2. Kết cấu đề tài
I. Vai trò của thương hiệu, nhãn hiệu
g
II. Vai trò của bao bì
III Quy trình phát triển sản phẩm mới
III.
IV. Phát triển ý tưởng sản phẩm mới
3. I. Vai trò của thương hiệu, nhãn hiệu
hiệu,
1. Khái niệm.
Thương hiệu là tập hợp các dấu hiệu đặc biệt để
nhận biết một sản phẩm, dị h vụ của một d h
hậ ột ả hẩ dịch ủ ột doanh
nghiệp.
Thương hiệu là nói đến hình tượng sản phẩm trong
tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu có được là do nhận thức của khách
hàng sau khi đã sử dụng sản phẩm, mà mỗi người
có một cách nghĩ khác nhau nên nó trừu tượng.
ộ g ợ g
4. Nhãn hiệu là dấu hiệu riêng dùng để phân biệt sản
ấ ể
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác
khác.
Nhãn hiệu được viết bằng chữ hay hình ảnh cụ thể,
rõ ràng nên bất cứ ai cũng có thể đọc và nhìn được
khi thấy sản phẩm.
=> Thương hiệu là cái trừu tượng, nhãn hiệu là cái
cụ thể nên có thể coi thương hiệu là phần hồn, nhãn
ụ g ệ p ,
hiệu là phần xác của sản phẩm.
5. Ví dụ:
Nhãn hiệu là chữ “Pepsi” trên sản phẩm mà ta có
thể nhìn thấ và đ đ
hì thấy à đọc được.
Thương hiệu là những liên tưởng
của người tiêu dù đế các l i
ủ ời iê dùng đến á loại
sản phẩm của Pepsi; có người thì
liên đến sản phẩm có nhiều gaz, vị
ế ẩ ề
ngon, cũng có người liên tưởng đến
sự nổi tiếng của Pepsi…
ổ ế
6. 2. Vai trò của thương hiệu.
Tạo ra hình ảnh của sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ
ẩ ẩ
hàng hóa.
Tạo sự yên tâm, tự h và trung thành với sản
hào h h i
phẩm của người tiêu dùng.
Giú d
Giúp doanh nghiệp thâ nhập, chiếm lĩ h và mở
h hiệ thâm hậ hiế lĩnh à ở
rộng thị trường.
Tạo ra giá trị trong kinh doanh: làm tăng lợi nhuận
và lãi cổ phần.
Khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu
tế,
không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài
sản của quốc gia.
q g
7. 3. Vai trò của nhãn hiệu.
Nhã hiệ hà
Nhãn hiệu hàng hóa có khả năng giúp người tiêu
hó ó ă iú ời iê
dùng ra quyết định lựa chọn những sản phẩm, dịch
vụ phù hợp, bảo vệ những quyền và lợi ích hợp
hợp
pháp của người sản xuất, người cung cấp dịch vụ từ
đó khuyến khích hơn nữa sự tái tạo sản xuất và phát
y ự ạ p
triển nền kinh tế.
8. III. Quy trình phát triển sản phẩm mới
1. Tìm kiếm những phát kiến về sản phẩm mới.
Có thể xuất phát từ hoạt động của bộ phận nghiên
cứu, phát triển (R&D), sáng kiến từ các nhà nghiên
ể ế
cứu, cán bộ khoa học, nhân viên xưởng sản xuất,
nhân viên kinh doanh để phát triển sản phẩm dựa
trên những thành tựu, ưu thế về công nghệ, khoa
học kỹ thuật.
Hoặc do nghiên cứu sự thay đổi về nhu cầu của
khách hàng, thị trường để p triển sản phẩm mới
g, ị g phát p
đáp ứng tốt hơn nhu cầu (mới) của khách hàng.
9. 2. Sàn lọc những phát kiến.
Qua giai đoạn tìm kiếm phát kiến có thể thu được
nhiều đề xuất, ban lãnh đạo cần sàn lọc lấy những
phát kiến hay, loại bỏ những phát kiến kém.
3. Phát thảo ý đồ về sản phẩm và thử nghiệm.
Một phát kiến hay cần được phát thảo thành một ý đồ
cụ thể về sản phẩm. Phát thảo sản phẩm cần được
thăm dò với khách hàng để thu lại những ý kiến phản
hồi nhằm cải tiến cho phù hợp với ý muốn của khá h
hằ ải tiế h hù h ới ố ủ khách
hàng hơn.
4. Phát triển chiến lược marketing của sản phẩm.
Phát thảo về chiến lược marketing sơ bộ cho sản
phẩm mới.
hẩ ới
10. 5. Phân tích triển vọng hiệu quả kinh doanh.
Phần nầy doanh nghiệp phân tích và phát thảo sơ bộ
về tiềm năng thị trường, chi phí đầu tư, giá bán ra, giá
thành sản xuất và dự kiến lợi nhuận, qua đó để biết
sản phẩm mới có đạt yêu cầu về mục tiêu kinh doanh
của công ty hay không.
6. Phát triển sản phẩm.
Bộ phận nghiên cứu phát triển (R&D) sẽ nghiên cứu
ể
từ những ý đồ phát thảo để thiết kế cho ra một sản
phẩm cụ thể đạt được những yêu cầu về tính năng,
năng
nhu cầu của người tiêu dùng.
11. 7. Thử nghiệm thị trường.
Giai đoạn này sản phẩm được thử nghiệm thực tế với
người tiêu dùng trước khi được đưa vào sản xuất đại
trà.
8. Tung sản phẩm mới vào thị trường.
Giai đoạn thử nghiệm thị trường giúp ban lãnh đạo
doanh nghiệp có đủ cơ sở để kết luận có nên tung sản
phẩm mới vào thị trường hay không. Nếu doanh
hẩ ới à t ờ h khô Nế d h
nghiệp quyết định tung sản phẩm vào thị trường,
doanh nghiệp cần xác định thời gian sản xuất, chọn
xuất
thị trường để tung sản phẩm trước v.v.
12. II. Vai trò của bao bì.
bì.
Ngày nay, vai trò của bao bì ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong việc xây dựng một thương hiệu mạnh
và nhất quán.
quán
1. Công cụ bảo vệ sản phẩm.
2.
2 Công cụ tạo sự khác biệt
biệt.
Để thu hút sự chú ý của khách hàng, mỗi thương
hiệu cần tạo ra sự khác biệt. Khác biệt từ tính cách
biệt
thương hiệu đến hình dáng, màu sắc, chất lượng
sản phẩm…Tất cả những điều này đòi hỏi p
p g y phải
được thể hiện trên bao bì bởi đây là yếu tố đầu tiên
mà khách hàng nhìn thấy khi tiếp xúc với sản
phẩm.
ẩ
13. 3. Công cụ bán hàng.
Trên kệ hàng, bao bì là thông tin duy nhất về sản
ấ ề
phẩm, do đó nó lãnh trách nhiệm giúp người tiêu
dùng ả
dù cảm nhận được về sản phẩm: chất lượng của
hậ đượ ề ả hẩ hất lượ ủ
hàng hoá chứa bên trong, giá trị của thương hiệu…
4.
4 Công cụ truyền thông
thông.
Bao bì là thứ hữu hình mang sản phẩm và thương
hiệu tới người tiêu dùng một cách rõ ràng nhất
nhất.
Truyền thông bằng bao bì, giúp thương hiệu xuất
hiện trong tâm trí người tiêu dùng ngay tại thời
điểm ra quyết định mua hàng, chính vì thế mà các
nhãn hàng sẵn sang bỏ ra nhiều chi phí để được
trưng bày ở những vị trí bắt mắt người tiêu dùng
như đầu dãy kệ.