1. BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Đề tài : “Đánh giá những thuận lợi và khó khăn
khi Việt Nam gia nhập WTO”
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Anh Tuấn
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Lớp: ĐHKT7ALTNA
Nghệ An, ngày 19 tháng 04 năm 2013
2. DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT Họ và tên MSSV
1 Tôn Thị Huyền 11000166
2 Phan Thị Nga 11000376
3 Đặng Thị Nhàn 11000176
4 Hoàng Thị Cẩm Nhung 11000276
5 Hoàng Thị Kiều Oanh 11000256
6 Nguyễn Thị Thành 11000026
7 Trần Hồng Thơm 11000266
8 Nguyễn Thị Phương Thủy 11000226
4. PHẦN IPHẦN I
TỔNG QUAN VỀ WTO,TIẾN TRÌNH
VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO VÀ NHỮNG
THUẬN LỢI KHÓ KHĂN KHI GIA NHẬP
TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐẾN NỀN KINH
TẾ,THỰC TIỄN NHỮNG THUẬN LỢI
KHÓ KHĂN Ở VIỆT NAM HẬU WTO
BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT
NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO
PHẦN II
PHẦN III
5. PHẦN I
QUÁ TRÌNH GIA NHẬPWTO CỦA VIỆT NAM
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GiỚI WTO
NHỮ
NG
THUẬN
LỢ
I KHÓ
KHĂN
KHI G
IA
NHẬP
W
TO
6. 1.1. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO
WTO là chữ viết tắt của tổ chức thương mại thế giới
( World Trade Organization)
WTO- hiệp hội thương mại thế giới là sân chơi
chung cho thị trường toàn cầu, là tổ chức thương
mại lớn nhất và tuân thủ những luật lệ rõ ràng.
Là tổ chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các
quốc gia trong thương mại quốc tế là những hiệp
định đã và đang tiếp tục được đàm phán và ký kết
giữa các quốc gia hoặc lãnh thổ giữa các thành
viên.
7. 1.1.1. Quá trình hình thành
WTO thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm
vi điều tiết thương mại quốc tế của hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại ( GATT).
GATT ra đời sau đại chiến thế giới thứ 2 theo xu hướng
thành lập một loạt cơ chế đa biên trong khuôn khổ của
hệ thống tiền tệ Bretton Woods để điều tiết các hoạt
động hợp tác kinh tế quốc tế.
GATT được 23 nước sáng lập cùng nhau ký kết và
chính thức có hiệu lực vào tháng 01/1948.
Từ những năm 1970 và đặc biệt là kể từ hiệp định
Urugoay (1986-1994), do các hoạt động thương mại
quốc tế không ngừng phát triển
8. Ngày 15/4/1994, tại
Marrakesh (Ma – rôc),
Hiệp định Urugoay kết
thúc, các thành viên
của GATT đã ký kết
hiệp định thành lập
WTO.
Tính đến hiện nay WTO hiện có
159 thành viên.Ngày 2/3/2013
Tadjikistan đã chính thức trở
Thành thành viên thứ 159 của
WTO,kết thúc quá trình 12 năm
Đàm phán gia nhập WTO.
1.1.1. Quá trình hình thành
9. (1). Các cơ quan lãnh đạo và có quyền ra quyết định:
+ Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng.
+ Cấp thứ hai: Đại hội đồng.
(2) Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiên
các Hiệp định Thương mại đa phương:
+ Cấp thứ 3: Các Hội đồng Thương mại, bao
gồm Hội đồng Hàng Hóa, Hội đồng Dịch vụ, Hội đồng
Quyền Sở hữu Trí tuệ, hoạt động dưới quyền của Đại
hội đồng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của WTO
10. Cấp thứ 4: Các Ủy ban, Nhóm làm việc
và Ban Công tác trực thuộc các Hội đồng
Thương mại, phụ trách các hiệp ước
riêng biệt và các lĩnh vực chuyên môn
khác như môi trường, phát triển, việc gia
nhập của thành viên, thỏa thuận thương
mại khu vực.
(3) Cơ quan thực hiện chức năng hành
chính:
Gồm Tổng giám đốc (Tổng Thư ký)
và Ban thư ký WTO.
11. 11
Thương mại không có sự
phân biệt đối xử.
Tạo dựng một nền tảng ổn định
cho thương mại 33
Thương mại ngày càng tự do hơn thông
qua đàm phán 44
1.1.3.
Nguyên tắc
hoạt động
Chỉ bảo hộ bằng thuế quan 22
Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày
càng bình đẳng 55
12. 66
88
Hạn chế số lượng hàng nhập khẩu
99
1.1.3.
