1. Trường Đại Học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Tổng quan về E-Learning
Sinh viên thực hiện:
Nhóm 10
Võ Thị Ngọc Hoa K37.103.509
Nguyễn Thái Học K37.103.512
GVHD: Ts Lê Đức Long
Khoa: Công nghệ thông tin
Lớp Sư phạm Tin 4 Đà lạt
Nhóm 10 1
5. Tổng quan về E-Learning
E-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Ưu nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nhóm 10 5
6. Tổng quan về E-Learning
E-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Ưu nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nhóm 10 6
8. Khái niệm E – Learning???
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về e – learning.
Sau đây là một số định nghĩa:
• e-Learning(*) là việc sử dụng công nghệ thông tin và máy
tính trong học tập. (Horton 2006)
• e-Learning là tất cả những hoạt động dựa vào máy tính và
Internet để hỗ trợ dạy và học – cả ở trên lớp và ở từ xa.
(Bates 2009)
Nhóm 10 8
Horton, W. (2006) E-Learning by design, Pfeiffer-An Imprint of Wiley, USA
Bates, T. (2009) presented in Workshop Planning academic programmes
using e-Learning
9. E -
Learning:
Electronic: điện tử
Exciting: lý thú
Energetic: năng động
Enriching: phong phú
Exceptional learning experience: kinh nghiệm
thực tiễn
Nhóm 10 9
10. Những đặc trưng của E – Learning
• Hình thức dạy học “self-paced” và “self-directed”
• Phù hợp với nhiều kiểu học tập khác nhau
• Được thiết kế hướng về người học (student-centred)
• Loại bỏ được giới hạn về không gian, địa lí
• Khả năng truy cập 24/7
• Truy xuất theo yêu cầu cá nhân
• Giảm/bỏ được thời gian di chuyển và những chi phí linh tinh
• Tổng chi phí học tập thường giảm (giảng dạy, cư ngụ, ăn uống)
• Tiềm năng chi phí đầu tư thấp cho những công ty/đơn vị cần huấn luyện
nghiệp vụ, và cho những nhà cung cấp
Nhóm 10 10
11. Những đặc trưng của E – Learning
• Nuôi dưỡng nhiều hơn sự tương tác và cộng tác của
người học
• Nuôi dưỡng nhiều hơn sự tiếp xúc người học/người dạy
• Nâng cao những kĩ năng về máy tính và Internet
• Xây dựng dựa trên những nguyên lý thiết kế dạy học
• Được quan tâm và phát triển ở nhiều trường đại học/học
viện lớn trên thế giới, hầu hết với những khoá học cấp
bằng/chứng nhận trực tuyến
Nhóm 10 11
12. Tổng quan về E-Learning
E-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Ưu nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nhóm 10 12
13. Các hình thức của E – Learning
ĐÀO TẠO DỰA VÀO CÔNG
NGHỆ (TBT - TECHNOLOGY-BASED
TRAINING) LÀ HÌNH
THỨC ĐÀO TẠO CÓ SỰ ÁP
DỤNG CÔNG NGHỆ, ĐẶC
BIỆT LÀ DỰA TRÊN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
14. Các hình thức của E – Learning
ĐÀO TẠO DỰA TRÊN MÁY TÍNH (CBT -
COMPUTER-BASED TRAINING): CÁC
ỨNG DỤNG (PHẦN MỀM) ĐÀO TẠO
TRÊN CÁC ĐĨA CD-ROM HOẶC CÀI
TRÊN CÁC MÁY TÍNH ĐỘC LẬP, KHÔNG
NỐI MẠNG, KHÔNG CÓ GIAO TIẾP VỚI
THẾ GIỚI BÊN NGOÀI
15. Các hình thức của E – Learning
ĐÀO TẠO DỰA TRÊN WEB (WBT -
WEB-BASED TRAINING): LÀ HÌNH
THỨC ĐÀO TẠO SỬ DỤNG CÔNG
NGHỆ WEB.
16. Các hình thức của E – Learning
ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN (ONLINE
LEARNING/TRAINING): LÀ HÌNH
THỨC ĐÀO TẠO CÓ SỬ DỤNG KẾT
NỐI MẠNG ĐỂ THỰC HIỆN VIỆC HỌC:
LẤY TÀI LIỆU HỌC, GIAO TIẾP GIỮA
NGƯỜI HỌC VỚI NHAU VÀ VỚI GIÁO
VIÊN…
17. Các hình thức của E – Learning
ĐÀO TẠO TỪ XA (DISTANCE
LEARNING): THUẬT NGỮ NÀY NÓI
ĐẾN HÌNH THỨC ĐÀO TẠO TRONG
ĐÓ NGƯỜI DẠY VÀ NGƯỜI HỌC
KHÔNG Ở CÙNG MỘT CHỖ, THẬM
CHÍ KHÔNG CÙNG MỘT THỜI ĐIỂM.
