường trong cộng đồng. Trước thực trạng trên, bảo vệ môi trường LN là vấn đề được quan tâm của cả xã hội. Nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đã ban hành đề cập đến vấn đề này, như: Nghị quyết 41/NQ-TW năm 2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 định hướng đến năm 2020; Luật bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản, như: Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số 113/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn… Do vậy việc quản lý nhà nước về môi trường LN là vấn đề cần thiết. -Thứ tư: Mặt bằng sản xuất Trên cơ sở quy hoạch các LN, quy hoạch các ngành nghề ở nông thôn và căn cứ thực trạng về ô nhiểm môi trường ở các LN, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp quy hoạch xây dựng LN, cụm cơ sở ngành nghề phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất tách rời khu dân cư đúng theo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và quy hoạch sử sụng đất của địa phương. 22
  • 32. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các khu công nghiệp, cum công nghiệp, điểm công nghiệp tập trung và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của phát luật về đất đai; các cơ sở sản xuất khi di dời vào các cụm, điểm công nghiệp tập trung phải chấp hành những quy định của Nhà nước về đất đai. -Thứ năm: Nhãn mác, mẫu mã, an toàn thực phẩm Đây là những nội dung cần phải có sự quản lý, giám sát của Nhà nước để bảo vệ cho người tiêu dùng. 1.3.2.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về làng nghề - Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn (2006), thôngtư 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP; - Chính phủ (2006), Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 về phát triển và quản lý các dự án ngành nghề nông thôn; - Chính phủ (2008), Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; 1.3.3.Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực quản lý nhà nước về phát triển làng nghề Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ chức QLNN tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực kinh tế. Bộ máy này được quản lý từ cấp Sở trực thuộc tỉnh tới phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ UBND huyện. Tại cấp huyện, các cơ quan chuyên môn là: Phòng Kinh tế và Hạ tầng và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện 23
  • 33. chức năng QLNN thuộc lĩnh vực phát triển làng nghề. Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biênchế, công tác của UBND huyện, đồngthời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở chuyên môn. Bên cạnh đó còn có một số cơ quan có liên quan như trung tâm phát triển quỹ đất, trung tâm dạy nghề huyện, môi trường, tài chính, nông nghiệp…UBND huyện ban hành các quy chế phối hợp các cơ quan chức năng trong việc phát triển và QLNN về phát triển làng nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.3.4.Thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề Đây là nguồn lực vật chất quan trọng đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn vốn là đầu tư phát triển sản xuất, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, công nghệ…Do vậy sự phát triển thịnh vượng của làng nghề cũng phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn được hỗ trợ cũng như huy động. Trước đây trong nền kinh tế tự cấp tự túc, vốn phục vụ cho sản xuất thường nhỏ bé, vốn chủ yếu là tự có hoặc huy động từ người thân trong gia đình. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho phát triển làng nghề để đầu tư đổi mới công nghệ, đưa thiết bị, máy móc vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý để thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề như: Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về thi hành một số điều của Luật hợp tác xã; Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ- CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Quyết định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí kinh tế đối với hoạt động khuyến công ( thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công). 24
