Dưới đây là nội dung về Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán được Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên chuyên ngành kế toán đang tham khảo cho bài báo cáo thực tập mình
Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán
1. Dưới đây là nội dung về Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế
toán được Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên chuyên ngành kế toán đang tham
khảo cho bài báo cáo thực tập mình. Các bạn tham khảo nội dung mình chia sẻ bên dưới nhé
Lưu Ý : hiện nay có rất nhiều bạn sinh viên bận học, bận đi làm, không có thời gian làm
bài....Các bạn sinh viên đừng lo, bên mình có dịch vụ hỗ trợ viết thuê báo cáo thực
tập trọn gói, hỗ trợ xin dấu mộc công ty, liên hệ mình qua sđt / zalo :
0909232620 gặp ngay admin vô cùng dễ thương, nhiệt tình sẽ tư vấn và hỗ trợ các bạn
ngay nhé!
MỞ ĐẦU BÁO CÁO THỰC TẬP THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN KHI ÁP DỤNG VAS, IAS, IFRS TRONG KẾ
TOÁN
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế chung này. Thế nhưng quá trình hội nhập đâu chỉ có cơ hội mà còn
có nhiều thử thách và khó khăn buộc chúng ta phải kiên trì và nỗ lực vượt qua. Một trong
những thử thách của quá trình hội nhập là việc hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán để có
thể hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp kịp với sự hội
nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường và quan trọng hơn là tạo môi trường pháp
lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay đang được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế
toán quốc tế để tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam mà việc áp dụng toàn
bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế vào thực tiễn hoạt động kinh doanh ở Việt Nam là chưa thể
thực hiện được. Chính nguyên nhân đú đó khiến cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam dù
được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn có nhiều điểm khác biệt mang
tính trọng yếu.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP THUẬN LỢI VÀ
KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG VAS, IAS, IFRS TRONG
KẾ TOÁN
MỞ ĐẦU
I.Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS trong công tác kế toán tại Việt Nam
1.1. Thuận lợi
1.2. Khó khăn
1.2.1. Về hệ thống văn bản pháp luật:
2. 1.2.2. Về kinh nghiệm và trình độ của kế toán viên
1.2.3. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam:
1.2.4. Về hoạt động của thị trường tài chính
1.3.Gợi ý một vài giải pháp
II. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IAS trong công tác kế toán tại Việt Nam
2.1. Thuận lợi
2.1. Khó khăn
III. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IFRS trong công tác kế toán tại Việt Nam
3.1. Thuận lợi
3.2. Khó khăn
3.4. Những việc cần thực hiện khi áp dụng IFRS tại Việt Nam
VI. Dẫn chứng tại đơn vị thực tập
KẾT LUẬN
Xem Thêm ==> Trọn bộ 4+ Báo cáo thực tập kế toán Tài
Sản Cố Định, 9 Điểm, tải Free
Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS trong công tác kế
toán tại Việt Nam
Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn phát triển một cách đơn lẻ tự phát nội bộ mà đã có
hệ thống và liên kết với thế giới. ðánh dấu bước phát triển quan trọng này là vào năm 1996
Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế
(IFAC) cũng như là thành viên của Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Tính đến
ngày 31/12/2006 ở Việt Nam đã có 120 công ty kiểm toán độc lập.
Ở Việt Nam, việc xây dựng, ban hành và công bố các chuẩn mực kế toán được thực hiện bởi
Bộ Tài chính. Theo lộ trình đó và định hướng đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu soạn thảo và
từng bước ban hành hệ thống CMKT Việt Nam (VAS). Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ Tài
chính đã thực hiện ban hành được 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) qua 5 đợt.(Thuận
lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
1. Thuận lợi
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS/IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành từ những năm 2000 đến
2005 theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh
tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực.
3. Đặc biệt việc ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 và luật kế toán số 88/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2017 với nhiều điểm mới cho thấy sự tiến bộ trong việc tiếp cận chuẩn mực kế
toán của Bộ Tài chính.
Giá trị hợp lý trong kế toán đã được áp dụng trong đánh giá lại công cụ tài chính theo yêu cầu
của chuẩn mực kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao
dịch thực tế, các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu
của chuẩn mực kế toán.
BCTC có mẫu bắt buộc riêng mà các doanh nghiệp phải tuân theo, mang tính thống nhất cao,
tiện so sánh. Mục đích của BCTC à cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông
những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.(Thuận lợi và khó khăn khi
áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
Việc lập BCTC không quá 15 tháng cho một niên độ kế toán.
Hướng dẫn việc xác định, phân loại tài sản và nợ phải trả trong chuẩn mực, quy định chi tiết
việc trình bày từng khoản mục trên báo cáo theo mẫu biểu quy định trong văn bản hướng dẫn
chuẩn mực.
Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống VAS ra đời cho đến nay đã góp phần đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế toán. Việc ghi nhận và trình bày báo cáo tài
chính theo thông lệ IAS/IFRS đã tạo cho kế toán Việt Nam có tiếng nói chung với bạn bè
Quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các làn sóng đầu tư vào
Việt Nam dưới nhiều hình thức ngày càng gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và là một
nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian
gần đây.
Có thể khẳng định, tính thực thi của hệ thống VAS trong thực tiễn là khá cao. Bởi vì, ngay
khi bắt đầu việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống VAS, chúng ta đã xác định quan điểm là
các VAS được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với IAS/IFRS nhưng phải phù hợp với điều
kiện kinh tế - chính trị - xã hội - pháp luật của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai
gần.
Quá trình soạn thảo VAS do Bộ Tài chính tiến hành đã huy động và thu hút sự tham gia của
đông đảo các chuyên gia từ nghiên cứu lý luận đến thực tiễn và có sự trợ giúp của các chuyên
gia nước ngoài, nên công việc soạn thảo đã tiến hành nhanh chóng, đạt chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế
toán)
Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp Nhà nước (DNNN).
Khác hẳn so với trước đây, chúng ta đã có những chính sách tài chính riêng biệt, quy định đối
với các DNNN mà không quy định đối với doanh nghiệp cổ phần và trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), từ đó, không tạo ra môi trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được.
Còn ngày nay, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) phải
công khai thông tin một cách hữu hiệu hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Vì vậy, hệ thống
VAS với mục tiêu là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của
4. doanh nghiệp và phải so sánh được các DN với nhau, không phải chỉ so sánh giữa các loại
hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà của cả doanh nghiệp Việt Nam so với những doanh
nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể so với doanh nghiệp Việt
Nam. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách
mà Việt Nam đã có từ những năm trước. Hệ thống VAS đã góp phần không nhỏ trong việc
hình thành “sân chơi” bình đẳng - ích nước, lợi doanh nghiệp.
Hệ thống VAS có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô của Nhà nước
thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài chính… Khi gia nhập
WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán. Kế toán, kiểm toán
đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa nhận thì sự cần thiết phải có
VAS để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính...
phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới đáp
ứng được yêu cầu công việc.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong
kế toán)
Thực tế vận dụng VAS vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội dung của các VAS là có sự
thống nhất, không có sự xung đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các DN trong quá trình thực hiện.
Hệ thống VAS góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoánViệt Nam. Hệ
thống VAS đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế toán, trình bày và thuyết minh báo cáo
tài chính của các DN. Điều này rất cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán vì
yêu cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin và báo cáo
tài chính trung thực. Do đó, hệ thống VAS ra đời càng chứng tỏ tầm quan trọng trong việc
thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
2. Khó khăn
Trong quá trình áp dụng thực tiễn chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) vào thực tiễn, các
doanh nghiệp Việt Nam đã gặp phải không ít khó khăn và đề xuất những ý kiến khắc phục
những hạn chế để giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc sử dụng các chuẩn mực vào
công tác kế toán.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
Với 26 chuẩn mực kế toán đã được Xây dựng và Ban hành tại Việt Nam, đến nay các doanh
nghiệp của nước ta đã sử dụng các chuân mức này như một công cụ cần thiết để đảm bảo tính
minh bạch và phản ánh được chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong quá trình hình thành và phát triển các chuẩn mực đến áp dụng chúng vào thực tiễn gặp
không ít khó khăn từ những hạn chế như hệ thống pháp luật, trình độ và năng lực của kế toán
viên Việt Nam….
Xem Thêm ==> 14 Đề Cương Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế
Toán chi tiết nên tham khảo
2.1. Về hệ thống văn bản pháp luật:
Các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đang tồn tại song song tại Việt Nam, các nguyên
tắc kế toán hiện hành được quy chiếu vào chế độ kế toán. Từ đó, nhà nước mang trong mình
trách nhiệm kiểm soát kế toán, về mặt đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo.
5. Việc này thể hiện sự hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu và tại đây là hệ thống
kế toán chung quốc tế, đồng thời cho thấy sự thể hiện quản lý thống nhất của Nhà nước về kế
toán.
Việc ghi nhận và đo lường kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam ngày này thường dựa vào
cơ sở quy định của Thuế, điều đó không cho thấy rõ được sự khác nhau giữa lợi thuận kế toán
và Thuế. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự bất đồng quan điểm, tư duy của giữa cơ
quan thuế và các doanh nghiệp khi cơ quan thuế nhận được báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
2.2. Về kinh nghiệm và trình độ của kế toán viên
Người thực hiện công việc kế toán có trình độ càng cao thì khả năng vận dụng các chuẩn mực
kế toán vào thực tiễn càng trở nên dễ dàng hơn. Trong quá trình đào tạo, các kế toán viên này
sẽ tiếp thu những kiến thức một cách hiệu quả và có nhận thức tốt hơn về khoa học kế toán,
khả năng lựa chọn, vận dụng các kỹ năng phù hợp vào công việc phần nào giúp tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp đang công tác.
2.3. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam:
Tại các doanh ở Việt Nam hiện nay, đối với việc ra quyết định đầu tư rất ít sử dụng đến báo
cáo tài chính mà thường chú trọng đến khía cạnh kê khai thuế. Ngoài ra, muốn sử dụng các
chuẩn mực kế toán cần có sự hỗ trợ của các phần mềm và cần nâng cấp công nghệ hay thuê
tư vấn cùng với đó là những kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, chi phí cho những
công việc này cũng là một trong những rào cản để các doanh nghiệp tiếp cận với các chuẩn
mực kinh tế.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
Hầu hết, các doanh nghiệp tại Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ. Nguồn lực tài chính có hạn
làm cho việc áp dụng các chuẩn mực vào thực tế sẽ không được đầy đủ.
Nhận thức của chủ DN đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DN Việt Nam. Hầu hết
các chủ DN rất ít sử dụng báo cáo tài chính trong việc ra quyết định đầu tư mà chủ yếu quan
tâm đến vấn đề kê khai thuế. Bên cạnh đó, chi phí cho việc áp dụng các chuẩn mực kế toán
như mua phần mềm và nâng cấp công nghệ, thuê tư vấn, đào tạo nhân viên hay tuyển nhân
viên kế toán có trình độ cũng là rào cản khiến các DN hạn chế áp dụng chuẩn mực kế toán.
2.4. Về hoạt động của thị trường tài chính
Đây chính là mọt trong những rào cản ảnh hưởng đến quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán
vào thực tiến khi thi trường tại chính của Việt Nam còn mới mẻ và rất non trẻ so với các thị
trường khác trên thế giới, đến nay nó mới chỉ trong phạm vi quốc gia, cố gắng chuyển mình
liên thông với thị trường vố quốc tế. Ngoài ra, các nhà đầu tư chưa thực sự chú trọng vào báo
cáo tài chính.
3. Gợi ý một vài giải pháp
Cần đưa ra một số đề xuất hữu ích giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc
áp dụng chuẩn mực kế toán, đến gần hơn với kế toán quốc tế:(Thuận lợi và khó khăn khi áp
dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
6. • Đầu tiên, Tại Việt Nam hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đồng hành với nhau
nên khi ban hành chế độ kế toán cần phải xen kẽ nội dung của chế độ kế toán với từng chuẩn
mực kế toán sao cho một cách chính xác nhất.
Xem Thêm ==> Trọn bộ 4+ bài Báo cáo thực tập kế toán
công nợ, 9 Điểm, tải Free
• Tiếp theo, doanh nghiệp cần nhận thức rõ hơn về vai trò của thông tin kế toán, trong quá
trình thực tiến nếu áp dụng được đầy đủ các chuẩn mực kế toán sẽ giúp ích cho doanh nghiệp
khá nhiều.
• Cuối cùng, nhân lực luôn là những yếu tố quan trọng trong hầu hết các vấn đè mà các doanh
nghiệp đang mắc phải. Các trường đại học hay những trung tâm, cơ sở nhận đào tạo chuyên
ngành kế toán cần cập nhật lại một chương trình học mới để người học có thể hiểu rõ hơn bản
chất của chuẩn mực kế toán và thực hành một cách chính xác. Điều này sẽ cung cấp cho xã
hội một đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IAS/ IFRS trong công
tác kế toán tại Việt Nam
Các nhân tố cơ bản dẫn đến việc Việt Nam áp dụng có chọn lọc IAS/IFRS
Việt Nam là đất nước mới nổi và vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Về điểm này, Việt Nam có rất nhiều điểm
tương đồng với Trung Quốc và nước Nga. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận của Việt Nam và
Trung Quốc trong áp dụng những chính sách mở cửa nền kinh tế bao gồm cả chính sách kế
toán khác xa với Nga. Ngay từ ban đầu, hai nước Châu Á này đã tiếp cận với nền kinh tế thị
trường tự do một cách từ từ và thận trọng như là bản chất của văn hóa phương Đông. Việt
Nam cũng như Trung Quốc từng bước mở cửa đất nước và dần dần thay đổi để làm quen với
những khái niệm và phương pháp mới của nền kinh tế thị trường tự do phát triển lâu đời ở
các nước phương Tây. Vì vậy, những chính sách kinh tế mới thường được áp dụng một cách
thận trọng. Chính điều này góp phần giúp hai đất nước tránh được những cú sốc và sai lầm
lớn.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là một chiến lược đặc
biệt của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Áp dụng
IAS/IFRS là một chính sách kinh tế mới của Việt Nam trong giai đoạn chuyển giao để cải
cách hệ thống kế toán XHCN phù hợp với nền kinh tế thị trường và hỗ trợ chính sách kinh tế
mở cửa. Phương pháp tiếp cận IAS/IFRS của Việt Nam là thận trọng và dần dần thích nghi,
trên cơ sở nhu cầu và khả năng áp dụng của đất nước. Điều này nhìn chung giải thích cho
việc Việt Nam áp dụng có chọn lọc IAS/IFRS. Mục đích trên hết là tạo ra một hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc gia phù hợp hơn với các điều kiện về Kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước.
Từ đầu thập niên 90, Việt Nam bắt tay vào xây dựng một nền kinh tế thị trường. Do vậy, việc
cải cách hệ thống kế toán quốc gia đề phù hợp với nền kinh tế thị trường là điều bắt buộc.
7. Năm 2001, Bộ Tài chính mới ban hành lần đầu, 04 chuẩn mực kế toán quốc gia. Trước đó,
Việt Nam chưa ban hành bất kỳ một chuẩn mực kế toán nào ngoài văn bản được gọi là chế độ
kế toán để hướng dẫn và quy định về các hoạt động kế toán. Bộ Tài chính đã quyết định ban
hành các chuẩn mực kế toán quốc gia (VAS) trên cơ sở vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực
kế toán quốc tế vì đây được xem là cách thức phù hợp nhất và hiệu quả nhất trong bối cảnh
của Việt Nam. Việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và gia tăng sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hơn
nữa, việc này sẽ giúp tiết kiệm các chi phí và những nguồn lực khác của đất nước dành cho
xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán khác không theo thông lệ quốc tế.(Thuận lợi và
khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán)
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập hơn vào nền kinh tế thế
giới; đầu tư nước ngoài tăng mạnh; thị trường tài chính đặc biệt là thị trường vốn đang trong
giai đoạn phát triển. Vì vậy, việc theo IAS/IFRS càng trở nên quan trọng vì lợi ích của đất
nước, doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong một sân chơi kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn chưa áp dụng toàn bộ IAS/IFRS vì những đặc điểm riêng biệt của đất nước.
Nguyên nhân của việc Việt Nam chưa áp dụng hoàn toàn IAS/IFRS chủ yếu xuất phát
từ những lý do xã hội, chính trị và kinh tế của đất nước.
Nhân tố về xã hội (social)
Mức độ phát triển của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ tầm để hiểu và vận
dụng những quy định phức tạp của IAS/IFRS. Việt Nam vừa chuyển sang nền kinh tế thị
trường trong hai thập niên gần đây; vì vậy, trình độ nghề nghiệp kế toán trong nền kinh tế thị
trường còn kém hơn rất nhiều so với các nước phát triển Phương Tây. Kiến thức và kinh
nghiệm của phần lớn những người Việt Nam về kế toán trong nền kinh tế thị trường còn
nhiều hạn chế, chưa có đủ khả năng để hiểu và áp dụng toàn bộ IAS/IFRS.
Nhìn chung, hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán của Việt Nam còn lỗi thời và chất lượng
chưa cao. Điều này dẫn tới khả năng nghề nghiệp của người Việt Nam trong đó có nghề kế
toán thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn còn tồn tại một
hai thế hệ người làm kế toán và người quản lý được đào tạo và thực hành trong nền kinh tế
hành chính, tập trung bao cấp. Họ khó và lâu quen thuộc với những khái niệm và phương
pháp mới của kế toán trong nền kinh tế thị trường; như khái niệm về giá trị hợp lý, công cụ
tài chính... Họ quá quen thuộc với hệ thống kế toán XHCN trước đây và điều này không dễ
dàng để thay đổi. Trong thời gian gần đây, vấn đề này đã được cải thiện rất nhiều.
Nhìn chung, cơ chế pháp luật của Việt Nam không tạo ra cơ sở cho sự linh hoạt và những
phán xét nghề nghiệp cần thiết theo yều cầu của IAS/IFRS bởi vì được giáo dục là phải cực
kỳ nghiêm khắc tuân thủ luật lệ và nguyên tắc. Họ chịu ảnh hưởng rất lớn vào những nguyên
tắc và hướng dẫn. Tâm lý chung là hạn chế các ước tính chủ quan trong nghề nghiệp để tránh
sự không chắc chắn, rủi ro và trách nhiệm cá nhân. Điều này xuất phát từ hai lý do
chính: Thứ nhất, đây là ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, đa số tài sản thuộc sở
hữu, bị kiểm soát bởi nhà nước và được giao cho các DN nhà nước sử dụng. Những người
lãnh đạo trong các DN này nhìn chung bị phụ thuộc vào các chính sách chế độ và bị hạn chế
tính chủ động trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến tài sản của nhà nước. Điều này
dẫn đến việc họ bị hạn chế đưa ra những phán xét liên quan đến trách nhiệm cá nhân. Việt
Nam đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường được hơn 20 năm nay, tuy nhiên, cho đến
nay các DN nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Lý do thứ hai, Người
8. Việt Nam có văn hoá tránh sự không chắc chắn và rủi ro. Do vậy, họ tránh sử dụng các ước
tính hay các phán xét cá nhân trong nghề nghiệp.(Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS,
IAS, IFRS trong kế toán)
Xem Thêm ==> Kế toán tiền mặt (Khái niệm, nội dung,
nguyên tắc, sổ sách)
Kết quả là, ở Việt Nam cần thiết phải xây dựng một hệ thống kế toán ít phức tạp và dễ hiểu
hơn IAS/IFRS. Trên thực tế, tính chất thị trường của nền kinh tế và khả năng nghề nghiệp kế
toán tại Việt Nam là hai trong những nhân tố quyết định quan trọng nhất tới việc chưa áp
dụng toàn bộ IAS/IFRS mà chỉ áp dụng có chọn lọc trên cơ sở năng lực và nhu cầu.
Kiến thức và kinh nghiệm về kinh tế thị trường của cơ quan quản lý nhà nước Việt
Nam, như cơ quan quản lý tài chính nhà nước, quản lý thuế còn rất hạn chế và chưa
đáp ứng được các yêu cầu cao của IAS/IFRS. Họ không có đủ khả năng để hiểu đầy đủ về
IAS/IFRS. Việt Nam vừa mới phát triển kinh tế thị trường. Đa số những người có vai trò
quyết định trong bộ máy quản lý nhà nước đều được đào tạo và trưởng thành trong nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa và chưa quen thuộc với những khái niệm và phương pháp mới của nền
kinh tế thị trường. Các nhà xây dựng chuẩn mực kế toán tại Việt Nam cũng đối mặt với nhiều
khó khăn để hiểu và áp dụng IAS/IFRS. Các nhà quản lý nhà nước khác cũng gặp những vấn
đề tương tự. Yếu tố này cũng đóng vai trò trọng yếu dẫn đến việc chưa vận dụng toàn bộ
IAS/IFRS ở Việt Nam.
Văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp dụng IAS/IFRS,
sự không chắc chắn là rất cao bởi vì báo cáo tài chính theo IAS/IFRS sử dụng nhiều ước tính
kế toán ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế toán ít hơn và thận trọng hơn làm
hạn chế những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên, điều này cũng giảm nhiều sự phù hợp của
thông tin trên báo cáo tài chính theo VAS. Văn hoá tránh sự không chắc chắn và rủi ro của
người Việt Nam chủ yếu được tạo thành do điều kiện địa lý và tự nhiên khắc nghiệt, tín
ngưỡng, lịch sử chiến tranh và nền kinh tế còn nghèo. Đa số người Việt Nam xuất thân từ nền
kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên và rất khó khăn, vất vả để có được tài sản, vì
vậy người Việt Nam rất thận trọng và chắc chắn trong việc sử dụng tài sản của họ. Đặc điểm
văn hoá này là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp và rất quan trọng đến việc xây dựng VAS chưa áp
dụng hoàn toàn IAS/IFRS.
Khoảng cách ngôn ngữ giữa Tiếng Anh và tiếng Việt là rất lớn. IAS/IFRS sử dụng tiếng
Anh với nhiều thuật ngữ kế toán phức tạp, đa nghĩa dễ gây ra hiểu lầm và sai lệch khi dịch
sang hoặc trình bày bằng ngôn ngữ khác. Trong khi ở Việt Nam, ngôn ngữ chính thức và phổ
biến là tiếng Việt, nhìn chung hoàn toàn khác biệt với tiếng Anh. Có nhiều thuật ngữ tiếng
Anh không có từ tiếng Việt tương đương đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. Thêm vào đó, số
người Việt Nam sử dụng được tiếng Anh chưa nhiều nên bắt buộc phải Việt hoá các thuật
ngữ kế toán để hỗ trợ kế toán trong việc hiểu và thực hiện, tránh những việc hiểu sai, hiểu
không hết, hiểu khác nhau. Sự khác nhau về ngôn ngữ cũng là yếu tố quan trọng cơ bản ảnh
hưởng đến việc chưa áp dụng toàn bộ IAS/IFRS tại Việt Nam.
Trên đây là Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS, IAS, IFRS trong kế toán mà mình
chia sẻ với các bạn sinh viên. Để hoàn thành tốt 1 bài báo cáo thực tập các bạn sinh viên phải
9. đầu tư nhiều công sức, thời gian, tâm huyết và qua nhiều lần chỉnh sửa thì bài báo cáo thực
tập mới hoàn thành chỉnh chu được. Chúc các bạn sinh viên hoàn thành tốt bài báo cáo thực
tập của mình.
Những bạn sinh viên có nhu cầu viết thuê báo cáo thực tập thì hãy nhanh tay liên hệ zalo
: 0909232620 để được tư vấn và hỗ trợ ngay nhé