Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Thuốc Lá. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Thuốc Lá.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền
Tại Công Ty Thuốc Lá
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức
tiền tệ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh
toán các khoản nợ phải trả, hay mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật
liệu… để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn
lưu động dùng để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, vốn bằng tiền là một loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị lợi dụng,
tham ô, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các thủ
tục, các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước.
Hơn nữa vốn bằng tiền tham gia vào nhiều quá trình trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp nên có biện pháp quản lý và sử dụng vốn đem lại hiệu
quả cao nhất.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ của
Doanh nghiệp, tiền gửi tại các ngân hàng kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang
chuyển. Với tính linh hoạt cao vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng các nhu
cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hóa để sản
xuất kinh doanh, vừa là kết quả của kế toán mua bán, hạch toán thu hồi các khoản
nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động.
Đặc điểm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,
hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 2
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng
tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất
quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên
tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ
mà doanh nghiệp và Ngân Hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại, khi thu
tiền bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
Phân loại vốn bằng tiền:
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch
chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính
thức trên thị trường Việt Nam như các đồng: Đô la Mỹ (USD), Bảng Anh
(GBP), Phrăng Pháp (FFR), Yên Nhật (JPY), Đô la Hong Kong (HKD),
Mác Đức (DM),...
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ
chủ phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá
quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
mà doanh nghiệp đang giữ tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng
thái này sang trạng thái khác.
1.1.3. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền.
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 3
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng
loại vốn bằng tiền.
- Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền
mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên đối chiếu số liệu giữa
thủ quỹ với số liệu trong sổ ghi chi tiết tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê
kịp thời.
1.1.3.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất
một đơn vị giá tiền là “đồng Việt Nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn
bằng tiền. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền ngoại tệ phải quy đổi ra
“đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ
của các loại ngoại tệ đó.
- Nguyên tắc cập nhật: kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng
loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng
bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích
thước,...
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: theo Thông tư số 200/2014/TT –BTC, các
doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam ( VND ), hoặc đơn vị tiền tệ chính sử dụng trong kế toán.
Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra VND phải căn cứ vào: tỷ giá giao dịch thực
tế và tỷ giá ghi sổ kế toán. Cụ thể, để xác định tỷ giá giao dịch thực tế cần
dựa vào các nguyên tắc như:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ là tỷ giá ký kết trong hợp
đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.
+ Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp
ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
o Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: là tỷ giá mua ngoại
tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn
của nhà đầu tư tại ngày góp vốn.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 4
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
o Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại
thời điểm giao dịch phát sinh.
o Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao
dịch phát sinh.
o Đồi với các giao dịch mua sắm tài sản, hoặc các khoản cho phí được thanh
toán ngay bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
1.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ:
1.2.1.1. Quy định về kế toán tiền mặt tại quỹ:
- Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký của người nhận, người giao người cho phép nhập xuất quỹ theo
quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có
lệnh nhập xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền
mặt, ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh của các khoản
thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và và tính số tồn quỹ tại mọi thời
điểm.
- Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt.
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý.
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi
Phiếu thu: Phiếu thu là chứng từ quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp nhằm xác định khoản tiền và ngoại tệ được nhập quỹ, làm căn cứ
ghi sổ cho thủ quỹ và kế toán.
- Phiếu thu sau ghi đầy đủ các nội dung chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra,
ký và chuyển cho Giám đốc ký duyệt. Chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập
quỹ.
- Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực đã nhận bằng chữ, ký và
ghi rõ họ tên.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 5
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Phiếu chi: Phiếu chi là chứng từ không thể thiếu trong các nghiệp vụ có liên
quan đến tiền mặt, như mua hàng hóa hoặc bán sản phầm, phát sinh
thường xuyên tại đơn vị.
- Phiếu chi được lập phải có đủ chữ ký (ký theo từng liên) của người lập
phiếu, kế toán trưởng, giám đốc và thủ quỹ mới được xuất quỹ.
- Người nhận tiền ghi số tiền đã nhận bằng chữ.
Ngoài ra còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm theo như: Giấy
đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Hóa đơn GTGT, Biên lai
thu tiền.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, tiền tệ nhập quỹ;
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
+ Chênh lệch tỷ giá hối đối do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
+ Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
+ Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt
tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 111.1 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 111.2 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá
và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị
vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 6
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ được thể hiện qua sơ đồ 1.1, 1.2
và 1.3 như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt - VNĐ
TK 511 TK 111 (1111) TK 112
Doanh thu bán hàng và cung Gửi tiền mặt vào ngân hàng
cấp dịch vụ
TK 121, 128,
TK 515, 711
221,222,228
Thu nhập hoạt động tài chính, Góp vốn liên doanh, đầu tư
hoạt động khác bằng tiền mặt
TK 3331
VAT nếu có TK 152, 153, 156,
611, 211,…
TK 112
Mua vật tư, hàng hóa, CCDC,
Rút TGNH về quỹ tiền mặt TSCĐ bằng tiền mặt
TK 121, 128, TK 133
221,222,228
Thuế GTGT
Bán, thu hồi các khoản đầu tư TK 141,627,
641, 642,...
TK 515 TK 635
Lãi Lỗ Chi tạm ứng và các khoản chi
TK 131, 136,138,…
phí bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 331, 341,
TK 141, 224
333, 334,...
Trả các khoản nợ phải
Thu hồi tiền tạm ứng thừa các trả bằng tiền mặt
khoản ký quỹ,ký cược tiền mặt
TK 334,411
TK 244
Nhận tiền do đơn vị khác ký Ký cược, ký quỹ
cược, ký quỹ, nhận vốn góp bằng tiền mặt
bằng tiền mặt
3381 TK 1381
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm
kê chưa rõ nguyên nhân kê chưa rõ nguyên nhân
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 7
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền mặt - ngoại tệ
TK 111 (1112) TK 331, 336, 341,….
TK 131, 136, 138
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
TK 511, 515, 711
Doanh thu, thu nhập bằng ngoại tệ
(tỷ giá thực tế)
TK 3331
( Đồng thời ghi Nợ 007 )
TK 413
Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm lập báo cáo Tài chính (chênh
lệch tỷ giá tăng)
Thanh toán nợ phải trả, nợ vay bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ
TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
TK 152, 153, 156, 211,
213, 217, 241, 627, 642,..
Mua ngoài vật tư, hàng hóa, tài
sản, dịchvụ… bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
( Đồng thời ghi Có 007)
TK 413
Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm lập báo cáo Tài chính (chênh
lệch tỷ giá giảm)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 8
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ 1.3: Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
TK 111 ( 1113 )
TK 515
Đánh giá lại vàng tiền tệ
(trường hợp phát sinh lãi)
TK 635
Đánh giá lại vàng tiền tệ
(trường hợp phát sinh lỗ)
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
1.2.2.1. Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được
phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá
số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo
chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán phải thường xuyên phản ánh được
số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa
các số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân
hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn
chưa xác minh rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ phải đối chiếu
giữa chứng từ theo giấy báo có, báo nợ hay bản sao kê của Ngân hàng với
số dư sổ chi tiết. Số chênh lệch được ghi vào các tài khoản chờ xử lý. Sang
kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều
chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế
toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu,
chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch thanh toán. Kế
toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại
tiền gửi nói trên.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 9
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, Séc định mức, Séc bảo chi, Ủy
nhiệm chi, Ủy nhiệm thu.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112
– TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các tài khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời
điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 112.1 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 112.2 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 112.3 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ 1.4, 1.5
và 1.6 như sau:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 10
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ 1.4: Kế toán tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
TK 111 TK 112(1121) TK 111
Gửi tiền vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt
TK 511,515,711
TK 152,153,156,611
TK 3331
VAT
Mua vật tư,hàng hóa,công cụ dụng cụ
Doanh thu, thu nhập bằng TK 133
tiền gửi Ngân hàng
TK 131,136,141…
Thuế GTGT
Thu hồi các khoản nợ phải thu,
thu hồi tạm ứng thừa TK 211,213,
217,241
TK 121,128,
221,222,228
Mua TSCĐ, BĐSĐT
Bán, thu hồi các khoản đầu tư Chi đầu tư XDCB, SCL
bằng chuyển khoản
TK 515
Lãi
TK 334
TK 635
TK331,333,
Lỗ
336,338,341
Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản nợ
phải trả, nợ vay
đơn vị khác
TK121,128,
TK 244 221,222,228
Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ Các khoản đầu tư bằng tiền
gửi ngân hàng
TK 244
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, liên kết Ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng
TK627,641,
642,811,…
Chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh,
chi phí khác
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 11
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ 1.5: Kế toán tiền gửi ngân hàng - ngoại tệ:
TK 112 (1122) TK 331, 336, 341,….
TK 131, 136, 138
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
TK 511, 515, 711
Doanh thu, thu nhập bằng ngoại tệ
(tỷ giá thực tế)
TK 3331
VAT
(nếu có)
( Đồng thời ghi Nợ 007 )
TK 413
Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính (chênh
lệch tỷ giá tăng)
Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ
TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
TK 152, 153, 156, 211,
213, 217, 241, 627, 642,..
Muavật tư, hàng hóa, tài sản, dịchvụ…
bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
( Đồng thời ghi Có 007)
TK 413
Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính
(chênh lệch tỷ giá giảm)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 12
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ 1.6: Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
TK 112 ( 1123 )
TK 515
Đánh giá lại vàng tiền tệ
(trường hợp phát sinh lãi)
TK 635
Đánh giá lại vàng tiền tệ
(trường hợp phát sinh lỗ)
1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển.
1.2.3.1. Nội dung kế toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng
kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân hàng hay đã làm
thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa
nhận được giấy báo có của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
- Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc
định mức, séc chuyển tiền…
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc.
- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu.
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên tài khoản 113 – Tiền
đang chuyển. Nội dung và kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân
hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 13
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Bên Có:
Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có
liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
1.2.3.4. Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển được thể hiện qua sơ đồ 1.7 như sau:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 14
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ 1.7: Kế toán tiền đang chuyển
TK 131 TK 113 TK 112
Thu tiền nợ của khách hàng nộp thẳng
vào ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
TK 511, 515, 711
Thu tiền bán hàng hoặc các khoản
thu nhập khác nộp thẳng vào NH
nhưng chưa nhận được giấy báo Có
TK 111
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào
ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có
TK 112
Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ
nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ
TK 413
Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm báo cáo của ngoại tệ đang
chuyển (Chênh lệch tỷ giá tăng)
Nhận được giấy báo Có của ngân
hàng về số tiền đã gửi vào ngân
hàng
TK 331
Nhận được giấy báo Nợ của
ngân hàng về số tiền đã trả cho
người bán
TK 413
Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm báo cáo của ngoại tệ đang
chuyển (Chênh lệch tỷ giá giảm)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 15
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp.
Thực hiện việc ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn
và phải thực hiện thường, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học,
hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của
nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu
cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp
trên hay tại cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu
sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan
hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh
nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
Đặc điểm của từng loại sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức
tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác cảu nhân viên kế toán.
Có 5 hình thức ghi sổ:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức kế toán máy
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng
trong những điều kiện thích hợp.
Hình thức nhật ký sổ cái:
Nhật ký - Sổ cái là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số
lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ cũng như đạc trưng về trình tự hạch toán.
Đặc diểm của hình thức Sổ Nhật ký - Sổ cái: Nhật ký - Sổ cái là sổ duy nhất
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo trình tự thời gian vừa
theo hệ thống.
Các loại sổ sách áp dụng:
Nhật ký - Sổ cái
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 16
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật - Sổ cái:
Sổ quỹ
Ghi chú:
Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy báo nợ, Giấy báo có…
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
NHẬT KÝ SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết các tài
hoản 111, 112
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức Chứng từ ghi sổ được hình thành sau 2 hình thức: Nhật ký chung và
Nhật ký Sổ cái, thể hiện bước phát triển cao hơn trong lĩnh vực thiết kế hệ thống
sổ kế toán đạt mục tiêu hợp lý hóa cao nhất trong hạch toán kế toán trên các mật.
Trình tự ghi sổ của hình thức Sổ Chứng từ ghi sổ: Hằng ngày, căn cứ vào
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ
ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào
Sổ cái. Các chứng từkế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Các loại sổ sách áp dụng:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 17
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ quỹ
Sổ đăng
chứng từ
ghi sổ
Ghi chú:
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy
báo nợ, Giấy báo có,…
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
111, 112
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ,thẻ kế toán chi tiết tài
khoản 111, 112
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 18
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Hình thức nhật ký chứng từ:
Đặc điểm của hình thức Nhật ký – chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ là tập hợp và hệ thống
hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký – Chúng từ: Hằng ngày, căn cứ vào
chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ
chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được
tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của
bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – chứng từ có liên quan. Đối
với các Nhật ký – chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký – chứng từ. Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký – chứng từ để
vào sổ cái các tài khoản.
Các loại sổ sách áp dụng:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 19
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Bảng kê số
1,2,…
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy
báo có, Giấy báo nợ,…
Nhật ký chứng từ số
1,2,..
SỔ CÁI TK
111, 112
Sổ chi tiết các tài
hoản 111, 112
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hình thức nhật ký chung:
Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch
toán, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý số liệu kế toán
trên sổ.
Trình tự ghi sổ của hình thức Sổ Nhật ký chung: Hằng ngày, căn cứ vào các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi
vào sổ Nhật ký chung hoặc Sổ Nhật ký chuyên dùng sau đó căn cứ vào Sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài khoản.
Các loại sổ sách áp dụng:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 20
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung:
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo
Sổ quỹ nợ, Giấy báo có,…
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ cái
Tài khoản 111,112
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết tài khoản
111,112
Bảng tổng hợp
chi tiết
Hình thức kế toán máy:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của các hình thức kế toán nói trên.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính, thực tế
đó là quá trình vi tính hoá các thao tác trên sổ sách chứng từ. Bởi vì các
sổ sách chứng từ đã được mô phỏng trên phần mềm máy tính. Sau khi
các số liệu đã được nhập vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động kiểm
tra, khớp các số liệu và nhập vào các sổ kế toán chi tiết hoặc tổng hợp
cần thiết.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 21
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Kế toán máy:
Phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ,
PHẦN
giấy báo có… MỀM KẾ
TOÁN
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ cái TK 111, 112
- Sổ chi tiết TK 111, 112
….
- Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản trị
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM