SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
: TS. ĐỖ KHÁNH NĂM
: ĐẬU THỊ CẨM THƠ
: 1405QTNC054
: 2014-2018
: ĐH QTNL 14C
HÀ NỘI - 2018
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của
UBND huyện Nghi Xuân. Tỉnh Hà Tĩnh” là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân
em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Khánh Năm và sự giúp đỡ của
các cán bộ nhân viên của phòng Nội vụ -UBND huyện Nghi Xuân có sự tham khảo
các tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tất cả nội dung của khóa luận được trình bày dựa trên quan điểm cá nhân,
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp và phân tích thực tiễn. Các số liệu, trích
dẫn và ví dụ trong khóa luận đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những
giải pháp được đưa ra đều dựa trên vốn hiểu biết và sự nghiên cứu, tìm hiểu của cá
nhân em.
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm
2018
Sinh viên thực hiện
Đậu Thị Cẩm Thơ
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận Tốt nghiệp này, Em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực nói
riêng và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung trong suốt bốn năm học đã
truyền đạt và cung cấp cho em những kiến thức bổ ích làm hành trang cho em sau
khi em ra trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Khánh Năm đã dành rất nhiều thời
gian, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình và tâm huyết của thầy đã giúp
đỡ em thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND Huyện Nghi Xuân đặc biệt
là các anh chị trong phòng Nội vụ đã giúp em tiếp cận với thực tế, thu thập tài liệu,
gặp gỡ các phòng ban để tìm hiểu tình hình nhân lực và quá trình phát triển của
huyện để hoàn thiện bài khóa luận.
Song vì thời gian có hạn, kiến thức thực tế và nhận thức còn chưa sâu, nên
bài viết của em còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô để bài Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................6
5. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................6
7. Kết cấu khóa luận....................................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC.............................................................................................................................8
1.1 Hệ thống các khái niệm....................................................................................................8
1.1.1. Cán bộ và cán bộ cấp xã .............................................................................................8
1.1.2. Công chức và công chức cấp xã.............................................................................8
1.1.3. Đặc điểm của CB,CC cấp xã....................................................................................9
1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của CB,CC cấp xã.........................................................10
1.1.5. Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã....................................................................13
1.1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. .............................................14
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã................16
1.2.1. Tiêu chí về thể lực.......................................................................................................16
1.2.2. Tiêu chí về trí lực.........................................................................................................16
1.2.3. Tiêu chí về tâm lực .....................................................................................................19
1.2.4. Tiêu chí về uy tín trong công tác và kinh nghiệm làm việc................21
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã..........22
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
1.3.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ CB,CC ............................................. 22
1.3.2. Đào tạo bồi dưỡng CB,CC cấp xã .................................................. 23
1.3.3. Công tác sử dụng cán bộ công chức ............................................... 23
1.3.3. Công tác đánh giá đội ngũ CB,CC.................................................. 24
1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ ..... 24
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ..... 25
1.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................. 25
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG I............................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH28
2.1 Tổng quan về huyện Nghi Xuân – Hà Tĩnh. ....................................... 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Nghi Xuân ................. 28
2.1.2. Giới thiệu về phòng Nội vụ huyện Nghi Xuân. .............................. 30
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã giai đoạn
2015-2017 ................................................................................................. 31
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu đội ngũ CB,CC. ............................................. 31
2.2.2. Về thể lực ........................................................................................ 33
2.2.3 Về trí lực .......................................................................................... 34
2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã.............. 40
2.3.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã. ......................................... 40
2.3.2. Công tác ĐTBD nguồn CB,CC cấp xã ........................................... 41
2.3.3. Công tác quy hoạch, sử dụng cán bộ, công chức............................ 42
2.3.4 Đánh giá CB,CC cấp xã .................................................................. 42
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã
của huyện Nghi Xuân ............................................................................... 43
2.5. Đánh giá về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC Cấp xã
của huyện Nghi Xuân. .............................................................................. 44
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
2.5.1. Những mặt mạnh..........................................................................................................44
2.5.2. Một số tồn tại..................................................................................................................45
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.................................................................46
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.......................................................................................................47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ
TĨNH.........................................................................................................................................................48
3.1 Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp
xã của huyện Nghi Xuân.......................................................................................................48
3.1.1 Về mục tiêu.......................................................................................................................48
3.1.2. Phương phướng.............................................................................................................48
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện
Nghi Xuân......................................................................................................................................49
3.2.1. Quan tâm chăm sóc, nâng cao sức khỏe và cải thiện môi trường làm
việc.....................................................................................................................................................49
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ CB,CC cấp xã...50
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng đội
ngũ CB,CC cấp xã.....................................................................................................................50
3.2.4 Đẩy mạnh và đổi mới công tác ĐTBDđối với đội ngũ CB,CC cấp
xã.........................................................................................................................................................52
3.2.5 Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ CB,CC cấp xã .. 54
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
công vụ của công chức cấp xã............................................................................................56
3.2.7. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách, công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với CB,CC cấp xã..........................................................................58
3.2.8. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ,
nâng cao chất lượng CB,CC cấp xã................................................................................59
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
3.2.9. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất cần thiết cho công sở cấp xã.............................................................................60
3.2.10. Hoàn thiện hệ thống chức danh vị trí việc làm và công tác
phân tích công việc...................................................................................................................60
3.2.11. Nâng cao phẩm chất đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống
tham nhũng trong đội ngũ CB,CC cấp xã ...................................................................61
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.....................................................................................................62
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................63
1. Kết luận......................................................................................................................................63
2. Khuyến nghị............................................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng CB,CC cấp xã phân theo chức danh đảm nhiệm giai đoạn
2014-2017................................................................................................................. 31
Bảng 2.2 Số lượng CB,CC cấp xã phân theo giới tính và độ tuổi giai đoạn 2015-2017 ...... 32
Bảng 2.3. Phân loại sức khỏe CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân (có mặt đến
ngày 01/10/2017) ...................................................................................................... 33
Bảng 2.4. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của CB,CC cấp xã giai đoạn
2015-2017.................................................................................................................. 34
Bảng 2.5 Trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã
Huyện Nghi Xuân ..................................................................................................... 35
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học của CB,CC cấp xã Huyện Nghi Xuân .. 36
Bảng 2.6: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của CB,CC cấp xã của
huyện Nghi Xuân năm 2017 ..................................................................................... 37
Bảng 2.7. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản
lý công việc của đội ngũ công chức cấp xã............................................................... 39
Bảng 2.8. Thực trạng công chức là Đảng viên (có mặt đến ngày 01/12/2018) ........ 39
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo bồi dưỡng CB,CC cấp xã giai đoạn 2015-2017 ............. 41
Bảng 2.10 Kết quả đánh giá, phân loại CB,CC giai đoạn 2015-2017 ..................... 43
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
CBCC Cán bộ, công chức
CCB Cựu chiến binh
HĐND Hội đồng nhân dân
KT- XH Kinh tế - xã hội
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
BT+CT (PCT) Bí Thư, Chủ Tịch, Phó Chủ Tịch
TT Thông tư
PBT Phó bí thư
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
LHPN Liên hiệp phụ nữ
CCHC Cải cách hành chính
(TTHC) Thủ tục hành chính
MC/MCLT Mở cửa, mở cửa liên thông
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ
cán bộ, công chức (CB,CC) chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho
Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, CB,CC cấp xã
phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ
sở. Do đó, nếu đội ngũ CB,CC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ
gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phương
nói riêng và cả nước nói chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính
quyền vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi"[6;
tr.371]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định:
"Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với
dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối
với cán bộ cơ sở"[5;tr.167-168]. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC
cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính
quyền vững mạnh từ cơ sở.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới
việc xây dựng đội ngũ CB,CC nói chung và CB,CC chính quyền cấp xã nói riêng.
Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị
1
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính nhà nước và
xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lượng bộ máy
nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; có tinh thần đoàn kết, hợp tác,
ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn
bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải
đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý” [4]
.Chương
trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng xác định, nâng
cao chất lượng đội ngũ CB,CC là một trong bảy chương trình hành động chiến lược
góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ CB,CC hành chính vừa có phẩm
chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận
hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân
Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Nghi Xuân là cơ quan hành chính nhà
nước, trong những năm qua chính quyền huyện Nghi Xuân đã quan tâm tới công tác
phát triển nhân sự của huyện, tuy nhiên UBND huyện Nghi Xuân còn gặp phải một
số vướng mắc như chưa đạt được chất lượng CB,CC như mong muốn, năng lực
quản lý nhà nước của đội ngũ CB,CC đang còn thấp, đặc biệt là năng lực của đội
ngũ CB,CC cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: đang còn yếu
về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng
tạo. Hiện nay, đội ngũ CB,CC cấp xã là đội ngũ hàng ngày phải giải quyết khối
lượng lớn công việc liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống: chính trị, văn hóa-xã
2
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
hội, kinh tế, an ninh-quốc phòng của địa phương. Chính vì vậy, nếu vì lý do nào đó
mà sử dụng những CB,CC có chất lượng kém: năng lực, trình độ chuyên môn yếu,
tư tưởng chính trị, đạo đức lệch lạc…sẽ dẫn tới những hậu quả trực tiếp, đáng tiếc,
mà thiệt thòi nhất chính là quyền lợi của nhân dân địa phương. Đảng ủy- HĐND-
UBND huyện Nghi Xuân đã và đang chỉ đạo, phối hợp với Đảng ủy-UBND các xã,
phường thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã
của huyện nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn cải cách các
thủ tục hành chính diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Từ những lí do trên, em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC
cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu làm bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về đội ngũ CB,CC cấp xã dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số tác phẩm như sau:
Luận án tiến sĩ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh
Hải Dương”, tác giả Nguyễn Kim Diện thực hiện năm 2006, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân. Luận án đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương nói riêng. Đồng thời đã phân
tích và rút ra những đánh giá thực trạng đó một cách khách quan, chính xác về một
số ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức hành chính sự nghiệp nhà
nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới. Luận án cũng đã đưa ra những quan điểm,
mục tiêu và một số giải pháp quan trọng, phù hợp, nêu lên những kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương trong
thời kỳ đổi mới. Song tác giả luận án mới chỉ dừng lại ở độ ngũ công chức hành
chính chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ CB,CC cấp xã, vốn mang nhiều đặc thù nhất
định.
Luận án tiến sĩ, “Hoàn thiện pháp luật về CB,CC chính quyền cấp xã đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” do Mạc Minh Sản
thực hiện năm 2008. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của pháp
3
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
luật về CB,CC chính quyền cấp xã để đưa ra những quan điểm phương hướng và
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về CB,CC quyền cấp xã nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” do Chu Xuân Khánh thực hiện năm 2010.
Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về công chức nhà
nước của một số quốc gia khác nhau làm cơ sở để phân tích so sánh với thực tiễn
công chức ở Việt Nam, từ đó hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ công chức hành
chính nhà nước và tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức hành chính nhà nước.
Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng về xây dựng và phát triển đội ngũ công
chức hành chính nhà nước Việt Nam trên cơ sở đó rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước và đề xuất một số giải pháp
nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính chuyên nghiệp ở Việt Nam. Tuy
nhiên, tác giả đã không tiếp cận theo hướng về khoa học quản trị nhân lực mà tiếp
cận dựa trên quan điểm quản lý hành chính.
