Các tổn thương trên và quanh hố yên:
Craniopharyngiome
Nang dưới nhện
U màng não trên yên
Bệnh lý cuống tuyến yên:germinome, histiocytose X, neurosarcoidose, viêm tuyến yên thần kinh…
Teratome
Di căn
2. Giải phẫu
• Kích thước;
– Ngang 13 mm
– Trước sau 9 mm
– Trên dưới 6-7 mm
• Hình dáng: thường phẳng
hoặc cong lõm lên trên, đôi
khi cong lồi, cong lồi xuống
dưới
• Vị trí: tuyến yên nằm trong
hố yên, bên trên có vách ngăn
kín, cuống tuyến yên đi qua
vách ngăn
3. Giải phẫu xoang tĩnh mạch hang
• A: ĐM cảnh trong
• Đám rối tĩnh mạch trong a
• ĐRTM dưới trong b
• ĐRTM dưới ngoài c
• 1.TK vận nhãn chung
• 2.TK ròng rọc
• 3. TK mắt
• 4. TK vận nhãn ngoài
• 5. TK hàm
4. Giải phẫu IRM
• Phần trước tuyến yên:tín hiệu trung gian, gần với tín
hiệu của nhu mô não trắng và xám trên T1 và T2
• Phần sau tuyến yên: tăng tín hiệu trên cả T1 lẫn T2,
tách biệt với phần tủy của lưng yên bởi viền giảm tín
hiệu mảnh(xương bướm)
• Cuống tuyến yên : dày 1-1,5 mm ; rộng 2 và 3- 3,5 mm
• Giao thoa thi giác, dây thần linh thị: tín hiệu gần với tín
hiệu của nhu mô não trắng
• Mạch máu của xoang tĩnh mạch hang: tín hiệu phụ
thuộc vào chuỗi xung thăm khám
• Sau tiêm Gado: ngấm thuốc mạnh và sóm của phần
trước tuyến yên
5.
6. Thay đổi giải phẫu
• Theo tuổi và giới:
–Tương đối đảo ngược giữa tuổi và kích thước
Tuyến yên
–Nữ>nam, thường chiều cao > 7 mm, nhất là
Ado(thường 8-10 mm)
–Trẻ sơ sinh, tới tận 2 tháng tuổi: tuyến yên
tròn hơn, to hơn và tăng tín hiệu hơn trên T1
–Trước 02 tháng tuổi: phần trước tuyến yên
tăng tín hiệu trên T1
7. Thay đổi giải phẫu
• Thai nghén và sau sinh:
–Thai nghén: kích thước tuyến yên có thể
tăng 30-100 %; bề rộng cuống tuyến yên
có thể đạt tới 4mm; có thể thay đổi tín
hiệu trên T1(hyperS)
–Sau sinh : chiều cao tuyến yên có thể đạt
tới 12mm
8. Thay đổi giải phẫu
• Hố yên và tuyến yên:
–Hố yên hay sàn yên hẹp: phần trước tuyến
yên có thể rất lồi lên
–Lồi vào trong của phình cảnh
• Hình nhiễu do thể tích bán phần:
–Với tuyến yên thần trinh trên coronal
–Với ĐM cảnh trên sagital
9.
10. Chỉ định thăm khám vùng hố yên
• Thay đổi trường nhìn
• Đau đầu
• Tiểu đường phụ thuốc insulin
• Dấu hiệu suy phần trước tuyến
yên(adénomes, craniopharyngiome)
• Tình cờ khi thăm khám sọ não do các
nguyên nhân khác( chấn thương…)
11. Chẩn đoán hình ảnh hố yên
• CT-Scanner: Đánh giá vôi hóa; angioscan trên
coronal, khi có CI với IRM
• IRM: các chuỗi xung tập trung hố yên
– SE sagital và coronal T1
– SE coronal T2
– SE coronal T1 Gado: ngấm thuốc toàn bộ
trong 90 s, tồn tại trong 01h, sau đó giảm dần;
các mặt phẳng khác khi cần
– (+/-)SE axial/sagital T1 fatsat để đánh giá
tuyến yên thần kinh
12. Định hướng chẩn đoán
• Các tổn thương trong yên:
–U tuyến yên
–Trống tuyến yên
–Áp xe tuyến yên
–Nang Rathke
–Di căn, kyste épidermoide, kyste
dermoide, astrocytome …
13. Định hướng chẩn đoán
• Các tổn thương trên và quanh hố yên:
– Craniopharyngiome
– Nang dưới nhện
– U màng não trên yên
– Bệnh lý cuống tuyến yên:germinome,
histiocytose X, neurosarcoidose, viêm tuyến
yên thần kinh…
– Teratome
– Di căn
14. BN nữ 29T
• Khám bệnh vi
vô kinh thứ phát
• Tăng PRL máu
( có ý nghĩa >200)
15. Adénomes tuyến yên
• Chiếm > 90% u tuyến yên.