  • 34. 1.3.5.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển làng nghề Việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các hoạt động của các làng nghề cần được thực hiện liên tục và thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót và kịp thời xử lý những vi phạm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Hoạt động kiểm tra, giám sát có thể diễn ra định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc vào đối tượng và nội dung kiểm tra. Trong hoạt động kiểm tra, giám sát cần có sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành có liên quan cùng phối hợp thực hiện. 1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Quảng Điền Tính đến đến 31/12/2015 ở Việt Nam, số lượng làng nghề đã có trên 5000 làng nghề, trong đó tập trung nhiều ở một số địa phương như: Hà nội 1.350; Thanh Hóa 472; Nghệ An 384; Hải Dương 300; Thái Bình 229. Một số làng nghề đã xuất hiện cách đây đến 300, 400 năm. Sau giai đoạn thăng trầm vào thập niên những năm 90 của thế kỷ XX, hiện nay các Làng nghề ở một số địa phương như Hà Tây (cũ), Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình... đã có bước khởi sắc nhất định. 1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh Tỉnh Bắc Ninh được cả nước biết đến không chỉ bởi những làn điệu quan họ mượt mà, đằm thắm mà còn là địa phương có nhiều nghề thủ công cổ truyền như: Làng nghề luyện và cán thép Đa Hội, làng mộc Đồng Kỵ, dệt, nhuộm, in hoa ở các xã Tương Giang (Từ Sơn), Hoài Thượng, Song Hồ (Thuận Thành), Cao Đức (Gia Bình), thêu ren Đại Lai (Gia Bình), Tơ tằm Nội Duệ (Tiên Du), Vọng Nguyệt (Yên Phong), gốm sứ Phù Lãng (Quế Võ)... Tuy là một tỉnh mới được tái lập (năm 1997), nhưng GDP của Bắc Ninh luôn có bước tăng trưởng cao, với nhịp độ bình quân hàng năm đạt 12,9% (riêng năm 2005 tăng 14,5%); giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng gấp nhiều lần so với trước khi tái lập tỉnh, trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của các làng nghề. 25
  • 35. Có được kết quả như trên, tỉnh Bắc Ninh đã và đang thực hiện nhiều giải pháp quan trọng như xây dựng và quản lý các cụm công nghiệp làng nghề, đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, mở rộng và phát triển đồng bộ thị trường làng nghề, nâng cao chất lượng hàng hoá của làng nghề, đào tạo phát triển nguồn nhân lực…, trong đó nổi bật là chủ trương xây dựng các khu và cụm công nghiệp làng nghề. Sau 10 năm qui hoạch xây dựng, đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã phát triển được 25 cụm công nghiệp làng nghề với diện tích mặt bằng 628ha. Cụm công nghiệp đã thu hút được 761 cơ sở sản xuất kinh doanh với diện tích đất cho thuê 197,3ha. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh 2.114 tỷ đồng và hơn 20 triệu USD. Năm 2006, giá trị công nghiệp đã đạt 3361,8 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 85,4 tỷ đồng. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề đã thu hút, sử dụng gần 15.400 lao động, chủ yếu là lao động địa phương, góp phần giải quyết tình trạng dư thừa lao động trên địa bàn hiện nay. Sự thành công bước đầu của tỉnh Bắc Ninh trong việc phát triển các làng nghề theo hướng xây dựng các khu, cụm công nghiệp đã để lại một số bài học kinh nghiệm sau: -Một là, có các chính sách ưu đãi để khuyến khích nhiều doanh nghiệp tham gia vào các cụm công nghiệp làng nghề. Mọi doanh nghiệp khi vào cụm công nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi cao nhất như: miễn tiền thuê đất trong 10 năm liên tục và giảm 5% cho những năm tiếp theo hoặc được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và được xét hỗ trợ thêm từ 10-30% giá trị đền bù thiệt hại về đất nếu có. -Hai là, xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề phù hợp với đặc điểm riêng của từng làng, từng nghề. Vì vậy, tỉnh Bắc Ninh có chủ trương chỉ thực hiện việc di dời đối với những khâu sản xuất đồng bộ, những công đoạn lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Đối với hoạt động sản xuất những chi tiết nhỏ lẻ, không ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ của cộng đồng thì vẫn được sản xuất, kinh doanh ở từng hộ gia đình nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện và tập quán lao động của người dân trong làng nghề. 26
  • 36. -Ba là, lập ra Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề để điều hành các khu, cụm công nghiệp làng nghề hoạt động có hiệu quả. Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề có nhiệm vụ giúp các cấp, các ngành, trước hết là UBND cấp xã, huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp làng nghề. Ban quản lý này là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp làng nghề, đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế - xã hội và UBND các xã có khu công nghiệp làng nghề để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp làng nghề. -Bốn là, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã lãnh đạo trực tiếp Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các ngành chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Ban quản lý các khu công nghiệp là đầu mối triển khai, thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan, trực tiếp xây dựng điều lệ quản lý các khu công nghiệp làng nghề, trực tiếp triển khai qui hoạch chi tiết, được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền quản lý trước, trong và sau khi đầu tư đối với các khu công nghiệp làng nghề. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình Cũng được mệnh danh là một trong những "đất nghề" của cả nước nhưng sau một thời gian dài rơi vào khủng hoảng, trì trệ vì mất thị trường xuất khẩu truyền thống ở các nước Đông Âu, từ 82 làng nghề, đến năm 2000 cả tỉnh Thái Bình chỉ còn 53 làng nghề hoạt động cầm chừng, chủ yếu dựa vào thị trường trong nước. Đến nay, cả tỉnh có khoảng 290 làng nghề được cấp bằng công nhận, 100% số xã, phường không nơi nào "trắng nghề". Mỗi năm, các làng nghề giải quyết việc làm cho từ 15 nghìn đến 20 nghìn lao động với thu nhập từ 600 nghìn đến hai triệu đồng/người/tháng. Sản phẩm của làng nghề chiếm khoảng 30% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Các làng nghề phát triển ổn định, trở thành những thương hiệu làng nghề nổi tiếng như thêu Minh Lãng, dệt đũi Nam Cao, dệt chiếu làng Hới, chạm 27
  • 37. bạc Ðồng Xâm, đúc đồng An Lộc... Nhiều nơi dần trở thành vùng nghề như dệt chiếu Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Ðông Hưng. Tại những làng nghề, thu nhập từ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đã dần trở thành nguồn sống chính của nhiều hộ dân. Những thành quả nói trên xuất phát từ ý chí, quyết tâm, nỗ lực, cố gắng của toàn thể Đảng bộ, chính quyền địa phương các cấp và nhân dân các làng nghề ở Thái Bình, trong đó đáng lưu ý một số biện pháp sau: -Một là, chú trọng các hoạt động khuyến công. Ngay từ năm 2001, tỉnh đã xây dựng chính sách khuyến công, lập quỹ khuyến công và xây dựng mạng lưới khuyến công. Tại mỗi xã đều có cán bộ khuyến công chuyên trách trực tiếp theo dõi hỗ trợ phát triển nghề. Thái Bình trở thành tỉnh đầu tiên trong cả nước có quỹ khuyến công và mạng lưới khuyến công viên. Trong tám năm (từ năm 2001 đến 2008), Thái Bình đã bố trí ngân sách địa phương cho công tác khuyến công là hơn 23 tỷ đồng. Để công tác khuyến công thu được hiệu quả tốt nhất, Trung tâm khuyến công của tỉnh đã tổ chức đa dạng các hoạt động như: + Thông qua doanh nghiệp đào tạo tại chỗ và bố trí việc làm cho người lao động tại chính những doanh nghiệp đó. Nhờ vậy doanh nghiệp chủ động trong việc dạy nghề và bố trí lao động. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất. Trung tâm Khuyến công Thái Bình đã phối hợp Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển của trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và trường cao đẳng Công nghiệp Nam Định tổ chức hai lớp tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng quản lý tài chính, nhân sự, marketing, kênh phân phối, nghệ thuật kinh doanh cho hơn 100 lượt cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn. + Ngoài ra, Trung tâm còn tổ chức mở lớp dạy nghề cho người lao động. Các lớp dạy khuyến công của trung tâm đều phải bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn chương trình, giáo trình phù hợp trình độ, năng lực của học viên và điều kiện, tình hình cụ thể của mỗi địa phương theo những mùa vụ khác nhau. Việc dạy cho người lao động một nghề mới phải phù hợp định hướng phát triển các ngành nghề của địa 28