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ
CB,CC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng
đội ngũ CB,CC; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng
nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như
kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực
và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của CB,CC đáp ứng đòi hỏi
của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Ngoài ra, còn có một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí
Tổ chức nhà nước, Tạp chí Cộng sản như:
Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã, góp phần xây dựng
chính quyền địa phương vững mạnh” của tác giả Đoàn Văn Tình được đăng trên tạp
chí điện tử tổ chức nhà nước ngày 16/3/2015;
4
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Bài báo: “Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5
khóa IX và một số kiến nghị” của tác giả ThS. Trần Thị Hạnh, Trường Đại học Nội
vụ - Bộ Nội vụ đăng trên chí cộng sản ngày 3/7/2015;
Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC xã, phường, thị trấn” của
Tiến sĩ Dương Trung Ý đăng trên trang thông tin điện tử nhà xuất bản chính trị quốc
gia - sự thật ngày 17/7/2013;
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau về chất lượng đội ngũ CB,CC và có những đóng góp nhất định trong việc
hoạch định chủ trương, chính sách và tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CB,CC ở nước ta. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên tập
trung chủ yếu về mặt phương pháp luận, hoặc nghiên cứu ở phạm vi rộng (toàn bộ
đội ngũ CB,CC nhà nước) chưa chuyên sâu về đội ngũ CB,CC cấp xã, mặt khác do
nghiên cứu đã lâu nên có nhiều nội dung đã bị lạc hậu so với bối cảnh kinh tế-xã hội
có nhiều thay đổi như hiện nay.
Dưới góc độ khoa học, các công trình nghiên cứu nói trên rất có giá trị đối
với những người quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã
nói chung và đối với tác giả nói riêng. Tác giả sẽ chỉ ra khoảng trống về lý thuyết và
thực tiễn, đồng thời có sự chắt lọc và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó về
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã.
Tính đến nay, chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu về nâng cao chất
lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân. Chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài trên là thực sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh trong giai
đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu phát triển về sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
- Nghiên cứu làm rõ vấn đề cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC cấp xã;
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác chất lượng đội ngũ CB,CC
cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh;
- Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CB,CC
cấp xã tại UBND huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ CB,CC cấp xã của 17 xã
và 02 thị trấn của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ
CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017
5. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân hiện nay
còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là: công
tác quản lý; công tác sử dụng; công tác tuyển dụng; công tác đào tạo, bồi
dưỡng;...chưa thật sự khoa học. Nếu khảo sát đánh giá đúng thực trạng về chất
lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân, từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp và khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của
UBND huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này em sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp luận
Báo cáo sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ
CB,CC chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, hệ thống các văn
bản của nhà nước có liên quan đến CB,CC.
6
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
- Phương pháp thống kê-phân tích
Được sử dụng trong việc thu thập số liệu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
CB,CC cấp xã. Từ đó, phân tích những ưu điểm và những hạn chế trong việc đảm
nhận, thực hiện thực thi công việc, chất lượng CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số vị trí công tác của một số CB,CC
tại các xã.
- Phương pháp so sánh, đánh giá
Tác giả so sánh (các chỉ số liên quan đến chất lượng đội ngũ CB,CC) qua các
năm để thấy rõ sự thay đổi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của địa phương
và những nỗ lực của các cấp chính quyền trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC cấp xã.
7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu. Nội
dung khóa luận có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
7
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1 Hệ thống các khái niệm.
1.1.1. Cán bộ và cán bộ cấp xã
Cán bộ: Luật CB,CC năm 2008 quy định “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [13]
.
Cán bộ cấp xã: Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3 điều 4
Luật CB,CC năm 2008: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ
cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị- xã hội”. Như vậy, cán bộ cấp xã bao gồm những người giữ các chức
vụ: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; Bí thư Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh xã; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xã; Chủ
tịch Hội Nông dân Việt Nam xã, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã [13]
.
1.1.2. Công chức và công chức cấp xã
Luật CB,CC năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
8
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [13]
.
Công chức cấp xã: Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3,
Điều 4, Luật CB,CC năm 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Công chức cấp xã gồm các chức
danh: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng-Thống kê; Địa chính-
xây dựng- đô thị và môi trường; Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hóa-xã
hội. [13]
.
1.1.3. Đặc điểm của CB,CC cấp xã
Đội ngũ CB,CC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CB,CC được hình thành
từ việc bầu cử và tuyển dụng. Do đó, đội ngũ CB,CC cấp xã có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, đội ngũ CB,CC cấp xã là những người thực thi hoạt động công vụ
ở cấp xã.
Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực – pháp lý được thực thi
bởi đội ngũ CB,CC nhà nước hoặc những người khác khi nhà nước trao quyền nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện
các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Người CB,CC được trao quyền thực thi
công vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội, công dân và chịu những ràng
buộc nhất định do liên quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ
chức, bị truy cứu hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu không hoàn thành trách nhiệm,
sai phạm do quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức.
Thứ hai, đội ngũ CB,CC cấp xã được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần
thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ.
Để thực hiện công vụ, người CB,CC được nhà nước cung cấp các điều kiện
cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở, phương tiện, điều kiện làm việc…
Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như: hưởng lương từ ngân
sách nhà nước tương xứng với chức trách và công việc được giao, nhận các
9
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
loại trợ cấp, phụ cấp bằng tiền hoặc hiện vật và được nhận lương hưu khi đủ thời
gian cống hiến cho nền công vụ, được khen thưởng khi có công lao xứng đáng.
Thứ ba, đội ngũ CB,CC cấp xã hầu hết là người địa phương, sinh sống tại
địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Họ là những người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa
phương, có mối quan hệ trực tiếp với người thân, gia đình, họ tộc. Do đó, người
CB,CC cấp xã luôn chịu tác động của các mối quan hệ đan xen phức tạp: vừa là
người đại diện cho quyền lực của Nhà nước tại địa phương, vừa là người dân cùng
làng, cùng phố, cùng họ tộc... Những mối quan hệ đó vừa thống nhất nhưng cũng
vừa mâu thuẫn và có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công vụ. Mặt khác, CB,CC
cấp xã thường có tư liệu sản xuất riêng như ruộng đất, phương tiện, máy móc... Họ
có thể tham gia làm kinh tế phụ gia đình, kinh tế tập thể, do đó ngoài thu nhập từ
lương, phụ cấp do Nhà nước chi trả, họ có thể có thêm các khoản thu nhập khác.
Thứ tư, hoạt động công vụ của CB,CC cấp xã là một hoạt động đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp.
Cấp xã là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân, so với các cấp
quản lý khác (Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh) thì quy mô của cấp xã nhỏ hơn nhưng các vấn đề phải giải
quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hoàn cảnh, lợi ích khác
nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích của họ nhiều hơn lợi ích của hệ thống.
Chính vì vậy, CB,CC cấp xã phải có chuyên môn sâu, am hiểu thực tế và có kinh
nghiệm giải quyết những tình huống khác nhau.
1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của CB,CC cấp xã.
* Nhiệm vụ công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn [22]
.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và thực
10
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao; công chức cấp xã còn phải trực
tiếp thực hiện các công việc sau:
* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của
cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân,
nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, UBND,
Chủ tịch UBND cấp xã;
- Giúp Thường trực HĐND và UBND cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị
các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND, UBND cấp xã;
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; nhận
đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm
việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ
tịch UBND cấp xã.
* Nhiệm vụ của công chức Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi
trường (đối với xã)
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
11
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
- Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và
sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn;
xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công
trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo
UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện
báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã,
kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền
mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp
luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã theo
quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
12
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi
hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với
công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân
phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
* Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
- Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương;
- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
1.1.5. Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã
Chất lượng CB,CC cấp xã được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm
trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của đội ngũ CB,CC
trong thực thi công vụ. Mỗi CB,CC không tồn tại một cách biệt lập mà phải được
đặt trong một chính thể thống nhất của đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan
13
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
niệm về chất lượng đội ngũ CB,CC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng
giữa chất lượng của từng CB,CC với chất lượng của cả đội ngũ.
Như vậy, chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là chất lượng của tập hợp CB,CC
cấp xã trong một tổ chức, địa phương. Chất lượng đội ngũ không phải là sự tập hợp
giản đơn về số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ CB,CC. Sức
mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có trong mỗi con người và nó được tăng lên
gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản
lý và kỷ luật. Tóm lại, chất lượng của đội ngũ công chức bao gồm:
- Chất lượng của từng công chức: Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức;
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng công chức
là yếu tố cơ bản để tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
- Chất lượng của cả đội ngũ với tính chất là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu
đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi được
phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã
hội. Như vậy có thể định nghĩa về chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã như sau: “Chất
lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là tập hợp tất cả các thuộc tính của từng CB,CC cấp xã
cùng sự phối hợp hoạt động chặt chẽ cả về ý chí lẫn hành động của đội ngũ CB,CC
cấp xã có khả năng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu tại một thời điểm nhất định”.
1.1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là tổng thể các biện pháp có tổ
chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các thuộc tính và sự phối hợp hoạt
động của đội ngũ CB,CC cấp xã làm cho thay đổi về chất cao hơn so với thời điểm
chưa tác động.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa
chất lượng với số lượng CB,CC chỉ khi nào hai mặt này hài hòa, tác động hữu cơ
với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Đội ngũ CB,CC cấp xã
được đánh giá là có chất lượng nếu chỉ dựa trên việc xem xét, đánh giá chất lượng
của từng thành viên riêng rẽ thì kết quả của việc đánh giá đó sẽ là không chính xác.
Để đánh giá chính xác về chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã phải đánh giá trên
quan điểm là một đội ngũ CB,CC cấp xã mang tính tổng thể, cụ thể là:
14
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ CB,CC được xem xét thông qua các tiêu chí
đánh giá như: thể lực (bao gồm thể chất và tâm lý); trí lực (trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng làm việc, trình độ tin học, ngoại
ngữ…) Tâm lực (phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ, tác phong làm việc, văn hóa
ứng xử và sự tín nhiệm…).
Thứ hai, chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là sức mạnh của tất cả các thành
viên trong đội ngũ đặt trong mối quan hệ tác động qua lại tạo nên sức mạnh tập thể
được xem xét cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu hay thể hiện tính linh hoạt,
phù hợp, tính liên kết và sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất cả về ý chí lẫn hành động,
đem lại hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đặt ra và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Sức mạnh tập thể thông qua sự tác động tương hỗ của các thành viên tạo nên sức
mạnh lớn hơn sức mạnh của các thành viên đơn lẻ trong tổ chức.
Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã được nâng cao biểu hiện ở các khía cạnh
sau:
Thứ nhất, chất lượng hoạt động công vụ của CB,CC cấp xã tăng (tức hiệu
suất công việc của CB,CC cấp xã được nâng cao), các nhiệm vụ mà cấp trên giao
luôn hoàn thành tốt.
Thứ hai, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CB,CC cấp xã ngày
càng được nâng cao và đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của vị trí chức
danh đảm nhiệm. Đồng thời, khả năng tiếp thu được những kiến thức về kinh tế thị
trường, kiến thức về pháp luật, kiến thức về quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin
học… ngày càng tăng để nắm bắt kịp thời những biến động của thực tiễn ở cơ sở,
theo kịp những thay đổi và sự phát triển của đất nước, của khu vực và của thế giới.
Thứ ba, năng lực tổ chức các hoạt động ngày càng tốt hơn. Biểu hiện là: có
tư duy nhạy bén sáng tạo, có phương pháp làm việc dân chủ khoa học, có tính quyết
đoán dám nghĩ, dám làm.
