SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------
Vũ Thị Cúc
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN SINH THÁI PHỤC VỤ BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 60.85.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Lê Trần Chấn
2. TS. Nguyễn Văn Vinh
:
Hà Nội, năm 2016
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS.
Lê Trần Chấn, TS. Nguyễn Văn Vinh và sự giúp đỡ quý báu từ Ban lãnh đạo, các
đồng nghiệp, cán bộ của Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức Lãnh thổ. Tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy, các bạn đồng nghiệp về sự giúp đỡ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo khoa Địa lý trường đại học Khoa học Tự nhiên trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân huyện Nguyên Bình, ban quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, cán bộ Kiểm lâm về các thông tin
hỗ trợ trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, anh em, những người thân
trong gia đình đã động viên và tạo tất cả các điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả
Vũ Thị Cúc
i
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Vũ Thị Cúc
Học viên lớp cao học: Quản lý Tài nguyên và Môi trường – Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Khóa học: 2014 – 2016.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả
Vũ Thị Cúc
ii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
MỤC LỤC
Mở đầu...................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu................................................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 3
5. Những điểm mới của luận văn.................................................................................... 3
6. Kết quả đạt đƣợc............................................................................................................... 3
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn...................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái liên
quan đến đa dạng sinh học ............................................................................................................ 5
1.1.1.Trên thế giới................................................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................................ 7
1.1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu tại khu vực Phia Oắc – Phia
Đén và tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái và phục vụ bảo
tồn đa dạng sinh học.......................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về cảnh quan....................................................................................... 12
1.2.2. Khái niệm cảnh quan sinh thái .......................................................................... 14
1.2.3. Khái niệm về đa dạng sinh học ......................................................................... 15
1.2.4. Lý luận chung về mối quan hệ giữa nghiên cứu cảnh quan sinh thái
và bảo tồn đa dạng sinh học.............................................................................................................. 16
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................... 17
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu.......................................................................................... 17
1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu....................................................... 20
iii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN KHU VỰC PHIA OẮC – PHIA ĐÉN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG................................................................... 24
2.1. Các nhân tố hình thành cảnh quan tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén
huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng........................................................................................... 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................. 24
2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................ 24
2.1.1.2. Đặc điểm địa chất .......................................................................................... 26
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình.......................................................................................... 26
2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu ........................................................................................... 31
2.1.1.5. Đặc điểm thủy văn......................................................................................... 34
2.1.1.6. Đặc điểm thổ nhưỡng................................................................................... 36
2.1.1.7. Đặc điểm thực vật và vai trò của chúng trong sự hình thành và
phát triển cảnh quan Phia Oắc – Phia Đén................................................................................. 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................................... 43
2.2. Đặc điểm cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén.................................... 51
2.2.1. Hệ thống phân vị bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén
tỷ lệ 1:25.000........................................................................................................................................... 51
2.2.2. Đặc điểm cảnh quan ở Phia Oắc – Phia Đén .......................................... 54
2.2.2.1 Các kiểu cảnh quan ở Phia Oắc – Phia Đén ...................................... 54
2.2.2.2. Các hạng cảnh quan..................................................................................... 58
2.2.2.3. Các loại cảnh quan sinh thái.................................................................... 63
2.3. Phân tích chức năng cảnh quan phục vụ đánh giá hiện trạng đa
dạng sinh học tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh
Cao Bằng.................................................................................................................................................. 64
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC PHIA OẮC PHIA
ĐÉN ............................................................................................................................................................ 68
3.1. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan .................... 68
3.1.1. Đa dạng sinh học trong các nhóm loại cảnh quan thuộc hệ sinh
thái rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng trên núi thấp.............. 69
iv
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
3.1.2. Đa dạng sinh học trong các nhóm loại cảnh quan thuộc hệ sinh
thái rừng kín thường xanh á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim trên núi trung
bình (đai cao 600-1.600m)............................................................................................................... 71
3.1.3. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng kín
thường xanh ôn đới trên núi cao (rừng rêu, rừng lùn) .................................................... 73
3.1.4. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng
trên núi đá vôi........................................................................................................................................ 74
3.1.5. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái núi
đá không có rừng ................................................................................................................................. 76
3.1.6. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái
trảng cỏ, cây bụi.................................................................................................................................... 76
3.1.7. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái thủy
vực:.............................................................................................................................................................. 78
3.1.8. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng
trồng:.......................................................................................................................................................... 79
3.1.9. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái nông
nghiệp:....................................................................................................................................................... 80
3.1.10. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái khu
dân cư......................................................................................................................................................... 81
3.2. Đánh giá cảnh quan sinh thái cho mục đích bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học.................................................................................................................................. 82
3.2.1. Đánh giá đơn tính.................................................................................................. 83
2.2.2.1. Tính nguyên trạng.......................................................................................... 83
2.2.2.2. Tính đa dạng sinh học.................................................................................. 83
2.2.2.3. Tính biến động................................................................................................. 84
2.2.2.4. Kích thước và phân bố không gian ........................................................ 85
3.2.2. Đánh giá tổng hợp................................................................................................. 86
3.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH khu vực Phia Oắc
– Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng................................................................. 90
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch bảo tồn...................................................................... 90
v
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
3.3 .2. Một số giải pháp khác......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................................. 96
Phụ lục
Bảng PL1. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở vùng Phia Oắc – Phia Đén
Bảng PL2. Các loài động vật hoang dã quý hiếm có giá trị bảo tồn vùng Phia Oắc –
Phia Đén
Bảng PL3: Điểm đánh giá giá trị bảo tồn của các loại cảnh quan
PL4: Một số hình ảnh khảo sát tại thực địa
vi
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các bậc địa hình khu vực Phia Oắc – Phia Đén................................... 26
Bảng 2.2: Các nhóm, dạng địa hình vùng Phia Oắc - Phia Đén......................... 30
Bảng 2.3: Phân loại phát sinh đất vùng Phia Oắc – Phia Đén............................. 36
Bảng 2.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015....................................... 44
Bảng 2.5: Hệ thống phân vị và cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén..... 53
Bảng 3.1. Diện tích các hệ sinh thái vùng Phia Oắc - Phia Đén ........................ 68
Bảng 3.2: Thang điểm cho tính nguyên trạng ............................................................ 83
Bảng 3.3: Thang điểm tính đa dạng sinh học ............................................................. 84
Bảng 3.4: Thang điểm cho tính biến động................................................................... 84
Bảng 3.5: Thang điểm cho hình dạng và kích thước............................................... 85
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ thích nghi của các cảnh quan sinh thái trong bảo
tồn và phát triển bền vững ĐDSH ................................................................................... 87
vii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan khu vực Phia Oắc –
Phia Đén.................................................................................................................................................... 23
Hình 2: Bản đồ mô hình số độ cao khu vực Phia Oắc - Phia Đén........................ 25
Hình 3: Bản đồ địa hình khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ........................................................................................................... 27
Hình 4: Bản đồ địa mạo khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ........................................................................................................... 29
Hình 5: Bản đồ sinh khí hậu khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000................................................................................................ 32
Hình 6: Bản đồ đất khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh
Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000..................................................................................................................... 38
Hình 7: Bản đồ thảm thực vật khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000................................................................................................ 42
Hình 8: Bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ........................................................................................................... 67
Hình 9: Nguyên lý sinh học đảo trong thiết kế khu bảo tồn ................................... 85
Hình 10: Bản đồ đánh giá cảnh quan cho mục đích bảo tồn đa dạng sinh học
khu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng ................................. 89
viii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
CQST: Cảnh quan sinh thái
CP: Chính phủ
DTV: Diện tích vùng
ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan
ĐDSH: Đa dạng sinh học
FAO: Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc
HST: Hệ sinh thái
WWF: Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế
CR (Critically Endangered): Loài rất nguy cấp
EN (Endangered): Loài nguy cấp, bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên
PCCR: Phòng chống cháy rừng
VU (Vulnerable): Loài sẽ nguy cấp, nguy cơ sẽ bị tuyệt chủng
IA: Thực vật rừng, nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
IIA: Thực vật rừng, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
NĐ-CP: Nghị định Chính phủ
ix
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng
của loài người. Từ bao đời nay, con người sống phụ thuộc rất nhiều vào các hệ sinh
thái, các loài sinh vật và nguồn gen. Tuy nhiên, cũng chính con người đã gây ra
những tác động mạnh làm biến đổi một cách sâu sắc đa dạng sinh học, trong đó có
việc chia cắt các hệ sinh thái mà trong nhiều trường hợp không thể khôi phục được.
Đáng chú ý là trong quá trình sử dụng các loài vào các hoạt động duy trì và phát
triển cuộc sống của mình, con người đã làm cho nhiều loài bị tuyệt chủng hoặc du
nhập nhiều loài ngoại lai xâm hại, ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi và sự thịnh
vượng của thế hệ mai sau. Trong quá trình phát triển của mình, con người đã tạo ra
được nhiều nguồn gen quý nhưng đồng thời cũng làm mất đi nhiều nguồn gen, khó
có thể phục hồi được.
Thực tế hiện nay đa dạng sinh học đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh.
Bằng các hoạt động của mình, con người đã gây mất hàng loạt các khu rừng nguyên
sinh, các vùng đất ngập nước. Diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng bị thu hẹp dần. Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy
giảm mạnh. Các nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái nhanh và thất
thoát. Nhưng trên thực tế con số này còn lớn hơn bởi có rất nhiều loài động, thực
vật đã bị tuyệt chủng từ rất lâu trước khi con người biết đến. Nếu một hành tinh
không có sự đa dạng sinh học sẽ rất nguy hại bởi con người và sinh vật cùng chia sẻ
một không gian sống nên chỉ có bảo tồn sinh vật mới xây dựng được một tương lai
bền vững và thịnh vượng.
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của ĐDSH trong đời sống vật chất,
tinh thần của con người cũng như ý thức được những nguyên nhân sâu xa và nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến suy thoái và mất ĐDSH với tốc độ rất nhanh trên toàn cầu,
cộng đồng quốc tế có rất nhiều nỗ lực để kêu gọi sự chung tay bảo tồn sự đa dạng
sinh học của cuộc sống trên hành tinh của chúng ta.
Nhiều đi ều ước quốc tếvềđa dang̣sinh hoc ̣đã đư ợc thông qua như : Công
ước Liên hợp quốc về đa dạng sinh học (CBD), Công ước vềcác vùng đất ngâp̣
nước cótầm quan trong̣quốc tế, đăc ̣biêṭnhư lànơi cư trúcủa các loài chim nước
1
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
(RAMSAR), Công ước vềbuôn bán quốc tếcác loài đông̣, thưc ̣vâṭbi đẹ doạ tuyêṭ
chủng (CITIES), Công ước vềbảo vê ̣di sản văn hóa vàthiên nhiên thếgiới (PARIS),
Nghị định thư về an toàn sinh học (Cartagena)… với nhiều cam kết quốc tế chưa
được nội luật hóa . Gần đây nhất, Liên hợp quốc chọn năm 2010 là Năm Quốc tế về
Đa dạng sinh học. Bởi đây là cơ hội để nhấn mạnh tầm quan trọng của đa dạng sinh
học đối với đời sống con người, phản ánh sự nỗ lực và thành tựu về bảo tồn đa dạng
sinh học của con người. Còn Ngày Môi trường Thế giới năm 2010 lấy chủ đề
‟Nhiều loài – Một hành tinh – Tương lai chúng ta”. Chủ đề này một lần nữa kêu gọi
cộng đồng cùng chung tay bảo tồn sự đa dạng của cuộc sống trên hành tinh.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay việc bảo
tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết.
Điều này đã được thể chế hóa thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nước (Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đa dạng sinh học năm 2008) và các Nghị
định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành... Từ sự lãnh đạo, chỉ
đạo sát sao của Chính phủ, những năm qua, công tác bảo tồn ĐDSH, phát triển rừng
của nước ta đã thu được những thành quả nhất định, đóng góp quan trọng vào phát
triển kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tiếp cận cảnh quan là hướng phù hợp của Địa lý học hiện đại để giải quyết
những vấn đề tổng hợp của thực tiễn trong quản lý tài nguyên đang đặt ra cho các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Thực tế cho thấy, cảnh quan học ứng
dụng rất hữu dụng để xác lập cơ sở khoa học cho quản lý, bảo tồn tài nguyên ĐDSH
ở cấp độ cảnh quan, hệ sinh thái. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc
biệt là thiếu số liệu điều tra cơ bản, thiếu cách tiếp cận tổng hợp, toàn diện trên nền
tảng thuộc tính tự nhiên, nhân văn của mỗi vùng lãnh thổ nên còn thiếu giải pháp
hữu hiệu, phù hợp để thực hiện chủ trương và định hướng của Đảng và Nhà nước.
Trong bối cảnh đó, vùng núi Phia Oắc - Phia Đén thuộc tỉnh Cao Bằng cũng không
phải là trường hợp ngoại lệ.
Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Phân tích, đánh giá
cảnh quan sinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu
2
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
vực Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện
nay.
2. Mục tiêu: Xây dựng các nhóm giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén trên cơ sở đánh giá cảnh quan.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các đặc điểm đặc trưng, các nhân tố hình thành cảnh quan của khu
vực Phia Oắc – Phia Đén thông qua việc nghiên cứu đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã
hội;
- Đặc điểm cảnh quan sinh thái khu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng;
- Đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học khu vực Phia Oắc - Phia Đén;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên sinh vật và đa
dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng Phia Oắc – Phia
Đén.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Lãnh thổ nghiên cứu:Khu vực Phia Oắc – Phia Đén gồm 9 xã/thị trấn: Ca
Thành, Mai Long, Vũ Nông, Phan Thanh, Thể Dục, Thành Công, Quang Thành,
Hưng Đạo huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và thị trấn Tĩnh Túc.
4.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học.
5. Những điểm mới của luận văn
- Luận văn áp dụng phương pháp tiếp cận cảnh quan sinh thái để đánh giá
tổng hợp điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế xã hội lãnh thổ khu vực Phia Oắc –
Phia Đén;
- Đề xuất phương án bảo tồn đa dạng sinh học trên cơ sở đánh giá cảnh quan
sinh thái.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Đánh giá đầy đủ về đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực Phia Oắc - Phia
Đén, thành lập bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc - Phia Đén tỉ lệ 1:25.000;
3
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
- Đánh giá đầy đủ, chính xác các dẫn liệu về tính đa dạng sinh học của khu
vực Phia Oắc - Phia Đén;
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học của khu vực Phia Oắc - Phia Đén.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học:Luận văn góp phần hoàn thiện quan điểm, phương pháp luận
và phương pháp nghiên cứu phục vụ sử dụng hợp lý các khu bảo tồn trên cơ sở phân
tích quá trình phát sinh phát triển cảnh quan sinh thái. Kết quả của luận văn đóng
góp vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu của khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là những cơ sở khoa học
phục vụ quy hoạch, quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Phia Oắc –
Phia Đén.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và ba chương nội dung:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Đặc điểm cảnh quan sinh tháikhu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng
Chƣơng 3: Đánh giá cảnh quansinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén
4
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái liên quan
đến đa dạng sinh học
1.1.1.Trên thế giới
Vào đầu thế kỷ XIX các nhà khoa học đã xác nhận ra rằng, các yếu tố trong
tự nhiên tồn tại không độc lập với nhau mà sự phân hóa của chúng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác. A.V. Humboldt (nhà thực vật học người Đức) thời đó đã phát
hiện ra hiện tượng phân hóa các thảm thực vật theo độ cao ở dãy núi Andet. Người
ta bắt đầu dùng từ "cảnh quan" để chỉ các mối tương quan qua lại giữa các thành
phần tự nhiên. Sau này vào giữa thế kỷ XIX các nhà bác học Nga và Đức đã đặt nền
móng cho bộ môn khoa học về cảnh quan học ra đời. Đó là việc quan niệm các thực
thể trong tự nhiên là các hệ thống toàn vẹn, trong đó các thành phần cấu thành lên
nó có quan hệ với nhau. Nếu tác động vào một thành phần sẽ kéo theo sự thay đổi
dây chuyền của toàn hệ thống và có thể thay đổi cấu trúc. Quan niệm này nhanh
chóng thống trị trong các khoa học về trái đất và giới sinh vật, từ đó ràng buộc các
quy hoạch phát triển kinh tế đơn ngành phải được thảo luận rộng rãi trong các
ngành khoa học có liên quan. Hệ thống quy hoạch các khu bảo tồn tự nhiên cũng
không nằm ngoài ảnh hưởng đó.
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XIX các nhà khoa học cảm thấy khoảng
cách biệt lập giữa các khoa học về trái đất và sinh vật học còn khá rõ và ý tưởng lôi
kéo xích lại gần nhau các khoa học này đã phát sinh ra một bộ môn mới trên cơ sở
của cảnh quan học và sinh thái học ra đời. Về bản chất nó dựa trên cơ sở phân tích
đặc điểm sinh thái của các cảnh quan.
Nhà động vật học người Đức Haeckel (1866) đã dùng danh từ "sinh thái học"
là khoa học chỉ mối liên quan giữa các cơ thể sống và các yếu tố môi trường. Những
công bố về mối quan hệ này đã được Mobius cho ra mắt vào năm 1877. Sau đó là
những nghiên cứu của các khoa học địa lý và sinh vật học (chủ yếu là thực vật)
5
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
được xuất bản vào năm 1905, 1916 do Clemeut và Covoles chủ trì, thí dụ công trình
về diễn thế thực vật ở các đụn cát ven hồ Michigan (Mỹ).
Sau này vào đầu thế kỷ XX các nhà khoa học Tây Âu, Mỹ và Nga đã quan
niệm môn khoa học mới là "cảnh quan sinh thái" hay "địa hệ sinh thái" (đều lấy từ
tiếng Đức), là một nhánh của khoa học địa lý tự nhiên. Tổ hợp liên quan qua lại
giữa các cơ thể sống và các điều kiện môi trường xung quanh đã mở ra một khái
niệm mới, đó là các "hệ sinh thái".
Ngày nay, môn khoa học này rất phát triển ở các nước Bắc Mỹ, Canada, Mỹ
và các nước Châu Âu: Hà Lan, Séc, Đức, Nga. Người ta đã thành lập các bản đồ về
"hệ sinh thái" thực chất là các hệ thống tự nhiên - kinh tế - xã hội hoạt động theo các
quy luật tự nhiên và nhân sinh.
Trên thế giới, người ta đã ứng dụng các bản đồ cảnh quan sinh thái và bản đồ
các hệ sinh thái để quản lý và quy hoạch môi trường. Mỹ - Canada - Mexico thành
lập bản đồ các hệ sinh thái chung cho cả 3 nước. Bộ môi trường Canada, Viện y tế
và môi trường Hà Lan đã đánh giá cao báo cáo trạng môi trường trên cơ sở các hệ
sinh thái. Ở Canada giai đoạn 1970 - 1985 đã tiến hành kiểm kê tài nguyên cho diện
tích 600.000 km2
trên cơ sở các hệ sinh thái. Khối SEP (cộng đồng tương trợ kinh tế
các nước Xã hội Chủ nghĩa) vào những năm 70 thế kỷ trước đã tổ chức tập huấn cho
các nhà nghiên cứu hướng quy hoạch lãnh thổ trên cơ sở phân tích các cảnh quan
sinh thái. Ở Ukraina việc quy hoạch các vùng phát triển kinh tế đều dựa trên các
cảnh quan sinh thái. Ở Đức, quy hoạch cảnh quansinh thái phục vụ cho các mục
đích phát triển bền vững và bảo tồn đều dựa vào phân tích chức năng các cảnh quan
sinh thái. Ở Tiệp Khắc (cũ) đã soạn thảo phương pháp quy hoạch cảnh quan sinh
thái phục vụ công tác quy hoạch và thiết kế. Phương pháp này tập trung vào việc sử
dụng tối ưu các đặc điểm cảnh quan sinh thái trên quan điểm sinh thái học nhằm
thiết lập các điều kiện hòa hợp giữa hoạt động kinh tế của con người và môi trường.
Phương pháp quy hoạch cảnh quan sinh thái được thể hiện qua 2 bước:
- Soạn thảo số liệu:
1. Phân tích số liệu chuyên ngành
6
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
2. Tổng hợp thành lập bản đồ cảnh quan sinh thái
3. Diễn giải các số liệu cảnh quan sinh thái
- Tối ưu hóa việc sử dụng lãnh thổ dưới góc độ cảnh quan sinh thái:
4. Đánh giá
5. Đề xuất
Đây là phương pháp sử dụng chính trong khối SEV (cũ) để đánh giá lãnh thổ
và quy hoạch.
Trong thiết kế quy hoạch vùng phải bắt đầu từ việc nghiên cứu địa lý tổng
hợp vùng quy hoạch, với mục đích cơ bản là đánh giá tổng hợp lãnh thổ trên cơ sở
phân hóa theo chức năng của nó. Do đó việc xây dựng bản đồ cảnh quan là việc đầu
tiên làm cơ sở để đánh giá. Bản đồ cảnh quan cho phép nhìn nhận nhanh nhất các
đặc điểm tự nhiên của từng đơn vị lãnh thổ, nhất là vai trò phụ thuộc, chi phối lẫn
nhau, tác động qua lại của các đơn vị vùng kế cận để có thể sử dụng chúng một cách
hài hòa, hợp lý nhất. Chính sự khác biệt của bản đồ cảnh quan với một số bản đồ mô
tả chuyên ngành khác ở chỗ nó có thứ bậc rõ ràng, chi phối lẫn nhau và phân hóa
theo từng cấp phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ nghiên cứu là công cụ đắc lực cho định
hướng sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cảnh quan học được du nhập vào từ những năm 60 thế kỷ trước
nhưng ít được phát triển. Cảnh quan thực sự được ứng dụng trong thực tế từ những
năm 80 trên cơ sở phân tích hình thái các cảnh quan. Kể từ năm 1993 khi hệ thống
phân vị do Viện Địa lý xây dựng thì việc xây dựng bản đồ cảnh quan các tỷ lệ, các
địa phương mới được ấn hành phổ biến. Hiện nay ở hầu hết các công trình nghiên
cứu lãnh thổ các cấp đều có đề mục xây dựng bản đồ cảnh quan phục vụ các mục
đích khác nhau. Chúng dần dần được phổ biến như các bản đồ chuyên ngành khác
do tính tổng hợp và nội dung đầy đủ của nó. Tính ứng dụng của nó càng được phổ
cập khi các yêu cầu về thông tin tăng lên, các tư liệu về cảnh quan được phân tích
phục vụ xây dựng giải pháp cho phát triển bền vững.
7
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
Có thể khẳng định rằng, tất cả các công trình nghiên cứu cảnh quan ở nước ta
chủ yếu đều dựa trên nền tảng, lý luận khoa học cảnh quan của trường phái nước
Nga. Tuỳ vào từng giai đoạn phát triển và để đáp ứng nhu cầu thực tiễn mà nội dung
các công trình nghiên cứu cảnh quan được thể hiện dưới các tiêu đề: “Cảnh quan địa
lý miền Bắc Việt Nam – Vũ Tự Lập, 1979”, “Cơ sở cảnh quan của việc sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam – Phạm Hoàng Hải,
1997”, “Sinh thái cảnh quan – Nguyễn Thế Thôn, 2006”, “Đánh giá cảnh quan (theo
hướng tiếp cận kinh tế) – Nguyễn Cao Huần”...Có thể chia thành hai giai đoạn phát
triển cảnh quan ở Việt Nam như sau:
- Giai đoạn từ năm 1954 – 1980: đặc điểm giai đoạn này là phát hiện sự phân
hoá lãnh thổ theo hệ thống phân vị của hướng phân vùng địa lý tự nhiên. Có rất
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả, trong đó có một công trình rất đáng chú
ý về mặt lý luận, đó là giáo trình cơ bản cho sinh viên chuyên ngành cảnh quan
“Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” của Vũ Tự Lập (1976). Trong công trình
này, tác giả đã đưa ra một hệ thống phân vị riêng khá đầy đủ từ cấp lớn nhất đến cấp
nhỏ nhất. Ưu điểm của phân vị này là sự kết hợp nhuần nhuyễn tính địa đới và phi
địa đới trong sự phân chia các cấp phân vị. Lần đầu tiên ở Việt Nam, mỗi một cấp
lại được xây dựng trên một chỉ tiêu xác định. Đối với cấp cảnh quan địa lý – cấp
quan trọng nhất, có sự đồng nhất về mặt địa đới và phi địa đới. Theo ông: “cảnh
quan địa lý là một tổng thể được phân hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng
bằng và một đới cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa
chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về đại tổ hợp thực vật và bao
gồm một tập hợp có quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ
khác theo cấu trúc ngang đồng nhất”.
Với cách xây dựng phân vị như đã nói ở trên, tác giả nhấn mạnh việc nghiên
cứu cảnh quan có thể tiến hành theo cách từ trên xuống bằng con đường phân vùng
hoặc theo cách từ dưới lên, nghĩa là nghiên cứu cảnh quan không chỉ là sự kế thừa,
phân tích có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các chuyên ngành mà còn là công
việc độc lập của các nhà nghiên cứu cảnh quan từ quá trình khảo sát ngoài thực địa
8
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
đến phân tích tư liệu, tài liệu đã thu thập được trong các thí nghiệm. Với hệ thống
phân vị nêu trên đã cho phép chúng ta có một tư duy lôgic về sự phân hoá thiên
nhiên vốn hết sức đa dạng và phong phú của nước ta.
- Giai đoạn 1980 - đến nay: nội dung chủ yếu nghiên cứu cảnh quan của giai
đoạn này được tiến hành theo hướng phân loại không dựa vào các cá thể địa tổng
thể. Ý tưởng nghiên cứu cảnh quan theo quan điểm phân loại trực tiếp không dựa
trên các địa tổng thể được bắt đầu từ công trình thành lập các bản đồ cảnh quan sinh
thái các vùng khác nhau trên toàn quốc ở dải ven biển Việt Nam, Tây Nguyên, bản
đồ cảnh quan sinh thái nhân sinh toàn quốc (Nguyễn Văn Vinh và nnk). Hệ thống
phân vị cảnh quan được đưa ra chủ yếu dựa trên cơ sở phân vị cảnh quan của
Nhikolaev gồm 12 bậc: thống, hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, nhóm, kiểu, phụ kiểu, hạng,
phụ hạng, loại, phụ loại và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta.
Kết quả đưa ra một hệ thống phân vị gồm 5 bậc: hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu.
Điểm nổi bật của các công trình này là tính ứng dụng của nó. Ngoài các công trình
có tính lý luận và sự phân hoá lãnh thổ đánh giá trên quan điểm định hướng, các
công trình còn lại đều có mục đích cụ thể như: phục vụ cho quy hoạch lãnh thổ, cho
mục đích lâm – nông nghiệp. Trong hệ thống phân vị của hầu hết các công trình đều
sử dụng các cấp hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan.
Các công trình của các nhóm tác giả khác nhau đều là sự hội tụ và bổ sung
cho nhau của hai ngành địa lý và sinh học. Sở dĩ có sự hội tụ này là vì các nhà địa lý
đi từ giới vô cơ dẫn đến giới hữu cơ và cuối cùng thấy sinh vật có vai trò chủ đạo
trong hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái tự nhiên hoạt động tốt nhất là hệ sinh thái
có năng suất sinh học cao nhất. Do vậy, cải tạo hệ tự nhiên phải bắt đầu từ việc cải
tạo hệ thực vật. Còn các nhà sinh thái học trong khi tìm hiểu giới sinh vật không thể
không đề cập đến môi trường vô cơ như là đất, địa hình, nước, không khí. Cả hai
đều phát sinh, phát triển trong mối quan hệ tương tác và thống nhất với nhau thành
một hệ tự nhiên. Các nhà địa lý giúp cho các nhà sinh học có được sự nhìn nhận
tổng hợp của sự phân hoá lãnh thổ trong việc nghiên cứu tuần hoàn nước, tuần hoàn
địa hoá, xác định chuỗi thức ăn và tuần hoàn sinh vật.
9
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
Các công trình nghiên cứu của các nhà cảnh quan cũng có những nội dung về
hệ sinh thái. Điều này, thể hiện nhu cầu tất yếu của chiều hướng tiếp cận nghiên cứu
cảnh quan sinh thái trong bảo tồn đa dạng sinh học. Không những thế về mặt lý
thuyết, ở một số công trình đã đặt cơ sở cho chiều hướng tiếp cận đó chúng ta vẫn
tìm thấy cốt lõi, nền móng của các kết quả nghiên cứu cảnh quan để từ đó có cách
phân tích sâu sắc hơn về hệ sinh thái.
Những nghiên cứu tập trung giải quyết mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên dưới nhiều hình thức dựa trên nguyên lý sinh thái, cảnh quan được áp dụng và
triển khai nghiên cứu như công trình: “Tài nguyên môi trường và phát triển bền
vững”, “Sinh thái môi trường ứng dụng”, “Thiên nhiên Việt Nam” và “Việt Nam
lãnh thổ và các công trình địa lý”, gần đây nhất là công trình: "Nghiên cứu xác lập
cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch và quản lý các vườn quốc gia vùng Đông Bắc
Việt Nam (phần đất liền)” của tác giả Hà Quý Quỳnh trên cơ sở nghiên cứu cảnh
quan đã đưa ra cơ sở khoa học cho việc quy hoạch các khu bảo tồn vùng Đông Bắc
Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa khoa
học địa lý và sinh học [29].
1.1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén
và tỉnh Cao Bằng
Thấy được tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với cuộc sống con người
và nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra rất nhanh, từ lâu trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng đã có nhiều những nghiên cứu, điều tra về đa dạng sinh học và bảo
tồn đa dạng sinh được thực hiện như: Năm 1898, A. Lillet trong cuốn sách “Hai
năm ở miền núi Bắc Bộ” tác giả đã đề cập một số ít loài thú ở Cao Bằng như Hươu
Sao, Thỏ rừng, Tê tê;Năm 1943, R. Bourret đã phát hiện loài Chuột chũ (Talpa
Leucura) tại (Cao Bằng);Năm 1973, trong cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt
Nam” Lê Hiền Hào đã đề cập đến một số loài thú ở Cao Bằng như Vượn đen tuyền,
Voọc đen má trắng, Đon, Nhím, Vòi mốc, Cầy vằn, Cầy mực, Hươu xạ, Hươu
Sao;Năm 1992 – 1993, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật cũng khảo sát ĐDSH
ở Cao Bằng, nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất bảo tồn; Năm 1994, Đoàn cán bộ
nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp đã khảo sát chung về động, thực vật nhưng
chưa có tài liệu công bố; Năm 1999, Nghiên cứu cơ sở phục hồi hệ sinh thái rừng
10
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
trên núi đá các loài cây gỗ bản địa ở Cao Bằng (Nguyễn Văn Nhân); Năm 1999, Núi
đá vôi Cao Bằng có gì mới về mặt thực vật? (GS.PTS. Phan Kế Lộc, PTS. Nguyễn
Tiến Hiệp, GS.TS.L.V.Averyanov);Năm 2000, Tổ chức bảo tồn chim quốc tế
(Birdlife) đã khảo sát tại Cao Bằng;Năm 2004, Lê Văn Thiên – Đại học Quy Nhơn
đã tiến hành khảo sát khu hệ thú tại núi Phia Oắc – đây là đề tài phục vụ luận án tiến
sỹ sinh học; Năm 2006, Điều tra phân bộ, đánh giá sơ bộ trữ lượng và chất lượng
dược liệu của một số cây thuốc quý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;Năm 2008, Báo cáo
nghiên cứu thành phần chất, công nghệ nhân giống, chăm sóc, thu hái một số cây
dược liệu quý hiếm của tỉnh Cao Bằng: Ích mẫu, Hà thủ ô, Ngũ gia bì, Hoàng tinh,
Thổ phục linh... ;Rừng và đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng (Đặng Huy Huỳnh, Đỗ
Hữu Thư, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật);Năm 2010, Khái quát thực trạng
khai thác, giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng;Năm 2012-2013, đề tài “Nghiên cứu, điều tra đánh giá thực
trạng đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng”. Từ
tháng 5 năm 2012 và tháng 5 năm 2013, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã
tiến hành điều tra côn trùng tại khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén và đã công
bố “Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén
(Nguyên Bình, Cao Bằng)” (Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh và nnk) tại Hội nghị
Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5.Năm 2013, Phân
viện Điều tra Quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ đã hoàn thành “Quy hoạch rừng đặc
dụng Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011-2020”.Năm 2013 - 2014,
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng đã chủ trì thực hiện dự án: “Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
Như vậy, các dự án điều tra tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén và tỉnh Cao
Bằng hầu hết nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực mà chưa đề cập
đến môi trường vô cơ – môi trường sống của các loài sinh vật.
Trên cơ sở tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu trong nước và trên thế
giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan, đa dạng sinh học. Những
công trình này đóng góp vào việc hình thành hệ phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu song chưa có một công trình nào dùng tiếp cận cảnh quan để giải quyết
vấn đề bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc – Phia
11
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
Đén. Do vậy, những kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ mà luận văn đưa ra dựa trên
kết quả nghiên cứu cảnh quansinh thái sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn thiện về phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng. Mặt khác, kết quả
nghiên cứu sẽ đóng góp thêm những luận cứ khoa học giúp công tác quy hoạch, tổ
chức lãnh thổ hướng tới phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực.
1.2. Cơ sở lý luận trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học
1.2.1. Khái niệm về cảnh quan
Hiện nay, khái niệm “cảnh quan” đang được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
như nghệ thuật, hội họa, địa lý, nghiên cứu môi trường,…Đối với các lĩnh vực khác
nhau, khái niệm này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
- Khái niệm cảnh quan hiểu theo nghĩa rộng
Theo từ điển Webster’s (1963) và the Oxford English (1933) khái niệm cảnh
quan được hiểu:
+ Là một bức tranh miêu tả lãnh thổ thiên nhiên (rừng, núi, sông...)
+ Chỉ tổng thể địa hình của một vùng nào đó
+ Chỉ phong cảnh thiên nhiên của một vùng, một dải đất nào đó có thể quan
sát được. “Cấu trúc cảnh quan là sự sắp xếp và thay đổi lại phong cảnh thiên nhiên
qua các nền đất khác nhau tạo ra các tác động thẩm mĩ”. Khái niệm này mang nặng
tình cảm về con người với môi trường xung quanh, hiện đang được mở rộng và sử
dụng rộng rãi trong kiến trúc cảnh quan.
- Khái niệm cảnh quan bao gồm nội dung khoa học
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, thông qua các công trình nghiên cứu tự
nhiên của các nhà địa lý Nga, Đức, nội dung khoa học đã bắt đầu được đưa vào khái
niệm cảnh quan. Cơ sở khoa học quan trọng nhất của học thuyết này là sự nhận thức
sâu sắc về sự toàn vẹn lãnh thổ, tính thống nhất nội tại của mối quan hệ nhân quả
giữa các hợp phần tự nhiên cấu thành các “tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên” tồn tại
xác định một cách khách quan theo các trật tự phân cấp trong vỏ lớp địa lý. Thứ hai
là có thể xác định được ranh giới các tổng hợp lãnh thổ tự nhiên trên thực địa. Việc
nghiên cứu cấu trúc cũng như sự phát triển của các tổng thể tự nhiên được tiến hành
12
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
dưới các góc độ khác nhau. Dưới góc độ địa lý có hướng nghiên cứu địa lý cảnh
quan, dưới góc độ địa hoá học có hướng nghiên cứu địa hoá cảnh quan và dưới góc
độ sinh thái có hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan,...
Có rất nhiều định nghĩa về cảnh quan nhưng ở đây chỉ xét một số định nghĩa
tiêu biểu:
- L. X. Berg (1947), một trong những người đầu tiên đặt nền móng cho việc
nghiên cứu cảnh quan ở Liên Xô, ông viết: “cảnh quan là một tập hợp đối tượng và
hiện tượng mà trong đó các đặc tính của địa hình, của khí hậu, của thủy văn, của lớp
phủ thổ nhưỡng, thực vật, của giới động vật và ở một chừng mực nhất định của cả
kết quả tác động của con người, đã hình thành một thể thống nhất hoàn chỉnh, được
lặp lại một cách điển hình trên suốt một đới nào đó của Trái đất”.
- S.V.Kalexnik (1959) nêu ra định nghĩa cảnh quan như sau: “cảnh quan là
một bộ phận nhỏ của bề mặt Trái Đất, khác biệt về chất với các bộ phận khác, được
bao bọc bởi các ranh giới tự nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng và
đối tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật được biểu hiện một cách điển
hình trên một không gian rộng và có mối quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý”.
- A.A. Xontxev (1962) đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn: “cảnh quan là một
tổng thể tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu
địa hình, một khí hậu giống nhau và bao gồm một tập hợp những cảnh dạng chính
và phụ thuộc quan hệ với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật
trong không gian”.
- A. G. Ixatsenko (1965) có sự bổ sung định nghĩa cho cảnh quan đồng bằng:
“cảnh quan là một bộ phận được tách ra trong quá trình phát sinh của một miền, của
một đới địa lý và nói chung là của bất kỳ một đơn vị lãnh thổ nào lớn hơn, có đặc
điểm là đồng nhất cả về mặt địa đới cũng như phi địa đới và có một cấu trúc riêng
và cấu tạo hình thái riêng”.
- G. Bertrand (1968) định nghĩa cảnh quan là một sự phối hợp cơ động, bất
ổn định của các yếu tố địa lý khác nhau như: vật lý, sinh học, nhân tác. Chúng có tác
13
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
động lên nhau một cách biện chứng và làm cho cảnh quan trở thành một “thể tổng
hợp địa lý”.
- Th. Brossard, I.C. Wieber (1980) định nghĩa: “cảnh quan là sự biểu hiện hệ
thống các lực bên ngoài (tự nhiên và nhân sinh) tác động vào nó, cảnh quan là phần
trông thấy được trên bề mặt trái đất, biểu hiện sự tổ hợp có quy luật của các yếu tố
tự nhiên và nhân sinh, cảnh quan là bề mặt được nhận thức”.
- Vũ Tự Lập (1976) trong cuốn “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” đã
đưa ra định nghĩa cảnh quan như sau: “cảnh quan là một tổng thể, được phân hoá ra
trong phạm vi là một đới ngang ở đồng bằng và một đới cao ở miền núi, có một cấu
trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, thủy văn,
về đại tổ hợp thổ nhưỡng, đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật
những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác nhau theo một cấu trúc ngang
đồng nhất”...[10], [20].
Các định nghĩa của các tác giả nêu trên về cảnh quan đã có những cống hiến
to lớn trong nghiên cứu cảnh quan. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học địa lý,
môi trường và sinh thái học, khoa học cảnh quan đã hướng vào nghiên cứu chức
năng sinh thái của các cảnh quan.
Tóm lại, cảnh quan là tổng thể lãnh thổ tự nhiên hiện tại, đồng nhất các mặt
về nền đá, thể hình thái trung hoặc đại địa hình, chế độ khí hậu địa phương và chế
độ thuỷ văn địa phương tương ứng, nhóm hoặc đơn vị đất và quần xã thực vật chủ
yếu từ hệ sinh thái trở xuống, các hợp phần này có quan hệ tương tác với nhau và có
các phân hóa theo thứ bậc.
1.2.2. Khái niệm cảnh quan sinh thái
Theo định nghĩa của Hiệp hội Cảnh quan – Sinh thái quốc tế (IALE) các
cảnh quan sinh thái là cảnh quan được nghiên cứu trên quan điểm sinh thái là tập
hợp các hệ sinh thái. Nó xem xét khía cạnh phát triển và động thái của các tính
không đồng nhất trong không gian của các đơn vị cảnh quan, quan hệ và sự trao đổi
vật chất và năng lượng lẫn nhau của chúng trong không gian và thời gian, ảnh
14
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
hưởng của tính không đồng nhất ấy đến các quá trình hữu cơ và vô cơ cũng như đến
việc sử dụng tính không đồng nhất đó.
Theo Olat Bastian and Utasteihardt (2002), cảnh quan sinh thái (xem xét hệ
sinh thái của các vùng địa lý) có nguồn gốc từ sinh học, địa lý và thậm chí từ rừng,
hệsinh thái theo nghĩa khoa học là mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường xung
quanh nó, được đưa ra bởi nhà động vật học người Đức Haeckel (1866).
1.2.3. Khái niệm về đa dạng sinh học
ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần
cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị
sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ
tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng
của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó không chỉ là
tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối
quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.
Theo Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế (WWF) (1989) quan niệm: “Đa dạng
sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động
vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô
cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Do vậy, ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: đa
dạng gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh
vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở
mức độ vi mô hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài,
khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như sự khác biệt giữa
các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng sinh học còn bao gồm cả
sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, các HST nơi mà các
loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác
giữa chúng với nhau.
Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) cho rằng: "đa
dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ
hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái"
15
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
Theo R.Patrick,1983 cho rằng: đa dạng sinh học gồm tính đa dạng, trạng thái
khác nhau về đặc tính hoặc chất lượng của sinh vật.
Theo Công ước ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống có
từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác, và
mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa
dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các HST
(đa dạng HST).
Theo Luật đa dạng sinh học được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 thì: “Đa dạng
sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên”
ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần
cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị
sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ
tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng
của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó không chỉ là
tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối
quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.
Tóm lại, Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, thành phần loài và hệ
sinh thái. Đa dạng sinh học chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong cuộc sống.
1.2.4. Lý luận chung vềmối quan hệ giữa nghiên cứu cảnh quan sinh thái và bảo
tồn đa dạng sinh học
Theo quy luật phát triển của thế giới sinh học thì môi trường vô cơ càng khắc
nghiệt thì đa dạng sinh học càng đơn giản hơn. Đặc điểm của đa dạng sinh học khu
vực phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố tự nhiên. Sự đa dạng của các cảnh quan sinh
thái là sự đa dạng của các yếu tố thành phần cấu thành lên các cảnh quan ở các cấp.
Các cảnh quan sinh thái là các hệ thống tự nhiên có sự tác động của con người.
ĐDSH là kết quả quan hệ tương hỗ của các yếu tố môi trường. Các tác động này
không hoạt động riêng rẽ mà phụ thuộc chi phối lẫn nhau qua các dòng trao đổi vật
chất và năng lượng. Sự đa dạng về các yếu tố môi trường đã tạo ra sự đa dạng sinh
16
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
học phong phú. Mặt khác do đặc thù của thiên nhiên nhiệt đới ẩm mà trên cùng một
diện tích thì thành phần loài rất phong phú, nhưng số lượng loài thì ít hơn so với các
vùng ôn đới. Và rất khó tìm thấy các quần xã thuần loại. Sự đan xen và tính cộng
sinh đã làm cho các kiểu thảm thực vật ở nhiệt đới rất phong phú. Nghiên cứu tính
đa dạng sinh học cần xem xét các nhân tố cấu thành cảnh quan, thông qua các tác
động tổng hợp của nhiều nhân tố tự nhiên và nhân văn, sự biến đổi của mỗi nhân tố
theo thời gian đã tạo nên sự khác nhau của các đơn vị cảnh quan sinh thái. Trong
quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học, tiếp cận cảnh quan học tập trung giải quyết các
vấn đề: Làm sáng tỏ thực trạng phân hóa có qui luật theo không gian lãnh thổ các
yếu tố tự nhiên trong đó đặc biệt là giới sinh vật - hợp phần sống của cảnh quan;
Các thuộc tính của một đơn vị cảnh quan cung cấp các thông tin khá cụ thể về một
vùng lãnh thổ với những đặc điểm đặc trưng như: miêu tả mối quan hệ và tác động
tương hỗ giữa các yếu tố, hợp phần tự nhiên theo qui luật, khi có sự tác động lên
một hợp phần nào đó sẽ gây tác động tới các hợp phần khác trong cùng hệ thống và
những tác động tới hệ thống khác.
Đối tượng của đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) là các hệ địa lý, ĐGCQ là đánh
giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích sử dụng.
Hướng đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học: Đánh giá tổng
hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhằm xây dựng cơ sở khoa
học cho quy hoạch và quản lý. Cách tiếp cận có hiệu quả và tổng hợp nhất là nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thể tổng hợp lãnh thổ.
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống: Áp dụng lý thuyết hệ thống điều khiển vào nghiên
cứu đặc tính của cảnh quan có vai trò rất to lớn và quan trọng (được bắt đầu từ
những năm 1960), đánh dấu bước tổng hợp bậc cao hơn những vấn đề lý thuyết của
cảnh quan. Theo định nghĩa : "Hệ thống là một tập hợp các yếu tố liên quan với
nhau tạo nên một thành tạo hoàn chỉnh". Đối tượng của hệ thống không cấu thành
từ các yếu tố riêng biệt và các mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố đó, cũng không
17
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
thể nhận biết được nếu tách riêng một quan hệ nào đó trong đó, đặc tính của đối
tượng này là sự có mặt của các mối liên kết,…Hệ thống này đồng thời là các yếu tố
bậc cao hơn, còn các yếu tố của nó lại là các hệ thống bậc thấp hơn (tính phân bậc),
(từ điển Triết học).
Như vậy các cảnh quan có đủ các tính chất cho phép xếp chúng vào các bậc
"hệ thống" (V.C. Preobragienxkii 1972), không những thế chúng còn có tính chất
của các hệ thống phức tạp.
- Quan điểm tổng hợp: Để có thể định hướng và đưa vào áp dụng trong thực
tế một số biện pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ, trước hết cần nghiên cứu các thành
phần tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã
hội của khu vực. Trước đây, một số công trình được nghiên cứu riêng rẽ, đôi khi
chúng được tập trung nghiên cứu với tư cách là yếu tố trội. Kết quả là công trình
gần đến ngày cho phép chứng minh thì bị phá sản. Vì vậy, mỗi phương án quy
hoạch, mỗi công trình nghiên cứu đều phải có luận cứ khoa học toàn diện. Yêu cầu
này được đáp ứng nhờ một số phương pháp nghiên cứu tổng hợp.
- Quan điểm phát triển bền vững: Ba yêu cầu cơ bản cho phát triển bền vững
là kinh tế - môi trường và xã hội nhân văn. Phát triển kinh tế ở các khu bảo tồn có
hiệu quả cao, sản phẩm được thị trường chấp nhận song vẫn đảm bảo các loại tài
nguyên không bị suy thoái, môi trường không bị ô nhiễm.
- Quan điểm lịch sử: Đối với nhà Địa lý khi nghiên cứu lãnh thổ nào đó, việc
xem xét lịch sử diễn biến của các hiện tượng nghiên cứu luôn có tầm quan trọng đặc
biệt. Thiên nhiên là một chỉnh thể thống nhất có khả năng tự điều chỉnh, là tổng hòa
các mối quan hệ và tương tác. Sự tồn tại của chúng phụ thuộc vào các yếu tố hợp
phần tự nhiên và các quan hệ. Không nắm được lịch sử phát sinh, phát triển và tồn
tại của chúng trong các mối tương quan của yếu tố tự nhiên thì không thể lý giải
được các hiện tượng và do đó cũng không thể đưa ra những giải pháp cho vấn đề
cần giải quyết như khôi phục, tái tạo cảnh quan, tài nguyên.
- Quan điểm sinh thái: Việc sinh thái hóa cảnh quan là sử dụng phương pháp
nghiên cứu hệ sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan, coi mỗi đơn vị cảnh quan là
18
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
một hệ sinh thái. Hệ sinh thái là đơn vị chức năng chính trong nghiên cứu sinh thái
học, trong đó các cơ thể và môi trường sống,các thành phần ảnh hưởng có các tính
chất liên kết chặt chẽ với nhau, cần thiết cho sự sống tồn tại trên Trái đất. Sự tiếp
xúc, liên kết giữa cảnh quan học và sinh thái học đã hình thành nên một nhánh khoa
học cảnh quan sinh tháinghiên cứu sự phân hóa của các đơn vị cảnh quan sinh thái
theo một hệ thống phân bậc, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu cảnh quan
và hệ sinh thái.
- Quan điểm sinh thái học trong quản lý bảo tồn khu bảo tồn: Ở khu vực
không gian rộng, nhiệt độ và gradient độ ẩm thay đổi theo vĩ độ, độ cao,…Sự thay
đổi theo thời gian và không gian rộng lớn thể hiện sự phong phú của môi trường,
ảnh hưởng đến cảnh quan của một vùng cũng như cấu trúc chức năng của hệ sinh
thái. Một hệ sinh thái bất kỳ có thể có một thảm thực vật nguyên sinh, đã bị tác
động nhiều hay ít hoặc đang phục hồi. Ở mỗi điều kiện cụ thể, hệ sinh thái đều có
những loài động thực vật rừng tương ứng.
- Quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia
Đén:Mọi sinh vật được sinh ra không phải tất cả chỉ có lợi vàngược lại chỉ có hại.
Vì vậy, bảo tồn ĐDSH nói chung tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén nói riêng
phải đảm bảo sự phát triển bền vững của cả ba hợp phần: Hệ sinh thái, thành phần
loài và nguồn gen. Đây là quan điểm cơ bản bất di bất dịch nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học.
Tiếp cận cảnh quan sinh thái trong nghiên cứu khu bảo tồn là quá trình phân
tích các yếu tố (địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật và con
người) thành tạo cảnh quan và mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố trên lãnh thổ
khu bảo tồn. Tiếp cận này đòi hỏi người phân tích nắm rõ kiến thức cảnh quan học,
sinh thái học, sinh thái cảnh quan, đa dạng sinh học, thảm thực vật, quy hoạch và
quản lý các khu bảo tồn cần phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững, đánh giá
sinh thái cảnh quan và phải đảm bảo tính thực tiễn cũng như hiệu quả kinh tế vào
môi trường. Trong quản lý và quy hoạch các khu bảo tồn, tiếp cận cảnh quan sinh
thái tập trung giải quyết các vấn đề:
19
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
- Làm sáng tỏ thực trạng phân hóa có quy luật theo không gian của các yếu
tố tự nhiên trong đó đặc biệt là giới sinh vật – hợp phần sống của cảnh quan.
- Các thuộc tính của một đơn vị cảnh quan cung cấp các thông tin cụ thể về
một vùng lãnh thổ. Khi có sự tác động lên một phần nào đó sẽ gây ra các tác động
tới các hợp phần khác trong cùng hệ thống và những tác động tới hệ thống khác.
Đối với khu bảo tồn – một vùng lãnh thổ được quy hoạch cho mục tiêu bảo tồn thì
việc quy hoạch và quản lý cần được xem xét trên phương diện cảnh quan sinh thái.
1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu
- Nguyên tắc và phương pháp xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái khu vực
Phia Oắc – Phia Đén tỉ lệ 1:25.000
Bản đồ cảnh quan sinh thái là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy
đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa
các thành phần riêng lẻ của tự nhiên. Các kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi đơn vị
phân loại cảnh quan hay mỗi tổng hợp tự nhiên là một phần của vỏ trái đất mà trên
đó xảy ra các quá trình tác động tương hỗ đồng nhất giữa một bên là tổng thể các
yếu tố của môi trường và một bên là giới sinh vật mà kết quả của mối quan hệ, tác
động tương hỗ đó là việc duy trì và phát triển của các quá trình thành tạo sinh khối,
cũng như sự phát triển hữu hiệu của chúng. Đồng thời sự hình thành sinh khối, sự
phát triển chung của giới sinh vật lại phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất, vào thành
phần của các yếu tố môi trường.
* Nguyên tắc thực hiện: Xây dựng được một hệ thống phân loại cảnh quan
và đưa ra các chỉ tiêu đảm bảo các nguyên tắc khách quan, phù hợp với quá trình
phát sinh, phát triển là cơ sở vững chắc cho việc tiến hành phân tích, đánh giá cảnh
quan sinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực
Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng. Trong xây dựng hệ thống cảnh quan khu vực
Phia Oắc – Phia Đén các nguyên tắc cơ bản được sử dụng gồm:
- Nguyên tắc đồng nhất trong phát sinh, đồng nhất về lịch sử phát triển, đồng
nhất trong cấu trúc và chức năng các đơn vị cảnh quan. Áp dụng nguyên tắc này có
thể giải thích nguồn gốc của các thành phần, yếu tố thành tạo cảnh quan lãnh thổ,
20
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
luận giải về mối quan hệ chặt chẽ, có quy luật giữa các tổng thể tự nhiên để qua đó
xác định những đặc trưng cơ bản về cấu trúc, chức năng của cảnh quan. Đặc biệt
trong phân tích cảnh quan thì nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng và được sử
dụng để làm rõ đặc tính cấu trúc cảnh quan, phân tích mối quan hệ giữa các thành
phần cấu trúc và cả chức năng cảnh quan [10].
Một đặc điểm nổi bật trong nghiên cứu phát sinh, phát triển cảnh quan của
lãnh thổ đó là các yếu tố tự nhiên – yếu tố thành tạo nên cảnh quan luôn có sự biến
đổi không ngừng dưới tác động của các quy luật tự nhiên và nhân tác, nó vừa có sự
phân hóa theo những quy luật mang tính chất chung nhưng đồng thời lại có sự phân
dị theo đặc thù địa phương và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình nhân tác.
Chính vì vậy trong nghiên cứu cảnh quan cần quan tâm đến tính thời gian, đó chính
là nguyên tắc lịch sử phát triển.
- Nguyên tắc lịch sử phát triển: Do sự biến đổi không ngừng của thiên nhiên
và cùng với nó là sự thay đổi của các điều kiện tự nhiên mà trong thời điểm nào đó
chúng không còn giữ được trọn vẹn như ở giai đoạn mới phát sinh ban đầu – giá trị
thời điểm của cảnh quan là khi nghiên cứu chúng ta có thể xác định được hiện trạng
trong bối cảnh lịch sử phát sinh, phát triển của chúng. Nguyên tắc lịch sử phát triển
có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu đặc điểm phát sinh của cảnh quan, cần thiết
trong đánh giá cảnh quan nhằm đề xuất các phương án sử dụng cho thực tiễn [10].
Các nguyên tắc này thường liên quan chặt chẽ và bổ sung cho nhau để đạt
được mục tiêu cuối cùng là xây dựng một bản đồ tổng hợp mà trên đó không chỉ thể
hiện một cấu trúc đồng nhất của cảnh quan mà còn phân biệt rõ được các chức năng
tự nhiên của chúng, đồng thời phản ánh được hiện trạng của tự nhiên gần với hiện
trạng sử dụng lãnh thổ hiện nay.
* Phƣơng pháp thực hiện
- Phương pháp yếu tố trội: Phương pháp này dùng để phân tích, đánh giá các
yếu tố thành tạo cảnh quan, xác định ranh giới các loại cảnh quan trên cơ sở các yếu
tố trội.
21
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
- Phương pháp so sánh: theo các đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân
loại từng cấp cảnh quan, so sánh đánh giá mức độ đa dạng sinh học trong từng
nhóm loại cảnh quan, từng hệ sinh thái. Trên cơ sở đó đánh giá các khu vực thích
nghi với bảo tồn đa dạng sinh học.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:Nhằm phân tích, tổng hợp các yếu tố
thành tạo cảnh quan, để xác định đơn vị cảnh quan các cấp cũng như thể hiện các
khoanh vi cụ thể trên bản đồ. Trên cơ sở đó đánh giá một cách đầy đủ, thống nhất
các loại cảnh quan có tính đa dạng sinh học cao, thích nghi cho việc bảo tồn đa
dạng sinh học.
- Phương pháp bản đồ: Nhằm chính xác hóa ranh giới của các đơn vị cảnh
quan trong phạm vi lãnh thổ. Phương pháp bản đồ không thể thiếu trong mọi công
trình nghiên cứu địa lý. Bản đồ vừa là nội dung vừa để thể hiện kết quả nghiên cứu
của luận văn do vậy, phương pháp bản đồ được coi trọng. Trong luận văn này,
phương pháp bản đồ được sử dụng để xây dựng bản đồ mô hình số độ cao, bản đồ
địa mạo, sinh khí hậu, cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát theo tuyến hoặc các điểm chìa
khóa nhằm thu thập, bổ sung tư liệu, kiểm tra trên thực tế những kết quả đã thực
hiện trong phòng. Đánh giá tính hợp lý của bản đồ đã xây dựng, tiếp tục quan sát,
ghi chép, chụp ảnh những cảnh quan địa lý đặc trưng, những đối tượng, hiện tượng
tự nhiên xã hội tiêu biểu.
- Phương pháp đánh giá cảnh quan: Đánh giá đặc điểm cấu trúc, chức năng,
động lực của các tổng hợp tự nhiên, các quá trình và hiện tượng tự nhiên, giá trị bảo
tồn,…Mục đích của đánh giá là chỉ ra cách sử dụng môi trường tự nhiên hợp lý,
hiệu quả và đảm bảo hướng phát triển bền vững. Để bảo tồn đa dạng sinh học hiệu
quả nhất cần đánh giá cảnh quan, xác định mức độ quan trọng đối với ĐDSH trong
từng đơn vị cảnh quan để bảo tồn ĐDSH. Đánh giá mức độ thuận lợi để xác định
không gian có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, phát triển nông lâm
nghiệp bền vững. Cần xác định các tác động tiêu cực tới cảnh quan sinh thái từ đó
xác định nguyên nhân và đưa ra các giải pháp.
22
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan khu vực Phia
Oắc - Phia Đén
Bƣớc 1
Xác định mục tiêu, phạm vi,
nhiệm vụ nghiên cứu
Bƣớc 2
Nghiên cứu lý luận
và phương pháp luận nghiên cứu
Bƣớc 3
Phân tích các nhân tố thành tạo
cảnh quan
Bƣớc 4
Xây dựng hệ thống phân loại và
bản đồ cảnh quan
Bƣớc 5
Phân tích cảnh quan
- Đa dạng cấu trúc CQ;
- Đa dạng chức năng CQ
Bƣớc 6
Đánh giá và thành lập bản
đồ đánh giá cảnh quan cho
bảo tồn đa dạng sinh học
Bƣớc 7
Đề xuất và kiến nghị nhằm bảo tồn và phát triển
bền vững ĐDSH
Kết luận chương 1: Những quan điểm cơ bản về cảnh quan, cảnh quan sinh
thái, thảm thực vật, đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền
vững thể hiện mối quan hệ nhân quả của những hợp phần cấu thành lãnh thổ. Những
hợp phần này tác động trực tiếp tới đời sống con người và không ngừng biến đổi.
Hầu hết những nghiên cứu về cảnh quan chưa chú trọng đến việc xem xét nghiên
cứu thành phần sống và vai trò của nó trong khi các nhà sinh thái học, sinh học lại
quan tâm nhiều tới thành phần sống mà chưa quan tâm tới nhân tố sinh thái phát
sinh. Những nghiên cứu ở các khu bảo tồn hầu như chưa đề cập tới mối quan hệ
phát sinh sinh thái theo vùng địa lý. Những mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển
kinh tế xã hội của cộng đồng cư dân sống trong và xung quanh khu bảo tồn rất
mạnh mẽ, vì thế cần nghiên cứu lãnh thổ các khu bảo tồn từ các hợp phần cấu thành
lãnh thổ.
23
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Armand Đ.L(1983), Khoa học về cảnh quan (người dịch: Nguyễn Ngọc
sinh, Nguyễn Xuân Mậu), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1998), Phương pháp luận quy
hoạch môi trường.
3.Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần I, Động Vật,
Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần II, Thực vật,
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Quy hoạch tổng thể bảo tồn Đa
dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
6.Đào Đình Bắc (2000), Địa mạo đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
7.Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn, Trần Hợp (1987), Địa lý các họ cây Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
8. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học & Bảo tồn thiên nhiên, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9.V.M.Fridland (1964), Đất và vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm (người dịch Lê
Huy Bá), Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội.
10. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ
sở cảnh học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh
thổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000), Quản lý môi trường cho sự phát
triển bền vững, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Trương Quang Hải (2008), Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh
Bình, đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số QG TĐ.04.11, Hà Nội.
24
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
13. Nguyễn Thị Hiền (2012), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên khí hậu khu
vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình – báo cáo đề mục, Hà Nội.
14. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận
kinh tế sinh thái,Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Đặng Huy Huỳnh (2003), “Sinh học với sự nghiệp bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học ở Việt Nam”, Tạp chí sinh học, 25(3), tr.3-6.
16.Đặng Huy Huỳnh(2008),“Bảo tồn và phát triển bền vững Đa dạng sinh
học vùng Đông Bắc Việt Nam”,Tạp chí nghiên cứu phát triển bền vững. Số 1
(19).Viện KHXH Việt Nam.
17.Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Hữu Thắng (2013),“Nghiên cứu đánh giá hiện
trạng đa dạng thành phần loài động vật hoang dã có xương sống (thú, chim, bò sát,
ếch nhái) góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất nâng hạng Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc thành Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng”. Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ
5.Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
18. IUCN, UNEP, WWF (1996), Cứu lấy Trái đất chiến lược cho cuộc sống
bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
19. Ixatsenco A.G (1996), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự
nhiên,Nxb Khoa học, Hà Nội.
20. KalexnikX.V. (1978), Những quy luật địa lý chung của Trái đất, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
21. Lê Văn Khoa chủ biên (1997), Môi trường và phát triển bền vững ở miền
núi, Nxb Giáo dục, Hà Nội
22. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Nghĩa Thìn (2001), Địa lý sinh vật, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
23. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Vũ Tự Lập (1999), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
25. Nguyễn Thành Long, Nguyễn Văn Vinh và nnk (1993), Nghiên cứu xây
dựng bản đồ cảnh quan các tỉ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ Quốc Gia, Hà Nội.
26. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp và L. V. Averyganov, (1999),“Một số
thực vật trên núi đá vôi Cao Bằng bị đe dọa tiêu diệt cần được gấp rút bảo tồn”,Tạp
chí Lâm Nghiệp, số 12, Hà Nội.
27. A.E. Phedina (1973),(người dịch: Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Đào
Trọng Năng),Phân vùng địa lý tự nhiên, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
28. Lê Mỹ Phong (2002), Nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Sơn La
khi có công trình thủy điện trên cơ sở phân tích cảnh quan, Luận án tiến sĩ địa lý,
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
29. Hà Quý Quỳnh (2009), Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy
hoạch và quản lý các vườn quốc gia vùng Đông Bắc Việt Nam (phần đất liền), luận án
tiến sĩ địa lý, viện Địa lý – Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
30. Richard B. Primack, Biên dịch và biên soạn Võ Quý, Phạm Bình Quyền,
Hoàng Văn Thắng (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội. 31.Nguyễn Văn Sáng, Trương Văn Lã (1994),Báo cáo sơ bộ khảo sát động vật
có xương sống trên cạn (thú, chim, bò sát và ếch nhái) KBTTN Phia Oắc, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Báo cáo Khoa học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
32.Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cao Bằng (2013), Báo cáo
Quy hoạch rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011-
2020, Cao Bằng.
33. Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức Lãnh thổ (2012), Điều tra, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở khoa
học cho việc xây dựng VQG Phia Oắc – Phia Đén, Cao Bằng.
34. Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (1997), Viễn thám trong nghiên cứu tài
nguyên môi trường, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
35. Văn Thái (1997), Địa lý kinh tế Việt Nam, Nxb Thống kê.
26
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
36. Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh và nnk (2013), “Kết quả bước đầu điều
tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén”, Hội nghị Khoa học toàn
quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật -Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
37. Lê Bá Thảo (1997), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
38.Lê Bá Thảo và nnk (1983 – 1984 – 1987), Cơ sở địa lý tự nhiên (3 tập),
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
39. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang đa dạng sinh học Việt Nam, Nxb
40. Nguyễn An Thịnh, (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ
phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai, Luận án tiến
sĩ Địa lý. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
41. Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng,“Khu hệ thực vật
khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng:
Đa dạng sinh học và yếu tốảnh hưởng”Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 119(05).
Đại học Thái Nguyên.
42. Nguyễn Trọng Tiến (1996), Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan phục vụ cho
việc bố trí học lý cây trồng nông – lâm – nghiệp miền núi Lào Cai, Luận án Phó tiến
sĩ, Hà Nội.
43. Phạm Ngọc Toàn – Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
44.Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
45. Phạm Quang Tuấn (2003), Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh
quan phục vụ định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu
vực Hữu Lũng tỉnh lạng Sơn, Luận án tiến sĩ Địa lý.
46.UBND huyện Nguyên Bình (2011), Hiện trạng môi trường huyện Nguyên
Bình năm 2011, Nguyên Bình.
27
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20
47. UBND huyện Nguyên Bình (2008),Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Nguyên Bình giai đoạn 2007-2020,Nguyên Bình.
48.UBND huyện Nguyên Bình (2009),Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Phia Phia Oắc – Phia Đén giai đoạn 2009-2020, Nguyên
Bình.
49.UBND huyện Nguyên Bình, Báo cáo thuyết minh kiểm kê đất đai các xã
huyện Nguyên Bình năm 2010, 2011, Nguyên Bình.
50.UBND huyện Nguyên Bình, Quy hoạch Nông thôn mới các xã thuộc
huyện Nguyên Bình, Nguyên Bình.
51.UBND huyện Nguyên Bình (2007), Quy hoạch phân chia ba loại rừng
huyện Nguyên Bình, Nguyên Bình.
52.UBND huyện Nguyên Bình (2011), Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020, Nguyên Bình.
53.UBND huyện Nguyên Bình,Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm
2015, Nguyên Bình.
54. Nguyễn Văn Vinh, Huỳnh Nhung (1995), Quan niệm cảnh quan, hệ sinh
thái, sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh quan, tuyển tập các
công trình nghiên cứu địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
55. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.
56. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp
(2000), Các biểu đồ Sinh khí hậu Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
57. Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện Địa lý (2004), Các vấn đề lý
thuyết của sinh thái cảnh quan, Hà Nội.
58. Mai Đình Yên chủ biên (1997), Môi trường và con người, Nxb giáo dục, Hà
Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
59. Development and perspectives of landscape Ecology. Khuver Academic
Publishre.
28
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20

