SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
---- ☼ ----
TRẦN QUANG NGÔN
HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
---- ☼ ----
TRẦN QUANG NGÔN
HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: ts. trÇn m¹nh hïng
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG
ĐỒNG SÓC TRĂNG 13
1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài 13
1.2 Vị trí, vai trò, đặc điểm lao động của cán bộ quản lý
giáo dục 21
1.3 Quá trình hình thành, nội dung hoàn thiện phẩm
chất, năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục 24
Chương 2 THỰCTRẠNGPHẨMCHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 35
2.1 Khái quát trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 35
2.2 Nội dung khảo sát phẩm chất, năng lực cán bộ quản
lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 38
2.3 Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế về phẩm chất, năng lực
cánbộ quảnlý ở trường Cao đẳng CộngđồngSóc Trăng 49
Chương 3 YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
SÓC TRĂNG HIỆN NAY 60
3.1 Cơ cở yêu cầu thực hiện hệ thống giải pháp hoàn
thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay 60
3.2 Hệ thống giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực
cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng cộng
đồng Sóc Trăng hiện nay 63
3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý giáo dục là một điều kiện để đảm bảo hoạt động giáo dục
đào tạo có kết quả đạt đến các mục đích đã hoạch định. Khi thừa nhận vai
trò của công tác quản lý giáo dục (QLGD), cũng có ý nghĩa thừa nhận sự
tồn tại và vai trò của các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục. Trong đó cần
nhấn mạnh đến vai trò của cán bộ QLGD với tư cách chủ thể quản lý.
Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư
Trung ương Đảng đã ra: “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị đã đề ra “Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước”.
Thông báo số 242-TB/TW - Kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong đó xác định: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng”.
Bước sang thế kỷ XXI với sự phát triển của công nghệ thông tin và
kinh tế tri thức, nền kinh tế thế giới đang có nhiều chuyển biến. Sự hợp tác
đa dạng, đa phương trong nền kinh tế thị trường đang đòi hỏi các nước phải
cải cách GD theo hướng hiện đại. Đại hội XI của Đảng xác định "phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và
4
hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.”[13, tr.93]
Những nghiên cứu về phẩm chất, năng lực CBQL nhà trường chưa
nhiều và chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển nguồn nhân lực tham gia
quản lý trường học trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Nhiều công trình đã tiếp cận xây dựng đội ngũ CBQL ở các khía cạnh khác
nhau, đề cập và luận giải, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất
một số giải pháp độingũ cán bộ giáo dục. Tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứumột cáchtoàndiện, có hệ thốngvề hoànthiện phẩm chất, năng lực
cán bộ quản lý giáo dục dưới góc độ chuyên ngành quản lý giáo dục với đối
tượng cụ thể là đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng.
Thực tiễn đặt ra đội ngũ CBQL nhà trường cần phải đổi mới mạnh
mẽ nội dung, hình thức, phương pháp QL cho phù hợp với chức trách,
nhiệm vụ, góp phần tích cực vào nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo,
xây dựng nhà trường vững mạnh toàn diện. Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ quản lý giáo dục và đào tạo, thì cán bộ QL nhà trường cần phải được
huẩn hóa, hoàn thiện về phẩm chất và năng lực. Xuất phát từ những lý do
trên, chúng tôi chọn đề tài:“Hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản
lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề QLGD có một tầm quan trọng đặc biệt đối với việc xây
dựng, duy trì và phát triển một tổ chức GD & ĐT. Giáo dục thực hiện mục
tiêu truyền thụ-lĩnh hội kinh nghiệm sống từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
Để đạt được mục tiêu đó, QLGD được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo hoạt
động giáo dục-đào tạo của tổ chức giáo dục. Do đó, cũng có thể nói, trong
tiến trình phát triển của xã hội loài người, của GD, vấn đề QLGD cũng
5
được quan tâm từ rất sớm. Lịch sử các quan điểm, học thuyết về GD đã
chứng minh điều đó.
Đến thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt những công trình nghiên cứu
QLGDđược đútkết từ những kinh nghiệm thực tiễn được thể hiện qua các tư
tưởng triết học khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử thế giới và trong nước.
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới liên quan phẩm chất, năng
lực cán bộ quản lý giáo dục
Thời Trung hoa cổ đại, tư tưởng đức trị của Khổng Tử với triết lý
đạo nhân chi phối QL, đến thời chiến quốc có Hàn Phi Tử chủ xướng tư
tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người.
Một trong những nỗ lực to lớn trong lĩnh vực GD&ĐT và phát triển
QL là ngay từ đầu những năm 1980, Boyatzis (1982) đã công bố một công
trình nghiên cứu rất công phu về mô hình của nhà QL.
Morley & Vilkinas đã tổng kết được 16 đặc tính xác định chất lượng
cho những nhà lãnh đạo trong khu vực công ở Úc: Tầm nhìn và sứ mạng;
thực hiện; chiến lược; quản lý con người; quan hệ công chúng, cộng đồng;
sự phức tạp; quan hệ với các quá trình chính trị; tính trách nhiệm; thành
tựu; năng lực trí tuệ, tư duy; các đặc tính cá nhân, đặc biệt là tự quản; chính
sách; các kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân; thay đổi; truyền đạt;
QL nguồn lực.[52, tr.95]
Tony Bush (giáo sư về giáo dục lãnh đạo, một tác giả đã có nhiều tài
liệu về quản lý giáo dục được xuất bản từ năm 1986 đến nay) và nhiều tác
giả khác ở Châu Phi như Glover B (2002), Anderson (2003)… đã có nhiều
nghiên cứu về lý thuyết, chính sách và thực hành về QLGD. Trong hàng
chục năm nghiên cứu, các ông đã đưa ra nhiều lý thuyết và mô hình lãnh
đạo, QLGD trong các loại trường học Châu Phi. Các mô hình phương Tây
và châu Phi cho thấy rằng khái niệm QLGD trường học rất phức tạp và đa
6
dạng. Nghiên cứu của họ đã mở ra bức tranh về sự phức tạp và đa dạng đó.
Đồng thời cũng cho ta thấy được tầm quan trọng của QLGD trường học.
Chất lượng QLGD làm thay đổi đáng kể nhà trường và người học.
Luận điểm của V.I Lenin về vai trò, tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực
của đội ngũ cán bộ QL, giảng viên trong sự nghiệp GD xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa.
2.2. Những nghiên cứu phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo
dục ở Việt Nam
Đề tài luận văn sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu có liên quan của
những công trình trên để luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ
bản về lý luận và thực tiễn việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người
cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước,
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy Trung ương, Bộ GD&ĐT, chuẩn hiệu
trưởng về phẩm chất, năng lực của người CBQL giáo dục.
Trong thời kỳ đầu đấu tranh cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói
“vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người” một lần nữa lại khẳng định tính bền vững lâu dài đối với sự tồn tại
và phát triển của quốc gia trong việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực của
đội ngũ cán bộ QLGD vừa có bản lĩnh chính trị, lại vừa có chuyên môn và
đạo đức cách mạng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phẩm chất, năng lực của người cán bộ
quản lý: cần, kiệm, liêm, chính… về giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD của đất nước.
Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về phẩm chất, năng lực của người CBQL trong nhà
trường; về xây dựng đội ngũ giảng viên.
7
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết
định tương lai của mỗi người và của cả xã hội, thực trạng nhức nhối của
nền giáo dục Việt Nam hiện nay - nguyên nhân làm trì trệ sự phát triển của
Việt Nam - đặt ra vấn đề phải cải cách giáo dục, trong cải cách vấn đề
nguồn nhân lực về QLGD rất quan trọng nhất là cán bộ QLGD. Vì từ việc
thực hiện chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo
dục đến việc thực hiện các mục tiêu GD, nâng cao chất lượng GD... luôn
gắn liền với côngtác QLGD từ bìnhdiện quốc gia đến các cấp QLGD ở địa
phương và các cơ sở giáo dục đào tạo. Vì vậy, nghiên cứu công tác QLGD
ở nước ta hiện nay là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất to lớn để phát
triển giáo dục bền vững.
Võ Mạnh Sơn (Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa) cho rằng thời kỳ
nào cũng vậy, người lãnh đạo, quản lý đều là người có phẩm chất và năng
lực. Chính phẩm chất và năng lực quyết định đến sự thành công hay thất
bại trong hoạt động lãnh đạo, quản lý đất nước, cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên,
phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo, quản lý không sẵn có khi con
người mới sinh ra, mà nó được hình thành, phát triển và hoàn thiện dựa vào
một số yếu tố cơ bản.[38, tr.94]
Bài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục trong giai đoạn hiện nay” PGS.TS Trần Viết Lưu cho rằng: “vấn đề
nhà giáo và cán bộ quản lý luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh
đạo, các cấp quản lý ngành giáo dục. Để phát triển đội ngũ này, cần phải có
các hệ giải pháp đồng bộ: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, cơ chế
chính sách. Trong các giải pháp trên thì giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng có
tính căn bản, lâu dài, giải pháp về cơ chế chính sáchcó tínhcấp thiết”.[28;tr.98]
Phẩm chất, năng lực CBQL giáo dục rất khó đánh giá, kiểm nghiệm
chính xác, vì đó là nhân cách cũng khó bồi dưỡng, nâng cao để hoàn thiện,
8
có rất ít công trình nghiên cứu có liên quan đến việc “hoàn thiện phẩm chất,
năng lực cán bộ quản lý”. Ở Sóc Trăng hầu như chưa có hoặc có liên quan
không sâu, trường CĐCĐ Sóc Trăng thì cũng chưa, đến nay thật sự chưa
được đề cập, tuy nhiên, một số công trình, đề án, báo cáo quy hoạch sau
đây có liên quan đến phẩm chất, năng lực tại trường, cụ thể như:
Đề án, đào tạo cán bộ sau đại học giai đoạn 2006 – 2015, tỉnh Sóc
Trăng do UBND tỉnh Sóc Trăng xây dựng có đề cập đội ngũ CBQL giáo
dục như sau: “Phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ và quản lý nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất,
trình độ, năng lực để thực hiện tốt công vụ”.[47, tr.95]
Trong Quy hoạch phát triển giáo dục – đào tạo tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2015, do sở giáo dục và đào tạo Sóc
Trăng xây dựng có viết “tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục chung của khu vực, của địa
phương và cả nước. Chủ động bảo đảm nhu cầu giáo viên và cán bộ quản
lý cho mỗi cơ sở giáo dục trong tỉnh”.[40, tr.94]
Bên cạnh, còn có các Đề án, Báo cáo, Chiến lược phát triển giáo dục
ở Sóc Trăng có đề cập đến phẩm chất, năng lực nhằm nâng cao trình độ cán
bộ của Tỉnh Sóc Trăng, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH tỉnh nhà.
Ở góc độ lý luận khoa học giáo dục, các nhà khoa học Việt Nam đã
tiếp cận QL trường học, QL nhân lực chủ yếu dựa trên nền tảng của lý luận
giáo dục học. Hầu hết các giáo trình giáo dục học của các tác giả Việt Nam
điều có đề cập đến chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CB
quản lý trường học thông qua việc phân tích các thành tố của lực lượng
giáo dục như công trình “Phương pháp luận khoa học giáo dục” của tác giả
Phạm Minh Hạc; quyển “Quá trình sư phạm – Bản chất, cấu trúc và tính
quy luật” của Hà Thế Ngữ; quyển tài liệu “Giáo dục học đại cương” của
9
Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê; quyển “Kiểm định chất lượng giáo
dục học đại học” của tác giả Nguyễn Đức Chính (chủ biên) v.v…
Gần đây nhất là việc toàn bộ đảng viên tự phê bình và phê bình theo
Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về xây dựng Đảng đẩy lùi sự suy thoái
về đạo đức kéo theo giảm sức chiến đấu năng lực về mọi mặt. Thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”. Hướng dẫn số 06-HD/BTCĐUK, ngày 17/4/2012 của Ban
Tổ chức Đảng ủy Khối. Công văn số 119/CV/ĐUK ngày 22/10/2012 của
Đảng ủy Khối. Hướng dẫn Số 07-HD/BTC của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Sóc
Trăng. Đối chiếu 03 nội dung được nêu trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI, tự bản thân mỗi đảng viên tự kiểm điểm đánh giá trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ có những ưu điểm và khuyết điểm điều được đưa ra
trước tập thể mỗi người phải xem xét và góp một ý để xây dựng khuyết
điểm và lưu hồ sơ để thời gian tới đối chiếu với kiểm điểm xem xét cá nhân
có thay đổi chưa. Đa phần khuyết đểm của đảng viên là: còn nể nang, ngại
va chạm, chưa mạnh dạn, thẳng thắn đóng góp ý kiến phê bình đồng nghiệp
đồng chí, đồng nghiệp trong đơn vị; chưa để xuất, tham mưu đối với các bộ
phận khác, quy hoạch chung của nhà trường; chưa linh hoạt, mềm dẻo
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, hiệu quả công tác chưa cao; làm việc
còn thiếu khoa học, nhiều lúc còn chậm trễ.
Các công trình trên đã tiếp cận xây dựng đội ngũ CB ở các khía cạnh
khác nhau, đề cập và luận giải, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và
đề xuất một số giải pháp đội ngũ cán bộ giáo dục. Tuy nhiên chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về hoàn thiện phẩm
chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục dưới góc độ chuyên ngành quản lý
giáo dục với đối tượng cụ thể là đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ
Sóc Trăng. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “hoàn thiện phẩm chất, năng lực
10
cán bộ quản lý giáo dục” sẽ không trùng với các công trình, đề tài đã được
nghiệm thu, công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho các giải pháp hoàn
thiện phẩm chất, năng lực cho cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ sóc Trăng
nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học về hoàn thiện phẩm chất, năng
lực cán bộ quản lý giáo dục.
Khảo sát thực trạng phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD ở
trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng hiện nay.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán
bộ QLGD trong trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý
giáo dục ở trường CĐCĐ Sóc Trăng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu điều tra, khảo sát năm học 2012-2013
Đối tượng tham gia khảo sát: cán bộ QLGD từ trưởng phó bộ môn
trở lên và cán bộ giảng viên không tham gia QL trường CĐCĐ Sóc Trăng,
và xin ý kiến chuyên gia (chỉ hỏi để củng cố) là Hiệu trưởng ngoài trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
11
5. Giả thuyết khoa học
Đề tài hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường
CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều vấn đề cần
giải quyết và cách làm khác nhau. Nếu thực hiện có hiệu quả, có kế hoạch
họat động hoàn thiện phẩm chất, năng lực QLGD như: Nâng cao nhận thức
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho CBQL. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đánh giá năng lực QL của CBQL. Tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở trường
Cao đẳng cộng đồng Sóc trăng học tập và nghiên cứu khoa học. Kết hợp
các tổ chức, các lực lượng tronghoànthiện phẩm chất, năng lực quản lý giáo
dục. Pháthuyvaitrò tự học tập, rènluyện traudồiphẩmchất, năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Nhà trường cần bảo đảm đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc
Trăng, thì phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐCĐ
Sóc Trăng có thể được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Dựa trên những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về giáo dục và đào
tạo, về hoàn thiện phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD, giảng
viên trong trường. Đồng thời vận dụng các quan điểm cấu trúc – hệ thống,
logic, lịch sử và quan điểm thực tiễn để nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực
tiễn sau.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành và các tài liệu kinh điển; các văn
12
kiện, nghị quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp luật,
chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp điều tra xã hội học, trưng cầu ý kiến, bằng phiếu hỏi
đối với 135 giảng viên trong đó có 80 giảng viên từ cấp phó bộ môn
trực tiếp tham gia công tác quản lý, giảng dạy và đào tạo tại nhà trường.
Phương pháp chuyên gia, trao đổi, tọa đàm với cán bộ (CB) chủ chốt
trong trường như ban giám hiệu, giám đốc các Trung tâm, một số giảng
viên các khoa và CB QL về thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ
QLGD hiện nay, tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học nhà sư phạm
ngoài trường.
Trong khi phân tích và xử lý số liệu tác giả sử dụng phương pháp
thống kê toán học, phương pháp Định lượng, và phương pháp Định tính. Số
liệu được xử lý qua phần mềm SPSS for Windows.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng của việc
hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường Cao đẳng Cộng
đồng Sóc Trăng. Đồng thời, đề xuất giải pháp cơ bản có tính khả thi về
phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng
và có thể mở rộng sang các trường CĐCĐ khác.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: Ba chương (9 tiết), Phần mở đầu, kết luận,
khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
Có người cho rằng không cần phải quan tâm đến những yếu tố cao
siêu để trở thành một nhà QL giỏi mà chỉ cần tạo một phong cách làm việc
phù hợp với cá tính và điểm mạnh, đức tính trung thực, suy nghĩ chính
chắn trong mọi hành động sẽ vượt qua được những thách thức và yêu cầu
cần có của một người QL.
QL trong kinh doanh hay QL trong các tổ chức nhân sự nói chung là
hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện,
hoàn thành mục tiêu chung. Công việc QL bao gồm 5 nhiệm vụ (theo
Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để QL là nhân lực,
tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
1.1.1. Phẩm chất
Phẩm chất theo từ điển là tư cách và tính chất, tư cách đạo đức cán
bộ và Đảng viên ta, nói chung, đã có phẩm chất cách mạng tốt đẹp (Hồ Chí
Minh) là những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện
bản sắc và giá trị xã hội của người quản lý hình thành nhân cách của người
quản lý: có tâm huyết với nhiệm vụ quản lý; có lối sống văn hóa, tự tin,
luôn hành động đúng và sáng tạo theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã
hội; có ý chí dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có khả năng duy
trì công việc trong những điều kiện thay đổi; chịu được áp lực công việc.
Phẩm chất tâm lý, những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
“đức” (theo nghĩa rộng) của một nhân cách.
- Phẩm chất của cán bộ quản lý giáo dục.
14
Phẩm chất chính trị, yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi
ích dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng Sản Việt
Nam; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà
trường; tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
Đạo đức nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong QL nhà
trường; hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; không lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vì mục đích vụ lợi; được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và
cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
Lối sống, tác phong, có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; sống nhân ái, độ lượng,
bao dung; có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
Giao tiếp, ứng xử: thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công
bằng ; gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên; hợp tác và tôn trọng phụ huynh; hợp tác với chính
quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc vàgiáo dục sinhviên.
Học tập, bồi dưỡng: học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường; tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. [2; tr.92]
1.1.2. Năng lực
Song phẩm chất tốt phải có của nhà QLGD, nhà giáo cũng chưa đủ
để khẳng định công việc được hoàn thiện mà phải kể đến năng lực, nhóm
những phẩm chất thuộc về năng lực rất quan trọng trong QLGD.
15
-Năng lực theo từ điển giáo dục học là khả năng cho phép một người
đạt thành công trong hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp, năng lực
được thể hiện ở khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ.
Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện ở mức độ thông thạo, tức là có
thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào
đó, năng lực gắn liền với những phẩm chất và trí nhớ, tính nhạy cảm, trí
tuệ, tính cách của cá nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng khiếu
cá nhân và là kết quả phát triển xã hội của con người (đời sống xã hội và sự
giáo dục rèn luyện hoạt động của cá nhân). Năng lực của một người hoàn
thành được những nhiệm vụ phức tạp, việc hoàn thành này đòi hỏi phải thi
hành một số lượng lớn thao tác đối với những nhiệm vụ mà người ta
thường gặp trong khi thực hành một nghề.
Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, là phẩm chất tâm
lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao.
Từ điển mở Wiktionary định nghĩa ngắn gọn năng lực là “khả năng
làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn”, nghe qua
thì đơn giản, nhưng để nhìn nhận và đánh giá năng lực của một người
thường hay bị nhầm lẫn và bị chi phối bởi sự “phán xét”chủ quan của
người chung quanh và đặc biệt là người lãnh đạo trong tổ ngoại ngữ Tiếng
Anh của trường chẳng hạn, mỗi giảng viên đảm trách một môn trong Tiếng
Anh như tác giả được phân công giảng môn Từ Vựng những người khác
nhận môn Viết, Đọc hiểu .v.v các lớp cũng không giống nhau thì đánh giá
năng lực người này hơn người khác dựa vào kết quả giảng dạy là thiếu yếu
tố khách quan, và không công bằng. Vậy để đánh giá năng lực chính xác
của mỗi người không dễ chút nào.
16
Năng lực mỗi người không giống nhau, nó được hình thành trong
quá trình phát triển của con người trong xã hội. Nghĩa là có bao nhiêu hình
thức hoạt động của con người thì có bấy nhiêu loại năng lực. Người có
năng lực về công nghệ thông tin, về tư duy triết học, về thú y…. Trong mỗi
chuyên ngành còn biểu hiện năng lực ở mỗi góc độ đảm nhiệm khác nhau,
chẳng hạn trong ngành ngoại ngữ, có người có khả năng tốt về nói, dịch
văn bản, người có khả năng về chỉ đạo phân công giáo viên, về tổ chức
lớp…Biết được khả năng của người đó, lãnh đạo sẽ giao nhiệm vụ tương
xứng để trong một thời gian nhất định như nhau, họ sẽ hoàn thành công
việc tốt hơn những người khác.
Việc năng lực có biểu hiện và phát huy được hay không phụ thuộc
chủ yếu vào người lãnh đạo QL, bởi nếu người lãnh đạo QL không phát
hiện ra và tạo điều kiện cho mầm mống đó phát triển thì sự thui chột khả
năng của người đó là điều tất yếu… cũng chính là thiếu năng lựclãnhđạoQL.
PGS. TS Phạm Viết Vượng cho rằng, năng lực là một thuộc tính tâm
lý phức hợp, điểm hội tụ của nhiều trí thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵng sàng hành động và trách nhiệm đạo đức: “năng lực là khả năng và
kỹ xảo của cá thể học được hoặc sẵn có, nhờ đó sẵn sàng về động cơ xã hội
và có thể giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt …”.
Năng lực QLGD là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân phức
tạp của chủ thể quản lý phù hợp với các yêu cầu của hoạt động quản lý và
bảo đảm cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả. CBQL cần phải có nghệ thuật
quản lý, thể hiện bản sắc riêng của từng người. Theo mức độ khả năng đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý có thể phân định bốn chức năng quản lý
cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Vậy năng lực quản lý của người CB thể hiện là có năng lực xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác. Có bản lĩnh, sự nhạy cảm,
17
quyết đoán trong xử lý thông tin; làm việc có tính nguyên tắc và tính Đảng
cao; có năng lực quản lý, chủ nhiệm tốt; có kinh nghiệm và phong cách nhà
giáo, quản lý khoa học, sáng tạo, nắm vững và thành thạo chuyên môn
nghiệp vụ mà lĩnh vực mình QL; có phương pháp tác phong khoa học, dân
chủ, sâu sát, tỉ mỉ, cụ thể, kết hợp hài hòa giữa tác phong công tác của
người cán bộ lãnh đạo với tác phong phương pháp của nhà sư phạm giáo
dục, trực tiếp giáo dục, quản lý, rèn luyện học viên, hình thành nên phẩm
chất nhân cách đáp ứng yêu cầu xã hội.
Từ cách tiếp cận này có thể quan niệm năng lực QLGD là tổng hợp
những khả năng lãnh đạo, điều hành duy trì, quản lý con người, công việc
và cơ sở vật chất ở đơn vị của người CBQL trong thực tế, giúp họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao.
- Năng lực cán bộ quản lý giáo dục.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đạt trình độ chuẩn đào tạo
của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với giáo dục; có năng lực
chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động giáo dục; có năng lực tư vấn, hướng
dẫn và giúp đỡ cán bộ, giảng viên, nhân viên về chuyên môn giáo dục; có
kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến
giáo dục; có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục
trong nhà trường; có năng lực tổ chức các hoạt động dạy và học của trường;
có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục nhà trường.
Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục, nắm vững
chương trình giáo dục cao đẳng, đại học; có khả năng triển khai thực hiện
chương trình giáo dục cao đẳng, đại học phù hợp với đối tượng và điều
kiện thực tế của nhà trường, của địa phương; có năng lực hướng dẫn và
giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình, kế hoạch giáo
dục cao đẳng, đại học.
18
Hiểu biết nghiệp vụ quản lý, hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục theo quy định; vận dụng được các kiến thức cơ bản về
lý luận và nghiệp vụ QL trong lãnh đạo, QL nhà trường.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường. Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây
dựng quy hoạch và kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch năm học.
Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường,
thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
quy định; QL hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục; sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen
thưởng kỉ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên theo quy định; tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây
dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm
chất, năng lực để thực hiện mục tiêu giáo dục, được xã hội và địa phương
tín nhiệm.
Quản lý hành chính và hệ thống thông tin, xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy định về quản lý hành chính trong nhà trường; QL và sử dụng
các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định; xây dựng và sử dụng hệ thống
thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động dạy học và giáo dục sinh
viên của nhà trường; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ
theo quy định; tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động QL
và thực hiện chương trình giáo dục cao đẳng, đại học.
Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm tra,
đánh giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý nhà trường
theo quy định; chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp QL theo quy định;
thực hiện kiểm định chất lượng dạy học và giáo dục theo quy định.
19
Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, xây dựng quy
chế dân chủ trong nhà trường theo quy định; tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
Phối hợp giữa nhà trường và địa phương, tham mưu với cấp ủy,
chính quyền địa phương nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn; tổ chức huy
động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội và
các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường thực hiện các
mục tiêu giáo dục; tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên
tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. [2, tr.92]
1.1.3. Hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục
Theo từ điển Việt Nam hoàn thiện là trọn vẹn, đầy đủ và tốt lành
Có chuyên gia cho rằng là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn
thiếu hoặc lạc hậu, hay là có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến
thức, kỹ năng chuyên môn …suy cho cùng Hoàn thiện gần giống như bồi
dưỡng làm tăng thêm để hoàn thiện hoặc chưa hoàn thiện bồi dưỡng để
hoàn thiện. Hoàn thiện gần như là cái mục tiêu, cái đích để đạt được trong
quá trình bồi dưỡng và gần như chân lý.
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng là hoàn thiện, có ý nghĩa nâng cao
trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có
nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản
thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Như vậy hoàn thiện là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ
cán bộ QLGD (cả phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức
độ khác nhau. Bồi dưỡng hoàn thiện không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như
đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn là quá trình tác động thường
xuyên của các tổ chức, cán bộ giảng viên và lãnh đạo nhà trường đến tập
20
thể đội ngũ cán bộ QLGD, tạo cơ hội cho họ được bổ sung kiến thức, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất, năng lực quản lý đơn vị,
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường.
Hoàn thiện phẩm chất của cán bộ QLGD cần có ý chí mạnh mẽ bắt
nguồn trước hết từ thái độ chính trị tích cực, tư tưởng tiến công, tính độc
lập, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm vượt qua khó khăn, thử
thách. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì
không phải người lãnh đạo”. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải: khi thất
bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo. Khi thi hành các
nghị quyết kiên quyết, gan góc không sợ khó khăn”.Vì vậy cán bộ QLGD
nhà trường cần phải được hoàn thiện về phẩm chất ý chítrongthực tếcôngtác.
Từ những quan niệm trên chúng tôi cho rằng:
Hoàn thiện phẩm chất, nănglựccủa ngườicán bộ QLGD là quá trình
tácđộng có mụcđích, cótổ chức của các chủ thể quản lý đến QLGD nhằm
pháttriển nhữngphẩmchấtvà nănglực bản thân đáp ứng tốt yêu cầu chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Từ quan niệm đó có thể chỉ ra những đặc trưng cơ bản sau đây;
Thứ nhất: Cán bộ QLGD phải hành động chính là để tiến hành hoàn
thiện chính mình, có nhiều loại năng lực khác nhau, trong đó năng lực hành
động là loại quan trọng, năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu
quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ
năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động. Năng lực hành
động bao gồm: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã
hội, năng lực tự nhận thức.
Thứ hai: Người cán bộ QLGD nhà trường có trí tuệ phát triển tốt
thường tích cực tìm tòi để phát hiện các vấn đề, có ý kiến độc lập, nhiều
21
sáng kiến, không lệ thuộc thụ động vào những khuôn mẫu, do đó họ có khả
năng thích ứng nhanh hoàn thiện cùng với sự phát triển của tình hình nhiệm
vụ. Trình độ phát triển trí tuệ của cán bộ QLGD nhà trường phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó việc rèn luyện các phẩm chất tư duy, nâng cao năng
lực sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất.
Thứ ba: Cán bộ QLGD nhà trường phải nắm chắc và không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của nhiệm vụ. Năng
lực quản lý tổ chức của cán bộ QLGD nhà trường thể hiện ở chỗ, khéo léo
vận dụng tư tưởng “vì công việc mà xếp người”; thực hiện tốt sự phân định
trách nhiệm của các cá nhân, các tổ chức; duy trì nguyên tắc, nề nếp, chế
độ hoạt động của từng tổ chức; kịp thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức khi có
biến động về nhân sự hoặc sự thay đổi về nhiệm vụ…Tất cả những công
việc đó phải được tiến hành trên cơ sở óc tổ chức và tài xử lý các mối quan
hệ có lý, có tình của người cán bộ QLGD nhà trường .
Chúng ta nếu ai đã có học qua chương trình phổ thông hiểu và nhận
định về “Đức, Tài” của Hồ Chí minh thấm nhuần trong mỗi tâm trí của mỗi
con người chúng ta, có tài mà không tích đức như gió vào nhà trống. Các
cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ muốn tham gia giảng dạy phải có chứng chỉ sư
phạm và phẩm chất nhà giáo nếu không ta tự đánh mất chính mình, một kẻ
thù lợi hại luôn sẵn sàng tấn công ta mọi lúc, chúng ta phải tự hoàn thiện
mình theo chuẩn mực xã hội. Có đức mà không tài làm việc gì cũng khó,
thậm chí chẳng làm được gì trái lại còn phá hoại thành quả đã gầy dựng
được, kiềm hãm sự phát triển giáo dục. Hoàn thiện phẩm chất được xem là
tích đức, còn nâng cao năng lực chính là rèn luyện tài năng. Chúng ta
không được xem nhẹ một trong hai.
1.2. Vịtrí, vaitrò, đặcđiểmlao động của cán bộ quản lý giáo dục
- Vị trí, vai trò cán bộ QLGD là các cá nhân thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ QL nhất định trong bộ máy QL của hệ thống giáo dục nhà
22
trường. Đó là những cánbộ QL nhà trường giữ cương vị chủ thể QL trong bộ
máy quản lý giáo dục, đào tạo của nhà trường gọi chung là cán bộ QLGD.
Ở Việt Nam tính đến năm học 2005 – 2006 có khoảng trên 10 vạn
cán bộ QLGD, trong đó có khoảng 8 vạn cán bộ QL nhà trường, số còn lại
là cán bộ quản lý làm việc ở Bộ, Sở, Phòng giáo dục. Cán bộ QLGD chiếm
10% tổng số lực lượng giáo viên và cán bộ QLGD.
Cán bộ quản lý có vai trò là người đứng đầu (cấp phó của người
đứng đầu) nhà trường, hoặc bộ phận chức năng trong cơ cấu bộ máy quản
lý giáo dục nhà trường (phòng, bộ môn, khoa, đơn vị quản lý học sinh, sinh
viên), chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng QLGD (kế hoạch, tổ chức,
điều hành, kiểm tra) thuộc phạm vi QL được phân công.
Căn cứ vào mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trường có thể xác
định trách nhiệm của cán bộ QL nhà trường như sau:
Tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo trong nhà trường tuân
theo sự lãnh đạo của Đảng và sự QL của Nhà nước.
Đề ra được sứ mệnh, mục tiêu xây dựng và pháttriểncủanhàtrường.
Xây dựng kế họach chiến lược chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường..
Xây dựng kế hoạch khóa học, năm học.
Tổ chức các hoạt động chính trị – xã hội của nhà trường.
Chỉ đạo, điều hành đổi mới nội dung dạy học.
Chỉ đạo, điều hành đổi mới phương pháp dạy học.
Tuyển chọn, bố trí, sử dụng giáo viên (giảng viên).
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên (giảng viên).
Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng kết sángkiến, kinhnghiệmsưphạm.
Tổ chức việc tuyển sinh.
Xây dựng động cơ, thái độ học tập tích cực cho học sinh, sinh viên.
Hỗ trợ tài năng trẻ, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.
23
Theo dõi có hệ thống các thế hệ học sinh của nhà trường..
Xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh và địa phương.
Quản lý cơ sở vật chất của nhà trường.
Xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường.
Quản lý công tác tài chính.
Duy trì công tác thi đua, khen thưởng và giữvữngkỷcương, kỷluật.
Xây dựng các tập thể sư phạm, các cơ quanchức năngcủanhàtrường.
Như vậy có thể nói rằng trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục nhà
trường rất nặng nề, đòi hỏi họ phải được đào tạo, tuyển chọn kỹ lưỡng và
không ngừng học tập, rèn luyện để phát triển phẩm chất, năng lực của
người lãnh đạo, quản lý.
Công tác QLGD đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao về khoa học và
thực tiễn, bởi đặc thù về tính học thuật và nghệ thuật sư phạm và QLGD.
Sự phát triển giáo dục không ngừng kéo theo nhiều thay đổi phức tạp cho
môi trường và đối tượng QL, đòi hỏi người QL không chỉ bằng kinh
nghiệm cảm tính, bằng thói quen chủ quan mà cần được thực hiện trên cơ
sở khoa học và thực tiễn đã được nghiên cứu và thực nghiệm một cách
khả thi.
- Đặc điểm lao động cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ QLGD là những cán bộ được đào tạo cơ bản, được tuyển
chọn, có trình độ, kinh nghiệm nhất định về công tác quản lý giáo dục.
Tính chất công việc khá phức tạp, mang tính nhân cách, xử lý nhiều
vụ việc đột xuất.
Không đồng đều về độ tuổi, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý.
Nhân cách con người thống nhất với hoạt động và quan hệ xã hội của
họ. Vì vậy, hiểu rõ hoạt động và quan hệ xã hội của người cán bộ quản lý
thì mới có thể xác định được nhân cách của họ cần và có thể hình thành và
24
phát triển như thế nào, người cán bộ quản lý cần có những phẩm chất và
năng lực gì để đáp ứng yêu cầu thực hiện chức trách nhiệm vụ.
Nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quan hệ công việc của
người cán bộ QL đòi hỏi phải đi sâu vào lao động QLGD nhà trường mà
cán bộ QL trong nhà trường đảm nhiệm.
Lao động QLGD nhà trường là hoạt động chuyên môn của người
QLGD nhằm xây dựng, triển khai kế hoạch; thiết lập cơ cấu tổ chức; điều
hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận, các thành viên thuộc quyền;
kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh các mặt công tác theo phạm vi trách
nhiệm được giao, đảm bảo thực hiện được mục tiêuGD&ĐT củanhàtrường.
Trong hoạt động QL luôn đặt ra yêu cầu phải chủ động phối hợp với
các bộ phận khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
1.3. Quá trình hình thành, nội dung hoàn thiện phẩm chất và
năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục
- Quá trình hình thành phẩm chất và năng lực của người cán bộ
QLGD
Nhân cách con người hình thành và phát triển trong hoạt động, vì
vậy để hoàn thiện nhân cách của cán bộ QL nhà trường trước hết là phát
huy tính tích cực của họ trong hoạt động thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và tổ chức QL nhà trường. Để làm được điều đó, cán bộ QL nhà
trường phải quán triệt sâu sắc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
hình thành được động cơ, mục đích hoạt động đúng đắn.
Phát huy tính tích cực của cán bộ QL nhà trường trong hoạt động
thực tiễn theo chức trách, nhiệm vụ.
Hoạt động thực tiễn chỉ có thể tác động hiệu quả đến sự phát triển
nhân cách của cán bộ QL nhà trường khi việc tổng kết và phổ biến kinh
nghiệm thực tiễn được tiến hành thường xuyên và nghiêm túc. Thông qua
25
tổng kết thực tiễn cán bộ QL sẽ nhận thức sâu sắc hơn về con người, tổ
chức; đúc rút được kinh nghiệm tiến hành công tác; tích luỹ được vốn sống
trong giải quyết các quan hệ xã hội...Tất cả những điều đó sẽ góp phần phát
triển các phẩm chất chính trị - đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp, phẩm chất
tâm lý của nhân cách cán bộ QL.
Hiểu rõ tác dụng to lớn của hoạt động thực tiễn đối với quá trình
hình thành và phát triển nhân cách, người cán bộ QL nhà trường một mặt
không được nề hà bất kể công việc gì thuộc chức trách, nhiệm vụ của mình,
nhưng mặt khác phải luôn chú ý tổ chức một cách khoa học các hoạt động
của đơn vị, bảo đảm cho nó có kế hoạch, có tổ chức, kỷ luật chặt chẽ và đạt
chất lượng, hiệu quả cao.
Nâng cao chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QL.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QL nhà trường thực chất là chuẩn bị về
phẩm chất nhân cách và tay nghề cho họ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QL
phải bảo đảm tốt tính thiết thực để họ có thể nhanh chóng bắt nhịp được với
thực tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Theo đó, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
phải phù hợp với thực tế hoạt động của cán bộ QL, các bài học phải luôn
mang “hơi thở” của đời sống xã hội, của hệ thống giáo dục. Đồng thời,
hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm được sự thống
nhất giữa học và hành, chống truyền thụ một chiều, thụ động, máy móc;
thực hiện tốt phương châm lý luận liên hệ thực tiễn.
Để người cán bộ QLGD thích ứng được với những phát triển mới
của sự nghiệp giáo dục, họ phải có trình độ đào tạo cao (đại học, sau đại
học). Nhưng việc đào tạo tại trường chỉ có thể góp phần hình thành những
phẩm chất nhân cách cơ bản cho cán bộ QL, do đó quá trình bồi dưỡng tại
chức trở nên rất cần thiết để phát triển nhân cách của cán bộ QL trong quá
trình công tác.
26
Mở rộng quan hệ xã hội và giao tiếp của cán bộ QL trong cộng đồng
xã hội, đặc biệt là trong tập thể sư phạm.
Nhân cách con người luôn là sản phẩm của điều kiện xã hội - lịch sử.
Điều kiện xã hội - lịch sử thường được xem xét theo hai cấp độ: môi trường
xã hội rộng lớn (môi trường xã hội của quốc tế, của đất nước...) và môi
trường gần gũi ( nhà trường hoặc những cộng đồng xã hội mà con người có
sự tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên). Đối với sự hình thành, phát triển nhân
cách, môi trường xã hội rộng lớn thường chi phối và để lại dấu ấn trong
những đặc điểm chung có tính thời đại, dân tộc, giai cấp, vùng miền trong
nhân cách, còn môi trường gần gũi có vai trò là “bộ lọc” hay là “lăng kính”
làm “khúc xạ” các tác động từ môi trường xã hội rộng lớn đến nhân cách.
Môi trường gần gũi trực tiếp chi phối tới nội dung, hình thức biểu hịên của
các phẩm chất nhân cách.
Vì vậy, để hoàn thiện nhân cách, cán bộ QL phải thực sự gắn bó với
tập thể nhà trường và chú ý mở rộng các quan hệ xã hội, quan hệ giao tiếp
với nhân dân. Trong khi giao tiếp xã hội, một mặt cán bộ QLGD phải phát
huy sự ảnh hưởng tích cực của mình tới nhân cách của những người tham
gia giao tiếp, mặt khác phải chú ý học tập những biểu hiện tốt từ họ và kiên
quyết ngăn chặn ảnh hưởng của những thói hư, tật xấu từ một số người có
quan hệ công việc, quan hệ tình cảm với mình. Để có thể tiếp thu có chọn
lọc những tác động xã hội từ những người xung quanh, cán bộ QLGD phải
là một chủ thể tham gia quan hệ xã hội một cách chủ động, tíchcực, có tính
tự chủ, tự trọng cao.
Tăng cường tự giáo dục, tự học tập, rèn luyện của cán bộ QLGD.
Để làm tốt việc tự giáo dục, tự học tập rèn luyện, cán bộ QL phải biết
tự đánh giá mình một cách khách quan và dũng cảm, tránh tự bằng lòng,
thoả mãn với mình, thích tự khen mình. Chỉ có nhận rõ được mạnh yếu
27
trong từng phẩm chất nhân cách, cũng như những khiếm khuyết trong kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo của mình so với yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ, cán
bộ QL mới có thể định hướng đúng trong việc tự giáo dục, tự học tập, rèn
luyện. Bên cạnh đó, cán bộ QL phải kiên quyết tự đòi hỏi, tự động viên
mình để sửa chữa khuyết điểm, yếu kém bằng việc tạo nên động cơ tự giáo
dục, tự học tập mạnh mẽ. Đây là việc rất khó, vì vậy cán bộ QL phải nỗ lực
ý chí cao, thường xuyên tự phê bình, tự đấu tranh với mình một cách
nghiêm khắc. Cán bộ QL phải không ngừng tự đổi mới hoạt động nhận
thức, hoạt động thực tiễn của mình và thường xuyên tự rút kinh nghiệm.
Những công việc đó sẽ góp phần làm cho nhân cách của cán bộ QL không
ngừng hoàn thiện.
Ths Võ Mạnh Sơn cho rằng, công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng:
đây là yếu tố giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành, phát triển và hoàn
thiện phẩm chất, đạo đức và năng lực. Giáo dục phẩm chất và năng lực của
người lãnh đạo, QL đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, cấp bách, khách
quan, song phải tự thân người lãnh đạo, QL là chính. Trong đó, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng, ngoài những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cần
chú trọng đến giáo dục về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
đồng thời, tăng cường bồi dưỡng về kỹ năng lãnh đạo, QL. Công tác giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả, đòi hỏi người lãnh đạo, QL phải có kế
hoạch học tập, rèn luyện thường xuyên nhằm nâng cao trình độ lý luận
chính trị, năng lực chuyên môn và năng lực hoạt động thực tiễn, nhất là coi
trọng việc tự thân đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện.
Hoạt động thực tiễn: Yếu tố này có vai trò to lớn trong sự hình thành
phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo, QL. Mỗi người thường có các
dạng hoạt động cơ bản như vui chơi, học tập và lao động... để thể hiện
28
phẩm chất và năng lực của bản thân. Mỗi giai đoạn, mỗi lứa tuổi con người
đều gắn với một dạng hoạt động chủ đạo và các hoạt động khác đóng vai
trò thứ yếu. Trong điều kiện đất nước đẩy mạnh CNH, HĐH đã tạo ra môi
trường hoạt động thực tiễn nhằm rèn luyện, nâng cao kiến thức, năng lực và
phẩm chất đạo đức, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho người cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Đảng ta đã khẳng định: trên cơ sở phát triển sự nghiệp
GD&ĐT, nâng cao dân trí để xây dựng đội ngũ cán bộ một cách cơ bản,
chính quy, có hệ thống; đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn và phong
trào cách mạng của nhân dân để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, đánh giá sàng
lọc, tuyển chọn cán bộ.
Mở rộng quan hệ giao lưu, giao tiếp: phẩm chất và năng lực của
người quản lý thể hiện rõ bản chất xã hội, vì nó được hình thành và phát
triển trong các mối quan hệ giao lưu, giao tiếp với xã hội. Trong quan hệ
giao lưu, giao tiếp diễn ra mối quan hệ giữa các chủ thể, tức là giữa những
con người, những nhân cách với các phẩm chất, cũng như những đặc điểm
tâm lý đa dạng, phong phú sẽ giúp hình thành nên những phẩm chất tổng
hợp về nhân cách người lãnh đạo, quản lý.
Sự rèn luyện, phấn đấu của chính bản thân: Mỗi cán bộ quản lý
thường xuyên được giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động giao tiếp,
nên chịu sự ảnh hưởng, tác động hai chiều tích cực và tiêu cực của người
khác và môi trường xã hội. Nhờ đó, phẩm chất và năng lực được hình
thành, phát triển tương đối ổn định, đạt tới một trình độ hoàn thiện, nên đòi
hỏi người lãnh đạo, quản lý phải thường xuyên rèn luyện, đấu tranh,
nghiêm khắc với chính bản thân để chống sự suy thoái về phẩm chất và
năng lực.[38, tr.99]
Từ quá trình hình thành này chúng ta có thể tác động vào nó để hoàn
thiện phẩm chất và năng lực cán bộ QLGD nâng cao chất lượng, hiệu quả
của nhà trường.
29
Phẩm chất, năng lực của cán bộ QLGD là biểu hiện tập trung nhất
nhân cách, là điều kiện để cán bộ QLGD hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
Để những yếu tố này hình thành và phát triển mạnh mẽ, chúng ta phải tác
động tới cán bộ QLGD thông qua tổ chức tốt hoạt động thực tiễn; nâng cao
chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng; mở rộng quan hệ xã hội và
giao tiếp và tăng cường tự giáo dục, tự học tập, rèn luyện.
- Nội dung hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay.
* Yêu cầu về phẩm chất cán bộ quản lý giáo dục
Phẩm chất nói chung đó là tổng thể các thuộc tính của con người
được xã hội nhìn nhận, đánh giá theo những chuẩn mực chung.
Luôn thể hiện sự tin tưởng và nhất trí với sự lãnh đạo của Đảng và sự
QL của Nhà nước, người cán bộ QLGD là người có trách nhiệm tổ
chức, QL hoạt động giáo dục – đào tạo trong phạm vi thẩm quyền của
mình, sao cho nó diễn ra đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật Nhà nước. Để làm tròn trách nhiệm đó, cán bộ QLGD
phải luôn giữ trọn niềm tin vào Đảng, nghiêm chỉnh phục tùng sự lãnh đạo
của Đảng; luôn có tư tưởng tiến công trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã
được Nhà nước giao phó; xứng đáng là một tấm gương tiêu biểu về sự tận
tuỵ, hết lòng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Tôn trọng tổ chức, tôn trọng tập thể, nêu cao tinh thần trách nhiệm
của người quản lý. Trọng trách của người cán bộ QLGD là khơi nguồn cho
việc phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, đồng thời biết dựa vào
sức mạnh đó trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, vì vậy cán bộ QLGD
phải luôn tôn trọng tổ chức, tôn trọng tập thể. Để làm được điều đó, trước
hết, cán bộ QLGD cần phải tôn trọng nguyên tắc tổ chức và chế độ tập
trung, dân chủ trong công tác QL. Bên cạnh đó, phải thường xuyên chăm lo
30
bảo đảm sự thống nhất mục đích hoạt động vì lợi ích chung, tính tổ chức,
tính kỷ luật và trình độ dân chủ của mọi cán bộ, giáo viên, học sinh trong
nhà trường để mọi người đồng tâm, hiệp lực thực hiện nhiệm vụ của nhà
trường và của bộ phận mà họ là thành viên.
Có đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh. Đạo đức, lối sống của
người cán bộ QLGD nhà trường có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới mọi thành
viên trong nhà trường và sức mạnh QL. Do đó, cán bộ QLGD nhà trường
phải đặc biệt quan tâm rèn luyện theo các yêu cầu về phẩm chất đạo đức
của một cán bộ lãnh đạo, quản lý, đó là “cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư”; tận tụy với công việc; sống có lương tâm, trách nhiệm xã hội, tôn
trọng pháp luật và kỷ luật, lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, khiêm
tốn. Những biểu hiện suy thoái về đạo đức như: Cá nhân chủ nghĩa, tham ô,
tham nhũng, lối sống thực dụng, buông thả, tiếp tay cho những tiêu cực xã
hội sẽ huỷ hoại rất nhanh chóng uy tín của cán bộ QLGD.
Có ý chí mạnh mẽ, quyết tâm cao trong công tác quản lý, trong
QLGD, ý chí của chủ thể quản lý có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới ý chí của
đối tượng quản lý. Vì vậy để điều khiển, điều chỉnh hoạt động của đối
tượng QL có kết quả, cán bộ QLGD phải có ý chí quyết tâm cao và truyền
được ý chí đó tới cấp dưới bằng việc ra quyết định một cách chủ động,
quyết đoán và thận trọng, đồng thời có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm trong mọi công việc.
* Yêu cầu về năng lực của cán bộ quản lý giáo dục
Năng lực của con người là khả năng thực hiện một cách chủ động,
sáng tạo, thành thạo và đạt hiệu quả tốt một hoặc một số hoạt động nào đó.
Năng lực của cán bộ QLGD nhà trường là một dạng năng lực chuyên biệt,
nhưng có quan hệ rất mật thiết với những năng lực chung của con người.
Óc quan sát và năng lực thu thập và xử lý thông tin.
31
Năng lực trí tuệ, năng lực này có tác dụng giúp cho conngười khả năng
thực hiện tốtcác thao tác tư duyđể tiến hành việc lĩnh hộikiến thức, cũng như
giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn một cách thông minh và sáng tạo hơn.
Năng lực tiếp thu và vận dụng sáng tạo hệ thống kiến thức cơ bản,
thiết thực đối với hoạt động QLGD nhà trường.
+ Kiến thức chuyên môn giảng dạy.
+ Kiến thức QLGD.
+ Kiến thức pháp luật.
+ Kiến thức chính trị - xã hội.
Năng lực làm việc với con người, với tập thể và văn hoá giao tiếp.
Năng lực này đòi hỏi cán bộ QLGD nhà trường phải có kiến thức toàn diện
về nhân cách con người, biết vận dụng kiến thức đó để xem xét, đánh giá
cán bộ giáo viên, học sinh... trong nhà trường, nhằm GD và sử dụng họ
được chính xác.
Năng lực ra quyết định: với tư cách là người quản lý, điều hành công
việc của cơ sở đào tạo, cán bộ QLGD nhà trường cần có năng lực ra quyết
định, để có thể đề ra được chủ trương đúng và mệnh lệnh chính xác, thấu
suốt nhanh chóng tới đối tượng QL. Muốn vậy cán bộ QLGD nhà trường
cần hết sức chú ý xác định động cơ và mục đích hành động chính xác cho
mình và cho cấp dưới.
Mục đích hành động của con người luôn bị chế định bởi hoàn cảnh,
điều kiện khách quan. Vì vậy mỗi hoàn cảnh, điều kiện nhất định thường
đòi hỏi những mục đích và phương thức hành động tương ứng với nó. Khi
con người nắm bắt được phương thức khái quát của hành động trong những
tình huống điển hình và biết vận dụng phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể
thì sẽ hành động đạt kết quả cao. Điều này được coi là một điều kiện tâm lý
quan trọng để nâng cao năng lực ra quyết định của người cán bộ QLGD
nhà trường.
32
Đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng gồm Ban giám
hiệu, cán bộ và giảng viên các phòng, khoa, trung tâm. Chủ yếu họ là giảng
viên được bổ nhiệm giữ các chức vụ QL: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng;
trưởng, phó các phòng khoa trung tâm, giảng viên, trưởng, phó bộ môn
cùng tổ chức các hoạt động của nhà trường, là bộ phận hợp thành đội ngũ
cán bộ, giảng viên được biên chế dưới sự chỉ đạo của các bộ phận chức
năng, trực tiếp lãnh đạo, quản lý, giáo dục thực hiện nhiệm vụ giáo dục –
đào tạo của nhà trường.
* Nội dung vềhoàn thiệnphẩmchất,nănglựccán bộquảnlýgiáodục
Có kế hoạch công tác xây dựng đội ngũ cán bộ QLGD.
Xác định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ QLGD
Lựa chọn, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ QLGD.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ QLGD.
Có phẩm chất, năng lực theo chuẩn mực nhà giáo, nhà QLGD theo
các tiêu chí đã nêu ở phần trước, có đức, có tài trong quản lý.
Có phẩm chất, cần, kiệm, liêm, chính. ''Tức là siêng năng, chăm chỉ,
cố gắng dẻo dai. Nghĩa là cần thì việc gì, dù khó khăn mấy cũng làm được.
Chữ Cần chẳng những có nghĩa hẹp như: tay siêng làm thì hàm siêng nhai.
Nó lại có nghĩa rộng là mọi người đều phải Cần, cả nước đều phải Cần'', ''là
tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. Cần với Kiệm phải
đi đôi với nhau, như hai chân của con người. Cần mà không Kiệm ''thì làm
chừng nào xào chừng ấy''. Ngày xưa Khổng Tử đã nói: ''Người sản xuất
nhiều, người tiêu xài ít. Làm ra mau, dùng đi chậm thì của cải luôn luôn
đầy đủ'', ''là không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung
sướng, không ham người tân bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại,
không bao giờ hủ hóa. Chỉ có 1 thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Đó là đạo đức cách mạng. Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu. Nó
33
là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng của cá nhân,
mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người''. ''Chính nghĩa là
không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không thẳng thắn, đứng
đắn tức là tà''. Cần, Kiệm, Liêm là gốc rễ của Chính. Một người Cần, Kiệm,
Liêm, nhưng còn phải có Chính mới là hoàn toàn, hoàn thiện.
Có kiến thức năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành đào
tạo, phẩm chất nhân cách của một nhà giáo, mến trò, yêu nghề, luôn là tấm
gương cho học sinh, sinh viên. Kiến thức pháp luật và vận dụng có hiệu
quả trong thực tiễn, cụ thể hóa các văn kiện qua các kỳ đại hội về lĩnh vực
giáo dục.
Có năng lực QL con người, tác phong công tác khoa học, phẩm chất
đạo đức, chính trị, tư duy phát hiện và cập nhật cái mới thường xuyên, có
hướng mở đường đi đầu như bản chất sẵn có của ngành.
Có phẩm chất thuộc về năng lực tổ chức, quản lý, và xây dựngđơnvị
Có Tầm, Tâm, Trí, Tài, người QL nhà trường phải có tư duy chiến
lược, có tầm nhìn xa trông rộng, biết kết hợp trước mắt với lâu dài. Phải ý
thức QL nhà trường là QL một thiết chế sư phạm luôn vận động, do đó
phải luôn bám sát sự vận động, phát triển của thực tiễn; hoạt động giáo dục
là lao động nhằm hình thành và hoàn thiện nhân cách với các tri thức kỹ
năng kỹ xảo cần thiết cho con người, nên lãnh đạo QLGD có nhiều điểm
khác với lãnh đạo quản lý các công việc khác; người cán bộ QLGD trước
hết phải là người có chuyên môn sâu, hiểu biết rộng và có tài năng, càng đa
tài càng có lợi cho công việc; ''vì không có việc tư túi nó làm mù quáng,
cho nên đầu óc trong sạch, sáng suốt. Dễ hiểu lý luận, dễ tìm phương
hướng. Biết xem người, biết xét việc. Vì vậy, mà biết làm việc có lợi, tránh
việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cất nhắc ngườitốt, đềphòngngườigian''
34
Có trình độ ngoại ngữ nhất là tiếng Anh và trình độ sử dụng công
nghệ thông tin, một người cán bộ QL nhà trường thời nay mà không biết
ngoại ngữ, kiến thức vi tính lại lơ mơ thì khó có sức thuyết phục anh chị
em giáo viên cho dù có nói tài đến mấy.
*
* *
Chương 1 luận văn đã phân tích là rõ một cách tổng quát các vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Những vấn đề được đề cập bao gồm: Những nghiên
cứu trên thế giới và trong nước có liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài đã tiếp cận được. Xác định rõ các thuật ngữ, phẩm chất, năng lực,
con đường hình thành, yêu cầu, nội dung liên quan đến việc hoàn thiện
phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở nhà trường. Chỉ rõ cơ sở lý luận của
việc hoàn thiện, phẩm chất, năng lực của cán bộ QLGD. Đó là những cơ sở
, điều kiện lý luận rất quan trong để tác giả tiếp tục nghiên cứu , đánh giá
thực trạng cán bộ quản lý giáo dục trường CĐCĐ Sóc Trăng ở chương 2.
35
Chương 2
THỰCTRẠNGPHẨMCHẤT,NĂNGLỰC CÁN BỘ QUẢN LÝGIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
2.1. Khái quát trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
- Bộ máy tổ chức nhà trường
Bộ máy tổ chức của trường theo sơ đồ và bảng thống kê số lượng đội
ngũ CB- giảng viên toàn trường như sau:
Bảng 1, thống kê CB – giảng viên toàn trường
Stt ĐƠN VỊ T.SỐ
GV
CBGD
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
TRÌNH ĐỘ
CHÍNH TRỊ
TS ThS ĐH CĐ TCCN KHÁC CN CC TC
1 BAN GIÁM HIỆU 3 3 1 2 1 1
2 PHÒNG TC-HC-TH 20 3 5 1 4 10 4
3 PHÒNG ĐÀO TẠO 10 7 3 4 1 1 1 2
4
PHÒNG
CTCT&QLHSSV 7 4 1 3 2 1 3
36
5 PHÒNG QLKH&HTQT 6 4 3 1 2 1
6 PHÒNG TÀI VỤ 5 3 2 1 1
7 PHÒNG THANH TRA 2 2 1 1
8 PHÒNG KT&ĐBCL 4 4 2 2
9 KHOA CƠ BẢN 25 25 9 16 2
10 KHOA NN-TS&PTNT 13 13 8 5 1 2
11 KHOA KINH TẾ 16 16 4 12 1
12 KHOA KỸ THUẬT -CN 7 7 1 6 2
13
KHOALÝLUẬNCHÍNH
TRỊ 5 5 1 4
14 BAN TVXD&PTCT 1 1 1
15 BAN HLGV 1 1 1
16 BAN QLDA 1 1
17 TRUNG TÂM NN-TH 5 3 4 1 1
18 TT ĐT-QHDN&HTSV 4 2 2 1 1 1
TỔNG CỘNG 135 100 2 35 70 7 10 11 1 4 19
Nguồn cung cấp từ phòng hành chánh tổng hợp
Theo chuẩn của trường CĐCĐ thì trường CĐCĐ Sóc Trăng cần cụ
thể 100% cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên
môn nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi dưỡng chuyên môn 40 –
50% CB, giảng viên có trình độ thạc sĩ (hiện có 35/100 giảng viên), 10 – 15
% CB giảng viên có trình độ tiến sĩ (2/100), 50% CB giảng viên được bồi
dưỡng ngoại ngữ để tham gia đào tạo cao hơn hoặc bồi dưỡng ngoài nước.
Theo cơ cấu trên trường CĐCĐ Sóc Trăng chưa thành lập được: Ban
quản lý ký túc xá; Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ.
- Quy mô đào tạo của nhà trường năm học 2012-2013
Hiện tổng số lớp học toàn trường là 118 lớp, với tổng số 7.856 học
sinh sinh viên theo số liệu tổng hợp từ phòng đào tạo trường CĐCĐ Sóc
Trăng cung cấp bảng thống kê sau:
37
Stt Hệ lớp Số lớp Số Sv Số ngành
học
1 Cao đẳng chính quy 24 953 6
2 Trung cấp chính quy 20 764 8
3 Trung cấp hệ vừa làm vừa học 11 561 2
4 Đại học hệ vừa làm vừa học 31 2.798 16
5 Đại học hệ đào tạo Văn bằng 2 2 70 2
6 Đại học hệ đào tạo Liên thông 13 1.283 3
7 Đại học hệ đào tạo Từ xa 17 1.427 5
Tổng cộng 118 7.856 42
- Cơ sở vật chất nhà trường
STT Nội dung Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Hội trường, phòng học
Hội trường HT 3 1 (400); 2 (150)
Phòng học phòng 24
2 Phòng máy tính phòng 3
Số máy máy 155
Số máy nối mạng
ADSL
máy 155
3 Thư viện phòng 1
Số đầu sách quyển 5.000
Trên cơ sở Đề án thành lập Trường, theo chỉ đạo của UBND tỉnh Sóc
Trăng, nhà trường đã tiến hành lập Quy hoạch chi tiết xây dựng Trường tỉ
lệ 1/500. Đến năm 2011, Quy hoạch chi tiết xây dựng Trường CĐCĐ Sóc
Trăng đã được UBND tỉnh phê duyệt. Năm 2012, nhà trường đang tiến
hành lập “Dự án đầu tư xây dựng Trường CĐCĐ Sóc Trăng giai đoạn
2010-2015”.
38
Theo quy mô trên muốn đạt được mục tiêu giáo dục đề ra với đội
ngũ CB QLGD hiện có thì phải không ngừng hoàn thiện chính mình thực
hiện nhiệm vụ cao cả mà xã hội đang mong đợi.
2.2. Nội dung khảo sát phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo
dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
Trong 05 năm qua, trường đã dần tự hoàn thiện chính mình từ khi
mới thành lập năm 2006 có gần 40 người trong đó có 3 giảng viên là thạc
sĩ, chưa có trung tâm, khoa đến nay nhà trường (bảng 1) đã được hoàn thiện
7 phòng, 2 trung tâm, 5 khoa, số lượng cán bộ giảng viên lên đến 135
người trong đó có 02 tiến sĩ, 1 nghiên cứu sinh, thạc sĩ 35, giảng viên đang
theo học cao học 26, quy mô đào tạo ngày càng được nâng lên, hợp tác
quốc tế, nghiên cứu khoa học ngày càng đa dạng và hiệu quả. Phẩm chất,
năng lực cán bộ QLGD được hoàn thiện dần theo các chuẩn cán bộ QLGD
nêu ở chương 1 đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh nhà.
Bảng 2 thống kê CB tham gia QL nhà trường ở trường CĐCĐ Sóc
Trăng (nguồn từ phòng hành chánh tổng hợp) như sau:
Chức vụ Số
lượng
Chuyên
TS
Môn
Th.s CN
LL Chính
CC
Trị
TC
Số cán bộ là Hiệu trưởng 1 1 1
Số cán bộ là Phó Hiệu trưởng 2 1 1 1(cn)
Số cán bộ là Trưởng Phòng 5 3 2 3 2
Số cán bộ là Phó Phòng 9 1 8 5
Số cán bộ là Ban chuyên trách 2 2
Số cán bộ là Giám đốc 2 2 2
Số cán bộ là Trưởng Khoa 2 2 2
Số cán bộ là Phó Khoa 7 1 6 7
Số cán bộ là Trưởng Bộ môn 18 17 1 1
Số cán bộ là Phó Bộ môn 18 9 9
Số cán bộ là trợ lý phòng khoa 14 1 13
Tổng: 80 2 35 43 5 19
39
Theo điều lệ trường CĐ thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày
28/9/2009 và so sánh bảng 2 với bảng 1 thống kê toàn trường, 80 CBQL
theo yêu cầu chuẩn CĐ thì chưa đạt chuẩn cần hoàn thiện để đạt chuẩn và
trên chuẩn.
Về trìnhđộ chuyênmôn: 80% cán bộ tham gia khảo sát có trình độ từ
đạihọc trở lên (107 CB); trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ
cao nhất 65,5% % (70 CB), 33 % (chuẩn100 % = 80)có trìnhđộ Ths (35 CB)
và 1,5 %(chuẩn 15%) có trình độ TS (2 CB) .
Về trìnhđộ lý luận chínhtrị: Số cán bộ có trình độ lý luận chính trị sơ
cấp chiếm đasố, trongđó số cánbộ có trìnhđộ lý luận chính trị trung cấp trở
lên 30% (24 CB), chuẩn phải là 100% (80 CB).
Riêng sinh viên và học viên trong trường chưa quan tâm và cũng
chưa có trình độ nhận thức về phẩm chất, năng lực QL, chính bản thân họ
không cần biết CBQL nhà trường đối xử như thế nào, chỉ quan tâm điểm
đạt hay không đạt, không bị thi lại là ổn, rất ngại nói về CB nhà trường khi
khảo sát chỉ được đánh giá đại khái một chiều cho qua chuyện.
2.2.1. Thực trạng phẩm chất cán bộ quản lýgiáodục ở trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
- Cách làm
Để phát triển nhà trường, cần nhận thấy được thực trạng phẩm chất
cán bộ QLGD ở trường học hiện nay. Dựa vào các tiêu chí và chuẩn (đã
nêu ở chương 1) người viết đã đưa ra các câu hỏi (phương pháp định
lượng) trong các bảng hỏi (Phụ lục 1). Mỗi nội dung trong bảng câu hỏi
đưa ra 5 mức độ trả lời (cao nhất là 5 và thấp nhất là 1), lấy điểm trung
bình (đtb) cộng các điểm có các mức đánh giá sau: đối với những câu đòi
hỏi đánh giá theo 4 mức độ, mức độ cao nhất là 4, mức độ thấp nhất là 1,
thì cách tính là:
40
Từ 1 đến 2: Mức độ 1 trong đánh giá, mức độ thấp nhất, không có.
Từ 2.1 đến 3: Mức độ 2 trong đánh giá, yếu.
Từ 3.1 đến 4: Mức độ 3 trong đánh giá, trung bình.
Từ 4.1 đến 5: Mức độ 4 trong đánh giá mức độ cao nhất .
Kết quả trả lời được xử lý (phương pháp thống kê) thành các bảng
điểm trung bình riêng cho các đối tượng tham gia khảo sát (Phụ lục 3.1) và
được tổng hợp trong các bảng phân tích.
-Phẩm chất của cán bộ QL ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng.
Xử lý thông tin từ kết quả trả lời câu hỏi số 2 và 4 trong bảng hỏi
dành cho cán bộ QL và trong bảng hỏi dành cho cán bộ không tham gia QL
(Phụ lục 1), được bảng điểm trung bình và đáp án trả lời tương ứng. Kết
quả xử lý sự đánh giá của mỗi loại đối tượng được thể hiện qua các cột
điểm trung bình ở bảng số 3 dưới đây:
Bảng 3. Đánh giá phẩm chất cán bộ QL trường CĐCĐ Sóc Trăng.
Các phẩm chất
của cán bộ QL trường học
Đánh giá của đối tượng
khảo sát
CB QL CB KQL
2.1.Tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của
Đảng và Nhà nước 4.7162 4.6244
2.2.Tin tưởng vào sự nghiệp GD&ĐT của nhà
trường 4.6832 4.5941
2.3. Cảm thông, quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp 4.6524 4.4413
2.4. Trung thực, ngay thẳng 4.4063 4.3719
2.5. Tư tưởng trong sạch, sáng suốt, biết người,
biết việc 4.4235 4.4246
2.6. Can đảm, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ 4.4565 4.4488
2.7. Không tham tâng bốc mình, quang minh,
chính đại, ham học, ham làm, ham tiến bộ 4.4822 4.3318
2.8. Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế 4.4468 4.2967
2.9. Gương mẫu, đi đầu trong công việc 4.4709 4.4039
2.10. Bình tĩnh, tự tin khi xử lý công việc 4.4870 4.3801
2.11. Năng động, sáng tạo trong QL 4.3566 4.3215
41
2.12. Có nhu cầu tham gia QL đơn vị 3.9418 4.1990
2.13. Ham thích đối với công việc QL 3.8875 4.2511
4.1. Bản lĩnh chính trị vững vàng 4.0350 3.9648
4.2. Có tính dễ cảm thông, hòa đồng, vị tha, do
đó, dễ lôi cuốn, cảm hóa đối tượng quản lý 4.1390 3.9188
4.3. Có tính chịu khó, dễ dàng, chu đáo, tận tụy
với công việc 4.2066 3.9842
4.4. Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế, mềm mỏng
trong giao tiếp và xử lý tình huống 4.0405 3.9086
4.5. Thường khiêm tốn, dễ gần, dễ nhận được sự
cảm thông, chia sẻ 3.9952 3.8562
4.6. Khả năng đối mặt với khó khăn, tháchthức cao 3.6799 3.6719
Bảng 3 liệt kê phẩm chất được đánh giá của cán bộ QL đơn vị. Hai
cột điểm trung bình cho thấy sự đánh giá của cán bộ QL tham gia khảo sát
(cột thứ nhất) và sự đánh giá của các đối tượng tham gia khảo sát khác. Đối
chiếu với cách tính điểm theo mức độ đánh giá trên, kết quả cho thấy:
Các phẩm chất nêu trên được đánh giá ở mức thường có trong cán bộ
QL trường học (điểm trung bình thấp nhất trong đánh giá là 3.6799 và điểm
lệch nhu cầu cần không cao).
So sánh điểm trung bình trong đánh giá từng phẩm chất của cán bộ
QL tham gia khảo sát với điểm trung bình trong đánh giá tương ứng (thể
hiện ở các hàng ngang) của các đối tượng tham gia khảo sát khác cho thấy
sự đánh giá của cán bộ QL đối với từng phẩm chất trong QL nhìn chung
cao hơnsựđánhgiá tươngứng củacác đốitượngkhác (không QL). Tuy nhiên
sự chênh lệch không cao.
Xử lý thông tin thu thập được từ nội dung phần hỏi mở của bảng câu
hỏi và nội dung trả lời câu số 28 trong bảng câu hỏi phỏng vấn, đề tài thu
được những ý kiến về phẩm chất của cán bộ QL trong nhóm đối tượng
tham gia khảo sát. Những phẩm chất đó bao gồm: đối xử với cấp dưới một
cách bình đẳng, dân chủ (3 ý kiến); đầu tàu, gương mẫu (5 ý kiến), tận tâm
42
vì công việc chung (5 ý kiến), công tâm (1 ý kiến), cần cù, nhẫn nại (2 ý
kiến)…, trong đó phẩm chất cảm thông và thực sự quan tâm đến đồng
nghiệp được nhiều đối tượng có ý kiến đề cập đến nhiều nhất (8 ý kiến).
Trả lời câu hỏi “Anh (Chị) nhận thấy bản thân đã có những phẩm
chất nào phù hợp với công tác QL đơn vị?” ba cán bộ QL đề cập nhiều hơn
đến tính quyết đoán, tính năng động, linh hoạt, sáng tạo, tính can đảm
quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ…Như hiệu trưởng một trường bậc ĐH (55
tuổi) nói trong công tác ông rất quyết đoán “mỗi công việc được đưa ra bàn
bạc, trong đội ngũ cán bộ QL đơn vị thường có nhiều ý kiến khác nhau.
Hiệu trưởng không có tính quyết đoán, không liều, công việc không chạy”.
Trong khi đó, ý kiến của cán bộ khác QL lại thiên về những phẩm chất
như: sự quan tâm; đối xử công bằng; đầu tàu, gương mẫu…Hiệu trưởng
một trường CĐ (50 tuổi) bộc bạch “khi giải quyết công việc tôi rất coi
trọng sự công tư phân minh”.
- Cán bộ QL tham gia khảo sát đã đánh giá điểm mạnh các phẩm
chất của mình trong côngtác QL trường học được liệt kê trong bảng trên cơ
bản có được các phẩm chất quan trọng đtb trên 4.1 như:
Tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước (đtb
4.7162).
Tin tưởng vào sự nghiệp GD&ĐT của nhà trường (đtb 4.6832).
Cảm thông, quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp (đtb 4.6524).
Bình tĩnh, tự tin khi xử lý công việc (đtb 4.4870).
Không tham tâng bốc mình, quang minh, chính đại, ham học, ham
làm, ham tiến bộ (đtb 4.4822).
Gương mẫu, đi đầu trong công việc (đtb 4.4709).
Can đảm, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ (đtb 4.4565).
Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế (đtb 4.4468).
43
Tư tưởng trong sạch, sáng suốt, biết người, biết việc (4.4235).
Trung thực, ngay thẳng (đtb 4.4063).
Năng động, sáng tạo trong QL (đtb 4.3566).
Có tính chịu khó, dễ dàng, chu đáo, tận tụy với công việc (đtb
4.2066).
Có tính dễ cảm thông, hòa đồng, vị tha, do đó, dễ lôi cuốn, cảm hóa
đối tượng quản lý (đtb 4.1390).
Trả lời câu hỏi số 30 trong bản câu hỏi phỏng vấn, hầu hết các đối
tượng tham gia phỏng vấn đều nêu thế mạnh của cán bộ QL trong công tác
QL là chịu khó, dịu dàng, mềm mỏng, nhẫn nại.
- Các phẩm chất yếu chưa hoàn thiện được đtb nhỏ hơn 4.1 như:
Có nhu cầu tham gia QL đơn vị (đtb 3.9418).
Ham thích đối với công việc QL (đtb 3.8875).
Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế, mềm mỏng trong giao tiếp và xử lý
tình huống (đtb 4.0405).
Bản lĩnh chính trị vững vàng (đtb 4.0350).
Thường khiêm tốn, dễ gần, dễ nhậnđược sựcảmthông, chiasẻ(3.9952).
Khả năng đối mặt với khó khăn, thách thức cao (đtb 3.6799).
Chúng ta chưa nhìn nhận sự thật giảm sức chiến đấu trong nhận thức
về phẩm chất, điều này thể hiện ở sự nhìn nhận từ Ban bí thư Trung ương
đảng, Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”.
2.2.2. Thực trạng năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
- Cách làm (giống phần trên 2.2.1.)
- Năng lực QL của cán bộ QL trường CĐCĐ Sóc Trăng
Xử lý thông tin từ kết quả trả lời câu hỏi số 3 và 5 trong bảng hỏi
dành cho cán bộ QL và trong bảng hỏi dành cho cán bộ không tham gia QL
44
(Phụ lục 1), được bảng điểm trung bình và đáp án trả lời câu hỏi tương ứng.
Kết quả xử lý sự đánh giá của mỗi loại đối tượng được thể hiện qua các cột
điểm trung bình ở bảng số 4 dưới đây:
Bảng 4. Đánh giá năng lực QL của cánbộQLởtrườngCĐCĐSóc Trăng.
Năng lực thực hiện công việc
của cán bộ QL trường học
Đánh giá của đối tượng
khảo sát
CB QL CB KQL
3.1. Tìm hiểu đối tượng và môi trường QL 4.4773 4.3484
3.2. Xây dựng kế hoạch QL đơn vị 4.5988 4.3491
3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch QL đơn vị 4.5552 4.4205
3.4. Kiểm tra, đánh giá quá trình, kết quả QL đơn
vị 4.4814 4.3538
3.5. Tuyên truyền, giáo dục đối tượng QL 4.2978 4.1354
3.6. Hợp tác trong QL đơn vị 4.4554 4.2222
3.7. Giao tiếp trong QL đơn vị 4.4945 4.2542
3.8. Làm công việc thuộc chuyên môn sâu 4.2968 4.1426
3.9. Nghiên cứu khoa học GD nói chung và QL
giáo dục 4.0713 3.8751
3.10. Xử lý các tình huống trong công tác QL
đơn vị 4.3288 4.1160
5.1. Kinh nghiệm trong QL 3.1591 3.3643
5.2. Sử dụng tiếng nước ngoài 3.2413 3.4144
5.3. Sử dụng công nghệ thông tin 3.1027 3.2034
5.4. Trình độ chuyên môn sâu có những hạn chế
nhất định 3.1177 3.2402
5.5. Giải quyết công việc nặng về tình cảm, ngại
va chạm 3.4698 3.3963
5.6. Quyết đoán khi ra quyết định & giải quyết
công việc 3.0899 3.3201
5.7. Năng động, sáng tạo trong xây dựng và thực
thi kế hoạch 2.9458 3.0942
5.8. Thường có tâm lý an phận, không có tham
vọng, thiếu ý chí phấn đấu 2.8833 3.0162
5.9. Toàn tâm, toàn ý cho công tác QL 2.8545 2.8924
Bảng 4 liệt kê năng lực thực hiện công tác QL đơn vị được dự đoán
của cán bộ QL. Hai cột điểm trung bình cho thấy sự đánh giá của cán bộ
45
QL tham gia khảo sát ở cột thứ nhất và sự đánh giá của các đối tượng tham
gia khảo sát khác.
Xử lý thông tin thu thập được từ nội dung trả lời câu số 29 trong
bảng câu hỏi phỏng vấn, đề tài thu được những ý kiến về những khả năng
thường có của cán bộ QL. Nhìn chung, cán bộ QL đều nhận thấy mình có
khả năng trong việc tổ chức, quản lý cán bộ thực hiện công tác của đơn vị.
Ví dụ ý kiến của hiệu trưởng trường CĐ khác (46 tuổi) “khả năng quán
xuyến, quản lý, điều hành các mặt công tác trong trường theo sự chỉ đạo
của cấp trên”. Một tổ trưởng bộ môn nói “tôi đã cố gắng để các cán bộ
trong tổ thực hiện tốt công tác chuyên môn được phân công”.
Từ phân tích trên, có thể nói cán bộ QL trường CĐCĐ Sóc Trăng đã
có 9 năng lực cần thiết để tham gia công tác QL trường học. Sắp xếp theo
thứ tự giảm dần bao gồm đối chiếu với cách tính điểm theo mức độ đánh
giá trên(2.2.1.), kết quả cho thấy:
- Cán bộ QL đánh giá các năng lực mạnh nhất gồm có:
Xây dựng kế hoạch QL đơn vị (đtb 4.5988).
Tổ chức thực hiện kế hoạch QL đơn vị (đtb 4.5552).
Giao tiếp trong QL đơn vị (đtb 4.4945).
Kiểm tra, đánh giá quá trình, kết quả QL đơn vị (4.4814).
Tìm hiểu đối tượng và môi trường quản lý (đtb 4.4773).
Hợp tác trong QL đơn vị (đtb 4.4554).
Xử lý các tình huống trong công tác QL đơn vị (đtb 4.3288).
Truyên truyền, giáo dục đối tượng QL (đtb 4.2978).
Làm công việc thuộc chuyên môn sâu (đtb 4.2968).
- Những hạn chế trong công tác QL của cán bộ theo dự đoán nhận
được sự đồng thuận của các đốitượng tham gia khảo sát ở các mức độ khác
nhau với độ lệch chuẩn trên 1.
46
Nói về những hạn chế trong công tác QL, cán bộ QL tham gia phỏng
vấn đã đề cập đến những hạn chế như: thiếu tính quyết đoán, cầu toàn dẫn
đến bị coi là khó tính, giải quyết công việc chưa thoáng, chưa toàn tâm toàn
ý cho công tác QL...khi trả lời câu hỏi 31 trong bản câu hỏi phỏng vấn như:
Một phó hiệu trưởng một trường bậc ĐH (47 tuổi) cho rằng “trong
công tác QL, cán bộ thường có tâm lý cầu toàn. Cái gì cũng muốn cho thật
hoàn hảo cho nên dễ bị cho là khó tính. Từ khó tính sẽ dễ đến khó gần”.
Hiệu trưởng một trường bậc CĐ (46 tuổi) đã nói “cán bộ QL thường
thiếu quyết đoán trong giải quyết công việc, chưa thoáng trong suy nghĩ và
giải quyết công việc”.
Hiệu trưởng một trường CĐ nghề (34 tuổi) trả lời “cán bộ QL không
đầu tư nhiều thời gian và công sức cho công tác QL”.
Mặc dù nhận được sự đồng thuận chưa cao đối với sự đánh giá
những hạn chế của cán bộ trong công tác QL, tuy nhiên qua phân tích trên
cũng cảnh báo rằng ở mức độ nào đó cán bộ QL sẽ gặp khó khăn trong
công tác QL do những hạn chế như:
Giải quyết công việc nặng về tình cảm, ngại va chạm (đtb 3.4698).
Còn hạn chế trong sử dụng tiếng nước ngoài (đtb 3.2413).
Trình độ chuyên môn sâu có những hạn chế nhất định (đtb 3.1177).
Còn hạn chế trong sử dụng công nghệ thông tin (đtb 3.1027).
Chưa dámquyết đoánkhi ra quyết định & giải quyết côngviệc (đtb 3.0899).
Kinh nghiệm trong QL chưa cao (đtb 3.1591).
Chưa năng động, sáng tạo trong xây dựngvà thực thi kế hoạch(đtb 2.9458).
Chưa toàn tâm, toàn ý cho công tác QL (đtb 2.8545).
Có tâm lý an phận, không có tham vọng, thiếu ýchí phấnđấu (đtb 2.8833).
Nghiên cứu khoa học GD, QL giáo dục (đtb 4.0713).
47
Giải quyết công việc nặng về tình cảm, ngại va chạm nhận được sự
đồng thuận của cán bộ QL cao nhất (đtb 3.4698), điểm cuối của mức đồng
thuận cao. Các hạn chế còn lại nhận được sự đồng thuận ở mức trung bình
(2,51-3.5), trong đó các hạn chế nhận được sự đồng thuận thấp nhất là:
chưa năng động, sáng tạo trong xây dựng và thực thi kế hoạch (đtb 2.9458),
chưa toàn tâm, toàn ý cho công tác QL (đtb 2.8545) và thường có tâm lý an
phận, không có tham vọng, thiếu ý chí phấn đấu (đtb 2.8833).
Trong đối tượng tham gia khảo sát còn lại, cán bộ (không tham gia
QL) có sự đồng thuận với sự đồng thuận của cán bộ QL hơn.
Hai đối tượng tham gia khảo sát có sự đồng thuận trong đánh giá
những hạn chế của cán bộ QL hơi trái nhau. So với đánh giá của hai đối
tượng khảo sát, đánh giá của cán bộ QL đối với những hạn chế của cán bộ
QL có mức đồng thuận thấp nhất.
Cán bộ quản lý đa phần từ giảng viên được bồi dưỡng hoặc phân
công bổ nhiệm quản lý, chắc chắn chưa hoàn thiện chưa đáp ứng yêu cầu
đặt ra cần bồi dưỡng thêm nghiệp vụ quản lý.
Việc cơ cấu bố trí cán bộ còn có mặt chưa thật hợp lý, một số chức
danh chưa phù hợp với nhiệm vụ quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, tính ổn định trong bố trí một số vị trí của cán bộ quản lý không cao
thường luân chuyển từng năm học.
Thực hiện cấp trên bồi dưỡng cấp dưới chưa được tiến hành
thường xuyên. Một số CBQL có phẩm chất nhà giáo còn hạn chế, năng
lực quản lý chưa cao nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục
còn lúng túng, chất lượng, hiệu quả đạt không cao so với các tiêu chí
phẩm chất, năng lực CBQL.
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng phẩm chất, năng lực QL của cán bộ
ở trường CĐCĐ Sóc Trăng cho thấy:
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY
Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY

More Related Content

What's hot

Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 

What's hot (11)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú YênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 

Similar to Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY

LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY (20)

Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc TrăngĐề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
 
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục Việt Nam.
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAYLuận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAYĐề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐ Cộng đồng, HAY

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ---- ☼ ---- TRẦN QUANG NGÔN HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ---- ☼ ---- TRẦN QUANG NGÔN HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: ts. trÇn m¹nh hïng HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 13 1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài 13 1.2 Vị trí, vai trò, đặc điểm lao động của cán bộ quản lý giáo dục 21 1.3 Quá trình hình thành, nội dung hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục 24 Chương 2 THỰCTRẠNGPHẨMCHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 35 2.1 Khái quát trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 35 2.2 Nội dung khảo sát phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 38 2.3 Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế về phẩm chất, năng lực cánbộ quảnlý ở trường Cao đẳng CộngđồngSóc Trăng 49 Chương 3 YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG HIỆN NAY 60 3.1 Cơ cở yêu cầu thực hiện hệ thống giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay 60 3.2 Hệ thống giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng hiện nay 63 3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC
  • 4. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý giáo dục là một điều kiện để đảm bảo hoạt động giáo dục đào tạo có kết quả đạt đến các mục đích đã hoạch định. Khi thừa nhận vai trò của công tác quản lý giáo dục (QLGD), cũng có ý nghĩa thừa nhận sự tồn tại và vai trò của các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục. Trong đó cần nhấn mạnh đến vai trò của cán bộ QLGD với tư cách chủ thể quản lý. Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra: “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị đã đề ra “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước”. Thông báo số 242-TB/TW - Kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong đó xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”. Bước sang thế kỷ XXI với sự phát triển của công nghệ thông tin và kinh tế tri thức, nền kinh tế thế giới đang có nhiều chuyển biến. Sự hợp tác đa dạng, đa phương trong nền kinh tế thị trường đang đòi hỏi các nước phải cải cách GD theo hướng hiện đại. Đại hội XI của Đảng xác định "phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và
  • 5. 4 hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.”[13, tr.93] Những nghiên cứu về phẩm chất, năng lực CBQL nhà trường chưa nhiều và chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển nguồn nhân lực tham gia quản lý trường học trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Nhiều công trình đã tiếp cận xây dựng đội ngũ CBQL ở các khía cạnh khác nhau, đề cập và luận giải, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp độingũ cán bộ giáo dục. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứumột cáchtoàndiện, có hệ thốngvề hoànthiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục dưới góc độ chuyên ngành quản lý giáo dục với đối tượng cụ thể là đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng. Thực tiễn đặt ra đội ngũ CBQL nhà trường cần phải đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, phương pháp QL cho phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, góp phần tích cực vào nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, xây dựng nhà trường vững mạnh toàn diện. Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ quản lý giáo dục và đào tạo, thì cán bộ QL nhà trường cần phải được huẩn hóa, hoàn thiện về phẩm chất và năng lực. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài:“Hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề QLGD có một tầm quan trọng đặc biệt đối với việc xây dựng, duy trì và phát triển một tổ chức GD & ĐT. Giáo dục thực hiện mục tiêu truyền thụ-lĩnh hội kinh nghiệm sống từ thế hệ trước cho thế hệ sau. Để đạt được mục tiêu đó, QLGD được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục-đào tạo của tổ chức giáo dục. Do đó, cũng có thể nói, trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, của GD, vấn đề QLGD cũng
  • 6. 5 được quan tâm từ rất sớm. Lịch sử các quan điểm, học thuyết về GD đã chứng minh điều đó. Đến thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt những công trình nghiên cứu QLGDđược đútkết từ những kinh nghiệm thực tiễn được thể hiện qua các tư tưởng triết học khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử thế giới và trong nước. 2.1. Những nghiên cứu trên thế giới liên quan phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục Thời Trung hoa cổ đại, tư tưởng đức trị của Khổng Tử với triết lý đạo nhân chi phối QL, đến thời chiến quốc có Hàn Phi Tử chủ xướng tư tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người. Một trong những nỗ lực to lớn trong lĩnh vực GD&ĐT và phát triển QL là ngay từ đầu những năm 1980, Boyatzis (1982) đã công bố một công trình nghiên cứu rất công phu về mô hình của nhà QL. Morley & Vilkinas đã tổng kết được 16 đặc tính xác định chất lượng cho những nhà lãnh đạo trong khu vực công ở Úc: Tầm nhìn và sứ mạng; thực hiện; chiến lược; quản lý con người; quan hệ công chúng, cộng đồng; sự phức tạp; quan hệ với các quá trình chính trị; tính trách nhiệm; thành tựu; năng lực trí tuệ, tư duy; các đặc tính cá nhân, đặc biệt là tự quản; chính sách; các kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân; thay đổi; truyền đạt; QL nguồn lực.[52, tr.95] Tony Bush (giáo sư về giáo dục lãnh đạo, một tác giả đã có nhiều tài liệu về quản lý giáo dục được xuất bản từ năm 1986 đến nay) và nhiều tác giả khác ở Châu Phi như Glover B (2002), Anderson (2003)… đã có nhiều nghiên cứu về lý thuyết, chính sách và thực hành về QLGD. Trong hàng chục năm nghiên cứu, các ông đã đưa ra nhiều lý thuyết và mô hình lãnh đạo, QLGD trong các loại trường học Châu Phi. Các mô hình phương Tây và châu Phi cho thấy rằng khái niệm QLGD trường học rất phức tạp và đa
  • 7. 6 dạng. Nghiên cứu của họ đã mở ra bức tranh về sự phức tạp và đa dạng đó. Đồng thời cũng cho ta thấy được tầm quan trọng của QLGD trường học. Chất lượng QLGD làm thay đổi đáng kể nhà trường và người học. Luận điểm của V.I Lenin về vai trò, tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ QL, giảng viên trong sự nghiệp GD xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. 2.2. Những nghiên cứu phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam Đề tài luận văn sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu có liên quan của những công trình trên để luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy Trung ương, Bộ GD&ĐT, chuẩn hiệu trưởng về phẩm chất, năng lực của người CBQL giáo dục. Trong thời kỳ đầu đấu tranh cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” một lần nữa lại khẳng định tính bền vững lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển của quốc gia trong việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD vừa có bản lĩnh chính trị, lại vừa có chuyên môn và đạo đức cách mạng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý: cần, kiệm, liêm, chính… về giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới GD của đất nước. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phẩm chất, năng lực của người CBQL trong nhà trường; về xây dựng đội ngũ giảng viên.
  • 8. 7 Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tương lai của mỗi người và của cả xã hội, thực trạng nhức nhối của nền giáo dục Việt Nam hiện nay - nguyên nhân làm trì trệ sự phát triển của Việt Nam - đặt ra vấn đề phải cải cách giáo dục, trong cải cách vấn đề nguồn nhân lực về QLGD rất quan trọng nhất là cán bộ QLGD. Vì từ việc thực hiện chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đến việc thực hiện các mục tiêu GD, nâng cao chất lượng GD... luôn gắn liền với côngtác QLGD từ bìnhdiện quốc gia đến các cấp QLGD ở địa phương và các cơ sở giáo dục đào tạo. Vì vậy, nghiên cứu công tác QLGD ở nước ta hiện nay là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất to lớn để phát triển giáo dục bền vững. Võ Mạnh Sơn (Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa) cho rằng thời kỳ nào cũng vậy, người lãnh đạo, quản lý đều là người có phẩm chất và năng lực. Chính phẩm chất và năng lực quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động lãnh đạo, quản lý đất nước, cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo, quản lý không sẵn có khi con người mới sinh ra, mà nó được hình thành, phát triển và hoàn thiện dựa vào một số yếu tố cơ bản.[38, tr.94] Bài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay” PGS.TS Trần Viết Lưu cho rằng: “vấn đề nhà giáo và cán bộ quản lý luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý ngành giáo dục. Để phát triển đội ngũ này, cần phải có các hệ giải pháp đồng bộ: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, cơ chế chính sách. Trong các giải pháp trên thì giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng có tính căn bản, lâu dài, giải pháp về cơ chế chính sáchcó tínhcấp thiết”.[28;tr.98] Phẩm chất, năng lực CBQL giáo dục rất khó đánh giá, kiểm nghiệm chính xác, vì đó là nhân cách cũng khó bồi dưỡng, nâng cao để hoàn thiện,
  • 9. 8 có rất ít công trình nghiên cứu có liên quan đến việc “hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý”. Ở Sóc Trăng hầu như chưa có hoặc có liên quan không sâu, trường CĐCĐ Sóc Trăng thì cũng chưa, đến nay thật sự chưa được đề cập, tuy nhiên, một số công trình, đề án, báo cáo quy hoạch sau đây có liên quan đến phẩm chất, năng lực tại trường, cụ thể như: Đề án, đào tạo cán bộ sau đại học giai đoạn 2006 – 2015, tỉnh Sóc Trăng do UBND tỉnh Sóc Trăng xây dựng có đề cập đội ngũ CBQL giáo dục như sau: “Phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện tốt công vụ”.[47, tr.95] Trong Quy hoạch phát triển giáo dục – đào tạo tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, do sở giáo dục và đào tạo Sóc Trăng xây dựng có viết “tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục chung của khu vực, của địa phương và cả nước. Chủ động bảo đảm nhu cầu giáo viên và cán bộ quản lý cho mỗi cơ sở giáo dục trong tỉnh”.[40, tr.94] Bên cạnh, còn có các Đề án, Báo cáo, Chiến lược phát triển giáo dục ở Sóc Trăng có đề cập đến phẩm chất, năng lực nhằm nâng cao trình độ cán bộ của Tỉnh Sóc Trăng, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH tỉnh nhà. Ở góc độ lý luận khoa học giáo dục, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QL trường học, QL nhân lực chủ yếu dựa trên nền tảng của lý luận giáo dục học. Hầu hết các giáo trình giáo dục học của các tác giả Việt Nam điều có đề cập đến chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CB quản lý trường học thông qua việc phân tích các thành tố của lực lượng giáo dục như công trình “Phương pháp luận khoa học giáo dục” của tác giả Phạm Minh Hạc; quyển “Quá trình sư phạm – Bản chất, cấu trúc và tính quy luật” của Hà Thế Ngữ; quyển tài liệu “Giáo dục học đại cương” của
  • 10. 9 Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê; quyển “Kiểm định chất lượng giáo dục học đại học” của tác giả Nguyễn Đức Chính (chủ biên) v.v… Gần đây nhất là việc toàn bộ đảng viên tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về xây dựng Đảng đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức kéo theo giảm sức chiến đấu năng lực về mọi mặt. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Hướng dẫn số 06-HD/BTCĐUK, ngày 17/4/2012 của Ban Tổ chức Đảng ủy Khối. Công văn số 119/CV/ĐUK ngày 22/10/2012 của Đảng ủy Khối. Hướng dẫn Số 07-HD/BTC của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Sóc Trăng. Đối chiếu 03 nội dung được nêu trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, tự bản thân mỗi đảng viên tự kiểm điểm đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có những ưu điểm và khuyết điểm điều được đưa ra trước tập thể mỗi người phải xem xét và góp một ý để xây dựng khuyết điểm và lưu hồ sơ để thời gian tới đối chiếu với kiểm điểm xem xét cá nhân có thay đổi chưa. Đa phần khuyết đểm của đảng viên là: còn nể nang, ngại va chạm, chưa mạnh dạn, thẳng thắn đóng góp ý kiến phê bình đồng nghiệp đồng chí, đồng nghiệp trong đơn vị; chưa để xuất, tham mưu đối với các bộ phận khác, quy hoạch chung của nhà trường; chưa linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, hiệu quả công tác chưa cao; làm việc còn thiếu khoa học, nhiều lúc còn chậm trễ. Các công trình trên đã tiếp cận xây dựng đội ngũ CB ở các khía cạnh khác nhau, đề cập và luận giải, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp đội ngũ cán bộ giáo dục. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục dưới góc độ chuyên ngành quản lý giáo dục với đối tượng cụ thể là đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “hoàn thiện phẩm chất, năng lực
  • 11. 10 cán bộ quản lý giáo dục” sẽ không trùng với các công trình, đề tài đã được nghiệm thu, công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho các giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực cho cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ sóc Trăng nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học về hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục. Khảo sát thực trạng phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD ở trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng hiện nay. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD trong trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐCĐ Sóc Trăng. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Các số liệu điều tra, khảo sát năm học 2012-2013 Đối tượng tham gia khảo sát: cán bộ QLGD từ trưởng phó bộ môn trở lên và cán bộ giảng viên không tham gia QL trường CĐCĐ Sóc Trăng, và xin ý kiến chuyên gia (chỉ hỏi để củng cố) là Hiệu trưởng ngoài trường CĐCĐ Sóc Trăng.
  • 12. 11 5. Giả thuyết khoa học Đề tài hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều vấn đề cần giải quyết và cách làm khác nhau. Nếu thực hiện có hiệu quả, có kế hoạch họat động hoàn thiện phẩm chất, năng lực QLGD như: Nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho CBQL. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đánh giá năng lực QL của CBQL. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng cộng đồng Sóc trăng học tập và nghiên cứu khoa học. Kết hợp các tổ chức, các lực lượng tronghoànthiện phẩm chất, năng lực quản lý giáo dục. Pháthuyvaitrò tự học tập, rènluyện traudồiphẩmchất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Nhà trường cần bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng, thì phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐCĐ Sóc Trăng có thể được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Dựa trên những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo, về hoàn thiện phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD, giảng viên trong trường. Đồng thời vận dụng các quan điểm cấu trúc – hệ thống, logic, lịch sử và quan điểm thực tiễn để nghiên cứu đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn sau. * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành và các tài liệu kinh điển; các văn
  • 13. 12 kiện, nghị quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Phương pháp điều tra xã hội học, trưng cầu ý kiến, bằng phiếu hỏi đối với 135 giảng viên trong đó có 80 giảng viên từ cấp phó bộ môn trực tiếp tham gia công tác quản lý, giảng dạy và đào tạo tại nhà trường. Phương pháp chuyên gia, trao đổi, tọa đàm với cán bộ (CB) chủ chốt trong trường như ban giám hiệu, giám đốc các Trung tâm, một số giảng viên các khoa và CB QL về thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ QLGD hiện nay, tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học nhà sư phạm ngoài trường. Trong khi phân tích và xử lý số liệu tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học, phương pháp Định lượng, và phương pháp Định tính. Số liệu được xử lý qua phần mềm SPSS for Windows. 7. Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng của việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng. Đồng thời, đề xuất giải pháp cơ bản có tính khả thi về phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng và có thể mở rộng sang các trường CĐCĐ khác. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: Ba chương (9 tiết), Phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 14. 13 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 1.1. Các khái niệm cơ bản Có người cho rằng không cần phải quan tâm đến những yếu tố cao siêu để trở thành một nhà QL giỏi mà chỉ cần tạo một phong cách làm việc phù hợp với cá tính và điểm mạnh, đức tính trung thực, suy nghĩ chính chắn trong mọi hành động sẽ vượt qua được những thách thức và yêu cầu cần có của một người QL. QL trong kinh doanh hay QL trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc QL bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để QL là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên. 1.1.1. Phẩm chất Phẩm chất theo từ điển là tư cách và tính chất, tư cách đạo đức cán bộ và Đảng viên ta, nói chung, đã có phẩm chất cách mạng tốt đẹp (Hồ Chí Minh) là những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của người quản lý hình thành nhân cách của người quản lý: có tâm huyết với nhiệm vụ quản lý; có lối sống văn hóa, tự tin, luôn hành động đúng và sáng tạo theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội; có ý chí dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có khả năng duy trì công việc trong những điều kiện thay đổi; chịu được áp lực công việc. Phẩm chất tâm lý, những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt “đức” (theo nghĩa rộng) của một nhân cách. - Phẩm chất của cán bộ quản lý giáo dục.
  • 15. 14 Phẩm chất chính trị, yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng Sản Việt Nam; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường; tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm. Đạo đức nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong QL nhà trường; hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì mục đích vụ lợi; được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường. Lối sống, tác phong, có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; sống nhân ái, độ lượng, bao dung; có tác phong làm việc khoa học, sư phạm. Giao tiếp, ứng xử: thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng ; gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên; hợp tác và tôn trọng phụ huynh; hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc vàgiáo dục sinhviên. Học tập, bồi dưỡng: học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường; tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. [2; tr.92] 1.1.2. Năng lực Song phẩm chất tốt phải có của nhà QLGD, nhà giáo cũng chưa đủ để khẳng định công việc được hoàn thiện mà phải kể đến năng lực, nhóm những phẩm chất thuộc về năng lực rất quan trọng trong QLGD.
  • 16. 15 -Năng lực theo từ điển giáo dục học là khả năng cho phép một người đạt thành công trong hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp, năng lực được thể hiện ở khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện ở mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó, năng lực gắn liền với những phẩm chất và trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng khiếu cá nhân và là kết quả phát triển xã hội của con người (đời sống xã hội và sự giáo dục rèn luyện hoạt động của cá nhân). Năng lực của một người hoàn thành được những nhiệm vụ phức tạp, việc hoàn thành này đòi hỏi phải thi hành một số lượng lớn thao tác đối với những nhiệm vụ mà người ta thường gặp trong khi thực hành một nghề. Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Từ điển mở Wiktionary định nghĩa ngắn gọn năng lực là “khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn”, nghe qua thì đơn giản, nhưng để nhìn nhận và đánh giá năng lực của một người thường hay bị nhầm lẫn và bị chi phối bởi sự “phán xét”chủ quan của người chung quanh và đặc biệt là người lãnh đạo trong tổ ngoại ngữ Tiếng Anh của trường chẳng hạn, mỗi giảng viên đảm trách một môn trong Tiếng Anh như tác giả được phân công giảng môn Từ Vựng những người khác nhận môn Viết, Đọc hiểu .v.v các lớp cũng không giống nhau thì đánh giá năng lực người này hơn người khác dựa vào kết quả giảng dạy là thiếu yếu tố khách quan, và không công bằng. Vậy để đánh giá năng lực chính xác của mỗi người không dễ chút nào.
  • 17. 16 Năng lực mỗi người không giống nhau, nó được hình thành trong quá trình phát triển của con người trong xã hội. Nghĩa là có bao nhiêu hình thức hoạt động của con người thì có bấy nhiêu loại năng lực. Người có năng lực về công nghệ thông tin, về tư duy triết học, về thú y…. Trong mỗi chuyên ngành còn biểu hiện năng lực ở mỗi góc độ đảm nhiệm khác nhau, chẳng hạn trong ngành ngoại ngữ, có người có khả năng tốt về nói, dịch văn bản, người có khả năng về chỉ đạo phân công giáo viên, về tổ chức lớp…Biết được khả năng của người đó, lãnh đạo sẽ giao nhiệm vụ tương xứng để trong một thời gian nhất định như nhau, họ sẽ hoàn thành công việc tốt hơn những người khác. Việc năng lực có biểu hiện và phát huy được hay không phụ thuộc chủ yếu vào người lãnh đạo QL, bởi nếu người lãnh đạo QL không phát hiện ra và tạo điều kiện cho mầm mống đó phát triển thì sự thui chột khả năng của người đó là điều tất yếu… cũng chính là thiếu năng lựclãnhđạoQL. PGS. TS Phạm Viết Vượng cho rằng, năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, điểm hội tụ của nhiều trí thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵng sàng hành động và trách nhiệm đạo đức: “năng lực là khả năng và kỹ xảo của cá thể học được hoặc sẵn có, nhờ đó sẵn sàng về động cơ xã hội và có thể giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt …”. Năng lực QLGD là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân phức tạp của chủ thể quản lý phù hợp với các yêu cầu của hoạt động quản lý và bảo đảm cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả. CBQL cần phải có nghệ thuật quản lý, thể hiện bản sắc riêng của từng người. Theo mức độ khả năng đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý có thể phân định bốn chức năng quản lý cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Vậy năng lực quản lý của người CB thể hiện là có năng lực xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác. Có bản lĩnh, sự nhạy cảm,
  • 18. 17 quyết đoán trong xử lý thông tin; làm việc có tính nguyên tắc và tính Đảng cao; có năng lực quản lý, chủ nhiệm tốt; có kinh nghiệm và phong cách nhà giáo, quản lý khoa học, sáng tạo, nắm vững và thành thạo chuyên môn nghiệp vụ mà lĩnh vực mình QL; có phương pháp tác phong khoa học, dân chủ, sâu sát, tỉ mỉ, cụ thể, kết hợp hài hòa giữa tác phong công tác của người cán bộ lãnh đạo với tác phong phương pháp của nhà sư phạm giáo dục, trực tiếp giáo dục, quản lý, rèn luyện học viên, hình thành nên phẩm chất nhân cách đáp ứng yêu cầu xã hội. Từ cách tiếp cận này có thể quan niệm năng lực QLGD là tổng hợp những khả năng lãnh đạo, điều hành duy trì, quản lý con người, công việc và cơ sở vật chất ở đơn vị của người CBQL trong thực tế, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao. - Năng lực cán bộ quản lý giáo dục. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với giáo dục; có năng lực chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động giáo dục; có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giảng viên, nhân viên về chuyên môn giáo dục; có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục; có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục trong nhà trường; có năng lực tổ chức các hoạt động dạy và học của trường; có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về nghiệp vụ sư phạm của giáo dục nhà trường. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục, nắm vững chương trình giáo dục cao đẳng, đại học; có khả năng triển khai thực hiện chương trình giáo dục cao đẳng, đại học phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương; có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục cao đẳng, đại học.
  • 19. 18 Hiểu biết nghiệp vụ quản lý, hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định; vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ QL trong lãnh đạo, QL nhà trường. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo quy định; QL hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục; sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định; tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện mục tiêu giáo dục, được xã hội và địa phương tín nhiệm. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong nhà trường; QL và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định; xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động dạy học và giáo dục sinh viên của nhà trường; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định; tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động QL và thực hiện chương trình giáo dục cao đẳng, đại học. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý nhà trường theo quy định; chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp QL theo quy định; thực hiện kiểm định chất lượng dạy học và giáo dục theo quy định.
  • 20. 19 Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương, tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn; tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường thực hiện các mục tiêu giáo dục; tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. [2, tr.92] 1.1.3. Hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục Theo từ điển Việt Nam hoàn thiện là trọn vẹn, đầy đủ và tốt lành Có chuyên gia cho rằng là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, hay là có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến thức, kỹ năng chuyên môn …suy cho cùng Hoàn thiện gần giống như bồi dưỡng làm tăng thêm để hoàn thiện hoặc chưa hoàn thiện bồi dưỡng để hoàn thiện. Hoàn thiện gần như là cái mục tiêu, cái đích để đạt được trong quá trình bồi dưỡng và gần như chân lý. UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng là hoàn thiện, có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Như vậy hoàn thiện là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ cán bộ QLGD (cả phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng hoàn thiện không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn là quá trình tác động thường xuyên của các tổ chức, cán bộ giảng viên và lãnh đạo nhà trường đến tập
  • 21. 20 thể đội ngũ cán bộ QLGD, tạo cơ hội cho họ được bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất, năng lực quản lý đơn vị, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường. Hoàn thiện phẩm chất của cán bộ QLGD cần có ý chí mạnh mẽ bắt nguồn trước hết từ thái độ chính trị tích cực, tư tưởng tiến công, tính độc lập, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm vượt qua khó khăn, thử thách. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì không phải người lãnh đạo”. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải: khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo. Khi thi hành các nghị quyết kiên quyết, gan góc không sợ khó khăn”.Vì vậy cán bộ QLGD nhà trường cần phải được hoàn thiện về phẩm chất ý chítrongthực tếcôngtác. Từ những quan niệm trên chúng tôi cho rằng: Hoàn thiện phẩm chất, nănglựccủa ngườicán bộ QLGD là quá trình tácđộng có mụcđích, cótổ chức của các chủ thể quản lý đến QLGD nhằm pháttriển nhữngphẩmchấtvà nănglực bản thân đáp ứng tốt yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao. Từ quan niệm đó có thể chỉ ra những đặc trưng cơ bản sau đây; Thứ nhất: Cán bộ QLGD phải hành động chính là để tiến hành hoàn thiện chính mình, có nhiều loại năng lực khác nhau, trong đó năng lực hành động là loại quan trọng, năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động. Năng lực hành động bao gồm: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực tự nhận thức. Thứ hai: Người cán bộ QLGD nhà trường có trí tuệ phát triển tốt thường tích cực tìm tòi để phát hiện các vấn đề, có ý kiến độc lập, nhiều
  • 22. 21 sáng kiến, không lệ thuộc thụ động vào những khuôn mẫu, do đó họ có khả năng thích ứng nhanh hoàn thiện cùng với sự phát triển của tình hình nhiệm vụ. Trình độ phát triển trí tuệ của cán bộ QLGD nhà trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc rèn luyện các phẩm chất tư duy, nâng cao năng lực sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất. Thứ ba: Cán bộ QLGD nhà trường phải nắm chắc và không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của nhiệm vụ. Năng lực quản lý tổ chức của cán bộ QLGD nhà trường thể hiện ở chỗ, khéo léo vận dụng tư tưởng “vì công việc mà xếp người”; thực hiện tốt sự phân định trách nhiệm của các cá nhân, các tổ chức; duy trì nguyên tắc, nề nếp, chế độ hoạt động của từng tổ chức; kịp thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức khi có biến động về nhân sự hoặc sự thay đổi về nhiệm vụ…Tất cả những công việc đó phải được tiến hành trên cơ sở óc tổ chức và tài xử lý các mối quan hệ có lý, có tình của người cán bộ QLGD nhà trường . Chúng ta nếu ai đã có học qua chương trình phổ thông hiểu và nhận định về “Đức, Tài” của Hồ Chí minh thấm nhuần trong mỗi tâm trí của mỗi con người chúng ta, có tài mà không tích đức như gió vào nhà trống. Các cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ muốn tham gia giảng dạy phải có chứng chỉ sư phạm và phẩm chất nhà giáo nếu không ta tự đánh mất chính mình, một kẻ thù lợi hại luôn sẵn sàng tấn công ta mọi lúc, chúng ta phải tự hoàn thiện mình theo chuẩn mực xã hội. Có đức mà không tài làm việc gì cũng khó, thậm chí chẳng làm được gì trái lại còn phá hoại thành quả đã gầy dựng được, kiềm hãm sự phát triển giáo dục. Hoàn thiện phẩm chất được xem là tích đức, còn nâng cao năng lực chính là rèn luyện tài năng. Chúng ta không được xem nhẹ một trong hai. 1.2. Vịtrí, vaitrò, đặcđiểmlao động của cán bộ quản lý giáo dục - Vị trí, vai trò cán bộ QLGD là các cá nhân thực hiện những chức năng, nhiệm vụ QL nhất định trong bộ máy QL của hệ thống giáo dục nhà
  • 23. 22 trường. Đó là những cánbộ QL nhà trường giữ cương vị chủ thể QL trong bộ máy quản lý giáo dục, đào tạo của nhà trường gọi chung là cán bộ QLGD. Ở Việt Nam tính đến năm học 2005 – 2006 có khoảng trên 10 vạn cán bộ QLGD, trong đó có khoảng 8 vạn cán bộ QL nhà trường, số còn lại là cán bộ quản lý làm việc ở Bộ, Sở, Phòng giáo dục. Cán bộ QLGD chiếm 10% tổng số lực lượng giáo viên và cán bộ QLGD. Cán bộ quản lý có vai trò là người đứng đầu (cấp phó của người đứng đầu) nhà trường, hoặc bộ phận chức năng trong cơ cấu bộ máy quản lý giáo dục nhà trường (phòng, bộ môn, khoa, đơn vị quản lý học sinh, sinh viên), chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng QLGD (kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra) thuộc phạm vi QL được phân công. Căn cứ vào mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trường có thể xác định trách nhiệm của cán bộ QL nhà trường như sau: Tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo trong nhà trường tuân theo sự lãnh đạo của Đảng và sự QL của Nhà nước. Đề ra được sứ mệnh, mục tiêu xây dựng và pháttriểncủanhàtrường. Xây dựng kế họach chiến lược chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường.. Xây dựng kế hoạch khóa học, năm học. Tổ chức các hoạt động chính trị – xã hội của nhà trường. Chỉ đạo, điều hành đổi mới nội dung dạy học. Chỉ đạo, điều hành đổi mới phương pháp dạy học. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng giáo viên (giảng viên). Tổ chức bồi dưỡng giáo viên (giảng viên). Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng kết sángkiến, kinhnghiệmsưphạm. Tổ chức việc tuyển sinh. Xây dựng động cơ, thái độ học tập tích cực cho học sinh, sinh viên. Hỗ trợ tài năng trẻ, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.
  • 24. 23 Theo dõi có hệ thống các thế hệ học sinh của nhà trường.. Xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh và địa phương. Quản lý cơ sở vật chất của nhà trường. Xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường. Quản lý công tác tài chính. Duy trì công tác thi đua, khen thưởng và giữvữngkỷcương, kỷluật. Xây dựng các tập thể sư phạm, các cơ quanchức năngcủanhàtrường. Như vậy có thể nói rằng trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục nhà trường rất nặng nề, đòi hỏi họ phải được đào tạo, tuyển chọn kỹ lưỡng và không ngừng học tập, rèn luyện để phát triển phẩm chất, năng lực của người lãnh đạo, quản lý. Công tác QLGD đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao về khoa học và thực tiễn, bởi đặc thù về tính học thuật và nghệ thuật sư phạm và QLGD. Sự phát triển giáo dục không ngừng kéo theo nhiều thay đổi phức tạp cho môi trường và đối tượng QL, đòi hỏi người QL không chỉ bằng kinh nghiệm cảm tính, bằng thói quen chủ quan mà cần được thực hiện trên cơ sở khoa học và thực tiễn đã được nghiên cứu và thực nghiệm một cách khả thi. - Đặc điểm lao động cán bộ quản lý giáo dục Cán bộ QLGD là những cán bộ được đào tạo cơ bản, được tuyển chọn, có trình độ, kinh nghiệm nhất định về công tác quản lý giáo dục. Tính chất công việc khá phức tạp, mang tính nhân cách, xử lý nhiều vụ việc đột xuất. Không đồng đều về độ tuổi, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý. Nhân cách con người thống nhất với hoạt động và quan hệ xã hội của họ. Vì vậy, hiểu rõ hoạt động và quan hệ xã hội của người cán bộ quản lý thì mới có thể xác định được nhân cách của họ cần và có thể hình thành và
  • 25. 24 phát triển như thế nào, người cán bộ quản lý cần có những phẩm chất và năng lực gì để đáp ứng yêu cầu thực hiện chức trách nhiệm vụ. Nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quan hệ công việc của người cán bộ QL đòi hỏi phải đi sâu vào lao động QLGD nhà trường mà cán bộ QL trong nhà trường đảm nhiệm. Lao động QLGD nhà trường là hoạt động chuyên môn của người QLGD nhằm xây dựng, triển khai kế hoạch; thiết lập cơ cấu tổ chức; điều hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận, các thành viên thuộc quyền; kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh các mặt công tác theo phạm vi trách nhiệm được giao, đảm bảo thực hiện được mục tiêuGD&ĐT củanhàtrường. Trong hoạt động QL luôn đặt ra yêu cầu phải chủ động phối hợp với các bộ phận khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. 1.3. Quá trình hình thành, nội dung hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục - Quá trình hình thành phẩm chất và năng lực của người cán bộ QLGD Nhân cách con người hình thành và phát triển trong hoạt động, vì vậy để hoàn thiện nhân cách của cán bộ QL nhà trường trước hết là phát huy tính tích cực của họ trong hoạt động thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tổ chức QL nhà trường. Để làm được điều đó, cán bộ QL nhà trường phải quán triệt sâu sắc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hình thành được động cơ, mục đích hoạt động đúng đắn. Phát huy tính tích cực của cán bộ QL nhà trường trong hoạt động thực tiễn theo chức trách, nhiệm vụ. Hoạt động thực tiễn chỉ có thể tác động hiệu quả đến sự phát triển nhân cách của cán bộ QL nhà trường khi việc tổng kết và phổ biến kinh nghiệm thực tiễn được tiến hành thường xuyên và nghiêm túc. Thông qua
  • 26. 25 tổng kết thực tiễn cán bộ QL sẽ nhận thức sâu sắc hơn về con người, tổ chức; đúc rút được kinh nghiệm tiến hành công tác; tích luỹ được vốn sống trong giải quyết các quan hệ xã hội...Tất cả những điều đó sẽ góp phần phát triển các phẩm chất chính trị - đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp, phẩm chất tâm lý của nhân cách cán bộ QL. Hiểu rõ tác dụng to lớn của hoạt động thực tiễn đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách, người cán bộ QL nhà trường một mặt không được nề hà bất kể công việc gì thuộc chức trách, nhiệm vụ của mình, nhưng mặt khác phải luôn chú ý tổ chức một cách khoa học các hoạt động của đơn vị, bảo đảm cho nó có kế hoạch, có tổ chức, kỷ luật chặt chẽ và đạt chất lượng, hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QL. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QL nhà trường thực chất là chuẩn bị về phẩm chất nhân cách và tay nghề cho họ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QL phải bảo đảm tốt tính thiết thực để họ có thể nhanh chóng bắt nhịp được với thực tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Theo đó, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với thực tế hoạt động của cán bộ QL, các bài học phải luôn mang “hơi thở” của đời sống xã hội, của hệ thống giáo dục. Đồng thời, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm được sự thống nhất giữa học và hành, chống truyền thụ một chiều, thụ động, máy móc; thực hiện tốt phương châm lý luận liên hệ thực tiễn. Để người cán bộ QLGD thích ứng được với những phát triển mới của sự nghiệp giáo dục, họ phải có trình độ đào tạo cao (đại học, sau đại học). Nhưng việc đào tạo tại trường chỉ có thể góp phần hình thành những phẩm chất nhân cách cơ bản cho cán bộ QL, do đó quá trình bồi dưỡng tại chức trở nên rất cần thiết để phát triển nhân cách của cán bộ QL trong quá trình công tác.
  • 27. 26 Mở rộng quan hệ xã hội và giao tiếp của cán bộ QL trong cộng đồng xã hội, đặc biệt là trong tập thể sư phạm. Nhân cách con người luôn là sản phẩm của điều kiện xã hội - lịch sử. Điều kiện xã hội - lịch sử thường được xem xét theo hai cấp độ: môi trường xã hội rộng lớn (môi trường xã hội của quốc tế, của đất nước...) và môi trường gần gũi ( nhà trường hoặc những cộng đồng xã hội mà con người có sự tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên). Đối với sự hình thành, phát triển nhân cách, môi trường xã hội rộng lớn thường chi phối và để lại dấu ấn trong những đặc điểm chung có tính thời đại, dân tộc, giai cấp, vùng miền trong nhân cách, còn môi trường gần gũi có vai trò là “bộ lọc” hay là “lăng kính” làm “khúc xạ” các tác động từ môi trường xã hội rộng lớn đến nhân cách. Môi trường gần gũi trực tiếp chi phối tới nội dung, hình thức biểu hịên của các phẩm chất nhân cách. Vì vậy, để hoàn thiện nhân cách, cán bộ QL phải thực sự gắn bó với tập thể nhà trường và chú ý mở rộng các quan hệ xã hội, quan hệ giao tiếp với nhân dân. Trong khi giao tiếp xã hội, một mặt cán bộ QLGD phải phát huy sự ảnh hưởng tích cực của mình tới nhân cách của những người tham gia giao tiếp, mặt khác phải chú ý học tập những biểu hiện tốt từ họ và kiên quyết ngăn chặn ảnh hưởng của những thói hư, tật xấu từ một số người có quan hệ công việc, quan hệ tình cảm với mình. Để có thể tiếp thu có chọn lọc những tác động xã hội từ những người xung quanh, cán bộ QLGD phải là một chủ thể tham gia quan hệ xã hội một cách chủ động, tíchcực, có tính tự chủ, tự trọng cao. Tăng cường tự giáo dục, tự học tập, rèn luyện của cán bộ QLGD. Để làm tốt việc tự giáo dục, tự học tập rèn luyện, cán bộ QL phải biết tự đánh giá mình một cách khách quan và dũng cảm, tránh tự bằng lòng, thoả mãn với mình, thích tự khen mình. Chỉ có nhận rõ được mạnh yếu
  • 28. 27 trong từng phẩm chất nhân cách, cũng như những khiếm khuyết trong kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của mình so với yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ, cán bộ QL mới có thể định hướng đúng trong việc tự giáo dục, tự học tập, rèn luyện. Bên cạnh đó, cán bộ QL phải kiên quyết tự đòi hỏi, tự động viên mình để sửa chữa khuyết điểm, yếu kém bằng việc tạo nên động cơ tự giáo dục, tự học tập mạnh mẽ. Đây là việc rất khó, vì vậy cán bộ QL phải nỗ lực ý chí cao, thường xuyên tự phê bình, tự đấu tranh với mình một cách nghiêm khắc. Cán bộ QL phải không ngừng tự đổi mới hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của mình và thường xuyên tự rút kinh nghiệm. Những công việc đó sẽ góp phần làm cho nhân cách của cán bộ QL không ngừng hoàn thiện. Ths Võ Mạnh Sơn cho rằng, công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng: đây là yếu tố giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện phẩm chất, đạo đức và năng lực. Giáo dục phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo, QL đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, cấp bách, khách quan, song phải tự thân người lãnh đạo, QL là chính. Trong đó, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, ngoài những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cần chú trọng đến giáo dục về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời, tăng cường bồi dưỡng về kỹ năng lãnh đạo, QL. Công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả, đòi hỏi người lãnh đạo, QL phải có kế hoạch học tập, rèn luyện thường xuyên nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực chuyên môn và năng lực hoạt động thực tiễn, nhất là coi trọng việc tự thân đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện. Hoạt động thực tiễn: Yếu tố này có vai trò to lớn trong sự hình thành phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo, QL. Mỗi người thường có các dạng hoạt động cơ bản như vui chơi, học tập và lao động... để thể hiện
  • 29. 28 phẩm chất và năng lực của bản thân. Mỗi giai đoạn, mỗi lứa tuổi con người đều gắn với một dạng hoạt động chủ đạo và các hoạt động khác đóng vai trò thứ yếu. Trong điều kiện đất nước đẩy mạnh CNH, HĐH đã tạo ra môi trường hoạt động thực tiễn nhằm rèn luyện, nâng cao kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho người cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đảng ta đã khẳng định: trên cơ sở phát triển sự nghiệp GD&ĐT, nâng cao dân trí để xây dựng đội ngũ cán bộ một cách cơ bản, chính quy, có hệ thống; đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, đánh giá sàng lọc, tuyển chọn cán bộ. Mở rộng quan hệ giao lưu, giao tiếp: phẩm chất và năng lực của người quản lý thể hiện rõ bản chất xã hội, vì nó được hình thành và phát triển trong các mối quan hệ giao lưu, giao tiếp với xã hội. Trong quan hệ giao lưu, giao tiếp diễn ra mối quan hệ giữa các chủ thể, tức là giữa những con người, những nhân cách với các phẩm chất, cũng như những đặc điểm tâm lý đa dạng, phong phú sẽ giúp hình thành nên những phẩm chất tổng hợp về nhân cách người lãnh đạo, quản lý. Sự rèn luyện, phấn đấu của chính bản thân: Mỗi cán bộ quản lý thường xuyên được giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động giao tiếp, nên chịu sự ảnh hưởng, tác động hai chiều tích cực và tiêu cực của người khác và môi trường xã hội. Nhờ đó, phẩm chất và năng lực được hình thành, phát triển tương đối ổn định, đạt tới một trình độ hoàn thiện, nên đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải thường xuyên rèn luyện, đấu tranh, nghiêm khắc với chính bản thân để chống sự suy thoái về phẩm chất và năng lực.[38, tr.99] Từ quá trình hình thành này chúng ta có thể tác động vào nó để hoàn thiện phẩm chất và năng lực cán bộ QLGD nâng cao chất lượng, hiệu quả của nhà trường.
  • 30. 29 Phẩm chất, năng lực của cán bộ QLGD là biểu hiện tập trung nhất nhân cách, là điều kiện để cán bộ QLGD hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. Để những yếu tố này hình thành và phát triển mạnh mẽ, chúng ta phải tác động tới cán bộ QLGD thông qua tổ chức tốt hoạt động thực tiễn; nâng cao chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng; mở rộng quan hệ xã hội và giao tiếp và tăng cường tự giáo dục, tự học tập, rèn luyện. - Nội dung hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay. * Yêu cầu về phẩm chất cán bộ quản lý giáo dục Phẩm chất nói chung đó là tổng thể các thuộc tính của con người được xã hội nhìn nhận, đánh giá theo những chuẩn mực chung. Luôn thể hiện sự tin tưởng và nhất trí với sự lãnh đạo của Đảng và sự QL của Nhà nước, người cán bộ QLGD là người có trách nhiệm tổ chức, QL hoạt động giáo dục – đào tạo trong phạm vi thẩm quyền của mình, sao cho nó diễn ra đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Để làm tròn trách nhiệm đó, cán bộ QLGD phải luôn giữ trọn niềm tin vào Đảng, nghiêm chỉnh phục tùng sự lãnh đạo của Đảng; luôn có tư tưởng tiến công trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã được Nhà nước giao phó; xứng đáng là một tấm gương tiêu biểu về sự tận tuỵ, hết lòng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tôn trọng tổ chức, tôn trọng tập thể, nêu cao tinh thần trách nhiệm của người quản lý. Trọng trách của người cán bộ QLGD là khơi nguồn cho việc phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, đồng thời biết dựa vào sức mạnh đó trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, vì vậy cán bộ QLGD phải luôn tôn trọng tổ chức, tôn trọng tập thể. Để làm được điều đó, trước hết, cán bộ QLGD cần phải tôn trọng nguyên tắc tổ chức và chế độ tập trung, dân chủ trong công tác QL. Bên cạnh đó, phải thường xuyên chăm lo
  • 31. 30 bảo đảm sự thống nhất mục đích hoạt động vì lợi ích chung, tính tổ chức, tính kỷ luật và trình độ dân chủ của mọi cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường để mọi người đồng tâm, hiệp lực thực hiện nhiệm vụ của nhà trường và của bộ phận mà họ là thành viên. Có đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh. Đạo đức, lối sống của người cán bộ QLGD nhà trường có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới mọi thành viên trong nhà trường và sức mạnh QL. Do đó, cán bộ QLGD nhà trường phải đặc biệt quan tâm rèn luyện theo các yêu cầu về phẩm chất đạo đức của một cán bộ lãnh đạo, quản lý, đó là “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”; tận tụy với công việc; sống có lương tâm, trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật và kỷ luật, lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, khiêm tốn. Những biểu hiện suy thoái về đạo đức như: Cá nhân chủ nghĩa, tham ô, tham nhũng, lối sống thực dụng, buông thả, tiếp tay cho những tiêu cực xã hội sẽ huỷ hoại rất nhanh chóng uy tín của cán bộ QLGD. Có ý chí mạnh mẽ, quyết tâm cao trong công tác quản lý, trong QLGD, ý chí của chủ thể quản lý có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới ý chí của đối tượng quản lý. Vì vậy để điều khiển, điều chỉnh hoạt động của đối tượng QL có kết quả, cán bộ QLGD phải có ý chí quyết tâm cao và truyền được ý chí đó tới cấp dưới bằng việc ra quyết định một cách chủ động, quyết đoán và thận trọng, đồng thời có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong mọi công việc. * Yêu cầu về năng lực của cán bộ quản lý giáo dục Năng lực của con người là khả năng thực hiện một cách chủ động, sáng tạo, thành thạo và đạt hiệu quả tốt một hoặc một số hoạt động nào đó. Năng lực của cán bộ QLGD nhà trường là một dạng năng lực chuyên biệt, nhưng có quan hệ rất mật thiết với những năng lực chung của con người. Óc quan sát và năng lực thu thập và xử lý thông tin.
  • 32. 31 Năng lực trí tuệ, năng lực này có tác dụng giúp cho conngười khả năng thực hiện tốtcác thao tác tư duyđể tiến hành việc lĩnh hộikiến thức, cũng như giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn một cách thông minh và sáng tạo hơn. Năng lực tiếp thu và vận dụng sáng tạo hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực đối với hoạt động QLGD nhà trường. + Kiến thức chuyên môn giảng dạy. + Kiến thức QLGD. + Kiến thức pháp luật. + Kiến thức chính trị - xã hội. Năng lực làm việc với con người, với tập thể và văn hoá giao tiếp. Năng lực này đòi hỏi cán bộ QLGD nhà trường phải có kiến thức toàn diện về nhân cách con người, biết vận dụng kiến thức đó để xem xét, đánh giá cán bộ giáo viên, học sinh... trong nhà trường, nhằm GD và sử dụng họ được chính xác. Năng lực ra quyết định: với tư cách là người quản lý, điều hành công việc của cơ sở đào tạo, cán bộ QLGD nhà trường cần có năng lực ra quyết định, để có thể đề ra được chủ trương đúng và mệnh lệnh chính xác, thấu suốt nhanh chóng tới đối tượng QL. Muốn vậy cán bộ QLGD nhà trường cần hết sức chú ý xác định động cơ và mục đích hành động chính xác cho mình và cho cấp dưới. Mục đích hành động của con người luôn bị chế định bởi hoàn cảnh, điều kiện khách quan. Vì vậy mỗi hoàn cảnh, điều kiện nhất định thường đòi hỏi những mục đích và phương thức hành động tương ứng với nó. Khi con người nắm bắt được phương thức khái quát của hành động trong những tình huống điển hình và biết vận dụng phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể thì sẽ hành động đạt kết quả cao. Điều này được coi là một điều kiện tâm lý quan trọng để nâng cao năng lực ra quyết định của người cán bộ QLGD nhà trường.
  • 33. 32 Đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng gồm Ban giám hiệu, cán bộ và giảng viên các phòng, khoa, trung tâm. Chủ yếu họ là giảng viên được bổ nhiệm giữ các chức vụ QL: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng; trưởng, phó các phòng khoa trung tâm, giảng viên, trưởng, phó bộ môn cùng tổ chức các hoạt động của nhà trường, là bộ phận hợp thành đội ngũ cán bộ, giảng viên được biên chế dưới sự chỉ đạo của các bộ phận chức năng, trực tiếp lãnh đạo, quản lý, giáo dục thực hiện nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của nhà trường. * Nội dung vềhoàn thiệnphẩmchất,nănglựccán bộquảnlýgiáodục Có kế hoạch công tác xây dựng đội ngũ cán bộ QLGD. Xác định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ QLGD Lựa chọn, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ QLGD. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ QLGD. Có phẩm chất, năng lực theo chuẩn mực nhà giáo, nhà QLGD theo các tiêu chí đã nêu ở phần trước, có đức, có tài trong quản lý. Có phẩm chất, cần, kiệm, liêm, chính. ''Tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai. Nghĩa là cần thì việc gì, dù khó khăn mấy cũng làm được. Chữ Cần chẳng những có nghĩa hẹp như: tay siêng làm thì hàm siêng nhai. Nó lại có nghĩa rộng là mọi người đều phải Cần, cả nước đều phải Cần'', ''là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. Cần với Kiệm phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người. Cần mà không Kiệm ''thì làm chừng nào xào chừng ấy''. Ngày xưa Khổng Tử đã nói: ''Người sản xuất nhiều, người tiêu xài ít. Làm ra mau, dùng đi chậm thì của cải luôn luôn đầy đủ'', ''là không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham người tân bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có 1 thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. Đó là đạo đức cách mạng. Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu. Nó
  • 34. 33 là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người''. ''Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không thẳng thắn, đứng đắn tức là tà''. Cần, Kiệm, Liêm là gốc rễ của Chính. Một người Cần, Kiệm, Liêm, nhưng còn phải có Chính mới là hoàn toàn, hoàn thiện. Có kiến thức năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành đào tạo, phẩm chất nhân cách của một nhà giáo, mến trò, yêu nghề, luôn là tấm gương cho học sinh, sinh viên. Kiến thức pháp luật và vận dụng có hiệu quả trong thực tiễn, cụ thể hóa các văn kiện qua các kỳ đại hội về lĩnh vực giáo dục. Có năng lực QL con người, tác phong công tác khoa học, phẩm chất đạo đức, chính trị, tư duy phát hiện và cập nhật cái mới thường xuyên, có hướng mở đường đi đầu như bản chất sẵn có của ngành. Có phẩm chất thuộc về năng lực tổ chức, quản lý, và xây dựngđơnvị Có Tầm, Tâm, Trí, Tài, người QL nhà trường phải có tư duy chiến lược, có tầm nhìn xa trông rộng, biết kết hợp trước mắt với lâu dài. Phải ý thức QL nhà trường là QL một thiết chế sư phạm luôn vận động, do đó phải luôn bám sát sự vận động, phát triển của thực tiễn; hoạt động giáo dục là lao động nhằm hình thành và hoàn thiện nhân cách với các tri thức kỹ năng kỹ xảo cần thiết cho con người, nên lãnh đạo QLGD có nhiều điểm khác với lãnh đạo quản lý các công việc khác; người cán bộ QLGD trước hết phải là người có chuyên môn sâu, hiểu biết rộng và có tài năng, càng đa tài càng có lợi cho công việc; ''vì không có việc tư túi nó làm mù quáng, cho nên đầu óc trong sạch, sáng suốt. Dễ hiểu lý luận, dễ tìm phương hướng. Biết xem người, biết xét việc. Vì vậy, mà biết làm việc có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cất nhắc ngườitốt, đềphòngngườigian''
  • 35. 34 Có trình độ ngoại ngữ nhất là tiếng Anh và trình độ sử dụng công nghệ thông tin, một người cán bộ QL nhà trường thời nay mà không biết ngoại ngữ, kiến thức vi tính lại lơ mơ thì khó có sức thuyết phục anh chị em giáo viên cho dù có nói tài đến mấy. * * * Chương 1 luận văn đã phân tích là rõ một cách tổng quát các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Những vấn đề được đề cập bao gồm: Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu của đề tài đã tiếp cận được. Xác định rõ các thuật ngữ, phẩm chất, năng lực, con đường hình thành, yêu cầu, nội dung liên quan đến việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở nhà trường. Chỉ rõ cơ sở lý luận của việc hoàn thiện, phẩm chất, năng lực của cán bộ QLGD. Đó là những cơ sở , điều kiện lý luận rất quan trong để tác giả tiếp tục nghiên cứu , đánh giá thực trạng cán bộ quản lý giáo dục trường CĐCĐ Sóc Trăng ở chương 2.
  • 36. 35 Chương 2 THỰCTRẠNGPHẨMCHẤT,NĂNGLỰC CÁN BỘ QUẢN LÝGIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 2.1. Khái quát trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng - Bộ máy tổ chức nhà trường Bộ máy tổ chức của trường theo sơ đồ và bảng thống kê số lượng đội ngũ CB- giảng viên toàn trường như sau: Bảng 1, thống kê CB – giảng viên toàn trường Stt ĐƠN VỊ T.SỐ GV CBGD TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN TRÌNH ĐỘ CHÍNH TRỊ TS ThS ĐH CĐ TCCN KHÁC CN CC TC 1 BAN GIÁM HIỆU 3 3 1 2 1 1 2 PHÒNG TC-HC-TH 20 3 5 1 4 10 4 3 PHÒNG ĐÀO TẠO 10 7 3 4 1 1 1 2 4 PHÒNG CTCT&QLHSSV 7 4 1 3 2 1 3
  • 37. 36 5 PHÒNG QLKH&HTQT 6 4 3 1 2 1 6 PHÒNG TÀI VỤ 5 3 2 1 1 7 PHÒNG THANH TRA 2 2 1 1 8 PHÒNG KT&ĐBCL 4 4 2 2 9 KHOA CƠ BẢN 25 25 9 16 2 10 KHOA NN-TS&PTNT 13 13 8 5 1 2 11 KHOA KINH TẾ 16 16 4 12 1 12 KHOA KỸ THUẬT -CN 7 7 1 6 2 13 KHOALÝLUẬNCHÍNH TRỊ 5 5 1 4 14 BAN TVXD&PTCT 1 1 1 15 BAN HLGV 1 1 1 16 BAN QLDA 1 1 17 TRUNG TÂM NN-TH 5 3 4 1 1 18 TT ĐT-QHDN&HTSV 4 2 2 1 1 1 TỔNG CỘNG 135 100 2 35 70 7 10 11 1 4 19 Nguồn cung cấp từ phòng hành chánh tổng hợp Theo chuẩn của trường CĐCĐ thì trường CĐCĐ Sóc Trăng cần cụ thể 100% cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi dưỡng chuyên môn 40 – 50% CB, giảng viên có trình độ thạc sĩ (hiện có 35/100 giảng viên), 10 – 15 % CB giảng viên có trình độ tiến sĩ (2/100), 50% CB giảng viên được bồi dưỡng ngoại ngữ để tham gia đào tạo cao hơn hoặc bồi dưỡng ngoài nước. Theo cơ cấu trên trường CĐCĐ Sóc Trăng chưa thành lập được: Ban quản lý ký túc xá; Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. - Quy mô đào tạo của nhà trường năm học 2012-2013 Hiện tổng số lớp học toàn trường là 118 lớp, với tổng số 7.856 học sinh sinh viên theo số liệu tổng hợp từ phòng đào tạo trường CĐCĐ Sóc Trăng cung cấp bảng thống kê sau:
  • 38. 37 Stt Hệ lớp Số lớp Số Sv Số ngành học 1 Cao đẳng chính quy 24 953 6 2 Trung cấp chính quy 20 764 8 3 Trung cấp hệ vừa làm vừa học 11 561 2 4 Đại học hệ vừa làm vừa học 31 2.798 16 5 Đại học hệ đào tạo Văn bằng 2 2 70 2 6 Đại học hệ đào tạo Liên thông 13 1.283 3 7 Đại học hệ đào tạo Từ xa 17 1.427 5 Tổng cộng 118 7.856 42 - Cơ sở vật chất nhà trường STT Nội dung Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Hội trường, phòng học Hội trường HT 3 1 (400); 2 (150) Phòng học phòng 24 2 Phòng máy tính phòng 3 Số máy máy 155 Số máy nối mạng ADSL máy 155 3 Thư viện phòng 1 Số đầu sách quyển 5.000 Trên cơ sở Đề án thành lập Trường, theo chỉ đạo của UBND tỉnh Sóc Trăng, nhà trường đã tiến hành lập Quy hoạch chi tiết xây dựng Trường tỉ lệ 1/500. Đến năm 2011, Quy hoạch chi tiết xây dựng Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã được UBND tỉnh phê duyệt. Năm 2012, nhà trường đang tiến hành lập “Dự án đầu tư xây dựng Trường CĐCĐ Sóc Trăng giai đoạn 2010-2015”.
  • 39. 38 Theo quy mô trên muốn đạt được mục tiêu giáo dục đề ra với đội ngũ CB QLGD hiện có thì phải không ngừng hoàn thiện chính mình thực hiện nhiệm vụ cao cả mà xã hội đang mong đợi. 2.2. Nội dung khảo sát phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng Trong 05 năm qua, trường đã dần tự hoàn thiện chính mình từ khi mới thành lập năm 2006 có gần 40 người trong đó có 3 giảng viên là thạc sĩ, chưa có trung tâm, khoa đến nay nhà trường (bảng 1) đã được hoàn thiện 7 phòng, 2 trung tâm, 5 khoa, số lượng cán bộ giảng viên lên đến 135 người trong đó có 02 tiến sĩ, 1 nghiên cứu sinh, thạc sĩ 35, giảng viên đang theo học cao học 26, quy mô đào tạo ngày càng được nâng lên, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học ngày càng đa dạng và hiệu quả. Phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD được hoàn thiện dần theo các chuẩn cán bộ QLGD nêu ở chương 1 đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh nhà. Bảng 2 thống kê CB tham gia QL nhà trường ở trường CĐCĐ Sóc Trăng (nguồn từ phòng hành chánh tổng hợp) như sau: Chức vụ Số lượng Chuyên TS Môn Th.s CN LL Chính CC Trị TC Số cán bộ là Hiệu trưởng 1 1 1 Số cán bộ là Phó Hiệu trưởng 2 1 1 1(cn) Số cán bộ là Trưởng Phòng 5 3 2 3 2 Số cán bộ là Phó Phòng 9 1 8 5 Số cán bộ là Ban chuyên trách 2 2 Số cán bộ là Giám đốc 2 2 2 Số cán bộ là Trưởng Khoa 2 2 2 Số cán bộ là Phó Khoa 7 1 6 7 Số cán bộ là Trưởng Bộ môn 18 17 1 1 Số cán bộ là Phó Bộ môn 18 9 9 Số cán bộ là trợ lý phòng khoa 14 1 13 Tổng: 80 2 35 43 5 19
  • 40. 39 Theo điều lệ trường CĐ thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/9/2009 và so sánh bảng 2 với bảng 1 thống kê toàn trường, 80 CBQL theo yêu cầu chuẩn CĐ thì chưa đạt chuẩn cần hoàn thiện để đạt chuẩn và trên chuẩn. Về trìnhđộ chuyênmôn: 80% cán bộ tham gia khảo sát có trình độ từ đạihọc trở lên (107 CB); trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 65,5% % (70 CB), 33 % (chuẩn100 % = 80)có trìnhđộ Ths (35 CB) và 1,5 %(chuẩn 15%) có trình độ TS (2 CB) . Về trìnhđộ lý luận chínhtrị: Số cán bộ có trình độ lý luận chính trị sơ cấp chiếm đasố, trongđó số cánbộ có trìnhđộ lý luận chính trị trung cấp trở lên 30% (24 CB), chuẩn phải là 100% (80 CB). Riêng sinh viên và học viên trong trường chưa quan tâm và cũng chưa có trình độ nhận thức về phẩm chất, năng lực QL, chính bản thân họ không cần biết CBQL nhà trường đối xử như thế nào, chỉ quan tâm điểm đạt hay không đạt, không bị thi lại là ổn, rất ngại nói về CB nhà trường khi khảo sát chỉ được đánh giá đại khái một chiều cho qua chuyện. 2.2.1. Thực trạng phẩm chất cán bộ quản lýgiáodục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng - Cách làm Để phát triển nhà trường, cần nhận thấy được thực trạng phẩm chất cán bộ QLGD ở trường học hiện nay. Dựa vào các tiêu chí và chuẩn (đã nêu ở chương 1) người viết đã đưa ra các câu hỏi (phương pháp định lượng) trong các bảng hỏi (Phụ lục 1). Mỗi nội dung trong bảng câu hỏi đưa ra 5 mức độ trả lời (cao nhất là 5 và thấp nhất là 1), lấy điểm trung bình (đtb) cộng các điểm có các mức đánh giá sau: đối với những câu đòi hỏi đánh giá theo 4 mức độ, mức độ cao nhất là 4, mức độ thấp nhất là 1, thì cách tính là:
  • 41. 40 Từ 1 đến 2: Mức độ 1 trong đánh giá, mức độ thấp nhất, không có. Từ 2.1 đến 3: Mức độ 2 trong đánh giá, yếu. Từ 3.1 đến 4: Mức độ 3 trong đánh giá, trung bình. Từ 4.1 đến 5: Mức độ 4 trong đánh giá mức độ cao nhất . Kết quả trả lời được xử lý (phương pháp thống kê) thành các bảng điểm trung bình riêng cho các đối tượng tham gia khảo sát (Phụ lục 3.1) và được tổng hợp trong các bảng phân tích. -Phẩm chất của cán bộ QL ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng. Xử lý thông tin từ kết quả trả lời câu hỏi số 2 và 4 trong bảng hỏi dành cho cán bộ QL và trong bảng hỏi dành cho cán bộ không tham gia QL (Phụ lục 1), được bảng điểm trung bình và đáp án trả lời tương ứng. Kết quả xử lý sự đánh giá của mỗi loại đối tượng được thể hiện qua các cột điểm trung bình ở bảng số 3 dưới đây: Bảng 3. Đánh giá phẩm chất cán bộ QL trường CĐCĐ Sóc Trăng. Các phẩm chất của cán bộ QL trường học Đánh giá của đối tượng khảo sát CB QL CB KQL 2.1.Tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước 4.7162 4.6244 2.2.Tin tưởng vào sự nghiệp GD&ĐT của nhà trường 4.6832 4.5941 2.3. Cảm thông, quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp 4.6524 4.4413 2.4. Trung thực, ngay thẳng 4.4063 4.3719 2.5. Tư tưởng trong sạch, sáng suốt, biết người, biết việc 4.4235 4.4246 2.6. Can đảm, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ 4.4565 4.4488 2.7. Không tham tâng bốc mình, quang minh, chính đại, ham học, ham làm, ham tiến bộ 4.4822 4.3318 2.8. Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế 4.4468 4.2967 2.9. Gương mẫu, đi đầu trong công việc 4.4709 4.4039 2.10. Bình tĩnh, tự tin khi xử lý công việc 4.4870 4.3801 2.11. Năng động, sáng tạo trong QL 4.3566 4.3215
  • 42. 41 2.12. Có nhu cầu tham gia QL đơn vị 3.9418 4.1990 2.13. Ham thích đối với công việc QL 3.8875 4.2511 4.1. Bản lĩnh chính trị vững vàng 4.0350 3.9648 4.2. Có tính dễ cảm thông, hòa đồng, vị tha, do đó, dễ lôi cuốn, cảm hóa đối tượng quản lý 4.1390 3.9188 4.3. Có tính chịu khó, dễ dàng, chu đáo, tận tụy với công việc 4.2066 3.9842 4.4. Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế, mềm mỏng trong giao tiếp và xử lý tình huống 4.0405 3.9086 4.5. Thường khiêm tốn, dễ gần, dễ nhận được sự cảm thông, chia sẻ 3.9952 3.8562 4.6. Khả năng đối mặt với khó khăn, tháchthức cao 3.6799 3.6719 Bảng 3 liệt kê phẩm chất được đánh giá của cán bộ QL đơn vị. Hai cột điểm trung bình cho thấy sự đánh giá của cán bộ QL tham gia khảo sát (cột thứ nhất) và sự đánh giá của các đối tượng tham gia khảo sát khác. Đối chiếu với cách tính điểm theo mức độ đánh giá trên, kết quả cho thấy: Các phẩm chất nêu trên được đánh giá ở mức thường có trong cán bộ QL trường học (điểm trung bình thấp nhất trong đánh giá là 3.6799 và điểm lệch nhu cầu cần không cao). So sánh điểm trung bình trong đánh giá từng phẩm chất của cán bộ QL tham gia khảo sát với điểm trung bình trong đánh giá tương ứng (thể hiện ở các hàng ngang) của các đối tượng tham gia khảo sát khác cho thấy sự đánh giá của cán bộ QL đối với từng phẩm chất trong QL nhìn chung cao hơnsựđánhgiá tươngứng củacác đốitượngkhác (không QL). Tuy nhiên sự chênh lệch không cao. Xử lý thông tin thu thập được từ nội dung phần hỏi mở của bảng câu hỏi và nội dung trả lời câu số 28 trong bảng câu hỏi phỏng vấn, đề tài thu được những ý kiến về phẩm chất của cán bộ QL trong nhóm đối tượng tham gia khảo sát. Những phẩm chất đó bao gồm: đối xử với cấp dưới một cách bình đẳng, dân chủ (3 ý kiến); đầu tàu, gương mẫu (5 ý kiến), tận tâm
  • 43. 42 vì công việc chung (5 ý kiến), công tâm (1 ý kiến), cần cù, nhẫn nại (2 ý kiến)…, trong đó phẩm chất cảm thông và thực sự quan tâm đến đồng nghiệp được nhiều đối tượng có ý kiến đề cập đến nhiều nhất (8 ý kiến). Trả lời câu hỏi “Anh (Chị) nhận thấy bản thân đã có những phẩm chất nào phù hợp với công tác QL đơn vị?” ba cán bộ QL đề cập nhiều hơn đến tính quyết đoán, tính năng động, linh hoạt, sáng tạo, tính can đảm quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ…Như hiệu trưởng một trường bậc ĐH (55 tuổi) nói trong công tác ông rất quyết đoán “mỗi công việc được đưa ra bàn bạc, trong đội ngũ cán bộ QL đơn vị thường có nhiều ý kiến khác nhau. Hiệu trưởng không có tính quyết đoán, không liều, công việc không chạy”. Trong khi đó, ý kiến của cán bộ khác QL lại thiên về những phẩm chất như: sự quan tâm; đối xử công bằng; đầu tàu, gương mẫu…Hiệu trưởng một trường CĐ (50 tuổi) bộc bạch “khi giải quyết công việc tôi rất coi trọng sự công tư phân minh”. - Cán bộ QL tham gia khảo sát đã đánh giá điểm mạnh các phẩm chất của mình trong côngtác QL trường học được liệt kê trong bảng trên cơ bản có được các phẩm chất quan trọng đtb trên 4.1 như: Tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước (đtb 4.7162). Tin tưởng vào sự nghiệp GD&ĐT của nhà trường (đtb 4.6832). Cảm thông, quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp (đtb 4.6524). Bình tĩnh, tự tin khi xử lý công việc (đtb 4.4870). Không tham tâng bốc mình, quang minh, chính đại, ham học, ham làm, ham tiến bộ (đtb 4.4822). Gương mẫu, đi đầu trong công việc (đtb 4.4709). Can đảm, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ (đtb 4.4565). Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế (đtb 4.4468).
  • 44. 43 Tư tưởng trong sạch, sáng suốt, biết người, biết việc (4.4235). Trung thực, ngay thẳng (đtb 4.4063). Năng động, sáng tạo trong QL (đtb 4.3566). Có tính chịu khó, dễ dàng, chu đáo, tận tụy với công việc (đtb 4.2066). Có tính dễ cảm thông, hòa đồng, vị tha, do đó, dễ lôi cuốn, cảm hóa đối tượng quản lý (đtb 4.1390). Trả lời câu hỏi số 30 trong bản câu hỏi phỏng vấn, hầu hết các đối tượng tham gia phỏng vấn đều nêu thế mạnh của cán bộ QL trong công tác QL là chịu khó, dịu dàng, mềm mỏng, nhẫn nại. - Các phẩm chất yếu chưa hoàn thiện được đtb nhỏ hơn 4.1 như: Có nhu cầu tham gia QL đơn vị (đtb 3.9418). Ham thích đối với công việc QL (đtb 3.8875). Có tính kiên nhẫn, tự kiềm chế, mềm mỏng trong giao tiếp và xử lý tình huống (đtb 4.0405). Bản lĩnh chính trị vững vàng (đtb 4.0350). Thường khiêm tốn, dễ gần, dễ nhậnđược sựcảmthông, chiasẻ(3.9952). Khả năng đối mặt với khó khăn, thách thức cao (đtb 3.6799). Chúng ta chưa nhìn nhận sự thật giảm sức chiến đấu trong nhận thức về phẩm chất, điều này thể hiện ở sự nhìn nhận từ Ban bí thư Trung ương đảng, Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. 2.2.2. Thực trạng năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng - Cách làm (giống phần trên 2.2.1.) - Năng lực QL của cán bộ QL trường CĐCĐ Sóc Trăng Xử lý thông tin từ kết quả trả lời câu hỏi số 3 và 5 trong bảng hỏi dành cho cán bộ QL và trong bảng hỏi dành cho cán bộ không tham gia QL
  • 45. 44 (Phụ lục 1), được bảng điểm trung bình và đáp án trả lời câu hỏi tương ứng. Kết quả xử lý sự đánh giá của mỗi loại đối tượng được thể hiện qua các cột điểm trung bình ở bảng số 4 dưới đây: Bảng 4. Đánh giá năng lực QL của cánbộQLởtrườngCĐCĐSóc Trăng. Năng lực thực hiện công việc của cán bộ QL trường học Đánh giá của đối tượng khảo sát CB QL CB KQL 3.1. Tìm hiểu đối tượng và môi trường QL 4.4773 4.3484 3.2. Xây dựng kế hoạch QL đơn vị 4.5988 4.3491 3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch QL đơn vị 4.5552 4.4205 3.4. Kiểm tra, đánh giá quá trình, kết quả QL đơn vị 4.4814 4.3538 3.5. Tuyên truyền, giáo dục đối tượng QL 4.2978 4.1354 3.6. Hợp tác trong QL đơn vị 4.4554 4.2222 3.7. Giao tiếp trong QL đơn vị 4.4945 4.2542 3.8. Làm công việc thuộc chuyên môn sâu 4.2968 4.1426 3.9. Nghiên cứu khoa học GD nói chung và QL giáo dục 4.0713 3.8751 3.10. Xử lý các tình huống trong công tác QL đơn vị 4.3288 4.1160 5.1. Kinh nghiệm trong QL 3.1591 3.3643 5.2. Sử dụng tiếng nước ngoài 3.2413 3.4144 5.3. Sử dụng công nghệ thông tin 3.1027 3.2034 5.4. Trình độ chuyên môn sâu có những hạn chế nhất định 3.1177 3.2402 5.5. Giải quyết công việc nặng về tình cảm, ngại va chạm 3.4698 3.3963 5.6. Quyết đoán khi ra quyết định & giải quyết công việc 3.0899 3.3201 5.7. Năng động, sáng tạo trong xây dựng và thực thi kế hoạch 2.9458 3.0942 5.8. Thường có tâm lý an phận, không có tham vọng, thiếu ý chí phấn đấu 2.8833 3.0162 5.9. Toàn tâm, toàn ý cho công tác QL 2.8545 2.8924 Bảng 4 liệt kê năng lực thực hiện công tác QL đơn vị được dự đoán của cán bộ QL. Hai cột điểm trung bình cho thấy sự đánh giá của cán bộ
  • 46. 45 QL tham gia khảo sát ở cột thứ nhất và sự đánh giá của các đối tượng tham gia khảo sát khác. Xử lý thông tin thu thập được từ nội dung trả lời câu số 29 trong bảng câu hỏi phỏng vấn, đề tài thu được những ý kiến về những khả năng thường có của cán bộ QL. Nhìn chung, cán bộ QL đều nhận thấy mình có khả năng trong việc tổ chức, quản lý cán bộ thực hiện công tác của đơn vị. Ví dụ ý kiến của hiệu trưởng trường CĐ khác (46 tuổi) “khả năng quán xuyến, quản lý, điều hành các mặt công tác trong trường theo sự chỉ đạo của cấp trên”. Một tổ trưởng bộ môn nói “tôi đã cố gắng để các cán bộ trong tổ thực hiện tốt công tác chuyên môn được phân công”. Từ phân tích trên, có thể nói cán bộ QL trường CĐCĐ Sóc Trăng đã có 9 năng lực cần thiết để tham gia công tác QL trường học. Sắp xếp theo thứ tự giảm dần bao gồm đối chiếu với cách tính điểm theo mức độ đánh giá trên(2.2.1.), kết quả cho thấy: - Cán bộ QL đánh giá các năng lực mạnh nhất gồm có: Xây dựng kế hoạch QL đơn vị (đtb 4.5988). Tổ chức thực hiện kế hoạch QL đơn vị (đtb 4.5552). Giao tiếp trong QL đơn vị (đtb 4.4945). Kiểm tra, đánh giá quá trình, kết quả QL đơn vị (4.4814). Tìm hiểu đối tượng và môi trường quản lý (đtb 4.4773). Hợp tác trong QL đơn vị (đtb 4.4554). Xử lý các tình huống trong công tác QL đơn vị (đtb 4.3288). Truyên truyền, giáo dục đối tượng QL (đtb 4.2978). Làm công việc thuộc chuyên môn sâu (đtb 4.2968). - Những hạn chế trong công tác QL của cán bộ theo dự đoán nhận được sự đồng thuận của các đốitượng tham gia khảo sát ở các mức độ khác nhau với độ lệch chuẩn trên 1.
  • 47. 46 Nói về những hạn chế trong công tác QL, cán bộ QL tham gia phỏng vấn đã đề cập đến những hạn chế như: thiếu tính quyết đoán, cầu toàn dẫn đến bị coi là khó tính, giải quyết công việc chưa thoáng, chưa toàn tâm toàn ý cho công tác QL...khi trả lời câu hỏi 31 trong bản câu hỏi phỏng vấn như: Một phó hiệu trưởng một trường bậc ĐH (47 tuổi) cho rằng “trong công tác QL, cán bộ thường có tâm lý cầu toàn. Cái gì cũng muốn cho thật hoàn hảo cho nên dễ bị cho là khó tính. Từ khó tính sẽ dễ đến khó gần”. Hiệu trưởng một trường bậc CĐ (46 tuổi) đã nói “cán bộ QL thường thiếu quyết đoán trong giải quyết công việc, chưa thoáng trong suy nghĩ và giải quyết công việc”. Hiệu trưởng một trường CĐ nghề (34 tuổi) trả lời “cán bộ QL không đầu tư nhiều thời gian và công sức cho công tác QL”. Mặc dù nhận được sự đồng thuận chưa cao đối với sự đánh giá những hạn chế của cán bộ trong công tác QL, tuy nhiên qua phân tích trên cũng cảnh báo rằng ở mức độ nào đó cán bộ QL sẽ gặp khó khăn trong công tác QL do những hạn chế như: Giải quyết công việc nặng về tình cảm, ngại va chạm (đtb 3.4698). Còn hạn chế trong sử dụng tiếng nước ngoài (đtb 3.2413). Trình độ chuyên môn sâu có những hạn chế nhất định (đtb 3.1177). Còn hạn chế trong sử dụng công nghệ thông tin (đtb 3.1027). Chưa dámquyết đoánkhi ra quyết định & giải quyết côngviệc (đtb 3.0899). Kinh nghiệm trong QL chưa cao (đtb 3.1591). Chưa năng động, sáng tạo trong xây dựngvà thực thi kế hoạch(đtb 2.9458). Chưa toàn tâm, toàn ý cho công tác QL (đtb 2.8545). Có tâm lý an phận, không có tham vọng, thiếu ýchí phấnđấu (đtb 2.8833). Nghiên cứu khoa học GD, QL giáo dục (đtb 4.0713).
  • 48. 47 Giải quyết công việc nặng về tình cảm, ngại va chạm nhận được sự đồng thuận của cán bộ QL cao nhất (đtb 3.4698), điểm cuối của mức đồng thuận cao. Các hạn chế còn lại nhận được sự đồng thuận ở mức trung bình (2,51-3.5), trong đó các hạn chế nhận được sự đồng thuận thấp nhất là: chưa năng động, sáng tạo trong xây dựng và thực thi kế hoạch (đtb 2.9458), chưa toàn tâm, toàn ý cho công tác QL (đtb 2.8545) và thường có tâm lý an phận, không có tham vọng, thiếu ý chí phấn đấu (đtb 2.8833). Trong đối tượng tham gia khảo sát còn lại, cán bộ (không tham gia QL) có sự đồng thuận với sự đồng thuận của cán bộ QL hơn. Hai đối tượng tham gia khảo sát có sự đồng thuận trong đánh giá những hạn chế của cán bộ QL hơi trái nhau. So với đánh giá của hai đối tượng khảo sát, đánh giá của cán bộ QL đối với những hạn chế của cán bộ QL có mức đồng thuận thấp nhất. Cán bộ quản lý đa phần từ giảng viên được bồi dưỡng hoặc phân công bổ nhiệm quản lý, chắc chắn chưa hoàn thiện chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra cần bồi dưỡng thêm nghiệp vụ quản lý. Việc cơ cấu bố trí cán bộ còn có mặt chưa thật hợp lý, một số chức danh chưa phù hợp với nhiệm vụ quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tính ổn định trong bố trí một số vị trí của cán bộ quản lý không cao thường luân chuyển từng năm học. Thực hiện cấp trên bồi dưỡng cấp dưới chưa được tiến hành thường xuyên. Một số CBQL có phẩm chất nhà giáo còn hạn chế, năng lực quản lý chưa cao nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục còn lúng túng, chất lượng, hiệu quả đạt không cao so với các tiêu chí phẩm chất, năng lực CBQL. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng phẩm chất, năng lực QL của cán bộ ở trường CĐCĐ Sóc Trăng cho thấy: