SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ THỊ ÁNH TUYẾT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ THỊ ÁNH TUYẾT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12
năm 2017 Học viên
Hà Thị Ánh Tuyết
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc
sỹ tại Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, em đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội
dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện
Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành
chính Quốc gia cùng tất cả quý thầy, cô giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS.Trịnh Đức Hưng,
đã tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để em
hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện trong suốt quá trình thu thập số liệu điều tra
phục vụ nghiên cứu. Cảm ơn người thân, bạn bè đồng nghiệp
đã cổ vũ tinh thần và giúp đỡ để hoàn thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Em kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Hà Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG.........................................................................................................................................................8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.............................................................8
1.1.1. Khái niệm làng nghề.......................................................................................................8
1.1.2. Khái niệm về làng nghề truyền thống..........................................................8
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
............................................................................................................................................................................10
1.1.4. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống...........................................................................................................................................................11
1.2. Nội dung, đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống và
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống.........................................................................................................................................12
1.2.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống............................................................................................................................................................12
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống..........................................................................................................................21
1.3. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số
tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam......................................27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số
tỉnh.................................................................................................................................................................27
1.3.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số
tỉnh của nước ta mà tỉnh Quảng Nam cần học tập....................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TẠI QUẢNG NAM.............................................................................................................................35
2.1. Thực trạng làng nghề truyền thống ở Quảng Nam.........................35
2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam...........................................................................35
2.1.2. Khái quát về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.........36
2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam............................................................................38
2.2.1. Đặc điểm làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam..................38
2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh
Quảng Nam...........................................................................................................................................40
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
của tỉnh Quảng Nam....................................................................................................................42
2.3.1.Việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống....................................42
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam........................................45
2.3.3. Nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống tỉnh Quảng Nam.............................................................................................................49
2.3.4. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển đối với làng
nghề truyền thống.........................................................................................................................51
2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống
...........................................................................................................................................................................54
2.3.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý nhà nước đối
với các làng nghề truyền thống.....................................................................................55
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam..........................................................................................................58
2.4.1. Những yếu tố thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các
làng nghề truyền thống...........................................................................................................58
2.4.2. Những điểm hạn chế cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các
làng nghề truyền thống...........................................................................................................60
2.4.3. Nguyên nhân những thuận lợi và hạn chế đối với hoạt động quản lý
nhà nước của các làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam..........62
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM...............................................................................................67
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng
Nam................................................................................................................................................................67
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tỉnh
Quảng Nam............................................................................................................................................71
3.2.1. Nâng cao hiệu quả việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
...........................................................................................................................................................................71
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống tỉnh Quảng Nam..........................................................................................75
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam........................................79
3.2.4. Chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống.........81
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra làng nghề truyền thống trong
hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề........................................................84
3.2.6. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý, phát triển làng
nghề truyền thống.........................................................................................................................86
3.3. Kiến nghị......................................................................................................................................88
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương.....................................................................................88
3.3.2 Kiến nghị với địa phương......................................................................................88
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................92
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH,HĐH
CN-TTCN
Đ/c
HTX
JICA
KH&CN
KT-XH
NN&PTNT
Nxb
TN&MT
TNHH
TP
TTCN
UBND
VH-TTDL
WTO
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
: Địa chỉ
: Hợp tác xã
: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
: Khoa học và Công nghệ
: Kinh tế - xã hội
: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
: Nhà xuất bản
: Tài nguyên và Môi trường
: Trách nhiệm hữu hạn
: Thành phố
: Tiểu thủ công nghiệp
: Uỷ ban nhân dân
: Văn hóa - Thể thao Du lịch
: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các dự án hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống được
phân bố theo các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh........56
Bảng 2.2. Số liệu về hoạt động thanh kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước đối với các làng nghề truyền thống.........................................................58
Bảng 2.3 Các dự án hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống có sự
tham gia huy động đóng góp từ nhân dân........................................................60
Bảng 2.4 Các dự án do các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ đầu tư cho các
làng nghề truyền thống..........................................................................................................61
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ thực trạng tổ chức bộ máy hoạt động quản lý nhà nước 53
đối với làng nghề tỉnh Quảng Nam
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động quản lý nhà nước đối với làng 83
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (theo mô hình mới)
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quảng Nam là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống, gắn liền với
những giá trị văn hoá truyền thống, tạo ra những sản phẩm nổi tiếng, được
nhiều người tiêu dùng biết đến. Các làng nghề đã tồn tại và phát triển đến
ngày hôm nay bằng công sức, trí tuệ của các thế hệ đi trước, đi kèm với
những dấu ấn văn hoá - lịch sử kết tinh trong từng sản phẩm, cùng với sự
ưu đãi của thiên nhiên ban tặng cho con người đất Quảng. Các làng nghề
đã tạo ra việc làm thường xuyên cho lao động và tăng thu nhập cho lao
động nông nhàn; lao động tham gia làng nghề và có thu nhập từ làng nghề
không bị giới hạn, người già, trẻ em, thậm chí người khuyết tật vẫn có thể
tham gia; làng nghề còn là giải pháp, giữ chân người lao động ở lại địa
phương, giảm bớt áp lực về việc làm tại các thành phố lớn, góp phần bình
ổn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Các làng nghề Quảng Nam với cách thức hình thành, tổ chức và hoạt
động sản xuất kinh doanh rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, phân bố
tại các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Hoạt động quản lý nhà nước được
tăng cường: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật;
hướng dẫn triển khai các cơ chế chính sách về phát triển làng nghề; tổ chức
đào tạo tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
nhà nước về làng nghề; nhà nước đã hỗ trợ cho các cơ sở làng nghề trong
bảo tồn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm
bảo các tiêu chí chất lượng sản phẩm; thực hiện tốt giải pháp bảo vệ môi
trường tại các làng nghề truyền thống và xây dựng thương hiệu, tìm kiếm mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước,...
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý nhà nước vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế, nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Hoạt động quản lý nhà
1
nước vẫn chưa kịp thời, việc bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền
thống thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả, dẫn đến một số làng nghề
truyền thống đang đứng trước nguy cơ bị mai mọt cao. Từ năm 2011 đến
nay, chính quyền địa phương cũng đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động quy
hoạch phát triển làng nghề, ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ
làng nghề, thay đổi tổ chức quản lý tại các làng nghề truyền thống,...Tuy
nhiên, sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao, tăng cường hoạt
động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Nam.
Đồng thời, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề nói chung và làng nghề tỉnh Quảng Nam nói riêng cần
được triển khai một cách toàn diện hơn trên nhiều khía cạnh, từ việc ban hành
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lý làng nghề
truyền thống, tổ chức triển khai thực hiện trong thực tế, thanh tra, kiểm tra kết
quả thực hiện; quản lý từ khâu sản xuất đảm bảo theo đúng quy trình đến
khâu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Trong đó, việc giảm thiểu ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề truyền thống cũng là một vấn đề cấp thiết cần giải
quyết trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Đặc biệt, trong quá trình hội nhập, đã mở ra cơ hội lớn trong việc phát
triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó
phải tuân thủ các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn
chất lượng hàng hóa,... Vì vậy, việc hướng dẫn các làng nghề tạo lập, quản lý
thương hiệu, nâng cao chất lượng hàng hóa cho các sản phẩm làng nghề
truyền thống trở thành nhiệm vụ mang tính chiến lược, quyết định sự thành
bại trên thị trường trong và ngoài nước trong quá trình hội nhập.
2
Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà nước về ngành nghề, làng nghề
nông thôn ở tỉnh Quảng Nam đang xảy ra tình trạng chồng chéo giữa các
cơ quan quản lý nhà nước ở cấp tỉnh (giữa sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (NN&PTNT) với sở Công Thương) và ở cấp huyện (giữa phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với Phòng Kinh tế Hạ tầng),….
Từ những vấn đề nêu trên, em chọn nội dung “Quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cả về lý
luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp tác động tích cực để hoạt động
quản lý đối với làng nghề truyền thống ngày càng hiệu quả, phát huy
vai trò của làng nghề truyền thống trong tiến trình hội nhập và đặc
biệt là trong tiến trình xây dựng nông thôn mới của cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Làng nghề, làng nghề truyền thống Việt Nam nói chung và tỉnh
Quảng Nam nói riêng đã có những đóng góp to lớn trong sự phát triển
kinh tế - xã hội những năm qua. Tuy nhiên, hiện nay, các làng nghề, làng
nghề truyền thống đang đứng trước nguy cơ mai mọt dần và đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn về nhân lực, quy mô, tài chính, trang thiết bị, cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật công nghệ, thị trường,… Tình trạng ô nhiễm môi trường
từ các làng nghề cũng đã ở mức báo động. Đã có nhiều sách, công trình
khoa học nghiên cứu về làng nghề trên cả nước ở mọi góc cạnh, như:
- “Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam” của tác giả Bùi
Văn Vượng, 2002, nhà xuất bản (Nxb) Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Đây là
công trình giới thiệu một cách tổng quan về các làng nghề truyền thống
ở Việt Nam, với nhiều thông tin có giá trị tham khảo cao.
- “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá
trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH)” của tác giả Trần Minh
3
Yến, 2003 NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu mang
tính tổng quan và đặc biệt nhấn mạnh về vai trò của làng nghề truyền thống
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay.
- Đề tài “Nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm của một số làng nghề huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” đã đề cập đến khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản
phẩm ngành nghề của một số làng nghề trên địa bàn huyện, phân tích và
hướng những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, từ đó định hướng
những giải pháp góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề;
- Đề tài “Nghiên cứu áp dụng mô hình xử lý chất thải cho các hộ sản
xuất đá mỹ nghệ tại Non Nước” của Tiến sĩ Vương Nam Đàn, 2006; đề tài đã
đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực làng nghề Non Nước, điều
kiện môi trường lao động, tình trạng sức khỏe người lao động, từ đó đề xuất
các biện pháp, mô hình xử lý chất thải, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và
bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất trong khu vực làng nghề.
- Đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề Quảng Ngãi” của Tiến sĩ Hồ
Minh Kỳ, năm 2011; đề tài đã khai thác và cung cấp các thông tin liên quan
đến vấn đề nguyên liệu, thị trường, sản phẩm, nguồn nhân lực, môi trường,…
đề xuất các chính sách hỗ trợ và các giải pháp phát triển làng nghề.
Tại Quảng Nam cũng đã có công trình khoa học nghiên cứu
về Làng nghề như:
Đề tài “Phát huy vai trò của làng nghề trong sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Nam”của tác giả Nguyễn Thanh Tài, năm
2012; đề tài thực hiện nhằm đề xuất các nhóm giải pháp phát triển bền
vững làng nghề, phát huy vai trò làng nghề trong sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới hiện nay và trong tương lai của tỉnh Quảng Nam.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học và nhiều
công trình, luận văn, luận án khác có đề cập ít nhiều đến vấn đề này; song các
4
công trình đó chưa đề cập thấu đáo, toàn diện đến sự tác động tích cực của
làng nghề đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của địa phương;
chưa thấy được những bất cập trong công tác quản lý và phát triển làng nghề
của tỉnh; chưa đề cập các tác động nghịch chiều, kìm hãm sự phát triển,
nguyên nhân và giải pháp phát triển các làng nghề trong quá trình hội nhập.
Đồng thời, hiện nay, Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều
kiện cho việc xây dựng và phát triển làng nghề; các làng nghề bắt đầu có tín
hiệu hồi sinh và phát triển. Tuy nhiên, thực tế, các làng nghề vẫn phải đối mặt
với những thách thức không nhỏ, khi mà cần phải có sự chuyển mình, kịp
theo xu thế phát triển trong quá trình hội nhập.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu
những khía cạnh khác nhau của làng nghề, làng nghề truyền thống
và đưa ra những giải pháp phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3. 1. Mục đích của luận văn
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống,
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề
truyền thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống tại Quảng Nam; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam.
5
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về hoạt động quản lý, quản lý nhà nước cũng như những quan điểm
của Đảng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các
văn bản quản lý nhà nước về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia,... nhằm đánh
giá đúng thực trạng, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cho việc quản lý,
phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam.
Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu có liên quan; đồng thời, dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách của nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
6
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói
chung và quản lý làng nghề nói riêng. Kinh nghiệm quản lý làng nghề của các địa
phương khác trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn
tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động xây dựng
chính sách phát triển làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam nói
riêng cũng như của các địa phương khác trong cả nước nói chung.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố
cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về làng nghề truyền thống và quản
lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Chương 2: Thực trạng làng nghề truyền thống và hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý
nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Làng theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một nhóm
người quay quần ở một nơi nhất định trong nông thôn, làng là
một tế bào của xã hội người Việt, một tập hợp dân cư chủ yếu
theo quan hệ láng giềng, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó
tập hợp những người quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất [11].
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản,
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa
bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau [1].
Thực tế cho thấy, làng nghề là nơi mà ở đó có những hộ thuộc một số
dòng tộc nhất định sinh sống. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen các
mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng
ở nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số
hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.
Như vậy làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được
cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là
chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế, xã hội và văn hóa.
1.1.2. Khái niệm về làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó bao gồm một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống,
là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia
8
đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ
nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các
thành viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc. Làng
nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời
gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong
các làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền
hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là
việc dạy nghề được thực hiện theo phương pháp truyền nghề.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống
được hình thành từ lâu đời [1].
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; làng nghề, làng nghề truyền
thống được công nhận dựa trên các tiêu chí sau:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
Thứ nhất, có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia
các hoạt động ngành nghề nông thôn.
