3. Do nấm histoplasma capsulatum, loài nấm hai
dạng. Bệnh được Darling phát hiện (1908) và
mang tên bệnh Darling. Năm 1934 De Monbreun,
Hansmann và Chenken phân lập và nuôi cấy được
nấm. Nấm thường sống trong đất đặt biệt là đất có
phân gia cầm hay phân chim bồ câu. Bệnh thường
gặp ở mọi lứa tuổi.
Bệnh thường gây viêm da, niêm mạc, và gây viêm
phổi, bệnh cũng thường gặp ở những người nhiễm
HIV.
Nguồn gốc
4. GIỚI THIỆU:
- Nấm Histoplasma thường được tìm thấy nhiều
ở vùng đất ẩm, đặc biệt là đất có nhiều phân gà,
vịt, chim hoặc phân dơi. Những người quét dọn
hoặc tiếp xúc với chuồng gà vịt, vùng đất dưới
gốc cây có nhiều chim đậu, dưới hang dơi rất dễ
mắc bệnh. Nấm Histoplasma capsulatum là loại
nấm lưỡng hình, trông giống như một dạng
mốc trong tự nhiên.
I- Bệnh vi nấm Histoplasma
(Histoplasmosis)
5.
6. Người ta nhận dạng nấm dựa vào đặc điểm
sợi nấm sinh ra những bào tử lớn và nhỏ, khi
nuôi cấy nấm phát triển như một nấm hạt
men mọc chồi tại mô của vật chủ hoặc trên
thạch giàu dinh dưỡng.
Bào tử của loại nấm này có kích thước rất nhỏ
nên khi hít thở chúng có thể lọt vào đến tận
phế nang, tại đây chúng chuyển dạng thành
những thể chồi.
GIỚI THIỆU
7. Đặc điểm sinh vật học:
-Là loại nấm lưỡng hình, loại nấm mốc thấy trong
đất và mọc tốt ở nhiệt độ 22 – 25ºC.
-Loại nấm này gồm các sợi nấm có vách ngăn.
I- GIỚI THIỆU
8. -Có hai loại nha bào sinh sản:
+ Bào tử dính dạng nhỏ: nhỏ và có khả năng gây nhiễm
trùng;
+ Bào tử dính to dạng nốt: quá lớn để có khả năng gây
nhiễm trùng ở người, loại nấm men tìm thấy trong cơ
thể người;
-Chúng mọc được trên môi trường thạch Sabouraud và
thạch máu 37ºC, không có vỏ;
I- GIỚI THIỆU
10. Bệnh Histoplasma gặp ở khắp nơi từ 45o vĩ
Bắc đến 30o vĩ Nam. Bệnh rất phổ biến ở
thung lũng sông Misissipi và ở Nam Phi. Ở
châu Á, xuất hiện ở các nước Ấn Độ , Thái Lan,
Nhật, Hongkong, Indonesia, Philippines và
Việt Nam.
Bệnh nhân thuộc mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu
là ở trẻ em, nam nhiều hơn nữ. Càng ngày,
bệnh càng thấy nhiều ở người nhiễm
HIV/AIDS.
II- DỊCH TỄ HỌC
11. Histoplasma capsulatum tìm thấy trong
đất, phân dơi, phân chim bồ câu, phân gà
con và có thể có ở những động vật khác.
Vi nấm có dạng sợi trong thiên nhiên, cho
các bào tử bay trong không khí. Người
nhiễm bệnh qua đường hô hấp do hít phải
bào tử vào phổi, rất hiếm khi xâm nhập
qua đường tiêu hóa hoặc qua các vết trầy
xước ngoài da.
II- DỊCH TỄ HỌC
12. Bệnh không lây trực tiếp từ người bệnh
sang người lành hay từ thú sang người
vì thế hạt men chết rất nhanh sau khi rời
khỏi ký chủ.
II- DỊCH TỄ HỌC
14. Bệnh Histoplasma tồn tại dưới dạng âm thầm,
các cuộc điều tra huyết thanh học cho thấy
khoảng 70 – 80% số ca chỉ thể hiện bằng huyết
thanh dương tính mà thôi. Bệnh được biểu
hiện dưới ba dạng:
- Dạng sơ nhiễm
- Dạng lan tỏa
- Dạng mạn tính khu trú
III- BỆNH HỌC
15. 90% người bình thường khỏe mạnh hít bào tử
nấm Histoplasma vào phổi không có triệu
chứng gì cả.
Một số ít người khác, thời gian ủ bệnh khoảng
1 – 3 tuần, có những biểu hiện giống bệnh
cúm: mệt mỏi, sốt vừa, đau bắp thịt; đau khớp
xương, chụp X–quang phổi sẽ thấy nổi hạch
một hoặc hai bên rốn phổi, hai lá phổi lốm
đốm trắng rải rác.
Dạng sơ nhiễm (Primo-Infection)
18. Vi nấm lan theo đường máu hoặc đường bạch huyết để vào hệ
mô bào – bạch cầu đơn nhân to, thể này thuộc loại hiếm và được
kích hoạt tiềm ẩn. Nhiệt độ bệnh nhân tăng, tổng trạng kém. Vi
nấm phát triển cùng một lúc ở nhiều cơ quan, đưa đến:
+ Nổi hạch toàn thân.
+ Lách to và đôi khi gan to.
+ Tổn thương tủy xương (thiếu máu, giảm bạch cầu).
+ Tổn thương hệ thần kinh (viêm màng não, viêm não và tủy
sống).
+ Tổn thương tim (cả 3 lớp).
+ Tổn thương phổi, trung thất, xương, đường tiêu hóa.
+ Suy thượng thận. Tổn thương thận, mắt.
+ Nếu không điều trị, chắc chắn bệnh nhân sẽ chết.
Thể lan tỏa (forme dlseminee)
19. Bệnh vi nấm Histoplasma mạn tính ở phổi, hay thấy ở
người có tuổi (trên 45), Là hậu quả tái phát nội sinh
hoặc tái nhiễm ngoại sinh. Bệnh nhân ho khạc đàm có
lẫn máu, khó thở, sốt và tổng trạng xấu. Phim X-
quang cho thấy hình ảnh thâm nhiễm khá rộng và
hình ảnh nhiều hang tựa như hang lao – bệnh diễn
tiến dẫn đến suy hô hấp và tâm phế mạn (Coeur
pulmmonaire chronique) – bệnh có thể kéo dài nhiều
năm, có thể lan tỏa làm chết người.
Thể mạn tính khu trú (forme
chronlque locallsee)
22. Người bệnh trong tấm hình được chẩn đoán
bị nhiễm nấm (histoplasmosis), anh ta có
một vết loét ở nướu và nó cũng có xu
hướng ngày càng lan rộng
23. Bệnh phẩm:
Đàm máu, tủy xương,… được trải trên 1 tấm
kính hoặc phết ẩn (impression smear) các cơ
quan đã sinh thiết được có định bằng
methanol rồi nhuộm Giemsa hoặc Wright.
Các mẫu sinh thiết gan, lách, hạch bạch
huyết,… được cố định 24 giờ trong dung dịch
formalin 10% hoặc dung dịch Bouin, sau đó cắt
theo phương pháp giải phẫu bệnh lý rồi
nhuộm Haematoxylin và Eosin, PAS hay
Gomori.
IV. CHUẨN ĐOÁN:
24. Quan sát dưới kính hiển vi, ta thấy bên trong
mô bào hay bạch cầu đơn nhân to chứa 50 –
100 tế bào hạt men nhỏ, kích thước (2 – 3µm)
x (3 – 4µm), tế bào co lại, tạo nên một khoảng
trống giữa vách và tế bào chất tựa như một
“bao”. Những sang thương lâu ngày thường
có dạng viêm hạt với vừng bã đậu ở giữa
trông giống như lao. Các hạt nhỏ trong phôi
thường hay có hóa vôi ở riềm, vi nấm bên
trong thường chết.
IV. CHUẨN ĐOÁN:
27. -Mô học: bệnh phẩm là da, hạch được nhuộm
Hematoxylin, PAS thấy tế bào nấm nằm trong đại
thực bào và trong tế bào khổng lồ.
-Nuôi cấy:môi trường sabouraud hay môi trường
lỏng glucoza + dịch chiết tim.
Ở nhiệt độ 37°C thì khuẩn lạc có dạng kem, khi
soi có tế bào nấm men, ở nhiệt độ 20°C -26°C thì
khuẩn lạc dạng sợi màu trắng.
CẤY:
28. Bệnh vi nấm Histoplasma là một trong
số rất ít các bệnh vi nấm có thể chuẩn
đoán miễn dịch.
Chuẩn đoán miễn dịch:
29. Tiêm trong da 0.1ml Histoplasmin, kết quả
đọc được sau 48 – 72 giờ: được xem
dương tính khi ở nơi tiêm hình thành một
vùng da sẩn cứng, đường kính lớn hơn
5mm.
Phản ứng cố định bổ thể .
Phản ứng nội bì với Histoplasma:
30. Thử nghiệm cố định bổ thể (CFT): bắt đầu dương
trong 2 – 4 tuần sau khi nhiễm vi nấm; hiệu giá kháng
thể giảm dần và thấp từ tháng 9. Nếu sau đó, kháng
thể vẫn tiếp tục cao thì tiên lượng xấu.
Khuyếch tán miễn dịch: Nếu bệnh nhân bị bệnh do
Histoplasma capsulatum, kháng thể trong máu sẽ
khuyếch tán và kết hợp với Histoplasmin thành
đường kết tủa M (gần lỗ Histoplasmin) hoặc đường H
(gần lỗ huyết thanh). Đường M có ý nghĩa bệnh nhân
đã khỏi bệnh hoặc mới nhiễm bệnh, đường H cho biết
bệnh nhân đang tiến triển mạnh.
Phản ứng huyết thanh học:
31. Với các bệnh nấm hệ thống khác,
lao, Hodgkin, Leucocemia,
Leshmaniasis, giang mai,
toxoplasmosis, lymphosarcoma.
Chẩn đoán phân biệt
32. -Amphotericin B truyền tĩnh mạch.
-Itraconazol (sporal): 200 –400mg/ngày x 2 –6
tháng.
-Ngoài ra có thể dùng fluconazol,
ketoconazol. Ở giai đoạn một, thường không
cần điều trị, trừ khi bệnh cấp tính.
Ở giai đoạn hai, Amphotericin P kết hợp với
giải phẫu cắt bỏ.
V. ĐIỀU TRỊ:
35. Cách phòng bệnh hiệu quả là khi làm việc hay sinh
hoạt ở những vùng đất ẩm, đặc biệt là đất có nhiều
phân chim, dơi, người quét dọn chuồng gà, chuồng
nuôi gia cầm, thủy cầm,… phải mặc quần áo bảo hộ
lao động để chống nấm xâm nhập
Cha mẹ hoặc người bảo mẫu phải quản lý tốt trẻ nhỏ,
không để trẻ nô đùa ở nơi ẩm thấp, có nhiều phân
chim, phân gia cầm, phân dơi. Khi phát hiện các triệu
chứng nghi nhiễm nấm ở phổi, cần đi khám để được
chuẩn đoán và điều trị sớm. Ở các thành phố, lưu ý
các nhà có dơi đậu ở tầng dưới nóc.
VI - DỰ PHÒNG: