SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
1
®¹i häc quèc gia hµ néi
khoa luËt
mai hµ uyªn
viÖc sö dông quy chÕ ®Æc biÖt
cña wto vÒ CHỐNG trî cÊp
hµng hãa xuÊt khÈu
luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Hµ néi - 2014
2
®¹i häc quèc gia hµ néi
khoa luËt
mai hµ uyªn
viÖc sö dông quy chÕ ®Æc biÖt
cña wto vÒ CHỐNG trî cÊp
hµng hãa xuÊt khÈu
Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ
M· sè : 60 38 50
luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: TS. Phan ThÞ Thanh Thñy
Hµ néi - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc
cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m
b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc
cña luËn v¨n ch­a tõng ®­îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh
nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Mai Hµ Uyªn
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHỐNG TRỢ CẤP XUẤT KHẨU VÀ
QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
6
1.1. Những vấn đề cơ bản về trợ cấp xuất khẩu và chống trợ cấp
xuất khẩu
6
1.1.1. Khái quát về trợ cấp và trợ cấp xuất khẩu 6
1.1.2. Các biện pháp chống trợ cấp xuất khẩu 9
1.1.3. Yêu cầu hài hoà giữa tự do hóa thương mại và phát triển trong
WTO
12
1.2. Tổng quan về quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp hàng hóa
xuất khẩu
14
1.2.1. Lịch sử hình thành của Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp
hàng hóa xuất khẩu
15
1.2.2. Khái niệm Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt 17
1.2.3. Đối tượng được hưởng đối xử đặc biệt và khác biệt và nội dung
của Quy chế
19
Chương 2: QUY CHẾ ĐẶC BIỆT VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU TRONG
WTO, SỰ VẬN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT
TRIỂN VÀ VIỆT NAM
24
2.1. Các nội dung của quy chế đặc biệt về trợ cấp hàng hóa xuất khẩu 24
5
2.1.1. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp 24
2.1.2. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp 30
2.2. Kinh nghiệm áp dụng quy chế đặc biệt của một số quốc gia về
trợ cấp xuất khẩu
33
2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 33
2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 35
2.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 38
2.2.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản 39
2.2.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 40
2.3. Pháp luật tương ứng của việt nam nhằm vận dụng Quy chế đặc
biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu và tình hình thực thi
41
2.3.1. Pháp luật về trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp của
Việt Nam
41
2.3.2. Pháp luật trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp của
Việt Nam
57
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VẬN DỤNG QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO
VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
70
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật liên quan đến vấn đề trợ
cấp xuất khẩu của Việt Nam
71
3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xuất khẩu 73
3.2.1. Pháp luật về việc vận dụng Quy chế của Việt Nam phải phù
hợp với các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế
73
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp cần phải tiến hành đồng bộ với
hoàn thiện với các chế định pháp luật khác
74
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xuất khẩu cần phải chú ý đến
đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam và khai thác được thế
mạnh của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp
74
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế đối xử đặc biệt và 76
6
khác biệt về trợ cấp xuất khẩu tại Việt Nam
3.3.1 Rà soát và hoàn thiện quy định pháp luật về trợ cấp để tương
thích với quy định của WTO
76
3.3.2. Nâng cao nhận thức pháp luật và khả năng ứng phó của doanh
nghiệp, hiệp hội đối với các vụ điều tra và áp thuế chống trợ cấp của
nước ngoài
80
3.3.3. Khắc phục những hạn chế do địa vị kinh tế phi thị trường nhằm
giảm thiểu thiệt hại từ các vụ kiện chống trợ cấp
82
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMS Total Aggregate Measurement of
Support
Tổng khối lượng hỗ trợ gộp
AoA Agreement on Agriculture Hiệp định Nông nghiệp
EU European Union Liên minh Châu Âu
GATT The General Agreement on
Tariffs and Trade
Hiệp định chung về Thuế quan
và Thương mại
IMF The International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
OECD Organization for Economic Co-
operation and Development
Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế
S&D Special and differential treatment Đối xử đặc biệt và khác biệt
SCM Agreement on Subsidies and
Countervailing Measures
Hiệp định về trợ cấp và các biện
pháp đối kháng
WB World bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organnization Tổ chức Thương mại thế giới
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia
riêng lẻ nào đó có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương.
Chính vì vậy, Việt Nam cũng không thể đứng ngoài, ngược lại còn phải tham
gia tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa, đa phương
hóa có nghĩa là các rào cản thương mại ngày càng được bãi bỏ. Sự giao thoa
giữa các nền kinh tế được mở rộng và tăng cường. Xu thế tất yếu này đã cuốn
các nước đang phát triển vào làn sóng thương mại toàn cầu và ngày nay các
quốc gia này đã chứng minh về vai trò ngày càng lớn mạnh của mình trong
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Một trong những nguyên tắc nền tảng của WTO là nguyên tắc thương
mại công bằng (fair trade). Vì vậy, tham gia WTO, các thành viên phải tuân
thủ một "luật chơi" chung trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc trên. Những hành vi
đi ngược lại mục tiêu tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh sẽ
bị pháp luật của WTO điều chỉnh bằng những chế tài cần thiết. Trong đó, bao
gồm cả hành vi cạnh tranh không lành mạnh do nhận được trợ cấp từ phía
Chính phủ. Trong khuôn khổ WTO, các hành vi này bị áp dụng biện pháp
chống trợ cấp (hay còn gọi là biện pháp đối kháng). Tuy nhiên, một thực tế
không thể phủ nhận là trình độ phát triển của các thành viên WTO không
giống nhau. Sẽ là không công bằng nếu các nước đang và kém phát triển với
những hạn chế về nhân lực, tài chính phải tuân thủ toàn bộ các quy định của
WTO giống các nước phát triển. Chính vì thế, WTO đã có những quy định
dành riêng cho nhóm nước này với mục tiêu cơ bản là bảo đảm sự cân bằng
giữa tự do hóa thương mại và mục tiêu phát triển trong WTO, giúp cho các
thành viên đang phát triển có thể tham gia WTO và thực hiện các cam kết của
WTO phù hợp với điều kiện thực tế của họ đặc biệt tạo các điều kiện thuận lợi
cho họ phát triển để thu hẹp dần khoảng cách (development gap) giữa các
9
quốc gia. Đây là lý do các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt được ghi
nhận trong hầu hết các hiệp định của WTO. Trong lĩnh vực pháp luật về trợ
cấp và các biện pháp đối kháng, WTO cũng dành những ngoại lệ cho các
thành viên kém phát triển hoặc đang phát triển. Theo đó, tổ chức này đã đặt ra
những quy định có tính chất thuận lợi hơn, linh hoạt hơn trong việc trợ cấp để
các nước này áp dụng trong một thời hạn nhất định với ý nghĩa tạo ra "bước
đệm" cần thiết cho quá trình hội nhập sâu rộng vào hệ thống thương mại đa
biên và giảm thiểu nguy cơ bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp từ các quốc
gia thành viên khác. Khi một thành viên WTO trở thành một nước phát triển
thì hệ quả kéo theo là thành viên đó bị buộc phải chấm dứt sử dụng các quy
định về đối xử đặc biệt và khác biệt.
Trở thành thành viên thứ 150 của WTO, từ ngày 11/01/2007, Việt
Nam cũng được hưởng các quy chế về đối xử đặc biệt và khác biệt trong
WTO (sau đây viết tắt là Quy chế). Liên quan đến vấn đề chống trợ cấp, Quy
chế này bao hàm những thuận lợi nhất định dành cho Việt Nam. Vậy, những
nội dung cụ thể của Quy chế là gì? Việt Nam đã vận dụng Quy chế này thế
nào? Ngoài ra, Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm gì từ một số quốc gia về
việc sử dụng công cụ trợ cấp nói chung và Quy chế này nói riêng? Định
hướng hoàn thiện pháp luật và các công cụ phụ trợ nhằm sử dụng hiệu quả
Quy chế này như thế nào?
Để trả lời các câu hỏi này, việc hiểu rõ nội dung cụ thể của Quy chế
đối xử đặc biệt và khác biệt trong trợ cấp hàng hóa xuất khẩu và vận dụng
hiệu quả quy chế này ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam là rất cần thiết.
Từ đó, người viết chọn đề tài: "Việc sử dụng quy chế đặc biệt của WTO về
chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu" để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xét ở góc độ khái quát, trợ cấp, việc sử dụng các công cụ trợ cấp và
các biện pháp chống trợ cấp đã xuất hiện trong nhiều công trình nghiên cứu
khoa học. Cụ thể: Các báo cáo "Quyển 1: Việt Nam gia nhập WTO: Phân tích
10
thuế quan, Ngành và Trợ cấp; Quyển 2: Trợ cấp và gia nhập WTO: Tính tuân
thủ quy định WTO và tác động về mặt chính sách đối với Việt Nam" (Nhà
xuất bản Tài chính - 2005). Báo cáo này đã đánh giá về các chương trình trợ
cấp khi gia nhập WTO và đưa ra các khuyến nghị cần thiết cho Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí nghiên cứu kinh tế
chuyên ngành như: "Kinh nghiệm của các nước trong việc áp dụng Hiệp định
trợ giá tính thuế GATT/WTO" (tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoàn - Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, số 9/2005), "Thuế chống trợ cấp ở các nước thành viên
WTO và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam" (tác giả Vương Thị Thu Hiền
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 9/2004), "Phương hướng điều
chỉnh chính sách thuế và trợ cấp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức
thương mại thế giới" (Tác giả Lê Xuân Sang - Tạp chí Quản lý kinh tế, số
14/2007). Những công trình nghiên cứu này đã trình bày các khía cạnh khác
nhau của vấn đề trợ cấp xuất khẩu dưới góc độ kinh tế.
Tuy nhiên, liên quan đến Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt (Special
and differential treatment - S&D) trong pháp luật của WTO về chống trợ cấp
xuất khẩu, hiện chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu dưới góc độ pháp
lý. Đặc biệt, với đặc điểm của Việt Nam khi vừa được hưởng quy chế dành cho
các nước đang phát triển và cũng là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi thì
hiện chưa có một công trình nghiên cứu chuyên biệt. Với một đề tài khá phức
tạp như Quy chế này đòi hỏi một công trình nghiên cứu chuyên sâu chứ không
chỉ tản mạn trong các bài viết hoặc công trình nghiên cứu mang tính tổng
quát.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về trợ cấp, chống trợ cấp và
Quy chế đặc biệt, khác biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu;
- Nghiên cứu các nội dung cụ thể của Quy chế đối xử đặc biệt và khác
biệt của WTO liên quan đến trợ cấp hàng hóa xuất khẩu: lịch sử hình thành,
khái niệm, nội dung và vai trò của Quy chế;
11
- Phân tích tình hình vận dụng Quy chế của một số thành viên đang
phát triển trong WTO;
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam về các biện
pháp trợ cấp xuất khẩu trước và sau khi gia nhập WTO;
- Nghiên cứu khả năng vận dụng Quy chế này tại Việt Nam và một số
kiến nghị, đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu các quy định chung của WTO về chống
trợ cấp xuất khẩu và các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt về vấn đề
trợ cấp xuất khẩu đối với các thành viên đang và kém phát triển của WTO, sự
vận dụng của các thành viên được hưởng Quy chế này trong đó có Việt Nam.
Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt có thể coi là "điểm giao cắt" đặc biệt
nhằm mục tiêu hài hòa lợi ích của các thành viên WTO. Hay nói một cách
khác, đây là ngoại lệ trong việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp đồng thời
cũng là sự vận dụng "mềm dẻo" các công cụ trợ cấp được phép.
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định liên quan đến các nước
đang phát triển, thực tiễn vận dụng Quy chế tại các thành viên này, đặc biệt là
Việt Nam. Lựa chọn Trung Quốc, Thái Lan và một số quốc gia khác trong
khu vực châu Á để nghiên cứu; luận văn tập trung làm rõ một số bài học kinh
nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo từ các quốc gia này trong việc điều
chỉnh chính sách trợ cấp xuất khẩu sau khi gia nhập WTO để vận dụng hiệu
quả Quy chế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu,
người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin;
- Ngoài ra, người viết còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như:
+ Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử
12
v.v được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung
về Quy chế đối xử đặc biệt trong trợ cấp xuất khẩu;
+ Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp đối chiếu,
so sánh... được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu về nội dung của Quy
chế đặc biệt và kinh nghiệm vận dụng quy chế này tại một số quốc gia;
+ Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy
nạp...được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu các giải pháp để tận dụng
hiệu quả Quy chế này tại Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có thể được coi là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu
về Quy chế S&D trong trợ cấp xuất khẩu thương mại ở góc độ pháp lý. Cùng
với việc liên hệ, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài, luận văn sẽ đưa ra những
phân tích, đề xuất sâu sắc, bám sát thực tiễn và có tính ứng dụng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên
cứu, giảng dạy ở bậc Đại học và là tư liệu tốt để các nhà làm luật nghiên cứu
tham khảo trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến trợ cấp hoặc các
biện pháp chống trợ cấp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chống trợ cấp xuất khẩu và quy chế đặc biệt
của WTO về trợ cấp xuất khẩu.
Chương 2: Quy chế đặc biệt về trợ cấp xuất khẩu trong WTO, sự vận
dụng của các nước đang phát triển và Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
dụng quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu.
13
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHỐNG TRỢ CẤP XUẤT KHẨU VÀ QUY CHẾ
ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU VÀ
CHỐNG TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm về trợ cấp và trợ cấp xuất khẩu
Thuật ngữ "trợ cấp" (subsidies) có thể được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì trợ cấp có thể bao gồm rất nhiều hoạt
động điển hình và phổ biến của mọi Chính phủ, như bảo đảm trật tự trị an,
phòng cháy chữa cháy, xây dựng cầu đường thậm chí cả việc xây dựng trường
học và các hoạt động giáo dục. Vấn đề là ở chỗ, nếu sử dụng một định nghĩa
rộng như thế, và luật lệ quốc tế cho phép các Chính phủ phản ứng lại bằng
cách sử dụng thuế chống trợ cấp đối với các hoạt động trợ cấp như thế thì
toàn bộ Hệ thống Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (General
Agreement on Tariffs and Trade - GATT) được hình thành sau Thế chiến thứ
II (bao gồm cả việc cắt giảm thuế quan) sẽ bị tiêu diệt: các Chính phủ sẽ được
quyền đánh nhiều loại thuế chống tài trợ, vì xét cho cùng thì sản phẩm nào
cũng sẽ được hưởng lợi từ các hoạt động nói trên của Chính phủ.
Do đó, vấn đề đặt ra là phải có sự định nghĩa "trợ cấp" như thế nào đó
để có thể tránh được những ảnh hưởng tai hại bao trùm đến thương mại quốc
tế. Vấn đề này liên quan chủ yếu đến việc các Chính phủ đơn phương áp dụng
các biện pháp đối kháng.
Trong WTO, trước khi Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối
kháng (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures - SCM) ra đời,
quy định của GATT liên quan tới trợ cấp chủ yếu được đề cập trong Điều XVI
GATT 1947, trong đó bất kỳ hình thức hỗ trợ giá hoặc hỗ trợ thu nhập nào
cũng bị coi là trợ cấp. Năm 1960, Báo cáo của Ban hội thẩm về Trợ cấp khi
14
xem xét trường hợp ấn định giá trong nước của hàng hóa ở mức cao hơn giá
thế giới có thể bị coi là trợ cấp hay không theo Điều XVI đã đi đến nhận định:
Nhìn chung, người ta nhất trí rằng một chương trình theo đó Chính
phủ, bằng các biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, duy trì một mức giá nội địa
cao hơn giá thế giới thông qua việc mua vào và sau đó bán ra chịu lỗ là trợ
cấp. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp khác khi Chính phủ duy trì một
mức giá cố định cao hơn giá thế giới mà lại không bị coi là trợ cấp như trường
hợp Chính phủ ấn định mức giá tối thiểu đối với nhà sản xuất thông qua việc
duy trì hạn chế định lượng hoặc cơ chế thuế quan linh hoạt. Trong những
trường hợp như vậy, Chính phủ không có thiệt hại hay thua lỗ, do đó, biện
pháp của Chính phủ không chịu sự điều chỉnh của Điều XVI [35].
Theo Điều 1 của Hiệp định SCM, trợ cấp được định nghĩa như một
khoản đóng góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ (hoặc tổ chức
nhà nước/công) của một nước thành viên mà khoản đóng góp đó đem lại lợi
ích cho ngành (hoặc doanh nghiệp) được nhận trợ cấp.
Định nghĩa này gồm ba ý quan trọng: (i) một khoản đóng góp tài chính;
(ii) của một Chính phủ (hoặc bất kỳ một tổ chức nhà nước/công nào) của một
nước thành viên, và (iii) đem lại lợi ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được
nhận trợ cấp. Trợ cấp chỉ tồn tại khi cả ba yếu tố này cùng được thỏa mãn.
- Đóng góp tài chính: Hiệp định quy định rằng các trường hợp dưới
đây được coi là có sự đóng góp tài chính:
(i) Chuyển vốn trực tiếp (như cấp phát, cho vay, đóng góp cổ phần) hoặc
có khả năng chuyển vốn hoặc chuyển nghĩa vụ trực tiếp (ví dụ như bảo lãnh vay);
(ii) Chính phủ miễn hoặc không thu các khoản mà đáng lẽ ra đối
tượng liên quan phải nộp (ví dụ như miễn, giảm thuế);
(iii) Chính phủ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ khác ngoài cơ sở hạ
tầng nói chung (ví dụ như nguyên vật liệu, nhà xưởng, v.v...) hoặc Chính phủ
mua hàng hóa của đối tượng liên quan;
(iv) Chính phủ trả tiền cho một cơ chế tài trợ, hoặc ủy thác hoặc chỉ
15
đạo một tổ chức tư nhân đứng ra thực hiện các chức năng nói trên.
- Do Chính phủ (hoặc một tổ chức nhà nước/công nằm trong lãnh thổ
của nước thành viên) thực hiện:
Cần lưu ý rằng sự đóng góp tài chính phải do Chính phủ hoặc một tổ
chức nhà nước/công đứng ra trực tiếp thực hiện hoặc được thực hiện theo chỉ
đạo của Chính phủ hoặc một tổ chức nhà nước/công thì mới được coi là trợ
cấp. Như vậy, Hiệp định SCM không chỉ áp dụng với các biện pháp của chính
quyền trung ương mà cả chính quyền địa phương, cũng như các biện pháp do
các tổ chức nhà nước/công như công ty thuộc sở hữu Nhà nước tiến hành.
- Lợi ích:
Đóng góp tài chính của Chính phủ chỉ là trợ cấp khi đem lại lợi ích
cho đối tượng được trợ cấp. Mặc dù Hiệp định SCM không định nghĩa khái
niệm lợi ích nhưng Điều 14 đã đưa ra một số hướng dẫn về cách tính giá trị
trợ cấp thông qua lợi ích mà đối tượng nhận trợ cấp được hưởng khi điều tra
để đánh thuế chống trợ cấp. Theo nội dung của Điều này, sự tồn tại của lợi ích
có thể được đánh giá bằng cách tham chiếu đến các tiêu chí thương mại thông
thường trên thị trường. Chẳng hạn, việc Chính phủ đóng góp cổ phần trong
một doanh nghiệp chỉ bị coi là đem lại lợi ích khi quyết định đầu tư đó của
Chính phủ không giống với tập quán đầu tư thông thường của các nhà đầu tư
tư nhân. Hay một khoản cho vay của Chính phủ chỉ bị coi là đem lại lợi ích
nếu như có sự chênh lệch giữa khoản tiền mà doanh nghiệp được cho vay phải
trả cho khoản nợ Chính phủ đó với khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho
một khoản vay thương mại tương đương khác[38].
Điểm cần lưu ý từ khái niệm về trợ cấp của WTO là không phải mọi
hành động can thiệp của Chính phủ trên thị trường mà trong lý thuyết kinh tế
coi đó là trợ cấp với khả năng bóp méo thương mại đều bị coi là trợ cấp theo
định nghĩa của Hiệp định này. Thừa nhận trợ cấp là công cụ nhằm thực hiện
nhiều mục tiêu chính sách của Chính phủ, mục đích của Hiệp định SCM của
WTO là nhằm đưa ra các quy định mang tính đa phương hạn chế và điều
16
chỉnh các biện pháp trợ cấp gây bóp méo thương mại quốc tế (tức là gây tổn
hại đến lợi ích thương mại của các nước khác), chứ không phải nhằm hạn chế
quyền áp dụng trợ cấp của các nước. Như vậy, chỉ một số dạng hành động can
thiệp nhất định của Chính phủ mới thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
SCM. Việc một số biện pháp thông thường có thể bị coi là trợ cấp gây bóp
méo thương mại nhưng trong thực tế lại bị loại khỏi phạm vi điều chỉnh của
Hiệp định SCM dường như có vẻ mâu thuẫn với mục đích và đối tượng nói
trên của Hiệp định. Mục đích và đối tượng của Hiệp định SCM là đặt ra quy
định điều chỉnh các trợ cấp gây bóp méo thương mại, nhưng chỉ những trợ
cấp như được định nghĩa trong Hiệp định mà thôi. Theo đó, chỉ có trợ cấp
riêng (hay còn gọi là trợ cấp mang tính riêng biệt - specificity), là trợ cấp dành
riêng cho một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp cụ thể, hay trợ cấp
dành riêng cho một ngành sản xuất hoặc một nhóm ngành sản xuất nhất định
mới là đối tượng điều chỉnh trong Hiệp định.
Trong khuôn khổ của WTO, các hình thức trợ cấp được phân loại theo
từng nhóm hàng. Trợ cấp xuất khẩu là loại trợ cấp gắn với mục tiêu xuất khẩu.
Theo đó, trợ cấp đối với nhóm hàng nông sản được quy định trong Hiệp định
AoA (Agreement on Agriculture - AoA) và đối với nhóm hàng công nghiệp thì
được quy định trong Hiệp định SCM.
1.1.2. Các biện pháp chống trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là hiện tượng gây nên tình trạng cạnh tranh bất
bình đẳng trong thương mại quốc tế. Do đó, việc các nước áp dụng biện
pháp chống trợ cấp để vô hiệu hóa tác động bất lợi của trợ cấp là hành
động hoàn toàn chính đáng. Các biện pháp chống trợ cấp được áp dụng
nhằm mục đích bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi bị thiệt hại do hàng
hóa nhập khẩu được trợ cấp gây ra và cao hơn cả là tạo ra một sân chơi
bình đẳng cho doanh nghiệp trong nước với các nhà sản xuất nước ngoài.
Như vậy về bản chất, tương tự như biện pháp chống bán phá giá,chống
trợ cấp có mục đích là đưa cạnh tranh trở lại vị thế cân bằng.
17
Ngoài ra, các biện pháp chống trợ cấp cũng góp phần giảm sự can
thiệp của nhà nước, hạn chế các hành vi bóp méo thương mại. Bởi khi cả
hai chính sách cùng tồn tại, tức là nước xuất khẩu vẫn duy trì trợ cấp và
nước nhập khẩu vẫn duy trì các biện pháp đối kháng thì cho đến cuối cùng
nước xuất khẩu sẽ là nước chịu thiệt, nước nhập khẩu sẽ được hưởng một
khoản lợi đúng bằng phần thiệt hại của nước xuất khẩu, trong khi đó người
tiêu dùng và nhà sản xuất ở hai nước không chịu ảnh hưởng gì. Kết quả này
đi ngược lại với mong muốn của nước xuất khẩu, do đó, các biện pháp
chống trợ cấp sẽ khiến chính phủ nước xuất khẩu e ngại và hạn chế việc
can thiệp vào thương mại.
Theo quy định của WTO, chống trợ cấp là biện pháp mà nước nhập
khẩu có thể được áp dụng khi nhận thấy rằng hàng hóa nhập khẩu được trợ
cấp gây thiệt hại, hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
mặt hàng tương tự trong nước. Tuy nhiên, không phải cứ có hiện tượng hàng
hóa nước ngoài được trợ cấp là nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp
đối kháng đối với hàng hóa đó. Điều 11 Hiệp định SCM quy định rằng, việc
áp dụng các biện pháp đối kháng chỉ có thể được thực hiện nếu cơ quan có
thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi tiến hành điều tra chống trợ cấp, ra
kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của ba điều kiện sau:
- Hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp không thấp
hơn 1%);
- Có “thiệt hại” xảy ra đối với ngành sản xuất sản phẩm tương tự của
nước nhập khẩu;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và
thiệt hại nói trên.
Hiệp định SCM quy định có ba dạng biện pháp khắc phục mà một
nước có thể áp dụng khi nước đó cho rằng việc sử dụng trợ cấp của các nước
thành viên khác đang gây ảnh hưởng xấu tới quyền lợi của họ, đó là: biện
pháp tạm thời, chấp nhận các cam kết của Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất
18
khẩu và áp thuế chống trợ cấp (hay còn gọi là thuế đối kháng). Cụ thể như
sau:
Thứ nhất, áp dụng các biện pháp tạm thời
Là việc các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng bị điều tra ký quỹ, đặt
cọc tạm thời sau khi có kết luận sơ bộ khẳng định sự tồn tại của trợ cấp gây
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu và cơ quan điều
tra nhận thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để hạn chế thiệt hại xảy
ra trong quá trình điều tra. Biện pháp tạm thời sẽ được thay thế bằng Cam kết
về giá hoặc Thuế chống trợ cấp sau khi có kết luận cuối cùng. Mức ký quỹ và
đặt cọc của mỗi doanh nghiệp không được cao hơn biên độ trợ cấp được tính
cho doanh nghiệp đó.
Thứ hai, cam kết của Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất khẩu
Cam kết của Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất khẩu trong điều tra
chống trợ cấp được hiểu là một thỏa thuận tự nguyện theo đó Chính phủ
nước xuất khẩu sẽ cam kết xóa bỏ hay hạn chế trợ cấp hoặc nhà xuất khẩu
cam kết sửa đổi giá sao cho cơ quan điều tra nhận thấy việc trợ cấp không
còn gây thiệt hại..
Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất khẩu chỉ có thể thực hiện cam
kết khi đã có kết luận sơ bộ khẳng định có hiện tượng trợ cấp gây thiệt hại.
Các cam kết này phải được đưa ra trước khi cơ quan điều tra đề nghị áp
dụng thuế chống trợ cấp chính thức hoặc quyết định chấm dứt vụ việc hoặc
chấm dứt điều tra. Việc cam kết này chỉ có thể được chấp nhận nếu các cam
kết đó khả thi và thỏa đáng (hiệu quả, đủ để loại bỏ thiệt hại và ở mức độ
tương đương với các biện pháp thuế nếu áp dụng). Nếu các cam kết của
nước xuất khẩu được chấp nhận thì quá trình điều tra về thiệt hại và biên độ
trợ cấp sẽ được hoàn tất. Nếu kết luận điều tra cuối cùng phủ định việc trợ
cấp thì các cam kết sẽ tự động hết hiệu lực, còn nếu kết luận khẳng định tồn
tại trợ cấp gây thiệt hại thì các cam kết được duy trì. Chính phủ nước xuất
khẩu/nhà xuất khẩu phải có trách nhiệm thực hiện đúng những nội dung đã
19
thỏa thuận và định kỳ phải cung cấp thông tin liên quan đến việc thực thi
cam kết và cho phép xác minh tính chân thực của các thông tin này.
Thứ ba, áp thuế chống trợ cấp
Thuế chống trợ cấp là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu
thông thường) đánh vào các mặt hàng nhập khẩu liên quan nhằm mục đích
bồi hoàn cho khoản trợ cấp đã được cung cấp một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp trong quá trình sản xuất hoặc xuất khẩu các mặt hàng nước ngoài được
trợ cấp vào nước nhập khẩu.
Thuế chống trợ cấp là loại thuế đặc biệt được thu nhằm mục đích hạn
chế việc trợ cấp cho hàng hóa trong khâu chế tạo, sản xuất, xuất khẩu. Thuế
chống trợ cấp còn được gọi là thuế bồi hoàn hay thuế trả đũa vì khi hàng hóa
nhập khẩu được trợ cấp trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất, gia
công, vận chuyển, mua bán, đều khiến cho Chính phủ nước nhập khẩu có lý
do để thu thuế chống trợ cấp đối với những hàng hóa này.
Thuế chống trợ cấp là loại thuế đánh vào các sản phẩm nhập khẩu
được trợ cấp nhằm mục đích triệt tiêu lợi thế do khoản trợ cấp của Chính phủ
mang lại so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất trong nước. Do đó thuế
chống trợ cấp phải tương đương với lợi ích mà khoản trợ cấp đem lại cho các
sản phẩm, tuy nhiên cũng không được đánh thuế cao, vượt quá lợi ích thực sự
mà các sản phẩm nhập khẩu nhận được.
1.1.3. Yêu cầu hài hoà giữa tự do hóa thương mại và phát triển
trong WTO
Tự do hóa thương mại có tác động sâu sắc đến các thành viên WTO
trong vấn đề hoạch định chính sách và pháp luật, bao gồm chính sách bảo hộ
các ngành sản xuất trong nước đặc biệt là các ngành non trẻ hay trọng điểm
để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Thực tế cho thấy, bất kì một
quốc gia nào, dù được đánh giá là có tự do thương mại đến đâu đi chăng nữa
cũng tìm cách bảo hộ càng nhiều càng tốt cho các ngành kinh tế của mình.
Đặc biệt là với một nước đang phát triển và năng lực cạnh tranh còn hạn chế.
20
Tuy nhiên, nhu cầu này lại mâu thuẫn với nguyên tắc thương mại công bằng
(fair trade) của WTO. Đối với mỗi quốc gia thành viên, trợ cấp xuất khẩu
được tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của thành viên đó.
Nhưng trong thương mại quốc tế, tính “hai mặt” của trợ cấp là rất rõ ràng.
Nhiều khoản trợ cấp nhằm nâng cao năng lực tham gia thị trường của thành
viên này lại là hạn chế năng lực cạnh tranh của thành viên khác. Để hài hòa
giữa tự do hóa thương mại và nhu cầu phát triển của các thành viên, khắc
phục tình trạng các thành viên có năng lực sản xuất và cạnh tranh khác nhau
phải tuân thủ những cam kết giống nhau, WTO đã ghi nhận về Quy chế S&D
trong hầu hết các Hiệp định của mình. Những ưu đãi này tạo điều kiện để các
thành viên đang phát triển, chuyển đổi có điều kiện ứng phó hiệu quả với các
điều chỉnh khi gia nhập WTO, tránh tình trạng “đổ vỡ” cho nền kinh tế. Liên
quan đến trợ cấp trong xuất khẩu hàng hóa, cả Hiệp định SCM và Hiệp định
AoA đều dành những ưu tiên đối với các nước đang phát triển, chuyển đổi
theo các hình thức như: cho phép duy trì trợ cấp trong một số lĩnh vực, ít phải
cắt giảm trợ cấp hơn trong một thời gian nhất định để giảm thiểu những phí
tổn trong quá trình chuyển đổi và được phép có thời gian chuyển tiếp dài
hơn... Cũng vì vậy, các biện pháp chống trợ cấp không có điều kiện để thực
thi đối với các thành viên được hưởng Quy chế S&D. Do đó, đối xử đặc biệt
và khác biệt trong chống trợ cấp cũng có thể hiểu là đối xử đặc biệt và khác
biệt trong trợ cấp hàng hoá xuất khẩu vì cùng đề cập đến một nội dung là việc
vận dụng những quy định của WTO dành cho các nước đang phát triển, kém
phát triển trong vấn đề trợ cấp. Và, xuất phát từ việc vận dụng đó mà các quốc
gia này "né tránh" được các biện pháp chống trợ cấp từ quốc gia nhập khẩu.
Ngay từ khi mới ra đời, quy định về S&D đã khẳng định ý nghĩa và ảnh
hưởng lớn đến các quốc gia đang và kém phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ,
khi mới gia nhập GATT, các nước đang phát triển không được hưởng S&D.
Thời gian từ những năm 60 của thế kỷ XX cho đến nay, S&D đã được quy
định thành một nguyên tắc cơ bản điều tiết thương mại quốc tế ở phạm vi toàn
cầu với nội dung ngày càng rõ ràng, hiệu quả hơn, trong đó, bao hàm cả khía
21
cạnh về trợ cấp thương mại. Vai trò của S&D thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, các quy định về S&D giúp các nước đang phát triển được
hưởng lợi nhiều hơn từ tiến trình tự do hóa thương mại. Nhờ có các quy định
về tăng cường cơ hội thương mại dành cho các thành viên đang phát triển,
hàng hóa của các thành viên này có thể dễ dàng tiếp cận hơn với thị trường
xuất khẩu ở các quốc gia phát triển.
Thứ hai, S&D tạo điều kiện để các nước đang phát triển có thể từng
bước thích ứng với "luật chơi chung" của WTO. Những quy định cho phép
linh hoạt trong thực thi các quy định của WTO cũng như quy định về thời
gian chuyển đổi cho phép các thành viên đang phát triển một "bước đệm" cần
thiết trước khi hoàn toàn hòa nhập vào nền kinh tế quốc tế, giúp họ tránh được
những tác động tiêu cực của quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế.
Thứ ba, nhờ những quy định S&D mà các nước đang phát triển có
được những hỗ trợ cần thiết về mặt kỹ thuật để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát với trình độ phát triển thấp hơn, các nước đang phát triển dù được
cho phép một thời gian chuẩn bị nhất định cũng khó có thể thực hiện các Hiệp
định của WTO nếu không có hỗ trợ của các thành viên khác và các tổ chức
liên quan. Nhờ quy chế S&D, trong đó, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật mà các nước
đang phát triển được chuyển giao công nghệ, tư vấn và đào tạo nhân lực để
không chỉ có điều kiện thực thi đầy đủ các Hiệp định mà còn tăng cường năng
lực đàm phán với các Thành viên khác.
Thứ tư, các quy định S&D góp phần tăng cường quan hệ đoàn kết và
hợp tác giữa các thành viên đang phát triển. Cùng được hưởng các ưu đãi khi
tham gia vào WTO, các thành viên này nhận ra những nhu cầu và lợi ích
chung, do đó, trở nên gắn kết với nhau hơn. Đặc biệt là trong việc đoàn kết để
nâng cao tiếng nói của mình trong cuộc đấu tranh đòi hỏi các thành viên phát
triển thực hiện đúng các cam kết theo S&D và đưa ra nhiều đề xuất mới về
S&D trong khuôn khổ vòng đàm phán Doha.
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP
22
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
1.2.1. Lịch sử hình thành của Quy chế đặc biệt của WTO về trợ
cấp hàng hóa xuất khẩu
Như đã đề cập đến ở phần 1.1.3, các quy định về đối xử đặc biệt và
khác biệt là kết quả của những đòi hỏi về sự hài hòa hóa lợi ích và sự phát
triển giữa các thành viên phát triển và kém phát triển trong WTO. Quy chế
này bắt đầu hình thành trong hệ thống thương mại đa biên từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, đặc biệt là vào những năm 1960 khi số lượng các nước đang
phát triển tham gia vào hệ thống thương mại ngày càng gia tăng. Từ lâu, trên
thế giới đã diễn ra cuộc tranh luận gay gắt về việc có nên thiết lập một "luật
chơi chung" đối với tất cả các quốc gia, ở đó, các nước dù có khác nhau về
trình độ phát triển đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Khi đàm phán Hiệp
định chung về Thuế quan và thương mại (GATT) năm 1947, các nước phát
triển cho rằng các quy định của GATT cần được áp dụng cho tất cả các bên
ký kết trên cơ sở không phân biệt đối xử. Điều này có nghĩa là các Bên ký kết,
bất kể có trình độ phát triển như thế nào, nếu muốn tham gia vào tiến trình tự
do hóa thương mại thì phải đàm phán trên cơ sở "có đi có lại". Những người
ủng hộ nguyên tắc này lập luận rằng điều này bảo đảm cho sự bình đẳng giữa
các bên. Tuy nhiên, mặc dù bình đẳng là nguyên tắc căn bản trong quan hệ
giữa các quốc gia, quan điểm thế nào là bình đẳng lại rất khác nhau. Các nước
đang phát triển phản đối quan điểm "có đi có lại", cho rằng sự bình đẳng cần
được hiểu là các quốc gia phải có được cơ hội như nhau để hưởng lợi từ quá
trình tự do hóa thương mại. Với trình độ phát triển thấp hơn, các nước đang
phát triển thu được rất ít lợi ích khi phải tuân thủ "luật chơi của các nước giàu".
Trước sức ép của các quốc gia này, GATT đã đưa vào Điều XVIII nội dung về
"Trợ giúp của Nhà nước vì sự phát triển", theo đó, các Bên ký kết phải tạo
điều kiện thuận lợi cho "sự phát triển dần dần nền kinh tế của mỗi nước, nhất
là trong trường hợp các Bên ký kết đang có một nền kinh tế chỉ đủ khả năng
đảm bảo một mức sống thấp và đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát
23
triển" [36, Khoản 1, Điều XVIII]. Dù quy định tại Điều XVIII còn nhiều hạn
chế như khó khăn trong việc xác định nước có mức sống thấp, nước trong giai
đoạn đầu của sự phát triển thì đây vẫn được xem là dấu hiệu về sự ra đời của
S&D.
Sau đó, S&D tiếp tục phát triển trong GATT sau mỗi Vòng đàm phán,
đặc biệt là tại Vòng đàm phán Uruguay với sự ra đời của WTO. Điều này có
thể được chia thành các giai đoạn sau đây.
Giai đoạn thứ nhất: Từ khi Hiệp định GATT ra đời tới trước vòng đàm
phán Tokyo. Đó là giai đoạn bắt đầu từ năm 1948 - năm Hiệp định GATT có
hiệu lực - cho đến năm 1973 khi vòng đàm phán Tokyo bắt đầu. Vấn đề nổi
lên trong giai đoạn này là các bên ký kết GATT bắt đầu chú ý đến việc tăng
cường khả năng cho hàng hóa từ các nước đang phát triển tiếp cận vào thị
trường các nước phát triển. Năm 1961, GATT đã đưa ra một tuyên bố khác về
"Thúc đẩy thương mại của các nước kém phát triển". Tuyên bố này đã nhen
nhóm ý tưởng mà sau này được phát triển thành Hệ thống ưu đãi thuế quan
phổ cập (The Generalized System of Preferences - GSP) dành cho các nước
đang và kém phát triển. Năm 1965 đánh dấu một bước đột phá thắng lợi với
các nước đang phát triển khi GATT đã bổ sung thêm phần IV về "Thương
mại và phát triển". Theo đó, các quy định ở phần IV này đã giải phóng các
nước "đang và kém phát triển" khỏi nguyên tắc "có đi có lại".
Giai đoạn thứ hai: Vòng đàm phán Tokyo (từ năm 1973 đến năm
1979). Tại vòng đàm phán này, S&D tiếp tục trở thành chủ đề nóng với nhiều
tranh luận khác nhau. Vòng đàm phán năm 1979 các bên ký kết của GATT đã
thông qua Quyết định về đối xử khác biệt và ưu đãi hơn, tương hỗ và tham gia
đầy đủ hơn của các nước đang phát triển, thường được biết đến với tên gọi
Điều khoản cho phép chung. Quyết định này đã tạo ra cơ sở pháp lý cho Hệ
thống GSP, cũng như cho các quy định S&D trong GATT.
Giai đoạn thứ ba: Từ khi kết thúc vòng đàm phán Tokyo tới kết thúc
Vòng đàm phán Uruguay. Giai đoạn này bắt đầu từ năm 1979 khi Vòng
24
Tokyo kết thúc và kéo dài tới năm 1994 khi Vòng Uruguay kết thúc và WTO
ra đời. Giai đoạn này, các nước tham gia bắt đầu chứng kiến những thay đổi
căn bản trong cuộc đấu tranh của các nước đang phát triển về S&D. Cuối giai
đoạn này, khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc sự ra đời của WTO, phạm vi
các điều khoản S&D đã được mở rộng từ lĩnh vực thương mại hàng hóa sang
lĩnh vực thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ...
Giai đoạn thứ tư (từ khi WTO ra đời cho tới nay): Giai đoạn này bắt
đầu từ năm 1995 khi WTO chính thức hoạt động với ý nghĩa là Tổ chức
thương mại thế giới. Dù S&D đã được quy định ở hầu hết các hiệp định của
WTO, các quy định này còn mang tính hình thức và chưa triệt để. Cuộc đấu
tranh của các nước phát triển nhằm giành được nhiều lợi ích thiết thực hơn từ
S&D vẫn đang tiếp tục. Trong các kỳ họp của Hội nghị Bộ trưởng của WTO
từ năm 1999 cho đến nay, vấn đề về S&D cũng là một trong các chủ đề khó
đạt được sự đồng thuận [26].
1.2.2. Khái niệm Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt
Theo "Từ điển chính sách thương mại quốc tế", đối xử đặc biệt và
khác biệt (Special and differential treatment, viết tắt là S&D) là: Khái niệm
cho rằng hàng hóa xuất khẩu của các nước đang phát triển cần phải được dành
ưu đãi tại thị trường của các nước phát triển; và các nước đang phát triển tham
gia đàm phán thương mại không cần phải dành có đi có lại hoàn toàn đối với
các ưu đãi mà họ được hưởng. Theo đối xử ưu đãi này, các nước đang phát
triển cũng được hưởng khung thời gian lâu hơn và mức độ thực hiện các
nghĩa vụ thấp hơn theo như quy định.
Khái niệm này khá dễ hiểu và nêu lên một phần nội dung của S&D,
tuy rằng, khái niệm chỉ mới đề cập đến khía cạnh liên quan đến các "ưu đãi"
dành cho hàng hóa xuất khẩu.
Để có cái nhìn toàn diện hơn, Ủy ban về thương mại và phát triển của
WTO đã đề cập tới S&D như sau:
Các hiệp định của WTO có các điều khoản đặc biệt cho phép các
25
thành viên đang phát triển được hưởng một số quyền đặc biệt và cho phép các
thành viên phát triển có thể đối xử với các thành viên đang phát triển ưu đãi
hơn so với các thành viên khác.
Những điều khoản này bao gồm: thời gian dài hơn để thực hiện các
Hiệp định và cam kết; các biện pháp tăng cường cơ hội thương mại cho các
nước này; các điều khoản yêu cầu tất cả các thành viên WTO bảo vệ lợi ích
của các nước đang phát triển; hỗ trợ để giúp các nước đang phát triển xây
dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết tranh chấp, thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật và
các điều khoản liên quan tới các thành viên kém phát triển nhất [44].
Việc liệt kê như trên là tương đối hoàn chỉnh và làm rõ các nội dung
của S&D song lại chưa nêu được bản chất của khái niệm này. GS.TS Nguyễn
Thị Mơ đã đưa ra định nghĩa về S&D trong thương mại hàng hóa là:
S&D là những quy định có tính ưu đãi được quy định dành riêng cho
các nước đang phát triển và kém phát triển, thường mang tính giảm nhẹ so với
những nghĩa vụ mà GATT (cũng như các Hiệp định điều chỉnh thương mại
hàng hóa khác) quy định. Tính giảm nhẹ này thường được biểu hiện dưới dạng
như cho phép các nước đang và kém phát triển cam kết ở mức độ thấp hơn,
được miễn không phải thực hiện nghĩa vụ, thời hạn thực hiện dài hơn [21].
Định nghĩa trên đã nêu lên được ngắn gọn về bản chất và nội dung chính
của S&D. Như vậy, mặc dù phương pháp định nghĩa khác nhau, ba khái niệm
trên đều đề cập đến S&D là "những quy định có tính ưu đãi cho các thành
viên đang và kém phát triển", "được quy định trong các Hiệp định của WTO"
và "mang tính giảm nhẹ" về nghĩa vụ cho các thành viên này như mức độ cam
kết thấp hơn, thời gian thực hiện dài hơn, được hưởng các hỗ trợ kỹ thuật.
Qua phân tích, tác giả luận văn sử dụng khái niệm S&D dành cho các
nước đang phát triển được mở rộng từ các khái niệm trên như sau: Đối xử đặc
biệt và khác biệt là những quy định có tính ưu đãi được quy định dành cho
các thành viên đang phát triển, thường mang tính giảm nhẹ so với những
nghĩa vụ mà các Hiệp định của WTO quy định. Tính giảm nhẹ này thường
26
được biểu hiện dưới dạng cho phép các thành viên đang phát triển cam kết ở
mức độ thấp hơn, được miễn không phải thực hiện một số nghĩa vụ, có thời
hạn thực hiện cam kết dài hơn so với các thành viên phát triển.
1.2.3. Đối tượng được hưởng đối xử đặc biệt và khác biệt và nội
dung của Quy chế
Để thực hiện S&D, tại GATT (phần IV, từ Điều XXXVI đến Điều
XXXVII) đã quy định theo hướng các nước phát triển dành những ưu tiên
nhất định cho các nước kém phát triển hơn với mục tiêu nâng cao mức sống
và phát triển nền kinh tế của tất cả các bên ký kết, đặc biệt bên ký kết kém
phát triển. Đồng thời, Hiệp định cũng cho phép thành viên chậm phát triển
được sử dụng những biện pháp đặc biệt để tạo thuận lợi cho thương mại và
phát triển của mình. Những quy định này mang tính nguyên tắc nhiều hơn bởi
không đưa ra những quy phạm cụ thể. Dẫu vậy, đây vẫn là nền tảng cần thiết
để xây dựng những quy định riêng về đối xử đặc biệt và khác biệt với thành
viên đang phát triển trong trợ cấp thương mại tại Hiệp định SCM và Hiệp
định nông nghiệp (Agreement on Argricultrure - AoA).
Hiệp định SCM và AoA đều có quy định trực tiếp về các trường hợp
thuộc diện đối xử đặc biệt và khác biệt liên quan đến trợ cấp thương mại
(Điều 27, Điều 29 Hiệp định SCM; Điều 15 và Phụ lục số 5 Hiệp định AoA).
Theo đó, đối với các thành viên đang phát triển, trợ cấp có thể đóng vai trò
quan trọng trong các chương trình phát triển và những quy định về các khoản
trợ cấp bị cấm sẽ không bị áp dụng đối với các thành viên này. Về việc thực
hiện cam kết cắt giảm khi gia nhập WTO, thành viên đang phát triển được
quyền thực hiện theo một lộ trình nhất định (theo quy định của Hiệp định
AoA với các mặt hàng nông nghiệp là 10 năm).
Như vậy, có thể thấy đối tượng được hưởng S&D là các thành viên
kém phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, trong luận văn này chỉ tập trung
nghiên cứu S&D trong trợ cấp xuất khẩu dành cho các nước đang phát triển,
bao gồm Việt Nam.
27
Theo đó, về khái niệm nước đang phát triển, WTO cho phép thành
viên tự nhận mình là nước "đang phát triển" khi gia nhập và được hưởng
những ưu đãi tương ứng dành cho nước "đang phát triển". Do không có tiêu
chí cụ thể nên có một thực tế trong WTO là các thành viên có trình độ phát
triển khác nhau lại được đối xử "đặc biệt" như nhau (trường hợp của Việt
Nam và Singapore.) Theo số liệu thống kê năm 2013 của Ngân hàng thế giới
cho thấy, GNP/người của Việt Nam chỉ ở mức 1.910USD/người và
GNP/người của Singapore là 35.176USD/người. Vì vậy, một số thành viên
phát triển không muốn dành nhiều S&D hơn do S&D có thể áp dụng đối với
những nước đang phát triển song lại đầy đủ năng lực để cạnh tranh với những
nước phát triển.
Các quy định về S&D dành cho các thành viên đang phát triển nằm rải
rác trong hầu hết các hiệp định của WTO. Ban thư ký WTO đã tổng hợp có
tất cả 155 điều khoản về S&D. Đối với nội dung của S&D trong trợ cấp xuất
khẩu nằm chủ yếu ở hai Hiệp định bổ trợ cho GATT là Hiệp định SCM và
Hiệp định AoA. Theo các điều khoản của WTO, những quốc gia tự xác định
mình là nước đang phát triển thì sẽ là nước đang phát triển của Hiệp định
SCM. Tuy nhiên, Hiệp định SCM khác với các Hiệp định khác ở chỗ nhóm
nước được hưởng đối xử ưu đãi đặc biệt nằm trong danh mục của Phụ lục VII
của Hiệp định SCM. Những nước này bao gồm các nước đang phát triển và một
số nước khác có GNP tính theo đầu người dưới 1.000 USD/ năm. Tính chung,
nhóm nước này chiếm già nửa nhóm các nước đang phát triển trong WTO.
Điều khoản về "đối xử đặc biệt và khác biệt" liên quan đến lợi ích của
các nước đang phát triển được phát triển trong vòng đàm phán Uruguay, các
điều khoản trước đó đã được sửa đổi lại sao cho lợi ích của các nước đang
phát triển được tăng cường và định rõ. Trước đó, mục đích trọng tâm là bảo
vệ đến mức tối đa quyền lợi chung dành cho các nước đang phát triển. Đó là
quyền được phép trợ cấp để thúc đẩy quá trình phát triển của các nước này.
Mặt khác, Hiệp định hiện nay còn quy định cụ thể về thời gian quá độ với
28
mục tiêu để các nước đang phát triển hòa nhập vào công việc chung của WTO
trong dài hạn. Trong đó, trợ cấp bị cấm cũng chịu một giới hạn về thời gian -
điều mà trước đây không có.
Hiện nay, đối xử đặc biệt với các nước đang phát triển có nghĩa là:
- Trợ cấp xuất khẩu được phép cho những nước trong phụ lục VII; và
- Mức thiệt hại tối thiếu để có thể khởi kiện sẽ cao hơn nếu điều tra
được tiến hành ở một nước đang phát triển sử dụng trợ cấp.
Theo đó, Điều 27 Hiệp định SCM đã quy định cụ thể về đối xử đặc
biệt và khác biệt đối với các nước đang phát phát triển trong vấn đề trợ cấp
xuất khẩu. Những quy định cấm tại điểm 1(b) Điều 3 sẽ không áp dụng với
các thành viên đang phát triển trong thời gian năm năm, và sẽ không áp dụng
với các thành viên chậm phát triển nhất trong thời gian tám năm, kể từ ngày
hiệp định WTO có hiệu lực; Các thành viên đang phát triển nêu tại điểm 2(b),
sẽ loại bỏ dần trợ cấp xuất khẩu trong vòng 8 năm và tốt nhất là nên làm từng
bước; một thành viên đang phát triển đã đạt được trình độ cạnh tranh trong
xuất khẩu với bất kỳ sản phẩm xuất khẩu nào sẽ xóa bỏ dần trợ cấp xuất khẩu
đối với sản phẩm đó trong thời hạn hai năm. Tuy nhiên, với một thành viên
đang phát triển nêu tại phụ lục VII và đã đạt được tính cạnh tranh trong xuất
khẩu một hoặc nhiều sản phẩm, trợ cấp xuất khẩu với sản phẩm đó sẽ được
xóa bỏ trong vòng tám năm...
Những nước đang phát triển không nằm trong phụ lục VII đáng lẽ
phải chấm dứt trợ cấp xuất khẩu của mình vào cuối năm 2002. Mặt khác, sau
khi nộp đơn xin được ưu đãi và sau khi được Ủy ban Trợ cấp và các biện pháp
đối kháng tiến hành rà soát hàng năm, các nước đang phát triển này có thể được
quyền tiếp tục sử dụng trợ cấp xuất khẩu đang có hiệu lực. Đến nay, khoảng
30 nước thành viên là các nước đang phát triển đã tận dụng khả năng này.
Hiệp định SCM không đề cập đến quy định về hỗ trợ kỹ thuật. Tuy
nhiên, mới đây Ủy ban Trợ cấp và các biện pháp đối kháng đã tổ chức một
cuộc hội thảo cho các nước đang phát triển nhằm tạo điều kiện cho một quy
29
trình đặc biệt, theo đó, các chương trình trợ cấp của các nước này được trình
lên Ủy ban xem xét.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt
dành cho các nước đang phát triển được ghi nhận trực tiếp tại Điều 15 và rải
rác trong một số Điều khác của Hiệp định AoA. Hiệp định AoA đã khẳng
định "các Thành viên phát triển sẽ xem xét đầy đủ đến các nhu cầu và điều
kiện cụ thể của các Thành viên đang phát triển bằng cách cải thiện hơn nữa
các cơ hội và điều kiện tiếp cận thị trường cho những nông sản có lợi ích đặc
biệt của các Thành viên này" [39]. Đồng thời, Hiệp định cũng ghi nhận về nội
dung "đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước đang phát triển" là yếu tố
không tách rời trong đàm phán. Thực tế cũng cho thấy, trong tiến trình diễn ra
vòng đàm phán Doha, trợ cấp, đặc biệt là trợ cấp nông nghiệp cũng là vấn đề
được không ít quốc gia đề cập đến và khó có được sự đồng thuận trong WTO [42].
Như vậy, trong lĩnh vực hàng công nghiệp và hàng nông nghiệp,
WTO đều dành những ưu đãi nhất định cho các nước đang phát triển. Quy
định là vậy, song thực tế áp dụng S&D lại tồn tại những bất cập nhất định.
Trong đó, có những bất cập mang tính phổ biến trên nhiều quy định S&D như
tính cụ thể của quy định, thiếu một cơ sở pháp lý để giải thích về các điều
khoản S&D hay giá trị thực tiễn của S&D khi áp dụng vào giải quyết trong
vấn đề trợ cấp… Những bất cập này cản trở việc đưa S&D vào thực tiễn.
Chính vì thế, Tuyên bố chung của Hội nghị Bộ trưởng Doha diễn ra ngày
01/8/2004 tại Geneva, Thụy Sĩ khẳng định "các điều khoản về đối xử đặc biệt
và khác biệt là một phần không thể thiếu trong các Hiệp định của WTO" và
các điều khoản này "phải được rà soát để củng cố và làm cho các điều khoản
rõ ràng, hiệu quả và khả thi hơn". Ngoài ra, trong Quyết định về các vấn đề và
các quan ngại liên quan đến việc thực thi các Hiệp định, các Bộ trưởng cũng
đưa ra chương trình làm việc về các quy định S&D với ba nhiệm vụ chính là:
(1) xác định những điều khoản S&D có tính bắt buộc, những điều khoản
không có tính bắt buộc và những điều khoản cần được xem xét để trở thành
30
bắt buộc; (2) xem xét cách thức để khiến các điều khoản S&D hiệu quả hơn;
(3) xem xét phương pháp để kết hợp nguyên tắc S&D vào tổng thể các quy
định của WTO. Căn cứ các yêu cầu trên, việc rà soát các S&D đã được thực
hiện bởi Ủy ban về thương mại và phát triển của WTO. Theo đó, đã có tổng
cộng 88 đề xuất về các Hiệp định được các thành viên đang và kém phát triển
đưa ra, trong đó, có đề xuất liên quan tới trợ cấp thương mại. Nhưng tới tận
Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 8 tổ chức năm 2011 tại Geneva, Thụy Sĩ, vẫn
chưa có một quyết định chính thức nào được đưa ra.
Như vậy, những phân tích trên đây đã cung cấp một cách nhìn cụ thể
về S&D trong WTO nói chung và S&D trong vấn đề trợ cấp, đặc biệt là trợ
cấp xuất khẩu nói riêng. Tại Chương tiếp theo, luận văn sẽ nghiên cứu các nội
dung chi tiết của S&D trong trợ cấp xuất khẩu và việc vận dụng quy chế S&D
tại một số quốc gia để từ đó nêu bật những vấn đề đặt ra cho Việt Nam trong
việc tận dụng Quy chế này.
31
Chương 2
QUY CHẾ ĐẶC BIỆT VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU TRONG WTO -
SỰ VẬN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM
2.1. CÁC NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ ĐẶC BIỆT VỀ TRỢ CẤP HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU
2.1.1. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp
Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hóa
công nghiệp được thể hiện ở nhiều Hiệp định khác nhau của WTO, tuy nhiên,
nội dung chủ yếu của nó được quy định trong Hiệp định SCM.
* Quy định của SCM về trợ cấp xuất khẩu hàng hóa công nghiệp
Hiệp định SCM quy định rõ thế nào là trợ cấp (Điều 1), phân loại trợ
cấp được phép sử dụng và các loại trợ cấp bị cấm (Điều 2, Điều 3). Ngoài ra,
Hiệp định này còn quy định về khởi kiện và tiến hành điều tra việc vi phạm
cam kết của các nước thành viên về trợ cấp sản phẩm công nghiệp, quy định
mức độ thiệt hại đối với nền sản xuất trong nước và các chế) tài, biện pháp mà
nước thiệt hại được phép sử dụng (Điều 4, Điều 6, Điều 7). Thêm vào đó là
các trường hợp ngoại lệ cho các nước có nền kinh tế chậm phát triển và nền
kinh tế đang chuyển đổi (Điều 27, Điều 29).
Trên thực tế, để khuyến khích phát triển khu vực công nghiệp, các
nước áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hóa công nghiệp
dưới nhiều hình thức nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau như khuyến
khích đầu tư vào các ngành công nghiệp ở các vùng lạc hậu trong nước; hỗ trợ
các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu...
Hiệp định SCM thừa nhận các nước thành viên có thể dùng các khoản
trợ cấp để đạt được mục tiêu trên. Mục tiêu của Hiệp định này là hạn chế các
biện pháp trợ cấp có tác động làm bóp méo thị trường.
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng tới thương mại, Hiệp định SCM chia
32
trợ cấp thành ba loại: trợ cấp đèn đỏ, trợ cấp đèn vàng, và trợ cấp đèn xanh.
- Trợ cấp đèn đỏ (Red subsidies)
Đây là dạng trợ cấp bị cấm, vì nó gây bóp méo thương mại và làm tổn
hại đến các nước thành viên khác nhiều nhất. Nếu một trợ cấp đèn đỏ được sử
dụng thì nó có thể trở thành đối tượng của các biện pháp đối kháng. Loại trợ
cấp này được quy định tại Điều 3 của Hiệp định SCM, theo đó: Trừ khi có
quy định khác tại Hiệp định nông nghiệp, các khoản trợ cấp sau đây theo định
nghĩa tại Điều 1 sẽ bị cấm: (1) quy định khối lượng trợ cấp, theo luật hay
trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện
khác, căn cứ vào kết quả thực hiện xuất khẩu, kể cả những khoản trợ cấp
minh họa tại Phụ lục I; (2) quy định khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện
riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa
hơn hàng ngoại.
Có hai dạng trợ cấp đèn đỏ: trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp ưu tiên sử
dụng hàng nội địa thay cho hàng nhập khẩu.
- Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào
việc thực hiện các hoạt động xuất khẩu, được thể hiện trên các phương diện
sau (được quy định trong Phụ lục I của Hiệp định SCM):
+ Các khoản trợ cấp trực tiếp mà Chính phủ dành cho các nhà sản
xuất, xuất khẩu trong nước dựa trên kết quả xuất khẩu;
+ Các chương trình giữ lại ngoại tệ hoặc các chương trình tương tự
được Chính phủ thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu;
+ Hàng hóa xuất khẩu được Chính phủ dành cho nhiều ưu đãi hơn về
điều kiện vận chuyển và cước phí vận chuyển so với hàng tiêu thụ trong nước;
+ Chính phủ dành nhiều ưu đãi hơn đối với các sản phẩm được sản
xuất để xuất khẩu so với các sản phẩm tương tự được sản xuất để tiêu thụ
trong nước và các ưu đãi đó thuận lợi hơn so với các ưu đãi sẵn có thông
thường mà các nước thành viên dành cho các nhà xuất khẩu của các nước
thành viên đó;
33
+ Miễn hoặc hoãn thu một phần hoặc toàn bộ các khoản đóng góp xã
hội, các khoản thuế trực thu mà các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã
hoặc phải thanh toán;
+ Mức miễn giảm trực tiếp dành cho hàng hóa xuất khẩu (để làm cơ
sở tính toán thu thuế trực tiếp) cao hơn mức miễn giảm dành cho hàng hóa
được sản xuất để tiêu thụ trong nước;
+ Miễn hoặc hoàn thuế gián thu đối với sản xuất và lưu thông hàng
hóa xuất khẩu cao hơn mức áp dụng đối với sản xuất và lưu thông hàng hóa
tương tự tiêu thụ trong nước;
+ Mức miễn, hoàn hay chuyển thuế gián thu sang kỳ sau đối với hàng
hóa xuất khẩu vượt quá mức được miễn, giảm, hay hoãn thuế gián thu gộp
đánh vào các sản phẩm được tiêu thụ trong nước; tuy nhiên với điều kiện là
các khoản thuế gián thu gộp được miễn, hoàn hay hoãn có thể áp dụng với các
mặt hàng đã xuất khẩu mà không áp dụng với các mặt hàng cùng loại được
tiêu thụ trong nước, khi các khoản thuế gián thu gộp được đánh vào nguyên
liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu;
+ Hoàn hay giảm các khoản thu phí nhập khẩu vượt quá số thu đối
với các nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu để phục vụ cho việc sản xuất
hàng xuất khẩu;
+ Chính phủ tiến hành các chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu,
các chương trình bảo hiểm nhằm hạn chế sự gia tăng chi phí đối với các mặt
hàng xuất khẩu, với mức thu phí không đủ đề bù đắp cho những thâm hụt và
chi phí để duy trì các chương trình đó;
+ Chính phủ cấp các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thông thường trên thị trường vốn quốc tế.
- Trợ cấp ưu tiên sử dụng hàng nội địa thay cho hàng nhập khẩu là trợ
cấp phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào việc sử dụng hàng sản xuất trong
nước so với hàng nhập khẩu. Ví dụ: bù đắp khoản chênh lệch giá giữa hàng
nhập khẩu và hàng nội địa cùng loại cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp lựa
34
chọn hàng nội địa; cung cấp nguyên liệu nội địa cho doanh nghiệp thấp hơn
so với giá thị trường,...
- Trợ cấp đèn vàng (Yellow subsidies)
Trợ cấp đèn vàng là những trợ cấp riêng biệt (Specificity), mang tính
đặc thù và không phổ biến, là dạng trợ cấp không bị cấm song có thể bị khiếu
kiện nếu nó gây ra tác động bất lợi đối với thương mại của nước thành viên
khác hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành viên khác. Các
tác động bất lợi đó được nêu rõ trong Điều 5 của Hiệp định SCM như sau:
+ Gây tổn thất cho ngành sản xuất nội địa của một nước thành viên;
+ Làm vô hiệu hay gây phương hại đến những quyền lợi mà thành
viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ Hiệp định GATT 1994, đặc
biệt là những quyền lợi có được từ những nhân nhượng đã cam kết theo Điều 2
Hiệp định GATT 1994;
+ Gây tổn thất nghiêm trọng tới lợi ích của một thành viên khác.
- Trợ cấp đèn xanh (Blue subsidies)
Trợ cấp đèn xanh là dạng trợ cấp được phép áp dụng mà không bị
khiếu kiện. Lý do dạng trợ cấp này được duy trì là do chúng gần như không
thể gây tác động bất lợi đến lợi ích của các nước thành viên khác hoặc việc áp
dụng chúng mang lại một số lợi ích nhất định và không nên bị ngăn chặn.
Loại trợ cấp này được quy định tại Điều 8 của Hiệp định SCM, theo đó:
Những trợ cấp dưới đây được coi là không thể đối kháng: (a) trợ cấp không
mang tính chất riêng biệt nêu tại Điều 2; (b) trợ cấp mang tính chất riêng biệt
như nêu tại Điều 2 nhưng đáp ứng mọi điều kiện nêu tại các điểm 2(a), 2(b)
hoặc 2(c) dưới đây.
Trợ cấp đèn xanh bao gồm:
+ Trợ cấp không riêng biệt (Non specificity): gồm các loại trợ cấp
không hướng tới một (một nhóm) doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào, là
trợ cấp sử dụng các tiêu chí và điều kiện khách quan để xác định đối tượng
được hưởng trợ cấp và giá trị trợ cấp. Loại trợ cấp này được áp dụng đồng
35
loạt với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế,
không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, và không ưu đãi doanh nghiệp
này hơn so với doanh nghiệp khác.
+ Và các trợ cấp sau đây (dù riêng biệt hay không riêng biệt): Hỗ trợ
cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên cứu thực hiện. Nếu
sự hỗ trợ không chiếm quá 75% cho nghiên cứu công nghiệp hoặc 50% chi
phí cho phát triển sản phẩm tiền cạnh tranh (với một số điều kiện về loại trợ
cấp và mức độ trợ cấp cụ thể); Trợ cấp cho các khu vực khó khăn theo
chương trình chung phát triển vùng (với các tiêu chí xác định cụ thể về
mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp); Trợ cấp nhằm xây dựng, cải
tạo những phương tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp với môi trường kinh
doanh mới do luật pháp, các quy định đặt ra làm cho các doanh nghiệp gặp
phải khó khăn hoặc chịu gánh nặng tài chính lớn hơn.
Quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) đối với các nền kinh
tế đang phát triển và chậm phát triển liên quan đến trợ cấp xuất khẩu hàng
