1. Tiến sĩ Phạm Văn Đông
BSCK1 Vũ Thị Thu Hương
Cử nhân Nguyễn Văn Thanh
2. STMGĐC rất ảnh hưởng đến việc đào thải của
nhiều loại thuốc.
Trước đây, đa số BN được duy trì mê bằng
thuốc mê bốc hơi. Nhiều nhất là sevoflurane
mặc dù Sp chuyển hóa của sevoflurane có thể
độc cho thận.
3. Propofol: khởi mê nhanh, duy trì mê tốt và
an toàn, ít bị ảnh hưởng bởi CN gan, thận,
không gây ô nhiễm môi trường.
Năm 2011 máy TCI được sử dụng ở
BVCR: tính toán liều thuốc Propofol trong
máu và não chính xác giúp duy trì mê ổn
định và an toàn hơn.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá hiệu quả vô cảm bằng propofol-TCI
trong gây mê mổ ghép thận.
- Liên quan đến sự phục hồi chức năng thận
ghép.
5. Đối tượng nghiên cứu: tất cả những BN được gây
mê mổ ghép thận tại BV Chợ rẫy từ tháng 5/2012
đến tháng 1/2014.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt
ngang.
6. Đặc điểm Trung bình Thấp nhất Cao nhất
Tuổi 34.40 ± 11,773 17 62
Cân nặng(kg) 55,18 ± 9,35 38,5 76
EF(%) 62,4 ± 6,179 52 80
Thời gian
mổ(phút)
270,17 ± 49,957 125 360
Thời gian
mê(phút)
306,67 ± 55,853 160 415
7.
8. Ce TB tại các thời điểm:
Bắt đầu ngủ: 1,747μg/ml ±0,293.
Đặt NKQ: 3,523μg/ml ±0,529.
Duy trì trong mổ 3,5 → 4,0μg/ml.
Trước kết thúc mổ 15ph: 2,45μg/ml±0,597.
Kết thúc mổ: 1,237μg/ml ±0,555.
9. Tổng lượng
Propofol/kg/
giờ
Tổng lượng
Tracurium/
kg/giờ
Tổng lượng
Fentanyl/kg/
giờ
Tổng lượng
Sufentanil/kg
/giờ
Trung bình 6,87 ± 1,198 0,37 ± 0,1 1,98 ± 0,55 0,349 ± 0,107
Thấp nhất 5,05 0,23 0,90 0,17
Cao nhất 9,72 0,74 2,96 0,65
10.
11. + HA BN STMGĐC thường cao, khó kiểm
soát.Tuy nhiên huyết động trong mổ ổn định.
+ Đặt NKQ là kt mạnh nhất, kế tiếp là rạch da
HA không biến động nhiều.
+ Mở kẹp ĐM thận HATT: 126,23±12,99,
HATB: 95,63±11,654→tưới máu thận tốt.
Có 6 BN(20%) phải duy trì Loxen, 2 BN(6,67%)
phải sử dụng Ephedrin nâng HA lúc khởi mê.
12. NaCl 9‰ trong mổ: 3563,33ml±565,980.
29/30 BN (96,66%) có nước tiểu ngay sau mở kẹp
ĐM thận. Tỉ lệ trước đây tại BV Chợ rẫy là 76,9%.
Không BN nào bị quá tải tuần hoàn.
24/30 BN (80%) tỉnh, rút NKQ sau mổ 15phút.
(NC trước đây tại BVCR: 96±84,76 phút).
Chỉ 2 (6,66%) BN lạnh run sau mổ, 1 (3,33%) BN
bị ói hậu phẫu.
13. Propofol TCI là phương pháp gây mê an toàn,
hiệu quả, ổn định huyết động, góp phần phục hồi
sớm chức năng thận ghép. Sau mổ bệnh nhân
tỉnh nhanh, tỉnh hoàn toàn, rút nội khí quản sớm,
ít tác dụng phụ.
Editor's Notes
Duy trì mê bằng bơm điện thường khó kiểm soát độ mê.
Thời gian mổ kéo dài, trung bình trên 4,5 giờ.
Máy TCI tính toán nồng độ thuốc dựa vào các chỉ số cơ thể người châu Âu nên phải dựa vào việc đánh giá độ mê trên lâm sàng (qua bảng điểm PRST của Evans) để tinh toán được nồng độ thuốc phù hợp với BN mổ ghép thận của VN.
Ce T7 = 3,843±0,729, Ce T8 = 3,903±0,746.
Thuốc giảm đau, giãn cơ được sử dụng cũng là những thuốc không độc cho thận, đào thải ít bị ảnh hưởng bởi chức năng thận. Duy trì trong mổ liên tục bằng bơm điện với liều lượng tương tự BN có chức năng thận bình thường.
Huyết áp cao nhất là lúc trước khi gây mê, HATT 148,67±25,192, HATB 109,47±18,201, thấp nhất là lúc trước khi rạch da, HATT 123,30±20,203 HATB 92,93±16,244. Huyết áp bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối thường cao, khó kiểm soát. Tuy nhiên huyết động trong mổ được duy trì ổn định, ngay cả thời điể kích thích mạnh nhất là đặt NKQ: T3-T4, và thời điểm rạch da: T5-T6 không thay đổi nhiều.
Trước khi ghép thận BN được chạy thận nhân tạo để đào thải bớt chất độc nên kéo theo một lượng nước lớn ra ngoài cơ thể, vì vậy trong mổ ghép thận phải truyền nhiều dịch để bù lại lượng dịch đã mất. Ngày đầu tiên sau mổ BN thường đái rất nhiều(6- 10 lít), Bn sau mổ tỉnh nhanh, tỉnh hoàn toàn, ít tác dụng phụ giúp bn có thể sớm bù nước bằng đường ăn uống, cùng với bù nước nhiều bằng đường tĩnh mạch sẽ sinh lý hơn, an toàn hơn.