1. lịlị
LIỆT THẨN KINH TRỤ
1. Đạl cương
Liệt thần kinh trụ phần nhiều do các vết thương làm đứt thần kinh trụ. Liệt
thẩn kinh trụ làm cho bàn tay xấu, mất cảm giác nhiều và yếu cơ.
2. Lâm sàng
Liệt thần kinh trụ gây ra 8 kiếu mất vận động, 2 kiếu mất cảm giác.
2.1. Tám kiểu mất vận động
- Cơ liên cốt và các cơ nội tại bàn tay bị liệt nên gấp các đốt 1 ngón tay. Neu
:ác cơ ngoại lai còn nguyên vẹn thì ngón 4 và ngón 5 sẽ thành vuốt trụ (dấu
Duchenne) vuốt trụ là:
+ Đốt 1 ngón tay bị duỗi quá mức.
+ Đốt 2 và đốt 3 bị co gấp.
Khi khám, ta làm động tác Bouvier (1851). Đó là ta thụ động ấn vào sau đốt 1
ngón 4 và 5 đẩy nó ra trước cho khỏi bị duỗi quá mức ở khớp bàn ngón thì thấy
ngón 4 và 5 thắng lại, dấu hiệu vuôt trụ mât đi.
- Do liệt cơ giun ngón 4 và 5 nên gấp khớp gian đốt và khớp bàn ngón mất
íồng bộ. Ngón tay cuộn vào gan tay, không nắm được làm rơi đồ vật.
- Do liệt cơ khép ngón cái nên ngón cái mất kẹp bên (cầm chìa khoá). Liệt thần
rinh trụ làm cho ngón cái ở khớp bàn - ngón bị duỗi quá mức 10-15° (dấu hiệu
ỉeanne 1915).
- Cung gan tay bẹt, mô út mất lồi (dấu hiệu Masse 1916) do liệt cơ đối chiếu
Igón 5 và giảm gâp khớp bàn ngón 4.
Hậu quả của 4 kiếu liệt nói trên là mất khả năng nắm bàn tay. BỊ liệt thấp thẩn
(inh trụ thì sức nắm yếu hơn liệt cao.
- Liệt cơ gấp chung sâu phần do thần kinh trụ chi phối làm cho ỏ ngón 4 và 5
:ác đốt 2 và 3 không gấp được (dấu hiệu Pollock 1919).
- Khả năng gấp cố tay bị mất một phần do liệt cơ trụ trước, tư thế cố tay là
Ịuan trọng khi nắm, lúc ấy cố tay ỏ tư thế trung bình. Khi nắm chính xác cố tay
>hải duỗi hơn (gấp phía mu tay) để cho ngón cái nằm thang hàng với xương
[uay.
- Liệt thần kinh trụ làm sức nắm chính xác bị kém đi. Khi ngón tay duỗi, do cơ
iên côt và cơ mô út bị liệt nên ngón tay không chủ động cử động sang bên được.
Jgón 4 và ngón 5 duỗi thì không thể khép chặt được (dấu Wartenberg 1930). Ta
hử cho kẹp tờ giấy giữa ngón 4-5 thì thấy lỏng. Đó là do cơ liên cốt gan tav 3 bị
Nguyễn Đức Phúc
329
2. liệt không đối chiếu với cơ duỗi ngón 5 được.
- Do mất vững và xoay nên ngón cái và ngó trỏ không thê kẹp đôi chiéu đâu
ngón được (dấu Froment 1915) do:
+ Liệt cơ liên côt mu tay 1.
+ Liệt cơ liên cốt mu tay 2.
+ Liệt cơ khép dài ngón cái.
Khi cầm nắm một vật gì, khớp gian đốt ngón cái chì gấp được 80-90", nhờ cơ
gấp dài ngón cái.
2.2. Mất cảm giác
- Mất cảm giác ỏ mu tay ngón 5, ỏ mu tay và ỏ phía trụ ngón 4.
- Khi bị liệt cao thần kinh trụ sẽ bị mất càm giác ớ phía sau trong gan tay (bờ
trụ, mô út) và ở phía sau ngón 5.
Chi phối thần kinh bất thường: 10 điểm (8 vận động, 2 cảm giác) nêu trên là bình
thường cho bệnh nhân không có dị dạng. Khi khám kỹ lâm sàng mới thây các chi phôi
thần kinh bất thường cùa thần kinh trụ. Thần kinh phần trước của đoạn tuỷ C8 và TI
song có thế chứa các trụ trục chia từ rễ trước của đoạn tuỷ C7. Từ 5-10% chi trên, các
trụ trục vận động của cơ trụ trước là mọc từ rễ c 7.
4. Chuẩn bị chuyển gân cần:
- Xương phải thang hàng, cử động thụ động cả khớp phài gan bình thường.
- Phần mềm không bị sẹo co rút, tưới máu phài tôt.
- Không có vết thương mạn tính. Neu có vết thương là phán chỉ định mô.