More Related Content

Similar to Phân Tích, Đánh Giá Cảnh Quan Sinh Thái Phục Vụ Bảo Tồn Và Phát Triển Bền Vững Đa Dạng Sinh Học Khu Vực Phia Oắc - Phia Đén, Tỉnh Cao Bằng.doc

Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân Tích, Đánh Giá Cảnh Quan Sinh Thái Phục Vụ Bảo Tồn Và Phát Triển Bền Vững Đa Dạng Sinh Học Khu Vực Phia Oắc - Phia Đén, Tỉnh Cao Bằng.doc (20)

Luận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểu
Luận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểuLuận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểu
Luận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểu
 
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồngSử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
 
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Vùng Ven Biển Tỉnh Thanh Hóa.doc
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Vùng Ven Biển Tỉnh Thanh Hóa.docPhát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Vùng Ven Biển Tỉnh Thanh Hóa.doc
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Vùng Ven Biển Tỉnh Thanh Hóa.doc
 
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.docTổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.docPhát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc
 
Tác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAY
Tác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAYTác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAY
Tác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAY
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Kim Long,...
 
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOTSự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
 
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
 
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật tạo nguyên liệu thực phẩm giàu glucosamine và ...
 
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
 
Nghiên cứu thực trạng xói lở bờ biển vùng cửa sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình t...
Nghiên cứu thực trạng xói lở bờ biển vùng cửa sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình t...Nghiên cứu thực trạng xói lở bờ biển vùng cửa sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình t...
Nghiên cứu thực trạng xói lở bờ biển vùng cửa sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình t...
 
Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Thị Trường Cho Các Hộ Nông Dân Nghèo Tỉnh Phú T...
Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Thị Trường Cho Các Hộ Nông Dân Nghèo Tỉnh Phú T...Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Thị Trường Cho Các Hộ Nông Dân Nghèo Tỉnh Phú T...
Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Thị Trường Cho Các Hộ Nông Dân Nghèo Tỉnh Phú T...
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
 
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đTác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
 
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).doc
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).docNghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).doc
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).doc
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149 (20)

Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.doc
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.docLuận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.doc
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.doc
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
 
Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...
Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...
Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...
 
Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...
Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...
Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...
 
Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...
Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...
Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...
 
Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...
Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...
Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...
 
Luận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.doc
Luận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.docLuận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.doc
Luận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.doc
 
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
 
Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...
Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...
Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...
 
Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...
Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...
Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...
 
Luận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.doc
Luận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.docLuận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.doc
Luận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.doc
 
Luận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.docLuận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.doc
 
Luận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.docLuận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.doc
 
Luận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.docLuận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.doc
 
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.docLuận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.docLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 

Recently uploaded (20)

Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docxUnit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
 

