SlideShare a Scribd company logo
1 of 144
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------***------
BÙI SỸ KHÁNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ
THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ
Ở NƯỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM
VÀ KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------***------
BÙI SỸ KHÁNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ
THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ
Ở NƯỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM
VÀ KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Bính
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Bùi Sỹ Khánh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI 7
1.1. Khái niệm chung về người Việt Nam định cư ở nước ngoài ....................7
1.1.1. Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài ................................7
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.................................................................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm người Việt Nam định cư ở nước ngoài................................ 11
1.2. Khái niệm chung về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở . 14
1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất .......... 14
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ....................................................................................................... 18
1.2.3. Các dạng tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất... 20
1.3. Khái quát các quy định về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài qua các thời kỳ. 23
1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993 .................................................................. 23
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 ................................................23
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay ..........................................................26
1.4. Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà theo kinh nghiệm của Tòa án
nước ngoài.................................................................................................... 30
Chương 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀNSỞ
HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓSỰ THAM
GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ ỞNƯỚC NGOÀI TẠI
TÒAÁN VIỆT NAM ..................................................................................42
2.1. Quy định của pháp luật về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.............42
2.1.1 Đối tượng và điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.....................42
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam ......................................51
2.2. Một số quy định về thủ tục tố tụng trong giải quyết tranh chấp quyền sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam...................................................60
2.2.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án Việt Nam trong giải
quyết tranh chấp tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt
Nam .............................................................................................................60
2.2.2. Thủ tục xem xét giải quyết tại Tòa án nhân dân các cấp .....................69
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ ỞGẮN
LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ THAM GIACỦA NGƯỜI
VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀITẠI TÒA ÁN VIỆT NAM.....94
3.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa
án Việt Nam................................................................................................. 94
3.1.1. Tình hình giải quyết tại Tòa án Việt Nam trong một số năm gần đây . 95
3.1.2. Một số vướng mắc và những vấn đề thường gặp phải trong quá trình
giải quyết......................................................................................................98
3.1.3. Nhận xét chung về thực trạng giải quyết........................................... 116
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp quyền sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam................................................. 121
3.2.1. Phướng hướng nâng cao hiệu quả giải quyết..................................... 121
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết..................................... 123
KẾT LUẬN............................................................................................... 131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 133
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- HĐTP: Hội đồng thẩm phán
- TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
- VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- TAND: Tòa án nhân dân
- TTTP: Tương trợ tư pháp
- ĐƯQT: Điều ước quốc tế
- YTNN: Yếu tố nước ngoài
- CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo truyền thống văn hóa của người Phương Đông thì có an cư mới
lạc nghiệp nên mỗi người dân nước ta đều có mong muốn được sở hữu riêng
một căn nhà hoặc thửa đất để đảm bảo điều kiện cần thiết cho cuộc sống. Vì
vậy nhà đất là loại tài sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân,
tổ chức và được Đảng, Nhà nước rất quan tâm chú ý điều tiết quyền sở hữu, quyền
sử dụng sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Do những biến động của lịch sử cùng với những sự kiện chính trị to lớn
của đất nước ta trong thế kỷ 20, đồng thời trong những năm gần đây sự giao
lưu hợp tác quốc tế mở rộng, đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ người dân
Việt Nam ra nước ngoài công tác, làm ăn, sinh sống. Tuy nhiên, cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài vẫn luôn hướng về quê cha đất mẹ với mong
muốn có ngày trở lại quê hương, về với nguồn cội để sinh sống, cống hiến và
đóng góp sức lực của mình để phục vụ quê hương đất nước.
Do đó, thực tế trong nhiều năm qua khi mà pháp luật chưa cho phép
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở Việt
Nam thì đã có rất nhiều người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi tiền, vàng
bạc và các tài sản khác để nhờ người thân thích, bạn bè ở trong nước đầu tư,
mua hộ nhà và đứng tên hộ trên các giấy tờ đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất.
Cho đến năm 2001 thì quy định đầu tiên về quyền được mua nhà và
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam ở nước
ngoài được ghi nhận (tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
năm 2001 và Nghị định 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001). Đến
khi Luật đất đai 2003 (đã được thay thế bằng Luật đất đai 2013) và Luật nhà ở
2005 ra đời thì Nhà nước ta đã ghi nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền
sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (tại Điều 121 Luật Đất
đai 2003 và Điều 126 Luật Nhà ở 2005). Tuy nhiên theo những quy định này
thì chỉ một số đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ những điều
kiện nhất định mới được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất nhưng thực
tế thì những giao dịch nhờ mua hộ nhà đất và đứng tên hộ trên các giấy
2
tờquyền sở hữu, quyền sử dụng vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức với nhiều
đối tượng khác nhau.
Từ đó, đã phát sinh nhiều tranh chấp về nhà, đất giữa người Việt Nam
định cư ở nước ngoài với người đứng tên hộ tại Việt Nam. Thực tiễn giải
quyết tại Tòa án cho thấy các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất vốn đã phức tạp, kéo dài thì các tranh chấp về quyền sở hữu nhà gắn
liền với quyền sử dụng đất đối với các trường hợp mua hộ, nhờ đứng tên hộ
của người Việt Nam định cư tại nước ngoài lại càng phức tạp, khó khăn hơn.
Đã có rất nhiều vụ án phải xử đi xử lại nhiều lần, kéo dài nhiều năm, thậm chí
quan điểm giải quyết của các cấp Tòa án còn chưa thống nhất. Có thể xác
định rằng giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sở hữu nhà gắn liền với
quyền sử dụng đất đối với các trường hợp nhờ mua hộ, đứng tên hộ có sự
tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những loại
việc khó khăn phức tạp nhất và là khâu còn yếu trong công tác giải quyết các
tranh chấp dân sự có YTNN của ngành TANDViệt Nam. Nó bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân nhưng quan trọng nhất vẫn sự chồng chéo, thường xuyên
thay đổi của hệ thống pháp luật về nhà ở, đất đai về địa vị pháp lý của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và đặc biệt còn thiếu những văn bản hướng
dẫn về công tác xét xử, giải quyết hậu quả pháp lý của của các giao dịch này.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp luật
về việc người người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, thẩm quyền giải quyết của
Tòa án; thực trạng giải quyết tranh chấp này trong hệ thống Tòa án và kinh
nghiệm một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực
tiễn hiện nay. Qua đó tạo động lực lòng tin và tiếp tục thu hút nguồn lực của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống đầu tư, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp cũng đồng thời góp phần vào việc “Xây dựng nền tư
pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng
bước hiện đại, vục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành
3
có hiệu quả và hiệu lực cao” như Đảng ta đã nhấn mạnh tại Nghị quyết số
49/NQ-TW của Bộ Chính trị.
Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài đề tài: “Giải quyết tranh chấp quyền sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam và kinh nghiệm nước ngoài” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu và tính mới của Đề tài
Quyền được mua và sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các vấn đề về giải quyết tranh chấp
quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở luôn thu hút được sự quan tâm của
đông đảo không những cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài mà còn cả
người dân trong nước cũng như giới nghiên cứu khoa học pháp lý. Về quyền
có nhà ở đã có một số công trình nghiên cứu như: Quyền và nghĩa vụ của
người nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam, TS Nguyễn Quang Tuyến, Tạp chí
dân chủ và pháp luật, số 10/2004; Các quy định của pháp luật về việc cho
phép tố chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
và sở hữu nhà ở Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Phạm Thị Mai Duyên,
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội 2009;
Pháp luật về việc cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, Khóa luận tốt
nghiệp, Phạm Thị Tuyến, Người hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Tuyến,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2005.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì tranh liên quan đến bất động
sản là nhà và đất ở có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
là vụ việc dân sự có YTNN và thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc
tế Việt Nam, về vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu như: Giải
quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Nguyễn Văn Năm, Người hướng dẫn
TS. Trần Văn Thắng, Khoa Luật ĐHQGHN 2007; Pháp luật quốc tế và pháp
luật nước ngoài về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài bằng
Tòa án – những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Lê
Quang Minh, Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bá Diến, Khoa Luật
ĐHQGHN.
4
Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng quát các quy phạm pháp luật về việc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở Việt Nam và về giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam, thì cho đến nay chưa có một đề tài khoa
học nào nghiên cứu được công bố, mà mới chỉ có một vài bài viết khai thác
những khía cạnh khác nhau như: Vài suy nghĩ về Điều 125, 126 Luật nhà ở,
Võ Quốc Tuấn, Tạp chí Tòa án, 02/2013; Một vụ kiện tranh chấp nhà mà một
bên đương sự là ngưởi Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, Thanh Tú, Tạp
chí Tòa án, 09/2006. Do đó việc nghiên cứu một cách tổng thể các quy định
của pháp luật về việc cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam và việc giải quyết các
tranh chấp đó cũng chính là cơ hội để luận văn này có thể góp phần đóng góp
cho khoa học pháp lý hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khi tiếp tiếp cận, nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề: “Giải quyết tranh
chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam và kinh nghiệm
nước ngoài”, người viết tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của pháp luật và
trên cơ sở tổng hợp những ý kiến khác nhau bàn về vấn đề này nhằm mục
đích chỉ ra những ưu điểm, cũng như những nhược điểm còn chưa phù hợp,
những vướng mắc khi áp dụng pháp luật vào giải tranh chấp quyền sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài tại Tòa án. Thông qua quá trình nghiên cứu các cơ sở lý luận
và thực tiễn việc giải quyết các tranh chấp này tại Tòa án, đề xuất một số kiến
nghị nhằm định hướng phát triển và khắc phục những nhược điểm còn chưa
phù hợp đó. Mong rằng qua việc nghiên cứu, phân tích của đề tài góp phần
làm sáng tỏ hơn các quy định của pháp luật về việc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt
Nam và giải quyết các tranh chấp đó tại Tòa án.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích đã đặt ra thì khi nghiên cứu phải đạt được
những nhiệm vụ sau đây:
5
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở và quá trình
phát triển các quy định của pháp luật cho phép người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được phép sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam làm cơ sở lý luận cho việc tiếp cận nội dung pháp lý về việc giải quyết
tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam.
- Nghiên cứu quy định của pháp luật và kinh nghiệm xét xử của một số
nước trên thế giới về giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất.
- Phân tích những quy định pháp luật hiện hành về việc người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
Việt Nam; về trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp này tại Tòa án.
- Phân tích thực trạng hoạt động xét xử các tranh chấp quyền sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam, với việc đánh giá qua số liệu thống kê
và một số vụ án điển hình cụ thể.
- Phân tích đánh giá, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan của
việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có
sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam
- Đề xuất một số kiến nghị về những giải pháp nhằm góp phần giúp các
cơ quan chức năng tháo gỡ khó khăn nói chung cũng như hoàn thiện các quy
định của pháp luật về giải quyết loại tranh chấp này.
Phạm vi nghiên cứu
Trong các tranh chấp về quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng
đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giải quyết
tại Tòa án Việt Nam thì tranh chấp về việc đòi lại tài sản là quyền sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất là tranh chấp có số lượng lớn và phức tạp
nhất hiện nay.
Do đó,đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu phân tích các quy định
của pháp luật hiện hành làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp quyền sở
hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam
6
định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam đối với các quan hệ pháp luật đòi
lại tài sản là quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời
phân tích thực tiễn giải quyết các tranh chấp đòi lại tài sản lưà quyền sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Tòa án các cấp trong thời gian
qua.Qua đó đưa ra những đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của việc
giải quyết loại tranh chấp này tại Tòa án Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản
của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển
kinh tế và hội nhập quốc tế về việc cho phép người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và giải quyết
các tranh chấp đó phát sinh trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn vận dụng các phương pháp luận của triết học Mác - Lê Nin, Lý
luận của Nhà nước và pháp luật trong điều kiện thực tế hiện nay. Bên cạnh đó
Luận văn còn sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, đối chiếu,
tổng hợp, khảo sát thực tiễn... để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được nghiên cứu thành 03 Chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về tranh chấp quyền sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài
Chương 2: Cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài tại Tòa án Việt Nam
Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết
tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam.
7
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm chung về người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1.1.1. Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận dân cư không
nhỏ trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là một động lực lớn phát triển
kinh tế - xã hội cho đất nước. Với tư cách là một chủ thể khi tham gia vào các
quan hệ pháp luật, khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đề
cập tới trong nhiều văn bản pháp luật và dần được hoàn thiện.
Trước đây, thuật ngữ “người Việt Nam định cư ở nước ngoài” đã được
nhiều văn bản pháp quy của Nhà nước ta sử dụng nhưng chưa có sự thống
nhất. Từ năm 1982 trở về trước, trong các văn bản pháp quy, người ta thường
sử dụng thuật ngữ “Việt kiều”, “người Việt Nam ở nước ngoài”, “người Việt
Nam sinh sống ở nước ngoài”…. Thuật ngữ “người Việt Nam định cư ở nước
ngoài” được sử dụng trong Quyết định số 84-HĐBT ngày 28/07/1983 của Hội
đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Việt kiều Trung
ương. Từ đó, thuật ngữ này được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp
luật ở nước ta như Chỉ thị số 16-HĐBT ngày 28 tháng 10 năm 1988 của Hội
đồng Bộ trưởng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại các nước xã
hội chủ nghĩa, Quyết định số 567-TTg ngày 18 tháng 11 năm 1993 của Thủ
tướng Chính phủ về việc mời chuyên gia, trí thức người Việt Nam định cư ở
nước ngoài tham gia tư vấn, Quyết định số 59-TTg ngày 1 tháng 4 năm 1994
của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết cho người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hồi hương về Việt Nam…Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm này
vẫn chưa được xác định rõ, nhiều sự giải thích chỉ nằm trong một số văn bản
hướng dẫn mà lại thiếu thống nhất, không chính xác, do đó dẫn đến nhiều
cách hiểu khác nhau.
Đến năm 1998, với sự ra đời của Luật quốc tịch Việt Nam thì thuật ngữ
“người Việt Nam định cư ở nước ngoài” mới được giải thích rõ ràng. Theo
8
quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998, Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Thống nhất với quy định của Luật quốc tịch, Nghị định 81/2001/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 5/11/2001 quy định về việc Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam quy định: Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài theo Nghị định này là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú,
làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài đã được quy định tại Luật quốc tịch Việt
Nam ngày 1/1/1999 (Điều 2).
Sau đó, tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở 2005 cũng định nghĩa: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là
công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu
dài ở nước ngoài theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 20/5/1998
(có hiệu lực từ 1/1/1999)”. Trong đó, công dân Việt Nam là người có quốc
tịch Việt Nam bao gồm hai trường hợp họ là những người có quốc tịch Việt
Nam làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài và chưa nhập quốc tịch của bất
kỳ nước nào hoặc họ là những người còn giữ quốc tịch Việt Nam nhưng đã
nhập quốc tịch nước ngoài; còn người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống
lâu dài ở nước ngoài thì chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.
Khi Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 ra đời thay thế Luật Quốc tịch
Việt Nam năm 1998, quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài rõ
ràng và chi tiết hơn. Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 kế
thừa quy định của Luật Quốc tịch năm 1998, đồng thời luật mới bổ sung định
nghĩa về người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người đã từng có quốc
tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc
huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Với Công dân Việt Nam: theo Điều 5 Luật quốc tịch thì người có quốc
tịch Việt Nam là công dân Việt Nam; công dân Việt Nam được Nhà nước Việt
Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn nghĩa vụ công dân với Nhà
nước và xã hội theo quy định của pháp luật; Nhà nước Việt Nam có chính sách
để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và
làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
9
Với người gốc Việt Nam định cư lâu dài ở nước ngoài, theo quy định
tại khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch hiện hành thì: người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh
ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con cháu
của họ đang cư trú sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Trước đây, khi hướng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong
nước (đã hết hiệu lực thi hành), tại phần I thông tư số 02/2005/TTLT/BKH-
BTP-BNG-BCA ngày 25/5/2005 hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam theo nghị định số
51/1999/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong
nước đã nêu chi tiết hơn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
- Người có quốc tịch Việt Namcư trú, làmăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
- Người có gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
- Người có cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
hiện nay có, hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 13 Luật Quốc tịch năm 2008 và Mục 5 Nghị
định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch thì: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước
ngày 1/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và phải đăng ký với cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam trong thời hạn
đến hết ngày 1/7/2014. Việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam được thực hiện
đến hết ngày 1/7/2014. Hết thời hạn này, nếu không đăng ký giữ quốc tịch
Việt Nam thì công dân đó sẽ mất quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp công
dân đó muốn có quốc tịch Việt Nam thì phải làm thủ tục xin trở lại quốc tịch
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên tại Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 26/6/2014 đã sửa đổi bổ sung
khoản 2 Điều 13 của Luật Quốc tịch 2008 như sau:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực
thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
10
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam
mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì đăng ký với cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và
cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Do đó yêu cầu về việc đăng ký để giữ quốc tịch của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được bãi bỏ. Vì vậy những người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang quốc tịch nước ngoài hay không mang quốc tịch nước ngoài
đến trước thời điểm ngày 26/6/2014 (ngày có hiệu lực của Luật quốc tịch sửa
đổi)vẫn còn quốc tịch Việt Nam thì sẽ tiếp tục được mang quốc tịch Việt
Nam. Như vậy quy định của Luật quốc tịch đã tạo điều kiện thuận lợi cho
người Việt Nam định cư ở nước ngoài vì điều kiện sống phải nhập quốc tịch
nước ngoài nhưng vẫn giữ được quốc tịch Việt Nam (tức mang từ 02 quốc
tịch trở lên).
Như vậy, khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm hai
nhóm chủ thể là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài. Vì vậy, một người còn quốc tịch Việt Nam (công
dân Việt Nam) hay đã thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước khác
(người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài) thì theo quy định
trên họ vẫn được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam
định cư ở nước ngoài
Cách đây hàng trăm năm đã có người Việt Nam ra nước ngoài sinh
sống. Vào thế kỷ thứ XII, do hoàn cảnh đất nước, một nhánh con cháu họ Lý
sang Hàn Quốc lập nghiệp. Thế kỷ thứ XVII có người Việt Nam sang làm ăn
tại Campuchia. Thế kỷ thứ XVIII đến đầu thế kỷ thứ XIX, người Việt Nam
sang lánh nạn và làm ăn tại Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai, một số người Việt Nam đi
du học, làm công chức tại Pháp hoặc bị động viên đi phu, đi lính tại một số
thuộc địa của Pháp. Trong thời kỳ chiến tranh, có thêm một số người ra đi
lánh nạn kiếm sống, theo chồng hồi hương hoặc đi tu nghiệp, du học ở nước
ngoài. Tuy nhiên trước năm 1975 số lượng người Việt Nam ở nước ngoài
không lớn, mới chỉ khoảng 160 - 200 nghìn người ở 10 nước, phần đông có tư
tưởng sinh sống tạm thời, chờ điều kiện thuận lợi trở về nước.
11
Từ sau năm 1975, đã có sự thay đổi sâu sắc về số lượng, thành phần,
tính chất cũng như địa bàn sinh sống của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, số người ra đi (di tản trước tháng 04/1975, vượt biên trong các năm
1978-1980, theo chương trình ra đi có trật tự và các chương trình nhân đạo
1980-1996) đã lên tới khoảng 2 triệu người, chủ yếu tới Mỹ, Úc, Canada,
Nhật Bản, các nước Tây Âu và Bắc âu... Thêm vào đó sau năm 1980, một số
khá đông sinh viên, thực tập sinh và lao động Việt Nam ở các nước Liên Xô
và Đông Âu cũ ở lại làm ăn [21].
Đến nay, theo thống kê chưa đầy đủ, có khoảng 4 triệu người Việt Nam
đang sinh sống ở khoảng 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó hơn 80% ở các
nước công nghiệp phát triển: Hoa Kỳ khoảng 1,5 triệu người; Pháp khoảng
300 nghìn người; Úc, Canada mỗi nước khoảng 250 nghìn; Campuchia, Thái
Lan, Đức, Nga - mỗi nước khoảng 100 nghìn; Đài Loan 100 nghìn; Hàn Quốc
75 nghìn; Anh, Czech mỗi nước khoảng 40 nghìn; Ba Lan 30 nghìn; Lào 20
nghìn; Trung Quốc, Bỉ, Thuỵ Điển - mỗi nước trên dưới 10 nghìn... Phần
đông bà con có cuộc sống ngày càng ổn định và hòa nhập vào xã hội nơi cư
trú, có vị trí nhất định trong đời sống kinh tế, xã hội ở nước sở tại. Cuộc sống
của cộng đồng người Việt có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới mối quan hệ
giữa các nước sở tại với Việt Nam. Bên cạnh đó, trong những năm qua hàng
trăm nghìn người Việt Nam đã ra nước ngoài lao động, học tập, tu nghiệp
đoàn tụ gia đình, hình thành các cộng đồng đáng kể người Việt tại một số địa
bàn như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, các nước Tây Á…
Như vậy, có thể thấy những người Việt Nam đầu tiên đặt nền móng cho
quá trình hình thành cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài cách
đây hàng trăm năm, trải qua nhiều bước thăng trầm của lịch sử cho đến trước
năm 1975 cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhiều
biến động với số lượng ít. Sau sự kiện năm 1975 vì nhiều lý do cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài tăng lên nhanh chóng, nếu trước năm 1975
khoảng 200.000 người thì sau năm 1975 con số đã lên tới 2 triệu người. Cho
tới nay cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã khoảng 4 triệu
người [21].
1.1.3. Đặc điểm người Việt Nam định cư ở nước ngoài
12
Trong những năm gần đây, xu hướng phát triển của cộng đồng người
Việt Nam định cư ở nước ngoài ngày càng ổn định, hội nhập vào xã hội ở đất
nước sở tại, tiếp thu những giá trị văn hóa của nước sở tại nhưng vẫn giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, từng bước có vị trí trong việc làm cầu
nối cho quan hệ giữa nước ta với nước sở tại. Hiện nay, đời sống của phần lớn
kiều bào ta ở mức trung bình so với người dân nước sở tại. Số người giàu có
tiêu chuẩn của nước sở tại ngày càng tăng. Các doanh nghiệp của kiều bào ta
ngày càng lớn mạnh vừa tích lũy vừa mở rộng làm ăn, bà con đã bước đầu
xây dựng được cơ sở cho cuộc sống ổn định lâu dài ở hầu hết các nước và
vùng lãnh thổ.
Mặc dù tiềm lực kinh tế còn chưa lớn, nhưng cộng đồng người Việt
Nam có tiềm năng tri thức đáng kể và rất đa dạng. Hàng trăm nghìn người
được đào tạo ở trình độ đại học hoặc công nhân kỹ thuật bậc cao ở các nước
công nghiệp phát triển, có điều kiện tiếp cận với thông tin và thành tựu mới
về quản lý, khoa học và công nghệ. Một số người giữ vị trí quan trọng trong
các viện nghiên cứu, trường đại học, bệnh viện, doanh nghiệp và các tổ chức
quốc tế.
Một thế hệ tri thức mới là những người gốc Việt đang hình thành và
phát triển, nhất là ở các nước, khu vực như Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản tập
trung nhiều ở lĩnh vực như luật học, tin học , lý học, hóa học, điện tử, quản lý
và chứng khoán…
Người Việt Nam sinh sống ở các nước thường tập trung thành những
khu vực, thị trấn, khu phố riêng nên tạo được môi trường thuận lợi cho việc
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và sinh hoạt truyền thống. Tuy vậy, nhiều gia
đình thường phải vật lộn kiếm sống và ít có cơ hội về nước nên chưa có điều
kiện chăm lo giữ gìn các giá trị văn hóa Việt Nam. Do ở nước ngoài nhiều
năm nên trong các gia đình 3-4 thế hệ thường có hiện tượng ông bà, cha mẹ
còn nói với nhau bằng Tiếng Việt, nhưng con cháu nói được rất ít hoặc chỉ
nghe hiểu mà không nói, không viết được bằng tiếng Việt. Cộng đồng người
Việt hình thành từ năm 1975 trở lại đây, tuy phần lớn mới có 2-3 thế hệ
nhưng thế hệ sinh trưởng ở nước ngoài cũng đang ngày càng nói ít bằng tiếng
Việt. Do đó nhu cầu giao lưu văn hóa giữa cộng đồng Việt và nhu cầu về
tiếng Việt ngày càng ít đi [21].
13
Nhiều người Việt Nam ra đi từ những năm 1975 còn mặc cảm với quá
khứ của mình. Do chưa có điều kiện tiếp cận với những thông tin trung thực
về sự thay đổi ở quê nhà nên những người này còn ít nhiều có thành kiến với
cuộc sống trong nước. So với cộng đồng kiều dân khác trên thế giới thì đây là
đặc điểm khá điển hình của cộng đồng kiều bào ta.
Tại tất cả các nước Phương tây, cuộc sống của kiều bào tương đối ổn
định, mặc dù mức độ hội nhập về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo
dục… còn thấp hơn so với cộng đồng người Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…Một
số người Việt ở Mỹ, Đức, Úc được bổ nhiệm vào các vị trí quan trọng trong
chính quyền như: Trợ lý Bộ trưởng, thành viên trong nhóm cố vấn tổng thống,
nghị sỹ bang…Những người có thái độ trung gian chiếm phần lớn trong cộng
đồng, dù lúc này hay lúc khác bị các thế lực cực đoan lôi kéo đe dọa nhưng
nhìn chung bà con tránh liên quan đến hoạt động chính trị mà chỉ tập trung
làm ăn, khi có điều kiện thì về nước thăm thân nhân, giúp gia đình, đi du lịch
hoặc có cơ hội thì đầu tư…dư luận chung ngày càng quan tâm hơn đến chính
sách của Nhà nước đối với kiều bào. Đa số bà con ở các nước, nhất là Mỹ
hoan nghênh ủng hộ Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ đã ký kết.
Nhiều người, nhất là giới trẻ hăng hái, tích cực đầu tư hoặc giới thiệu bạn bè,
các đối tác đầu tư kinh doanh vào Việt Nam. Các hội người Việt Nam và các
tổ chức nghề nghiệp, quốc tế, đồng hương, từ thiện ở Mỹ, Pháp, Bỉ, Hà Lan,
Nhật … đã và đang có những hoạt động thiết thực hướng về quê hương đất
nước [22].
Cuộc sống của những người Việt Nam sống ở Nga và Đông âu có
những bước phát triển nhất định, nhưng chưa ổn định. Nhiều người không có
ý định lập nghiệp lâu dài, thêm vào đó, dòng người nhập cư mới từ Việt Nam
tiếp tục vào khu vực này làm cho cộng đồng thêm phức tạp, phải đối mặt với
nhiều khó khăn, nhất là về địa vị pháp lý và an ninh cộng đồng. Tình trạng
phạm pháp trong cộng đồng như: tàng trữ sử dụng, làm giấy tờ giả mạo, cạnh
tranh chèn ép nhau trong kinh doanh… khiến bà con không yên tâm làm ăn và
ảnh hưởng đến quan hệ đối với cộng đồng nước sở tại.
Cuộc sống của bà còn người Việt Nam ở các nước láng giềng, nhất là
Lào, Trung Quốc đang có điều kiện phát triển thuận lợi và ổn định. Chính
quyền Thái Lan đã giải quyết cho những người thuộc thế hệ thứ 2, thứ 3 nhập
14
quốc tịch Thái Lan và cấp giấy tờ định cư cho những người thuộc thế hệ thứ
nhất. Ở Camphuchia tuy đời sống vật chất của của kiều bào ta còn gặp nhiều
khó khăn nhưng hơn các nước láng giềng khác nhưng cuộc sống tinh thần của
người Việt Nam tại đây đang được cải thiện đáng kể.[21]
Đáng chú là cho dù người Việt sống ở bất cứ nơi nào trên thế giới
nhưng cộng đồng người Việt luôn hướng về quê hương, mong muốn cho quê
hương hội nhập, phát triển hơn nữa. Tuy nhiên có một bộ phận đồng bào do
chưa hiểu đúng về tình hình trong nước, nên còn có thái độ dè dặt, hay tiêu
cực với tình hình trong nước, thậm chí một số người đi ngược lại lợi ích
chung của toàn dân tộc. Sự đóng góp của bà con kiều bào vào quá trình xây
dựng và bảo vệ đất nước còn ít, chưa phán ánh đúng tiềm năng của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài.
Qua đây chúng ta thấy so với các cộng đồng thiểu số khác, cộng đồng
người Việt ở nước ngoài là cộng đồng trẻ, năng động thông minh, nhanh
chóng hòa nhập với đời sống nước sở tại, nhiều người đã có những thành
công lớn trong hoạt động kinh doanh, học hàm, học vị, địa vị xã hội, nghiên
cứu khoa học…tuy nhiên cộng đồng người Việt ở nước ngoài là cộng đồng
phức tạp về thành phần xã hội, xu hướng chinh trị, đa dạng về nghề nghiệp,
tôn giáo dân tộc, đặc biệt là bị phân hóa bởi sự khác biệt về giai cấp, chính
kiến và hoàn cảnh ra đi cũng như cư trú ở các địa bàn khác nhau, tính liên kết
gắn bó trong cộng đồng còn chưa cao.
1.2. Khái niệm chung về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất
1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
Thứ nhất: Về nhà ở và quyền sở hữu nhà ở:
Theo từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, nhà ở được quan
niệm là“Chỗ ở và sinh hoạt của một gia đình” Trên phương diện pháp lý, Điều 1
Luật Nhà ở năm 2005 định nghĩa: Nhà ở là “công trình xây dựng với mục đích
để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân” [74].
Điều 3 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở quy định có các loại nhà ở sau: nhà
ở tự do tạo lập, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
15
Theo quy định của pháp luật, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có
quyền sở hữu thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà
ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát
triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại
các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán
nền theo quy định của pháp luật đất đai) để mua xây dựng nhà ở cho bản thân
và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam.
Quyền sở hữu là một trong những tiền đề vật chất cho sự phát triển
kinh tế, vì quyền sở hữu chính là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một
chủ thể được thực hiện trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài
sản. Theo Điều 164 Bộ Luật dân sự 2005: “Quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy
định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba
quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản”.
Thứ 2. Về quyền sử dụng đất:
Theo sách: “Từ điển luật học” Nhà xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà
xuất bản tư pháp năm 2006 thì “Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể,
được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được
Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua
việc chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho…từ
những chủ thể khác có quyền sử dụng đất”.
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, nhà nước có đầy đủ quyền chiếm
hữu sử dụng định đoạt. Trong các quyền năng đó, quyền sử dụng có ý nghĩa
hơn cả, trực tiếp đem lại lợi ích cho chủ sở hữu, nhưng nhà nước không trực
tiếp sử dụng đất mà gián tiếp sử dụng thông qua các tổ chức, cá nhân trong xã
hội bằng cách cho thuê đất, giao đất, công nhận quyền sử dụng cho người trực
tiếp sử dụng đất.
Thực vậy quyền sử dụng mà chúng ta phải hiểu ở đây là quyền tự
nhiên, khi con người chiếm hữu đất đai thì họ phải sử dụng đất để khai thác
các tính năng của đất đai mà chưa quan tâm đến hình thức sở hữu nó, thông
qua hành vi sử dụng đất mà con người thỏa mãn các nhu cầu của mình, tạo ra
của cải vật chất cho xã hội.
16
Ngoài ra quyền sử dụng đất còn là một quyền năng pháp lý được pháp
luật ghi nhận và bảo vệ.Từ khi Hiến pháp năm 1980 ra đời thì đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, nhà nước vừa là người đại diện chủ sở hữu và là người quản lý.
Trong giai đoạn 1980 - 1987 nhà nước chưa xác lập một cách đầy đủ quyền
sở hữu chủ của mình đối với đất đai, đặc biệt là đất đai đang thuộc quyền
chiếm hữu, sử dụng của các tổ chức cá nhân. Việc khẳng định toàn dân sở
hữu đất đai chỉ là một khẳng định mang tính pháp quy. Tuy nhiên chúng ta có
thể thấy rằng các quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất trong giai đoạn này
chưa được quan tâm thỏa đáng. Pháp luật dường như mới chỉ quan tâm đến
lợi ích của Nhà nước mà chưa quan tâm đến quyền lợi của người đang chiếm
hữu sử dụng đất từ trước đó. Thực trạng này tạo ra việc người dân chưa khai
khác hết các tiềm năng của đất nên dẫn đến cuộc khủng hoảng trong sản xuất
nông nghiệp trong những năm 1980. Đến luật đất đai năm 1987 mới bắt đầu
xác lập mối quan hệ giữa đại diện chủ sở hữu với người trực tiếp sử dụng
đất.Luật đã quy định cụ thể về quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất, từ đó
chế định về quyền sử dụng đất hình thành. Từ đó đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, trên cơ sở ghi nhận quyền sử dụng là một hình thức mà đại diện chủ sở
hữu là Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền sừ dụng cho các tổ chức, hộ gia
đình cá nhân được quyền khai thác công năng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất.
Tuy nhiên do nhu sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng
đất ngày càng trở nên bức xúc thì việc quy định về cấm mua bán chuyển
nhượng đất đã trở thành một rào cản trong quá trình phát triển kinh tế. Trước
tình hình đó Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai năm 1993 ra đời đánh dấu
một bước tiến mới trong ghi nhận quyền của chủ sử dụng đất. Một mặt tiếp
tục ghi nhận đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý,
thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợppháp một mặt cho phép người sử
dụng đất có quyền chuyển quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, chuyển
đổi, tặng cho, thừa kế góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên việc sử
dụng quyền của mình không phải là tự do mà giới hạn trong những điều kiện
nhất định có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một bước đột phá lớn trong
hành lang pháp lý về quyền sử dụng, tạo tiền đề cho việc phát triển thị trường
quyền sử dụng đất, tạo động lực người sử dụng có điều kiện phát huy tối đa
hiệu quả của việc sử dụng đất. Đồng thời từ đó mà pháp luật thừa nhận đất đai
có giá trị bằng việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, và quyền sử
17
dụng đất đã định được bằng giá trị, từ đất quyền sử dụng đất mới được đưa
vào trong các giao dịch dân sự. Tiếp đó Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi
bổ sung năm 2013 đã tiếp tục quy định hoàn thiện hơn về quyền và nghĩa vụ
đối với người sử dụng đất.
Như vậy chế định về quyền sử dụng đất được xem như một hình thức
thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai.Theo đó Nhà nước với tư cách đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai có quyền định đoạt toàn bộ đất đai trên
phạm vi toàn quốc về mặt pháp lý. Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng của
chủ sở hữu theo luật định. Tuy nhiên Nhà nước lại không trực tiếp sử dụng
đất mà lại thông qua quyền định đoạt tối cao của mình cho các tổ chức cá
nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất bằng hình thức giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất ổn định trực tiếp lâu dài
được xác lập bằng các hành vi chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp.
Như vậy quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi
từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển
quyền đó cho người khác. Quá trình hình thành vận động và phát triển của
quyền sử dụng đất vừa diễn ra một cách tất yếu khách quan, vừa tuần tự có sự
gắn kết với chế định toàn dân sở hữu đất đai mà Nhà nước là người đại diện.
Các quy định này vừa có tính ổn định vừa có sự thay đổi tuy thuộc vào sự
phát triển của xã hội. Từ chỗ chỉ ghi nhận người sử dụng đất có 05 quyền
chuyển quyền sử dụng đất đến nay đã mở rộng thêm quyền cho thuê lại, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003.
Tóm lại, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài là quyền của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nhà ởgắn liền với quyền sử dụng
đất đó và được hưởng hoa lợi ích từ việc sử dụng đất hợp pháp. Tuy nhiên,
những quyền này được biểu hiện như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào ý
chí nhà nước. Tuỳ vào từng thời kỳ mà Nhà nước có những chính sách với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài cho phù hợp, vì thế một trong ba quyền
năng cơ bản của chủ sở hữu có thể tuyệt đối hay bị giới hạn phụ thuộc vào
quy định cụ thể của pháp luật trong từng giai đoạn. Đặc biệt với tài sản là nhà
ở gắn với quyền sử dụng đất là một tài sản lớn và các chính sách với nhà ở sẽ
18
tác động rất lớn tới kinh tế - xã hội, thì việc thận trọng khi ban hành các quy
định pháp luật là điều dễ hiểu.
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất
Tranh chấp là những bất đồng mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các bên trong một xã hội nhất định được pháp luật điều chỉnh. Đây là cách
hiểu phổ biến dưới góc độ pháp lý, bởi thực ra mối quan hê ở đây là quan hệ
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Trong quan hệ quyền sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất là một
dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những đặc điểm chung của
một tranh chấp dân sự, tranh chấp về nhà ở gắn đất đai còn mang những đặc
điểm đặc trưng riêng khác với các tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động,
tranh chấp kinh tế... Sự khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất đai chỉ có quyền sở hữu tài sản trên đất là nhà ở còn đối
với đất, chủ thể chỉ có quyền quản lý và quyền sử dụng đất mà không phải là
chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được
xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được
Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng, mua nhà gắn liền với quyền sử
dụng đất từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng
đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh
chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người
quản lý hoặc người sử dụng đất.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản lý và sử dụng
nhà, đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc
sử dụng nhà đất vào mục đích để ở nhưng cũng được các chủ thể sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng nhà, đất không
đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Mà nhà, đất đai
đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến
động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng nó
19
không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả giá
trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh bất động sản). Tất
nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng nhà ở gắn liền với đất phong phú và
phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh quan hệ này cũng trở
nên gay gắt và trầm trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp về nhà ở gắn với quyền sử dụng đất đai phát sinh
gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất ổn định về chính trị, phá
vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự
quản lý hành chính về nhà ở, đất đai, tác động không tốt tới sự phát triển kinh
tế xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên
tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội, nhất là
đối với tranh chấp liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài thì còn ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao, việc thu hút các nguồn
lực từ bên ngoài.
Ngoài những đặc điểm nêu trên thì tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài cũng có những đặc trưng riêng:
Theo quy định tại Điều 405 Bộ luật TTDS thì vụ việc dân sự có YTNN
là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các
đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài [42]. Vì vậy, đối
với các tranh chấp dân sự có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được coi là vụ việc có YTNN.
Các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, gắn liền với quyền sử dụng đất
có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài vừa có đặc điểm
chungcủa tranh chấp nhà đất nói chung, vừa có đặc trưng riêng của nó, bởi
YTNN hay chính sự có sự tham gia của một hoặc các bên là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tham gia vào quan hệ pháp luật đó. Riêng đối với quan
hệ đòi lại tài sản là quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thì
thường đương sự là người Việt Nam ở nước ngoài với đương sự là người Việt
Nam thường có mối quan hệ thân thích, hoặc bạn bè, cùng hội cùng thuyền
20
làm ăn kinh doanh, tài sản tranh chấp thường có giá trị lớn. Nên khi giải quyết
quan hệ tranh chấp này gặp nhiều khó khăn phức tạp hơn giải quyết các tranh
chấp nhà đất khác. Từ việc thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ đến áp dụng
các quy phạm pháp luật đều không đơn giản.
Chính vì có sự tham gia của đối tượng là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nên khi giải quyết tranh chấp này, ngoài những nguyên tắc chung
đã được pháp luật trong nước quy định thị Tòa án cần áp dụng cả các nguyên
tắc của Tư pháp quốc tể để giải quyết tranh chấp.
1.2.3. Các dạng tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất
Trong thời gian vừa qua do cơ chế chính sách quản lý về nhà ở, đất đai
của nước ta có nhiều thay đổi, do trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật
của nhân dân còn có hạn chế nên các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở nước ta diễn ra khá nhiều, với các hình thức chủ
yếu như sau:
Thứ nhất, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự về nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất:
Các hợp đồng dân sự về nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất bao gồm:
Thuê nhà ở, mượn nhà ở, mua bán nhà ở, đổi nhà ở, tặng cho nhà ở. Các tranh
chấp này là phổ biến nhất đối với các tranh chấp về nhà đất. Tranh chấp liên
quan đến hợp đồng chủ yếu do trình độ nhận thức pháp luật của người dân
chưa cao nên các giao dịch chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng nhà
đất thường do lập hợp đồng không chặt chẽ, chưa tuân thủ quy định của pháp
luật, thậm chí hình thức giao kết hợp đồng bằng lời nói còn tương đối nhiều.
Việc phát sinh tranh chấp thường là do đối tượng của hợp đồng thay đổi; một
bên hoặc cả hai bên thực hiện không đúng giao kết, như không thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình, tự ý hủy bỏ hợp đồng, cũng có trường hợp do bị
lừa dối hoặc sau khi giao kết, giá nhà đất có sựthay đổi lớn làm các bên thay
đổi ý chí không muốn thực hiện tiếp giao kết ban đầu.
Thứ hai, tranh chấp thừa kế tài sản là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
21
Người có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất chết không để lại di
chúc và những người thừa kế theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau
về việc phân chia di sản thừa kế hoặc không hiểu biết về các quy định của
pháp luật thừa kế, nên dẫn đến việc phát sinh tranh chấp;
Người sở hữu nhà, sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại thừa
kế nhà, đất nhưng di chúc đó trái pháp luật.
Thứ ba, tranh chấp từ việc nhờ người khác đứng tên mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất:
Theo quy định của pháp luật về nhờ ở, đất đai của nước ta trong từng
thời kỳ thì có những thời điểm chỉ những đối tượng nhất định đủ điều kiện
theo quy định mới được mua nhà, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Do đó việc nhờ người khác đứng tên để mua hộ nhà, đứng tên giùm quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà có xảy ra. Nay bên nhờ có nhu cầu lấy lại nhưng
bên đứng tên hộ không đồng ý, hoặc bên đứng tên hộ có ý định tẩu tán tài sản
nên phát sinh tranh chấp, hoặc các bên đồng ý trả lại nhà đất cho nhau nhưng
tranh chấp về việc tính công sức, về hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó.
Phổ biến nhất là đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Xuất phát từ việc pháp luật Việt Nam trong thời gian dài không cho
phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở Việt Nam trong khi số lượng Việt kiều ở nước ngoài
ngày càng nhiều, nhu cầu quay trở về quê hương làm ăn, sinh sống ngày càng
tăng, nên trong một thời gian dài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã
gửi tiền, vàng, tài sản có giá trị…về Việt Nam để nhờ người thân mua nhà và
đứng tên hộ, để khi quay trở về Việt Nam có nhà, đất để ở. Nay pháp luật Việt
Nam đã cho phép những đối tượng nhất định người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được quyền sở hữu nhà đất ở Việt Nam, chính vì vậy rất nhiều người
Việt Nam đã quay về yêu cầu người mua hộ, đứng tên hộ trả lại nhà đất, do đó
tranh chấp xảy ra.
Trong phạm vi luận văn này, chúng ta chỉ nghiên cứu riêng đối với
tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất do người Việt Nam ở nước
ngoài nhờ người khác mua hộ, đứng tên hộ như được nêu ở trên.
Thứ tư, tranh chấp quyền sở hữu nhà do người khác chiếm hữu, quản lý:
22
Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng nhà
đất của nhau. Có trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo xã hội
chủ nghĩa, Nhà nước đã giao nhà, đất cho người khác quản lý, sử dụng, nay
chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác và dẫn đến tranh chấp. Trong dạng
tranh chấp này có số lượng nhất định các tranh chấp có sự tham gia của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trước đây những người này là tư sản, địa
chủ, làm việc cho chế độ ngụy quân ngụy quyền ở Miền Nam, sau khi thống
nhất đất nước đã vượt biên, xuất cảnh ra nước ngoài có ủy quyền quản lý nhà
đất cho người thân ở Việt Nam. Một phần không nhỏ xuất phát từ chính sách
quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà đất ở các đô thị miền Nam nên
những người thuộc đối tượng này cũng ủy quyền quản lý nhà đất cho những
người khác để tránh bị nhà nước quản lý nhà đất. Nay chính sách của nhà
nước ta cho phép một số đối tượng là Việt kiều có quyền sở hữu nhà nên
những Việt kiều này quay lại đòi tài sản do có ủy quyền. Mặc dù trong quan
hệ tranh chấp quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất này cũng có
sự tham gia của người Việt Nam ở nước ngoài nhưng trong phạm vi của luận
văn này chúng ta không nghiên cứu.
Thứ năm, tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất do việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chống lấn:
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về nhà ở, đất đai còn bị
buông lỏng. Trước đây, trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ,
Nhà nước phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất
đai thiếu chặt chẽ, nhiều sơ hở. Một bộ phận cán bộ, công chức được giao
nhiệm vụ quản lý đã thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương
mẫu, lợi dụng chức quyền dẫn đến việc quyền sở hữu nhà, cấp quyền sử dụng
đất có sai sót, cùng một thửa đất lại cấp quyền sử dụng cho nhiều người khác
nhau dẫn đến tranh chấp phát sinh.
Ngoài ra còn nhiều dạng của tranh chấp nhà đất như:
- Tranh chấp chia tài sản là nhà, đất trong vụ án ly hôn;
- Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp về việc lấn chiếm nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
23
1.3. Khái quát các quy định về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài qua
các thời kỳ
1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993
Sau khi thực hiện việc mở cửa nền kinh tế (năm 1986), Quốc hội đã
thông qua Luật đất đai năm 1987. Đây là một trong những đạo luật đầu tiên
thể chế hóa đường lối đổi mới của Đảng. Luật này chủ yếu quy định chế độ
quản lý và sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân trong nước mà dường như
chưa quan tâm đến việc sử dụng đất cộng đồng người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. Tiếp đó, ngày 10/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) ban hành nghị định số 389/HĐBT về quy chế cho thuê nhà và thuê lao
động đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
lưu trú tại Việt Nam. Theo nghị định này thì người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có thể thuê nhà của Nhà nước hoặc tư nhân ở
để làm việc. Cũng theo quy định của nghị định 389/HDBT thì người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài muốn thuê nhà ở tại Việt Nam phải có giấy phép
tạm trú tại Việt Nam do Bộ Nội vụ Việt Nam cấp. Điều này có nghĩa là ngoài
các đối tượng Việt kiều thuê nhà để đặt văn phòng đại diện, còn các đối tượng
Việt kiều khác thuê nhà ở thì bắt buộc họ phải về tạm trú ở Việt Nam. Nghị
định số 389/HDBT còn quy định: việc thuê nhà giữa người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài với nhà nước hoặc tư nhân phải trên cơ sở hợp đồng
thuê nhà (theo mẫu Bộ xây dựng quy định) và phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi thuê nhà.
Như vậy trước năm 1993, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
Việt Nam sinh sống hoặc làm việc thì họ chỉ được thuê nhà để ở mà chưa
được sở hữu nhà.
1.3.2.Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
Tại Điều 75 và Điều 25 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước
ngoài giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ gìn quan hệ gắn bó với
gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương đất nước” và “Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ
24
vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế;
bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không bị quốc hữu hoá.Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước” [44].
Cụ thể hóa quy định này của Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm
1993 đã cho phép người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được quyền thuê đất tại Việt Nam. Tiếp theo, pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ
của tổ chức cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam ngày 14/10/1994 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về việc cho phép Việt kiều được
thuê đất và được sở hữu công trình (trong đó có nhà ở) do mình xây dựng
trong thời hạn thuê đất. Tuy nhiên pháp lệnh này cũng chỉ bổ sung thêm quy
định cho thuê đất mà chưa để cập đên việc cho Việt kiều được mua nhà ở tại
Việt Nam.
Sau đó ngày 18/9/1995, Chính phủ đã ban hành nghị định số 56/CP ban
hành quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuê nhà ở Việt Nam thay thế nghị định số 389/HĐBT. Theo quy định của
nghị định này, người nước ngoài thuê nhà để ở phải có giấy phép tạm trú hợp
pháp ở Việt Nam từ 6 tháng trở lên; nếu thuê nhà để đặt trụ sở Văn phòng đại
diện, Chi nhánh công ty hoặc cơ sở hoạt động kinh doanh thì phải có giấy
phép đặt Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoặc giấy phép về hợp tác
đầu tư tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (Điều 5);
hợp đồng thuê nhà phải làm theo mẫu quy định và được cơ quan cấp phép cho
thuê nhà xác nhận (Điều 6); giá thuê nhà do hai bên thỏa thuận (Điều 7),
ngoài ra còn các quy định về thủ tục cấp, gia hạn, hủy bỏ giấy phép hợp đồng
cho thuê nhà, quyền nghĩa vụ của bên cho thuê, bên thuê…
Đến khi chính sách về đầu tư của Việt Nam được sửa đổi thông thoáng
hơn, nhiều kiều bào muốn về nước để đầu tư nhưng họ lại e ngại vì chưa được
phép sở hữu nhà tại Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của bà
con kiều bào, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành một số chính sách đối với
người Việt Nam ở nước ngoài. Theo đó nếu người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về hồi hương, nếu mang hộ chiếu Việt Nam còn thời hạn thì được mua,
thuê nhà như với người Việt Nam ở trong nước (Điều 3 Quyết định số
25
767/TTg ngày 17/9/1997 của Thủ tướng chính phủ). Chính sách cho phép
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà gắn liền với
quyền sử dụng đất lần đầu tiên được quy định khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật đất đai năm 2001: “Trong trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài có nhu cầu về nhà ở trong thời
gian đầu tư tại Việt Nam; những người có công đóng góp với đất nước;
những nhà văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại
Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước; những người có nhu
cầu về sống ổn định tại Việt Nam thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở theo quy định của Chính phủ” Sau đó, Chính phủ đã giao cho Bộ
xây dựng chủ trì với Bộ tư pháp, Bộ ngoại giao và các cơ quan hữu quan
nghiên cứu xây dựng chinh sách về nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài nhằm cụ thể hóa quy định của Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật đất đai năm 2001 (Quyết định số 114/2001/QĐ-TTg về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 210/QĐ-TTg ngày 27/10/1999
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài. Hơn nữa để kịp thời có những hướng dẫn cho Việt kiều thực
hiện việc mua nhà ở tại Việt Nam một cách nhanh chóng thuận lợi, ngày
05/11/2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 81/2001/NĐ-CP về việc cho
phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam.
Theo đó thì Đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam bao gồm 04 đối tượng: 1. Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam;2.
Người có công đóng góp với đất nước; 3. Nhà văn hoá, nhà khoa học có nhu
cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam; 4. Người có nhu cầu về sống ổn
định tại Việt Nam; đồng thời quy định về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở như sau: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được
mua nhà để ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Namtheo quy định tại
Nghị định này sau khi hoàn tất các thủ tục mua nhà ở thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Điều 4).
Như vậy, Sự ra đời của nghị định 81/2001/NĐ-CP đã mở ra cơ hội mới
thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua và sở hữu nhà
ở tại Việt Nam. Lần đầu tiên Luật đất đai khẳng định và bảo hộ quyền cùa
Việt kiều được mua nhà ở ở găn liền với quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho
26
cộng đồng người Việt ở nước ngoài có cơ hội gắn bó chặt chẽ với quê hương
và tạo thuận lợi cho họ thực hiện các dự án đầu tư tại quê nhà.
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Có thể thấy rằng mặc dù nghị định số 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ
được ban hành đã nhận được sự ủng hộ của đông đảo Việt kiều nhưngnghị
định này nói riêng và pháp luật trước năm 2003 nói chung còn chưa đáp ứng
được yêu cầu của tình hình đất nước hội nhập, cũng một phần bắt nguồn từ
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với kiều bào chưa thực sự
cụ thể, thiếu đồng bộ cũng như chưa đưa ra được giải pháp đồng bộ thiết thực.
Tuy nhiên từ năm 2003, tại Nghị quyết TW 7 khóa IX ngày 21/01/2003
về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, Tại Nghị quyết trên, Đảng ta đã nêu:
“Đảng và nhà nước có chính sách động viên, tạo điều kiện cho người Việt
Nam ở nước ngoài hướng về quê hương đất nước, có chính sách thu hút, phát
huy sự đóng góp của tri thức Việt kiều. Vận động đồng bào chấp hành tốt
pháp luật của nước sở tại, đồng thời có biện pháp tích cực bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của đồng bào. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình
trong nước và các chủ trương chính sách của nhà nước ta trong cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài. Có chính sách khen thưởng cho người Việt
Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho tổ quốc”. [6]. Tiếp đến
tại Nghị quyết số 36 của Bộ chính trị ngày 26/3/2004, lần đầu Đảng và nhà
nước ta đã nhấn mạnh và thể hiện rõ quan điểm coi cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam: “Đảng và nhà nước ta luôn luôn coi cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt
Nam”. Đặc biệt tại nghị quyết này, Đảng ta đã nhận định về tiềm năng to lớn
của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài và có đóng góp nhất
định cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: “cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài có tiềm năng kinh tế nhất định, có mối quan hệ với nhiều doanh
nghiệp tổ chức kinh tế nước ngoài và quốc tế, có khả năng tìm kiếm đối tác và
làm cầu nối với các doanh ngiệp ở trong nước. Nhiều trí thức có trình độ học
vấn và chuyên môn cao; một số người giữ vị trí quan trọng trong các cơ
quan, cơ sở nghiên cứu đào tạo, các công ty và các tổ chức quốc tế, có khả
năng tạo dựng quan hệ với các cơ sở kinh tế, khoa học ở nước sở tại. Mặc dù
27
sống xa Tổ quốc, đồng bào, luôn nuôi dưỡng phát huy tinh thần yêu nước, tự
tôn dân tộc, giữ gìn truyền thống văn hóa quê hương, cội nguồn. Nhiều người
đã có đóng góp về tinh thần, vật chất và cả xương máu cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước”.[4]
Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt của Đảng mà tình hình pháp
luật về người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giai đoạn này có những
chuyển biến tích cực. Nhằm khắc phục hạn chế của các quy định trước đây và
nâng cao hiệu lực pháp lý của các quy định cho phép Việt kiều được mua nhà
ở tại Việt Nam, thì ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm
2003, trong đó các quy định của nghị định 81 đã được nâng tầm luật hóa tại
Điều 121 một cách cụ thể hơnvà thêm 01 đối tượng so với nghị định 81 đó là
các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Đồng thời
quy định rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài trong trường hợp được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, đó là:
có các quyền, nghĩa vụ chung như với người sử dụng đất là công dân Việt
Nam ở trong nước (quy định tại Điều 105, 107); được bán nhà ở gắn liền với
đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất theo luật định;
được thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam; được để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về dân sự; trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất hoặc cá nhân nước ngoài thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng
đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
110 của Luật đất đai; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với
hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.Tiếp đó, đến Luật nhà
ở năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì chúng ta đã bổ
sung thêm một đối tượng nữa được quyền sở hữu nhà ở riêng lẻ hoặc một căn
hộ đó là: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện đã được
quy định đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lênvà
28
giành riêng chương VI để quy định về nhà ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và tổ chức cá nhân nước ngoài.
Năm 2009, Quốc hội đã ban hành luật số 34/2009/QH12 sửa đổi bổ
sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai như sau:
Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ
ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong
gia đình sinh sống tại Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam;Người gốc
Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về
đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá,
người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và
đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam
sinh sống ở trong nước.
2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn
thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở
hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và
các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam. [46].
Về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ngoài quyền và nghĩa vụ chung
như đối với người sử dụng đất là người Việt Nam ở trong nước thì quyền và
nghĩa vụ riêng đối với người Việt Nam ở nước ngoài được bổ sung thêm quyền
được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và quyền được cho thuê, ủy quyền
quản lý nhà trong thời gian không sử dụng. Tuy nhiên quy định này sau đó đã
được sửa đổi bổ sung cho hoàn thiện hơn tại Luật đất đai năm 2013 được Quốc
hội khóa 13 đã thông qua ngày 29/11/2013 như sau:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có
quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
29
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của
Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở
cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để
thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì
đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì
người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển
nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận
thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng
cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật
này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận
thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết
tặng cho.
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử
dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo
quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai đề cập
nhật vào Sổ địa chính.
30
4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam
định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được
nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà
chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì
những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy
định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật
vào sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản
3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom
hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan” [45].
Như vậy nhìn chung trong giai đoạn này, với sự ra đời của Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Luật đất năm 2013 thì quy định về
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam ở nước
ngoài đã bước đầu được đảm bảo, pháp điển hóa được các quy định trước đây,
luật hóa chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, góp phần thu hẹp khoảng
cách giữa người Việt Nam ở trong nước với người Việt Nam ở nước ngoài,
khắc phục được sự phân biệt, kỳ thị giữa các chủ thể này trong sử dụng nhà ở
và đất đai.
1.4. Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà theo kinh nghiệm của
Tòa án nước ngoài
Tòa án Pháp:
Tư pháp quốc tế của Pháp có phạm vi điều chỉnh rộng, hệ thống các
quy phạm này giải quyết các vấn đề như sau: Vấn đề quốc tịch gồm những
31
quy định xác định quy chế pháp lý của công dân cũng như các điều kiện để có
quốc tịch Pháp; vấn đề quy chế pháp lý của người nước ngoài tại Pháp như
xuất nhập cảnh, cứ trú, hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ; vấn đề
xung đột pháp luật; vấn đề xung đột về thẩm quyền xét xử.
Xuất phát từ nguồn gốc của hệ thống pháp luật Pháp là một hệ thống
pháp luật theo truyền thống La Mã, nhưng hệ thống pháp luật Pháp cũng là
một bộ phận của hệ thống pháp luật châu Âu và Châu Mỹ. Do vậy Luật thành
văn luôn là nguồn luật cơ bản , án lệ chỉ có vai trò phát triển và chỉnh sửa hệ
thống pháp luật hiện hành trong một số trường hợp ngoại lệ. Không ngoài hệ
thống đó, một bộ phận không nhỏ cấu thành pháp luật Tố tụng dân sự Pháp
trong đó có việc giải quyết các tranh chấp quyền sở hữu nhà có YTNN nói
riêng và các tranh chấp dân sự có YTNN nói riêng được thể hiện trong án lệ
của Tòa án Pháp mà vai trò của nó ngày càng quan trọng, đó là nguồn bổ
sung, hướng dẫn, đôi khi còn tiên lượng trước xu hướng của luật thành văn.
Liên quan đến bất động sản, pháp luật Pháp không phân biệt đất (đai)
và quyền sử dụng đất như pháp luật Việt Nam theo bài viết của F. Terré và
Ph. Simler: Droit civil-Les biens [76].
Vì vậy, tìm hiểu các quy định và giải quyết tranh chấp quyền sở hữu
nhà gắn với quyền sử dụng đất của pháp cũng là tìm hiểu về các quy định và
giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu có YTNN nói chung:
- Thứ nhất về thẩm quyền xét xử:
Không giống như nhiều nước theo hệ thống pháp luật dân sự, thực tế
pháp có ít các quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Pháp. Về thẩm
quyền này được quy định tại Điều 44 Bộ luật tố tụng dân sự, theo quy định
này thì thẩm quyền theo lãnh thổ, nhưng thực chất đó là quy định về thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Pháp đối với các tranh chấp liên quan đến nhà đất
tại Pháp. Cụ thể: “đối với những vụ việc về quyền tài sản liên quan đến bất
động sản, Tòa án duy nhất có thẩm quyền là Tòa án nơi có bất động sản”. Từ
quy định này ta có thể thấy, Tòa án duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đối với bất động sản ở Pháp là Tòa án Pháp, bất kể công dân hay pháp
nhân của Pháp tham gia hay không. [8]
Ngoài ra đối với các vụ việc liên quan đến bất động sản là nhà đất có
YTNN, Tư pháp quốc tế của Pháp còn cho phép các bên đương sự thỏa thuận
về việc đưa tranh chấp ra xét xử tại Tòa án mặc dù Tòa án này có thẩm quyền
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoàiCho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Pháp luật về nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, 9đ
Pháp luật về nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, 9đPháp luật về nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, 9đ
Pháp luật về nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - Gửi miễ...
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Luận văn: Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, HOT
Luận văn: Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, HOTLuận văn: Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, HOT
Luận văn: Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOTLuận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ởĐề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 

Similar to Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...hieu anh
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT (20)

Pháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docx
Pháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docxPháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docx
Pháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docx
 
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
 
Đề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Đề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luậtĐề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Đề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
 
Đề tài: Chia di sản là nhà và quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Đề tài: Chia di sản là nhà và quyền sử dụng đất theo luật, HAY Đề tài: Chia di sản là nhà và quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Đề tài: Chia di sản là nhà và quyền sử dụng đất theo luật, HAY
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ởLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
 
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhânLuận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Siêu Hot Hit 220+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Li Hôn – Hay Tuyệt Vời!
Siêu Hot Hit 220+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Li Hôn – Hay Tuyệt Vời!Siêu Hot Hit 220+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Li Hôn – Hay Tuyệt Vời!
Siêu Hot Hit 220+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Li Hôn – Hay Tuyệt Vời!
 
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânChuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 

Recently uploaded (20)

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Luận văn: Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------***------ BÙI SỸ KHÁNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------***------ BÙI SỸ KHÁNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Bính Hà Nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Sỹ Khánh
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI 7 1.1. Khái niệm chung về người Việt Nam định cư ở nước ngoài ....................7 1.1.1. Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài ................................7 1.1.2. Sự hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài.................................................................................................... 10 1.1.3. Đặc điểm người Việt Nam định cư ở nước ngoài................................ 11 1.2. Khái niệm chung về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở . 14 1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất .......... 14 1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ....................................................................................................... 18 1.2.3. Các dạng tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất... 20 1.3. Khái quát các quy định về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài qua các thời kỳ. 23 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993 .................................................................. 23 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 ................................................23 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay ..........................................................26 1.4. Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà theo kinh nghiệm của Tòa án nước ngoài.................................................................................................... 30 Chương 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀNSỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓSỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ ỞNƯỚC NGOÀI TẠI TÒAÁN VIỆT NAM ..................................................................................42 2.1. Quy định của pháp luật về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.............42
  • 5. 2.1.1 Đối tượng và điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.....................42 2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam ......................................51 2.2. Một số quy định về thủ tục tố tụng trong giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam...................................................60 2.2.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án Việt Nam trong giải quyết tranh chấp tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam .............................................................................................................60 2.2.2. Thủ tục xem xét giải quyết tại Tòa án nhân dân các cấp .....................69 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ ỞGẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ THAM GIACỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀITẠI TÒA ÁN VIỆT NAM.....94 3.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam................................................................................................. 94 3.1.1. Tình hình giải quyết tại Tòa án Việt Nam trong một số năm gần đây . 95 3.1.2. Một số vướng mắc và những vấn đề thường gặp phải trong quá trình giải quyết......................................................................................................98 3.1.3. Nhận xét chung về thực trạng giải quyết........................................... 116 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam................................................. 121 3.2.1. Phướng hướng nâng cao hiệu quả giải quyết..................................... 121 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết..................................... 123 KẾT LUẬN............................................................................................... 131 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 133
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - HĐTP: Hội đồng thẩm phán - TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao - VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao - TAND: Tòa án nhân dân - TTTP: Tương trợ tư pháp - ĐƯQT: Điều ước quốc tế - YTNN: Yếu tố nước ngoài - CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo truyền thống văn hóa của người Phương Đông thì có an cư mới lạc nghiệp nên mỗi người dân nước ta đều có mong muốn được sở hữu riêng một căn nhà hoặc thửa đất để đảm bảo điều kiện cần thiết cho cuộc sống. Vì vậy nhà đất là loại tài sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân, tổ chức và được Đảng, Nhà nước rất quan tâm chú ý điều tiết quyền sở hữu, quyền sử dụng sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do những biến động của lịch sử cùng với những sự kiện chính trị to lớn của đất nước ta trong thế kỷ 20, đồng thời trong những năm gần đây sự giao lưu hợp tác quốc tế mở rộng, đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam ra nước ngoài công tác, làm ăn, sinh sống. Tuy nhiên, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vẫn luôn hướng về quê cha đất mẹ với mong muốn có ngày trở lại quê hương, về với nguồn cội để sinh sống, cống hiến và đóng góp sức lực của mình để phục vụ quê hương đất nước. Do đó, thực tế trong nhiều năm qua khi mà pháp luật chưa cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở Việt Nam thì đã có rất nhiều người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi tiền, vàng bạc và các tài sản khác để nhờ người thân thích, bạn bè ở trong nước đầu tư, mua hộ nhà và đứng tên hộ trên các giấy tờ đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Cho đến năm 2001 thì quy định đầu tiên về quyền được mua nhà và quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam ở nước ngoài được ghi nhận (tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 và Nghị định 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001). Đến khi Luật đất đai 2003 (đã được thay thế bằng Luật đất đai 2013) và Luật nhà ở 2005 ra đời thì Nhà nước ta đã ghi nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (tại Điều 121 Luật Đất đai 2003 và Điều 126 Luật Nhà ở 2005). Tuy nhiên theo những quy định này thì chỉ một số đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ những điều kiện nhất định mới được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất nhưng thực tế thì những giao dịch nhờ mua hộ nhà đất và đứng tên hộ trên các giấy
  • 8. 2 tờquyền sở hữu, quyền sử dụng vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức với nhiều đối tượng khác nhau. Từ đó, đã phát sinh nhiều tranh chấp về nhà, đất giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với người đứng tên hộ tại Việt Nam. Thực tiễn giải quyết tại Tòa án cho thấy các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất vốn đã phức tạp, kéo dài thì các tranh chấp về quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất đối với các trường hợp mua hộ, nhờ đứng tên hộ của người Việt Nam định cư tại nước ngoài lại càng phức tạp, khó khăn hơn. Đã có rất nhiều vụ án phải xử đi xử lại nhiều lần, kéo dài nhiều năm, thậm chí quan điểm giải quyết của các cấp Tòa án còn chưa thống nhất. Có thể xác định rằng giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất đối với các trường hợp nhờ mua hộ, đứng tên hộ có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những loại việc khó khăn phức tạp nhất và là khâu còn yếu trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự có YTNN của ngành TANDViệt Nam. Nó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhưng quan trọng nhất vẫn sự chồng chéo, thường xuyên thay đổi của hệ thống pháp luật về nhà ở, đất đai về địa vị pháp lý của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đặc biệt còn thiếu những văn bản hướng dẫn về công tác xét xử, giải quyết hậu quả pháp lý của của các giao dịch này. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp luật về việc người người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, thẩm quyền giải quyết của Tòa án; thực trạng giải quyết tranh chấp này trong hệ thống Tòa án và kinh nghiệm một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn hiện nay. Qua đó tạo động lực lòng tin và tiếp tục thu hút nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống đầu tư, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp cũng đồng thời góp phần vào việc “Xây dựng nền tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, vục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành
  • 9. 3 có hiệu quả và hiệu lực cao” như Đảng ta đã nhấn mạnh tại Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài đề tài: “Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam và kinh nghiệm nước ngoài” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu và tính mới của Đề tài Quyền được mua và sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các vấn đề về giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở luôn thu hút được sự quan tâm của đông đảo không những cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài mà còn cả người dân trong nước cũng như giới nghiên cứu khoa học pháp lý. Về quyền có nhà ở đã có một số công trình nghiên cứu như: Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam, TS Nguyễn Quang Tuyến, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 10/2004; Các quy định của pháp luật về việc cho phép tố chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua và sở hữu nhà ở Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Phạm Thị Mai Duyên, Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội 2009; Pháp luật về việc cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Phạm Thị Tuyến, Người hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Tuyến, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2005. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì tranh liên quan đến bất động sản là nhà và đất ở có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là vụ việc dân sự có YTNN và thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Việt Nam, về vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu như: Giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Nguyễn Văn Năm, Người hướng dẫn TS. Trần Văn Thắng, Khoa Luật ĐHQGHN 2007; Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án – những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Lê Quang Minh, Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bá Diến, Khoa Luật ĐHQGHN.
  • 10. 4 Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng quát các quy phạm pháp luật về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam và về giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam, thì cho đến nay chưa có một đề tài khoa học nào nghiên cứu được công bố, mà mới chỉ có một vài bài viết khai thác những khía cạnh khác nhau như: Vài suy nghĩ về Điều 125, 126 Luật nhà ở, Võ Quốc Tuấn, Tạp chí Tòa án, 02/2013; Một vụ kiện tranh chấp nhà mà một bên đương sự là ngưởi Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, Thanh Tú, Tạp chí Tòa án, 09/2006. Do đó việc nghiên cứu một cách tổng thể các quy định của pháp luật về việc cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam và việc giải quyết các tranh chấp đó cũng chính là cơ hội để luận văn này có thể góp phần đóng góp cho khoa học pháp lý hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu Khi tiếp tiếp cận, nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề: “Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam và kinh nghiệm nước ngoài”, người viết tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của pháp luật và trên cơ sở tổng hợp những ý kiến khác nhau bàn về vấn đề này nhằm mục đích chỉ ra những ưu điểm, cũng như những nhược điểm còn chưa phù hợp, những vướng mắc khi áp dụng pháp luật vào giải tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án. Thông qua quá trình nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn việc giải quyết các tranh chấp này tại Tòa án, đề xuất một số kiến nghị nhằm định hướng phát triển và khắc phục những nhược điểm còn chưa phù hợp đó. Mong rằng qua việc nghiên cứu, phân tích của đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn các quy định của pháp luật về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam và giải quyết các tranh chấp đó tại Tòa án. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích đã đặt ra thì khi nghiên cứu phải đạt được những nhiệm vụ sau đây:
  • 11. 5 - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở và quá trình phát triển các quy định của pháp luật cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam làm cơ sở lý luận cho việc tiếp cận nội dung pháp lý về việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam. - Nghiên cứu quy định của pháp luật và kinh nghiệm xét xử của một số nước trên thế giới về giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. - Phân tích những quy định pháp luật hiện hành về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam; về trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp này tại Tòa án. - Phân tích thực trạng hoạt động xét xử các tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam, với việc đánh giá qua số liệu thống kê và một số vụ án điển hình cụ thể. - Phân tích đánh giá, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam - Đề xuất một số kiến nghị về những giải pháp nhằm góp phần giúp các cơ quan chức năng tháo gỡ khó khăn nói chung cũng như hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết loại tranh chấp này. Phạm vi nghiên cứu Trong các tranh chấp về quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giải quyết tại Tòa án Việt Nam thì tranh chấp về việc đòi lại tài sản là quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất là tranh chấp có số lượng lớn và phức tạp nhất hiện nay. Do đó,đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu phân tích các quy định của pháp luật hiện hành làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam
  • 12. 6 định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam đối với các quan hệ pháp luật đòi lại tài sản là quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phân tích thực tiễn giải quyết các tranh chấp đòi lại tài sản lưà quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Tòa án các cấp trong thời gian qua.Qua đó đưa ra những đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của việc giải quyết loại tranh chấp này tại Tòa án Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế về việc cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp đó phát sinh trong giai đoạn hiện nay. Luận văn vận dụng các phương pháp luận của triết học Mác - Lê Nin, Lý luận của Nhà nước và pháp luật trong điều kiện thực tế hiện nay. Bên cạnh đó Luận văn còn sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, khảo sát thực tiễn... để giải quyết vấn đề đặt ra. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được nghiên cứu thành 03 Chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài Chương 2: Cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Tòa án Việt Nam.
  • 13. 7 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm chung về người Việt Nam định cư ở nước ngoài 1.1.1. Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận dân cư không nhỏ trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là một động lực lớn phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước. Với tư cách là một chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đề cập tới trong nhiều văn bản pháp luật và dần được hoàn thiện. Trước đây, thuật ngữ “người Việt Nam định cư ở nước ngoài” đã được nhiều văn bản pháp quy của Nhà nước ta sử dụng nhưng chưa có sự thống nhất. Từ năm 1982 trở về trước, trong các văn bản pháp quy, người ta thường sử dụng thuật ngữ “Việt kiều”, “người Việt Nam ở nước ngoài”, “người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài”…. Thuật ngữ “người Việt Nam định cư ở nước ngoài” được sử dụng trong Quyết định số 84-HĐBT ngày 28/07/1983 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Việt kiều Trung ương. Từ đó, thuật ngữ này được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật ở nước ta như Chỉ thị số 16-HĐBT ngày 28 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại các nước xã hội chủ nghĩa, Quyết định số 567-TTg ngày 18 tháng 11 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc mời chuyên gia, trí thức người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia tư vấn, Quyết định số 59-TTg ngày 1 tháng 4 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam…Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm này vẫn chưa được xác định rõ, nhiều sự giải thích chỉ nằm trong một số văn bản hướng dẫn mà lại thiếu thống nhất, không chính xác, do đó dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Đến năm 1998, với sự ra đời của Luật quốc tịch Việt Nam thì thuật ngữ “người Việt Nam định cư ở nước ngoài” mới được giải thích rõ ràng. Theo
  • 14. 8 quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Thống nhất với quy định của Luật quốc tịch, Nghị định 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 5/11/2001 quy định về việc Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Nghị định này là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài đã được quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam ngày 1/1/1999 (Điều 2). Sau đó, tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2005 cũng định nghĩa: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 20/5/1998 (có hiệu lực từ 1/1/1999)”. Trong đó, công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam bao gồm hai trường hợp họ là những người có quốc tịch Việt Nam làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài và chưa nhập quốc tịch của bất kỳ nước nào hoặc họ là những người còn giữ quốc tịch Việt Nam nhưng đã nhập quốc tịch nước ngoài; còn người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài thì chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Khi Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 ra đời thay thế Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998, quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài rõ ràng và chi tiết hơn. Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 kế thừa quy định của Luật Quốc tịch năm 1998, đồng thời luật mới bổ sung định nghĩa về người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Với Công dân Việt Nam: theo Điều 5 Luật quốc tịch thì người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam; công dân Việt Nam được Nhà nước Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn nghĩa vụ công dân với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật; Nhà nước Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
  • 15. 9 Với người gốc Việt Nam định cư lâu dài ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch hiện hành thì: người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con cháu của họ đang cư trú sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Trước đây, khi hướng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (đã hết hiệu lực thi hành), tại phần I thông tư số 02/2005/TTLT/BKH- BTP-BNG-BCA ngày 25/5/2005 hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam theo nghị định số 51/1999/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã nêu chi tiết hơn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau: - Người có quốc tịch Việt Namcư trú, làmăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài; - Người có gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài; - Người có cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay có, hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam. Theo quy định tại Điều 13 Luật Quốc tịch năm 2008 và Mục 5 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch thì: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 1/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và phải đăng ký với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam trong thời hạn đến hết ngày 1/7/2014. Việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam được thực hiện đến hết ngày 1/7/2014. Hết thời hạn này, nếu không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam thì công dân đó sẽ mất quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp công dân đó muốn có quốc tịch Việt Nam thì phải làm thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên tại Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 26/6/2014 đã sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 13 của Luật Quốc tịch 2008 như sau: - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
  • 16. 10 - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Do đó yêu cầu về việc đăng ký để giữ quốc tịch của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bãi bỏ. Vì vậy những người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang quốc tịch nước ngoài hay không mang quốc tịch nước ngoài đến trước thời điểm ngày 26/6/2014 (ngày có hiệu lực của Luật quốc tịch sửa đổi)vẫn còn quốc tịch Việt Nam thì sẽ tiếp tục được mang quốc tịch Việt Nam. Như vậy quy định của Luật quốc tịch đã tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài vì điều kiện sống phải nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn giữ được quốc tịch Việt Nam (tức mang từ 02 quốc tịch trở lên). Như vậy, khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm hai nhóm chủ thể là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Vì vậy, một người còn quốc tịch Việt Nam (công dân Việt Nam) hay đã thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước khác (người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài) thì theo quy định trên họ vẫn được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 1.1.2. Sự hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài Cách đây hàng trăm năm đã có người Việt Nam ra nước ngoài sinh sống. Vào thế kỷ thứ XII, do hoàn cảnh đất nước, một nhánh con cháu họ Lý sang Hàn Quốc lập nghiệp. Thế kỷ thứ XVII có người Việt Nam sang làm ăn tại Campuchia. Thế kỷ thứ XVIII đến đầu thế kỷ thứ XIX, người Việt Nam sang lánh nạn và làm ăn tại Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai, một số người Việt Nam đi du học, làm công chức tại Pháp hoặc bị động viên đi phu, đi lính tại một số thuộc địa của Pháp. Trong thời kỳ chiến tranh, có thêm một số người ra đi lánh nạn kiếm sống, theo chồng hồi hương hoặc đi tu nghiệp, du học ở nước ngoài. Tuy nhiên trước năm 1975 số lượng người Việt Nam ở nước ngoài không lớn, mới chỉ khoảng 160 - 200 nghìn người ở 10 nước, phần đông có tư tưởng sinh sống tạm thời, chờ điều kiện thuận lợi trở về nước.
  • 17. 11 Từ sau năm 1975, đã có sự thay đổi sâu sắc về số lượng, thành phần, tính chất cũng như địa bàn sinh sống của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, số người ra đi (di tản trước tháng 04/1975, vượt biên trong các năm 1978-1980, theo chương trình ra đi có trật tự và các chương trình nhân đạo 1980-1996) đã lên tới khoảng 2 triệu người, chủ yếu tới Mỹ, Úc, Canada, Nhật Bản, các nước Tây Âu và Bắc âu... Thêm vào đó sau năm 1980, một số khá đông sinh viên, thực tập sinh và lao động Việt Nam ở các nước Liên Xô và Đông Âu cũ ở lại làm ăn [21]. Đến nay, theo thống kê chưa đầy đủ, có khoảng 4 triệu người Việt Nam đang sinh sống ở khoảng 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó hơn 80% ở các nước công nghiệp phát triển: Hoa Kỳ khoảng 1,5 triệu người; Pháp khoảng 300 nghìn người; Úc, Canada mỗi nước khoảng 250 nghìn; Campuchia, Thái Lan, Đức, Nga - mỗi nước khoảng 100 nghìn; Đài Loan 100 nghìn; Hàn Quốc 75 nghìn; Anh, Czech mỗi nước khoảng 40 nghìn; Ba Lan 30 nghìn; Lào 20 nghìn; Trung Quốc, Bỉ, Thuỵ Điển - mỗi nước trên dưới 10 nghìn... Phần đông bà con có cuộc sống ngày càng ổn định và hòa nhập vào xã hội nơi cư trú, có vị trí nhất định trong đời sống kinh tế, xã hội ở nước sở tại. Cuộc sống của cộng đồng người Việt có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới mối quan hệ giữa các nước sở tại với Việt Nam. Bên cạnh đó, trong những năm qua hàng trăm nghìn người Việt Nam đã ra nước ngoài lao động, học tập, tu nghiệp đoàn tụ gia đình, hình thành các cộng đồng đáng kể người Việt tại một số địa bàn như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, các nước Tây Á… Như vậy, có thể thấy những người Việt Nam đầu tiên đặt nền móng cho quá trình hình thành cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài cách đây hàng trăm năm, trải qua nhiều bước thăng trầm của lịch sử cho đến trước năm 1975 cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhiều biến động với số lượng ít. Sau sự kiện năm 1975 vì nhiều lý do cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tăng lên nhanh chóng, nếu trước năm 1975 khoảng 200.000 người thì sau năm 1975 con số đã lên tới 2 triệu người. Cho tới nay cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã khoảng 4 triệu người [21]. 1.1.3. Đặc điểm người Việt Nam định cư ở nước ngoài
  • 18. 12 Trong những năm gần đây, xu hướng phát triển của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài ngày càng ổn định, hội nhập vào xã hội ở đất nước sở tại, tiếp thu những giá trị văn hóa của nước sở tại nhưng vẫn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, từng bước có vị trí trong việc làm cầu nối cho quan hệ giữa nước ta với nước sở tại. Hiện nay, đời sống của phần lớn kiều bào ta ở mức trung bình so với người dân nước sở tại. Số người giàu có tiêu chuẩn của nước sở tại ngày càng tăng. Các doanh nghiệp của kiều bào ta ngày càng lớn mạnh vừa tích lũy vừa mở rộng làm ăn, bà con đã bước đầu xây dựng được cơ sở cho cuộc sống ổn định lâu dài ở hầu hết các nước và vùng lãnh thổ. Mặc dù tiềm lực kinh tế còn chưa lớn, nhưng cộng đồng người Việt Nam có tiềm năng tri thức đáng kể và rất đa dạng. Hàng trăm nghìn người được đào tạo ở trình độ đại học hoặc công nhân kỹ thuật bậc cao ở các nước công nghiệp phát triển, có điều kiện tiếp cận với thông tin và thành tựu mới về quản lý, khoa học và công nghệ. Một số người giữ vị trí quan trọng trong các viện nghiên cứu, trường đại học, bệnh viện, doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế. Một thế hệ tri thức mới là những người gốc Việt đang hình thành và phát triển, nhất là ở các nước, khu vực như Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản tập trung nhiều ở lĩnh vực như luật học, tin học , lý học, hóa học, điện tử, quản lý và chứng khoán… Người Việt Nam sinh sống ở các nước thường tập trung thành những khu vực, thị trấn, khu phố riêng nên tạo được môi trường thuận lợi cho việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và sinh hoạt truyền thống. Tuy vậy, nhiều gia đình thường phải vật lộn kiếm sống và ít có cơ hội về nước nên chưa có điều kiện chăm lo giữ gìn các giá trị văn hóa Việt Nam. Do ở nước ngoài nhiều năm nên trong các gia đình 3-4 thế hệ thường có hiện tượng ông bà, cha mẹ còn nói với nhau bằng Tiếng Việt, nhưng con cháu nói được rất ít hoặc chỉ nghe hiểu mà không nói, không viết được bằng tiếng Việt. Cộng đồng người Việt hình thành từ năm 1975 trở lại đây, tuy phần lớn mới có 2-3 thế hệ nhưng thế hệ sinh trưởng ở nước ngoài cũng đang ngày càng nói ít bằng tiếng Việt. Do đó nhu cầu giao lưu văn hóa giữa cộng đồng Việt và nhu cầu về tiếng Việt ngày càng ít đi [21].
  • 19. 13 Nhiều người Việt Nam ra đi từ những năm 1975 còn mặc cảm với quá khứ của mình. Do chưa có điều kiện tiếp cận với những thông tin trung thực về sự thay đổi ở quê nhà nên những người này còn ít nhiều có thành kiến với cuộc sống trong nước. So với cộng đồng kiều dân khác trên thế giới thì đây là đặc điểm khá điển hình của cộng đồng kiều bào ta. Tại tất cả các nước Phương tây, cuộc sống của kiều bào tương đối ổn định, mặc dù mức độ hội nhập về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục… còn thấp hơn so với cộng đồng người Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…Một số người Việt ở Mỹ, Đức, Úc được bổ nhiệm vào các vị trí quan trọng trong chính quyền như: Trợ lý Bộ trưởng, thành viên trong nhóm cố vấn tổng thống, nghị sỹ bang…Những người có thái độ trung gian chiếm phần lớn trong cộng đồng, dù lúc này hay lúc khác bị các thế lực cực đoan lôi kéo đe dọa nhưng nhìn chung bà con tránh liên quan đến hoạt động chính trị mà chỉ tập trung làm ăn, khi có điều kiện thì về nước thăm thân nhân, giúp gia đình, đi du lịch hoặc có cơ hội thì đầu tư…dư luận chung ngày càng quan tâm hơn đến chính sách của Nhà nước đối với kiều bào. Đa số bà con ở các nước, nhất là Mỹ hoan nghênh ủng hộ Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ đã ký kết. Nhiều người, nhất là giới trẻ hăng hái, tích cực đầu tư hoặc giới thiệu bạn bè, các đối tác đầu tư kinh doanh vào Việt Nam. Các hội người Việt Nam và các tổ chức nghề nghiệp, quốc tế, đồng hương, từ thiện ở Mỹ, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Nhật … đã và đang có những hoạt động thiết thực hướng về quê hương đất nước [22]. Cuộc sống của những người Việt Nam sống ở Nga và Đông âu có những bước phát triển nhất định, nhưng chưa ổn định. Nhiều người không có ý định lập nghiệp lâu dài, thêm vào đó, dòng người nhập cư mới từ Việt Nam tiếp tục vào khu vực này làm cho cộng đồng thêm phức tạp, phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhất là về địa vị pháp lý và an ninh cộng đồng. Tình trạng phạm pháp trong cộng đồng như: tàng trữ sử dụng, làm giấy tờ giả mạo, cạnh tranh chèn ép nhau trong kinh doanh… khiến bà con không yên tâm làm ăn và ảnh hưởng đến quan hệ đối với cộng đồng nước sở tại. Cuộc sống của bà còn người Việt Nam ở các nước láng giềng, nhất là Lào, Trung Quốc đang có điều kiện phát triển thuận lợi và ổn định. Chính quyền Thái Lan đã giải quyết cho những người thuộc thế hệ thứ 2, thứ 3 nhập
  • 20. 14 quốc tịch Thái Lan và cấp giấy tờ định cư cho những người thuộc thế hệ thứ nhất. Ở Camphuchia tuy đời sống vật chất của của kiều bào ta còn gặp nhiều khó khăn nhưng hơn các nước láng giềng khác nhưng cuộc sống tinh thần của người Việt Nam tại đây đang được cải thiện đáng kể.[21] Đáng chú là cho dù người Việt sống ở bất cứ nơi nào trên thế giới nhưng cộng đồng người Việt luôn hướng về quê hương, mong muốn cho quê hương hội nhập, phát triển hơn nữa. Tuy nhiên có một bộ phận đồng bào do chưa hiểu đúng về tình hình trong nước, nên còn có thái độ dè dặt, hay tiêu cực với tình hình trong nước, thậm chí một số người đi ngược lại lợi ích chung của toàn dân tộc. Sự đóng góp của bà con kiều bào vào quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước còn ít, chưa phán ánh đúng tiềm năng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Qua đây chúng ta thấy so với các cộng đồng thiểu số khác, cộng đồng người Việt ở nước ngoài là cộng đồng trẻ, năng động thông minh, nhanh chóng hòa nhập với đời sống nước sở tại, nhiều người đã có những thành công lớn trong hoạt động kinh doanh, học hàm, học vị, địa vị xã hội, nghiên cứu khoa học…tuy nhiên cộng đồng người Việt ở nước ngoài là cộng đồng phức tạp về thành phần xã hội, xu hướng chinh trị, đa dạng về nghề nghiệp, tôn giáo dân tộc, đặc biệt là bị phân hóa bởi sự khác biệt về giai cấp, chính kiến và hoàn cảnh ra đi cũng như cư trú ở các địa bàn khác nhau, tính liên kết gắn bó trong cộng đồng còn chưa cao. 1.2. Khái niệm chung về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất 1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất Thứ nhất: Về nhà ở và quyền sở hữu nhà ở: Theo từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, nhà ở được quan niệm là“Chỗ ở và sinh hoạt của một gia đình” Trên phương diện pháp lý, Điều 1 Luật Nhà ở năm 2005 định nghĩa: Nhà ở là “công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân” [74]. Điều 3 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở quy định có các loại nhà ở sau: nhà ở tự do tạo lập, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
  • 21. 15 Theo quy định của pháp luật, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật đất đai) để mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam. Quyền sở hữu là một trong những tiền đề vật chất cho sự phát triển kinh tế, vì quyền sở hữu chính là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Theo Điều 164 Bộ Luật dân sự 2005: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản”. Thứ 2. Về quyền sử dụng đất: Theo sách: “Từ điển luật học” Nhà xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà xuất bản tư pháp năm 2006 thì “Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể, được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho…từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất”. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, nhà nước có đầy đủ quyền chiếm hữu sử dụng định đoạt. Trong các quyền năng đó, quyền sử dụng có ý nghĩa hơn cả, trực tiếp đem lại lợi ích cho chủ sở hữu, nhưng nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà gián tiếp sử dụng thông qua các tổ chức, cá nhân trong xã hội bằng cách cho thuê đất, giao đất, công nhận quyền sử dụng cho người trực tiếp sử dụng đất. Thực vậy quyền sử dụng mà chúng ta phải hiểu ở đây là quyền tự nhiên, khi con người chiếm hữu đất đai thì họ phải sử dụng đất để khai thác các tính năng của đất đai mà chưa quan tâm đến hình thức sở hữu nó, thông qua hành vi sử dụng đất mà con người thỏa mãn các nhu cầu của mình, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
  • 22. 16 Ngoài ra quyền sử dụng đất còn là một quyền năng pháp lý được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.Từ khi Hiến pháp năm 1980 ra đời thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước vừa là người đại diện chủ sở hữu và là người quản lý. Trong giai đoạn 1980 - 1987 nhà nước chưa xác lập một cách đầy đủ quyền sở hữu chủ của mình đối với đất đai, đặc biệt là đất đai đang thuộc quyền chiếm hữu, sử dụng của các tổ chức cá nhân. Việc khẳng định toàn dân sở hữu đất đai chỉ là một khẳng định mang tính pháp quy. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy rằng các quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất trong giai đoạn này chưa được quan tâm thỏa đáng. Pháp luật dường như mới chỉ quan tâm đến lợi ích của Nhà nước mà chưa quan tâm đến quyền lợi của người đang chiếm hữu sử dụng đất từ trước đó. Thực trạng này tạo ra việc người dân chưa khai khác hết các tiềm năng của đất nên dẫn đến cuộc khủng hoảng trong sản xuất nông nghiệp trong những năm 1980. Đến luật đất đai năm 1987 mới bắt đầu xác lập mối quan hệ giữa đại diện chủ sở hữu với người trực tiếp sử dụng đất.Luật đã quy định cụ thể về quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất, từ đó chế định về quyền sử dụng đất hình thành. Từ đó đất đai thuộc sở hữu toàn dân, trên cơ sở ghi nhận quyền sử dụng là một hình thức mà đại diện chủ sở hữu là Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền sừ dụng cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được quyền khai thác công năng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất. Tuy nhiên do nhu sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng đất ngày càng trở nên bức xúc thì việc quy định về cấm mua bán chuyển nhượng đất đã trở thành một rào cản trong quá trình phát triển kinh tế. Trước tình hình đó Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai năm 1993 ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong ghi nhận quyền của chủ sử dụng đất. Một mặt tiếp tục ghi nhận đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợppháp một mặt cho phép người sử dụng đất có quyền chuyển quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên việc sử dụng quyền của mình không phải là tự do mà giới hạn trong những điều kiện nhất định có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một bước đột phá lớn trong hành lang pháp lý về quyền sử dụng, tạo tiền đề cho việc phát triển thị trường quyền sử dụng đất, tạo động lực người sử dụng có điều kiện phát huy tối đa hiệu quả của việc sử dụng đất. Đồng thời từ đó mà pháp luật thừa nhận đất đai có giá trị bằng việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, và quyền sử
  • 23. 17 dụng đất đã định được bằng giá trị, từ đất quyền sử dụng đất mới được đưa vào trong các giao dịch dân sự. Tiếp đó Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi bổ sung năm 2013 đã tiếp tục quy định hoàn thiện hơn về quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng đất. Như vậy chế định về quyền sử dụng đất được xem như một hình thức thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai.Theo đó Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai có quyền định đoạt toàn bộ đất đai trên phạm vi toàn quốc về mặt pháp lý. Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng của chủ sở hữu theo luật định. Tuy nhiên Nhà nước lại không trực tiếp sử dụng đất mà lại thông qua quyền định đoạt tối cao của mình cho các tổ chức cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất bằng hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất ổn định trực tiếp lâu dài được xác lập bằng các hành vi chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp. Như vậy quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển quyền đó cho người khác. Quá trình hình thành vận động và phát triển của quyền sử dụng đất vừa diễn ra một cách tất yếu khách quan, vừa tuần tự có sự gắn kết với chế định toàn dân sở hữu đất đai mà Nhà nước là người đại diện. Các quy định này vừa có tính ổn định vừa có sự thay đổi tuy thuộc vào sự phát triển của xã hội. Từ chỗ chỉ ghi nhận người sử dụng đất có 05 quyền chuyển quyền sử dụng đất đến nay đã mở rộng thêm quyền cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003. Tóm lại, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nhà ởgắn liền với quyền sử dụng đất đó và được hưởng hoa lợi ích từ việc sử dụng đất hợp pháp. Tuy nhiên, những quyền này được biểu hiện như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào ý chí nhà nước. Tuỳ vào từng thời kỳ mà Nhà nước có những chính sách với người Việt Nam định cư ở nước ngoài cho phù hợp, vì thế một trong ba quyền năng cơ bản của chủ sở hữu có thể tuyệt đối hay bị giới hạn phụ thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật trong từng giai đoạn. Đặc biệt với tài sản là nhà ở gắn với quyền sử dụng đất là một tài sản lớn và các chính sách với nhà ở sẽ
  • 24. 18 tác động rất lớn tới kinh tế - xã hội, thì việc thận trọng khi ban hành các quy định pháp luật là điều dễ hiểu. 1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất Tranh chấp là những bất đồng mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong một xã hội nhất định được pháp luật điều chỉnh. Đây là cách hiểu phổ biến dưới góc độ pháp lý, bởi thực ra mối quan hê ở đây là quan hệ về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Trong quan hệ quyền sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp về nhà ở gắn đất đai còn mang những đặc điểm đặc trưng riêng khác với các tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp kinh tế... Sự khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây: Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất đai chỉ có quyền sở hữu tài sản trên đất là nhà ở còn đối với đất, chủ thể chỉ có quyền quản lý và quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng, mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất. Thứ hai, nội dung của tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản lý và sử dụng nhà, đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng nhà đất vào mục đích để ở nhưng cũng được các chủ thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng nhà, đất không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Mà nhà, đất đai đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng nó
  • 25. 19 không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh bất động sản). Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng nhà ở gắn liền với đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh quan hệ này cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn. Thứ ba, tranh chấp về nhà ở gắn với quyền sử dụng đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý hành chính về nhà ở, đất đai, tác động không tốt tới sự phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội, nhất là đối với tranh chấp liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thì còn ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao, việc thu hút các nguồn lực từ bên ngoài. Ngoài những đặc điểm nêu trên thì tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có những đặc trưng riêng: Theo quy định tại Điều 405 Bộ luật TTDS thì vụ việc dân sự có YTNN là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài [42]. Vì vậy, đối với các tranh chấp dân sự có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được coi là vụ việc có YTNN. Các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài vừa có đặc điểm chungcủa tranh chấp nhà đất nói chung, vừa có đặc trưng riêng của nó, bởi YTNN hay chính sự có sự tham gia của một hoặc các bên là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào quan hệ pháp luật đó. Riêng đối với quan hệ đòi lại tài sản là quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thì thường đương sự là người Việt Nam ở nước ngoài với đương sự là người Việt Nam thường có mối quan hệ thân thích, hoặc bạn bè, cùng hội cùng thuyền
  • 26. 20 làm ăn kinh doanh, tài sản tranh chấp thường có giá trị lớn. Nên khi giải quyết quan hệ tranh chấp này gặp nhiều khó khăn phức tạp hơn giải quyết các tranh chấp nhà đất khác. Từ việc thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ đến áp dụng các quy phạm pháp luật đều không đơn giản. Chính vì có sự tham gia của đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên khi giải quyết tranh chấp này, ngoài những nguyên tắc chung đã được pháp luật trong nước quy định thị Tòa án cần áp dụng cả các nguyên tắc của Tư pháp quốc tể để giải quyết tranh chấp. 1.2.3. Các dạng tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất Trong thời gian vừa qua do cơ chế chính sách quản lý về nhà ở, đất đai của nước ta có nhiều thay đổi, do trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật của nhân dân còn có hạn chế nên các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở nước ta diễn ra khá nhiều, với các hình thức chủ yếu như sau: Thứ nhất, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự về nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất: Các hợp đồng dân sự về nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất bao gồm: Thuê nhà ở, mượn nhà ở, mua bán nhà ở, đổi nhà ở, tặng cho nhà ở. Các tranh chấp này là phổ biến nhất đối với các tranh chấp về nhà đất. Tranh chấp liên quan đến hợp đồng chủ yếu do trình độ nhận thức pháp luật của người dân chưa cao nên các giao dịch chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng nhà đất thường do lập hợp đồng không chặt chẽ, chưa tuân thủ quy định của pháp luật, thậm chí hình thức giao kết hợp đồng bằng lời nói còn tương đối nhiều. Việc phát sinh tranh chấp thường là do đối tượng của hợp đồng thay đổi; một bên hoặc cả hai bên thực hiện không đúng giao kết, như không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, tự ý hủy bỏ hợp đồng, cũng có trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi giao kết, giá nhà đất có sựthay đổi lớn làm các bên thay đổi ý chí không muốn thực hiện tiếp giao kết ban đầu. Thứ hai, tranh chấp thừa kế tài sản là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
  • 27. 21 Người có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất chết không để lại di chúc và những người thừa kế theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế hoặc không hiểu biết về các quy định của pháp luật thừa kế, nên dẫn đến việc phát sinh tranh chấp; Người sở hữu nhà, sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại thừa kế nhà, đất nhưng di chúc đó trái pháp luật. Thứ ba, tranh chấp từ việc nhờ người khác đứng tên mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất: Theo quy định của pháp luật về nhờ ở, đất đai của nước ta trong từng thời kỳ thì có những thời điểm chỉ những đối tượng nhất định đủ điều kiện theo quy định mới được mua nhà, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó việc nhờ người khác đứng tên để mua hộ nhà, đứng tên giùm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà có xảy ra. Nay bên nhờ có nhu cầu lấy lại nhưng bên đứng tên hộ không đồng ý, hoặc bên đứng tên hộ có ý định tẩu tán tài sản nên phát sinh tranh chấp, hoặc các bên đồng ý trả lại nhà đất cho nhau nhưng tranh chấp về việc tính công sức, về hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó. Phổ biến nhất là đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Xuất phát từ việc pháp luật Việt Nam trong thời gian dài không cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam trong khi số lượng Việt kiều ở nước ngoài ngày càng nhiều, nhu cầu quay trở về quê hương làm ăn, sinh sống ngày càng tăng, nên trong một thời gian dài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã gửi tiền, vàng, tài sản có giá trị…về Việt Nam để nhờ người thân mua nhà và đứng tên hộ, để khi quay trở về Việt Nam có nhà, đất để ở. Nay pháp luật Việt Nam đã cho phép những đối tượng nhất định người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà đất ở Việt Nam, chính vì vậy rất nhiều người Việt Nam đã quay về yêu cầu người mua hộ, đứng tên hộ trả lại nhà đất, do đó tranh chấp xảy ra. Trong phạm vi luận văn này, chúng ta chỉ nghiên cứu riêng đối với tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất do người Việt Nam ở nước ngoài nhờ người khác mua hộ, đứng tên hộ như được nêu ở trên. Thứ tư, tranh chấp quyền sở hữu nhà do người khác chiếm hữu, quản lý:
  • 28. 22 Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng nhà đất của nhau. Có trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã giao nhà, đất cho người khác quản lý, sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác và dẫn đến tranh chấp. Trong dạng tranh chấp này có số lượng nhất định các tranh chấp có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trước đây những người này là tư sản, địa chủ, làm việc cho chế độ ngụy quân ngụy quyền ở Miền Nam, sau khi thống nhất đất nước đã vượt biên, xuất cảnh ra nước ngoài có ủy quyền quản lý nhà đất cho người thân ở Việt Nam. Một phần không nhỏ xuất phát từ chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà đất ở các đô thị miền Nam nên những người thuộc đối tượng này cũng ủy quyền quản lý nhà đất cho những người khác để tránh bị nhà nước quản lý nhà đất. Nay chính sách của nhà nước ta cho phép một số đối tượng là Việt kiều có quyền sở hữu nhà nên những Việt kiều này quay lại đòi tài sản do có ủy quyền. Mặc dù trong quan hệ tranh chấp quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất này cũng có sự tham gia của người Việt Nam ở nước ngoài nhưng trong phạm vi của luận văn này chúng ta không nghiên cứu. Thứ năm, tranh chấp quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất do việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chống lấn: Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về nhà ở, đất đai còn bị buông lỏng. Trước đây, trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, nhiều sơ hở. Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đã thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lợi dụng chức quyền dẫn đến việc quyền sở hữu nhà, cấp quyền sử dụng đất có sai sót, cùng một thửa đất lại cấp quyền sử dụng cho nhiều người khác nhau dẫn đến tranh chấp phát sinh. Ngoài ra còn nhiều dạng của tranh chấp nhà đất như: - Tranh chấp chia tài sản là nhà, đất trong vụ án ly hôn; - Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về việc lấn chiếm nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
  • 29. 23 1.3. Khái quát các quy định về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài qua các thời kỳ 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993 Sau khi thực hiện việc mở cửa nền kinh tế (năm 1986), Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm 1987. Đây là một trong những đạo luật đầu tiên thể chế hóa đường lối đổi mới của Đảng. Luật này chủ yếu quy định chế độ quản lý và sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân trong nước mà dường như chưa quan tâm đến việc sử dụng đất cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tiếp đó, ngày 10/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành nghị định số 389/HĐBT về quy chế cho thuê nhà và thuê lao động đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam. Theo nghị định này thì người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có thể thuê nhà của Nhà nước hoặc tư nhân ở để làm việc. Cũng theo quy định của nghị định 389/HDBT thì người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn thuê nhà ở tại Việt Nam phải có giấy phép tạm trú tại Việt Nam do Bộ Nội vụ Việt Nam cấp. Điều này có nghĩa là ngoài các đối tượng Việt kiều thuê nhà để đặt văn phòng đại diện, còn các đối tượng Việt kiều khác thuê nhà ở thì bắt buộc họ phải về tạm trú ở Việt Nam. Nghị định số 389/HDBT còn quy định: việc thuê nhà giữa người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhà nước hoặc tư nhân phải trên cơ sở hợp đồng thuê nhà (theo mẫu Bộ xây dựng quy định) và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi thuê nhà. Như vậy trước năm 1993, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống hoặc làm việc thì họ chỉ được thuê nhà để ở mà chưa được sở hữu nhà. 1.3.2.Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 Tại Điều 75 và Điều 25 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ gìn quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương đất nước” và “Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ
  • 30. 24 vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước” [44]. Cụ thể hóa quy định này của Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 1993 đã cho phép người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền thuê đất tại Việt Nam. Tiếp theo, pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam ngày 14/10/1994 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về việc cho phép Việt kiều được thuê đất và được sở hữu công trình (trong đó có nhà ở) do mình xây dựng trong thời hạn thuê đất. Tuy nhiên pháp lệnh này cũng chỉ bổ sung thêm quy định cho thuê đất mà chưa để cập đên việc cho Việt kiều được mua nhà ở tại Việt Nam. Sau đó ngày 18/9/1995, Chính phủ đã ban hành nghị định số 56/CP ban hành quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam thay thế nghị định số 389/HĐBT. Theo quy định của nghị định này, người nước ngoài thuê nhà để ở phải có giấy phép tạm trú hợp pháp ở Việt Nam từ 6 tháng trở lên; nếu thuê nhà để đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh công ty hoặc cơ sở hoạt động kinh doanh thì phải có giấy phép đặt Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoặc giấy phép về hợp tác đầu tư tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (Điều 5); hợp đồng thuê nhà phải làm theo mẫu quy định và được cơ quan cấp phép cho thuê nhà xác nhận (Điều 6); giá thuê nhà do hai bên thỏa thuận (Điều 7), ngoài ra còn các quy định về thủ tục cấp, gia hạn, hủy bỏ giấy phép hợp đồng cho thuê nhà, quyền nghĩa vụ của bên cho thuê, bên thuê… Đến khi chính sách về đầu tư của Việt Nam được sửa đổi thông thoáng hơn, nhiều kiều bào muốn về nước để đầu tư nhưng họ lại e ngại vì chưa được phép sở hữu nhà tại Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của bà con kiều bào, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Theo đó nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài về hồi hương, nếu mang hộ chiếu Việt Nam còn thời hạn thì được mua, thuê nhà như với người Việt Nam ở trong nước (Điều 3 Quyết định số
  • 31. 25 767/TTg ngày 17/9/1997 của Thủ tướng chính phủ). Chính sách cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất lần đầu tiên được quy định khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai năm 2001: “Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài có nhu cầu về nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam; những người có công đóng góp với đất nước; những nhà văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước; những người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo quy định của Chính phủ” Sau đó, Chính phủ đã giao cho Bộ xây dựng chủ trì với Bộ tư pháp, Bộ ngoại giao và các cơ quan hữu quan nghiên cứu xây dựng chinh sách về nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm cụ thể hóa quy định của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 (Quyết định số 114/2001/QĐ-TTg về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 210/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hơn nữa để kịp thời có những hướng dẫn cho Việt kiều thực hiện việc mua nhà ở tại Việt Nam một cách nhanh chóng thuận lợi, ngày 05/11/2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 81/2001/NĐ-CP về việc cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam. Theo đó thì Đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam bao gồm 04 đối tượng: 1. Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam;2. Người có công đóng góp với đất nước; 3. Nhà văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam; 4. Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam; đồng thời quy định về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở như sau: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà để ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Namtheo quy định tại Nghị định này sau khi hoàn tất các thủ tục mua nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Điều 4). Như vậy, Sự ra đời của nghị định 81/2001/NĐ-CP đã mở ra cơ hội mới thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Lần đầu tiên Luật đất đai khẳng định và bảo hộ quyền cùa Việt kiều được mua nhà ở ở găn liền với quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho
  • 32. 26 cộng đồng người Việt ở nước ngoài có cơ hội gắn bó chặt chẽ với quê hương và tạo thuận lợi cho họ thực hiện các dự án đầu tư tại quê nhà. 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay Có thể thấy rằng mặc dù nghị định số 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành đã nhận được sự ủng hộ của đông đảo Việt kiều nhưngnghị định này nói riêng và pháp luật trước năm 2003 nói chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình đất nước hội nhập, cũng một phần bắt nguồn từ chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với kiều bào chưa thực sự cụ thể, thiếu đồng bộ cũng như chưa đưa ra được giải pháp đồng bộ thiết thực. Tuy nhiên từ năm 2003, tại Nghị quyết TW 7 khóa IX ngày 21/01/2003 về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, Tại Nghị quyết trên, Đảng ta đã nêu: “Đảng và nhà nước có chính sách động viên, tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương đất nước, có chính sách thu hút, phát huy sự đóng góp của tri thức Việt kiều. Vận động đồng bào chấp hành tốt pháp luật của nước sở tại, đồng thời có biện pháp tích cực bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đồng bào. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình trong nước và các chủ trương chính sách của nhà nước ta trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Có chính sách khen thưởng cho người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho tổ quốc”. [6]. Tiếp đến tại Nghị quyết số 36 của Bộ chính trị ngày 26/3/2004, lần đầu Đảng và nhà nước ta đã nhấn mạnh và thể hiện rõ quan điểm coi cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng các dân tộc Việt Nam: “Đảng và nhà nước ta luôn luôn coi cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam”. Đặc biệt tại nghị quyết này, Đảng ta đã nhận định về tiềm năng to lớn của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài và có đóng góp nhất định cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: “cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có tiềm năng kinh tế nhất định, có mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp tổ chức kinh tế nước ngoài và quốc tế, có khả năng tìm kiếm đối tác và làm cầu nối với các doanh ngiệp ở trong nước. Nhiều trí thức có trình độ học vấn và chuyên môn cao; một số người giữ vị trí quan trọng trong các cơ quan, cơ sở nghiên cứu đào tạo, các công ty và các tổ chức quốc tế, có khả năng tạo dựng quan hệ với các cơ sở kinh tế, khoa học ở nước sở tại. Mặc dù
  • 33. 27 sống xa Tổ quốc, đồng bào, luôn nuôi dưỡng phát huy tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, giữ gìn truyền thống văn hóa quê hương, cội nguồn. Nhiều người đã có đóng góp về tinh thần, vật chất và cả xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước”.[4] Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt của Đảng mà tình hình pháp luật về người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giai đoạn này có những chuyển biến tích cực. Nhằm khắc phục hạn chế của các quy định trước đây và nâng cao hiệu lực pháp lý của các quy định cho phép Việt kiều được mua nhà ở tại Việt Nam, thì ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm 2003, trong đó các quy định của nghị định 81 đã được nâng tầm luật hóa tại Điều 121 một cách cụ thể hơnvà thêm 01 đối tượng so với nghị định 81 đó là các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Đồng thời quy định rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong trường hợp được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, đó là: có các quyền, nghĩa vụ chung như với người sử dụng đất là công dân Việt Nam ở trong nước (quy định tại Điều 105, 107); được bán nhà ở gắn liền với đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất theo luật định; được thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự; trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc cá nhân nước ngoài thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật đất đai; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.Tiếp đó, đến Luật nhà ở năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì chúng ta đã bổ sung thêm một đối tượng nữa được quyền sở hữu nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ đó là: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện đã được quy định đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lênvà
  • 34. 28 giành riêng chương VI để quy định về nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức cá nhân nước ngoài. Năm 2009, Quốc hội đã ban hành luật số 34/2009/QH12 sửa đổi bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai như sau: Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam;Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. 2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam. [46]. Về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ngoài quyền và nghĩa vụ chung như đối với người sử dụng đất là người Việt Nam ở trong nước thì quyền và nghĩa vụ riêng đối với người Việt Nam ở nước ngoài được bổ sung thêm quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và quyền được cho thuê, ủy quyền quản lý nhà trong thời gian không sử dụng. Tuy nhiên quy định này sau đó đã được sửa đổi bổ sung cho hoàn thiện hơn tại Luật đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa 13 đã thông qua ngày 29/11/2013 như sau: “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
  • 35. 29 a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng. 3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho. c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai đề cập nhật vào Sổ địa chính.
  • 36. 30 4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính. Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan” [45]. Như vậy nhìn chung trong giai đoạn này, với sự ra đời của Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Luật đất năm 2013 thì quy định về quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam ở nước ngoài đã bước đầu được đảm bảo, pháp điển hóa được các quy định trước đây, luật hóa chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa người Việt Nam ở trong nước với người Việt Nam ở nước ngoài, khắc phục được sự phân biệt, kỳ thị giữa các chủ thể này trong sử dụng nhà ở và đất đai. 1.4. Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà theo kinh nghiệm của Tòa án nước ngoài Tòa án Pháp: Tư pháp quốc tế của Pháp có phạm vi điều chỉnh rộng, hệ thống các quy phạm này giải quyết các vấn đề như sau: Vấn đề quốc tịch gồm những
  • 37. 31 quy định xác định quy chế pháp lý của công dân cũng như các điều kiện để có quốc tịch Pháp; vấn đề quy chế pháp lý của người nước ngoài tại Pháp như xuất nhập cảnh, cứ trú, hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ; vấn đề xung đột pháp luật; vấn đề xung đột về thẩm quyền xét xử. Xuất phát từ nguồn gốc của hệ thống pháp luật Pháp là một hệ thống pháp luật theo truyền thống La Mã, nhưng hệ thống pháp luật Pháp cũng là một bộ phận của hệ thống pháp luật châu Âu và Châu Mỹ. Do vậy Luật thành văn luôn là nguồn luật cơ bản , án lệ chỉ có vai trò phát triển và chỉnh sửa hệ thống pháp luật hiện hành trong một số trường hợp ngoại lệ. Không ngoài hệ thống đó, một bộ phận không nhỏ cấu thành pháp luật Tố tụng dân sự Pháp trong đó có việc giải quyết các tranh chấp quyền sở hữu nhà có YTNN nói riêng và các tranh chấp dân sự có YTNN nói riêng được thể hiện trong án lệ của Tòa án Pháp mà vai trò của nó ngày càng quan trọng, đó là nguồn bổ sung, hướng dẫn, đôi khi còn tiên lượng trước xu hướng của luật thành văn. Liên quan đến bất động sản, pháp luật Pháp không phân biệt đất (đai) và quyền sử dụng đất như pháp luật Việt Nam theo bài viết của F. Terré và Ph. Simler: Droit civil-Les biens [76]. Vì vậy, tìm hiểu các quy định và giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà gắn với quyền sử dụng đất của pháp cũng là tìm hiểu về các quy định và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu có YTNN nói chung: - Thứ nhất về thẩm quyền xét xử: Không giống như nhiều nước theo hệ thống pháp luật dân sự, thực tế pháp có ít các quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Pháp. Về thẩm quyền này được quy định tại Điều 44 Bộ luật tố tụng dân sự, theo quy định này thì thẩm quyền theo lãnh thổ, nhưng thực chất đó là quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Pháp đối với các tranh chấp liên quan đến nhà đất tại Pháp. Cụ thể: “đối với những vụ việc về quyền tài sản liên quan đến bất động sản, Tòa án duy nhất có thẩm quyền là Tòa án nơi có bất động sản”. Từ quy định này ta có thể thấy, Tòa án duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với bất động sản ở Pháp là Tòa án Pháp, bất kể công dân hay pháp nhân của Pháp tham gia hay không. [8] Ngoài ra đối với các vụ việc liên quan đến bất động sản là nhà đất có YTNN, Tư pháp quốc tế của Pháp còn cho phép các bên đương sự thỏa thuận về việc đưa tranh chấp ra xét xử tại Tòa án mặc dù Tòa án này có thẩm quyền