SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Ly thuyet dan so
1. Ths. Lê Văn Lèo
Mục tiêu :
1. Trình bày được những điểm cơ bản của lý thuyết
dân số thời cổ đại đến trước cách mạng công
nghiệp.
2. Mô tả được nội dung của lý thuyết dân số thời
kỳ cách mạng công nghiệp.
3. Phân tích được những nội dung lý thuyết dân số
hiện đại.
2. Hiện nay, dân số thế giới đang gia tăng một cách nhanh chóng
Ngày 12 tháng 10 năm 1999 dân số thế giới đã đạt 6 tỷ người
Năm 1989, Hội nghị Quốc tế về lý thuyết dân số đã
được tổ chức tại New Delhi, Ấn Độ
Lý thuyết dân số được trình bày theo các nội dung chính sau
đây:
Lý thuyết dân số thời cổ đại đến trước cách mạng công
nghiệp.
Lý thuyết dân số thời kỳ cách mạng công nghiệp.
Lý thuyết dân số hiện đại.
3. 1 . Từ thời cổ đại đến trước cách mạng
công nghiệp
Nếu chỉ kể lịch sử thành văn thì khoảng hơn 20 thế
kỷ, từ thế kỷ thứ 6, thứ 5 trước công nguyên đến
giữa thế kỷ 17 sau công nguyên. Thông sử
thường gọi là giai đoạn cổ đại và trung đại .
Vào thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, ước tính dân
số toàn cầu khoảng 200 triệu người
4. 1 . Từ thời cổ đại đến trước cách mạng
công nghiệp
Một số trung tâm văn minh cổ đại như Ai Cập, Hy Lạp,
La Mã, mỗi nơi cũng chỉ khoảng 5 - 10 triệu dân; riêng
Trung Quốc có thể đến 40 triệu, nhưng cũng mới chỉ
bằng qui mô trung bình của 1 tỉnh Trung Quốc hiện nay
Các mốc thời kỳ dân số trên thế giới
Năm thứ nhất sau Công nguyên: 200 triệu người
1805: 1 tỉ
1927: 2 tỉ
1959: 3 tỉ
1987: 5 tỉ
1999: 6 tỉ
2011: 7 tỉ
2012: 7,058 tỉ
2013: 7,137 tỉ
5. 1. 1. Platon (428 - 348 trước công nguyên)
Platon là nhà triết học lớn của Hy Lạp cổ đại .
Trong tác phẩm "Nước Cộng hoà", ông đề nghị
một qui mô dân số ổn định cho Aten cũng như
mỗi thành phố. Qui mô đó thoả mãn nhu cầu
phân công lao động, đồng thời thuận lợi về quản
lý Nhà nước
6. 1.2. Aristot (384 - 322 trước Công nguyên)
Là một triết gia duy vật cổ đại. Ông kế thừa tư
tưởng của người thầy Platon
Do vậy, ông đề xuất các biện pháp để giữ ổn
định qui mô dân số như giới hạn số sinh, buộc
di dân. Là đại diện cho giới chủ nô, ông biện
minh rằng quí tộc và tăng lữ vốn đã có đủ thông
minh và cơ chế xã hội để tự điều chỉnh ổn định.
Các biện pháp điều tiết thô bạo như làm truỵ
thai, giết hại trẻ em, trục xuất ra khỏi thành
phố, bán sang địa hạt khác, cuối cùng đều trút
lên dân nghèo và nô lệ.
7. 1.3. Khổng Tử (khoảng 551 - 480
trước công nguyên)
Sống trong điều kiện một nền nông nghiệp trồng
trọt
Ít người quá sẽ không đủ lực lượng khai khẩn đất
đai. Ngược lại, đông dân quá sẽ thiếu thốn lương
thực, phát sinh đói khổ, tệ nạn xã hội
Giải pháp của ông chủ yếu là di dân từ nơi quá
đông đến nơi thưa thớt và dạy cho dân biết cách
trồng cấy và chăn nuôi.
8. 2. Lý thuyết dân số trong thời kỳ cách
mạng công nghiệp
Thường được tính từ khoảng thế kỷ 16, 17
đến giữa thế kỷ 20.
Đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và
đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ
trước gộp lại" (C. Mác và F. Enghen. Thời kỳ
này có 2 lý thuyết tiêu biểu:
9. 2.1. Lý thuyết Malthus
Lý thuyết Malthus thường được trình bày theo 3
giai đoạn
2.1.1. Những tư tưởng và lý thuyết dân số trước
Malthus
Chủ nghĩa trọng thương: Thường được coi là lý
thuyết kinh tế của thời kỳ sơ khởi cách mạng
công nghiệp.
Chủ nghĩa trọng nông : Khác với chủ nghĩa trọng
thương, các nhà trọng nông coi nông nghiệp là
nguồn gốc tạo ra của cải
10. 2.1.2. Trích yếu tác phẩm của Malthus
Dân số có xu hướng tăng theo cấp số nhân: 1,
2, 4, 8, 16, 32, 64, ...
Phương tiện sinh hoạt nói chung, mà biểu hiện
cụ thể là lương thực nói riêng, chỉ có khả năng
tăng theo cấp số cộng: 1, 2, 3, 4, 5, 6,…
Những thế lực lớn, tự phát, ngoài ý muốn có
tác dụng điều chỉnh sự gia tăng quá nhanh của
số dân thường là nghèo khổ, tệ nạn, bạo lực,
dịch bệnh, chiến tranh…
11. 2.1.3. Nhóm ý kiến phản đối thuyết Malthus
Ý kiến phản đối chung nhất, thường từ phía các
nhà Mácxit, cho rằng lý thuyết dân số của
Malthus phạm sai lầm nghiêm trọng là bỏ qua
thuộc tính xã hội của chính mỗi dân số. Chủ
nghĩa duy vật lịch sử Mácxit thừa nhận có 3 nhân
tố phát triển xã hội: điều kiện tự nhiên, dân số và
phương thức sản xuất xã hội.
12. 2.1.3. Nhóm ý kiến phản đối thuyết Malthus
(tt)
Nhóm ý kiến ủng hộ
nhóm ý kiến ủng hộ Malthus, có thể trích dẫn ý
kiến tổng quát tại Hội nghị lý thuyết dân số Thế
giới, New Delhi, 1989:
Malthus là người đầu tiên phát triển hành vi dân
số với khung cảnh xã hội, kinh tế và đạo đức...
13. 2.2. Chủ nghĩa Mác về dân số
Karl. Marx và Friedrich Engels thấy rõ hơn đại
công nghiệp có thể phát triển lực lượng sản xuất,
làm tăng phương tiện sinh hoạt không chỉ theo
cấp số cộng.
Những luận điểm chính của chủ nghĩa Mác là:
Dân số có vai trò quan trọng, nhưng trong các
nhân tố phát triển xã hội
Mác viết: "Mỗi phương thức sản xuất xã hội đều
có qui luật dân số đặc thù riêng
14. 3. Lý thuyết dân số hiện đại
Thuyết quá độ dân số:
Dựa trên cơ sở sự biến động của tỷ suất sinh thô
(CBR) và tỷ suất chết thô (CDR)
Nhà dân số học người Pháp Adolf Landry (1874-
1956) được coi là người khởi xướng lý thuyết
này, mặc dù ông không phải là người đầu tiên
đưa ra thuật ngữ "Quá độ đân số ". Năm 1934,
trong tác phẩm "Cuộc cách mạng dân số" ông đã
đưa ra quan niệm về "Chế độ tái sản xuất dân
số". Theo Ông, chế độ tái sản xuất dân số được
xác định bởi mục tiêu
15. 3. Lý thuyết dân số hiện đại (tt)
Trên cơ sở này, A. Landry phân biệt 3 loại chế độ
tái sản xuất đặc thù: tự nhiên, trung gian và hiện
đại.
Chế độ "tái sản xuất dân số tự nhiên" dẫn đến
hậu quả của sinh đẻ, nhất là ảnh hưởng tới mức
sống. Kết quả là mức sống thấp, chết nhiều và
sinh nhiều.
16. 3. Lý thuyết dân số hiện đại (tt)
Trong chế độ "trung gian", người ta quan tâm
nhiều tới việc duy trì mức sống. Do đó, các cá
nhân cố gắng "ngăn chặn không cho mức sống
giảm xuống. Sống độc thân, kết hôn muộn và các
hình thức hạn chế sinh đẻ khác đã được áp dụng.
Kết quả là mức sinh giảm xuống, tuy nhiên vẫn
còn cao.
17. 3. Lý thuyết dân số hiện đại (tt)
Chế độ "tái sản xuất dân số hiện đại" được đặc
trưng bởi các cá nhân tìm cách cải thiện mức
sống cho bản thân và cho con cái họ. Hạn chế
sinh đẻ được phổ cập một cách rộng rãi. Vì vậy,
mức sinh và mức chết đều thấp.
Quá độ dân số được định nghĩa là tình hình của
một dân số, trong đó sinh và chết hoặc ít nhất là
một nhân tố đã rời bỏ xu hướng truyền thống để
giảm dần
18. 3. Lý thuyết dân số hiện đại (tt)
Dựa vào xu hướng dân số chủ yếu đã diễn ra ở
Châu Âu và Bắc Mỹ trong các thế kỷ 18; 19,
quá độ dân số lại được chia một cách chi tiết
thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Mức chết giảm xuống rõ rệt, (do
tiến bộ về dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân, vệ sinh
công cộng, đặc biệt là việc tìm ra vacxin năm
1798...), trong khi đó mức sinh giảm chậm và
vẫn duy trì ở mức cao làm cho dân số tăng
nhanh.
19. 3. Lý thuyết dân số hiện đại (tt)
Giai đoạn 2: Mức chết giảm chậm lại, mức sinh
giảm nhanh hơn (do tác động của các nhân tố
kinh tế - xã hội, dân số và sử dụng kỹ thuật tránh
thai...).
Giai đoạn 3: Mức chết có xu hướng nhích lên, do
sự già hóa dân số, mức sinh tiếp tục giảm, cuối
giai đoạn này dân số đã đạt tới sự cân bằng mới.
20. 3.2. Vấn đề tối ưu dân số
Một số lượng về dân số cho phép đạt được những
kết quả tốt đẹp có liên quan đến mục tiêu đã
định.
Dân số tối ưu gắn với một lãnh thổ nhất định với
những mục tiêu mong muốn. Thường là mục tiêu
kinh tế bảo đảm tối đa hạnh phúc cho cá nhân.
21. 3.3. Vấn đề dân số tại các nước chậm phát triển
Sự bùng nổ dân số: là hiện tượng dân số tại các
nước chậm phát triển.
Một trong những đặc điểm nổi bật của các nước
chậm phát triển là, dân số tăng nhanh kèm theo
một loạt vấn đề nghèo khổ; suy dinh dưỡng, thất
học, bệnh tật, tuổi thọ thấp, thu nhập theo đầu
người quá thấp, không có tích luỹ để phát triển
kinh tế và ngược lại.
22. 3.3. Vấn đề dân số tại các nước chậm phát triển (tt)
Các giải pháp
Hướng vào hạn chế sinh đẻ bằng nhiều chính
sách mà đặc biệt thông qua sử dụng hàng loạt kỹ
thuật hiện đại.
Bằng mọi cách tăng trưởng, phát triển nhanh
kinh tế - văn hoá.
23. 3.3. Vấn đề dân số tại các nước chậm phát triển (tt)
Tư tưởng bất đồng: về dân số của các nước chậm
phát triển có những bất đồng.Thông qua Hội nghị
quốc tế về dân số tại Bucarest năm 1974, gồm
136 quốc gia, có 4 khuynh hướng chủ yếu, trong
đó có sự đối lập rõ rệt:
Nhấn mạnh quyền được sống của con người
(thường xuất phát từ tôn giáo)
Ưu tiên vấn đề phân phối lại của cải để phát triển
kinh tế, chứ vấn đề giảm sinh đẻ không phải là
hàng đầu.
24. 3.3. Vấn đề dân số tại các nước chậm phát triển (tt)
Giảm sinh đẻ có nhiều trở ngại cho việc khai thác
tài nguyên thiên nhiên và đất đai (tại một số nước
có điều kiện).
Cần phải điều tiết sinh đẻ (nhiều nước tán thành).