Phân Tích, Đánh Giá Cảnh Quan Sinh Thái Phục Vụ Bảo Tồn Và Phát Triển Bền Vững Đa Dạng Sinh Học Khu Vực Phia Oắc - Phia Đén, Tỉnh Cao Bằng.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------------- Vũ Thị Cúc PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN SINH THÁI PHỤC VỤ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 60.85.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Lê Trần Chấn 2. TS. Nguyễn Văn Vinh : Hà Nội, năm 2016
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS. Lê Trần Chấn, TS. Nguyễn Văn Vinh và sự giúp đỡ quý báu từ Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp, cán bộ của Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức Lãnh thổ. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các bạn đồng nghiệp về sự giúp đỡ này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Địa lý trường đại học Khoa học Tự nhiên trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân huyện Nguyên Bình, ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, cán bộ Kiểm lâm về các thông tin hỗ trợ trong thời gian thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, anh em, những người thân trong gia đình đã động viên và tạo tất cả các điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả Vũ Thị Cúc i
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Vũ Thị Cúc Học viên lớp cao học: Quản lý Tài nguyên và Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội Khóa học: 2014 – 2016. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Vũ Thị Cúc ii
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 MỤC LỤC Mở đầu...................................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1 2. Mục tiêu................................................................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 3 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 3 5. Những điểm mới của luận văn.................................................................................... 3 6. Kết quả đạt đƣợc............................................................................................................... 3 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................. 4 8. Cấu trúc của luận văn...................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái liên quan đến đa dạng sinh học ............................................................................................................ 5 1.1.1.Trên thế giới................................................................................................................ 5 1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................................ 7 1.1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén và tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................................... 10 1.2. Cơ sở lý luận trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái và phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học.......................................................................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm về cảnh quan....................................................................................... 12 1.2.2. Khái niệm cảnh quan sinh thái .......................................................................... 14 1.2.3. Khái niệm về đa dạng sinh học ......................................................................... 15 1.2.4. Lý luận chung về mối quan hệ giữa nghiên cứu cảnh quan sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học.............................................................................................................. 16 1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................... 17 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu.......................................................................................... 17 1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu....................................................... 20 iii
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN KHU VỰC PHIA OẮC – PHIA ĐÉN HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG................................................................... 24 2.1. Các nhân tố hình thành cảnh quan tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng........................................................................................... 24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................. 24 2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................ 24 2.1.1.2. Đặc điểm địa chất .......................................................................................... 26 2.1.1.3. Đặc điểm địa hình.......................................................................................... 26 2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu ........................................................................................... 31 2.1.1.5. Đặc điểm thủy văn......................................................................................... 34 2.1.1.6. Đặc điểm thổ nhưỡng................................................................................... 36 2.1.1.7. Đặc điểm thực vật và vai trò của chúng trong sự hình thành và phát triển cảnh quan Phia Oắc – Phia Đén................................................................................. 41 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................................... 43 2.2. Đặc điểm cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén.................................... 51 2.2.1. Hệ thống phân vị bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén tỷ lệ 1:25.000........................................................................................................................................... 51 2.2.2. Đặc điểm cảnh quan ở Phia Oắc – Phia Đén .......................................... 54 2.2.2.1 Các kiểu cảnh quan ở Phia Oắc – Phia Đén ...................................... 54 2.2.2.2. Các hạng cảnh quan..................................................................................... 58 2.2.2.3. Các loại cảnh quan sinh thái.................................................................... 63 2.3. Phân tích chức năng cảnh quan phục vụ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.................................................................................................................................................. 64 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC PHIA OẮC PHIA ĐÉN ............................................................................................................................................................ 68 3.1. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan .................... 68 3.1.1. Đa dạng sinh học trong các nhóm loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng trên núi thấp.............. 69 iv
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 3.1.2. Đa dạng sinh học trong các nhóm loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng kín thường xanh á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim trên núi trung bình (đai cao 600-1.600m)............................................................................................................... 71 3.1.3. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng kín thường xanh ôn đới trên núi cao (rừng rêu, rừng lùn) .................................................... 73 3.1.4. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi........................................................................................................................................ 74 3.1.5. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái núi đá không có rừng ................................................................................................................................. 76 3.1.6. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái trảng cỏ, cây bụi.................................................................................................................................... 76 3.1.7. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái thủy vực:.............................................................................................................................................................. 78 3.1.8. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng trồng:.......................................................................................................................................................... 79 3.1.9. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái nông nghiệp:....................................................................................................................................................... 80 3.1.10. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái khu dân cư......................................................................................................................................................... 81 3.2. Đánh giá cảnh quan sinh thái cho mục đích bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.................................................................................................................................. 82 3.2.1. Đánh giá đơn tính.................................................................................................. 83 2.2.2.1. Tính nguyên trạng.......................................................................................... 83 2.2.2.2. Tính đa dạng sinh học.................................................................................. 83 2.2.2.3. Tính biến động................................................................................................. 84 2.2.2.4. Kích thước và phân bố không gian ........................................................ 85 3.2.2. Đánh giá tổng hợp................................................................................................. 86 3.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng................................................................. 90 3.3.1. Giải pháp về quy hoạch bảo tồn...................................................................... 90 v
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 3.3 .2. Một số giải pháp khác......................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 95 Tài liệu tham khảo.............................................................................................................................. 96 Phụ lục Bảng PL1. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở vùng Phia Oắc – Phia Đén Bảng PL2. Các loài động vật hoang dã quý hiếm có giá trị bảo tồn vùng Phia Oắc – Phia Đén Bảng PL3: Điểm đánh giá giá trị bảo tồn của các loại cảnh quan PL4: Một số hình ảnh khảo sát tại thực địa vi
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các bậc địa hình khu vực Phia Oắc – Phia Đén................................... 26 Bảng 2.2: Các nhóm, dạng địa hình vùng Phia Oắc - Phia Đén......................... 30 Bảng 2.3: Phân loại phát sinh đất vùng Phia Oắc – Phia Đén............................. 36 Bảng 2.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015....................................... 44 Bảng 2.5: Hệ thống phân vị và cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén..... 53 Bảng 3.1. Diện tích các hệ sinh thái vùng Phia Oắc - Phia Đén ........................ 68 Bảng 3.2: Thang điểm cho tính nguyên trạng ............................................................ 83 Bảng 3.3: Thang điểm tính đa dạng sinh học ............................................................. 84 Bảng 3.4: Thang điểm cho tính biến động................................................................... 84 Bảng 3.5: Thang điểm cho hình dạng và kích thước............................................... 85 Bảng 3.6: Đánh giá mức độ thích nghi của các cảnh quan sinh thái trong bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH ................................................................................... 87 vii
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén.................................................................................................................................................... 23 Hình 2: Bản đồ mô hình số độ cao khu vực Phia Oắc - Phia Đén........................ 25 Hình 3: Bản đồ địa hình khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ........................................................................................................... 27 Hình 4: Bản đồ địa mạo khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ........................................................................................................... 29 Hình 5: Bản đồ sinh khí hậu khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000................................................................................................ 32 Hình 6: Bản đồ đất khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000..................................................................................................................... 38 Hình 7: Bản đồ thảm thực vật khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000................................................................................................ 42 Hình 8: Bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ........................................................................................................... 67 Hình 9: Nguyên lý sinh học đảo trong thiết kế khu bảo tồn ................................... 85 Hình 10: Bản đồ đánh giá cảnh quan cho mục đích bảo tồn đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng ................................. 89 viii
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTTN: Bảo tồn thiên nhiên CQST: Cảnh quan sinh thái CP: Chính phủ DTV: Diện tích vùng ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan ĐDSH: Đa dạng sinh học FAO: Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc HST: Hệ sinh thái WWF: Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế CR (Critically Endangered): Loài rất nguy cấp EN (Endangered): Loài nguy cấp, bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên PCCR: Phòng chống cháy rừng VU (Vulnerable): Loài sẽ nguy cấp, nguy cơ sẽ bị tuyệt chủng IA: Thực vật rừng, nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. IIA: Thực vật rừng, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. NĐ-CP: Nghị định Chính phủ ix
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng của loài người. Từ bao đời nay, con người sống phụ thuộc rất nhiều vào các hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen. Tuy nhiên, cũng chính con người đã gây ra những tác động mạnh làm biến đổi một cách sâu sắc đa dạng sinh học, trong đó có việc chia cắt các hệ sinh thái mà trong nhiều trường hợp không thể khôi phục được. Đáng chú ý là trong quá trình sử dụng các loài vào các hoạt động duy trì và phát triển cuộc sống của mình, con người đã làm cho nhiều loài bị tuyệt chủng hoặc du nhập nhiều loài ngoại lai xâm hại, ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi và sự thịnh vượng của thế hệ mai sau. Trong quá trình phát triển của mình, con người đã tạo ra được nhiều nguồn gen quý nhưng đồng thời cũng làm mất đi nhiều nguồn gen, khó có thể phục hồi được. Thực tế hiện nay đa dạng sinh học đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh. Bằng các hoạt động của mình, con người đã gây mất hàng loạt các khu rừng nguyên sinh, các vùng đất ngập nước. Diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh. Các nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái nhanh và thất thoát. Nhưng trên thực tế con số này còn lớn hơn bởi có rất nhiều loài động, thực vật đã bị tuyệt chủng từ rất lâu trước khi con người biết đến. Nếu một hành tinh không có sự đa dạng sinh học sẽ rất nguy hại bởi con người và sinh vật cùng chia sẻ một không gian sống nên chỉ có bảo tồn sinh vật mới xây dựng được một tương lai bền vững và thịnh vượng. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của ĐDSH trong đời sống vật chất, tinh thần của con người cũng như ý thức được những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy thoái và mất ĐDSH với tốc độ rất nhanh trên toàn cầu, cộng đồng quốc tế có rất nhiều nỗ lực để kêu gọi sự chung tay bảo tồn sự đa dạng sinh học của cuộc sống trên hành tinh của chúng ta. Nhiều đi ều ước quốc tếvềđa dang̣sinh hoc ̣đã đư ợc thông qua như : Công ước Liên hợp quốc về đa dạng sinh học (CBD), Công ước vềcác vùng đất ngâp̣ nước cótầm quan trong̣quốc tế, đăc ̣biêṭnhư lànơi cư trúcủa các loài chim nước 1
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 (RAMSAR), Công ước vềbuôn bán quốc tếcác loài đông̣, thưc ̣vâṭbi đẹ doạ tuyêṭ chủng (CITIES), Công ước vềbảo vê ̣di sản văn hóa vàthiên nhiên thếgiới (PARIS), Nghị định thư về an toàn sinh học (Cartagena)… với nhiều cam kết quốc tế chưa được nội luật hóa . Gần đây nhất, Liên hợp quốc chọn năm 2010 là Năm Quốc tế về Đa dạng sinh học. Bởi đây là cơ hội để nhấn mạnh tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với đời sống con người, phản ánh sự nỗ lực và thành tựu về bảo tồn đa dạng sinh học của con người. Còn Ngày Môi trường Thế giới năm 2010 lấy chủ đề ‟Nhiều loài – Một hành tinh – Tương lai chúng ta”. Chủ đề này một lần nữa kêu gọi cộng đồng cùng chung tay bảo tồn sự đa dạng của cuộc sống trên hành tinh. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay việc bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết. Điều này đã được thể chế hóa thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nước (Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đa dạng sinh học năm 2008) và các Nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành... Từ sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Chính phủ, những năm qua, công tác bảo tồn ĐDSH, phát triển rừng của nước ta đã thu được những thành quả nhất định, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp cận cảnh quan là hướng phù hợp của Địa lý học hiện đại để giải quyết những vấn đề tổng hợp của thực tiễn trong quản lý tài nguyên đang đặt ra cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Thực tế cho thấy, cảnh quan học ứng dụng rất hữu dụng để xác lập cơ sở khoa học cho quản lý, bảo tồn tài nguyên ĐDSH ở cấp độ cảnh quan, hệ sinh thái. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là thiếu số liệu điều tra cơ bản, thiếu cách tiếp cận tổng hợp, toàn diện trên nền tảng thuộc tính tự nhiên, nhân văn của mỗi vùng lãnh thổ nên còn thiếu giải pháp hữu hiệu, phù hợp để thực hiện chủ trương và định hướng của Đảng và Nhà nước. Trong bối cảnh đó, vùng núi Phia Oắc - Phia Đén thuộc tỉnh Cao Bằng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Phân tích, đánh giá cảnh quan sinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu 2
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 vực Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu: Xây dựng các nhóm giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén trên cơ sở đánh giá cảnh quan. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ các đặc điểm đặc trưng, các nhân tố hình thành cảnh quan của khu vực Phia Oắc – Phia Đén thông qua việc nghiên cứu đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội; - Đặc điểm cảnh quan sinh thái khu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng; - Đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén; - Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng Phia Oắc – Phia Đén. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Lãnh thổ nghiên cứu:Khu vực Phia Oắc – Phia Đén gồm 9 xã/thị trấn: Ca Thành, Mai Long, Vũ Nông, Phan Thanh, Thể Dục, Thành Công, Quang Thành, Hưng Đạo huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và thị trấn Tĩnh Túc. 4.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. 5. Những điểm mới của luận văn - Luận văn áp dụng phương pháp tiếp cận cảnh quan sinh thái để đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế xã hội lãnh thổ khu vực Phia Oắc – Phia Đén; - Đề xuất phương án bảo tồn đa dạng sinh học trên cơ sở đánh giá cảnh quan sinh thái. 6. Kết quả đạt đƣợc - Đánh giá đầy đủ về đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực Phia Oắc - Phia Đén, thành lập bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc - Phia Đén tỉ lệ 1:25.000; 3
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 - Đánh giá đầy đủ, chính xác các dẫn liệu về tính đa dạng sinh học của khu vực Phia Oắc - Phia Đén; - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học của khu vực Phia Oắc - Phia Đén. 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học:Luận văn góp phần hoàn thiện quan điểm, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu phục vụ sử dụng hợp lý các khu bảo tồn trên cơ sở phân tích quá trình phát sinh phát triển cảnh quan sinh thái. Kết quả của luận văn đóng góp vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu của khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là những cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và ba chương nội dung: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chƣơng 2: Đặc điểm cảnh quan sinh tháikhu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng Chƣơng 3: Đánh giá cảnh quansinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén 4
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái liên quan đến đa dạng sinh học 1.1.1.Trên thế giới Vào đầu thế kỷ XIX các nhà khoa học đã xác nhận ra rằng, các yếu tố trong tự nhiên tồn tại không độc lập với nhau mà sự phân hóa của chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. A.V. Humboldt (nhà thực vật học người Đức) thời đó đã phát hiện ra hiện tượng phân hóa các thảm thực vật theo độ cao ở dãy núi Andet. Người ta bắt đầu dùng từ "cảnh quan" để chỉ các mối tương quan qua lại giữa các thành phần tự nhiên. Sau này vào giữa thế kỷ XIX các nhà bác học Nga và Đức đã đặt nền móng cho bộ môn khoa học về cảnh quan học ra đời. Đó là việc quan niệm các thực thể trong tự nhiên là các hệ thống toàn vẹn, trong đó các thành phần cấu thành lên nó có quan hệ với nhau. Nếu tác động vào một thành phần sẽ kéo theo sự thay đổi dây chuyền của toàn hệ thống và có thể thay đổi cấu trúc. Quan niệm này nhanh chóng thống trị trong các khoa học về trái đất và giới sinh vật, từ đó ràng buộc các quy hoạch phát triển kinh tế đơn ngành phải được thảo luận rộng rãi trong các ngành khoa học có liên quan. Hệ thống quy hoạch các khu bảo tồn tự nhiên cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Vào những thập niên cuối của thế kỷ XIX các nhà khoa học cảm thấy khoảng cách biệt lập giữa các khoa học về trái đất và sinh vật học còn khá rõ và ý tưởng lôi kéo xích lại gần nhau các khoa học này đã phát sinh ra một bộ môn mới trên cơ sở của cảnh quan học và sinh thái học ra đời. Về bản chất nó dựa trên cơ sở phân tích đặc điểm sinh thái của các cảnh quan. Nhà động vật học người Đức Haeckel (1866) đã dùng danh từ "sinh thái học" là khoa học chỉ mối liên quan giữa các cơ thể sống và các yếu tố môi trường. Những công bố về mối quan hệ này đã được Mobius cho ra mắt vào năm 1877. Sau đó là những nghiên cứu của các khoa học địa lý và sinh vật học (chủ yếu là thực vật) 5
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 được xuất bản vào năm 1905, 1916 do Clemeut và Covoles chủ trì, thí dụ công trình về diễn thế thực vật ở các đụn cát ven hồ Michigan (Mỹ). Sau này vào đầu thế kỷ XX các nhà khoa học Tây Âu, Mỹ và Nga đã quan niệm môn khoa học mới là "cảnh quan sinh thái" hay "địa hệ sinh thái" (đều lấy từ tiếng Đức), là một nhánh của khoa học địa lý tự nhiên. Tổ hợp liên quan qua lại giữa các cơ thể sống và các điều kiện môi trường xung quanh đã mở ra một khái niệm mới, đó là các "hệ sinh thái". Ngày nay, môn khoa học này rất phát triển ở các nước Bắc Mỹ, Canada, Mỹ và các nước Châu Âu: Hà Lan, Séc, Đức, Nga. Người ta đã thành lập các bản đồ về "hệ sinh thái" thực chất là các hệ thống tự nhiên - kinh tế - xã hội hoạt động theo các quy luật tự nhiên và nhân sinh. Trên thế giới, người ta đã ứng dụng các bản đồ cảnh quan sinh thái và bản đồ các hệ sinh thái để quản lý và quy hoạch môi trường. Mỹ - Canada - Mexico thành lập bản đồ các hệ sinh thái chung cho cả 3 nước. Bộ môi trường Canada, Viện y tế và môi trường Hà Lan đã đánh giá cao báo cáo trạng môi trường trên cơ sở các hệ sinh thái. Ở Canada giai đoạn 1970 - 1985 đã tiến hành kiểm kê tài nguyên cho diện tích 600.000 km2 trên cơ sở các hệ sinh thái. Khối SEP (cộng đồng tương trợ kinh tế các nước Xã hội Chủ nghĩa) vào những năm 70 thế kỷ trước đã tổ chức tập huấn cho các nhà nghiên cứu hướng quy hoạch lãnh thổ trên cơ sở phân tích các cảnh quan sinh thái. Ở Ukraina việc quy hoạch các vùng phát triển kinh tế đều dựa trên các cảnh quan sinh thái. Ở Đức, quy hoạch cảnh quansinh thái phục vụ cho các mục đích phát triển bền vững và bảo tồn đều dựa vào phân tích chức năng các cảnh quan sinh thái. Ở Tiệp Khắc (cũ) đã soạn thảo phương pháp quy hoạch cảnh quan sinh thái phục vụ công tác quy hoạch và thiết kế. Phương pháp này tập trung vào việc sử dụng tối ưu các đặc điểm cảnh quan sinh thái trên quan điểm sinh thái học nhằm thiết lập các điều kiện hòa hợp giữa hoạt động kinh tế của con người và môi trường. Phương pháp quy hoạch cảnh quan sinh thái được thể hiện qua 2 bước: - Soạn thảo số liệu: 1. Phân tích số liệu chuyên ngành 6
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 2. Tổng hợp thành lập bản đồ cảnh quan sinh thái 3. Diễn giải các số liệu cảnh quan sinh thái - Tối ưu hóa việc sử dụng lãnh thổ dưới góc độ cảnh quan sinh thái: 4. Đánh giá 5. Đề xuất Đây là phương pháp sử dụng chính trong khối SEV (cũ) để đánh giá lãnh thổ và quy hoạch. Trong thiết kế quy hoạch vùng phải bắt đầu từ việc nghiên cứu địa lý tổng hợp vùng quy hoạch, với mục đích cơ bản là đánh giá tổng hợp lãnh thổ trên cơ sở phân hóa theo chức năng của nó. Do đó việc xây dựng bản đồ cảnh quan là việc đầu tiên làm cơ sở để đánh giá. Bản đồ cảnh quan cho phép nhìn nhận nhanh nhất các đặc điểm tự nhiên của từng đơn vị lãnh thổ, nhất là vai trò phụ thuộc, chi phối lẫn nhau, tác động qua lại của các đơn vị vùng kế cận để có thể sử dụng chúng một cách hài hòa, hợp lý nhất. Chính sự khác biệt của bản đồ cảnh quan với một số bản đồ mô tả chuyên ngành khác ở chỗ nó có thứ bậc rõ ràng, chi phối lẫn nhau và phân hóa theo từng cấp phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ nghiên cứu là công cụ đắc lực cho định hướng sử dụng tài nguyên thiên nhiên. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, cảnh quan học được du nhập vào từ những năm 60 thế kỷ trước nhưng ít được phát triển. Cảnh quan thực sự được ứng dụng trong thực tế từ những năm 80 trên cơ sở phân tích hình thái các cảnh quan. Kể từ năm 1993 khi hệ thống phân vị do Viện Địa lý xây dựng thì việc xây dựng bản đồ cảnh quan các tỷ lệ, các địa phương mới được ấn hành phổ biến. Hiện nay ở hầu hết các công trình nghiên cứu lãnh thổ các cấp đều có đề mục xây dựng bản đồ cảnh quan phục vụ các mục đích khác nhau. Chúng dần dần được phổ biến như các bản đồ chuyên ngành khác do tính tổng hợp và nội dung đầy đủ của nó. Tính ứng dụng của nó càng được phổ cập khi các yêu cầu về thông tin tăng lên, các tư liệu về cảnh quan được phân tích phục vụ xây dựng giải pháp cho phát triển bền vững. 7
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 Có thể khẳng định rằng, tất cả các công trình nghiên cứu cảnh quan ở nước ta chủ yếu đều dựa trên nền tảng, lý luận khoa học cảnh quan của trường phái nước Nga. Tuỳ vào từng giai đoạn phát triển và để đáp ứng nhu cầu thực tiễn mà nội dung các công trình nghiên cứu cảnh quan được thể hiện dưới các tiêu đề: “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam – Vũ Tự Lập, 1979”, “Cơ sở cảnh quan của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam – Phạm Hoàng Hải, 1997”, “Sinh thái cảnh quan – Nguyễn Thế Thôn, 2006”, “Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận kinh tế) – Nguyễn Cao Huần”...Có thể chia thành hai giai đoạn phát triển cảnh quan ở Việt Nam như sau: - Giai đoạn từ năm 1954 – 1980: đặc điểm giai đoạn này là phát hiện sự phân hoá lãnh thổ theo hệ thống phân vị của hướng phân vùng địa lý tự nhiên. Có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả, trong đó có một công trình rất đáng chú ý về mặt lý luận, đó là giáo trình cơ bản cho sinh viên chuyên ngành cảnh quan “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” của Vũ Tự Lập (1976). Trong công trình này, tác giả đã đưa ra một hệ thống phân vị riêng khá đầy đủ từ cấp lớn nhất đến cấp nhỏ nhất. Ưu điểm của phân vị này là sự kết hợp nhuần nhuyễn tính địa đới và phi địa đới trong sự phân chia các cấp phân vị. Lần đầu tiên ở Việt Nam, mỗi một cấp lại được xây dựng trên một chỉ tiêu xác định. Đối với cấp cảnh quan địa lý – cấp quan trọng nhất, có sự đồng nhất về mặt địa đới và phi địa đới. Theo ông: “cảnh quan địa lý là một tổng thể được phân hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đới cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo cấu trúc ngang đồng nhất”. Với cách xây dựng phân vị như đã nói ở trên, tác giả nhấn mạnh việc nghiên cứu cảnh quan có thể tiến hành theo cách từ trên xuống bằng con đường phân vùng hoặc theo cách từ dưới lên, nghĩa là nghiên cứu cảnh quan không chỉ là sự kế thừa, phân tích có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các chuyên ngành mà còn là công việc độc lập của các nhà nghiên cứu cảnh quan từ quá trình khảo sát ngoài thực địa 8
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 đến phân tích tư liệu, tài liệu đã thu thập được trong các thí nghiệm. Với hệ thống phân vị nêu trên đã cho phép chúng ta có một tư duy lôgic về sự phân hoá thiên nhiên vốn hết sức đa dạng và phong phú của nước ta. - Giai đoạn 1980 - đến nay: nội dung chủ yếu nghiên cứu cảnh quan của giai đoạn này được tiến hành theo hướng phân loại không dựa vào các cá thể địa tổng thể. Ý tưởng nghiên cứu cảnh quan theo quan điểm phân loại trực tiếp không dựa trên các địa tổng thể được bắt đầu từ công trình thành lập các bản đồ cảnh quan sinh thái các vùng khác nhau trên toàn quốc ở dải ven biển Việt Nam, Tây Nguyên, bản đồ cảnh quan sinh thái nhân sinh toàn quốc (Nguyễn Văn Vinh và nnk). Hệ thống phân vị cảnh quan được đưa ra chủ yếu dựa trên cơ sở phân vị cảnh quan của Nhikolaev gồm 12 bậc: thống, hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, nhóm, kiểu, phụ kiểu, hạng, phụ hạng, loại, phụ loại và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta. Kết quả đưa ra một hệ thống phân vị gồm 5 bậc: hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu. Điểm nổi bật của các công trình này là tính ứng dụng của nó. Ngoài các công trình có tính lý luận và sự phân hoá lãnh thổ đánh giá trên quan điểm định hướng, các công trình còn lại đều có mục đích cụ thể như: phục vụ cho quy hoạch lãnh thổ, cho mục đích lâm – nông nghiệp. Trong hệ thống phân vị của hầu hết các công trình đều sử dụng các cấp hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan. Các công trình của các nhóm tác giả khác nhau đều là sự hội tụ và bổ sung cho nhau của hai ngành địa lý và sinh học. Sở dĩ có sự hội tụ này là vì các nhà địa lý đi từ giới vô cơ dẫn đến giới hữu cơ và cuối cùng thấy sinh vật có vai trò chủ đạo trong hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái tự nhiên hoạt động tốt nhất là hệ sinh thái có năng suất sinh học cao nhất. Do vậy, cải tạo hệ tự nhiên phải bắt đầu từ việc cải tạo hệ thực vật. Còn các nhà sinh thái học trong khi tìm hiểu giới sinh vật không thể không đề cập đến môi trường vô cơ như là đất, địa hình, nước, không khí. Cả hai đều phát sinh, phát triển trong mối quan hệ tương tác và thống nhất với nhau thành một hệ tự nhiên. Các nhà địa lý giúp cho các nhà sinh học có được sự nhìn nhận tổng hợp của sự phân hoá lãnh thổ trong việc nghiên cứu tuần hoàn nước, tuần hoàn địa hoá, xác định chuỗi thức ăn và tuần hoàn sinh vật. 9
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 Các công trình nghiên cứu của các nhà cảnh quan cũng có những nội dung về hệ sinh thái. Điều này, thể hiện nhu cầu tất yếu của chiều hướng tiếp cận nghiên cứu cảnh quan sinh thái trong bảo tồn đa dạng sinh học. Không những thế về mặt lý thuyết, ở một số công trình đã đặt cơ sở cho chiều hướng tiếp cận đó chúng ta vẫn tìm thấy cốt lõi, nền móng của các kết quả nghiên cứu cảnh quan để từ đó có cách phân tích sâu sắc hơn về hệ sinh thái. Những nghiên cứu tập trung giải quyết mối quan hệ giữa con người và tự nhiên dưới nhiều hình thức dựa trên nguyên lý sinh thái, cảnh quan được áp dụng và triển khai nghiên cứu như công trình: “Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững”, “Sinh thái môi trường ứng dụng”, “Thiên nhiên Việt Nam” và “Việt Nam lãnh thổ và các công trình địa lý”, gần đây nhất là công trình: "Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch và quản lý các vườn quốc gia vùng Đông Bắc Việt Nam (phần đất liền)” của tác giả Hà Quý Quỳnh trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan đã đưa ra cơ sở khoa học cho việc quy hoạch các khu bảo tồn vùng Đông Bắc Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa khoa học địa lý và sinh học [29]. 1.1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén và tỉnh Cao Bằng Thấy được tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với cuộc sống con người và nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra rất nhanh, từ lâu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã có nhiều những nghiên cứu, điều tra về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh được thực hiện như: Năm 1898, A. Lillet trong cuốn sách “Hai năm ở miền núi Bắc Bộ” tác giả đã đề cập một số ít loài thú ở Cao Bằng như Hươu Sao, Thỏ rừng, Tê tê;Năm 1943, R. Bourret đã phát hiện loài Chuột chũ (Talpa Leucura) tại (Cao Bằng);Năm 1973, trong cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam” Lê Hiền Hào đã đề cập đến một số loài thú ở Cao Bằng như Vượn đen tuyền, Voọc đen má trắng, Đon, Nhím, Vòi mốc, Cầy vằn, Cầy mực, Hươu xạ, Hươu Sao;Năm 1992 – 1993, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật cũng khảo sát ĐDSH ở Cao Bằng, nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất bảo tồn; Năm 1994, Đoàn cán bộ nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp đã khảo sát chung về động, thực vật nhưng chưa có tài liệu công bố; Năm 1999, Nghiên cứu cơ sở phục hồi hệ sinh thái rừng 10
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 trên núi đá các loài cây gỗ bản địa ở Cao Bằng (Nguyễn Văn Nhân); Năm 1999, Núi đá vôi Cao Bằng có gì mới về mặt thực vật? (GS.PTS. Phan Kế Lộc, PTS. Nguyễn Tiến Hiệp, GS.TS.L.V.Averyanov);Năm 2000, Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife) đã khảo sát tại Cao Bằng;Năm 2004, Lê Văn Thiên – Đại học Quy Nhơn đã tiến hành khảo sát khu hệ thú tại núi Phia Oắc – đây là đề tài phục vụ luận án tiến sỹ sinh học; Năm 2006, Điều tra phân bộ, đánh giá sơ bộ trữ lượng và chất lượng dược liệu của một số cây thuốc quý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;Năm 2008, Báo cáo nghiên cứu thành phần chất, công nghệ nhân giống, chăm sóc, thu hái một số cây dược liệu quý hiếm của tỉnh Cao Bằng: Ích mẫu, Hà thủ ô, Ngũ gia bì, Hoàng tinh, Thổ phục linh... ;Rừng và đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng (Đặng Huy Huỳnh, Đỗ Hữu Thư, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật);Năm 2010, Khái quát thực trạng khai thác, giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;Năm 2012-2013, đề tài “Nghiên cứu, điều tra đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng”. Từ tháng 5 năm 2012 và tháng 5 năm 2013, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tiến hành điều tra côn trùng tại khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén và đã công bố “Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén (Nguyên Bình, Cao Bằng)” (Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh và nnk) tại Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5.Năm 2013, Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ đã hoàn thành “Quy hoạch rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011-2020”.Năm 2013 - 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng đã chủ trì thực hiện dự án: “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” Như vậy, các dự án điều tra tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén và tỉnh Cao Bằng hầu hết nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực mà chưa đề cập đến môi trường vô cơ – môi trường sống của các loài sinh vật. Trên cơ sở tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan, đa dạng sinh học. Những công trình này đóng góp vào việc hình thành hệ phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu song chưa có một công trình nào dùng tiếp cận cảnh quan để giải quyết vấn đề bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc – Phia 11
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 Đén. Do vậy, những kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ mà luận văn đưa ra dựa trên kết quả nghiên cứu cảnh quansinh thái sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng. Mặt khác, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp thêm những luận cứ khoa học giúp công tác quy hoạch, tổ chức lãnh thổ hướng tới phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực. 1.2. Cơ sở lý luận trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học 1.2.1. Khái niệm về cảnh quan Hiện nay, khái niệm “cảnh quan” đang được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như nghệ thuật, hội họa, địa lý, nghiên cứu môi trường,…Đối với các lĩnh vực khác nhau, khái niệm này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. - Khái niệm cảnh quan hiểu theo nghĩa rộng Theo từ điển Webster’s (1963) và the Oxford English (1933) khái niệm cảnh quan được hiểu: + Là một bức tranh miêu tả lãnh thổ thiên nhiên (rừng, núi, sông...) + Chỉ tổng thể địa hình của một vùng nào đó + Chỉ phong cảnh thiên nhiên của một vùng, một dải đất nào đó có thể quan sát được. “Cấu trúc cảnh quan là sự sắp xếp và thay đổi lại phong cảnh thiên nhiên qua các nền đất khác nhau tạo ra các tác động thẩm mĩ”. Khái niệm này mang nặng tình cảm về con người với môi trường xung quanh, hiện đang được mở rộng và sử dụng rộng rãi trong kiến trúc cảnh quan. - Khái niệm cảnh quan bao gồm nội dung khoa học Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, thông qua các công trình nghiên cứu tự nhiên của các nhà địa lý Nga, Đức, nội dung khoa học đã bắt đầu được đưa vào khái niệm cảnh quan. Cơ sở khoa học quan trọng nhất của học thuyết này là sự nhận thức sâu sắc về sự toàn vẹn lãnh thổ, tính thống nhất nội tại của mối quan hệ nhân quả giữa các hợp phần tự nhiên cấu thành các “tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên” tồn tại xác định một cách khách quan theo các trật tự phân cấp trong vỏ lớp địa lý. Thứ hai là có thể xác định được ranh giới các tổng hợp lãnh thổ tự nhiên trên thực địa. Việc nghiên cứu cấu trúc cũng như sự phát triển của các tổng thể tự nhiên được tiến hành 12
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 dưới các góc độ khác nhau. Dưới góc độ địa lý có hướng nghiên cứu địa lý cảnh quan, dưới góc độ địa hoá học có hướng nghiên cứu địa hoá cảnh quan và dưới góc độ sinh thái có hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan,... Có rất nhiều định nghĩa về cảnh quan nhưng ở đây chỉ xét một số định nghĩa tiêu biểu: - L. X. Berg (1947), một trong những người đầu tiên đặt nền móng cho việc nghiên cứu cảnh quan ở Liên Xô, ông viết: “cảnh quan là một tập hợp đối tượng và hiện tượng mà trong đó các đặc tính của địa hình, của khí hậu, của thủy văn, của lớp phủ thổ nhưỡng, thực vật, của giới động vật và ở một chừng mực nhất định của cả kết quả tác động của con người, đã hình thành một thể thống nhất hoàn chỉnh, được lặp lại một cách điển hình trên suốt một đới nào đó của Trái đất”. - S.V.Kalexnik (1959) nêu ra định nghĩa cảnh quan như sau: “cảnh quan là một bộ phận nhỏ của bề mặt Trái Đất, khác biệt về chất với các bộ phận khác, được bao bọc bởi các ranh giới tự nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng và đối tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật được biểu hiện một cách điển hình trên một không gian rộng và có mối quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý”. - A.A. Xontxev (1962) đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn: “cảnh quan là một tổng thể tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu địa hình, một khí hậu giống nhau và bao gồm một tập hợp những cảnh dạng chính và phụ thuộc quan hệ với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong không gian”. - A. G. Ixatsenko (1965) có sự bổ sung định nghĩa cho cảnh quan đồng bằng: “cảnh quan là một bộ phận được tách ra trong quá trình phát sinh của một miền, của một đới địa lý và nói chung là của bất kỳ một đơn vị lãnh thổ nào lớn hơn, có đặc điểm là đồng nhất cả về mặt địa đới cũng như phi địa đới và có một cấu trúc riêng và cấu tạo hình thái riêng”. - G. Bertrand (1968) định nghĩa cảnh quan là một sự phối hợp cơ động, bất ổn định của các yếu tố địa lý khác nhau như: vật lý, sinh học, nhân tác. Chúng có tác 13
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 động lên nhau một cách biện chứng và làm cho cảnh quan trở thành một “thể tổng hợp địa lý”. - Th. Brossard, I.C. Wieber (1980) định nghĩa: “cảnh quan là sự biểu hiện hệ thống các lực bên ngoài (tự nhiên và nhân sinh) tác động vào nó, cảnh quan là phần trông thấy được trên bề mặt trái đất, biểu hiện sự tổ hợp có quy luật của các yếu tố tự nhiên và nhân sinh, cảnh quan là bề mặt được nhận thức”. - Vũ Tự Lập (1976) trong cuốn “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” đã đưa ra định nghĩa cảnh quan như sau: “cảnh quan là một tổng thể, được phân hoá ra trong phạm vi là một đới ngang ở đồng bằng và một đới cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng, đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác nhau theo một cấu trúc ngang đồng nhất”...[10], [20]. Các định nghĩa của các tác giả nêu trên về cảnh quan đã có những cống hiến to lớn trong nghiên cứu cảnh quan. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học địa lý, môi trường và sinh thái học, khoa học cảnh quan đã hướng vào nghiên cứu chức năng sinh thái của các cảnh quan. Tóm lại, cảnh quan là tổng thể lãnh thổ tự nhiên hiện tại, đồng nhất các mặt về nền đá, thể hình thái trung hoặc đại địa hình, chế độ khí hậu địa phương và chế độ thuỷ văn địa phương tương ứng, nhóm hoặc đơn vị đất và quần xã thực vật chủ yếu từ hệ sinh thái trở xuống, các hợp phần này có quan hệ tương tác với nhau và có các phân hóa theo thứ bậc. 1.2.2. Khái niệm cảnh quan sinh thái Theo định nghĩa của Hiệp hội Cảnh quan – Sinh thái quốc tế (IALE) các cảnh quan sinh thái là cảnh quan được nghiên cứu trên quan điểm sinh thái là tập hợp các hệ sinh thái. Nó xem xét khía cạnh phát triển và động thái của các tính không đồng nhất trong không gian của các đơn vị cảnh quan, quan hệ và sự trao đổi vật chất và năng lượng lẫn nhau của chúng trong không gian và thời gian, ảnh 14
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 hưởng của tính không đồng nhất ấy đến các quá trình hữu cơ và vô cơ cũng như đến việc sử dụng tính không đồng nhất đó. Theo Olat Bastian and Utasteihardt (2002), cảnh quan sinh thái (xem xét hệ sinh thái của các vùng địa lý) có nguồn gốc từ sinh học, địa lý và thậm chí từ rừng, hệsinh thái theo nghĩa khoa học là mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường xung quanh nó, được đưa ra bởi nhà động vật học người Đức Haeckel (1866). 1.2.3. Khái niệm về đa dạng sinh học ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó không chỉ là tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau. Theo Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế (WWF) (1989) quan niệm: “Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Do vậy, ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như sự khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, các HST nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) cho rằng: "đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái" 15
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 Theo R.Patrick,1983 cho rằng: đa dạng sinh học gồm tính đa dạng, trạng thái khác nhau về đặc tính hoặc chất lượng của sinh vật. Theo Công ước ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các HST (đa dạng HST). Theo Luật đa dạng sinh học được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 thì: “Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên” ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó không chỉ là tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau. Tóm lại, Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, thành phần loài và hệ sinh thái. Đa dạng sinh học chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong cuộc sống. 1.2.4. Lý luận chung vềmối quan hệ giữa nghiên cứu cảnh quan sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học Theo quy luật phát triển của thế giới sinh học thì môi trường vô cơ càng khắc nghiệt thì đa dạng sinh học càng đơn giản hơn. Đặc điểm của đa dạng sinh học khu vực phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố tự nhiên. Sự đa dạng của các cảnh quan sinh thái là sự đa dạng của các yếu tố thành phần cấu thành lên các cảnh quan ở các cấp. Các cảnh quan sinh thái là các hệ thống tự nhiên có sự tác động của con người. ĐDSH là kết quả quan hệ tương hỗ của các yếu tố môi trường. Các tác động này không hoạt động riêng rẽ mà phụ thuộc chi phối lẫn nhau qua các dòng trao đổi vật chất và năng lượng. Sự đa dạng về các yếu tố môi trường đã tạo ra sự đa dạng sinh 16
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 học phong phú. Mặt khác do đặc thù của thiên nhiên nhiệt đới ẩm mà trên cùng một diện tích thì thành phần loài rất phong phú, nhưng số lượng loài thì ít hơn so với các vùng ôn đới. Và rất khó tìm thấy các quần xã thuần loại. Sự đan xen và tính cộng sinh đã làm cho các kiểu thảm thực vật ở nhiệt đới rất phong phú. Nghiên cứu tính đa dạng sinh học cần xem xét các nhân tố cấu thành cảnh quan, thông qua các tác động tổng hợp của nhiều nhân tố tự nhiên và nhân văn, sự biến đổi của mỗi nhân tố theo thời gian đã tạo nên sự khác nhau của các đơn vị cảnh quan sinh thái. Trong quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học, tiếp cận cảnh quan học tập trung giải quyết các vấn đề: Làm sáng tỏ thực trạng phân hóa có qui luật theo không gian lãnh thổ các yếu tố tự nhiên trong đó đặc biệt là giới sinh vật - hợp phần sống của cảnh quan; Các thuộc tính của một đơn vị cảnh quan cung cấp các thông tin khá cụ thể về một vùng lãnh thổ với những đặc điểm đặc trưng như: miêu tả mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các yếu tố, hợp phần tự nhiên theo qui luật, khi có sự tác động lên một hợp phần nào đó sẽ gây tác động tới các hợp phần khác trong cùng hệ thống và những tác động tới hệ thống khác. Đối tượng của đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) là các hệ địa lý, ĐGCQ là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích sử dụng. Hướng đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho quy hoạch và quản lý. Cách tiếp cận có hiệu quả và tổng hợp nhất là nghiên cứu, phân tích, đánh giá thể tổng hợp lãnh thổ. 1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống: Áp dụng lý thuyết hệ thống điều khiển vào nghiên cứu đặc tính của cảnh quan có vai trò rất to lớn và quan trọng (được bắt đầu từ những năm 1960), đánh dấu bước tổng hợp bậc cao hơn những vấn đề lý thuyết của cảnh quan. Theo định nghĩa : "Hệ thống là một tập hợp các yếu tố liên quan với nhau tạo nên một thành tạo hoàn chỉnh". Đối tượng của hệ thống không cấu thành từ các yếu tố riêng biệt và các mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố đó, cũng không 17
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 thể nhận biết được nếu tách riêng một quan hệ nào đó trong đó, đặc tính của đối tượng này là sự có mặt của các mối liên kết,…Hệ thống này đồng thời là các yếu tố bậc cao hơn, còn các yếu tố của nó lại là các hệ thống bậc thấp hơn (tính phân bậc), (từ điển Triết học). Như vậy các cảnh quan có đủ các tính chất cho phép xếp chúng vào các bậc "hệ thống" (V.C. Preobragienxkii 1972), không những thế chúng còn có tính chất của các hệ thống phức tạp. - Quan điểm tổng hợp: Để có thể định hướng và đưa vào áp dụng trong thực tế một số biện pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ, trước hết cần nghiên cứu các thành phần tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của khu vực. Trước đây, một số công trình được nghiên cứu riêng rẽ, đôi khi chúng được tập trung nghiên cứu với tư cách là yếu tố trội. Kết quả là công trình gần đến ngày cho phép chứng minh thì bị phá sản. Vì vậy, mỗi phương án quy hoạch, mỗi công trình nghiên cứu đều phải có luận cứ khoa học toàn diện. Yêu cầu này được đáp ứng nhờ một số phương pháp nghiên cứu tổng hợp. - Quan điểm phát triển bền vững: Ba yêu cầu cơ bản cho phát triển bền vững là kinh tế - môi trường và xã hội nhân văn. Phát triển kinh tế ở các khu bảo tồn có hiệu quả cao, sản phẩm được thị trường chấp nhận song vẫn đảm bảo các loại tài nguyên không bị suy thoái, môi trường không bị ô nhiễm. - Quan điểm lịch sử: Đối với nhà Địa lý khi nghiên cứu lãnh thổ nào đó, việc xem xét lịch sử diễn biến của các hiện tượng nghiên cứu luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Thiên nhiên là một chỉnh thể thống nhất có khả năng tự điều chỉnh, là tổng hòa các mối quan hệ và tương tác. Sự tồn tại của chúng phụ thuộc vào các yếu tố hợp phần tự nhiên và các quan hệ. Không nắm được lịch sử phát sinh, phát triển và tồn tại của chúng trong các mối tương quan của yếu tố tự nhiên thì không thể lý giải được các hiện tượng và do đó cũng không thể đưa ra những giải pháp cho vấn đề cần giải quyết như khôi phục, tái tạo cảnh quan, tài nguyên. - Quan điểm sinh thái: Việc sinh thái hóa cảnh quan là sử dụng phương pháp nghiên cứu hệ sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan, coi mỗi đơn vị cảnh quan là 18
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 một hệ sinh thái. Hệ sinh thái là đơn vị chức năng chính trong nghiên cứu sinh thái học, trong đó các cơ thể và môi trường sống,các thành phần ảnh hưởng có các tính chất liên kết chặt chẽ với nhau, cần thiết cho sự sống tồn tại trên Trái đất. Sự tiếp xúc, liên kết giữa cảnh quan học và sinh thái học đã hình thành nên một nhánh khoa học cảnh quan sinh tháinghiên cứu sự phân hóa của các đơn vị cảnh quan sinh thái theo một hệ thống phân bậc, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu cảnh quan và hệ sinh thái. - Quan điểm sinh thái học trong quản lý bảo tồn khu bảo tồn: Ở khu vực không gian rộng, nhiệt độ và gradient độ ẩm thay đổi theo vĩ độ, độ cao,…Sự thay đổi theo thời gian và không gian rộng lớn thể hiện sự phong phú của môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan của một vùng cũng như cấu trúc chức năng của hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bất kỳ có thể có một thảm thực vật nguyên sinh, đã bị tác động nhiều hay ít hoặc đang phục hồi. Ở mỗi điều kiện cụ thể, hệ sinh thái đều có những loài động thực vật rừng tương ứng. - Quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén:Mọi sinh vật được sinh ra không phải tất cả chỉ có lợi vàngược lại chỉ có hại. Vì vậy, bảo tồn ĐDSH nói chung tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén nói riêng phải đảm bảo sự phát triển bền vững của cả ba hợp phần: Hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen. Đây là quan điểm cơ bản bất di bất dịch nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp cận cảnh quan sinh thái trong nghiên cứu khu bảo tồn là quá trình phân tích các yếu tố (địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật và con người) thành tạo cảnh quan và mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố trên lãnh thổ khu bảo tồn. Tiếp cận này đòi hỏi người phân tích nắm rõ kiến thức cảnh quan học, sinh thái học, sinh thái cảnh quan, đa dạng sinh học, thảm thực vật, quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn cần phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững, đánh giá sinh thái cảnh quan và phải đảm bảo tính thực tiễn cũng như hiệu quả kinh tế vào môi trường. Trong quản lý và quy hoạch các khu bảo tồn, tiếp cận cảnh quan sinh thái tập trung giải quyết các vấn đề: 19
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 - Làm sáng tỏ thực trạng phân hóa có quy luật theo không gian của các yếu tố tự nhiên trong đó đặc biệt là giới sinh vật – hợp phần sống của cảnh quan. - Các thuộc tính của một đơn vị cảnh quan cung cấp các thông tin cụ thể về một vùng lãnh thổ. Khi có sự tác động lên một phần nào đó sẽ gây ra các tác động tới các hợp phần khác trong cùng hệ thống và những tác động tới hệ thống khác. Đối với khu bảo tồn – một vùng lãnh thổ được quy hoạch cho mục tiêu bảo tồn thì việc quy hoạch và quản lý cần được xem xét trên phương diện cảnh quan sinh thái. 1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu - Nguyên tắc và phương pháp xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái khu vực Phia Oắc – Phia Đén tỉ lệ 1:25.000 Bản đồ cảnh quan sinh thái là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần riêng lẻ của tự nhiên. Các kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi đơn vị phân loại cảnh quan hay mỗi tổng hợp tự nhiên là một phần của vỏ trái đất mà trên đó xảy ra các quá trình tác động tương hỗ đồng nhất giữa một bên là tổng thể các yếu tố của môi trường và một bên là giới sinh vật mà kết quả của mối quan hệ, tác động tương hỗ đó là việc duy trì và phát triển của các quá trình thành tạo sinh khối, cũng như sự phát triển hữu hiệu của chúng. Đồng thời sự hình thành sinh khối, sự phát triển chung của giới sinh vật lại phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất, vào thành phần của các yếu tố môi trường. * Nguyên tắc thực hiện: Xây dựng được một hệ thống phân loại cảnh quan và đưa ra các chỉ tiêu đảm bảo các nguyên tắc khách quan, phù hợp với quá trình phát sinh, phát triển là cơ sở vững chắc cho việc tiến hành phân tích, đánh giá cảnh quan sinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng. Trong xây dựng hệ thống cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén các nguyên tắc cơ bản được sử dụng gồm: - Nguyên tắc đồng nhất trong phát sinh, đồng nhất về lịch sử phát triển, đồng nhất trong cấu trúc và chức năng các đơn vị cảnh quan. Áp dụng nguyên tắc này có thể giải thích nguồn gốc của các thành phần, yếu tố thành tạo cảnh quan lãnh thổ, 20
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 luận giải về mối quan hệ chặt chẽ, có quy luật giữa các tổng thể tự nhiên để qua đó xác định những đặc trưng cơ bản về cấu trúc, chức năng của cảnh quan. Đặc biệt trong phân tích cảnh quan thì nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng và được sử dụng để làm rõ đặc tính cấu trúc cảnh quan, phân tích mối quan hệ giữa các thành phần cấu trúc và cả chức năng cảnh quan [10]. Một đặc điểm nổi bật trong nghiên cứu phát sinh, phát triển cảnh quan của lãnh thổ đó là các yếu tố tự nhiên – yếu tố thành tạo nên cảnh quan luôn có sự biến đổi không ngừng dưới tác động của các quy luật tự nhiên và nhân tác, nó vừa có sự phân hóa theo những quy luật mang tính chất chung nhưng đồng thời lại có sự phân dị theo đặc thù địa phương và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình nhân tác. Chính vì vậy trong nghiên cứu cảnh quan cần quan tâm đến tính thời gian, đó chính là nguyên tắc lịch sử phát triển. - Nguyên tắc lịch sử phát triển: Do sự biến đổi không ngừng của thiên nhiên và cùng với nó là sự thay đổi của các điều kiện tự nhiên mà trong thời điểm nào đó chúng không còn giữ được trọn vẹn như ở giai đoạn mới phát sinh ban đầu – giá trị thời điểm của cảnh quan là khi nghiên cứu chúng ta có thể xác định được hiện trạng trong bối cảnh lịch sử phát sinh, phát triển của chúng. Nguyên tắc lịch sử phát triển có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu đặc điểm phát sinh của cảnh quan, cần thiết trong đánh giá cảnh quan nhằm đề xuất các phương án sử dụng cho thực tiễn [10]. Các nguyên tắc này thường liên quan chặt chẽ và bổ sung cho nhau để đạt được mục tiêu cuối cùng là xây dựng một bản đồ tổng hợp mà trên đó không chỉ thể hiện một cấu trúc đồng nhất của cảnh quan mà còn phân biệt rõ được các chức năng tự nhiên của chúng, đồng thời phản ánh được hiện trạng của tự nhiên gần với hiện trạng sử dụng lãnh thổ hiện nay. * Phƣơng pháp thực hiện - Phương pháp yếu tố trội: Phương pháp này dùng để phân tích, đánh giá các yếu tố thành tạo cảnh quan, xác định ranh giới các loại cảnh quan trên cơ sở các yếu tố trội. 21
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 - Phương pháp so sánh: theo các đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp cảnh quan, so sánh đánh giá mức độ đa dạng sinh học trong từng nhóm loại cảnh quan, từng hệ sinh thái. Trên cơ sở đó đánh giá các khu vực thích nghi với bảo tồn đa dạng sinh học. - Phương pháp phân tích tổng hợp:Nhằm phân tích, tổng hợp các yếu tố thành tạo cảnh quan, để xác định đơn vị cảnh quan các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi cụ thể trên bản đồ. Trên cơ sở đó đánh giá một cách đầy đủ, thống nhất các loại cảnh quan có tính đa dạng sinh học cao, thích nghi cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. - Phương pháp bản đồ: Nhằm chính xác hóa ranh giới của các đơn vị cảnh quan trong phạm vi lãnh thổ. Phương pháp bản đồ không thể thiếu trong mọi công trình nghiên cứu địa lý. Bản đồ vừa là nội dung vừa để thể hiện kết quả nghiên cứu của luận văn do vậy, phương pháp bản đồ được coi trọng. Trong luận văn này, phương pháp bản đồ được sử dụng để xây dựng bản đồ mô hình số độ cao, bản đồ địa mạo, sinh khí hậu, cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén. - Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát theo tuyến hoặc các điểm chìa khóa nhằm thu thập, bổ sung tư liệu, kiểm tra trên thực tế những kết quả đã thực hiện trong phòng. Đánh giá tính hợp lý của bản đồ đã xây dựng, tiếp tục quan sát, ghi chép, chụp ảnh những cảnh quan địa lý đặc trưng, những đối tượng, hiện tượng tự nhiên xã hội tiêu biểu. - Phương pháp đánh giá cảnh quan: Đánh giá đặc điểm cấu trúc, chức năng, động lực của các tổng hợp tự nhiên, các quá trình và hiện tượng tự nhiên, giá trị bảo tồn,…Mục đích của đánh giá là chỉ ra cách sử dụng môi trường tự nhiên hợp lý, hiệu quả và đảm bảo hướng phát triển bền vững. Để bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả nhất cần đánh giá cảnh quan, xác định mức độ quan trọng đối với ĐDSH trong từng đơn vị cảnh quan để bảo tồn ĐDSH. Đánh giá mức độ thuận lợi để xác định không gian có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, phát triển nông lâm nghiệp bền vững. Cần xác định các tác động tiêu cực tới cảnh quan sinh thái từ đó xác định nguyên nhân và đưa ra các giải pháp. 22
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan khu vực Phia Oắc - Phia Đén Bƣớc 1 Xác định mục tiêu, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu Bƣớc 2 Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận nghiên cứu Bƣớc 3 Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan Bƣớc 4 Xây dựng hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan Bƣớc 5 Phân tích cảnh quan - Đa dạng cấu trúc CQ; - Đa dạng chức năng CQ Bƣớc 6 Đánh giá và thành lập bản đồ đánh giá cảnh quan cho bảo tồn đa dạng sinh học Bƣớc 7 Đề xuất và kiến nghị nhằm bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH Kết luận chương 1: Những quan điểm cơ bản về cảnh quan, cảnh quan sinh thái, thảm thực vật, đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững thể hiện mối quan hệ nhân quả của những hợp phần cấu thành lãnh thổ. Những hợp phần này tác động trực tiếp tới đời sống con người và không ngừng biến đổi. Hầu hết những nghiên cứu về cảnh quan chưa chú trọng đến việc xem xét nghiên cứu thành phần sống và vai trò của nó trong khi các nhà sinh thái học, sinh học lại quan tâm nhiều tới thành phần sống mà chưa quan tâm tới nhân tố sinh thái phát sinh. Những nghiên cứu ở các khu bảo tồn hầu như chưa đề cập tới mối quan hệ phát sinh sinh thái theo vùng địa lý. Những mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng cư dân sống trong và xung quanh khu bảo tồn rất mạnh mẽ, vì thế cần nghiên cứu lãnh thổ các khu bảo tồn từ các hợp phần cấu thành lãnh thổ. 23
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Armand Đ.L(1983), Khoa học về cảnh quan (người dịch: Nguyễn Ngọc sinh, Nguyễn Xuân Mậu), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1998), Phương pháp luận quy hoạch môi trường. 3.Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần I, Động Vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần II, Thực vật, 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Quy hoạch tổng thể bảo tồn Đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 6.Đào Đình Bắc (2000), Địa mạo đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7.Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn, Trần Hợp (1987), Địa lý các họ cây Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 8. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học & Bảo tồn thiên nhiên, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9.V.M.Fridland (1964), Đất và vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm (người dịch Lê Huy Bá), Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội. 10. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 11. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 12. Trương Quang Hải (2008), Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh Bình, đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số QG TĐ.04.11, Hà Nội. 24
  • 35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 13. Nguyễn Thị Hiền (2012), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên khí hậu khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình – báo cáo đề mục, Hà Nội. 14. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận kinh tế sinh thái,Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 15. Đặng Huy Huỳnh (2003), “Sinh học với sự nghiệp bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học ở Việt Nam”, Tạp chí sinh học, 25(3), tr.3-6. 16.Đặng Huy Huỳnh(2008),“Bảo tồn và phát triển bền vững Đa dạng sinh học vùng Đông Bắc Việt Nam”,Tạp chí nghiên cứu phát triển bền vững. Số 1 (19).Viện KHXH Việt Nam. 17.Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Hữu Thắng (2013),“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng thành phần loài động vật hoang dã có xương sống (thú, chim, bò sát, ếch nhái) góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất nâng hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc thành Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”. Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5.Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. 18. IUCN, UNEP, WWF (1996), Cứu lấy Trái đất chiến lược cho cuộc sống bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 19. Ixatsenco A.G (1996), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên,Nxb Khoa học, Hà Nội. 20. KalexnikX.V. (1978), Những quy luật địa lý chung của Trái đất, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 21. Lê Văn Khoa chủ biên (1997), Môi trường và phát triển bền vững ở miền núi, Nxb Giáo dục, Hà Nội 22. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Nghĩa Thìn (2001), Địa lý sinh vật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 23. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 24. Vũ Tự Lập (1999), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 25
  • 36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 25. Nguyễn Thành Long, Nguyễn Văn Vinh và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các tỉ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc Gia, Hà Nội. 26. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp và L. V. Averyganov, (1999),“Một số thực vật trên núi đá vôi Cao Bằng bị đe dọa tiêu diệt cần được gấp rút bảo tồn”,Tạp chí Lâm Nghiệp, số 12, Hà Nội. 27. A.E. Phedina (1973),(người dịch: Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Đào Trọng Năng),Phân vùng địa lý tự nhiên, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 28. Lê Mỹ Phong (2002), Nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Sơn La khi có công trình thủy điện trên cơ sở phân tích cảnh quan, Luận án tiến sĩ địa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 29. Hà Quý Quỳnh (2009), Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch và quản lý các vườn quốc gia vùng Đông Bắc Việt Nam (phần đất liền), luận án tiến sĩ địa lý, viện Địa lý – Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 30. Richard B. Primack, Biên dịch và biên soạn Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 31.Nguyễn Văn Sáng, Trương Văn Lã (1994),Báo cáo sơ bộ khảo sát động vật có xương sống trên cạn (thú, chim, bò sát và ếch nhái) KBTTN Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Báo cáo Khoa học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. 32.Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cao Bằng (2013), Báo cáo Quy hoạch rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011- 2020, Cao Bằng. 33. Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức Lãnh thổ (2012), Điều tra, nghiên cứu, đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng VQG Phia Oắc – Phia Đén, Cao Bằng. 34. Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (1997), Viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên môi trường, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 35. Văn Thái (1997), Địa lý kinh tế Việt Nam, Nxb Thống kê. 26
  • 37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 36. Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh và nnk (2013), “Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén”, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật -Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. 37. Lê Bá Thảo (1997), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 38.Lê Bá Thảo và nnk (1983 – 1984 – 1987), Cơ sở địa lý tự nhiên (3 tập), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 39. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang đa dạng sinh học Việt Nam, Nxb 40. Nguyễn An Thịnh, (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai, Luận án tiến sĩ Địa lý. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 41. Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng,“Khu hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng: Đa dạng sinh học và yếu tốảnh hưởng”Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 119(05). Đại học Thái Nguyên. 42. Nguyễn Trọng Tiến (1996), Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan phục vụ cho việc bố trí học lý cây trồng nông – lâm – nghiệp miền núi Lào Cai, Luận án Phó tiến sĩ, Hà Nội. 43. Phạm Ngọc Toàn – Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 44.Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 45. Phạm Quang Tuấn (2003), Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu vực Hữu Lũng tỉnh lạng Sơn, Luận án tiến sĩ Địa lý. 46.UBND huyện Nguyên Bình (2011), Hiện trạng môi trường huyện Nguyên Bình năm 2011, Nguyên Bình. 27
  • 38. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20 47. UBND huyện Nguyên Bình (2008),Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nguyên Bình giai đoạn 2007-2020,Nguyên Bình. 48.UBND huyện Nguyên Bình (2009),Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Phia Phia Oắc – Phia Đén giai đoạn 2009-2020, Nguyên Bình. 49.UBND huyện Nguyên Bình, Báo cáo thuyết minh kiểm kê đất đai các xã huyện Nguyên Bình năm 2010, 2011, Nguyên Bình. 50.UBND huyện Nguyên Bình, Quy hoạch Nông thôn mới các xã thuộc huyện Nguyên Bình, Nguyên Bình. 51.UBND huyện Nguyên Bình (2007), Quy hoạch phân chia ba loại rừng huyện Nguyên Bình, Nguyên Bình. 52.UBND huyện Nguyên Bình (2011), Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020, Nguyên Bình. 53.UBND huyện Nguyên Bình,Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2015, Nguyên Bình. 54. Nguyễn Văn Vinh, Huỳnh Nhung (1995), Quan niệm cảnh quan, hệ sinh thái, sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh quan, tuyển tập các công trình nghiên cứu địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 55. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 56. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp (2000), Các biểu đồ Sinh khí hậu Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 57. Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện Địa lý (2004), Các vấn đề lý thuyết của sinh thái cảnh quan, Hà Nội. 58. Mai Đình Yên chủ biên (1997), Môi trường và con người, Nxb giáo dục, Hà Nội. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 59. Development and perspectives of landscape Ecology. Khuver Academic Publishre. 28
  • 39. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0909 23 26 20– Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0909 23 26 20