Thứ hai, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu
2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ ba, phải chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và
có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-
BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, cụ thể:
Thứ nhất, nghề của làng nghề đã xuất hiện tại địa phương từ
trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ hai, nghề của làng nghề tạo ra những sản phẩm mang
bản sắc văn hoá dân tộc.
9
Thứ ba, nghề của làng nghề gắn với tên tuổi của một hay
nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Thứ tư, số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống
đạt từ 30% trở lên so với tổng số lao động của làng.
Thứ năm, sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét
yếu tố và bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Thứ sáu, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ bảy, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
- Khái niệm quản lý:
Quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trong
thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý; nhưng có một cách
tiếp cận nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý
thực tiễn, đó là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến [6, tr.9].
- Khái niệm quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội. Những hoạt động này nhằm bảo đảm cho hệ thống pháp luật quốc
gia đi vào cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản của nhà nước. Hoạt động quản
lý nhà nước đạt hiệu quả cao phải trên cơ sở bảo đảm tính khoa học về hoạch
định, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát [18, tr.62].
- Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống:
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là việc áp dụng hệ
thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề truyền
10
thống của địa phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên
cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm phát
triển làng nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, quốc gia và kiểm soát làng nghề phát triển một cách bền
vững. Vì vậy, để quản lý làng nghề, nhà nước dùng các công cụ
như pháp luật, chính sách,… trong hoạt động quản lý; cụ thể như:
+ Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, nhà nước tuyên bố các
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề truyền
thống, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý
nhà nước đối với làng nghề. Nếu hệ thống luật pháp tiến bộ và phù hợp,
sẽ khuyến khích làng nghề phát triển. Ngược lại, hệ thống luật pháp lạc
hậu, bảo thủ sẽ cản trở sự phát triển của làng nghề truyền thống.
+ Quản lý nhà nước không chỉ nhằm kiểm soát làng nghề
truyền thống mà quan trọng hơn là định hướng cho làng nghề
truyền thống phát triển. Trong hoạt động quản lý, nhà nước cần có
các chiến lược, quy hoạch để định hướng cho các làng nghề phát
triển một cách bền vững. Mặt khác, có qui hoạch, nhà nước mới
kiểm tra, kiểm soát được sự phát triển của làng nghề truyền thống,
từ đó có các chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
1.1.4. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức tùy thuộc vào
phương diện nghiên cứu của các ngành khoa học, nhưng về cơ
bản khái niệm tổ chức được thống nhất ở các điểm chính sau:
- Bao gồm tập hợp người, nhóm người;
- Có sự phân công phối hợp, hoạt động chung;
11
- Hướng đến mục tiêu chung [4,tr.15].
Tổ chức là một hệ thống tập hợp của một nhóm người (hai
hay nhiều người), tiến hành hoạt động chung, có sự phối hợp một
cách có ý thức, có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt
được một hoặc nhiều mục tiêu chung [4, tr.16].
Tổ chức hành chính nhà nước được nhà nước trao quyền lực pháp
lý để làm phương tiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Các cơ
quan hành chính nhà nước có quyền lực pháp lý và được sử dụng quyền
đó để cưỡng bức xã hội làm những việc theo ý chí nhà nước.
Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
là thực hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực cụ thể, được
phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương.
1.2. Nội dung, đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống
1.2.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống
1.2.1.1 Chủ thể quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Chủ thể quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối
với làng nghề nói riêng là nhà nước, nhà nước giao cho các tổ
chức, cơ quan nhà nước như sau:
Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền
quản lý cho các Bộ quản lý như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với các ngành nghề nông thôn.
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp ở nông thôn,
triển khai chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quản lý các khu, cụm
12
công nghiệp làng nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, đáp ứng việc di
dời các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) chịu trách nhiệm xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với làng nghề; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi và xác định các
làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về bảo vệ môi
trường; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử
lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ
biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.
- Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp
thời các hành vi tội phạm về bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
- Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý các công nghệ
sản xuất nhằm đưa các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất để tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm; hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc
hậu vào làng nghề và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm về bảo tồn, phát
huy, phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
trong đó có các giá trị văn hóa của sản phẩm làng nghề truyền thống.
Ở địa phương, ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thống nhất quản lý,
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, phát triển làng nghề,
quản lý các làng, khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh; bố trí
nguồn lực cần thiết và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về quản
lý phát triển làng nghề của UBND cấp huyện, đặc biệt là UBND cấp xã. Tại các
xã, phường và thị trấn có làng nghề có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trong tổ chức
13
hoạt động sản xuất và tuân thủ các quy định của phát luật (UBND
các cấp giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng
ban liên quan tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước đối
với làng nghề, làng nghề truyền thống).
Đối tượng chịu sự quản lý đối với các làng nghề truyền thống
là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Thứ
nhất, ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật,văn bản hành chính thông thường trong hoạt
động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Để quản lý các làng nghề truyền thống nhà nước cần ban hành và
chỉ đạo thực hiện các luật, chính sách theo đúng chức năng và thẩm quyền
đối với từng cấp. Nhà nước tại các địa phương cần chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các văn bản cấp trên có hiệu quả và ban hành các văn bản nhằm
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và cụ thể hóa các văn bản cấp trên. Việc ban
hành các văn bản của địa phương phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của
địa phương và không được trái với các văn bản của cấp trên.
Việc ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề
truyền thống phát triển một cách thuận tiện, mở rộng thị trường tiêu thụ
và tăng thu nhập cho những người lao động tại làng nghề. Bên cạnh
đó, nhà nước cũng thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện các văn bản tới các đối tượng chịu ảnh hưởng. Việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật buộc phải có sự tham gia của tất cả các
cấp, các ngành có liên quan và cả những chủ thể thực thi văn bản.
Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, nhà
nước phải có trách nhiệm cung cấp và thông tin kịp thời đến các cơ sở của
14
làng nghề về những thông tin cần thiết và liên quan đến hoạt động
phát triển làng nghề truyền thống.
Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt
động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ
chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó
có lĩnh vực làng nghề, làng nghề truyền thống. Bộ máy này được quản lý
từ UBND cấp tỉnh, giao quyền quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới
các phòng chuyên môn cấp huyện và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND
cấp huyện. Cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ
chức, biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành cấp tỉnh và dưới cùng là
UBND cấp xã. Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan liên quan tham gia phối
hợp trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại
địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
Thứ ba, nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống rất cần đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo hoạt động thực thi công vụ.
Nhà nước cần quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
cho hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Nếu tuyển
dụng, đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thực tế thì sẽ không đáp ứng
được yêu cầu công việc của địa phương. Đồng thời, việc bồi dưỡng, đào tạo
các chủ doanh nghiệp làng nghề ở nông thôn về các kiến thức về kinh tế thị
trường, về pháp luật trọng kinh doanh là rất cấp bách nhằm đảm bảo và nâng
cao hơn nữa hiệu quả trong kinh doanh, để kinh doanh đúng pháp luật.
15
Thứ tư, xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển
làng nghề truyền thống
Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề là hệ
thống các chính sách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như: Chính
sách về tín dụng; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng; chính sách về môi
trường; chính sách về khoa học và công nghệ (KH&CN),... Môi trường
kinh doanh của các làng nghề truyền thống liên quan đến toàn bộ yếu
tố kinh tế, xã hội, tự nhiên tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
ở các làng nghề truyền thống. Vì vậy, chính sách phát triển làng nghề
truyền thống là tổng hợp của nhiều chính sách kinh tế xã hội.
Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống nhằm định hướng và điều tiết hoạt động của làng nghề, kích thích
sự phát triển làng nghề, tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để
phát triển làng nghề. Chính sách phát triển làng nghề truyền thống thường
do Chính phủ, Bộ ngành Trung ương quyết định như các Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định
của Bộ ngành. Đồng thời, các địa phương căn cứ vào chính sách cấp trên
và thực trạng của mình để ban hành các chính sách phù hợp.
Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống là tập hợp tất cả những chủ trương và hành động của nhà nước
nhằm tạo cơ chế cho các làng nghề truyền thống hoạt động và phát
triển bằng việc tác động nhằm khuyến khích, huy động tập trung nguồn
lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc
phát triển làng nghề truyền thống theo mục tiêu đã đề ra.
Xây dựng và thực hiện chính sách giúp cho các hộ tham gia sản xuất
làng nghề thấy được định hướng, mục tiêu phát triển, lĩnh vực phát triển các
ngành nghề của địa phương từ đó có hướng phát triển. Tuy nhiên, chính sách
16
đó có thật sự có hiệu quả cần phải nằm trong quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của các địa phương, phù hợp với địa phương
và phải được cụ thể hóa và mang tính đồng bộ.
Thứ năm, Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các
làng nghề truyền thống
Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống, hoạt động thanh tra và kiểm tra có ý nghĩa quan trọng để
thúc đẩy các làng nghề phát triển.
Thanh tra không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn là một nhu cầu tất
yếu trong quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống nói riêng. Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm
phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, các nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [10, tr.7].
Kiểm tra thì cho đến nay nhà nước ta chưa có văn bản quy phạm
pháp luật có định nghĩa cụ thể về kiểm tra, nhưng trên phương diện lý luận
thực tiễn thì kiểm tra là khái niệm rộng thể hiện ở nhiều góc độ như:
+ Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực
việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt
động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang
ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm
biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn.
17
+ Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên
với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp
dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong
quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi
kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như: biểu dương, khen
thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý
đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật.
Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối làng nghề truyền
thống được thể hiện thông qua các hình thức như: cơ quan nhà nước tổ chức
thanh tra, kiểm tra đối với các làng truyền thống trong việc chấp hành các quy
định của nhà nước về quy hoạch sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo vệ sinh môi trường trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn cơ sở sản xuất về phương hướng
hoạt động và tuân thủ các văn bản quy định của cấp trên,…
Việc thanh tra, kiểm tra, các hoạt động của các làng nghề truyền
thống cần được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc vào đối
tượng và yêu cầu thực tế nhằm phát hiện những sai sót và kịp thời
xử lý những vi phạm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu có.
Thứ 6, Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống
Nhà nước với một ngân sách eo hẹp và những nhu cầu lớn về nhiều
loại dịch vụ tối cần thiết khác cần được bảo đảm thì không thể bao cấp cho
mọi loại dịch vụ, sản phẩm, nhu cầu thiết yếu của người dân, cho dù có thu
phí dịch vụ. Trước những mâu thuẫn ngày càng gay gắt trong quan hệ cung
cấp dịch vụ công, nhiều chính phủ đã tiến hành xã hội hóa các dịch vụ này.
Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về
nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các
18
nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,
... phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là một xu thế lâu dài và mang tính
quy luật. Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm
bớt phần ngân sách nhà nước; trái lại nhà nước thường xuyên tìm kiếm các
nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các dịch vụ công, đồng thời quản lý tốt
để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó [18, tr.74].
Thực hiện xã hội hóa hoạt động quản lý và phát triển làng nghề truyền
thống là giải pháp quan trọng để thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển
một cách bền vững. Xã hội hóa trong hoạt động quản lý làng nghề truyền
thống tập trung vào các dịch vụ như xã hội hóa trong dịch vụ đào tạo, xã hội
hóa trong dịch vụ quản lý môi trường tại các làng nghề truyền thống, xã hội
hóa trong việc kêu gọi người dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng tại các
làng nghề truyền thống,... và sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ
trong hoạt động quản lý, phát triển làng nghề truyền thống.
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là sự tác động liên
tục, có tổ chức của nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các
làng nghề truyền thống nhằm duy trì và phát triển bền vững các làng nghề
truyền thống theo các mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống được thể hiện bởi các đặc điểm sau:
1.2.2.1. Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
khá phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Nhà nước trao thẩm quyền cho các cơ quan quản lý để thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước đối
với làng nghề là tổng thể những quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực - pháp
lý do pháp luật quy định. Trên cơ sở, hiến pháp, luật, các cơ quan quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống ra quyết định mang tính pháp lý bắt buộc
19
các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống phải tuân
thủ. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống chỉ
hành động trong phạm vi thẩm quyền của mình. Hiện nay, hoạt động quản
lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có sự tham gia của các ngành
như: Ngành nông nghiệp – quản lý nhà nước đối với ngành nghề nông
thôn; ngành công thương – quản lý xúc tiến thương mại cho các sản phẩm
làng nghề; ngành tài nguyên môi trường – quản lý sử dụng đất đai và vấn
đề môi trường tại các làng nghề; ngành khoa học và công nghệ - quản lý
việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xây
xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề;…
1.2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề
truyền thống rất nhạy cảm, phức tạp.
Cách thức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản
xuất tại các làng nghề đã trở thành nét văn hóa riêng của làng nghề, thành
thói quen của những người lao động tại nơi đây. Vì vậy, khi nhà nước tác
động những chính sách, cơ chế mới rất khó khăn và cần có sự đồng thuận
của tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề. Ví dụ, phương thức
hoạt động sản xuất tại các làng nghề truyền thống gốm sứ, muốn thay đổi
nguyên liệu dùng để nung sản phẩm là rơm, rạ, than, củi,… bằng cách dùng
nhiệt, ga,… để hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí giá thành,… nhưng để thay đổi thói quen sản xuất của làng nghề là cả một
vấn đề lớn trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Nhà nước phải dùng các phương pháp khác nhau trong hoạt động quản lý
như giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và
cả các công cụ như pháp luật,… một cách hài hòa thì mới thực hiện tốt hoạt
động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
20
1.2.2.3. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
được sử dụng nguồn lực công để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
Nhà nước sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tài chính để đảm bảo các
hoạt động thực thi công vụ (tiền lương, thiết bị hỗ trợ hoạt động quản lý, công
tác phí,..) và hỗ trợ cho các cơ sở tại các làng nghề truyền thống trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Ví dụ như nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho các
lao động của làng nghề thông qua các buổi tập huấn; hỗ trợ các cơ sở tham
gia các chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm,…
1.2.2.4. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề
truyền thống mang tính pháp lý và bình đẳng với các đối tượng
Sử dụng đúng đắn quyền lực, thực hiện đúng đắn chức năng và
quyền hạn được trao khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, chú trọng đến
việc nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ
của người thực thi công vụ. Phải kết hợp chặt chẽ yếu tố thẩm quyền
và uy quyền để để nâng cao được hiệu lực và hiệu quả hoạt động của
một nhà nước, của nhân dân và vì nhân dân phục vụ [18,tr.54].
Hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống chịu sự
tác động của các chủ thể trong hệ thống chính trị; vậy, phải chịu sự kiểm soát
của các cơ quan dân cử, các nhóm lợi ích, dư luận quần chúng, các cơ quan
thông tin đại chúng và cử tri. Tất cả các hoạt động quản lý nhà nước đối với
làng nghề đều hướng tới mục tiêu phục vụ người dân, lấy đó làm xuất phát
điểm cho việc xây dựng hệ thống thể, chế, chính sách. [18,tr.56]
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống
1.2.3.1 Yếu tố về thể chế
Thể chế hành chính nhà nước là hệ thống các quy định xác định mối
quan hệ hành chính giữa nhà nước với các đối tượng trong xã hội, hệ thống
21
quy định quản lý nội bộ cơ quan hành chính, thủ tục hành chính và tài
phán hành chính. Thể chế hành chính nhà nước là căn cứ để xác lập mức
độ và phạm vi can thiệp của nhà nước đối với các cơ sở sản xuất trong
làng nghề truyền thống; là căn cứ để thiết lập nên bộ máy hành chính nhà
nước đối với hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, là
căn cứ để xây dựng đội ngũ nhân sự trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống và là cơ sở để điều chỉnh, sử dụng các
nguồn lực của xã hội trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề.
Vì vậy, thể chế hoá của nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu
tư, ngân sách,... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị trường cũng
ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
1.2.3.2 Yếu tố về chính sách
Có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển làng nghề, trong đó yếu tố
chính sách đóng vai trò quan trọng. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc
gia, vùng, ngành, địa phương, lãnh thổ, loại hình doanh nghiệp… đều tác động
đến mục tiêu, nội dung và phương thức quản lý của nhà nước đối với làng
nghề truyền thống. Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với quá trình
đổi mới chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước tác động rất lớn
và quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và làng nghề truyền
thống nói riêng. Nhà nước thông qua việc xây dựng và ban hành chính sách,
pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hộ và các doanh
nghiệp, đồng thời hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng lực của các cơ sở,
doanh nghiệp, hộ gia đình trong việc sản xuất kinh doanh tại làng nghề. Vì
vậy, chính sách là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
1.2.3.3. Yếu tố về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán
22
Yếu tố truyền thống có vai trò ảnh hưởng nhất định đối với sự phát
triển làng nghề. Các nghệ nhân là những người có tay nghề cao trong các
làng nghề, là hạt nhân để bảo tồn duy trì và phát triển làng nghề. Những luật,
quy định, tập quán của các làng nghề đã tạo ra những phong cách riêng về
đạo đức nghề nghiệp, tạo nên nét độc đáo để phát triển sản phẩm làng nghề
và là các yếu tố quan trọng để phát triển làng nghề. Vậy, bên cạnh việc gìn giữ
những yếu tố truyền thống, các làng nghề truyền thống phải biết tiếp thu
những yếu tố mới, cải tiến và loại bỏ những quy ước, tập tục lạc hậu,… để các
sản phẩm làng nghề luôn giữ được yếu tố truyền thống kết tinh trong sản
phẩm và phải đáp ứng được thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, các tập tục lạc hậu đã ăn sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
người dân làng nghề, vậy nên đây là một trong những vấn đề khó khăn của
hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
1.2.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng để làng nghề phát triển. Các làng
nghề chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có hệ thống kết cấu hạ tầng đảm
bảo và đồng bộ. Cơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, điện, nước,… Hiện nay, trong quá trình hội nhập, cạnh tranh gay
gắt, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, nguồn nguyên liệu không sẵn có
tại làng nghề nên nhu cầu về hệ thống giao thông vận tải rất quan trọng; hệ
thống giao thông vận tải tốt rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu,
tạo điều kiện mở rộng thị trường,…Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các làng
nghề truyền thống còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện cơ sở hạ tầng
còn yếu kém và chưa đồng bộ. Vì vậy, đây cũng là yếu ảnh hưởng đến việc
đẩy mạnh hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
1.2.3.5. Yếu tố về nguồn lực
23
Nghệ nhân: Là những người giỏi nghề nhờ quá trình tích luỹ kinh
nghiệm và rèn luyện tay nghề. Nghệ nhân của các làng nghề làm chủ những
công nghệ sản xuất tinh xảo, đạt tới mức nghệ thuật cao. Nghệ nhân làng
nghề truyền thống không chỉ là những người nắm giữ những bí quyết riêng
trong việc sáng tạo những sản phẩm độc đáo, tinh tế, nghệ nhân còn là người
giữ nghề, bảo đảm cho làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển. Nhờ có tài
năng và những bí quyết riêng rất đặc biệt như vậy nên nhiều nghệ nhân làng
nghề truyền thống tạo ra những mặt hàng chất lượng cao và độc đáo mà
không nơi nào khác có thể sản xuất được. Tuy nhiên, hiện nay các nghệ nhân
tại các làng nghề truyền thống tuổi đều cao, nhà nước chưa có chính sách tôn
vinh, khuyến khích và tạo điều kiện để các nghệ nhân đào tạo đội ngũ kế cận
cho các làng nghề truyền thống. Điều này, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Nguồn lực về vốn: Đa phần các cơ sở sản xuất trong làng nghề là
qui mô hộ gia đình và trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều
khó khăn nên khả năng tích lũy vốn của các chủ cơ sở là rất thấp, rất khó
khăn trong việc đảm bảo nguồn vốn. Các làng nghề muốn mở rộng sản
xuất, đầu tư trang thiết bị mới, mở rộng thị trường,… đều phải cần có vốn.
Việc đầu tư vốn phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm sản xuất của
từng sản phẩm. Ngày nay, các sản phẩm làng nghề muốn cạnh trạnh trên
thị trường đòi hỏi cần phải chuyên môn hóa trong tất cả các hoạt động sản
xuất, vì vậy nhu cầu về vốn rất lớn. Vì vậy, để các làng nghề truyền thống
tiếp cận được với các nguồn vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Nguồn nhân lực: Đa số làng nghề sản xuất sản phẩm mang tính truyền
thống do vậy mà lao động trong làng nghề được đào tạo cũng theo lối truyền
thống. Những nghệ nhân, những thợ thủ công lành nghề là những người
24
truyền nghề, dạy nghề. Các làng nghề hiện tại đa phần lao động là những
người đứng tuổi đã theo đuổi nghề từ lâu; những lao động trẻ phần lớn có
tâm lý không muốn theo đuổi nghề. Ngày nay, việc phát triển sản xuất theo
CNH, HĐH, hội nhập, thị trường cạnh tranh đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực
cao. Các chủ cơ sở sản xuất tại các làng nghề đòi hỏi ngoài kinh nghiệm quản
lý còn cần phải nghệ thuật quản lý, tinh thông, phải am hiểu tất cả các kiến
thức về kinh tế, xã hội, lực lương lao động tại các làng nghề phải thể hiện tính
chuyên môn hóa cao,… nhằm đáp ứng nhu cầu của tình hình mới. Bên cạnh
đó, nguồn lực cán bộ quản lý nhà nước đối với làng nghề đa phần là kiêm
nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Thị trường tiêu thụ: Phần lớn sản xuất tại các làng nghề còn mang
nặng tính chất tự cung, tự cấp do sự hạn chế về khả năng tiếp cận thông
tin với thị trường bên ngoài; đây là một trong những nguyên nhân làm hạn
chế khả năng cung cầu trên thị trường đối với các sản phẩm làng nghề;
cản trợ các hoạt động tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
các công nghệ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề
truyền thống. Nếu không nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, về
thị hiếu của người tiêu dùng, về bản sắc dân tộc và văn hóa đặc trưng
riêng của thị trường các vùng miền, các nước,… thì các làng nghề khó mà
chủ động trong sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng thị
trường tiêu thụ của các sản phẩm làng nghề truyền thống. Vì vậy, việc tìm
tìm kiếm, tạo lập thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
1.2.3.6. Yếu tố hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế vừa tạo cơ hội mới vừa đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống.
25
- Những cơ hội mới chủ yếu cho làng nghề truyền thống của
Việt Nam do hội nhập quốc tế tạo ra bao gồm:
Mở rộng thị trường xuất khẩu cho các làng nghề truyền thống,
tạo ra cơ hội lớn trong giao lưu kinh tế văn hoá giữa các làng nghề
truyền thống của các địa phương với các nước trên thế giới.
Giúp làng nghề truyền thống khắc phục hạn chế về không gian, thời gian và
những khó khăn trở ngại khác trong tiếp cận thị trường thế giới, là cơ hội để làng
nghề truyền thống tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng kinh doanh.
Hội nhập quốc tế là cơ hội để làng nghề truyền thống có thể
thu hút vốn, công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm
kinh doanh, phát triển nhân lực thông qua các hoạt động thương
mại, đầu tư, dịch vụ trong quá trình hội nhập,…
- Những thách thức chính đối với các làng nghề truyền
thống trong hội nhập quốc tế, gồm:
+ Thị trường thế giới luôn biến động khó lường, không ổn
định, hậu quả của khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu có tác
động làm giảm sức mua nói chung của thị trường, gây tác động tiêu
cực rất lớn tới các chủ thể sản xuất kinh doanh các sản phẩm mang
đậm nét văn hóa như các mặt hàng của làng nghề truyền thống.
+ Hội nhập là cơ hội để tăng lượng khách du lịch đến Việt Nam
là thị trường tiềm năng của các sản phẩm làng nghề truyền thống, vì
đa phần các khách du lịch đều muốn mua những sản phẩm có tính
đặc trưng, đậm nét văn hóa bản địa nhưng các cơ sở sản xuất, kinh
doanh chưa biết cách quảng bá, phổ biến và giới thiệu sản phẩm.
Vì vậy, quá trình hội nhập đòi hỏi cán bộ quản lý nhà nước về làng nghề
và các doanh nghiệp phải năng động, chuyên nghiệp, nhạy bắn và nguồn
nhân lực cao. Tuy nhiên, cán bộ quản lý còn thiếu, chưa chuyên nghiệp và
26
phần lớn các làng nghề truyền thống kế hoạch sản xuất không ổn định,
mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu ở các làng nghề là hộ gia đình,
nhưng các hộ gia đình lại không có đủ năng lực, kỷ năng, kinh nghiệm
cũng như độ nhạy bắn trong việc tìm kiếm và phát triển thị trường.
1.3. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của
một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống
của một số tỉnh
1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Huế
Vùng đất Thừa Thiên Huế qua thống kê có hơn 200 làng nghề thủ
công truyền thống. Hiện tại, số nghề và làng nghề truyền thống ở Thừa
Thiên Huế đang hoạt động là 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề truyền
thống. Những nghề tiêu biểu như: mộc gia dụng, mộc mỹ nghệ, đúc đồng,
mây tre đan, thêu, dệt thổ cẩm, nón lá, may áo dài, sản xuất vật liệu xây
dựng, bún bánh, chế biến nông sản thực phẩm truyền thống cùng nhiều
khác đã được khôi phục tại các địa phương. Bên cạnh đó, có một số nghề
mới được du nhập như đan sợi nhựa, sợi mây xuất khẩu, thêu hàng, mây
tre xiên, thêu móc, compsit mỹ nghệ, chiến biến cau khô xuất khẩu,…
Một số nghề và làng nghề truyền thống phát triển mạnh vừa cung cấp sản
phẩm cho đời sống xã hội, vừa đang thu hút các khách du lịch đến du lịch, góp
phần tạo nên những giá trị văn hóa mang bản sắc dân tộc và đặc trưng của vùng
đất cố đô. Một số làng nghề cũng mạnh dạn đầu tư, tăng năng lực sản xuất, chú ý
đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm, một số cơ sở sản xuất trong làng nghề
truyền thống đã di dời vào cụm làng nghề tập trung để thuận lợi cho việc liên kết,
hợp tác, tăng năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
Ngoài ra, thông qua chương trình khuyến công, nhiều nghề và làng
nghề truyền thống ở Huế gắn với du lịch được đầu tư khôi phục, phát triển
27
như: Nghề may áo dài truyền thống Huế, nghề làm nón lá, kẹo mè
xửng,…Địa phương rất quan tâm đến chính sách phát triển vùng
nguyên liệu cho các sản phẩm làng nghề truyền thống.
Sự phát triển nghề và làng nghề truyền thống ở Huế góp phần tăng thu
nhập cho dân cư nông thôn, ổn định cuộc sống; góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới; góp phần tăng
kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của tỉnh.
Nâng cao đời sống người dân ở vùng có làng nghề truyền thống lên từ 3-5
lần. Các loại hình dịch vụ cùng hoạt động du lịch đã đóng góp 48% -49% GDP
địa phương, đồng thời góp phần thu hút lượng khách đến Thừa Thiên Huế
hàng năm từ 2,5 -3 triệu lượt, trong đó gần 1 triệu là khách nước ngoài [22].