Microadenome(<10mm);
Macroadenome(>10mm)
• U biệt hóa phát triển từ phần trước tuyến yên.
Các xét nghiệm miễn dịch mô, xác định các chất
chế tiết đặc trưng: PRL+++;FSH-LH; ACTH,
GH, TSH
• Các u chế tiết: rất thường gặp; thường được
phát hiện ở giai đoạn microadenome
• Macroadenome, thường không chế tiết; được
phát hiện do biến chứng chèn ép:đau đầu, rối
loạn CV, tiểu đường
16.
17. Microadénomes
• Lợi thế IRM: chẩn đoán, kiểm soát sự tiến
triển, đánh giá sau điều trị
• Tín hiệu:giảm tín hiệu trên T1(trừ trường
hợp chảy máu, dịch giàu protein; tín hiệu
T2 thay đổi
• Ngấm thuốc ít sau tiêm so với nhu mô
tuyến lành
• Tín hiệu không phụ thuộc vào đặc tính chế
tiết
18.
19.
20.
21.
22.
23. Macroadénomes
• Khối trong và trên yên:giảm hoặc đồng tín
hiệu trên T1(trừ trường hợp chảy máu…).
Thường chiếm gần toàn bộ hố tuyến yên
• Lan rộng ngoài hố yên:
– Liên quan với cuống TY: không quan sát thấy
trong >50%
– Giao thoa thị giác: lan tràn phía trước giao
thoa
– Sàn não thất III: gây giãn não thất
– Xoang bướm(dưới yên): làm mảnh vỏ xương
– Xoang tĩnh mạch hang++
25. Xâm lấn xoang tĩnh mach hang
• Dấu hiệu không xâm lấn:
– Tuyến yên bình thường giữa tổn thương và ĐM
cảnh trong
– ĐRTM trong còn được tôn trọng
– Tổn thương bao quanh ĐMCT <25% chu vi
– Đường trung tâm không bị dịch chuyển
• Dấu hiệu xâm lấn:
– Bao quanh ĐMCT >2/3 chu vi
– Tắc các tĩnh mạch bên trong
– Đường bên bị dịch chuyển
26.
27.
28.
29. Anevrisme ĐM cảnh trong
• 2,5-5% các anevrisme nội sọ; có thể có huyết khối
hoặc không; thường phát hiện muộn
• Lâm sàng: nữ 50-60 tuổi, rối loạn các cơ vận nhãn
• IRM: Khối ở hố xoang tĩnh mạch hang, giưới hạn
rõ nét. Khó khăn của chẩn đoán liên quan tới tính
thay đổi của dòng chảy:
– Dòng chảy nhanh: trống tín hiệu
– Huyết khối bán phần dòng chảy rối, tín hiệu không
đều trên cả T1 lẫn T2
– Huyết khối toàn bộ: liên quan tới thời gian hình
thành huyết khối; có thể bắt thuốc sau tiêm
30.
31. Trống hố yên
• 20% trống hố yên nguyên phát
• Rất thường gặp là không triệu trứng; đôi
khi đau đầu hoặc rối loạn thị giác
• IRM: Tín hiệu của dịch não tủy, không bắt
thuốc bất thường sau tiêm; cuống tuyến yên
bị kéo dài, mảnh; nhu mô tuyến yên lành ở
sau-dưới
• Chẩn đoán phân biệt: nang dưới hện trên
yên và nang Rathke
32.
33.
34. Nang dưới nhện
• Phát hiện từ nhỏ đến 20-30 tuổi
• Thường gặp ở nam giới, chiếm 1% u nội sọ
• Trong 50% trường hợp ở trong và quanh yên,
nhất là vùng trên yên
• Có thể xuất hiện thứ phát hoặc là sau nhiễm
trùng; hoặc là sau chảy máu; hoặc là do bất
thường trong quá trình phát triển của khoang
dưới nhện
35.
36.
37. Nang Rathke
• Tổn thương hay gặp ở người lớn: 30%
phát hiện tình cờ
• Thường không có triệu trứng
• IRM: thường tăng tín hiệu trên T1: đôi khi
tín hiệu không đồng nhất; không bắt thuốc
sau tiêm
43. Các gợi ý chẩn đoán trước một tổn
thương vôi hóa ngoài hố yên
• Graniopharyngiome
• Méningiome
• Adénomes
• Anévrisme
• Chordome
• Chondromes và chondrosarcomes
44. Craniopharyngiome
• Trên yên trong 90% các trường hợp
• 03 thành phần cơ bản: dịch, vôi hóa, tổ chức đặc
• IRM: Các chuỗi xung EG++; nhạy cảm hơn với
vôi hóa
– Phần nang: giảm tín hiệu trên T1; đôi khi tăng
tín hiệu trên T1 trong trường hợp chứa các thành
phần metHb, cholesterol hay giàu protein
– Phần tổ chức đặc: đồng tín hiệu trên T1 và T2
nhưng bắt thuốc sau tiêm
– Vôi hóa trông tín hiệu
45.