Nguyên
tắc hoạt
động
Nguyên tắc "khước từ" và khả năng
áp dụng các hành động khẩn cấp
Các thoả thuận thương mại khu vực
77
Điều kiện đặc biệt dành cho các nước đang
phát triển
13. 1.1.4. Điều kiện
gia nhập
“Đưa ra quyết định”
“Từng bước đưa ra đánh giá
của bạn cho chúng tôi”
“Nói cho chúng tôi biết tình hình
của bạn”
“ Chúng ta cùng nhau khởi thảo
điều kiện gia nhập”
15. - Hệ thống này giúp thúc đẩy hòa bình.
- Giải quyết các tranh chấp một cách xây dựng.
- Các nguyên tắc làm cho cuộc sống trở nên dễ dàng
hơn với tất cả mọi người.
- Chi phí cuộc sống giảm nhờ thương mại tự do.
- Hệ thống này mang đến nhiều lựa chọn hơn vế sản
phẩm và chất lượng.
- Thương mại làm tăng thu nhập.
- Thương mại kích thích tăng trưởng kinh tế.
- Các nguyên tắc cơ bản làm cho cuộc sống có hiệu quả
hơn.
- Các chính phủ không bị ảnh hưởng bởi những vận
động ngoài hành lang.
- Hệ thống này khuyến khích chính phủ hoạt động tốt.
16.
17. 1.1.6. Những bất cập của tổ chức WTO
- Việc thực hiện các hiệp định vẫn chưa thực sự bình
đẳng, các thành viên phát triển chỉ tích cực thúc đẩy
thực hiện có lợi ích bản thân.
- Các nước mạnh về thương mại tiếp tục nắm quyền
chủ động trong quá trình đưa ra các quyết sách.
- Thời gian tuyển cử cho vị trí Tổng giám đốc WTO xuất
hiện nhiều “lỗ hổng quyền lực”.
- Các nước phát triển bất đồng ý kiến về mô hình đàm
phán. Cụ thể, EU chú trọng áp dụng mô hình đàm phán
thống nhất đã được áp dụng tại lâu nay. Ngược lại Mỹ
lại thì cho rằng mô hình này vừa mất thời gian vừa tốn
nhiều công sức và đưa ra mô hình đàm phán mới, đàm
phán xong một ngành, thì lại đàm phán sang ngành
khác.
18.
19. 1.2. TIẾN TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO1.2. TIẾN TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1-1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO.
1996: VN Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương
mại song phương với Hoa kỳ (BTA)
1998 - 2000: Quá trình minh bạch hóa chính
sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở
cửa thị trường.
7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ
12-2001: BTA có hiệu lực
4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5
với Ban Công tác. Bắt đầu tiến hành đàm phán
song phương.
20. 2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số
thành viên có yêu cầu đàm phán, với 2 mốc quan
trọng:
10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với
EU - đối tác lớn nhất
5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với
Hoa Kỳ - đối tác cuối cùng trong 28 đối tác có yêu
cầu đàm phán song phương.
21. 26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương
cuối cùng, Ban Công tác chính thức thông qua toàn
bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng
đã có 14 phiên họp đa phương từ tháng 7-1998 đến
tháng 10-2006.
7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại
Hội đồng tại Geneva để chính thức kết nạp Việt
Nam vào WTO.
11-1-2007: Việt Nam được chính thức kết nạp vào
WTO.
22.
23. 1.3.1. Tác động tích cực của việc gia
nhập WTO
- Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế
- Mở ra cho VN thị trường xuất khẩu hàng hóa
rộng lớn
1.3. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN KHI
GIA NHẬP
24. - VN được hưởng các ưu đãi đặc biệt của WTO dành
cho các nước đang phát triển
+ Thực hiên lộ trình cam kết chậm hơn.
+ Được hỗ trợ về mặt kinh tế để thực hiện các
hiệp định của WTO
+ Các hàng sơ chế xuất khẩu sang các nước phát
triển không phải chịu thuế hoặc thuế rất thấp => Đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu => Tăng thu cho nền kinh tế
25. - Hội nhập WTO- VN tham gia tích cực vào quá trình
phân công lao động của khu vực và thế giới
=> Phát huy triệt để các lợi thế so sánh của đất
nước.
Do:
+ có thể hưởng lợi từ các lợi thế của các quốc
gia khác do VN mở cửa thị trường
+ phát huy triệt để lợi thế so sánh của đất nước
- Tạo động lực để các doanh nghiệp tự hoàn thiện,
phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh.
26. III. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP
WTO ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
- Việt Nam có lợi không trực tiếp từ yêu cầu của
WTO về cải cách hệ thống pháp luật và chính
sách cho phù hợp với hệ thống TM đa phương
của WTO, từ đó tạo môi trường đầu tư thuận lợi,
thu hút vốn đầu tư
- VN có điều kiện tiếp cận với hệ thống tự vệ và
giải quyết tranh chấp công bằng và có hiệu quả
hơn của WTO.
27. 1.3.2. Tác động tiêu cực của việc gia nhập WTO
- Tác động của việc phải thực hiện các nghĩa vụ cam
kết gia nhập WTO
+ Cam kết về không phân biệt đối xử và đảm bảo
cạnh tranh bình đẳng
+ Cam kết về thương mại hàng hoá và tự do thương
mại dịch vụ
+ Cam kết về tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư liên
quan đến thương mại
28. - Tác động tiêu cực của các tranh chấp
thương mại do các đối tác NN khởi kiện nhằm
vào VN
+ Mở cửa thị trường và được hưởng thuế
quan ưu đãi, hàng hóa xuất khẩu VN vào các
thị trường có thể tăng đột biến, các DN VN có
thể phải đối mặt với các nước kiện chống
bán phá giá hoặc áp dụng các biện pháp tự
vệ => Ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và
sản xuất trong nước.
29. PHẦN IIPHẦN II
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HẬU
WTO,THỰC TIỄN NHỮNG THUẬN LỢI
KHÓ KHĂN Ở VIỆT NAM HẬU WTO
30. 2.1. NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HẬU WTO
2.1.1. Sau 1 năm gia nhập:Sau gần 1 năm Việt Nam
gia nhập WTO, chúng ta thấy đã có rất nhiều ảnh hưởng
của việc gia nhập WTO đối với tương lai của nền kinh tế
Việt Nam. Ví dụ điển hình về một số ngành sau 1 năm
gia nhập WTO:
- Ngành Bảo hiểm:Bảo hiểm còn nhiều tiềm năng cần
khai thác. Năm 2006, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã
có bước phát triển khá hơn so với năm 2005. Số lượng
công ty bảo hiểm tăng lên 37 doanh nghiệp bao gồm cả
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. Doanh thu phí bảo hiểm của toàn thị
trường đạt 1,82% GDP, tăng trưởng 14% so với năm
2005. Đây là dấu hiệu tốt, cho thấy thị trường bảo hiểm
31. Theo đánh giá sơ bộ việc mở cửa thị trường theo các
cam kết WTO về cơ bản sẽ có tác động tích cực đối với
cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm
Việt Nam nói chung và bản thân các công ty bảo hiểm
trong nước: + Việc tham gia thị trường của những công
ty bảo hiểm mới, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nước
ngoài sẽ đa dạng hóa và khiến thị trường sôi động hơn.
+ Mở cửa thị trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi
kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy
năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong
nước. Tuy nhiên, việc tham gia của các công ty nước
ngoài vào thị trường bảo hiểm cũng có những tác động
bất lợi đối với công ty bảo hiểm trong nước và khả năng
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này
32. -Nghành nông hàng nông sản:Nhìn từ khía cạnh
xuất khẩu nông sản, sau một năm gia nhập WTO,
những mặt hàng chủ lực của nền nông nghiệp Việt
Nam vẫn đang chứng tỏ thế và lực của một đất
nước với không ít sản phẩm nông nghiệp được ghi
danh trên thương thế giới .
Để nông nghiệp-nông thôn và nông dân thực sự
vững vàng với WTO, thì cùng với việc quy hoạch,
định hướng sản xuất và tăng cường ưu đãi đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp, việc tăng cường nâng
cao trình độ, năng lực sản xuất, ứng dụng khoa
họa kỹ thuật và nắm bắt xu thế thị trường của các
doanh nghiệp nông nghiệp và nông dân vẫn là
nhiệm vụ quan trọng.
33. 2.1.2. Sau 2 năm gia nhập:
Kinh tế VN: Vươn xa trên "biển" lớn
• Việc gia nhập WTO là một dấu mốc quan trọng, là
thành công lớn của nước ta, cho phép đưa nền kinh
tế tiếp cận với nhiều lợi ích, đối tác và là cơ hội để
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng cũng như hội nhập toàn
diện với đời sống kinh tế thế giới. Trong đó, tác động
mạnh nhất, lớn nhất thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại
như xuất - nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài
(ĐTNN)…
• Cụ thể, năm 2007, kim ngạch xuất khẩu (KNXK) đạt
48,6 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2006; năm 2008,
KNXK đạt gần 63 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm
2007. Đặc biệt, Việt Nam đã có được uy tín mới, với
sức hấp dẫn do vị thế là thành viên WTO mang lại,
khiến dòng vốn ĐTNN "chảy" vào rất mạnh, qua con
số hơn 60 tỷ USD trong năm 2008. Giới đầu tư quốc
tế khẳng định Việt Nam là địa chỉ đầu tư tin cậy, là nơi
gửi gắm dòng vốn trung và dài hạn...
34. Việc gia nhập WTO cũng giúp Chính phủ, các nhà
hoạch định chính sách kịp thời nhận diện một số tồn tại
của nền kinh tế được gọi là những "nút thắt" sau 2 năm
cọ xát trong môi trường mới. Đó là sự bất cập, "vênh" về
pháp luật, cơ chế của ta so với các quy định của WTO.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, còn nhiều việc phải
làm để hoàn thiện khung pháp lý cho phù hợp với cam
kết hội nhập và chuẩn mực kinh tế thị trường. Vai trò, ý
nghĩa của các luật còn thấp do luôn phải chờ hướng
dẫn của các nghị định, thông tư, dẫn đến luật thiếu hiệu
lực, chậm đi vào cuộc sống... cản trở sự vận hành của
các hoạt động KT-XH. Chất lượng nguồn nhân lực cũng
bộc lộ nhiều yếu kém, với sự hụt hẫng về kỹ năng lao
động, nhất là thiếu chuyên gia, thợ lành nghề, làm giảm
tiến độ triển khai các dự án công nghệ cao của DN
35. 1.2.3. Sau 3 năm gia nhập: Đối diện nhiều “chông gai”
Một trong các nguyên tắc quan trọng của WTO trong
quan hệ thương mại giữa các quốc gia thành viên là
đối xử bình đẳng đối với tất cả các nhà sản xuất và
cung ứng dịch vụ, dù đến từ bất kỳ quốc gia thành
viên nào. Tuy nhiên, qua hơn 3 năm gia nhập vào
WTO, Việt Nam vẫn không thoát khỏi cảnh “ma cũ bắt
nạt ma mới” .
Dù đã là thành viên chính thức của WTO nhưng Việt
Nam vẫn phải đối diện với nhiều cạnh tranh và chính
sách bảo hộ của các nước thành viên
Chính sách hỗ trợ khó áp dụng vào nông nghiệp
36. Diễn biến tình hình kinh tế thế giới, cộng thêm hàng loạt
các cuộc khủng hoảng trong nhiều lĩnh vực đã tác động
trực tiếp vào nền kinh tế Việt Nam.
Cụ thể, diễn biến về lạm phát trong 3 năm sau khi gia
nhập WTO hết sức phức tạp. Giai đoạn 2007 – 2008,
lạm phát tăng liên tục, đạt đỉnh 28,3% vào tháng 8-2008.
Từ tháng 9-2008, tình hình lạm phát tuy có chững lại
nhưng vẫn ở mức hai con số (22,97%).
Dù gặp nhiều khó khăn do biến động phức tạp từ kinh
tế thế giới, tuy nhiên, sau 3 năm gia nhập WTO, nhờ các
điều chỉnh ổn định kinh tế vĩ mô phù hợp của Chính phủ
đã giúp nền kinh tế duy trì được chỉ số tăng trưởng khá.
Động lực này khiến Việt Nam không những giữ chân
được nhà đầu tư nước ngoài mà còn thu hút thêm đầu
tư mới.
37. 1.2.4. Sau 4 năm gia nhập
- 4 năm sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), thì 3 năm chịu tác động của khủng hoảng tài
chính toàn cầu (từ năm 2008- nay), chỉ có duy nhất một
năm (2007) là thuận lợi, tuy nhiên, những mặt "được" và
"chưa được" từ WTO cũng đã bắt đầu bộc lộ .
- Các chuyên gia nhận định, sau 4 năm gia nhập WTO,
những chỉ số chưa đủ kết luận xu hướng hay những
thay đổi đột biến, nhưng điều lớn nhất Việt Nam thu
được là những chính sách mở cửa cải cách, minh bạch.
Đây là yếu tố giúp Việt Nam nhìn rõ vị thế cũng như
những yếu kém của mình, không theo đuổi tăng trưởng
cao bằng mọi giá để thành công bền vững trong lộ trình
hội nhập tiếp theo .
38. 1.2.5. Sau 5 năm gia nhập
• Một nền kinh tế tăng trưởng khá, phát triển năng
động các ngành kinh tế mũi nhọn từng bước
khẳng định được vai trò, vị thế của mình… là
những kỳ vọng luôn được đặt ra khi kinh tế Việt
Nam gia nhập Tổ chức thượng mại Thế giới
(WTO).
• Thế nhưng qua chặng đường 5 năm đầu tiên,
những kết quả mà chúng ta đạt được lại không
như mong đợi ban đầu.
39. Ngành mũi nhọn tăng trưởng thấp
Nông nghiệp luôn được xem là ngành kinh tế trụ
cột của đất nước. Tuy nhiên, sau 5 năm hội nhập
với kinh tế thế giới thì những gì ngành đạt được
không như kỳ vọng. Sản xuất nông nghiệp tăng,
giảm thất thường, với tỷ lệ 5,6%/năm, giảm còn
3,5% vào năm 2009. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng
GDP của khu vực này bình quân thời kỳ 2007-
2011 chỉ tăng trên 2,59%/năm, trong đó năm 2009
tăng 1,83%, năm 2010 tăng 2,78% và năm 2011
tăng 3%.
40. Công nghiệp là ngành ảnh hưởng lớn nhất đến tăng
trưởng GDP toàn kinh tế. Thế nhưng, trong giai đoạn
2007-2011, tăng trưởng bình quân hàng năm của khu
vực này là 7,0%, thấp hơn nhiều so với mức 10,2%/năm
giai đoạn 2002-2006. Còn 8 năm nữa để Việt Nam phấn
đấu trở thành nước có nền công nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại. Thế nhưng, 6 năm qua, ngành công
nghệ của chúng ta vẫn không mấy được cải thiện .
Công nghiệp là ngành ảnh hưởng lớn nhất đến tăng
trưởng GDP toàn kinh tế. Thế nhưng, trong giai đoạn
2007-2011, tăng trưởng bình quân hàng năm của khu
vực này là 7,0%, thấp hơn nhiều so với mức 10,2%/năm
giai đoạn 2002-2006. Còn 8 năm nữa để Việt Nam phấn
đấu trở thành nước có nền công nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại. Thế nhưng, 6 năm qua, ngành công
nghệ của chúng ta vẫn không mấy được cải thiện .
Thực tế đáng buồn là, sau 5 năm hội nhập, xuất khẩu
của chúng ta không tăng lên nhiều, vẫn ở mức khoảng
tăng trưởng 20%. Xuất khẩu gần đây đã gần như
nhượng sân cho các doanh nghiệp FDI với trên 60% kim
ngạch xuất khẩu cả nước (trong khi doanh nghiệp trong
nước chỉ tăng xuất khẩu được 3%).
Thực tế đáng buồn là, sau 5 năm hội nhập, xuất khẩu
của chúng ta không tăng lên nhiều, vẫn ở mức khoảng
tăng trưởng 20%. Xuất khẩu gần đây đã gần như
nhượng sân cho các doanh nghiệp FDI với trên 60% kim
ngạch xuất khẩu cả nước (trong khi doanh nghiệp trong
nước chỉ tăng xuất khẩu được 3%).
41. 5 năm qua, ngành dịch vụ được đánh giá có nhiều khởi
sắc. Tốc độ tăng trưởng đạt 7,5%/năm (so với mức
7,4% trước đó). Tuy nhiên, khu vực này vẫn chưa đạt
mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch là 7,7-8,2%. Trong
giai đoạn 2007-2011, tốc độ tăng trưởng bình quân
hằng năm của các ngành chủ chốt như thương mại,
khách sạn - nhà hàng, tài chính - tín dụng, giáo dục -
đào tạo, vận tải - bưu điện - du lịch vẫn được duy trì tốc
độ tăng trưởng khá nhưng mức độ tăng không ổn định.
Điều đáng ngại nhất là 2 ngành quan trọng tạo tiền đề
cho việc nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế là chuyên môn khoa học - công nghệ và hoạt
động hành chính - dịch vụ hỗ trợ lại có mức tăng trưởng
thấp nhất trong khu vực dịch vụ.
5 năm qua, ngành dịch vụ được đánh giá có nhiều khởi
sắc. Tốc độ tăng trưởng đạt 7,5%/năm (so với mức
7,4% trước đó). Tuy nhiên, khu vực này vẫn chưa đạt
mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch là 7,7-8,2%. Trong
giai đoạn 2007-2011, tốc độ tăng trưởng bình quân
hằng năm của các ngành chủ chốt như thương mại,
khách sạn - nhà hàng, tài chính - tín dụng, giáo dục -
đào tạo, vận tải - bưu điện - du lịch vẫn được duy trì tốc
độ tăng trưởng khá nhưng mức độ tăng không ổn định.
Điều đáng ngại nhất là 2 ngành quan trọng tạo tiền đề
cho việc nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế là chuyên môn khoa học - công nghệ và hoạt
động hành chính - dịch vụ hỗ trợ lại có mức tăng trưởng
thấp nhất trong khu vực dịch vụ.