Thứ tư, phẩm chất đạo đức của người CB,CC cấp xã ngày càng tốt hơn. Đó
là sự trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa XHCN Việt
Nam, bảo vệ Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
15
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã
1.2.1. Tiêu chí về thể lực
Tất cả CB,CC cấp xã đều phải có sức khỏe dù làm công việc gì, ở đâu. Sức
khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của CB,CC cấp xã là một
tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. Sức khỏe có tác
động đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người lao động nói chung,
CB,CC cấp xã nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao động cao hơn bằng
việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công việc. Sức khỏe của
con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập, mức sống, chế độ
ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới tính…
Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi một số chỉ
tiêu sau: Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số về bệnh tật như:
tình trạng huyết áp, sự ảnh hưởng của các căn bệnh mãn tính như cận thị, viễn thị,
tiểu đường, bệnh viêm gan B….Chiều cao, cân nặng luôn là những chỉ tiêu ban đầu
để đánh giá về thể lực và qua đó cho biết một phần nào đó về khả năng lao động.
Yêu cầu về sức khỏe của CB,CC cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi
tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công vụ của
công chức. Trước khi tham gia vào nền công vụ, họ phải đảm bảo đủ sức khỏe để
thực hiện nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển công chức. Trong quá trình công
tác, họ phải có đủ sức khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, công vụ liên tục với áp
lực cao.
1.2.2. Tiêu chí về trí lực
1.2.2.1. Trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ của CB,CC cấp xã là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác
định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ
mà mỗi người CB,CC nhận được thông qua quá trình học tập. Trình độ văn hóa là
mức độ tri thức của CB,CC đạt được thông qua hệ thống giáo dục (tiểu học, trung
học cơ sở, phổ thông trung học). Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp
thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và triển
khai các chủ trương chính sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ dẫn
16
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đội
ngũ CB,CC cấp xã.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức và kỹ năng thực
hành một nghề nghiệp nhất định. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CB,CC cấp
xã phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để đảm bảo thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo ở các lĩnh
vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những kiến
thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định được
thể hiện qua hệ thống bằng cấp.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải
quyết mọi tình huống phát sinh trên thực tế. Nếu đội ngũ công chức xã không có
chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp
vá, tùy tiện chắc chắn sẽ hiệu quả không cao thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm
trọng. Như vậy, có thể nói trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện tiên
quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc, là một tiêu chí
quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã.
1.2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt động cụ thể
ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng phối hợp, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản.... Kỹ năng nghề
nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CB,CC cấp xã khi thực thi
nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi CB,CC và có những kỹ năng không
thể thiếu đối với một nhóm công chức nhất định, phụ thuộc vào tính chất công việc
mà họ đảm nhận.
Kỹ năng giải quyết công việc: Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao
giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản...Đây là sản phẩm của quá trình
17
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện, công tác.
Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác định
nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau, căn cứ vào kết quả
mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức có thể chia
thành các nhóm sau:
-Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các
chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và
đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ
năng đánh giá dư luận.
- Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.
- Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí
lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ
chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của người CB,CC trong
quá trình thi hành công vụ.
1.2.2.3. Chất lượng dịch vụ công được cung cấp
Chất lượng dịch vụ công là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ đạt
được và được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của người dân, niềm
tin của người dân đối với Nhà nước, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả. Chất lượng thực thi công vụ của công chức chuyên môn cấp xã phụ thuộc
vào các yếu tố như:
Thứ nhất, năng lực thực thi công vụ của bản thân công chức, phụ thuộc vào
kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc.
Thứ hai, phụ thuộc vào tổ chức và môi trường của tổ chức. Đó là sự phân
công công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
công chức chuyên môn cấp xã.
Thứ ba, là sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động
lực cho công chức từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối
với công chức.
18
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ công được cung cấp thì phải chú
trọng cải thiện từ năng lực làm việc của công chức chuyên môn cơ sở, đến môi làm
việc của cơ quan hành chính cơ sở cũng như cách thức tổ chức công việc và chế độ,
chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội công chức chuyên môn hăng say,
nhiệt tình làm việc đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Tiêu chí về tâm lực
1.2.3.1. Về phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức rất quan trọng đối với đội ngũ đội ngũ CB,CC cấp xã nó
là cái “gốc” của người cán bộ. Người CB,CC muốn xác lập được uy tín của mình
trước nhân dân, trước hết phải có phẩm chất đạo đức tốt. Luôn luôn gương mẫu, có
lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không tham nhũng, vụ lợi cá
nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân,
tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công
việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa
học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc khoa
học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người
xung quanh. Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ CB,CC cấp xã
đòi hỏi phải cao hơn so với người khác bởi vì công chức là công bộc của dân. Người
công chức nếu thiếu phẩm chất đạo đức, thì dù có tài năng kiệt xuất cũng không thể
là công bộc của dân được.
1.2.3.2. Về phẩm chất chính trị
Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người CB,CC. Là giá trị và
tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành những người có năng lực trước hết
phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ CB,CC cấp xã
được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên
định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Đó là con đường mà Đảng và Bác Hồ
đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời
phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa
phương. Người CB,CC có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời tuyên bố, hứa
hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu
19
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của CB, CC còn biểu hiện
thông qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả; tinh thần độc lập,
sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công việc, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi, thái
độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân tại địa
phương.
1.2.3.3. Tác phong làm việc và mức độ phối hợp trong công việc
Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến
của đồng nghiệp và những người xung quanh, lời nói đi đôi với việc làm. Bên cạnh
đó, mỗi người CB,CC phải có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc với đồng
nghiệp, với lãnh đạo, với những người cấp dưới để đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế
tối đa tình trạng bất đồng quan điểm dẫn đến bất mãn trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Các yếu tố thuộc tâm lực có liên quan chặt chẽ đến văn hóa tại mỗi cơ
quan, đơn vị. Xuất phát từ văn hóa truyền thống của dân cư trong một nước có ảnh
hưởng rất lớn đến tư duy, suy nghĩ, lề thói, cách sống...tạo nên văn hóa, đạo đức của
con người. Tuy có ảnh hưởng của văn hóa toàn cầu, trình độ và sự nhận thức giúp
con người có thể kiểm soát hành vi, nhưng không phải bất cứ tình huống nào, thời
điểm nào con người cũng kiểm soát được. Do đó, nhóm tiêu chí thuộc về phẩm chất
đạo đức của đội ngũ CB,CC là rất khó đánh giá, khó đưa ra một công thức hay một
nhận định hay có thể lượng hóa được. Trong mỗi thời điểm, mỗi hoàn cảnh lại có
những biểu hiện không giống nhau.
1.2.3.4. Thái độ làm việc và tâm lý làm việc
Thái độ làm việc chính là ý thức trong quá trình làm việc. Điều này hoàn
toàn phụ thuộc vào khí chất và tính cách mỗi cá nhân. Khi đứng trong một tổ chức,
họ buộc phải tuân thủ các quy tắc, nội quy làm việc nhất định. Tuy nhiên, không
phải bất cứ một người nào cũng đều có ý thức, trách nhiệm và sự tự giác tuân thủ
các quy tắc và nội quy làm việc triệt để. Vì vậy, ngoài các nhóm tiêu chí về thể lực
và trí lực thì thái độ làm việc là nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội
ngũ CB,CC.
Tâm lý làm việc là vấn đề nội tâm chủ quan của cá nhân mỗi người. Tâm lý
làm việc có thể chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan. Ảnh
hưởng của yếu tố khách quan dẫn đến nội tâm chủ quan có thể là: chế độ thù lao,
20
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
đánh giá thực hiện công việc, bầu không khí làm việc tại nơi làm việc, thời gian làm
việc, bản thân công việc, khả năng mắc bệnh nghề nghiệp... Các yếu tố chủ quan
chủ yếu phụ thuộc vào khí chất, tính cách của mỗi người. Tuy nhiên, khuôn khổ và
nội quy của cơ quan nơi làm việc là hàng rào để họ thực hiện chức trách và nhiệm
vụ theo lý trí và tư duy khoa học.
1.2.4. Tiêu chí về uy tín trong công tác và kinh nghiệm làm việc
1.2.4.1. Về uy tín trong công tác
Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh
phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng
lực quyết định. Tức là người cán bộ phải có chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức
tốt, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người; luôn lo sự nghiệp chung nhưng vẫn
không quên trách nhiệm, tình cảm của mình với người thân trong gia đình. Người
cán bộ có uy tín thì những người dưới quyền không chỉ phục tùng mà quan trọng
hơn là họ tự giác phục tùng với niềm tin mãnh liệt. Như vậy, uy tín là kết quả tổng
hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực chủ quan của một người trên cả hai mặt
phẩm chất và năng lực, trong đó nổi bật nhất, quan trọng nhất là những yếu tố sau
đây:
Sự gương mẫu, trước hết là về mặt phẩm chất đạo đức, có lối sống trong
sạch, tận tụy, khiêm tốn, “mình vì mọi người”; sự thấu cảm và chia sẻ.
Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi; tầm hiểu biết sâu rộng,
bao gồm cả nhãn quan chính trị, trình độ nhận thức và vốn sống; sự đổi mới và khả
năng thích nghi; khát vọng và hoài bão.
Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn thành
xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách.
Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa; có quan hệ đúng đắn, trước
hết là với những người cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với mình; biết tự
kiểm soát, tự kiềm chế.
Như vậy, người cán bộ có uy tín phải hội tụ đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài.
Đặc biệt với người lãnh đạo cần phải giành lấy uy tín tuyệt đối trong tập thể bằng
chính tài năng, đức độ, nghị lực, bằng ảnh hưởng tư tưởng và hành động thực tế của
mình chứ không phải bằng danh hiệu và chức vụ hoặc bằng thủ đoạn và tiểu xảo.
21
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
1.2.4.2. Kinh nghiệm làm việc
Thể hiện sự trải nghiệm trong công việc qua thời gian làm việc, thâm niên
công tác. Những người có nhiều kinh nghiệm làm việc có thể giải quyết công việc
thuần thục và nhanh hơn người ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc kết hợp với
trình độ và kỹ năng xử lý trong công việc tạo thành mức độ lành nghề và ưu điểm
của mỗi người công chức. Khả năng sáng tạo là vô tận, năng lực của con người thể
hiện tư duy trong việc đưa ra các sáng kiến, các ý tưởng và có các quyết định nhanh
nhạy linh hoạt trong giải quyết các vấn đề. Khả năng này không phụ thuộc vào lứa
tuổi hay giới tính. Do đó, một người vừa có khả năng sáng tạo, vừa có kinh nghiệm
trong công việc thì có thể có kỹ năng làm việc vượt trội hơn và là tài sản quý giá
của tổ chức.
Như vậy, một đội ngũ CB,CC có chất lượng là đội ngũ có phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực và có khả năng vận dụng đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng
cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân tại địa phương góp phần xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã
1.3.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ CB,CC
Tuyển dụng công chức là một hoạt động công, do cơ quan, tổ chức và người
có thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc
ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn CB,CC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, tổ chức. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Tuyển dụng, bổ nhiệm CB,CC là một trong
những nội dung quan trọng quyết định chất lượng của đội ngũ CB,CC hiện tại cũng
như tương lai. Mục đích của việc tuyển dụng, bổ nhiệm là nhằm tìm được những
người đủ tài và đức, đủ phẩm chất tốt để đảm nhiệm công việc. Đó là tiền đề hết sức
quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà nước trong sạch,
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đương những nhiệm
vụ được giao. Để có được đội ngũ CB,CC cấp xã chất lượng cao thì việc tuyển dụng
phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy
sinh trong quá trình tuyển chọn.
22
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
1.3.2. Đào tạo bồi dưỡng CB,CC cấp xã
ĐTBD cho đội ngũ CB,CC có vai trò đặc biệt quan trọng, vì đào tạo ở đây
không chỉ đơn thuần là đào tạo về chuyên môn mà còn ĐTBD về đạo đức, chính trị,
ý thức trách nhiệm, tác phong làm việc, vai trò và vị trí của người CB,CC trong
quản lý nhà nước. Phần đông đội ngũ CB,CC cấp xã có trình độ học vấn thấp. Một
số không nhỏ CB,CC cấp xã không được ĐTBD những kiến thức cơ bản về quản lý
nhà nước, về pháp luật, về hành chính và kỹ năng quản lý hành chính-những kiến
thức và kỹ năng phục vụ chính cho công việc mà họ đảm nhận. Đối với CB,CC chủ
chốt cấp xã, sau mỗi lần bầu cử tuy có được bồi dưỡng, đào tạo nhưng những kiến
thức họ thu nhận được không đầy đủ, hệ thống, do vậy, chất lượng đào tạo cũng
chưa mang lại hiệu quả cao. ĐTBDquyết định trực tiếp đến chất lượng của đội ngũ
CB,CC. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về
ĐTBDcông chức nhấn mạnh: “ĐTBD theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao [8]
.
ĐTBD không chỉ giới hạn ở đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình
độ lý luận chính trị, mà cần đặc biệt quan tâm tới đào tạo nâng cao kỹ năng, kỹ xảo
thực hiện công việc và những kiến thức về quản lý nhà nước, góp phần tạo nên tính
chuyên nghiệp của đội ngũ CB,CC trong thực thi nhiệm vụ. Nội dung cơ bản nhất
của ĐTBD là phải xác định chính xác nhu cầu ĐTBD; đối tượng cần được ĐTBD;
chương trình và phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng. Nhu cầu đào tạo
được xác định dựa trên sự phân tích, đánh giá công việc, trình độ của đội ngũ công
chức và nhu cầu về cán bộ của từng cơ quan, tổ chức. Chất lượng của công tác
ĐTBD lại phụ thuộc vào các vấn đề như: Hệ thống cơ sở đào tạo, chương trình đào
tạo, đội ngũ giảng viên; Chế độ hỗ trợ cho CB,CC đi học như tiền ăn ở, đi lại, tiền
học phí, thời gian; Cơ chế đảm bảo sau ĐTBD...
1.3.3. Công tác sử dụng cán bộ công chức
Việc sử dụng đội ngũ CB,CC cấp xã phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị. Đối với đội ngũ
CB,CC cấp xã, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng là: yêu cầu của công vụ và
điều kiện nhân lực hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị. Sử dụng CB,CC xã phải
dựa vào những định hướng có tính nguyên tắc.
23
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã việc
bố trí, sử dụng đúng cán bộ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm và có thể nói đây
là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC xã. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tin thần hăng
say làm việc, phát huy được năng lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công
việc khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn,
góp phần chủ yếu đảm bảo cho việc hoàn thành công vụ của cơ quan. Vì vậy, công
tác phân công, bố trí công chức có ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng của đội ngũ
công chức xã. Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) nhấn mạnh việc bố trí, sử dụng
CB,CC như sau: “Bố trí phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường”.
Điều đó có nghĩa là khi sử dụng CB,CC nhất là những người làm nhiệm vụ lãnh
đạo, quản lý, phải xem xét cả hai yếu tố khách quan (tiêu chuẩn CB,CC) lẫn chủ
quan (phẩm chất, năng lực, nguyện vọng...)[11]
.
1.3.3. Công tác đánh giá đội ngũ CB,CC
Đánh giá công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan,
đơn vị, tổ chức, người sử dụng CB,CC tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng
công chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của CB,CC và yêu cầu nhiệm vụ được
cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với họ. Đánh giá để làm rõ phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, ĐT, BD, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chính sách đối với CB,CC.
Khi đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử-cụ thể;
trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ; công khai đối với CB,CC được đánh giá. Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập
thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu
trong đánh giá công chức. Đánh giá công chức được coi là tiền đề quan trọng nhất
nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và
bản lĩnh chính trị của người CB,CC.
1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ
Kiểm tra, giám sát công chức nhằm nắm chắc thông tin diễn biến tư tưởng,
tiến trình tiến hành công việc của công chức, giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát
hiện những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những sai sót của công
24
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
chức, hạn chế sự lãng phí nguồn nhân lực trong đội ngũ công chức, kiểm tra giám
sát để đánh giá năng lực của từng công chức, từ đó có hướng bố trí công việc phù
hợp hơn hoặc sắp xếp, đề bạt công chức hợp lý, ĐTBDcông chức có năng lực kém,
kịp thời đáp ứng công việc. Kết quả kiểm tra là cơ sở khách quan điều chỉnh và tác
động, làm cho công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Qua đó vận
dụng hình thức thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn những tiêu cực, phát huy nhân
tố tích cực, tạo dựng lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối với nhà nước.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
1.4.1. Các nhân tố khách quan
- Chế độ, chính sách đối với CB,CC:
Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CB,CC là hệ thống các quy định do nhà
nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC. Chế
độ, chính sách đối với CB,CC bao gồm: Các quy định về ưu tiên tuyển dụng, ưu đãi,
thu hút nhân tài vào đội ngũ CB,CC các quy định nhằm tạo điều kiện để CB,CC có
điều kiện học tập, câng cao trình độ, điều kiện bảo đảm môi trường làm việc thuận
lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công vụ, trang thiết bị làm việc trong công
sở, phương tiện để thi hành công vụ; bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi
CB,CC gặp rủi ro trong công việc, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế…
Chế độ, chính sách đối với CB,CC là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng CB,CC. Chế độ, chính sách hợp lý có thể mở đường, là động lực thúc đẩy
tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người, nhưng cũng có
thể kìm hãm hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của CB,CC. Vì vậy, việc
nâng cao chất lượng CB,CC phải gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách.
Trong đó tiền lương là một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi CB,CC. Đối
với CB,CC tiền lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi công vụ,
đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công
vụ.
- Thị trường lao động bên ngoài:
Điều kiện về thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác tuyển dụng công chức. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và cầu lao
động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng công chức là
25
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
thuận lợi và ngược lại. Khi đó, không chỉ tuyển được đủ số lượng công chức theo
chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất lớn. Mặt khác, khi
nói đến thị trường lao động không thể không nói đến chất lượng lao động cung ứng,
nếu chất lượng lao động trên thị trường là cao và dồi dào thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng tuyển dụng
- Khen thưởng, kỷ luật công chức:
Thứ nhất, về khen thưởng: Trong các cơ quan hành chính, thành công của
người lãnh đạo quản lý chủ yếu là do hiệu suất và hiệu quả thực thi công vụ của
từng CB,CC. Tuy nhiên, với đặc điểm là hoạt động bằng ngân sách nhà nước, ràng
buộc chặt chẽ về cấp bậc và chế độ chức nghiệp gần như trọn đời nên đây là một
môi trường dễ nảy sinh sự trì trệ, thiếu sáng tạo trong đội ngũ CB,CC. Chính vì thế
công tác thi đua, khen thưởng là công cụ trực tiếp tác động đến động lực làm việc
của đội ngũ CB,CC trong nền công vụ. Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản về
công tác thi đua, khen thưởng như Luật thi đua khen thưởng, Thông tư số
02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn khen
thưởng [23]
....
Thứ hai, về kỷ luật: Kỷ luật là việc xử lý CB,CC mắc sai phạm trong quá
trình thi hành công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao;
là yếu tố không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2011/NĐ
- CP ngày 07 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với
CB,CC nhằm hệ thống hóa lại các quy định chung liên quan đến việc xem xét xử lý
kỷ luật CB,CC .
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác
Trách nhiệm trong công tác của CB,CC là việc CB,CC phải làm trong thực
thi công vụ. Trách nhiệm công vụ là một khái niệm mang tính chất chính trị, đó là
việc CB,CC tự ý thức về quyền và nhiệm vụ được phân công cũng như bổn phận
phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ đó. Trách nhiệm trong hoạt động công vụ của
CB,CC có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả hoạt động công vụ. Kết quả công vụ và
trách nhiệm công vụ tạo nên hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, tổ chức. Hai nhân
tố này luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau.
26
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
- Ý thức tổ chức kỷ luật của CB,CC
Ý thức tổ chức kỷ luật của CB,CC thể hiện qua việc CB,CC phải thực hiện
tốt các nội dung công việc: chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo
quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, tổ chức; không sử
dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không đi muộn về sớm, không chơi games
trong giờ làm việc; không uống rượu bia trước, trong giờ làm việc, kể cả vào bữa ăn
giữa hai ca trong ngày làm việc và ngày trực; Phải có mặt đúng giờ tại công sở theo
giờ hành chính hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Đề tài đã hệ thống cơ sở lý luận về đội ngũ CB,CC cấp xã, đã nêu một số
khái niệm, phân loại, những đặc điểm và vai trò của đội ngũ CB,CC cấp xã. Trên cơ
sở hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã về cơ cấu đội
ngũ, về thể lực, tâm lực và trí lực đã làm rõ nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC cấp xã. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu cơ sở lý luận về các hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã, bao gồm các hoạt động chủ yếu như:
quy hoạch; tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng, sắp xếp đội ngũ; phân tích
công việc. Đây là những hoạt động rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
CB,CC.
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, đòi hỏi bản thân mỗi CB,CC cần nhận
thức vai trò và trách nhiệm của mình nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc.
Đặc biệt đối với CB,CC cấp xã là cấp chính quyền tiếp xúc trực tiếp với người dân,
việc nâng cao chất lượng đội ngũ này là yêu cầu và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng
đối với việc cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
27
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
2.1 Tổng quan về huyện Nghi Xuân – Hà Tĩnh.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Nghi Xuân
Tên cơ quan: Uỷ Ban nhân dân huyện Nghi Xuân
Trụ sở: Tổ dân phố 1, thị trấn Nghi Xuân, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Email: ubnghixuan@hatinh.gov.vn
Cổng thông tin điện tử: nghixuan.hatinh.gov.vn
Số điện thoại: 0393 826 325
Nghi Xuân là huyện đồng bằng ven biển, nằm phía Đông Bắc tỉnh Hà Tĩnh,
cách thành phố Hà Tĩnh 47 Km, cách thị xã Hồng Lĩnh 15 km về phía Nam, phía
Bắc giáp với thành phố Vinh (Nghệ An), phía Đông giáp biển Đông. Nghi Xuân có
diện tích tự nhiên 220 km2
, dân số gần 100.000 người, 19 đơn vị hành chính (17 xã
và 2 thị trấn); có khu du lịch Xuân Thành, sân golf, cảng cá Xuân Hội, cảng Xuân
Hải; có hệ thống giao thông khá thuận lợi với hai nhánh đường quốc lộ với chiều dài
gần 35 km; có 32 km bờ biển với các bãi biển thoải, nước biển trong xanh; sông
Lam chảy phía Tây Bắc với chiều dài trong địa phận huyện là 28 km. Thị trấn Xuân
An và thị trấn Nghi Xuân là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của huyện..., đặc
biệt là huyện nằm gần một số cảng của tỉnh bạn như cảng Bến Thủy, cảng biển Cửa
lò, cảng Cửa Hội rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và phát triển thị trường.
Về kinh tế, năm 2015, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện đạt
trên 28 triệu đồng, tăng gần 2,2 lần so với đầu nhiệm kỳ (2010). Tổng thu ngân sách
huyện năm 2015 ước đạt 120 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2010. Đặc biệt là
tổng mức đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2010-2015 ước đạt 6.100 tỷ đồng, tăng 2.100
tỷ đồng (52,5%) so với giai đoạn 2005-2010. Những chỉ số tăng trong bối cảnh kinh
tế nước nhà nói chung, Hà Tĩnh nói riêng gặp nhiều khó khăn là nỗ lực lớn của
huyện nghèo Nghi Xuân.