VÍ DỤ NHƯ VIỆC ĐÀO TẠO SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ HỘI THẢO CẦU
TRUYỀN HÌNH HOẶC CÔNG NGHỆ
WEB.
18. Các dạng của E – Learning
• Dạng tự học - Standalone courses
• Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
• Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games
and simulations
• Dạng nhúng - Embeded e-learning
• Dạng kết hợp - Blended learning
• Dạng di động - Mobile learning
• Tri thức trực tuyến - Knowledge
management
Nhóm 10 18
19. Các dạng của E – Learning
• Dạng tự học - Standalone courses
Nhóm 10 19
20. Các dạng của E – Learning
• Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
Nhóm 10 20
21. Các dạng của E – Learning
• Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games
and simulations
Nhóm 10 21
22. Các dạng của E – Learning
• Dạng kết hợp - Blended learning
Nhóm 10 22
23. Các dạng của E – Learning
• Dạng di động - Mobile learning
Nhóm 10 23
24. Các dạng của E – Learning
• Tri thức trực tuyến - Knowledge
management
Nhóm 10 24
25. Tổng quan về E-Learning
E-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Ưu nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nhóm 10 25
26. Ưu - nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Ưu điểm
• Không bị hạn chế về thời gian và địa điểm
• Đến được với học sinh ở vùng xa, học sinh không truyền thống
• Cho học sinh điều kiện để tiếp xúc với những giáo sư mà họ cần
• Tạo điều kiện giao tiếp dễ hơn đối với một số học sinh
• Hấp dẫn đối với các học sinh có động cơ thúc đẩy học tập
• Tăng mức độ thích nghi của nhà trường
• Tăng số lượng học sinh mà không cần đầu tư vào phòng học và
các phương tiện học
• Mở rộng ra các thị trường giáo dục mới
• Tạo cơ hội để thử nghiệm và để chia sẻ nguồn tài nguyên
Nhóm 10 26
27. Ưu - nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Lợi ích
• Tiết kiệm và linh hoạt về thời gian
• Tiết kiệm chi phí và công sức
• Không hạn chế về số lượng học viên, không gian và khoảng
cách địa lý
• Kiểm soát được quá trình học thông qua các công cụ đánh giá,
đưa ra những biện pháp hỗ trợ nhanh chóng để góp phần nâng
cao hiệu quả học tập của từng học viên
Nhóm 10 27
28. Ưu - nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Lợi ích
Có thể lưu trữ được các bài học, phục vụ cho việc ôn tập lại kiến
thức của các học viên
Cung cấp tài nguyên học tập phong phú cho các học viên: bài
giảng, bài tập, tài liệu học tập được biên soạn một cách bài bản và
hệ thống từ cơ bản đến nâng cao
Mỗi học viên có thể chủ động tự lựa chọn cách học và tốc độ học
phù hợp đối với mình
Nhóm 10 28
29. Ưu - nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Nhược điểm
Về phía người học
- Tham gia học tập dựa trên e-learning đòi hỏi người học phải có
khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ. Bên cạnh đó,
cũng cần thể hiện khả năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách
hiệu quả với giảng viên và các thành viên khác
- Người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản
thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập
đã đề ra.
Nhóm 10 29
30. Ưu - nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Nhược điểm
Về phía nội dung đã học tập
• Trong nhiều trường hợp, không thể không nên đưa ra các nội
dung quá trừu tượng, quá phức tạp. Đặc biệt là nội dung liên
quan tới thí nghiệm, thực hành mà Công nghệ thông tin không
thể hiện được hay thể hiện kém hiệu quả.
• Hệ thống e-learning cũng không thể thay thế được các hoạt
động liên quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc
biệt là kỹ năng thao tác và vận động
Nhóm 10 30
31. Ưu - nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Nhược điểm
Giáo viên:
• Do đây là lớp học ảo nên làm giảm sự tương tác giữa giáo viên
và học viên vì thế mà giáo viên rất khó có thể nhận được phản
hồi trực tiếp từ học viên hay quan sát những hành động, ánh
mắt, biểu cảm của học viên.
• Công việc mà giáo viên làm để chuẩn bị cho một khóa học là
rất lớn.
• Yêu cầu giáo viên có kỹ năng là kiến thức chuên môn cũng
như e-learning tốt.
• Chi phí đắt đỏ cho việc xây dựng hệ thống dạy học trực tuyến.
Nhóm 10 31
32. Tổng quan về E-Learning
E-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Ưu nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nhóm 10 32
33. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
E-learning phát
triển không đồng
đều tại các khu
vực trên thế giới.
E-learning phát
triển mạnh nhất ở
khu vực Bắc Mỹ
Thế giới
Nhóm 10 33
34. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Thế giới
- ĐÔNG DÂN VÀ CÓ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN LỚN.
- CẦN ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐÀO TẠO CẤP THIẾT.
Các nước có nền kinh tế
phát triển hơn tại châu á
cũng đang có những nỗ
lực phát triển E-learning
tại đất nước mình như:
Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Đài
Loan,Trung Quốc,...
Nhóm 10 34
35. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
- TRONG HAI NĂM 2003-2004,
VIỆC NGHIÊN CỨU E-LEARNING
Ở VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC NHIỀU
ĐƠN VỊ QUAN TÂM HƠN. GẦN
ĐÂY CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
GIÁO DỤC ĐỀU CÓ ĐỀ CẬP
NHIỀU ĐẾN VẤN ĐỀ E-LEARNING
VÀ KHẢ NĂNG ÁP
DỤNG VÀO MÔI TRƯỜNG ĐÀO
TẠO Ở VIỆT NAM.
Việt Nam
Nhóm 10 35
36. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Việt Nam
- Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu á (Asia E-learning Network -
AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo,
Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn
Thông...
- Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này
đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực E-learning
ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến
kịp các nước
Nhóm 10 36
37. Tại sao e-Learning ở
Việt Nam thường triển
khai ở lĩnh vực giáo dục
bậc cao(ĐH, CĐ,…)
Nhóm 10 37
39. Kiến trúc của hệ thống e-Learning
- Học tập sẽ dựa trên mạng Internet là chủ yếu, thông qua World
Wide Web (WWW).
- Một thành phần rất quan trọng của hệ thống chính là hệ thống
quản lý học tập (Learning Management System)
- Các công cụ tạo nội dung. Những hệ thống như hệ thống quản trị
nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management
System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến.
- Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất cả các thành phần
của hệ thống e-Learning. LMS, LCMS, công cụ soạn bài giảng,
và kho chứa bài giảng sẽ hiểu nhau và tương tác được với nhau
thông qua các chuẩn/đặc tả
Nhóm 10 39
40. Kiến trúc của hệ thống e-Learning
Trong mô hình này, người giáo viên sẽ cố gắng xây dựng các bài giảng điện tử (hay
còn gọi là học liệu - tiếng Anh là courseware) một cách chi tiết nhất sao cho các
courseware này có thể thay thế được giáo viên để tương tác với người họcthông qua
mạng Internet và màn hình máy tính.
Nhóm 10 40
41. Kiến trúc của hệ thống e-Learning
Các học liệu (Courseware) có thể được giáo viên xây dựng nên theo
mô hình dạy học chương trình hoá, các mô đun được thiết kế đến
mức nhỏ nhất có thể, có nhiều hình ảnh, ví dụ minh hoạ, có các
tương tác giúp cho người học cảm thấy hứng thú và có thể tự mình
học tập thông qua hệ thống LMS.
Các Courseware được xây dựng thông qua các công cụ được gọi là
Authoring tool. Sau khi xây dựng xong course, người giáo viên phải
đóng gói sản phẩm của mình theo một chuẩn định trước (SCORM).
Tiếp đó, gói coursewarenày sẽ được tải lên hệ thống LMS và được
phân phát tới người học thông qua hệ LMS.
Nhóm 10 41
43. Tổng quan về E-Learning
E-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Ưu nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nhóm 10 43
45. Chuẩn trong các hệ e-Learning
Theo ISO, chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật
hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như
các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo
rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích của
chúng.
Nhóm 10 45
46. Vai trò của Chuẩn trong các hệ e-Learning
Đối với lĩnh vực e-Learning, các chuẩn e-Learning đóng vai trò
rất quan trọng. Không có chuẩn e- Learning chúng ta sẽ không có
khả năng trao đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập.
Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trường e- Learning (người bán công cụ, khách
hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm được tiếng nói chung,
hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật và mặt phương pháp.
LMS có thể dùng được nội dung phát triển bởi nhiều công cụ
khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa. Không có chuẩn, chúng ta
không thể trao đổi thông tin được với nhau.
Nhóm 10 46
47. Chuẩn trong các hệ e-Learning
Wayne Hodgins (TechLearn, 2000) đã khẳng định rằng chuẩn e-Learning có thể giúp chúng ta
giải quyết được những vấn đề sau:
Khả năng truy cập được: (Accessibility) truy cập nội dung học tập từ một nơi ở xa và phân phối
cho nhiều nơi khác;
Tính khả chuyển: (Interoperability) sử dụng được nội dung học tập mà phát triển tại ở một nơi,
bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ thống khác nhau;
Tính thích ứng: (Adaptability) đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với từng tình
huống và từng cá nhân;
Tính sử dụng lại: (Reusability) một nội dung học tập được tạo ra có thể được sử dụng ở nhiều
ứng dụng khác nhau;
Tính bền vững: (Durability) vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công nghệ thay
đổi, mà không phải thiết kế lại; và
Tính giảm chi phí: (Affordability) tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và chi
phí
(Wayne Hodgins (Techlearn, 2000), The State of Learning Standards - Inflection point of the New Learning Economy?,
NhOómrl a10ndo, FL, Nov. 14, 2000.) 47
48. Chuẩn trong các hệ e-Learning
Các chuẩn trong e-Learning bao gồm:
Chuẩn đóng gói
Chuẩn trao đổi
thông tin
Chuẩn metadata
Chuẩn chất
lượng
Nhóm 10 48
49. Chuẩn đóng gói – Packaging standards
Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập
riêng rẽ để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn vị nội
dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều
hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm
bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt đúng vị
trí.
Các chuẩn đóng gói:
• AICC (Aviation Industry CBT Committee)
• IMS Global Consortium
• SCORM(Sharable Content Object Reference Model)
Nhóm 10 49
50. Chuẩn đóng gói – Packaging standards
SCORM(Sharable Content Object Reference Model)
- Cả SCORM ReloadEditor và IMS - Bolton đều dùng Institute
đặc tả IMS Content and Packaging. Bộ công cụ
Mirosoft RELOAD LRN Toolkit Editor hỗ là phần trợ đặc mềm tả mã này.
nguồn mở , viết bằng Java, cho
Đặc tả phép này cho bạn phép tạo và gộp chỉnh nhiều sửa các cua gói học tuân và theo các thành đặc tả phần SCORM cao 1.2,
cấp khác từ các bài
học đơn SCORM lẻ, các 2004.
chủ đề, và các đối tượng học tập mức thấp khác.
- Đặc tả này cũng cung cấp các kĩ thuật gộp manifest và các file thành một gói vật
lý. Các eXe định - Auckland dạng file University được khuyến of New cáo để Zealand
ghép các file riêng rẽ là PKZIP (ZIP)
file, Jar file (JAR), hoặc cabinet (CAB) file. Phương pháp thực thi một chuẩn theo
một công nghệ cụ thể được gọi là binding và không phải là phần lõi của chuẩn.
eXe thiên về là công cụ soạn bài giảng dễ sử dụng, không cần các
kiến thức về HTML và XML. eXe là dự án mã nguồn mở, do đó
hoàn toàn miễn phí.
Những công cụ nào giúp tuân theo chuẩn đóng gói?
Nhóm 10 50
51. Chuẩn trao đổi thông tin – Comunication standards
Các hệ thống quản lý đào tạo hiển thị từng bài học đơn lẻ. Hơn nữa, có thể theo dõi
được kết quả kiểm tra của học viên, quá trình học tập của học viên. Chúng quy định đối
tượng học tập và hệ thống quản lý trao đổi thông tin với nhau như thế nào.
Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu.
+ Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý và các đối
tượng học tập trao đổi thông tin với nhau.
+ Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm
tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên...
Các chuẩn trao đổi thông tin:
+ Aviation Industry CBT Committee (AICC)
+ SCORM Runtime Environment
Nhóm 10 51
52. Chuẩn metadata - metadata standards
Metadata giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với người bán, người mua, học
viên, và người thiết kế. Metadata cung cấp một cách chuẩn mực để mô tả các cua học,
các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ được dịch ra thành các catalog hỗ trợ
cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễ dàng.
Metadata cho phép bạn phân loại các cua học, bài học, và các module khác. Metadata
có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển
từ đầu.
Các chuẩn metadata:
+ Learning Object Metadata Standard
+ Learning Resources Meta-data Specification
+SCORM Meta-data standards
Nhóm 10 52
53. Chuẩn chất lượng (quality standards )
Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các module cũng như khả năng truy
cập được của các cua học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng
e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào
đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
Nhóm 10 53
54. Chuẩn chất lượng (quality standards )
- E-Learning trong thời gian tới không thể thay thế hoàn toàn được cách học truyền thống
mặc dù nó có rất nhiều ưu điểm và đang được phát triển rất mạnh kèm theo sự phát triển về
công nghệ có liên quan để cải thiện được các khó khăn liên quan đến việc đào tạo trực
tuyến.
Đối với mỗi bài học, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi
sang E-learning. Có rất nhiều môn học, ngành học mà nội dung có tính thực hành cao,
tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-learning để giảng dạy được.
Ví dụ: các ngành liên quan đến chế tạo, y khoa, múa, nhạc, hội hoạ….nhưng đối với
những môn học mang tính kỹ năng và quy trình, thay đổi nhanh, yêu cầu cập nhật kịp
thời sẽ là những nội dung thích hợp của E-learning.
Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Với những
ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp
này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn.
Nhóm 10 54