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang
Việc phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Hà Giang
được các cấp, ngành quan tâm chỉ đạo, nhân dân hưởng ứng tham gia nên
từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã phát triển được 33 làng nghề,
làng nghề truyền thống (có 29 làng nghề và 4 làng nghề truyền thống).
Các làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được tỉnh công nhận đã
nhanh chóng ổn định về tổ chức, bầu các chức danh tổ trưởng, tổ phó để quản lý,
chỉ đạo, điều hành công việc; phân công, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận theo
điều kiện sản xuất, kinh doanh và đặc thù hoạt động của từng ngành nghề; căn cứ
vào chỉ tiêu, kế hoạch của huyện, của cấp ủy, chính quyền xã về tình hình phát
triển phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, tiềm năng, lợi thế của làng nghề, hàng
năm đều có xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và được thông qua tập thể
bàn bạc, thống nhất phương án trước khi tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời,
địa phương luôn tìm kiếm và tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính
phủ để phát triển làng nghề truyền thống.
28
Đến nay, các làng nghề đã sản xuất được trên 40 loại sản phẩm
khác nhau. Các sản phẩm làng nghề đã có nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể,
thương hiệu hàng hóa được người tiêu dùng tin tưởng, sử dụng.
Các làng nghề thực hiện tốt công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc
tiến thương mại và biết khai thác tiềm năng, lợi thế, chủ động, linh hoạt nắm
bắt thị trường, nhu cầu sử dụng của người dân, đảm bảo chất lượng do vậy
sản phẩm luôn được khách hàng tin tưởng đã chinh phục được khách hàng.
Từ việc chỉ đạo của Tỉnh, của các cấp, các ngành, sự tham gia nhiệt tình
có trách nhiệm của người dân, trong thời gian qua các làng nghề đã thu hút
được nhiều hộ gia đình, người lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Các làng nghề, làng nghề truyền thống không ngừng phát triển cả
về số lượng, chất lượng và quy mô hoạt động, sản phẩm từng bước được sản
xuất theo hướng hàng hóa, công tác xúc tiến thương mại được quan tâm, một
số sản phẩm đã có nhãn hiệu hàng hóa. Phát triển làng nghề, làng nghề truyền
thống đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn; giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc; tạo thêm
việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần xây dựng nông thôn mới của tỉnh [19].
1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
Hàng trăm làng nghề truyền thống ở Thái Bình tồn tại lâu đời không chỉ
là nguồn kinh tế chính của người dân nơi đây, mà còn góp phần tạo nên bản
sắc văn hóa cho mỗi vùng quê. Ðể bảo tồn và phát triển làng nghề, tỉnh ủy
Thái Bình đã ra Nghị quyết về bảo tồn và phát triển làng nghề. Từ 53 làng nghề
hoạt động cầm chừng, nay Thái Bình đã có 290 làng nghề, tạo việc làm cho
hàng chục nghìn lao động mỗi năm. Mặc dù được mệnh danh là một trong
những "đất nghề"của cả nước, nhưng các làng nghề sản xuất tiểu thủ công
nghiệp của tỉnh Thái Bình một thời gian dài rơi vào khủng hoảng, trì trệ vì mất
thị trường xuất khẩu truyền thống ở các nước Ðông Âu. Từ 82 làng
29
nghề, đến năm 2000 cả tỉnh chỉ còn 53 làng nghề hoạt động cầm
chừng và chủ yếu dựa vào thị trường trong nước.
Trước sự đi xuống của các làng nghề truyền thống, tỉnh ủy Thái Bình đã
giao cho ngành công nghiệp của tỉnh xây dựng đề án khôi phục và phát triển
làng nghề giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 và từ năm 2005 đến 2010. Trên cơ
sở của đề án, Ðảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết về phát triển làng nghề,
Nghị quyết đầu tiên của Ðảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2000 - 2005, xây dựng, phát
triển làng nghề và xác định phát triển nghề, làng nghề là một trong năm mục
tiêu trọng tâm phát triển kinh tế của tỉnh thời kỳ CNH, HÐH đất nước.
Đến nay, cả tỉnh có khoảng 290 làng nghề được cấp bằng công nhận,
100% số xã, phường không nơi nào "trắng nghề". Mỗi năm, các làng nghề giải
quyết việc làm cho từ 15 nghìn đến 20 nghìn lao động với thu nhập từ 600.000
– 2.000.000 đồng/người/tháng. Sản phẩm của làng nghề chiếm khoảng 30%
giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Các làng nghề phát triển ổn định,
trở thành những thương hiệu làng nghề nổi tiếng vừa góp phần phát triển
kinh tế và thúc đẩy phát triển du lịch của địa phương [17].
1.3.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa được biết đến với nhiều nghề truyền thống. Để làng nghề
ngày càng phát huy được những giá trị tốt đẹp, đặc biệt là gìn giữ nét văn hóa
đặc trưng của mỗi làng nghề truyền thống, tỉnh Thanh Hóa có quyết định công
nhận 30 làng nghề, làng nghề truyền thống và 10 nghề truyền thống. Theo đó,
nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống được hưởng các
chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các chính sách có liên quan.
Trải qua bao biến cố, thăng trầm của lịch sử, chúng ta thấy rõ hơn giá trị, ý
nghĩa nhân văn cao cả, nét đẹp của mỗi làng nghề truyền thống được hình thành
nên bởi lớp người đi trước và được gìn giữ, phát huy giá trị bởi thế
30
hệ con cháu mai sau. Họ không chỉ là những nghệ nhân mà thực sự
đang là những người “giữ lửa” cho mỗi làng nghề. Bởi họ không
làm việc chỉ vì lợi ích kinh tế, đôi khi chỉ là gìn giữ cho con cháu một
cái nghề, gìn giữ một nét đặc trưng của quê hương. Và điểm chung
của những làng nghề truyền thống đó chính là tinh thần đoàn kết của
cộng đồng dân cư, đặc biệt là việc cùng nhau giữ gìn cho được tinh
hoa văn hóa mà ông cha để lại trong mỗi nghề truyền thống,…[9].
1.3.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của
một số tỉnh của nước ta mà tỉnh Quảng Nam cần học tập
Từ những kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và phát triển
làng nghề truyền thống nêu trên, có thể rút ra bài học kinh nghiệm
cho hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau:
Thứ nhất, để hạn chế tình trạng “ly hương” đang ngày càng
diễn ra ở hầu hết ở các làng quê trong cả nước, các địa phương đều
có chiến lược phát triển, khôi phục các làng nghề truyền thống, xem
đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển kinh tế địa phương.
Thứ hai, để các làng nghề truyền thống phát triển bền vững cần có sự
quan tâm, hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích các làng nghề truyền thống phát triển và phát huy sự nổ lực
tự vươn lên của những người lao động tại làng nghề truyền thống.
Thứ ba, cần phải xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng
nghề truyền thống thông qua công tác quy hoạch phát triển vùng nguyên
liệu cho các làng nghề truyền thống, điều này rất quan trọng, đây là cơ sở
để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề truyền thống.
Thứ tư, tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực quản lý và
lực lượng lao động tại các làng nghề truyền thống. Quan tâm và có chế độ
31
ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi tại các làng nghề truyền thống, chú
trọng đào tạo thế hệ trẻ cho các lao động tại các làng nghề truyền thống.
Thứ năm, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
các cơ sở sản xuất tại các làng nghề phát triển bền vững; nhà nước
quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề truyền
thống, tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm làng nghề.
Thứ sáu, phải tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính
phủ trong việc quản lý và phát triển các làng nghề truyền thống.
Thứ bảy, phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch.
32
Tiểu kết chương 1
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là yêu cầu
tất yếu để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Hệ thống hóa các khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống và
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, đặc điểm của làng nghề
truyền thống và đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
rất quan trọng, là cơ sở lý luận để nắm vững hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống, đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất
giải pháp quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Xác định chủ thể quản lý đối với làng nghề truyền thống: Ở Trung
ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các Bộ, ngành
liên quan quản lý. Ở địa phương, UBND các cấp thống nhất quản lý và giao
quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống bao gồm:
- Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật,văn bản hành chính trong hoạt động quản lý
nhà nước đối với làng nghề truyền thống;
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản
lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống;
- Nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản
lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống;
- Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền
thống;
- Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống;
- Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
33
Để hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có
hiệu quả cần phải nắm vững các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý
nhà nước đối với làng nghề truyền thống; trên cơ sở đó, các chủ thể quản
lý biết tận dụng các yếu tố có lợi trong hoạt động quản lý và biết hạn chế
đến mức thấp nhất đối với các yếu tố bất lợi đối với hoạt động của làng
nghề. Đồng thời, trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống cần phải biết kế thừa và học tập kinh nghiệm từ các mô hình
quản lý có hiệu quả, đó là kinh nghiệm trong quản lý về phát triển sản xuất,
xúc tiến thương mại, nâng cao nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm đối
với làng nghề truyền thống,… nhằm để tổ chức tốt hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống của địa phương.
Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống và quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống là cơ sở để tìm ra các giải pháp tốt
nhất trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng làng nghề truyền thống ở Quảng Nam
2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng
điểm của miền Trung, có 16 huyện, thị xã và 2 thành phố, trong đó có 9 huyện
miền núi. Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1,040,683 ha được hình
thành từ chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa
sông, đất phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng,... Quảng Nam là tỉnh có
quy mô dân số và lao động trung bình, mật độ dân số thưa so với các tỉnh ở
Việt Nam. Dân số của tỉnh năm 2001 là gần 1.4 triệu người và năm 2015 là 1.48
triệu người. Trong đó, khoảng 82% dân số sống ở nông thôn.
Quảng Nam là vùng đất hội tụ các yếu tố về tự nhiên phong
phú, đa dạng về núi rừng, trung du, đồng bằng, sông nước và
biển đảo. Vùng đất ấy nhiều thổ sản và là vùng đất hội tụ và giao
thoa các nền văn hóa khác nhau. Chính các yếu tố này quyết định
đến sự hình thành và phát triển làng, làng nghề xứ Quảng.
Làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam có lịch sử hình thành rất
lâu, có những làng nghề được hình thành từ hơn 500 năm. Làng nghề
truyền thống có vị trí quan trọng trong sản xuất, đời sống của nhân dân.
Trong quá trình tồn tại, phát triển, chung với số phận làng nghề của cả
nước, làng nghề Quảng Nam có những thăng trầm nhất định. Thời kỳ
trước năm 1975, làng nghề sản xuất phân tán, phát triển chậm, phần lớn
lao động của làng nghề di chuyển đi làm ăn nơi khác hoặc chuyển đến
vùng ven đô thị để duy trì sản xuất, lúc này sản lượng sản xuất không lớn.
35
Sau ngày đất nước thống nhất, Ðảng và Nhà nước ta có những chính
sách đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó tập trung khôi phục và
phát làng nghề, làng nghề truyền thống. Từ đó nhiều làng nghề khôi phục và
phát triển. Sản phẩm sản xuất được nhà nước bao cấp việc cung cấp nguyên
liệu và bao tiêu sản phẩm. Có thể nói rằng, đây là thời kỳ hưng thịnh của các
làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm phần lớn được xuất
khẩu sang thị trường các nước Ðông Âu và Liên xô (cũ).
Khi nền kinh tế đổi mới chuyển sang kinh tế thị trường, các cơ sở sản
xuất của làng nghề gặp nhiều khó khăn, bế tắc một mặt do thị trường truyền
thống tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ bị mất, một mặt do cơ sở hoạt động
chưa thích ứng với cơ chế thị trường nên dần dần giảm sút trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, vẫn có một số làng nghề đã duy trì và phát triển.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự quan
tâm, hỗ trợ của các sở ban ngành, sự chỉ đạo trực tiếp của Chính quyền địa
phương trong công tác triển khai thực hiện chủ trương của Chính phủ về
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, công nghiệp nông thôn. Nhiều
làng nghề được khôi phục và phát triển, đặc biệt đã có một số làng nghề
truyền thống đã phát triển trở thành điểm tham quan của khách du lịch.
2.1.2. Khái quát về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam
2.1.2.1. Số lượng, sự phân bố làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu khảo sát và thu thập từ các cơ quan quản lý, các địa
phương của tỉnh, đến tháng 01 năm 2016, toàn tỉnh Quảng Nam có 46 làng
nghề truyền thống, được phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh
(danh sách cụ thể các làng nghề truyền thống được thể hiện ở phụ lục 1 đính
kèm), trong đó có 22 làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận.
Các làng nghề truyền thống phân bố không đều giữa các địa phương,
phần lớn tập trung ở các huyện đồng bằng (Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Duy
36
Xuyên, Thăng Bình), các huyện miền núi rất ít làng nghề. Tình hình
cụ thể về số lượng và sự phân bố làng nghề, làng nghề truyền
thống được thể hiện ở phụ lục 2 đính kèm.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có một số làng nghề truyền thống đã bị
mai mọt, đến nay chỉ còn lại danh tiếng, hoạt động sản xuất chỉ mang tính
phục vụ cho sinh hoạt của các hộ sản xuất, không mang tính hàng hóa hoặc
có những làng nghề không còn hoạt động sản xuất, như làng nghề mây tre An
Thanh, xã Điện Thắng, thị xã Điện Bàn; làng nghề dệt vải Nông Sơn, xã Điện
Phước, thị xã Điện Bàn; làng nghề xơ dừa xã Tam Hải, huyện Núi Thành.
Nhiều làng nghề truyền thống bị mai mọt là do sự phát triển nhanh
của Khoa học và Công nghệ mà các làng nghề truyền thống không thay đổi
kịp, nguồn nguyên liệu cho sản xuất không được quy hoạch và phát triển,
không có vốn để đầu tư và phát triển, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,...
