2. Chương III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
3. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
CON ĐƯỜNG
TƯ TƯỞNG
BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ
VỀ CNXH
LÊN CNXH
Ở VIỆT NAM
Ở VIỆT NAM
MỤC TIÊU
TÍNH ĐẶC
VÀ
TẤT YẾU TRƯNG
ĐỘNG LỰC CON BIỆN
CỦA CNXH CỦA CNXH
CỦA CNXH ĐƯỜNG PHÁP
Ở Ở
Ở
VIỆT NAM VIỆT NAM
VIỆT NAM
4. I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
CNXH là bước phát triển tất yếu sau khi giành được
độc lập theo con đường cách mạng vô sản.
Hồ Chí Minh theo đuổi một hoài bão lớn lao là giành
lại độc lập cho dân tộc. Tiếp theo đó là phải xây dựng
một chế độ xã hội mới tốt đẹp, thật sự mang lại cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, Người đã
lựa chọn con đường cứu nước theo cách mạng vô sản:
Việt Nam sau khi giành được độc lập dân tộc phải đi
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đó là một tất yếu lịch sử khách quan
5. 2. Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam
a. Phương thức tiếp cận của Hồ Chí Minh về CNXH
Hồ Chí Minh tiếp thu những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lê nin về CNXH: Học thuyết về hình thái kinh tế
- xã hội, Học thuyết về vai trò và sứ mệnh lịch sử của GCVS
Người vận dụng và phát triển sáng tạo những quan điểm của
CN M–LN, đồng thời từ chủ nghĩa yêu nước đến với CN M–
LN, Người bổ sung những cách tiếp cận mới về CNXH:
+ Từ lập trường yêu nước và khát vọng GPDT
+ Từ phương diện đạo đức
+ Từ phương diện văn hóa
+ Từ truyền thống lịch sử, văn hóa của VN và của P. Đông
Người khẳng định: CNXH, CNCS không những thích ứng
được ở châu Á, P. Đông mà còn dễ thích ứng hơn ở châu Âu.
6. b. Bản chất và đặc trưng tổng quát
Bản chất của chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh diễn đạt quan điểm về CNXH một cách giản dị, mộc
mạc, mang tính phổ thông:
Diễn đạt bằng cách chỉ ra từng mặt cụ thể của nó:
+ Về kinh tế: “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,… làm
của chung”
+ Về xã hội: CNXH là “một xã hội không có chế độ người bóc lột
người, một xã hội công bằng và bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải
lao động và có quyền lao động, ai làm nhiều thì hưởng nhiều, làm
ít thì hưởng ít, không làm không hưởng”
+ Về văn hóa: CNXH “gắn liền với sự phát triển khoa học và kỹ
thuật, với sự phát triển văn hóa của nhân dân”
+ Về chính trị: “Chế độ XHCN và CSCN là chế độ do nhân dân
lao động làm chủ”
7. Bản chất của chủ nghĩa xã hội (tiếp)
Diễn đạt bằng việc xác định mục tiêu và chỉ ra phương
hướng, phương tiện để đạt mục tiêu:
“Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết
nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng,
làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và
sống một đời hạnh phúc”
“Nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của chúng ta hiện nay là
phát triển sx để nâng cao đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân. Muốn có CNXH thì không có cách nào
khác là phải dốc lực lượng của mọi người ra để sx”
Diễn đạt bằng việc xác định động lực của CNXH:
“CNXH là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy”
8. Các đặc trưng tổng quát của CNXH
• Về chính trị: CNXH là một chế độ chính trị dân chủ
thật sự, một xh trong đó dân là chủ và dân làm chủ.
Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước dựa
trên khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh
công – nông – trí thức do ĐCS lãnh đạo.
• Về kinh tế: CNXH là một xh có nền kinh tế phát triển
cao gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
văn hóa, dân giàu, nước mạnh. Nền kinh tế thực hiện
chế độ sở hữu xã hội về TLSX và nguyên tắc phân phối
theo lao động.
• Về văn hóa: CNXH là một xã hội phát triển cao về văn
hóa, có đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh.
9. Các đặc trưng tổng quát của CNXH
• Về xã hội: CNXH là một xã hội công bằng,
bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột, bất công,
con người có điều kiện phát triển toàn diện.
• Chủ thể xây dựng CNXH (lực lượng): CNXH
là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân
xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Để đạt tới một xã hội có những bản chất và đặc
trưng như thế, theo Hồ Chí Minh, phải là một
quá trình phấn đấu khó khăn, gian khổ và lâu
dài, phải làm dần dần, không thể chủ quan và
nôn nóng.
