SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
CHU THỊ THƠ
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH
SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
CHU THỊ THƠ
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH
SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Lớp : 48 - ĐCMT
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt
TS. Hà Minh Tuân
Thái Nguyên, năm 2020
i
i
LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học và vận dụng hiệu quả
vào thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của
nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình
nghiên cứu và viết luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các Thầy – Cô
khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin
chân thành cảm ơn đến đã gúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em vô cùng biết ơn TS. Hà Minh Tuân và ThS. Dương Hồng
Việt đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong qua trình thực tập
để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong qua trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự quan tâm đóng ghóp ý kiến của các thầy cô và bạn bè
để bản khóa luận cảu em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên
Chu Thị Thơ
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BĐKH Biến đổi khí hậu
CRI Chỉ số rủi ro
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product)
IPCC Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change -
IPCC
KTTV Khí tượng thủy văn
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SRI Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System of Rice
Intensification)
TTKN Trung tâm khuyến nông
UBND Ủy Ban Nhân Dân
VAC Vườn ao chuồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..........................................4
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học.....................................................................................4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................5
2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu ......................................................8
2.2.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................................8
2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu.........................................................................9
2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ............10
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới .....................................10
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam....................................15
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài..........19
2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ..............................19
2.4.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu .................................................22
2.4.3. Các mô hình và hoạt động sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi
khí hậu.......................................................................................................................25
2.5. Đánh giá chung từ tổng quan .............................................................................27
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................29
3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................29
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
iv
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu ..................................................31
3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC..............................................33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội......................................................................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................35
4.2. Thực trạng sinh kế của người dân và tác động của biến đổi khi hậu tại huyện
Định Hóa ...................................................................................................................36
4.2.1. Thực trạng sinh kế của người dân...................................................................36
4.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa........................................40
4.2.3. Hiểu biết của người dân đến tác động của biến đổi khí hậu ...........................43
4.2.4. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương .........................46
4.3. Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH
tại địa phương............................................................................................................47
4.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mô hình sinh kế thích ứng biến
đổi khí hậu.................................................................................................................49
4.5. Phân tích các giải pháp nhân rộng mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa
phương.......................................................................................................................50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Đề nghị...............................................................................................................52
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương.....................................................................52
5.2.2. Đối với người dân địa phương ........................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Đối tượng và mục đích phỏng vấn ..........................................................30
Bảng 4. 1. Các nguồn thu nhập chính của nông hộ...................................................37
Bảng 4. 2. Diện tích sản xuất của nông hộ................................................................38
Bảng 4. 3. Tình hình chăn nuôi của nông hộ ............................................................39
Bảng 4. 4. Bảng thống kê về nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa của huyện Định
Hóa trong giai đoạn 2001-2019.................................................................................40
Bảng 4. 5. Các đợt thiên tai trên địa bàn Định Hóa (2016-2020) .............................42
Bảng 4. 6. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan...................................44
Bảng 4. 7. Đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến các hộ dân ...........................45
Bảng 4. 8. Thực trạng các sáng kiến thích ứng với BĐKH của người dân tại đại bàn
nghiên cứu.................................................................................................................46
Bảng 4. 9. Phân tích hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế tiềm năng............47
Bảng 4. 10. Phân tích các thuận lợi và khó khăn chính khi áp dụng các mô hình sinh
kế thích ứng BĐKH...................................................................................................49
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Định Hóa (Cổng thông tin điện tử
huyện Định Hóa, 2020).............................................................................................33
Hình 4. 2. Nhiệt độ trung bình huyện Định Hóa từ năm 2001-2019 ........................41
Hình 4. 3. Tổng lượng mưa tại huyện Định Hóa từ năm 2001-2019........................41
Hình 4. 4. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan ...................................44
Hình 4. 5. Mức độ tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan ..........................46
Hình 4. 6. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế tiềm năng ...........................47
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sản xuất nông
nghiệp là sinh kế chính của người dân khu vực nông thôn. Theo Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường ngày 13/11/2019 Bộ trưởng Trần Hồng Hà đã ký và ban hành quyết
định số 2098/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai của cả
nước trong năm 2018. Thống kê cho biết, tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước là
33.123.597 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm 27.289.454 ha chiếm hơn 2/3
diện tích đất tự nhiên của nước ta với 48% dân số làm nông nghiệp. Bên cạnh đó,
GDP của Việt Nam trong năm 2018 đạt 7,08% mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm
2008, trong đó ngành Nông Lâm Ngư nghiệp tăng 3,76% đóng góp 8,7% vào mức
tăng trưởng chung so với năm 2017. Trong năm 2018, sản xuất nông nghiệp phát
triển ổn định với diện tích trồng lúa đạt 7,57 triệu ha, năng suất đạt 58,1 tạ/ha (Tổng
cục thống kê Việt Nam, 2018) [21].
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu và những thành phần
liên quan bao gồm đại dương, đất đai, nước biển dâng, băng tan và nước biển
dâng… Trước đây BĐKH diễn ra trong một khoảng thời gian dài do tác động của
các điều kiện tự nhiên, tuy nhiên thời gian gần đây, BĐKH xảy ra do tác động của
các hoạt động của con người như việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao
thông vận tải và sản xuất công nghiệp, thải ra môi trường khí nhà kính ví dụ như khí
CO2 (OpenDevelopment Vietnam 2019) [15]. Việt Nam là nước dễ bị tổn thương
dưới tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng
nặng nhất của các tác động thời tiết cực đoan giai đoạn từ 1997 – 2016, Việt Nam
đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018 và đứng thứ 8 về Chỉ số rủi
ro khí hậu dài hạn (CRI) (David Eckstein và cs, 2017)[36].
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông
Nam Á, ở đây khí hậu phân hóa theo mùa rõ rệt, mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến
tháng 11 chiếm 70-80% lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20-25% lượng mưa trong năm, khí hậu lạnh về mùa
2
đông, nóng ẩm về mùa hạ. Theo nghiên cứu của các chuyên gia khí tượng thủy văn
(KTTV) và môi trường cho thấy những năm nay gần đây, Thái Nguyên là một trong
những tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Mặc dù BĐKH chưa gây
thiệt hại nghiêm trọng trên diện rộng tại các địa phương trong tỉnh nhưng những
hiện tượng như: Hạn hán, rét hại, gió lốc, mưa đá, mưa lớn, lũ quét, ngập úng, sạt lở
cục bộ… gia tăng về tần suất, mức độ khiến cho công tác phòng ngừa gặp rất khó
khăn, nguy cơ gây thiệt hại về người và tài sản ngày một tăng (Dương Văn 2019) [3].
Đối với tỉnh Thái Nguyên, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh lương thực và đóng ghóp một phần không nhỏ khoảng 20% GDP
năm 2011 trong cơ cấu nền kinh tế của toàn tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây hoạt động sản xuất nông nghiệp của toàn tỉnh phải hứng chịu nhiều thiệt hại do
thiên tai gây ra. Theo chi cục quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão của tỉnh công
bố hang năm, tại tỉnh Thái Nguyên mỗi năm trung bình có 4 cơn lũ, hàng năm thiệt
hại do bão lũ gây ra hàng chục tỷ đồng, ảnh hưởng nặng nề đến chăn nuôi và trồng
trọt. Từ năm 2009 với sự hoạt động mạnh mẽ của hiện tượng El Nino dẫn đến lượng
mưa thấp gây thiếu hụt trầm trọng lượng nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
gây hạn hán, ảnh hưởng không nhỏ đến vụ Đông – Xuân của toàn tỉnh. Ngoài ra, do
ảnh hưởng của các đợt rét đậm rét hại bất thường hàng năm cũng gây thiệt hại lớn
cho trồng trọt và chăn nuôi gia súc gia cầm làm ảnh hưởng lớn đến sinh kế của
người dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Định Hóa là một huyện miền núi nằm phía Tây – Tây Bắc của tỉnh Thái
Nguyên với địa hình khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao.
Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh đồng hẹp. Căn cứ vào độ
dốc có thể phân ra: Đất có độ dốc trên 250
C có 116,8 km2
, đất có độ dốc dưới 250
C
có 145,96 km2
, đất núi 152,67km2
. Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai
mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8,
nhiệt độ trung bình lên tới 280
C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm
sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150
C. Mùa nóng có
những ngày nhiệt độ lên trên 41 0
C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10
C. Tổng
diện tích tự nhiên của huyện là 51.421,32 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp là:
3
44.868,36 ha (đất sản xuất nông nghiệp 10.835,68 ha, đất lâm nghiệp 34.032,68 ha)
(UBND huyện Định Hóa, 2018) [28].
Với địa hình đất dốc và tương đối hiểm trở, nằm trong vành đai khí hậu nhiệt
đới gió mùa huyện Định Hóa chịu ảnh hưởng lớn từ những hiện tượng thời tiết cực
đoan do BĐKH gây ra như: lũ lụt xảy ra chủ yếu ở các xã Tân Dương, Phượng
Tiến, Quy Kỳ, Linh Thông, Sơn Phú, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình; hạn hán
xảy ra chủ yếu ở các xã Kim Sơn, Bảo Linh, Điềm Mặc …; ngoài ra còn có các hiện
tượng mưa đá, sạt lở đất, sương muối, sụt lún,… thường xuyên xảy ra trên địa bàn
huyện. Do thời tiết cực đoan những năm gần đây xảy ra thường xuyên với tần số
cao gây ra những thiệt hại nặng nề về nông lâm ngư nghiệp của cả huyện. Từ năm
2014 đến nay các hiện tượng rét đậm, rét hại, hạn hán, mưa lớn dẫn đến lũ ống, lũ
quét, sạt lở đất, ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn. Năm 2017 có 376,7 ha lúa, hơn
20 ha ngô bị thiệt hại do mưa lũ, tổng thiệt hại lớn hơn 70% sản lượng nông nghiệp
toàn huyện (UBND huyện Định Hóa, 2018) (27).
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích
hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn, đề xuất nhân rộng một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi
khí hậu tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển sinh kế bền vững cho người dân
địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên và tác động của biến đổi khí hậu;
- Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa
bàn nghiên cứu;
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mô hình đã lựa chọn;
- Đề xuất một số giải pháp nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH
có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu.
4
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Đề tài bổ sung thông tin về tác động của BĐKH và tìm hiểu các kiến thức
bản địa của nông dân trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xác định, bổ sung một số hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến thức
bản địa của nông dân vùng dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp và áp dụng
trong ứng phó với BĐKH.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo về BĐKH. Các khiến nghị và dự
báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý và hoạch
định chính sách tại địa phương.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân khi chịu ảnh
hưởng của BĐKH để đưa ra các giải pháp.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp người nông dân sản xuất nông
nghiệp tại huyện Định Hóa nói riêng và nông dân miền núi thuộc dân tộc thiểu số
trên cả nước nói chung nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động thích ứng
với BĐKH, các kiến thức bản địa của nhân dân trong ứng phó với BĐKH, để nâng
cao đời sống và sản xuất của nông dân vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn cả nước.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây
cũng là sinh kế chính của người dân Việt Nam. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế
quan trọng và là trụ đỡ của nền kinh tế với đóng góp khoảng 16,3% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của Việt Nam (TCTK, 2016), diện tích đất nông nghiệp chiếm
khoảng 35% tổng diện tích của cả nước và tạo ra khoảng 47% việc làm (FAO,
2016), nhiều hộ gia đình vẫn dựa vào nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực
(Trần Đại Nghĩa, 2018) [25]. Do Việt Nam có hình chữ S, dài 15 vĩ độ nghiêng về
phía bán cầu Bắc, chiều dài Bắc Nam là 1650 km theo đường chim bay và có bờ
biển dài 3260 km, nằm hoàn toàn trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mưa nhiều,
nên trở thành một quốc gia chịu nhiều tổn thương nặng nề của BĐKH và các hiện
tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và sa mạc hóa,... (Nguyễn Đức
Ngữ, 2009). Mới đây, theo báo cáo của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng
định, BĐKH gây tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai sóng
thần, bao, lũ lụt, hạn hán... nhiều bệnh dịch gia tăng dưới tác động của sự thay đổi
nhiệt độ và hoàn cảnh sống làm giảm chất lượng, sản lượng của nông sản dẫn đến
ảnh hưởng đến an ninh lương thực của quốc gia và xuất khẩu (Cổng thông tin điện
tử Quảng Nam, 2018) [2]. Do vậy ngành nông nghiệp Việt Nam phải giải quyết
đồng thời 3 vấn đề có liên quan mật thiết với nhau, đó là: Đảm bảo an ninh lương
thực và thu nập cho người dân; thích ứng với BĐKH; giảm nhẹ những tác động rủi
ro do BĐKH gây ra.
Ðã có nhiều giải pháp được xây dựng nhằm giúp lĩnh vực nông nghiệp có thể
thích ứng với những thay đổi về khí hậu, ứng phó với thiên tai ngày một gia tăng và
khó lường. Ví dụ như phát triển mô hình trồng rau an toàn tại thị trấn Cát Hải thành
phố Hải Phòng, tận dụng các diện tích đất vườn còn đang bỏ trống hoặc sử dụng
không có hiệu quả tại đảo Cát Hải. Lựa chọn giống rau phù hợp với địa phương và
đảm bảo chất lượng (dễ trồng, chịu mặn, chịu hạn tốt,…). Trang bị các vật dụng
che chắn ứng phó với thời tiết xấu (rét đậm rét hại, sương muối, mưa lụt, nắng
6
nóng,…). Sau khi mô hình được triển khai và nhân rộng, đảo Cát Hải không phải
nhập rau từ đất liền nữa, hơn nữa còn được hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rau sạch an
toàn và quảng bá sản phẩm xang thị trường Cát Bà (Hoàng Thị Ngọc Hà, 2015) [4].
Hay mô hình tôm – lúa tại một số tỉnh thuộc đồng bằng song Cửu Long. Việc
nuôi tôm sú (nước lợ) được tiến hành trong mùa khô khi nước mặn xâm nhập vào
ruộng (thời gian nuôi bắt đầu khoảng tháng 1 và kết thúc vào tháng 6). Vào mùa
mưa có nước ngọt thì trồng lúa, canh tác lúa trong mùa mưa (từ tháng 7 đến tháng
12) khi đã cải thiện được xâm nhập mặn và có đủ nước ngọt cho sản xuất lúa. Mô
hình tôm – lúa đem lại lợi nhuận khá cao trên cùng diện tích đất. Trồng lúa trong
vuông tôm giúp cải thiện môi trường đất, từ đó giảm thiểu dịch bệnh trong quá trình
nuôi tôm (do các chất hữu cơ được khoáng hóa và cây lúa hấp thu dần trong quá
trình canh tác). Sau vụ tôm tiến hành trồng lúa giảm đầu tư phân bón (tận dụng xác
bã thực vật, lượng thức ăn thừa của tôm), giảm dịch hại (do luân canh) chất lượng
lúa gạo rất cao (lúa sạch, lúa hữu cơ) hạn chế tối đa việc dùng phân bón, thuốc hóa
học. Năng suất nuôi tôm – lúa trên 1 ha bình quân đạt khoảng 300 - 500 kg tôm và 4
- 7 tấn lúa. Chi phí sản xuất trung bình 30 - 35 triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được
trung bình 35 - 50 triệu đồng/ha/năm (Mai Thành Phụng, 2019) [9].
Tỉnh Thái Nguyên thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc cũng chịu
nhiều ảnh hưởng của BĐKH như bão, lũ quét, lũ ống, tính chất đất bị biến đổi, rét
đậm rét hại xảy ra vào mùa đông làm giảm sản lượng của nông sản; vật nuôi (trâu,
bò, lợn, gà) bị dịch bệnh như lở mồm long móng, trâu bò chết hàng loạt do rét buốt.
Trước tình hình đó chính quyền địa phương cùng với người dân bản địa đã nghiên
cứu và ứng dung một số mô hình sinh kế thích ứng với sự ảnh hưởng của thời tiết
cực đoan như mô hình nông nghiệp sạch trồng dưa lưới (Phương Thơm, 2018) [19];
mô hình trồng ngô xen canh cây đỗ chịu hạn; các mô hình trồng lúa, ngô mới kháng
sâu bệnh chịu hạn tốt; mô hình kết hợp vườn ao chuồng, xử lý phụ phầm nông
nghiệp bảo vệ môi trường…
Ví dụ như mô hình VAC: mô hình VAC đang phát triển mạnh mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Nhiều nông dân trở thành tỷ phú nhờ vào việc phát triển đúng cách
và hiệu quả những mô hình VAC. Mô hình VAC là mô hình làm kinh tế tận dụng
7
được tối đa nguồn dinh dưỡng. Hiện nay với việc phát triển các sản phẩm chế phẩm
sinh học được áp dụng vào mọi mặt của hoạt động nông nghiệp thì việc xây dựng
các mô hình VAC càng mang lại những hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mô hình
VAC còn nhiều hạn chế chưa khắc phục được như:
Chưa xác định được vị trí của các thành phần trong hệ thống và phân bố đất
đai hợp lý; chưa chọn được giống cây và con để nuôi trồng, chưa có bản đồ thiết kế
chi tiết về vườn cây chuồng nuôi; chưa xây dựng được hệ thống đường xá và hàng
rào bảo vệ trong hệ thống VAC dẫn tới những khó khăn trong quá trình vân chuyển
cây con cũng như vật nuôi, gây ra khó khăn trong quá trình chăm sóc; mỗi loại địa
hình và quy mô cụ thể mà ta xây dựng một loại kiểu ao khác nhau.Có thể là ao đơn,
ao song song hoặc ao xen. Nước trong ao không đáp ứng đủ tiêu chuẩn dễ mang lại
bệnh dịch; vệ sinh chuồng trại chưa tốt vật nuôi dễ bị nhiễm bệnh; phân chia cây cối
trong hệ thống chưa phù hợp (Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận, 2016 [23].
Hay mô hình giống lúa cải tiến SRI giúp tăng khả năng chống chịu của cây
lúa trước những diễn biến bất thường của thời tiết do BĐKH như hạn hán, gió bão,
dịch bệnh. Cây lúa trồng theo phương pháp SRI có thân nhánh khỏe hơn và hệ
thống rễ cây sâu hơn nên ít bị đổ rạp, giúp cây hút được độ ẩm và chất dinh dưỡng
sâu hơn trong đất. Khả năng chống chịu sâu bệnh của cây lúa được tăng cường nhờ
việc sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng và tần suất hợp lý. Điều này góp phần
tiết kiệm chi phí đầu tư cho sản xuất nhưng cây lúa vẫn phát triển tốt, đồng thời
ngăn chặn được dịch hại. Bên cạnh đó, lượng nước sử dụng trong canh tác giảm
thiểu so với phương pháp truyền thống khi định kỳ rút nước 2 – 3 lần/vụ, giúp
người dân tiết kiệm được nước tưới tiêu, đặc biệt là khi tình trạng khan hiếm nước
ngày càng tăng lên. Ngoài ra SRI có thể góp phần hạn chế phát thải khí nhà kính
như khí metan (CH4) và nitơ oxit (N2O). Khí CH4 được tạo ra do những vi khuẩn
kỵ khí trong đất bị mất ôxy do ngập úng thường xuyên. Vì vậy việc rút cạn nước
thường xuyên trên đồng ruộng sẽ làm hạn chế đáng kể lượng khí CH4 thải vào khí
quyển. Ngoài ra, giảm lượng khí nhà kính N2O do giảm việc sử dụng phân bón hóa
học (Vũ Thị Bích Hợp, 2011) [34].
8
Đồng thời, theo nhận định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, tại Định Hóa đã có một số mô hình ở quy mô thí điểm và một số mô
hình tự phát của người dân như mô hình trồng xem canh ngô – đậu đỗ, mô hình ủ
gốc chè ngô, mô hình bể biogas, giống lúa chịu hạn kháng sâu bệnh SRI,… Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào phân tích và đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại Định Hóa nói riêng
cũng như nhiều vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung. Do đó, đề tài này
được triển khai sẽ giải quyết các vấn đề chưa được nghiên cứu, và góp phần vào
việc xác định và kiến nghị các mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương.
2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu
2.2.1. Biến đổi khí hậu
Hiện nay thuật ngữ “biến đổi khí hậu” (BĐKH) dường như không còn xa lạ
đối với mọi người dân Việt Nam, và trong nhiều trường hợp nó được vận dụng hoặc
vô thức hoặc có chủ ý vào việc giải thích những gì đã, đang và sẽ xảy ra đối với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường. Theo định nghĩa của Tổ chức Liên
chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC)
trong báo cáo lần thứ Tư (AR4) năm 2007, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ
thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động
của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng
thập kỷ hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí
hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài
thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng
thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu (Phan Văn Tân và Ngô Đức Thành, 2013) [17].
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong Thế
kỷ 21. BĐKH đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi
trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng đã gây ra
các hiện tượng như gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông
nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong
tương lai. Vấn đề BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình
phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.
9
Theo báo cáo của Ban liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) năm 2007, nhiệt độ
trung bình toàn cầu và mực nước biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc
biệt trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua nhiệt độ
trung bình năm đã tăng khoảng 0,5ºC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm; mưa
bão diễn biến bất thường theo không gian và thời gian, sự thay đổi về tổng lượng
mưa tháng và mưa năm không thể hiện xu thế tăng hay giảm nhưng cường độ mưa
đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, những vùng mưa nhiều, lượng mưa trở nên nhiều
hơn, cường độ mưa lớn hơn; mực nước biển dâng cao, mực nước biển trung bình
hiện nay ở nước ta đã tăng lên 20 cm so với 50 năm trước... Khí hậu là một trong
những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến đất đai. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp
đến đất thể hiện ở lượng nước mưa và nhiệt; ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh
vật. BĐKH gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn, làm cho lượng
dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tượng xói mòn, khô hạn nhiều hơn. Nước
biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập úng,
sạt lở bờ sông, bờ biển… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp
tại Việt Nam (Mai Hạnh Nguyên, 2012) [14].
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam (2013) [33] cho biết có hai nguyên
nhân dẫn đến biến đổi khí hậu:
- Nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: thay đổi
cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt
động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất, sự thay đổi vị
trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển
trong nội bộ hệ thống khí quyển.
- Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay
đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, hoạt động sản xuất, và sự gia tăng lượng
phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người gây nên
hiện tượng hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng.
2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng là khái niệm rất rộng, trong bối cảnh BĐKH, thích ứng được áp
dụng cho nhiều lĩnh vực/đối tượng liên quan bị tác động của BĐKH. Về bản chất,
10
sự thích ứng là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Mọi thực thể của hệ thống tự
nhiên – xã hội đều có khả năng thích ứng BĐKH (Phan Văn Tân, 2015) [17]. Bên
cạnh đó, tổng hợp các khái niệm về BĐKH của Burton (1992), Stakhiv (1993),
Pielke (1998), Giáo sư Phan Văn Tân (2015) [17] chia sẻ một số khái niệm thích
ứng với BĐKH điển hình có thể kể đến như sau:
- Thích ứng với BĐKH là một quá trình mà qua đó con người làm giảm
những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội
thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại;
- Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh một cách chủ động, chống lại nhằm
làm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực do BĐKH;
- Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh của cá nhân, tập thể và các thể chế
để giảm mức độ tổn thương do khí hậu.
Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên
hoặc con người để phản ứng lại với các kích thích khí hậu thực tế hoặc dự kiến hoặc
tác động của chúng, mà tránh được các thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi.
Nhiều loại hình thích ứng có thể được phân biệt, bao gồm thích ứng mang tính dự
báo, tự động và có kế hoạch (IPCC, 2007) [37].
Theo Viện Khoa học Khí tượng Thủy trường văn và Môi trường (2011),
thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người
đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thương do
BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới
Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào đó, được đặc trưng bởi các trị số
trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước,
mây, gió...Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và
nó thường có tính chất ổn định, ít thay đổi.
Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều
lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là
thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách
11
đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về
nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến
động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất
quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành
phần khí quyển.
Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì
nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó
là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính. Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt
độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng
lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong
bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa nhiều
trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ
của trái đất. Cùng với khí CO2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí
nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công
nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của
các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4o
C đến 5,8o
C từ 1990
đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng
sống của con người (Viện khoa học khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, 2015) [33].
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi
toàn cầu. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, bang tan ở hai cực, mực nước
biển dâng; là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dạng thời tiết cực đoan như bão,
lũ lụt, sương muối, số ngày nắng nóng tăng, rét đậm rét hại, hạn hán,… dẫn đến
nông lâm ngư nghiệp kém phát triển ảnh hưởng nghiêm trọng đén an ninh lương
thực, dịch bệnh xuất hiện thường xuyên trên người, động vật và thực vật.
BĐKH để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho con người, động vật, môi trường
tự nhiên cụ thể:
- Các hệ sinh thái bị hủy: Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày
càng tăng cao đang thử thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu
hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan
12
hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của
chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn.
- Mất đa dạng sinh học: Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh
vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ
1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang
hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có
một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù
hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã
chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình
trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của
chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn
lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi.
- Chiến tranh và xung đột: Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm,
đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung
đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và
biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột
ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có
một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ vì thế
càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị
khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh
- Các tác hại đến kinh tế: Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra
cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát,
tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ
cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền
kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân
phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải đối mặt
với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu
13
thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí
khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về đường biên giới.
- Dịch bệnh tăng: Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở,
truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế
giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở
nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ
đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người
chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá
cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy.
- Hạn hán: Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền
miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn
hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp
lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
- Bão, lũ lụt: Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp
thêm sức mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều
hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã
tăng gần gấp đôi.
- Tần suất xuất hiện các đợt nắng nóng gay gắt tăng: Các đợt nắng nóng
khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và
dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so
với hiện nay. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do
nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình
của trái đất…(Môi trường và cuộc sống, 2016) [11].
Trước những bất cập mà BĐKH gây ra cho nhân loại, buộc con người phải
thích ứng với BĐKH. Vậy thích ứng với BĐKH là gì? Và thế giới đang thích ứng
với BĐKH như thế nào? Như đã nếu ở trên, thích ứng với BĐKh là quá trình con
người điều chỉnh một cách chủ động về các hoạt động sống, sản xuất nhằm giảm
nhẹ hoặc tránh những tác động của BĐKH lên đười sống con người và động thực
14
vật. Thích ứng bao gồm học cách sống với BĐKH hiện có và bảo vệ bản thân ở
trong tương lai. Ví dụ như trồng các loại lương thực chịu hạn chịu nước, học cách
cải thiện đất mới, dạy phụ nữ biết cách bơi để sống sót qua lũ lụt hay ở Bangladesh
chuyển nhà trường học lên thuyền để sinh sống.
Nhiều nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra nhiều giải pháp, kế hoạch nhằm
hạn chế, thích ứng với những tác động xấu của BĐKH mang lại. Đặc biệt nhiều mô
hình sinh kế thích ứng với BĐKH đem lại hiệu quả cao. Ví dụ như việc tái sinh
rừng Humbo tại Ethiopia (Tây Phi) của Tony Rinaudo một nhà nghiên cứu người
Australia. Việc tái sinh rừng Humbo đang tạo ra lợi ích cho cộng đồng địa phương
(Quang Khánh, 2019) [20]. Việc tái sinh rừng Humbo đã dẫn đến tăng sản xuất sản
lượng gỗ và các sản phẩm từ cây như tăng số lượng chất lượng mật ong, trái cây,
tăng số lượng động vật hoang dã. Cải thiện chất lượng đất đai, điều hòa không khí,
kích thích tăng trưởng cỏ, cung cấp thức ăn cho gia súc số cỏ thừa có thể được cắt
và đem bán tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân tại đó.
Theo tạp chí khoa học châu Á, nông dân vùng hạn hán ở Bangladesh đã có
những mùa thu hoạch bội thu nhờ trồng những giống lúa chịu hạn tốt là BRRI
dhan56 và BRRI dhan57. Không giống như hầu hết các giống lúa phụ thuộc mưa ở
Bangladesh được trồng trong mùa gió mùa aman. Từ tháng 7 đến tháng 11, BRRI
dhan56 và BRRI dhan57 vẫn khỏe mạnh khi hạn hán, có thể xảy ra vào cuối mùa, vì
chúng mất một thời gian ngắn hơn để trưởng thành hơn các giống địa phương phổ
biến khác nhưng hiệu quả mà chúng mang lại lớn và phù hợp với điều kiện thời tiết
tại Bangladesh. Điển hình như ở đất nước Israel một đất nước có 2/3 dện tích lãnh
thổ là hoang mạc, con lại là đồi núi trọc. Tuy nhiên, họ vẫn làm nên nhiều điều diệu
kì để thích ứng với điều kiện khí hậu bất lợi ở đó. Nền nông nghiệp xanh công nghệ
cao trên hoang mạc, được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh
vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp, nhưng
Israel là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới (Hồng Quân,
2020) [5].
Những mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH về sản xuất nông nghiệp trên
thế giới đem lại nhiều hiệu quả về gia tăng số lượng chất lượng nông sản và còn
15
thích ứng tốt với điều kiện bất lợi mà môi trường đem lại, Việt Nam là một nước
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và cũng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH cần phải
học hỏi những mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH của các nước tiên tiến trên thế giới.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Thời tiết ở Việt Nam những năm gần đây ngày càng bất thường. Hạn hán,
ngập lụt, sạt lở, giông tố, bão lũ có diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp của nước ta. Đặc biệt, Việt
Nam là nước dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm
về những nước chịu ảnh hưởng nặng nhất bởi các hiện tượng thời tiết cực đoạn giai
đoạn 1997-2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018
và thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn (David Eckstein và cs, 2017) [36].
Dưới tác động của BĐKH, chỉ trong 10 năm gần đây, các loại thiên tai như:
Bão, lũ, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn… đã gây thiệt hại đáng kể,
làm chết và mất tích hơn 9.500 người, thiệt hại về tài sản ước tính 1,5% GDP/năm.
Được biết, “Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam” được Bộ
TN-MT công bố lần đầu vào năm 2009. Năm 2011, Chiến lược quốc gia về BĐKH
được ban hành, xác định các mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn, theo đó Bộ TN-
MT đã cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào năm 2016.
Theo kịch bản 2016, nhiệt độ tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu thế
tăng với mức tăng lớn nhất là khu vực phía Bắc. Lượng mưa năm có xu thế tăng
trên phạm vi toàn quốc. Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới yếu và trung bình có xu
thế giảm nhẹ hoặc ít thay đổi, nhưng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế gia tăng.
Về mùa đông, số ngày rét đậm, rét hại các tỉnh miền núi phía Bắc, Đồng
bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ đều giảm. Số ngày nắng nóng (số ngày nhiệt độ cao
nhất ≥ 35 độ C) có xu thế tăng trên phần lớn diện tích cả nước, lớn nhất là ở Bắc
Trung bộ.
Các chuyên gia về BĐKH cảnh báo, nếu mực nước biển dâng một mét thì sẽ
có khoảng 39% diện tích ĐBSCL, trên 10% diện tích vùng Đồng bằng sông Hồng
và Quảng Ninh, 3% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện
tích TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập (Tú Anh, 2019) [27].
16
Nhìn lại năm 2016 và đầu năm 2017 sẽ thấy tính bất thường của thời tiết
ngày càng gay gắt, xảy ra trên khắp cả nước. Cụ thể với mùa khô 2016, nhiều nơi ở
miền Nam và miền Trung khô hạn do lượng mưa thiếu hụt từ 30 - 40%, lượng dòng
chảy trên các sông nhỏ dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn đến sớm hơn 1 tháng ở các
vùng cửa sông miền Trung và đặc biệt ở ĐBSCL, nhiều nơi mặn đã vào sâu 80 -
100 km hoặc hơn, bà con nông dân điêu đứng vì hạn mặn, thiếu nguồn nước ngọt
cho sinh hoạt và sản xuất rất nghiêm trọng.
Ở miền Trung mưa lũ đến muộn nhưng lại dồn dập, lũ chồng lũ kéo dài
nhiều ngày vào những tháng cuối năm 2016, gây thiệt hại lớn về tài sản và người.
Miền Bắc đợt rét đầu tiên đến sớm so với bình thường, tuy nhiên người dân lại ít
cảm nhận được không khí lạnh của mùa đông, do xen kẽ các đợt lạnh lại có những
ngày nhiệt độ khá cao gây tiết trời oi nóng.
Trong mùa khô 2016 – 2017, Nam Bộ cũng như TPHCM đã xuất hiện một
số trận mưa trái mùa với lượng lớn, số ngày xuất hiện mưa và tổng lượng mưa các
tháng trong mùa khô cũng vượt trung bình nhiều năm cùng thời kỳ. Mưa trái mùa
gây thiệt hại cho sản xuất vụ đông xuân cũng như hoa màu cây trái. Theo chuyên
gia dự báo khí tượng, có nhiều nguyên nhân, trong đó phần lớn do BĐKH đã làm
thay đổi một số quy luật tự nhiên. Chuyên gia dự báo khí tượng cho biết, hiện nay
thời tiết đang ở giai đoạn trung tính và có xu hướng nhích sang El Nino (thường gắn
với hiện tượng khô hạn) nên mùa mưa ở Nam Bộ đã đến sớm hơn trung bình nhiều
năm (Minh Quân, 2017) [11].
Các tác động của BĐKH như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,
thời tiết cực đoan... đang hiện hữu ngày càng nhiều hơn, rõ rệt hơn, gây thiệt hại
cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung, cụ thể:
- Lũ lụt và nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu
mực nước biển dâng cao thêm 1m mà không có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, thì
khoảng 40% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), 11% diện tích Đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH) và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ
bị ngập. Lũ lụt sẽ khiến gần 50% diện tích đất nông nghiệp vùng ĐBSCL bị ngập
chìm không còn khả năng canh tác. Theo phân tích của Viện Tài nguyên thế giới về
17
ảnh hưởng của lũ lụt đến GDP, Việt Nam đứng thứ 4 trong số 164 quốc gia được
khảo sát về tác hại nghiêm trọng của lũ lụt đến toàn nền kinh tế; làm thiệt hại 2,3%
GDP của Việt Nam mỗi năm…
- Tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích
đất nông nghiệp. Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt ở vùng ĐBSH và
ĐBSCL sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều là những vùng đất thấp so với
mực nước biển. Xâm nhập mặn làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử
dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm. Ngập mặn sẽ đặc
biệt nghiêm trọng ở vùng ĐBSCL. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m thì khoảng
1,77 triệu ha đất sẽ bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở ĐBSCL và ước tính
rằng, có khoảng 85% người dân ở vùng ĐBSCL cần được hỗ trợ về nông nghiệp.