2.1.2.2. Nguồn nhân lực tại các làng nghề truyền thống
Theo số liệu điều tra và thu thập thông tin từ các làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh về lao động, hiện nay lao động ở hầu hết các
làng nghề truyền thống là thành viên của hộ gia đình; trong đó, chủ hộ
là lao động chính, thường xuyên, con cháu trong gia đình là lao động
phụ. Chất lượng lao động trong các làng nghề thấp, các lao động chủ
yếu được đào tạo theo hình thức truyền nghề trong gia đình, cầm tay
chỉ việc. Độ tuổi lao động tại các làng nghề đa phần là nằm ở độ tuổi từ
40 tuổi đến 60 tuổi. Hầu hết chủ hộ sản xuất chưa được đào tạo kiến
thức về quản trị kinh doanh hay kinh tế thị trường [13].
Lao động trong các làng nghề truyền thống nhìn chung có thu nhập
tương đối ổn định. Theo kết quả khảo sát các làng nghề trên, thu nhập bình
quân của một lao động/tháng khoảng 2,5 triệu đồng/tháng, bên cạnh đó, có
một số làng nghề thu nhập tương đối cao từ 5 triệu đồng/tháng, giải quyết
37
được đáng kể nhu cầu cuộc sống. Số lao động tại các làng nghề truyền thống
được UBND tỉnh công nhận được thể hiện chi tiết ở phụ lục 3 đính kèm.
2.1.2.3. Môi trường tại các làng nghề truyền thống
Trong hoạt động sản xuất, các làng nghề đều phát sinh các chất thải gây
ô nhiễm môi trường như: Khí thải (khói, bụi, tiếng ồn); nước thải (nước chế
biến nước mắm, nước làm bún, nước phở sắn, nước nhuộm chiếu,...); chất
thải rắn (đay, cói, phẩm màu, phôi bào, dăm bào, gỗ vụn, vải thừa, mây tre, đất
sét nung, bột đồng, than tro,...). Các chất thải này đã được các hộ tự thải trực
tiếp ra không khí, thải trực tiếp ra đất hoặc xử lý thông qua các hình thức như:
Xây dựng hầm rút nước thải hoặc tận dụng làm thức ăn cho chăn nuôi; tự đốt,
tập trung rác thải tại 01 khu vực trong làng nghề, hợp đồng Công ty Môi
trường đô thị thu gom. Nhìn chung, do quy mô nhỏ lẻ, không tập trung, hoạt
động sản xuất làng nghề không ảnh hưởng nhiều đến môi trường, chỉ có một
số làng nghề gây ô nhiễm cục bộ nhưng không đáng kể [13].
2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với
làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Đặc điểm làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam
Với bề dày văn hóa của vùng đất Quảng Nam, với sự phong
phú, đa dạng các tiểu vùng sinh thái; tỉnh Quảng Nam có nhiều
sản vật nổi tiếng gắn liền với các làng nghề truyền thống. Vì vậy,
làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam có những đặc điểm sau:
- Làng nghề truyền thống với các hoạt động ngành nghề đa dạng, sản
phẩm phong phú, đã có đóng góp tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn, góp phần
quan trọng trong tiến trình xây dựng nông thôn mới và giữ gìn nét văn hóa
truyền thống đặc sắc của mỗi miền quê xứ Quảng. Cụ thể, được phân thành
38
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY

More Related Content

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY

Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHQUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY (20)

Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
 
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng ThápQuản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia ĐìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
 
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHQUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ ÁNH TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ ÁNH TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Hà Thị Ánh Tuyết
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tất cả quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS.Trịnh Đức Hưng, đã tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để em hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tới các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện trong suốt quá trình thu thập số liệu điều tra phục vụ nghiên cứu. Cảm ơn người thân, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ tinh thần và giúp đỡ để hoàn thành luận văn này. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./. Học viên Hà Thị Ánh Tuyết
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG.........................................................................................................................................................8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.............................................................8 1.1.1. Khái niệm làng nghề.......................................................................................................8 1.1.2. Khái niệm về làng nghề truyền thống..........................................................8 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống ............................................................................................................................................................................10 1.1.4. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống...........................................................................................................................................................11 1.2. Nội dung, đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.........................................................................................................................................12 1.2.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống............................................................................................................................................................12 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống..........................................................................................................................21 1.3. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam......................................27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh.................................................................................................................................................................27 1.3.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh của nước ta mà tỉnh Quảng Nam cần học tập....................................31
  • 6. Chương 2. THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI QUẢNG NAM.............................................................................................................................35 2.1. Thực trạng làng nghề truyền thống ở Quảng Nam.........................35 2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam...........................................................................35 2.1.2. Khái quát về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.........36 2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam............................................................................38 2.2.1. Đặc điểm làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam..................38 2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam...........................................................................................................................................40 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam....................................................................................................................42 2.3.1.Việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống....................................42 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam........................................45 2.3.3. Nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.............................................................................................................49 2.3.4. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển đối với làng nghề truyền thống.........................................................................................................................51 2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống ...........................................................................................................................................................................54 2.3.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống.....................................................................................55 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..........................................................................................................58
  • 7. 2.4.1. Những yếu tố thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống...........................................................................................................58 2.4.2. Những điểm hạn chế cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống...........................................................................................................60 2.4.3. Nguyên nhân những thuận lợi và hạn chế đối với hoạt động quản lý nhà nước của các làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam..........62 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM...............................................................................................67 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam................................................................................................................................................................67 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam............................................................................................................................................71 3.2.1. Nâng cao hiệu quả việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống ...........................................................................................................................................................................71 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam..........................................................................................75 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam........................................79 3.2.4. Chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống.........81 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra làng nghề truyền thống trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề........................................................84 3.2.6. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý, phát triển làng nghề truyền thống.........................................................................................................................86 3.3. Kiến nghị......................................................................................................................................88 3.3.1 Kiến nghị với Trung ương.....................................................................................88 3.3.2 Kiến nghị với địa phương......................................................................................88
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH,HĐH CN-TTCN Đ/c HTX JICA KH&CN KT-XH NN&PTNT Nxb TN&MT TNHH TP TTCN UBND VH-TTDL WTO : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp : Địa chỉ : Hợp tác xã : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản : Khoa học và Công nghệ : Kinh tế - xã hội : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn : Nhà xuất bản : Tài nguyên và Môi trường : Trách nhiệm hữu hạn : Thành phố : Tiểu thủ công nghiệp : Uỷ ban nhân dân : Văn hóa - Thể thao Du lịch : Tổ chức thương mại thế giới
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Các dự án hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống được phân bố theo các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh........56 Bảng 2.2. Số liệu về hoạt động thanh kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống.........................................................58 Bảng 2.3 Các dự án hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống có sự tham gia huy động đóng góp từ nhân dân........................................................60 Bảng 2.4 Các dự án do các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống..........................................................................................................61
  • 11. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Sơ đồ thực trạng tổ chức bộ máy hoạt động quản lý nhà nước 53 đối với làng nghề tỉnh Quảng Nam Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động quản lý nhà nước đối với làng 83 nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (theo mô hình mới)
  • 12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quảng Nam là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống, gắn liền với những giá trị văn hoá truyền thống, tạo ra những sản phẩm nổi tiếng, được nhiều người tiêu dùng biết đến. Các làng nghề đã tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay bằng công sức, trí tuệ của các thế hệ đi trước, đi kèm với những dấu ấn văn hoá - lịch sử kết tinh trong từng sản phẩm, cùng với sự ưu đãi của thiên nhiên ban tặng cho con người đất Quảng. Các làng nghề đã tạo ra việc làm thường xuyên cho lao động và tăng thu nhập cho lao động nông nhàn; lao động tham gia làng nghề và có thu nhập từ làng nghề không bị giới hạn, người già, trẻ em, thậm chí người khuyết tật vẫn có thể tham gia; làng nghề còn là giải pháp, giữ chân người lao động ở lại địa phương, giảm bớt áp lực về việc làm tại các thành phố lớn, góp phần bình ổn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Các làng nghề Quảng Nam với cách thức hình thành, tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, phân bố tại các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Hoạt động quản lý nhà nước được tăng cường: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn triển khai các cơ chế chính sách về phát triển làng nghề; tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước về làng nghề; nhà nước đã hỗ trợ cho các cơ sở làng nghề trong bảo tồn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các tiêu chí chất lượng sản phẩm; thực hiện tốt giải pháp bảo vệ môi trường tại các làng nghề truyền thống và xây dựng thương hiệu, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước,... Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý nhà nước vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Hoạt động quản lý nhà 1
  • 13. nước vẫn chưa kịp thời, việc bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền thống thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả, dẫn đến một số làng nghề truyền thống đang đứng trước nguy cơ bị mai mọt cao. Từ năm 2011 đến nay, chính quyền địa phương cũng đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động quy hoạch phát triển làng nghề, ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ làng nghề, thay đổi tổ chức quản lý tại các làng nghề truyền thống,...Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao, tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề nói chung và làng nghề tỉnh Quảng Nam nói riêng cần được triển khai một cách toàn diện hơn trên nhiều khía cạnh, từ việc ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lý làng nghề truyền thống, tổ chức triển khai thực hiện trong thực tế, thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện; quản lý từ khâu sản xuất đảm bảo theo đúng quy trình đến khâu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Trong đó, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề truyền thống cũng là một vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Đặc biệt, trong quá trình hội nhập, đã mở ra cơ hội lớn trong việc phát triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó phải tuân thủ các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa,... Vì vậy, việc hướng dẫn các làng nghề tạo lập, quản lý thương hiệu, nâng cao chất lượng hàng hóa cho các sản phẩm làng nghề truyền thống trở thành nhiệm vụ mang tính chiến lược, quyết định sự thành bại trên thị trường trong và ngoài nước trong quá trình hội nhập. 2
  • 14. Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà nước về ngành nghề, làng nghề nông thôn ở tỉnh Quảng Nam đang xảy ra tình trạng chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp tỉnh (giữa sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) với sở Công Thương) và ở cấp huyện (giữa phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với Phòng Kinh tế Hạ tầng),…. Từ những vấn đề nêu trên, em chọn nội dung “Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp tác động tích cực để hoạt động quản lý đối với làng nghề truyền thống ngày càng hiệu quả, phát huy vai trò của làng nghề truyền thống trong tiến trình hội nhập và đặc biệt là trong tiến trình xây dựng nông thôn mới của cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Làng nghề, làng nghề truyền thống Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng đã có những đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội những năm qua. Tuy nhiên, hiện nay, các làng nghề, làng nghề truyền thống đang đứng trước nguy cơ mai mọt dần và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về nhân lực, quy mô, tài chính, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ, thị trường,… Tình trạng ô nhiễm môi trường từ các làng nghề cũng đã ở mức báo động. Đã có nhiều sách, công trình khoa học nghiên cứu về làng nghề trên cả nước ở mọi góc cạnh, như: - “Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Vượng, 2002, nhà xuất bản (Nxb) Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Đây là công trình giới thiệu một cách tổng quan về các làng nghề truyền thống ở Việt Nam, với nhiều thông tin có giá trị tham khảo cao. - “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH)” của tác giả Trần Minh 3
  • 15. Yến, 2003 NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu mang tính tổng quan và đặc biệt nhấn mạnh về vai trò của làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay. - Đề tài “Nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm của một số làng nghề huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” đã đề cập đến khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngành nghề của một số làng nghề trên địa bàn huyện, phân tích và hướng những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, từ đó định hướng những giải pháp góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề; - Đề tài “Nghiên cứu áp dụng mô hình xử lý chất thải cho các hộ sản xuất đá mỹ nghệ tại Non Nước” của Tiến sĩ Vương Nam Đàn, 2006; đề tài đã đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực làng nghề Non Nước, điều kiện môi trường lao động, tình trạng sức khỏe người lao động, từ đó đề xuất các biện pháp, mô hình xử lý chất thải, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất trong khu vực làng nghề. - Đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề Quảng Ngãi” của Tiến sĩ Hồ Minh Kỳ, năm 2011; đề tài đã khai thác và cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề nguyên liệu, thị trường, sản phẩm, nguồn nhân lực, môi trường,… đề xuất các chính sách hỗ trợ và các giải pháp phát triển làng nghề. Tại Quảng Nam cũng đã có công trình khoa học nghiên cứu về Làng nghề như: Đề tài “Phát huy vai trò của làng nghề trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam”của tác giả Nguyễn Thanh Tài, năm 2012; đề tài thực hiện nhằm đề xuất các nhóm giải pháp phát triển bền vững làng nghề, phát huy vai trò làng nghề trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện nay và trong tương lai của tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học và nhiều công trình, luận văn, luận án khác có đề cập ít nhiều đến vấn đề này; song các 4
  • 16. công trình đó chưa đề cập thấu đáo, toàn diện đến sự tác động tích cực của làng nghề đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của địa phương; chưa thấy được những bất cập trong công tác quản lý và phát triển làng nghề của tỉnh; chưa đề cập các tác động nghịch chiều, kìm hãm sự phát triển, nguyên nhân và giải pháp phát triển các làng nghề trong quá trình hội nhập. Đồng thời, hiện nay, Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển làng nghề; các làng nghề bắt đầu có tín hiệu hồi sinh và phát triển. Tuy nhiên, thực tế, các làng nghề vẫn phải đối mặt với những thách thức không nhỏ, khi mà cần phải có sự chuyển mình, kịp theo xu thế phát triển trong quá trình hội nhập. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của làng nghề, làng nghề truyền thống và đưa ra những giải pháp phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3. 1. Mục đích của luận văn Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Quảng Nam; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam. 5
  • 17. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý, quản lý nhà nước cũng như những quan điểm của Đảng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản quản lý nhà nước về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia,... nhằm đánh giá đúng thực trạng, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cho việc quản lý, phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam. Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan; đồng thời, dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 6
  • 18. Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói chung và quản lý làng nghề nói riêng. Kinh nghiệm quản lý làng nghề của các địa phương khác trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động xây dựng chính sách phát triển làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam nói riêng cũng như của các địa phương khác trong cả nước nói chung. 7. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Chương 2: Thực trạng làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam. 7
  • 19. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm làng nghề Làng theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một nhóm người quay quần ở một nơi nhất định trong nông thôn, làng là một tế bào của xã hội người Việt, một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất [11]. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau [1]. Thực tế cho thấy, làng nghề là nơi mà ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định sinh sống. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen các mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông. Như vậy làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế, xã hội và văn hóa. 1.1.2. Khái niệm về làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó bao gồm một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia 8
  • 20. đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc. Làng nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện theo phương pháp truyền nghề. Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời [1]. Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận dựa trên các tiêu chí sau: Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: Thứ nhất, có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. Thứ hai, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Thứ ba, phải chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT- BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, cụ thể: Thứ nhất, nghề của làng nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Thứ hai, nghề của làng nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc. 9
  • 21. Thứ ba, nghề của làng nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. Thứ tư, số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 30% trở lên so với tổng số lao động của làng. Thứ năm, sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Thứ sáu, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Thứ bảy, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống - Khái niệm quản lý: Quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trong thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý; nhưng có một cách tiếp cận nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực tiễn, đó là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến [6, tr.9]. - Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Những hoạt động này nhằm bảo đảm cho hệ thống pháp luật quốc gia đi vào cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước đạt hiệu quả cao phải trên cơ sở bảo đảm tính khoa học về hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát [18, tr.62]. - Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là việc áp dụng hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề truyền 10
  • 22. thống của địa phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước. Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm phát triển làng nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia và kiểm soát làng nghề phát triển một cách bền vững. Vì vậy, để quản lý làng nghề, nhà nước dùng các công cụ như pháp luật, chính sách,… trong hoạt động quản lý; cụ thể như: + Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, nhà nước tuyên bố các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề truyền thống, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề. Nếu hệ thống luật pháp tiến bộ và phù hợp, sẽ khuyến khích làng nghề phát triển. Ngược lại, hệ thống luật pháp lạc hậu, bảo thủ sẽ cản trở sự phát triển của làng nghề truyền thống. + Quản lý nhà nước không chỉ nhằm kiểm soát làng nghề truyền thống mà quan trọng hơn là định hướng cho làng nghề truyền thống phát triển. Trong hoạt động quản lý, nhà nước cần có các chiến lược, quy hoạch để định hướng cho các làng nghề phát triển một cách bền vững. Mặt khác, có qui hoạch, nhà nước mới kiểm tra, kiểm soát được sự phát triển của làng nghề truyền thống, từ đó có các chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. 1.1.4. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức tùy thuộc vào phương diện nghiên cứu của các ngành khoa học, nhưng về cơ bản khái niệm tổ chức được thống nhất ở các điểm chính sau: - Bao gồm tập hợp người, nhóm người; - Có sự phân công phối hợp, hoạt động chung; 11
  • 23. - Hướng đến mục tiêu chung [4,tr.15]. Tổ chức là một hệ thống tập hợp của một nhóm người (hai hay nhiều người), tiến hành hoạt động chung, có sự phối hợp một cách có ý thức, có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung [4, tr.16]. Tổ chức hành chính nhà nước được nhà nước trao quyền lực pháp lý để làm phương tiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền lực pháp lý và được sử dụng quyền đó để cưỡng bức xã hội làm những việc theo ý chí nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là thực hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực cụ thể, được phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương. 1.2. Nội dung, đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.2.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.2.1.1 Chủ thể quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Chủ thể quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với làng nghề nói riêng là nhà nước, nhà nước giao cho các tổ chức, cơ quan nhà nước như sau: Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các Bộ quản lý như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề nông thôn. - Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp ở nông thôn, triển khai chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quản lý các khu, cụm 12
  • 24. công nghiệp làng nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, đáp ứng việc di dời các cơ sở sản xuất trong làng nghề. - Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với làng nghề; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi và xác định các làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề. - Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tội phạm về bảo vệ môi trường tại các làng nghề. - Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý các công nghệ sản xuất nhằm đưa các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng nghề và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm về bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó có các giá trị văn hóa của sản phẩm làng nghề truyền thống. Ở địa phương, ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, phát triển làng nghề, quản lý các làng, khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn lực cần thiết và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về quản lý phát triển làng nghề của UBND cấp huyện, đặc biệt là UBND cấp xã. Tại các xã, phường và thị trấn có làng nghề có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trong tổ chức 13
  • 25. hoạt động sản xuất và tuân thủ các quy định của phát luật (UBND các cấp giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống). Đối tượng chịu sự quản lý đối với các làng nghề truyền thống là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống. 1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Thứ nhất, ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,văn bản hành chính thông thường trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Để quản lý các làng nghề truyền thống nhà nước cần ban hành và chỉ đạo thực hiện các luật, chính sách theo đúng chức năng và thẩm quyền đối với từng cấp. Nhà nước tại các địa phương cần chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản cấp trên có hiệu quả và ban hành các văn bản nhằm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và cụ thể hóa các văn bản cấp trên. Việc ban hành các văn bản của địa phương phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương và không được trái với các văn bản của cấp trên. Việc ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề truyền thống phát triển một cách thuận tiện, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu nhập cho những người lao động tại làng nghề. Bên cạnh đó, nhà nước cũng thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản tới các đối tượng chịu ảnh hưởng. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật buộc phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành có liên quan và cả những chủ thể thực thi văn bản. Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, nhà nước phải có trách nhiệm cung cấp và thông tin kịp thời đến các cơ sở của 14
  • 26. làng nghề về những thông tin cần thiết và liên quan đến hoạt động phát triển làng nghề truyền thống. Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực làng nghề, làng nghề truyền thống. Bộ máy này được quản lý từ UBND cấp tỉnh, giao quyền quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới các phòng chuyên môn cấp huyện và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện. Cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành cấp tỉnh và dưới cùng là UBND cấp xã. Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan liên quan tham gia phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã. Thứ ba, nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống rất cần đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo hoạt động thực thi công vụ. Nhà nước cần quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Nếu tuyển dụng, đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thực tế thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc của địa phương. Đồng thời, việc bồi dưỡng, đào tạo các chủ doanh nghiệp làng nghề ở nông thôn về các kiến thức về kinh tế thị trường, về pháp luật trọng kinh doanh là rất cấp bách nhằm đảm bảo và nâng cao hơn nữa hiệu quả trong kinh doanh, để kinh doanh đúng pháp luật. 15
  • 27. Thứ tư, xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề là hệ thống các chính sách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như: Chính sách về tín dụng; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng; chính sách về môi trường; chính sách về khoa học và công nghệ (KH&CN),... Môi trường kinh doanh của các làng nghề truyền thống liên quan đến toàn bộ yếu tố kinh tế, xã hội, tự nhiên tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các làng nghề truyền thống. Vì vậy, chính sách phát triển làng nghề truyền thống là tổng hợp của nhiều chính sách kinh tế xã hội. Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm định hướng và điều tiết hoạt động của làng nghề, kích thích sự phát triển làng nghề, tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển làng nghề. Chính sách phát triển làng nghề truyền thống thường do Chính phủ, Bộ ngành Trung ương quyết định như các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của Bộ ngành. Đồng thời, các địa phương căn cứ vào chính sách cấp trên và thực trạng của mình để ban hành các chính sách phù hợp. Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là tập hợp tất cả những chủ trương và hành động của nhà nước nhằm tạo cơ chế cho các làng nghề truyền thống hoạt động và phát triển bằng việc tác động nhằm khuyến khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển làng nghề truyền thống theo mục tiêu đã đề ra. Xây dựng và thực hiện chính sách giúp cho các hộ tham gia sản xuất làng nghề thấy được định hướng, mục tiêu phát triển, lĩnh vực phát triển các ngành nghề của địa phương từ đó có hướng phát triển. Tuy nhiên, chính sách 16
  • 28. đó có thật sự có hiệu quả cần phải nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, phù hợp với địa phương và phải được cụ thể hóa và mang tính đồng bộ. Thứ năm, Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, hoạt động thanh tra và kiểm tra có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy các làng nghề phát triển. Thanh tra không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn là một nhu cầu tất yếu trong quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nói riêng. Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, các nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [10, tr.7]. Kiểm tra thì cho đến nay nhà nước ta chưa có văn bản quy phạm pháp luật có định nghĩa cụ thể về kiểm tra, nhưng trên phương diện lý luận thực tiễn thì kiểm tra là khái niệm rộng thể hiện ở nhiều góc độ như: + Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn. 17