5. Kỹ thuạt mổ liệt thần kinh trụ thấp
5.1. Kỹ thuật Oner
Chuyến đơn độc một gân không thề xử trí tất cả biến dạng do liệt thẩn kinh trụ
thâp gây ra, song chỉ với một gân gấp nông ngón tay đã cải thiện tình trạng khớp bàn
ngón và khớp gian đốt ngón 4 và 5. cải thiện sức nắm chìa khoá cùa ngón cái và cung
gan tay đỡ bẹt. Hàn khớp bàn - ngón của ngón cái cũng cải thiện độ vững của gọng
kìm đầu ngón, ơ kỹ thuật Oner có thể dùng gân gấp chung nông ngón 4 hay ngón 5,
song cùa ngón 4 thì ưa chọn hơn nếu chức năng nghiêng trụ của gân gấp sâu không
liệt. Ta thử trước mô động tác Bouvier (xem trên): cho giữ cố định khớp bàn ngón ở tư
thẻ gấp nhẹ, xem khớp gian đốt có duỗi chù động được không?
Cách mô: rạch đường zig-zag ỏ ngón tay phía gan tay và thêm các đường rạch
dọc ngắn ỏ trên lồi củ cơ dạng ngón cái và ỏ phía sau ngón 4 tại khớp gian đốt
gần. Tách ròi bám tận của gân gấp chung nông, giữ lại bao gân và dây chằng
vòng Al, A2 của ngón tay: xử dọc gân gấp chung nông ra làm hai, xẻ lẽn gan tay.
Chuyển 1/2 quay (nửa ngoài) của gân đưa chéo qua trước gan tay và khâu cố
định chỗ bám tận cùa cơ khép ngón cái ỏ tại nền đôt 1 ngón cái) và ờ phía sau thì
330
3. khâu cố định vào chỗ bám tận của cơ dạng ngắn ngón cái. Nửa trụ (nửa trong)
của gân thì lại xẻ làm đôi. Lấy một đầu phía trong cùng, kéo xuống dưới ra sau,
kháu vào dây chẳng và cân ngang sâu của dây chàng đốt bàn.
Còn một đầu phía ngoái hơn, đầu gân cuối cùng thì luồn lại qua dưới ròng rọc
A2 quặt ngược đầu gân ra trước, khâu giữ cố định vào bao gân gấp giữ cho đôt 1
ngón tay gấp nhẹ chừng 20°.
Kết quả: cải thiện sức đối chiếu ngón cái - ngón trỏ và gân chuyến sẽ kéo gâp
nhẹ đốt 1 ngón tay ở tại khớp bàn ngón và duỗi được khớp gian đốt gân.
5.2. Kỹ thuật Zancolli
Chữa tình trạng ngón tay bị vuốt trụ ngăn ngừa tình trạng duôi quá mức ỏ
khớp bàn ngón, nhờ kỹ th u ậ t khâu co định bao khớp vào chỗ cao hơn
(Capsulodesis) tại khớp bàn ngón.
Rạch dọc ỏ gan tay tương đương khớp bàn ngón. Lấy một vạt bao khớp chữ u
có cuống ỏ dưới và kéo vạt lên trên cao rồi khâu cố định vào cô đôt bàn, giữ cho
khớp bàn ngón gấp 20°. Thường phải mố ròng rọc Al.
5.3. Kỹ thuật khép ngón cái theo Bunnell, Littler
Bunnell dùng gân duỗi chung ngón 2 ở mu tay. Chọn gân này vì nó khoẻ hơn
gân duỗi riêng ngón 2.
Tách rời bám tận của gân, rút gân ra khỏi dây chẳng mu cô tay. Nôi kéo dài
gân nhờ gân cơ gan tay lớn, luồn gân ở dưới da, vòng qua bờ trụ cùa bàn tay, luồn
qua gan tay ỏ sâu, cố định vào nền, đốt 1 ngón cái tại lồi củ cơ khép.
5.4. Kỹ thuật Boyes
Tạo khép ngón cái đê câm được chìa khoá.
Dùng cơ ngửa dài đưa ra sau cang tay, nối dài nó nhờ gân gan tay lớn, luồn
gân này vào kẽ đốt bàn tay 3-4, luồn ra trước gan tay, xong cô định vào nên đôt 1
ngón cái, chỗ bám tận cơ khép ngón cái.
5.5. Kỹ thuật Littler
Dùng gân gấp chung nông ngón 3 hay 4 đế chữa biến dạng duỗi quá mức ở
khớp bàn ngón ngón cái.
Tách rời gấp chung nông ngón 4 ỏ bám tận, rút gân ra khỏi ngón, cho ra gan
tay, tạo một ròng rọc cân ỏ gan tay (một quai cân), luồn gân qua ròng rọc cân ỏ
gan tay rôi cô định ỏ nền đốt 1 ngón cái tại lồi củ cơ dạng ngón cái, kỹ thuật này
giúp thêm sức mạnh của gọng kìm ngón cái.
331