  • 38. phương và doanh nghiệp, bảo đảm sau khi học xong người lao động có việc làm ngay. Điểm khác biệt trong công tác dạy nghề của Trung tâm khuyến công Thái Bình cho người nông dân trong những năm vừa qua là dạy nghề lưu động, mở lớp ngay tại địa phương có doanh nghiệp hoặc các cụm xã, giúp người đi học giảm được thời gian, chi phí đi lại, ăn nghỉ không tốn kém. -Hai là, xây dựng những doanh nghiệp đứng chân ngay trong những làng xã có nghề truyền thống. Đây là hạt nhân quan trọng cùng với chính sách khuyến công trở thành bà đỡ để phát triển nghề thông qua việc hướng nghiệp cho người lao động. Đối với những làng chưa có nghề truyền thống, tỉnh đã xây dựng một số gia đình có khả năng trở thành chủ tổ hợp làm “vệ tinh” cho doanh nghiệp và dần xây dựng phát triển chính những tổ hợp này trở thành doanh nghiệp. 1.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long là một trong những vùng đất ở phương Nam có nhiều Làng nghề truyền thống nổi tiếng như: gạch ngói, gốm sứ, chằm nón, thêu đan, dệt chiếu… mà sản phẩm đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã quyết định công nhận thêm 12 Làng nghề, nâng số làng nghề của tỉnh lên 23 làng nghề đạt tiêu chí làng nghề nông thôn. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 là 3.941,3 tỉ đồng tăng 32,78% so với năm 2007, trong đó giá trị ngành nghề nông thôn ước tính thực hiện trên 1.283 tỉ đồng, chiếm 34,58 % giá trị toàn ngành công nghiệp. Từ năm 2009 đến năm 2020, tỉnh Vĩnh Long sẽ đầu tư 13,3 tỷ đồng thực hiện đề án khôi phục và bảo tồn làng nghề, trong đó chú trọng khôi phục, mở rộng quy mô làng nghề truyền thống theo hướng hội nhập, ưu tiên hỗ trợ những ngành nghề, làng nghề có thị trường, gắn với vùng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông thôn. Việc phát triển các Làng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có bước khởi sắc như vậy là do chính quyền và nhân dân địa phương đã thực hiện các giải pháp sau: -Thứ nhất, hình thành các làng nghề gắn với vùng nguyên liệu nên đã tận dụng được các nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương và các làng nghề ven các trục giao thông nhằm thu hút lao động địa phương, giảm chi phí vận chuyển sản xuất, giải quyết việc làm cho trên 20.000 lao động ở nông thôn. 29
  • 39. -Thứ hai, người dân dựa vào các chính sách hỗ trợ phát triển để thay đổi phương thức hoạt động, đổi mới cung cách làm ăn, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chẳng hạn một số làng nghề mới phát triển như làng nghề đan thảm lục bình xã Ngãi Tứ (huyện Tam Bình), làng nghề se lõi cói, se tơ xơ dừa các xã Thanh Bình, Quới Thiện (huyện Vũng Liêm), từ lao động thủ công, dự án phát triển làng nghề nông thôn đã hỗ trợ cho vay vốn mua máy se lõi, mua dự trữ nguyên liệu, khuyến khích tổ chức lại sản xuất qua việc hình thành các tổ mua nguyên liệu, tổ sơ chế phơi sản phẩm. -Thứ ba, tìm kiếm thị trường, khai thác và tổ chức sản xuất theo hướng công nghiệp, đa dạng các mặt hàng, nhất là chất lượng và mẫu mã để tạo ra những sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương, điển hình là nghề gốm sứ. Toàn tỉnh Vĩnh Long hiện có khoảng 2.800 miệng lò của 1.326 cơ sở sản xuất gạch ngói và gốm mỹ nghệ xuất khẩu... Sản phẩm của làng nghề đã có mặt tại các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Úc và một số nước châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản… với sản lượng ngày càng tăng. Sự phát triển của nghề một phần quan trọng là do đã tạo ra được những sản phẩm mang đặc tính riêng của làng nghề, nét đặc sắc chính là ở những kiểu dáng và màu sắc - những sản phẩm gốm đất nung không men có màu đỏ hồng, xen lẫn các mảng loang trắng bạc, tạo nên sự hấp dẫn độc đáo đối với khách hàng từ nhiều nước châu Âu, châu Mỹ… -Thứ tư, cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm phát triển ngành nghề, tạo điều kiện cho người dân học tập, tham quan mô hình phát triển nghề và làng nghề ở các tỉnh khác. Chính quyền địa phương có các chính sách quy định cụ thể để khuyến khích và hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn như: ưu đãi đầu tư vốn phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho người lao động, thực hiện các cơ chế trong liên doanh, liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Bằng nguồn kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư cho phát triển, đào tạo nghề nông thôn và nguồn ngân sách địa phương, tỉnh đã đầu tư trên 02 tỷ đồng để phát triển các làng nghề nông thôn. -Thứ năm, quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là kết 30
  • 40. cấu hạ tầng ở các cụm công nghiệp làng nghề. Hàng năm, tỉnh Vĩnh Long đầu tư nguồn vốn ngân sách hỗ trợ 60% kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng và xử lý môi trường đối với các cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề thực hiện theo qui hoạch tổng thể và qui hoạch ngành nghề nông thôn. 1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Từ những kinh nghiệm về phát triển làng nghề ở một số địa phương trong nước nêu trên và của một số nước trên thế giới, có thể rút ra một số bài học để phát triển nghề, làng nghề đối với huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: -Một là, quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều quan tâm chú trọng phát triển làng nghề, coi ngành nghề nông thôn và làng nghề là một nội dung phát triển kinh tế quan trọng. Ngành nghề thủ công truyền thống cần được đổi mới và phát triển theo hướng hiện đại hóa, tăng khả năng thích nghi trong điều kiện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập của đất nước. -Hai là, muốn phát triển nghề, làng nghề có hiệu quả trước hết phải có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước bằng việc ban hành những cơ chế chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; hỗ trợ về tài chính và tiếp cận nguồn vốn, trong đó cần có cơ chế, chính sách cho các hộ tại làng nghề vay vốn không cần thế chấp; đồng thời có chính sách đồng bộ về vùng cung cấp nguyên liệu. Khuyến khích giúp đỡ, hỗ trợ làng nghề dưới những hình thức, các lĩnh vực khác nhau như bằng cơ chế, chính sách tín dụng, kỹ thuật, marketing… kịp thời cho các ngành nghề, cho các hộ thủ công. Trong đó thiết thực nhất là trợ giúp tài chính. Nhà nước thông qua các dự án cấp vốn, lãi suất ngân hàng thấp, thủ tục đơn giản, thời gian cho vay dài hạn tại các làng nghề. Đối với những nghề đặc biệt, có độ rủi ro cao hoặc trong thời kỳ đầu của sự phục hồi Nghề thủ công truyền thống thì nhà nước có sự bảo lãnh vốn, cho vay không cần thế chấp. Vai trò trợ giúp của Nhà nước còn thể hiện đồng bộ ở cả hệ thống chính sách: chính sách thuế phù hợp để kích thích sự phát triển làng nghề: chính sách thị trường mềm dẻo tạo điều kiện hoạt động tốt nhất cho các doanh nghiệp trong làng nghề. Sự 31
  • 41. đồng bộ của hệ thống chính sách sẽ nâng đỡ kích thích làng nghề phát triển. -Ba là, cần lựa chọn hướng phát triển nghề truyền thống là tập trung vào bảo tồn, đổi mới và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống; hướng mọi nỗ lực vào giúp đỡ người thợ thủ công truyền thống thành người thợ thủ công hiện đại, thích nghi với nền sản xuất công nghiệp hiện đại; khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình sản xuất trong các làng nghề truyền thống. -Bốn là, sản xuất làng nghề trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Tập trung, đột phá khâu thiết kế sản phẩm nhằm xây dựng và phát triển các sản phẩm làng nghề chủ lực, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu. Tổ chức hội chợ, triển lãm, kết hợp làng nghề với các tour du lịch sẽ giúp thúc đẩy phát triển làng nghề. -Năm là, đầu tư hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động làng nghề thông qua các trung tâm đào tạo, các viện nghiên cứu. Cần xác định rõ đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo cho phù hợp với từng ngành nghề và điều kiện ở điạ phương, gắn giảng dạy lý thuyết với thực hành, tăng cường phổ biến kiến thức, khoa học kỹ thuật. Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi, chú trọng đào tạo thế hệ lao động trẻ cho làng nghề. -Sáu là, áp dụng công nghệ mới, hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường. Gắn các làng nghề truyền thống với các vùng nguyên liệu tiềm năng, trên cơ sở quy hoạch phát triển các khu cụm làng nghề. -Bảy là, tập trung, đột phá khâu thiết kế sản phẩm. Coi đó là chiến lược cạnh tranh bền vững, bởi sự khác biệt với sản phẩm nước ngoài giúp bảo vệ thị trường sản phẩm Làng nghề truyền thống. Chú trọng, đào tạo các nhà thiết kế trong hệ thống giáo dục. Phối hợp giữa các cơ sở đào tạo ngành mỹ thuật với nghề sản xuất truyền thống. Nhận thức thiết kế như một nguồn tài nguyên của công nghiệp nói chung và Làng nghề truyền thống nói riêng. -Tám là, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, mặt bằng sản xuất...) tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát triển; triển khai các giải pháp PTBV môi trường. 32