42. So sánh nhanh chỉ số kinh tế năm năm, trước và sau khi gia nhập WTO
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng sản phẩm quốc nội GDP danh nghĩa(tính theo tỉ
USD, làm tròn)
60 70 89 91 101
GDP ppp/đầu người (tính theo USD) 730 84.3 1.052 1.064 1.168
Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực (thay đổi % so với năm
trước)
8.2 8.5 6.2 5.3 6.7
Xuất khẩu (tính theo tỉ USD, làm tròn) 39 48 62 57 71
Nhập khẩu (tính theo tỉ USD, làm tròn) 44 62 80 69 84
Chênh lệch- nhập siêu (tính theo tỉ USD, làm tròn) -5 -14 -18 -12 -13
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI- đăng ký (tính theo tỉ
USD, làm tròn)
120 21.3 71.7 23.3 18.6
Chỉ số giá tiêu dùng CPI (tăng giảm % so với năm
trước)
6.6 12.6 19.9 6.5 11.7
Tăng giảm giá USD (tăng giảm % so với năm trước) 1.0 -0.3 6.3 10.7 9.6
Tăng giảm giá vàng (tăng giảm % so với năm trước) 27.2 27.3 6.8 64.3 30.0
Nguồn Tổng Cục Thống Kê
43. -500
0
500
1000
1500
2000
2500
Năm
Tổng sản phẩm quốc
nội GDP danh
nghĩa(tính theo tỉ USD,
làm tròn)
GDP ppp/đầu người
(tính theo USD)
Tỉ lệ tăng trưởng GDP
thực (thay đổii % so
với năm trước)
44. Sản
xuất công,
nông
nghiệp
Kinh tế đối ngoại
Xuất nhập khẩu
Chỉ số giá tiêu
dùngCHỈ TIÊUCHỈ TIÊU
2.2. PHÂN TÍCH NHỮNG CHỈ TIÊU CỦA VIỆT
NAM TỪ KHI GIA NHẬP WTO
Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
45. 2.2.1. Sản xuất công, nông nghiệp
Tiếp tục phát triển toàn diện, tăng trưởng khá và chuyển
dịch theo hướng hàng hoá. Số lượng sản phẩm tăng
nhanh, chủng loại sản phẩm đa dạng, chất lượng ngày
càng cao, cơ cấu sản phẩm có nhiều thay đổi, điều kiện
và tính chất của các yếu tố sản xuất cũng có nhiều điểm
mới so với trước.Tốc độ tăng trưởng của khu vực này
theo GDP năm 2007 tăng 3,76%, năm 2008 tăng 4,07%.
Nông sản hàng hoá Việt Nam vẫn đáp ứng đầy đủ nhu
cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như mía
đường, rau quả, lúa gạo, chè. Lượng gạo xuất khẩu
năm 2008 đạt trên 4,7 triệu tấn, kim ngạch đạt trên 2,9 tỉ
USD tăng 94,8% so năm 2007. Năm 2009, tổng giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước đạt
219.887,18 tỷ đồng, tăng 2,98% so với năm 2008.
46. Năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,1% cao
hơn năm 2006 (17,0%), trong đó khu vực ngoài nhà
nước tăng 26,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 19,2%. Năm 2008, sản xuất công nghiệp vẫn duy
trì được tốc độ tăng trưởng khá 13,9%, trong đó khu vực
kinh tế ngoài nhà nước tăng 18,0%, khu vực có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tăng 18,0%. Cơ cấu sản xuất
công nghiệp đã có chuyển biến tích cực: ngành công
nghiệp chế biến đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm
2007 tăng 19,1%, năm 2008 tăng 15,3% và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn.
47. Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp giá trị sản xuất
công nghiệp ước đạt 696.577 tỷ đồng, tăng 7,6% so với
năm trước. Sang năm 2010, tính đến tháng 11, giá trị
đạt 717,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ
năm 2009, bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước tăng
7,5%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 14,5%; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,9% (dầu mỏ và
khí đốt giảm 2,7%, các ngành khác tăng 19,4%). Cơ
cấu giá trị sản xuất công nghiệp chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến giảm tỷ trọng
công nghiệp khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên
nhiên .
50. • Về FDI, thu hút được 12 tỷ USD năm 2006 lên 21 tỷ
USD năm 2007 và 64 tỷ USD năm 2008, năm 2009,
Việt Nam vẫn tiếp tục là một điểm đến quan trọng của
FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD. Như
vậy tổng số FDI đăng ký trong 3 năm qua đã vượt 1,3
lần tổng số FDI thu hút được của tất cả các năm trước
đó cộng lại. Đóng góp của khu vực FDI vào GDP đạt
mức trung bình trên dưới 40% trong khoảng 1 chục
năm gần đây.Bên cạnh nguồn FDI, ODA vào Việt
Nam cũng liên tục tăng mạnh. Những năm gần đây,
chúng ta thu hút bình quân 5-6 tỷ USD từ nguồn này
cho các dự án phát triển hạ tầng và quốc tế dân sinh.
Riêng năm 2009, tổng số ODA cam kết cho Việt Nam
đạt trên 8 tỷ USD. Tuy nhiên năm 2010 FDI của Việt
Nam giảm 4,5 tỷ chỉ còn 18,6 tỷ. Việc giảm này là do
cuộc khủng hoảng kinh tế vẫn đang còn diễn ra ở một
số các quốc gia chưa kết thúc dẫn đến một số quốc
gia đã cắt giảm đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên nền
kinh tế thế giới đang dần hồi phục nhưng với tốc độ
chậm diều là một khởi sắc cho nền kinh tế Việt Nam.
51. 2.2.3. Xuất nhập khẩu
39
44
-5
48
62
-14
62
80
-18
57
69
-12
71
84
-13-20
0
20
40
60
80
100
XUẤT KHẨU
NHẬP KHẨU
CHÊNHLỆCH
Tình hình xuất nhập khẩu và chênh lệch qua các
năm từ 2006-2010
52. Thuận lợi hết sức quan trọng là ngay sau khi gia nhập
WTO, Việt Nam lập tức được hưởng sự đối xử bình
đẳng trong thương mại và mở cửa thị trường của 150
nước thành viên. Các hàng rào thuế quan phi WTO mà
hàng hoá Việt Nam bị áp đặt một cách bất lợi bị bãi bỏ,
nhờ đó Việt Nam có thể tăng khả năng xuất khẩu hàng
hoá của mình sang thị trường các nước thành viên. Mặt
khác, với việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trường
Việt Nam và do yêu cầu đầu vào của nhiều ngành sản
xuất, nhập khẩu vào Việt Nam cũng tăng rất mạnh.
Trong hai năm 2007 và 2008, mức tăng xuất nhập khẩu
của Việt Nam đạt bình quân khoảng 25 %/ năm. Năm
2009, do khủng hoảng toàn cầu nên tỷ lệ tăng xuất nhập
khẩu của Việt Nam bị tụt xuống đáng kể, nhưng vẫn ở
mức cao so với nhiều nền kinh tế khác.
53. Trong cả giai đoạn 2007-2011, xuất khẩu tăng 2,4 lần
lên 96,9 tỷ USD, bình quân tăng trưởng 19,5% mỗi năm.
Tuy nhiên, mức tăng này thấp hơn giai đoạn 5 năm
trước WTO (tăng 2,5 lần, bình quân mỗi năm 21,5%).
Ngược lại, hội nhập kinh tế quốc tế lại khiến nhập siêu
tăng mạnh, đạt 14,2 tỷ USD vào năm 2007 và 18 tỷ USD
vào 2008, so với mức 5,1 tỷ USD vào năm 2006.
Không những thế, 60% kim ngạch xuất khẩu lại là do
các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện. Còn tăng trưởng
ở nhóm các doanh nghiệp trong nước lại lùi dần. Điều
này tiềm ẩn nhiều rủi ro vì nếu một ngày các nhà đầu tư
nước ngoài chuyển việc kinh doanh sang quốc gia khác
có giá lao động rẻ hơn thì xuất khẩu tuột dốc không
phanh là điều không tránh khỏi.
54. 2.2.4. Chỉ số giá tiêu dùng
0
5
10
15
20
CPI
CPI 6.6 12.6 19.9 6.5 11.7
2006 2007 2008 2009 2010
55. Qua các năm sau gia nhập WTO đồng tiền Việt Nam
mất giá hơn 50% điều này là do lạm phát hệ quả của
sự gia tăng phi mã của giá thuốc, giá thực phẩm, giá
dịch vụ giáo dục…….CPI từ 2006-2008 tăng vượt trội
đây từu 6,6 tỷ USD đến 19,9 tỷ USD là kết quả tăng
trưởng sau khi hội nhập WTO điều đó chứng tỏ đời
sống của người dân tăng cao nên khả năng tiêu dùng
cũng tăng theo. Điều này cũng kéo theo tỷ lệ lạm phát
kết hợp với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009
CPI giảm đến 1/3 việc giảm này rất nhanh. Tình hình
có khởi sắc sau năm 2009 CPI đã tăng gần gấp đôi lên
đến 11,7 tỷ USD điều này chứng tỏ nền kinh tế đang
hồi phục mặt khác người dân đã bắt đầu học cách sử
dụng tiết kiệm.
56. 2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây
đã có những chuyển dịch đáng kể theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá với tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ ngày càng tăng và tỷ trọng nông lâm nghiệp giảm
dần. Trong những năm đầu của thập niên 2000, tỷ lệ
các khu vực công nghiệp, dịch vụ và nông lâm nghiệp
trong tổng giá trị nền kinh tế quốc dân còn ở mức lần
lượt là 38 %, 39 % và 23 %, thì đến nay (2008-2009) tỷ
lệ tương ứng là 40 %, 39,5 % và 20,5 %. Những ngành,
lĩnh vực có khả năng tiêu thụ nhiều sản phẩm được phát
triển mạnh. Một số ngành công nghiệp nhẹ như dệt
may, dày da, điện tử có xuất khẩu mạnh và tiêu thụ
nhiều ở trong nước đã phát triển rất nhanh trong mấy
năm gần đây.
57. 2.3. Những khó khăn gặp phải trong những năm
hậu gia nhập WTO
- Trong 5 năm 2007 - 2011, tăng trưởng GDP của nền
kinh tế chỉ đạt trung bình 6,5%, không đạt chỉ tiêu kế
hoạch 7,5-8% và thấp hơn mức trung bình 7,5%
trong giai đoạn 5 năm trước đó. Duy nhất một năm
(2008), Việt Nam đạt mức tăng trưởng 8,5.
- Khó khăn về trình độ phát triển.
- Bất lợi của người đi sau.
- Cạnh tranh với các nước đang phát triển và phát triển.
- Mâu thuẫn giữa năng lực thực thi và các cam kết
59. Biểu đồ: Tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội
Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê (2011, 2012)
60. BÀI HỌC VÀ GIẢIPHÁP CHO VIỆT NAMSAU KHI GIA NHẬPWTO
PHẦN III
61.
62. Chúng ta biết cải cách chúng ta hay không
Chúng ta nhìn rõ chúng ta là ai
Nhận ra tầm quan trọng của ổn định
vĩ mô mới, phải biết phối hợp giữa
chính sách tiền tệ và tài khóa
Trong ổn định vĩ mô là quan hệ với báo
chí, phải minh bạch thông tin, nói cả cái
tốt và cái xấu để người dân được rõ.
Trong hội nhập, muốn thắng phải có sự
khác biệt, đó là sự khác biệt về trí tuệ và
bản lĩnh.
3.1. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM SAU
KHI GIA NHẬP WTO
63.
64. 3.2. GIẢI PHÁP SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
WTO
• Chính sách tiền tệ mềm dẻo
• Giảm thuế để kích cầu
• Tăng "xuất khẩu" vào thị trường nội địa
• Sớm ổn định kinh tế vĩ mô
• Tiếp tục thực hiện đầy đủ các cam kết gia nhập WTO
• Sớm xây dựng và hoàn thiện chiến lược hội nhập kinh
tế tổng thể trong giai đoạn tới
• Đẩy mạnh việc vận động chính trị và đàm phán kỹ
thuật với các đối tác về quy chế kinh tế thị trường của
Việt Nam
• Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp
ứng các tiêu chuẩn ngày càng cao của giai đoạn hội
nhập sâu rộng
65. 3.2.1. Đối với chính phủ và các cơ quan chức
năng có liên quan
- Thay đổi tư duy và quản lý và hỗ trợ doanh
nghiệp thông qua tài trợ
- Đa dạng hóa các hình thức tài trợ không bị
cấm
- Công khai hóa và phổ biến rộng rãi các hình
thức tài trợ sau khi gia nhập WTO cho mọi
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế:
• Loại tài trợ nào đã bãi bỏ
• Loại tài trợ nào còn duy trì
• Loại tài trợ nào mới xây dựng
66. 3.2.1. Đối với chính phủ và các cơ quan chức
năng có liên quan
- Ưu tiên đào tạo công chức Nhà nước
- Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế
- Thành lập Ban bảo vệ doanh nghiệp
trực thuộc Thủ tướng chính phủ
67. 3.2.2. Đối với Doanh nghiệp
-- Không nên quá lo lắng
- Nâng cao khả năng cạnh tranh:
+Giảm chi phí
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Xây dựng sản phẩm mang tính độc đáo
+ Xây dựng hệ thống phân phối tốt
- Chủ động tốt nắm bắt các hình thức tài trợ xuất
khẩu của chính phủ
- Xây dựng chiến lược hội nhập tối ưu
68. Bài thuyết trình của chúng tôi đến đây là kết thúc,
trong quá trình nghiên cứu còn có nhiều sai sót hy
vọng nhận được sự quan tâm góp ý từ giảng viên
và các bạn sinh viên.