10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
Chương 3.pptx
1. 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
I
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY
DỰNG CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
II
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
III
Chương 3
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
IV
VẬN DỤNG TTHCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG V.NAM HIỆN NAY
2. I - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất
cả các dân tộc
Vì sao? Vì: Cái quý nhất của người dân mất nước là độc lập của Tổ
quốc, tự do của nhân dân
“Trên đời ngàn vạn điều cay đắng
Cay đắng nhất là mất tự do”
Độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân là khát khao to lớn của toàn dân
tộc, mang giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc Việt Nam trải
qua lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước
3. Tuyên ngôn độc
lập của Mỹ 1776
Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền của Pháp
1791
4. Hội nghị Véc-xây 1919
Bản yêu sách 8 điểm của Nguyễn Ái Quốc
gửi tới hội nghị Véc-xây
Bản yêu sách không được chấp
nhận, từ đó Người đi tới một kết
luận:
"Muốn được giải phóng các dân
tộc chỉ có thể trông cậy vào mình,
trông cậy vào lực lượng của bản
thân mình”.
Thể hiện qua quá trình tìm đường
cứu nước
5. Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của
Đảng, Hồ Chí Minh cũng đã xác định mục
tiêu chính trị của Đảng là:
- Đánh đổ thực dân Pháp và bọn phong
kiến.
- Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc
lập.
Trước sự lấn
lướt của thực
dân Pháp, ngày
19/12/1946, Chủ
tịch Hồ Chí
Minh đã ra lời
kêu gọi "Toàn
quốc Kháng
chiến"
Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc lời kêu gọi
đồng bào và chiến sĩ
cả nước quyết tâm
đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược. Người
khẳng định: “Không
có gì quý hơn độc lập
tự do”. Hà Nội, ngày
17/7/1966.
6. b. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc
của nhân dân
Người đánh giá
cao học thuyết
“Tam dân” của
Tôn Trung Sơn
về độc lập và tự
do: dân tộc độc
lập, dân quyền
tự do và dân
sinh hạnh phúc
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngay sau CMT8/1945, Hồ Chí Minh yêu cầu
“ Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do
thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì ”
“Chúng ta phải…
Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”
7. Ngày 8/9/1945, Chủ tịch
Chính phủ lâm thời ra sắc
lệnh bắt buộc học chữ quốc
ngữ và học không mất tiền
Tăng gia sản xuất
Chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân
“Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn đến tột bặc
là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành”
8. c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân
tộc phải là độc lập thật sự, hoàn
toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực. “độc lập mà người dân
không có quyền tự quyết về
ngoại giao, không có quân đội
riêng, không có nền tài chính
riêng,... thì độc lập đó chẳng có
ý nghĩa gì”
9. d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Tính thống nhất lâu đời và bền vững
của dân tộc Việt Nam đã ăn sâu trong
máu thịt của Hồ Chí Minh: “Trung,
Nam, Bắc đều là đất nước Việt Nam.
Chúng ta đều chung một tổ tiên, dòng
họ, đều là ruột thịt, anh em…
KCC Pháp: không ai có thể chia rẽ
nước Pháp thì không ai có thể chia rẽ
nước Việt Nam.
KCC Mỹ: tổ quốc nhất định thống
nhất, đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ
sum họp một nhà”.
Nước
Việt Nam
là một,
dân tộc
Việt Nam
là một
10. 2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
Từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt
ách thống trị nước ta, vấn đề sống còn của dân
tộc được đặt ra là phải đấu tranh để giải phóng
dân tộc khỏi ách thực dân đế quốc. Nhiều phong
trào yêu nước diễn ra theo nhiều khuynh hướng
khác nhau từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 tuy
nhiên đều thất bại.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản
11. Khi tôi độ 13 tuổi, lần đầu
tiên tôi nghe được 3 chữ
Pháp “tự do, bình đẳng,
bắc ái”. Đối với tôi người
da trắng nào cũng là
người pháp. Người Pháp
đã nói thế. Và từ thủa ấy,
tôi rất muốn làm quen với
nền văn minh Pháp…
Hồ Chí Minh khâm phục nhưng không tán thành con đường
cứu nước của các vị tiền bối
12. Vượt qua tầm nhìn của các bậc tiền bối lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh đã
con đường đi riêng vượt qua 03 đại dương, 04 châu lục, đặt chân lên
gần 40 quốc gia tìm ra con đường cách mạng riêng cho Việt Nam
Qua tìm hiểu thực tiễn đời
sống nhân dân các nước tư
bản, HCM quyết định không
chọn con đường cách mạng tư
sản (CM Pháp và CM Mỹ) vì
đó là những cuộc cách mạng
không triệt để
CM tháng 10 Nga là cách mạng triệt để nhất. Con đường “cách
mạng vô sản” mới giải phóng được dân tộc Việt Nam. Học thuyết
CMVS của CN Mác-Lênin được HCM vận dụng sang tạo trong
điều kiện CMVN:
- Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải
phóng dân tộc là trước hết, trên hết.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
13. b. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Thực
tiễn
CMTG
Đảng Cộng sản là nhân tố
chủ quan để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình. Đảng phải
thuyết phục, giác ngộ và tập
hợp đông đảo quần chúng,
huấn luyện quần chúng và
đưa quần chúng ra đấu
tranh.
Trước hết phải có Đảng cách
mệnh, để trong thì vận động
và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và vô sản giai cấp mọi
nơi. Đảng có vững thì cách
mệnh mới thành công.
ĐCS là Đảng của cả dân tộc
VN, là đảng trong sạch nhất,
tận tâm tận lực phụng sự tổ
quốc
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
14. Quần chúng nhân dân là chủ thể
sáng tạo ra lịch sử; cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân
“Không có sự đồng tình ủng hộ
của đại đa số nhân dân lao động
với đội tiền phong của mình…
thì cách mạng vô sản không thể
thực hiện được”
Có dân là có tất
cả, trên đời này
không gì quí bằng
dân, được lòng
dân thì được tất
cả, mất lòng dân
thì mất tất cả
Dân tộc cách mệnh thì
chưa phân giai cấp,
nghĩa là sĩ, nông, công,
thương đều nhất trí
chống lại cường
quyền. Vậy nên, phải
tập hợp và đoàn kết
toàn dân thì cách
mạng mới thành công
Công, nông là chủ cách
mệnh…là gốc cách mệnh
Tư tưởng lấy dân làm gốc
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
“Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào
cũng không chống lại nổi”
15. d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Hồ Chí Minh phê phán một số ĐCS không thấy được bản chất
của chủ nghĩa đế quốc ở thuộc địa và không quan tâm tới cách
mạng GPDT ở thuộc địa.
- Người khẳng định rõ vai trò quan trọng của cách mạng thuộc địa
nhấn mạnh khả năng cách mạng của nhân dân các thuộc địa.
- Người kêu gọi các dân tộc thuộc địa nỗ lực tự giải phóng
Người nói: Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân
tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập.
“Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực
của bản thân anh em”
16. e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương
pháp bạo lực cách mạng, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng
với lực lượng vũ trang nhân dân
- CNĐQ sử dụng bạo lực để xâm lược thì chỉ có con đường cách mạng bạo
lực mới giành và bảo vệ nền độc lập.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang. Căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể xác định hình thức.
- Giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình, thương lượng, nhượng bộ
có nguyên tắc. Tư tưởng bạo lực cách mạng thống nhất với tư tưởng nhân
đạo hoà bình.
- Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
- Tự lực cánh sinh là phương châm chiến lược quan trọng của bạo lực cách
mạng.
17. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Làm cho nhân dân
lao động thoát nạn
bần cùng, làm cho
mọi người có công
ăn việc làm, được
ấm no và được sống
một đời hạnh phúc
Không ngừng
nâng cao đời
sống vật chất
và tinh thần
của nhân dân,
trước hết là
nhân dân lao
động
Làm sao cho nhân dân đủ
ăn, đủ mặc, ngày càng
sung sướng, ai nấy được đi
học, ốm đau có thuốc, già
không lao động được thì
nghỉ, những phong tục tập
quán không tốt dần được
xóa bỏ
Chủ nghĩa xã hội là một xã hội không còn áp bức, bóc
lột, do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và
tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
“CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v… làm
của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít,
ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ những người
già cả, đau yếu và trẻ con”
18. b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Cách thức sản xuất và sức sản
xuất biến đổi, phát triển => tư
tưởng của con người cùng chế
độ xã hội do đó cũng thay đổi và
phát triển
“Chế độ xã hội phát triển từ cộng sản nguyên thủy đến chế
độ nô lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ
nghĩa và ngày nay gần một nửa loài người đang tiến lên
chủ nghĩa xã hội… Sự phát triển và tiến bộ đó không ai
ngăn cản được”
Tùy hoàn cảnh mà các dân tộc phát triển theo con đường
khác nhau.
=> Tiến lên CNXH là một quá trình tất yếu tuân theo các
quy luật khách quan
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị của
chế độ phong kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu dân,
cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không đem lại kết
quả cuối cùng mà dân tộc khát khao đạt được. Hồ Chí Minh
nhận thấy chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đem lại ấm no, hạnh
phúc cho nhân dân.
Con đường đi lên CNXH vừa là một tất yếu, vừa đáp ứng được
khát vọng của lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trình đấu
tranh tự giải phóng mình
19. c. Một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, về chính trị là xã hội có chế độ dân chủ
“BẦU CỬ QUỐC
HỘI 1946”
20. Thứ hai, về kinh tế: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
21. * Thứ ba, về Văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội:
22. Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội:
CNXH là công trình tập thể của
nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản
“Khoan thư sức dân làm kế sâu rễ
bền gốc, đó là thượng sách giữ nước”
Trần Hưng Đạo
“Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là
dân”, “Lật thuyền mới biết dân như nước”
Nguyễn Trãi
Dễ mười lần không
dân cũng chịu
Khó trăm lần dân
liệu cũng xong
Nhân dân là chủ thể, là lực
lượng quyết định tốc độ xây
dựng và sự vững mạnh của
chủ nghĩa xã hội
“Việc gì có lợi cho dân phải hết sức
làm, việc gì có hại cho dân phải hết
sức tránh”
Cần có sự lãnh đạo của
một Đảng cách mạng chân
chính của giai cấp công
nhân, toàn tâm toàn ý
phục vụ nhân dân
23. a. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
Độc lập cho dân tộc
Tự do hạnh phúc
cho nhân dân
Mục tiêu
cụ thể
1 .Chế độ
chính trị
2. Nền
kinh tế
4. Quan
hệ xã hội
3.Nền
văn hoá
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH ở Việt Nam
24. Mục tiêu về chế
độ chính trị
Xây dựng chế độ dân chủ
- do nhân dân làm chủ
Nhà nước của dân,
do dân,vì dân
( Hå ChÝ Minh toµn tËp, t 9, tr
590)
25. Mục tiêu kinh tế
Xây dựng nền kinh tế phát
triển cao gắn bó mật
thiết với mục tiêu chính trị
“ Nước nhà được độc lập tự do
mà nhân dân không được ấm no
hạnh phúc thì độc lập tự do
chẳng có nghĩa gì cả”
Có những đặc điểm :
Công nghiệp hiện đại
Nông nghiệp hiện đại
Khoa học kỹ thuật
tiên tiến
26. Mục tiêu văn hoá
Có vai trò hết sức
quan trọng
“nếu ta muốn sử dụng
máy móc mà mà máy móc
ngày một thêm tinh xảo thì công nhân
cũng phải có trình độ kỹ thuật
rất cao,không kém gì kỹ sư ”
“ ở nông thôn
cũng vậy,…nông dân
cũng cần phải
có văn hoá”.
Nhằm: nâng cao trình độ
hiểu biết, dân trí trong nhân dân;
bồi dưỡng tư tưởng,tình cảm
tốt đẹp; xây dựng phong tục tập
quán mới tốt đẹp lành mạnh
trong nhân dân
Dân tộc, khoa học và đại
chúng
27. Mục tiêu xã hội
Xây dựng một xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh
“Chế độ xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là
chế độ “dân làm chủ”
“dân là chủ”
nhân dân phải làm
tròn nhiệm vụ của người chủ
để xây dựng chủ nghĩa xã hội
Mọi người đều có quyền làm việc
có quyền nghỉ ngơi, quyền học tập
quyền tự do thân thể, tự do ngôn
luận, báo chí, hội họp…quyền
bầu cử, ứng cử
Nhà nước đảm bảo
quyền tự do
dân chủ cho công dân,
28. b.Động lực của CNXH.
Động lực?
Trong xây dựng CNXH có rất nhiều nhân tố đóng vai trò
động lực: vật chất, tinh thần, nội lực, ngoại lực (kích
thích,thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội) nhưng giữ vai
trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân dân
Vì vậy:
lợi ích của dân dân chủ
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đây là những động
lực hàng đầu của chủ nghĩa xã hội
sức mạnh
đoàn kết toàn dân
hoạt động
của các tổ chức
Con người
29. b. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cộng đồng
người
Về lợi ích của dân
Con người cụ thể
Đặt quyền lợi của
nhân dân lên
trên hết
Dân chủ của
nhân dân
Về dân chủ
Có dân chủ thì lợi
ích mới vì dân
Lợi ích của dân
và dân chủ ko
tách rời nhau
Về sức mạnh đoàn
kết toàn dân
Lực lượng
mạnh nhất
Đoàn kết làm nên
sức mạnh
Đ.kết nhân dân
Phụng sự tổ quốc
Về hoạt động
của tổ chức
Đảng Cộng sản
giữ vai trò
quyết định
Nhà nước
quản lý
hoạt động vì lợi
ích dân tộc
30. Con người - động
lực cơ bản của
cách mạng XHCN
Phát huy sức mạnh
đoàn kết của cả
cộng đồng dân tộc
“ CNXH là công trình
đặc biệt vĩ đại của nhân dân,
do nhân dân tự xây dựng dưới
sự lãnh đạo của Đảng”
:
“ Từ công nhân, nông dân đến
trí thức, văn nghệ sĩ, từ các
Cụ phụ lão đến phụ nữ, thanh
thiếu niên, nhi đồng, từ đồng
bào các dân tộc đến đồng
bào các tôn giáo…cùng nhau
chung tay góp sức xây dựng
đất nước tiến lên CNXH”
Người kêu gọi: “ toàn dân
đoàn kết xây dựng
chủ nghĩa xã hội”……
31. Con người xã hội chủ nghĩa
Phát huy sức mạnh của
con người với tư cách
cá nhân người lao động:
Biện
pháp
Tác động vào nhu cầu,
lợi ích kinh tế của
con người bằng cách
Tôn trọng,khuyến khích lợi ích cá
nhân chính đáng (trước hết là những
lợi ích vật chất) của người lao động.
“Không sợ thiếu,chỉ sợ phân phối không công bằng.
Không sợ nghèo,chỉ sợ lòng dân không yên”.
Thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối lợi ích, đồng thời chống chủ nghĩa
bình quân,cào bằng trong phân phối.
Tác động vào các động
lực c.trị, tinh thần khác
Phát huy sức mạnh của lòng yêu
nước,tinh thần tự hào dân tộc,…
Phát huy quyền làm chủ và ý thức
làm chủ của nhân dân
Những tư tưởng và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dưỡng cho mình
Có ý thức
làm chủ nhà
nước, có
tinh thần
tập thể xã
hội chủ
nghĩa và tư
tưởng
“mình vì
mọi người,
mọi người
vì mình”
có
quan
điểm
“tất
cả
phục
vụ
sản
xuất”
có ý
thức
cần
kiệm
xây
dựng
nước
nhà
có tinh
thần
tiến
nhanh,
tiến
mạnh,
tiến
vững
chắc
lên
CNXH
Chủ
nghĩa
cá nhân
Mệnh
lệnh
Tham ô,
lãng phí
Bảo thủ,
rụt rè
phải chống
lại những tư
tưởng, tác
phong xấu
Quan
liêu
32. Phát huy các động lực khác
Động lực kinh tế :giải phóng
mọi năng lực sản xuất,làm
cho mọi người,mọi nhà
trở nên giàu có.
Động lực tinh thần:phát triển
văn hoá-khoa học-giáo dục
Các động lực bên ngoài khác.
33. 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
Tính chất thời kỳ
quá độ lên CNXH
Thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng
phức tạp, lâu dài, khó khăn, phức tạp
Cải biến XH thành XH mới
Thay đổi đổi triệt để nếp sống, thói
quen và suy nghĩ thành kiến trong
xã hội
Xóa bỏ giai cấp bóc lột
Xây dựng V.Nam thành một nước
văn hóa cao, đời sống tươi vui,
hạnh phúc
Tiến lên CNXH không thể một sớm một
chiều, không thể làm mau mà phải làm dần
dần
34. Đặc điểm của
thời kỳ quá độ
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa
35. a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở V.Nam.
1 2
Đấu tranh
cải tạo, xóa
bỏ tàn tích
của chế độ
xã hội cũ
Xây dựng các
yếu tố mới phù
hợp với quy
luật tiến lên
chủ nghĩa xã
hội trên tất cả
các lĩnh vực
của đời sống
Kết hợp giữa cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội
dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài
36. a. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
Về chính trị
XÂY DỰNG CHẾ
ĐỘ DÂN CHỦ
38. + Xây dựng quan hệ sản xuất mới
với bốn hình thức sở hữu sau
Sở hữu toàn dân
Sở hữu tập thể của
nhân dân lao động
Sở hữu của người
lao động riêng lẻ
Một ít TLSX thuộc sở
hữu của nhà tư bản
Sở hữu toàn dân
“ lãnh đạo” nền kinh tế
Quốc dân
39. * Trong lĩnh vực văn hoá và các quan hệ xã hội:
- Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam có
tính chất Dân tộc - Khoa học - Đại chúng
- Về xã hội: Xây dựng một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người
40. b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ.
+ Thứ nhất: mọi tư tưởng, hành động phải thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác
- Lênin
+ Thứ hai: Phải giữ vững độc lập dân tộc
“Toàn thể dân tộc Việt
Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng
tính mạng và của cải
để giữ vững quyền
tự do, Độc lập ấy”
Hồ Chí Minh, Toàn tập,
T 4, tr.3
41. + Thứ ba: phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm các nước anh em
+ Thứ tư: xây phải đi đôi với chống
42. III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề
để tiến lên chủ nghĩa xã hội
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để
bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc
3. Điều kiện để bảo đảm độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
“Yêu tổ quốc, yêu nhân
dân phải gắn liền với yêu chủ
nghĩa xã hội,vì có tiến lên chủ nghĩa
xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày
một ấm no thêm, Tổ quốc mỗi ngày
một giàu mạnh thêm”
(Hồ Chí Minh toàn tập, t 9, tr 173)
+ Một là, bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS
trong suốt tiến
+ Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc- nền tảng là liên minh công - nông
+ Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng
thế giới
43. IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
1. Kiên định mục tiêu và con
đường cách mạng mà Hồ Chí
Minh đã xác định
2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã
hội chủ nghĩa
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu
quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính
trị; suy thoái về đạo đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trongnội bộ
44. - Tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là quá trình
hợp quy luật, phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam,
là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và sự khẳng định
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng CNXH là cơ sở, nền tảng cho sự phát triển của đất
nước. Ngày nay được Đảng cụ thể hóa qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991
và bổ sung 2011)
45. - Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản
chất ưu việt của chế độ xã hội theo phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp hiện
hành.
- Tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo đức xã hội,
phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức và xử
lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ
46. 3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động
của toàn bộ hệ thống chính trị
- Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam là tính nhất nguyên
và tính thống nhất (khác với đa số các thể chế chính trị trên thế giới
hiện nay nhưng không có nghĩa là tách biệt)
- Tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo đức xã
hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình
thức và xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ làm
mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
47. 4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị; suy thoái về đạo đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng
Tích cực thực hiện, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng, tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
nội bộ