  • 29. + Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như: biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật. Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối làng nghề truyền thống được thể hiện thông qua các hình thức như: cơ quan nhà nước tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các làng truyền thống trong việc chấp hành các quy định của nhà nước về quy hoạch sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo vệ sinh môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn cơ sở sản xuất về phương hướng hoạt động và tuân thủ các văn bản quy định của cấp trên,… Việc thanh tra, kiểm tra, các hoạt động của các làng nghề truyền thống cần được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc vào đối tượng và yêu cầu thực tế nhằm phát hiện những sai sót và kịp thời xử lý những vi phạm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu có. Thứ 6, Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Nhà nước với một ngân sách eo hẹp và những nhu cầu lớn về nhiều loại dịch vụ tối cần thiết khác cần được bảo đảm thì không thể bao cấp cho mọi loại dịch vụ, sản phẩm, nhu cầu thiết yếu của người dân, cho dù có thu phí dịch vụ. Trước những mâu thuẫn ngày càng gay gắt trong quan hệ cung cấp dịch vụ công, nhiều chính phủ đã tiến hành xã hội hóa các dịch vụ này. Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các 18
  • 30. nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, ... phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là một xu thế lâu dài và mang tính quy luật. Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm bớt phần ngân sách nhà nước; trái lại nhà nước thường xuyên tìm kiếm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các dịch vụ công, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó [18, tr.74]. Thực hiện xã hội hóa hoạt động quản lý và phát triển làng nghề truyền thống là giải pháp quan trọng để thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển một cách bền vững. Xã hội hóa trong hoạt động quản lý làng nghề truyền thống tập trung vào các dịch vụ như xã hội hóa trong dịch vụ đào tạo, xã hội hóa trong dịch vụ quản lý môi trường tại các làng nghề truyền thống, xã hội hóa trong việc kêu gọi người dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng tại các làng nghề truyền thống,... và sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong hoạt động quản lý, phát triển làng nghề truyền thống. 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là sự tác động liên tục, có tổ chức của nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống nhằm duy trì và phát triển bền vững các làng nghề truyền thống theo các mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống được thể hiện bởi các đặc điểm sau: 1.2.2.1. Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống khá phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nhà nước trao thẩm quyền cho các cơ quan quản lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề là tổng thể những quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực - pháp lý do pháp luật quy định. Trên cơ sở, hiến pháp, luật, các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống ra quyết định mang tính pháp lý bắt buộc 19
  • 31. các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống phải tuân thủ. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống chỉ hành động trong phạm vi thẩm quyền của mình. Hiện nay, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có sự tham gia của các ngành như: Ngành nông nghiệp – quản lý nhà nước đối với ngành nghề nông thôn; ngành công thương – quản lý xúc tiến thương mại cho các sản phẩm làng nghề; ngành tài nguyên môi trường – quản lý sử dụng đất đai và vấn đề môi trường tại các làng nghề; ngành khoa học và công nghệ - quản lý việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xây xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề;… 1.2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống rất nhạy cảm, phức tạp. Cách thức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đã trở thành nét văn hóa riêng của làng nghề, thành thói quen của những người lao động tại nơi đây. Vì vậy, khi nhà nước tác động những chính sách, cơ chế mới rất khó khăn và cần có sự đồng thuận của tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề. Ví dụ, phương thức hoạt động sản xuất tại các làng nghề truyền thống gốm sứ, muốn thay đổi nguyên liệu dùng để nung sản phẩm là rơm, rạ, than, củi,… bằng cách dùng nhiệt, ga,… để hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng năng suất lao động, giảm chi phí giá thành,… nhưng để thay đổi thói quen sản xuất của làng nghề là cả một vấn đề lớn trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Nhà nước phải dùng các phương pháp khác nhau trong hoạt động quản lý như giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và cả các công cụ như pháp luật,… một cách hài hòa thì mới thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 20
  • 32. 1.2.2.3. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống được sử dụng nguồn lực công để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình Nhà nước sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tài chính để đảm bảo các hoạt động thực thi công vụ (tiền lương, thiết bị hỗ trợ hoạt động quản lý, công tác phí,..) và hỗ trợ cho các cơ sở tại các làng nghề truyền thống trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví dụ như nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho các lao động của làng nghề thông qua các buổi tập huấn; hỗ trợ các cơ sở tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm,… 1.2.2.4. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống mang tính pháp lý và bình đẳng với các đối tượng Sử dụng đúng đắn quyền lực, thực hiện đúng đắn chức năng và quyền hạn được trao khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, chú trọng đến việc nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ của người thực thi công vụ. Phải kết hợp chặt chẽ yếu tố thẩm quyền và uy quyền để để nâng cao được hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một nhà nước, của nhân dân và vì nhân dân phục vụ [18,tr.54]. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống chịu sự tác động của các chủ thể trong hệ thống chính trị; vậy, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan dân cử, các nhóm lợi ích, dư luận quần chúng, các cơ quan thông tin đại chúng và cử tri. Tất cả các hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề đều hướng tới mục tiêu phục vụ người dân, lấy đó làm xuất phát điểm cho việc xây dựng hệ thống thể, chế, chính sách. [18,tr.56] 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.2.3.1 Yếu tố về thể chế Thể chế hành chính nhà nước là hệ thống các quy định xác định mối quan hệ hành chính giữa nhà nước với các đối tượng trong xã hội, hệ thống 21
  • 33. quy định quản lý nội bộ cơ quan hành chính, thủ tục hành chính và tài phán hành chính. Thể chế hành chính nhà nước là căn cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp của nhà nước đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề truyền thống; là căn cứ để thiết lập nên bộ máy hành chính nhà nước đối với hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, là căn cứ để xây dựng đội ngũ nhân sự trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống và là cơ sở để điều chỉnh, sử dụng các nguồn lực của xã hội trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề. Vì vậy, thể chế hoá của nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, ngân sách,... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 1.2.3.2 Yếu tố về chính sách Có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển làng nghề, trong đó yếu tố chính sách đóng vai trò quan trọng. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, ngành, địa phương, lãnh thổ, loại hình doanh nghiệp… đều tác động đến mục tiêu, nội dung và phương thức quản lý của nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với quá trình đổi mới chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước tác động rất lớn và quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng. Nhà nước thông qua việc xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hộ và các doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng lực của các cơ sở, doanh nghiệp, hộ gia đình trong việc sản xuất kinh doanh tại làng nghề. Vì vậy, chính sách là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 1.2.3.3. Yếu tố về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán 22
  • 34. Yếu tố truyền thống có vai trò ảnh hưởng nhất định đối với sự phát triển làng nghề. Các nghệ nhân là những người có tay nghề cao trong các làng nghề, là hạt nhân để bảo tồn duy trì và phát triển làng nghề. Những luật, quy định, tập quán của các làng nghề đã tạo ra những phong cách riêng về đạo đức nghề nghiệp, tạo nên nét độc đáo để phát triển sản phẩm làng nghề và là các yếu tố quan trọng để phát triển làng nghề. Vậy, bên cạnh việc gìn giữ những yếu tố truyền thống, các làng nghề truyền thống phải biết tiếp thu những yếu tố mới, cải tiến và loại bỏ những quy ước, tập tục lạc hậu,… để các sản phẩm làng nghề luôn giữ được yếu tố truyền thống kết tinh trong sản phẩm và phải đáp ứng được thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các tập tục lạc hậu đã ăn sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân làng nghề, vậy nên đây là một trong những vấn đề khó khăn của hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 1.2.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng để làng nghề phát triển. Các làng nghề chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có hệ thống kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng bộ. Cơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, nước,… Hiện nay, trong quá trình hội nhập, cạnh tranh gay gắt, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, nguồn nguyên liệu không sẵn có tại làng nghề nên nhu cầu về hệ thống giao thông vận tải rất quan trọng; hệ thống giao thông vận tải tốt rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu, tạo điều kiện mở rộng thị trường,…Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các làng nghề truyền thống còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu kém và chưa đồng bộ. Vì vậy, đây cũng là yếu ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 1.2.3.5. Yếu tố về nguồn lực 23
  • 35. Nghệ nhân: Là những người giỏi nghề nhờ quá trình tích luỹ kinh nghiệm và rèn luyện tay nghề. Nghệ nhân của các làng nghề làm chủ những công nghệ sản xuất tinh xảo, đạt tới mức nghệ thuật cao. Nghệ nhân làng nghề truyền thống không chỉ là những người nắm giữ những bí quyết riêng trong việc sáng tạo những sản phẩm độc đáo, tinh tế, nghệ nhân còn là người giữ nghề, bảo đảm cho làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển. Nhờ có tài năng và những bí quyết riêng rất đặc biệt như vậy nên nhiều nghệ nhân làng nghề truyền thống tạo ra những mặt hàng chất lượng cao và độc đáo mà không nơi nào khác có thể sản xuất được. Tuy nhiên, hiện nay các nghệ nhân tại các làng nghề truyền thống tuổi đều cao, nhà nước chưa có chính sách tôn vinh, khuyến khích và tạo điều kiện để các nghệ nhân đào tạo đội ngũ kế cận cho các làng nghề truyền thống. Điều này, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Nguồn lực về vốn: Đa phần các cơ sở sản xuất trong làng nghề là qui mô hộ gia đình và trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nên khả năng tích lũy vốn của các chủ cơ sở là rất thấp, rất khó khăn trong việc đảm bảo nguồn vốn. Các làng nghề muốn mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới, mở rộng thị trường,… đều phải cần có vốn. Việc đầu tư vốn phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm sản xuất của từng sản phẩm. Ngày nay, các sản phẩm làng nghề muốn cạnh trạnh trên thị trường đòi hỏi cần phải chuyên môn hóa trong tất cả các hoạt động sản xuất, vì vậy nhu cầu về vốn rất lớn. Vì vậy, để các làng nghề truyền thống tiếp cận được với các nguồn vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Nguồn nhân lực: Đa số làng nghề sản xuất sản phẩm mang tính truyền thống do vậy mà lao động trong làng nghề được đào tạo cũng theo lối truyền thống. Những nghệ nhân, những thợ thủ công lành nghề là những người 24
  • 36. truyền nghề, dạy nghề. Các làng nghề hiện tại đa phần lao động là những người đứng tuổi đã theo đuổi nghề từ lâu; những lao động trẻ phần lớn có tâm lý không muốn theo đuổi nghề. Ngày nay, việc phát triển sản xuất theo CNH, HĐH, hội nhập, thị trường cạnh tranh đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực cao. Các chủ cơ sở sản xuất tại các làng nghề đòi hỏi ngoài kinh nghiệm quản lý còn cần phải nghệ thuật quản lý, tinh thông, phải am hiểu tất cả các kiến thức về kinh tế, xã hội, lực lương lao động tại các làng nghề phải thể hiện tính chuyên môn hóa cao,… nhằm đáp ứng nhu cầu của tình hình mới. Bên cạnh đó, nguồn lực cán bộ quản lý nhà nước đối với làng nghề đa phần là kiêm nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Thị trường tiêu thụ: Phần lớn sản xuất tại các làng nghề còn mang nặng tính chất tự cung, tự cấp do sự hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin với thị trường bên ngoài; đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng cung cầu trên thị trường đối với các sản phẩm làng nghề; cản trợ các hoạt động tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống. Nếu không nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, về thị hiếu của người tiêu dùng, về bản sắc dân tộc và văn hóa đặc trưng riêng của thị trường các vùng miền, các nước,… thì các làng nghề khó mà chủ động trong sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ của các sản phẩm làng nghề truyền thống. Vì vậy, việc tìm tìm kiếm, tạo lập thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 1.2.3.6. Yếu tố hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế vừa tạo cơ hội mới vừa đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống. 25
  • 37. - Những cơ hội mới chủ yếu cho làng nghề truyền thống của Việt Nam do hội nhập quốc tế tạo ra bao gồm: Mở rộng thị trường xuất khẩu cho các làng nghề truyền thống, tạo ra cơ hội lớn trong giao lưu kinh tế văn hoá giữa các làng nghề truyền thống của các địa phương với các nước trên thế giới. Giúp làng nghề truyền thống khắc phục hạn chế về không gian, thời gian và những khó khăn trở ngại khác trong tiếp cận thị trường thế giới, là cơ hội để làng nghề truyền thống tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng kinh doanh. Hội nhập quốc tế là cơ hội để làng nghề truyền thống có thể thu hút vốn, công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, phát triển nhân lực thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ trong quá trình hội nhập,… - Những thách thức chính đối với các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, gồm: + Thị trường thế giới luôn biến động khó lường, không ổn định, hậu quả của khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu có tác động làm giảm sức mua nói chung của thị trường, gây tác động tiêu cực rất lớn tới các chủ thể sản xuất kinh doanh các sản phẩm mang đậm nét văn hóa như các mặt hàng của làng nghề truyền thống. + Hội nhập là cơ hội để tăng lượng khách du lịch đến Việt Nam là thị trường tiềm năng của các sản phẩm làng nghề truyền thống, vì đa phần các khách du lịch đều muốn mua những sản phẩm có tính đặc trưng, đậm nét văn hóa bản địa nhưng các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa biết cách quảng bá, phổ biến và giới thiệu sản phẩm. Vì vậy, quá trình hội nhập đòi hỏi cán bộ quản lý nhà nước về làng nghề và các doanh nghiệp phải năng động, chuyên nghiệp, nhạy bắn và nguồn nhân lực cao. Tuy nhiên, cán bộ quản lý còn thiếu, chưa chuyên nghiệp và 26
  • 38. phần lớn các làng nghề truyền thống kế hoạch sản xuất không ổn định, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu ở các làng nghề là hộ gia đình, nhưng các hộ gia đình lại không có đủ năng lực, kỷ năng, kinh nghiệm cũng như độ nhạy bắn trong việc tìm kiếm và phát triển thị trường. 1.3. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh 1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Huế Vùng đất Thừa Thiên Huế qua thống kê có hơn 200 làng nghề thủ công truyền thống. Hiện tại, số nghề và làng nghề truyền thống ở Thừa Thiên Huế đang hoạt động là 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề truyền thống. Những nghề tiêu biểu như: mộc gia dụng, mộc mỹ nghệ, đúc đồng, mây tre đan, thêu, dệt thổ cẩm, nón lá, may áo dài, sản xuất vật liệu xây dựng, bún bánh, chế biến nông sản thực phẩm truyền thống cùng nhiều khác đã được khôi phục tại các địa phương. Bên cạnh đó, có một số nghề mới được du nhập như đan sợi nhựa, sợi mây xuất khẩu, thêu hàng, mây tre xiên, thêu móc, compsit mỹ nghệ, chiến biến cau khô xuất khẩu,… Một số nghề và làng nghề truyền thống phát triển mạnh vừa cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội, vừa đang thu hút các khách du lịch đến du lịch, góp phần tạo nên những giá trị văn hóa mang bản sắc dân tộc và đặc trưng của vùng đất cố đô. Một số làng nghề cũng mạnh dạn đầu tư, tăng năng lực sản xuất, chú ý đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm, một số cơ sở sản xuất trong làng nghề truyền thống đã di dời vào cụm làng nghề tập trung để thuận lợi cho việc liên kết, hợp tác, tăng năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Ngoài ra, thông qua chương trình khuyến công, nhiều nghề và làng nghề truyền thống ở Huế gắn với du lịch được đầu tư khôi phục, phát triển 27
  • 39. như: Nghề may áo dài truyền thống Huế, nghề làm nón lá, kẹo mè xửng,…Địa phương rất quan tâm đến chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho các sản phẩm làng nghề truyền thống. Sự phát triển nghề và làng nghề truyền thống ở Huế góp phần tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, ổn định cuộc sống; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới; góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của tỉnh. Nâng cao đời sống người dân ở vùng có làng nghề truyền thống lên từ 3-5 lần. Các loại hình dịch vụ cùng hoạt động du lịch đã đóng góp 48% -49% GDP địa phương, đồng thời góp phần thu hút lượng khách đến Thừa Thiên Huế hàng năm từ 2,5 -3 triệu lượt, trong đó gần 1 triệu là khách nước ngoài [22]. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang Việc phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Hà Giang được các cấp, ngành quan tâm chỉ đạo, nhân dân hưởng ứng tham gia nên từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã phát triển được 33 làng nghề, làng nghề truyền thống (có 29 làng nghề và 4 làng nghề truyền thống). Các làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được tỉnh công nhận đã nhanh chóng ổn định về tổ chức, bầu các chức danh tổ trưởng, tổ phó để quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; phân công, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận theo điều kiện sản xuất, kinh doanh và đặc thù hoạt động của từng ngành nghề; căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch của huyện, của cấp ủy, chính quyền xã về tình hình phát triển phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, tiềm năng, lợi thế của làng nghề, hàng năm đều có xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và được thông qua tập thể bàn bạc, thống nhất phương án trước khi tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời, địa phương luôn tìm kiếm và tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ để phát triển làng nghề truyền thống. 28
  • 40. Đến nay, các làng nghề đã sản xuất được trên 40 loại sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm làng nghề đã có nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, thương hiệu hàng hóa được người tiêu dùng tin tưởng, sử dụng. Các làng nghề thực hiện tốt công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại và biết khai thác tiềm năng, lợi thế, chủ động, linh hoạt nắm bắt thị trường, nhu cầu sử dụng của người dân, đảm bảo chất lượng do vậy sản phẩm luôn được khách hàng tin tưởng đã chinh phục được khách hàng. Từ việc chỉ đạo của Tỉnh, của các cấp, các ngành, sự tham gia nhiệt tình có trách nhiệm của người dân, trong thời gian qua các làng nghề đã thu hút được nhiều hộ gia đình, người lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các làng nghề, làng nghề truyền thống không ngừng phát triển cả về số lượng, chất lượng và quy mô hoạt động, sản phẩm từng bước được sản xuất theo hướng hàng hóa, công tác xúc tiến thương mại được quan tâm, một số sản phẩm đã có nhãn hiệu hàng hóa. Phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc; tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần xây dựng nông thôn mới của tỉnh [19]. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình Hàng trăm làng nghề truyền thống ở Thái Bình tồn tại lâu đời không chỉ là nguồn kinh tế chính của người dân nơi đây, mà còn góp phần tạo nên bản sắc văn hóa cho mỗi vùng quê. Ðể bảo tồn và phát triển làng nghề, tỉnh ủy Thái Bình đã ra Nghị quyết về bảo tồn và phát triển làng nghề. Từ 53 làng nghề hoạt động cầm chừng, nay Thái Bình đã có 290 làng nghề, tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động mỗi năm. Mặc dù được mệnh danh là một trong những "đất nghề"của cả nước, nhưng các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Thái Bình một thời gian dài rơi vào khủng hoảng, trì trệ vì mất thị trường xuất khẩu truyền thống ở các nước Ðông Âu. Từ 82 làng 29
  • 41. nghề, đến năm 2000 cả tỉnh chỉ còn 53 làng nghề hoạt động cầm chừng và chủ yếu dựa vào thị trường trong nước. Trước sự đi xuống của các làng nghề truyền thống, tỉnh ủy Thái Bình đã giao cho ngành công nghiệp của tỉnh xây dựng đề án khôi phục và phát triển làng nghề giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 và từ năm 2005 đến 2010. Trên cơ sở của đề án, Ðảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết về phát triển làng nghề, Nghị quyết đầu tiên của Ðảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2000 - 2005, xây dựng, phát triển làng nghề và xác định phát triển nghề, làng nghề là một trong năm mục tiêu trọng tâm phát triển kinh tế của tỉnh thời kỳ CNH, HÐH đất nước. Đến nay, cả tỉnh có khoảng 290 làng nghề được cấp bằng công nhận, 100% số xã, phường không nơi nào "trắng nghề". Mỗi năm, các làng nghề giải quyết việc làm cho từ 15 nghìn đến 20 nghìn lao động với thu nhập từ 600.000 – 2.000.000 đồng/người/tháng. Sản phẩm của làng nghề chiếm khoảng 30% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Các làng nghề phát triển ổn định, trở thành những thương hiệu làng nghề nổi tiếng vừa góp phần phát triển kinh tế và thúc đẩy phát triển du lịch của địa phương [17]. 1.3.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa Thanh Hóa được biết đến với nhiều nghề truyền thống. Để làng nghề ngày càng phát huy được những giá trị tốt đẹp, đặc biệt là gìn giữ nét văn hóa đặc trưng của mỗi làng nghề truyền thống, tỉnh Thanh Hóa có quyết định công nhận 30 làng nghề, làng nghề truyền thống và 10 nghề truyền thống. Theo đó, nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các chính sách có liên quan. Trải qua bao biến cố, thăng trầm của lịch sử, chúng ta thấy rõ hơn giá trị, ý nghĩa nhân văn cao cả, nét đẹp của mỗi làng nghề truyền thống được hình thành nên bởi lớp người đi trước và được gìn giữ, phát huy giá trị bởi thế 30
  • 42. hệ con cháu mai sau. Họ không chỉ là những nghệ nhân mà thực sự đang là những người “giữ lửa” cho mỗi làng nghề. Bởi họ không làm việc chỉ vì lợi ích kinh tế, đôi khi chỉ là gìn giữ cho con cháu một cái nghề, gìn giữ một nét đặc trưng của quê hương. Và điểm chung của những làng nghề truyền thống đó chính là tinh thần đoàn kết của cộng đồng dân cư, đặc biệt là việc cùng nhau giữ gìn cho được tinh hoa văn hóa mà ông cha để lại trong mỗi nghề truyền thống,…[9]. 1.3.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh của nước ta mà tỉnh Quảng Nam cần học tập Từ những kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và phát triển làng nghề truyền thống nêu trên, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau: Thứ nhất, để hạn chế tình trạng “ly hương” đang ngày càng diễn ra ở hầu hết ở các làng quê trong cả nước, các địa phương đều có chiến lược phát triển, khôi phục các làng nghề truyền thống, xem đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển kinh tế địa phương. Thứ hai, để các làng nghề truyền thống phát triển bền vững cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề truyền thống phát triển và phát huy sự nổ lực tự vươn lên của những người lao động tại làng nghề truyền thống. Thứ ba, cần phải xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề truyền thống thông qua công tác quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho các làng nghề truyền thống, điều này rất quan trọng, đây là cơ sở để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề truyền thống. Thứ tư, tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực quản lý và lực lượng lao động tại các làng nghề truyền thống. Quan tâm và có chế độ 31
  • 43. ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi tại các làng nghề truyền thống, chú trọng đào tạo thế hệ trẻ cho các lao động tại các làng nghề truyền thống. Thứ năm, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề phát triển bền vững; nhà nước quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề truyền thống, tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm làng nghề. Thứ sáu, phải tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong việc quản lý và phát triển các làng nghề truyền thống. Thứ bảy, phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch. 32
  • 44. Tiểu kết chương 1 Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là yêu cầu tất yếu để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hệ thống hóa các khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, đặc điểm của làng nghề truyền thống và đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống rất quan trọng, là cơ sở lý luận để nắm vững hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Xác định chủ thể quản lý đối với làng nghề truyền thống: Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các Bộ, ngành liên quan quản lý. Ở địa phương, UBND các cấp thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống bao gồm: - Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,văn bản hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống; - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống; - Nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống; - Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống; - Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống; - Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 33
  • 45. Để hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có hiệu quả cần phải nắm vững các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống; trên cơ sở đó, các chủ thể quản lý biết tận dụng các yếu tố có lợi trong hoạt động quản lý và biết hạn chế đến mức thấp nhất đối với các yếu tố bất lợi đối với hoạt động của làng nghề. Đồng thời, trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống cần phải biết kế thừa và học tập kinh nghiệm từ các mô hình quản lý có hiệu quả, đó là kinh nghiệm trong quản lý về phát triển sản xuất, xúc tiến thương mại, nâng cao nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm đối với làng nghề truyền thống,… nhằm để tổ chức tốt hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của địa phương. Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là cơ sở để tìm ra các giải pháp tốt nhất trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 34
  • 46. Chương 2 THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng làng nghề truyền thống ở Quảng Nam 2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền Trung, có 16 huyện, thị xã và 2 thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi. Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1,040,683 ha được hình thành từ chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng,... Quảng Nam là tỉnh có quy mô dân số và lao động trung bình, mật độ dân số thưa so với các tỉnh ở Việt Nam. Dân số của tỉnh năm 2001 là gần 1.4 triệu người và năm 2015 là 1.48 triệu người. Trong đó, khoảng 82% dân số sống ở nông thôn. Quảng Nam là vùng đất hội tụ các yếu tố về tự nhiên phong phú, đa dạng về núi rừng, trung du, đồng bằng, sông nước và biển đảo. Vùng đất ấy nhiều thổ sản và là vùng đất hội tụ và giao thoa các nền văn hóa khác nhau. Chính các yếu tố này quyết định đến sự hình thành và phát triển làng, làng nghề xứ Quảng. Làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam có lịch sử hình thành rất lâu, có những làng nghề được hình thành từ hơn 500 năm. Làng nghề truyền thống có vị trí quan trọng trong sản xuất, đời sống của nhân dân. Trong quá trình tồn tại, phát triển, chung với số phận làng nghề của cả nước, làng nghề Quảng Nam có những thăng trầm nhất định. Thời kỳ trước năm 1975, làng nghề sản xuất phân tán, phát triển chậm, phần lớn lao động của làng nghề di chuyển đi làm ăn nơi khác hoặc chuyển đến vùng ven đô thị để duy trì sản xuất, lúc này sản lượng sản xuất không lớn. 35
  • 47. Sau ngày đất nước thống nhất, Ðảng và Nhà nước ta có những chính sách đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó tập trung khôi phục và phát làng nghề, làng nghề truyền thống. Từ đó nhiều làng nghề khôi phục và phát triển. Sản phẩm sản xuất được nhà nước bao cấp việc cung cấp nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm. Có thể nói rằng, đây là thời kỳ hưng thịnh của các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm phần lớn được xuất khẩu sang thị trường các nước Ðông Âu và Liên xô (cũ). Khi nền kinh tế đổi mới chuyển sang kinh tế thị trường, các cơ sở sản xuất của làng nghề gặp nhiều khó khăn, bế tắc một mặt do thị trường truyền thống tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ bị mất, một mặt do cơ sở hoạt động chưa thích ứng với cơ chế thị trường nên dần dần giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, vẫn có một số làng nghề đã duy trì và phát triển. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự quan tâm, hỗ trợ của các sở ban ngành, sự chỉ đạo trực tiếp của Chính quyền địa phương trong công tác triển khai thực hiện chủ trương của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, công nghiệp nông thôn. Nhiều làng nghề được khôi phục và phát triển, đặc biệt đã có một số làng nghề truyền thống đã phát triển trở thành điểm tham quan của khách du lịch. 2.1.2. Khái quát về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam 2.1.2.1. Số lượng, sự phân bố làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Theo số liệu khảo sát và thu thập từ các cơ quan quản lý, các địa phương của tỉnh, đến tháng 01 năm 2016, toàn tỉnh Quảng Nam có 46 làng nghề truyền thống, được phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh (danh sách cụ thể các làng nghề truyền thống được thể hiện ở phụ lục 1 đính kèm), trong đó có 22 làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận. Các làng nghề truyền thống phân bố không đều giữa các địa phương, phần lớn tập trung ở các huyện đồng bằng (Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Duy 36
  • 48. Xuyên, Thăng Bình), các huyện miền núi rất ít làng nghề. Tình hình cụ thể về số lượng và sự phân bố làng nghề, làng nghề truyền thống được thể hiện ở phụ lục 2 đính kèm. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có một số làng nghề truyền thống đã bị mai mọt, đến nay chỉ còn lại danh tiếng, hoạt động sản xuất chỉ mang tính phục vụ cho sinh hoạt của các hộ sản xuất, không mang tính hàng hóa hoặc có những làng nghề không còn hoạt động sản xuất, như làng nghề mây tre An Thanh, xã Điện Thắng, thị xã Điện Bàn; làng nghề dệt vải Nông Sơn, xã Điện Phước, thị xã Điện Bàn; làng nghề xơ dừa xã Tam Hải, huyện Núi Thành. Nhiều làng nghề truyền thống bị mai mọt là do sự phát triển nhanh của Khoa học và Công nghệ mà các làng nghề truyền thống không thay đổi kịp, nguồn nguyên liệu cho sản xuất không được quy hoạch và phát triển, không có vốn để đầu tư và phát triển, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,... 2.1.2.2. Nguồn nhân lực tại các làng nghề truyền thống Theo số liệu điều tra và thu thập thông tin từ các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh về lao động, hiện nay lao động ở hầu hết các làng nghề truyền thống là thành viên của hộ gia đình; trong đó, chủ hộ là lao động chính, thường xuyên, con cháu trong gia đình là lao động phụ. Chất lượng lao động trong các làng nghề thấp, các lao động chủ yếu được đào tạo theo hình thức truyền nghề trong gia đình, cầm tay chỉ việc. Độ tuổi lao động tại các làng nghề đa phần là nằm ở độ tuổi từ 40 tuổi đến 60 tuổi. Hầu hết chủ hộ sản xuất chưa được đào tạo kiến thức về quản trị kinh doanh hay kinh tế thị trường [13]. Lao động trong các làng nghề truyền thống nhìn chung có thu nhập tương đối ổn định. Theo kết quả khảo sát các làng nghề trên, thu nhập bình quân của một lao động/tháng khoảng 2,5 triệu đồng/tháng, bên cạnh đó, có một số làng nghề thu nhập tương đối cao từ 5 triệu đồng/tháng, giải quyết 37
  • 49. được đáng kể nhu cầu cuộc sống. Số lao động tại các làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận được thể hiện chi tiết ở phụ lục 3 đính kèm. 2.1.2.3. Môi trường tại các làng nghề truyền thống Trong hoạt động sản xuất, các làng nghề đều phát sinh các chất thải gây ô nhiễm môi trường như: Khí thải (khói, bụi, tiếng ồn); nước thải (nước chế biến nước mắm, nước làm bún, nước phở sắn, nước nhuộm chiếu,...); chất thải rắn (đay, cói, phẩm màu, phôi bào, dăm bào, gỗ vụn, vải thừa, mây tre, đất sét nung, bột đồng, than tro,...). Các chất thải này đã được các hộ tự thải trực tiếp ra không khí, thải trực tiếp ra đất hoặc xử lý thông qua các hình thức như: Xây dựng hầm rút nước thải hoặc tận dụng làm thức ăn cho chăn nuôi; tự đốt, tập trung rác thải tại 01 khu vực trong làng nghề, hợp đồng Công ty Môi trường đô thị thu gom. Nhìn chung, do quy mô nhỏ lẻ, không tập trung, hoạt động sản xuất làng nghề không ảnh hưởng nhiều đến môi trường, chỉ có một số làng nghề gây ô nhiễm cục bộ nhưng không đáng kể [13]. 2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Đặc điểm làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam Với bề dày văn hóa của vùng đất Quảng Nam, với sự phong phú, đa dạng các tiểu vùng sinh thái; tỉnh Quảng Nam có nhiều sản vật nổi tiếng gắn liền với các làng nghề truyền thống. Vì vậy, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam có những đặc điểm sau: - Làng nghề truyền thống với các hoạt động ngành nghề đa dạng, sản phẩm phong phú, đã có đóng góp tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn, góp phần quan trọng trong tiến trình xây dựng nông thôn mới và giữ gìn nét văn hóa truyền thống đặc sắc của mỗi miền quê xứ Quảng. Cụ thể, được phân thành 38