Với mục tiêu phấn đấu trở thành trung tâm KT-XH phía Bắc Hà Tĩnh, Đảng
bộ, chính quyền huyện đã lên kế hoạch thực hiện một cách cụ thể từng tiêu chí trong
nhiệm kỳ 2015-2020, để thực hiện có hiệu quả những giải pháp trong nhiệm kỳ
2015-2020, bên cạnh đẩy mạnh cải cách hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương,
nâng cao chất lượng và tinh thần phục vụ của đội ngũ CB,CC, viên chức, nhất là
28
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
phát huy vai trò của người đứng đầu, huyện Nghi Xuân tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật đối với những cá nhân vi phạm… Thực hiện tốt các
giải pháp này, tin chắc, Nghi Xuân sẽ sớm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển KT-XH trong nhiệm kỳ tới.
Song song với phát triển kinh tế mũi nhọn, huyện cũng tập trung đẩy mạnh
phát triển ngành “công nghiệp không khói” để tăng nguồn thu. Các Khu di tích
Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ trong những năm qua đã được công nhận là di tích
lịch sử quốc gia. Đặc biệt, ca trù đã được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn
hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp nên rất thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy huyện Nghi Xuân:
Chủ tịch UBND huyện Nghi Xuân
Phó Chủ tịch phụ
trách kinh tế
Phó Chủ tịch phụ
trách văn hóa – xã hội
VP
HĐND&
Phòng Phòng Thanh Phòng
UBND
Nội vụ TC-KH tra GD&
huyện ĐT
Phòng Văn hóa
Phòng NN & Phòng Tư pháp
PTNT
Phòng KT & HT Phòng LĐTB & XH
Phòng TN & MT Phòng Y tế
29
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
2.1.2. Giới thiệu về phòng Nội vụ huyện Nghi Xuân.
Vị trí, chức năng: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về tổ chức, bộ máy,
vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan tổ
chức hành chính nhà nước, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiền lương
đối với cán bộ công nhân viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách hành chính, chính quyền địa phương và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, hội, tổ chức phi chính phủ,
văn thư lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua – khen thưởng, công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức và cơ cấu ngạch công chức và công tác UBND huyện, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của sở Nội vụ.
- Cơ cấu tổ chức và bến chế: Gồm có 6 cán bộ công chức:
+ 01 Trưởng phòng; 01 Phó Trưởng phòng; 04 chuyên viên.
- Trong đó:
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn
bộ hoạt động của Phòng.
+ Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số công
tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt phó trưởng phòng được trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
+ Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm,
từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, phó trưởng phòng do
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Biên chế: Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện.
30
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY

Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAYBài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAYViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY (20)

Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAYBài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận đào tạo cán bộ công chức, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đào tạo cán bộ công chức, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận đào tạo cán bộ công chức, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đào tạo cán bộ công chức, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAYBÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
 
Khóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂMKhóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAYBài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
Bài mẫu Khóa luận: yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 4G, HAY
 
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
BÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Khóa luận Chất lượng dịch vụ hành chính công, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận Chất lượng dịch vụ hành chính công, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận Chất lượng dịch vụ hành chính công, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận Chất lượng dịch vụ hành chính công, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa Luận Đo Lường Văn Hóa Doanh Nghiệp Tại Công Ty Dệt May.docx
Khóa Luận Đo Lường Văn Hóa Doanh Nghiệp Tại Công Ty Dệt May.docxKhóa Luận Đo Lường Văn Hóa Doanh Nghiệp Tại Công Ty Dệt May.docx
Khóa Luận Đo Lường Văn Hóa Doanh Nghiệp Tại Công Ty Dệt May.docx
 
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
 
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận quản trị xuất khẩu nông sản, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị xuất khẩu nông sản, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận quản trị xuất khẩu nông sản, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị xuất khẩu nông sản, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Khóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoánKhóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Khóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
 
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH Khóa luận tốt nghiệp ngành Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC : TS. ĐỖ KHÁNH NĂM : ĐẬU THỊ CẨM THƠ : 1405QTNC054 : 2014-2018 : ĐH QTNL 14C HÀ NỘI - 2018
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân. Tỉnh Hà Tĩnh” là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Khánh Năm và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên của phòng Nội vụ -UBND huyện Nghi Xuân có sự tham khảo các tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Tất cả nội dung của khóa luận được trình bày dựa trên quan điểm cá nhân, trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp và phân tích thực tiễn. Các số liệu, trích dẫn và ví dụ trong khóa luận đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những giải pháp được đưa ra đều dựa trên vốn hiểu biết và sự nghiên cứu, tìm hiểu của cá nhân em. Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Đậu Thị Cẩm Thơ
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận Tốt nghiệp này, Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực nói riêng và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung trong suốt bốn năm học đã truyền đạt và cung cấp cho em những kiến thức bổ ích làm hành trang cho em sau khi em ra trường. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Khánh Năm đã dành rất nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình và tâm huyết của thầy đã giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND Huyện Nghi Xuân đặc biệt là các anh chị trong phòng Nội vụ đã giúp em tiếp cận với thực tế, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban để tìm hiểu tình hình nhân lực và quá trình phát triển của huyện để hoàn thiện bài khóa luận. Song vì thời gian có hạn, kiến thức thực tế và nhận thức còn chưa sâu, nên bài viết của em còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài Khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................6 5. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................................6 6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................6 7. Kết cấu khóa luận....................................................................................................................7 PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................................8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.............................................................................................................................8 1.1 Hệ thống các khái niệm....................................................................................................8 1.1.1. Cán bộ và cán bộ cấp xã .............................................................................................8 1.1.2. Công chức và công chức cấp xã.............................................................................8 1.1.3. Đặc điểm của CB,CC cấp xã....................................................................................9 1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của CB,CC cấp xã.........................................................10 1.1.5. Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã....................................................................13 1.1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. .............................................14 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã................16 1.2.1. Tiêu chí về thể lực.......................................................................................................16 1.2.2. Tiêu chí về trí lực.........................................................................................................16 1.2.3. Tiêu chí về tâm lực .....................................................................................................19 1.2.4. Tiêu chí về uy tín trong công tác và kinh nghiệm làm việc................21 1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã..........22
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 1.3.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ CB,CC ............................................. 22 1.3.2. Đào tạo bồi dưỡng CB,CC cấp xã .................................................. 23 1.3.3. Công tác sử dụng cán bộ công chức ............................................... 23 1.3.3. Công tác đánh giá đội ngũ CB,CC.................................................. 24 1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ ..... 24 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ..... 25 1.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................. 25 1.4.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 26 TIỂU KẾT CHƯƠNG I............................................................................ 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH28 2.1 Tổng quan về huyện Nghi Xuân – Hà Tĩnh. ....................................... 28 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Nghi Xuân ................. 28 2.1.2. Giới thiệu về phòng Nội vụ huyện Nghi Xuân. .............................. 30 2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã giai đoạn 2015-2017 ................................................................................................. 31 2.2.1. Về số lượng, cơ cấu đội ngũ CB,CC. ............................................. 31 2.2.2. Về thể lực ........................................................................................ 33 2.2.3 Về trí lực .......................................................................................... 34 2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã.............. 40 2.3.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã. ......................................... 40 2.3.2. Công tác ĐTBD nguồn CB,CC cấp xã ........................................... 41 2.3.3. Công tác quy hoạch, sử dụng cán bộ, công chức............................ 42 2.3.4 Đánh giá CB,CC cấp xã .................................................................. 42 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân ............................................................................... 43 2.5. Đánh giá về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC Cấp xã của huyện Nghi Xuân. .............................................................................. 44
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 2.5.1. Những mặt mạnh..........................................................................................................44 2.5.2. Một số tồn tại..................................................................................................................45 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.................................................................46 TIỂU KẾT CHƯƠNG II.......................................................................................................47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH.........................................................................................................................................................48 3.1 Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân.......................................................................................................48 3.1.1 Về mục tiêu.......................................................................................................................48 3.1.2. Phương phướng.............................................................................................................48 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân......................................................................................................................................49 3.2.1. Quan tâm chăm sóc, nâng cao sức khỏe và cải thiện môi trường làm việc.....................................................................................................................................................49 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ CB,CC cấp xã...50 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ CB,CC cấp xã.....................................................................................................................50 3.2.4 Đẩy mạnh và đổi mới công tác ĐTBDđối với đội ngũ CB,CC cấp xã.........................................................................................................................................................52 3.2.5 Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ CB,CC cấp xã .. 54 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của công chức cấp xã............................................................................................56 3.2.7. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách, công tác khen thưởng, kỷ luật đối với CB,CC cấp xã..........................................................................58 3.2.8. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, nâng cao chất lượng CB,CC cấp xã................................................................................59
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 3.2.9. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho công sở cấp xã.............................................................................60 3.2.10. Hoàn thiện hệ thống chức danh vị trí việc làm và công tác phân tích công việc...................................................................................................................60 3.2.11. Nâng cao phẩm chất đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng trong đội ngũ CB,CC cấp xã ...................................................................61 TIỂU KẾT CHƯƠNG III.....................................................................................................62 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................63 1. Kết luận......................................................................................................................................63 2. Khuyến nghị............................................................................................................................63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng CB,CC cấp xã phân theo chức danh đảm nhiệm giai đoạn 2014-2017................................................................................................................. 31 Bảng 2.2 Số lượng CB,CC cấp xã phân theo giới tính và độ tuổi giai đoạn 2015-2017 ...... 32 Bảng 2.3. Phân loại sức khỏe CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân (có mặt đến ngày 01/10/2017) ...................................................................................................... 33 Bảng 2.4. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của CB,CC cấp xã giai đoạn 2015-2017.................................................................................................................. 34 Bảng 2.5 Trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã Huyện Nghi Xuân ..................................................................................................... 35 Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học của CB,CC cấp xã Huyện Nghi Xuân .. 36 Bảng 2.6: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân năm 2017 ..................................................................................... 37 Bảng 2.7. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản lý công việc của đội ngũ công chức cấp xã............................................................... 39 Bảng 2.8. Thực trạng công chức là Đảng viên (có mặt đến ngày 01/12/2018) ........ 39 Bảng 2.9. Kết quả đào tạo bồi dưỡng CB,CC cấp xã giai đoạn 2015-2017 ............. 41 Bảng 2.10 Kết quả đánh giá, phân loại CB,CC giai đoạn 2015-2017 ..................... 43
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ CBCC Cán bộ, công chức CCB Cựu chiến binh HĐND Hội đồng nhân dân KT- XH Kinh tế - xã hội NĐ Nghị định QĐ Quyết định BT+CT (PCT) Bí Thư, Chủ Tịch, Phó Chủ Tịch TT Thông tư PBT Phó bí thư UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc LHPN Liên hiệp phụ nữ CCHC Cải cách hành chính (TTHC) Thủ tục hành chính MC/MCLT Mở cửa, mở cửa liên thông
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức (CB,CC) chính quyền cấp xã. Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, CB,CC cấp xã phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CB,CC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi"[6; tr.371]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở"[5;tr.167-168]. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở. 1.2. Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ CB,CC nói chung và CB,CC chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị 1
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lượng bộ máy nhà nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý” [4] .Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC là một trong bảy chương trình hành động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ CB,CC hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.3. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Nghi Xuân là cơ quan hành chính nhà nước, trong những năm qua chính quyền huyện Nghi Xuân đã quan tâm tới công tác phát triển nhân sự của huyện, tuy nhiên UBND huyện Nghi Xuân còn gặp phải một số vướng mắc như chưa đạt được chất lượng CB,CC như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CB,CC đang còn thấp, đặc biệt là năng lực của đội ngũ CB,CC cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo. Hiện nay, đội ngũ CB,CC cấp xã là đội ngũ hàng ngày phải giải quyết khối lượng lớn công việc liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống: chính trị, văn hóa-xã 2
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM hội, kinh tế, an ninh-quốc phòng của địa phương. Chính vì vậy, nếu vì lý do nào đó mà sử dụng những CB,CC có chất lượng kém: năng lực, trình độ chuyên môn yếu, tư tưởng chính trị, đạo đức lệch lạc…sẽ dẫn tới những hậu quả trực tiếp, đáng tiếc, mà thiệt thòi nhất chính là quyền lợi của nhân dân địa phương. Đảng ủy- HĐND- UBND huyện Nghi Xuân đã và đang chỉ đạo, phối hợp với Đảng ủy-UBND các xã, phường thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn cải cách các thủ tục hành chính diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Từ những lí do trên, em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về đội ngũ CB,CC cấp xã dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số tác phẩm như sau: Luận án tiến sĩ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh Hải Dương”, tác giả Nguyễn Kim Diện thực hiện năm 2006, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương nói riêng. Đồng thời đã phân tích và rút ra những đánh giá thực trạng đó một cách khách quan, chính xác về một số ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức hành chính sự nghiệp nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới. Luận án cũng đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp quan trọng, phù hợp, nêu lên những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ đổi mới. Song tác giả luận án mới chỉ dừng lại ở độ ngũ công chức hành chính chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ CB,CC cấp xã, vốn mang nhiều đặc thù nhất định. Luận án tiến sĩ, “Hoàn thiện pháp luật về CB,CC chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” do Mạc Minh Sản thực hiện năm 2008. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của pháp 3
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM luật về CB,CC chính quyền cấp xã để đưa ra những quan điểm phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về CB,CC quyền cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” do Chu Xuân Khánh thực hiện năm 2010. Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về công chức nhà nước của một số quốc gia khác nhau làm cơ sở để phân tích so sánh với thực tiễn công chức ở Việt Nam, từ đó hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước và tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng về xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước Việt Nam trên cơ sở đó rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính chuyên nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả đã không tiếp cận theo hướng về khoa học quản trị nhân lực mà tiếp cận dựa trên quan điểm quản lý hành chính. TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ CB,CC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ CB,CC; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của CB,CC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Ngoài ra, còn có một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí Tổ chức nhà nước, Tạp chí Cộng sản như: Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh” của tác giả Đoàn Văn Tình được đăng trên tạp chí điện tử tổ chức nhà nước ngày 16/3/2015; 4
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Bài báo: “Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị” của tác giả ThS. Trần Thị Hạnh, Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội vụ đăng trên chí cộng sản ngày 3/7/2015; Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC xã, phường, thị trấn” của Tiến sĩ Dương Trung Ý đăng trên trang thông tin điện tử nhà xuất bản chính trị quốc gia - sự thật ngày 17/7/2013; Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về chất lượng đội ngũ CB,CC và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách và tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC ở nước ta. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên tập trung chủ yếu về mặt phương pháp luận, hoặc nghiên cứu ở phạm vi rộng (toàn bộ đội ngũ CB,CC nhà nước) chưa chuyên sâu về đội ngũ CB,CC cấp xã, mặt khác do nghiên cứu đã lâu nên có nhiều nội dung đã bị lạc hậu so với bối cảnh kinh tế-xã hội có nhiều thay đổi như hiện nay. Dưới góc độ khoa học, các công trình nghiên cứu nói trên rất có giá trị đối với những người quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã nói chung và đối với tác giả nói riêng. Tác giả sẽ chỉ ra khoảng trống về lý thuyết và thực tiễn, đồng thời có sự chắt lọc và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. Tính đến nay, chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài trên là thực sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu phát triển về sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM - Nghiên cứu làm rõ vấn đề cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã; - Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; - Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CB,CC cấp xã tại UBND huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ CB,CC cấp xã của 17 xã và 02 thị trấn của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 5. Giả thuyết nghiên cứu Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân hiện nay còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là: công tác quản lý; công tác sử dụng; công tác tuyển dụng; công tác đào tạo, bồi dưỡng;...chưa thật sự khoa học. Nếu khảo sát đánh giá đúng thực trạng về chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp và khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã của UBND huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. 6. Phương pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này em sử dụng các phương pháp như: - Phương pháp luận Báo cáo sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ CB,CC chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, hệ thống các văn bản của nhà nước có liên quan đến CB,CC. 6
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM - Phương pháp thống kê-phân tích Được sử dụng trong việc thu thập số liệu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng CB,CC cấp xã. Từ đó, phân tích những ưu điểm và những hạn chế trong việc đảm nhận, thực hiện thực thi công việc, chất lượng CB,CC cấp xã của huyện Nghi Xuân. - Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số vị trí công tác của một số CB,CC tại các xã. - Phương pháp so sánh, đánh giá Tác giả so sánh (các chỉ số liên quan đến chất lượng đội ngũ CB,CC) qua các năm để thấy rõ sự thay đổi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của địa phương và những nỗ lực của các cấp chính quyền trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. 7. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu. Nội dung khóa luận có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. 7
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1 Hệ thống các khái niệm. 1.1.1. Cán bộ và cán bộ cấp xã Cán bộ: Luật CB,CC năm 2008 quy định “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [13] . Cán bộ cấp xã: Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3 điều 4 Luật CB,CC năm 2008: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội”. Như vậy, cán bộ cấp xã bao gồm những người giữ các chức vụ: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xã; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam xã, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã [13] . 1.1.2. Công chức và công chức cấp xã Luật CB,CC năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong 8
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [13] . Công chức cấp xã: Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật CB,CC năm 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Công chức cấp xã gồm các chức danh: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng-Thống kê; Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường; Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hóa-xã hội. [13] . 1.1.3. Đặc điểm của CB,CC cấp xã Đội ngũ CB,CC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CB,CC được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng. Do đó, đội ngũ CB,CC cấp xã có các đặc điểm sau: Thứ nhất, đội ngũ CB,CC cấp xã là những người thực thi hoạt động công vụ ở cấp xã. Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực – pháp lý được thực thi bởi đội ngũ CB,CC nhà nước hoặc những người khác khi nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Người CB,CC được trao quyền thực thi công vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội, công dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu không hoàn thành trách nhiệm, sai phạm do quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Thứ hai, đội ngũ CB,CC cấp xã được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. Để thực hiện công vụ, người CB,CC được nhà nước cung cấp các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở, phương tiện, điều kiện làm việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như: hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với chức trách và công việc được giao, nhận các 9
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM loại trợ cấp, phụ cấp bằng tiền hoặc hiện vật và được nhận lương hưu khi đủ thời gian cống hiến cho nền công vụ, được khen thưởng khi có công lao xứng đáng. Thứ ba, đội ngũ CB,CC cấp xã hầu hết là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân. Họ là những người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phương, có mối quan hệ trực tiếp với người thân, gia đình, họ tộc. Do đó, người CB,CC cấp xã luôn chịu tác động của các mối quan hệ đan xen phức tạp: vừa là người đại diện cho quyền lực của Nhà nước tại địa phương, vừa là người dân cùng làng, cùng phố, cùng họ tộc... Những mối quan hệ đó vừa thống nhất nhưng cũng vừa mâu thuẫn và có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công vụ. Mặt khác, CB,CC cấp xã thường có tư liệu sản xuất riêng như ruộng đất, phương tiện, máy móc... Họ có thể tham gia làm kinh tế phụ gia đình, kinh tế tập thể, do đó ngoài thu nhập từ lương, phụ cấp do Nhà nước chi trả, họ có thể có thêm các khoản thu nhập khác. Thứ tư, hoạt động công vụ của CB,CC cấp xã là một hoạt động đa dạng và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp. Cấp xã là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân, so với các cấp quản lý khác (Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) thì quy mô của cấp xã nhỏ hơn nhưng các vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hoàn cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích của họ nhiều hơn lợi ích của hệ thống. Chính vì vậy, CB,CC cấp xã phải có chuyên môn sâu, am hiểu thực tế và có kinh nghiệm giải quyết những tình huống khác nhau. 1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của CB,CC cấp xã. * Nhiệm vụ công chức cấp xã Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn [22] . Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và thực 10
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao; công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau: * Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. * Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. * Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê: - Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã; - Giúp Thường trực HĐND và UBND cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND, UBND cấp xã; - Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã. * Nhiệm vụ của công chức Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã) - Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh 11
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã; - Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã; - Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. * Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán - Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã; - Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; - Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã theo quy định của pháp luật. * Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch - Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; 12
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM - Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã; - Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã; - Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. * Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội - Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã; - Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; - Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã; - Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. 1.1.5. Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã Chất lượng CB,CC cấp xã được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của đội ngũ CB,CC trong thực thi công vụ. Mỗi CB,CC không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một chính thể thống nhất của đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan 13
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM niệm về chất lượng đội ngũ CB,CC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng CB,CC với chất lượng của cả đội ngũ. Như vậy, chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là chất lượng của tập hợp CB,CC cấp xã trong một tổ chức, địa phương. Chất lượng đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn về số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ CB,CC. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có trong mỗi con người và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý và kỷ luật. Tóm lại, chất lượng của đội ngũ công chức bao gồm: - Chất lượng của từng công chức: Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng công chức là yếu tố cơ bản để tạo nên chất lượng của cả đội ngũ. - Chất lượng của cả đội ngũ với tính chất là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Như vậy có thể định nghĩa về chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã như sau: “Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là tập hợp tất cả các thuộc tính của từng CB,CC cấp xã cùng sự phối hợp hoạt động chặt chẽ cả về ý chí lẫn hành động của đội ngũ CB,CC cấp xã có khả năng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu tại một thời điểm nhất định”. 1.1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là tổng thể các biện pháp có tổ chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các thuộc tính và sự phối hợp hoạt động của đội ngũ CB,CC cấp xã làm cho thay đổi về chất cao hơn so với thời điểm chưa tác động. Để nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng CB,CC chỉ khi nào hai mặt này hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Đội ngũ CB,CC cấp xã được đánh giá là có chất lượng nếu chỉ dựa trên việc xem xét, đánh giá chất lượng của từng thành viên riêng rẽ thì kết quả của việc đánh giá đó sẽ là không chính xác. Để đánh giá chính xác về chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã phải đánh giá trên quan điểm là một đội ngũ CB,CC cấp xã mang tính tổng thể, cụ thể là: 14
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Thứ nhất, chất lượng đội ngũ CB,CC được xem xét thông qua các tiêu chí đánh giá như: thể lực (bao gồm thể chất và tâm lý); trí lực (trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng làm việc, trình độ tin học, ngoại ngữ…) Tâm lực (phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ, tác phong làm việc, văn hóa ứng xử và sự tín nhiệm…). Thứ hai, chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã là sức mạnh của tất cả các thành viên trong đội ngũ đặt trong mối quan hệ tác động qua lại tạo nên sức mạnh tập thể được xem xét cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu hay thể hiện tính linh hoạt, phù hợp, tính liên kết và sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất cả về ý chí lẫn hành động, đem lại hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đặt ra và đạt được mục tiêu của tổ chức. Sức mạnh tập thể thông qua sự tác động tương hỗ của các thành viên tạo nên sức mạnh lớn hơn sức mạnh của các thành viên đơn lẻ trong tổ chức. Chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã được nâng cao biểu hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất, chất lượng hoạt động công vụ của CB,CC cấp xã tăng (tức hiệu suất công việc của CB,CC cấp xã được nâng cao), các nhiệm vụ mà cấp trên giao luôn hoàn thành tốt. Thứ hai, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CB,CC cấp xã ngày càng được nâng cao và đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của vị trí chức danh đảm nhiệm. Đồng thời, khả năng tiếp thu được những kiến thức về kinh tế thị trường, kiến thức về pháp luật, kiến thức về quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học… ngày càng tăng để nắm bắt kịp thời những biến động của thực tiễn ở cơ sở, theo kịp những thay đổi và sự phát triển của đất nước, của khu vực và của thế giới. Thứ ba, năng lực tổ chức các hoạt động ngày càng tốt hơn. Biểu hiện là: có tư duy nhạy bén sáng tạo, có phương pháp làm việc dân chủ khoa học, có tính quyết đoán dám nghĩ, dám làm. Thứ tư, phẩm chất đạo đức của người CB,CC cấp xã ngày càng tốt hơn. Đó là sự trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam, bảo vệ Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. 15
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã 1.2.1. Tiêu chí về thể lực Tất cả CB,CC cấp xã đều phải có sức khỏe dù làm công việc gì, ở đâu. Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của CB,CC cấp xã là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người lao động nói chung, CB,CC cấp xã nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao động cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công việc. Sức khỏe của con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập, mức sống, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới tính… Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi một số chỉ tiêu sau: Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số về bệnh tật như: tình trạng huyết áp, sự ảnh hưởng của các căn bệnh mãn tính như cận thị, viễn thị, tiểu đường, bệnh viêm gan B….Chiều cao, cân nặng luôn là những chỉ tiêu ban đầu để đánh giá về thể lực và qua đó cho biết một phần nào đó về khả năng lao động. Yêu cầu về sức khỏe của CB,CC cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công vụ của công chức. Trước khi tham gia vào nền công vụ, họ phải đảm bảo đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển công chức. Trong quá trình công tác, họ phải có đủ sức khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, công vụ liên tục với áp lực cao. 1.2.2. Tiêu chí về trí lực 1.2.2.1. Trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ Trình độ của CB,CC cấp xã là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người CB,CC nhận được thông qua quá trình học tập. Trình độ văn hóa là mức độ tri thức của CB,CC đạt được thông qua hệ thống giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học). Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và triển khai các chủ trương chính sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ dẫn 16
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CB,CC cấp xã. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức và kỹ năng thực hành một nghề nghiệp nhất định. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CB,CC cấp xã phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo ở các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống phát sinh trên thực tế. Nếu đội ngũ công chức xã không có chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn sẽ hiệu quả không cao thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng. Như vậy, có thể nói trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc, là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. 1.2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản.... Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CB,CC cấp xã khi thực thi nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi CB,CC và có những kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm công chức nhất định, phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ đảm nhận. Kỹ năng giải quyết công việc: Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản...Đây là sản phẩm của quá trình 17
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau, căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức có thể chia thành các nhóm sau: -Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận. - Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân. - Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình. Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của người CB,CC trong quá trình thi hành công vụ. 1.2.2.3. Chất lượng dịch vụ công được cung cấp Chất lượng dịch vụ công là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ đạt được và được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của người dân, niềm tin của người dân đối với Nhà nước, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả. Chất lượng thực thi công vụ của công chức chuyên môn cấp xã phụ thuộc vào các yếu tố như: Thứ nhất, năng lực thực thi công vụ của bản thân công chức, phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc. Thứ hai, phụ thuộc vào tổ chức và môi trường của tổ chức. Đó là sự phân công công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của công chức chuyên môn cấp xã. Thứ ba, là sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho công chức từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với công chức. 18
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ công được cung cấp thì phải chú trọng cải thiện từ năng lực làm việc của công chức chuyên môn cơ sở, đến môi làm việc của cơ quan hành chính cơ sở cũng như cách thức tổ chức công việc và chế độ, chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội công chức chuyên môn hăng say, nhiệt tình làm việc đạt hiệu quả cao. 1.2.3. Tiêu chí về tâm lực 1.2.3.1. Về phẩm chất đạo đức Phẩm chất đạo đức rất quan trọng đối với đội ngũ đội ngũ CB,CC cấp xã nó là cái “gốc” của người cán bộ. Người CB,CC muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết phải có phẩm chất đạo đức tốt. Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh. Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ CB,CC cấp xã đòi hỏi phải cao hơn so với người khác bởi vì công chức là công bộc của dân. Người công chức nếu thiếu phẩm chất đạo đức, thì dù có tài năng kiệt xuất cũng không thể là công bộc của dân được. 1.2.3.2. Về phẩm chất chính trị Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người CB,CC. Là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành những người có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ CB,CC cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Đó là con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương. Người CB,CC có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu 19
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của CB, CC còn biểu hiện thông qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả; tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công việc, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân tại địa phương. 1.2.3.3. Tác phong làm việc và mức độ phối hợp trong công việc Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh, lời nói đi đôi với việc làm. Bên cạnh đó, mỗi người CB,CC phải có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc với đồng nghiệp, với lãnh đạo, với những người cấp dưới để đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế tối đa tình trạng bất đồng quan điểm dẫn đến bất mãn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Các yếu tố thuộc tâm lực có liên quan chặt chẽ đến văn hóa tại mỗi cơ quan, đơn vị. Xuất phát từ văn hóa truyền thống của dân cư trong một nước có ảnh hưởng rất lớn đến tư duy, suy nghĩ, lề thói, cách sống...tạo nên văn hóa, đạo đức của con người. Tuy có ảnh hưởng của văn hóa toàn cầu, trình độ và sự nhận thức giúp con người có thể kiểm soát hành vi, nhưng không phải bất cứ tình huống nào, thời điểm nào con người cũng kiểm soát được. Do đó, nhóm tiêu chí thuộc về phẩm chất đạo đức của đội ngũ CB,CC là rất khó đánh giá, khó đưa ra một công thức hay một nhận định hay có thể lượng hóa được. Trong mỗi thời điểm, mỗi hoàn cảnh lại có những biểu hiện không giống nhau. 1.2.3.4. Thái độ làm việc và tâm lý làm việc Thái độ làm việc chính là ý thức trong quá trình làm việc. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào khí chất và tính cách mỗi cá nhân. Khi đứng trong một tổ chức, họ buộc phải tuân thủ các quy tắc, nội quy làm việc nhất định. Tuy nhiên, không phải bất cứ một người nào cũng đều có ý thức, trách nhiệm và sự tự giác tuân thủ các quy tắc và nội quy làm việc triệt để. Vì vậy, ngoài các nhóm tiêu chí về thể lực và trí lực thì thái độ làm việc là nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CB,CC. Tâm lý làm việc là vấn đề nội tâm chủ quan của cá nhân mỗi người. Tâm lý làm việc có thể chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan. Ảnh hưởng của yếu tố khách quan dẫn đến nội tâm chủ quan có thể là: chế độ thù lao, 20
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM đánh giá thực hiện công việc, bầu không khí làm việc tại nơi làm việc, thời gian làm việc, bản thân công việc, khả năng mắc bệnh nghề nghiệp... Các yếu tố chủ quan chủ yếu phụ thuộc vào khí chất, tính cách của mỗi người. Tuy nhiên, khuôn khổ và nội quy của cơ quan nơi làm việc là hàng rào để họ thực hiện chức trách và nhiệm vụ theo lý trí và tư duy khoa học. 1.2.4. Tiêu chí về uy tín trong công tác và kinh nghiệm làm việc 1.2.4.1. Về uy tín trong công tác Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng lực quyết định. Tức là người cán bộ phải có chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người; luôn lo sự nghiệp chung nhưng vẫn không quên trách nhiệm, tình cảm của mình với người thân trong gia đình. Người cán bộ có uy tín thì những người dưới quyền không chỉ phục tùng mà quan trọng hơn là họ tự giác phục tùng với niềm tin mãnh liệt. Như vậy, uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực chủ quan của một người trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực, trong đó nổi bật nhất, quan trọng nhất là những yếu tố sau đây: Sự gương mẫu, trước hết là về mặt phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, tận tụy, khiêm tốn, “mình vì mọi người”; sự thấu cảm và chia sẻ. Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi; tầm hiểu biết sâu rộng, bao gồm cả nhãn quan chính trị, trình độ nhận thức và vốn sống; sự đổi mới và khả năng thích nghi; khát vọng và hoài bão. Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn thành xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách. Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa; có quan hệ đúng đắn, trước hết là với những người cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với mình; biết tự kiểm soát, tự kiềm chế. Như vậy, người cán bộ có uy tín phải hội tụ đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài. Đặc biệt với người lãnh đạo cần phải giành lấy uy tín tuyệt đối trong tập thể bằng chính tài năng, đức độ, nghị lực, bằng ảnh hưởng tư tưởng và hành động thực tế của mình chứ không phải bằng danh hiệu và chức vụ hoặc bằng thủ đoạn và tiểu xảo. 21
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 1.2.4.2. Kinh nghiệm làm việc Thể hiện sự trải nghiệm trong công việc qua thời gian làm việc, thâm niên công tác. Những người có nhiều kinh nghiệm làm việc có thể giải quyết công việc thuần thục và nhanh hơn người ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc kết hợp với trình độ và kỹ năng xử lý trong công việc tạo thành mức độ lành nghề và ưu điểm của mỗi người công chức. Khả năng sáng tạo là vô tận, năng lực của con người thể hiện tư duy trong việc đưa ra các sáng kiến, các ý tưởng và có các quyết định nhanh nhạy linh hoạt trong giải quyết các vấn đề. Khả năng này không phụ thuộc vào lứa tuổi hay giới tính. Do đó, một người vừa có khả năng sáng tạo, vừa có kinh nghiệm trong công việc thì có thể có kỹ năng làm việc vượt trội hơn và là tài sản quý giá của tổ chức. Như vậy, một đội ngũ CB,CC có chất lượng là đội ngũ có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực và có khả năng vận dụng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân tại địa phương góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng của đội ngũ CB,CC cấp xã 1.3.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ CB,CC Tuyển dụng công chức là một hoạt động công, do cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn CB,CC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Tuyển dụng, bổ nhiệm CB,CC là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất lượng của đội ngũ CB,CC hiện tại cũng như tương lai. Mục đích của việc tuyển dụng, bổ nhiệm là nhằm tìm được những người đủ tài và đức, đủ phẩm chất tốt để đảm nhiệm công việc. Đó là tiền đề hết sức quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đương những nhiệm vụ được giao. Để có được đội ngũ CB,CC cấp xã chất lượng cao thì việc tuyển dụng phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong quá trình tuyển chọn. 22
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 1.3.2. Đào tạo bồi dưỡng CB,CC cấp xã ĐTBD cho đội ngũ CB,CC có vai trò đặc biệt quan trọng, vì đào tạo ở đây không chỉ đơn thuần là đào tạo về chuyên môn mà còn ĐTBD về đạo đức, chính trị, ý thức trách nhiệm, tác phong làm việc, vai trò và vị trí của người CB,CC trong quản lý nhà nước. Phần đông đội ngũ CB,CC cấp xã có trình độ học vấn thấp. Một số không nhỏ CB,CC cấp xã không được ĐTBD những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước, về pháp luật, về hành chính và kỹ năng quản lý hành chính-những kiến thức và kỹ năng phục vụ chính cho công việc mà họ đảm nhận. Đối với CB,CC chủ chốt cấp xã, sau mỗi lần bầu cử tuy có được bồi dưỡng, đào tạo nhưng những kiến thức họ thu nhận được không đầy đủ, hệ thống, do vậy, chất lượng đào tạo cũng chưa mang lại hiệu quả cao. ĐTBDquyết định trực tiếp đến chất lượng của đội ngũ CB,CC. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về ĐTBDcông chức nhấn mạnh: “ĐTBD theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao [8] . ĐTBD không chỉ giới hạn ở đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, mà cần đặc biệt quan tâm tới đào tạo nâng cao kỹ năng, kỹ xảo thực hiện công việc và những kiến thức về quản lý nhà nước, góp phần tạo nên tính chuyên nghiệp của đội ngũ CB,CC trong thực thi nhiệm vụ. Nội dung cơ bản nhất của ĐTBD là phải xác định chính xác nhu cầu ĐTBD; đối tượng cần được ĐTBD; chương trình và phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên sự phân tích, đánh giá công việc, trình độ của đội ngũ công chức và nhu cầu về cán bộ của từng cơ quan, tổ chức. Chất lượng của công tác ĐTBD lại phụ thuộc vào các vấn đề như: Hệ thống cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên; Chế độ hỗ trợ cho CB,CC đi học như tiền ăn ở, đi lại, tiền học phí, thời gian; Cơ chế đảm bảo sau ĐTBD... 1.3.3. Công tác sử dụng cán bộ công chức Việc sử dụng đội ngũ CB,CC cấp xã phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị. Đối với đội ngũ CB,CC cấp xã, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng là: yêu cầu của công vụ và điều kiện nhân lực hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị. Sử dụng CB,CC xã phải dựa vào những định hướng có tính nguyên tắc. 23
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã việc bố trí, sử dụng đúng cán bộ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm và có thể nói đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC xã. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tin thần hăng say làm việc, phát huy được năng lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ yếu đảm bảo cho việc hoàn thành công vụ của cơ quan. Vì vậy, công tác phân công, bố trí công chức có ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng của đội ngũ công chức xã. Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) nhấn mạnh việc bố trí, sử dụng CB,CC như sau: “Bố trí phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường”. Điều đó có nghĩa là khi sử dụng CB,CC nhất là những người làm nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, phải xem xét cả hai yếu tố khách quan (tiêu chuẩn CB,CC) lẫn chủ quan (phẩm chất, năng lực, nguyện vọng...)[11] . 1.3.3. Công tác đánh giá đội ngũ CB,CC Đánh giá công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng CB,CC tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng công chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của CB,CC và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với họ. Đánh giá để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, ĐT, BD, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với CB,CC. Khi đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử-cụ thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với CB,CC được đánh giá. Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức. Đánh giá công chức được coi là tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và bản lĩnh chính trị của người CB,CC. 1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ Kiểm tra, giám sát công chức nhằm nắm chắc thông tin diễn biến tư tưởng, tiến trình tiến hành công việc của công chức, giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát hiện những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những sai sót của công 24
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM chức, hạn chế sự lãng phí nguồn nhân lực trong đội ngũ công chức, kiểm tra giám sát để đánh giá năng lực của từng công chức, từ đó có hướng bố trí công việc phù hợp hơn hoặc sắp xếp, đề bạt công chức hợp lý, ĐTBDcông chức có năng lực kém, kịp thời đáp ứng công việc. Kết quả kiểm tra là cơ sở khách quan điều chỉnh và tác động, làm cho công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Qua đó vận dụng hình thức thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn những tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực, tạo dựng lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối với nhà nước. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp xã 1.4.1. Các nhân tố khách quan - Chế độ, chính sách đối với CB,CC: Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CB,CC là hệ thống các quy định do nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC. Chế độ, chính sách đối với CB,CC bao gồm: Các quy định về ưu tiên tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào đội ngũ CB,CC các quy định nhằm tạo điều kiện để CB,CC có điều kiện học tập, câng cao trình độ, điều kiện bảo đảm môi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành công vụ; bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi CB,CC gặp rủi ro trong công việc, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Chế độ, chính sách đối với CB,CC là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng CB,CC. Chế độ, chính sách hợp lý có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của CB,CC. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng CB,CC phải gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách. Trong đó tiền lương là một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi CB,CC. Đối với CB,CC tiền lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ. - Thị trường lao động bên ngoài: Điều kiện về thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng công chức. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và cầu lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng công chức là 25
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM thuận lợi và ngược lại. Khi đó, không chỉ tuyển được đủ số lượng công chức theo chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất lớn. Mặt khác, khi nói đến thị trường lao động không thể không nói đến chất lượng lao động cung ứng, nếu chất lượng lao động trên thị trường là cao và dồi dào thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng - Khen thưởng, kỷ luật công chức: Thứ nhất, về khen thưởng: Trong các cơ quan hành chính, thành công của người lãnh đạo quản lý chủ yếu là do hiệu suất và hiệu quả thực thi công vụ của từng CB,CC. Tuy nhiên, với đặc điểm là hoạt động bằng ngân sách nhà nước, ràng buộc chặt chẽ về cấp bậc và chế độ chức nghiệp gần như trọn đời nên đây là một môi trường dễ nảy sinh sự trì trệ, thiếu sáng tạo trong đội ngũ CB,CC. Chính vì thế công tác thi đua, khen thưởng là công cụ trực tiếp tác động đến động lực làm việc của đội ngũ CB,CC trong nền công vụ. Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản về công tác thi đua, khen thưởng như Luật thi đua khen thưởng, Thông tư số 02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn khen thưởng [23] .... Thứ hai, về kỷ luật: Kỷ luật là việc xử lý CB,CC mắc sai phạm trong quá trình thi hành công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao; là yếu tố không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2011/NĐ - CP ngày 07 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với CB,CC nhằm hệ thống hóa lại các quy định chung liên quan đến việc xem xét xử lý kỷ luật CB,CC . 1.4.2. Các nhân tố chủ quan - Tinh thần trách nhiệm trong công tác Trách nhiệm trong công tác của CB,CC là việc CB,CC phải làm trong thực thi công vụ. Trách nhiệm công vụ là một khái niệm mang tính chất chính trị, đó là việc CB,CC tự ý thức về quyền và nhiệm vụ được phân công cũng như bổn phận phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ đó. Trách nhiệm trong hoạt động công vụ của CB,CC có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả hoạt động công vụ. Kết quả công vụ và trách nhiệm công vụ tạo nên hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, tổ chức. Hai nhân tố này luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. 26
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM - Ý thức tổ chức kỷ luật của CB,CC Ý thức tổ chức kỷ luật của CB,CC thể hiện qua việc CB,CC phải thực hiện tốt các nội dung công việc: chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, tổ chức; không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không đi muộn về sớm, không chơi games trong giờ làm việc; không uống rượu bia trước, trong giờ làm việc, kể cả vào bữa ăn giữa hai ca trong ngày làm việc và ngày trực; Phải có mặt đúng giờ tại công sở theo giờ hành chính hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị. TIỂU KẾT CHƯƠNG I Đề tài đã hệ thống cơ sở lý luận về đội ngũ CB,CC cấp xã, đã nêu một số khái niệm, phân loại, những đặc điểm và vai trò của đội ngũ CB,CC cấp xã. Trên cơ sở hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã về cơ cấu đội ngũ, về thể lực, tâm lực và trí lực đã làm rõ nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu cơ sở lý luận về các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã, bao gồm các hoạt động chủ yếu như: quy hoạch; tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng, sắp xếp đội ngũ; phân tích công việc. Đây là những hoạt động rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng CB,CC. Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, đòi hỏi bản thân mỗi CB,CC cần nhận thức vai trò và trách nhiệm của mình nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc. Đặc biệt đối với CB,CC cấp xã là cấp chính quyền tiếp xúc trực tiếp với người dân, việc nâng cao chất lượng đội ngũ này là yêu cầu và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đối với việc cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay. 27
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH 2.1 Tổng quan về huyện Nghi Xuân – Hà Tĩnh. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Nghi Xuân Tên cơ quan: Uỷ Ban nhân dân huyện Nghi Xuân Trụ sở: Tổ dân phố 1, thị trấn Nghi Xuân, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh Email: ubnghixuan@hatinh.gov.vn Cổng thông tin điện tử: nghixuan.hatinh.gov.vn Số điện thoại: 0393 826 325 Nghi Xuân là huyện đồng bằng ven biển, nằm phía Đông Bắc tỉnh Hà Tĩnh, cách thành phố Hà Tĩnh 47 Km, cách thị xã Hồng Lĩnh 15 km về phía Nam, phía Bắc giáp với thành phố Vinh (Nghệ An), phía Đông giáp biển Đông. Nghi Xuân có diện tích tự nhiên 220 km2 , dân số gần 100.000 người, 19 đơn vị hành chính (17 xã và 2 thị trấn); có khu du lịch Xuân Thành, sân golf, cảng cá Xuân Hội, cảng Xuân Hải; có hệ thống giao thông khá thuận lợi với hai nhánh đường quốc lộ với chiều dài gần 35 km; có 32 km bờ biển với các bãi biển thoải, nước biển trong xanh; sông Lam chảy phía Tây Bắc với chiều dài trong địa phận huyện là 28 km. Thị trấn Xuân An và thị trấn Nghi Xuân là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của huyện..., đặc biệt là huyện nằm gần một số cảng của tỉnh bạn như cảng Bến Thủy, cảng biển Cửa lò, cảng Cửa Hội rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và phát triển thị trường. Về kinh tế, năm 2015, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện đạt trên 28 triệu đồng, tăng gần 2,2 lần so với đầu nhiệm kỳ (2010). Tổng thu ngân sách huyện năm 2015 ước đạt 120 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2010. Đặc biệt là tổng mức đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2010-2015 ước đạt 6.100 tỷ đồng, tăng 2.100 tỷ đồng (52,5%) so với giai đoạn 2005-2010. Những chỉ số tăng trong bối cảnh kinh tế nước nhà nói chung, Hà Tĩnh nói riêng gặp nhiều khó khăn là nỗ lực lớn của huyện nghèo Nghi Xuân. Với mục tiêu phấn đấu trở thành trung tâm KT-XH phía Bắc Hà Tĩnh, Đảng bộ, chính quyền huyện đã lên kế hoạch thực hiện một cách cụ thể từng tiêu chí trong nhiệm kỳ 2015-2020, để thực hiện có hiệu quả những giải pháp trong nhiệm kỳ 2015-2020, bên cạnh đẩy mạnh cải cách hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng và tinh thần phục vụ của đội ngũ CB,CC, viên chức, nhất là 28
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM phát huy vai trò của người đứng đầu, huyện Nghi Xuân tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đối với những cá nhân vi phạm… Thực hiện tốt các giải pháp này, tin chắc, Nghi Xuân sẽ sớm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KT-XH trong nhiệm kỳ tới. Song song với phát triển kinh tế mũi nhọn, huyện cũng tập trung đẩy mạnh phát triển ngành “công nghiệp không khói” để tăng nguồn thu. Các Khu di tích Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ trong những năm qua đã được công nhận là di tích lịch sử quốc gia. Đặc biệt, ca trù đã được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp nên rất thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy huyện Nghi Xuân: Chủ tịch UBND huyện Nghi Xuân Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa – xã hội VP HĐND& Phòng Phòng Thanh Phòng UBND Nội vụ TC-KH tra GD& huyện ĐT Phòng Văn hóa Phòng NN & Phòng Tư pháp PTNT Phòng KT & HT Phòng LĐTB & XH Phòng TN & MT Phòng Y tế 29
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 2.1.2. Giới thiệu về phòng Nội vụ huyện Nghi Xuân. Vị trí, chức năng: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về tổ chức, bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan tổ chức hành chính nhà nước, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiền lương đối với cán bộ công nhân viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách hành chính, chính quyền địa phương và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, hội, tổ chức phi chính phủ, văn thư lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua – khen thưởng, công tác thanh niên. Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức và công tác UBND huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của sở Nội vụ. - Cơ cấu tổ chức và bến chế: Gồm có 6 cán bộ công chức: + 01 Trưởng phòng; 01 Phó Trưởng phòng; 04 chuyên viên. - Trong đó: + Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng. + Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt phó trưởng phòng được trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng. + Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, phó trưởng phòng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật. Biên chế: Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện. 30