SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
Download to read offline
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT
HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
Địa điểm: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga
___ Tháng 10/2017 ___
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT
HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
CHỦ ĐẦU TƢ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
LÝ THỊ KIỀU NGA
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
NGUYỄN VĂN MAI
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 8
Chƣơng II ............................................................................................................ 10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.............................................. 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 20
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 23
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng................................................................. 23
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 30
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án...................................... 23
III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 30
III.2. Hình thức đầu tƣ................................................................................. 30
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 30
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 30
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 31
Chƣơng III........................................................................................................... 32
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 32
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 32
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 32
Chƣơng IV........................................................................................................... 61
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 61
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...................................................................................................................... 61
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 61
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 62
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 62
ChƣơngV............................................................................................................. 63
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ........................................................................................................... 63
I. Đánh giá tác động môi trƣờng................................................................. 63
Giới thiệu chung:......................................................................................... 63
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng.................................... 63
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án ................................ 64
I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng ........................................... 64
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng........................................................ 64
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 64
II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng...................................................... 66
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực của dự án tới môi trƣờng... 67
II.4.Kết luận: ............................................................................................... 70
Chƣơng VI........................................................................................................... 71
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 71
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 71
II. Tiến độ vốn đầu tƣ XDCB của dự án..................................................... 75
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án........................................ 77
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ XDCB của dự án. ..................................... 77
2. Phƣơng án vay vốn XDCB. .................................................................... 79
2. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 79
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay................................................................... 79
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 79
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 81
KẾT LUẬN......................................................................................................... 82
I. Kết luận.................................................................................................... 82
II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 82
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 83
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6
CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga.
Số điện thoại liên lạc: 0905336414
Địa chỉ trụ sở: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng
Trị.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đầu tƣ Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio
Linh.
Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị.
Hình thức quản lý:Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án : 10.652.138.000 đồng. Trong đó:
 Vốn huy động (tự có) : 5.207.892.000 đồng.
 Vốn vay : 5.444.246.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Trong những năm qua cùng với sự đi lên của tỉnh, tình hình phát triển nông
nghiệp của Quảng Trị đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Diện tích, năng
suất, sản lƣợng các loại cây trồng, con nuôi không ngừng tăng lên. Với diện tích
đất nông nghiệp chiếm 80,38% đất tự nhiên và khoảng 75,6% cƣ dân của tỉnh
sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trƣởng của ngành nông nghiệp tỉnh
những năm gần đây khoảng 3 - 4,5%/năm... nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị
vẫn đƣợc xác định là có vị trí quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục
phát triển toàn diện theo hƣớng CNH, HĐH. Quyết định số 562/QĐ-UBND
ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020 cũng đã xác định rõ mục
tiêu này. Cụ thể:
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7
+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng
40% vào năm 2015 và lên khoảng 42% năm 2020.
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 -
17% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm
2020, sản lƣợng thủy sản nuôi trồng đạt 400 tấn;
Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trƣờng, nhận thấy nhu cầu về
thịt, cá, rau, củ, quả đặc biệt là thịt, cá, rau củ quả sạch, chất lƣợng cao là nhu
cầu thiết yếu của con ngƣời, đầu ra các sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù
hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng tỉnh Quảng Trị.
Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tƣ xây dựng “Đầu tƣ
Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh” với các hạng
mục đầu tƣ nhƣ xây dựng vùng trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, rau củ quả theo
tiêu chuẩn VietGap,nấm các loại, khu chăn nuôi với các loài heo, gà thả vƣờn,
ếch, các loại cá nƣớc ngọt ( cá trê, cá lóc..) trình các Cơ quan ban ngành, xem
xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự án.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ
giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh
Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Trị đến 2020.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi
của tỉnh Quảng Trị;
- Cung cấp các mặt hàng nông sản nhƣ rau màu, trái cây, con giống và thực
phẩm chất lƣợng cao ra thị trƣờng trong tỉnh nói riêng cũng nhƣ cả nƣớc nói
chung.
- Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng
nhƣ nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đầu tƣ khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả và khu chăn nuôi heo, các loại
cá ( lóc, cá trê), ếch với công suất khi đi vào hoạt động ổn định nhƣ sau:
 Hợp phần chăn nuôi:
+ Ếch giống : 1.860.000 con / năm.
+ Ếch thịt: 12 tấn/ năm.
+Cá lóc: 90 tấn/ năm.
+ Cá trê : 21 tấn/ năm.
+ Gà thịt : 6 tấn/ năm.
+ Trứng gà : 11 tấn/ năm.
+ Heo giống : 20 tấn/ năm. ( khoảng 1000 con heo giống trọng lƣợng 20
kg/ con)
+ Heo thịt: 270 tấn/ năm.
+ Cá các loại nuôi ở hồ điều tiết : 3,7 tấn/năm.
 Hợp phần trồng trọt:
+ Cà chua : 256 tấn/ năm.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9
+ Rau, củ, quả: 128 tấn/năm.
+ Chanh tứ quý : 17,1 tấn/năm.
+ Ôỉ : 2,7 tấn/năm.
+ Chanh dây: 45 tấn/ năm.
+ Gấc : 5 tấn/ năm.
+ Nấm các loại : 26 tấn/ năm.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10
Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 16º18 đến 17º10 vĩ độ Bắc,
106º32 đến 107º34 kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lƣới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.
Quảng Trị ở khu vực miền Trung, là điểm đầu về phía Việt Nam trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung nhƣ: Cửa Việt, Chân Mây, Đà
Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11
kinh tế trong khu vực, giao thƣơng hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thƣơng
mại, dịch vụ và du lịch.
Đặc điểm địa hình
Địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành
các dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến
miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là
vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ
hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250 - 2000 m, độ dốc 20 - 300
. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên
đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông,
mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến
địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50 - 250 m, một vài
nơi có độ cao trên 500 m, tạo nên các dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu
đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m
dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh
Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50 - 100 m. Loại địa hình này
thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25 - 30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi đắp từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
- Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình.
Do cấu tạo của dãy Trƣờng Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang
Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía
Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng
nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình
phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m, độ dốc 20-300
. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi
lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông,
mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp.Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa
hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có
độ cao trên 500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các
dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh -
Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải,
vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối
từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ
cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng.Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13
- Địa hình ven biển.Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định.
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp.
Khí hậu
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao,
chế độ ánh sáng và mƣa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ
bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị
đƣợc coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam
khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thƣờng gây nên hạn hán. Từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mƣa
nên dễ gây nên lũ lụt.
- Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240
-250
C ở vùng đồng bằng, 220
-
230
C ở độ cao trên 500 m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ
xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dƣới 220
C ở đồng bằng, dƣới 200
C ở
độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình
280
C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 400
-420
C.
Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70
-90
C. Chế độ nhiệt trên địa
bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Chế độ mưa. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm;
số ngày mƣa trong năm dao động từ 154-190 ngày. Chế độ mƣa ở Quảng Trị
biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lƣợng mƣa tập trung
vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lƣợng mƣa trong 1 tháng mùa mƣa chiếm xấp
xỉ 65% lƣợng mƣa trung bình nhiều năm. Mùa khô thƣờng từ tháng 12 đến
tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh
hành. Tính biến động của chế độ mƣa ảnh hƣởng nhiều tới sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp, cũng nhƣ thi công các công trình xây dựng... Mùa mƣa, lƣợng mƣa
lớn tập trung trong thời gian ngắn thƣờng gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mƣa
ít kéo dài thƣờng gây nên thiếu nƣớc, khô hạn.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14
- Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tƣơng đối, trung bình năm khoảng 83-88%.
Giữa hai miền Đông và Tây Trƣờng Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời
gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến
22%; trong những tháng mùa mƣa, độ ẩm tƣơng đối trung bình thƣờng trên
85%, có khi lên đến 88-90%.
- Nắng.Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự
phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên
tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thƣờng
vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho
quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài,
nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hƣởng tới sản xuất và đời sống dân cƣ.
- Gió. Tỉnh Quảng Trịchịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính là gió mùa
Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là
hiện tƣợng rất điển hình, đƣợc đánh giá là dữ dội nhất ở nƣớc ta. Trung bình mỗi
năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể
lên tới 400
- 420
C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hƣởng không nhỏ tới các
hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Bão và áp thấp nhiệt đới.Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh
hƣởng của bão. Mùa bão thƣờng tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cƣờng
suất gió mạnh kèm theo mƣa lớn tạo ra lũ quét ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống dân cƣ.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ
bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu
thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng
vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao.
Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trƣờng Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại
sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát
mẻ cho tham quan, nghỉ dƣỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng
Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của
Quảng Trị cũng nhƣ ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thƣờng
xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mƣa. Do đó việc khắc phục thiên
tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nƣớc chống
lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần đƣợc quan tâm.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15
Thuỷ văn.
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1
km/km2
. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trƣờng Sơn núi cao ở phía
Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có
12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông
Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh).
- Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.257
m, có chiều dài 65 km. Lƣu lƣợng trung bình năm 43,4 m3
/s. Diện tích lƣu vực
rộng khoảng 809 km2
. Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng.
- Hệ thống sông Thạch Hãn.Có chiều dài 155 km, diện tích lƣu vực lớn
nhất 2.660 km2
. Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn
Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang
(nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt.
- Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh).Đƣợc hợp bởi hai nhánh sông
chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lƣu vực
của hai nhánh sông khoảng 900 km2
, chiều dài 65 km. Sông đổ ra phá Tam
Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy
theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê
Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng
Cù Bai, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa).
Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng suối
phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc
phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều
kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất và
đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy
thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,
gần ´ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc
đỉnh triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến
tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao
động từ 59 - 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều
so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m.
Tài nguyên thiên nhiên
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16
Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh có 474.699,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:
 Đất nông nghiệp.Có diện tích là 301.993,75 ha, chiếm 63,62% tổng
diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/ngƣời là 4.770 m2
.
- Đất sản xuất nông nghiệp.Có diện tích 79.556,86 ha, chiếm 16,76%, bình
quân đất sản xuất nông nghiệp/ngƣời là 1.257 m2
. Phần lớn đất sản xuất nông
nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 50.950,17 ha, chiếm 64,04% đất
sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29.643,08 ha, đất cây hàng năm khác
21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129,31 ha). Đất trồng cây lâu năm có
28.606,69 ha, chiếm 35,96% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng
cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả...
- Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219.638,85 ha, chiếm 72,73%
diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101.631,02 ha, rừng phòng
hộ 62.664,45 ha, rừng đặc dụng 55.343,38 ha.
 Đất phi nông nghiệp.Diện tích có 41.421,31 ha, chiếm 8,73% tổng diện
tích đất tự nhiên, bao gồm:
- Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp,
trong đó đất ở tại đô thị 1.516,67 ha, đất ở tại nông thôn 5.612,51 ha.
- Đất chuyên dùng. Diện tích 14.836,01 ha, chiếm 35,82% diện tích đất phi
nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 241,68 ha; đất an
ninh quốc phòng 1375,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 767,23
ha; đất có mục đích công cộng 12.082,45 ha (giao thông, thuỷ lợi...).
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng. Diện tích 368,37 ha.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích 3.921,34 ha.
- Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng. Diện tích 15.052,29 ha.
- Đất phi nông nghiệp khác: 114,12 ha.
 Đất chưa sử dụng.Còn 131.284,05 ha, chiếm 27,66% tổng diện tích đất
tự nhiên, trong đó:
- Đất bằng chƣa sử dụng 12.725,25 ha, có thể khai thác đƣa vào sử dụng
cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17
- Đất đồi núi chƣa sử dụng 117.782,15 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép
khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đƣa vào sử dụng
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Diện tích núi đá không có rừng cây: 776,65 ha.
Tuy diện tích đất chƣa sử dụng còn nhiều nhƣng phần lớn là đất cồn cát,
đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị
kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn
chƣa đƣợc rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đƣa vào sử dụng đƣợc trong các
ngành kinh tế cần có đầu tƣ vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn...
Tài nguyên rừng và thảm thực vật
Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ
lƣợng gỗ khoảng 11 triệu m3
. Rừng Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thực vật
thuộc 528 chi, 130 họ, trong đó có 175 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá
phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài
lƣỡng cƣ bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến
tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nƣơng làm rẫy trong nhiều
năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi
phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lƣợng rừng tự nhiên bị
giảm sút, chất lƣợng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng
cƣờng quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên.
Rừng trồng các loại có diện tích 85.820 ha, nhìn chung rừng trồng chất
lƣợng tốt, tăng trƣởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao
gồm các loại keo lá tràm, keo tai tƣợng, keo lai. đƣợc trồng tập trung và có yếu
tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đƣa các cây
lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa nhƣ sến, muồng
đen, sao đen đã đƣợc đƣa vào trồng rừng phòng hộ.Diện tích rừng thông nhựa
khoảng 25.000 ha, sản lƣợng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn.
Tài nguyên biển
Quảng Trị có bờ biển dài 75 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và
Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8.400 km2
, ngƣ trƣờng
đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ tôm hùm, mực
nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lƣợng hải sản
vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 60.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm
khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên 4.000 ha, đặc biệt vùng
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18
ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nƣớc và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất
cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại.
Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về
kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề
cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven
biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà
máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền nhƣ
khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh
quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đƣa vào khai thác du lịch nhƣ
bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc...
Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí
mêtan chất lƣợng cao với trữ lƣợng từ 60 - 100 tỷ m3
. Khu vực mỏ nằm gần đảo
Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đƣa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa
điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên
liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới.
Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy
mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển nhƣ đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản;
dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển,
đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt
chẽ với định hƣớng phát triển chung của vùng và cả nƣớc, gắn kết với phát triển
hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo.
Tài nguyên nước
Trên địa bàn tỉnh có 03 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch
Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nƣớc mặt chính
cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lƣu lƣợng
nƣớc lớn về mùa mƣa. Trong những năm mƣa ít thì các sông nhánh và khe suối
nhỏ thƣờng bị cạn kiệt gây nên hạn hán.
Nƣớc ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình
núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nƣớc khá quan trọng cho sản xuất và
sinh hoạt. Nƣớc trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lƣợng tốt theo
các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nƣớc này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền
núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia
đình với lƣu lƣợng thấp.
Tài nguyên khoáng sản
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc
biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng.
Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD.
Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm
khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất
xi măng với các loại chủ yếu nhƣ đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (nhƣ đá
bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra
còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác nhƣ vàng, titan, than bùn...
- Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lƣợng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các
mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa); sét
ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh...
- Đá xây dựng, ốp lát.Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lƣợng
khoảng 500 triệu m3
; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đƣờng Hồ Chí Minh trở
về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá
granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.
- Sét gạch ngói.Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lƣợng khoảng gần 82 triệu m3
,
phân bố ở nhiều nơi nhƣng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ,
Triệu Phong, Hải Lăng.
- Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 16 mỏ và điểm, trữ lƣợng dự báo khoảng 3,9
triệu m3
, tập trung ở phần thƣợng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao
thông thuận lợi cho việc khai thác.
- Cát thủy tinh. Dự báo trữ lƣợng khoảng 125 triệu m3
, chất lƣợng tốt, phân
bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhƣng tập trung ở khu vực Cửa
Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.
- Cao lanh.Đã phát hiện đƣợc 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey
(Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lƣợng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử
nghiệm để đƣa vào khai thác.
- Than bùn.Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lƣợng
gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với
khối lƣợng khá lớn.
- Ti tan.Phân bố dọc ven biển nhƣng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio
Linh, Hải Lăng, có trữ lƣợng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lƣợng
khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20
- Nước khoáng.Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công
nghiệp sản xuất nƣớc khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dƣỡng, chữa bệnh.
- Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ
lƣợng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã đƣợc thăm dò có thể
tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp.
- Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh.
Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chƣa đƣợc điều tra thăm
dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút
đầu tƣ, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Tài nguyên du lịch
Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú,
phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính
nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến
tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nƣớc vĩ đại của dân tộc,
trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới nhƣ Thành cổ Quảng Trị, địa đạo
Vịnh Mốc, di tích Hiền Lƣơng, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đƣờng mòn Hồ Chí Minh,
Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trƣờng Sơn... Quảng Trị còn là bảo
tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản
phẩm du lịch hoài niệm về chiến trƣờng xƣa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài
với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng nhƣ Cửa
Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái
biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối
giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đƣờng di sản miền Trung và Con đƣờng
huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối
nƣớc nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển
du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc
nhƣ lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch
nghiên cứu tâm linh nhƣ lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng
Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
- Về trồng trọt: Vụ Đông Xuân 2016 – 2017, UBND tỉnh đã tập trung chỉ
đạo các ngành và địa phƣơng theo dõi, nắm bắt tình hinh sản xuất, thực hiện tốt
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21
việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh nên năng suất, sản lƣợng các loại cây hằng
năm cơ bản ổn định. Cụ thể:
Về diện tích : Toán tỉnh dã gieo trồng đƣợc 50.313,5 ha các loại cây hàng
năm, tăng 0,35% ( + 173,6 ha) so với vụ Đông Xuân 2015 -2016.
Về năng suất, sản lƣợng : Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 157.126,6
tấn, tăng 0,31% (+487 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2015 – 2016. Năng suất
của hầu hết các loại cây trồng đều tăng so với cũng kỳ năm 2016 riêng cây lứa
có giảm do bị sâu bệnh vào cuối vụ.
Do vụ Đông Xuân thu hoạch sớm hơn nên tiến độ gieo trồng vụ Hè Thu
năm nay nhanh hơn so với năm trƣớc. Tính đến nay, toàn tỉnh đã cơ bản gieo
cấy xong lú vụ Hè Thu với diện tích 21.300/22.300 ha; cây ngô gieo đƣợc 140
ha, đạt 11,66% so với kế hoạch, cây săn đạt 10.698 ha, đạt 89% so với kế
hoạch...
Tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có 34.544,3 ha, tăng 4,89% (
+1.610,2 ha) so với cùng kỹ năm trƣớc và sản lƣợng cũng tăng đáng kể so với
cùng kỳ năm trƣớc.
- Về chăn nuôi:
Nhờ tiếp tục phát triển theo hƣớng tập trung, thâm canh bán công ngiệp gắn
với bảo đảm an toàn dịch bệnh theo hƣớng tập trung, thâm canh bán công
nghiệp gắn với đảo bảo an toàn dich bệnh và vệ sinh môi trƣờng; từng bƣớc
chuyển đổi cơ cấu gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trƣờng;
tứng bƣớc chuyển đổi cơ cấy sản xuất theo hƣớng chăn nuôi hộ lớn nên ngành
chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định. Tính đến 01/04/2017, trên địa bán toàn
tỉnh, đàn trâu có 25.701 con, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2016; đàn bò có
69.836 con tăng 0,64%; đàn lơn có 264.376, gairm 4,88%, đàn gia cầm có
2,493,6 nghìn con, tăng 12,37%. Sản lƣợng thịt hơn xuất chuồng ƣớc tính đạt
21.551 tấn, tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trƣớc; trong dó, thịt heo đạt 15.851
tấn, giảm 0,64%. Tuy nhiên, giá bán thịt heo xuống quá thấp đã ảnh hƣởng tới
đời sống ngƣời chăn nuôi.
- Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản
Trong 6 tháng đầu năm, do thời tiết thuận lợi, môi trƣờng biển từng bƣớc
phục hồi, ngƣ dân đã yên tâm ra khơi đánh bắt hải sản.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2017 ƣớc đạt 2.920,3 ha,
tăng 2,28% so với cùng kỳ năm trƣớc; trong đó; nuôi cá 2.075 ha, tăng 4,07%;
nuôi tôm 819 ha, giảm 2,71% nuôi thuỷ sản khác 4 ha, bằng 2,2 lần.
Tổng sản lƣợng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2017 ƣớc đạt 12.336 tấn, tăng
18,70% so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó: sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng ƣớc
đạt 2.707 tấn, gairm 20,03 % so với cùng kỹ năm trƣớc; sản lƣợng thuỷ sản khai
thác đạt 9.629 tấn, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm trƣớc.
2.Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
 Dân số. Năm 2010 dân số trung bình của tỉnh là 601.672 ngƣời. Toàn
tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình quân 4,4 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có
170.073 ngƣời, chiếm 28,31%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,05% năm
2007 và 1,12% năm 2010; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi
năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng 5.000-6.000 ngƣời.
Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,3%, nam chiếm
49,7%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho
thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dƣới 15 tuổi chiếm 37,9%, đây là lực
lƣợng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.
Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 ngƣời/km2
,thuộc loại thấp so với các tỉnh,
thành khác trong cả nƣớc. Dân cƣ phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ,
tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng nhƣ thị xã Quảng
Trị: 308 ngƣời/km2
, thị xã Đông Hà: 1.157 ngƣời/km2
, trong khi đó huyện
Đakrông chỉ có 29 ngƣời/km2
, Hƣớng Hoá 64 ngƣời/km2
. Sự phân bố dân cƣ
không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hƣởng không nhỏ tới việc xây dựng các
công trình hạ tầng giao thông, điện, nƣớc, thủy lợi, trƣờng học, trạm y tế... phục
vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thƣa dân.
 Nguồn nhân lực. Năm 2010 toàn tỉnh có 346.287 nghìn ngƣời trong độ
tuổi lao động, chiếm khoảng 57,5% dân số, số ngƣời trong độ tuổi lao động tăng
thêm bình quân mỗi năm khoảng 3.000 - 4.000 ngƣời. Đội ngũ lao động đƣợc
đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh còn hạn chế. Số ngƣời đạt trình độ từ
sơ cấp, có chứng chỉ nghề trở lên chiếm 26% (trong đó cao đẳng, đại học trở lên
chiếm 4,4%; trung học chuyên nghiệp 5,9%; công nhân kỹ thuật có bằng 1,5%,
công nhân kỹ thuật không bằng 8,3%, sơ cấp/chứng chỉ nghề 2,9%). Còn lại
phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 74%. Phần lớn lao
động trên địa bàn tỉnh làm việc trong các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp (năm
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23
2010 chiếm tỷ lệ 55%); lao động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ có xu hƣớng chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động xã hội.
 Truyền thống văn hóa. Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cần cù,
hiếu học; sáng tạo trong lao động sản xuất và có tình tƣơng thân, tƣơng ái, giúp
nhau trong đời sống, nhất là khi thiên tai, dịch bệnh, trong xóa đói giảm nghèo.
Trải qua những giai đoạn khốc liệt của các cuộc chiến tranh, ngƣời dân Quảng
Trị vẫn bất khuất, kiên trung vƣợt qua gian khó vƣơn lên. Quảng Trị còn là vùng
đất lịch sử nổi tiếng, có truyền thống yêu nƣớc, cách mạng, sản sinh những
ngƣời con kiệt xuất cho đất nƣớc, tiêu biểu là Tổng bí thƣ Lê Duẩn. Qua các thời
kỳ phát triển, Quảng Trị đã có nhiều danh nhân đạt những danh hiệu cao quý.
Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Vân
Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi
dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc,
đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô
sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh nhƣ: Hƣớng Hóa,
Đakrông. Các dân tộc anh em trên đất Quảng Trị đã đoàn kết, kiên cƣờng đấu
tranh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có những đóng góp to
lớn cho thắng lợi của dân tộc và ngày nay đang chung sức đồng lòng, giúp đỡ
lẫn nhau trong lao động sản xuất, xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.
Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền
văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cƣ và lao
động của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập nhƣ: dân cƣ phân bố không đều
trên các địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa;
trình độ chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có
chất lƣợng cao, thiếu chuyên gia giỏi... Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, phát huy yếu tố nội lực con ngƣời là nhiệm vụ cấp bách trƣớc
mắt cũng nhƣ chiến lƣợc lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng
1. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hƣớng đến thị trƣờng: Thị trƣờng quốc tế và
trong nƣớc ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra
các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức
lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở
nƣớc ta hiện nay mới có thể nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất, tăng đƣợc thu
nhập cho ngƣời trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức
hƣớng đến qui trình GAP, chƣa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập
khẩu nƣớc ngoài chƣa tin nên họ thƣờng trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất
khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình
Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP đƣợc xuất khẩu vào Mỹ.
Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lƣợng trái cây rất lớn
nhƣng hầu nhƣ chƣa có công ty thu mua ở địa phƣơng, hầu hết việc xuất khẩu
đều do các Nhà vƣờn tự cố gắng tìm kiếm thị trƣờng do đó các nhà xuất khẩu
của Việt Nam vẫn chƣa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết
đƣợc các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài phải trực tiếp
đến nhà vƣờn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nƣớc.Đây là hạn
chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả
nƣớc hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất
300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có
khoảng 30% sản lƣợng bƣởi đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tƣ vốn cho việc chế biến bảo quản
trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với
các nƣớc trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25
dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số
ngƣời dân có thu nhập cao lại có tâm lý ƣa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái,
của Úc, Newsland do chất lƣợng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó
giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trƣờng thế giới Nhà nƣớc phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất
chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân.
Từ năm 2014 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh
thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trƣờng do 1 thứ trƣởng phụ
trách, Cục BVTV là cơ quan thƣờng trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nƣớc
ngoài đàm phán, trao đổi, thƣơng lƣợng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc
tế kết quả nhiều thị trƣờng khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt
Nam. Ngay cả thị trƣờng khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập
thanh long, xoài của Việt Nam.
Mở đƣợc thị trƣờng tuy khó nhƣng giữ đƣợc thị trƣờng còn khó hơn ngoài
việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế đƣợc
một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát
đƣợc bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát đƣợc bệnh chổi rồng và kiểm soát
nhiễm dòi phƣơng đông đối với các loại quả.
Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trƣờng
nƣớc nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng.
Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thƣơng vụ của các sứ quán
sở tại.
2. Đánh giá nhu cầu thị trường rau:
Theo thống kê của FAO (2015): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất đƣợc
375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm
2001 đã lên tới 678 triệu tấn.
Bảng Sản lượng rau của một số nước sản xuất chính (triệu tấn)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Trung Quốc 92 94 96 102 122 129 136 138 140 142
Italy 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3
Mexico 181 197 250 300 400 450 500 560 560 560
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26
Thái Lan 925 930 980 950 970 970 977 998 998 1015
Việt Nam 4 5 5 5 6 6 6 6 6 7
Nguồn : FAO
Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trƣờng thế giới tăng
khoảng 3,6%/năm trong khi khả năng tăng trƣởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm có
nghĩa là cung chƣa đủ cầu.
Theo Bộ Nông nghiệp bang New South Wales, Australia cho biết, rau, hoa,
quả là mặt hàng nông sản lớn nhất hàng năm nhập vào các quốc gia trong WTO,
với thị trƣờng trị giá gần 103 tỷ USD, gấp 10 lần so với lúa gạo (khoảng 9,2 tỷ
USD).
Thế nhƣng, cơ cấu lại rất bất hợp lý, lúa chiếm 74% diện tích canh tác; trái
cây, rau quả và hoa chỉ chiếm 15% diện tích. Mặt khác, mức độ đầu tƣ về nhân
lực, nghiên cứu, đất đai và lao động của ngành rau quả, hoa, trái cây cũng kém
xa so với lúa gạo.
Kim ngạch xuất khẩu nông sản ở thị trƣờng thƣơng mại thế giới WTO với
số dân gần 5 tỷ ngƣời trị giá khoảng 635 tỷ USD/năm trong đó rau quả là mặt
hàng lớn nhất, chiếm thị phần 105 tỷ USD. Trong khi lúa gạo, cà phê, cao su
mỗi loại chỉ đạt 10 tỷ USD, mỗi năm thị trƣờng EU nhập 80 triệu tấn trái cây
tƣơi và 60 triệu tấn rau tƣơi, trong đó nhập từ các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam khoảng 40%.
3. Dự báo ngành thịt Việt Nam.
a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam
Những báo cáo thị trƣờng trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lƣợng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vƣợt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần
65% tổng sản lƣợng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa
ăn của ngƣời Việt; tuy nhiên mức tăng trƣởng đáng kể ƣớc tính đạt 3-5%/năm
dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lƣợng tiêu thụ thịt gia cầm và
thịt bò trong thời gian tới.
Trái ngƣợc với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trƣởng trong
nguồn cung các loại thịt đƣợc giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1-
3%/năm, dự kiến tổng sản lƣợng thịt vƣợt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trƣởng này chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và trong khi nguồn cung
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và
thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế
tại Việt Nam; trong khi nƣớc ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi
bò phát triển, nƣớc Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn
nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tƣ của doanh nghiệp nội địa trong những ngành
liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm nhƣ thức ăn chăn nuôi
hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng đƣợc đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại
Việt Nam. 85% gia súc ở nƣớc ta đƣợc nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình,
điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng nhƣ chất
lƣợng gia súc.
b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trƣởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt
gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô
hình kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 28
nhƣ những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thƣơng mại đƣợc kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trƣờng, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nƣớc ngoài của một bộ phận ngƣời tiêu
dùng Việt Nam.
Một vài chiến lƣợc và hƣớng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt nhƣ:
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm
nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối
tác vệ tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm
giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
4. Tổng quan thị trường ngành thuỷ sản:
 Thế giới:
Trong hai thập kỷ qua, sự gia tăng dân số chóng mặt, tốc độ đô thị hóa quá
nhanh và sự phát triển kinh tế xã hội là một trong những nguyên nhân dẫn đến
nhu cầu thủy sản trên toàn cầu không ngừng tăng cao với tốc độ tăng hàng năm
đạt 4,3%.
Số liệu của Tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, mức tiêu
thụ thủy sản bình quân theo đầu ngƣời trên thế giới liên tục tăng cao, từ 11,8
kg/ngƣời/năm (năm 1981) lên đến 16,8 kg/ngƣời/năm (năm 2006).
Theo dự báo của FAO, mức tiêu thụ thủy sản trên thị trƣờng thế giới sẽ còn
tiếp tục tăng cao trong những năm tới, có thể lên đến 19,1 kg/ngƣời/năm vào
năm 2015 và 19 – 20 kg/ngƣời/năm vào năm 2030.
Nhiều chuyên gia kinh tế dự báo, nền kinh tế toàn cầu trong năm 2013
không mấy sáng sủa, ngƣời tiêu dùng chƣa thể chi tiêu rộng rãi nhƣ thời hƣng
thịnh. Tuy nhiên, thủy sản vẫn là mặt hàng tiếp tục đƣợc yêu thích do giá cả hợp
lý và tốt cho sức khỏe.
Trên Seafoodsource.com, cuối năm 2012, Hiệp hội Nhà hàng Quốc gia Mỹ
đã công bố kết quả của cuộc khảo sát “cái gì nóng trong năm 2013” và thủy sản
xuất hiện hai lần trong top 10 và một lần nữa trong top 20. Cụ thể, thủy sản xuất
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 29
hiện hai lần ở vị trí số 9 trên danh sách thủy sản bền vững và vị trí số 13 trên
danh sách cá phi truyền thống.
Cuộc thăm dò ý kiến từ hơn 1.800 đầu bếp chuyên nghiệp ở Mỹ cũng cho
thấy, thủy sản sẽ tiếp tục là xu hƣớng nóng nhất trên thực đơn của các nhà hàng
trong năm 2013.
Tại Anh, Công ty tƣ vấn dịch vụ thực phẩm Technomic’s MenuMonitor
cho biết, ngƣời tiêu dùng nƣớc Anh ngày càng quan tâm đến thủy sản, đặc biệt
là thủy sản bền vững bởi tốt cho sức khỏe và giá cả phải chăng.
 Trong nƣớc:
Trong năm 2013, ngành thủy sản Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục đối diện với
nhiều khó khăn nhƣ thiếu vốn, chi phí sản xuất tăng cao, thị trƣờng châu Âu tiếp
tục chƣa có dấu hiệu phục hồi, sức ép cạnh tranh lớn từ các đối thủ khổng lồ...
Tuy nhiên, thủy sản Việt Nam vẫn có thể kỳ vọng đạt kết quả khả quan khi
nhiều tín hiệu vui đang diễn ra trong đầu năm nay.
Đối với con tôm, trong năm 2013, sản lƣợng tôm của Thái Lan nói riêng,
toàn cầu nói chung sẽ giảm mạnh. Cụ thể, sản lƣợng tôm của Thái Lan, đối thủ
đáng gờm của tôm Việt Nam có thể giảm khoảng 20 – 30% do Hội chứng tôm
chết sớm (EMS) tấn công các ao nuôi ở miền Đông và miền Nam nƣớc này.
Chính vì thế, đây là cơ hội để ngành tôm Việt Nam tăng tốc xuất khẩu sang các
thị trƣờng tiềm năng.
Đối với cá tra, thực tế những năm qua đã cho thấy, thách thức lớn nhất của
ngành chủ yếu vẫn chính là sự gia tăng về lƣợng, biến chuyển về chất còn hạn
chế. Tuy nhiên, trong năm nay, ngành cá tra Việt Nam lại lựa chọn phƣơng án
giảm về giá trị để có sự phát triển bền vững hơn.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 30
Tổng Thƣ ký VASEP Trƣơng Đình Hòe dự báo, sản lƣợng nuôi cá tra năm
2013 sẽ giảm mạnh xuống mức dƣới 1 triệu tấn, thậm chí chỉ khoảng 800.000
tấn, giá trị xuất khẩu cũng giảm còn 1,5 - 1,6 tỷ USD.
Đồng thời, đầu năm nay, Việt Nam vừa có thêm 5 doanh nghiệp cá tra đạt
chứng nhận thủy sản bền vững từ Hội đồng quản lý nuôi trồng thủy sản (ASC),
nâng tổng số doanh nghiệp đƣợc cấp chứng nhận ASC tính tới thời điểm hiện tại
trên cả nƣớc là 13 doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện có 5 trại nuôi cá tra khác đang
trong quá trình đƣợc thẩm định để nhận giấy chứng nhận ASC.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Dự án đƣợc xây dựng trên 6,4247 ha bao gồm 2 hợp phần :
- Trồng trọt : diện tích 3,7 ha chiếm 57,59 %, đối tƣợng trồng : cà chua
trồng trong nhà màng ( 8000m²), nấm trồng trong nhà màng ( 2000 m²), các loại
rau củ quả trồng trong nhà lƣới ( 8000 m²) và các loại cây ăn quả nhƣ ổi ( 4500
m²), chanh tứ mùa (4500 m²), chanh dây (5000 m²) và gấc (5000 m²).
- Chăn nuôi : diện tích 1,56 ha chiếm 24,28% với các đối tƣợng vật nuôi
+ 2000 con heo, trong đó heo đẻ 50 con, 1000 con heo thịt.
+ 1000 con thịt, 500 con gà nuôi lấy trứng.
+ 15.000 con ếch thịt, 200 cặp ếch bố mẹ.
+ 100.000 cá lóc.
+ 20.000 cá trê để xử lý môi trƣờng và tận dụng nguồn thức ăn.
+ Các nƣớc ngọt đƣợc nuôi trong hồ điều tiết.
- Phần diện tích còn lại là cây xanh, đƣờng giao thông.
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tình
Quảng Trị.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tƣ theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu sử dụng đất
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 31
TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
- Hợp phần trồng trọt -
1 Nhà màng trồng nấm các loại 2.000 3,11
2 Nhà màng trồng cà chua 8.000 12,45
3 Nhà lƣới trồng rau, củ, quả 8.000 12,45
4 Trồng cây ăn quả - -
4.1 Ôỉ 4.500 7,00
4.2 Chanh tứ mùa 4.500 7,00
4.3 Chanh dây 5.000 7,78
4.4 Gấc 5.000 7,78
I.2 Hợp phần chăn nuôi - -
1 Khu chăn nuôi lợn - -
1.2 Nhà nái mang thai 47 0,07
1.3 Nhà nái đẻ 48 0,08
2 Khu nuôi gà - -
2.1 Chuồng nuôi gà 1.100 1,71
2.2 Sân chơi 1.100 1,71
3 Khu nuôi cá lóc 10.000 15,56
4 Ao cá trê 2.000 3,11
5
Hồ điều tiết cung cấp nƣớc cho sản
xuất thuỷ sản chăn nuôi các loại đồng
thời kết hợp nuôi:
- -
5.1 Cá nƣớc ngọt 7.450 11,60
5.2 Nuôi ếch (trong khung lƣới) 550 0,86
6 Cây xanh, giao thông tổng thể 3.651 5,68
Tổng cộng 64.247 100
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
- Các vật tƣ đầu vào nhƣ: cây giống, vật tƣ nông nghiệp và xây dựng đều có
bán tại địa phƣơng và trong nƣớc nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình thực hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
- Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này,
dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phƣơng. Nên cơ bản thuận lợi
cho quá trình thực hiện dự án.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 32
Chƣơng III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNHLỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án
STT Nội dung ĐVT
Số
lƣợng
I Xây dựng 37.000
I.1 Hợp phần trồng trọt
1 Nhà màng trồng nấm các loại m² 2.000
2 Nhà màng trồng cà chua m² 8.000
3 Nhà lƣới trồng rau, củ, quả m² 8.000
4 Trồng cây ăn quả m²
4.1 Ôỉ m² 4.500
4.2 Chanh tứ mùa m² 4.500
4.3 Chanh dây m² 5.000
4.4 Gấc m² 5.000
I.2 Hợp phần chăn nuôi