công nghiệp: Đối với các nước đang và kém phát triển sẽ được hưởng các quy
định về đối xử đặc biệt và khác biệt trong Điều 27 của Hiệp định SCM. Theo
khoản 2 của Điều này, các thành viên được hưởng quy định S&D đối với các
thành viên đang phát triển bao gồm: (i) các thành viên kém phát triển theo
định nghĩa của Liên hợp quốc; (ii) các thành viên đang phát triển được nêu tại
Phụ lục VI của Hiệp định SCM; (iii) các thành viên đang phát triển khác chưa
đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu, tức là chỉ chiếm thị phần nhỏ
trong thương mại xuất khẩu của thế giới [38].
Theo khoản 3 Điều 27, các quy định về cấm khối lượng trợ cấp và trợ
cấp nội địa hóa sẽ không áp dụng đối với các thành viên đang phát triển trong
thời gian 5 năm và các thành viên kém phát triển trong thời gian 8 năm. Trong
khoảng thời gian này, các thành viên các nước đang phát triển sẽ không bị áp
dụng chế tài cho trợ cấp bị cấm và trợ cấp bị đối kháng theo quy định của
Điều 4 và Điều 7 trong Hiệp định này.
36
Đối với các quy định việc loại bỏ các trợ cấp xuất khẩu, các nước
thành viên đang và kém phát triển được quyền loại bỏ dần trợ cấp trong vòng
8 năm nhưng không được tăng thêm mức trợ cấp trong khoảng thời gian này
và sẽ phải loại bỏ trong khoảng thời gian ngắn hơn nếu việc sử dụng trợ cấp
này không còn phù hợp với yêu cầu của phát triển nước này. Nếu một thành
viên đang phát triển thấy cần áp dụng trợ cấp đó vượt qua thời hạn 8 năm thì
trước đó ít nhất một năm kết thúc thời hạn quy định, thành viên đó sẽ tham
vấn Ủy ban, để xem xét các nhu cầu kinh tế, tài chính và phát triển có liên
quan đến việc gia hạn có đầy đủ hay không. Ngược lại, nếu một thành viên
đang phát triển đã đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu với bất kỳ sản
phẩm xuất khẩu nào (thị phần sản phẩm nước này chiếm 3,5% thương mại thế
giới trong 2 năm liền) sẽ xóa bỏ dần trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm đó
trong thời hạn hai năm.
Ngoài ra, các quy định về trợ cấp có thể bị đối kháng sẽ không áp
dụng đối với việc xóa nợ trực tiếp, trợ cấp nhằm bù đắp chi phí xã hội, dưới
bất kỳ hình thức nào khi các khoản trợ cấp này gắn liền với chương trình tư
nhân hóa của nước này và những trợ cấp liên quan để trong thời gian hạn chế
nhất định để đi đến kết quả tư nhân hóa xí nghiệp liên quan.
Các quy định S&D cho các nền kinh tế chuyển đổi: Đối với các thành
viên đang trong thời kỳ chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang một nền kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh có thể áp dụng cho những
chương trình và biện pháp cần thiết cho quá trình chuyển đổi. Các quy định
này được nêu rõ tại Điều 29 của Hiệp định SCM, theo đó, các thành viên sẽ
có thời hạn 7 năm để loại bỏ dần và điều chỉnh phù hợp với các quy định về
trợ cấp đèn đỏ quy định như tại Điều 3 trong Hiệp định kể từ ngày Hiệp định
WTO bắt đầu có hiệu lực. Ngoài ra, khoảng thời gian này, các chương trình
xóa nợ trực tiếp như xóa bỏ một khoản nợ nhà nước hay cấp kinh phí để thanh
toán nợ sẽ không thuộc diện dẫn tới hành động đối kháng nêu tại Điều 7 của
Hiệp định SCM. Đối với những trợ cấp đèn vàng nhưng có tác động tiêu cực
37
tới quyền lợi của các nước khác như: tổn hại đến sản xuất trong nước của
nước nhập khẩu hoặc khi tổng giá trị trợ cấp vượt quá 5% giá hàng, Chính
phủ bù lỗ hoặc xóa nợ cho doanh nghiệp... thì hành động đối kháng được
phép thực hiện trừ khi các trợ cấp này làm mất hoặc giảm hiệu lực của các
nhân nhượng về thuế quan mà nước nhập khẩu đã đạt được theo Hiệp định
GATT năm 1994.
2.1.2. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp
Trong nông nghiệp, WTO phân chia trợ cấp thành hai nhóm chính là
hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Hỗ trợ trong nước là những lợi ích
được chính phủ dành cho một hoặc một số đối tượng mà không trực tiếp gắn
với hoạt động hay kết quả xuất khẩu của đối tượng đó. Trợ cấp xuất khẩu có
thể hiểu một cách đơn giản là những lợi ích gắn với hoạt động hoặc kết quả
xuất khẩu.
Hỗ trợ trong nước gồm những biện pháp, chính sách được chính phủ
sử dụng để giúp duy trì giá nông sản mà người sản xuất trong nước nhận được
ở mức cao hơn mức giá thông thường phổ biến trên thị trường thế giới; các
khoản chi trả trực tiếp cho người sản xuất trong nước, kể cả các khoản chi trả
để ngừng sản xuất nông nghiệp; và các biện pháp giảm chi phí tiếp thị, chi phí
đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.
Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu hàng hóa nông sản
được thể hiện trong nhiều văn bản khác nhau của WTO mà các quốc gia thành
viên bắt buộc phải tham gia. Tuy nhiên, nội dung chủ yếu của vấn đề trợ cấp
xuất khẩu và hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản trong các cam kết của WTO là
trong Hiệp định về Nông nghiệp của WTO (Agreement on Agriculture - AoA).
Hiệp định Nông nghiệp sử dụng hệ thống các "hộp" với màu sắc phân
biệt khác nhau (dựa trên hệ thống đèn giao thông) để thống kê và tập hợp các
nhóm biện pháp hỗ trợ trong nước theo phân loại tác động của biện pháp tới
sản xuất, thương mại hàng nông sản. Hiệp định không cấm các nước thành
viên sử dụng hỗ trợ trong nước (vì thế mà không có đèn đỏ - tức là không có
38
hộp màu đỏ) nhưng quy định không cho phép hỗ trợ trong nước vượt quá mức
cam kết cắt giảm theo lộ trình trong Hộp Hổ phách (còn gọi là hộp màu vàng).
Hộp Xanh lá cây (Green Box): gồm các biện pháp hỗ trợ (được coi là)
không hoặc hầu như không gây bóp méo thương mại. Do đó các nước được
phép duy trì không giới hạn. Đây là những biện pháp hỗ trợ mang tính phổ
biến, nằm trong nhóm 13 chương trình mà Hiệp định Nông nghiệp quy định
tại Phụ lục 2 và đáp ứng các điều kiện mà Hiệp định đặt ra đối với từng
chương trình. Nhìn chung, đặc điểm của các biện pháp hỗ trợ thuộc Hộp Xanh
lá cây là do ngân sách chính phủ chi trả và không mang tính chất hỗ trợ giá.
Ví dụ các khoản chi trả mà nông dân nhận được từ ngân sách nhà nước căn cứ
trên tiêu chí về mức thu nhập hay mức độ sử dụng yếu tố sản xuất nhưng
không trực tiếp liên quan tới hay căn cứ vào kết quả sản xuất hay phương thức
sản xuất của người nông dân đó (còn gọi là hỗ trợ thu nhập tách rời sản xuất).
Việc xếp các biện pháp này vào hộp màu xanh (nghĩa bóng là được phép) dựa
trên tinh thần là các nước không phải cam kết cắt giảm các biện pháp này, tức
là các hỗ trợ trong nước thuộc dạng này không cần phải cắt giảm hay chấm dứt.
Hộp Xanh lơ (Blue box): gồm các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách
nhà nước mà gắn với sản xuất và thuộc các chương trình thu hẹp sản xuất
nông nghiệp. Các nước không phải cam kết cắt giảm các biện pháp này, đồng
nghĩa với việc các hỗ trợ trong nước thuộc nhóm này cũng không cần phải cắt
giảm hay chấm dứt. Mặc dù các biện pháp được xếp vào hộp xanh lơ có gây
bóp méo thương mại, nhưng do nằm trong khuôn khổ thu hẹp sản xuất nông
nghiệp nên vẫn được phép duy trì (vẫn có màu xanh), tuy nhiên lại phải chịu
sự điều chỉnh chặt chẽ hơn thông thường (nên có màu xanh lơ).
Hộp Hổ phách (Amber box): gồm các biện pháp hỗ trợ bị coi là gây
bóp méo sản xuất và thương mại và vì thế các nước phải cam kết cắt giảm
theo một lộ trình nhất định. Các biện pháp được xếp vào hộp hổ phách có thể
là hỗ trợ giá, trợ cấp gắn với sản xuất, tức là tất cả các biện pháp hỗ trợ trong
nước mà không nằm trong hộp xanh lá cây và xanh lơ. Tại Vòng đàm phán
39
Uruguay, các nước được yêu cầu lượng hóa cụ thể các biện pháp hỗ trợ trong
hộp hổ phách thành một con số chung gọi là Tổng hỗ trợ gộp (Total
Aggregate Measurement of Support - Total AMS, tức là tổng hỗ trợ (AMS)
cho từng sản phẩm cụ thể gộp với tổng hỗ trợ (AMS) không theo sản phẩm cụ
thể) và kê khai trong Biểu cam kết của từng nước để căn cứ vào đó đưa ra
cam kết cắt giảm (theo cơ chế của Hiệp định Nông nghiệp thì cam kết cắt
giảm được đưa ra căn cứ trên mức Tổng hỗ trợ gộp, nghĩa là cho phép chuyển
đổi hỗ trợ AMS giữa các sản phẩm với nhau, miễn là mức Tổng hỗ trợ gộp
cuối cùng tuân thủ mức cam kết đưa ra). Theo quy định của Hiệp định Nông
nghiệp, tổng hỗ trợ AMS cho từng sản phẩm cụ thể và tổng hỗ trợ AMS
không theo sản phẩm cụ thể không bị tính vào mức Tổng hỗ trợ gộp (Total
AMS) nếu dưới ngưỡng hỗ trợ cho phép (de minimis). Ngưỡng hỗ trợ cho
phép đối với nước đang phát triển là 10% giá trị sản lượng của sản phẩm nếu
là hỗ trợ cho sản phẩm cụ thể và là 10% giá trị sản xuất nông nghiệp cả nước
nếu là hỗ trợ không theo sản phẩm cụ thể; còn ngưỡng cho phép đối với nước
phát triển là 5%.
Trợ cấp xuất khẩu nông sản bị cấm sử dụng theo Hiệp định Nông
nghiệp, trừ trường hợp đã được thông báo trong Biểu cam kết thì phải cắt
giảm cả giá trị trợ cấp và khối lượng sản phẩm được trợ cấp theo lộ trình quy
định. Lấy mức trợ cấp xuất khẩu của giai đoạn cơ sở là từ năm 1986-1990,
các nước thành viên phát triển của WTO được yêu cầu phải cam kết giảm
36% giá trị trợ cấp xuất khẩu và giảm 21% khối lượng hàng xuất khẩu được
trợ cấp trong vòng 6 năm. Các nước thành viên đang phát triển phải cam kết
cắt giảm 24% giá trị và 14% khối lượng trong vòng 10 năm.
Trên thực tế, các cam kết tự do hóa thương mại hàng nông sản theo
quy định của Hiệp định Nông nghiệp đã không chứng tỏ được ý nghĩa thiết
thực và còn tỏ ra có nhiều hạn chế. Thị phần của các nước đang phát triển
trong thương mại nông sản toàn cầu tăng không đáng kể trong suốt giai đoạn
từ 1990-1999, từ 40,5% tăng lên 43% (WTO, 2004).
40
Hiện nay, trong lĩnh vực nông nghiệp, vòng đàm phán Doha vẫn tiếp
tục thảo luận các nội dung quan trọng về trợ cấp trong nông nghiệp. Vấn đề
này đang chưa được sự đồng thuận cao nhất của các quốc gia thành viên. Điều
này cho thấy mức độ quan trọng cũng như những khó khăn khi thảo luận về
trợ cấp trong nông nghiệp.
2.2. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
Nghiên cứu về việc sử dụng Quy chế đặc biệt và khác biệt của WTO
về trợ cấp xuất khẩu hàng hóa trong thương mại quốc tế có rất nhiều vấn đề
khác nhau. Tuy nhiên, đối với một nền kinh tế đang chuyển đổi và nằm trong
nhóm những nước đang phát triển, việc học tập kinh nghiệm của các quốc gia
khác trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có xuất phát điểm và có đặc điểm
kinh tế, chính trị xã hội có những nét tương đồng với Việt Nam là rất cần
thiết. Điều này vừa đảm bảo cho việc áp dụng quy chế S&D ở Việt Nam một
cách hợp lý, không bị vướng vào các vụ kiện chống trợ cấp, đồng thời đem lại
hiệu quả cao. Hiện nay số lượng các quốc gia trong WTO được hưởng S&D
là tương đối nhiều, tuy nhiên với tinh thần trên, tác giả chỉ xin chọn học tập
kinh nghiệm từ một số quốc gia dưới đây.
2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Giống như Việt Nam, Trung Quốc chưa được thừa nhận là quốc gia
hoàn toàn có nền kinh tế thị trường mà đang cần sự chấp nhận của các quốc
gia thành viên WTO. Những kinh nghiệm của Trung Quốc có giá trị tham
khảo hữu ích đối với Việt Nam.
Việc sử dụng công cụ trợ cấp của Trung Quốc có thể phân chia thành
2 giai đoạn: trước gia nhập WTO và sau gia nhập WTO.
2.2.1.1. Trước khi gia nhập WTO
Để chuẩn bị cho gia nhập WTO, từ năm 1991, Trung Quốc đã liên tục
cắt giảm thuế quan và từng bước loại bỏ các biện pháp phi thuế quan đối với
mặt hàng nhập khẩu. Đến ngày 01/01/1999, Chính phủ quyết định bãi bỏ trợ
41
cấp trực tiếp đối với hàng xuất khẩu. Nhưng các doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu của Trung Quốc vẫn được nhận trợ cấp gián tiếp thông qua chương
trình giảm giá cung cấp năng lượng, nguyên liệu thô, nhân công. Ngoài ra,
còn có ưu đãi tín dụng bởi Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc [30].
Ngoài ra, Trung Quốc còn thực hiện các biện pháp như:
- Đẩy mạnh hỗ trợ xúc tiến thương mại: Trung Quốc đã hình thành
mạng lưới hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại rộng khắp từ Trung ương đến
địa phương, trong nước cũng như ngoài nước [30].
- Thành lập các công ty thương mại quốc tế: Đó là các trung tâm
thương mại tổng hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực và có nhiều chi nhánh ở
các quốc gia trên thế giới. Mục tiêu của việc thành lập các công ty này là phát
triển thành các tập đoàn thương mại tổng hợp xuyên quốc gia bao gồm
thương mại, sản xuất, tài chính, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, tin học…
- Cải cách thể chế quản lý nhà nước về khoa học công nghệ theo quy
mô lớn, đi vào chiều sâu thực hiện các mục tiêu sau:
Thứ nhất, cải cách quản lý kế hoạch, coi trọng cơ chế điều tiết của
thị trường.
Thứ hai, tiến hành cải cách đối với cơ quan nghiên cứu khoa học,
đồng bộ các khâu liên quan nhiều đến chất lượng đầu ra, hiệu quả.
Thứ ba, khuyến khích, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ mua sắm thiết bị được hỗ trợ
bởi Nhà nước
Thứ tư, cải cách thể chế quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở
nông thôn theo chiều sâu.
Thứ năm, cải cách về quản lý cán bộ, coi trọng hiệu quả, chất lượng
của hoạt động khoa học.
Thứ sáu, về mặt ngân sách, nhà nước đã tăng nhiều cả trong lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản, ứng dụng triển khai và cả trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng.
2.2.1.2. Sau khi gia nhập WTO
42
Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc từng bước tiếp tục hoàn thiện các
chính sách vừa phù hợp với những cam kết với WTO, vừa tranh thủ tận dụng lợi
thế nhằm đẩy mạnh khả năng tiếp cận thị trường hàng hóa trong nước sản xuất.
Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bên cạnh việc nhà nước Trung
Quốc tập trung nghiên cứu tìm các rào cản thương mại đối với hàng hóa nhập
khẩu, thì tiếp tục áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu truyền
thống như miễn, giảm và hoàn thuế; cấp vốn…đồng thời chuyển mạnh sang
áp dụng công cụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thực hiện chính sách ưu đãi đối với
những mặt hàng cần khuyến khích. Các hình thức tín dụng ưu đãi được thực
hiện như: chính sách cung cấp vốn tín dụng cho người mua ở nước ngoài; cho
vay theo hiệp định cấp Chính phủ; bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
Ngoài ra, Trung Quốc còn thành lập công ty Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để
thực hiện chức năng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và thực hiện bảo lãnh hợp
đồng đầu tư ở nước ngoài [30].
Thêm vào đó, Trung Quốc còn hỗ trợ doanh nghiệp tìm cách vượt qua
rào cản về hàng rào kỹ thuật. Từ năm 2002, Trung Quốc đã đẩy mạnh nghiên
cứu kỹ các biện pháp sử dụng biện pháp hàng rào kỹ thuật trong thương mại
của các nước bạn hàng chủ yếu của Trung Quốc để đưa ra các biện pháp đối
phó thích hợp, phá vỡ hàng rào đó của các nước để đẩy mạnh xuất khẩu.
Những chính sách hỗ trợ trên đã góp phần không nhỏ trong việc tạo
điều kiện để hàng hóa Trung Quốc tiếp cận vững chắc ở những thị trường
xuất khẩu chủ yếu đồng thời thâm nhập được những thị trường mới.
2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Cũng như nhiều nước trong khu vực, Thái Lan đã có bước chuẩn bị
khá tốt trước khi gia nhập WTO. Từ những năm 70 - 80 của thế kỷ XX, Chính
phủ Thái Lan đã thực hiện chiến lược hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường
nội địa; tạo điều kiện cho hàng hóa Thái Lan xâm nhập vào thị trường mới.
Chính phủ đã tăng cường các dịch vụ và phương tiện công, hợp lý hóa hệ
thống các biện pháp ưu đãi và hệ thống thuế để hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu
43
nhằm khuyến khích việc đa dạng hóa sản phẩm và thị trường. Cho đến nay,
các ưu đãi tài chính vẫn được thực hiện là:
- Hỗ trợ tài chính cho hoạt động nghiên cứu phát triển để tạo thêm
những sản phẩm có giá trị tăng cao;
- Hỗ trợ tài chính đối với nhóm hàng có chủ trương đẩy mạnh các hoạt
động xuất khẩu như thực phẩm, dệt may, đồ điện, điện tử…
- Không phải chịu thuế đầu vào và thuế đầu ra hoặc được cung cấp
ngoại quan;
- Áp dụng hai loại phương thức tín dụng: tín dụng dài hạn hỗ trợ cho
các chi phí ban đầu về tài sản cố định và tín dụng ngắn hạn cần thiết cho vốn
lưu động. Việc cung cấp tín dụng dài hoặc được thực hiện thông qua các kế
hoạch cho vay dài hạn với mức lãi suất ưu đãi đối với tất cả các dự án đầu tư
cho hàng xuất khẩu;
- Các hoạt động xúc tiến thương mại của Cục xúc tiến thương mại
Thái Lan được tăng cường, đặc biệt là marketing xuất khẩu. Cục này tổ chức
đào tạo về các kỹ năng xuất khẩu và tổ chức.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Thái Lan có một số chương trình trợ cấp
cho mặt hàng gạo của mình, nổi bật là chương trình tín dụng giúp tạm trữ gạo.
Đây là chương trình được Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp
(BAAC) cùng với hệ thống kho hàng hàng công (PWO) thực hiện. Theo
chương trình này, nếu gạo được trữ tại hệ thống kho của nhà nước (PWO) thì
có thể thế chấp để vay tín dụng ưu đãi. Mục tiêu của chương trình này là
nhằm giúp nông dân dự trữ gạo khi giá xuống thấp (thường là ngay sau khi
thu hoạch) và bán lại khi giá cao.
Tín dụng giúp nông dân, nhà buôn gạo, cơ sở xay xát chế biến gạo
nhằm bình ổn giá gạo. Thái Lan có nhiều chương trình thực hiện qua Bộ
Nông nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại...giúp đỡ nông dân và các nhà
kinh doanh, chế biến gạo để giúp ổn định giá gạo trong nước. Các chương
trình này chủ yếu được thực hiện thông qua vay ưu đãi với lãi suất thấp, có
44
khi là 0%.
Nhờ kiên trì thực hiện chính sách tự do hóa thương mại và hỗ trợ xuất
khẩu, kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan đã tăng từ 93 triệu USD năm 1957
lên 62 tỷ USD năm 2000; tức là tăng gấp hơn 320 lần. Chính sự phát triển xuất
khẩu ngoạn mục này đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế năng động của
Thái Lan cho tới trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 [25].
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, chính sách trợ cấp nông sản của
Thái Lan (cụ thể là chương trình trợ cấp lúa gạo) đã bộc lộ những bất cập. Từ
năm 2011, Chính phủ Thái Lan đã cam kết sẽ mua lúa gạo từ nông dân với
giá cao hơn 50% so với giá thị trường nội địa. Với vị thế là nước xuất khẩu
gạo lớn nhất thế giới vào thời điểm đó, động thái găm hàng này được dự báo
sẽ làm giá gạo thế giới tăng mạnh và mang lại lợi nhuận cho Thái Lan. Sau
một thời gian thực hiện, chính sách trợ giá này đã gây ra những "tác dụng
ngược" cho nền kinh tế Thái Lan khi Chính phủ Thái phải chi gần 10 tỉ
USD/năm, ảnh hưởng lớn đến cân bằng ngân sách quốc gia và là một trong
những nguyên nhân chính gây ra bất ổn chính trị - xã hội. Mặt khác, chính
sách này còn gây ra tâm lý ỷ lại cho người dân trực tiếp sản xuất lúa gạo [25].
Để khắc phục tình trạng trên, Thái Lan đã đưa ra chiến lược phát triển
ngành sản xuất lúa gạo giai đoạn 2015 - 2020, trong đó, để người dân Thái
Lan không còn cần dựa vào các khoản trợ cấp của Chính phủ thì Chính phủ
Thái Lan sẽ có các biện pháp cần thiết cải thiện nhận thức của người nông
dân, nâng cao sản lượng lúa gạo và phát triển sản xuất lúa gạo theo chuỗi giá
trị, phát triển hệ thống giao dịch lúa gạo theo mô hình giao dịch hiện đại, từ
đó, người nông dân có thể cắt giảm chi phí. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ
việc nghiên cứu và phát triển các giống lúa gạo cũng như các phương pháp
gieo trồng và triển khai bảo hiểm đối với hoạt động sản xuất lúa gạo trong
trường hợp xảy ra thiên tai. Có thể thấy, Thái Lan đã có sự vận dụng chủ
động, sáng tạo các quy định của WTO về trợ cấp để phát huy các thế mạnh về
nông nghiệp. Những bất cập từ chính sách trợ giá gạo của Thái Lan và
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu

More Related Content

What's hot

Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan ananh hieu
 
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giađIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giaDoan Tran Ngocvu
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Sức mua ngang giá - PPP
Sức mua ngang giá - PPPSức mua ngang giá - PPP
Sức mua ngang giá - PPPLê Thiện Tín
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...PinkHandmade
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài Trang Toét
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIDong Nguyen
 
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận hàng hóa
Các loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhận hàng hóaCác loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhận hàng hóa
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận hàng hóaHaiyen Nguyen
 

What's hot (20)

Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
 
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giađIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Sức mua ngang giá - PPP
Sức mua ngang giá - PPPSức mua ngang giá - PPP
Sức mua ngang giá - PPP
 
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt NamTiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
 
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài
 
BÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAY
BÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAYBÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAY
BÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAY
 
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mạiGiải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
 
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tếĐiều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
 
Luận án: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam (2010-2020)
Luận án: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam (2010-2020)Luận án: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam (2010-2020)
Luận án: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam (2010-2020)
 
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận hàng hóa
Các loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhận hàng hóaCác loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhận hàng hóa
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận hàng hóa
 

Similar to Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu

Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]Nguyen Thai Binh
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtoThanh Hoa
 
Tailieu.vncty.com co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...
Tailieu.vncty.com   co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...Tailieu.vncty.com   co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...
Tailieu.vncty.com co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...Trần Đức Anh
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Hae Mon
 
Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...
Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...
Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...Anh Nguyen
 
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfCác biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfMan_Ebook
 
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-maiDoko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-maiHoàng Phúc
 
Chuong i tongquan hoatdong ngoaithuong
Chuong i   tongquan hoatdong ngoaithuongChuong i   tongquan hoatdong ngoaithuong
Chuong i tongquan hoatdong ngoaithuongCường Trần
 
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...hanhha12
 
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...nataliej4
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam nataliej4
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam nataliej4
 

Similar to Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu (20)

Co hoi thach thuc,doanh nghiep,wto
Co hoi thach thuc,doanh nghiep,wtoCo hoi thach thuc,doanh nghiep,wto
Co hoi thach thuc,doanh nghiep,wto
 
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altnaTaichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
 
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
 
Tailieu.vncty.com co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...
Tailieu.vncty.com   co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...Tailieu.vncty.com   co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...
Tailieu.vncty.com co hoi va thach thuc cac nhtmvn truoc nguong cua hoi nhap...
 
Chính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTO
Chính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTOChính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTO
Chính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTO
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
 
Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...
Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...
Nghiên cứu tác động của tự do hóa dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong ...
 
Cam ket cua_viet_nam_trong_wto
Cam ket cua_viet_nam_trong_wtoCam ket cua_viet_nam_trong_wto
Cam ket cua_viet_nam_trong_wto
 
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfCác biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
 
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-maiDoko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
 
Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO
Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTOGiải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO
Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO
 
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Chuong i tongquan hoatdong ngoaithuong
Chuong i   tongquan hoatdong ngoaithuongChuong i   tongquan hoatdong ngoaithuong
Chuong i tongquan hoatdong ngoaithuong
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20...
 
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của wto.doc
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của wto.docHiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của wto.doc
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của wto.doc
 
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu

  • 1. 1 ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt mai hµ uyªn viÖc sö dông quy chÕ ®Æc biÖt cña wto vÒ CHỐNG trî cÊp hµng hãa xuÊt khÈu luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2014
  • 2. 2 ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt mai hµ uyªn viÖc sö dông quy chÕ ®Æc biÖt cña wto vÒ CHỐNG trî cÊp hµng hãa xuÊt khÈu Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ M· sè : 60 38 50 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: TS. Phan ThÞ Thanh Thñy Hµ néi - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch­a tõng ®­îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Mai Hµ Uyªn
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHỐNG TRỢ CẤP XUẤT KHẨU VÀ QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU 6 1.1. Những vấn đề cơ bản về trợ cấp xuất khẩu và chống trợ cấp xuất khẩu 6 1.1.1. Khái quát về trợ cấp và trợ cấp xuất khẩu 6 1.1.2. Các biện pháp chống trợ cấp xuất khẩu 9 1.1.3. Yêu cầu hài hoà giữa tự do hóa thương mại và phát triển trong WTO 12 1.2. Tổng quan về quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp hàng hóa xuất khẩu 14 1.2.1. Lịch sử hình thành của Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp hàng hóa xuất khẩu 15 1.2.2. Khái niệm Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt 17 1.2.3. Đối tượng được hưởng đối xử đặc biệt và khác biệt và nội dung của Quy chế 19 Chương 2: QUY CHẾ ĐẶC BIỆT VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU TRONG WTO, SỰ VẬN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM 24 2.1. Các nội dung của quy chế đặc biệt về trợ cấp hàng hóa xuất khẩu 24
  • 5. 5 2.1.1. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp 24 2.1.2. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp 30 2.2. Kinh nghiệm áp dụng quy chế đặc biệt của một số quốc gia về trợ cấp xuất khẩu 33 2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 33 2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 35 2.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 38 2.2.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản 39 2.2.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 40 2.3. Pháp luật tương ứng của việt nam nhằm vận dụng Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu và tình hình thực thi 41 2.3.1. Pháp luật về trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam 41 2.3.2. Pháp luật trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam 57 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU 70 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật liên quan đến vấn đề trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam 71 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xuất khẩu 73 3.2.1. Pháp luật về việc vận dụng Quy chế của Việt Nam phải phù hợp với các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế 73 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp cần phải tiến hành đồng bộ với hoàn thiện với các chế định pháp luật khác 74 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xuất khẩu cần phải chú ý đến đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam và khai thác được thế mạnh của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp 74 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế đối xử đặc biệt và 76
  • 6. 6 khác biệt về trợ cấp xuất khẩu tại Việt Nam 3.3.1 Rà soát và hoàn thiện quy định pháp luật về trợ cấp để tương thích với quy định của WTO 76 3.3.2. Nâng cao nhận thức pháp luật và khả năng ứng phó của doanh nghiệp, hiệp hội đối với các vụ điều tra và áp thuế chống trợ cấp của nước ngoài 80 3.3.3. Khắc phục những hạn chế do địa vị kinh tế phi thị trường nhằm giảm thiểu thiệt hại từ các vụ kiện chống trợ cấp 82 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AMS Total Aggregate Measurement of Support Tổng khối lượng hỗ trợ gộp AoA Agreement on Agriculture Hiệp định Nông nghiệp EU European Union Liên minh Châu Âu GATT The General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại IMF The International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế OECD Organization for Economic Co- operation and Development Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế S&D Special and differential treatment Đối xử đặc biệt và khác biệt SCM Agreement on Subsidies and Countervailing Measures Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng WB World bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organnization Tổ chức Thương mại thế giới
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào đó có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương. Chính vì vậy, Việt Nam cũng không thể đứng ngoài, ngược lại còn phải tham gia tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa, đa phương hóa có nghĩa là các rào cản thương mại ngày càng được bãi bỏ. Sự giao thoa giữa các nền kinh tế được mở rộng và tăng cường. Xu thế tất yếu này đã cuốn các nước đang phát triển vào làn sóng thương mại toàn cầu và ngày nay các quốc gia này đã chứng minh về vai trò ngày càng lớn mạnh của mình trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Một trong những nguyên tắc nền tảng của WTO là nguyên tắc thương mại công bằng (fair trade). Vì vậy, tham gia WTO, các thành viên phải tuân thủ một "luật chơi" chung trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc trên. Những hành vi đi ngược lại mục tiêu tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh sẽ bị pháp luật của WTO điều chỉnh bằng những chế tài cần thiết. Trong đó, bao gồm cả hành vi cạnh tranh không lành mạnh do nhận được trợ cấp từ phía Chính phủ. Trong khuôn khổ WTO, các hành vi này bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp (hay còn gọi là biện pháp đối kháng). Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận là trình độ phát triển của các thành viên WTO không giống nhau. Sẽ là không công bằng nếu các nước đang và kém phát triển với những hạn chế về nhân lực, tài chính phải tuân thủ toàn bộ các quy định của WTO giống các nước phát triển. Chính vì thế, WTO đã có những quy định dành riêng cho nhóm nước này với mục tiêu cơ bản là bảo đảm sự cân bằng giữa tự do hóa thương mại và mục tiêu phát triển trong WTO, giúp cho các thành viên đang phát triển có thể tham gia WTO và thực hiện các cam kết của WTO phù hợp với điều kiện thực tế của họ đặc biệt tạo các điều kiện thuận lợi cho họ phát triển để thu hẹp dần khoảng cách (development gap) giữa các
  • 9. 9 quốc gia. Đây là lý do các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt được ghi nhận trong hầu hết các hiệp định của WTO. Trong lĩnh vực pháp luật về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, WTO cũng dành những ngoại lệ cho các thành viên kém phát triển hoặc đang phát triển. Theo đó, tổ chức này đã đặt ra những quy định có tính chất thuận lợi hơn, linh hoạt hơn trong việc trợ cấp để các nước này áp dụng trong một thời hạn nhất định với ý nghĩa tạo ra "bước đệm" cần thiết cho quá trình hội nhập sâu rộng vào hệ thống thương mại đa biên và giảm thiểu nguy cơ bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp từ các quốc gia thành viên khác. Khi một thành viên WTO trở thành một nước phát triển thì hệ quả kéo theo là thành viên đó bị buộc phải chấm dứt sử dụng các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt. Trở thành thành viên thứ 150 của WTO, từ ngày 11/01/2007, Việt Nam cũng được hưởng các quy chế về đối xử đặc biệt và khác biệt trong WTO (sau đây viết tắt là Quy chế). Liên quan đến vấn đề chống trợ cấp, Quy chế này bao hàm những thuận lợi nhất định dành cho Việt Nam. Vậy, những nội dung cụ thể của Quy chế là gì? Việt Nam đã vận dụng Quy chế này thế nào? Ngoài ra, Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm gì từ một số quốc gia về việc sử dụng công cụ trợ cấp nói chung và Quy chế này nói riêng? Định hướng hoàn thiện pháp luật và các công cụ phụ trợ nhằm sử dụng hiệu quả Quy chế này như thế nào? Để trả lời các câu hỏi này, việc hiểu rõ nội dung cụ thể của Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt trong trợ cấp hàng hóa xuất khẩu và vận dụng hiệu quả quy chế này ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam là rất cần thiết. Từ đó, người viết chọn đề tài: "Việc sử dụng quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu" để nghiên cứu trong luận văn này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xét ở góc độ khái quát, trợ cấp, việc sử dụng các công cụ trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp đã xuất hiện trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học. Cụ thể: Các báo cáo "Quyển 1: Việt Nam gia nhập WTO: Phân tích
  • 10. 10 thuế quan, Ngành và Trợ cấp; Quyển 2: Trợ cấp và gia nhập WTO: Tính tuân thủ quy định WTO và tác động về mặt chính sách đối với Việt Nam" (Nhà xuất bản Tài chính - 2005). Báo cáo này đã đánh giá về các chương trình trợ cấp khi gia nhập WTO và đưa ra các khuyến nghị cần thiết cho Việt Nam. Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí nghiên cứu kinh tế chuyên ngành như: "Kinh nghiệm của các nước trong việc áp dụng Hiệp định trợ giá tính thuế GATT/WTO" (tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoàn - Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 9/2005), "Thuế chống trợ cấp ở các nước thành viên WTO và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam" (tác giả Vương Thị Thu Hiền - Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 9/2004), "Phương hướng điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới" (Tác giả Lê Xuân Sang - Tạp chí Quản lý kinh tế, số 14/2007). Những công trình nghiên cứu này đã trình bày các khía cạnh khác nhau của vấn đề trợ cấp xuất khẩu dưới góc độ kinh tế. Tuy nhiên, liên quan đến Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and differential treatment - S&D) trong pháp luật của WTO về chống trợ cấp xuất khẩu, hiện chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu dưới góc độ pháp lý. Đặc biệt, với đặc điểm của Việt Nam khi vừa được hưởng quy chế dành cho các nước đang phát triển và cũng là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi thì hiện chưa có một công trình nghiên cứu chuyên biệt. Với một đề tài khá phức tạp như Quy chế này đòi hỏi một công trình nghiên cứu chuyên sâu chứ không chỉ tản mạn trong các bài viết hoặc công trình nghiên cứu mang tính tổng quát. 3. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về trợ cấp, chống trợ cấp và Quy chế đặc biệt, khác biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu; - Nghiên cứu các nội dung cụ thể của Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt của WTO liên quan đến trợ cấp hàng hóa xuất khẩu: lịch sử hình thành, khái niệm, nội dung và vai trò của Quy chế;
  • 11. 11 - Phân tích tình hình vận dụng Quy chế của một số thành viên đang phát triển trong WTO; - Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam về các biện pháp trợ cấp xuất khẩu trước và sau khi gia nhập WTO; - Nghiên cứu khả năng vận dụng Quy chế này tại Việt Nam và một số kiến nghị, đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung tìm hiểu các quy định chung của WTO về chống trợ cấp xuất khẩu và các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt về vấn đề trợ cấp xuất khẩu đối với các thành viên đang và kém phát triển của WTO, sự vận dụng của các thành viên được hưởng Quy chế này trong đó có Việt Nam. Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt có thể coi là "điểm giao cắt" đặc biệt nhằm mục tiêu hài hòa lợi ích của các thành viên WTO. Hay nói một cách khác, đây là ngoại lệ trong việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp đồng thời cũng là sự vận dụng "mềm dẻo" các công cụ trợ cấp được phép. Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định liên quan đến các nước đang phát triển, thực tiễn vận dụng Quy chế tại các thành viên này, đặc biệt là Việt Nam. Lựa chọn Trung Quốc, Thái Lan và một số quốc gia khác trong khu vực châu Á để nghiên cứu; luận văn tập trung làm rõ một số bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo từ các quốc gia này trong việc điều chỉnh chính sách trợ cấp xuất khẩu sau khi gia nhập WTO để vận dụng hiệu quả Quy chế. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; - Ngoài ra, người viết còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: + Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử
  • 12. 12 v.v được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về Quy chế đối xử đặc biệt trong trợ cấp xuất khẩu; + Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp đối chiếu, so sánh... được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu về nội dung của Quy chế đặc biệt và kinh nghiệm vận dụng quy chế này tại một số quốc gia; + Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp...được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu các giải pháp để tận dụng hiệu quả Quy chế này tại Việt Nam. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn có thể được coi là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu về Quy chế S&D trong trợ cấp xuất khẩu thương mại ở góc độ pháp lý. Cùng với việc liên hệ, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài, luận văn sẽ đưa ra những phân tích, đề xuất sâu sắc, bám sát thực tiễn và có tính ứng dụng. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy ở bậc Đại học và là tư liệu tốt để các nhà làm luật nghiên cứu tham khảo trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến trợ cấp hoặc các biện pháp chống trợ cấp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về chống trợ cấp xuất khẩu và quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu. Chương 2: Quy chế đặc biệt về trợ cấp xuất khẩu trong WTO, sự vận dụng của các nước đang phát triển và Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu.
  • 13. 13 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CHỐNG TRỢ CẤP XUẤT KHẨU VÀ QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU VÀ CHỐNG TRỢ CẤP XUẤT KHẨU 1.1.1. Khái niệm về trợ cấp và trợ cấp xuất khẩu Thuật ngữ "trợ cấp" (subsidies) có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì trợ cấp có thể bao gồm rất nhiều hoạt động điển hình và phổ biến của mọi Chính phủ, như bảo đảm trật tự trị an, phòng cháy chữa cháy, xây dựng cầu đường thậm chí cả việc xây dựng trường học và các hoạt động giáo dục. Vấn đề là ở chỗ, nếu sử dụng một định nghĩa rộng như thế, và luật lệ quốc tế cho phép các Chính phủ phản ứng lại bằng cách sử dụng thuế chống trợ cấp đối với các hoạt động trợ cấp như thế thì toàn bộ Hệ thống Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (General Agreement on Tariffs and Trade - GATT) được hình thành sau Thế chiến thứ II (bao gồm cả việc cắt giảm thuế quan) sẽ bị tiêu diệt: các Chính phủ sẽ được quyền đánh nhiều loại thuế chống tài trợ, vì xét cho cùng thì sản phẩm nào cũng sẽ được hưởng lợi từ các hoạt động nói trên của Chính phủ. Do đó, vấn đề đặt ra là phải có sự định nghĩa "trợ cấp" như thế nào đó để có thể tránh được những ảnh hưởng tai hại bao trùm đến thương mại quốc tế. Vấn đề này liên quan chủ yếu đến việc các Chính phủ đơn phương áp dụng các biện pháp đối kháng. Trong WTO, trước khi Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures - SCM) ra đời, quy định của GATT liên quan tới trợ cấp chủ yếu được đề cập trong Điều XVI GATT 1947, trong đó bất kỳ hình thức hỗ trợ giá hoặc hỗ trợ thu nhập nào cũng bị coi là trợ cấp. Năm 1960, Báo cáo của Ban hội thẩm về Trợ cấp khi
  • 14. 14 xem xét trường hợp ấn định giá trong nước của hàng hóa ở mức cao hơn giá thế giới có thể bị coi là trợ cấp hay không theo Điều XVI đã đi đến nhận định: Nhìn chung, người ta nhất trí rằng một chương trình theo đó Chính phủ, bằng các biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, duy trì một mức giá nội địa cao hơn giá thế giới thông qua việc mua vào và sau đó bán ra chịu lỗ là trợ cấp. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp khác khi Chính phủ duy trì một mức giá cố định cao hơn giá thế giới mà lại không bị coi là trợ cấp như trường hợp Chính phủ ấn định mức giá tối thiểu đối với nhà sản xuất thông qua việc duy trì hạn chế định lượng hoặc cơ chế thuế quan linh hoạt. Trong những trường hợp như vậy, Chính phủ không có thiệt hại hay thua lỗ, do đó, biện pháp của Chính phủ không chịu sự điều chỉnh của Điều XVI [35]. Theo Điều 1 của Hiệp định SCM, trợ cấp được định nghĩa như một khoản đóng góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ (hoặc tổ chức nhà nước/công) của một nước thành viên mà khoản đóng góp đó đem lại lợi ích cho ngành (hoặc doanh nghiệp) được nhận trợ cấp. Định nghĩa này gồm ba ý quan trọng: (i) một khoản đóng góp tài chính; (ii) của một Chính phủ (hoặc bất kỳ một tổ chức nhà nước/công nào) của một nước thành viên, và (iii) đem lại lợi ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được nhận trợ cấp. Trợ cấp chỉ tồn tại khi cả ba yếu tố này cùng được thỏa mãn. - Đóng góp tài chính: Hiệp định quy định rằng các trường hợp dưới đây được coi là có sự đóng góp tài chính: (i) Chuyển vốn trực tiếp (như cấp phát, cho vay, đóng góp cổ phần) hoặc có khả năng chuyển vốn hoặc chuyển nghĩa vụ trực tiếp (ví dụ như bảo lãnh vay); (ii) Chính phủ miễn hoặc không thu các khoản mà đáng lẽ ra đối tượng liên quan phải nộp (ví dụ như miễn, giảm thuế); (iii) Chính phủ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ khác ngoài cơ sở hạ tầng nói chung (ví dụ như nguyên vật liệu, nhà xưởng, v.v...) hoặc Chính phủ mua hàng hóa của đối tượng liên quan; (iv) Chính phủ trả tiền cho một cơ chế tài trợ, hoặc ủy thác hoặc chỉ
  • 15. 15 đạo một tổ chức tư nhân đứng ra thực hiện các chức năng nói trên. - Do Chính phủ (hoặc một tổ chức nhà nước/công nằm trong lãnh thổ của nước thành viên) thực hiện: Cần lưu ý rằng sự đóng góp tài chính phải do Chính phủ hoặc một tổ chức nhà nước/công đứng ra trực tiếp thực hiện hoặc được thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc một tổ chức nhà nước/công thì mới được coi là trợ cấp. Như vậy, Hiệp định SCM không chỉ áp dụng với các biện pháp của chính quyền trung ương mà cả chính quyền địa phương, cũng như các biện pháp do các tổ chức nhà nước/công như công ty thuộc sở hữu Nhà nước tiến hành. - Lợi ích: Đóng góp tài chính của Chính phủ chỉ là trợ cấp khi đem lại lợi ích cho đối tượng được trợ cấp. Mặc dù Hiệp định SCM không định nghĩa khái niệm lợi ích nhưng Điều 14 đã đưa ra một số hướng dẫn về cách tính giá trị trợ cấp thông qua lợi ích mà đối tượng nhận trợ cấp được hưởng khi điều tra để đánh thuế chống trợ cấp. Theo nội dung của Điều này, sự tồn tại của lợi ích có thể được đánh giá bằng cách tham chiếu đến các tiêu chí thương mại thông thường trên thị trường. Chẳng hạn, việc Chính phủ đóng góp cổ phần trong một doanh nghiệp chỉ bị coi là đem lại lợi ích khi quyết định đầu tư đó của Chính phủ không giống với tập quán đầu tư thông thường của các nhà đầu tư tư nhân. Hay một khoản cho vay của Chính phủ chỉ bị coi là đem lại lợi ích nếu như có sự chênh lệch giữa khoản tiền mà doanh nghiệp được cho vay phải trả cho khoản nợ Chính phủ đó với khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho một khoản vay thương mại tương đương khác[38]. Điểm cần lưu ý từ khái niệm về trợ cấp của WTO là không phải mọi hành động can thiệp của Chính phủ trên thị trường mà trong lý thuyết kinh tế coi đó là trợ cấp với khả năng bóp méo thương mại đều bị coi là trợ cấp theo định nghĩa của Hiệp định này. Thừa nhận trợ cấp là công cụ nhằm thực hiện nhiều mục tiêu chính sách của Chính phủ, mục đích của Hiệp định SCM của WTO là nhằm đưa ra các quy định mang tính đa phương hạn chế và điều
  • 16. 16 chỉnh các biện pháp trợ cấp gây bóp méo thương mại quốc tế (tức là gây tổn hại đến lợi ích thương mại của các nước khác), chứ không phải nhằm hạn chế quyền áp dụng trợ cấp của các nước. Như vậy, chỉ một số dạng hành động can thiệp nhất định của Chính phủ mới thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định SCM. Việc một số biện pháp thông thường có thể bị coi là trợ cấp gây bóp méo thương mại nhưng trong thực tế lại bị loại khỏi phạm vi điều chỉnh của Hiệp định SCM dường như có vẻ mâu thuẫn với mục đích và đối tượng nói trên của Hiệp định. Mục đích và đối tượng của Hiệp định SCM là đặt ra quy định điều chỉnh các trợ cấp gây bóp méo thương mại, nhưng chỉ những trợ cấp như được định nghĩa trong Hiệp định mà thôi. Theo đó, chỉ có trợ cấp riêng (hay còn gọi là trợ cấp mang tính riêng biệt - specificity), là trợ cấp dành riêng cho một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp cụ thể, hay trợ cấp dành riêng cho một ngành sản xuất hoặc một nhóm ngành sản xuất nhất định mới là đối tượng điều chỉnh trong Hiệp định. Trong khuôn khổ của WTO, các hình thức trợ cấp được phân loại theo từng nhóm hàng. Trợ cấp xuất khẩu là loại trợ cấp gắn với mục tiêu xuất khẩu. Theo đó, trợ cấp đối với nhóm hàng nông sản được quy định trong Hiệp định AoA (Agreement on Agriculture - AoA) và đối với nhóm hàng công nghiệp thì được quy định trong Hiệp định SCM. 1.1.2. Các biện pháp chống trợ cấp xuất khẩu Trợ cấp xuất khẩu là hiện tượng gây nên tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng trong thương mại quốc tế. Do đó, việc các nước áp dụng biện pháp chống trợ cấp để vô hiệu hóa tác động bất lợi của trợ cấp là hành động hoàn toàn chính đáng. Các biện pháp chống trợ cấp được áp dụng nhằm mục đích bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi bị thiệt hại do hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp gây ra và cao hơn cả là tạo ra một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp trong nước với các nhà sản xuất nước ngoài. Như vậy về bản chất, tương tự như biện pháp chống bán phá giá,chống trợ cấp có mục đích là đưa cạnh tranh trở lại vị thế cân bằng.
  • 17. 17 Ngoài ra, các biện pháp chống trợ cấp cũng góp phần giảm sự can thiệp của nhà nước, hạn chế các hành vi bóp méo thương mại. Bởi khi cả hai chính sách cùng tồn tại, tức là nước xuất khẩu vẫn duy trì trợ cấp và nước nhập khẩu vẫn duy trì các biện pháp đối kháng thì cho đến cuối cùng nước xuất khẩu sẽ là nước chịu thiệt, nước nhập khẩu sẽ được hưởng một khoản lợi đúng bằng phần thiệt hại của nước xuất khẩu, trong khi đó người tiêu dùng và nhà sản xuất ở hai nước không chịu ảnh hưởng gì. Kết quả này đi ngược lại với mong muốn của nước xuất khẩu, do đó, các biện pháp chống trợ cấp sẽ khiến chính phủ nước xuất khẩu e ngại và hạn chế việc can thiệp vào thương mại. Theo quy định của WTO, chống trợ cấp là biện pháp mà nước nhập khẩu có thể được áp dụng khi nhận thấy rằng hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp gây thiệt hại, hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất mặt hàng tương tự trong nước. Tuy nhiên, không phải cứ có hiện tượng hàng hóa nước ngoài được trợ cấp là nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp đối kháng đối với hàng hóa đó. Điều 11 Hiệp định SCM quy định rằng, việc áp dụng các biện pháp đối kháng chỉ có thể được thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi tiến hành điều tra chống trợ cấp, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của ba điều kiện sau: - Hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp không thấp hơn 1%); - Có “thiệt hại” xảy ra đối với ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu; - Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên. Hiệp định SCM quy định có ba dạng biện pháp khắc phục mà một nước có thể áp dụng khi nước đó cho rằng việc sử dụng trợ cấp của các nước thành viên khác đang gây ảnh hưởng xấu tới quyền lợi của họ, đó là: biện pháp tạm thời, chấp nhận các cam kết của Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất
  • 18. 18 khẩu và áp thuế chống trợ cấp (hay còn gọi là thuế đối kháng). Cụ thể như sau: Thứ nhất, áp dụng các biện pháp tạm thời Là việc các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng bị điều tra ký quỹ, đặt cọc tạm thời sau khi có kết luận sơ bộ khẳng định sự tồn tại của trợ cấp gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu và cơ quan điều tra nhận thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để hạn chế thiệt hại xảy ra trong quá trình điều tra. Biện pháp tạm thời sẽ được thay thế bằng Cam kết về giá hoặc Thuế chống trợ cấp sau khi có kết luận cuối cùng. Mức ký quỹ và đặt cọc của mỗi doanh nghiệp không được cao hơn biên độ trợ cấp được tính cho doanh nghiệp đó. Thứ hai, cam kết của Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất khẩu Cam kết của Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất khẩu trong điều tra chống trợ cấp được hiểu là một thỏa thuận tự nguyện theo đó Chính phủ nước xuất khẩu sẽ cam kết xóa bỏ hay hạn chế trợ cấp hoặc nhà xuất khẩu cam kết sửa đổi giá sao cho cơ quan điều tra nhận thấy việc trợ cấp không còn gây thiệt hại.. Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất khẩu chỉ có thể thực hiện cam kết khi đã có kết luận sơ bộ khẳng định có hiện tượng trợ cấp gây thiệt hại. Các cam kết này phải được đưa ra trước khi cơ quan điều tra đề nghị áp dụng thuế chống trợ cấp chính thức hoặc quyết định chấm dứt vụ việc hoặc chấm dứt điều tra. Việc cam kết này chỉ có thể được chấp nhận nếu các cam kết đó khả thi và thỏa đáng (hiệu quả, đủ để loại bỏ thiệt hại và ở mức độ tương đương với các biện pháp thuế nếu áp dụng). Nếu các cam kết của nước xuất khẩu được chấp nhận thì quá trình điều tra về thiệt hại và biên độ trợ cấp sẽ được hoàn tất. Nếu kết luận điều tra cuối cùng phủ định việc trợ cấp thì các cam kết sẽ tự động hết hiệu lực, còn nếu kết luận khẳng định tồn tại trợ cấp gây thiệt hại thì các cam kết được duy trì. Chính phủ nước xuất khẩu/nhà xuất khẩu phải có trách nhiệm thực hiện đúng những nội dung đã