10. 3. Mục tiêu, động lực của CNXH ở VN
a) Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Mục tiêu tổng quát: thống nhất với mục tiêu phấn
đấu của Người
“Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là
làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành” (1946)
Trong Di chúc, Người viết: “… toàn Đảng toàn dân
ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
mạng thế giới”
11. a) Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài
Người nói: “Mục đích của CNXH là gì? Nói một
cách đơn giản và dễ hiểu là không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước
hết là nhân dân lao động”
“CNXH là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc,
ngày càng sung sướng, ai nấy được đi học, ốm đau
có thuốc, già không lao động được thì nghỉ, những
phong tục tập quán không tốt dần được xóa bỏ,…
Tóm lại, xã hội ngày càng tiến bộ, vật chất ngày
càng tăng, tinh thần ngày càng tốt”
12. a) Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Những mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu chính trị: Xây dựng chế độ chính trị do nhân
dân lao động làm chủ, xây dựng Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
Mục tiêu kinh tế: Xây dựng nền kinh tế XHCN với
công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ
thuật tiên tiến.
Kinh tế XHCN ngày càng phát triển, các cách bóc lột
theo CNTB được xóa bỏ dần, đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân ngày càng được cải thiện
Nền kinh tế cần phải phát triển toàn diện các ngành,
chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp và thương
nghiệp.
Thực hiện kết hợp các loại lợi ích kinh tế.
13. a) Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Mục tiêu văn hóa - xã hội: CNXH là nhằm
giải phóng cho con người, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện
Xây dựng nền văn hóa có nội dung XHCN
và có tính dân tộc.
Người đặt lên hàng đầu mục tiêu xây dựng
con người: “Muốn xây dựng CNXH, trước
hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa”.
Phải giải phóng phụ nữ
14. b) Động lực của CNXH
Cần nhận thức phát hiện tất cả các động lực phát triển trong
CNXH, tìm đúng những giải pháp để các động lực đó được
thực hiện, thúc đẩy CNXH phát triển.
Bao trùm lên tất cả là động lực con người. Đó là nhân dân
lao động, nòng cốt là công – nông – trí thức.
• Phát huy sức mạnh đại đoàn kết của cả cộng đồng dân
tộc(sức mạnh tổng hợp). Thể hiện ở sức mạnh của truyền
thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao
động sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
CNXH.
• Phát huy sức mạnh của từng con người với tư cách cá nhân
người lao động. Động lực đó biểu hiện ra trực tiếp ở tính
tích cực, chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân.
Phải có một hệ thống các biện pháp về vật chất và tinh thần.
15. b) Động lực của CNXH
Động lực vật chất và động lực tinh thần
• Động lực kinh tế: tác động vào nhu cầu và lợi ích của
con người.
Quan tâm đến lợi ích chính đáng và thiết thân của
người lao động, chăm lo bồi dưỡng sức dân, coi trọng
phát triển kinh tế; đẩy mạnh sản xuất kinh doanh…
• Động lực chính trị tinh thần: Phát huy quyền làm chủ
và ý thức làm chủ của người lao động. Thực hiện
công bằng xã hội.
Quan tâm tới phát triển văn hóa, khoa học, giáo dục,
đạo đức, pháp luật …
Để động lực được phát huy phải có sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng
16. b) Động lực của CNXH
Kết hợp sức mạnh trong nước và quốc tế:
tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng tốt
những thành quả của cuộc cách mạng khoa
học và kỹ thuật trên thế giới.
Khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát
triển của CNXH: chống chủ nghĩa cá nhân;
chống các biểu hiện tiêu cực; chống chia rẽ,
bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật; sự chủ
quan, bảo thủ, giáo điều.
17. II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Con đường
a. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Chủ nghĩa Mác – Lê nin đã chỉ rõ tính tất yếu
của thời kỳ quá độ lên CNXH và CNCS.
Chỉ ra hai con đường quá độ lên CNXH và
CNCS:
Quá độ trực tiếp đối với những nước TB tiên
tiến
Quá độ gián tiếp đối với những nước tư bản
trung bình và những nước lạc hậu
18. a. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Quan điểm của Hồ Chí Minh
• Vận dụng vào điều kiện cụ thể VN,
Người xác định: Nước ta từ nghèo nàn
lạc hậu, phải hoàn thành cách mạng
GPDT, xây dựng chế độ DCND, rồi mới
tiến dần lên CNXH
• Người chỉ ra đặc điểm của miền Bắc khi
bước vào TKQĐ: có bối cảnh quốc tế
thuận lợi, đất nước bị chia cắt làm hai
miền, từ một nước nông nghiệp lạc hậu
tiến lên CNXH không kinh qua giai
đoạn phát triển TBCN.
19. a. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
• Người xác định, thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam là thời kỳ lịch sử lâu dài, đầy khó khăn.
“Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, công
cuộc đổi xã hội cũ thành xã hội mới gian nan,
phức tạp hơn việc đánh giặc”
“Xây dựng CNXH là một cuộc đấu tranh cách
mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài”
“Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc
biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất”
“CNXH không thể làm mau được mà phải làm dần
dần”
20. b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam
“… Phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học
tiên tiến, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây
dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ
chốt và lâu dài”
Quá độ lên CNXH là cả một quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt của đời sống xã hội, cả LLSX và
QHSX, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,…
Đây là công việc hết sức mới mẻ, nên phải vừa làm, vừa
học và không thể tránh khỏi vấp váp, thiếu sót.
Trong xây dựng CNXH phải thận trọng, tránh nôn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn.
21. c. Nội dung xây dựng CNXH trong thời
kỳ quá độ
Về chính trị:
Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất. Nâng
cao vai trò quản lý của nhà nước. Củng cố và tăng
cường sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị.
Về kinh tế:
Xây dựng LLSX, QHSX, cơ chế quản lý kinh tế, thực
hiện tăng năng suất lao động.
Xây dựng cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu thành phần và
cơ cấu vùng.
22. c. Nội dung xây dựng CNXH trong thời
kỳ quá độ
Về kinh tế: (tiếp)
Xây dựng cơ cấu KT nông – công nghiệp, củng cố hệ
thống thương nghiệp.
Cần phát triển đồng đều giữa KT đô thị và nông thôn,
chú trọng phát triển KT vùng núi và hải đảo.
Trong TKQĐ còn tồn tại các hình thức sở hữu TLSX
khác nhau…
Quản lý kinh tế dựa trên cơ sở hạch toán kinh tế, đem
lại hiệu quả cao.
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
Về văn hóa – xã hội: Coi trọng việc xây dựng con
người mới có đủ đức và tài. Đề cao vai trò của văn hóa
giáo dục, khoa học kỹ thuật, nâng cao dân trí, …
23. 2. Biện pháp
Phương châm
Về nhận thức:CNXH có nguyên lý chung và mục
tiêu giống nhau giữa các nước, nhưng mỗi nước có
điều kiện lịch sử khác nhau, nên bước đi, biện
pháp… thực hiện không thể giống nhau giữa các
nước
Ta cần phải xem xét kỹ các yếu tố về truyền thống
lịch sử, văn hóa của dân tộc, đặc điểm địa lý, đất
đai, tài nguyên và con người Việt Nam.
Phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ, điều tra
nghiên cứu để thông thuộc lịch sử, địa lý và con
người Việt Nam.
24. Phương châm
Về bước đi của thời kỳ quá độ lên CNXH
Hồ Chí Minh nêu rõ tính dần dần, thận trọng từng bước,
đi từ thấp đến cao, không được chủ quan, nôn nóng:
“Ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng đi
lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài”, “phải làm dần
dần”, “không thể một sớm, một chiều”, ai nói dễ là chủ
quan và sẽ thất bại.
Thời kỳ quá độ ở Việt Nam phải qua nhiều bước, bước
ngắn, bước dài là tùy theo hoàn cảnh, không nên làm
một cách vội vàng, chớ ham làm mau, làm rầm rộ, đi
bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần.
25. Biện pháp
Trên thực tế, Người đã chỉ đạo thực hiện các biện pháp
cụ thể:
Phải kết hợp giữa cải tạo với xây dựng trên tất cả các
lĩnh vực
Phải kết hợp giữa các nhiệm vụ của hai chiến lược cách
mạng Việt Nam
CNXH là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, vì vậy phải
đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân.
Phải có kế hoạch rõ ràng, thiết thực; biện pháp thật cụ
thể; trong quá trình tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
cao
26. KẾT LUẬN
Giữ vững mục tiêu của CNXH
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi
dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết
là nguồn nội lực để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại
Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm
trong sạch bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH