SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
Download to read offline
Dự án Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt
trời 990kWp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
ĐẦU TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG
ĐIỆN NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI 990KWP
Địa điểm xây dựng: Thôn 2, xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh KonTum
Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH
Tháng 8/2019
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
ĐẦU TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG
ĐIỆN NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI 990KWP
CHỦ ĐẦU TƢ
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN
Giám đốc
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU
TƢ
Giám đốc
Tháng 8 năm 2019
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
2
MỤC LỤC
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU....................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ................................................................................... 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án............................................................................ 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.......................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý........................................................................................ 7
V. Mục tiêu dự án................................................................................................ 8
V.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 8
V.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 8
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN....................... 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án............................................ 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...................................................... 9
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.............................................................................. 13
II. Quy mô sản xuất của dự án. ......................................................................... 27
II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và
Việt Nam ........................................................................................................... 27
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án........................................................................... 41
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án............................................ 43
III.1. Địa điểm xây dựng................................................................................... 43
III.2. Hình thức đầu tƣ....................................................................................... 44
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. .............. 44
CHƢƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................. 47
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình........................................... 47
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .................................... 48
II.1. Giải pháp công nghệ.................................................................................. 48
II.2. Sản ph m đầu ra của dự án........................................................................ 56
CHƢƠNG IV. CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................. 68
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
3
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.................................................................................................................... 68
I.1. Phƣơng án giải phóng mặt bằng. ................................................................ 69
I.2. Phƣơng án tái định cƣ................................................................................. 69
I.3. Phƣơng án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ................................... 69
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ........................................................... 69
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện....................................................................... 70
III.1. Các phƣơng án kiến trúc. ......................................................................... 70
III.2. Phƣơng án quản lý, khai thác................................................................... 70
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án........................................................... 70
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án........... 71
CHƢƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.... 72
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ...................................................................... 72
I.1. Các loại chất thải phát sinh......................................................................... 72
I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực...................................................... 73
I.3. Phƣơng án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động....................... 75
II. Giải pháp phòng chống cháy nổ................................................................... 75
CHƢƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƢ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 76
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. (1.000 đồng)............................... 76
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ............................. 78
III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án............................................... 78
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ...................................................... 80
III.2. Phƣơng án vay.......................................................................................... 81
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ............................................................ 81
KẾT LUẬN....................................................................................................... 84
I. Kết luận.......................................................................................................... 84
II. Đề xuất và kiến nghị..................................................................................... 84
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
4
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ....... 85
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án.
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
5
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ:
Giấy phép ĐKKD số:
Đại diện pháp luật: Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ
thống điện năng lượng mặt trời 990kWp.
Địa điểm thực hiện dự án: Thôn 2, xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh
KonTum
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
1. Tổng mức đầu tƣ của dự án : 36.820.475.000 đồng. (Ba mươi
sáu tỷ tám trăm hai mươi triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn).
Trong đó:
 Vốn tự có : 11.046.143.000 đồng.
 Vốn vay tín dụng : 25.774.333.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) là khu công nghệ
cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển
công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo,
nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lƣợng cao; phòng, trừ
dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tƣ, máy
móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản ph m nông
nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát
triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
Đặc trƣng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và
hiệu quả kinh tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300
tấn/ha/năm, bƣởi 100 - 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
6
trị sản ph m 120 - 150 ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn
USD/ha/năm.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp đƣợc áp dụng những công
nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các
khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng
suất và chất lƣợng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát
triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ
Nông nghiệp và PTNT).
Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
- Phù hợp với chiến lƣợc, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của
khu nông nghiệp ứng dụng CNC;
- Có khả năng thu hút đầu tƣ, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nƣớc
thực hiện sản xuất sản ph m NNUDCNC.
- Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp
ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn
ứng dụng CNC trong nông nghiệp;
- Lấy con ngƣời làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học.
- Có sự tham gia của giới doanh nghiệp.
- Có môi trƣờng kinh tế, xã hội, môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, khuyến
khích tự do sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao
công nghệ, hoạt động theo nguyên tắc của cơ chế thị trƣờng.
- Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực,
là đầu tàu về ứng dụng khoa học công nghệ.
Đối với nƣớc ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ là một trong những chủ trƣơng lớn
của Đảng và Nhà nƣớc. Hiện nay, nhiều địa phƣơng đã xây dựng và triển khai
thực hiện chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt
là các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh
nhƣ Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tƣ xây dựng các khu nông nghiệp
công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt đƣợc ở
nhiều mức độ khác nhau.
Đối với tỉnh KonTum, thực hiện chủ trƣơng đ y mạnh công nghiệp hóa,
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
7
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao, hƣớng mạnh vào sản xuất các sản ph m chủ lực, có giá trị kinh
tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp thiết.
Trƣớc tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ Phần Tƣ Vấn
Đầu Tƣ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tƣ “Đầu tƣ nông nghiệp công
nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lƣợng mặt trời 990kWp”
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
8
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
 Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản ph m có
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo an toàn vệ sinh thực
ph m để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất kh u, góp
phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
 Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản
ph m chủ lực là rau sạch phục vụ cho nhu cầu địa phƣơng và cung cấp
nguồn thực ph m sạch an toàn cho thị trƣờng.
 Các công nghệ đƣợc ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất
nông nghiệp trong tỉnh.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
 Sản xuất điện mặt trời áp mái hoà lƣới công suất 990kWp bán cho Điện lực
Kon Tum đơn giá 2.134 đồng cố định 20 năm
 Chăn nuôi bò thịt BBB: quy mô 50 con, mỗi năm nhân giống 20%, sau 5
năm số lƣợng đạt 99 con.
 Sản xuất rau thuỷ canh với nhà kính hiện đại, ứng dụng công nghệ thông
minh vận hành nhà kính.
 Sản xuất nấm (nấm rơm, linh chi) với nhà kính hiện đại, ứng dụng công
nghệ thông minh vận hành nhà kính.
 Đầu tƣ vƣờn cây ăn trái: 136 cây sầu riêng Ri6.
 Khu vực trồng cỏ voi VA06 hơn 1ha phục vụ thức ăn chăn nuôi bò thịt của
dự án.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
9
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Địa giới tỉnh Kon Tum nằm trong vùng từ 1070
20'15" đến 1080
32'30" kinh
độ Đông và từ 130
55'12" đến 150
27'15" vĩ độ Bắc.
- Phía Bắc Kon Tum giáp địa phận tỉnh Quảng Nam với chiều dài ranh giới
142 km.
- Phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai chiều dài ranh giới 203 km.
- Phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài 74 km.
- Phía Tây giáp với nƣớc CHDCND Lào (142,4 km) và Vƣơng quốc
Campuchia (138,3 km).
Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2
, chiếm 3,1% diện tích toàn
quốc, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía nam
giáp tỉnh Gia Lai (203 km), phía đông giáp Quảng Ngãi (74 km), phía tây giáp
hai nƣớc Lào và Campuchia (có chung đƣờng biên giới dài 280,7 km).
Đ h nh: phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trƣờng Sơn, địa
hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon
Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và v ng trũng xen k nhau. Trong đó:
- Địa hình đồi, núi: chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những
đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo bởi đá biến
chất cổ nên có dạng khối nhƣ khối Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m)
- nơi bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà N ng nhƣ sông Thu
Bồn và sông Vu Gia; chảy về Quảng Ngãi nhƣ sông Trà Khúc. Địa hình núi cao
liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc - tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon
Tum. Ngoài ra, Kon Tum còn có một số ngọn núi nhƣ: ngọn Bon San (1.939 m);
ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các
thung lũng h p, khe, suối. Địa hình đồi tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có
dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữa v ng đồi là dãy
núi Chƣmomray.
- Địa hình thung lũng: nằm dọc theo sông Pô Kô đi về phía nam của tỉnh,
có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi lƣợn
sóng nhƣ Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng ph ng nhƣ v ng thành
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
10
phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy đƣợc hình thành giữa các dãy núi kéo dài về
phía đông chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia.
- Địa hình cao nguyên: tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa
dãy An Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 - 1.300 m, đây là cao nguyên
nhỏ, chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam.
h hậu: Kon Tum thuộc v ng khí hậu nhiệt đới gió m a cao nguyên.
Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 - 230
C, biên độ nhiệt
độ dao động trong ngày 8 - 90
C.
Kon Tum có 2 m a r rệt: m a mƣa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng
11, m a khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lƣợng mƣa trung bình
khoảng 2.121 mm, lƣợng mƣa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234
mm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8. M a khô, gió chủ yếu theo hƣớng
đông bắc; m a mƣa, gió chủ yếu theo hƣớng Tây Nam.
Độ m trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78 - 87%. Độ m
không khí tháng cao nhất là tháng 8 - 9 (khoảng 90%), tháng thấp nhất là tháng
3 (khoảng 66%).
hoáng sản: Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì vậy rất đa dạng
về cấu trúc địa chất và khoáng sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19
phức hệ mắc ma đã đƣợc các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại
hình khoáng sản nhƣ: sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá quý, bán quý,
kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,...
đã đƣợc phát hiện. Nhiều v ng có triển vọng khoáng sản đang đƣợc điều tra
thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000, c ng với những công trình nghiên cứu
chuyên đề khác,... s là cơ sở quan trọng trong công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Qua khảo sát của các cơ quan chuyên môn, hiện
nay, Kon Tum đang chú trọng đến một số loại khoáng sản sau:
1) Nhóm khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: nhóm này rất đa
dạng, bao gồm: sét (gạch ngói), cát xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi, đá granít,
puzơlan,....
2) Nhóm khoáng sản vật liệu cách âm, cách nhiệt và xử lý môi trƣờng, bao
gồm diatomit, bentonit, chủ yếu tập trung ở thành phố Kon Tum.
3) Nhóm khoáng sản vật liệu chịu lửa: gồm có silimanit, dolomit, quazit tập
trung chủ yếu ở các huyện Đăk Glei, Đăk Hà, Ngọc Hồi.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
11
4) Nhóm khoáng sản cháy: gồm có than b n, tập trung chủ yếu ở
thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô.
5) Nhóm khoáng sản kim loại đen, kim loại màu, kim loại hiếm: gồm có
măngan ở Đăk Hà; thiếc, molipden, vonfram, uran, thori, tập trung chủ yếu ở
Đăk Tô, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Konplong; bauxit tập trung chủ yếu ở Kon Plông.
6) Nhóm khoáng sản đá quý: gồm có rubi, saphia, opalcalcedon tập trung ở
Đăk Tô, Konplong.
Tài nguyên đất của tỉnh Kon Tum đƣợc chia thành 5 nhóm với 17 loại đất
chính:
1) Nhóm đất ph sa: gồm ba loại đất chính là đất ph sa đƣợc bồi, đất ph
sa loang lổ, đất ph sa ngoài suối.
2) Nhóm đất xám: gồm hai loại đất chính là đất xám trên mácma axít và đất
xám trên ph sa cổ.
3) Nhóm đất vàng: gồm 6 loại chính là đất nâu vàng trên ph sa cổ, đất đỏ
vàng trên mácma axít, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất nâu đỏ trên đá
bazan phong hoá, đất vàng nhạt trên đá cát và đất nâu tím trên đá bazan.
4) Nhóm đất m n vàng trên núi: gồm 5 loại đất chính là đất m n vàng nhạt
có nơi Potzon hoá, đất m n vàng nhạt trên đá sét và biến chất, đất m n nâu đỏ
trên mácma bazơ và trung tính, đất m n vàng đỏ trên mácma axít.
5) Nhóm đất thung lũng: chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có sản
ph m dốc tụ.
T i nguyên nƣớc:
1) Nguồn nƣớc mặt: chủ yếu là sông, suối bắt nguồn từ phía bắc và đông
bắc của tỉnh Kon Tum, thƣờng có lòng dốc, thung lũng h p, nƣớc chảy xiết, bao
gồm:
- Sông Sê San: do 2 nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh Pô
Kô dài 121 km, bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hƣớng
bắc - nam. Nhánh này đƣợc cung cấp từ suối ĐăkPsy dài 73 km, bắt nguồn phía
nam núi Ngọc Linh từ các xã Ngọc Lây, Măng Ri, huyện Đăk Tô. Nhánh
Đăkbla dài 144 km bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh.
- Các sông, suối khác: phía đông bắc tỉnh là đầu nguồn của sông Trà Khúc
đổ về Quảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của 2 con sông Thu Bồn và
Vu Gia chảy về Quảng Nam, Đà N ng. Ngoài ra còn có sông Sa Thầy bắt nguồn
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
12
từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua, chảy theo hƣớng bắc - nam, gần nhƣ song song với
biên giới Campuchia, đổ vào dòng Sê San.
Nhìn chung, chất lƣợng nƣớc, thế năng,... của nguồn nƣớc mặt thuận lợi
cho việc xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi.
2) Nguồn nƣớc ngầm: nguồn nƣớc ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng và
trữ lƣợng công nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3
/ngày, đặc biệt ở độ sâu 60 - 300 m
có trữ lƣợng tƣơng đối lớn. Ngoài ra, huyện Đăk Tô, Konplong còn có 9 điểm
có nƣớc khoáng nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nƣớc giải khát và
chữa bệnh.
R ng v t i nguyên r ng:
1) Rừng: đến năm 2008, diện tích đất lâm nghiệp của Kon Tum là 660.341
ha, chiếm 68,14% diện tích tự nhiên. Kon Tum có các kiểu rừng chính sau:
- Rừng kín nhiệt đới hỗn hợp cây và lá rộng: đây là kiểu rừng điển hình của
rừng tỉnh Kon Tum, phân bố chủ yếu trên độ cao 500 m, có ở hầu hết huyện, thị
trong tỉnh.
- Rừng lá m nhiệt đới: có hầu hết trong tỉnh và thƣờng phân bố ở ven
sông.
- Rừng kín á nhiệt đới: phân bố ở v ng núi cao.
- Rừng thƣa khô cây họ dầu (rừng khộp): phân bố chủ yếu ở huyện Ngọc
Hồi, huyện Đăk Glei (dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia).
2) Tài nguyên rừng:
- Thực vật: theo kết quả điều tra bƣớc đầu, tỉnh Kon Tum có khoảng hơn
300 loài, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Cây hạt trần có 12 loài, 5
chi, 4 họ; cây hạt kín có 305 loài, 175 chi, 71 họ; cây một lá mầm có 20 loài, 19
chi, 6 họ; cây 2 lá có mầm 285 loài, 156 chi, 65 họ. Trong đó, các họ nhiều nhất
là họ đậu, họ dầu, họ long não, họ thầu dầu, họ trinh nữ, họ đào lộn hột, họ xoan
và họ trám. Nhìn chung, thảm thực vật ở Kon Tum đa dạng, thể hiện nhiều loại
rừng khác nhau trong nền cảnh chung của đới rừng nhiệt đới gió m a, có 3 đai
cao, thấp khác nhau: 600 m trở xuống, 600 - 1.600 m và trên 1.600 m. Hiện nay,
nổi trội nhất v n là rừng rậm, trong rừng rậm có quần hợp chủ đạo là thông hai
lá, d , re, pơmu, đỗ quyên, chua,... ở độ cao 1.500 - 1.800 m chủ yếu là thông ba
lá, chua, d , re, kháo, ch c,... Nhắc đến nguồn lợi rừng ở Kon Tum phải kể đến
v ng núi Ngọc Linh với những cây dƣợc liệu quý nhƣ sâm Ngọc Linh, đ ng
sâm, hà thủ ô và quế. Trong những năm gần đây, diện tích rừng của Kon Tum bị
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
13
thu h p do chiến tranh, khai thác gỗ lậu và các sản ph m khác của rừng. Nhƣng
nhìn chung, Kon Tum v n là tỉnh có nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế cao.
- Động vật: rất phong phú, đa dạng, trong có nhiều loài hiếm, bao gồm
chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết các loài chim; thú có 88 loài, 26 họ,
10 bộ, chiếm 88% loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý nhất là động vật ăn cỏ
nhƣ: voi, bò rừng, bò tót, trâu rừng, nai, ho ng,... Trong đó, voi có nhiều ở v ng
tây nam Kon Tum (huyện Sa Thầy). Bò rừng có: bò tót (hay con min) tên khoa
học Bosgaurus thƣờng xuất hiện ở các khu rừng thuộc huyện Sa Thầy và Đăk
Tô; bò Đen Teng tên khoa học Bosjavanicus. Trong những năm gần đây, ở Sa
Thầy, Đăk Tô, Kon Plông đã xuất hiện hổ, đây là dấu hiệu đáng mừng về sự tồn
tại của loài thú quý này. Ngoài ra, rừng Kon Tum còn có gấu chó, gấu ngựa, chó
sói.
Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có nhiều loại chim quý cần đƣợc bảo
vệ nhƣ công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện rừng bị xâm
hại, việc săn bắt trái phép ngày một gia tăng, môi sinh luôn biến động đã ảnh
hƣởng đến sự sinh tồn của các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý
hiếm. Tỉnh Kon Tum đã quy hoạch xây dựng các khu rừng nguyên sinh và đƣa
vào xếp hạng quốc gia để có kế hoạch khai thác, nghiên cứu và bảo vệ, đồng
thời đ y mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ động,
thực vật nói riêng, môi trƣờng sinh thái nói chung.
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
14
Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2018 không chỉ có ý nghĩa
góp phần hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch năm, mà còn tạo
điều kiện thuận lợi để tiếp tục duy trì ổn định kinh tế, xã hội trong cả nhiệm kỳ.
Dƣới sự giám sát, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của các cấp, các ngành nhằm thúc đ y sản
xuất kinh doanh phát triển, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã đạt
đƣợc những kết quả tích cực. Trong năm 2018, kinh tế của tỉnh tiếp tục phát
triển ổn định và đạt tốc độ tăng trƣởng ở mức 8,10% so với năm 2017.
Kết quả đạt đƣợc trên một số lĩnh vực so với năm 2017 cụ thể nhƣ sau:
- Tổng sản ph m trên địa bàn tỉnh Kon Tum (GRDP) năm 2018 (theo giá so
sánh năm 2010) ƣớc tăng 8,10%.
- Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ƣớc đạt 2.530 tỷ đồng, đạt
116,54% so với dự toán, tăng 2,51%.
- Tổng chi ngân sách nhà nƣớc ƣớc cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45% dự
toán, tăng 2,67%.
- Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 12.224,72 tỷ đồng, tăng
21,01%.
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39%.
- Tổng mức bán l hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt
17.002,67 tỷ đồng, tăng 13,64%.
- Chỉ số giá tiêu d ng (CPI) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43% so với tháng
trƣớc; tăng 1,83% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân quý IV/2018 tăng
7,84% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân cả năm 2018 tăng 2,78% so với
cùng kỳ năm trƣớc.
1. Tăng trƣởng kinh tế
Tổng sản ph m trên địa bàn tỉnh Kon Tum (GRDP) năm 2018 (theo giá so
sánh năm 2010) ƣớc tăng 8,10% so với năm 2017, cụ thể: Khu vực I (Nông -
Lâm - Thuỷ sản) tăng 5,33%; khu vực II (Công nghiệp - Xây dựng) tăng
15,03%; khu vực III (Dịch vụ) tăng 6,68%; thuế nhập kh u, thuế sản ph m trừ
trợ cấp sản ph m tăng 5,58%. Trong tốc độ tăng trƣởng chung của toàn nền kinh
tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,10 điểm phần trăm; khu
vực công nghiệp - xây dựng đóng góp 3,23 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
15
đóng góp 3,30 điểm phần trăm; thuế nhập kh u, thuế sản ph m trừ trợ cấp sản
ph m đóng góp 0,47 điểm phần trăm. Cụ thể nhƣ sau:
Tốc độ tăng GRDP năm 2018
Tốc độ tăng
trƣởng năm 2018 so
năm 2017 (%)
Điểm % đóng góp của
các khu vực vào tăng
trƣởng (%)
Tổng số 8,10 8,10
1. Nông, lâm và thủy sản 5,33 1,10
2. Công nghiệp và xây dựng 15,03 3,23
3. Dịch vụ 6,68 3,30
4. Thuế nhập kh u, thuế sản
ph m trừ trợ cấp sản ph m
5,58 0,47
- Khu vực Nông, lâm, thủy sản có mức tăng trƣởng 5,33%, có thể nói đây
là mức tăng trƣởng khá so với các năm gần đây và chủ yếu tập trung mức tăng ở
sản lƣờng cà phê, cao su. Cụ thể một số sản lƣợng, sản ph m có mức tăng cao
nhƣ sau: Sản lƣợng cà phê thu hoạch ƣớc đạt 42.217 tấn, tăng 5,26% (+2.109
tấn); Sản lƣợng cao su ƣớc đạt: 56.549 tấn, tăng 5,55% (+2.974 tấn) so với năm
2017.......
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng có mức tăng 15,03%, chủ yếu nhờ vào
mức tăng cao của ngành công nghiệp tăng 14,39%. Cụ thể một số sản ph m có
mức tăng so với năm 2017 nhƣ sau: Đá xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng
8,47%; Tinh bột sắn sản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97%; Đƣờng RE 19.104 tấn,
tăng 4,44%; điện sản xuất 1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54% so với năm 2017...,
một số sản ph m khác tƣơng đối ổn định, có mức tăng, giảm không cao.
- Khu vực Dịch vụ có mức tăng 6,68%, trong đó các hoạt động dịch vụ có
mức tăng trƣởng cao nhƣ: Doanh thu vận tải, kho bãi ƣớc đạt 1.621.461 triệu
đồng, tăng 12,03 %; Tổng mức bán l hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn
tỉnh ƣớc đạt 17.002.672,5 triệu đồng, tăng 13,64% so với năm 2017.
2. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
16
- Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ƣớc khoảng 2.530 tỷ đồng, đạt
116,54% so với dự toán, tăng 2,51% so với năm 2017; trong đó, thu nội địa
2.260 tỷ đồng, đạt 117,77% dự toán và thu xuất nhập kh u 270 tỷ đồng, đạt
107,14% so dự toán.
- Tổng chi ngân sách nhà nƣớc ƣớc cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45% dự
toán, tăng 2,66% so với năm 2017. Trong đó, chi ngân sách địa phƣơng 6.463 tỷ
đồng, đạt 95,46% dự toán (chi đầu tƣ đạt 89,52%, chi thƣờng xuyên đạt 98,5%
so với dự toán giao đầu năm); chi quản lý qua ngân sách 18 tỷ đồng, đạt 90% dự
toán.
- Tín dụng: Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn khá ổn định, dƣ nợ cho
vay với mức lãi suất thấp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ, góp phần hỗ trợ
cho phát triển sản xuất, kinh doanh; nguồn vốn tín dụng tiếp tục tập trung vào
sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ƣu tiên, cho vay các chƣơng trình tín dụng
chính sách. Ƣớc đến ngày 31/12/2018, tổng huy động vốn toàn địa bàn đạt
15.000 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2017; tổng dƣ nợ tín dụng ƣớc đạt 29.000
tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2017. Tổng nợ xấu đến 31/10/2018 là 436 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 1,59% tổng dƣ nợ tín dụng, so với thời điểm 31/12/2017 nợ
xấu tăng, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu đƣợc kiểm soát ở mức thấp (dƣới 3%).
- Tính đến thời điểm báo cáo, có 468.762 ngƣời tham gia BHXH, BHYT
tăng 10.779 ngƣời (2,35%) so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó tham gia BHXH
bắt buộc là 38.799 ngƣời, tham gia BHTN là 31.427 ngƣời, tham gia BHXH tự
nguyện là 711 ngƣời, tham gia BHYT là 468.051 ngƣời. Tỷ lệ bao phủ BHYT
đạt 89,62%. Số ngƣời nộp hồ sơ hƣởng chế độ BHTN từ đầu năm đến nay là
1.521 ngƣời (DTTS 278 ngƣời). Số ngƣời có quyết định hƣởng Bảo hiểm thất
nghiệp đến nay là 1.497 ngƣời. Tổng số tiền chi trợ cấp thất nghiệp trong năm
2018 ƣớc đạt: 24,3 tỷ đồng.
3. Giá cả, lạm phát
Chỉ số giá tiêu d ng (CPI) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43% so với tháng
trƣớc; tăng 1,83% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân quý IV/2018 tăng
7,84% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân cả năm 2018 tăng 2,78% so với
cùng kỳ năm trƣớc.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trƣớc có 05 nhóm
tăng: nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,22%; nhóm Thuốc và dịch vụ y
tế tăng 6,21%; nhóm Bƣu chính viễn thông tăng 0,1%; Nhóm văn hóa, giải trí và
du lịch tăng 0,16%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,63%. Có 04 nhóm
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
17
giảm là: nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,37%; nhóm Nhà ở, điện,
nƣớc, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,97%; nhóm Giao thông giảm 4,04%;
nhóm giáo dục giảm 0,1%. Có 02 nhóm ổn định là nhóm Đồ uống và thuốc lá;
nhóm Thiết bị và đồ d ng gia đình.
Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nƣớc với xu hƣớng
giảm so với tháng trƣớc, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 12/2018 đƣợc
bán với giá bình quân khoảng 3.441.000 đồng/chỉ, giảm 0,49% so với tháng
trƣớc; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.156 đồng/USD giảm
0,01%.
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a) Nông nghiệp
- Trồng trọt
+ Tình hình sản xuất cây hàng năm
Tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm năm 2018 ƣớc đạt: 73.378
ha, giảm 1,20% (-891 ha) so với năm 2017, cụ thể một số cây trồng so với năm
2017 nhƣ sau:.
Cây lúa diện tích: 23.709 ha, giảm 1,15% (-276 ha), trong đó lúa đông
xuân diện tích 7.102 ha, tăng 0,65% (+46 ha).
Cây ngô diện tích: 5.949 ha, giảm 4,08% (-253 ha), diện tích ngô giảm do
năm nay ngƣời dân đã chuyển các diện tích gieo trồng cho năng suất thấp sang
trồng bời lời, cà phê và một số loại cây khác.
Cây sắn diện tích: 38.358 ha, giảm 0,71% (-276 ha).
Cây mía diện tích là 1.558 ha, giảm 4,77% (-78 ha). Sản lƣợng mía thu
hoạch ƣớc đạt: 84.778 tấn, giảm 3,7% (-3.222 tấn), năng suất mía thu hoạch đạt:
544,15 tạ/ha, tăng 1,2% (+6,25 tạ/ha). Sản lƣợng mía giảm do diện tích gieo
trồng giảm. Nguyên nhân diện tích mía giảm là do những năm gần đây giá mía
giảm từ 1.000 đồng xuống chỉ 830 đồng/kg với 10 chữ đƣờng. Trong khi đó giá
các chi phí đầu vào ban đầu nhƣ phân, cày, công... tăng cao nên hiệu quả kinh tế
đối với cây mía thấp. Một số hộ đã chuyển đổi hoặc giảm một phần diện tích
sang trồng cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Rau các loại diện tích là 2.344 ha, tăng 5,11% (+114 ha).
SLLT năm 2018 ƣớc đạt: 117.054 tấn, giảm 0,03% (-30 tấn). Trong đó sản
lƣợng lúa: 91.682 tấn, tăng 0,74% (+672 tấn); Sản lƣợng ngô 24.521 tấn, giảm
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
18
1,35% (-335 tấn), nguyên nhân sản lƣợng ngô giảm là do diện tích gieo trồng
giảm.
Năng suất lúa cả năm ƣớc đạt: 38,67 tạ/ha, tăng 1,90% (+0,73 tạ/ha). Trong
đó: Năng suất lúa ruộng ƣớc đạt 43,71 tạ/ha, tăng 0,9% (+0,38 tạ/ha); Năng suất
lúa r y ƣớc đạt 15,04 tạ/ha, tăng 2,70% (+0,39 tạ/ha).
Năng suất ngô cả năm ƣớc đạt: 41,22 tạ/ha, tăng 2,84% (+1,14 tạ/ha).
+ Cây lâu năm: Tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây lâu năm ƣớc đạt:
99.706 ha, tăng 2,60% (+2.552 ha) so với năm 2017. Diện tích gieo trồng cây
lâu năm tăng chủ yếu do diện tích gieo trồng cây cà phê tăng, cụ thể nhƣ sau:
Diện tích cà phê ƣớc đạt 20.488 ha, tăng 14,13% (+2.536 ha). Trong đó,
diện tích cà phê trồng mới là 2.532 ha, tăng 65,2% (+999 ha). Diện tích cà phê
tăng do giá cà phê những năm gần đây tƣơng đối ổn định nên ngƣời dân quan
tâm đầu tƣ mở rộng.
Năng suất cà phê ƣớc đạt 28,05 tạ/ha, giảm 0,55% (-0,15 tạ/ha).
Sản lƣợng cà phê thu hoạch ƣớc đạt: 42.217 tấn, tăng 5,26% (+2.109 tấn).
Sản lƣợng cà phê trên địa bàn tăng do diện tích cho sản ph m tăng.
Cây cao su tổng diện tích ƣớc đạt: 74.460 ha, giảm 0,40% (-296 ha). Trong
đó, diện tích trồng mới cao su trên địa bàn tỉnh trồng đƣợc 126 ha, giảm 42,70%
(-94 ha). Thời gian gần đây giá mủ cao su giảm nên ngƣời dân chƣa mạnh dạn
đầu tƣ vào trồng mới cây cao su.
Năng suất cao su ƣớc đạt 14,66 tạ/ha, giảm 0,83% (-0,12 tạ/ha) so với năm
2017.
Sản lƣợng cao su năm 2018 ƣớc đạt: 56.549 tấn, tăng 5,55% (+2.974 tấn)
so với năm 2017. Sản lƣợng cao su tăng so với năm 2017 là do diện tích cao su
cho sản ph m tăng.
Cây ăn quả tổng diện tích ƣớc đạt: 2.842, tăng 2,20% (+61 ha) so với năm
2017. Nhìn chung Kon Tum là tỉnh có diện tích cây ăn quả không lớn, chiếm tỷ
trọng thấp trong nhóm cây lâu năm. Khí hậu, thổ nhƣỡng ở đây không phù hợp
để phát triển các loại cây ăn quả với quy mô lớn. Diện tích chủ yếu đƣợc trồng
với quy mô nhỏ và rải rác ở các khu vƣờn hộ dân, sản lƣợng thu hoạch chủ yếu
d ng để phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày.
+ Tình hình quản lý sâu bệnh hại cây trồng: Trong năm 2018 thời tiết trên
địa bàn tỉnh khá thuận lợi, lƣu lƣợng mƣa phân bổ đều đã tác động tích cực đến
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
19
sự sinh trƣởng của các loại cây trồng nông nghiệp. Mặc d đã có xuất hiện hiện
tƣợng sâu bệnh trên cây lúa và một số cây rau màu nhƣng ở mức độ nh , mang
tính cục bộ không lây lan ra diện rộng.
- Chăn nuôi
+ Tình hình chăn nuôi quý IV/2018: Tình hình chăn nuôi trong quý tổng
đàn tƣơng đối ổn định. Trong quý trên địa bàn tỉnh không phát hiện các dịch
bệnh nguy hiểm nhƣ Cúm gia cầm, Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Tai
xanh ở lợn và Dại động vật.
+ Tình hình chăn nuôi năm 2018
Tổng đàn trâu 23.752 con, tăng 2,73% (+631 con) so với năm 2017. Đàn
trâu tăng chủ yếu ở các huyện: Đắk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông. Nhìn chung
đàn trâu trên toàn tỉnh ổn định về tổng đàn. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng cả
năm: 678 tấn, tăng 3,5% (+23 tấn) so với cùng kỳ năm 2017.
Tổng đàn bò 77.722 con, tăng 5,21% (+3.647 con) so với năm 2017. Đàn
bò tăng chủ yếu ở các huyện: Đắk Hà, Đắk Tô, Sa Thầy, Tu Mơ Rông, Ia
H’Drai. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng cả năm: 4.532 tấn, tăng 2,7% (+117 tấn)
so với cùng kỳ năm 2017. Nguyên nhân làm cho đàn bò tăng là do trong kỳ điều
tra xảy ra dịch bệnh ít, giá cả thịt bò hơi ổn định ngƣời chăn nuôi yên tâm đầu tƣ
làm cho đàn bò tăng lên.
Tổng đàn lợn 143.463 con, tăng 7,96% (+10.581 con) so với năm 2017.
Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng 20.382 tấn, tăng 19,3% (+3.302 tấn) so với cùng
kỳ năm 2017. Tổng đàn và sản lƣợng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 do
giá thịt lợn hơi tăng mạnh nên ngƣời dân đầu tƣ tái đàn.
Tổng đàn gia cầm 1.108.565 con, tổng đàn gia cầm tăng 0,6% (+6.613 con)
so với năm 2017, trong đó: đàn gà 952.440 con, tăng 1,7% (+15.926 con). Sản
lƣợng thịt hơi gia cầm 2.353 tấn, tăng 6,5% (+144 tấn) so với cùng kỳ năm
2017, trong đó thịt gà 1.923 tấn. Sản lƣợng trứng gia cầm 21.209.570 quả, trong
đó trứng gà 18.169.909 quả. Nhìn chung đàn gia cầm tăng cả về số lƣợng đầu
con và sản ph m là do trong kỳ điều tra dịch bệnh xảy ra ít, hộ chăn nuôi đã tăng
đầu tƣ chăm sóc tốt cho đàn gia cầm. Bên cạnh đó hộ chăn nuôi đã phối hợp tốt
với cơ quan chức năng trong việc phòng chống dịch bệnh kịp thời không để lây
lan ra diện rộng.
+ Tình hình dịch bệnh
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
20
Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện bệnh dịch Lở mồm long móng
(LMLM) tại 04 huyện: Đắk Glei, Sa Thầy, Đắk Hà và Ia H’Drai. Tổng số gia
súc mắc bệnh 302 con (trâu 11, bò 213 con, lợn 78 con), số gia súc điều trị khỏi
bệnh 218 con (trâu 11, bò 207), số gia súc bị tiêu hủy 84 con (bò 6, lợn 78).
Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh không tái phát bệnh Cúm gia cầm. Một
số bệnh thông thƣờng khác xảy ra tại một số địa phƣơng đã đƣợc lực lƣợng Thú
y phát hiện và điều trị kịp thời, không để lây lan ra diện rộng.
b) Lâm nghiệp
- Trong quý IV năm 2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn
tỉnh là 285 ha, tăng 0,40% (+11 ha); Khai thác gỗ là 44.800 m3 tăng
25,90% (+9.211 m3) so với cùng kỳ năm 2017.
- Tính chung cả năm công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là
950 ha, giảm 0,35% (-34 ha); Khai thác gỗ 133.725 m3, tăng 11% (+13.210
m3) so với năm 2017. Lƣợng gỗ khai thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong
dân tăng đáng kể; sản ph m lâm nghiệp chủ yếu (Nhựa thông), nguyên nhân
tăng, do diện tích khai thác nhựa thông của các Doanh nghiệp tăng.
Công tác quản lý bảo vệ rừng, công tác phòng cháy chữa cháy đƣợc các
ngành chức năng tăng cƣờng chỉ đạo. Do đó, tính đến 15/12/2018, trên địa bàn
tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra 50 vụ phá rừng trái
pháp luật với diện tích thiệt hại là 25,063 ha, giảm 11 vụ (+15,785 ha) so với
cùng kỳ năm 2017. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo
quy định pháp luật.
Ƣớc tính đến thời điểm 31/12/2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên
địa bàn tỉnh là 950 ha, giảm 3,5% (-34 ha) so với cùng kỳ năm 2017.
Công tác khai thác lâm sản: ƣớc tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh
khai thác gỗ là 133.725 m3, tăng 11% (+13.210 m3) so với cùng kỳ năm 2017.
Lƣợng gỗ khai thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể.
Ƣớc tính đến 31/12/2018, sản lƣợng củi khai thác là 259.335 ster, tăng 3%
(+679 ste) so cùng kỳ năm 2017, bao gồm: Củi tận dụng trên rừng trồng doanh
nghiệp khai thác là 750 ster; củi các hộ cá thể tự khai thác là 258.585 ster.
c) Thuỷ sản
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
21
- Trong quý IV năm 2018, sản lƣợng thủy sản trên địa bàn tỉnh là 1.430 tấn,
tăng 13,2% (+167 tấn) so với cùng kỳ năm 2017.
- Tính chung trong cả năm sản lƣợng thủy sản là 4.762 tấn, tăng 12,18%
(+517 tấn) so với năm 2017. Trong đó: Sản lƣợng khai thác thủy sản nƣớc ngọt
là 1709 tấn, tăng 11,99% (+183 tấn); Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt là
3.053 tấn, tăng 12,28% (+334 tấn).
- Năng lực sản xuất thủy sản
Ƣớc tính diện tích nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt năm 2018 trên địa bàn
tỉnh là 683,4 ha, tăng 7,1% (+45,4 ha) so với năm 2017.
Số lồng bè nuôi trồng thủy sản: Ƣớc tính 251 lồng, giảm 6,6% (+18 lồng)
so với năm 2017. Nguyên nhân giảm một số hộ chuyển đi nơi khác và không
đầu tƣ nữa và chuyển đổi công việc khác. Số lồng nuôi cá tập trung ở các huyện,
thành phố: thành phố Kon Tum, Đắk Hà, Ngọc Hồi, Ia H’Drai.
Nhìn chung sản lƣợng thủy sản trong năm tăng là do diện tích nuôi trồng
thủy sản tăng 7,1% (+45,4 ha) so với năm 2017 và sản lƣợng khai thác đánh bắt
thủy sản tăng lên của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối.
- Tình hình dịch bệnh thủy sản
Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện dịch bệnh thủy sản
do chủng vi khu n gây bệnh là Steptococus và Pseudomonas, tại 02 xã của
huyện Đắk Hà: cá bị chết ƣớc khoảng 17 tấn của 25 hộ chủ yếu là cá rô phi, (xã
Đắk Ngọk có 08 hộ, cá chết ƣớc khoảng 6 tấn, xã Đắk Ma có 17 hộ, cá chết ƣớc
khoảng 11 tấn), giá trị thiệt hại ƣớc tính trên 500 triệu đồng.
7. Sản xuất công nghiệp
a) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 12 năm 2018
So với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12
ƣớc tính tăng 11,30%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,73%;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,04%; ngành sản xuất và phân phối
điện tăng 5,41%; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải tăng 4,40%.
So với tháng trƣớc, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn
tƣơng đối ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 tăng 1,91%.
Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 18,87%; ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng 13,34%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,80%; ngành
cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 0,13%.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
22
b) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp quý IV năm 2018
So với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý
IV ƣớc tính tăng 9,46%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,9%;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,83%; ngành sản xuất và phân phối
điện tăng 12,46% là do thời tiết năm nay mƣa nhiều hơn so với cùng kỳ năm
2017, lƣợng nƣớc trong các hồ chứa tƣơng đối đảm bảo, các đơn vị ổn định sản
xuất nên sản lƣợng điện tăng; ngành cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải tăng 2,41%.
So với quý trƣớc, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn
tƣơng đối ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý
IV/2018 tăng 23,09%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 135,3%;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 68,05%. Nguyên nhân chủ yếu do
ngành công nghiệp chế biến tăng cao, do trong quý IV nhà máy đƣờng và các
nhà máy sản xuất tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động ổn định sau
thời gian nghỉ mùa vụ, lƣợng tinh bột sắn sản xuất tăng; ngành sản xuất và phân
phối điện giảm 2,24%, nguyên nhân là do điều kiện thời tiết không thuận lợi,
mƣa ít so với các tháng trong quý trƣớc, lƣợng nƣớc trên các hồ thủy điện
không đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất nên các đơn vị sản
xuất điện đã điều tiết giảm công suất nhà máy để ổn định sản xuất; ngành cung
cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 5,92%.
Ƣớc tính một số sản ph m chủ yếu sản xuất trong quý IV năm 2018 nhƣ
sau: Đá xây dựng khai thác 245.389 m3, bằng 93,36% so với cùng kỳ năm 2017;
Tinh bột sắn sản xuất 88.770 tấn, bằng 97,04% so với cùng kỳ năm 2017; Gạch
xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chu n đạt 93,281 triệu viên, bằng
92,58% so với cùng kỳ năm 2017; điện sản xuất 335,1 triệu Kwh, tăng 14,13%
so với cùng kỳ năm 2017.
c) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2018
Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên
địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2018 tƣơng đối ổn định. Tính chung cả năm
2018 ƣớc tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39% so c ng kỳ
năm 2017. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,30%; ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,81%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng
17,10%; ngành cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải
tăng 8,63% so với cùng kỳ năm 2017.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
23
Ƣớc tính một số sản ph m chủ yếu sản xuất trong năm 2018 nhƣ sau: Đá
xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng 8,47% so với cùng kỳ năm 2017; Tinh bột
sắn sản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97% so với cùng kỳ năm 2017; Đƣờng RE
19.104 tấn, tăng 4,44% so với cùng kỳ năm 2017; Gạch xây dựng bằng đất sét
nung (trừ gốm, sứ) quy chu n đạt 229,643 triệu viên, tăng 6,05% so với cùng kỳ
năm 2017, điện sản xuất 1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54% so với cùng kỳ năm
2017.
d) Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ƣớc tính đến thời
điểm 31/12/2018 giảm 17,30% so cùng thời điểm năm 2017; đa số các ngành có
chỉ số tồn kho giảm so cùng thời điểm năm 2017, riêng chỉ số tồn kho ngành sản
xuất sản ph m từ khoáng phi kim loại tăng 409,33%, nguyên nhân do sản lƣợng
sản xuất tăng, lƣợng sản ph m nhập kho cao, trong khi đó hiện một số công trình
xây dựng chƣa tập trung thi công nên lƣợng tiêu thụ chậm.
e) Xu hƣớng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo quý
IV năm 2018
- Xu hƣớng tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh chế biến, chế tạo:
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo quý IV năm 2018 nhìn chung có xu hƣớng tốt hơn so quý
trƣớc; trong đó số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất tốt hơn chiếm
37,04%, số doanh nghiệp đánh giá tình hình s giữ nguyên chiếm cùng tỷ lệ
40,74%, số doanh nghiệp đánh giá tình hình có khó khăn hơn chỉ chiếm 22,22%.
Trong quý tiếp theo, phần lớn các doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất s
đƣợc tăng lên, cụ thể tỷ lệ các doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất tăng lên
74,07%, tỷ lệ đánh giá tình hình sản xuất giữ nguyên chiếm 18,52%, số doanh
nghiệp dự báo tình hình sản xuất giảm đi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (7,41%), các doanh
nghiệp này chủ yếu ở các ngành là sản xuất chế biến thực ph m.
- Xu hƣớng về khối lƣợng sản xuất ngành chế biến, chế tạo: Khối lƣợng sản
ph m sản xuất là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình sản xuất của doanh
nghiệp; trong quý IV/2018 có 40,74% số doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản
xuất tăng hơn quý III/2018; 37,04% số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định
sản lƣợng sản xuất; 22,22% số doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản ph m sản
xuất giảm đi. Trong quý tiếp theo đa số các doanh nghiệp có dự báo lạc quan
hơn 74,07% số doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản xuất s tăng hơn; 22,22%
số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định sản lƣợng sản xuất và chỉ có 3,7% số
doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản ph m sản xuất giảm đi.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
24
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Về các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất tập
trung nhất v n là nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc thấp (có đến 66,67% số doanh
nghiệp ảnh hƣởng bởi yếu tố này và 50% số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố
quan trọng nhất) và tính cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nƣớc cao (có
đến 62,96% số doanh nghiệp ảnh hƣởng bởi yếu tố này và 7,69% số doanh
nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất), tình trạng thiếu nguyên liệu cho
sản xuất cũng là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến tình hình sản xuất của các doanh
nghiệp, nhất là các nguyên liệu có tính thời vụ (40,74% số doanh nghiệp ảnh
hƣởng bởi yếu tố này); các đơn vị cũng cho rằng lãi suất vay vốn hiện nay còn
cao nên còn gặp khó khăn về nguồn tài chính, tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng
không cao, ngoài ra các yếu tố khác nhƣ lao động, công nghệ máy móc lạc
hậu… đều tác động đến sản xuất nhƣng mức độ ảnh hƣởng thấp hơn.
Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ đầu năm
đến nay phát triển tƣơng đối ổn định. Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng
đều đạt mức tăng trƣởng khá, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so
với cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn
định và phát triển, có mức tăng trƣởng khá so với cùng kỳ năm 2017, các nhà
máy sản xuất tinh bột sắn do nguồn nguyên liệu đảm bảo đã hoạt động tƣơng đối
ổn định. Chỉ số ngành công nghiệp khai khoáng tăng cao do trong năm các công
trình xây dựng trên địa bàn phát sinh nhiều với quy mô và nguồn vốn đầu tƣ
lớn, các công trình giao thông nông thôn bê tông hóa các đƣờng liên thôn, các
công trình xây dựng nhà ở khu vực hộ dân cƣ… phát triển mạnh cần nhiều
nguyên vật liệu xây dựng. Các ngành sản xuất nhƣ sản xuất trang phục, chế biến
gỗ, sản xuất sản ph m từ khoáng phi kim loại…tình hình sản xuất, tiêu thụ sản
ph m tƣơng đối ổn định.
5. Các vấn đề xã hội
a) Dân số, đời sống dân cƣ
- Dân số: Ƣớc tính dân số trung bình năm 2018 là 532.573 ngƣời, tăng
2,41% so với năm 2017, trong đó nam 281.858 ngƣời, thành thị 189.515 ngƣời.
- Đời sống dân sƣ:
+ Tình hình biến động đời sống của dân cƣ
Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong năm 2018
tƣơng đối ổn định, giá cả thị trƣờng của một số mặt hàng thiết yếu nhƣ lƣơng
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
25
thực, thực ph m tuy có tăng nhƣng không có hiện tƣợng tăng giá đột biến; tình
hình an ninh, trật tự và an toàn xã hội đƣợc đảm bảo; buôn bán hàng cấm, gian
lận thƣơng mại... v n còn xảy ra nhƣng đã giảm về quy mô và mức độ so với các
năm trƣớc; tình hình dịch bệnh, sâu bệnh trên cây trồng và thời tiết tiếp tục có
những diễn biến phức tạp ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất của nhân
dân. Song với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh, cùng các
ngành, các cấp đã tăng cƣờng công tác quản lý thị trƣờng trên địa bàn tỉnh, thực
hiện các giải pháp phát triển hệ thống phân phối, bán l , bảo đảm đồng bộ,
không để xảy ra tình trạng chi phối thị trƣờng; đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả
các hoạt động buôn lậu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng các mặt hàng
cấm, hàng giả, hàng kém chất lƣợng; triển khai các phƣơng án, kế hoạch đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn; rà soát và thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội; tích cực
phòng chống dịch bệnh ở ngƣời và gia súc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ
việc khiếu kiện, tranh chấp, mâu thu n trong nhân dân.
+ Thực trạng đời sống cán bộ, công nhân viên chức, ngƣời lao động hƣởng
lƣơng và giải quyết việc làm: Trong năm 2018, mức lƣơng cơ sở đối với cán bộ,
công nhân viên chức, ngƣời lao động đƣợc điều chỉnh theo Nghị
định 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, theo đó từ ngày 01/7/2018
điều chỉnh tăng mức lƣơng cơ sở từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000
đồng/tháng (tăng 6,92%), áp dụng cho các đối tƣợng là cán bộ, công chức, viên
chức, ngƣời hƣởng lƣơng, phụ cấp và ngƣời lao động làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội
và hội đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ƣơng, ở cấp
tỉnh, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lƣợng
vũ trang. Vì vậy, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lƣợng vũ
trang dần đƣợc cải thiện hơn so với năm 2017.
+ Thực trạng đời sống dân cƣ nông thôn
Xác định tầm quan trong và ý nghĩa của công tác xây dựng nông thôn mới,
song song với việc chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm qua, Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền; sự nỗ lực của các Sở, ngành, sự tham gia hƣởng ứng của các tổ chức,
đoàn thể, doanh nghiệp và ngƣời dân trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện,
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
26
đã đạt đƣợc những thành quả nhất định, nhƣ: Hạ tầng nông thôn đƣợc cải thiện
rõ rệt; diện mạo nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực; nhận thức của ngƣời
dân về xây dựng nông thôn mới đã có những thay đổi, nhờ đó phong trào xây
dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào thi đua sâu rộng trong toàn
dân, đƣợc nhân dân ủng hộ và đồng lòng triển khai thực hiện; đời sống của
ngƣời dân nông thôn đã đƣợc cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu ngƣời
ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 4-5%... Hiện tại, toàn tỉnh đã có
13 xã đạt chu n nông thôn mới, 05 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 22 xã đạt từ 10-
14 tiêu chí, 43 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, chỉ còn 03 xã đạt dƣới 5 tiêu chí. Dự kiến
đến cuối năm 2018, có thêm 06 xã đạt chu n, nâng tổng số xã đạt chu n nông
thôn mới lên 19 xã, vƣợt kế hoạch đề ra.
+ Giải quyết việc làm: Công tác lao động, giải quyết việc làm đƣợc quan
tâm; Tổng số lao động đƣợc tạo việc làm thông qua chƣơng trình việc làm từ
đầu năm đến nay là 1.875 lao động, đạt 113,63% kế hoạch năm (Trong đó,
thông qua nguồn vốn vay giải quyết việc làm 1.149 lao động, cung ứng lao động
thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm 576 lao động, xuất kh u lao động: 150
lao động). Đến nay Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, đã giải ngân cho vay trên
34 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 1.149 lao động thông qua nguồn vốn giải quyết
việc làm.
+ Công tác đào tạo nghề: Công tác đào tạo nghề đƣợc quan tâm, đặc biệt là
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đƣợc triển khai đúng hƣớng, phù
hợp với nhu cầu tạo nguồn lao động cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, thực hiện gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp góp phần quan
trọng vào mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
+ Công tác giảm nghèo
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững là chủ trƣơng lớn của
Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lƣợc lâu dài
của cả hệ thống chính trị và nhân dân nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của các hộ nghèo, tạo cho hộ nghèo có cơ hội bình đ ng tiếp cận các nguồn lực
phát triển và hƣởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, các ngành các cấp
thực hiện rà soát các xã ngoài Chƣơng trình 30a và Chƣơng trình 135 có tỷ lệ hộ
nghèo cao, hƣớng d n xây dựng dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo năm
2018.
b) Giáo dục
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
27
Hệ thống trƣờng, lớp học đƣợc đầu tƣ nâng cấp, sửa chữa; hệ thống công
trình vệ sinh, nƣớc sạch cơ bản đảm bảo. Chất lƣợng giáo dục tiếp tục đƣợc
nâng lên, trong đó, chất lƣợng giáo dục vùng dân tộc thiểu số đƣợc cải thiện.
Tổng số học sinh các cấp ra lớp năm học 2018-2019 đạt 155.271 em. Công tác
dạy học và chăm sóc, giáo dục tr đƣợc đổi mới. Tỷ lệ thí sinh đƣợc công nhận
tốt nghiệp kỳ thi quốc gia THPT năm 2018 đạt 95,87%, tăng 1,13% so với so
cùng kỳ năm 2017. Toàn tỉnh có 158 trƣờng đạt chu n quốc gia. Kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở tại 102 xã,
phƣờng, thị trấn đƣợc giữ vững. Phổ cập giáo dục mầm non cho tr 5 tuổi đƣợc
quan tâm, 100% xã, phƣờng, thị trấn đạt chu n phổ cập giáo dục mầm non cho
tr 5 tuổi. Công tác xóa phòng học tạm đƣợc chú trọng.
II. Quy mô sản xuất củ dự án.
II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới
và Việt Nam
1. Trên thế giới
Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nƣớc phát triển đã quan tâm đến việc
xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đ y sáng tạo
khoa học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80, tại Hoa Kỳ
đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có 38
khu vƣờn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần
Lan đến năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn
các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trƣờng đại học, viện nghiên cứu để
nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với
kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa
học với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Năm 2015, 98% nông dân Pháp sử dụng Internet để phục vụ công việc nhà
nông, nhƣ cập nhật thông tin thời tiết, tình hình sản xuất nông nghiệp, biến động
của thị trƣờng nông sản, thực hiện các giao dịch ngân hàng qua mạng...
Hiện nay, châu Âu đặc biệt khuyến khích xu hƣớng áp dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp với chƣơng trình Chính sách nông nghiệp chung (PAC). Theo
số liệu mới đây, có nhiều nông dân sử dụng Internet để điền đơn xin trợ giúp của
PAC. Tuy nhiên, so với ngƣời làm nông bên kia bờ Đại Tây Dƣơng (Mỹ,
Canada), việc ứng dụng Internet tại châu Âu còn hạn chế, đắt đỏ và chƣa thực sự
phổ cập. Ngoài ra, các nguyên nhân nhƣ hạ tầng cơ sở kém, độ tuổi nông dân tại
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
28
"lục địa già" khá cao (chỉ có 6% nông dân châu Âu ở độ tuổi dƣới 35)... d n tới
hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Trong tƣơng lai, châu Âu s tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, khi
nhiều thanh niên bày tỏ họ s n sàng làm công việc nhà nông, nhƣng không phải
với điều kiện nhƣ những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Từ nay đến 2020, Liên minh
châu Âu (EU) hy vọng toàn bộ các gia đình châu Âu đƣợc kết nối Internet với
tốc độ đƣờng truyền tối thiểu là 30 MB/giây.
Ngoài ra, vấn đề đào tạo nông dân tiếp cận các công cụ kỹ thuật số nhằm
phục vụ hiện đại hóa các trang trại, tạo thêm việc làm và thành lập mới các
doanh nghiệp tại khu vực nông thôn, cũng đang đƣợc lƣu tâm.
Bên cạnh các nƣớc tiên tiến, nhiều nƣớc và khu vực lãnh thổ ở châu Á cũng
đã chuyển nền nông nghiệp theo hƣớng số lƣợng là chủ yếu sang nền nông
nghiệp chất lƣợng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ
giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản ph m có chất lƣợng cao, an toàn, hiệu quả.
Tiêu biểu nhƣ các nƣớc thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á nhƣ Trung
Quốc, Đài Loan, Thái Lan… Đặc biệt, từ những năm 1990, Trung Quốc đã rất
chú trọng phát triển các khu NNCNC, đến nay đã hình thành hơn 405 khu
NNCNC, trong đó có 1 khu NNCNC cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu
cấp thành phố. Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở ứng dụng công nghệ cao trên khắp
đất nƣớc. Những khu này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông
nghiệp hiện đại của Trung Quốc.
Sản xuất tại các khu NNCNC đạt năng suất kỷ lục. Ví dụ nhƣ Israel năng
suất cà chua đạt 250 – 300 tấn/ha, bƣởi đạt 100 – 150 tấn/ha, hoa cắt cành 1,5
triệu cành/ha… đã tạo ra giá trị sản lƣợng bình quân 120.000 – 150.000
USD/ha/năm. Riêng ở Trung Quốc đạt giá trị sản lƣợng bình quân 40 – 50.000
USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với các mô hình trƣớc đó. Chính vì vậy, sản
xuất nông nghiệp theo hƣớng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu
NNCNC đã và đang trở thành m u hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ
XXI.
Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao
gồm:
- Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ đƣợc ứng dụng phổ biến trong
việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi có những tính chất ƣu
việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
29
kiện ngoại cảnh tác động, góp phần đ y nhanh sự phát triển về mặt năng suất và
chất lƣợng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô đƣợc
hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây
giống sạch bệnh. Thị trƣờng cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng
15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trƣởng khoảng 15%/năm.
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính: Hiện nay đƣợc gọi là nhà màng do
việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house)
hay nhà lƣới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã
đƣợc hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền
khác nhau, những m u nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà
kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng
v ng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên
đối với các v ng thƣờng chịu nhiều tác động của thiên tai nhƣ bão lũ, động đất
thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro.
- Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá
thể: Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở
cung cấp dinh dƣỡng qua nƣớc (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) –
dinh dƣỡng đƣợc cung cấp cho cây dƣới dạng phun sƣơng m và kỹ thuật trồng
cây trên giá thể - dinh dƣỡng chủ yếu đƣợc cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ.
Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải
tiến của công nghệ trồng cây thủy canh, vì giá thể này đƣợc làm từ những vật
liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dƣỡng để nuôi cây.
- Công nghệ tƣới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh m ở các
nƣớc có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nƣớc mà nguồn nƣớc tƣới
đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lƣợc. Thông thƣờng hệ thống
tƣới nhỏ giọt đƣợc gắn với bộ điều khiển lƣu lƣợng và cung cấp phân bón cho
từng loại cây trồng, nhờ đó tiết kiệm đƣợc nƣớc và phân bón.
Trong chăn nuôi và thuỷ sản:
- Đƣa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi
vào sản xuất: Với phƣơng pháp này có thể giúp duy trì đƣợc nguồn giống tốt và
tiện lợi cho việc nhập kh u giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh
thay vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tƣơng đối cao và đòi hỏi kỹ thuật
phức tạp.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
30
- Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi
giới tính ở cá: Giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đ
trứng và cá đực Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Cá đực Tilapia chuyển thành cá
cái khi xử lý với oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thƣờng
s đ ra toàn cá đực do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao.
- Hỗ trợ dinh dƣỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng
đƣợc áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dƣỡng vật nuôi nhƣ thông qua việc
biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá
và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.
- Công nghệ trong ch n đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa
trên nền tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và
giám sát tác động của các chƣơng trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao
mà trƣớc đây chƣa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trƣng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi
khu n, ký sinh và nấm) có thể xác định đƣợc nguồn lây nhiễm của chúng thông
quan phƣơng pháp nhân gen.
2. Tại Việt Nam
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nƣớc có khoảng
4.000 doanh nghiệp đầu tƣ trong lĩnh vực nông nghiệp trong tổng số 600.000
doanh nghiệp hiện có. Với số lƣợng doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp còn
quá ít thì việc tham gia của các “đại gia” vào ngành đƣợc kỳ vọng s mở ra
“chƣơng mới” cho nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Nông nghiệp công nghệ cao sắp trở thành lĩnh vực “nóng” về thu hút vốn
đầu tƣ trong năm 2017, với sự vào cuộc mạnh m của các doanh nghiệp, ngân
hàng và sự quyết tâm cao độ của Chính phủ.
Về vốn đầu tƣ:
Ngày 2/2/2017, Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn nút khởi
động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Nông trƣờng VinEco Hà Nam, do
Tập đoàn Vingroup đầu tƣ. Hành động này cho thấy, Chính phủ đặc biệt coi
trọng việc tìm giải pháp giải bài toán nông nghiệp Việt Nam, đó là một nền nông
nghiệp sạch, thông minh, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo yêu cầu thị
trƣờng.
Đƣợc biết, tại tỉnh Hà Nam, rất nhiều doanh nghiệp tƣ nhân lớn đã rót tiền
tỷ đầu tƣ vào nông nghiệp. Theo Tập đoàn Vingroup, Dự án VinEco Hà Nam có
diện tích 180 ha với tổng số vốn đầu tƣ gần 300 tỷ đồng, trong đó, khu cánh
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
31
đồng m u lớn rộng gần 130 ha, khu nhà kính Israel công nghệ cao quy mô 5 ha
và các khu vực hỗ trợ sản xuất. Dự kiến, cuối năm 2017, VinEco Hà Nam s
hoàn thiện hạ tầng, triển khai sản xuất trên toàn bộ diện tích.
Không chỉ Vingroup, năm qua, rất nhiều “đại gia” đổ vốn vào nông nghiệp,
đơn cử nhƣ: Hòa Phát, Trƣờng Hải, FPT… Với cách làm nông hoàn toàn mới,
những “con sếu đầu đàn” này đƣợc kỳ vọng s thay đổi hoàn toàn cung cách sản
xuất nông nghiệp và chất lƣợng nông sản nƣớc ta.
Sau tỉnh Hà Nam, nhiều địa phƣơng cũng đang cấp tập lên kế hoạch mạnh
tay gọi vốn đầu tƣ vào nông nghiệp.
Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cƣờng
nhận xét: “Chƣa bao giờ xã hội có sự quan tâm đến nông nghiệp nhƣ hiện nay,
khi hàng loạt doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn. Sự
chuyển hƣớng này mang theo khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật phát triển
nông nghiệp công nghệ cao. Điều này kỳ vọng cho sự bứt phá mạnh m của nền
nông nghiệp nƣớc ta”.
Về chính sách
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao không chỉ giải bài toán về thị trƣờng,
về biến đổi khí hậu, mà còn giải bài toán về thực ph m b n, căn bệnh nhức nhối
của toàn xã hội hiện nay.
Tuy nhiên, Bộ trƣởng Nguyễn Xuân Cƣờng cũng thừa nhận, các chính sách
để phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là
chính sách đất đai. “Chúng ta mong muốn có nhiều khu sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao thì đòi hỏi mọi chính sách phải đồng bộ, mà bắt đầu từ việc tháo
gỡ nút thắt tích tụ đất đai phải là một cuộc cách mạng cho nông nghiệp”, Bộ
trƣởng cho biết.
Liên quan đến vấn đề này, Thủ tƣớng cho biết, Chính phủ s báo cáo Quốc
hội việc sửa Luật Đất đai 2013 nhƣ kiến nghị của các địa phƣơng, yêu cầu quy
hoạch sử dụng đất ở các địa phƣơng theo hƣớng mở rộng hạn điền, quy hoạch
các điều kiện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao nhƣ chế độ nƣớc
tƣới, kênh mƣơng, hỗ trợ hạ tầng…, giảm thủ tục rƣờm rà. Thủ tƣớng cũng yêu
cầu, các bộ, ngành phải suy nghĩ, nghiên cứu hƣớng vào nông nghiệp công nghệ
cao để sửa đổi chính sách. Ngay trong tháng 3 tới đây, phải chỉnh sửa xong nghị
định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông
thôn.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
32
Bên cạnh đó, vấn đề mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất, vốn là vấn đề khó
khăn nhất, nên ngay trong buổi làm việc đầu năm mới, Thủ tƣớng Nguyễn Xuân
Phúc đã nhấn mạnh, phải nâng gói hỗ trợ cho đầu tƣ nông nghiệp công nghệ cao
từ 60.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, giao Ngân hàng Nhà nƣớc trong thời
gian tới vận động các ngân hàng có gói tín dụng hỗ trợ cần thiết để thực hiện
vấn đề này.
Theo Phó chủ tịch Thƣờng trực LienVietPostBank Nguyễn Đức Hƣởng,
nếu mỗi ngân hàng cùng góp sức tham gia, việc thực hiện gói tín dụng này
không hề khó khăn. Hiện LienVietPostBank cũng đã công bố, s dành gói tín
dụng 10.000 tỷ đồng với các ƣu đãi về lãi suất, để tham gia chƣơng trình này.
3. Những thuận lợi và khó khăn của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
3.1. Những thuận lợi
Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lƣợng sản ph m lớn, năng suất cao,
chất lƣợng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trƣờng.
Các bài học kinh nghiệm của Israel cho thấy khi áp dụng công nghệ cao thì
mỗi ha trồng cà chua cho ra 250 – 300 tấn/năm, trong khi với cách sản xuất
truyền thống của nƣớc ta thì năng suất chỉ đạt khoảng 20 – 30 tấn/ha/năm. Cũng
nhƣ vậy, một ha trồng hoa hồng ở nƣớc ta chỉ cho khoảng 1 triệu cành với doanh
thu từ 50 – 70 triệu đồng/ha/năm thì ở Israel con số tƣơng ứng là 15 triệu cành
chất lƣợng đồng đều và hiển nhiên doanh thu cũng cao hơn. Không những vậy
việc ứng dụng khoa học công nghệ cao còn giúp nhà sản xuất tiết kiệm các chi
phí nhƣ nƣớc, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi
trƣờng. Chính những lợi ích nhƣ vậy mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã
và đang trở thành m u hình cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI.
Nông nghiệp công nghệ cao s giúp nông dân chủ động trong sản xuất,
giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất đƣợc mở rộng.
Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trƣờng thuận lợi nhất cho
sản xuất nông nghiêp cũng nhƣ ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra
các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã
khiến nông dân chủ động đƣợc kế hoạch sản xuất của mình cũng nhƣ khắc phục
đƣợc tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất nông nghiệp. Do không phụ thuộc
mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản ph m nông nghiệp trái vụ có
giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản ph m chính vụ. Không
những vậy, hiệu ứng nhà kính với các môi trƣờng nhân tạo đƣợc tạo ra đã tránh
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
33
đƣợc các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi
trên một đơn vị đất đai s tăng lên, sản ph m nhiều lên thì tất yếu thị trƣờng
đƣợc mở rộng hơn. Mặt khác môi trƣờng nhân tạo thích hợp với các giống cây
trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu
sâu bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các v ng đất khô cằn không thuận với
sản xuất nông nghiệp nhƣ v ng trung du, miền núi, vùng bị sa mạc hóa v.v. Ở
Việt Nam đã xuất hiện các mô hình trồng chuối, hoa lan, cà chua, rau quả công
nghệ cao theo các tiêu chu n VIETGAP và GLOBALGAP… ở các tỉnh nhƣ
Lâm đồng, Lào Cai, các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã bƣớc đầu đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ trong nƣớc và xuất kh u sang các thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, Nhật
Bản, EU.
Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản ph m, đa
dạng hóa thƣơng hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trƣờng.
Khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp s hạn chế đƣợc sự
lãng phí về tài nguyên đất, nƣớc do tính ƣu việt của các công nghệ này nhƣ công
nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa
sản xuất. Với việc tiết kiệm chi phí và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, quá
trình sản xuất rễ rằng đạt đƣợc hiệu quả theo quy mô và do đó tạo ra nền sản
xuất lớn với lƣợng sản ph m đủ để cung cấp cho quá trình chế biến công nghiệp.
Cũng nhờ thƣơng mại hóa đƣợc sản ph m mà các thƣơng hiệu sản ph m đƣợc
tạo ra và cạnh tranh trên thị trƣờng. Lợi thế về quy mô và chi phí thấp là các yếu
tố đảm bảo các sản ph m nội địa cạnh tranh đƣợc với hàng ngoại nhập ít nhất ở
chi phí vận chuyển và maketing. Những ví dụ về trồng rau công nghệ cao trong
nhà lƣới ở TP. HCM đã cho thấy doanh thu đạt 120 – 150 triệu đồng/ha, gấp 2 –
3 lần canh tác theo lối truyền thống. Các mô hình trồng hoa - cây cảnh ở Đà Lạt
và chè ô long ở Lâm Đồng cũng cho thấy dây truyền sản xuất khép kín cây
giống, ƣơm, chăm sóc, thu hoạch trong nhà lƣới với hệ thống tƣới phun sƣơng,
tƣới nhỏ giọt theo tiêu chu n Israel đã cho năng xuất và chất lƣợng sản ph m
hơn h n cách sản xuất truyền thống , sử dụng màng phủ. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu,
Vĩnh Phúc, Hà Nội… đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất giống cây, chăn nuôi
lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản đã và đang mang lại
những hiệu quả to lớn, giúp ngƣời sản xuất có thu nhập gấp 2 thậm chí là gấp
nhiều lần so với sản xuất quảng canh hộ gia đình truyền thống.
Cùng với đó là sự tham gia của các tập đoàn, công ty và các doanh nghiệp
lớn đầu tƣ ngày càng nhiều vào lĩnh vực này: Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Tập
đoàn Hòa Phát và mới đây là tập đoàn Vingroup đầu tƣ vào hơn 1000ha sản xuất
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
34
nông nghiệp công nghệ cao tại Vĩnh Phúc (rau, hoa) đã minh chứng cho sự phát
triển đúng đắn của loại hình nông nghiệp này, và trong tƣơng lai không xa s
còn nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ vào lĩnh vực nhiều tiềm năng này.
3.2. Những khó khăn
Theo mục tiêu đề ra, đến năm 2020, cả nƣớc có 200 doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 10 khu nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên,
theo ông Ngô Tiến Dũng, Tổng thƣ ký Hiệp hội Nông nghiệp công nghệ cao,
hiện cả nƣớc mới chỉ có 22 doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, trong số
hàng ngàn doanh nghiệp nông nghiệp. Nguyên nhân là, các doanh nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn về vốn và ƣu đãi đầu tƣ công nghệ, trong khi đây lại là lĩnh
vực đòi hỏi chi phí đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn lâu.
Vì vậy, để tạo đƣợc sức lan tỏa, cũng nhƣ sự vào cuộc mạnh m của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực này, cần có chính sách thu hút đầu tƣ hấp d n hơn.
Trong thời gian tới, để các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phát triển
mạnh m hơn nữa, cần tập trung những vấn đề trọng tâm sau:
Thứ nhất, phải có cơ chế ƣu đãi cao nhất về thuế, đất đai, hạ tầng, tín
dụng... Thậm chí, có thể ban hành những chính sách ƣu đãi đặc biệt cho doanh
nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực này trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, phải nhanh chóng lấp đầy khoảng trống đầu tƣ trong lĩnh vực
nghiên cứu sinh học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Đầu tƣ về khoa học -
công nghệ cho nông nghiệp hiện rất thấp (năm 2015 khoảng 0.3% GDP; năm
2020 ƣớc đạt 0,5% GDP).
Thứ ba, phải ban hành quy chu n kỹ thuật và chứng nhận về sản ph m
nông nghiệp công nghệ cao. Đồng thời, nhãn mác sản ph m phải ghi đầy đủ xuất
xứ nguyên liệu đầu vào.
Một khi quy định về nhãn mác hàng hóa không còn nhập nhèm, sản ph m
công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp mới dám bỏ vốn đầu tƣ.
Thứ tƣ, cần có chính sách đào tạo lại lao động cho những v ng đƣa công
nghệ cao vào nông nghiệp. Nếu doanh nghiệp đứng ra đào tạo trực tiếp thì phải
có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, đồng thời có chính sách đi kèm để giải
quyết lao động dƣ thừa.
Thực tiễn nhiều năm và ở nhiều ngành đã cho chúng ta những bài học đắt
giá khi thiếu nhân lực. Đã có rất nhiều chƣơng trình, dự án rủng rỉnh tiền bạc,
đất đai, thậm chí chính sách và hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, nhƣng lại
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
35
thiếu chiến lƣợc phát triển nhân lực cho chính ngành sản xuất đó và vì thế rủi ro
rất cao.
Điểm lại về các cơ sở đào tạo nhân lực nông nghiệp công nghệ cao ở nƣớc
ta đang hết sức chắp vá. Ở đó thiếu một sự hợp tác điều phối vĩ mô giữa các
trƣờng đại học đào tạo về nông nghiệp tích hợp cùng với các ngành khoa học kỹ
thuật công nghệ khác để chu n bị nhân lực lãnh đạo quản lý, khoa học kỹ thuật...
nhƣ mong muốn của Chính phủ.
So sánh về điều kiện tự nhiên để làm nông nghiệp công nghệ cao, chúng ta
hơn h n Israel, Nhật Bản... nhƣng chúng ta thiếu nhân lực. Ngay cả doanh
nghiệp nông nghiệp Nhật Bản qua Việt Nam để làm nông nghiệp công nghệ cao
cũng gặp khó khăn về nguồn nhân lực đƣợc đào tạo.
Theo số liệu tuyển sinh của Bộ GD-ĐT, ngành nông lâm nghiệp và thủy
sản từ năm 2010 đến 2014 chỉ chiếm 2-5% tổng quy mô tuyển sinh trung cấp
chuyên nghiệp. Đến nay, số trƣờng trung cấp liên quan đến đào tạo nông nghiệp
còn hơn 10 trƣờng. Ít ỏi thế, vậy ai s là ngƣời trực tiếp chuyển giao kỹ thuật
nông nghiệp công nghệ cao cho nông dân? Ai là ngƣời lao động trực tiếp trong
doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao?
Nhật Bản vốn là một nƣớc công nghiệp, vậy mà cách đây không lâu, Thủ
tƣớng Shinzo Abe trong chính sách phát triển kinh tế của mình đặt ra mục tiêu
tăng gấp đôi giá trị xuất kh u sản ph m nông nghiệp và mong muốn tăng gấp
đôi thu nhập của nông dân Nhật Bản trong vòng 10 năm.
Trung Quốc hiện có khoảng 300 trƣờng đào tạo nghề nông nghiệp, trong đó
có 134 trƣờng cao đ ng, ngƣời học trong các cơ sở này đƣợc miễn học phí và có
thể đƣợc trợ cấp từ chính phủ.
Quyết tâm và sự cam kết của Thủ tƣớng trong phát triển nông nghiệp công
nghệ cao đang nhen nhóm hi vọng có một cuộc cách mạng trong sản xuất nông
nghiệp, để đời sống nông dân đƣợc ấm no hơn. Sắp tới đây s có nhiều dự án, đề
án về nông nghiệp công nghệ cao đƣợc đệ trình các cấp quản lý. Nhƣng cần lƣu
ý rằng, không nên chạy theo dự án, mà phải đầu tƣ tốt hơn, bài bản hơn cho
nguồn nhân lực.
Câu hỏi tìm đâu ra nhân lực công nghệ cao luôn phải đƣợc trả lời thỏa
đáng. Đó mới là chìa khóa để biến ƣớc mơ nông nghiệp công nghệ cao thành sự
thật.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
36
4. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình ở Việt Nam
và thế giới
4.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam
Tại thành phố Hồ Chí Minh
Vào cuối tháng 09 năm 2011 Sở
Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long tổ
chức đoàn tham quan, học tập, trao đổi
kinh nghiệm về xây dựng Khu Nông
nghiệp Công nghệ cao (NNCNC) tại thành
phố Hồ Chí Minh do ông Phan Nhựt Ái –
Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh
Long làm trƣởng đoàn.
Khu NNCNC đƣợc xây dựng theo
quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND TP.HCM tại xã Phạm
Văn Cội, huyện Củ Chi với tổng diện tích là 88,17 ha, đến tháng 04 năm 2010
mới chính thức đi vào hoạt động với tổng mức đầu tƣ 152,627 tỷ đồng bằng
nguồn vốn Ngân sách thành phố. Khu NNCNC nằm trên tuyến đƣờng đi địa đạo
Củ Chi và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 44 km về phía Tây Bắc nên thuận
tiện giao thông đi các tỉnh và đƣợc xây dựng theo mô hình hiện hữu, đa chức
năng tập trung cho lĩnh vực trồng trọt.
Khu nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng
Nếu nhƣ khu NNCNC tại Lâm Đồng đã xác định đƣợc vị thế lớn của mình
trên v ng đất cao nguyên, thì NNCNC tại TP. Hồ Chí Minh với đặc trƣng là
nông nghiệp đô thị đã và đang có sức lan toả mạnh m cho cả khu vực Đông
nam bộ và ĐBSCL.
Khu NNCNC đã dành hơn 56 ha để kêu gọi nhà đầu tƣ thứ cấp đầu tƣ, sau
khi xem xét đã chấp thuận với 14 dự án chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nƣớc
với tổng diện tích 56,8 ha và tổng mức đầu tƣ hơn 452 tỷ đồng (suất đầu tƣ trung
bình gần 8 tỷ đồng/ha). Tuy nhiên, cho đến nay có 12 dự án đƣợc cấp th m
quyền cấp giấy chứng nhận đầu tƣ. Hiện nay đã có 07 nhà đầu tƣ đang triển khai
xây dựng dự án: Công ty TNHH Rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty CP Đầu tƣ
& Phát triển Nhiệt Đới, Công ty TNHH SX-TM Việt Quốc Thịnh, Công ty
TNHH Nông nghiệp Chánh Phong, Công ty TNHH MTV Nấm Trang Sinh,
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
37
Công ty TNHH Cuộc sống tốt lành, Công ty CP sinh học Trƣờng Xuân. (Nguồn:
Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao TpHCM)
Triển khai tại Hà Nội
Hà Nội đã triển khai thực hiện mô hình đồng bộ: Sản xuất rau an toàn,
phòng chống dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lƣợng hiệu
quả, an toàn dịch bệnh. Nhiều cơ chế, chính sách đƣợc đề xuất đƣa vào áp dụng
cùng các giải pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý cho hiệu quả kinh tế cao, giúp
nông dân, doanh nghiệp phát huy tiềm năng. Hà Nội cũng đã hình thành một số
vùng sản xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn có giá trị kinh tế cao, thu nhập
và đời sống của nông dân ngày càng đƣợc cải thiện; sản lƣợng lƣơng thực cũng
tăng thêm trong trồng trọt. Ngoài thu hoạch nhanh gọn cây trồng vụ Đông, Hà
Nội đã gieo cấy gần 92.600 ha lúa và trồng hơn 17.090 ha rau màu vụ Xuân cho
năng suất vƣợt trội; duy trì ổn định tổng đàn gia súc, gia cầm với đàn bò thịt là
138.250 con, bò sữa 14.420 con (sản lƣợng sữa đạt 16.200 tấn), trâu 23.620 con,
lợn gần hơn 1,4 triệu con... .
Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống
tôm th chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nƣớc ngọt, ứng dụng công nghệ
sản xuất tảo làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nƣớc, công
nghệ kiểm soát dịch bệnh để sản xuất giống chất lƣợng cao, sạch bệnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ công nghệ, nhân lực trong sản xuất, nhân
giống tôm theo hình thức các DNUDCNC và đƣợc ƣu đãi theo Luật CNC. Kêu
gọi xã hội hóa trong đầu tƣ, xây dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản:
trung tâm giống thủy sản nƣớc ngọt ở khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh,
diện tích 10 ha, quy mô khoảng 8 - 10 triệu con giống/năm; trại thực nghiệm sản
xuất giống thủy sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8 triệu con; xây dựng trại sinh
sản ƣơng giống cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long đầu tƣ). Nguồn giống
cung cấp cho thị trƣờng cần đƣợc kiểm dịch chặt ch các khâu thông qua hệ
thống các trạm kiểm dịch giống trên địa bàn tỉnh.
Vùng sản xuất lúa giống tại Hoà Tiến, huyện Hòa Vang, TP. Đà N ng
- Đây là v ng hằng năm đƣợc phù sa sông Yên bồi lắp, đất đai màu mỡ và
có truyền thống về trồng lúa lâu năm. Những năm gần đây đƣợc sự hƣớng d n
của Trung tâm khuyến ngƣ nông lâm, bà con tại v ng đã dần làm quen với
chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sản xuất theo quy trình canh tác
chu n của Cục trồng trọt từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch đạt chất lƣợng.
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381

More Related Content

What's hot

Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356
Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356
Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án vườn ao chuồng 0918755356
Dự án vườn ao chuồng 0918755356Dự án vườn ao chuồng 0918755356
Dự án vườn ao chuồng 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trang trại kết hợp 0918755356
Dự án trang trại kết hợp 0918755356Dự án trang trại kết hợp 0918755356
Dự án trang trại kết hợp 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊDỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊLAM DIEM
 
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 

What's hot (20)

Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
 
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chè và chế biến chè Công nghệ Ô long tỉnh Lạng...
Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chè và chế biến chè Công nghệ Ô long tỉnh Lạng...Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chè và chế biến chè Công nghệ Ô long tỉnh Lạng...
Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chè và chế biến chè Công nghệ Ô long tỉnh Lạng...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
 
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
 
Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356
Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356
Du an du lich sinh thai ket hop nong nghiep 0918755356
 
Dự án vườn ao chuồng 0918755356
Dự án vườn ao chuồng 0918755356Dự án vườn ao chuồng 0918755356
Dự án vườn ao chuồng 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà may sản xuất cà phê tỉnh Lâm Đồng | duanviet.com...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà may sản xuất cà phê tỉnh Lâm Đồng | duanviet.com...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà may sản xuất cà phê tỉnh Lâm Đồng | duanviet.com...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà may sản xuất cà phê tỉnh Lâm Đồng | duanviet.com...
 
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...
 
Dự án trang trại kết hợp 0918755356
Dự án trang trại kết hợp 0918755356Dự án trang trại kết hợp 0918755356
Dự án trang trại kết hợp 0918755356
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao quảng nam 0918755356
 
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊDỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
 
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
 
Dự án chăn nuôi dê 0918755356
Dự án chăn nuôi dê 0918755356Dự án chăn nuôi dê 0918755356
Dự án chăn nuôi dê 0918755356
 
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
 

Similar to Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381

dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tâydự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tâyLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜIDỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜILẬP DỰ ÁN VIỆT
 
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...NuioKila
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAOLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAOLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAOLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 

Similar to Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381 (20)

Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
 
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
 
dự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tâydự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tây
 
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356
 
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜIDỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
 
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
 
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
 
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
 
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
 
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
 

More from Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp

Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...
Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...
Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...
Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...
Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 

More from Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp (20)

Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
 
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
 
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
 
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
 
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
 
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
 
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
 
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
 
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
 
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
 
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
 
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
 
Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...
Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...
Nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình - PICC - www.lapduandautu -...
 
Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...
Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...
Dự án khu lâm viên thuộc các làng dân tộc làng văn hóa du lịch các dân tộc vi...
 

Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP - PICC | www.lapduandautu.vn | 0903034381

  • 1. Dự án Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990kWp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc  BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI ĐẦU TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI 990KWP Địa điểm xây dựng: Thôn 2, xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh KonTum Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH Tháng 8/2019
  • 2. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI 990KWP CHỦ ĐẦU TƢ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Giám đốc ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ Giám đốc Tháng 8 năm 2019
  • 3. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 2 MỤC LỤC CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU....................................................................................... 5 I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ................................................................................... 5 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án............................................................................ 5 III. Sự cần thiết xây dựng dự án.......................................................................... 5 IV. Các căn cứ pháp lý........................................................................................ 7 V. Mục tiêu dự án................................................................................................ 8 V.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 8 V.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 8 CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN....................... 9 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án............................................ 9 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...................................................... 9 I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.............................................................................. 13 II. Quy mô sản xuất của dự án. ......................................................................... 27 II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................... 27 II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án........................................................................... 41 III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án............................................ 43 III.1. Địa điểm xây dựng................................................................................... 43 III.2. Hình thức đầu tƣ....................................................................................... 44 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. .............. 44 CHƢƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................. 47 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình........................................... 47 II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .................................... 48 II.1. Giải pháp công nghệ.................................................................................. 48 II.2. Sản ph m đầu ra của dự án........................................................................ 56 CHƢƠNG IV. CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................. 68
  • 4. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 3 I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.................................................................................................................... 68 I.1. Phƣơng án giải phóng mặt bằng. ................................................................ 69 I.2. Phƣơng án tái định cƣ................................................................................. 69 I.3. Phƣơng án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ................................... 69 II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ........................................................... 69 III. Phƣơng án tổ chức thực hiện....................................................................... 70 III.1. Các phƣơng án kiến trúc. ......................................................................... 70 III.2. Phƣơng án quản lý, khai thác................................................................... 70 III.2. Giải pháp về chính sách của dự án........................................................... 70 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án........... 71 CHƢƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.... 72 I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ...................................................................... 72 I.1. Các loại chất thải phát sinh......................................................................... 72 I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực...................................................... 73 I.3. Phƣơng án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động....................... 75 II. Giải pháp phòng chống cháy nổ................................................................... 75 CHƢƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƢ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 76 I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. (1.000 đồng)............................... 76 II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ............................. 78 III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án............................................... 78 III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ...................................................... 80 III.2. Phƣơng án vay.......................................................................................... 81 III.3. Các thông số tài chính của dự án. ............................................................ 81 KẾT LUẬN....................................................................................................... 84 I. Kết luận.......................................................................................................... 84 II. Đề xuất và kiến nghị..................................................................................... 84
  • 5. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 4 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ....... 85 Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.
  • 6. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 5 CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ: Giấy phép ĐKKD số: Đại diện pháp luật: Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ trụ sở: II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990kWp. Địa điểm thực hiện dự án: Thôn 2, xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh KonTum Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. 1. Tổng mức đầu tƣ của dự án : 36.820.475.000 đồng. (Ba mươi sáu tỷ tám trăm hai mươi triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn). Trong đó:  Vốn tự có : 11.046.143.000 đồng.  Vốn vay tín dụng : 25.774.333.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lƣợng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tƣ, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản ph m nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp. Đặc trƣng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả kinh tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300 tấn/ha/năm, bƣởi 100 - 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá
  • 7. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 6 trị sản ph m 120 - 150 ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn USD/ha/năm. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp đƣợc áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lƣợng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và PTNT). Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: - Phù hợp với chiến lƣợc, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng CNC; - Có khả năng thu hút đầu tƣ, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nƣớc thực hiện sản xuất sản ph m NNUDCNC. - Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp; - Lấy con ngƣời làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học. - Có sự tham gia của giới doanh nghiệp. - Có môi trƣờng kinh tế, xã hội, môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, khuyến khích tự do sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạt động theo nguyên tắc của cơ chế thị trƣờng. - Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là đầu tàu về ứng dụng khoa học công nghệ. Đối với nƣớc ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ là một trong những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Hiện nay, nhiều địa phƣơng đã xây dựng và triển khai thực hiện chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh nhƣ Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tƣ xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt đƣợc ở nhiều mức độ khác nhau. Đối với tỉnh KonTum, thực hiện chủ trƣơng đ y mạnh công nghiệp hóa,
  • 8. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 7 hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hƣớng mạnh vào sản xuất các sản ph m chủ lực, có giá trị kinh tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp thiết. Trƣớc tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tƣ “Đầu tƣ nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lƣợng mặt trời 990kWp” IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng; Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
  • 9. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 8 V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung.  Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản ph m có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo an toàn vệ sinh thực ph m để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất kh u, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động.  Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản ph m chủ lực là rau sạch phục vụ cho nhu cầu địa phƣơng và cung cấp nguồn thực ph m sạch an toàn cho thị trƣờng.  Các công nghệ đƣợc ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh. V.2. Mục tiêu cụ thể.  Sản xuất điện mặt trời áp mái hoà lƣới công suất 990kWp bán cho Điện lực Kon Tum đơn giá 2.134 đồng cố định 20 năm  Chăn nuôi bò thịt BBB: quy mô 50 con, mỗi năm nhân giống 20%, sau 5 năm số lƣợng đạt 99 con.  Sản xuất rau thuỷ canh với nhà kính hiện đại, ứng dụng công nghệ thông minh vận hành nhà kính.  Sản xuất nấm (nấm rơm, linh chi) với nhà kính hiện đại, ứng dụng công nghệ thông minh vận hành nhà kính.  Đầu tƣ vƣờn cây ăn trái: 136 cây sầu riêng Ri6.  Khu vực trồng cỏ voi VA06 hơn 1ha phục vụ thức ăn chăn nuôi bò thịt của dự án.
  • 10. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 9 CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Địa giới tỉnh Kon Tum nằm trong vùng từ 1070 20'15" đến 1080 32'30" kinh độ Đông và từ 130 55'12" đến 150 27'15" vĩ độ Bắc. - Phía Bắc Kon Tum giáp địa phận tỉnh Quảng Nam với chiều dài ranh giới 142 km. - Phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai chiều dài ranh giới 203 km. - Phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài 74 km. - Phía Tây giáp với nƣớc CHDCND Lào (142,4 km) và Vƣơng quốc Campuchia (138,3 km). Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2 , chiếm 3,1% diện tích toàn quốc, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía nam giáp tỉnh Gia Lai (203 km), phía đông giáp Quảng Ngãi (74 km), phía tây giáp hai nƣớc Lào và Campuchia (có chung đƣờng biên giới dài 280,7 km). Đ h nh: phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trƣờng Sơn, địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và v ng trũng xen k nhau. Trong đó: - Địa hình đồi, núi: chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo bởi đá biến chất cổ nên có dạng khối nhƣ khối Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m) - nơi bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà N ng nhƣ sông Thu Bồn và sông Vu Gia; chảy về Quảng Ngãi nhƣ sông Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc - tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum. Ngoài ra, Kon Tum còn có một số ngọn núi nhƣ: ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng h p, khe, suối. Địa hình đồi tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữa v ng đồi là dãy núi Chƣmomray. - Địa hình thung lũng: nằm dọc theo sông Pô Kô đi về phía nam của tỉnh, có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi lƣợn sóng nhƣ Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng ph ng nhƣ v ng thành
  • 11. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 10 phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy đƣợc hình thành giữa các dãy núi kéo dài về phía đông chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia. - Địa hình cao nguyên: tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy An Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 - 1.300 m, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. h hậu: Kon Tum thuộc v ng khí hậu nhiệt đới gió m a cao nguyên. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 - 230 C, biên độ nhiệt độ dao động trong ngày 8 - 90 C. Kon Tum có 2 m a r rệt: m a mƣa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, m a khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lƣợng mƣa trung bình khoảng 2.121 mm, lƣợng mƣa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8. M a khô, gió chủ yếu theo hƣớng đông bắc; m a mƣa, gió chủ yếu theo hƣớng Tây Nam. Độ m trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78 - 87%. Độ m không khí tháng cao nhất là tháng 8 - 9 (khoảng 90%), tháng thấp nhất là tháng 3 (khoảng 66%). hoáng sản: Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì vậy rất đa dạng về cấu trúc địa chất và khoáng sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma đã đƣợc các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản nhƣ: sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,... đã đƣợc phát hiện. Nhiều v ng có triển vọng khoáng sản đang đƣợc điều tra thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000, c ng với những công trình nghiên cứu chuyên đề khác,... s là cơ sở quan trọng trong công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Qua khảo sát của các cơ quan chuyên môn, hiện nay, Kon Tum đang chú trọng đến một số loại khoáng sản sau: 1) Nhóm khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: nhóm này rất đa dạng, bao gồm: sét (gạch ngói), cát xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi, đá granít, puzơlan,.... 2) Nhóm khoáng sản vật liệu cách âm, cách nhiệt và xử lý môi trƣờng, bao gồm diatomit, bentonit, chủ yếu tập trung ở thành phố Kon Tum. 3) Nhóm khoáng sản vật liệu chịu lửa: gồm có silimanit, dolomit, quazit tập trung chủ yếu ở các huyện Đăk Glei, Đăk Hà, Ngọc Hồi.
  • 12. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 11 4) Nhóm khoáng sản cháy: gồm có than b n, tập trung chủ yếu ở thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô. 5) Nhóm khoáng sản kim loại đen, kim loại màu, kim loại hiếm: gồm có măngan ở Đăk Hà; thiếc, molipden, vonfram, uran, thori, tập trung chủ yếu ở Đăk Tô, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Konplong; bauxit tập trung chủ yếu ở Kon Plông. 6) Nhóm khoáng sản đá quý: gồm có rubi, saphia, opalcalcedon tập trung ở Đăk Tô, Konplong. Tài nguyên đất của tỉnh Kon Tum đƣợc chia thành 5 nhóm với 17 loại đất chính: 1) Nhóm đất ph sa: gồm ba loại đất chính là đất ph sa đƣợc bồi, đất ph sa loang lổ, đất ph sa ngoài suối. 2) Nhóm đất xám: gồm hai loại đất chính là đất xám trên mácma axít và đất xám trên ph sa cổ. 3) Nhóm đất vàng: gồm 6 loại chính là đất nâu vàng trên ph sa cổ, đất đỏ vàng trên mácma axít, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất nâu đỏ trên đá bazan phong hoá, đất vàng nhạt trên đá cát và đất nâu tím trên đá bazan. 4) Nhóm đất m n vàng trên núi: gồm 5 loại đất chính là đất m n vàng nhạt có nơi Potzon hoá, đất m n vàng nhạt trên đá sét và biến chất, đất m n nâu đỏ trên mácma bazơ và trung tính, đất m n vàng đỏ trên mácma axít. 5) Nhóm đất thung lũng: chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có sản ph m dốc tụ. T i nguyên nƣớc: 1) Nguồn nƣớc mặt: chủ yếu là sông, suối bắt nguồn từ phía bắc và đông bắc của tỉnh Kon Tum, thƣờng có lòng dốc, thung lũng h p, nƣớc chảy xiết, bao gồm: - Sông Sê San: do 2 nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh Pô Kô dài 121 km, bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hƣớng bắc - nam. Nhánh này đƣợc cung cấp từ suối ĐăkPsy dài 73 km, bắt nguồn phía nam núi Ngọc Linh từ các xã Ngọc Lây, Măng Ri, huyện Đăk Tô. Nhánh Đăkbla dài 144 km bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh. - Các sông, suối khác: phía đông bắc tỉnh là đầu nguồn của sông Trà Khúc đổ về Quảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của 2 con sông Thu Bồn và Vu Gia chảy về Quảng Nam, Đà N ng. Ngoài ra còn có sông Sa Thầy bắt nguồn
  • 13. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 12 từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua, chảy theo hƣớng bắc - nam, gần nhƣ song song với biên giới Campuchia, đổ vào dòng Sê San. Nhìn chung, chất lƣợng nƣớc, thế năng,... của nguồn nƣớc mặt thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi. 2) Nguồn nƣớc ngầm: nguồn nƣớc ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng và trữ lƣợng công nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3 /ngày, đặc biệt ở độ sâu 60 - 300 m có trữ lƣợng tƣơng đối lớn. Ngoài ra, huyện Đăk Tô, Konplong còn có 9 điểm có nƣớc khoáng nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nƣớc giải khát và chữa bệnh. R ng v t i nguyên r ng: 1) Rừng: đến năm 2008, diện tích đất lâm nghiệp của Kon Tum là 660.341 ha, chiếm 68,14% diện tích tự nhiên. Kon Tum có các kiểu rừng chính sau: - Rừng kín nhiệt đới hỗn hợp cây và lá rộng: đây là kiểu rừng điển hình của rừng tỉnh Kon Tum, phân bố chủ yếu trên độ cao 500 m, có ở hầu hết huyện, thị trong tỉnh. - Rừng lá m nhiệt đới: có hầu hết trong tỉnh và thƣờng phân bố ở ven sông. - Rừng kín á nhiệt đới: phân bố ở v ng núi cao. - Rừng thƣa khô cây họ dầu (rừng khộp): phân bố chủ yếu ở huyện Ngọc Hồi, huyện Đăk Glei (dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia). 2) Tài nguyên rừng: - Thực vật: theo kết quả điều tra bƣớc đầu, tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Cây hạt trần có 12 loài, 5 chi, 4 họ; cây hạt kín có 305 loài, 175 chi, 71 họ; cây một lá mầm có 20 loài, 19 chi, 6 họ; cây 2 lá có mầm 285 loài, 156 chi, 65 họ. Trong đó, các họ nhiều nhất là họ đậu, họ dầu, họ long não, họ thầu dầu, họ trinh nữ, họ đào lộn hột, họ xoan và họ trám. Nhìn chung, thảm thực vật ở Kon Tum đa dạng, thể hiện nhiều loại rừng khác nhau trong nền cảnh chung của đới rừng nhiệt đới gió m a, có 3 đai cao, thấp khác nhau: 600 m trở xuống, 600 - 1.600 m và trên 1.600 m. Hiện nay, nổi trội nhất v n là rừng rậm, trong rừng rậm có quần hợp chủ đạo là thông hai lá, d , re, pơmu, đỗ quyên, chua,... ở độ cao 1.500 - 1.800 m chủ yếu là thông ba lá, chua, d , re, kháo, ch c,... Nhắc đến nguồn lợi rừng ở Kon Tum phải kể đến v ng núi Ngọc Linh với những cây dƣợc liệu quý nhƣ sâm Ngọc Linh, đ ng sâm, hà thủ ô và quế. Trong những năm gần đây, diện tích rừng của Kon Tum bị
  • 14. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 13 thu h p do chiến tranh, khai thác gỗ lậu và các sản ph m khác của rừng. Nhƣng nhìn chung, Kon Tum v n là tỉnh có nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế cao. - Động vật: rất phong phú, đa dạng, trong có nhiều loài hiếm, bao gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết các loài chim; thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88% loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý nhất là động vật ăn cỏ nhƣ: voi, bò rừng, bò tót, trâu rừng, nai, ho ng,... Trong đó, voi có nhiều ở v ng tây nam Kon Tum (huyện Sa Thầy). Bò rừng có: bò tót (hay con min) tên khoa học Bosgaurus thƣờng xuất hiện ở các khu rừng thuộc huyện Sa Thầy và Đăk Tô; bò Đen Teng tên khoa học Bosjavanicus. Trong những năm gần đây, ở Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông đã xuất hiện hổ, đây là dấu hiệu đáng mừng về sự tồn tại của loài thú quý này. Ngoài ra, rừng Kon Tum còn có gấu chó, gấu ngựa, chó sói. Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có nhiều loại chim quý cần đƣợc bảo vệ nhƣ công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện rừng bị xâm hại, việc săn bắt trái phép ngày một gia tăng, môi sinh luôn biến động đã ảnh hƣởng đến sự sinh tồn của các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm. Tỉnh Kon Tum đã quy hoạch xây dựng các khu rừng nguyên sinh và đƣa vào xếp hạng quốc gia để có kế hoạch khai thác, nghiên cứu và bảo vệ, đồng thời đ y mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ động, thực vật nói riêng, môi trƣờng sinh thái nói chung. I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
  • 15. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 14 Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2018 không chỉ có ý nghĩa góp phần hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch năm, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục duy trì ổn định kinh tế, xã hội trong cả nhiệm kỳ. Dƣới sự giám sát, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của các cấp, các ngành nhằm thúc đ y sản xuất kinh doanh phát triển, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã đạt đƣợc những kết quả tích cực. Trong năm 2018, kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định và đạt tốc độ tăng trƣởng ở mức 8,10% so với năm 2017. Kết quả đạt đƣợc trên một số lĩnh vực so với năm 2017 cụ thể nhƣ sau: - Tổng sản ph m trên địa bàn tỉnh Kon Tum (GRDP) năm 2018 (theo giá so sánh năm 2010) ƣớc tăng 8,10%. - Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ƣớc đạt 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54% so với dự toán, tăng 2,51%. - Tổng chi ngân sách nhà nƣớc ƣớc cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45% dự toán, tăng 2,67%. - Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 12.224,72 tỷ đồng, tăng 21,01%. - Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39%. - Tổng mức bán l hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 17.002,67 tỷ đồng, tăng 13,64%. - Chỉ số giá tiêu d ng (CPI) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43% so với tháng trƣớc; tăng 1,83% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân quý IV/2018 tăng 7,84% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân cả năm 2018 tăng 2,78% so với cùng kỳ năm trƣớc. 1. Tăng trƣởng kinh tế Tổng sản ph m trên địa bàn tỉnh Kon Tum (GRDP) năm 2018 (theo giá so sánh năm 2010) ƣớc tăng 8,10% so với năm 2017, cụ thể: Khu vực I (Nông - Lâm - Thuỷ sản) tăng 5,33%; khu vực II (Công nghiệp - Xây dựng) tăng 15,03%; khu vực III (Dịch vụ) tăng 6,68%; thuế nhập kh u, thuế sản ph m trừ trợ cấp sản ph m tăng 5,58%. Trong tốc độ tăng trƣởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,10 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - xây dựng đóng góp 3,23 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ
  • 16. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 15 đóng góp 3,30 điểm phần trăm; thuế nhập kh u, thuế sản ph m trừ trợ cấp sản ph m đóng góp 0,47 điểm phần trăm. Cụ thể nhƣ sau: Tốc độ tăng GRDP năm 2018 Tốc độ tăng trƣởng năm 2018 so năm 2017 (%) Điểm % đóng góp của các khu vực vào tăng trƣởng (%) Tổng số 8,10 8,10 1. Nông, lâm và thủy sản 5,33 1,10 2. Công nghiệp và xây dựng 15,03 3,23 3. Dịch vụ 6,68 3,30 4. Thuế nhập kh u, thuế sản ph m trừ trợ cấp sản ph m 5,58 0,47 - Khu vực Nông, lâm, thủy sản có mức tăng trƣởng 5,33%, có thể nói đây là mức tăng trƣởng khá so với các năm gần đây và chủ yếu tập trung mức tăng ở sản lƣờng cà phê, cao su. Cụ thể một số sản lƣợng, sản ph m có mức tăng cao nhƣ sau: Sản lƣợng cà phê thu hoạch ƣớc đạt 42.217 tấn, tăng 5,26% (+2.109 tấn); Sản lƣợng cao su ƣớc đạt: 56.549 tấn, tăng 5,55% (+2.974 tấn) so với năm 2017....... - Khu vực Công nghiệp - Xây dựng có mức tăng 15,03%, chủ yếu nhờ vào mức tăng cao của ngành công nghiệp tăng 14,39%. Cụ thể một số sản ph m có mức tăng so với năm 2017 nhƣ sau: Đá xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng 8,47%; Tinh bột sắn sản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97%; Đƣờng RE 19.104 tấn, tăng 4,44%; điện sản xuất 1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54% so với năm 2017..., một số sản ph m khác tƣơng đối ổn định, có mức tăng, giảm không cao. - Khu vực Dịch vụ có mức tăng 6,68%, trong đó các hoạt động dịch vụ có mức tăng trƣởng cao nhƣ: Doanh thu vận tải, kho bãi ƣớc đạt 1.621.461 triệu đồng, tăng 12,03 %; Tổng mức bán l hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 17.002.672,5 triệu đồng, tăng 13,64% so với năm 2017. 2. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
  • 17. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 16 - Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ƣớc khoảng 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54% so với dự toán, tăng 2,51% so với năm 2017; trong đó, thu nội địa 2.260 tỷ đồng, đạt 117,77% dự toán và thu xuất nhập kh u 270 tỷ đồng, đạt 107,14% so dự toán. - Tổng chi ngân sách nhà nƣớc ƣớc cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45% dự toán, tăng 2,66% so với năm 2017. Trong đó, chi ngân sách địa phƣơng 6.463 tỷ đồng, đạt 95,46% dự toán (chi đầu tƣ đạt 89,52%, chi thƣờng xuyên đạt 98,5% so với dự toán giao đầu năm); chi quản lý qua ngân sách 18 tỷ đồng, đạt 90% dự toán. - Tín dụng: Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn khá ổn định, dƣ nợ cho vay với mức lãi suất thấp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ, góp phần hỗ trợ cho phát triển sản xuất, kinh doanh; nguồn vốn tín dụng tiếp tục tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ƣu tiên, cho vay các chƣơng trình tín dụng chính sách. Ƣớc đến ngày 31/12/2018, tổng huy động vốn toàn địa bàn đạt 15.000 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2017; tổng dƣ nợ tín dụng ƣớc đạt 29.000 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2017. Tổng nợ xấu đến 31/10/2018 là 436 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,59% tổng dƣ nợ tín dụng, so với thời điểm 31/12/2017 nợ xấu tăng, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu đƣợc kiểm soát ở mức thấp (dƣới 3%). - Tính đến thời điểm báo cáo, có 468.762 ngƣời tham gia BHXH, BHYT tăng 10.779 ngƣời (2,35%) so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó tham gia BHXH bắt buộc là 38.799 ngƣời, tham gia BHTN là 31.427 ngƣời, tham gia BHXH tự nguyện là 711 ngƣời, tham gia BHYT là 468.051 ngƣời. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 89,62%. Số ngƣời nộp hồ sơ hƣởng chế độ BHTN từ đầu năm đến nay là 1.521 ngƣời (DTTS 278 ngƣời). Số ngƣời có quyết định hƣởng Bảo hiểm thất nghiệp đến nay là 1.497 ngƣời. Tổng số tiền chi trợ cấp thất nghiệp trong năm 2018 ƣớc đạt: 24,3 tỷ đồng. 3. Giá cả, lạm phát Chỉ số giá tiêu d ng (CPI) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43% so với tháng trƣớc; tăng 1,83% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân quý IV/2018 tăng 7,84% so với cùng kỳ năm trƣớc; CPI bình quân cả năm 2018 tăng 2,78% so với cùng kỳ năm trƣớc. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trƣớc có 05 nhóm tăng: nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,22%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,21%; nhóm Bƣu chính viễn thông tăng 0,1%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,63%. Có 04 nhóm
  • 18. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 17 giảm là: nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,37%; nhóm Nhà ở, điện, nƣớc, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,97%; nhóm Giao thông giảm 4,04%; nhóm giáo dục giảm 0,1%. Có 02 nhóm ổn định là nhóm Đồ uống và thuốc lá; nhóm Thiết bị và đồ d ng gia đình. Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nƣớc với xu hƣớng giảm so với tháng trƣớc, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 12/2018 đƣợc bán với giá bình quân khoảng 3.441.000 đồng/chỉ, giảm 0,49% so với tháng trƣớc; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.156 đồng/USD giảm 0,01%. 4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản a) Nông nghiệp - Trồng trọt + Tình hình sản xuất cây hàng năm Tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm năm 2018 ƣớc đạt: 73.378 ha, giảm 1,20% (-891 ha) so với năm 2017, cụ thể một số cây trồng so với năm 2017 nhƣ sau:. Cây lúa diện tích: 23.709 ha, giảm 1,15% (-276 ha), trong đó lúa đông xuân diện tích 7.102 ha, tăng 0,65% (+46 ha). Cây ngô diện tích: 5.949 ha, giảm 4,08% (-253 ha), diện tích ngô giảm do năm nay ngƣời dân đã chuyển các diện tích gieo trồng cho năng suất thấp sang trồng bời lời, cà phê và một số loại cây khác. Cây sắn diện tích: 38.358 ha, giảm 0,71% (-276 ha). Cây mía diện tích là 1.558 ha, giảm 4,77% (-78 ha). Sản lƣợng mía thu hoạch ƣớc đạt: 84.778 tấn, giảm 3,7% (-3.222 tấn), năng suất mía thu hoạch đạt: 544,15 tạ/ha, tăng 1,2% (+6,25 tạ/ha). Sản lƣợng mía giảm do diện tích gieo trồng giảm. Nguyên nhân diện tích mía giảm là do những năm gần đây giá mía giảm từ 1.000 đồng xuống chỉ 830 đồng/kg với 10 chữ đƣờng. Trong khi đó giá các chi phí đầu vào ban đầu nhƣ phân, cày, công... tăng cao nên hiệu quả kinh tế đối với cây mía thấp. Một số hộ đã chuyển đổi hoặc giảm một phần diện tích sang trồng cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Rau các loại diện tích là 2.344 ha, tăng 5,11% (+114 ha). SLLT năm 2018 ƣớc đạt: 117.054 tấn, giảm 0,03% (-30 tấn). Trong đó sản lƣợng lúa: 91.682 tấn, tăng 0,74% (+672 tấn); Sản lƣợng ngô 24.521 tấn, giảm
  • 19. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 18 1,35% (-335 tấn), nguyên nhân sản lƣợng ngô giảm là do diện tích gieo trồng giảm. Năng suất lúa cả năm ƣớc đạt: 38,67 tạ/ha, tăng 1,90% (+0,73 tạ/ha). Trong đó: Năng suất lúa ruộng ƣớc đạt 43,71 tạ/ha, tăng 0,9% (+0,38 tạ/ha); Năng suất lúa r y ƣớc đạt 15,04 tạ/ha, tăng 2,70% (+0,39 tạ/ha). Năng suất ngô cả năm ƣớc đạt: 41,22 tạ/ha, tăng 2,84% (+1,14 tạ/ha). + Cây lâu năm: Tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây lâu năm ƣớc đạt: 99.706 ha, tăng 2,60% (+2.552 ha) so với năm 2017. Diện tích gieo trồng cây lâu năm tăng chủ yếu do diện tích gieo trồng cây cà phê tăng, cụ thể nhƣ sau: Diện tích cà phê ƣớc đạt 20.488 ha, tăng 14,13% (+2.536 ha). Trong đó, diện tích cà phê trồng mới là 2.532 ha, tăng 65,2% (+999 ha). Diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tƣơng đối ổn định nên ngƣời dân quan tâm đầu tƣ mở rộng. Năng suất cà phê ƣớc đạt 28,05 tạ/ha, giảm 0,55% (-0,15 tạ/ha). Sản lƣợng cà phê thu hoạch ƣớc đạt: 42.217 tấn, tăng 5,26% (+2.109 tấn). Sản lƣợng cà phê trên địa bàn tăng do diện tích cho sản ph m tăng. Cây cao su tổng diện tích ƣớc đạt: 74.460 ha, giảm 0,40% (-296 ha). Trong đó, diện tích trồng mới cao su trên địa bàn tỉnh trồng đƣợc 126 ha, giảm 42,70% (-94 ha). Thời gian gần đây giá mủ cao su giảm nên ngƣời dân chƣa mạnh dạn đầu tƣ vào trồng mới cây cao su. Năng suất cao su ƣớc đạt 14,66 tạ/ha, giảm 0,83% (-0,12 tạ/ha) so với năm 2017. Sản lƣợng cao su năm 2018 ƣớc đạt: 56.549 tấn, tăng 5,55% (+2.974 tấn) so với năm 2017. Sản lƣợng cao su tăng so với năm 2017 là do diện tích cao su cho sản ph m tăng. Cây ăn quả tổng diện tích ƣớc đạt: 2.842, tăng 2,20% (+61 ha) so với năm 2017. Nhìn chung Kon Tum là tỉnh có diện tích cây ăn quả không lớn, chiếm tỷ trọng thấp trong nhóm cây lâu năm. Khí hậu, thổ nhƣỡng ở đây không phù hợp để phát triển các loại cây ăn quả với quy mô lớn. Diện tích chủ yếu đƣợc trồng với quy mô nhỏ và rải rác ở các khu vƣờn hộ dân, sản lƣợng thu hoạch chủ yếu d ng để phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. + Tình hình quản lý sâu bệnh hại cây trồng: Trong năm 2018 thời tiết trên địa bàn tỉnh khá thuận lợi, lƣu lƣợng mƣa phân bổ đều đã tác động tích cực đến
  • 20. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 19 sự sinh trƣởng của các loại cây trồng nông nghiệp. Mặc d đã có xuất hiện hiện tƣợng sâu bệnh trên cây lúa và một số cây rau màu nhƣng ở mức độ nh , mang tính cục bộ không lây lan ra diện rộng. - Chăn nuôi + Tình hình chăn nuôi quý IV/2018: Tình hình chăn nuôi trong quý tổng đàn tƣơng đối ổn định. Trong quý trên địa bàn tỉnh không phát hiện các dịch bệnh nguy hiểm nhƣ Cúm gia cầm, Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Tai xanh ở lợn và Dại động vật. + Tình hình chăn nuôi năm 2018 Tổng đàn trâu 23.752 con, tăng 2,73% (+631 con) so với năm 2017. Đàn trâu tăng chủ yếu ở các huyện: Đắk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông. Nhìn chung đàn trâu trên toàn tỉnh ổn định về tổng đàn. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng cả năm: 678 tấn, tăng 3,5% (+23 tấn) so với cùng kỳ năm 2017. Tổng đàn bò 77.722 con, tăng 5,21% (+3.647 con) so với năm 2017. Đàn bò tăng chủ yếu ở các huyện: Đắk Hà, Đắk Tô, Sa Thầy, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng cả năm: 4.532 tấn, tăng 2,7% (+117 tấn) so với cùng kỳ năm 2017. Nguyên nhân làm cho đàn bò tăng là do trong kỳ điều tra xảy ra dịch bệnh ít, giá cả thịt bò hơi ổn định ngƣời chăn nuôi yên tâm đầu tƣ làm cho đàn bò tăng lên. Tổng đàn lợn 143.463 con, tăng 7,96% (+10.581 con) so với năm 2017. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng 20.382 tấn, tăng 19,3% (+3.302 tấn) so với cùng kỳ năm 2017. Tổng đàn và sản lƣợng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 do giá thịt lợn hơi tăng mạnh nên ngƣời dân đầu tƣ tái đàn. Tổng đàn gia cầm 1.108.565 con, tổng đàn gia cầm tăng 0,6% (+6.613 con) so với năm 2017, trong đó: đàn gà 952.440 con, tăng 1,7% (+15.926 con). Sản lƣợng thịt hơi gia cầm 2.353 tấn, tăng 6,5% (+144 tấn) so với cùng kỳ năm 2017, trong đó thịt gà 1.923 tấn. Sản lƣợng trứng gia cầm 21.209.570 quả, trong đó trứng gà 18.169.909 quả. Nhìn chung đàn gia cầm tăng cả về số lƣợng đầu con và sản ph m là do trong kỳ điều tra dịch bệnh xảy ra ít, hộ chăn nuôi đã tăng đầu tƣ chăm sóc tốt cho đàn gia cầm. Bên cạnh đó hộ chăn nuôi đã phối hợp tốt với cơ quan chức năng trong việc phòng chống dịch bệnh kịp thời không để lây lan ra diện rộng. + Tình hình dịch bệnh
  • 21. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 20 Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện bệnh dịch Lở mồm long móng (LMLM) tại 04 huyện: Đắk Glei, Sa Thầy, Đắk Hà và Ia H’Drai. Tổng số gia súc mắc bệnh 302 con (trâu 11, bò 213 con, lợn 78 con), số gia súc điều trị khỏi bệnh 218 con (trâu 11, bò 207), số gia súc bị tiêu hủy 84 con (bò 6, lợn 78). Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh không tái phát bệnh Cúm gia cầm. Một số bệnh thông thƣờng khác xảy ra tại một số địa phƣơng đã đƣợc lực lƣợng Thú y phát hiện và điều trị kịp thời, không để lây lan ra diện rộng. b) Lâm nghiệp - Trong quý IV năm 2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 285 ha, tăng 0,40% (+11 ha); Khai thác gỗ là 44.800 m3 tăng 25,90% (+9.211 m3) so với cùng kỳ năm 2017. - Tính chung cả năm công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 950 ha, giảm 0,35% (-34 ha); Khai thác gỗ 133.725 m3, tăng 11% (+13.210 m3) so với năm 2017. Lƣợng gỗ khai thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể; sản ph m lâm nghiệp chủ yếu (Nhựa thông), nguyên nhân tăng, do diện tích khai thác nhựa thông của các Doanh nghiệp tăng. Công tác quản lý bảo vệ rừng, công tác phòng cháy chữa cháy đƣợc các ngành chức năng tăng cƣờng chỉ đạo. Do đó, tính đến 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra 50 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 25,063 ha, giảm 11 vụ (+15,785 ha) so với cùng kỳ năm 2017. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật. Ƣớc tính đến thời điểm 31/12/2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 950 ha, giảm 3,5% (-34 ha) so với cùng kỳ năm 2017. Công tác khai thác lâm sản: ƣớc tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 133.725 m3, tăng 11% (+13.210 m3) so với cùng kỳ năm 2017. Lƣợng gỗ khai thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể. Ƣớc tính đến 31/12/2018, sản lƣợng củi khai thác là 259.335 ster, tăng 3% (+679 ste) so cùng kỳ năm 2017, bao gồm: Củi tận dụng trên rừng trồng doanh nghiệp khai thác là 750 ster; củi các hộ cá thể tự khai thác là 258.585 ster. c) Thuỷ sản
  • 22. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 21 - Trong quý IV năm 2018, sản lƣợng thủy sản trên địa bàn tỉnh là 1.430 tấn, tăng 13,2% (+167 tấn) so với cùng kỳ năm 2017. - Tính chung trong cả năm sản lƣợng thủy sản là 4.762 tấn, tăng 12,18% (+517 tấn) so với năm 2017. Trong đó: Sản lƣợng khai thác thủy sản nƣớc ngọt là 1709 tấn, tăng 11,99% (+183 tấn); Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt là 3.053 tấn, tăng 12,28% (+334 tấn). - Năng lực sản xuất thủy sản Ƣớc tính diện tích nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt năm 2018 trên địa bàn tỉnh là 683,4 ha, tăng 7,1% (+45,4 ha) so với năm 2017. Số lồng bè nuôi trồng thủy sản: Ƣớc tính 251 lồng, giảm 6,6% (+18 lồng) so với năm 2017. Nguyên nhân giảm một số hộ chuyển đi nơi khác và không đầu tƣ nữa và chuyển đổi công việc khác. Số lồng nuôi cá tập trung ở các huyện, thành phố: thành phố Kon Tum, Đắk Hà, Ngọc Hồi, Ia H’Drai. Nhìn chung sản lƣợng thủy sản trong năm tăng là do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng 7,1% (+45,4 ha) so với năm 2017 và sản lƣợng khai thác đánh bắt thủy sản tăng lên của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối. - Tình hình dịch bệnh thủy sản Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện dịch bệnh thủy sản do chủng vi khu n gây bệnh là Steptococus và Pseudomonas, tại 02 xã của huyện Đắk Hà: cá bị chết ƣớc khoảng 17 tấn của 25 hộ chủ yếu là cá rô phi, (xã Đắk Ngọk có 08 hộ, cá chết ƣớc khoảng 6 tấn, xã Đắk Ma có 17 hộ, cá chết ƣớc khoảng 11 tấn), giá trị thiệt hại ƣớc tính trên 500 triệu đồng. 7. Sản xuất công nghiệp a) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 12 năm 2018 So với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 ƣớc tính tăng 11,30%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,73%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,04%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,41%; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải tăng 4,40%. So với tháng trƣớc, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tƣơng đối ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 tăng 1,91%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 18,87%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,34%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,80%; ngành cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 0,13%.
  • 23. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 22 b) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp quý IV năm 2018 So với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý IV ƣớc tính tăng 9,46%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,9%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,83%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,46% là do thời tiết năm nay mƣa nhiều hơn so với cùng kỳ năm 2017, lƣợng nƣớc trong các hồ chứa tƣơng đối đảm bảo, các đơn vị ổn định sản xuất nên sản lƣợng điện tăng; ngành cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải tăng 2,41%. So với quý trƣớc, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tƣơng đối ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý IV/2018 tăng 23,09%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 135,3%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 68,05%. Nguyên nhân chủ yếu do ngành công nghiệp chế biến tăng cao, do trong quý IV nhà máy đƣờng và các nhà máy sản xuất tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động ổn định sau thời gian nghỉ mùa vụ, lƣợng tinh bột sắn sản xuất tăng; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,24%, nguyên nhân là do điều kiện thời tiết không thuận lợi, mƣa ít so với các tháng trong quý trƣớc, lƣợng nƣớc trên các hồ thủy điện không đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất nên các đơn vị sản xuất điện đã điều tiết giảm công suất nhà máy để ổn định sản xuất; ngành cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 5,92%. Ƣớc tính một số sản ph m chủ yếu sản xuất trong quý IV năm 2018 nhƣ sau: Đá xây dựng khai thác 245.389 m3, bằng 93,36% so với cùng kỳ năm 2017; Tinh bột sắn sản xuất 88.770 tấn, bằng 97,04% so với cùng kỳ năm 2017; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chu n đạt 93,281 triệu viên, bằng 92,58% so với cùng kỳ năm 2017; điện sản xuất 335,1 triệu Kwh, tăng 14,13% so với cùng kỳ năm 2017. c) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2018 Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2018 tƣơng đối ổn định. Tính chung cả năm 2018 ƣớc tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39% so c ng kỳ năm 2017. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,30%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,81%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 17,10%; ngành cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải tăng 8,63% so với cùng kỳ năm 2017.
  • 24. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 23 Ƣớc tính một số sản ph m chủ yếu sản xuất trong năm 2018 nhƣ sau: Đá xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng 8,47% so với cùng kỳ năm 2017; Tinh bột sắn sản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97% so với cùng kỳ năm 2017; Đƣờng RE 19.104 tấn, tăng 4,44% so với cùng kỳ năm 2017; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chu n đạt 229,643 triệu viên, tăng 6,05% so với cùng kỳ năm 2017, điện sản xuất 1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54% so với cùng kỳ năm 2017. d) Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ƣớc tính đến thời điểm 31/12/2018 giảm 17,30% so cùng thời điểm năm 2017; đa số các ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng thời điểm năm 2017, riêng chỉ số tồn kho ngành sản xuất sản ph m từ khoáng phi kim loại tăng 409,33%, nguyên nhân do sản lƣợng sản xuất tăng, lƣợng sản ph m nhập kho cao, trong khi đó hiện một số công trình xây dựng chƣa tập trung thi công nên lƣợng tiêu thụ chậm. e) Xu hƣớng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo quý IV năm 2018 - Xu hƣớng tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh chế biến, chế tạo: Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý IV năm 2018 nhìn chung có xu hƣớng tốt hơn so quý trƣớc; trong đó số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất tốt hơn chiếm 37,04%, số doanh nghiệp đánh giá tình hình s giữ nguyên chiếm cùng tỷ lệ 40,74%, số doanh nghiệp đánh giá tình hình có khó khăn hơn chỉ chiếm 22,22%. Trong quý tiếp theo, phần lớn các doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất s đƣợc tăng lên, cụ thể tỷ lệ các doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất tăng lên 74,07%, tỷ lệ đánh giá tình hình sản xuất giữ nguyên chiếm 18,52%, số doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất giảm đi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (7,41%), các doanh nghiệp này chủ yếu ở các ngành là sản xuất chế biến thực ph m. - Xu hƣớng về khối lƣợng sản xuất ngành chế biến, chế tạo: Khối lƣợng sản ph m sản xuất là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình sản xuất của doanh nghiệp; trong quý IV/2018 có 40,74% số doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản xuất tăng hơn quý III/2018; 37,04% số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định sản lƣợng sản xuất; 22,22% số doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản ph m sản xuất giảm đi. Trong quý tiếp theo đa số các doanh nghiệp có dự báo lạc quan hơn 74,07% số doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản xuất s tăng hơn; 22,22% số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định sản lƣợng sản xuất và chỉ có 3,7% số doanh nghiệp đánh giá khối lƣợng sản ph m sản xuất giảm đi.
  • 25. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 24 - Các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Về các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất tập trung nhất v n là nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc thấp (có đến 66,67% số doanh nghiệp ảnh hƣởng bởi yếu tố này và 50% số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất) và tính cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nƣớc cao (có đến 62,96% số doanh nghiệp ảnh hƣởng bởi yếu tố này và 7,69% số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất), tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất cũng là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến tình hình sản xuất của các doanh nghiệp, nhất là các nguyên liệu có tính thời vụ (40,74% số doanh nghiệp ảnh hƣởng bởi yếu tố này); các đơn vị cũng cho rằng lãi suất vay vốn hiện nay còn cao nên còn gặp khó khăn về nguồn tài chính, tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng không cao, ngoài ra các yếu tố khác nhƣ lao động, công nghệ máy móc lạc hậu… đều tác động đến sản xuất nhƣng mức độ ảnh hƣởng thấp hơn. Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay phát triển tƣơng đối ổn định. Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng đều đạt mức tăng trƣởng khá, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và phát triển, có mức tăng trƣởng khá so với cùng kỳ năm 2017, các nhà máy sản xuất tinh bột sắn do nguồn nguyên liệu đảm bảo đã hoạt động tƣơng đối ổn định. Chỉ số ngành công nghiệp khai khoáng tăng cao do trong năm các công trình xây dựng trên địa bàn phát sinh nhiều với quy mô và nguồn vốn đầu tƣ lớn, các công trình giao thông nông thôn bê tông hóa các đƣờng liên thôn, các công trình xây dựng nhà ở khu vực hộ dân cƣ… phát triển mạnh cần nhiều nguyên vật liệu xây dựng. Các ngành sản xuất nhƣ sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất sản ph m từ khoáng phi kim loại…tình hình sản xuất, tiêu thụ sản ph m tƣơng đối ổn định. 5. Các vấn đề xã hội a) Dân số, đời sống dân cƣ - Dân số: Ƣớc tính dân số trung bình năm 2018 là 532.573 ngƣời, tăng 2,41% so với năm 2017, trong đó nam 281.858 ngƣời, thành thị 189.515 ngƣời. - Đời sống dân sƣ: + Tình hình biến động đời sống của dân cƣ Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong năm 2018 tƣơng đối ổn định, giá cả thị trƣờng của một số mặt hàng thiết yếu nhƣ lƣơng
  • 26. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 25 thực, thực ph m tuy có tăng nhƣng không có hiện tƣợng tăng giá đột biến; tình hình an ninh, trật tự và an toàn xã hội đƣợc đảm bảo; buôn bán hàng cấm, gian lận thƣơng mại... v n còn xảy ra nhƣng đã giảm về quy mô và mức độ so với các năm trƣớc; tình hình dịch bệnh, sâu bệnh trên cây trồng và thời tiết tiếp tục có những diễn biến phức tạp ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Song với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh, cùng các ngành, các cấp đã tăng cƣờng công tác quản lý thị trƣờng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các giải pháp phát triển hệ thống phân phối, bán l , bảo đảm đồng bộ, không để xảy ra tình trạng chi phối thị trƣờng; đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động buôn lậu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lƣợng; triển khai các phƣơng án, kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn; rà soát và thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội; tích cực phòng chống dịch bệnh ở ngƣời và gia súc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu kiện, tranh chấp, mâu thu n trong nhân dân. + Thực trạng đời sống cán bộ, công nhân viên chức, ngƣời lao động hƣởng lƣơng và giải quyết việc làm: Trong năm 2018, mức lƣơng cơ sở đối với cán bộ, công nhân viên chức, ngƣời lao động đƣợc điều chỉnh theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, theo đó từ ngày 01/7/2018 điều chỉnh tăng mức lƣơng cơ sở từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000 đồng/tháng (tăng 6,92%), áp dụng cho các đối tƣợng là cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời hƣởng lƣơng, phụ cấp và ngƣời lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và hội đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ƣơng, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lƣợng vũ trang. Vì vậy, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang dần đƣợc cải thiện hơn so với năm 2017. + Thực trạng đời sống dân cƣ nông thôn Xác định tầm quan trong và ý nghĩa của công tác xây dựng nông thôn mới, song song với việc chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua, Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự nỗ lực của các Sở, ngành, sự tham gia hƣởng ứng của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và ngƣời dân trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện,
  • 27. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 26 đã đạt đƣợc những thành quả nhất định, nhƣ: Hạ tầng nông thôn đƣợc cải thiện rõ rệt; diện mạo nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực; nhận thức của ngƣời dân về xây dựng nông thôn mới đã có những thay đổi, nhờ đó phong trào xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào thi đua sâu rộng trong toàn dân, đƣợc nhân dân ủng hộ và đồng lòng triển khai thực hiện; đời sống của ngƣời dân nông thôn đã đƣợc cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu ngƣời ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 4-5%... Hiện tại, toàn tỉnh đã có 13 xã đạt chu n nông thôn mới, 05 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 22 xã đạt từ 10- 14 tiêu chí, 43 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, chỉ còn 03 xã đạt dƣới 5 tiêu chí. Dự kiến đến cuối năm 2018, có thêm 06 xã đạt chu n, nâng tổng số xã đạt chu n nông thôn mới lên 19 xã, vƣợt kế hoạch đề ra. + Giải quyết việc làm: Công tác lao động, giải quyết việc làm đƣợc quan tâm; Tổng số lao động đƣợc tạo việc làm thông qua chƣơng trình việc làm từ đầu năm đến nay là 1.875 lao động, đạt 113,63% kế hoạch năm (Trong đó, thông qua nguồn vốn vay giải quyết việc làm 1.149 lao động, cung ứng lao động thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm 576 lao động, xuất kh u lao động: 150 lao động). Đến nay Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, đã giải ngân cho vay trên 34 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 1.149 lao động thông qua nguồn vốn giải quyết việc làm. + Công tác đào tạo nghề: Công tác đào tạo nghề đƣợc quan tâm, đặc biệt là công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đƣợc triển khai đúng hƣớng, phù hợp với nhu cầu tạo nguồn lao động cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp góp phần quan trọng vào mục tiêu xây dựng nông thôn mới. + Công tác giảm nghèo Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững là chủ trƣơng lớn của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lƣợc lâu dài của cả hệ thống chính trị và nhân dân nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các hộ nghèo, tạo cho hộ nghèo có cơ hội bình đ ng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hƣởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, các ngành các cấp thực hiện rà soát các xã ngoài Chƣơng trình 30a và Chƣơng trình 135 có tỷ lệ hộ nghèo cao, hƣớng d n xây dựng dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2018. b) Giáo dục
  • 28. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 27 Hệ thống trƣờng, lớp học đƣợc đầu tƣ nâng cấp, sửa chữa; hệ thống công trình vệ sinh, nƣớc sạch cơ bản đảm bảo. Chất lƣợng giáo dục tiếp tục đƣợc nâng lên, trong đó, chất lƣợng giáo dục vùng dân tộc thiểu số đƣợc cải thiện. Tổng số học sinh các cấp ra lớp năm học 2018-2019 đạt 155.271 em. Công tác dạy học và chăm sóc, giáo dục tr đƣợc đổi mới. Tỷ lệ thí sinh đƣợc công nhận tốt nghiệp kỳ thi quốc gia THPT năm 2018 đạt 95,87%, tăng 1,13% so với so cùng kỳ năm 2017. Toàn tỉnh có 158 trƣờng đạt chu n quốc gia. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở tại 102 xã, phƣờng, thị trấn đƣợc giữ vững. Phổ cập giáo dục mầm non cho tr 5 tuổi đƣợc quan tâm, 100% xã, phƣờng, thị trấn đạt chu n phổ cập giáo dục mầm non cho tr 5 tuổi. Công tác xóa phòng học tạm đƣợc chú trọng. II. Quy mô sản xuất củ dự án. II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và Việt Nam 1. Trên thế giới Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nƣớc phát triển đã quan tâm đến việc xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đ y sáng tạo khoa học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80, tại Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có 38 khu vƣờn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan đến năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trƣờng đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ. Năm 2015, 98% nông dân Pháp sử dụng Internet để phục vụ công việc nhà nông, nhƣ cập nhật thông tin thời tiết, tình hình sản xuất nông nghiệp, biến động của thị trƣờng nông sản, thực hiện các giao dịch ngân hàng qua mạng... Hiện nay, châu Âu đặc biệt khuyến khích xu hƣớng áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp với chƣơng trình Chính sách nông nghiệp chung (PAC). Theo số liệu mới đây, có nhiều nông dân sử dụng Internet để điền đơn xin trợ giúp của PAC. Tuy nhiên, so với ngƣời làm nông bên kia bờ Đại Tây Dƣơng (Mỹ, Canada), việc ứng dụng Internet tại châu Âu còn hạn chế, đắt đỏ và chƣa thực sự phổ cập. Ngoài ra, các nguyên nhân nhƣ hạ tầng cơ sở kém, độ tuổi nông dân tại
  • 29. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 28 "lục địa già" khá cao (chỉ có 6% nông dân châu Âu ở độ tuổi dƣới 35)... d n tới hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Trong tƣơng lai, châu Âu s tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, khi nhiều thanh niên bày tỏ họ s n sàng làm công việc nhà nông, nhƣng không phải với điều kiện nhƣ những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Từ nay đến 2020, Liên minh châu Âu (EU) hy vọng toàn bộ các gia đình châu Âu đƣợc kết nối Internet với tốc độ đƣờng truyền tối thiểu là 30 MB/giây. Ngoài ra, vấn đề đào tạo nông dân tiếp cận các công cụ kỹ thuật số nhằm phục vụ hiện đại hóa các trang trại, tạo thêm việc làm và thành lập mới các doanh nghiệp tại khu vực nông thôn, cũng đang đƣợc lƣu tâm. Bên cạnh các nƣớc tiên tiến, nhiều nƣớc và khu vực lãnh thổ ở châu Á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hƣớng số lƣợng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lƣợng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản ph m có chất lƣợng cao, an toàn, hiệu quả. Tiêu biểu nhƣ các nƣớc thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á nhƣ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan… Đặc biệt, từ những năm 1990, Trung Quốc đã rất chú trọng phát triển các khu NNCNC, đến nay đã hình thành hơn 405 khu NNCNC, trong đó có 1 khu NNCNC cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố. Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở ứng dụng công nghệ cao trên khắp đất nƣớc. Những khu này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Trung Quốc. Sản xuất tại các khu NNCNC đạt năng suất kỷ lục. Ví dụ nhƣ Israel năng suất cà chua đạt 250 – 300 tấn/ha, bƣởi đạt 100 – 150 tấn/ha, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha… đã tạo ra giá trị sản lƣợng bình quân 120.000 – 150.000 USD/ha/năm. Riêng ở Trung Quốc đạt giá trị sản lƣợng bình quân 40 – 50.000 USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với các mô hình trƣớc đó. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hƣớng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành m u hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI. Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm: - Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ đƣợc ứng dụng phổ biến trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi có những tính chất ƣu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều
  • 30. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 29 kiện ngoại cảnh tác động, góp phần đ y nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lƣợng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp. - Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô đƣợc hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch bệnh. Thị trƣờng cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trƣởng khoảng 15%/năm. - Công nghệ trồng cây trong nhà kính: Hiện nay đƣợc gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lƣới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã đƣợc hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau, những m u nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng v ng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các v ng thƣờng chịu nhiều tác động của thiên tai nhƣ bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro. - Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể: Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dƣỡng qua nƣớc (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dƣỡng đƣợc cung cấp cho cây dƣới dạng phun sƣơng m và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dƣỡng chủ yếu đƣợc cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh, vì giá thể này đƣợc làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dƣỡng để nuôi cây. - Công nghệ tƣới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh m ở các nƣớc có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nƣớc mà nguồn nƣớc tƣới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lƣợc. Thông thƣờng hệ thống tƣới nhỏ giọt đƣợc gắn với bộ điều khiển lƣu lƣợng và cung cấp phân bón cho từng loại cây trồng, nhờ đó tiết kiệm đƣợc nƣớc và phân bón. Trong chăn nuôi và thuỷ sản: - Đƣa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản xuất: Với phƣơng pháp này có thể giúp duy trì đƣợc nguồn giống tốt và tiện lợi cho việc nhập kh u giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tƣơng đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
  • 31. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 30 - Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở cá: Giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đ trứng và cá đực Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Cá đực Tilapia chuyển thành cá cái khi xử lý với oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thƣờng s đ ra toàn cá đực do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao. - Hỗ trợ dinh dƣỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dƣỡng vật nuôi nhƣ thông qua việc biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn. - Công nghệ trong ch n đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên nền tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác động của các chƣơng trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trƣớc đây chƣa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trƣng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khu n, ký sinh và nấm) có thể xác định đƣợc nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phƣơng pháp nhân gen. 2. Tại Việt Nam Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nƣớc có khoảng 4.000 doanh nghiệp đầu tƣ trong lĩnh vực nông nghiệp trong tổng số 600.000 doanh nghiệp hiện có. Với số lƣợng doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp còn quá ít thì việc tham gia của các “đại gia” vào ngành đƣợc kỳ vọng s mở ra “chƣơng mới” cho nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Nông nghiệp công nghệ cao sắp trở thành lĩnh vực “nóng” về thu hút vốn đầu tƣ trong năm 2017, với sự vào cuộc mạnh m của các doanh nghiệp, ngân hàng và sự quyết tâm cao độ của Chính phủ. Về vốn đầu tƣ: Ngày 2/2/2017, Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn nút khởi động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Nông trƣờng VinEco Hà Nam, do Tập đoàn Vingroup đầu tƣ. Hành động này cho thấy, Chính phủ đặc biệt coi trọng việc tìm giải pháp giải bài toán nông nghiệp Việt Nam, đó là một nền nông nghiệp sạch, thông minh, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo yêu cầu thị trƣờng. Đƣợc biết, tại tỉnh Hà Nam, rất nhiều doanh nghiệp tƣ nhân lớn đã rót tiền tỷ đầu tƣ vào nông nghiệp. Theo Tập đoàn Vingroup, Dự án VinEco Hà Nam có diện tích 180 ha với tổng số vốn đầu tƣ gần 300 tỷ đồng, trong đó, khu cánh
  • 32. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 31 đồng m u lớn rộng gần 130 ha, khu nhà kính Israel công nghệ cao quy mô 5 ha và các khu vực hỗ trợ sản xuất. Dự kiến, cuối năm 2017, VinEco Hà Nam s hoàn thiện hạ tầng, triển khai sản xuất trên toàn bộ diện tích. Không chỉ Vingroup, năm qua, rất nhiều “đại gia” đổ vốn vào nông nghiệp, đơn cử nhƣ: Hòa Phát, Trƣờng Hải, FPT… Với cách làm nông hoàn toàn mới, những “con sếu đầu đàn” này đƣợc kỳ vọng s thay đổi hoàn toàn cung cách sản xuất nông nghiệp và chất lƣợng nông sản nƣớc ta. Sau tỉnh Hà Nam, nhiều địa phƣơng cũng đang cấp tập lên kế hoạch mạnh tay gọi vốn đầu tƣ vào nông nghiệp. Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cƣờng nhận xét: “Chƣa bao giờ xã hội có sự quan tâm đến nông nghiệp nhƣ hiện nay, khi hàng loạt doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn. Sự chuyển hƣớng này mang theo khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Điều này kỳ vọng cho sự bứt phá mạnh m của nền nông nghiệp nƣớc ta”. Về chính sách Phát triển nông nghiệp công nghệ cao không chỉ giải bài toán về thị trƣờng, về biến đổi khí hậu, mà còn giải bài toán về thực ph m b n, căn bệnh nhức nhối của toàn xã hội hiện nay. Tuy nhiên, Bộ trƣởng Nguyễn Xuân Cƣờng cũng thừa nhận, các chính sách để phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách đất đai. “Chúng ta mong muốn có nhiều khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thì đòi hỏi mọi chính sách phải đồng bộ, mà bắt đầu từ việc tháo gỡ nút thắt tích tụ đất đai phải là một cuộc cách mạng cho nông nghiệp”, Bộ trƣởng cho biết. Liên quan đến vấn đề này, Thủ tƣớng cho biết, Chính phủ s báo cáo Quốc hội việc sửa Luật Đất đai 2013 nhƣ kiến nghị của các địa phƣơng, yêu cầu quy hoạch sử dụng đất ở các địa phƣơng theo hƣớng mở rộng hạn điền, quy hoạch các điều kiện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao nhƣ chế độ nƣớc tƣới, kênh mƣơng, hỗ trợ hạ tầng…, giảm thủ tục rƣờm rà. Thủ tƣớng cũng yêu cầu, các bộ, ngành phải suy nghĩ, nghiên cứu hƣớng vào nông nghiệp công nghệ cao để sửa đổi chính sách. Ngay trong tháng 3 tới đây, phải chỉnh sửa xong nghị định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.
  • 33. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 32 Bên cạnh đó, vấn đề mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất, vốn là vấn đề khó khăn nhất, nên ngay trong buổi làm việc đầu năm mới, Thủ tƣớng Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh, phải nâng gói hỗ trợ cho đầu tƣ nông nghiệp công nghệ cao từ 60.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, giao Ngân hàng Nhà nƣớc trong thời gian tới vận động các ngân hàng có gói tín dụng hỗ trợ cần thiết để thực hiện vấn đề này. Theo Phó chủ tịch Thƣờng trực LienVietPostBank Nguyễn Đức Hƣởng, nếu mỗi ngân hàng cùng góp sức tham gia, việc thực hiện gói tín dụng này không hề khó khăn. Hiện LienVietPostBank cũng đã công bố, s dành gói tín dụng 10.000 tỷ đồng với các ƣu đãi về lãi suất, để tham gia chƣơng trình này. 3. Những thuận lợi và khó khăn của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 3.1. Những thuận lợi Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lƣợng sản ph m lớn, năng suất cao, chất lƣợng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trƣờng. Các bài học kinh nghiệm của Israel cho thấy khi áp dụng công nghệ cao thì mỗi ha trồng cà chua cho ra 250 – 300 tấn/năm, trong khi với cách sản xuất truyền thống của nƣớc ta thì năng suất chỉ đạt khoảng 20 – 30 tấn/ha/năm. Cũng nhƣ vậy, một ha trồng hoa hồng ở nƣớc ta chỉ cho khoảng 1 triệu cành với doanh thu từ 50 – 70 triệu đồng/ha/năm thì ở Israel con số tƣơng ứng là 15 triệu cành chất lƣợng đồng đều và hiển nhiên doanh thu cũng cao hơn. Không những vậy việc ứng dụng khoa học công nghệ cao còn giúp nhà sản xuất tiết kiệm các chi phí nhƣ nƣớc, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi trƣờng. Chính những lợi ích nhƣ vậy mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở thành m u hình cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI. Nông nghiệp công nghệ cao s giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất đƣợc mở rộng. Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trƣờng thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiêp cũng nhƣ ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã khiến nông dân chủ động đƣợc kế hoạch sản xuất của mình cũng nhƣ khắc phục đƣợc tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất nông nghiệp. Do không phụ thuộc mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản ph m nông nghiệp trái vụ có giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản ph m chính vụ. Không những vậy, hiệu ứng nhà kính với các môi trƣờng nhân tạo đƣợc tạo ra đã tránh
  • 34. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 33 đƣợc các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai s tăng lên, sản ph m nhiều lên thì tất yếu thị trƣờng đƣợc mở rộng hơn. Mặt khác môi trƣờng nhân tạo thích hợp với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các v ng đất khô cằn không thuận với sản xuất nông nghiệp nhƣ v ng trung du, miền núi, vùng bị sa mạc hóa v.v. Ở Việt Nam đã xuất hiện các mô hình trồng chuối, hoa lan, cà chua, rau quả công nghệ cao theo các tiêu chu n VIETGAP và GLOBALGAP… ở các tỉnh nhƣ Lâm đồng, Lào Cai, các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã bƣớc đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và xuất kh u sang các thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản ph m, đa dạng hóa thƣơng hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trƣờng. Khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp s hạn chế đƣợc sự lãng phí về tài nguyên đất, nƣớc do tính ƣu việt của các công nghệ này nhƣ công nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất. Với việc tiết kiệm chi phí và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, quá trình sản xuất rễ rằng đạt đƣợc hiệu quả theo quy mô và do đó tạo ra nền sản xuất lớn với lƣợng sản ph m đủ để cung cấp cho quá trình chế biến công nghiệp. Cũng nhờ thƣơng mại hóa đƣợc sản ph m mà các thƣơng hiệu sản ph m đƣợc tạo ra và cạnh tranh trên thị trƣờng. Lợi thế về quy mô và chi phí thấp là các yếu tố đảm bảo các sản ph m nội địa cạnh tranh đƣợc với hàng ngoại nhập ít nhất ở chi phí vận chuyển và maketing. Những ví dụ về trồng rau công nghệ cao trong nhà lƣới ở TP. HCM đã cho thấy doanh thu đạt 120 – 150 triệu đồng/ha, gấp 2 – 3 lần canh tác theo lối truyền thống. Các mô hình trồng hoa - cây cảnh ở Đà Lạt và chè ô long ở Lâm Đồng cũng cho thấy dây truyền sản xuất khép kín cây giống, ƣơm, chăm sóc, thu hoạch trong nhà lƣới với hệ thống tƣới phun sƣơng, tƣới nhỏ giọt theo tiêu chu n Israel đã cho năng xuất và chất lƣợng sản ph m hơn h n cách sản xuất truyền thống , sử dụng màng phủ. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hà Nội… đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất giống cây, chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn, giúp ngƣời sản xuất có thu nhập gấp 2 thậm chí là gấp nhiều lần so với sản xuất quảng canh hộ gia đình truyền thống. Cùng với đó là sự tham gia của các tập đoàn, công ty và các doanh nghiệp lớn đầu tƣ ngày càng nhiều vào lĩnh vực này: Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn Hòa Phát và mới đây là tập đoàn Vingroup đầu tƣ vào hơn 1000ha sản xuất
  • 35. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 34 nông nghiệp công nghệ cao tại Vĩnh Phúc (rau, hoa) đã minh chứng cho sự phát triển đúng đắn của loại hình nông nghiệp này, và trong tƣơng lai không xa s còn nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ vào lĩnh vực nhiều tiềm năng này. 3.2. Những khó khăn Theo mục tiêu đề ra, đến năm 2020, cả nƣớc có 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 10 khu nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, theo ông Ngô Tiến Dũng, Tổng thƣ ký Hiệp hội Nông nghiệp công nghệ cao, hiện cả nƣớc mới chỉ có 22 doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, trong số hàng ngàn doanh nghiệp nông nghiệp. Nguyên nhân là, các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về vốn và ƣu đãi đầu tƣ công nghệ, trong khi đây lại là lĩnh vực đòi hỏi chi phí đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Vì vậy, để tạo đƣợc sức lan tỏa, cũng nhƣ sự vào cuộc mạnh m của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, cần có chính sách thu hút đầu tƣ hấp d n hơn. Trong thời gian tới, để các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh m hơn nữa, cần tập trung những vấn đề trọng tâm sau: Thứ nhất, phải có cơ chế ƣu đãi cao nhất về thuế, đất đai, hạ tầng, tín dụng... Thậm chí, có thể ban hành những chính sách ƣu đãi đặc biệt cho doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực này trong một thời gian nhất định. Thứ hai, phải nhanh chóng lấp đầy khoảng trống đầu tƣ trong lĩnh vực nghiên cứu sinh học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Đầu tƣ về khoa học - công nghệ cho nông nghiệp hiện rất thấp (năm 2015 khoảng 0.3% GDP; năm 2020 ƣớc đạt 0,5% GDP). Thứ ba, phải ban hành quy chu n kỹ thuật và chứng nhận về sản ph m nông nghiệp công nghệ cao. Đồng thời, nhãn mác sản ph m phải ghi đầy đủ xuất xứ nguyên liệu đầu vào. Một khi quy định về nhãn mác hàng hóa không còn nhập nhèm, sản ph m công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp mới dám bỏ vốn đầu tƣ. Thứ tƣ, cần có chính sách đào tạo lại lao động cho những v ng đƣa công nghệ cao vào nông nghiệp. Nếu doanh nghiệp đứng ra đào tạo trực tiếp thì phải có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, đồng thời có chính sách đi kèm để giải quyết lao động dƣ thừa. Thực tiễn nhiều năm và ở nhiều ngành đã cho chúng ta những bài học đắt giá khi thiếu nhân lực. Đã có rất nhiều chƣơng trình, dự án rủng rỉnh tiền bạc, đất đai, thậm chí chính sách và hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, nhƣng lại
  • 36. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 35 thiếu chiến lƣợc phát triển nhân lực cho chính ngành sản xuất đó và vì thế rủi ro rất cao. Điểm lại về các cơ sở đào tạo nhân lực nông nghiệp công nghệ cao ở nƣớc ta đang hết sức chắp vá. Ở đó thiếu một sự hợp tác điều phối vĩ mô giữa các trƣờng đại học đào tạo về nông nghiệp tích hợp cùng với các ngành khoa học kỹ thuật công nghệ khác để chu n bị nhân lực lãnh đạo quản lý, khoa học kỹ thuật... nhƣ mong muốn của Chính phủ. So sánh về điều kiện tự nhiên để làm nông nghiệp công nghệ cao, chúng ta hơn h n Israel, Nhật Bản... nhƣng chúng ta thiếu nhân lực. Ngay cả doanh nghiệp nông nghiệp Nhật Bản qua Việt Nam để làm nông nghiệp công nghệ cao cũng gặp khó khăn về nguồn nhân lực đƣợc đào tạo. Theo số liệu tuyển sinh của Bộ GD-ĐT, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản từ năm 2010 đến 2014 chỉ chiếm 2-5% tổng quy mô tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp. Đến nay, số trƣờng trung cấp liên quan đến đào tạo nông nghiệp còn hơn 10 trƣờng. Ít ỏi thế, vậy ai s là ngƣời trực tiếp chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp công nghệ cao cho nông dân? Ai là ngƣời lao động trực tiếp trong doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao? Nhật Bản vốn là một nƣớc công nghiệp, vậy mà cách đây không lâu, Thủ tƣớng Shinzo Abe trong chính sách phát triển kinh tế của mình đặt ra mục tiêu tăng gấp đôi giá trị xuất kh u sản ph m nông nghiệp và mong muốn tăng gấp đôi thu nhập của nông dân Nhật Bản trong vòng 10 năm. Trung Quốc hiện có khoảng 300 trƣờng đào tạo nghề nông nghiệp, trong đó có 134 trƣờng cao đ ng, ngƣời học trong các cơ sở này đƣợc miễn học phí và có thể đƣợc trợ cấp từ chính phủ. Quyết tâm và sự cam kết của Thủ tƣớng trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao đang nhen nhóm hi vọng có một cuộc cách mạng trong sản xuất nông nghiệp, để đời sống nông dân đƣợc ấm no hơn. Sắp tới đây s có nhiều dự án, đề án về nông nghiệp công nghệ cao đƣợc đệ trình các cấp quản lý. Nhƣng cần lƣu ý rằng, không nên chạy theo dự án, mà phải đầu tƣ tốt hơn, bài bản hơn cho nguồn nhân lực. Câu hỏi tìm đâu ra nhân lực công nghệ cao luôn phải đƣợc trả lời thỏa đáng. Đó mới là chìa khóa để biến ƣớc mơ nông nghiệp công nghệ cao thành sự thật.
  • 37. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 36 4. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình ở Việt Nam và thế giới 4.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam Tại thành phố Hồ Chí Minh Vào cuối tháng 09 năm 2011 Sở Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long tổ chức đoàn tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao (NNCNC) tại thành phố Hồ Chí Minh do ông Phan Nhựt Ái – Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long làm trƣởng đoàn. Khu NNCNC đƣợc xây dựng theo quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND TP.HCM tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi với tổng diện tích là 88,17 ha, đến tháng 04 năm 2010 mới chính thức đi vào hoạt động với tổng mức đầu tƣ 152,627 tỷ đồng bằng nguồn vốn Ngân sách thành phố. Khu NNCNC nằm trên tuyến đƣờng đi địa đạo Củ Chi và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 44 km về phía Tây Bắc nên thuận tiện giao thông đi các tỉnh và đƣợc xây dựng theo mô hình hiện hữu, đa chức năng tập trung cho lĩnh vực trồng trọt. Khu nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng Nếu nhƣ khu NNCNC tại Lâm Đồng đã xác định đƣợc vị thế lớn của mình trên v ng đất cao nguyên, thì NNCNC tại TP. Hồ Chí Minh với đặc trƣng là nông nghiệp đô thị đã và đang có sức lan toả mạnh m cho cả khu vực Đông nam bộ và ĐBSCL. Khu NNCNC đã dành hơn 56 ha để kêu gọi nhà đầu tƣ thứ cấp đầu tƣ, sau khi xem xét đã chấp thuận với 14 dự án chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nƣớc với tổng diện tích 56,8 ha và tổng mức đầu tƣ hơn 452 tỷ đồng (suất đầu tƣ trung bình gần 8 tỷ đồng/ha). Tuy nhiên, cho đến nay có 12 dự án đƣợc cấp th m quyền cấp giấy chứng nhận đầu tƣ. Hiện nay đã có 07 nhà đầu tƣ đang triển khai xây dựng dự án: Công ty TNHH Rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty CP Đầu tƣ & Phát triển Nhiệt Đới, Công ty TNHH SX-TM Việt Quốc Thịnh, Công ty TNHH Nông nghiệp Chánh Phong, Công ty TNHH MTV Nấm Trang Sinh,
  • 38. Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 37 Công ty TNHH Cuộc sống tốt lành, Công ty CP sinh học Trƣờng Xuân. (Nguồn: Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao TpHCM) Triển khai tại Hà Nội Hà Nội đã triển khai thực hiện mô hình đồng bộ: Sản xuất rau an toàn, phòng chống dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lƣợng hiệu quả, an toàn dịch bệnh. Nhiều cơ chế, chính sách đƣợc đề xuất đƣa vào áp dụng cùng các giải pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý cho hiệu quả kinh tế cao, giúp nông dân, doanh nghiệp phát huy tiềm năng. Hà Nội cũng đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn có giá trị kinh tế cao, thu nhập và đời sống của nông dân ngày càng đƣợc cải thiện; sản lƣợng lƣơng thực cũng tăng thêm trong trồng trọt. Ngoài thu hoạch nhanh gọn cây trồng vụ Đông, Hà Nội đã gieo cấy gần 92.600 ha lúa và trồng hơn 17.090 ha rau màu vụ Xuân cho năng suất vƣợt trội; duy trì ổn định tổng đàn gia súc, gia cầm với đàn bò thịt là 138.250 con, bò sữa 14.420 con (sản lƣợng sữa đạt 16.200 tấn), trâu 23.620 con, lợn gần hơn 1,4 triệu con... . Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống tôm th chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nƣớc ngọt, ứng dụng công nghệ sản xuất tảo làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nƣớc, công nghệ kiểm soát dịch bệnh để sản xuất giống chất lƣợng cao, sạch bệnh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ công nghệ, nhân lực trong sản xuất, nhân giống tôm theo hình thức các DNUDCNC và đƣợc ƣu đãi theo Luật CNC. Kêu gọi xã hội hóa trong đầu tƣ, xây dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản: trung tâm giống thủy sản nƣớc ngọt ở khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh, diện tích 10 ha, quy mô khoảng 8 - 10 triệu con giống/năm; trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8 triệu con; xây dựng trại sinh sản ƣơng giống cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long đầu tƣ). Nguồn giống cung cấp cho thị trƣờng cần đƣợc kiểm dịch chặt ch các khâu thông qua hệ thống các trạm kiểm dịch giống trên địa bàn tỉnh. Vùng sản xuất lúa giống tại Hoà Tiến, huyện Hòa Vang, TP. Đà N ng - Đây là v ng hằng năm đƣợc phù sa sông Yên bồi lắp, đất đai màu mỡ và có truyền thống về trồng lúa lâu năm. Những năm gần đây đƣợc sự hƣớng d n của Trung tâm khuyến ngƣ nông lâm, bà con tại v ng đã dần làm quen với chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sản xuất theo quy trình canh tác chu n của Cục trồng trọt từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch đạt chất lƣợng.