- Nhiệt độ tăng, hạn hán sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt
làm giảm năng suất. Cụ thể là năng suất lúa của vụ Xuân có xu hướng giảm mạnh
hơn so với năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ Đông có xu hướng tăng ở
Đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung Bộ và Nam Bộ. Theo dự báo, nếu không có các
biện pháp ứng phó kịp thời, thì hiệu quả năng suất lúa xuân ở vùng ĐBSH có thể
giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ
giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070. Mất đất canh tác trong nông
nghiệp và năng suất cây trồng suy giảm sẽ đặt ra những thách thức và đe dọa đời
sống của nông dân, vấn đề xuất khẩu gạo và an ninh lương thực quốc gia đối với
một quốc gia mà nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
như Việt Nam.
- Đối với ngành Thủy sản: Việt Nam hiện có khoảng 480.000 người trực tiếp
tham gia vào đánh bắt hải sản; 100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy sản
và khoảng 2.140.000 người tham gia vào các dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản,
bao gồm đánh bắt và nuôi trồng, là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn nước và sự
phong phú của nguồn lợi ven biển, là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất và
dễ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH.
- Đối với tài nguyên rừng và hệ sinh thái: Thời gian qua, do những nguyên
nhân khác nhau, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng
18
bị suy thoái trầm trọng: Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặt ven
biển tác động xấu đến hệ sinh thái rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở
ĐBSCL; Nhiệt độ và lượng nước bốc hơi tăng làm hạn hán kéo dài sẽ làm ảnh
hưởng tới khả năng sinh trưởng của các loài thực vật và động vật rừng (Nguyễn Thị
Lan, 2019) [16].
Không những vậy BĐKH còn ảnh hưởng đến các vùng nguyên liệu là đầu
vào cho các cơ sở chế biến nông lâm sản, các khu khai thác tài nguyên khoáng sản;
các tuyến giao thông bị phá hủy sẽ ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sản xuất (vận
chuyển nguyên nhiên liệu) cũng như tiêu thụ hàng hóa trong cả nước. Lũ quét và sạt
lở đất đã phá hủy rất nhiều tuyến đường, cầu và các cơ sở hạ tầng khác, gây sụt lở
nhiều tuyến đường trong cả nước.
Chính vì vậy, nhà nước cũng như mọi người dân đã và đang thực hiện nhiều
chính sách, sáng kiến mô hình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu để giữ vững sự
tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà, đặc biệt là ngành nông nghiệp Việt Nam khi
mà phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết.
Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi và mùa vụ có thể
thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại, thậm
chí không có vụ đông, vụ mùa thì kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải thay đổi kỹ
thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt
độ cực đại và cực tiểu, cùng với biến đổi của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai
làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh, dẫn đến giảm năng suất và sản
lượng, tăng nguy cơ rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực.
Để thích ứng với BĐKH nhiều mô hình sinh kế đã triển khai và có hiệu quả
tốt giúp người dân yên tâm sản xuất, thoát đói nghèo và làm giàu từ những mô hình
sinh kế đó. Ví dụ như, mô hình trồng ớt xã Hải Quế, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng
Trị thích hợp với khí hậu và địa hình phức tạp tại đây, gia tăng thu nhập cho người
dân và cho địa phương (Phương Linh, 2014) [19]; Mô hình chọn tạo giống lúa để
thích ứng với BĐKH và đảm bảo an ninh lương thực được thực hiện từ năm 2006,
mô hình chủ yếu đào tạo cho nông dân năng lực chọn lúa và cải tạo giống lúa nâng
cao kỹ năng canh tác cho nông dân thích ứng với BĐKH. Đặc biệt là xây dựng
19
mạng lưới sản xuất hạt giống ở cộng đồng, hướng tới xã hội hóa công tác giống ở
đồng bằng sông Cửu Long và góp phần an ninh nguồn giống cho sản xuất nông
nghiệp, cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo ở nông thôn; hay một số mô hình
trồng rừng sản xuất, phủ xanh đất trống đồi trọc tại các tỉnh miền núi phía Bắc giúp
phòng chống sạt lở đất, lũ quét, lũ bùn đá, giữ gìn hệ sinh thái bảo tồn đa dạng sinh
học và tăng hiệu quả kinh tế cho người dân…
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài
2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Biến đổi khí hậu không chỉ gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như:
Mưa đá, hạn hán, lũ lụt, có thể còn dẫn đến mất mùa hoàn toàn. Biến đổi khí hậu đã
và đang tác động mạnh mẽ đến ngành trồng trọt, rõ ràng nhất là làm giảm diện tích
đất canh tác, gây ra tình trạng hạn hán và sâu bệnh, gây áp lực lớn cho sự phát triển
của quá trình trồng trọt. Những đợt hạn hán và nóng kéo dài liên tiếp xảy ra ở khắp
các vùng trong cả nước những năm gần đây cho thấy mức độ gia tăng ngày càng lớn
của tình trạng BĐKH. Hạn hán làm giảm 20-30% năng suất cây trồng, giảm sản
lượng lương thực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chăn nuôi và sinh hoạt của người
dân. Hạn hán kéo dài dẫn đến nguy cơ hoang mạc hóa ở một số vùng, đặc biệt là
vùng Nam Trung Bộ, vùng cát ven biển và vùng đất dốc thuộc trung du, miền núi,
gây ra những hệ lụy đáng kể đối với phát triển bền vững.
Theo nghiên cứu và dự báo của ủy ban liên chính phủ về BĐKH của Liên
Hợp Quốc (IPCC) và Ngân hàng thế giới (WB) ở Việt Nam. Nếu nước biển dâng
lên 1m thì 0,3 đến 0,5 triệu ha đất trồng bị ngập ở vùng đồng bằng sông Hồng, vùng
đồng bằng sông Cửu Long sẽ có khoảng 1,5 đến 2 triệu ha đất bị ngập. Theo Ngân
hàng phát triểu châu Á (ADB) nếu nhiệt độ tăng thêm 1°C thì năng suất lúa sẽ giảm
10% thực trạng trên sẽ ảnh hưởng đến an ninh lương thực của quốc gia và hàng
triệu người dân (Hồng Lạc, 2019) [6].
Việt Nam đặc thù là một nước nông nghiệp với hai vựa lúa chính là đông
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. BĐKH đẽ dọa nghiêm trọng đến an
ninh lương thực và sản xuất nông nghiệp. Tác động của BĐKH đến trồng trọt như
mất diện tích canh tác, giảm năng suất sản lượng nông sản cùng với đó tăng nguy cơ
20
các loại dịch bệnh, dịch truyền nhiễm, từ đó giảm mạnh thu nhập từ trồng trọt gây
nguy hại cho an ninh lương thực. BĐKH làm thay đổi quy luật lên xuống của nước
sông gây nên hạn hán, lũ lụt cũng như làm ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật làm
mất đi hoặc thay đổi mắt xích trong chuỗi thức ăn dẫn đến tình trạng biến mất một
số loài sinh vật và gia tăng các loại dịch bệnh phát sinh một số loài sâu bệnh mới
khó tiêu diệt.
Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật,
dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại, xuất hiện nguy cơ gia tăng
các loại "thiên địch". Những năm gần đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở
ĐBSCL diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến khả năng thâm canh, tăng vụ
và làm giảm sản lượng lúa.
BĐKH có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch
vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên
đất, đa dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số lượng và chất lượng do ngập nước
và do khô hạn, tăng nguy cơ diệt chủng của động, thực vật, làm biến mất các nguồn
gen quý hiếm. Năng suất cây ngô có nguy cơ giảm 0,44 tấn/héc-ta vào năm 2030 và
0,78 tấn vào năm 2050… dự báo đến năm 2100, khu vực đồng bằng sông Cửu Long
có nguy cơ bị ngập 89.473 héc-ta, tương ứng khu vực này sẽ mất khoảng 7,6 triệu
tấn lúa/năm nếu nước biển dâng 100 cm. Khi đó, Việt Nam có nguy cơ thiếu lương
thực trầm trọng, gia tăng tỷ lệ đói nghèo (Hồng Lạc, 2019) [6].
BĐKH tác động mạnh đến chăn nuôi biểu hiện như: Các tỉnh Tây Nguyên
đang trong đợt nắng nóng kéo dài, hạn hán nặng nhất 20 năm qua đã khiến cây cỏ
chết khô. Đàn bò hàng nghìn con không có thức ăn nên nhiều con chỉ còn da bọc
xương vì chúng chỉ được uống nước rửa rau tằn tiện bởi người dân hiện cũng thiếu
nước sinh hoạt; Tại Duyên hải Nam Trung Bộ, theo Sở NN&PTNT tỉnh Ninh
Thuận, do thiếu thức ăn, nước uống, 6 tháng đầu năm 2016 ở Ninh Thuận có trên
2.000 con gia súc bị chết, ước thiệt hại khoảng 5 tỷ đồng. Không chỉ bị thiệt hại do
hạn hán, người chăn nuôi còn đang đối mặt với khó khăn kép khi giá gia súc ngày
càng tuột dốc; Tại 3 tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh và An Giang, giá rơm được bán ra
với mức 15.000 – 20.000 đồng/ công, cao hơn gấp 3 – 4 lần so với trước đây. Thậm
21
chí, ở những ruộng lúa gần đường quốc lộ, giá rơm được bán ra với giá 30.000
đồng/ công. Ngoài việc dùng làm thức ăn cho trâu, bò, rơm còn được dùng để ủ
nấm càng khiến giá rơm thêm “sốt”. Thiếu thức ăn, người dân phải cố gắng kiếm lá
cây, thân cây ngô, trái cây hư hỏng… đem về cho bò ăn độn để đỡ tốn chi phí.
Tháng 5/2016, giá bò ở địa phương cũng giảm từ 5 – 7 triệu đồng/con so với mấy
tháng trước. Theo đó, bò từ 5 đến 6 tháng tuổi giá từ 17 đến 18 triệu đồng/con đã
giảm xuống chỉ còn khoảng 12 triệu đồng/con; Riêng tỉnh Bến Tre có 100% số xã
(164 xã) bị nước mặn xâm nhập, độ mặn đo được từ 0,3 – 0,5 phần ngàn. Chăn nuôi
bị thiệt hại, vùng chăn nuôi bò huyện Ba Tri bị ảnh hưởng nhiều nhất, bò uống phải
nước mặn đã bị tiêu chảy, nhiều hộ chăn nuôi lớn đã phải mua máy xử lý nước mặn
thành nước ngọt cho gia súc uống (Nguyễn Huệ, 2017) [14].
BĐKH làm gia tăng tỷ lệ ký sinh trùng và các loại nấm bệnh, ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất chăn nuôi. Mùa xuân bắt đầu sớm hơn và mùa đông ấm hơn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các loại ký sinh trùng mầm bệnh phát triển mạnh. Năm 2019
vừa qua dịch bệnh tả lợn châu Phi đã ảnh hưởng rất lớn đến nganh chăn nuôi Việt
Nam, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc. Dịch tả lợn Châu Phi đang bùng phát và đã lây
lan tới 34 tỉnh thành, riêng tại Hà Nội có 24/24 quận, huyện lợn đã bị nhiễm bệnh
và số lượng lợn bị tiêu hủy lên đến 1,5 triệu con, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi. Virus dịch tả lợn có sức đề kháng cao, có khả năng chịu được nhiệt độ thấp,
trong thịt lợn sống hoặc ở nhiệt độ không cao virus có thể tồn tại được 3-6 tháng,
lợn bị chết ở 70 độ C. Chính vì sức đề kháng của virus này cao nên khả năng lây lan
trên phạm vi rộng và kéo dài dịch tả lợn. Bệnh lây nhiễm từ qua đường hô hấp và
đường tiêu hóa, Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật nhiễm
virus như: Lợn nhiễm bệnh, chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng,
quần áo nhiễm virus và thức ăn chứa thịt lợn nhiễm bệnh, chính vì đó dịch tả lợn
Châu Phi lây lan với tốc độ nhanh, rộng và khó kiểm sót cũng như khó phòng
chống. Gây khan hiếm thịt lợn trên thị trường, giá thịt lợn tăng từ sau mươi nghìn
đồng một cân lên hơn một trăm bảy mươi nghìn một cân, mức giá tăng kỷ lục từ
trước đến giờ. Ảnh hưởng nặng nề đến ngành chăn nuôi tại Việt Nam.
22
BĐKH gây ra điều kiện nóng ẩm cao sẽ làm tăng nguy cơ các loại bệnh lan
truyền theo muỗi và vi khuẩn theo đường nước (sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy).
Bên cạnh đó, khi môi trường không khí bị ô nhiễm gia tăng sẽ làm cho các bệnh về
đường hô hấp tăng. BĐKH làm mất đất, sản xuất lương thực giảm sút sẽ gây nguy
cơ suy dinh dưỡng, ốm đau… Ngoài ra, do BĐKH làm cho các hiện tượng thời tiết
cực đoan tăng, thiên tai (bão, lũ quét, lụt, hạn hán) gia tăng làm cho số người chết,
bị thương, ốm đau, bệnh tật gia tăng… Về ngắn hạn, BĐKH chủ yếu liên quan tới
thiên tai: Các cơn bão vào Việt Nam sẽ có số lượng và mức độ khốc liệt tăng lên
mỗi năm, tàn phá trên diện rộng đối với cuộc sống con người, các công trình xây
dựng và tài sản tại các khu dân cư và các hoạt động sản xuất tại các vùng ven biển
hay vùng núi có độ dốc cao (miền Trung). Hạn hán nặng cùng lũ lụt và ngập úng sẽ
xảy ra nhiều hơn với mức độ nghiêm trọng hơn, gây tác động xấu trên diện rộng cho
sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân các vùng núi và đồng bằng châu thổ. Về
trung hạn, BĐKH và các thiên tai có thể tạo điều kiện làm bùng phát các dịch bệnh
thông thường và phát sinh các loại dịch bệnh mới. Tốc độ lan truyền dịch bệnh cũng
sẽ nhanh hơn, đồng thời xuất hiện các vấn đề như: gia tăng nhiệt độ, sa mạc hóa
(vùng núi, cao nguyên), nước biển dâng... và những vấn đề thứ cấp như xâm nhập
mặn nhiều hơn, khan hiếm nước ngầm và nước mặt, ô nhiễm nguồn nước... Về dài
hạn, BĐKH làm mực nước biển dâng sẽ làm ngập một số vùng ven biển, gây ra tình
trạng mất đất sinh sống, sản xuất và di dân. Ngoài ra, BĐKH cũng gây nên hiện
tượng sa mạc hóa ở quy mô lớn làm mất đất trên diện rộng gây tổn thất cho các
ngành nông nghiệp và thủy sản. BĐKH làm nhiệt độ tăng cao sẽ làm thay đổi các hệ
sinh thái và gây ra các khó khăn cho sản xuất nông – lâm nghiệp và ngư nghiệp
(Trần Tú, 2012) [26].
2.4.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Trước những tác động xấu từ biến đổi khí hậu gây ra, Bộ NN&PTNT đã xây
dựng nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; bảo
vệ và phát triển rừng gắn với xóa đói, giảm nghèo ở các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số… Ðặc biệt, việc nghiên cứu phát triển và chuyển giao các giống cây trồng
mới (lúa, ngô, lạc, đậu tương, rau màu, cà-phê, chè) có năng suất, chất lượng cao
23
thích nghi điều kiện canh tác (chịu mặn, chịu hạn, chịu phèn), chế độ canh tác (ngập
lụt, hạn hán) phục vụ sản xuất hàng hóa theo mô hình canh tác nông nghiệp thông
minh với khí hậu (CSA) được chú trọng để vẫn duy trì được năng suất cây trồng.
Bên cạnh đó, tập trung triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp canh tác tiên
tiến như thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM),
kỹ thuật canh tác 3 giảm 3 tăng (3G3T), kỹ thuật canh tác 1 phải 5 giảm (1P5G),
quản lý dịch bệnh tổng hợp (EPM), hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI), làm đất tối
thiểu, che phủ bằng thảm thực vật, hình thành các chuỗi liên kết nông sản bền
vững… Năm 2019, diện tích được chứng nhận VietGAP là 39,3 nghìn ha, trong đó,
quả 22,66 nghìn ha; rau 5,99 nghìn ha; lúa 5,27 nghìn ha; chè 5,12 nghìn ha; cà phê
101 ha; cây khác 105 ha. Trên địa bàn cả nước đã triển khai xây dựng và phát triển
mô hình chuỗi với 1.484 chuỗi (tăng 388 chuỗi so với năm 2018), 2.374 sản phẩm
(tăng 948 sản phẩm) và 3.267 địa điểm bán sản phẩm đã kiểm soát theo chuỗi nông
sản ATTP theo chuỗi (tăng 93 địa điểm). Đồng thời, Bộ đã cùng các địa phương,
doanh nghiệp đang tiến hành xây dựng các chuỗi liên kết một số sản phẩm chủ lực
như: Chuỗi liên kết cá tra ba cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL; Chuỗi liên kết ngành
hàng lâm sản chủ lực; Chuỗi liên kết ngành hàng lúa gạo của 10.000 hộ trồng lúa ở
vùng ĐBSCL (Lê Anh, 2019) [17].
Ðối với nhóm giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, Viện Môi trường nông
nghiệp đang xây dựng hệ số phát thải quốc gia cho lúa và cây trồng cạn phục vụ
nhiệm vụ kiểm kê khí nhà kính… Bên cạnh nghiên cứu và triển khai 24 mô hình
trình diễn ứng dụng các kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất phù hợp để giảm tác động
của BÐKH cho năm loại cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tương, lạc, mía) tại ba
vùng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng và duyên hải
miền trung. Các mô hình này thành công sẽ tạo hướng đi mới trong canh tác, góp
phần bảo vệ đất, ổn định năng suất, tăng thu nhập, hiệu quả kinh tế cho nông dân.
Viện Môi trường nông nghiệp đã xây dựng 12 quy trình canh tác cho các cây trồng
chủ lực tại mỗi vùng, bảo đảm năng suất, bảo vệ đất, có khả năng thích nghi với các
điều kiện bất lợi của BÐKH như hạn hán, ngập úng, xâm lấn mặn, rét hại… Nghiên
cứu, ứng dụng các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tăng cường sử dụng phân
24
bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, xử lý chất thải chăn nuôi và phụ
phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải khí
nhà kính... Ưu tiên hàng đầu là nghiên cứu phát triển các giống mới có năng suất
cao, khả năng chống chịu tốt, thích ứng với điều kiện khí hậu để nâng cao giá trị.
Phát triển các mô hình chăn nuôi hỗn hợp như mô hình vườn ao chuồng (VAC), mô
hình sản xuất lương thực và năng lượng từ chăn nuôi (IFES), mô hình thích ứng
chăn nuôi dựa vào sinh thái (EbA), thực hành chăn nuôi tốt (VietGAP), nông nghiệp
thông minh với khí hậu (CSA), chăn nuôi công nghệ cao và khép kín (Lê Minh
Nhật, 2019) [8].
Ngành nông nghiệp đặt ra mục tiêu phải nghiên cứu, sử dụng hiệu quả đất
trồng lúa, sản xuất lúa thích ứng với BĐKH, có chất lượng và giá trị gia tăng cao
phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu ở các vùng sản xuất lúa trọng điểm. Bên cạnh
đó nghiên cứu và ứng dụng các mô hình nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết
trồng trọt và chăn nuôi, mô hình nông nghiệp ven đô, trồng trọt và thủy sản, trồng
trọt và du lịch sinh thái,… Đặc biệt nghiên cứu và chuyển giao giống cây trồng mới
( lúa, ngô, lạc chịu hạn chịu phèn) chế độ canh tác ngập lụt, hạn hán phục vụ sản
xuất theo mô hình canh tác nông nghiệp thông minh với khí hậu được chú trọng để
duy trì năng suất cây trồng (Lê Minh Nhật, 2019) [8].
Về lâu dài khi BĐKH sẽ khiến các vùng đất bị hoang mạc hóa hay ngập lụt
thì phải bố trí trồng trọt theo hướng đa dạng hóa cây trồng, kỹ thuật canh tác, thâm
canh năng suất gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường và ứng phó với BĐKH. Tiếp
tục triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp canh tác tiên tiến như thực hành
nông nghiệp tốt (VietGAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), quản lý dịch bệnh,
hện thống canh tác giống lúa mới, làm đất tối thiểu, che phủ bằng thảm thực
vật,…Nghiên cứu ứng dụng các mô hình tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước; tăng
cường sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ hữu cơ; sửu lý chất
thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường;
hạn chế phát thải khí nhà kính… Ưu tiên hàng đầu phát triển nghiên cứu giống mới
có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt thích ứng với BĐKH để nâng cao giá trị
(Lê Minh Nhật, 2019) [8].
25
2.4.3. Các mô hình và hoạt động sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
Trước những tác động tiêu cực của BĐKH ảnh hưởng đến sinh kế cảu người
dân trong cả nước, tháng 4 năm 2019 Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai 4 mô
hình sinh kế hỗ trợ phụ nữ thích ứng với BĐKH. Cụ thể, trong khuôn khổ chương
trình “Cải thiện sinh kế và sự tham gia của phụ nữ hướng tới tăng cường khả năng
chống chịu với rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu”, Quỹ Chanel thông
qua Cơ quan Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN
Women) tại Việt Nam sẽ hỗ trợ 4 mô hình sinh kế bền vững thích ứng biến đổi khí
hậu trong 3 năm. Thông tin được đưa ra tại hội thảo tham vấn “Sinh kế bền vững
cho phụ nữ nông thôn trong bối cảnh biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai” diễn ra
ngày 22/4, tại Hà Nội. Bốn mô hình được lựa chọn bao gồm: Hỗ trợ phụ nữ dân tộc
thiểu số Mông tại Lào Cai trồng thâm canh lạc đỏ địa phương ứng phó với xói mòn
theo tiêu chuẩn của VietGAP; hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số tại Lào Cai nuôi gà thả
vườn an toàn sinh học cải thiện sinh kế và nâng cao năng lực; hỗ trợ nữ nông dân
trồng sen trên đất lúa kém hiệu quả chịu ảnh hưởng của mưa lũ theo tiêu chuẩn của
VietGAP; hỗ trợ phụ nữ vùng ven biển Quảng Nam tăng cường tính bền vững của
sinh kế và sự an toàn khi thu hoạch rong biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu và rủi
ro thiên tai. Thông qua việc cải thiện điều kiện kinh tế bằng các mô hình bền vững
trước tác động của BĐKH, gói hỗ trợ trị giá 850.000 đôla mỹ của quỹ Channel
hướng đến mục tiêu tăng cường sinh kế, nâng cao năng lực và khả năng chống chịu
với BĐKH và rủi ro thiên tai của phụ nữ thông qua triển khai các lựa chọn sinh kế
bền vững. Trên cơ sở đó, thúc đẩy vai trò, sự tham gia và khả năng lãnh đạo của phụ
nữ trong các hoạt động giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH tại cộng
đồng, cũng như góp phần xây dựng chính sách pháp luật về lĩnh vực này (Tài
nguyên & Môi trường, 2019) [22].
Tại đồng bằng sông Cửu Long, vài năm trở lại đây, lúa không còn trở thành
cây trồng duy nhất cho nền nông nghiệp nơi đây. Các mô hình nuôi tôm bền vững;
chuyển đổi nông nghiệp bền vững; chọn tạo, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi
và giống thủy sản có tiềm năng, lợi thế của vùng; nâng cao chất lượng giống, thích
ứng với biến đổi khí hậu đã bắt đầu hình thành. Điển hình như phát triển mô hình
26
nuôi tôm bền vững, chuyển đổi nông nghiệp bền vững, chọn tạo phát triển các giống
cây trồng, vật nuôi có tiềm năng, lợi thế của vùng, nâng cao chất lượng giống thích
ứng với BĐKH. Đồng bằng Sông Cửu Long đã hình thành được các vùng nuôi tôm
nước lợ; nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có tiềm
năng lượi thế của vùng; phát triển giống lúa có khả năng chịu mặn cao, giống cây ăn
quả có khả năng chịu hạn, phát triển giống cá nước ngọt có chất lượng cao phù hợp
với đặc điểm của từng vùng sinh thái.Triển khai mô hình chuyển đổi nông nghiệp
bền vững theo hướng đảm bảo thủy sản – cây ăn quả - lúa gắn với các vùng sinh
thái trên địa bàn các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Hậu Giang (Ngọc Bách, 2019) [13].
Ngoài ra để thích ứng với các điều kiện thười tiết cực đoan, hộ dân, cộng đồng dân
cư đã sang chế ra nhiều mô hình, ý tưởng nhằm giảm thiểu các tác động cảu BĐKH.
Tại Bạc Liêu, trước tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường dâng…, nông
dân đã nhanh chóng thích ứng và tìm mô hình sản xuất hiệu quả, bền vững. Điển
hình là mô hình lúa - tôm. Mô hình này đã được nông dân sản xuất khá lâu, tập
trung nhiều ở các huyện Phước Long, Hồng Dân, TX. Giá Rai. Đây là mô hình sản
xuất mang tính bền vững, được các ngành chuyên môn khuyến cáo nhân rộng. Lợi
nhuận từ mô hình này dao động từ 50 - 100 triệu đồng/ha. Mô hình cánh đồng sinh
thái ứng dụng trên lúa - tôm cũng rất hiệu quả. Đây là mô hình mới, bằng cách trồng
hoa trên bờ ruộng cân bằng sinh thái và thực hiện “con tôm ôm gốc lúa”. Các mô
hình: tôm - rừng, tôm - cua - cá - rừng, tôm - cua - rừng… cũng được nông dân áp
dụng để thích ứng với tình trạng BĐKH (Minh Đạt, 2017) [10].
Để đối phó với tình hình thời tiết bất thường, Trung tâm Khuyến nông Thái
Nguyên đã đưa vào thử nghiệm trồng nhiều giống dưa lê an toàn sinh học trong điều
kiện cả ngoài trời và nhà kính. Qua thời gian khảo nghiệm cho thấy, trong điều kiện
nhà kính, có tỉ lệ cây sống 100%, cho quả đạt 98%. Phương pháp được lựa chọn là
thí điểm hữu cơ 100% và an toàn sinh học đều sinh trưởng và phát triển tốt, phù hợp
với điều kiện thời tiết của tỉnh Thái Nguyên. Hiệu quả kinh tế của dưa lê sẽ cao hơn
so với những loại dưa thông thường.
Còn đối với các mô hình xen canh, đồi rừng, mô hình trồng cây ba kích đang
được Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên quan tâm giám sát chặt chẽ. Để mô hình
27
phù hợp, thực sự đem lại hiệu quả trong điều kiện thực tế, Trung tâm Khuyến nông
Thái Nguyên đang tiếp tục phối hợp với các địa phương theo dõi tình hình sinh
trưởng, phát triển của cây ba kích, các đối tượng sâu bệnh phát sinh gây hại để có
biện pháp chỉ đạo chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh kịp thời ở những năm tiếp theo,
làm cơ sở để tuyên truyền và đưa ra khuyến cáo trước khi nhân rộng mô hình.
Năm 2020, toàn tỉnh Thái Nguyên có 9 chương trình, dự án khuyến nông
được thực hiện; 7 mô hình được xây dựng chuyển giao và tư vấn kỹ thuật. Các mô
hình đều tập trung áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất nhằm
tăng năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế, hướng đến các vùng sản xuất hàng
hóa an toàn, phát huy lợi thế của từng địa phương, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, tăng giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất. Với những kết quả bước đầu, cơ
quan khuyến nông đang tiếp tục phối hợp với các đơn vị thu thập, khảo nghiệm các
giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng, phẩm chất tốt. Qua đó, sẽ đề xuất bổ
sung vào công thức luân canh phục vụ cơ cấu lại ngành; đồng thời, triển khai các
mô hình chuyển đổi cơ cấu cây, con, đặc biệt chuyển đổi diện tích cây lúa kém hiệu
quả sang cây trồng khác nhằm tăng giá trị kinh tế trên diện tích đất nông nghiệp (Bá
Hoàng, 2020) [1].
Ngoài ra nông dân tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều sáng kiến nhằm phát triển
kinh tế nông nghiệp thích ứng với BĐKH và thu được nhiều thành công đáng kể.
Mô hình đậu xanh xen ngô chịu hạn, tăng năng suất sản lượng ngô, chịu hạn tốt và
khả năng kháng sâu bệnh cao hơn các giống ngô bình thường; Mô hình ủ gốc chè
ngô, sử dụng lớp đất bề mặt hay các loại cây phế phẩm như rơm, rạ để ủ gốc chè,
ngô giúp cho độ ẩm đất luôn đạt tiêu chuẩn, chống nắng nóng tốt. Đặc biệt tránh
được tình trạng thất thoát phân đạm và rửa trôi lớp đất bề mặt khi có mưa lớn xảy
ra… Những mô hình, sáng kiến này không chỉ góp phần giảm thiểu tác động tiêu
cực của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp mà còn làm tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm nông sản, đời sống người dân được cải thiện và ổn định hơn.
2.5. Đánh giá chung từ tổng quan
BĐKH đã làm ảnh hưởng nặng nề đến nền nông nghiệp trên thế giới đặc biệt
là tại Việt Nam, làm giảm năng suât chất lượng nông sản, xuất hiện nhiều dịch bệnh
28
lạ trên vật nuôi và cây trồng, đe dọa đến an ninh lương thực và xuất khẩu. Để khắc
phục hậu quả mà BĐKH mang lại một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH đã
được nghiên cứu và ứng dụng để giảm bớt tác hại của BĐKH tăng năng suất chất
lượng nông sản, đảm bảo an ninh lương thực.
Tuy nhiên một số mô hình còn nhiều hạn chế như chưa chọn được giống cây
trồng vật nuôi phù hợp với từng địa phương; chưa xử lý hoàn toàn chất thải do chăn
nuôi, chất thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp thải ra môi trường; một số mô
hình giống cây mới chưa đạt hiệu quả do khả năng kháng sâu bệnh, thích ứng với
thời tiết tại địa phương còn kém; chưa áp dụng được những phương pháp, kỹ thuật
tiên tiến nhất để tăng năng suất chất lượng và giảm tỷ lệ nhiễm sâu bệnh; chưa phát
huy được vai trò cảu vật nuôi, giống cây bản địa; quan trọng hơn là tại địa bàn
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên chưa có mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH
nào được triển khai, chỉ có một vài mô hình nhỏ lẻ của người dân bản địa như mô
hình trồng rau sạch, nhưng mô hình này có quy mô nhỏ lẻ hiệu quả năng suất thấp,
hay chịu nhiều tác hại của sâu bệnh và các điều kiện thời tiết cực đoan. Vì vậy
những mô hình trên chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện ngoại cảnh tại huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
29
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mô hình sinh kế
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phạm vi nghiên cứu: tại xã Kim Phương huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.
Nội dung 2: Nghiên cứu thực trạng sinh kế và tác động của biến đổi khí hậu
đến các hộ dân tại địa bàn nghiên cứu.
Nội dung 3: Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Nội dung 4: Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng các mô
hình sinh kế thích ứng BĐKH.
Nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp nhân rộng các mô hình sinh kế thích
ứng BĐKH có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các dữ liệu và báo cáo liên quan ở các đơn
vị chuyên môn cấp tỉnh, huyện và xã, gồm Cục thống kê, Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn (NN&PTNN), Trung tâm khuyến nông (TTKN), Phòng nông
nghiệp và Trạm Khuyến nông, Trạm khí tượng thủy văn, Ủy ban nhân dân (UBND)
các xã lựa chọn nghiên cứu. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu liên quan của các
viện/trường tại đại bàn nghiên cứu cũng được thu thập, tổng hợp và phân tích.
Các thông tin thu thập gồm những dữ liệu và báo cáo liên quan đến tình hình
chung của các địa bàn nghiên cứu, đặc điểm về kinh tế - xã hội, sinh kế của người
30
dân khu vực nông thôn, tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp,
cũng như những giải pháp ứng phó BĐKH hiện đang triển khai tại địa phương.
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Địa điểm lựa chọn và cỡ mẫu điều tra: huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn tại địa phương, sẽ lựa chọn
01 xã điển hình chịu tác động của BĐKH để triển khai các hoạt động thu thập thông
tin. Cỡ mẫu điều tra được trình bày trong Bảng 1. Trong đó, đối với phỏng vấn các
hộ dân, phương pháp chọn mẫu phân tầng (stratified sampling) được áp dụng nhằm
lựa chọn các hộ đại diện theo các tiêu chí về địa lý, giới tính, tuổi, dân tộc, và loại hình
kinh tế (giàu, trung bình, cận nghèo, nghèo).
Bảng 3. 1. Đối tượng và mục đích phỏng vấn
TT Đối tượng Kỹ thuật Mục đích
Số
lượng
1 Các cơ quan chuyên
môn: gồm Sở
NN&PTNT, Phòng
NN và mạng lưới
khuyến nông (KN) ở
cấp tỉnh và huyện.
Phỏng vấn
chuyên sâu
Đánh giá tổng quan về tình hình kinh
tế - xã hội của địa bàn điều tra, hoạt
động sản xuất nông nghiệp, loại hình
sinh kế chính, các tác động của
BĐKH và các giải pháp và các
chương trình hỗ trợ thích ứng BĐKH
đã và đang áp dụng.
4
người
2 Lãnh đạo xã, cán bộ
khuyến nông xã, hội
nông dân, hội phụ nữ.
Phỏng vấn
cá nhân +
phỏng vấn
nhóm
Đánh giá tổng quan về tình hình kinh
tế - xã hội của xã, tình hình sản xuất
nông nghiệp, tác động của BĐKH,
các giải pháp và định hướng trong
thích ứng BĐKH trên địa bàn.
4
người/
xã
3 Hộ nông dân (đại diện
về địa lý, giới tính,
tuổi, dân tộc, loại
hình kinh tế hộ).
Phỏng vấn
cá nhân +
phỏng vấn
và thảo
luận nhóm
có trọng
tâm.
Đánh giá tình hình kinh tế hộ gia
đình, tác động của BĐKH đến sản
xuất nông nghiệp, các giải pháp và
sáng kiến thích ứng BĐKH, các mô
hình sinh kế phù hợp thích ứng với
BĐKH tại địa phương; phân tích hiệu
quả kinh tế và môi trường của các mô
hình; thuận lợi, khó khăn trong việc
áp dụng các mô hình; các giải pháp
nhân rộng mô hình.
50
người/
xã.
4 Chuyên gia/nhà
nghiên cứu có am
hiểu về các mô hình
sinh kế thích ứng
BĐKH
Phỏng vấn
cá nhân
Đánh giá chuyên sâu về các mô hình
sinh kế bền vững thích ứng biến đổi
khí hậu tại các địa bàn nghiên cứu.
1-2
người
31
Phương pháp điều tra thực địa: xây dựng bản câu hỏi phỏng vấn và các nội
dung thảo luận nhóm tập trung nhằm khai thác thông tin và ý kiến của đại diện các
cơ quan chuyên môn (gồm Sở Nông nghiệp, Trung tâm khuyến nông, Phòng nông
nghiệp, trạm khuyến nông), lãnh đạo chính quyền địa phương cấp xã, và người dân
(50 người đại diện/huyện, theo kỹ thuật lấy mẫu phân tầng có chủ đích).
Phương pháp tham vấn chuyên gia: Thu thập những đánh giá chuyên môn về
các mô hình sinh kế bền vững thích ứng biến đổi khí hậu tại các địa bàn nghiên cứu.
Các kỹ thuật sử dụng gồm: kỹ thuật lựa chọn mẫu điều tra phân tầng
(stratified sampling), kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc (SSI), kỹ thuật khám phá
thông tin từ các tác nhân liên quan khác được phát hiện trong quá trình điều tra – sử
dụng kỹ thuật Chain Referral Technique, và quan sát thực địa trong quá trình điều tra.
Bộ công cụ điều tra: bản câu hỏi bán cấu trúc đối với từng nhóm đối tượng;
bản hướng dẫn các chủ đề thảo luận nhóm tập trung. Bản câu hỏi sẽ được lấy ý kiến
chuyên gia và hoàn thiện trước khi triển khai hoạt động khảo sát thực địa.
Phương pháp phân tích hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế:
Nhóm nghiên cứu sẽ tổ chức hoạt động thảo luận nhóm với đại diện các hộ
nông dân (50 hộ/xã) nhằm phân tích các khía cạnh về hiệu quả kinh tế, hiêu quả môi
trường (tiết kiệm nước, giảm xói mòn, giảm ô nhiễm,…), phạm vi áp dụng, tính phù
hợp, tính bền vững, và tiềm năng nhân rộng của các mô hình sinh kế được lựa chọn
thông qua hình thức cho điểm và mô hình trên Radar Chart để so sánh hiệu quả tổng thể
giữa các mô hình.
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu
Dữ liệu điều tra được mã hóa và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS (Phiên
bản 20, SPSS Inc., Chicago, IL, USA) với sự sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất (LSD)
được tính ở mức xác suất 5%.
3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Thực trạng và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn điều tra.
- Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh kế người dân.
- Đặc điểm kinh tế hộ gia đình và các hoạt động sinh kế chính.
32
- Phân tích các giải pháp và sáng kiến thích ứng với BĐKH hiện đang áp
dụng tại địa phương (gồm các chương trình hỗ trợ của chính quyền trung ương và
địa phương, các giải pháp và sáng kiến của cộng đồng).
- Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mô hình sinh kế thích ứng BĐKH
có tiềm năng tại địa phương.
- Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng các mô hình sinh kế.
- Phân tích và đề xuất các giải pháp nhân rộng các mô hình sinh kế.
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên

More Related Content

What's hot

Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOTLuận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAYĐề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bón
Luận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bónLuận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bón
Luận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bón
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải Phòng
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải PhòngBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải Phòng
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải Phòng
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng NamLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOTLuận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAYĐề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bón
Luận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bónLuận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bón
Luận án: Đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải làm phân bón
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải Phòng
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải PhòngBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải Phòng
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Cân Hải Phòng
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng NamLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
 

Similar to Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên

đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOTSự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...
Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...
Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...
nataliej4
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
jackjohn45
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
hieu anh
 
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ AnLuận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAYĐề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
ssuser499fca
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên (20)

đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOTSự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
Sự phát sinh đột biến ở thế hệ M2 của dòng lúa chịu hạn, HOT
 
20106117205359
2010611720535920106117205359
20106117205359
 
Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...
Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...
Đánh Giá Nhận Thức Về Bảo Vệ Môi Truờng Của Học Sinh Phổ Thông Tại Huyện Phú ...
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
 
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ AnLuận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
 
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAYĐề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
 
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 

Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- CHU THỊ THƠ Tên đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- CHU THỊ THƠ Tên đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : 48 - ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt TS. Hà Minh Tuân Thái Nguyên, năm 2020
  • 3. i i LỜI CẢM ƠN Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học và vận dụng hiệu quả vào thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các Thầy – Cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn đến đã gúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em vô cùng biết ơn TS. Hà Minh Tuân và ThS. Dương Hồng Việt đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong qua trình thực tập để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trong qua trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng ghóp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bản khóa luận cảu em được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2020 Sinh viên Chu Thị Thơ
  • 4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BĐKH Biến đổi khí hậu CRI Chỉ số rủi ro GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) IPCC Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC KTTV Khí tượng thủy văn NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn SRI Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System of Rice Intensification) TTKN Trung tâm khuyến nông UBND Ủy Ban Nhân Dân VAC Vườn ao chuồng
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................3 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..........................................4 1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học.....................................................................................4 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................5 2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu ......................................................8 2.2.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................................8 2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu.........................................................................9 2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ............10 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới .....................................10 2.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam....................................15 2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài..........19 2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ..............................19 2.4.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu .................................................22 2.4.3. Các mô hình và hoạt động sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.......................................................................................................................25 2.5. Đánh giá chung từ tổng quan .............................................................................27 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................29 3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................29 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
  • 6. iv 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu ..................................................31 3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................31 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC..............................................33 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội......................................................................33 4.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................33 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................35 4.2. Thực trạng sinh kế của người dân và tác động của biến đổi khi hậu tại huyện Định Hóa ...................................................................................................................36 4.2.1. Thực trạng sinh kế của người dân...................................................................36 4.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa........................................40 4.2.3. Hiểu biết của người dân đến tác động của biến đổi khí hậu ...........................43 4.2.4. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương .........................46 4.3. Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương............................................................................................................47 4.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mô hình sinh kế thích ứng biến đổi khí hậu.................................................................................................................49 4.5. Phân tích các giải pháp nhân rộng mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương.......................................................................................................................50 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................51 5.1. Kết luận ..............................................................................................................51 5.2. Đề nghị...............................................................................................................52 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương.....................................................................52 5.2.2. Đối với người dân địa phương ........................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54 PHỤ LỤC
  • 7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1. Đối tượng và mục đích phỏng vấn ..........................................................30 Bảng 4. 1. Các nguồn thu nhập chính của nông hộ...................................................37 Bảng 4. 2. Diện tích sản xuất của nông hộ................................................................38 Bảng 4. 3. Tình hình chăn nuôi của nông hộ ............................................................39 Bảng 4. 4. Bảng thống kê về nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa của huyện Định Hóa trong giai đoạn 2001-2019.................................................................................40 Bảng 4. 5. Các đợt thiên tai trên địa bàn Định Hóa (2016-2020) .............................42 Bảng 4. 6. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan...................................44 Bảng 4. 7. Đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến các hộ dân ...........................45 Bảng 4. 8. Thực trạng các sáng kiến thích ứng với BĐKH của người dân tại đại bàn nghiên cứu.................................................................................................................46 Bảng 4. 9. Phân tích hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế tiềm năng............47 Bảng 4. 10. Phân tích các thuận lợi và khó khăn chính khi áp dụng các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH...................................................................................................49
  • 8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Định Hóa (Cổng thông tin điện tử huyện Định Hóa, 2020).............................................................................................33 Hình 4. 2. Nhiệt độ trung bình huyện Định Hóa từ năm 2001-2019 ........................41 Hình 4. 3. Tổng lượng mưa tại huyện Định Hóa từ năm 2001-2019........................41 Hình 4. 4. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan ...................................44 Hình 4. 5. Mức độ tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan ..........................46 Hình 4. 6. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế tiềm năng ...........................47
  • 9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sản xuất nông nghiệp là sinh kế chính của người dân khu vực nông thôn. Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ngày 13/11/2019 Bộ trưởng Trần Hồng Hà đã ký và ban hành quyết định số 2098/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước trong năm 2018. Thống kê cho biết, tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước là 33.123.597 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm 27.289.454 ha chiếm hơn 2/3 diện tích đất tự nhiên của nước ta với 48% dân số làm nông nghiệp. Bên cạnh đó, GDP của Việt Nam trong năm 2018 đạt 7,08% mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2008, trong đó ngành Nông Lâm Ngư nghiệp tăng 3,76% đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung so với năm 2017. Trong năm 2018, sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định với diện tích trồng lúa đạt 7,57 triệu ha, năng suất đạt 58,1 tạ/ha (Tổng cục thống kê Việt Nam, 2018) [21]. Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu và những thành phần liên quan bao gồm đại dương, đất đai, nước biển dâng, băng tan và nước biển dâng… Trước đây BĐKH diễn ra trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên, tuy nhiên thời gian gần đây, BĐKH xảy ra do tác động của các hoạt động của con người như việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp, thải ra môi trường khí nhà kính ví dụ như khí CO2 (OpenDevelopment Vietnam 2019) [15]. Việt Nam là nước dễ bị tổn thương dưới tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng nặng nhất của các tác động thời tiết cực đoan giai đoạn từ 1997 – 2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018 và đứng thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn (CRI) (David Eckstein và cs, 2017)[36]. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á, ở đây khí hậu phân hóa theo mùa rõ rệt, mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 70-80% lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20-25% lượng mưa trong năm, khí hậu lạnh về mùa
  • 10. 2 đông, nóng ẩm về mùa hạ. Theo nghiên cứu của các chuyên gia khí tượng thủy văn (KTTV) và môi trường cho thấy những năm nay gần đây, Thái Nguyên là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Mặc dù BĐKH chưa gây thiệt hại nghiêm trọng trên diện rộng tại các địa phương trong tỉnh nhưng những hiện tượng như: Hạn hán, rét hại, gió lốc, mưa đá, mưa lớn, lũ quét, ngập úng, sạt lở cục bộ… gia tăng về tần suất, mức độ khiến cho công tác phòng ngừa gặp rất khó khăn, nguy cơ gây thiệt hại về người và tài sản ngày một tăng (Dương Văn 2019) [3]. Đối với tỉnh Thái Nguyên, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và đóng ghóp một phần không nhỏ khoảng 20% GDP năm 2011 trong cơ cấu nền kinh tế của toàn tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây hoạt động sản xuất nông nghiệp của toàn tỉnh phải hứng chịu nhiều thiệt hại do thiên tai gây ra. Theo chi cục quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão của tỉnh công bố hang năm, tại tỉnh Thái Nguyên mỗi năm trung bình có 4 cơn lũ, hàng năm thiệt hại do bão lũ gây ra hàng chục tỷ đồng, ảnh hưởng nặng nề đến chăn nuôi và trồng trọt. Từ năm 2009 với sự hoạt động mạnh mẽ của hiện tượng El Nino dẫn đến lượng mưa thấp gây thiếu hụt trầm trọng lượng nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gây hạn hán, ảnh hưởng không nhỏ đến vụ Đông – Xuân của toàn tỉnh. Ngoài ra, do ảnh hưởng của các đợt rét đậm rét hại bất thường hàng năm cũng gây thiệt hại lớn cho trồng trọt và chăn nuôi gia súc gia cầm làm ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân trên địa bàn toàn tỉnh. Định Hóa là một huyện miền núi nằm phía Tây – Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên với địa hình khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh đồng hẹp. Căn cứ vào độ dốc có thể phân ra: Đất có độ dốc trên 250 C có 116,8 km2 , đất có độ dốc dưới 250 C có 145,96 km2 , đất núi 152,67km2 . Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 280 C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150 C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 41 0 C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10 C. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 51.421,32 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp là:
  • 11. 3 44.868,36 ha (đất sản xuất nông nghiệp 10.835,68 ha, đất lâm nghiệp 34.032,68 ha) (UBND huyện Định Hóa, 2018) [28]. Với địa hình đất dốc và tương đối hiểm trở, nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa huyện Định Hóa chịu ảnh hưởng lớn từ những hiện tượng thời tiết cực đoan do BĐKH gây ra như: lũ lụt xảy ra chủ yếu ở các xã Tân Dương, Phượng Tiến, Quy Kỳ, Linh Thông, Sơn Phú, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình; hạn hán xảy ra chủ yếu ở các xã Kim Sơn, Bảo Linh, Điềm Mặc …; ngoài ra còn có các hiện tượng mưa đá, sạt lở đất, sương muối, sụt lún,… thường xuyên xảy ra trên địa bàn huyện. Do thời tiết cực đoan những năm gần đây xảy ra thường xuyên với tần số cao gây ra những thiệt hại nặng nề về nông lâm ngư nghiệp của cả huyện. Từ năm 2014 đến nay các hiện tượng rét đậm, rét hại, hạn hán, mưa lớn dẫn đến lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn. Năm 2017 có 376,7 ha lúa, hơn 20 ha ngô bị thiệt hại do mưa lũ, tổng thiệt hại lớn hơn 70% sản lượng nông nghiệp toàn huyện (UBND huyện Định Hóa, 2018) (27). Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Lựa chọn, đề xuất nhân rộng một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển sinh kế bền vững cho người dân địa phương. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và tác động của biến đổi khí hậu; - Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa bàn nghiên cứu; - Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mô hình đã lựa chọn; - Đề xuất một số giải pháp nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu.
  • 12. 4 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học - Đề tài bổ sung thông tin về tác động của BĐKH và tìm hiểu các kiến thức bản địa của nông dân trong ứng phó với biến đổi khí hậu. - Xác định, bổ sung một số hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến thức bản địa của nông dân vùng dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp và áp dụng trong ứng phó với BĐKH. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo về BĐKH. Các khiến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách tại địa phương. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân khi chịu ảnh hưởng của BĐKH để đưa ra các giải pháp. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp người nông dân sản xuất nông nghiệp tại huyện Định Hóa nói riêng và nông dân miền núi thuộc dân tộc thiểu số trên cả nước nói chung nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động thích ứng với BĐKH, các kiến thức bản địa của nhân dân trong ứng phó với BĐKH, để nâng cao đời sống và sản xuất của nông dân vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn cả nước.
  • 13. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Việt Nam là một nước có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây cũng là sinh kế chính của người dân Việt Nam. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng và là trụ đỡ của nền kinh tế với đóng góp khoảng 16,3% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam (TCTK, 2016), diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 35% tổng diện tích của cả nước và tạo ra khoảng 47% việc làm (FAO, 2016), nhiều hộ gia đình vẫn dựa vào nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực (Trần Đại Nghĩa, 2018) [25]. Do Việt Nam có hình chữ S, dài 15 vĩ độ nghiêng về phía bán cầu Bắc, chiều dài Bắc Nam là 1650 km theo đường chim bay và có bờ biển dài 3260 km, nằm hoàn toàn trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mưa nhiều, nên trở thành một quốc gia chịu nhiều tổn thương nặng nề của BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và sa mạc hóa,... (Nguyễn Đức Ngữ, 2009). Mới đây, theo báo cáo của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định, BĐKH gây tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai sóng thần, bao, lũ lụt, hạn hán... nhiều bệnh dịch gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh sống làm giảm chất lượng, sản lượng của nông sản dẫn đến ảnh hưởng đến an ninh lương thực của quốc gia và xuất khẩu (Cổng thông tin điện tử Quảng Nam, 2018) [2]. Do vậy ngành nông nghiệp Việt Nam phải giải quyết đồng thời 3 vấn đề có liên quan mật thiết với nhau, đó là: Đảm bảo an ninh lương thực và thu nập cho người dân; thích ứng với BĐKH; giảm nhẹ những tác động rủi ro do BĐKH gây ra. Ðã có nhiều giải pháp được xây dựng nhằm giúp lĩnh vực nông nghiệp có thể thích ứng với những thay đổi về khí hậu, ứng phó với thiên tai ngày một gia tăng và khó lường. Ví dụ như phát triển mô hình trồng rau an toàn tại thị trấn Cát Hải thành phố Hải Phòng, tận dụng các diện tích đất vườn còn đang bỏ trống hoặc sử dụng không có hiệu quả tại đảo Cát Hải. Lựa chọn giống rau phù hợp với địa phương và đảm bảo chất lượng (dễ trồng, chịu mặn, chịu hạn tốt,…). Trang bị các vật dụng che chắn ứng phó với thời tiết xấu (rét đậm rét hại, sương muối, mưa lụt, nắng
  • 14. 6 nóng,…). Sau khi mô hình được triển khai và nhân rộng, đảo Cát Hải không phải nhập rau từ đất liền nữa, hơn nữa còn được hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rau sạch an toàn và quảng bá sản phẩm xang thị trường Cát Bà (Hoàng Thị Ngọc Hà, 2015) [4]. Hay mô hình tôm – lúa tại một số tỉnh thuộc đồng bằng song Cửu Long. Việc nuôi tôm sú (nước lợ) được tiến hành trong mùa khô khi nước mặn xâm nhập vào ruộng (thời gian nuôi bắt đầu khoảng tháng 1 và kết thúc vào tháng 6). Vào mùa mưa có nước ngọt thì trồng lúa, canh tác lúa trong mùa mưa (từ tháng 7 đến tháng 12) khi đã cải thiện được xâm nhập mặn và có đủ nước ngọt cho sản xuất lúa. Mô hình tôm – lúa đem lại lợi nhuận khá cao trên cùng diện tích đất. Trồng lúa trong vuông tôm giúp cải thiện môi trường đất, từ đó giảm thiểu dịch bệnh trong quá trình nuôi tôm (do các chất hữu cơ được khoáng hóa và cây lúa hấp thu dần trong quá trình canh tác). Sau vụ tôm tiến hành trồng lúa giảm đầu tư phân bón (tận dụng xác bã thực vật, lượng thức ăn thừa của tôm), giảm dịch hại (do luân canh) chất lượng lúa gạo rất cao (lúa sạch, lúa hữu cơ) hạn chế tối đa việc dùng phân bón, thuốc hóa học. Năng suất nuôi tôm – lúa trên 1 ha bình quân đạt khoảng 300 - 500 kg tôm và 4 - 7 tấn lúa. Chi phí sản xuất trung bình 30 - 35 triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được trung bình 35 - 50 triệu đồng/ha/năm (Mai Thành Phụng, 2019) [9]. Tỉnh Thái Nguyên thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc cũng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH như bão, lũ quét, lũ ống, tính chất đất bị biến đổi, rét đậm rét hại xảy ra vào mùa đông làm giảm sản lượng của nông sản; vật nuôi (trâu, bò, lợn, gà) bị dịch bệnh như lở mồm long móng, trâu bò chết hàng loạt do rét buốt. Trước tình hình đó chính quyền địa phương cùng với người dân bản địa đã nghiên cứu và ứng dung một số mô hình sinh kế thích ứng với sự ảnh hưởng của thời tiết cực đoan như mô hình nông nghiệp sạch trồng dưa lưới (Phương Thơm, 2018) [19]; mô hình trồng ngô xen canh cây đỗ chịu hạn; các mô hình trồng lúa, ngô mới kháng sâu bệnh chịu hạn tốt; mô hình kết hợp vườn ao chuồng, xử lý phụ phầm nông nghiệp bảo vệ môi trường… Ví dụ như mô hình VAC: mô hình VAC đang phát triển mạnh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều nông dân trở thành tỷ phú nhờ vào việc phát triển đúng cách và hiệu quả những mô hình VAC. Mô hình VAC là mô hình làm kinh tế tận dụng
  • 15. 7 được tối đa nguồn dinh dưỡng. Hiện nay với việc phát triển các sản phẩm chế phẩm sinh học được áp dụng vào mọi mặt của hoạt động nông nghiệp thì việc xây dựng các mô hình VAC càng mang lại những hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mô hình VAC còn nhiều hạn chế chưa khắc phục được như: Chưa xác định được vị trí của các thành phần trong hệ thống và phân bố đất đai hợp lý; chưa chọn được giống cây và con để nuôi trồng, chưa có bản đồ thiết kế chi tiết về vườn cây chuồng nuôi; chưa xây dựng được hệ thống đường xá và hàng rào bảo vệ trong hệ thống VAC dẫn tới những khó khăn trong quá trình vân chuyển cây con cũng như vật nuôi, gây ra khó khăn trong quá trình chăm sóc; mỗi loại địa hình và quy mô cụ thể mà ta xây dựng một loại kiểu ao khác nhau.Có thể là ao đơn, ao song song hoặc ao xen. Nước trong ao không đáp ứng đủ tiêu chuẩn dễ mang lại bệnh dịch; vệ sinh chuồng trại chưa tốt vật nuôi dễ bị nhiễm bệnh; phân chia cây cối trong hệ thống chưa phù hợp (Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận, 2016 [23]. Hay mô hình giống lúa cải tiến SRI giúp tăng khả năng chống chịu của cây lúa trước những diễn biến bất thường của thời tiết do BĐKH như hạn hán, gió bão, dịch bệnh. Cây lúa trồng theo phương pháp SRI có thân nhánh khỏe hơn và hệ thống rễ cây sâu hơn nên ít bị đổ rạp, giúp cây hút được độ ẩm và chất dinh dưỡng sâu hơn trong đất. Khả năng chống chịu sâu bệnh của cây lúa được tăng cường nhờ việc sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng và tần suất hợp lý. Điều này góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư cho sản xuất nhưng cây lúa vẫn phát triển tốt, đồng thời ngăn chặn được dịch hại. Bên cạnh đó, lượng nước sử dụng trong canh tác giảm thiểu so với phương pháp truyền thống khi định kỳ rút nước 2 – 3 lần/vụ, giúp người dân tiết kiệm được nước tưới tiêu, đặc biệt là khi tình trạng khan hiếm nước ngày càng tăng lên. Ngoài ra SRI có thể góp phần hạn chế phát thải khí nhà kính như khí metan (CH4) và nitơ oxit (N2O). Khí CH4 được tạo ra do những vi khuẩn kỵ khí trong đất bị mất ôxy do ngập úng thường xuyên. Vì vậy việc rút cạn nước thường xuyên trên đồng ruộng sẽ làm hạn chế đáng kể lượng khí CH4 thải vào khí quyển. Ngoài ra, giảm lượng khí nhà kính N2O do giảm việc sử dụng phân bón hóa học (Vũ Thị Bích Hợp, 2011) [34].
  • 16. 8 Đồng thời, theo nhận định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, tại Định Hóa đã có một số mô hình ở quy mô thí điểm và một số mô hình tự phát của người dân như mô hình trồng xem canh ngô – đậu đỗ, mô hình ủ gốc chè ngô, mô hình bể biogas, giống lúa chịu hạn kháng sâu bệnh SRI,… Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào phân tích và đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại Định Hóa nói riêng cũng như nhiều vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung. Do đó, đề tài này được triển khai sẽ giải quyết các vấn đề chưa được nghiên cứu, và góp phần vào việc xác định và kiến nghị các mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương. 2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu 2.2.1. Biến đổi khí hậu Hiện nay thuật ngữ “biến đổi khí hậu” (BĐKH) dường như không còn xa lạ đối với mọi người dân Việt Nam, và trong nhiều trường hợp nó được vận dụng hoặc vô thức hoặc có chủ ý vào việc giải thích những gì đã, đang và sẽ xảy ra đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường. Theo định nghĩa của Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) trong báo cáo lần thứ Tư (AR4) năm 2007, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu (Phan Văn Tân và Ngô Đức Thành, 2013) [17]. BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong Thế kỷ 21. BĐKH đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng đã gây ra các hiện tượng như gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Vấn đề BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm, chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.
  • 17. 9 Theo báo cáo của Ban liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) năm 2007, nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5ºC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm; mưa bão diễn biến bất thường theo không gian và thời gian, sự thay đổi về tổng lượng mưa tháng và mưa năm không thể hiện xu thế tăng hay giảm nhưng cường độ mưa đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, những vùng mưa nhiều, lượng mưa trở nên nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn; mực nước biển dâng cao, mực nước biển trung bình hiện nay ở nước ta đã tăng lên 20 cm so với 50 năm trước... Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến đất đai. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đất thể hiện ở lượng nước mưa và nhiệt; ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật. BĐKH gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn, làm cho lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tượng xói mòn, khô hạn nhiều hơn. Nước biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập úng, sạt lở bờ sông, bờ biển… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam (Mai Hạnh Nguyên, 2012) [14]. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam (2013) [33] cho biết có hai nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu: - Nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. - Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, hoạt động sản xuất, và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng. 2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu Thích ứng là khái niệm rất rộng, trong bối cảnh BĐKH, thích ứng được áp dụng cho nhiều lĩnh vực/đối tượng liên quan bị tác động của BĐKH. Về bản chất,
  • 18. 10 sự thích ứng là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Mọi thực thể của hệ thống tự nhiên – xã hội đều có khả năng thích ứng BĐKH (Phan Văn Tân, 2015) [17]. Bên cạnh đó, tổng hợp các khái niệm về BĐKH của Burton (1992), Stakhiv (1993), Pielke (1998), Giáo sư Phan Văn Tân (2015) [17] chia sẻ một số khái niệm thích ứng với BĐKH điển hình có thể kể đến như sau: - Thích ứng với BĐKH là một quá trình mà qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại; - Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh một cách chủ động, chống lại nhằm làm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực do BĐKH; - Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh của cá nhân, tập thể và các thể chế để giảm mức độ tổn thương do khí hậu. Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên hoặc con người để phản ứng lại với các kích thích khí hậu thực tế hoặc dự kiến hoặc tác động của chúng, mà tránh được các thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi. Nhiều loại hình thích ứng có thể được phân biệt, bao gồm thích ứng mang tính dự báo, tự động và có kế hoạch (IPCC, 2007) [37]. Theo Viện Khoa học Khí tượng Thủy trường văn và Môi trường (2011), thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. 2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào đó, được đặc trưng bởi các trị số trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước, mây, gió...Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và nó thường có tính chất ổn định, ít thay đổi. Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách
  • 19. 11 đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành phần khí quyển. Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính. Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa nhiều trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất. Cùng với khí CO2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4o C đến 5,8o C từ 1990 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng sống của con người (Viện khoa học khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, 2015) [33]. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, bang tan ở hai cực, mực nước biển dâng; là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dạng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, sương muối, số ngày nắng nóng tăng, rét đậm rét hại, hạn hán,… dẫn đến nông lâm ngư nghiệp kém phát triển ảnh hưởng nghiêm trọng đén an ninh lương thực, dịch bệnh xuất hiện thường xuyên trên người, động vật và thực vật. BĐKH để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho con người, động vật, môi trường tự nhiên cụ thể: - Các hệ sinh thái bị hủy: Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan
  • 20. 12 hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn. - Mất đa dạng sinh học: Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. - Chiến tranh và xung đột: Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh - Các tác hại đến kinh tế: Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu
  • 21. 13 thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về đường biên giới. - Dịch bệnh tăng: Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy. - Hạn hán: Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát. - Bão, lũ lụt: Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã tăng gần gấp đôi. - Tần suất xuất hiện các đợt nắng nóng gay gắt tăng: Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất…(Môi trường và cuộc sống, 2016) [11]. Trước những bất cập mà BĐKH gây ra cho nhân loại, buộc con người phải thích ứng với BĐKH. Vậy thích ứng với BĐKH là gì? Và thế giới đang thích ứng với BĐKH như thế nào? Như đã nếu ở trên, thích ứng với BĐKh là quá trình con người điều chỉnh một cách chủ động về các hoạt động sống, sản xuất nhằm giảm nhẹ hoặc tránh những tác động của BĐKH lên đười sống con người và động thực
  • 22. 14 vật. Thích ứng bao gồm học cách sống với BĐKH hiện có và bảo vệ bản thân ở trong tương lai. Ví dụ như trồng các loại lương thực chịu hạn chịu nước, học cách cải thiện đất mới, dạy phụ nữ biết cách bơi để sống sót qua lũ lụt hay ở Bangladesh chuyển nhà trường học lên thuyền để sinh sống. Nhiều nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra nhiều giải pháp, kế hoạch nhằm hạn chế, thích ứng với những tác động xấu của BĐKH mang lại. Đặc biệt nhiều mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH đem lại hiệu quả cao. Ví dụ như việc tái sinh rừng Humbo tại Ethiopia (Tây Phi) của Tony Rinaudo một nhà nghiên cứu người Australia. Việc tái sinh rừng Humbo đang tạo ra lợi ích cho cộng đồng địa phương (Quang Khánh, 2019) [20]. Việc tái sinh rừng Humbo đã dẫn đến tăng sản xuất sản lượng gỗ và các sản phẩm từ cây như tăng số lượng chất lượng mật ong, trái cây, tăng số lượng động vật hoang dã. Cải thiện chất lượng đất đai, điều hòa không khí, kích thích tăng trưởng cỏ, cung cấp thức ăn cho gia súc số cỏ thừa có thể được cắt và đem bán tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân tại đó. Theo tạp chí khoa học châu Á, nông dân vùng hạn hán ở Bangladesh đã có những mùa thu hoạch bội thu nhờ trồng những giống lúa chịu hạn tốt là BRRI dhan56 và BRRI dhan57. Không giống như hầu hết các giống lúa phụ thuộc mưa ở Bangladesh được trồng trong mùa gió mùa aman. Từ tháng 7 đến tháng 11, BRRI dhan56 và BRRI dhan57 vẫn khỏe mạnh khi hạn hán, có thể xảy ra vào cuối mùa, vì chúng mất một thời gian ngắn hơn để trưởng thành hơn các giống địa phương phổ biến khác nhưng hiệu quả mà chúng mang lại lớn và phù hợp với điều kiện thời tiết tại Bangladesh. Điển hình như ở đất nước Israel một đất nước có 2/3 dện tích lãnh thổ là hoang mạc, con lại là đồi núi trọc. Tuy nhiên, họ vẫn làm nên nhiều điều diệu kì để thích ứng với điều kiện khí hậu bất lợi ở đó. Nền nông nghiệp xanh công nghệ cao trên hoang mạc, được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp, nhưng Israel là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới (Hồng Quân, 2020) [5]. Những mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH về sản xuất nông nghiệp trên thế giới đem lại nhiều hiệu quả về gia tăng số lượng chất lượng nông sản và còn
  • 23. 15 thích ứng tốt với điều kiện bất lợi mà môi trường đem lại, Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và cũng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH cần phải học hỏi những mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH của các nước tiên tiến trên thế giới. 2.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam Thời tiết ở Việt Nam những năm gần đây ngày càng bất thường. Hạn hán, ngập lụt, sạt lở, giông tố, bão lũ có diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp của nước ta. Đặc biệt, Việt Nam là nước dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng nặng nhất bởi các hiện tượng thời tiết cực đoạn giai đoạn 1997-2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018 và thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn (David Eckstein và cs, 2017) [36]. Dưới tác động của BĐKH, chỉ trong 10 năm gần đây, các loại thiên tai như: Bão, lũ, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn… đã gây thiệt hại đáng kể, làm chết và mất tích hơn 9.500 người, thiệt hại về tài sản ước tính 1,5% GDP/năm. Được biết, “Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam” được Bộ TN-MT công bố lần đầu vào năm 2009. Năm 2011, Chiến lược quốc gia về BĐKH được ban hành, xác định các mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn, theo đó Bộ TN- MT đã cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào năm 2016. Theo kịch bản 2016, nhiệt độ tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu thế tăng với mức tăng lớn nhất là khu vực phía Bắc. Lượng mưa năm có xu thế tăng trên phạm vi toàn quốc. Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới yếu và trung bình có xu thế giảm nhẹ hoặc ít thay đổi, nhưng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế gia tăng. Về mùa đông, số ngày rét đậm, rét hại các tỉnh miền núi phía Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ đều giảm. Số ngày nắng nóng (số ngày nhiệt độ cao nhất ≥ 35 độ C) có xu thế tăng trên phần lớn diện tích cả nước, lớn nhất là ở Bắc Trung bộ. Các chuyên gia về BĐKH cảnh báo, nếu mực nước biển dâng một mét thì sẽ có khoảng 39% diện tích ĐBSCL, trên 10% diện tích vùng Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, 3% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập (Tú Anh, 2019) [27].
  • 24. 16 Nhìn lại năm 2016 và đầu năm 2017 sẽ thấy tính bất thường của thời tiết ngày càng gay gắt, xảy ra trên khắp cả nước. Cụ thể với mùa khô 2016, nhiều nơi ở miền Nam và miền Trung khô hạn do lượng mưa thiếu hụt từ 30 - 40%, lượng dòng chảy trên các sông nhỏ dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn đến sớm hơn 1 tháng ở các vùng cửa sông miền Trung và đặc biệt ở ĐBSCL, nhiều nơi mặn đã vào sâu 80 - 100 km hoặc hơn, bà con nông dân điêu đứng vì hạn mặn, thiếu nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất rất nghiêm trọng. Ở miền Trung mưa lũ đến muộn nhưng lại dồn dập, lũ chồng lũ kéo dài nhiều ngày vào những tháng cuối năm 2016, gây thiệt hại lớn về tài sản và người. Miền Bắc đợt rét đầu tiên đến sớm so với bình thường, tuy nhiên người dân lại ít cảm nhận được không khí lạnh của mùa đông, do xen kẽ các đợt lạnh lại có những ngày nhiệt độ khá cao gây tiết trời oi nóng. Trong mùa khô 2016 – 2017, Nam Bộ cũng như TPHCM đã xuất hiện một số trận mưa trái mùa với lượng lớn, số ngày xuất hiện mưa và tổng lượng mưa các tháng trong mùa khô cũng vượt trung bình nhiều năm cùng thời kỳ. Mưa trái mùa gây thiệt hại cho sản xuất vụ đông xuân cũng như hoa màu cây trái. Theo chuyên gia dự báo khí tượng, có nhiều nguyên nhân, trong đó phần lớn do BĐKH đã làm thay đổi một số quy luật tự nhiên. Chuyên gia dự báo khí tượng cho biết, hiện nay thời tiết đang ở giai đoạn trung tính và có xu hướng nhích sang El Nino (thường gắn với hiện tượng khô hạn) nên mùa mưa ở Nam Bộ đã đến sớm hơn trung bình nhiều năm (Minh Quân, 2017) [11]. Các tác động của BĐKH như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan... đang hiện hữu ngày càng nhiều hơn, rõ rệt hơn, gây thiệt hại cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung, cụ thể: - Lũ lụt và nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu mực nước biển dâng cao thêm 1m mà không có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, thì khoảng 40% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), 11% diện tích Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập. Lũ lụt sẽ khiến gần 50% diện tích đất nông nghiệp vùng ĐBSCL bị ngập chìm không còn khả năng canh tác. Theo phân tích của Viện Tài nguyên thế giới về
  • 25. 17 ảnh hưởng của lũ lụt đến GDP, Việt Nam đứng thứ 4 trong số 164 quốc gia được khảo sát về tác hại nghiêm trọng của lũ lụt đến toàn nền kinh tế; làm thiệt hại 2,3% GDP của Việt Nam mỗi năm… - Tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt ở vùng ĐBSH và ĐBSCL sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều là những vùng đất thấp so với mực nước biển. Xâm nhập mặn làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm. Ngập mặn sẽ đặc biệt nghiêm trọng ở vùng ĐBSCL. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m thì khoảng 1,77 triệu ha đất sẽ bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở ĐBSCL và ước tính rằng, có khoảng 85% người dân ở vùng ĐBSCL cần được hỗ trợ về nông nghiệp. - Nhiệt độ tăng, hạn hán sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt làm giảm năng suất. Cụ thể là năng suất lúa của vụ Xuân có xu hướng giảm mạnh hơn so với năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ Đông có xu hướng tăng ở Đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung Bộ và Nam Bộ. Theo dự báo, nếu không có các biện pháp ứng phó kịp thời, thì hiệu quả năng suất lúa xuân ở vùng ĐBSH có thể giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070. Mất đất canh tác trong nông nghiệp và năng suất cây trồng suy giảm sẽ đặt ra những thách thức và đe dọa đời sống của nông dân, vấn đề xuất khẩu gạo và an ninh lương thực quốc gia đối với một quốc gia mà nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như Việt Nam. - Đối với ngành Thủy sản: Việt Nam hiện có khoảng 480.000 người trực tiếp tham gia vào đánh bắt hải sản; 100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy sản và khoảng 2.140.000 người tham gia vào các dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng, là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn nước và sự phong phú của nguồn lợi ven biển, là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất và dễ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH. - Đối với tài nguyên rừng và hệ sinh thái: Thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng
  • 26. 18 bị suy thoái trầm trọng: Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặt ven biển tác động xấu đến hệ sinh thái rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở ĐBSCL; Nhiệt độ và lượng nước bốc hơi tăng làm hạn hán kéo dài sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của các loài thực vật và động vật rừng (Nguyễn Thị Lan, 2019) [16]. Không những vậy BĐKH còn ảnh hưởng đến các vùng nguyên liệu là đầu vào cho các cơ sở chế biến nông lâm sản, các khu khai thác tài nguyên khoáng sản; các tuyến giao thông bị phá hủy sẽ ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sản xuất (vận chuyển nguyên nhiên liệu) cũng như tiêu thụ hàng hóa trong cả nước. Lũ quét và sạt lở đất đã phá hủy rất nhiều tuyến đường, cầu và các cơ sở hạ tầng khác, gây sụt lở nhiều tuyến đường trong cả nước. Chính vì vậy, nhà nước cũng như mọi người dân đã và đang thực hiện nhiều chính sách, sáng kiến mô hình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu để giữ vững sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà, đặc biệt là ngành nông nghiệp Việt Nam khi mà phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết. Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi và mùa vụ có thể thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại, thậm chí không có vụ đông, vụ mùa thì kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại và cực tiểu, cùng với biến đổi của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh, dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực. Để thích ứng với BĐKH nhiều mô hình sinh kế đã triển khai và có hiệu quả tốt giúp người dân yên tâm sản xuất, thoát đói nghèo và làm giàu từ những mô hình sinh kế đó. Ví dụ như, mô hình trồng ớt xã Hải Quế, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị thích hợp với khí hậu và địa hình phức tạp tại đây, gia tăng thu nhập cho người dân và cho địa phương (Phương Linh, 2014) [19]; Mô hình chọn tạo giống lúa để thích ứng với BĐKH và đảm bảo an ninh lương thực được thực hiện từ năm 2006, mô hình chủ yếu đào tạo cho nông dân năng lực chọn lúa và cải tạo giống lúa nâng cao kỹ năng canh tác cho nông dân thích ứng với BĐKH. Đặc biệt là xây dựng
  • 27. 19 mạng lưới sản xuất hạt giống ở cộng đồng, hướng tới xã hội hóa công tác giống ở đồng bằng sông Cửu Long và góp phần an ninh nguồn giống cho sản xuất nông nghiệp, cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo ở nông thôn; hay một số mô hình trồng rừng sản xuất, phủ xanh đất trống đồi trọc tại các tỉnh miền núi phía Bắc giúp phòng chống sạt lở đất, lũ quét, lũ bùn đá, giữ gìn hệ sinh thái bảo tồn đa dạng sinh học và tăng hiệu quả kinh tế cho người dân… 2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài 2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp Biến đổi khí hậu không chỉ gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như: Mưa đá, hạn hán, lũ lụt, có thể còn dẫn đến mất mùa hoàn toàn. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến ngành trồng trọt, rõ ràng nhất là làm giảm diện tích đất canh tác, gây ra tình trạng hạn hán và sâu bệnh, gây áp lực lớn cho sự phát triển của quá trình trồng trọt. Những đợt hạn hán và nóng kéo dài liên tiếp xảy ra ở khắp các vùng trong cả nước những năm gần đây cho thấy mức độ gia tăng ngày càng lớn của tình trạng BĐKH. Hạn hán làm giảm 20-30% năng suất cây trồng, giảm sản lượng lương thực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chăn nuôi và sinh hoạt của người dân. Hạn hán kéo dài dẫn đến nguy cơ hoang mạc hóa ở một số vùng, đặc biệt là vùng Nam Trung Bộ, vùng cát ven biển và vùng đất dốc thuộc trung du, miền núi, gây ra những hệ lụy đáng kể đối với phát triển bền vững. Theo nghiên cứu và dự báo của ủy ban liên chính phủ về BĐKH của Liên Hợp Quốc (IPCC) và Ngân hàng thế giới (WB) ở Việt Nam. Nếu nước biển dâng lên 1m thì 0,3 đến 0,5 triệu ha đất trồng bị ngập ở vùng đồng bằng sông Hồng, vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ có khoảng 1,5 đến 2 triệu ha đất bị ngập. Theo Ngân hàng phát triểu châu Á (ADB) nếu nhiệt độ tăng thêm 1°C thì năng suất lúa sẽ giảm 10% thực trạng trên sẽ ảnh hưởng đến an ninh lương thực của quốc gia và hàng triệu người dân (Hồng Lạc, 2019) [6]. Việt Nam đặc thù là một nước nông nghiệp với hai vựa lúa chính là đông bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. BĐKH đẽ dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và sản xuất nông nghiệp. Tác động của BĐKH đến trồng trọt như mất diện tích canh tác, giảm năng suất sản lượng nông sản cùng với đó tăng nguy cơ
  • 28. 20 các loại dịch bệnh, dịch truyền nhiễm, từ đó giảm mạnh thu nhập từ trồng trọt gây nguy hại cho an ninh lương thực. BĐKH làm thay đổi quy luật lên xuống của nước sông gây nên hạn hán, lũ lụt cũng như làm ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật làm mất đi hoặc thay đổi mắt xích trong chuỗi thức ăn dẫn đến tình trạng biến mất một số loài sinh vật và gia tăng các loại dịch bệnh phát sinh một số loài sâu bệnh mới khó tiêu diệt. Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại, xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại "thiên địch". Những năm gần đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở ĐBSCL diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến khả năng thâm canh, tăng vụ và làm giảm sản lượng lúa. BĐKH có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, đa dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số lượng và chất lượng do ngập nước và do khô hạn, tăng nguy cơ diệt chủng của động, thực vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. Năng suất cây ngô có nguy cơ giảm 0,44 tấn/héc-ta vào năm 2030 và 0,78 tấn vào năm 2050… dự báo đến năm 2100, khu vực đồng bằng sông Cửu Long có nguy cơ bị ngập 89.473 héc-ta, tương ứng khu vực này sẽ mất khoảng 7,6 triệu tấn lúa/năm nếu nước biển dâng 100 cm. Khi đó, Việt Nam có nguy cơ thiếu lương thực trầm trọng, gia tăng tỷ lệ đói nghèo (Hồng Lạc, 2019) [6]. BĐKH tác động mạnh đến chăn nuôi biểu hiện như: Các tỉnh Tây Nguyên đang trong đợt nắng nóng kéo dài, hạn hán nặng nhất 20 năm qua đã khiến cây cỏ chết khô. Đàn bò hàng nghìn con không có thức ăn nên nhiều con chỉ còn da bọc xương vì chúng chỉ được uống nước rửa rau tằn tiện bởi người dân hiện cũng thiếu nước sinh hoạt; Tại Duyên hải Nam Trung Bộ, theo Sở NN&PTNT tỉnh Ninh Thuận, do thiếu thức ăn, nước uống, 6 tháng đầu năm 2016 ở Ninh Thuận có trên 2.000 con gia súc bị chết, ước thiệt hại khoảng 5 tỷ đồng. Không chỉ bị thiệt hại do hạn hán, người chăn nuôi còn đang đối mặt với khó khăn kép khi giá gia súc ngày càng tuột dốc; Tại 3 tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh và An Giang, giá rơm được bán ra với mức 15.000 – 20.000 đồng/ công, cao hơn gấp 3 – 4 lần so với trước đây. Thậm
  • 29. 21 chí, ở những ruộng lúa gần đường quốc lộ, giá rơm được bán ra với giá 30.000 đồng/ công. Ngoài việc dùng làm thức ăn cho trâu, bò, rơm còn được dùng để ủ nấm càng khiến giá rơm thêm “sốt”. Thiếu thức ăn, người dân phải cố gắng kiếm lá cây, thân cây ngô, trái cây hư hỏng… đem về cho bò ăn độn để đỡ tốn chi phí. Tháng 5/2016, giá bò ở địa phương cũng giảm từ 5 – 7 triệu đồng/con so với mấy tháng trước. Theo đó, bò từ 5 đến 6 tháng tuổi giá từ 17 đến 18 triệu đồng/con đã giảm xuống chỉ còn khoảng 12 triệu đồng/con; Riêng tỉnh Bến Tre có 100% số xã (164 xã) bị nước mặn xâm nhập, độ mặn đo được từ 0,3 – 0,5 phần ngàn. Chăn nuôi bị thiệt hại, vùng chăn nuôi bò huyện Ba Tri bị ảnh hưởng nhiều nhất, bò uống phải nước mặn đã bị tiêu chảy, nhiều hộ chăn nuôi lớn đã phải mua máy xử lý nước mặn thành nước ngọt cho gia súc uống (Nguyễn Huệ, 2017) [14]. BĐKH làm gia tăng tỷ lệ ký sinh trùng và các loại nấm bệnh, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất chăn nuôi. Mùa xuân bắt đầu sớm hơn và mùa đông ấm hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại ký sinh trùng mầm bệnh phát triển mạnh. Năm 2019 vừa qua dịch bệnh tả lợn châu Phi đã ảnh hưởng rất lớn đến nganh chăn nuôi Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc. Dịch tả lợn Châu Phi đang bùng phát và đã lây lan tới 34 tỉnh thành, riêng tại Hà Nội có 24/24 quận, huyện lợn đã bị nhiễm bệnh và số lượng lợn bị tiêu hủy lên đến 1,5 triệu con, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Virus dịch tả lợn có sức đề kháng cao, có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, trong thịt lợn sống hoặc ở nhiệt độ không cao virus có thể tồn tại được 3-6 tháng, lợn bị chết ở 70 độ C. Chính vì sức đề kháng của virus này cao nên khả năng lây lan trên phạm vi rộng và kéo dài dịch tả lợn. Bệnh lây nhiễm từ qua đường hô hấp và đường tiêu hóa, Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật nhiễm virus như: Lợn nhiễm bệnh, chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm virus và thức ăn chứa thịt lợn nhiễm bệnh, chính vì đó dịch tả lợn Châu Phi lây lan với tốc độ nhanh, rộng và khó kiểm sót cũng như khó phòng chống. Gây khan hiếm thịt lợn trên thị trường, giá thịt lợn tăng từ sau mươi nghìn đồng một cân lên hơn một trăm bảy mươi nghìn một cân, mức giá tăng kỷ lục từ trước đến giờ. Ảnh hưởng nặng nề đến ngành chăn nuôi tại Việt Nam.
  • 30. 22 BĐKH gây ra điều kiện nóng ẩm cao sẽ làm tăng nguy cơ các loại bệnh lan truyền theo muỗi và vi khuẩn theo đường nước (sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy). Bên cạnh đó, khi môi trường không khí bị ô nhiễm gia tăng sẽ làm cho các bệnh về đường hô hấp tăng. BĐKH làm mất đất, sản xuất lương thực giảm sút sẽ gây nguy cơ suy dinh dưỡng, ốm đau… Ngoài ra, do BĐKH làm cho các hiện tượng thời tiết cực đoan tăng, thiên tai (bão, lũ quét, lụt, hạn hán) gia tăng làm cho số người chết, bị thương, ốm đau, bệnh tật gia tăng… Về ngắn hạn, BĐKH chủ yếu liên quan tới thiên tai: Các cơn bão vào Việt Nam sẽ có số lượng và mức độ khốc liệt tăng lên mỗi năm, tàn phá trên diện rộng đối với cuộc sống con người, các công trình xây dựng và tài sản tại các khu dân cư và các hoạt động sản xuất tại các vùng ven biển hay vùng núi có độ dốc cao (miền Trung). Hạn hán nặng cùng lũ lụt và ngập úng sẽ xảy ra nhiều hơn với mức độ nghiêm trọng hơn, gây tác động xấu trên diện rộng cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân các vùng núi và đồng bằng châu thổ. Về trung hạn, BĐKH và các thiên tai có thể tạo điều kiện làm bùng phát các dịch bệnh thông thường và phát sinh các loại dịch bệnh mới. Tốc độ lan truyền dịch bệnh cũng sẽ nhanh hơn, đồng thời xuất hiện các vấn đề như: gia tăng nhiệt độ, sa mạc hóa (vùng núi, cao nguyên), nước biển dâng... và những vấn đề thứ cấp như xâm nhập mặn nhiều hơn, khan hiếm nước ngầm và nước mặt, ô nhiễm nguồn nước... Về dài hạn, BĐKH làm mực nước biển dâng sẽ làm ngập một số vùng ven biển, gây ra tình trạng mất đất sinh sống, sản xuất và di dân. Ngoài ra, BĐKH cũng gây nên hiện tượng sa mạc hóa ở quy mô lớn làm mất đất trên diện rộng gây tổn thất cho các ngành nông nghiệp và thủy sản. BĐKH làm nhiệt độ tăng cao sẽ làm thay đổi các hệ sinh thái và gây ra các khó khăn cho sản xuất nông – lâm nghiệp và ngư nghiệp (Trần Tú, 2012) [26]. 2.4.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu Trước những tác động xấu từ biến đổi khí hậu gây ra, Bộ NN&PTNT đã xây dựng nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; bảo vệ và phát triển rừng gắn với xóa đói, giảm nghèo ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số… Ðặc biệt, việc nghiên cứu phát triển và chuyển giao các giống cây trồng mới (lúa, ngô, lạc, đậu tương, rau màu, cà-phê, chè) có năng suất, chất lượng cao
  • 31. 23 thích nghi điều kiện canh tác (chịu mặn, chịu hạn, chịu phèn), chế độ canh tác (ngập lụt, hạn hán) phục vụ sản xuất hàng hóa theo mô hình canh tác nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA) được chú trọng để vẫn duy trì được năng suất cây trồng. Bên cạnh đó, tập trung triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp canh tác tiên tiến như thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), kỹ thuật canh tác 3 giảm 3 tăng (3G3T), kỹ thuật canh tác 1 phải 5 giảm (1P5G), quản lý dịch bệnh tổng hợp (EPM), hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI), làm đất tối thiểu, che phủ bằng thảm thực vật, hình thành các chuỗi liên kết nông sản bền vững… Năm 2019, diện tích được chứng nhận VietGAP là 39,3 nghìn ha, trong đó, quả 22,66 nghìn ha; rau 5,99 nghìn ha; lúa 5,27 nghìn ha; chè 5,12 nghìn ha; cà phê 101 ha; cây khác 105 ha. Trên địa bàn cả nước đã triển khai xây dựng và phát triển mô hình chuỗi với 1.484 chuỗi (tăng 388 chuỗi so với năm 2018), 2.374 sản phẩm (tăng 948 sản phẩm) và 3.267 địa điểm bán sản phẩm đã kiểm soát theo chuỗi nông sản ATTP theo chuỗi (tăng 93 địa điểm). Đồng thời, Bộ đã cùng các địa phương, doanh nghiệp đang tiến hành xây dựng các chuỗi liên kết một số sản phẩm chủ lực như: Chuỗi liên kết cá tra ba cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL; Chuỗi liên kết ngành hàng lâm sản chủ lực; Chuỗi liên kết ngành hàng lúa gạo của 10.000 hộ trồng lúa ở vùng ĐBSCL (Lê Anh, 2019) [17]. Ðối với nhóm giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, Viện Môi trường nông nghiệp đang xây dựng hệ số phát thải quốc gia cho lúa và cây trồng cạn phục vụ nhiệm vụ kiểm kê khí nhà kính… Bên cạnh nghiên cứu và triển khai 24 mô hình trình diễn ứng dụng các kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất phù hợp để giảm tác động của BÐKH cho năm loại cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tương, lạc, mía) tại ba vùng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng và duyên hải miền trung. Các mô hình này thành công sẽ tạo hướng đi mới trong canh tác, góp phần bảo vệ đất, ổn định năng suất, tăng thu nhập, hiệu quả kinh tế cho nông dân. Viện Môi trường nông nghiệp đã xây dựng 12 quy trình canh tác cho các cây trồng chủ lực tại mỗi vùng, bảo đảm năng suất, bảo vệ đất, có khả năng thích nghi với các điều kiện bất lợi của BÐKH như hạn hán, ngập úng, xâm lấn mặn, rét hại… Nghiên cứu, ứng dụng các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tăng cường sử dụng phân
  • 32. 24 bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải khí nhà kính... Ưu tiên hàng đầu là nghiên cứu phát triển các giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích ứng với điều kiện khí hậu để nâng cao giá trị. Phát triển các mô hình chăn nuôi hỗn hợp như mô hình vườn ao chuồng (VAC), mô hình sản xuất lương thực và năng lượng từ chăn nuôi (IFES), mô hình thích ứng chăn nuôi dựa vào sinh thái (EbA), thực hành chăn nuôi tốt (VietGAP), nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA), chăn nuôi công nghệ cao và khép kín (Lê Minh Nhật, 2019) [8]. Ngành nông nghiệp đặt ra mục tiêu phải nghiên cứu, sử dụng hiệu quả đất trồng lúa, sản xuất lúa thích ứng với BĐKH, có chất lượng và giá trị gia tăng cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu ở các vùng sản xuất lúa trọng điểm. Bên cạnh đó nghiên cứu và ứng dụng các mô hình nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết trồng trọt và chăn nuôi, mô hình nông nghiệp ven đô, trồng trọt và thủy sản, trồng trọt và du lịch sinh thái,… Đặc biệt nghiên cứu và chuyển giao giống cây trồng mới ( lúa, ngô, lạc chịu hạn chịu phèn) chế độ canh tác ngập lụt, hạn hán phục vụ sản xuất theo mô hình canh tác nông nghiệp thông minh với khí hậu được chú trọng để duy trì năng suất cây trồng (Lê Minh Nhật, 2019) [8]. Về lâu dài khi BĐKH sẽ khiến các vùng đất bị hoang mạc hóa hay ngập lụt thì phải bố trí trồng trọt theo hướng đa dạng hóa cây trồng, kỹ thuật canh tác, thâm canh năng suất gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường và ứng phó với BĐKH. Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp canh tác tiên tiến như thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), quản lý dịch bệnh, hện thống canh tác giống lúa mới, làm đất tối thiểu, che phủ bằng thảm thực vật,…Nghiên cứu ứng dụng các mô hình tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước; tăng cường sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ hữu cơ; sửu lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường; hạn chế phát thải khí nhà kính… Ưu tiên hàng đầu phát triển nghiên cứu giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt thích ứng với BĐKH để nâng cao giá trị (Lê Minh Nhật, 2019) [8].
  • 33. 25 2.4.3. Các mô hình và hoạt động sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu Trước những tác động tiêu cực của BĐKH ảnh hưởng đến sinh kế cảu người dân trong cả nước, tháng 4 năm 2019 Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai 4 mô hình sinh kế hỗ trợ phụ nữ thích ứng với BĐKH. Cụ thể, trong khuôn khổ chương trình “Cải thiện sinh kế và sự tham gia của phụ nữ hướng tới tăng cường khả năng chống chịu với rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu”, Quỹ Chanel thông qua Cơ quan Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN Women) tại Việt Nam sẽ hỗ trợ 4 mô hình sinh kế bền vững thích ứng biến đổi khí hậu trong 3 năm. Thông tin được đưa ra tại hội thảo tham vấn “Sinh kế bền vững cho phụ nữ nông thôn trong bối cảnh biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai” diễn ra ngày 22/4, tại Hà Nội. Bốn mô hình được lựa chọn bao gồm: Hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số Mông tại Lào Cai trồng thâm canh lạc đỏ địa phương ứng phó với xói mòn theo tiêu chuẩn của VietGAP; hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số tại Lào Cai nuôi gà thả vườn an toàn sinh học cải thiện sinh kế và nâng cao năng lực; hỗ trợ nữ nông dân trồng sen trên đất lúa kém hiệu quả chịu ảnh hưởng của mưa lũ theo tiêu chuẩn của VietGAP; hỗ trợ phụ nữ vùng ven biển Quảng Nam tăng cường tính bền vững của sinh kế và sự an toàn khi thu hoạch rong biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai. Thông qua việc cải thiện điều kiện kinh tế bằng các mô hình bền vững trước tác động của BĐKH, gói hỗ trợ trị giá 850.000 đôla mỹ của quỹ Channel hướng đến mục tiêu tăng cường sinh kế, nâng cao năng lực và khả năng chống chịu với BĐKH và rủi ro thiên tai của phụ nữ thông qua triển khai các lựa chọn sinh kế bền vững. Trên cơ sở đó, thúc đẩy vai trò, sự tham gia và khả năng lãnh đạo của phụ nữ trong các hoạt động giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH tại cộng đồng, cũng như góp phần xây dựng chính sách pháp luật về lĩnh vực này (Tài nguyên & Môi trường, 2019) [22]. Tại đồng bằng sông Cửu Long, vài năm trở lại đây, lúa không còn trở thành cây trồng duy nhất cho nền nông nghiệp nơi đây. Các mô hình nuôi tôm bền vững; chuyển đổi nông nghiệp bền vững; chọn tạo, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản có tiềm năng, lợi thế của vùng; nâng cao chất lượng giống, thích ứng với biến đổi khí hậu đã bắt đầu hình thành. Điển hình như phát triển mô hình
  • 34. 26 nuôi tôm bền vững, chuyển đổi nông nghiệp bền vững, chọn tạo phát triển các giống cây trồng, vật nuôi có tiềm năng, lợi thế của vùng, nâng cao chất lượng giống thích ứng với BĐKH. Đồng bằng Sông Cửu Long đã hình thành được các vùng nuôi tôm nước lợ; nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có tiềm năng lượi thế của vùng; phát triển giống lúa có khả năng chịu mặn cao, giống cây ăn quả có khả năng chịu hạn, phát triển giống cá nước ngọt có chất lượng cao phù hợp với đặc điểm của từng vùng sinh thái.Triển khai mô hình chuyển đổi nông nghiệp bền vững theo hướng đảm bảo thủy sản – cây ăn quả - lúa gắn với các vùng sinh thái trên địa bàn các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Hậu Giang (Ngọc Bách, 2019) [13]. Ngoài ra để thích ứng với các điều kiện thười tiết cực đoan, hộ dân, cộng đồng dân cư đã sang chế ra nhiều mô hình, ý tưởng nhằm giảm thiểu các tác động cảu BĐKH. Tại Bạc Liêu, trước tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường dâng…, nông dân đã nhanh chóng thích ứng và tìm mô hình sản xuất hiệu quả, bền vững. Điển hình là mô hình lúa - tôm. Mô hình này đã được nông dân sản xuất khá lâu, tập trung nhiều ở các huyện Phước Long, Hồng Dân, TX. Giá Rai. Đây là mô hình sản xuất mang tính bền vững, được các ngành chuyên môn khuyến cáo nhân rộng. Lợi nhuận từ mô hình này dao động từ 50 - 100 triệu đồng/ha. Mô hình cánh đồng sinh thái ứng dụng trên lúa - tôm cũng rất hiệu quả. Đây là mô hình mới, bằng cách trồng hoa trên bờ ruộng cân bằng sinh thái và thực hiện “con tôm ôm gốc lúa”. Các mô hình: tôm - rừng, tôm - cua - cá - rừng, tôm - cua - rừng… cũng được nông dân áp dụng để thích ứng với tình trạng BĐKH (Minh Đạt, 2017) [10]. Để đối phó với tình hình thời tiết bất thường, Trung tâm Khuyến nông Thái Nguyên đã đưa vào thử nghiệm trồng nhiều giống dưa lê an toàn sinh học trong điều kiện cả ngoài trời và nhà kính. Qua thời gian khảo nghiệm cho thấy, trong điều kiện nhà kính, có tỉ lệ cây sống 100%, cho quả đạt 98%. Phương pháp được lựa chọn là thí điểm hữu cơ 100% và an toàn sinh học đều sinh trưởng và phát triển tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết của tỉnh Thái Nguyên. Hiệu quả kinh tế của dưa lê sẽ cao hơn so với những loại dưa thông thường. Còn đối với các mô hình xen canh, đồi rừng, mô hình trồng cây ba kích đang được Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên quan tâm giám sát chặt chẽ. Để mô hình
  • 35. 27 phù hợp, thực sự đem lại hiệu quả trong điều kiện thực tế, Trung tâm Khuyến nông Thái Nguyên đang tiếp tục phối hợp với các địa phương theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển của cây ba kích, các đối tượng sâu bệnh phát sinh gây hại để có biện pháp chỉ đạo chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh kịp thời ở những năm tiếp theo, làm cơ sở để tuyên truyền và đưa ra khuyến cáo trước khi nhân rộng mô hình. Năm 2020, toàn tỉnh Thái Nguyên có 9 chương trình, dự án khuyến nông được thực hiện; 7 mô hình được xây dựng chuyển giao và tư vấn kỹ thuật. Các mô hình đều tập trung áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế, hướng đến các vùng sản xuất hàng hóa an toàn, phát huy lợi thế của từng địa phương, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất. Với những kết quả bước đầu, cơ quan khuyến nông đang tiếp tục phối hợp với các đơn vị thu thập, khảo nghiệm các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng, phẩm chất tốt. Qua đó, sẽ đề xuất bổ sung vào công thức luân canh phục vụ cơ cấu lại ngành; đồng thời, triển khai các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây, con, đặc biệt chuyển đổi diện tích cây lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác nhằm tăng giá trị kinh tế trên diện tích đất nông nghiệp (Bá Hoàng, 2020) [1]. Ngoài ra nông dân tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều sáng kiến nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp thích ứng với BĐKH và thu được nhiều thành công đáng kể. Mô hình đậu xanh xen ngô chịu hạn, tăng năng suất sản lượng ngô, chịu hạn tốt và khả năng kháng sâu bệnh cao hơn các giống ngô bình thường; Mô hình ủ gốc chè ngô, sử dụng lớp đất bề mặt hay các loại cây phế phẩm như rơm, rạ để ủ gốc chè, ngô giúp cho độ ẩm đất luôn đạt tiêu chuẩn, chống nắng nóng tốt. Đặc biệt tránh được tình trạng thất thoát phân đạm và rửa trôi lớp đất bề mặt khi có mưa lớn xảy ra… Những mô hình, sáng kiến này không chỉ góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp mà còn làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông sản, đời sống người dân được cải thiện và ổn định hơn. 2.5. Đánh giá chung từ tổng quan BĐKH đã làm ảnh hưởng nặng nề đến nền nông nghiệp trên thế giới đặc biệt là tại Việt Nam, làm giảm năng suât chất lượng nông sản, xuất hiện nhiều dịch bệnh
  • 36. 28 lạ trên vật nuôi và cây trồng, đe dọa đến an ninh lương thực và xuất khẩu. Để khắc phục hậu quả mà BĐKH mang lại một số mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH đã được nghiên cứu và ứng dụng để giảm bớt tác hại của BĐKH tăng năng suất chất lượng nông sản, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên một số mô hình còn nhiều hạn chế như chưa chọn được giống cây trồng vật nuôi phù hợp với từng địa phương; chưa xử lý hoàn toàn chất thải do chăn nuôi, chất thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp thải ra môi trường; một số mô hình giống cây mới chưa đạt hiệu quả do khả năng kháng sâu bệnh, thích ứng với thời tiết tại địa phương còn kém; chưa áp dụng được những phương pháp, kỹ thuật tiên tiến nhất để tăng năng suất chất lượng và giảm tỷ lệ nhiễm sâu bệnh; chưa phát huy được vai trò cảu vật nuôi, giống cây bản địa; quan trọng hơn là tại địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên chưa có mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH nào được triển khai, chỉ có một vài mô hình nhỏ lẻ của người dân bản địa như mô hình trồng rau sạch, nhưng mô hình này có quy mô nhỏ lẻ hiệu quả năng suất thấp, hay chịu nhiều tác hại của sâu bệnh và các điều kiện thời tiết cực đoan. Vì vậy những mô hình trên chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện ngoại cảnh tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
  • 37. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu. - Phạm vi nghiên cứu: tại xã Kim Phương huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Nội dung 2: Nghiên cứu thực trạng sinh kế và tác động của biến đổi khí hậu đến các hộ dân tại địa bàn nghiên cứu. Nội dung 3: Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu. Nội dung 4: Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH. Nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các dữ liệu và báo cáo liên quan ở các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, huyện và xã, gồm Cục thống kê, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NN&PTNN), Trung tâm khuyến nông (TTKN), Phòng nông nghiệp và Trạm Khuyến nông, Trạm khí tượng thủy văn, Ủy ban nhân dân (UBND) các xã lựa chọn nghiên cứu. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu liên quan của các viện/trường tại đại bàn nghiên cứu cũng được thu thập, tổng hợp và phân tích. Các thông tin thu thập gồm những dữ liệu và báo cáo liên quan đến tình hình chung của các địa bàn nghiên cứu, đặc điểm về kinh tế - xã hội, sinh kế của người
  • 38. 30 dân khu vực nông thôn, tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, cũng như những giải pháp ứng phó BĐKH hiện đang triển khai tại địa phương. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Địa điểm lựa chọn và cỡ mẫu điều tra: huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn tại địa phương, sẽ lựa chọn 01 xã điển hình chịu tác động của BĐKH để triển khai các hoạt động thu thập thông tin. Cỡ mẫu điều tra được trình bày trong Bảng 1. Trong đó, đối với phỏng vấn các hộ dân, phương pháp chọn mẫu phân tầng (stratified sampling) được áp dụng nhằm lựa chọn các hộ đại diện theo các tiêu chí về địa lý, giới tính, tuổi, dân tộc, và loại hình kinh tế (giàu, trung bình, cận nghèo, nghèo). Bảng 3. 1. Đối tượng và mục đích phỏng vấn TT Đối tượng Kỹ thuật Mục đích Số lượng 1 Các cơ quan chuyên môn: gồm Sở NN&PTNT, Phòng NN và mạng lưới khuyến nông (KN) ở cấp tỉnh và huyện. Phỏng vấn chuyên sâu Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn điều tra, hoạt động sản xuất nông nghiệp, loại hình sinh kế chính, các tác động của BĐKH và các giải pháp và các chương trình hỗ trợ thích ứng BĐKH đã và đang áp dụng. 4 người 2 Lãnh đạo xã, cán bộ khuyến nông xã, hội nông dân, hội phụ nữ. Phỏng vấn cá nhân + phỏng vấn nhóm Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của xã, tình hình sản xuất nông nghiệp, tác động của BĐKH, các giải pháp và định hướng trong thích ứng BĐKH trên địa bàn. 4 người/ xã 3 Hộ nông dân (đại diện về địa lý, giới tính, tuổi, dân tộc, loại hình kinh tế hộ). Phỏng vấn cá nhân + phỏng vấn và thảo luận nhóm có trọng tâm. Đánh giá tình hình kinh tế hộ gia đình, tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp, các giải pháp và sáng kiến thích ứng BĐKH, các mô hình sinh kế phù hợp thích ứng với BĐKH tại địa phương; phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường của các mô hình; thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng các mô hình; các giải pháp nhân rộng mô hình. 50 người/ xã. 4 Chuyên gia/nhà nghiên cứu có am hiểu về các mô hình sinh kế thích ứng BĐKH Phỏng vấn cá nhân Đánh giá chuyên sâu về các mô hình sinh kế bền vững thích ứng biến đổi khí hậu tại các địa bàn nghiên cứu. 1-2 người
  • 39. 31 Phương pháp điều tra thực địa: xây dựng bản câu hỏi phỏng vấn và các nội dung thảo luận nhóm tập trung nhằm khai thác thông tin và ý kiến của đại diện các cơ quan chuyên môn (gồm Sở Nông nghiệp, Trung tâm khuyến nông, Phòng nông nghiệp, trạm khuyến nông), lãnh đạo chính quyền địa phương cấp xã, và người dân (50 người đại diện/huyện, theo kỹ thuật lấy mẫu phân tầng có chủ đích). Phương pháp tham vấn chuyên gia: Thu thập những đánh giá chuyên môn về các mô hình sinh kế bền vững thích ứng biến đổi khí hậu tại các địa bàn nghiên cứu. Các kỹ thuật sử dụng gồm: kỹ thuật lựa chọn mẫu điều tra phân tầng (stratified sampling), kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc (SSI), kỹ thuật khám phá thông tin từ các tác nhân liên quan khác được phát hiện trong quá trình điều tra – sử dụng kỹ thuật Chain Referral Technique, và quan sát thực địa trong quá trình điều tra. Bộ công cụ điều tra: bản câu hỏi bán cấu trúc đối với từng nhóm đối tượng; bản hướng dẫn các chủ đề thảo luận nhóm tập trung. Bản câu hỏi sẽ được lấy ý kiến chuyên gia và hoàn thiện trước khi triển khai hoạt động khảo sát thực địa. Phương pháp phân tích hiệu quả tổng hợp của các mô hình sinh kế: Nhóm nghiên cứu sẽ tổ chức hoạt động thảo luận nhóm với đại diện các hộ nông dân (50 hộ/xã) nhằm phân tích các khía cạnh về hiệu quả kinh tế, hiêu quả môi trường (tiết kiệm nước, giảm xói mòn, giảm ô nhiễm,…), phạm vi áp dụng, tính phù hợp, tính bền vững, và tiềm năng nhân rộng của các mô hình sinh kế được lựa chọn thông qua hình thức cho điểm và mô hình trên Radar Chart để so sánh hiệu quả tổng thể giữa các mô hình. 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu Dữ liệu điều tra được mã hóa và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS (Phiên bản 20, SPSS Inc., Chicago, IL, USA) với sự sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất (LSD) được tính ở mức xác suất 5%. 3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu - Thực trạng và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn điều tra. - Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh kế người dân. - Đặc điểm kinh tế hộ gia đình và các hoạt động sinh kế chính.
  • 40. 32 - Phân tích các giải pháp và sáng kiến thích ứng với BĐKH hiện đang áp dụng tại địa phương (gồm các chương trình hỗ trợ của chính quyền trung ương và địa phương, các giải pháp và sáng kiến của cộng đồng). - Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mô hình sinh kế thích ứng BĐKH có tiềm năng tại địa phương. - Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng các mô hình sinh kế. - Phân tích và đề xuất các giải pháp nhân rộng các mô hình sinh kế.