1 Khu chăn nuôi lợn
1.2 Nhà nái mang thai m² 46,92
1.3 Nhà nái đẻ m² 48,336
1.4 Heo thịt m² 1200
1.5 Kho cám m² 100
1.6 Tháp nƣớc 12m³ HT 1
1.7 Giếng khoan - trạm bơm HT 1
1.8 Hầm Biogas- ao nƣớc thải HT 1
2 Khu nuôi gà
2.1 Chuồng nuôi gà m² 1.100
2.2 Sân chơi m² 1.100
3 Khu nuôi cá lóc m² 10.000
4 Ao cá trê m² 2.000
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 33
STT Nội dung ĐVT
Số
lƣợng
5
Hồ điều tiết cung cấp nƣớc cho sản xuất thuỷ sản
chăn nuôi các loại đồng thời kết hợp nuôi:
5.1 Cá nƣớc ngọt m² 7.450
5.2 Nuôi ếch ( trong khung lƣới) m² 550
I.3 Hạ tầng kỹ thuật
1 Hệ thống cấp nƣớc tổng thể HT 1
2 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
3 Hệ thống thoái nƣớc tổng thể HT 1
4 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1
5 Cây xanh, giao thông tổng thể m² 3.651
6 Hàng rào tổng thể md 1.014
II Thiết bị
1 Thiết bị, nông cụ cầm tay các loại Đồng bộ 1
2 Thiết bị văn phòng điều hình Đồng bộ 1
3 Bộ bàn ghế Đồng bộ 1
4 Thiết bị khác Đồng bộ 1
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.
II.1 Kỹ thuật trồng cây
1. Kỹ thuật chăn nuôi
a. Kỹ thuật chăn nuôi heo:
a.1 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng heo thịt:
Nuôi heo thịt phải đạt đƣợc những yêu cầu sau đây: Heo thịt phải có tốc độ
sinh trƣởng phát triển tốt, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc nuôi
dƣỡng, phẩm chất thịt tốt.
 Phối hợp khẩu phần cho heo thịt
 Việc phối hợp khẩu phần ăn cho heo thịt phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
 Phù hợp với đặc điểm sinh lý của các giai đoạn sinh trƣởng phát triển của
heo .thịt
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 34
 Có tỷ lệ thức ăn tinh/ thô thích hợp.
 Thức ăn có chất lƣợng tốt, không có các chất kháng dinh dƣỡng và độc tố.
 Phối hợp nguồn thức ăn của địa phƣơng để giảm chi phí đầu vào.
 Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: heo thịt đƣợc nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi. heo có trọng lƣợng
trung bình từ 23 – 60 kg. Ngƣời chăn nuôi cần cho heo ăn theo khẩu phần có 17
– 18 % protein thô ( safeed- 100) , giá trị khẩu phần có từ 3100 đến 3300 Kcal.
Giai đoạn 2: heo thịt đƣợc nuôi từ 131 – 165 ngày tuổi. heo có trọng lƣợng
từ 61 – 105 kg, khẩu phần ăn của heo có từ 14 – 16 % protein thô và 3000 –
3100 kcal.
Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo
ngoại hay heo lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên. Kỹ thuật này thƣờng áp
dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao.
Cả hai kỹ thuật trên cần thiết phải cân đối thành phần các a xít amin và a
xít béo không no mạch dài.
 Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
Heo thịt ở nƣớc ta thƣờng nuôi 5-6 tháng có trọng lƣợng từ 95 – 105 kg.
 Phân lô, phân đàn
Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm
sóc, nuôi dƣỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
 Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.
 Mật độ phải đảm bảo thích hợp theo quy định heo từ 10 – 35 kg có 0,4 –
0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m2/con.
 Heo ở trong cùng lô nên có trong lƣợng nhƣ nhau hoặc chênh lệch nhau
không nhiều (độ đồng đều cao).
 Ghi chép đầy đủ và đánh dấu hay bấm số để theo dõi từng cá thể (xem ở
phần quản lý đàn).
 Kỹ thuật cho ăn, uống
 Cho heo ăn đúng với tiêu chuẩn và khẩu phần.
 Cho ăn thức ăn tinh trƣớc, thức ăn thô sau.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 35
 Cho heo ăn từng đợt, tránh để vung vải thức ăn ra nền chuồng, phải đảm
bảo con nào cũng đƣợc ăn khẩu phần của nó.
 Tập cho heo ăn có phản xạ có điều kiện về giờ giấc cho ăn để nâng cao
khả năng tiêu hóa.
 Không thay đổi khẩu phần ăn một cách đột ngột.
 Tiêu chuẩn ăn phải thay đổi từng tuần.
 Không sử dụng những thức ăn mất phẩm chất.
 Không pha loãng thức ăn quá tỷ lệ 1 : 1
 Nƣớc uống cho heo uống thỏa mãn nhu cầu.
 Vừa cho heo ăn vừa theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào.
 Vận động và tắm
Cũng nhƣ các loại heo khác, heo thịt cũng cần đƣợc vận động và tắm chải.
Phƣơng pháp này cần đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Heo ở giai đoạn 2 – 4 tháng tuổi cho vận động 2 – 3 giờ/ngày.
 Chuồng nuôi và vệ sinh
Ở điều kiện nƣớc ta chuồng nuôi của heo thịt là kiểu chuồng hở, đảm bảo
ấm về mùa đông mát về mùa hè, nền chuồng luôn khô ráo và sạch sẽ.
 Phòng bệnh cho heo
Trƣớc khi heo đƣa vào nuôi thịt chúng ta phải tiêm phòng vào lúc 8 – 12
tuần tuổi đối với các loại vắc – xin thông thƣờng, riêng đối với bệnh Phó thƣơng
hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng
nhắc lại. Thông thƣờng sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể đƣợc
tiêm nhắc lại hay bổ sung. Tẩy các loại giun sán bằng các loại thuốc nhƣ
Tetramysone, Dipterex, Levamysone cho heo trƣớc khi đƣa vào nuôi thịt.
 Quản lý đàn heo thịt
Công việc quan trọng của quản lý đàn heo thịt là theo dõi và ghi chép các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quá trình nuôi để tính toán hiệu quả của từng giai
đoạn, đồng thời có thể điều khiển tốc độ sinh trƣởng thông qua nuôi dƣỡng và
chăm sóc.
Theo kinh nghiệm của một số nƣớc có chăn nuôi heo tiên tiến, việc điều
khiển tốc độ tăng trọng cũng nhƣ phẩm chất thịt của heo thông qua khẩu phần và
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 36
tiêu chuẩn ăn đã khẳng định heo thịt cần thay đổi tiêu chuẩn ăn theo tuần tuổi và
theo dõi tăng trọng theo từng kỳ.
Tuy nhiên, trong kỹ thuật chăn nuôi heo theo nông hộ việc đƣa ra các công
việc theo dõi ghi chép về các chỉ tiêu kinh tế rất khó do vậy cần khuyến cáo
nông dân nên chú ý theo từng giai đoạn nuôi, có thể 3 lần trong một chu kỳ nuôi
heo thịt. Tiêu chuẩn ăn nên thay đổi theo trọng lƣợng tăng lên của heo trong quá
trình nuôi.
 Sử dụng các chất bổ sung để kích thích sinh trưởng cho heo thịt
Bổ sung vitamine và khoáng chất để kích thích quá trình sinh trƣởng và
phát triển của heo
 Các biện pháp kỹ thuật để năn cao năng suất và phẩm chất thịt heo
Công tác giống heo
Chọn các giống có khả năng sinh trƣởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc
cao nhƣ Landrace, Large White, Hampshire và Hampshire cho lai với nhau tạo
ra các loại heo lai có ƣu thế lai cao ở trong các giống heo ngoại và đồng thời cho
lai với các giống heo nội tốt. Sau đây là một số công thức lai có năng suất cao:
F2 (ĐB x MC) x LD; F2 (Y x MC) x LD; LD x Y, LD x ĐB, PiDu x LDYr cho
các khu vực chăn nuôi tập trung công nghiệp hay các nông hộ có trình độ chăn
nuôi cao và khả năng đầu tƣ thâm canh cao.
Chế độ dinh dưỡng tốt
Để đạt đƣợc mục đích chăn nuôi heo thịt có năng suất và chất lƣợng cao.
Ngƣời chăn nuôi nên áp dụng công thức cao đều, sử dụng khẩu phần ăn có dinh
dƣỡng cao nhằm mục đích tạo thịt heo có tỷ lệ nạc cao. Sử dụng kỹ thuật nuôi
heo theo 2 giai đoạn.
Thời gian nuôi ngắn
Có thể kết thúc vổ béo heo thịt vào lúc 5 – 6 tháng tuổi với trọng lƣợng từ
80 – 100 kg. Theo qui luật sinh trƣởng phát triển của heo thịt theo các giai đoạn
khác nhau, ngƣời chăn nuôi.
a.2 Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng nái đẻ và heo con sơ sinh:
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 37
 Chăm sóc nuôi dƣỡng nái sau khi đẻ và đang nuôi con
Sau khi đẻ, nái thƣờng mệt, ăn ít hoặc không ăn nhƣng phải cung cấp đầy
đủ nƣớc uống. Nếu có điều kiện nên cho nái uống nƣớc cháo tinh bột gạo, bắp,
hay cám để cung năng lƣợng (chất bột đƣờng) bù đắp cho cơ thể bị mất sau khi
đẻ.
Định lƣợng thức ăn hàng ngày theo khả năng tiết sữa của nái và sức bú của
heo con, nên tăng lƣợng thức ăn dần dần để tránh tình trạng nái dƣ sữa. Lƣợng
thức ăn trung bình cho nái trong thời kỳ nuôi con khoảng 4,5 kg/con mỗi ngày.
Cần quan sát kỹ thay đổi thể vóc của nái để tăng giảm định mức ăn. Nái
mập nên hạn chế thức ăn nếu nuôi ít con. Nái gầy nuôi nhiều con nên cho ăn tự
do theo nhu cầu vì sự cân bằng dƣỡng chất trong thức ăn hàng ngày không đủ bù
lại với nhu cầu tiết sữa để nuôi con; nếu không nái sẽ bị suy kiệt sau thời gian
nuôi con, chậm động dục lại sau khi cai sữa con. Trong thời kỳ nuôi con các
nang noãn vẫn phát triển, dinh dƣỡng tốt thì nái đẻ lứa sau mới đạt nhiều con.
Sau khi đẻ cần theo dõi nhiệt độ cơ thể nái, thông thƣờng thân nhiệt nái
khoảng 39ºC. Nếu thân nhiệt trên 400C là tình trạng báo động do nhiễm trùng
sau đẻ, phải có biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời (hội chứng MMA). Cần
phân biệt hội chứng này với sốt sữa (milk fever) để chữa trị đúng cách. Sốt sữa
trên heo nái xảy ra ít phổ biến hơn bò sữa. Dấu hiệu của sốt sữa trên heo nái là
bầu vú căng, có thể gây đau nhƣng không viêm đỏ. Có thể chống sốt sữa bằng
chích canxi gluconat vào tĩnh mạch, tốt nhất là truyền dịch.
Phải theo dõi dịch hậu sản bài xuất ở bộ phận sinh dục nái khi đẻ. Nái đẻ
bình thƣờng thì dịch hậu sản ít, trong hoặc hơi hồng. Nếu dịch hậu sản quá
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 38
nhiều, màu trắng đục, hoặc vàng, hoặc xanh nhạt, hoặc đỏ hồng, heo cợn nhƣ
mủ, hôi thối… là do nhiễm trùng nặng trong bộ phận sinh dục cái, cần có biện
pháp can thiệp. Điều trị bằng cách tiêm kháng sinh kết hợp với bơm thụt rửa
bằng thuốc tím hay chất sát trùng. Các biện pháp này có thể giúp điều trị khỏi sự
viêm nhiễm nhƣng thƣờng có thể gây tắc vòi trứng, viêm tắc tử cung không thể
thụ tinh trong các lần động dục kế tiếp. Biện pháp tốt nhất là tiêm oxytocin,sau
đó 1-2 giờ lại bơm dung dịch kháng sinh thích hợp vào bộ phận sinh dục nái.
Hai biện pháp luân phiên này đem lại hiệu quả hơn chỉ đơn thuần thụt rửa tử
cung âm đạo.
Phải quan sát sự xuống sữa của nái mỗi khi gọi con cho bú qua tiếng ịt sữa.
Thông thƣờng khi nái sắp cho con bú, nái trở mình nằm nghiêng, gọi con bằng
tiếng ít ịt rời rạc. Nghe tiếng ịt, heo con thức dậy, chạy đến bên vú mẹ ủi cắn nhẹ
trên núm vú, quầng núm vú. Khi tất cả các con đều tập trung cùng động tác ủi
gặm vú, tiếng ịt sữa của nái từ rời rạc chuyển thành nhanh hơn, đến khi tiếng ịt
sữa nhanh liên tục rồi im là lúc sữa đang xuống, heo con nút vú liên tục, đây là
thời điểm để đoán biết nái có nhiều sữa hay không. Nếu thời gian này kéo dài là
nái nhiều sữa, nếu diễn ra nhanh hoặc sau khi bú xong heo con còn cố nút vú là
sữa ít. Có thể đánh dấu heo con hoặc cân toàn ổ trƣớc và sau khi bú để biết đƣợc
khả năng tiết sữa của heo nái. Thông thƣờng giai đoạn xuống sữa kéo dài từ 30 –
60 giây. Lƣợng sữa thải ra cho mỗi heo con rất khác nhau tùy theo cá thể nái,
giống, lứa đẻ, tình trạng dinh dƣỡng, khí hậu thời tiết….
Trong vòng 2-3 ngày sau khi đẻ, mỗi heo con quen bú 1-2 vú mà thôi. Nếu
sau khi đẻ, các vú đều đồng loạt tiết sữa, thì sau 48 giờ những vú không có heo
con bú sẽ tự động ngƣng tiết sữa và teo lại. Nếu vú bị viêm gây hƣ hỏng tuyến
sữa, vú đó vĩnh viễn không tiết sữa nữa.
Thông thƣờng nái đẻ tốt, sự tiết sữa tăng từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 21
rồi giảm dần. Do đó ở tuần lễ thứ tƣ có sự khủng hoảng vì thiếu sữa mẹ khi đàn
heo con đang sức tăng trƣởng cao. Để tránh hiện tƣơng đàn con tăng trƣởng
chậm lại, tập heo con ăn sớm là một biện pháp kỹ thuật cần thiết.
Để đánh giá khả năng tiết sữa của nái người ta dùng công thức sau:
Sản lượng sữa (kg) = Tổng tăng trọng (kg) của đàn heo con * 3
Nhƣ vậy để heo con tăng lên 1 kg cần đến 3 kg sữa. Ngƣời ta thƣờng tính
sản lƣợng sữa của heo nái 7 ngày nuôi con bằng cách cân trọng lƣợng toàn ổ heo
con 7 ngày tuổi rồi trừ cho trọng lƣợng heo con sơ sinh toàn ổ rồi nhân với 3.
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 39
Sản lƣợng sữa của nái sau 7 ngày thƣờng đƣợc các nhà chăn nuôi khảo sát hơn
vì heo con chƣa biết ăn gì ngoài sữa mẹ, nên tăng trọng của chúng là do sữa mẹ
mà thôi. Ngoài ra ngƣời ta cũng có thể tính sản lƣợng sữa của nái khi heo con 21
ngày tuổi, thời kỳ này bị ảnh hƣởng một phần của thức ăn.
Ngƣời ta cũng tính sản lƣợng sữa cho mỗi lần xuống sữa của nái bằng cách
cân trọng lƣợng toàn ổ heo con trƣớc và sau khi bú. Hiệu số của hai giá trị này là
trọng lƣợng sữa nái tiết ra cho một lần bú mẹ. Đếm số lần heo nái cho con bú
trong ngày ta sẽ tính đƣợc sản lƣợng sữa của nái trong ngày.
Để nái tiết sữa tốt, cần tạo bầu tiểu khí hậu tốt cho nái, không quá nóng,
quá lạnh, ẩm thấp, không khí quá khô, tránh gió lùa mƣa tạt. Thức ăn của nái
phải đủ chất, không hƣ mốc, vón cục, phải đủ lƣợng xơ cần thiết tránh táo bón.
Luôn cung cấp đủ nƣớc.
Khả năng tiết sữa của nái thay đổi theo từng cá thể, giống, lứa đẻ, số con
nuôi, tình trạng dinh dƣỡng, khí hậu thời tiết, biện pháp chăm sóc. Trong 3
nhóm giống Yorkshire, Landrace và Duroc thì Landrace có khả năng tiết sữa tốt
nhƣng phải thỏa mãn đủ nhu cầu dinh dƣỡng, Duroc kém khả năng tiết sữa nhất.
Thông thƣờng nái đẻ lứa 1, lứa 2 thƣờng kém khả năng tiết sữa hơn lứa thứ 3,
thứ 4 nhƣng những lứa đẻ sau đó thƣờng bắt đầu giảm. Đôi khi cũng có những
nái đẻ lứa 6, 7 vẫn còn tiết sữa tốt. Nái đẻ trong mùa nóng (tháng 4, tháng 5
dƣơng lịch) kém sữa nhất, nái đẻ trong tháng 12, tháng 1 thì tiết sữa tốt hơn.
Những nái nuôi dƣới 6 con/ổ tiết sữa ít hơn những nái nuôi 9 – 10 con/ ổ, nái
nuôi quá nhiều con thì khả năng tiết sữa ít đi vì cơ thể nái gầy sút nhanh.
Nái nuôi con trong tháng thứ nhất thƣờng giảm khoảng 10% trọng lƣợng cơ
thể. Thức ăn xấu, thiếu dƣỡng chất có thể làm nái giảm trọng nhiều hơn và nái
chậm động dục trở lại sau khi cai sữa.
Trong thời gian tiết sữa nuôi con, có sự cân bằng âm giữa lƣợng canxi,
phốt-pho, chất béo giữa khẩu phần ăn với lƣợng sữa nuôi con. Nái phải lấy
canxi, phốt-pho, chất béo dự trữ trong cơ thể để sản xuất sữa. Nhƣ vậy, trong
thời gian nuôi con nái giảm nhanh lớp mỡ bọc thân (mỡ dƣới da), xƣơng trở nên
xốp hơn, nái yếu chân nên dễ bị bại. Tuy nhiên khẩu phần quá thừa canxi, phốt-
pho, chất béo cũng không tốt. Tƣơng tự, gia tăng hàm lƣợng chất sắt trong khẩu
phần ăn của nái cũng không làm tăng chất sắt trong sữa để giúp heo con tránh sự
thiếu sắt ở tuần lễ thứ 2, thứ 3 khi nuôi giam trên chuồng xi măng. Bổ sung chế
phẩm chứa iốt cho nái để tăng hoạt động tuyến giáp cũng giúp cho nái tiết sữa
Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 40
tốt hơn, nhƣng phải thận trọng không đƣợc dùng quá liều. Các chế phẩm chứa
iốt không thể trị chứng viêm vú, sốt sữa, tắc sữa hoặc tuyến sữa bị teo.
 Chăm sóc heo con bú mẹ (heo con theo mẹ)
Heo con theo mẹ cần đƣợc nhốt riêng và cho bú theo cữ khoảng 3 – 4 ngày
sau khi sinh để tránh tình trạng nái mệt đè đạp chết con, và dễ theo dõi tình trạng
tiết sữa của nái. Sử dụng chuồng nái đẻ tuy tiết kiệm nhân công nhƣng cũng khó
tránh tình trạng nái đè đạp con. Mỗi cữ bú thƣờng cách nhau 1 giờ 30 hoặc 2 giờ
tùy theo tình trạng tiết sữa của nái.
Nái dƣ sữa (bệ sữa phát triển to), heo con bú không hết dễ gây tình trạng
đọng sữa gây viêm vú. Trƣờng hợp này, nên hạn chế thức ăn cho nái và cho heo
con bú nhiều cữ hơn. Sau khi heo con bú xong, gom chúng vào ổ úm cũng là
biện pháp tốt để tránh tình trạng heo con bị lạnh về đêm, dễ gây rối loạn tiêu
hóa. Tuy nhiên ổ úm phải thoát nƣớc tốt để tránh nhiễm bẩn do phân và nƣớc
tiểu. Mỗi lần cho heo con bú và gom vào ổ úm, ngƣời chăm sóc phải quan sát kỹ
tình trạng sức khỏe heo con, cần tái sát trùng rốn, kiểm tra sức bú của heo con,
sự xuống sữa của nái, tình trạng tiêu chảy của heo con, nhịp thở và phát hiện
sớm những con thiếu vú mẹ, vú mẹ không sữa, để sớm ghép sang đàn khác.
Sau 3 – 4 ngày nái khỏe, có thể cho heo con ra vào ổ úm tự do. Trong vòng
3 ngày sau khi sinh, nếu heo con không phát triển thể vóc, da lông không bóng
mƣợt mà vẫn còn đỏ, yếu ớt, da nhăn, nằm chồng lên nhau, gầy còm trơ
xƣơng… là tình trạng nái mất sữa, kém sữa, cần có biện pháp can thiệp kịp thời.
Khi heo con 3 ngày tuổi, tiến hành tiêm chất sắt (khoảng 1 ml chế phẩm
chứa 100 mg Fe+++/con) và tiến hành tiêm lặp lại lần hai cách 10 ngày sau, để
chống thiếu chất sắt lúc 3 tuần tuổi. Một số chế phẩm có chứa các yếu tố cần
thiết để tạo hồng cầu nhƣ đồng, sinh tố B12…cũng rất hữu dụng.
Đối với heo con đực không làm giống, tiến hành thiến lúc 7 ngày tuổi. Lúc
này dịch hoàn còn nhỏ, vết mổ nhỏ, mau lành. Nên cắt hai đƣờng trên da bao
dịch hoàn để dễ thoát chất dịch từ vết thiến, tránh ứ đọng gây viêm. Đối với heo
cái không làm giống, để nuôi thịt thì không cần thiến.
Khi đƣợc 10 ngày tuổi, tập cho heo con ăn sớm để tránh khủng hoảng vì
thiếu sữa mẹ trong tuần tuổi thứ tƣ (sữa mẹ giảm sau tuần thứ 3). Việc tập ăn
giúp cho heo con biết ăn sớm. Ngƣời ta thƣờng sử dụng các loại tấm, bắp, đậu
nành rang xay hoặc nấu chín, có mùi thơm, nhét vào miệng heo con vài lần cho
quen và luôn luôn để thức ăn tập ăn vào ổ úm hay máng bán tự động để heo con
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ

More Related Content

What's hot

File 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gio
File 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gioFile 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gio
File 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gioLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
DỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃI
DỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃIDỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃI
DỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃIduan viet
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Dự án Việt
 
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 

What's hot (20)

Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
 
File 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gio
File 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gioFile 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gio
File 20210126v1 cpl_tm_khai thac cat can gio
 
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quản...
 
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
 
Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...
Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...
Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
 
Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
 
Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
 
DỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃI
DỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃIDỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃI
DỰ ÁN CÔNG VIÊN NƯỚC THẾ GIỚI _ QUẢNG NGÃI
 
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | duanviet.com.vn | 0918755356Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao tỉnh Đăk ...
 
Thuyết minh dự án Trồng Rừng Ia Piơr 0918755356
Thuyết minh dự án Trồng Rừng Ia Piơr 0918755356Thuyết minh dự án Trồng Rừng Ia Piơr 0918755356
Thuyết minh dự án Trồng Rừng Ia Piơr 0918755356
 
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
 
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
 

Similar to DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ

TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINHTRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINHCong ty CP Du An Viet
 
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356
Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356
Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂYDỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂYduan viet
 
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ caoDự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ caoCong ty CP Du An Viet
 
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁT
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁTXÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁT
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁTCong ty CP Du An Viet
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 

Similar to DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ (20)

TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINHTRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
 
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
 
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
 
Xay dung nha so che rau cu qua tan quy tay binh chanh
Xay dung nha so che rau cu qua tan quy tay binh chanhXay dung nha so che rau cu qua tan quy tay binh chanh
Xay dung nha so che rau cu qua tan quy tay binh chanh
 
Dự án Chăn nuôi heo Việt Thắng - An Giang | Dịch vụ lập dự án đầu tư - duanvi...
Dự án Chăn nuôi heo Việt Thắng - An Giang | Dịch vụ lập dự án đầu tư - duanvi...Dự án Chăn nuôi heo Việt Thắng - An Giang | Dịch vụ lập dự án đầu tư - duanvi...
Dự án Chăn nuôi heo Việt Thắng - An Giang | Dịch vụ lập dự án đầu tư - duanvi...
 
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
 
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
 
Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356
Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356
Dự án sản xuất và chế biến lúa gạo hữu cơ 0918755356
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk | duanviet.com....
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk  | duanviet.com....Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk  | duanviet.com....
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk | duanviet.com....
 
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂYDỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
 
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ caoDự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...
 
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁT
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁTXÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁT
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ANH PHÁT
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
 
Dau tu xay dung nha may che bien nong san an cat loi
Dau tu xay dung nha may che bien nong san an cat loiDau tu xay dung nha may che bien nong san an cat loi
Dau tu xay dung nha may che bien nong san an cat loi
 
Dự án công nghệ cao yuna
Dự án công nghệ cao yunaDự án công nghệ cao yuna
Dự án công nghệ cao yuna
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
 

DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ

  • 1. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH Địa điểm: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga ___ Tháng 10/2017 ___
  • 2. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH CHỦ ĐẦU TƢ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ LÝ THỊ KIỀU NGA ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ DỰ ÁN VIỆT NGUYỄN VĂN MAI
  • 3. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................... 6 I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 6 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6 III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6 IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7 V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8 V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8 V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 8 Chƣơng II ............................................................................................................ 10 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.............................................. 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 20 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 23 II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng................................................................. 23 II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 30 III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án...................................... 23 III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 30 III.2. Hình thức đầu tƣ................................................................................. 30 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 30 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 30 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 31 Chƣơng III........................................................................................................... 32 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 32 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 32 II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 32 Chƣơng IV........................................................................................................... 61
  • 4. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4 CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 61 I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng...................................................................................................................... 61 II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 61 III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 62 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 62 ChƣơngV............................................................................................................. 63 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ........................................................................................................... 63 I. Đánh giá tác động môi trƣờng................................................................. 63 Giới thiệu chung:......................................................................................... 63 I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng.................................... 63 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án ................................ 64 I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng ........................................... 64 II. Tác động của dự án tới môi trƣờng........................................................ 64 II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 64 II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng...................................................... 66 II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực của dự án tới môi trƣờng... 67 II.4.Kết luận: ............................................................................................... 70 Chƣơng VI........................................................................................................... 71 TỔNG VỐN ĐẦU TƢ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ....................................................................................................................... 71 I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 71 II. Tiến độ vốn đầu tƣ XDCB của dự án..................................................... 75 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án........................................ 77 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ XDCB của dự án. ..................................... 77 2. Phƣơng án vay vốn XDCB. .................................................................... 79 2. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 79 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay................................................................... 79
  • 5. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 79 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 81 KẾT LUẬN......................................................................................................... 82 I. Kết luận.................................................................................................... 82 II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 82 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 83
  • 6. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6 CHƢƠNG I MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga. Số điện thoại liên lạc: 0905336414 Địa chỉ trụ sở: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Đầu tƣ Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Hình thức quản lý:Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tƣ của dự án : 10.652.138.000 đồng. Trong đó:  Vốn huy động (tự có) : 5.207.892.000 đồng.  Vốn vay : 5.444.246.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Trong những năm qua cùng với sự đi lên của tỉnh, tình hình phát triển nông nghiệp của Quảng Trị đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Diện tích, năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng, con nuôi không ngừng tăng lên. Với diện tích đất nông nghiệp chiếm 80,38% đất tự nhiên và khoảng 75,6% cƣ dân của tỉnh sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trƣởng của ngành nông nghiệp tỉnh những năm gần đây khoảng 3 - 4,5%/năm... nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị vẫn đƣợc xác định là có vị trí quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục phát triển toàn diện theo hƣớng CNH, HĐH. Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020 cũng đã xác định rõ mục tiêu này. Cụ thể:
  • 7. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7 + Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng 40% vào năm 2015 và lên khoảng 42% năm 2020. + Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 - 17% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, sản lƣợng thủy sản nuôi trồng đạt 400 tấn; Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trƣờng, nhận thấy nhu cầu về thịt, cá, rau, củ, quả đặc biệt là thịt, cá, rau củ quả sạch, chất lƣợng cao là nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, đầu ra các sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tƣ xây dựng “Đầu tƣ Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh” với các hạng mục đầu tƣ nhƣ xây dựng vùng trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, rau củ quả theo tiêu chuẩn VietGap,nấm các loại, khu chăn nuôi với các loài heo, gà thả vƣờn, ếch, các loại cá nƣớc ngọt ( cá trê, cá lóc..) trình các Cơ quan ban ngành, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự án. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn. Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.
  • 8. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi của tỉnh Quảng Trị; - Cung cấp các mặt hàng nông sản nhƣ rau màu, trái cây, con giống và thực phẩm chất lƣợng cao ra thị trƣờng trong tỉnh nói riêng cũng nhƣ cả nƣớc nói chung. - Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng nhƣ nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm. V.2. Mục tiêu cụ thể. - Đầu tƣ khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả và khu chăn nuôi heo, các loại cá ( lóc, cá trê), ếch với công suất khi đi vào hoạt động ổn định nhƣ sau:  Hợp phần chăn nuôi: + Ếch giống : 1.860.000 con / năm. + Ếch thịt: 12 tấn/ năm. +Cá lóc: 90 tấn/ năm. + Cá trê : 21 tấn/ năm. + Gà thịt : 6 tấn/ năm. + Trứng gà : 11 tấn/ năm. + Heo giống : 20 tấn/ năm. ( khoảng 1000 con heo giống trọng lƣợng 20 kg/ con) + Heo thịt: 270 tấn/ năm. + Cá các loại nuôi ở hồ điều tiết : 3,7 tấn/năm.  Hợp phần trồng trọt: + Cà chua : 256 tấn/ năm.
  • 9. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9 + Rau, củ, quả: 128 tấn/năm. + Chanh tứ quý : 17,1 tấn/năm. + Ôỉ : 2,7 tấn/năm. + Chanh dây: 45 tấn/ năm. + Gấc : 5 tấn/ năm. + Nấm các loại : 26 tấn/ năm.
  • 10. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10 Chƣơng II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 16º18 đến 17º10 vĩ độ Bắc, 106º32 đến 107º34 kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lƣới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phía Đông giáp Biển Đông. - Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Quảng Trị ở khu vực miền Trung, là điểm đầu về phía Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung nhƣ: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
  • 11. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11 kinh tế trong khu vực, giao thƣơng hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thƣơng mại, dịch vụ và du lịch. Đặc điểm địa hình Địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành các dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. - Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250 - 2000 m, độ dốc 20 - 300 . Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50 - 250 m, một vài nơi có độ cao trên 500 m, tạo nên các dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50 - 100 m. Loại địa hình này thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25 - 30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi đắp từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh. - Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định.
  • 12. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12 Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp Đặc điểm tự nhiên Địa hình. Do cấu tạo của dãy Trƣờng Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. - Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m, độ dốc 20-300 . Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp.Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên 500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng.Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
  • 13. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13 - Địa hình ven biển.Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định. Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Khí hậu Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mƣa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị đƣợc coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thƣờng gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mƣa nên dễ gây nên lũ lụt. - Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240 -250 C ở vùng đồng bằng, 220 - 230 C ở độ cao trên 500 m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dƣới 220 C ở đồng bằng, dƣới 200 C ở độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình 280 C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 400 -420 C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 -90 C. Chế độ nhiệt trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. - Chế độ mưa. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm; số ngày mƣa trong năm dao động từ 154-190 ngày. Chế độ mƣa ở Quảng Trị biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lƣợng mƣa tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lƣợng mƣa trong 1 tháng mùa mƣa chiếm xấp xỉ 65% lƣợng mƣa trung bình nhiều năm. Mùa khô thƣờng từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh hành. Tính biến động của chế độ mƣa ảnh hƣởng nhiều tới sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, cũng nhƣ thi công các công trình xây dựng... Mùa mƣa, lƣợng mƣa lớn tập trung trong thời gian ngắn thƣờng gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mƣa ít kéo dài thƣờng gây nên thiếu nƣớc, khô hạn.
  • 14. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14 - Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tƣơng đối, trung bình năm khoảng 83-88%. Giữa hai miền Đông và Tây Trƣờng Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mƣa, độ ẩm tƣơng đối trung bình thƣờng trên 85%, có khi lên đến 88-90%. - Nắng.Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thƣờng vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài, nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hƣởng tới sản xuất và đời sống dân cƣ. - Gió. Tỉnh Quảng Trịchịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tƣợng rất điển hình, đƣợc đánh giá là dữ dội nhất ở nƣớc ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 400 - 420 C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hƣởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. - Bão và áp thấp nhiệt đới.Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hƣởng của bão. Mùa bão thƣờng tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cƣờng suất gió mạnh kèm theo mƣa lớn tạo ra lũ quét ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cƣ. Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trƣờng Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát mẻ cho tham quan, nghỉ dƣỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của Quảng Trị cũng nhƣ ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thƣờng xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mƣa. Do đó việc khắc phục thiên tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nƣớc chống lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần đƣợc quan tâm.
  • 15. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15 Thuỷ văn. Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1 km/km2 . Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trƣờng Sơn núi cao ở phía Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh). - Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.257 m, có chiều dài 65 km. Lƣu lƣợng trung bình năm 43,4 m3 /s. Diện tích lƣu vực rộng khoảng 809 km2 . Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng. - Hệ thống sông Thạch Hãn.Có chiều dài 155 km, diện tích lƣu vực lớn nhất 2.660 km2 . Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang (nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt. - Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh).Đƣợc hợp bởi hai nhánh sông chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lƣu vực của hai nhánh sông khoảng 900 km2 , chiều dài 65 km. Sông đổ ra phá Tam Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa). Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ. Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ´ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc đỉnh triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 - 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m. Tài nguyên thiên nhiên
  • 16. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16 Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh có 474.699,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:  Đất nông nghiệp.Có diện tích là 301.993,75 ha, chiếm 63,62% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/ngƣời là 4.770 m2 . - Đất sản xuất nông nghiệp.Có diện tích 79.556,86 ha, chiếm 16,76%, bình quân đất sản xuất nông nghiệp/ngƣời là 1.257 m2 . Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 50.950,17 ha, chiếm 64,04% đất sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29.643,08 ha, đất cây hàng năm khác 21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129,31 ha). Đất trồng cây lâu năm có 28.606,69 ha, chiếm 35,96% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả... - Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219.638,85 ha, chiếm 72,73% diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101.631,02 ha, rừng phòng hộ 62.664,45 ha, rừng đặc dụng 55.343,38 ha.  Đất phi nông nghiệp.Diện tích có 41.421,31 ha, chiếm 8,73% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm: - Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất ở tại đô thị 1.516,67 ha, đất ở tại nông thôn 5.612,51 ha. - Đất chuyên dùng. Diện tích 14.836,01 ha, chiếm 35,82% diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 241,68 ha; đất an ninh quốc phòng 1375,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 767,23 ha; đất có mục đích công cộng 12.082,45 ha (giao thông, thuỷ lợi...). - Đất tôn giáo, tín ngƣỡng. Diện tích 368,37 ha. - Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích 3.921,34 ha. - Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng. Diện tích 15.052,29 ha. - Đất phi nông nghiệp khác: 114,12 ha.  Đất chưa sử dụng.Còn 131.284,05 ha, chiếm 27,66% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: - Đất bằng chƣa sử dụng 12.725,25 ha, có thể khai thác đƣa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.
  • 17. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17 - Đất đồi núi chƣa sử dụng 117.782,15 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đƣa vào sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Diện tích núi đá không có rừng cây: 776,65 ha. Tuy diện tích đất chƣa sử dụng còn nhiều nhƣng phần lớn là đất cồn cát, đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn chƣa đƣợc rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đƣa vào sử dụng đƣợc trong các ngành kinh tế cần có đầu tƣ vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn... Tài nguyên rừng và thảm thực vật Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ lƣợng gỗ khoảng 11 triệu m3 . Rừng Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thực vật thuộc 528 chi, 130 họ, trong đó có 175 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài lƣỡng cƣ bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nƣơng làm rẫy trong nhiều năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lƣợng rừng tự nhiên bị giảm sút, chất lƣợng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cƣờng quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên. Rừng trồng các loại có diện tích 85.820 ha, nhìn chung rừng trồng chất lƣợng tốt, tăng trƣởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao gồm các loại keo lá tràm, keo tai tƣợng, keo lai. đƣợc trồng tập trung và có yếu tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đƣa các cây lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa nhƣ sến, muồng đen, sao đen đã đƣợc đƣa vào trồng rừng phòng hộ.Diện tích rừng thông nhựa khoảng 25.000 ha, sản lƣợng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn. Tài nguyên biển Quảng Trị có bờ biển dài 75 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8.400 km2 , ngƣ trƣờng đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ tôm hùm, mực nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lƣợng hải sản vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 60.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên 4.000 ha, đặc biệt vùng
  • 18. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18 ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nƣớc và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại. Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền nhƣ khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đƣa vào khai thác du lịch nhƣ bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc... Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí mêtan chất lƣợng cao với trữ lƣợng từ 60 - 100 tỷ m3 . Khu vực mỏ nằm gần đảo Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đƣa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới. Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển nhƣ đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển, đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt chẽ với định hƣớng phát triển chung của vùng và cả nƣớc, gắn kết với phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo. Tài nguyên nước Trên địa bàn tỉnh có 03 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nƣớc mặt chính cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lƣu lƣợng nƣớc lớn về mùa mƣa. Trong những năm mƣa ít thì các sông nhánh và khe suối nhỏ thƣờng bị cạn kiệt gây nên hạn hán. Nƣớc ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nƣớc khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nƣớc trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lƣợng tốt theo các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nƣớc này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia đình với lƣu lƣợng thấp. Tài nguyên khoáng sản
  • 19. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19 Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD. Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu nhƣ đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (nhƣ đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác nhƣ vàng, titan, than bùn... - Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lƣợng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa); sét ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh... - Đá xây dựng, ốp lát.Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lƣợng khoảng 500 triệu m3 ; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đƣờng Hồ Chí Minh trở về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên. - Sét gạch ngói.Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lƣợng khoảng gần 82 triệu m3 , phân bố ở nhiều nơi nhƣng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng. - Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 16 mỏ và điểm, trữ lƣợng dự báo khoảng 3,9 triệu m3 , tập trung ở phần thƣợng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao thông thuận lợi cho việc khai thác. - Cát thủy tinh. Dự báo trữ lƣợng khoảng 125 triệu m3 , chất lƣợng tốt, phân bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhƣng tập trung ở khu vực Cửa Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng. - Cao lanh.Đã phát hiện đƣợc 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey (Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lƣợng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để đƣa vào khai thác. - Than bùn.Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lƣợng gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lƣợng khá lớn. - Ti tan.Phân bố dọc ven biển nhƣng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, có trữ lƣợng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lƣợng khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
  • 20. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20 - Nước khoáng.Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công nghiệp sản xuất nƣớc khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dƣỡng, chữa bệnh. - Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ lƣợng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã đƣợc thăm dò có thể tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp. - Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh. Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chƣa đƣợc điều tra thăm dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút đầu tƣ, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Tài nguyên du lịch Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú, phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nƣớc vĩ đại của dân tộc, trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới nhƣ Thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, di tích Hiền Lƣơng, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đƣờng mòn Hồ Chí Minh, Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trƣờng Sơn... Quảng Trị còn là bảo tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản phẩm du lịch hoài niệm về chiến trƣờng xƣa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng nhƣ Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đƣờng di sản miền Trung và Con đƣờng huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối nƣớc nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc nhƣ lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch nghiên cứu tâm linh nhƣ lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. 1. Tình hình kinh tế - Về trồng trọt: Vụ Đông Xuân 2016 – 2017, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành và địa phƣơng theo dõi, nắm bắt tình hinh sản xuất, thực hiện tốt
  • 21. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21 việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh nên năng suất, sản lƣợng các loại cây hằng năm cơ bản ổn định. Cụ thể: Về diện tích : Toán tỉnh dã gieo trồng đƣợc 50.313,5 ha các loại cây hàng năm, tăng 0,35% ( + 173,6 ha) so với vụ Đông Xuân 2015 -2016. Về năng suất, sản lƣợng : Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 157.126,6 tấn, tăng 0,31% (+487 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2015 – 2016. Năng suất của hầu hết các loại cây trồng đều tăng so với cũng kỳ năm 2016 riêng cây lứa có giảm do bị sâu bệnh vào cuối vụ. Do vụ Đông Xuân thu hoạch sớm hơn nên tiến độ gieo trồng vụ Hè Thu năm nay nhanh hơn so với năm trƣớc. Tính đến nay, toàn tỉnh đã cơ bản gieo cấy xong lú vụ Hè Thu với diện tích 21.300/22.300 ha; cây ngô gieo đƣợc 140 ha, đạt 11,66% so với kế hoạch, cây săn đạt 10.698 ha, đạt 89% so với kế hoạch... Tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có 34.544,3 ha, tăng 4,89% ( +1.610,2 ha) so với cùng kỹ năm trƣớc và sản lƣợng cũng tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trƣớc. - Về chăn nuôi: Nhờ tiếp tục phát triển theo hƣớng tập trung, thâm canh bán công ngiệp gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh theo hƣớng tập trung, thâm canh bán công nghiệp gắn với đảo bảo an toàn dich bệnh và vệ sinh môi trƣờng; từng bƣớc chuyển đổi cơ cấu gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trƣờng; tứng bƣớc chuyển đổi cơ cấy sản xuất theo hƣớng chăn nuôi hộ lớn nên ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định. Tính đến 01/04/2017, trên địa bán toàn tỉnh, đàn trâu có 25.701 con, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2016; đàn bò có 69.836 con tăng 0,64%; đàn lơn có 264.376, gairm 4,88%, đàn gia cầm có 2,493,6 nghìn con, tăng 12,37%. Sản lƣợng thịt hơn xuất chuồng ƣớc tính đạt 21.551 tấn, tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trƣớc; trong dó, thịt heo đạt 15.851 tấn, giảm 0,64%. Tuy nhiên, giá bán thịt heo xuống quá thấp đã ảnh hƣởng tới đời sống ngƣời chăn nuôi. - Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản Trong 6 tháng đầu năm, do thời tiết thuận lợi, môi trƣờng biển từng bƣớc phục hồi, ngƣ dân đã yên tâm ra khơi đánh bắt hải sản.
  • 22. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2017 ƣớc đạt 2.920,3 ha, tăng 2,28% so với cùng kỳ năm trƣớc; trong đó; nuôi cá 2.075 ha, tăng 4,07%; nuôi tôm 819 ha, giảm 2,71% nuôi thuỷ sản khác 4 ha, bằng 2,2 lần. Tổng sản lƣợng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2017 ƣớc đạt 12.336 tấn, tăng 18,70% so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó: sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng ƣớc đạt 2.707 tấn, gairm 20,03 % so với cùng kỹ năm trƣớc; sản lƣợng thuỷ sản khai thác đạt 9.629 tấn, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm trƣớc. 2.Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực  Dân số. Năm 2010 dân số trung bình của tỉnh là 601.672 ngƣời. Toàn tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình quân 4,4 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có 170.073 ngƣời, chiếm 28,31%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,05% năm 2007 và 1,12% năm 2010; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng 5.000-6.000 ngƣời. Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,3%, nam chiếm 49,7%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dƣới 15 tuổi chiếm 37,9%, đây là lực lƣợng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh. Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 ngƣời/km2 ,thuộc loại thấp so với các tỉnh, thành khác trong cả nƣớc. Dân cƣ phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ, tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng nhƣ thị xã Quảng Trị: 308 ngƣời/km2 , thị xã Đông Hà: 1.157 ngƣời/km2 , trong khi đó huyện Đakrông chỉ có 29 ngƣời/km2 , Hƣớng Hoá 64 ngƣời/km2 . Sự phân bố dân cƣ không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hƣởng không nhỏ tới việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, điện, nƣớc, thủy lợi, trƣờng học, trạm y tế... phục vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thƣa dân.  Nguồn nhân lực. Năm 2010 toàn tỉnh có 346.287 nghìn ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 57,5% dân số, số ngƣời trong độ tuổi lao động tăng thêm bình quân mỗi năm khoảng 3.000 - 4.000 ngƣời. Đội ngũ lao động đƣợc đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh còn hạn chế. Số ngƣời đạt trình độ từ sơ cấp, có chứng chỉ nghề trở lên chiếm 26% (trong đó cao đẳng, đại học trở lên chiếm 4,4%; trung học chuyên nghiệp 5,9%; công nhân kỹ thuật có bằng 1,5%, công nhân kỹ thuật không bằng 8,3%, sơ cấp/chứng chỉ nghề 2,9%). Còn lại phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 74%. Phần lớn lao động trên địa bàn tỉnh làm việc trong các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp (năm
  • 23. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23 2010 chiếm tỷ lệ 55%); lao động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có xu hƣớng chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động xã hội.  Truyền thống văn hóa. Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cần cù, hiếu học; sáng tạo trong lao động sản xuất và có tình tƣơng thân, tƣơng ái, giúp nhau trong đời sống, nhất là khi thiên tai, dịch bệnh, trong xóa đói giảm nghèo. Trải qua những giai đoạn khốc liệt của các cuộc chiến tranh, ngƣời dân Quảng Trị vẫn bất khuất, kiên trung vƣợt qua gian khó vƣơn lên. Quảng Trị còn là vùng đất lịch sử nổi tiếng, có truyền thống yêu nƣớc, cách mạng, sản sinh những ngƣời con kiệt xuất cho đất nƣớc, tiêu biểu là Tổng bí thƣ Lê Duẩn. Qua các thời kỳ phát triển, Quảng Trị đã có nhiều danh nhân đạt những danh hiệu cao quý. Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Vân Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc, đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh nhƣ: Hƣớng Hóa, Đakrông. Các dân tộc anh em trên đất Quảng Trị đã đoàn kết, kiên cƣờng đấu tranh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có những đóng góp to lớn cho thắng lợi của dân tộc và ngày nay đang chung sức đồng lòng, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất, xây dựng quê hƣơng đất nƣớc. Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cƣ và lao động của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập nhƣ: dân cƣ phân bố không đều trên các địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa; trình độ chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có chất lƣợng cao, thiếu chuyên gia giỏi... Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát huy yếu tố nội lực con ngƣời là nhiệm vụ cấp bách trƣớc mắt cũng nhƣ chiến lƣợc lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng 1. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả: Sản xuất rau, cây ăn trái hƣớng đến thị trƣờng: Thị trƣờng quốc tế và trong nƣớc ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về
  • 24. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24 thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở nƣớc ta hiện nay mới có thể nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất, tăng đƣợc thu nhập cho ngƣời trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức hƣớng đến qui trình GAP, chƣa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập khẩu nƣớc ngoài chƣa tin nên họ thƣờng trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP đƣợc xuất khẩu vào Mỹ. Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lƣợng trái cây rất lớn nhƣng hầu nhƣ chƣa có công ty thu mua ở địa phƣơng, hầu hết việc xuất khẩu đều do các Nhà vƣờn tự cố gắng tìm kiếm thị trƣờng do đó các nhà xuất khẩu của Việt Nam vẫn chƣa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết đƣợc các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài phải trực tiếp đến nhà vƣờn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nƣớc.Đây là hạn chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam. Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả nƣớc hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất 300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có khoảng 30% sản lƣợng bƣởi đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tƣ vốn cho việc chế biến bảo quản trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với các nƣớc trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông
  • 25. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25 dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số ngƣời dân có thu nhập cao lại có tâm lý ƣa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái, của Úc, Newsland do chất lƣợng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc. Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trƣờng thế giới Nhà nƣớc phải có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân. Từ năm 2014 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trƣờng do 1 thứ trƣởng phụ trách, Cục BVTV là cơ quan thƣờng trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nƣớc ngoài đàm phán, trao đổi, thƣơng lƣợng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc tế kết quả nhiều thị trƣờng khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt Nam. Ngay cả thị trƣờng khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập thanh long, xoài của Việt Nam. Mở đƣợc thị trƣờng tuy khó nhƣng giữ đƣợc thị trƣờng còn khó hơn ngoài việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế đƣợc một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát đƣợc bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát đƣợc bệnh chổi rồng và kiểm soát nhiễm dòi phƣơng đông đối với các loại quả. Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trƣờng nƣớc nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng. Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thƣơng vụ của các sứ quán sở tại. 2. Đánh giá nhu cầu thị trường rau: Theo thống kê của FAO (2015): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất đƣợc 375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm 2001 đã lên tới 678 triệu tấn. Bảng Sản lượng rau của một số nước sản xuất chính (triệu tấn) 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Trung Quốc 92 94 96 102 122 129 136 138 140 142 Italy 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3 Mexico 181 197 250 300 400 450 500 560 560 560
  • 26. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26 Thái Lan 925 930 980 950 970 970 977 998 998 1015 Việt Nam 4 5 5 5 6 6 6 6 6 7 Nguồn : FAO Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trƣờng thế giới tăng khoảng 3,6%/năm trong khi khả năng tăng trƣởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm có nghĩa là cung chƣa đủ cầu. Theo Bộ Nông nghiệp bang New South Wales, Australia cho biết, rau, hoa, quả là mặt hàng nông sản lớn nhất hàng năm nhập vào các quốc gia trong WTO, với thị trƣờng trị giá gần 103 tỷ USD, gấp 10 lần so với lúa gạo (khoảng 9,2 tỷ USD). Thế nhƣng, cơ cấu lại rất bất hợp lý, lúa chiếm 74% diện tích canh tác; trái cây, rau quả và hoa chỉ chiếm 15% diện tích. Mặt khác, mức độ đầu tƣ về nhân lực, nghiên cứu, đất đai và lao động của ngành rau quả, hoa, trái cây cũng kém xa so với lúa gạo. Kim ngạch xuất khẩu nông sản ở thị trƣờng thƣơng mại thế giới WTO với số dân gần 5 tỷ ngƣời trị giá khoảng 635 tỷ USD/năm trong đó rau quả là mặt hàng lớn nhất, chiếm thị phần 105 tỷ USD. Trong khi lúa gạo, cà phê, cao su mỗi loại chỉ đạt 10 tỷ USD, mỗi năm thị trƣờng EU nhập 80 triệu tấn trái cây tƣơi và 60 triệu tấn rau tƣơi, trong đó nhập từ các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam khoảng 40%. 3. Dự báo ngành thịt Việt Nam. a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam Những báo cáo thị trƣờng trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019, tổng sản lƣợng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vƣợt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65% tổng sản lƣợng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của ngƣời Việt; tuy nhiên mức tăng trƣởng đáng kể ƣớc tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lƣợng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong thời gian tới. Trái ngƣợc với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trƣởng trong nguồn cung các loại thịt đƣợc giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1- 3%/năm, dự kiến tổng sản lƣợng thịt vƣợt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức tăng trƣởng này chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và trong khi nguồn cung
  • 27. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27 cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại Việt Nam; trong khi nƣớc ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò phát triển, nƣớc Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tƣ của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm nhƣ thức ăn chăn nuôi hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng đƣợc đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam. 85% gia súc ở nƣớc ta đƣợc nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng nhƣ chất lƣợng gia súc. b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt. Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
  • 28. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 28 nhƣ những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thƣơng mại đƣợc kí kết gây biến động về giá bán trên thị trƣờng, hay thói quen chuộng hàng nhập khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nƣớc ngoài của một bộ phận ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Một vài chiến lƣợc và hƣớng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa trong ngành thịt nhƣ: + Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ tinh. + Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ cạnh tranh về giá. + Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. + Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực. 4. Tổng quan thị trường ngành thuỷ sản:  Thế giới: Trong hai thập kỷ qua, sự gia tăng dân số chóng mặt, tốc độ đô thị hóa quá nhanh và sự phát triển kinh tế xã hội là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhu cầu thủy sản trên toàn cầu không ngừng tăng cao với tốc độ tăng hàng năm đạt 4,3%. Số liệu của Tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, mức tiêu thụ thủy sản bình quân theo đầu ngƣời trên thế giới liên tục tăng cao, từ 11,8 kg/ngƣời/năm (năm 1981) lên đến 16,8 kg/ngƣời/năm (năm 2006). Theo dự báo của FAO, mức tiêu thụ thủy sản trên thị trƣờng thế giới sẽ còn tiếp tục tăng cao trong những năm tới, có thể lên đến 19,1 kg/ngƣời/năm vào năm 2015 và 19 – 20 kg/ngƣời/năm vào năm 2030. Nhiều chuyên gia kinh tế dự báo, nền kinh tế toàn cầu trong năm 2013 không mấy sáng sủa, ngƣời tiêu dùng chƣa thể chi tiêu rộng rãi nhƣ thời hƣng thịnh. Tuy nhiên, thủy sản vẫn là mặt hàng tiếp tục đƣợc yêu thích do giá cả hợp lý và tốt cho sức khỏe. Trên Seafoodsource.com, cuối năm 2012, Hiệp hội Nhà hàng Quốc gia Mỹ đã công bố kết quả của cuộc khảo sát “cái gì nóng trong năm 2013” và thủy sản xuất hiện hai lần trong top 10 và một lần nữa trong top 20. Cụ thể, thủy sản xuất
  • 29. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 29 hiện hai lần ở vị trí số 9 trên danh sách thủy sản bền vững và vị trí số 13 trên danh sách cá phi truyền thống. Cuộc thăm dò ý kiến từ hơn 1.800 đầu bếp chuyên nghiệp ở Mỹ cũng cho thấy, thủy sản sẽ tiếp tục là xu hƣớng nóng nhất trên thực đơn của các nhà hàng trong năm 2013. Tại Anh, Công ty tƣ vấn dịch vụ thực phẩm Technomic’s MenuMonitor cho biết, ngƣời tiêu dùng nƣớc Anh ngày càng quan tâm đến thủy sản, đặc biệt là thủy sản bền vững bởi tốt cho sức khỏe và giá cả phải chăng.  Trong nƣớc: Trong năm 2013, ngành thủy sản Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn nhƣ thiếu vốn, chi phí sản xuất tăng cao, thị trƣờng châu Âu tiếp tục chƣa có dấu hiệu phục hồi, sức ép cạnh tranh lớn từ các đối thủ khổng lồ... Tuy nhiên, thủy sản Việt Nam vẫn có thể kỳ vọng đạt kết quả khả quan khi nhiều tín hiệu vui đang diễn ra trong đầu năm nay. Đối với con tôm, trong năm 2013, sản lƣợng tôm của Thái Lan nói riêng, toàn cầu nói chung sẽ giảm mạnh. Cụ thể, sản lƣợng tôm của Thái Lan, đối thủ đáng gờm của tôm Việt Nam có thể giảm khoảng 20 – 30% do Hội chứng tôm chết sớm (EMS) tấn công các ao nuôi ở miền Đông và miền Nam nƣớc này. Chính vì thế, đây là cơ hội để ngành tôm Việt Nam tăng tốc xuất khẩu sang các thị trƣờng tiềm năng. Đối với cá tra, thực tế những năm qua đã cho thấy, thách thức lớn nhất của ngành chủ yếu vẫn chính là sự gia tăng về lƣợng, biến chuyển về chất còn hạn chế. Tuy nhiên, trong năm nay, ngành cá tra Việt Nam lại lựa chọn phƣơng án giảm về giá trị để có sự phát triển bền vững hơn.