  • 19. 19 thỏa thuận và định kỳ phải cung cấp thông tin liên quan đến việc thực thi cam kết và cho phép xác minh tính chân thực của các thông tin này. Thứ ba, áp thuế chống trợ cấp Thuế chống trợ cấp là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào các mặt hàng nhập khẩu liên quan nhằm mục đích bồi hoàn cho khoản trợ cấp đã được cung cấp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất hoặc xuất khẩu các mặt hàng nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Thuế chống trợ cấp là loại thuế đặc biệt được thu nhằm mục đích hạn chế việc trợ cấp cho hàng hóa trong khâu chế tạo, sản xuất, xuất khẩu. Thuế chống trợ cấp còn được gọi là thuế bồi hoàn hay thuế trả đũa vì khi hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất, gia công, vận chuyển, mua bán, đều khiến cho Chính phủ nước nhập khẩu có lý do để thu thuế chống trợ cấp đối với những hàng hóa này. Thuế chống trợ cấp là loại thuế đánh vào các sản phẩm nhập khẩu được trợ cấp nhằm mục đích triệt tiêu lợi thế do khoản trợ cấp của Chính phủ mang lại so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất trong nước. Do đó thuế chống trợ cấp phải tương đương với lợi ích mà khoản trợ cấp đem lại cho các sản phẩm, tuy nhiên cũng không được đánh thuế cao, vượt quá lợi ích thực sự mà các sản phẩm nhập khẩu nhận được. 1.1.3. Yêu cầu hài hoà giữa tự do hóa thương mại và phát triển trong WTO Tự do hóa thương mại có tác động sâu sắc đến các thành viên WTO trong vấn đề hoạch định chính sách và pháp luật, bao gồm chính sách bảo hộ các ngành sản xuất trong nước đặc biệt là các ngành non trẻ hay trọng điểm để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Thực tế cho thấy, bất kì một quốc gia nào, dù được đánh giá là có tự do thương mại đến đâu đi chăng nữa cũng tìm cách bảo hộ càng nhiều càng tốt cho các ngành kinh tế của mình. Đặc biệt là với một nước đang phát triển và năng lực cạnh tranh còn hạn chế.
  • 20. 20 Tuy nhiên, nhu cầu này lại mâu thuẫn với nguyên tắc thương mại công bằng (fair trade) của WTO. Đối với mỗi quốc gia thành viên, trợ cấp xuất khẩu được tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của thành viên đó. Nhưng trong thương mại quốc tế, tính “hai mặt” của trợ cấp là rất rõ ràng. Nhiều khoản trợ cấp nhằm nâng cao năng lực tham gia thị trường của thành viên này lại là hạn chế năng lực cạnh tranh của thành viên khác. Để hài hòa giữa tự do hóa thương mại và nhu cầu phát triển của các thành viên, khắc phục tình trạng các thành viên có năng lực sản xuất và cạnh tranh khác nhau phải tuân thủ những cam kết giống nhau, WTO đã ghi nhận về Quy chế S&D trong hầu hết các Hiệp định của mình. Những ưu đãi này tạo điều kiện để các thành viên đang phát triển, chuyển đổi có điều kiện ứng phó hiệu quả với các điều chỉnh khi gia nhập WTO, tránh tình trạng “đổ vỡ” cho nền kinh tế. Liên quan đến trợ cấp trong xuất khẩu hàng hóa, cả Hiệp định SCM và Hiệp định AoA đều dành những ưu tiên đối với các nước đang phát triển, chuyển đổi theo các hình thức như: cho phép duy trì trợ cấp trong một số lĩnh vực, ít phải cắt giảm trợ cấp hơn trong một thời gian nhất định để giảm thiểu những phí tổn trong quá trình chuyển đổi và được phép có thời gian chuyển tiếp dài hơn... Cũng vì vậy, các biện pháp chống trợ cấp không có điều kiện để thực thi đối với các thành viên được hưởng Quy chế S&D. Do đó, đối xử đặc biệt và khác biệt trong chống trợ cấp cũng có thể hiểu là đối xử đặc biệt và khác biệt trong trợ cấp hàng hoá xuất khẩu vì cùng đề cập đến một nội dung là việc vận dụng những quy định của WTO dành cho các nước đang phát triển, kém phát triển trong vấn đề trợ cấp. Và, xuất phát từ việc vận dụng đó mà các quốc gia này "né tránh" được các biện pháp chống trợ cấp từ quốc gia nhập khẩu. Ngay từ khi mới ra đời, quy định về S&D đã khẳng định ý nghĩa và ảnh hưởng lớn đến các quốc gia đang và kém phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ, khi mới gia nhập GATT, các nước đang phát triển không được hưởng S&D. Thời gian từ những năm 60 của thế kỷ XX cho đến nay, S&D đã được quy định thành một nguyên tắc cơ bản điều tiết thương mại quốc tế ở phạm vi toàn cầu với nội dung ngày càng rõ ràng, hiệu quả hơn, trong đó, bao hàm cả khía
  • 21. 21 cạnh về trợ cấp thương mại. Vai trò của S&D thể hiện qua các khía cạnh sau: Thứ nhất, các quy định về S&D giúp các nước đang phát triển được hưởng lợi nhiều hơn từ tiến trình tự do hóa thương mại. Nhờ có các quy định về tăng cường cơ hội thương mại dành cho các thành viên đang phát triển, hàng hóa của các thành viên này có thể dễ dàng tiếp cận hơn với thị trường xuất khẩu ở các quốc gia phát triển. Thứ hai, S&D tạo điều kiện để các nước đang phát triển có thể từng bước thích ứng với "luật chơi chung" của WTO. Những quy định cho phép linh hoạt trong thực thi các quy định của WTO cũng như quy định về thời gian chuyển đổi cho phép các thành viên đang phát triển một "bước đệm" cần thiết trước khi hoàn toàn hòa nhập vào nền kinh tế quốc tế, giúp họ tránh được những tác động tiêu cực của quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế. Thứ ba, nhờ những quy định S&D mà các nước đang phát triển có được những hỗ trợ cần thiết về mặt kỹ thuật để nâng cao năng lực cạnh tranh. Xuất phát với trình độ phát triển thấp hơn, các nước đang phát triển dù được cho phép một thời gian chuẩn bị nhất định cũng khó có thể thực hiện các Hiệp định của WTO nếu không có hỗ trợ của các thành viên khác và các tổ chức liên quan. Nhờ quy chế S&D, trong đó, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật mà các nước đang phát triển được chuyển giao công nghệ, tư vấn và đào tạo nhân lực để không chỉ có điều kiện thực thi đầy đủ các Hiệp định mà còn tăng cường năng lực đàm phán với các Thành viên khác. Thứ tư, các quy định S&D góp phần tăng cường quan hệ đoàn kết và hợp tác giữa các thành viên đang phát triển. Cùng được hưởng các ưu đãi khi tham gia vào WTO, các thành viên này nhận ra những nhu cầu và lợi ích chung, do đó, trở nên gắn kết với nhau hơn. Đặc biệt là trong việc đoàn kết để nâng cao tiếng nói của mình trong cuộc đấu tranh đòi hỏi các thành viên phát triển thực hiện đúng các cam kết theo S&D và đưa ra nhiều đề xuất mới về S&D trong khuôn khổ vòng đàm phán Doha. 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP
  • 22. 22 HÀNG HÓA XUẤT KHẨU 1.2.1. Lịch sử hình thành của Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp hàng hóa xuất khẩu Như đã đề cập đến ở phần 1.1.3, các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt là kết quả của những đòi hỏi về sự hài hòa hóa lợi ích và sự phát triển giữa các thành viên phát triển và kém phát triển trong WTO. Quy chế này bắt đầu hình thành trong hệ thống thương mại đa biên từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là vào những năm 1960 khi số lượng các nước đang phát triển tham gia vào hệ thống thương mại ngày càng gia tăng. Từ lâu, trên thế giới đã diễn ra cuộc tranh luận gay gắt về việc có nên thiết lập một "luật chơi chung" đối với tất cả các quốc gia, ở đó, các nước dù có khác nhau về trình độ phát triển đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Khi đàm phán Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại (GATT) năm 1947, các nước phát triển cho rằng các quy định của GATT cần được áp dụng cho tất cả các bên ký kết trên cơ sở không phân biệt đối xử. Điều này có nghĩa là các Bên ký kết, bất kể có trình độ phát triển như thế nào, nếu muốn tham gia vào tiến trình tự do hóa thương mại thì phải đàm phán trên cơ sở "có đi có lại". Những người ủng hộ nguyên tắc này lập luận rằng điều này bảo đảm cho sự bình đẳng giữa các bên. Tuy nhiên, mặc dù bình đẳng là nguyên tắc căn bản trong quan hệ giữa các quốc gia, quan điểm thế nào là bình đẳng lại rất khác nhau. Các nước đang phát triển phản đối quan điểm "có đi có lại", cho rằng sự bình đẳng cần được hiểu là các quốc gia phải có được cơ hội như nhau để hưởng lợi từ quá trình tự do hóa thương mại. Với trình độ phát triển thấp hơn, các nước đang phát triển thu được rất ít lợi ích khi phải tuân thủ "luật chơi của các nước giàu". Trước sức ép của các quốc gia này, GATT đã đưa vào Điều XVIII nội dung về "Trợ giúp của Nhà nước vì sự phát triển", theo đó, các Bên ký kết phải tạo điều kiện thuận lợi cho "sự phát triển dần dần nền kinh tế của mỗi nước, nhất là trong trường hợp các Bên ký kết đang có một nền kinh tế chỉ đủ khả năng đảm bảo một mức sống thấp và đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát
  • 23. 23 triển" [36, Khoản 1, Điều XVIII]. Dù quy định tại Điều XVIII còn nhiều hạn chế như khó khăn trong việc xác định nước có mức sống thấp, nước trong giai đoạn đầu của sự phát triển thì đây vẫn được xem là dấu hiệu về sự ra đời của S&D. Sau đó, S&D tiếp tục phát triển trong GATT sau mỗi Vòng đàm phán, đặc biệt là tại Vòng đàm phán Uruguay với sự ra đời của WTO. Điều này có thể được chia thành các giai đoạn sau đây. Giai đoạn thứ nhất: Từ khi Hiệp định GATT ra đời tới trước vòng đàm phán Tokyo. Đó là giai đoạn bắt đầu từ năm 1948 - năm Hiệp định GATT có hiệu lực - cho đến năm 1973 khi vòng đàm phán Tokyo bắt đầu. Vấn đề nổi lên trong giai đoạn này là các bên ký kết GATT bắt đầu chú ý đến việc tăng cường khả năng cho hàng hóa từ các nước đang phát triển tiếp cận vào thị trường các nước phát triển. Năm 1961, GATT đã đưa ra một tuyên bố khác về "Thúc đẩy thương mại của các nước kém phát triển". Tuyên bố này đã nhen nhóm ý tưởng mà sau này được phát triển thành Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (The Generalized System of Preferences - GSP) dành cho các nước đang và kém phát triển. Năm 1965 đánh dấu một bước đột phá thắng lợi với các nước đang phát triển khi GATT đã bổ sung thêm phần IV về "Thương mại và phát triển". Theo đó, các quy định ở phần IV này đã giải phóng các nước "đang và kém phát triển" khỏi nguyên tắc "có đi có lại". Giai đoạn thứ hai: Vòng đàm phán Tokyo (từ năm 1973 đến năm 1979). Tại vòng đàm phán này, S&D tiếp tục trở thành chủ đề nóng với nhiều tranh luận khác nhau. Vòng đàm phán năm 1979 các bên ký kết của GATT đã thông qua Quyết định về đối xử khác biệt và ưu đãi hơn, tương hỗ và tham gia đầy đủ hơn của các nước đang phát triển, thường được biết đến với tên gọi Điều khoản cho phép chung. Quyết định này đã tạo ra cơ sở pháp lý cho Hệ thống GSP, cũng như cho các quy định S&D trong GATT. Giai đoạn thứ ba: Từ khi kết thúc vòng đàm phán Tokyo tới kết thúc Vòng đàm phán Uruguay. Giai đoạn này bắt đầu từ năm 1979 khi Vòng
  • 24. 24 Tokyo kết thúc và kéo dài tới năm 1994 khi Vòng Uruguay kết thúc và WTO ra đời. Giai đoạn này, các nước tham gia bắt đầu chứng kiến những thay đổi căn bản trong cuộc đấu tranh của các nước đang phát triển về S&D. Cuối giai đoạn này, khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc sự ra đời của WTO, phạm vi các điều khoản S&D đã được mở rộng từ lĩnh vực thương mại hàng hóa sang lĩnh vực thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ... Giai đoạn thứ tư (từ khi WTO ra đời cho tới nay): Giai đoạn này bắt đầu từ năm 1995 khi WTO chính thức hoạt động với ý nghĩa là Tổ chức thương mại thế giới. Dù S&D đã được quy định ở hầu hết các hiệp định của WTO, các quy định này còn mang tính hình thức và chưa triệt để. Cuộc đấu tranh của các nước phát triển nhằm giành được nhiều lợi ích thiết thực hơn từ S&D vẫn đang tiếp tục. Trong các kỳ họp của Hội nghị Bộ trưởng của WTO từ năm 1999 cho đến nay, vấn đề về S&D cũng là một trong các chủ đề khó đạt được sự đồng thuận [26]. 1.2.2. Khái niệm Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt Theo "Từ điển chính sách thương mại quốc tế", đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and differential treatment, viết tắt là S&D) là: Khái niệm cho rằng hàng hóa xuất khẩu của các nước đang phát triển cần phải được dành ưu đãi tại thị trường của các nước phát triển; và các nước đang phát triển tham gia đàm phán thương mại không cần phải dành có đi có lại hoàn toàn đối với các ưu đãi mà họ được hưởng. Theo đối xử ưu đãi này, các nước đang phát triển cũng được hưởng khung thời gian lâu hơn và mức độ thực hiện các nghĩa vụ thấp hơn theo như quy định. Khái niệm này khá dễ hiểu và nêu lên một phần nội dung của S&D, tuy rằng, khái niệm chỉ mới đề cập đến khía cạnh liên quan đến các "ưu đãi" dành cho hàng hóa xuất khẩu. Để có cái nhìn toàn diện hơn, Ủy ban về thương mại và phát triển của WTO đã đề cập tới S&D như sau: Các hiệp định của WTO có các điều khoản đặc biệt cho phép các
  • 25. 25 thành viên đang phát triển được hưởng một số quyền đặc biệt và cho phép các thành viên phát triển có thể đối xử với các thành viên đang phát triển ưu đãi hơn so với các thành viên khác. Những điều khoản này bao gồm: thời gian dài hơn để thực hiện các Hiệp định và cam kết; các biện pháp tăng cường cơ hội thương mại cho các nước này; các điều khoản yêu cầu tất cả các thành viên WTO bảo vệ lợi ích của các nước đang phát triển; hỗ trợ để giúp các nước đang phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết tranh chấp, thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật và các điều khoản liên quan tới các thành viên kém phát triển nhất [44]. Việc liệt kê như trên là tương đối hoàn chỉnh và làm rõ các nội dung của S&D song lại chưa nêu được bản chất của khái niệm này. GS.TS Nguyễn Thị Mơ đã đưa ra định nghĩa về S&D trong thương mại hàng hóa là: S&D là những quy định có tính ưu đãi được quy định dành riêng cho các nước đang phát triển và kém phát triển, thường mang tính giảm nhẹ so với những nghĩa vụ mà GATT (cũng như các Hiệp định điều chỉnh thương mại hàng hóa khác) quy định. Tính giảm nhẹ này thường được biểu hiện dưới dạng như cho phép các nước đang và kém phát triển cam kết ở mức độ thấp hơn, được miễn không phải thực hiện nghĩa vụ, thời hạn thực hiện dài hơn [21]. Định nghĩa trên đã nêu lên được ngắn gọn về bản chất và nội dung chính của S&D. Như vậy, mặc dù phương pháp định nghĩa khác nhau, ba khái niệm trên đều đề cập đến S&D là "những quy định có tính ưu đãi cho các thành viên đang và kém phát triển", "được quy định trong các Hiệp định của WTO" và "mang tính giảm nhẹ" về nghĩa vụ cho các thành viên này như mức độ cam kết thấp hơn, thời gian thực hiện dài hơn, được hưởng các hỗ trợ kỹ thuật. Qua phân tích, tác giả luận văn sử dụng khái niệm S&D dành cho các nước đang phát triển được mở rộng từ các khái niệm trên như sau: Đối xử đặc biệt và khác biệt là những quy định có tính ưu đãi được quy định dành cho các thành viên đang phát triển, thường mang tính giảm nhẹ so với những nghĩa vụ mà các Hiệp định của WTO quy định. Tính giảm nhẹ này thường
  • 26. 26 được biểu hiện dưới dạng cho phép các thành viên đang phát triển cam kết ở mức độ thấp hơn, được miễn không phải thực hiện một số nghĩa vụ, có thời hạn thực hiện cam kết dài hơn so với các thành viên phát triển. 1.2.3. Đối tượng được hưởng đối xử đặc biệt và khác biệt và nội dung của Quy chế Để thực hiện S&D, tại GATT (phần IV, từ Điều XXXVI đến Điều XXXVII) đã quy định theo hướng các nước phát triển dành những ưu tiên nhất định cho các nước kém phát triển hơn với mục tiêu nâng cao mức sống và phát triển nền kinh tế của tất cả các bên ký kết, đặc biệt bên ký kết kém phát triển. Đồng thời, Hiệp định cũng cho phép thành viên chậm phát triển được sử dụng những biện pháp đặc biệt để tạo thuận lợi cho thương mại và phát triển của mình. Những quy định này mang tính nguyên tắc nhiều hơn bởi không đưa ra những quy phạm cụ thể. Dẫu vậy, đây vẫn là nền tảng cần thiết để xây dựng những quy định riêng về đối xử đặc biệt và khác biệt với thành viên đang phát triển trong trợ cấp thương mại tại Hiệp định SCM và Hiệp định nông nghiệp (Agreement on Argricultrure - AoA). Hiệp định SCM và AoA đều có quy định trực tiếp về các trường hợp thuộc diện đối xử đặc biệt và khác biệt liên quan đến trợ cấp thương mại (Điều 27, Điều 29 Hiệp định SCM; Điều 15 và Phụ lục số 5 Hiệp định AoA). Theo đó, đối với các thành viên đang phát triển, trợ cấp có thể đóng vai trò quan trọng trong các chương trình phát triển và những quy định về các khoản trợ cấp bị cấm sẽ không bị áp dụng đối với các thành viên này. Về việc thực hiện cam kết cắt giảm khi gia nhập WTO, thành viên đang phát triển được quyền thực hiện theo một lộ trình nhất định (theo quy định của Hiệp định AoA với các mặt hàng nông nghiệp là 10 năm). Như vậy, có thể thấy đối tượng được hưởng S&D là các thành viên kém phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu S&D trong trợ cấp xuất khẩu dành cho các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam.
  • 27. 27 Theo đó, về khái niệm nước đang phát triển, WTO cho phép thành viên tự nhận mình là nước "đang phát triển" khi gia nhập và được hưởng những ưu đãi tương ứng dành cho nước "đang phát triển". Do không có tiêu chí cụ thể nên có một thực tế trong WTO là các thành viên có trình độ phát triển khác nhau lại được đối xử "đặc biệt" như nhau (trường hợp của Việt Nam và Singapore.) Theo số liệu thống kê năm 2013 của Ngân hàng thế giới cho thấy, GNP/người của Việt Nam chỉ ở mức 1.910USD/người và GNP/người của Singapore là 35.176USD/người. Vì vậy, một số thành viên phát triển không muốn dành nhiều S&D hơn do S&D có thể áp dụng đối với những nước đang phát triển song lại đầy đủ năng lực để cạnh tranh với những nước phát triển. Các quy định về S&D dành cho các thành viên đang phát triển nằm rải rác trong hầu hết các hiệp định của WTO. Ban thư ký WTO đã tổng hợp có tất cả 155 điều khoản về S&D. Đối với nội dung của S&D trong trợ cấp xuất khẩu nằm chủ yếu ở hai Hiệp định bổ trợ cho GATT là Hiệp định SCM và Hiệp định AoA. Theo các điều khoản của WTO, những quốc gia tự xác định mình là nước đang phát triển thì sẽ là nước đang phát triển của Hiệp định SCM. Tuy nhiên, Hiệp định SCM khác với các Hiệp định khác ở chỗ nhóm nước được hưởng đối xử ưu đãi đặc biệt nằm trong danh mục của Phụ lục VII của Hiệp định SCM. Những nước này bao gồm các nước đang phát triển và một số nước khác có GNP tính theo đầu người dưới 1.000 USD/ năm. Tính chung, nhóm nước này chiếm già nửa nhóm các nước đang phát triển trong WTO. Điều khoản về "đối xử đặc biệt và khác biệt" liên quan đến lợi ích của các nước đang phát triển được phát triển trong vòng đàm phán Uruguay, các điều khoản trước đó đã được sửa đổi lại sao cho lợi ích của các nước đang phát triển được tăng cường và định rõ. Trước đó, mục đích trọng tâm là bảo vệ đến mức tối đa quyền lợi chung dành cho các nước đang phát triển. Đó là quyền được phép trợ cấp để thúc đẩy quá trình phát triển của các nước này. Mặt khác, Hiệp định hiện nay còn quy định cụ thể về thời gian quá độ với
  • 28. 28 mục tiêu để các nước đang phát triển hòa nhập vào công việc chung của WTO trong dài hạn. Trong đó, trợ cấp bị cấm cũng chịu một giới hạn về thời gian - điều mà trước đây không có. Hiện nay, đối xử đặc biệt với các nước đang phát triển có nghĩa là: - Trợ cấp xuất khẩu được phép cho những nước trong phụ lục VII; và - Mức thiệt hại tối thiếu để có thể khởi kiện sẽ cao hơn nếu điều tra được tiến hành ở một nước đang phát triển sử dụng trợ cấp. Theo đó, Điều 27 Hiệp định SCM đã quy định cụ thể về đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước đang phát phát triển trong vấn đề trợ cấp xuất khẩu. Những quy định cấm tại điểm 1(b) Điều 3 sẽ không áp dụng với các thành viên đang phát triển trong thời gian năm năm, và sẽ không áp dụng với các thành viên chậm phát triển nhất trong thời gian tám năm, kể từ ngày hiệp định WTO có hiệu lực; Các thành viên đang phát triển nêu tại điểm 2(b), sẽ loại bỏ dần trợ cấp xuất khẩu trong vòng 8 năm và tốt nhất là nên làm từng bước; một thành viên đang phát triển đã đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu với bất kỳ sản phẩm xuất khẩu nào sẽ xóa bỏ dần trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm đó trong thời hạn hai năm. Tuy nhiên, với một thành viên đang phát triển nêu tại phụ lục VII và đã đạt được tính cạnh tranh trong xuất khẩu một hoặc nhiều sản phẩm, trợ cấp xuất khẩu với sản phẩm đó sẽ được xóa bỏ trong vòng tám năm... Những nước đang phát triển không nằm trong phụ lục VII đáng lẽ phải chấm dứt trợ cấp xuất khẩu của mình vào cuối năm 2002. Mặt khác, sau khi nộp đơn xin được ưu đãi và sau khi được Ủy ban Trợ cấp và các biện pháp đối kháng tiến hành rà soát hàng năm, các nước đang phát triển này có thể được quyền tiếp tục sử dụng trợ cấp xuất khẩu đang có hiệu lực. Đến nay, khoảng 30 nước thành viên là các nước đang phát triển đã tận dụng khả năng này. Hiệp định SCM không đề cập đến quy định về hỗ trợ kỹ thuật. Tuy nhiên, mới đây Ủy ban Trợ cấp và các biện pháp đối kháng đã tổ chức một cuộc hội thảo cho các nước đang phát triển nhằm tạo điều kiện cho một quy
  • 29. 29 trình đặc biệt, theo đó, các chương trình trợ cấp của các nước này được trình lên Ủy ban xem xét. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển được ghi nhận trực tiếp tại Điều 15 và rải rác trong một số Điều khác của Hiệp định AoA. Hiệp định AoA đã khẳng định "các Thành viên phát triển sẽ xem xét đầy đủ đến các nhu cầu và điều kiện cụ thể của các Thành viên đang phát triển bằng cách cải thiện hơn nữa các cơ hội và điều kiện tiếp cận thị trường cho những nông sản có lợi ích đặc biệt của các Thành viên này" [39]. Đồng thời, Hiệp định cũng ghi nhận về nội dung "đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước đang phát triển" là yếu tố không tách rời trong đàm phán. Thực tế cũng cho thấy, trong tiến trình diễn ra vòng đàm phán Doha, trợ cấp, đặc biệt là trợ cấp nông nghiệp cũng là vấn đề được không ít quốc gia đề cập đến và khó có được sự đồng thuận trong WTO [42]. Như vậy, trong lĩnh vực hàng công nghiệp và hàng nông nghiệp, WTO đều dành những ưu đãi nhất định cho các nước đang phát triển. Quy định là vậy, song thực tế áp dụng S&D lại tồn tại những bất cập nhất định. Trong đó, có những bất cập mang tính phổ biến trên nhiều quy định S&D như tính cụ thể của quy định, thiếu một cơ sở pháp lý để giải thích về các điều khoản S&D hay giá trị thực tiễn của S&D khi áp dụng vào giải quyết trong vấn đề trợ cấp… Những bất cập này cản trở việc đưa S&D vào thực tiễn. Chính vì thế, Tuyên bố chung của Hội nghị Bộ trưởng Doha diễn ra ngày 01/8/2004 tại Geneva, Thụy Sĩ khẳng định "các điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt là một phần không thể thiếu trong các Hiệp định của WTO" và các điều khoản này "phải được rà soát để củng cố và làm cho các điều khoản rõ ràng, hiệu quả và khả thi hơn". Ngoài ra, trong Quyết định về các vấn đề và các quan ngại liên quan đến việc thực thi các Hiệp định, các Bộ trưởng cũng đưa ra chương trình làm việc về các quy định S&D với ba nhiệm vụ chính là: (1) xác định những điều khoản S&D có tính bắt buộc, những điều khoản không có tính bắt buộc và những điều khoản cần được xem xét để trở thành
  • 30. 30 bắt buộc; (2) xem xét cách thức để khiến các điều khoản S&D hiệu quả hơn; (3) xem xét phương pháp để kết hợp nguyên tắc S&D vào tổng thể các quy định của WTO. Căn cứ các yêu cầu trên, việc rà soát các S&D đã được thực hiện bởi Ủy ban về thương mại và phát triển của WTO. Theo đó, đã có tổng cộng 88 đề xuất về các Hiệp định được các thành viên đang và kém phát triển đưa ra, trong đó, có đề xuất liên quan tới trợ cấp thương mại. Nhưng tới tận Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 8 tổ chức năm 2011 tại Geneva, Thụy Sĩ, vẫn chưa có một quyết định chính thức nào được đưa ra. Như vậy, những phân tích trên đây đã cung cấp một cách nhìn cụ thể về S&D trong WTO nói chung và S&D trong vấn đề trợ cấp, đặc biệt là trợ cấp xuất khẩu nói riêng. Tại Chương tiếp theo, luận văn sẽ nghiên cứu các nội dung chi tiết của S&D trong trợ cấp xuất khẩu và việc vận dụng quy chế S&D tại một số quốc gia để từ đó nêu bật những vấn đề đặt ra cho Việt Nam trong việc tận dụng Quy chế này.
  • 31. 31 Chương 2 QUY CHẾ ĐẶC BIỆT VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU TRONG WTO - SỰ VẬN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM 2.1. CÁC NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ ĐẶC BIỆT VỀ TRỢ CẤP HÀNG HÓA XUẤT KHẨU 2.1.1. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hóa công nghiệp được thể hiện ở nhiều Hiệp định khác nhau của WTO, tuy nhiên, nội dung chủ yếu của nó được quy định trong Hiệp định SCM. * Quy định của SCM về trợ cấp xuất khẩu hàng hóa công nghiệp Hiệp định SCM quy định rõ thế nào là trợ cấp (Điều 1), phân loại trợ cấp được phép sử dụng và các loại trợ cấp bị cấm (Điều 2, Điều 3). Ngoài ra, Hiệp định này còn quy định về khởi kiện và tiến hành điều tra việc vi phạm cam kết của các nước thành viên về trợ cấp sản phẩm công nghiệp, quy định mức độ thiệt hại đối với nền sản xuất trong nước và các chế) tài, biện pháp mà nước thiệt hại được phép sử dụng (Điều 4, Điều 6, Điều 7). Thêm vào đó là các trường hợp ngoại lệ cho các nước có nền kinh tế chậm phát triển và nền kinh tế đang chuyển đổi (Điều 27, Điều 29). Trên thực tế, để khuyến khích phát triển khu vực công nghiệp, các nước áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hóa công nghiệp dưới nhiều hình thức nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau như khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp ở các vùng lạc hậu trong nước; hỗ trợ các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu... Hiệp định SCM thừa nhận các nước thành viên có thể dùng các khoản trợ cấp để đạt được mục tiêu trên. Mục tiêu của Hiệp định này là hạn chế các biện pháp trợ cấp có tác động làm bóp méo thị trường. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng tới thương mại, Hiệp định SCM chia
  • 32. 32 trợ cấp thành ba loại: trợ cấp đèn đỏ, trợ cấp đèn vàng, và trợ cấp đèn xanh. - Trợ cấp đèn đỏ (Red subsidies) Đây là dạng trợ cấp bị cấm, vì nó gây bóp méo thương mại và làm tổn hại đến các nước thành viên khác nhiều nhất. Nếu một trợ cấp đèn đỏ được sử dụng thì nó có thể trở thành đối tượng của các biện pháp đối kháng. Loại trợ cấp này được quy định tại Điều 3 của Hiệp định SCM, theo đó: Trừ khi có quy định khác tại Hiệp định nông nghiệp, các khoản trợ cấp sau đây theo định nghĩa tại Điều 1 sẽ bị cấm: (1) quy định khối lượng trợ cấp, theo luật hay trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết quả thực hiện xuất khẩu, kể cả những khoản trợ cấp minh họa tại Phụ lục I; (2) quy định khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại. Có hai dạng trợ cấp đèn đỏ: trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp ưu tiên sử dụng hàng nội địa thay cho hàng nhập khẩu. - Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào việc thực hiện các hoạt động xuất khẩu, được thể hiện trên các phương diện sau (được quy định trong Phụ lục I của Hiệp định SCM): + Các khoản trợ cấp trực tiếp mà Chính phủ dành cho các nhà sản xuất, xuất khẩu trong nước dựa trên kết quả xuất khẩu; + Các chương trình giữ lại ngoại tệ hoặc các chương trình tương tự được Chính phủ thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu; + Hàng hóa xuất khẩu được Chính phủ dành cho nhiều ưu đãi hơn về điều kiện vận chuyển và cước phí vận chuyển so với hàng tiêu thụ trong nước; + Chính phủ dành nhiều ưu đãi hơn đối với các sản phẩm được sản xuất để xuất khẩu so với các sản phẩm tương tự được sản xuất để tiêu thụ trong nước và các ưu đãi đó thuận lợi hơn so với các ưu đãi sẵn có thông thường mà các nước thành viên dành cho các nhà xuất khẩu của các nước thành viên đó;
  • 33. 33 + Miễn hoặc hoãn thu một phần hoặc toàn bộ các khoản đóng góp xã hội, các khoản thuế trực thu mà các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã hoặc phải thanh toán; + Mức miễn giảm trực tiếp dành cho hàng hóa xuất khẩu (để làm cơ sở tính toán thu thuế trực tiếp) cao hơn mức miễn giảm dành cho hàng hóa được sản xuất để tiêu thụ trong nước; + Miễn hoặc hoàn thuế gián thu đối với sản xuất và lưu thông hàng hóa xuất khẩu cao hơn mức áp dụng đối với sản xuất và lưu thông hàng hóa tương tự tiêu thụ trong nước; + Mức miễn, hoàn hay chuyển thuế gián thu sang kỳ sau đối với hàng hóa xuất khẩu vượt quá mức được miễn, giảm, hay hoãn thuế gián thu gộp đánh vào các sản phẩm được tiêu thụ trong nước; tuy nhiên với điều kiện là các khoản thuế gián thu gộp được miễn, hoàn hay hoãn có thể áp dụng với các mặt hàng đã xuất khẩu mà không áp dụng với các mặt hàng cùng loại được tiêu thụ trong nước, khi các khoản thuế gián thu gộp được đánh vào nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu; + Hoàn hay giảm các khoản thu phí nhập khẩu vượt quá số thu đối với các nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu để phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu; + Chính phủ tiến hành các chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, các chương trình bảo hiểm nhằm hạn chế sự gia tăng chi phí đối với các mặt hàng xuất khẩu, với mức thu phí không đủ đề bù đắp cho những thâm hụt và chi phí để duy trì các chương trình đó; + Chính phủ cấp các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thông thường trên thị trường vốn quốc tế. - Trợ cấp ưu tiên sử dụng hàng nội địa thay cho hàng nhập khẩu là trợ cấp phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào việc sử dụng hàng sản xuất trong nước so với hàng nhập khẩu. Ví dụ: bù đắp khoản chênh lệch giá giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa cùng loại cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp lựa
  • 34. 34 chọn hàng nội địa; cung cấp nguyên liệu nội địa cho doanh nghiệp thấp hơn so với giá thị trường,... - Trợ cấp đèn vàng (Yellow subsidies) Trợ cấp đèn vàng là những trợ cấp riêng biệt (Specificity), mang tính đặc thù và không phổ biến, là dạng trợ cấp không bị cấm song có thể bị khiếu kiện nếu nó gây ra tác động bất lợi đối với thương mại của nước thành viên khác hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành viên khác. Các tác động bất lợi đó được nêu rõ trong Điều 5 của Hiệp định SCM như sau: + Gây tổn thất cho ngành sản xuất nội địa của một nước thành viên; + Làm vô hiệu hay gây phương hại đến những quyền lợi mà thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ Hiệp định GATT 1994, đặc biệt là những quyền lợi có được từ những nhân nhượng đã cam kết theo Điều 2 Hiệp định GATT 1994; + Gây tổn thất nghiêm trọng tới lợi ích của một thành viên khác. - Trợ cấp đèn xanh (Blue subsidies) Trợ cấp đèn xanh là dạng trợ cấp được phép áp dụng mà không bị khiếu kiện. Lý do dạng trợ cấp này được duy trì là do chúng gần như không thể gây tác động bất lợi đến lợi ích của các nước thành viên khác hoặc việc áp dụng chúng mang lại một số lợi ích nhất định và không nên bị ngăn chặn. Loại trợ cấp này được quy định tại Điều 8 của Hiệp định SCM, theo đó: Những trợ cấp dưới đây được coi là không thể đối kháng: (a) trợ cấp không mang tính chất riêng biệt nêu tại Điều 2; (b) trợ cấp mang tính chất riêng biệt như nêu tại Điều 2 nhưng đáp ứng mọi điều kiện nêu tại các điểm 2(a), 2(b) hoặc 2(c) dưới đây. Trợ cấp đèn xanh bao gồm: + Trợ cấp không riêng biệt (Non specificity): gồm các loại trợ cấp không hướng tới một (một nhóm) doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào, là trợ cấp sử dụng các tiêu chí và điều kiện khách quan để xác định đối tượng được hưởng trợ cấp và giá trị trợ cấp. Loại trợ cấp này được áp dụng đồng
  • 35. 35 loạt với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, và không ưu đãi doanh nghiệp này hơn so với doanh nghiệp khác. + Và các trợ cấp sau đây (dù riêng biệt hay không riêng biệt): Hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên cứu thực hiện. Nếu sự hỗ trợ không chiếm quá 75% cho nghiên cứu công nghiệp hoặc 50% chi phí cho phát triển sản phẩm tiền cạnh tranh (với một số điều kiện về loại trợ cấp và mức độ trợ cấp cụ thể); Trợ cấp cho các khu vực khó khăn theo chương trình chung phát triển vùng (với các tiêu chí xác định cụ thể về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp); Trợ cấp nhằm xây dựng, cải tạo những phương tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới do luật pháp, các quy định đặt ra làm cho các doanh nghiệp gặp phải khó khăn hoặc chịu gánh nặng tài chính lớn hơn. Quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) đối với các nền kinh tế đang phát triển và chậm phát triển liên quan đến trợ cấp xuất khẩu hàng công nghiệp: Đối với các nước đang và kém phát triển sẽ được hưởng các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt trong Điều 27 của Hiệp định SCM. Theo khoản 2 của Điều này, các thành viên được hưởng quy định S&D đối với các thành viên đang phát triển bao gồm: (i) các thành viên kém phát triển theo định nghĩa của Liên hợp quốc; (ii) các thành viên đang phát triển được nêu tại Phụ lục VI của Hiệp định SCM; (iii) các thành viên đang phát triển khác chưa đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu, tức là chỉ chiếm thị phần nhỏ trong thương mại xuất khẩu của thế giới [38]. Theo khoản 3 Điều 27, các quy định về cấm khối lượng trợ cấp và trợ cấp nội địa hóa sẽ không áp dụng đối với các thành viên đang phát triển trong thời gian 5 năm và các thành viên kém phát triển trong thời gian 8 năm. Trong khoảng thời gian này, các thành viên các nước đang phát triển sẽ không bị áp dụng chế tài cho trợ cấp bị cấm và trợ cấp bị đối kháng theo quy định của Điều 4 và Điều 7 trong Hiệp định này.
  • 36. 36 Đối với các quy định việc loại bỏ các trợ cấp xuất khẩu, các nước thành viên đang và kém phát triển được quyền loại bỏ dần trợ cấp trong vòng 8 năm nhưng không được tăng thêm mức trợ cấp trong khoảng thời gian này và sẽ phải loại bỏ trong khoảng thời gian ngắn hơn nếu việc sử dụng trợ cấp này không còn phù hợp với yêu cầu của phát triển nước này. Nếu một thành viên đang phát triển thấy cần áp dụng trợ cấp đó vượt qua thời hạn 8 năm thì trước đó ít nhất một năm kết thúc thời hạn quy định, thành viên đó sẽ tham vấn Ủy ban, để xem xét các nhu cầu kinh tế, tài chính và phát triển có liên quan đến việc gia hạn có đầy đủ hay không. Ngược lại, nếu một thành viên đang phát triển đã đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu với bất kỳ sản phẩm xuất khẩu nào (thị phần sản phẩm nước này chiếm 3,5% thương mại thế giới trong 2 năm liền) sẽ xóa bỏ dần trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm đó trong thời hạn hai năm. Ngoài ra, các quy định về trợ cấp có thể bị đối kháng sẽ không áp dụng đối với việc xóa nợ trực tiếp, trợ cấp nhằm bù đắp chi phí xã hội, dưới bất kỳ hình thức nào khi các khoản trợ cấp này gắn liền với chương trình tư nhân hóa của nước này và những trợ cấp liên quan để trong thời gian hạn chế nhất định để đi đến kết quả tư nhân hóa xí nghiệp liên quan. Các quy định S&D cho các nền kinh tế chuyển đổi: Đối với các thành viên đang trong thời kỳ chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh có thể áp dụng cho những chương trình và biện pháp cần thiết cho quá trình chuyển đổi. Các quy định này được nêu rõ tại Điều 29 của Hiệp định SCM, theo đó, các thành viên sẽ có thời hạn 7 năm để loại bỏ dần và điều chỉnh phù hợp với các quy định về trợ cấp đèn đỏ quy định như tại Điều 3 trong Hiệp định kể từ ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực. Ngoài ra, khoảng thời gian này, các chương trình xóa nợ trực tiếp như xóa bỏ một khoản nợ nhà nước hay cấp kinh phí để thanh toán nợ sẽ không thuộc diện dẫn tới hành động đối kháng nêu tại Điều 7 của Hiệp định SCM. Đối với những trợ cấp đèn vàng nhưng có tác động tiêu cực
  • 37. 37 tới quyền lợi của các nước khác như: tổn hại đến sản xuất trong nước của nước nhập khẩu hoặc khi tổng giá trị trợ cấp vượt quá 5% giá hàng, Chính phủ bù lỗ hoặc xóa nợ cho doanh nghiệp... thì hành động đối kháng được phép thực hiện trừ khi các trợ cấp này làm mất hoặc giảm hiệu lực của các nhân nhượng về thuế quan mà nước nhập khẩu đã đạt được theo Hiệp định GATT năm 1994. 2.1.2. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp Trong nông nghiệp, WTO phân chia trợ cấp thành hai nhóm chính là hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Hỗ trợ trong nước là những lợi ích được chính phủ dành cho một hoặc một số đối tượng mà không trực tiếp gắn với hoạt động hay kết quả xuất khẩu của đối tượng đó. Trợ cấp xuất khẩu có thể hiểu một cách đơn giản là những lợi ích gắn với hoạt động hoặc kết quả xuất khẩu. Hỗ trợ trong nước gồm những biện pháp, chính sách được chính phủ sử dụng để giúp duy trì giá nông sản mà người sản xuất trong nước nhận được ở mức cao hơn mức giá thông thường phổ biến trên thị trường thế giới; các khoản chi trả trực tiếp cho người sản xuất trong nước, kể cả các khoản chi trả để ngừng sản xuất nông nghiệp; và các biện pháp giảm chi phí tiếp thị, chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp. Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu hàng hóa nông sản được thể hiện trong nhiều văn bản khác nhau của WTO mà các quốc gia thành viên bắt buộc phải tham gia. Tuy nhiên, nội dung chủ yếu của vấn đề trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản trong các cam kết của WTO là trong Hiệp định về Nông nghiệp của WTO (Agreement on Agriculture - AoA). Hiệp định Nông nghiệp sử dụng hệ thống các "hộp" với màu sắc phân biệt khác nhau (dựa trên hệ thống đèn giao thông) để thống kê và tập hợp các nhóm biện pháp hỗ trợ trong nước theo phân loại tác động của biện pháp tới sản xuất, thương mại hàng nông sản. Hiệp định không cấm các nước thành viên sử dụng hỗ trợ trong nước (vì thế mà không có đèn đỏ - tức là không có
  • 38. 38 hộp màu đỏ) nhưng quy định không cho phép hỗ trợ trong nước vượt quá mức cam kết cắt giảm theo lộ trình trong Hộp Hổ phách (còn gọi là hộp màu vàng). Hộp Xanh lá cây (Green Box): gồm các biện pháp hỗ trợ (được coi là) không hoặc hầu như không gây bóp méo thương mại. Do đó các nước được phép duy trì không giới hạn. Đây là những biện pháp hỗ trợ mang tính phổ biến, nằm trong nhóm 13 chương trình mà Hiệp định Nông nghiệp quy định tại Phụ lục 2 và đáp ứng các điều kiện mà Hiệp định đặt ra đối với từng chương trình. Nhìn chung, đặc điểm của các biện pháp hỗ trợ thuộc Hộp Xanh lá cây là do ngân sách chính phủ chi trả và không mang tính chất hỗ trợ giá. Ví dụ các khoản chi trả mà nông dân nhận được từ ngân sách nhà nước căn cứ trên tiêu chí về mức thu nhập hay mức độ sử dụng yếu tố sản xuất nhưng không trực tiếp liên quan tới hay căn cứ vào kết quả sản xuất hay phương thức sản xuất của người nông dân đó (còn gọi là hỗ trợ thu nhập tách rời sản xuất). Việc xếp các biện pháp này vào hộp màu xanh (nghĩa bóng là được phép) dựa trên tinh thần là các nước không phải cam kết cắt giảm các biện pháp này, tức là các hỗ trợ trong nước thuộc dạng này không cần phải cắt giảm hay chấm dứt. Hộp Xanh lơ (Blue box): gồm các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước mà gắn với sản xuất và thuộc các chương trình thu hẹp sản xuất nông nghiệp. Các nước không phải cam kết cắt giảm các biện pháp này, đồng nghĩa với việc các hỗ trợ trong nước thuộc nhóm này cũng không cần phải cắt giảm hay chấm dứt. Mặc dù các biện pháp được xếp vào hộp xanh lơ có gây bóp méo thương mại, nhưng do nằm trong khuôn khổ thu hẹp sản xuất nông nghiệp nên vẫn được phép duy trì (vẫn có màu xanh), tuy nhiên lại phải chịu sự điều chỉnh chặt chẽ hơn thông thường (nên có màu xanh lơ). Hộp Hổ phách (Amber box): gồm các biện pháp hỗ trợ bị coi là gây bóp méo sản xuất và thương mại và vì thế các nước phải cam kết cắt giảm theo một lộ trình nhất định. Các biện pháp được xếp vào hộp hổ phách có thể là hỗ trợ giá, trợ cấp gắn với sản xuất, tức là tất cả các biện pháp hỗ trợ trong nước mà không nằm trong hộp xanh lá cây và xanh lơ. Tại Vòng đàm phán
  • 39. 39 Uruguay, các nước được yêu cầu lượng hóa cụ thể các biện pháp hỗ trợ trong hộp hổ phách thành một con số chung gọi là Tổng hỗ trợ gộp (Total Aggregate Measurement of Support - Total AMS, tức là tổng hỗ trợ (AMS) cho từng sản phẩm cụ thể gộp với tổng hỗ trợ (AMS) không theo sản phẩm cụ thể) và kê khai trong Biểu cam kết của từng nước để căn cứ vào đó đưa ra cam kết cắt giảm (theo cơ chế của Hiệp định Nông nghiệp thì cam kết cắt giảm được đưa ra căn cứ trên mức Tổng hỗ trợ gộp, nghĩa là cho phép chuyển đổi hỗ trợ AMS giữa các sản phẩm với nhau, miễn là mức Tổng hỗ trợ gộp cuối cùng tuân thủ mức cam kết đưa ra). Theo quy định của Hiệp định Nông nghiệp, tổng hỗ trợ AMS cho từng sản phẩm cụ thể và tổng hỗ trợ AMS không theo sản phẩm cụ thể không bị tính vào mức Tổng hỗ trợ gộp (Total AMS) nếu dưới ngưỡng hỗ trợ cho phép (de minimis). Ngưỡng hỗ trợ cho phép đối với nước đang phát triển là 10% giá trị sản lượng của sản phẩm nếu là hỗ trợ cho sản phẩm cụ thể và là 10% giá trị sản xuất nông nghiệp cả nước nếu là hỗ trợ không theo sản phẩm cụ thể; còn ngưỡng cho phép đối với nước phát triển là 5%. Trợ cấp xuất khẩu nông sản bị cấm sử dụng theo Hiệp định Nông nghiệp, trừ trường hợp đã được thông báo trong Biểu cam kết thì phải cắt giảm cả giá trị trợ cấp và khối lượng sản phẩm được trợ cấp theo lộ trình quy định. Lấy mức trợ cấp xuất khẩu của giai đoạn cơ sở là từ năm 1986-1990, các nước thành viên phát triển của WTO được yêu cầu phải cam kết giảm 36% giá trị trợ cấp xuất khẩu và giảm 21% khối lượng hàng xuất khẩu được trợ cấp trong vòng 6 năm. Các nước thành viên đang phát triển phải cam kết cắt giảm 24% giá trị và 14% khối lượng trong vòng 10 năm. Trên thực tế, các cam kết tự do hóa thương mại hàng nông sản theo quy định của Hiệp định Nông nghiệp đã không chứng tỏ được ý nghĩa thiết thực và còn tỏ ra có nhiều hạn chế. Thị phần của các nước đang phát triển trong thương mại nông sản toàn cầu tăng không đáng kể trong suốt giai đoạn từ 1990-1999, từ 40,5% tăng lên 43% (WTO, 2004).
  • 40. 40 Hiện nay, trong lĩnh vực nông nghiệp, vòng đàm phán Doha vẫn tiếp tục thảo luận các nội dung quan trọng về trợ cấp trong nông nghiệp. Vấn đề này đang chưa được sự đồng thuận cao nhất của các quốc gia thành viên. Điều này cho thấy mức độ quan trọng cũng như những khó khăn khi thảo luận về trợ cấp trong nông nghiệp. 2.2. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU Nghiên cứu về việc sử dụng Quy chế đặc biệt và khác biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu hàng hóa trong thương mại quốc tế có rất nhiều vấn đề khác nhau. Tuy nhiên, đối với một nền kinh tế đang chuyển đổi và nằm trong nhóm những nước đang phát triển, việc học tập kinh nghiệm của các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có xuất phát điểm và có đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội có những nét tương đồng với Việt Nam là rất cần thiết. Điều này vừa đảm bảo cho việc áp dụng quy chế S&D ở Việt Nam một cách hợp lý, không bị vướng vào các vụ kiện chống trợ cấp, đồng thời đem lại hiệu quả cao. Hiện nay số lượng các quốc gia trong WTO được hưởng S&D là tương đối nhiều, tuy nhiên với tinh thần trên, tác giả chỉ xin chọn học tập kinh nghiệm từ một số quốc gia dưới đây. 2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Giống như Việt Nam, Trung Quốc chưa được thừa nhận là quốc gia hoàn toàn có nền kinh tế thị trường mà đang cần sự chấp nhận của các quốc gia thành viên WTO. Những kinh nghiệm của Trung Quốc có giá trị tham khảo hữu ích đối với Việt Nam. Việc sử dụng công cụ trợ cấp của Trung Quốc có thể phân chia thành 2 giai đoạn: trước gia nhập WTO và sau gia nhập WTO. 2.2.1.1. Trước khi gia nhập WTO Để chuẩn bị cho gia nhập WTO, từ năm 1991, Trung Quốc đã liên tục cắt giảm thuế quan và từng bước loại bỏ các biện pháp phi thuế quan đối với mặt hàng nhập khẩu. Đến ngày 01/01/1999, Chính phủ quyết định bãi bỏ trợ
  • 41. 41 cấp trực tiếp đối với hàng xuất khẩu. Nhưng các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Trung Quốc vẫn được nhận trợ cấp gián tiếp thông qua chương trình giảm giá cung cấp năng lượng, nguyên liệu thô, nhân công. Ngoài ra, còn có ưu đãi tín dụng bởi Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc [30]. Ngoài ra, Trung Quốc còn thực hiện các biện pháp như: - Đẩy mạnh hỗ trợ xúc tiến thương mại: Trung Quốc đã hình thành mạng lưới hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại rộng khắp từ Trung ương đến địa phương, trong nước cũng như ngoài nước [30]. - Thành lập các công ty thương mại quốc tế: Đó là các trung tâm thương mại tổng hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực và có nhiều chi nhánh ở các quốc gia trên thế giới. Mục tiêu của việc thành lập các công ty này là phát triển thành các tập đoàn thương mại tổng hợp xuyên quốc gia bao gồm thương mại, sản xuất, tài chính, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, tin học… - Cải cách thể chế quản lý nhà nước về khoa học công nghệ theo quy mô lớn, đi vào chiều sâu thực hiện các mục tiêu sau: Thứ nhất, cải cách quản lý kế hoạch, coi trọng cơ chế điều tiết của thị trường. Thứ hai, tiến hành cải cách đối với cơ quan nghiên cứu khoa học, đồng bộ các khâu liên quan nhiều đến chất lượng đầu ra, hiệu quả. Thứ ba, khuyến khích, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ mua sắm thiết bị được hỗ trợ bởi Nhà nước Thứ tư, cải cách thể chế quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở nông thôn theo chiều sâu. Thứ năm, cải cách về quản lý cán bộ, coi trọng hiệu quả, chất lượng của hoạt động khoa học. Thứ sáu, về mặt ngân sách, nhà nước đã tăng nhiều cả trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, ứng dụng triển khai và cả trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng. 2.2.1.2. Sau khi gia nhập WTO
  • 42. 42 Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc từng bước tiếp tục hoàn thiện các chính sách vừa phù hợp với những cam kết với WTO, vừa tranh thủ tận dụng lợi thế nhằm đẩy mạnh khả năng tiếp cận thị trường hàng hóa trong nước sản xuất. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bên cạnh việc nhà nước Trung Quốc tập trung nghiên cứu tìm các rào cản thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu, thì tiếp tục áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu truyền thống như miễn, giảm và hoàn thuế; cấp vốn…đồng thời chuyển mạnh sang áp dụng công cụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thực hiện chính sách ưu đãi đối với những mặt hàng cần khuyến khích. Các hình thức tín dụng ưu đãi được thực hiện như: chính sách cung cấp vốn tín dụng cho người mua ở nước ngoài; cho vay theo hiệp định cấp Chính phủ; bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu. Ngoài ra, Trung Quốc còn thành lập công ty Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để thực hiện chức năng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và thực hiện bảo lãnh hợp đồng đầu tư ở nước ngoài [30]. Thêm vào đó, Trung Quốc còn hỗ trợ doanh nghiệp tìm cách vượt qua rào cản về hàng rào kỹ thuật. Từ năm 2002, Trung Quốc đã đẩy mạnh nghiên cứu kỹ các biện pháp sử dụng biện pháp hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các nước bạn hàng chủ yếu của Trung Quốc để đưa ra các biện pháp đối phó thích hợp, phá vỡ hàng rào đó của các nước để đẩy mạnh xuất khẩu. Những chính sách hỗ trợ trên đã góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện để hàng hóa Trung Quốc tiếp cận vững chắc ở những thị trường xuất khẩu chủ yếu đồng thời thâm nhập được những thị trường mới. 2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Cũng như nhiều nước trong khu vực, Thái Lan đã có bước chuẩn bị khá tốt trước khi gia nhập WTO. Từ những năm 70 - 80 của thế kỷ XX, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện chiến lược hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường nội địa; tạo điều kiện cho hàng hóa Thái Lan xâm nhập vào thị trường mới. Chính phủ đã tăng cường các dịch vụ và phương tiện công, hợp lý hóa hệ thống các biện pháp ưu đãi và hệ thống thuế để hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu
  • 43. 43 nhằm khuyến khích việc đa dạng hóa sản phẩm và thị trường. Cho đến nay, các ưu đãi tài chính vẫn được thực hiện là: - Hỗ trợ tài chính cho hoạt động nghiên cứu phát triển để tạo thêm những sản phẩm có giá trị tăng cao; - Hỗ trợ tài chính đối với nhóm hàng có chủ trương đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu như thực phẩm, dệt may, đồ điện, điện tử… - Không phải chịu thuế đầu vào và thuế đầu ra hoặc được cung cấp ngoại quan; - Áp dụng hai loại phương thức tín dụng: tín dụng dài hạn hỗ trợ cho các chi phí ban đầu về tài sản cố định và tín dụng ngắn hạn cần thiết cho vốn lưu động. Việc cung cấp tín dụng dài hoặc được thực hiện thông qua các kế hoạch cho vay dài hạn với mức lãi suất ưu đãi đối với tất cả các dự án đầu tư cho hàng xuất khẩu; - Các hoạt động xúc tiến thương mại của Cục xúc tiến thương mại Thái Lan được tăng cường, đặc biệt là marketing xuất khẩu. Cục này tổ chức đào tạo về các kỹ năng xuất khẩu và tổ chức. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Thái Lan có một số chương trình trợ cấp cho mặt hàng gạo của mình, nổi bật là chương trình tín dụng giúp tạm trữ gạo. Đây là chương trình được Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp (BAAC) cùng với hệ thống kho hàng hàng công (PWO) thực hiện. Theo chương trình này, nếu gạo được trữ tại hệ thống kho của nhà nước (PWO) thì có thể thế chấp để vay tín dụng ưu đãi. Mục tiêu của chương trình này là nhằm giúp nông dân dự trữ gạo khi giá xuống thấp (thường là ngay sau khi thu hoạch) và bán lại khi giá cao. Tín dụng giúp nông dân, nhà buôn gạo, cơ sở xay xát chế biến gạo nhằm bình ổn giá gạo. Thái Lan có nhiều chương trình thực hiện qua Bộ Nông nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại...giúp đỡ nông dân và các nhà kinh doanh, chế biến gạo để giúp ổn định giá gạo trong nước. Các chương trình này chủ yếu được thực hiện thông qua vay ưu đãi với lãi suất thấp, có
  • 44. 44 khi là 0%. Nhờ kiên trì thực hiện chính sách tự do hóa thương mại và hỗ trợ xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan đã tăng từ 93 triệu USD năm 1957 lên 62 tỷ USD năm 2000; tức là tăng gấp hơn 320 lần. Chính sự phát triển xuất khẩu ngoạn mục này đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế năng động của Thái Lan cho tới trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 [25]. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, chính sách trợ cấp nông sản của Thái Lan (cụ thể là chương trình trợ cấp lúa gạo) đã bộc lộ những bất cập. Từ năm 2011, Chính phủ Thái Lan đã cam kết sẽ mua lúa gạo từ nông dân với giá cao hơn 50% so với giá thị trường nội địa. Với vị thế là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới vào thời điểm đó, động thái găm hàng này được dự báo sẽ làm giá gạo thế giới tăng mạnh và mang lại lợi nhuận cho Thái Lan. Sau một thời gian thực hiện, chính sách trợ giá này đã gây ra những "tác dụng ngược" cho nền kinh tế Thái Lan khi Chính phủ Thái phải chi gần 10 tỉ USD/năm, ảnh hưởng lớn đến cân bằng ngân sách quốc gia và là một trong những nguyên nhân chính gây ra bất ổn chính trị - xã hội. Mặt khác, chính sách này còn gây ra tâm lý ỷ lại cho người dân trực tiếp sản xuất lúa gạo [25]. Để khắc phục tình trạng trên, Thái Lan đã đưa ra chiến lược phát triển ngành sản xuất lúa gạo giai đoạn 2015 - 2020, trong đó, để người dân Thái Lan không còn cần dựa vào các khoản trợ cấp của Chính phủ thì Chính phủ Thái Lan sẽ có các biện pháp cần thiết cải thiện nhận thức của người nông dân, nâng cao sản lượng lúa gạo và phát triển sản xuất lúa gạo theo chuỗi giá trị, phát triển hệ thống giao dịch lúa gạo theo mô hình giao dịch hiện đại, từ đó, người nông dân có thể cắt giảm chi phí. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ việc nghiên cứu và phát triển các giống lúa gạo cũng như các phương pháp gieo trồng và triển khai bảo hiểm đối với hoạt động sản xuất lúa gạo trong trường hợp xảy ra thiên tai. Có thể thấy, Thái Lan đã có sự vận dụng chủ động, sáng tạo các quy định của WTO về trợ cấp để phát huy các thế mạnh về nông nghiệp. Những bất cập từ chính sách trợ giá gạo của Thái Lan và