46.
47. Méningiome
• Phát triển từ thành bên của xoang tĩnh mạch hang; gặp
trong 5%
• Lâm sàng: nữ 40-60 tuổi; hội chứng xoang TMH xuất
hiện châm và tăng dần
• IRM: khối trong xoang, giới hạn rõ, (+/-)viền phù, vôi
hóa, bao quanh siphon cảnh:
– Hiệu ứng khối lên các cấu trúc trong xoang, hẹp lòng
ĐM cảnh
– Tín hiệu trung gian trên T1, thường gặp nhất là đồng
tín hiệu trên T2, bắt thuốc mạnh sau tiêm
– Lan rộng: vào hốc mắt ở trước; giao thoa thị giác ở
phía trên; dốc nền ở sau
48.
49. Các tổn thương phễu
• Trẻ em:
– Hisiocytome X
– Germinome
– Méningite
– Ít gặp: Lymphome và Gliome
• Người lớn:
– Sarcoidose
– Métastase
– Germinome
– Ít gặp: Lymphome và gliome
50. Gliome của đường thi giác
<5% u ở trẻ em từ 4-6 tuổi
Kết hợp với NFI trong 25% đến 50 %
55. Germinome
• U mầm nội sọ hay gặp nhất
• Chiếm ưu thế ở nam giới
• Vị trí hay gặp : trên yên và vùng tuyến tùng
• U tế bào mầm nguyên phát vùng trên yên hay gặp ở trẻ
em và người trẻ tuổi
• Tổn thương thâm nhiễm có thể lan dưới đồi, phễu, não
thất III, đường thị giác và tuyến yên
• Đồng tín hiệu trên T1; đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu trên
T2 so với nhu mô não
• Bắt thuốc Gado mạnh và đồng nhất, càng trở nên rõ nét
khi tổn thương xâm lấn
• Tìm đấ hiệu mất hình tăng tín hiệu của tuyến yên thần
kinh và hình tăng kích thước của phễu
56. Histiocytose X
• Tổn thương không rõ căn nguyên gặp ở trẻ em và người trẻ
• Bệnh lý viêm do tăng sinh tổ chức mô bào
• Thể nhiều ổ hay bệnh Hand-Schuller-Christian kết hợp tiểu
đừng, lồi nhãn cầu, các tổn thương tiêu xương
• Cuống tuyến yên tăng kích thước, bắt thuốc đồng nhất sau
tiêm Gado
• Bắt thuốc có thể lan tới vùng dưới đồi
• Hình khuyết của xương vòm sọ hoặc nền sọ
• Không quan sát thấy hình tăng tín hiệu trên T1 của tuyến yên
thần kinh thường gặp
57.
58. Neurosarcoidose
• Hiếm gặp
• Tổn thương mạn tính của màng não nền sọ có thể lan
vào nhu mô não qua khoang Virchow-robin
• Vị trí ưu thế là trên yên với tổn thương vùng dưới đồi,
cuống tuyến yên và giao thoa thi giác
• Các nốt bắt thuốc sau tiêm
• Tổn thương vùng dưới đồi với thâm nhiễm và bắt thuốc
của sàn não thất III, cuống tuyến yên lớn, đồng tín hiệu
trên T1 và T2
• Bắt thuốc của màng não bể trên yên và của đường thị
giác
59.
60. Hypophysite lymphocytaire
• Bệnh lý viêm tự miễn
• Bệnh cảnh lâm sàng gợi ý
• Hình ảnh giả u trong yên, bắt thuốc mạnh và
đồng nhất sau tiêm
• Không làm thay đổi kích thước hố yên
• Không có dấu hiệu hoại tử chảy máu
61.
62.
63. Hamartome
• Dị dạng bẩm sinh tạo nên từ các tế bào
neurone bình thường
• Gay gặp ở thể vú
• Dậy thì sớm,
• Hình tròn hoặc bầu dục; đồng tín hiệu trên T1
và T2; không bắt thuốc sau tiêm
64.
65. Các tổn thương tăng tín hiệu T1 trên yên
• Thường gặp:
– Nang Rathke
– Craniopharyngiome
– Chảy máu ở giai đoạn bán cấp
Huyết khối của túi phình
Chảy máu trong u
Sau phẫu thuật
66. Các tổn thương tăng tín hiệu T1 trên yên
• Ít gặp:
– Lipome
– Kyste dermoide
– Tuyến yên thần kinh lạc chỗ