  • 30. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 30 Tổng Thƣ ký VASEP Trƣơng Đình Hòe dự báo, sản lƣợng nuôi cá tra năm 2013 sẽ giảm mạnh xuống mức dƣới 1 triệu tấn, thậm chí chỉ khoảng 800.000 tấn, giá trị xuất khẩu cũng giảm còn 1,5 - 1,6 tỷ USD. Đồng thời, đầu năm nay, Việt Nam vừa có thêm 5 doanh nghiệp cá tra đạt chứng nhận thủy sản bền vững từ Hội đồng quản lý nuôi trồng thủy sản (ASC), nâng tổng số doanh nghiệp đƣợc cấp chứng nhận ASC tính tới thời điểm hiện tại trên cả nƣớc là 13 doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện có 5 trại nuôi cá tra khác đang trong quá trình đƣợc thẩm định để nhận giấy chứng nhận ASC. II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Dự án đƣợc xây dựng trên 6,4247 ha bao gồm 2 hợp phần : - Trồng trọt : diện tích 3,7 ha chiếm 57,59 %, đối tƣợng trồng : cà chua trồng trong nhà màng ( 8000m²), nấm trồng trong nhà màng ( 2000 m²), các loại rau củ quả trồng trong nhà lƣới ( 8000 m²) và các loại cây ăn quả nhƣ ổi ( 4500 m²), chanh tứ mùa (4500 m²), chanh dây (5000 m²) và gấc (5000 m²). - Chăn nuôi : diện tích 1,56 ha chiếm 24,28% với các đối tƣợng vật nuôi + 2000 con heo, trong đó heo đẻ 50 con, 1000 con heo thịt. + 1000 con thịt, 500 con gà nuôi lấy trứng. + 15.000 con ếch thịt, 200 cặp ếch bố mẹ. + 100.000 cá lóc. + 20.000 cá trê để xử lý môi trƣờng và tận dụng nguồn thức ăn. + Các nƣớc ngọt đƣợc nuôi trong hồ điều tiết. - Phần diện tích còn lại là cây xanh, đƣờng giao thông. III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tình Quảng Trị. III.2. Hình thức đầu tư. Dự án đầu tƣ theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng cơ cấu sử dụng đất
  • 31. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 31 TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%) - Hợp phần trồng trọt - 1 Nhà màng trồng nấm các loại 2.000 3,11 2 Nhà màng trồng cà chua 8.000 12,45 3 Nhà lƣới trồng rau, củ, quả 8.000 12,45 4 Trồng cây ăn quả - - 4.1 Ôỉ 4.500 7,00 4.2 Chanh tứ mùa 4.500 7,00 4.3 Chanh dây 5.000 7,78 4.4 Gấc 5.000 7,78 I.2 Hợp phần chăn nuôi - - 1 Khu chăn nuôi lợn - - 1.2 Nhà nái mang thai 47 0,07 1.3 Nhà nái đẻ 48 0,08 2 Khu nuôi gà - - 2.1 Chuồng nuôi gà 1.100 1,71 2.2 Sân chơi 1.100 1,71 3 Khu nuôi cá lóc 10.000 15,56 4 Ao cá trê 2.000 3,11 5 Hồ điều tiết cung cấp nƣớc cho sản xuất thuỷ sản chăn nuôi các loại đồng thời kết hợp nuôi: - - 5.1 Cá nƣớc ngọt 7.450 11,60 5.2 Nuôi ếch (trong khung lƣới) 550 0,86 6 Cây xanh, giao thông tổng thể 3.651 5,68 Tổng cộng 64.247 100 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. - Các vật tƣ đầu vào nhƣ: cây giống, vật tƣ nông nghiệp và xây dựng đều có bán tại địa phƣơng và trong nƣớc nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. - Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phƣơng. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
  • 32. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 32 Chƣơng III PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án STT Nội dung ĐVT Số lƣợng I Xây dựng 37.000 I.1 Hợp phần trồng trọt 1 Nhà màng trồng nấm các loại m² 2.000 2 Nhà màng trồng cà chua m² 8.000 3 Nhà lƣới trồng rau, củ, quả m² 8.000 4 Trồng cây ăn quả m² 4.1 Ôỉ m² 4.500 4.2 Chanh tứ mùa m² 4.500 4.3 Chanh dây m² 5.000 4.4 Gấc m² 5.000 I.2 Hợp phần chăn nuôi 1 Khu chăn nuôi lợn 1.2 Nhà nái mang thai m² 46,92 1.3 Nhà nái đẻ m² 48,336 1.4 Heo thịt m² 1200 1.5 Kho cám m² 100 1.6 Tháp nƣớc 12m³ HT 1 1.7 Giếng khoan - trạm bơm HT 1 1.8 Hầm Biogas- ao nƣớc thải HT 1 2 Khu nuôi gà 2.1 Chuồng nuôi gà m² 1.100 2.2 Sân chơi m² 1.100 3 Khu nuôi cá lóc m² 10.000 4 Ao cá trê m² 2.000
  • 33. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 33 STT Nội dung ĐVT Số lƣợng 5 Hồ điều tiết cung cấp nƣớc cho sản xuất thuỷ sản chăn nuôi các loại đồng thời kết hợp nuôi: 5.1 Cá nƣớc ngọt m² 7.450 5.2 Nuôi ếch ( trong khung lƣới) m² 550 I.3 Hạ tầng kỹ thuật 1 Hệ thống cấp nƣớc tổng thể HT 1 2 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 3 Hệ thống thoái nƣớc tổng thể HT 1 4 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1 5 Cây xanh, giao thông tổng thể m² 3.651 6 Hàng rào tổng thể md 1.014 II Thiết bị 1 Thiết bị, nông cụ cầm tay các loại Đồng bộ 1 2 Thiết bị văn phòng điều hình Đồng bộ 1 3 Bộ bàn ghế Đồng bộ 1 4 Thiết bị khác Đồng bộ 1 II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. II.1 Kỹ thuật trồng cây 1. Kỹ thuật chăn nuôi a. Kỹ thuật chăn nuôi heo: a.1 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng heo thịt: Nuôi heo thịt phải đạt đƣợc những yêu cầu sau đây: Heo thịt phải có tốc độ sinh trƣởng phát triển tốt, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc nuôi dƣỡng, phẩm chất thịt tốt.  Phối hợp khẩu phần cho heo thịt  Việc phối hợp khẩu phần ăn cho heo thịt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:  Phù hợp với đặc điểm sinh lý của các giai đoạn sinh trƣởng phát triển của heo .thịt
  • 34. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 34  Có tỷ lệ thức ăn tinh/ thô thích hợp.  Thức ăn có chất lƣợng tốt, không có các chất kháng dinh dƣỡng và độc tố.  Phối hợp nguồn thức ăn của địa phƣơng để giảm chi phí đầu vào.  Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn Giai đoạn 1: heo thịt đƣợc nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi. heo có trọng lƣợng trung bình từ 23 – 60 kg. Ngƣời chăn nuôi cần cho heo ăn theo khẩu phần có 17 – 18 % protein thô ( safeed- 100) , giá trị khẩu phần có từ 3100 đến 3300 Kcal. Giai đoạn 2: heo thịt đƣợc nuôi từ 131 – 165 ngày tuổi. heo có trọng lƣợng từ 61 – 105 kg, khẩu phần ăn của heo có từ 14 – 16 % protein thô và 3000 – 3100 kcal. Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo ngoại hay heo lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên. Kỹ thuật này thƣờng áp dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao. Cả hai kỹ thuật trên cần thiết phải cân đối thành phần các a xít amin và a xít béo không no mạch dài.  Kỹ thuật chăm sóc và quản lý Heo thịt ở nƣớc ta thƣờng nuôi 5-6 tháng có trọng lƣợng từ 95 – 105 kg.  Phân lô, phân đàn Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dƣỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:  Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.  Mật độ phải đảm bảo thích hợp theo quy định heo từ 10 – 35 kg có 0,4 – 0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m2/con.  Heo ở trong cùng lô nên có trong lƣợng nhƣ nhau hoặc chênh lệch nhau không nhiều (độ đồng đều cao).  Ghi chép đầy đủ và đánh dấu hay bấm số để theo dõi từng cá thể (xem ở phần quản lý đàn).  Kỹ thuật cho ăn, uống  Cho heo ăn đúng với tiêu chuẩn và khẩu phần.  Cho ăn thức ăn tinh trƣớc, thức ăn thô sau.
  • 35. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 35  Cho heo ăn từng đợt, tránh để vung vải thức ăn ra nền chuồng, phải đảm bảo con nào cũng đƣợc ăn khẩu phần của nó.  Tập cho heo ăn có phản xạ có điều kiện về giờ giấc cho ăn để nâng cao khả năng tiêu hóa.  Không thay đổi khẩu phần ăn một cách đột ngột.  Tiêu chuẩn ăn phải thay đổi từng tuần.  Không sử dụng những thức ăn mất phẩm chất.  Không pha loãng thức ăn quá tỷ lệ 1 : 1  Nƣớc uống cho heo uống thỏa mãn nhu cầu.  Vừa cho heo ăn vừa theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào.  Vận động và tắm Cũng nhƣ các loại heo khác, heo thịt cũng cần đƣợc vận động và tắm chải. Phƣơng pháp này cần đƣợc tiến hành nhƣ sau: Heo ở giai đoạn 2 – 4 tháng tuổi cho vận động 2 – 3 giờ/ngày.  Chuồng nuôi và vệ sinh Ở điều kiện nƣớc ta chuồng nuôi của heo thịt là kiểu chuồng hở, đảm bảo ấm về mùa đông mát về mùa hè, nền chuồng luôn khô ráo và sạch sẽ.  Phòng bệnh cho heo Trƣớc khi heo đƣa vào nuôi thịt chúng ta phải tiêm phòng vào lúc 8 – 12 tuần tuổi đối với các loại vắc – xin thông thƣờng, riêng đối với bệnh Phó thƣơng hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thƣờng sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể đƣợc tiêm nhắc lại hay bổ sung. Tẩy các loại giun sán bằng các loại thuốc nhƣ Tetramysone, Dipterex, Levamysone cho heo trƣớc khi đƣa vào nuôi thịt.  Quản lý đàn heo thịt Công việc quan trọng của quản lý đàn heo thịt là theo dõi và ghi chép các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quá trình nuôi để tính toán hiệu quả của từng giai đoạn, đồng thời có thể điều khiển tốc độ sinh trƣởng thông qua nuôi dƣỡng và chăm sóc. Theo kinh nghiệm của một số nƣớc có chăn nuôi heo tiên tiến, việc điều khiển tốc độ tăng trọng cũng nhƣ phẩm chất thịt của heo thông qua khẩu phần và
  • 36. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 36 tiêu chuẩn ăn đã khẳng định heo thịt cần thay đổi tiêu chuẩn ăn theo tuần tuổi và theo dõi tăng trọng theo từng kỳ. Tuy nhiên, trong kỹ thuật chăn nuôi heo theo nông hộ việc đƣa ra các công việc theo dõi ghi chép về các chỉ tiêu kinh tế rất khó do vậy cần khuyến cáo nông dân nên chú ý theo từng giai đoạn nuôi, có thể 3 lần trong một chu kỳ nuôi heo thịt. Tiêu chuẩn ăn nên thay đổi theo trọng lƣợng tăng lên của heo trong quá trình nuôi.  Sử dụng các chất bổ sung để kích thích sinh trưởng cho heo thịt Bổ sung vitamine và khoáng chất để kích thích quá trình sinh trƣởng và phát triển của heo  Các biện pháp kỹ thuật để năn cao năng suất và phẩm chất thịt heo Công tác giống heo Chọn các giống có khả năng sinh trƣởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc cao nhƣ Landrace, Large White, Hampshire và Hampshire cho lai với nhau tạo ra các loại heo lai có ƣu thế lai cao ở trong các giống heo ngoại và đồng thời cho lai với các giống heo nội tốt. Sau đây là một số công thức lai có năng suất cao: F2 (ĐB x MC) x LD; F2 (Y x MC) x LD; LD x Y, LD x ĐB, PiDu x LDYr cho các khu vực chăn nuôi tập trung công nghiệp hay các nông hộ có trình độ chăn nuôi cao và khả năng đầu tƣ thâm canh cao. Chế độ dinh dưỡng tốt Để đạt đƣợc mục đích chăn nuôi heo thịt có năng suất và chất lƣợng cao. Ngƣời chăn nuôi nên áp dụng công thức cao đều, sử dụng khẩu phần ăn có dinh dƣỡng cao nhằm mục đích tạo thịt heo có tỷ lệ nạc cao. Sử dụng kỹ thuật nuôi heo theo 2 giai đoạn. Thời gian nuôi ngắn Có thể kết thúc vổ béo heo thịt vào lúc 5 – 6 tháng tuổi với trọng lƣợng từ 80 – 100 kg. Theo qui luật sinh trƣởng phát triển của heo thịt theo các giai đoạn khác nhau, ngƣời chăn nuôi. a.2 Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng nái đẻ và heo con sơ sinh:
  • 37. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 37  Chăm sóc nuôi dƣỡng nái sau khi đẻ và đang nuôi con Sau khi đẻ, nái thƣờng mệt, ăn ít hoặc không ăn nhƣng phải cung cấp đầy đủ nƣớc uống. Nếu có điều kiện nên cho nái uống nƣớc cháo tinh bột gạo, bắp, hay cám để cung năng lƣợng (chất bột đƣờng) bù đắp cho cơ thể bị mất sau khi đẻ. Định lƣợng thức ăn hàng ngày theo khả năng tiết sữa của nái và sức bú của heo con, nên tăng lƣợng thức ăn dần dần để tránh tình trạng nái dƣ sữa. Lƣợng thức ăn trung bình cho nái trong thời kỳ nuôi con khoảng 4,5 kg/con mỗi ngày. Cần quan sát kỹ thay đổi thể vóc của nái để tăng giảm định mức ăn. Nái mập nên hạn chế thức ăn nếu nuôi ít con. Nái gầy nuôi nhiều con nên cho ăn tự do theo nhu cầu vì sự cân bằng dƣỡng chất trong thức ăn hàng ngày không đủ bù lại với nhu cầu tiết sữa để nuôi con; nếu không nái sẽ bị suy kiệt sau thời gian nuôi con, chậm động dục lại sau khi cai sữa con. Trong thời kỳ nuôi con các nang noãn vẫn phát triển, dinh dƣỡng tốt thì nái đẻ lứa sau mới đạt nhiều con. Sau khi đẻ cần theo dõi nhiệt độ cơ thể nái, thông thƣờng thân nhiệt nái khoảng 39ºC. Nếu thân nhiệt trên 400C là tình trạng báo động do nhiễm trùng sau đẻ, phải có biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời (hội chứng MMA). Cần phân biệt hội chứng này với sốt sữa (milk fever) để chữa trị đúng cách. Sốt sữa trên heo nái xảy ra ít phổ biến hơn bò sữa. Dấu hiệu của sốt sữa trên heo nái là bầu vú căng, có thể gây đau nhƣng không viêm đỏ. Có thể chống sốt sữa bằng chích canxi gluconat vào tĩnh mạch, tốt nhất là truyền dịch. Phải theo dõi dịch hậu sản bài xuất ở bộ phận sinh dục nái khi đẻ. Nái đẻ bình thƣờng thì dịch hậu sản ít, trong hoặc hơi hồng. Nếu dịch hậu sản quá
  • 38. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 38 nhiều, màu trắng đục, hoặc vàng, hoặc xanh nhạt, hoặc đỏ hồng, heo cợn nhƣ mủ, hôi thối… là do nhiễm trùng nặng trong bộ phận sinh dục cái, cần có biện pháp can thiệp. Điều trị bằng cách tiêm kháng sinh kết hợp với bơm thụt rửa bằng thuốc tím hay chất sát trùng. Các biện pháp này có thể giúp điều trị khỏi sự viêm nhiễm nhƣng thƣờng có thể gây tắc vòi trứng, viêm tắc tử cung không thể thụ tinh trong các lần động dục kế tiếp. Biện pháp tốt nhất là tiêm oxytocin,sau đó 1-2 giờ lại bơm dung dịch kháng sinh thích hợp vào bộ phận sinh dục nái. Hai biện pháp luân phiên này đem lại hiệu quả hơn chỉ đơn thuần thụt rửa tử cung âm đạo. Phải quan sát sự xuống sữa của nái mỗi khi gọi con cho bú qua tiếng ịt sữa. Thông thƣờng khi nái sắp cho con bú, nái trở mình nằm nghiêng, gọi con bằng tiếng ít ịt rời rạc. Nghe tiếng ịt, heo con thức dậy, chạy đến bên vú mẹ ủi cắn nhẹ trên núm vú, quầng núm vú. Khi tất cả các con đều tập trung cùng động tác ủi gặm vú, tiếng ịt sữa của nái từ rời rạc chuyển thành nhanh hơn, đến khi tiếng ịt sữa nhanh liên tục rồi im là lúc sữa đang xuống, heo con nút vú liên tục, đây là thời điểm để đoán biết nái có nhiều sữa hay không. Nếu thời gian này kéo dài là nái nhiều sữa, nếu diễn ra nhanh hoặc sau khi bú xong heo con còn cố nút vú là sữa ít. Có thể đánh dấu heo con hoặc cân toàn ổ trƣớc và sau khi bú để biết đƣợc khả năng tiết sữa của heo nái. Thông thƣờng giai đoạn xuống sữa kéo dài từ 30 – 60 giây. Lƣợng sữa thải ra cho mỗi heo con rất khác nhau tùy theo cá thể nái, giống, lứa đẻ, tình trạng dinh dƣỡng, khí hậu thời tiết…. Trong vòng 2-3 ngày sau khi đẻ, mỗi heo con quen bú 1-2 vú mà thôi. Nếu sau khi đẻ, các vú đều đồng loạt tiết sữa, thì sau 48 giờ những vú không có heo con bú sẽ tự động ngƣng tiết sữa và teo lại. Nếu vú bị viêm gây hƣ hỏng tuyến sữa, vú đó vĩnh viễn không tiết sữa nữa. Thông thƣờng nái đẻ tốt, sự tiết sữa tăng từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 21 rồi giảm dần. Do đó ở tuần lễ thứ tƣ có sự khủng hoảng vì thiếu sữa mẹ khi đàn heo con đang sức tăng trƣởng cao. Để tránh hiện tƣơng đàn con tăng trƣởng chậm lại, tập heo con ăn sớm là một biện pháp kỹ thuật cần thiết. Để đánh giá khả năng tiết sữa của nái người ta dùng công thức sau: Sản lượng sữa (kg) = Tổng tăng trọng (kg) của đàn heo con * 3 Nhƣ vậy để heo con tăng lên 1 kg cần đến 3 kg sữa. Ngƣời ta thƣờng tính sản lƣợng sữa của heo nái 7 ngày nuôi con bằng cách cân trọng lƣợng toàn ổ heo con 7 ngày tuổi rồi trừ cho trọng lƣợng heo con sơ sinh toàn ổ rồi nhân với 3.
  • 39. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 39 Sản lƣợng sữa của nái sau 7 ngày thƣờng đƣợc các nhà chăn nuôi khảo sát hơn vì heo con chƣa biết ăn gì ngoài sữa mẹ, nên tăng trọng của chúng là do sữa mẹ mà thôi. Ngoài ra ngƣời ta cũng có thể tính sản lƣợng sữa của nái khi heo con 21 ngày tuổi, thời kỳ này bị ảnh hƣởng một phần của thức ăn. Ngƣời ta cũng tính sản lƣợng sữa cho mỗi lần xuống sữa của nái bằng cách cân trọng lƣợng toàn ổ heo con trƣớc và sau khi bú. Hiệu số của hai giá trị này là trọng lƣợng sữa nái tiết ra cho một lần bú mẹ. Đếm số lần heo nái cho con bú trong ngày ta sẽ tính đƣợc sản lƣợng sữa của nái trong ngày. Để nái tiết sữa tốt, cần tạo bầu tiểu khí hậu tốt cho nái, không quá nóng, quá lạnh, ẩm thấp, không khí quá khô, tránh gió lùa mƣa tạt. Thức ăn của nái phải đủ chất, không hƣ mốc, vón cục, phải đủ lƣợng xơ cần thiết tránh táo bón. Luôn cung cấp đủ nƣớc. Khả năng tiết sữa của nái thay đổi theo từng cá thể, giống, lứa đẻ, số con nuôi, tình trạng dinh dƣỡng, khí hậu thời tiết, biện pháp chăm sóc. Trong 3 nhóm giống Yorkshire, Landrace và Duroc thì Landrace có khả năng tiết sữa tốt nhƣng phải thỏa mãn đủ nhu cầu dinh dƣỡng, Duroc kém khả năng tiết sữa nhất. Thông thƣờng nái đẻ lứa 1, lứa 2 thƣờng kém khả năng tiết sữa hơn lứa thứ 3, thứ 4 nhƣng những lứa đẻ sau đó thƣờng bắt đầu giảm. Đôi khi cũng có những nái đẻ lứa 6, 7 vẫn còn tiết sữa tốt. Nái đẻ trong mùa nóng (tháng 4, tháng 5 dƣơng lịch) kém sữa nhất, nái đẻ trong tháng 12, tháng 1 thì tiết sữa tốt hơn. Những nái nuôi dƣới 6 con/ổ tiết sữa ít hơn những nái nuôi 9 – 10 con/ ổ, nái nuôi quá nhiều con thì khả năng tiết sữa ít đi vì cơ thể nái gầy sút nhanh. Nái nuôi con trong tháng thứ nhất thƣờng giảm khoảng 10% trọng lƣợng cơ thể. Thức ăn xấu, thiếu dƣỡng chất có thể làm nái giảm trọng nhiều hơn và nái chậm động dục trở lại sau khi cai sữa. Trong thời gian tiết sữa nuôi con, có sự cân bằng âm giữa lƣợng canxi, phốt-pho, chất béo giữa khẩu phần ăn với lƣợng sữa nuôi con. Nái phải lấy canxi, phốt-pho, chất béo dự trữ trong cơ thể để sản xuất sữa. Nhƣ vậy, trong thời gian nuôi con nái giảm nhanh lớp mỡ bọc thân (mỡ dƣới da), xƣơng trở nên xốp hơn, nái yếu chân nên dễ bị bại. Tuy nhiên khẩu phần quá thừa canxi, phốt- pho, chất béo cũng không tốt. Tƣơng tự, gia tăng hàm lƣợng chất sắt trong khẩu phần ăn của nái cũng không làm tăng chất sắt trong sữa để giúp heo con tránh sự thiếu sắt ở tuần lễ thứ 2, thứ 3 khi nuôi giam trên chuồng xi măng. Bổ sung chế phẩm chứa iốt cho nái để tăng hoạt động tuyến giáp cũng giúp cho nái tiết sữa
  • 40. Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 40 tốt hơn, nhƣng phải thận trọng không đƣợc dùng quá liều. Các chế phẩm chứa iốt không thể trị chứng viêm vú, sốt sữa, tắc sữa hoặc tuyến sữa bị teo.  Chăm sóc heo con bú mẹ (heo con theo mẹ) Heo con theo mẹ cần đƣợc nhốt riêng và cho bú theo cữ khoảng 3 – 4 ngày sau khi sinh để tránh tình trạng nái mệt đè đạp chết con, và dễ theo dõi tình trạng tiết sữa của nái. Sử dụng chuồng nái đẻ tuy tiết kiệm nhân công nhƣng cũng khó tránh tình trạng nái đè đạp con. Mỗi cữ bú thƣờng cách nhau 1 giờ 30 hoặc 2 giờ tùy theo tình trạng tiết sữa của nái. Nái dƣ sữa (bệ sữa phát triển to), heo con bú không hết dễ gây tình trạng đọng sữa gây viêm vú. Trƣờng hợp này, nên hạn chế thức ăn cho nái và cho heo con bú nhiều cữ hơn. Sau khi heo con bú xong, gom chúng vào ổ úm cũng là biện pháp tốt để tránh tình trạng heo con bị lạnh về đêm, dễ gây rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên ổ úm phải thoát nƣớc tốt để tránh nhiễm bẩn do phân và nƣớc tiểu. Mỗi lần cho heo con bú và gom vào ổ úm, ngƣời chăm sóc phải quan sát kỹ tình trạng sức khỏe heo con, cần tái sát trùng rốn, kiểm tra sức bú của heo con, sự xuống sữa của nái, tình trạng tiêu chảy của heo con, nhịp thở và phát hiện sớm những con thiếu vú mẹ, vú mẹ không sữa, để sớm ghép sang đàn khác. Sau 3 – 4 ngày nái khỏe, có thể cho heo con ra vào ổ úm tự do. Trong vòng 3 ngày sau khi sinh, nếu heo con không phát triển thể vóc, da lông không bóng mƣợt mà vẫn còn đỏ, yếu ớt, da nhăn, nằm chồng lên nhau, gầy còm trơ xƣơng… là tình trạng nái mất sữa, kém sữa, cần có biện pháp can thiệp kịp thời. Khi heo con 3 ngày tuổi, tiến hành tiêm chất sắt (khoảng 1 ml chế phẩm chứa 100 mg Fe+++/con) và tiến hành tiêm lặp lại lần hai cách 10 ngày sau, để chống thiếu chất sắt lúc 3 tuần tuổi. Một số chế phẩm có chứa các yếu tố cần thiết để tạo hồng cầu nhƣ đồng, sinh tố B12…cũng rất hữu dụng. Đối với heo con đực không làm giống, tiến hành thiến lúc 7 ngày tuổi. Lúc này dịch hoàn còn nhỏ, vết mổ nhỏ, mau lành. Nên cắt hai đƣờng trên da bao dịch hoàn để dễ thoát chất dịch từ vết thiến, tránh ứ đọng gây viêm. Đối với heo cái không làm giống, để nuôi thịt thì không cần thiến. Khi đƣợc 10 ngày tuổi, tập cho heo con ăn sớm để tránh khủng hoảng vì thiếu sữa mẹ trong tuần tuổi thứ tƣ (sữa mẹ giảm sau tuần thứ 3). Việc tập ăn giúp cho heo con biết ăn sớm. Ngƣời ta thƣờng sử dụng các loại tấm, bắp, đậu nành rang xay hoặc nấu chín, có mùi thơm, nhét vào miệng heo con vài lần cho quen và luôn luôn để thức ăn tập ăn vào ổ úm hay máng bán tự động để heo con