SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
1
KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN
MÃ TÀI LIỆU: 80594
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế
chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh
nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh
nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không
ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính
trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối
cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và
bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong
những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
tế, tài chính của nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng,
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó
hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các
khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản
phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CPA VIỆT NAM -một trong những
công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán …, được
sự hướng dẫn , giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và toàn bộ anh
chị trong công ty, em chọn đề tài :
3
"Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty CPA VIỆT NAM thực hiện"
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế,
bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi
cán bộ trong công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết
quả tốt hơn ở bài viết sau.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Hoàng Thị Nga
4
Chương 1: Khái quát về công ty CPA VIETNAM
1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty CPA VIETNAM
1.1.1. Quá trình thành lập.
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên
lĩnh vực kiểm toán và tài chính.
Tên giao dịch của công ty : Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam.
Tên tiếng Anh : Viet Nam Auditing Partnership Company
Tên viết tắt : CPA VIETNAM
Trụ sở : Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (04)2511157, 2511158; (04)2512354, 2512355
Fax : (04)2511159
Website: www.cpavietnam.org.vn
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam được thành lập trên cơ sở
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên
về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt
Nam theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về
kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Theo đó công ty hợp danh kiểm toán Việt
Nam là công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả của
các cuộc kiểm toán. Công ty có 3 sáng lập viên đều là những kiểm toán viên
đã làm việc trong các công ty kiểm toán nhà nước.
Mục tiêu hoạt động của công ty là “CPA VIETNAM đi cùng sự phát
triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách
quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn
coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc
5
biệt quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công
ty.
Phương châm hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành
một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực,
với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong
công ty.
VớI sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt
Nam, kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ
vớI các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang
tầm quốc tế , CPA VIETNAM tự hào là công ty hợp danh kiểm toán của Việt
Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu
quả cho khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một
hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ có chất lượng quốc tế và hiệu quả
cho khách hàng .
Do nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, từ khi thành
lập đến nay công ty đã 3 lần chuyển địa điểm. Ban đầu, công ty có trụ sở ở
Kim Đồng. Sau đó, chuyển đến 1005/1010 - tầng 10 - toà nhà 18T2 Khu đô
thị Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà NộI, Việt Nam. Hiện nay, trụ
sở của công ty ở Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội. Đồng thời
công ty còn mở một chi nhánh đại diện ở phía nam : Số 552C/45 Nguyễn Tri
Phương, Phường 12,Quận 10, TP Hồ Chí Minh. Trên thực tế, các loại dịch vụ
mà công ty cung cấp ngày càng đa dạng. Ban đầu, công ty chỉ mới cung cấp
dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác
định giá trị doanh nghiệp. Xu hướng công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ
khác mà đặc biệt là tư vấn về thuế.
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của CPA VIETNAM.
6
Với mong muốn tạo thế đứng ngày càng vững chắc trong thị trường
kiểm toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh,
cung cấp các dịch vụ có chất lượng ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay,
các loại dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp cho khách hàng gồm :
 Kiểm toán báo cáo tài chính : Gồm kiểm toán báo cáo tài chính vì mục
đích thuế và dịch vụ kiểm toán thuế, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành ( kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm ), kiểm
toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra
thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
 Tư vấn tài chính : tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ
cho việc chuyển đổi hình thức sở hưu công ty, tham gia thị trường
chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
 Tư vấn thuế : Tư vấn phương pháp tính thuế có hiệu quả cho doanh
nghiệp và phù hợp với pháp luật thuế hiện hành.
 Tư vấn nguồn nhân lực : Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn
nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin : Công ty có một đội ngũ nhân
viên nhiều năng lực trong lĩnh vự công nghệ thông tin, đặc biệt là việc
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán.
 Tư vấn quản lý : Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả,
xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến
lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư
vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu , tư vấn
đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
7
 Dịch vụ kế toán : Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách
kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình
doanh nghiệp.
 Dịch vụ định giá tài sản : Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý
về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác
định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp.
 Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiếm thức tài chính, kế toán, kiểm toán và
cấp chứng chỉ đào tạo : Trung tâp đào tạo CPA VIETNAM thường
xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán
quốc tế, quản trị kinh doanh, thuế… Tại các doanh nghiệp hoặc tại các
địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin
hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc
khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham gia
khoá học.
 Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính : Soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư
vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời.
1.1.3. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây.
Sau gần 3 năm hoạt động,công ty CPA VIETNAM đã gặt hái được
khá nhiều thành công trong công việc nâng cao chất lượng các mặt và mở
rộng quy mô.
Về nhân sự, nhận thức trình độ và năng lực nhân viên là yếu tố hàng
đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Hàng năm, một mặt
công ty không ngừng tuyển thêm đội ngũ nhân viên mới đã tốt nghiệp đại học
đang đi làm trong các lĩnh vực liên quan, mặt khác công ty luôn chú trọng đào
tạo một cách liên tục và bài bản các nhân viên trong công ty. Thực tế số lượng
nhân viên trong công ty đã tăng từ hơn 10 người (năm 2004) lên trên 80 người
8
(năm 2006) và đội ngũ kiểm toán viên đều có ít nhất một bằng đại học hoặc
thạc sĩ .Trong công ty có 10 người đã có bằng kiểm toán viên do bộ tài chính
cấp .Xu hướng trong những năm tiếp theo công ty sẽ tăng cường đội ngũ kiểm
toán viên cả về số lượng và chất lượng : năm tiếp theo công ty dự định sẽ
tuyển thêm từ 15 đến 20 kiểm toán viên chưa kể các nhân viên khác . đồng
thời công ty đang khuyến khích và tạo mọi điều kiện cả về chi phí , thời
gian… để cho nhân viên học và thi lấy các chứng chỉ CPA , BMA … của Việt
Nam và quốc tế .
Về cơ sở vật chất , do nhu cầu thực tế và để tăng chất lượng dịch vụ
cung cấp , công ty đã có nhiều cố gắng để đáp ứng .Cụ thể ,về trụ sở giao dịch
ban đầu ở Kim Đồng nay đã chuyển đến Số 17C2- Khu đô thị Trung Yên-
Đường Trung Hoà- Quận Cầu Giấy- Hà Nội là một địa điểm trung tâm có
khản năng giao dịch tốt hơn , đồng thời mở thêm một chi nhánh ổ thành phố
Hồ Chí Minh .Ngoài các thiết bị làm việc tại công ty , công ty đã cố gắng
trang bị 60% máy tính xách tay trên tổng số nhân viên , cung cấp các phương
tiện đi lại thuận lợi nhất khi nhân viên đi kiểm toán cho khách hàng .Công ty
đang cố gắng để trang bị máy tính xách tay cho toàn bộ nhân viên cũng như
các phương tiện khác .
Để có thể tăng cường được về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân
viên, thì nguồn vốn và doanh thu của công ty hàng năm đã tăng đáng kể . Do
đặc điểm của loại hình dich vụ kiểm toán là không cần nhiều vốn nên nguồn
vốn ban đầu khi thành lập chỉ là 2 tỷ .Sau hơn 2 năm hoạt động , nguồn vốn
của công ty đã tăng lên khoảng 8 tỷ (2006) .Như vậy nguồn vốn đã tăng lên
khá nhanh theo cấp số nhân .Về doanh thu tăng lên 6 tỷ , năm 2006 do đang
trong thời kì quyết toán nên chưa có số liệu cụ thể , nhưng theo ước tính là 8
đến 9 tỷ đồng .Thực tế doanh thu của công ty có thể lớn hơn , tuy nhiên do
thiếu kiểm toán viên nên công ty đã phải từ chối một số hợp đồng kiểm toán .
9
Điều đó chứng tỏ sự tin tưởng của các doanh nghiệp dành cho công ty CPA
VIETNAM .
Với sự phát triển vững chắc và khá nhanh chóng của công ty trên thị
trường kiểm toán Việt Nam ,CPA Việt Nam đã được đánh giá rất cao ,cụ thể
trong lĩnh vực xác định giá trị doanh nghiệp thì công ty được Bộ tài chính xếp
ở vị trí thứ 13 .Ngoài ra công ty cũng được đánh giá là có đủ hai trong ba điều
kiện để kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là về chất
lượng dịch vụ cung cấp , về số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ , công ty
chỉ còn thiếu điều kiện về số năm hoạt động .Tuy nhiên CPA VIETNAM
đang thực hiện liên kết với một số công ty kiểm toán lớn như A&C ;công ty
kiểm toán định giá ; công ty VACO để thực hiện kiểm toán một số doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán .Theo ban giám đốc công ty thì
mục tiêu của công ty là sau từ 5 đến 7 năm kể từ khi thành lập, CPA
VIETNAM sẽ phấn đấu trở thành 1 trong 10 công ty kiểm toán đứng đầu Việt
Nam cả về chuyên môn , quy mô tổ chức , doanh thu …
Với sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành, CPA VIETNAM đã thực hiện
kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp
thuộc các ngành sản xuất, khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu lửa, điện
lực, ngân hàng, bảo hiểm , khách sạn, hàng không, dệt may, thuốc lá, lương
thực, hoá chất, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản… Ở hầu hết
các tỉnh và thành phố trong cả nước. Qua đó giúp các doanh nghiệp được
kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán, cũng như hoàn thiện
tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các khách hàng được kiểm toán, tư vấn đã liên tục sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên liên tục được cải thiện
và nâng cao.
10
Qua thị trường khách hàng rộng lớn của CPA VIETNAM có thể thấy
rõ vị trí của Công ty trong toàn ngành kiểm toán. Ngay từ khi vừa thành lập,
trong quy chế của công ty đã xác định các dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp
cho thị trường bao gồm :
Kiểm toán: trong đó có kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích
thuế và dịch vụ quyết toán thuế; kiểm toán hoạt động; kiểm toán
tuân thủ; kiểm toán nội bộ; kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành; kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; kiểm
toán thông tin tài chính; kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở
các thủ tục thoả thuận trước.
Tư vấn tài chính; thúê; nguồn nhân lực; ứng dụng công nghệ
thông tin; quản lý.
Cung cấp dịch vụ kế toán; định giá tài sản; bồi dưỡng,cập nhật
kiến thức tài chính, kế toán kiểm toán; các dịch vụ khác liên
quan về tài chính,kế toán; thuế theo quy định của pháp luật; dịch
vụ soát xét BCTC.
Tuy nhiên cho đến hiện nay thì doanh thu của công ty chủ yếu là từ dịch vụ
kiểm toán Báo cáo tài chính, và một phần là quyết toán vốn đầu tư và xác
định giá trị doanh nghiệp và 1 số ít dịch vụ từ vốn. Đối với CPA VIETNAM
thì dịch vụ nào mà công ty xác định cung cấp thì đêu được đảm bảo chấp
lượng 1 cách chắc chắn . Do cơ cấu các loại hình dịch vụ chưa cân đối nó sẽ
ảnh hưởng đến các hoạt động tổ chức quản lý khác của công ty như việc bố trí
thời gian làm việc của các nhân viên; của các phòng ban …Đây là 1 trong các
vấn đề mà ban giám đốc luôn tìm biện pháp để khắc phục. Và xu hướng
trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, công ty sẽ phát
triển dịch vụ tư vấn về thuế. Đây là 1 lĩnh vực đầy tiềm năng khi nước ta hội
nhập kinh tế và gia nhập WTO.
11
Nói chung cho đến nay thị trường của CPA VIETNAM đã mờ rộng
cả nước. Công ty đã thực hiện kiểm toán và cung cấp 1 số dịch vụ khác như
xác định giá trị doanh nghiệp cho các công ty ở cả miền Bắc, miền Trung và
miền Nam. Tuy nhiên chủ yếu là các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền
Trung. Xu hướng là công ty sẽ mở rộng thị trường ở miền Nam mà tập trung
là TP Hồ Chí Minh vì đây là 1 thị trường đầy tiềm năng, số lượng doanh
nghiệp rất lớn và nhu cầu kiểm toán rất nhiều. Công ty có mối quan hệ chặt
chẽ vớI các công ty, các doanh nghiệp nhà nước đăc biệt là các tổng công ty
90, 91. Hiện nay CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán cho khoảng 50 tổng
công ty ở nhiều bộ như bộ giao thông vận tải, bộ xây dựng, bộ Bưu chính viễn
thông…Như vậy khác hàng thường xuyên của công ty là các doanh nghiệp
nhà nước, các tổng công ty có nhiều đơn vị, xí nghiệp trực thuộc.
Các Kiểm toán viên của CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán các
khách hàng sau:
CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Viglacera
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thành An - Binh đoàn 11
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dâu tằm tơ Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cà phê Việt Nam
12
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp
- IDICO
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng -
Vinaconex
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng - Coma
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Tầu thuỷ Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Rau quả Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng NN&PTNT Việt Nam
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam
 .....
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đài Loan
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đan Mạch
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hà Lan
 .....
CÁC DỰ ÁN PHI CHÍNH PHỦ
 Các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ
13
 Các dự án do Ngân hàng Châu Á tài trợ
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
1.2.1. Nhân sự.
Đội ngũ kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành
công cho CPA VIETNAM. Với một đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng
động và sang tạo, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng
động đón đầu thời cơ, luôn luôn biết lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của
khách hàng từ đó cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với lợi ích cao nhất, đáp
ứng được sự mong đợi của khách hành.
VớI một đội ngũ kiểm toán viên xuất sắc nhất của ngành kiểm toán
độc lập tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán CPA VIETNAM cung cấp là dịch vụ
có chất lượng cao ngang tầm quốc tế. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của
CPA VIETNAM được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục
do Bộ Tài chính , các tổ chức quốc tế và Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM
của công ty tổ chức. Các nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM đã
trải qua các chương trình đào tạo có hệ thống về cả chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng quản lý. Nhân viên vủa CPA VIETNAM luôn cập nhật đầy đủ các
nội dung mới nhất của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, chế độ tài chính và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Do đó, họ có khả năng
hoạt động như một nhà tư vấn. Thành công của CPA VIETNAM là chất
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Về số lượng nhân viên, ban đầu mới thành lập công ty mới chỉ có tổng
cộng trên 10 người gồm : 1 Kế toán, 10 chuyên nghiệp viên, 4 thành viên
trong ban lãnh đạo. Sau gần 3 năm thành lập, đến nay số lượng nhân viên ở
Hà Nội là trên 70 người và ở chi nhánh Tp Hồ Chí Minh có trên 10 ngườI,
trong đó các nhân viên đều có bằng đại học hoặc trên đại học. Cụ thể, có 5
14
thạc sỹ và 10 người có chứng chỉ kiểm toán viên đăng kí hành nghề trực tiếp
tại công ty.
Ngoài ra, các chuyên viên nước ngoài của CPA VIETNAM trợ giúp
cho lãnh đạo và nhân viên các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên
sâu tiên tiến của quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp của CPA VIETNAM.
Hội đồng khoa học của CPA VIETNAM gồm các giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ, thạc sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu,
thực hành kế toán và kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam.
CPA VIETNAM tin tưởng rằng chất lượng dịch vụ do CPA
VIETNAM cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và tư vấn trợ giúp khách hàng
thành công trong hành trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có trình
độ cao là nhân tố quyết định sự thành công của CPA VIETNAM.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
- Hội đồng thành viên hợp danh
- Ban giám đốc(Gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc)
- Hội đồng khoa học
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Phòng đào tạo.
- Phòng tư vấn.
- Phòng công nghệ thông tin.
- Phòng quan hệ quốc tế.
- Phòng nghiệp vụ 1,2,3,4,5,6.
- Phòng kiểm toán xây dựng cơ (ĐTXDCB)
15
Sơ đồ 1.1: Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty CPAViệt Nam
 Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên hợp danh bao gồm 8 thành
viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA
VIETNAM do Bộ Tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên hợp danh là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên
hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát
hoạt động của công ty và cử một người trong số họ đảm nhiệm chức trách
Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên hợp danh do
Hội đồng quyết định.
 Ban giám đốc gồm 5 người gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó giám đốc.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động trong công
ty. Trong đó 1 phó giám đốc phụ trách Đảng, đoàn thể; 1 phó giám đốc quản
lý phòng đầu tư xây dựng cơ bản; 1 phó giám đốc quản lý về nghiệp vụ; 1 phó
giám đốc quản lý về nghiệp vụ và hành chính.
Ban giám đốc Hội đồng
khoa học
Phòng
hành
chính
tổng hợp
Phòng
đào tạo
Phòng
tư vấn
Các
phòng
nghiệp
vụ
Phòng
kiểm toán
ĐTXDCB
Hội đồng hợp danh
16
 Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh
nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang
tranh luận trong Ban giám đốc, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do công ty mời
tham gia.
 Các Phòng và chức năng chuyên môn:
 Phòng hành chính tổng hợp : Phụ trách về tổ chức; về tài chính ; về
quản trị ; về văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại.
 Phòng đào tạo: VớI đội ngũ chuyên gia đào tạo của trung tâm đào tạo
CPA VIETNAM bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
giảng dạy, nghiên cứu và thực hành kế toán, kiểm toán ở Việt Nam phối hợp
chặt chẽ với các chuyên gia nước ngoài. Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM
thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán , tài chính , kiểm
toán quốc tế , quản trị kinh doanh , thuế… tại các doanh nghiệp hoặc tại các
địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin
hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá
học , CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học.
Ngoài ra, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM còn thường xuyên tổ chức
các hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được các
thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính
giải quyết.
 Phòng tư vấn.
CPA VIETNAM xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và
là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư vấn nói
chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA VIETNAM luôn mang lại hiệu
quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn
thuế giàu kinh nghiệm vủa CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ và
mật thiết với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan thuế địa phương.
17
CPA VIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và
tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp
cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời trợ giúp cho
khách hang giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh.
CPA VIETNAM luôn thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ
thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác.
CPA VIETNAM trợ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
về các thủ tục cần thiết như thành lập doanh nghiệp, thuê đất của nhà nước,
tuyển dụng nhân sự và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với các đối tượng
khác nhau.
Ngoài việc tư vấn thuế, Phòng tư vấn còn trợ giúp các vấn đề về tư vấn
kế hoạch tài chính công ty, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý doanh
nghiệp và tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt về vấn đề cài đặt và
sử dụng phần mềm kế toán.
CPA VIETNAM tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho việc
chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp
vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh…
 Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6: trực tiếp tiến hành các hoạt động
cung cấp dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán, tư vấn…Ở mỗi phòng này
có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và khoảng 7 đến 8 kiểm toán viên khác.
1.2.3. Tổ chức công tác kế toán :
1.2.3.1Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm chung của loại hình công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán là
kế toán các phần hành khá đơn giản , chỉ tấp trung và một số nghiệp vụ về
lương về tạm ứng , ghi nhận doanh thu hợp đồng , chi phí công tác , phương
pháp quản lí hơn nữa CPA Việt Nam lại có quy mô chưa lớn , số loại hình
dịch vụ cung cấp trê thực tế chưa nhiều nên khối lượng công việc kế toán còn
18
ít và không phức tạp . Đặc biệt công ty còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ
kế toán nên nhân viên trong công ty có thể tự thực hiện được công việc kế
toán . Vì vậy công ty hiện nay chỉ có hai nhân viên làm công tác kế toán và cả
hai đều thuộc phòng hành chính tổng hợp .Hai nhân viên kế toán được phân
công công việc ,một người thực hiện hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế
còn một người làm thủ quỹ . Tuy nhiên do khối lượng công việc ít và đơn
giản nên hai nhân viên kế toán còn hỗ trợ cho công ty trong các lĩnh vực khác
như văn thư, lưu trữ …Theo quy chế của công ty :
Kế toán viên có nhiệm vụ :
 Tiếp nhận , xử lí chứng từ gốc , lập phiếu thu , chi và trình duyệt
 Phát hành hoá đơn GTGT theo yêu cầu của phòng nghiệp vụ
 Giao dịch ngân hàng ,kê khai nộp thuế
 Tính và trích nộp BHXH ,BHYT,kinh doanh và đoàn phí công đoàn
 Lập và quản lý sổ tài sản , sổ công cụ lao động của công ty
 Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ , điện nước điện thoại cá
nhân , tiền thuê nhà …
 Lập bảng thanh toán lương ,thu nhập và thuế thu nhập cá nhân
 Thực hiện kế toán chi tiết , kế toán tổng hợp
 Kê khai lập báo cáo tài chính , cung cấp các thông tin kinh tế hàng
tháng và định kì theo quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý của ban
giám đốc và các cơ quan hữu quan
 Lập báo cáo kê khai thuế
 Kiểm tra , thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng không còn sử dụng
được và những tài sản không cần dung
 Công việc hành chính khác
Thủ quỹ có nhiệm vụ:
19
 Chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty và trước pháp luật Việt
Nam về quản lý an toàn tiền và các trái phiếu có giá trị như tiền cùng vàng
bạc , kim khí quý , đá quý (nếu có) của công ty để tại két
 Thực hiện các nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo chứng từ
được duyệt
 Nộp tiền ,séc vào ngân hàng hoặc rút tiền từ ngân hang về quỹ
 Lập và ghi sổ quỹ và tiền mặt
 Rút số dư tiền mặt theo tuần và lập báo cáo chi tiêu tiền mặt theo tháng
gửi cho kế toán trưởng và giám đốc .Luôn luôn đảm bảo đủ số lượng tiền mặt
đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tuần
 Không để tồn quỹ tiền mặt quá 30 triệu đồng
 Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho vay tiền đòi tiền hoặc nhận gửi tiền vào
két mà không có chứng từ theo quy định
 Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về tiền
 Tham gia các công việc khác khi được huy động
1.2.3.2.Tổ chức hạch toán kế toán :
CPA VIETNAM là một công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và các
dịch vụ tài chính kế toán khác vì vậy việc cập nhật các chế độ kế toán , tài
chính là một yêu cầu tất yếu . Công ty luôn nhanh chóng áp dụng các chế độ
kế toán mới nhất của bộ tài chính .Hiện nay công ty đang áp dụng Quyết định
số 15 của Bộ Tài chính về việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
Với đặc điểm của loại hình công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán ,
tư vấn và do quy mô công ty còn nhỏ nên công ty sử dụng hình thức sổ kế
toán nhật kí chung .Hình thức này đặc biệt có nhiều thuận lợi do công ty sử
dụng hệ thống máy tính để xử lý kế toán .Theo hình thức này tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí , mà
trọng tâm là sổ nhật kí chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
20
kế toán của nghiệp vụ đó , sau đó lấy số liệu trên sổ nhật kí để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh . Ứng với hình thức này, bộ sổ kế toán của công ty
gồm có : Sổ nhật kí chung, sổ cái, và một số sổ, thẻ chi tiết
 Sổ nhật kí chung:là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian .Bên cạnh đó thực hiện việc
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc
ghi sổ cái.
 Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế , tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định
trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản
được mở một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế
toán .
 Một số sổ ,thẻ chi tiết dung để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán
cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,tổng
hợp,phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán không thể đáp ứng
được như Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết các văn phòng phẩm,…
Ở công ty, các phần hành kế toán chủ yếu tập trung vào phần hành về
thanh toán với công nhân viên, ghi nhận doanh thu,ngoài ra còn hạch toán
một số nghiệp vụ về tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm,…Vì vậy các
loại chứng từ, các tài khoản mà công ty sử dụng không nhiều, không phức tạp
và đều theo quy định của Bộ Tài chính.Cụ thể một số chứng từ mà công ty sử
dụng là:
 Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương.
 Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng.
 Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ
21
….
Một số tài khoản mà công ty thường sử dụng: 111, 112, 131, 141, 153,
211, 331, 334, 338, 411, 421, 431, 511, 642, 911,…
Cuối các tháng, các quý, năm, kế toán sau khi hạch toán sẽ lên các báo
cáo tài chính trình Ban giám đốc.Do công ty là loại hình cung cấp dịch vụ nên
các báo cáo khá đơn giản, số lượng không nhiều.
1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM.
Việc kiểm toán của Công ty đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về kinh doanh,
hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi ra quyết
định về kế hoạch kiểm toán và giúp đơn vị khách hàng đánh giá rủi ro,công ty
sẽ tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Việc phân tích Báo cáo tài chính
giúp cho công ty đánh giá một cách toàn diện và triệt để hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
Công ty sẽ hợp tác chặt chẽ, thảo luận thường xuyên và kịp thời với
khách hàng về các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán. Nhờ đó,
công ty có thể:
- Tư vấn kinh doanh cho khách hàng trong cả năm;
- Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm;
- Giảm thiểu các vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc.
Việc kiểm toán của công ty tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập các hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cở sở kiểm tra các
nghiệp vụ, giao dịch và các số dư tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về
quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Dựa trên những hiểu biết này, công ty sẽ xây dựng một chương trình
kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của
khách hàng. Các nghiệp vụ này bao gồm:
22
-Xây dựng chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các thủ tục
kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán, gồm: tiền. các
khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàn tồn kho, tài sản lưu động khác,
tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nợ phả trả ngắn hạn, dài hạn, nợ khác,nguồn
vốn doanh thu, giá vốn , chi phí hoạt động, thu nhập khác và chi phí khác.
-Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán
đã lập kế hoạch. Công ty cũng sẽ thực hiện việc kiểm soát xét, phân tích và
tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần thiết trong từng trường hợp cụ
thể.
-Bàn bạc với khách hàng về các khuyến nghị được nêu ra trong Thư
quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được
thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi Thư quản lý được phát hành
chính thức.
Tính độc lập và tính bảo mật: Trong quá trình kiểm toán, công ty cam
kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo mật các thông tin công ty được biết.
Công việc kiểm toán bao gồm:
Công tác chuẩn bị;
Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ
thống kiểm soát nội bộ;
Kiểm toán tại Công ty;
Chuẩn bị và hành Báo cáo kiểm toán và Thư
quản lý;
Các vấn đề khác;
công ty sẽ tiến hành công việc kiểm toán nói trên ngay sau khi công ty được
khách hang chỉ định là Kiểm toán viên cho họ. Các công việc cụ thể của các
phần việc đó thường bao gồm:
Công tác chuẩn bị
23
- Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng;
- Xác định phạm vi công việc và kế hoạch của khách hàng;
- Tập hợp các thông tin chung của khách hàng;
- Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị;
- Tiến hành soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, ghi chép kế
toán và tài liệu của khách hàng;
- Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể;
- Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho
từng thành viên;
- Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hang và giới
thiệu nhóm kiểm toán;
Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
- Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn
vị cho việc kiểm toán;
- Thu thập các số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa
điểm khác của khách hàng (nếu có);
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của
đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu
hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt
động, môi trường kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán tại khách hàng
- Soát xét việc quản lý thủ tục đấu thầu, mua mới tài sản và
thanh toán các công trinh xây dựng dở dang;
- Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị với các quy định hiện hành của pháp luật;
24
- Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và chứng từ của
khách hàng;
- Soát xét các Báo cáo tài chính của khách hàng;
- Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng;
- Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư,
phải thu và phải trả;
- đối chiếu các khoản thu- phải trả với các công ty liên kết
hoặc khách hàng;
- Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của
Công ty khách hàng và kiểm tra việc phản ánh các tài sản
cố định chủ yếu tại ngày kết thúc năm tài chính;
- Công ty cũng sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của Công ty khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định có
đầy đủ không để khẳng dịnh về tính hiện hữu, tính ở hữu
và việc đánh giá đối với tiền, các tài sản cố định chủ yếu;
- Phân tích một số tỷ tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán,
hiệu quả và năng tài chính của Công ty khách hàng;
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục
thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết;
Chuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
- Tổng hợp kết quả kiêm toán tại công ty khách hàng;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán;
- Thảo luận với Công ty khách hàng về kết quả kiểm toán;
- Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo;
- Gửi báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho Công
ty khách hàng;
25
- Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành
bản chính thức Báo cáo tài đã được kiểm toán và Thư quản
lý.
Các vấn đề khác
Sau khi kiểm và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và việc ghi chép kế
toán của Công ty khách hàng, công ty sẽ tiến hành các bước sau:
- Hướng dẫn các nhân viên kế toán và nhân viên có trách
nhiệm liên quan hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đảm
bảo phù hợp với các quy định nội bộ, hệ thống kiểm toán
Việt Nam, luật pháp Việt Nam và phù hợp với các hoạt
động của Công ty khách hàng;
- Đưa ra các khuyến nghị về hệ thông kiểm soát nội bộ của
Công ty khách hàng.
Chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo
cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý
kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan.
Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài
chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu,
tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau
khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán,
KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng
dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp
các quy định, pháp luật.
26
Chương 2: Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA
VIETNAM
2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng.
Để minh hoạ cho chuyên đề thực tập, em xin lấy kết quả kiểm toán của 2
công ty X và Y làm minh hoạ.
X là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tiền thân là xí
nghiệp cơ khí thuỷ của tỉnh A được thành lập từ năm 1992. X hoạt động trên
lĩnh vực đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; vận tải hàng
hoá, container đường thuỷ nội bộ trong nước và quốc tế; kinh doanh thiết bị,
vật tư phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng;…Các năm trước đây,
công ty X được kiểm toán bởi kiểm toán Nhà nước. Năm 2006 là năm đầu
tiên công ty X kiểm toán BCTC cuối năm do kiểm toán độc lập thực hiện.
Được sự giới thiệu từ công ty chủ quản cấp trên là Tập đoàn công nghiệp Tàu
thuỷ Việt Nam, đồng thời qua sự tìm hiểu về uy tín trên thị trường cũng như
việc trực tiếp trao đổi với ban lãnh đạo của CPA VIETNAM, công ty X đã
quyết định lựa chọn CPA VIETNAM kiểm toán BCTC cho kì kế toán
31/12/2006. Về phía CPA VIETNAM, công ty qua tìm hiểu đã nhận thấy X là
một đơn vị có quy mô khá lớn, có triển vọng phát triển trong tương lai. Đồng
thời qua đánh giá sơ bộ, ban giám đốc của CPA VIETNAM cũng khẳng định
việc thực hiện kiểm toán cho công ty X sẽ không găp nhiều rủi ro làm ảnh
hưởng đến danh tiếng, lợi ích của công ty. Vì vậy ban giám đốc của CPA
VIETNAM kết luận công ty X là một khách hàng tiềm năng và đã kí hợp
đồng kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 và hy vọng sẽ có mối quan hệ lâu
dài sau này.
Y là một công ty cổ phần, có quy mô lớn. Y hoạt động trên lĩnh vực lắp
ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử; kinh
doanh vật tư, thiêt bị, nguyên liệu phục vụ ngành xây lắp, y tế, cơ khí nông
27
nghiệp…Trước đây Y cũng là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với xu thế
phát triển chung của nền kinh tế, cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước
khác, Y đã được chuyển đổi hình thức sỡ hữu vào ngày 31/8/2005. Để phục
vụ cho việc cổ phần hoá, cơ quan chức năng là Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội đã yêu cầu Y phải kiểm toán
BCTC cho kì hoạt động từ 01/01/2004 đến 31/8/2005. Công ty kiểm toán
được lựa chọn là CPA VIETNAM. Sau khi CPA VIETNAM thực hiện kiểm
toán cho kì hoạt động từ 1/1/2004 đến 31/12/2005 là kỳ hoạt động cuối cùng
của công ty Y dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước ( hoạt động theo luật
Doanh nghiệp Nhà nước ), công ty Y đã quyết định kí tiếp hợp đồng kiểm
toán với CPA VIETNAM cho kì hoạt động 31/12/2006. Đối với CPA
VIETNAM, công ty Y là một khách hàng lớn và có mối quan hệ tốt. Kiểm
toán cho kì kế toán 31/12/2006 là lần kiểm toán thứ hai mà CPA VIETNAM
thực hiện đối với khách hàng Y.
2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu.
Để có thể thu thập được bằng chứng đầy đủ, phù hợp giúp KTV hình
thành nên ý kiến của mình về tính trung thực hợp lý của các số liệu trên
BCTC thì quy trình cuộc kiểm toán thường gồm ba bước: Lập kế hoạch kiểm
toán,thực hiện kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Kiểm toán khoản phải
thu là một phần hành trong kiểm toán BCTC nên cũng được thực hiện theo
quy trình này.
Ở bước đầu, lập kế hoạch kiểm toán gồm nội dung chủ yếu là: công tác
chuẩn bị; thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống KSNB. Trong từng
nội dung lớn này sẽ được chi tiết thành các nội dung cụ thể hơn. KTV sẽ xem
xét các khoản mục trên BCTC hoặc các chu trình kế toán ảnh hưởng, tác động
như thế nào đến các công việc này. Đối với khoản phải thu thì nó chủ yếu ảnh
hưởng tới việc nhận diện các lý do kiểm toán; thu thập thông tin về ngành
28
nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng, các bên hữu quan; thực hiện các
thủ tục phân tích; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm soát; thiết kế chương
trình kiểm toán gồm thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết.
Ở bước thứ hai, thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm rất nhiều công
việc chi tiết, trong đó mỗi khoản mục trên BCTC hoặc chu trình kế toán sẽ
được thiết kế cụ thể. Để kiểm toán khoản phải thu thì KTV thường phân loại
chi tiết các khoản nợ phải thu, gửi thư xác nhận đến một số đối tượng, đối
chiếu công nợ, phân tích một số tỷ suất tài chính…
Ở bước thứ ba, kết thúc kiểm toán, trước hết KTV cần chuẩn bị và phát
hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và
thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản
mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV
có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó
cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ
quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và
phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể
đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các
nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy
định pháp luật.
Trên đây là ba bước cơ bản của chu trình kiểm toán khoản mục phải thu.
Tuy nhiên ba bước này chỉ được thực hiện sau khi công ty kiểm toán và công
ty khách hàng có các hoạt động và cam kết ban đầu. Đối với khách hàng mới,
trước tiên CPA VIETNAM tiếp cận khách hàng qua việc gửi: Thư chào cung
cấp dịch vụ đến ban giám đốc công ty khách hàng. Khi đã có sự đề nghị kiểm
toán của khách hàng, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập: Biên bản chấp nhận
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với khách hàng cũ, CPA VIETNAM
xem xét những thay đổi trong khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm
29
toán cho khách hàng này không. Sau đó, hợp đồng kiểm toán sẽ được kí kết
giữa công ty và khách hàng, kể cả khách hàng mới hay cũ. Hợp đồng kiểm
toán chính là căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm toán, bảo vệ quyền lợi cho
cả công ty kiểm toán và phía khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được
kí kết, CPA VIETNAM sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm
toán. Ngoài có năng lực chuyên môn, các kiểm toán viên này phải độc lập với
khách hàng. Tính độc lập của kiểm toán viên được đảm bảo thông qua: Bản
cam kết về tính độc lập do các kiểm toán viên được phân công lập ra. Tiếp
theo, CPA VIETNAM gửi tới khách hàng kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm
việc phân công nhóm kiểm toán, thời gian thực hiện dự kiến và các tài liệu
cần thiết thu thập thông qua việc gửi: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ
kiểm toán tới khách hàng.
30
Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán.
Nội dung Người
cung cấp
Ngày nhận
Kế hoạch Thực
tế
Các vấn đề chung
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, quy chế tài chính, quy
chế nội bộ khác…
+ Bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, bảng cân đối số phát sinh,
thuyết minh BCTC …
+ Các chính sách kế toán được công ty áp dụng cho kì kế toán
31/12/2006
+ Kế hoạch SXKD của công ty, bảng tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006…
+ Các biên bản kiểm tra, thanh tra, quyết toán…cho năm tài
chính 2004,2005,2006
+ Những thay đổi các quy chế quản lý tài chính và hệ thống
KSNB trong kỳ hoạt động 01/01/2005 đến 31/12/2006
+ Toàn bộ sổ cái, sổ kế toán chi tiết, các TK theo quy định của
Bộ tài chính
………….
Kế toán
trưởng
Khi bắt đầu
làm việc
Đối với khoản mục phải thu
Chi tiết các khoản phải thu tại ngày 31/12/2006 theo các TK Kế toán
viên
Khi bắt đầu
làm việc
Biên bản xác nhận (đối chiếu) công nợ với khách hàng tại thời
điểm31/12/2006 ( nếu có ).
Kế toán
viên
Khi bắt đầu
làm việc
Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu (nếu có ) Kế toán
viên
Khi bắt đầu
làm việc
Tình hình tăng, giảm các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa
công ty với đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới
Kế toán
viên
Khi bắt đầu
làm việc
Biên bản đối chiếu công nợ nội bộ hàng quý và cuối năm Kế toán
viên
Khi bắt đầu
làm việc
Sau đây là công việc cụ thể cho ba bước chu trình kiểm toán khoản mục
phải thu được thực hiện cho hai khách hàng X và Y.
31
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị ).
2.2.1.1. Giao dịch và lên kế hoạch phục vụ khách hàng.
- Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng: Mục đích của hoạt động này
nhằm tạo ra mối quan hệ cần thiết giữa các KTV thực hiện cuộc kiểm toán với
các thành viên của công ty khách hàng. Đồng thời, hai bên sẽ trao đổi với
nhau phạm vi công việc của mỗi bên. Sự hợp tác của cả hai bên sẽ thúc đẩy
cho cuộc kiểm toán nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Đối với công ty X: là một khách hàng mới vì vậy công việc này càng cần
thiết và phải được thực hiện cẩn thận hơn.
- Lên kế hoạch phục vụ khách hàng: dựa vào kế hoạch phát hành BCTC, kế
hoạch làm việc của khách hàng và thời gian đã kí trong hợp đồng, ban giám
đốc của CPA VIETNAM sẽ lên kế hoạch phục vụ khách hàng cho phù hợp.
Nội dung gồm xác định những công việc nào sẽ được thực hiện và giao phần
việc cho từng thành viên trong nhóm.
- Kiểm tra điều kiện phục vụ cho công việc: Trưởng nhóm kiểm toán tiến
hành kiểm tra các điều kiện phục vụ cho cuộc kiểm toán từ phía khách hàng.
Kiểm toán viên đánh giá, xem xét khả năng cung cấp các tài liệu, sự hợp tác
từ phía khách hàng trong quá trình giao dịch để từ đó có những thủ tục bổ
sung phù hợp.
- Tiến hành soát xét sơ bộ tài liệu khách hàng cung cấp: Trưởng nhóm kiểm
toán đánh giá khái quát về các tài liệu đã được khách hàng cung cấp ở trên.
Từ đó đưa ra nhận xét về hệ thống sổ sách, tài liệu kế toán của đơn vị.Sự đánh
giá này sẽ bổ sung cho việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng sau này.
2.2.1.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng.
Đối với khách hàng X
Công ty X là khách hàng mới vì vậy CPA VIETNAM đã thực hiện tìm
hiểu về X thông qua việc trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty X, với
32
KTV tiền nhiệm và xem xét các tài liệu của khách hàng. Các thông tin cơ bản
thu được như sau (Các thông tin chung này được KTV tổng hợp lại và đánh
máy trên tập giấy A4 bình thường thành một phần riêng, đó là phần đầu của
hồ sơ kiểm toán khách hàng. KTV không đưa các thông tin này lên mẫu giấy
tờ làm việc vì thực tế các thông tin này hầu hết được lấy từ các tài liệu khách
hàng gửi cho công ty kiểm toán):
A, Thông tin chung
+ Công ty X tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ I tỉnh A, trải qua các thay đổi
sau:
Quyết định số 1145/QĐ- UB ngày 10/12/1992 của UBND tỉnh A về
việc thành lập xí nghiệp cơ khí thuỷ I thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh A.
…
Quyết định số 142/QĐ/TCCB- LĐ ngày 30/6/1997 của hội đồng quản
trị Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc đổi tên … thành
công ty X.
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464 do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh A cấp, đăng kí lần đầu ngày 17/3/1993, đăng kí thay đổi lần 5 ngày
16/9/2005.
Vốn điều lệ: 1.572.000.041
Đăng kí mã số thuế: Giấy chứng nhận mã số thuế 080004204 do Cục
thuế tỉnh A cấp ngày 04/02/2002.
B, Hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464
33
+ Đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; sản xuất cấu kiện
sắt thép và các sản phẩm công nghiệp; phá dỡ tàu cũ và các thiết bị thanh lý.
+ Vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội địa, đường bộ, đường biển trong
nước và quốc tế; thuê và cho thuê định hạn các loại tàu vận tải; dịch vụ giao
nhận hàng hoá, container, bốc xếp, kho bãi.
+ Kinh doanh thiết bị, vật tư, phụ tùng, phụ kiện phục vụ nghành công nghiệp
tàu thuỷ và dân dụng.
C, Sở hữu và quản lý
+ Công ty mẹ, tổng công ty: Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
+ Hoạt động đầu tư: Không có
+ Các chi nhánh: Chi nhánh tại Hải Phòng
+ Cơ cấu của công ty: Xem sơ đồ
D, Các bên liên quan
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
E, Tài chính và các vấn đề liên quan khác
+ Quản lý tiền: Quy chế quản lý tiền chưa có
+ Thuê tài sản, máy móc, nhà cửa: 02 hợp đồng thuê tài chính liên quan đến
thuê tài sản ôtô
+ Cơ cấu các khoản nợ, bao gồm hợp đồng vay, hạn mức, bảo lãnh bao gồm
các khoản cam kết chưa nằm trong bảng CĐKT: Không phát sinh
F, Môi trường kinh doanh chung
+ Thay đổi về lãi suất
+ Ảnh hưởng của tỷ giá
+ Những thay đổi trong nền kinh tế
G, Môi trường luật pháp
34
+ Các chính sách, quyết định của chính phủ ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
H, Quy trình xem xét, quản lý rủi ro của khách hàng
( Ví dụ: có xây dựng quy trình kinh doanh không; có xem xét thiết lập quy chế
kiểm soát trong và giữa các phòng ban hay không; việc phân công công việc đã
hợp lý chưa; ban giám đốc quản lý công việc qua hình thức nào; …)
Ngay từ khi thành lập ban giám đốc đã xây dựng các nguyên tắc sản xuất,
mua, bán hàng, thống kê, kế toán và kế hoạch rất chặt chẽ và có sự phân cấp phê
duyệt. Trong đó Tổng giám đốc đã tham gia tích cực vào việc đề xuất các
nguyên tắc.
Bên cạnh đó ban giám đốc cũng đánh giá cao vai trò kiểm soát của bộ phận
kế toán công ty.
Kế toán trưởng: trưởng phòng tài chính kế toán, phụ trách chung và điều
hành toàn diện công tác quản lý tài chính kế toán thống kê của công ty theo quy
định của luật kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn cùng tổng giám đốc tham gia
kiểm soát giá bán trên các đơn đặt hàng, giá mua phôi thép và các loại nhiên liệu
tại mọi thời điểm, dự đoán luồng tiền hoạt động kinh doanh của công ty, tìm
nguồn vốn kịp thời tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, phối hợp
phòng kinh doanh để đôn đốc thu nợ đúng hạn.
Phó kế toán trưởng: Kế toán tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo dõi chung tình hình kế toán thống kê tài chính và chế độ kế toán thống kê
tài chính của công ty theo chức năng nhiệm vụ được giao. Tổng hợp kết quả
hoạt động kinh doanh thép các loại và các hoạt động kinh doanh khác
35
Đối với công ty Y
Công ty Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM. Dựa vào
file hồ sơ kiểm toán chung của công ty Y, KTV đã có những hiểu biết nhất
định về công ty Y. Đồng thời KTV trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty
Y, đưa ra bảng câu hỏi khách hàng đề nghị trả lời về những thay đổi trong
năm vừa qua để cập nhật thông tin mới nhất lưu vào hồ sơ kiểm toán năm
hiện hành. Sau đây là những thông tin ban đầu về công ty Y mà KTV tìm hiểu
được.
A, Thông tin chung
Tiền thân của công ty Y được thành lập theo quyết định số 2651/QĐ-
UB ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân thành phố B.
Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 105893 do trọng tài kinh
tế cấp ngày 24 tháng 11 năm 1992, vốn điều lệ lúc này là 5.195.703.000
đồng.
K, Nhân sự chủ chốt
Name Function Quanlification
And experience
Location
Lê Huy Hồng Giám đốc Tỉnh A
Lê Quang Dũng Phó giám đốc Tỉnh A
Lê Năng Suất Phó giám đốc Tỉnh A
Nguyễn Đức Mạnh Kế toán trưởng Tỉnh A
L, Môi trường tin học
Phần mềm sử dụng: kế toán sử dụng sổ viết tay kết hợp bảng tính Excel.
36










2.2.1.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát mồi trường kiểm soát.
CPA VIETNAM đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát dựa
trên cơ sở tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội của khách hàng để từ đó
Các đơn vị trực thuộc công ty Y trong kì hoạt động từ 01/01/2006 đến
31/12/2006 gồm:
 Xí nghiệp điện tử 15
 Xí nghiệp dịch vụ, sữa chữa và bảo hành Phủ Doãn
 Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở chính của công ty: …
B, Hoạt động sản xuất kinh doanh
Lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử.
Liên kết, liên doanh với các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước để mở
rộng khả năng sản xuất kinh doanh, làm đại lý cho các doanh nghiệp.
Kính doanh đơn vị, đại lý hàng gia dụng, điện lạnh, bếp ga.
Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ nghành xây lắp, cơ khí
nông nghiệp, y tế…
C, Nhân sự chủ chốt:
Ông Phạm Toàn Thắng Giám đốc
Ông Đỗ Quốc Trọng Phó giám đốc
Ông Dương Anh Vũ Phó giám đốc
Bà Đoàn Thị Minh Nguyệt Kế toán trưởng
37
thiết kế các thử nghiệm kiểm toán phù hợp thông qua xem xét các yếu tố sau
về khách hàng:
 Giá trị đạo đức, triết lý sống của nhà quản lý
 Cam kết của khách hàng về tính trung thực, hợp lý của BCTC
 Thành phần và cấu trúc tổ chức của ban giám đốc và các phòng
ban
 Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy
 Quá trình kiểm soát, giám sát và điều hành của ban giám đốc và
kiểm toán nội bộ
Những ứng dụng và ảnh hưởng của công nghệ thông tin, máy tính đến
hoạt động quản lý, hoạt động kế toán
Đối với công ty X
Để đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát công ty X, CPA
VIETNAM đã tiến hành phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên trong công ty
thông qua bảng câu hỏi sau:
38
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát
Tiêu chí đánh giâ Có, không
1. Đặc điểm về tính chính trực của ban lãnh đạo khách hàng:
- Ban lãnh đạo khách hàng có dính líu đến các hoạt động phi pháp, cố tình
trình bày sai lệch BCTC, chịu sự cưỡng chế của cơ quan pháp luật hay dính líu
đến các hoạt động phạm tội có tổ chức không?
- Có phải việc quản lý của đơn vị bị chi phối bởi một cá nhân hay trung vào
một vài người không?
- Có phải ban lãnh đạo của đơn vị là những người thiếu kinh nghiệm không?
Từ việc trả lời những câu hỏi trên chúng ta có lý do gì để nghi nghờ về tính
chính trực của các thành viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc
dựa vào thư giải trình của ban giám đốc không?
Không
Không
Không
Không
2. Cam kết của khách hàng về tính trung thực hợp lý của BCTC
- Đơn vị có áp dụng các chính sách kể toán hiện đang gây tranh cãi không ?
- Có phải ban lãnh đạo miễn cưỡng khi thực hiện các điều chỉnh được đề xuất
bởi KTV không?
Lý do gì cần cân nhắc về các cam kết của ban lãnh đạo khách hàng trong việc
trình bày BCTC phản ánh trung thực và hợp lý không?
Không
Không
Không
3. Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy
- Phòng kế toán có vẻ như không bố trí đủ nhân sự ?
- Công tác hạch toán kế toán của khách hàng không tốt?
Không
Không
4. Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức quá phức tạp, liên quan đến nhiều pháp nhân lớn mang tính
đặc thù được quản lý theo hệ thống hoặc có những giao dịch không nhằm mục
đích kinh doanh?
- Các mẫu biểu báo cáo có quá phức tạp không?
Không
Có
5. Tác động của máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin
- Ban lãnh đạo đơn vị dường như đánh giá không đúng tầm quan trọng của ứng
dụng máy tính và công nghệ thông tin?
- Có thiếu kế hoạch mang tính chiến lược cho môi trường xử lý máy tính hay
các kế hoạch lại mâu thuẫn với kế hoạch chiến lược cho các bộ phận khác?
Có
Có
39
Sau khi tổng hợp kết quả phỏng vấn, KTV đánh giá chung môi trường
kiểm soát của công ty X được thiết kế khá hiệu quả. Về mặt cập nhật các hình
thức báo cáo và ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, còn chưa được quan
tâm đúng mức. Điều này có thể làm tăng rủi ro kiểm soát.
Kết luận về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát như sau:
Rủi ro: mức bình thường
Môi trường kiểm soát: khá hiệu quả
Đối với công ty Y.
Công ty Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM nên kì báo
cáo trước đã được đánh giá về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát qua
bảng câu hỏi như đối với công ty X. Đối với kì kế toán 31/12/2006, KTV
không thực hiện lại việc phỏng vấn qua bảng câu hỏi như trên nữa chỉ tìm
hiểu những thay đổi trong công ty Y có thể làm tăng hay giảm rủi ro kiểm
soát so với năm trước. Thông qua các tài liệu được công ty Y cung cấp và
phỏng vấn ban giám đốc, KTV tim hiểu các yếu tố sau:
Có nhân sự mới không?
Có hệ thống thông tin mới không ?
Có các sản phẩm mới, các hoạt động kinh doanh mới không?
Có cấu trúc lại tổ chức không?
…
Sau khi tìm hiểu, KTV nhận thấy tuy chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng
do Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối nên các nhân sự chủ chốt không thay
đổi nhiều.Có cấu trúc lại tổ chức, có tăng cường hệ thống thông tin mới, các
chính sách và thủ tục kiểm soát cũng được tổ chức lại chặt chẽ hơn vì vậy rủi
ro kiểm soát giảm. Tuy nhiên đây là năm đầu tiên sau khi cổ phần hoá nên
hoạt động kiểm soát trong công ty còn chưa thực sự đầy đủ, dẫn đến không
thể giảm các thử nghiệm cơ bản so với năm trước.
40
Kết luận về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát như sau:
Rủi ro kiểm soát: bình thường
Môi trường kiểm soát: hiệu quả
2.2.1.4. Tìm hiểu về quy trình kế toán.
Dựa vào thực tế quan sát, phỏng vấn và tài liệu khách hàng cung cấp, KTV đã
thu thập và tổng hợp được như sau:
Đối với công ty X
A, Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
+ Niên độ kế toán: từ 01/01đến 31/12
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và
phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và
các quy định hiện hành khác về kể toán tại Việt Nam.
B, Chế độ kế toán áp dụng
+ Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
+ Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ
C, Các chính sách kế toán áp dụng ( trích)
+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu được ghi nhận trên cơ sở phát hành hoá đơn, ghi tăng
doanh thu, thu nhập và tăng phải thu. Cơ sở ghi nhận doanh thu: Khi giao hàng
cho khách hàng hoặc khi đã phát hành hoá đơn được khách hàng chấp nhận
thanh toán ( bất kể đã thu được tiền hay chưa) đều được ghi nhận doanh thu và
phải thu.
Khi thu được tiền hàng, công ty hạch toán tăng tiền, giảm khoản phải thu.
41
Đối với công ty Y
2.2.1.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
CPA VIETNAM thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán nhằm có được cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của
khách hàng như so sánh các chỉ tiêu trên BCTC hoặc các tỉ suất tài chính …
năm nay với năm trước.
Đối với khách hàng X
Công ty X là khách hàng mới nên KTV đã thực hiện thủ tục phân tích rất
tỉ mỉ, chi tiết. Số liệu được kiểm toán viên lấy từ BCTC của công ty X.
A, Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
+ Niên độ kế toán: từ 01/01đến 31/12
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc
và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt
Nam và các quy định hiện hành khác về kể toán tại Việt Nam.
B, Chế độ kế toán áp dụng
+ Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số
15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
+ Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ
42
- Đầu tiên KTV phân tích bảng CĐKT cho cả số đầu kì ( 31/12/2005) và số
cuối kì (31/12/2006). Phương pháp được sử dụng là so sánh tuyệt đối, tức là
KTV tính ra chênh lệch về số tiền và tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên
bảng CĐKT giữa số cuối kì và đầu kì.
Chênh lệch số tiến của một tiểu mục: Số tiền cuối kì - Sổ tiền đầu kì
Chênh lệch phần trăm một tiểu mục: Số tiền CK/Số tiền ĐK*100-100
Số liệu ở công ty X là tổng hợp của cả văn phòng và chi nhánh nên KTV
đã chi tiết ra và thực hiện so sánh cả ở hai bộ phận này. Sau khi tính toán về
mặt số liệu, KTV căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra các nhận xét hoặc ghi
chú về các biến động bất thường. Các nhận xét sơ bộ này thường được dưa ra
dưới dạng câu hỏi như là các chú thích về các gian lận hay sai sót có thể xuất
hiện trong BCTC. Đây chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV phải chú ý
kiểm tra và làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó.
Sau đây là một phần của bảng phân tích bảng CĐKT ( phần liên quan tới
khoản phải thu):
Tiếp theo KTV thực hiện phân tích bảng KQHĐKD. Phương pháp sử
dụng tương tự như bước trên. VứT au khi tính toán về mặt số liệu, KTV cũng
căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra các nhận xét hoặc ghi chú về các biến
động bất thường. Các nhận xét sơ bộ này thường được dưa ra dưới dạng câu
hỏi như là các chú thích về các gian lận hay sai sót có thể xuất hiện trong
BCTC. Các câu hỏi này không được trả lời trực tiếp trên một giấy tờ làm việc
nào mà nó chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV phải chú ý kiểm tra và
làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó.
Sau đây là một phần trong bảng phân tích bảng KQHĐKD của công ty
X:
43
B ảng 2.3: Phân tích bảng cân đối kế toán
Năm 2006 Năm 2005 Văn phòng Chi nhánh Toàn công ty
A
Tài sản Văn phòng
Chi
nhánh
Công ty Công ty Văn phòng
Chi
nhánh
% Chênh lệch %
Chênh
lệch
% Chênh lệch
III Phải thu ngắn
hạn
25156341185 2708974985 25361153052 220235519173 221207664530 2608149493 (196051323345) 100825492 (194874366121)
1 Phải thu khách
hàng
21490724358 2602830985 24093555343 30381503690 27781454197 2600049493 (23) (6290729839) 0 2781492 (21) (6287948347) 2
2 Trả trước cho
người bán
189498868305 189498868305 (100) (189498868305) (100) (189498868305) 3
3 Phải thu nội bộ
ngắn hạn
2504163118 3580294850 (30) (1076131732) 4
4 Các khoản
phải thu khác
1161453709 106144000 1267597709 355147178 347047178 8100000 235 814406531 1210 98044000 257 912450531 5
B Tài sản dài hạn
I Các khoản
phải thu dài
hạn
2: Phải thu khách hàng giảm, thu hồi công nợ tốt ? Tại sao không còn khoản ứng trước ? Liệu có bù trừ công nợ
không ? Chi tiết công nợ có bị sai không ?
3: Phải trả người bán và trả trước cho người bán có biến động lớn: năm nay đã quyết toán hết cho người bán và ghi
nhận chi phí ?
4: Phải thu, phải trả nội bộ giảm lớn, có gì trong hoạt động nội bộ không ?
5: Phải thu khác tăng lớn, lý do tại sao ? Có khoản gì bất thường ?
44
Bảng 2.4: Phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh ( trích một số chỉ tiêu )
Năm 2006 Năm 2005 Văn phòng Chi nhánh Toàn công ty
Chỉ tiêu Văn
phòng
Chi
nhánh
2006 2005 Văn
phòng
Chi
nhánh
% Chênh
lệch
% Chênh
lệch
% Chênh
lệch
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
58026764246 6187258003 64214022249 43858511241 30829708504 13028802737 88 27197055742 (53) (6841544734) 46 20355511008 1
………..
4. Giá vốn hàng bán 55726422528 5168166505 60894589033 42243796217 30530529899 11713266358 83 25195892669 (56) (6545099853) 44 18650792816 2
……………
14.Lợi nhuận kế
toán trước thuế 197824845 23012981 220837828 129409616 84547015 44862601 134 113277832 (49) (21849620) 71 91428212
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành 58962256 58962256 36234692 36234692 63 22727564 63 2272564 6
16. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau
thuế TNDN
138862591 23012981 161875572 93174924 48312323 44862661 187 90550268 (49) (21849620) 74 68700648
1: Doanh thu văn phòng tăng cao, doanh thu chi nhánh giảm ? Lý do tại sao ?
2: Kiểm tra kỹ tập hợp giá vốn. Liệu có treo gác gì không ?
3: Chi phí lãi vay phát sinh có ít không ? So với số dư gốc vay ? Kiểm tra lại.
4: Chi phí quản lý của văn phòng sao lại thấp ? Có treo không ?
5: Thu nhập khác, chi phí khác là gi ?
6: Kiểm tra tính thuế TNDN như thế nào ?
45
- Ngoài ra KTV dựa vào số liệu trên BCTC để tính ra các tỉ suất tài chính
quan trọng của năm 2005 và năm 2006 rồi so sánh từng chỉ tiêu. Thông qua
bản chất từng chỉ tiêu và những biến động giữa hai năm, KTV sẽ đánh giá,
đưa ra các nhận xét về thực trạng tài chính của công ty X. Sau đây là trích
bảng Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp do KTV thực
hiện đối với công ty X:
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp (trích)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
2006
Năm
2005
Ghi chú
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1.TSCĐ/ Tổng TS % 60 8 Biến động
2. Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,03 1,03 Bình thường
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 2,56 18,76 Tốt
………..
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu % 0,3 0,3 Quá thấp
3.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu % 0,3 0,2 Quá thấp
………….
6. Khả năng thanh toán lãi vay Lần (0,89) 0,55 Kém
……………
46
Đối với công ty Y
Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM, năm trước CPA
VIETNAM cũng tiến hành kiểm toán cho công ty Y nên năm nay CPA
VIETNAM không chú trọng nhiều đến thủ tục phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch.
KTV dựa vào những thông tin cập nhật về tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng và các bảng phân tích năm trước chứ không thực hiện
thủ tục phân tích. Việc bỏ qua này có thể không có ảnh hưởng nhiều nếu tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty Y không có biến động đáng kể, nếu
ngược lại có thể làm tăng rủi ro phát hiện của KTV, dẫn đến tăng rủi ro kiểm
toán.
2.2.1.6. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho khoản mục
phải thu.
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của
khách hàng, CPA VIETNAM tiến hành xác lập mức trọng yếu tổng thể đối
với toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức ước lượng ban đầu này cho từng
khoản mục.Việc xác lập mức trọng yếu ở toàn bộ BCTC hay cho từng khoản
mục phần lớn dựa vào sự xét đoán nghề nghiệp của KTV và được thay đổi
cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên CPA VIETNAM có
đưa ra hướng dẫn về phương pháp và giới hạn trên, giới hạn dưới làm căn cứ
xác lập mức trọng yếu cho từng loại hình doanh nghiệp.
Đối với công ty X
Bước 1: Xác định mức trọng yếu tổng thể.
Cơ sở được chọn để thiết lập mức trọng yếu tổng thể (PM) là doanh thu
của công ty X. Sau đây là bảng xác định mức trọng yếu tổng thể được KTV
thực hiện cho công ty X:
47
Bảng 2.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể PM
Chi tiết Hướng dẫn
Nhân tố dùng để
tính PM
Revenue
1. Số tiền
2. Tỷ lệ lựa chọn
3. PM trước thuế
4. Lựa chọn PM
trước thuế
5. Tỉ lệ sai sót dự
kiến
6. MP ( chưa có ảnh
hưởng của thuế)
7. Ảnh hưởng của
thuế
8. MP sau khi điều
chỉnh bởi ảnh hưởng
của thuế
3.989.743 $
61.851 $
61.800 $
15,00 %
52.530$
0,00%
52.530$
Không cần điền số liệu vào ô bên trái.
Mức trọng yếu của BCTC được làm tròn số từ PM
trước thuế dùng để đánh giá sai số.
Tỷ lệ này dao động từ 10% đến 20% theo xét đoán
của kiểm toán viên nó sẽ làm PM giảm tương ứng để
có thể bao quát hết những sai sót mà kiểm toán viên
dự kiến.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thuế trên BCTC năm
nay.
Tỷ lệ này không chỉ đơn thuần là tỷ lệ thuế hiện hành
(riêng chỉ tiêu này không áp dụng trong mùa kiểm
toán năm nay). Điền 0% vào ô này.
Số dư dùng để chọn mẫu phục vụ kiểm tra chi tiết.
Có thể hiểu bảng xác định PM ở trên như sau:
 Số tiền 3.989.743$ là doanh thu của công ty X năm 2006 được quy
đổi từ đồng Việt Nam sang USD với tỷ giá 16.000 VNĐ/USD.
 Số tiền 61.851$ là mức trọng yếu tổng thể của BCTC khi KTV
chưa xác định mức sai sót dự kiến. Nó bằng doanh thu nhân với tỷ
lệ lựa chọn, tỷ lệ lựa chọn này do kiểm toán viên tự xác định
nhưng được CPA VIETNAM quy định là từ 1% đến 2%. Ở đây
KTV đã lựa chọn tỷ lệ là 1,55%, dựa trên mức độ rủi ro kiểm soát
đã đánh giá về công ty X ở trên.
48
 Số tiền 61.800$ là số làm tròn của 61.851$ theo quy định của CPA
VIETNAM.
 Tỷ lệ 15% là tỷ lệ sai sót dự kiến. Tỷ lệ này được KTV lựa chọn
dựa trên xét đoán nghề nghiệp khi đánh giá rủi ro kiểm soát của
công ty X. CPA VIETNAM quy định tỷ lệ này được giao động từ
10% đến 20%.
 Số tiền 52.530$ là mức trọng yếu tổng thể cho BCTC của công ty
X sau khi tính cả mức sai sót dự kiến.
52.530 = 61.800 * (100- 15)%.
 Do tỷ lệ ảnh hưởng của thuế là 0% nên MP sau khi điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế vẫn là 52.530$.
Theo quy định của CPA VIETNAM, do công ty X chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán nên khi chọn doanh thu (revenue) để tính mức trọng yếu
tổng thể (PM) thì cần quy đổi ra USD để tính. Sau đó quy đổi ngược lại.
Vì vậy mức trọng yếu tổng thể cho BCTC cuả công ty X là:
52.530$ * 16.000 VNĐ/USD = 840.480.000 VNĐ.
Bước 2: KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu tổng thể này cho các khoản
mục trên bảng CĐKT theo tỷ lệ phần trăm. Công việc này đòi hỏi sự phán xét
của KTV dựa trên những am hiểu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Mức trọng yếu tổng thể được phân bổ cho khoản mục phải thu là
30%.
Đối với công ty Y
Công việc xác định mức trọng yếu được tiến hành tương tự như đối với
công ty X. Tuy nhiên do công ty Y là khách hàng thường xuyên nên việc lựa
chọn các tỷ lệ có cơ sở dễ dàng hơn.
2.2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
49
CPA VIETNAM thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết mẫu cho từng
khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng và mức độ rủi ro được đánh giá cho khoản mục đó mà
KTV có thể bổ sung, hạn chế hoặc tập trung vào một số thủ tục kiểm tra chi
tiết nhất định. Vì vậy dựa trên chương trình kiểm toán mẫu và kinh nghiệm,
đánh giá riêng của KTV mà khi kiểm toán cho mỗi khách hàng CPA
VIETNAM sẽ thiết kế một chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản
mục một cách linh hoạt và phù hợp.
Đối với công ty X
Dựa vào chương trình kiểm toán mẫu khoản phải thu và các đánh giá về công
ty X, đặc điểm khoản phải thu, trưởng nhóm kiểm toán đã thiết kế chương
trình kiểm toán khoản mục phải thu cho công ty X như sau:
Bảng 2.7: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục phải thu
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
1. Xem xét chính sách, thủ tục ghi nhận doanh thu và phải
thu
A. Xem xét chính sách kế toán và phương pháp ghi nhận
doanh thu của khách hàng có phù hợp và được áp dụng một
cách nhất quán không
B. Chú ý xem xét cách hạch toán và ghi nhận các khoản doanh
thu sau đây: Doanh thu nội bộ, doanh thu với bên liên quan,
hàng gửi bán, doanh thu nhận trước,
C. Thu thập các bằng chứng về chính sách bán hàng, chính
sách thu nợ, chính sách giá, hoa hồng, khuyến mãi,… của
khách hàng
1 Xác nhận nợ phải thu
(Thủ tục này được thực hiện nếu KTV cho rằng việc gửi thư
đối với khách hàng là có hiệu quả và bản chất ngành nghề
kinh doanh của khách hàng không ảnh hưởng đến độ tin cậy
của thư xác nhận: Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp xây lắp,
việc gửi thư xác nhận thường không đem lại độ tin cậy cao
do chính sách ghi nhận giữa hai bên có thể khách nhau)
50
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
A. Thu thập sổ chi tiết công nợ phải thu (hoặc bảng tính tuổi
nợ nếu có). Kiểm tra số tổng cộng và đối chiếu với sổ cái.
Kiểm tra các số dư các khách nợ quan trọng qua các chứng
từ có liên quan.
B. Lựa chọn số dư một số các khoản phải thu từ danh sách
khách nợ và thực hiện các bước sau:
1. Lập thư xác nhận số dư tại thời điểm báo cáo dưới tên của
khách hàng và gửi cho các đối tượng cần xác nhận nợ dưới
sự kiểm soát của KTV
2. Gửi thư xác nhận nợ lần 2 nếu không nhận được hồi đáp
3. So sánh số được xác nhận với số dư tại thời điểm báo cáo.
Đối chiếu và kiểm tra chi tiết các khoản chênh lệch (nếu có).
4. Đối chiếu các khoản không được xác nhận với các nghiệp
vụ thanh toán sau đó. Đối chiếu, kiểm tra các khoản chưa
được thanh toán với các hóa đơn hoặc các giấy tờ giao dịch
với khách nợ (nếu có).
C. Yêu cầu cung cấp số dư các khoản phải thu không thể thanh
toán, thực hiện đánh giá chúng và kiểm tra nếu thấy cần thiết.
D. Đánh giá kết quả kiểm tra
2 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự
phòng
A. Thu thập bảng tổng hợp dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ
khó đòi. Đối chiếu số dư cuối kỳ với sổ cái.
B. Lựa chọn các khoản nợ phải thu bị ghi giảm trực tiếp trên
sổ cái. Soát xét các chứng từ có liên quan tới việc không có
khả năng thu hồi và xem xét tính hợp lý của việc hạch toán
(Thông tư số 13 của BTC ngày 27/2/2006) .
C. Đánh giá tính hợp lý của các phương pháp ước tính số dự
phòng nợ khó đòi.
D. Nếu các phương pháp dự tính nói trên là hợp lý, cần thực
hiện kiểm tra và tính toán lại các khoản dự phòng.
E. Nếu các phương pháp dự tính nói trên là không hợp lý, cần
xây dựng một cách độc lập số dự phòng ước tính theo cách
của KTV và xét xem số dự phòng của khách hàng có nằm
trong khoảng đó không.
Khi xây dựng số dự phòng ước tính, cần xem xét các yếu tố
sau: Tính chính xác của việc xác định tuổi nợ; khả năng thu
hồi các khoản nợ phải thu lớn; phân tích số ngày quay vòng
thu hồi nợ; tỷ lệ dự phòng trên doanh thu và nợ phải thu; các
51
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
khoản đã được thu hồi sau kỳ báo cáo; chu kỳ thanh toán
của các khách nợ
F. Đánh giá kết quả kiểm tra
3 Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải thu
Xác định sự phân loại hợp lý của các khoản phải thu: phải thu
thương mại, phải thu nội bộ, phải thu dài hạn, phải thu từ bên
thứ ba ...
4 kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của tài khoản phải thu
A. Chọn một số chứng từ như hoá đơn thanh toán, hợp đồng
và các tài liệu chứng minh công việc đã được thực hiện hoàn
thành, đã ghi nhận phải thu trước và sau ngày lập báo cáo tài
chính. Đối chiếu các chứng từ đó với cơ sở của việc ghi
nhận. Khẳng định các khoản phải thu đã được ghi nhận đúng
kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
5 kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải thu
được thanh toán
Chọn một số khoản phải thu được thanh toán sau kỳ báo cáo
15
ngày. Đối chiếu với các chứng từ thu tiền. Chứng minh rằng
các
khoản thanh toán phải thu được ghi chép đúng kỳ hạch toán.
Đánh giá kết quả kiểm tra.
6 Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu chưa được thanh toán
A. Xem xét các khoản phải thu chưa thu được tại ngày lập báo
cáo. Kiểm tra các bằng chứng liên quan khi cần thiết.
Kiểm tra theo hướng từ trên sổ xuống chứng từ, chọn mẫu
những khỏan phải thu còn lại chưa được thanh toán, kiểm tra
tới hợp đồng, biên bản nghiệm thu …
B. Soát xét các tài khoản phải thu trên Bảng CĐPS (theo tuổi
công nợ) tại ngày lập báo cáo. Đối với các tài khoản phải thu
mà phần phát sinh tăng trong năm lớn hơn MP (bao gồm các
các tài khoản phải thu phát sinh mới mà có số dư lớn hơn
MP), đối chiếu số dư với các chứng từ thu ở kỳ sau. Đối
chiếu các khoản phải thu chưa được thanh toán với chứng từ
liên quan, hoặc lập thư xác nhận với khách nợ. Đánh giá kết
quả kiểm tra.
52
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
C. Thực hiện các thủ tục phân tích để kiểm tra số dư các khoản
phải thu tại ngày lập báo cáo:
1. Xem xét các dữ liệu sau để xây dựng số ước tính kiểm toán
đối với số dư các khoản phải thu:
1.1 Số dư các khoản phải thu năm trước
1.2 Số phát sinh doanh thu phải thu và các khoản thanh toán
hàng tháng.
2. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra
những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và
số báo cáo.
3. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh
lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì
phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông
qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra
Đối với công ty Y
KTV dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết mẫu năm 2007 áp dụng
kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006, dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết
khoản phải mục phải thu cho công ty Y đã được thiết kế riêng cho công ty Y
năm trước và dựa vào những thay đổi liên quan tới khoản mục phải thu năm
nay xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết khoản phải thu cho công ty Y
năm nay.
Do đánh giá về mức độ rủi ro và trọng yếu của khoản mục phải thu của
hai công ty X và Y như nhau, chỉ có một số điểm khác nhau do đặc điểm hoạt
động kinh doanh không giống nhau nên chương trính kiểm toán chi tiết cho
khoản mục phải thu ở công ty Y về cơ bản giống công ty X.
Sau khi ghi chép trên giấy tờ làm việc, KTV tiến hành đánh tham chiếu
giữa giấy tờ làm việc và các tài liệu liên quan nhằm cung cấp các cơ sở pháp
lý cho ý kiến đưa ra. Khi đã tiến hành xong các bước kiểm tra chi tiết khoản
mục phải thu, KTV tiến hành đánh dấu vào bảng trên những công việc đã
thực hiện theo chương trình kiểm toán thông qua cách đánh tham chiếu riêng
53
của CPA VIETNAM (Ở CPA VIETNAM nếu đánh tham chiếu ở phía trên
bên trái thì sẽ đọc ở tờ có chỉ số ấy ở phía sau, còn nếu phía dưới bên phải thì
xem ở tờ trước có đánh chỉ số đó).
Chương trình kiểm toán chi tiết được lưu vào hồ sơ kiểm toán theo đúng
chỉ mục trong hồ sơ nhằm mô tà những bước công việc sẽ tiến hành đối với
từng khoản mục cụ thể. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu được
lưu với chỉ mục 5300 trong hồ sơ kiểm toán.
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
2.2.2.1. Đối với khoản phải thu khách hàng.
A, Bước 1: Cộng số liệu để đối chiếu và soát xét sơ bộ trên tài liệu cuả khách
hàng.
Đối với cả khách hàng X là khách hàng thường xuyên và khách hàng Y
là khách hàng năm đầu tiên, KTV đều thu thập các tài liệu kế toán có liên
quan tới khoản phải thu khách hàng như: sổ cái, sổ chi tiết và biên bản đối
chiếu công nợ do công ty khách hàng tự thực hiện tại ngày khoá sổ kế toán.
Sau đó thực hiện cộng dọc trên bảng kê, sổ chi tiết công nợ phải thu đầu kỳ và
đối chiếu với bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán năm trước; đồng thời
cộng dọc để tính số cuối kỳ và đối chiếu với bảng cân đối kế toán năm nay
chưa được kiểm toán. Kết quả thu được, được minh hoạ trên giấy tờ làm việc
như sau:
Công ty X:
54
Bảng 2.8: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty X:
Trong tờ tổng hợp 1/8 KTV đã ghi chú cả những chênh lệch phát hiện
được cùng nguyên nhân của nó khi kiểm tra chi tiết trên hoá đơn và trong sổ
chi tiết các khách hàng mua hàng. KTV cũng đã thống kê tổng giá trị các
khoản mua hàng và thanh toán đã có biên bản đối chiếu (Bản đối chiếu công
nợ).
KTV thực hiện soát xét ngay trên Bảng kê của TK 131, đối chiếu với chứng
từ gốc và ghi chú những vấn đề bất thường,.. được thể hiện (trích) như sau:
CPA VIETNAM 5340_1/8
Client / Khách hàng: X Prepared / Người lập: Date:6/2/2007
Period / Kỳ: 31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung: TK 131 Reviewed by / Người soát xét: Date:
Dư Nợ ĐK Dư Nợ CK
27.781.454.197 21.490.724.358
Công nợ phải thu của Gemadept theo sổ sách : 4.130.002.580
Công nợ phải thu của Gemadept theo BBĐC (Biên bản đối chiếu): 3.965.015.000
Chênh lệch: 164.987.580
Chênh lệch này do công ty chưa phản ánh khoản hàng hoá, dịch vụ mua vào của
công ty Gemadept trong kỳ gồm các lệ phí, chi phí vận chuyển lên, xuống, thuế…
Tổng trị giá hoá đơn này là 164.981.580
Tổng Nợ 131 đã có Biên bản đối chiếu : 3.314.223.903
Tổng Có 131 đã có Biên bản đối chiếu : 167.000.000
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện

More Related Content

Similar to Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện

Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaHoa Tran
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...luanvantrust
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện (20)

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...
 
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng ThuỳKế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
 
Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoa
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAYĐề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAY
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Cô...
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Tam Long
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Tam LongĐề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Tam Long
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Tam Long
 
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Do...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện

  • 1. 1 KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN MÃ TÀI LIỆU: 80594 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. 2 Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính. Sau một thời gian thực tập tại công ty CPA VIỆT NAM -một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán …, được sự hướng dẫn , giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và toàn bộ anh chị trong công ty, em chọn đề tài :
  • 3. 3 "Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện" Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi cán bộ trong công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết quả tốt hơn ở bài viết sau. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, tháng 4 năm 2007 Sinh viên Hoàng Thị Nga
  • 4. 4 Chương 1: Khái quát về công ty CPA VIETNAM 1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty CPA VIETNAM 1.1.1. Quá trình thành lập. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán và tài chính. Tên giao dịch của công ty : Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam. Tên tiếng Anh : Viet Nam Auditing Partnership Company Tên viết tắt : CPA VIETNAM Trụ sở : Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: (04)2511157, 2511158; (04)2512354, 2512355 Fax : (04)2511159 Website: www.cpavietnam.org.vn Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Theo đó công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán. Công ty có 3 sáng lập viên đều là những kiểm toán viên đã làm việc trong các công ty kiểm toán nhà nước. Mục tiêu hoạt động của công ty là “CPA VIETNAM đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc
  • 5. 5 biệt quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Phương châm hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty. VớI sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ vớI các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế , CPA VIETNAM tự hào là công ty hợp danh kiểm toán của Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ có chất lượng quốc tế và hiệu quả cho khách hàng . Do nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, từ khi thành lập đến nay công ty đã 3 lần chuyển địa điểm. Ban đầu, công ty có trụ sở ở Kim Đồng. Sau đó, chuyển đến 1005/1010 - tầng 10 - toà nhà 18T2 Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà NộI, Việt Nam. Hiện nay, trụ sở của công ty ở Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội. Đồng thời công ty còn mở một chi nhánh đại diện ở phía nam : Số 552C/45 Nguyễn Tri Phương, Phường 12,Quận 10, TP Hồ Chí Minh. Trên thực tế, các loại dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng đa dạng. Ban đầu, công ty chỉ mới cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp. Xu hướng công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ khác mà đặc biệt là tư vấn về thuế. 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của CPA VIETNAM.
  • 6. 6 Với mong muốn tạo thế đứng ngày càng vững chắc trong thị trường kiểm toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các dịch vụ có chất lượng ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay, các loại dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp cho khách hàng gồm :  Kiểm toán báo cáo tài chính : Gồm kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ kiểm toán thuế, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm ), kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.  Tư vấn tài chính : tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hưu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.  Tư vấn thuế : Tư vấn phương pháp tính thuế có hiệu quả cho doanh nghiệp và phù hợp với pháp luật thuế hiện hành.  Tư vấn nguồn nhân lực : Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.  Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin : Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều năng lực trong lĩnh vự công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán.  Tư vấn quản lý : Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu , tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
  • 7. 7  Dịch vụ kế toán : Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.  Dịch vụ định giá tài sản : Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp.  Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiếm thức tài chính, kế toán, kiểm toán và cấp chứng chỉ đào tạo : Trung tâp đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh, thuế… Tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham gia khoá học.  Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính : Soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời. 1.1.3. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây. Sau gần 3 năm hoạt động,công ty CPA VIETNAM đã gặt hái được khá nhiều thành công trong công việc nâng cao chất lượng các mặt và mở rộng quy mô. Về nhân sự, nhận thức trình độ và năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Hàng năm, một mặt công ty không ngừng tuyển thêm đội ngũ nhân viên mới đã tốt nghiệp đại học đang đi làm trong các lĩnh vực liên quan, mặt khác công ty luôn chú trọng đào tạo một cách liên tục và bài bản các nhân viên trong công ty. Thực tế số lượng nhân viên trong công ty đã tăng từ hơn 10 người (năm 2004) lên trên 80 người
  • 8. 8 (năm 2006) và đội ngũ kiểm toán viên đều có ít nhất một bằng đại học hoặc thạc sĩ .Trong công ty có 10 người đã có bằng kiểm toán viên do bộ tài chính cấp .Xu hướng trong những năm tiếp theo công ty sẽ tăng cường đội ngũ kiểm toán viên cả về số lượng và chất lượng : năm tiếp theo công ty dự định sẽ tuyển thêm từ 15 đến 20 kiểm toán viên chưa kể các nhân viên khác . đồng thời công ty đang khuyến khích và tạo mọi điều kiện cả về chi phí , thời gian… để cho nhân viên học và thi lấy các chứng chỉ CPA , BMA … của Việt Nam và quốc tế . Về cơ sở vật chất , do nhu cầu thực tế và để tăng chất lượng dịch vụ cung cấp , công ty đã có nhiều cố gắng để đáp ứng .Cụ thể ,về trụ sở giao dịch ban đầu ở Kim Đồng nay đã chuyển đến Số 17C2- Khu đô thị Trung Yên- Đường Trung Hoà- Quận Cầu Giấy- Hà Nội là một địa điểm trung tâm có khản năng giao dịch tốt hơn , đồng thời mở thêm một chi nhánh ổ thành phố Hồ Chí Minh .Ngoài các thiết bị làm việc tại công ty , công ty đã cố gắng trang bị 60% máy tính xách tay trên tổng số nhân viên , cung cấp các phương tiện đi lại thuận lợi nhất khi nhân viên đi kiểm toán cho khách hàng .Công ty đang cố gắng để trang bị máy tính xách tay cho toàn bộ nhân viên cũng như các phương tiện khác . Để có thể tăng cường được về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân viên, thì nguồn vốn và doanh thu của công ty hàng năm đã tăng đáng kể . Do đặc điểm của loại hình dich vụ kiểm toán là không cần nhiều vốn nên nguồn vốn ban đầu khi thành lập chỉ là 2 tỷ .Sau hơn 2 năm hoạt động , nguồn vốn của công ty đã tăng lên khoảng 8 tỷ (2006) .Như vậy nguồn vốn đã tăng lên khá nhanh theo cấp số nhân .Về doanh thu tăng lên 6 tỷ , năm 2006 do đang trong thời kì quyết toán nên chưa có số liệu cụ thể , nhưng theo ước tính là 8 đến 9 tỷ đồng .Thực tế doanh thu của công ty có thể lớn hơn , tuy nhiên do thiếu kiểm toán viên nên công ty đã phải từ chối một số hợp đồng kiểm toán .
  • 9. 9 Điều đó chứng tỏ sự tin tưởng của các doanh nghiệp dành cho công ty CPA VIETNAM . Với sự phát triển vững chắc và khá nhanh chóng của công ty trên thị trường kiểm toán Việt Nam ,CPA Việt Nam đã được đánh giá rất cao ,cụ thể trong lĩnh vực xác định giá trị doanh nghiệp thì công ty được Bộ tài chính xếp ở vị trí thứ 13 .Ngoài ra công ty cũng được đánh giá là có đủ hai trong ba điều kiện để kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là về chất lượng dịch vụ cung cấp , về số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ , công ty chỉ còn thiếu điều kiện về số năm hoạt động .Tuy nhiên CPA VIETNAM đang thực hiện liên kết với một số công ty kiểm toán lớn như A&C ;công ty kiểm toán định giá ; công ty VACO để thực hiện kiểm toán một số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán .Theo ban giám đốc công ty thì mục tiêu của công ty là sau từ 5 đến 7 năm kể từ khi thành lập, CPA VIETNAM sẽ phấn đấu trở thành 1 trong 10 công ty kiểm toán đứng đầu Việt Nam cả về chuyên môn , quy mô tổ chức , doanh thu … Với sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành, CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu lửa, điện lực, ngân hàng, bảo hiểm , khách sạn, hàng không, dệt may, thuốc lá, lương thực, hoá chất, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản… Ở hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước. Qua đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Các khách hàng được kiểm toán, tư vấn đã liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên liên tục được cải thiện và nâng cao.
  • 10. 10 Qua thị trường khách hàng rộng lớn của CPA VIETNAM có thể thấy rõ vị trí của Công ty trong toàn ngành kiểm toán. Ngay từ khi vừa thành lập, trong quy chế của công ty đã xác định các dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp cho thị trường bao gồm : Kiểm toán: trong đó có kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ; kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; kiểm toán thông tin tài chính; kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước. Tư vấn tài chính; thúê; nguồn nhân lực; ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý. Cung cấp dịch vụ kế toán; định giá tài sản; bồi dưỡng,cập nhật kiến thức tài chính, kế toán kiểm toán; các dịch vụ khác liên quan về tài chính,kế toán; thuế theo quy định của pháp luật; dịch vụ soát xét BCTC. Tuy nhiên cho đến hiện nay thì doanh thu của công ty chủ yếu là từ dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, và một phần là quyết toán vốn đầu tư và xác định giá trị doanh nghiệp và 1 số ít dịch vụ từ vốn. Đối với CPA VIETNAM thì dịch vụ nào mà công ty xác định cung cấp thì đêu được đảm bảo chấp lượng 1 cách chắc chắn . Do cơ cấu các loại hình dịch vụ chưa cân đối nó sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động tổ chức quản lý khác của công ty như việc bố trí thời gian làm việc của các nhân viên; của các phòng ban …Đây là 1 trong các vấn đề mà ban giám đốc luôn tìm biện pháp để khắc phục. Và xu hướng trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, công ty sẽ phát triển dịch vụ tư vấn về thuế. Đây là 1 lĩnh vực đầy tiềm năng khi nước ta hội nhập kinh tế và gia nhập WTO.
  • 11. 11 Nói chung cho đến nay thị trường của CPA VIETNAM đã mờ rộng cả nước. Công ty đã thực hiện kiểm toán và cung cấp 1 số dịch vụ khác như xác định giá trị doanh nghiệp cho các công ty ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên chủ yếu là các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung. Xu hướng là công ty sẽ mở rộng thị trường ở miền Nam mà tập trung là TP Hồ Chí Minh vì đây là 1 thị trường đầy tiềm năng, số lượng doanh nghiệp rất lớn và nhu cầu kiểm toán rất nhiều. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ vớI các công ty, các doanh nghiệp nhà nước đăc biệt là các tổng công ty 90, 91. Hiện nay CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán cho khoảng 50 tổng công ty ở nhiều bộ như bộ giao thông vận tải, bộ xây dựng, bộ Bưu chính viễn thông…Như vậy khác hàng thường xuyên của công ty là các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty có nhiều đơn vị, xí nghiệp trực thuộc. Các Kiểm toán viên của CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán các khách hàng sau: CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Viglacera  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thành An - Binh đoàn 11  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dâu tằm tơ Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cà phê Việt Nam
  • 12. 12  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp - IDICO  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng - Vinaconex  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng - Coma  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Tầu thuỷ Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Rau quả Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng NN&PTNT Việt Nam  Các Công ty thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam  ..... CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI  Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản  Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc  Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đài Loan  Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đan Mạch  Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hà Lan  ..... CÁC DỰ ÁN PHI CHÍNH PHỦ  Các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ
  • 13. 13  Các dự án do Ngân hàng Châu Á tài trợ 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty. 1.2.1. Nhân sự. Đội ngũ kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công cho CPA VIETNAM. Với một đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng động và sang tạo, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng động đón đầu thời cơ, luôn luôn biết lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng từ đó cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với lợi ích cao nhất, đáp ứng được sự mong đợi của khách hành. VớI một đội ngũ kiểm toán viên xuất sắc nhất của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán CPA VIETNAM cung cấp là dịch vụ có chất lượng cao ngang tầm quốc tế. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài chính , các tổ chức quốc tế và Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM của công ty tổ chức. Các nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM đã trải qua các chương trình đào tạo có hệ thống về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý. Nhân viên vủa CPA VIETNAM luôn cập nhật đầy đủ các nội dung mới nhất của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, chế độ tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Do đó, họ có khả năng hoạt động như một nhà tư vấn. Thành công của CPA VIETNAM là chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Về số lượng nhân viên, ban đầu mới thành lập công ty mới chỉ có tổng cộng trên 10 người gồm : 1 Kế toán, 10 chuyên nghiệp viên, 4 thành viên trong ban lãnh đạo. Sau gần 3 năm thành lập, đến nay số lượng nhân viên ở Hà Nội là trên 70 người và ở chi nhánh Tp Hồ Chí Minh có trên 10 ngườI, trong đó các nhân viên đều có bằng đại học hoặc trên đại học. Cụ thể, có 5
  • 14. 14 thạc sỹ và 10 người có chứng chỉ kiểm toán viên đăng kí hành nghề trực tiếp tại công ty. Ngoài ra, các chuyên viên nước ngoài của CPA VIETNAM trợ giúp cho lãnh đạo và nhân viên các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên sâu tiên tiến của quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp của CPA VIETNAM. Hội đồng khoa học của CPA VIETNAM gồm các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu, thực hành kế toán và kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. CPA VIETNAM tin tưởng rằng chất lượng dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và tư vấn trợ giúp khách hàng thành công trong hành trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nhân tố quyết định sự thành công của CPA VIETNAM. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm: - Hội đồng thành viên hợp danh - Ban giám đốc(Gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc) - Hội đồng khoa học - Phòng hành chính tổng hợp. - Phòng đào tạo. - Phòng tư vấn. - Phòng công nghệ thông tin. - Phòng quan hệ quốc tế. - Phòng nghiệp vụ 1,2,3,4,5,6. - Phòng kiểm toán xây dựng cơ (ĐTXDCB)
  • 15. 15 Sơ đồ 1.1: Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty CPAViệt Nam  Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên hợp danh bao gồm 8 thành viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ Tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên hợp danh là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một người trong số họ đảm nhiệm chức trách Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên hợp danh do Hội đồng quyết định.  Ban giám đốc gồm 5 người gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó giám đốc. Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động trong công ty. Trong đó 1 phó giám đốc phụ trách Đảng, đoàn thể; 1 phó giám đốc quản lý phòng đầu tư xây dựng cơ bản; 1 phó giám đốc quản lý về nghiệp vụ; 1 phó giám đốc quản lý về nghiệp vụ và hành chính. Ban giám đốc Hội đồng khoa học Phòng hành chính tổng hợp Phòng đào tạo Phòng tư vấn Các phòng nghiệp vụ Phòng kiểm toán ĐTXDCB Hội đồng hợp danh
  • 16. 16  Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong Ban giám đốc, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do công ty mời tham gia.  Các Phòng và chức năng chuyên môn:  Phòng hành chính tổng hợp : Phụ trách về tổ chức; về tài chính ; về quản trị ; về văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại.  Phòng đào tạo: VớI đội ngũ chuyên gia đào tạo của trung tâm đào tạo CPA VIETNAM bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu và thực hành kế toán, kiểm toán ở Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia nước ngoài. Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán , tài chính , kiểm toán quốc tế , quản trị kinh doanh , thuế… tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học , CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học. Ngoài ra, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được các thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính giải quyết.  Phòng tư vấn. CPA VIETNAM xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư vấn nói chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA VIETNAM luôn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm vủa CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ và mật thiết với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan thuế địa phương.
  • 17. 17 CPA VIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời trợ giúp cho khách hang giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh. CPA VIETNAM luôn thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác. CPA VIETNAM trợ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam về các thủ tục cần thiết như thành lập doanh nghiệp, thuê đất của nhà nước, tuyển dụng nhân sự và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với các đối tượng khác nhau. Ngoài việc tư vấn thuế, Phòng tư vấn còn trợ giúp các vấn đề về tư vấn kế hoạch tài chính công ty, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý doanh nghiệp và tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt về vấn đề cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán. CPA VIETNAM tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh…  Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6: trực tiếp tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán, tư vấn…Ở mỗi phòng này có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và khoảng 7 đến 8 kiểm toán viên khác. 1.2.3. Tổ chức công tác kế toán : 1.2.3.1Tổ chức bộ máy kế toán Do đặc điểm chung của loại hình công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán là kế toán các phần hành khá đơn giản , chỉ tấp trung và một số nghiệp vụ về lương về tạm ứng , ghi nhận doanh thu hợp đồng , chi phí công tác , phương pháp quản lí hơn nữa CPA Việt Nam lại có quy mô chưa lớn , số loại hình dịch vụ cung cấp trê thực tế chưa nhiều nên khối lượng công việc kế toán còn
  • 18. 18 ít và không phức tạp . Đặc biệt công ty còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ kế toán nên nhân viên trong công ty có thể tự thực hiện được công việc kế toán . Vì vậy công ty hiện nay chỉ có hai nhân viên làm công tác kế toán và cả hai đều thuộc phòng hành chính tổng hợp .Hai nhân viên kế toán được phân công công việc ,một người thực hiện hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế còn một người làm thủ quỹ . Tuy nhiên do khối lượng công việc ít và đơn giản nên hai nhân viên kế toán còn hỗ trợ cho công ty trong các lĩnh vực khác như văn thư, lưu trữ …Theo quy chế của công ty : Kế toán viên có nhiệm vụ :  Tiếp nhận , xử lí chứng từ gốc , lập phiếu thu , chi và trình duyệt  Phát hành hoá đơn GTGT theo yêu cầu của phòng nghiệp vụ  Giao dịch ngân hàng ,kê khai nộp thuế  Tính và trích nộp BHXH ,BHYT,kinh doanh và đoàn phí công đoàn  Lập và quản lý sổ tài sản , sổ công cụ lao động của công ty  Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ , điện nước điện thoại cá nhân , tiền thuê nhà …  Lập bảng thanh toán lương ,thu nhập và thuế thu nhập cá nhân  Thực hiện kế toán chi tiết , kế toán tổng hợp  Kê khai lập báo cáo tài chính , cung cấp các thông tin kinh tế hàng tháng và định kì theo quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý của ban giám đốc và các cơ quan hữu quan  Lập báo cáo kê khai thuế  Kiểm tra , thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng không còn sử dụng được và những tài sản không cần dung  Công việc hành chính khác Thủ quỹ có nhiệm vụ:
  • 19. 19  Chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty và trước pháp luật Việt Nam về quản lý an toàn tiền và các trái phiếu có giá trị như tiền cùng vàng bạc , kim khí quý , đá quý (nếu có) của công ty để tại két  Thực hiện các nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo chứng từ được duyệt  Nộp tiền ,séc vào ngân hàng hoặc rút tiền từ ngân hang về quỹ  Lập và ghi sổ quỹ và tiền mặt  Rút số dư tiền mặt theo tuần và lập báo cáo chi tiêu tiền mặt theo tháng gửi cho kế toán trưởng và giám đốc .Luôn luôn đảm bảo đủ số lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tuần  Không để tồn quỹ tiền mặt quá 30 triệu đồng  Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho vay tiền đòi tiền hoặc nhận gửi tiền vào két mà không có chứng từ theo quy định  Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về tiền  Tham gia các công việc khác khi được huy động 1.2.3.2.Tổ chức hạch toán kế toán : CPA VIETNAM là một công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tài chính kế toán khác vì vậy việc cập nhật các chế độ kế toán , tài chính là một yêu cầu tất yếu . Công ty luôn nhanh chóng áp dụng các chế độ kế toán mới nhất của bộ tài chính .Hiện nay công ty đang áp dụng Quyết định số 15 của Bộ Tài chính về việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp Với đặc điểm của loại hình công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán , tư vấn và do quy mô công ty còn nhỏ nên công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật kí chung .Hình thức này đặc biệt có nhiều thuận lợi do công ty sử dụng hệ thống máy tính để xử lý kế toán .Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí , mà trọng tâm là sổ nhật kí chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
  • 20. 20 kế toán của nghiệp vụ đó , sau đó lấy số liệu trên sổ nhật kí để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh . Ứng với hình thức này, bộ sổ kế toán của công ty gồm có : Sổ nhật kí chung, sổ cái, và một số sổ, thẻ chi tiết  Sổ nhật kí chung:là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian .Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái.  Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán .  Một số sổ ,thẻ chi tiết dung để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,tổng hợp,phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán không thể đáp ứng được như Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết các văn phòng phẩm,… Ở công ty, các phần hành kế toán chủ yếu tập trung vào phần hành về thanh toán với công nhân viên, ghi nhận doanh thu,ngoài ra còn hạch toán một số nghiệp vụ về tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm,…Vì vậy các loại chứng từ, các tài khoản mà công ty sử dụng không nhiều, không phức tạp và đều theo quy định của Bộ Tài chính.Cụ thể một số chứng từ mà công ty sử dụng là:  Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.  Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.  Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ
  • 21. 21 …. Một số tài khoản mà công ty thường sử dụng: 111, 112, 131, 141, 153, 211, 331, 334, 338, 411, 421, 431, 511, 642, 911,… Cuối các tháng, các quý, năm, kế toán sau khi hạch toán sẽ lên các báo cáo tài chính trình Ban giám đốc.Do công ty là loại hình cung cấp dịch vụ nên các báo cáo khá đơn giản, số lượng không nhiều. 1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. Việc kiểm toán của Công ty đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi ra quyết định về kế hoạch kiểm toán và giúp đơn vị khách hàng đánh giá rủi ro,công ty sẽ tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Việc phân tích Báo cáo tài chính giúp cho công ty đánh giá một cách toàn diện và triệt để hoạt động kinh doanh của khách hàng. Công ty sẽ hợp tác chặt chẽ, thảo luận thường xuyên và kịp thời với khách hàng về các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán. Nhờ đó, công ty có thể: - Tư vấn kinh doanh cho khách hàng trong cả năm; - Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm; - Giảm thiểu các vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc. Việc kiểm toán của công ty tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cở sở kiểm tra các nghiệp vụ, giao dịch và các số dư tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ của khách hàng. Dựa trên những hiểu biết này, công ty sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hàng. Các nghiệp vụ này bao gồm:
  • 22. 22 -Xây dựng chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán, gồm: tiền. các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàn tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nợ phả trả ngắn hạn, dài hạn, nợ khác,nguồn vốn doanh thu, giá vốn , chi phí hoạt động, thu nhập khác và chi phí khác. -Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. Công ty cũng sẽ thực hiện việc kiểm soát xét, phân tích và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. -Bàn bạc với khách hàng về các khuyến nghị được nêu ra trong Thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi Thư quản lý được phát hành chính thức. Tính độc lập và tính bảo mật: Trong quá trình kiểm toán, công ty cam kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo mật các thông tin công ty được biết. Công việc kiểm toán bao gồm: Công tác chuẩn bị; Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ; Kiểm toán tại Công ty; Chuẩn bị và hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý; Các vấn đề khác; công ty sẽ tiến hành công việc kiểm toán nói trên ngay sau khi công ty được khách hang chỉ định là Kiểm toán viên cho họ. Các công việc cụ thể của các phần việc đó thường bao gồm: Công tác chuẩn bị
  • 23. 23 - Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng; - Xác định phạm vi công việc và kế hoạch của khách hàng; - Tập hợp các thông tin chung của khách hàng; - Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị; - Tiến hành soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của khách hàng; - Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể; - Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên; - Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết; - Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hang và giới thiệu nhóm kiểm toán; Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ - Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn vị cho việc kiểm toán; - Thu thập các số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa điểm khác của khách hàng (nếu có); - Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ. Kiểm toán tại khách hàng - Soát xét việc quản lý thủ tục đấu thầu, mua mới tài sản và thanh toán các công trinh xây dựng dở dang; - Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với các quy định hiện hành của pháp luật;
  • 24. 24 - Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và chứng từ của khách hàng; - Soát xét các Báo cáo tài chính của khách hàng; - Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng; - Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu và phải trả; - đối chiếu các khoản thu- phải trả với các công ty liên kết hoặc khách hàng; - Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của Công ty khách hàng và kiểm tra việc phản ánh các tài sản cố định chủ yếu tại ngày kết thúc năm tài chính; - Công ty cũng sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định có đầy đủ không để khẳng dịnh về tính hiện hữu, tính ở hữu và việc đánh giá đối với tiền, các tài sản cố định chủ yếu; - Phân tích một số tỷ tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và năng tài chính của Công ty khách hàng; - Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết; Chuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý - Tổng hợp kết quả kiêm toán tại công ty khách hàng; - Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán; - Thảo luận với Công ty khách hàng về kết quả kiểm toán; - Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo; - Gửi báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho Công ty khách hàng;
  • 25. 25 - Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo cáo tài đã được kiểm toán và Thư quản lý. Các vấn đề khác Sau khi kiểm và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và việc ghi chép kế toán của Công ty khách hàng, công ty sẽ tiến hành các bước sau: - Hướng dẫn các nhân viên kế toán và nhân viên có trách nhiệm liên quan hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo phù hợp với các quy định nội bộ, hệ thống kiểm toán Việt Nam, luật pháp Việt Nam và phù hợp với các hoạt động của Công ty khách hàng; - Đưa ra các khuyến nghị về hệ thông kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng. Chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định, pháp luật.
  • 26. 26 Chương 2: Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA VIETNAM 2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng. Để minh hoạ cho chuyên đề thực tập, em xin lấy kết quả kiểm toán của 2 công ty X và Y làm minh hoạ. X là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ của tỉnh A được thành lập từ năm 1992. X hoạt động trên lĩnh vực đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội bộ trong nước và quốc tế; kinh doanh thiết bị, vật tư phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng;…Các năm trước đây, công ty X được kiểm toán bởi kiểm toán Nhà nước. Năm 2006 là năm đầu tiên công ty X kiểm toán BCTC cuối năm do kiểm toán độc lập thực hiện. Được sự giới thiệu từ công ty chủ quản cấp trên là Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, đồng thời qua sự tìm hiểu về uy tín trên thị trường cũng như việc trực tiếp trao đổi với ban lãnh đạo của CPA VIETNAM, công ty X đã quyết định lựa chọn CPA VIETNAM kiểm toán BCTC cho kì kế toán 31/12/2006. Về phía CPA VIETNAM, công ty qua tìm hiểu đã nhận thấy X là một đơn vị có quy mô khá lớn, có triển vọng phát triển trong tương lai. Đồng thời qua đánh giá sơ bộ, ban giám đốc của CPA VIETNAM cũng khẳng định việc thực hiện kiểm toán cho công ty X sẽ không găp nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến danh tiếng, lợi ích của công ty. Vì vậy ban giám đốc của CPA VIETNAM kết luận công ty X là một khách hàng tiềm năng và đã kí hợp đồng kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 và hy vọng sẽ có mối quan hệ lâu dài sau này. Y là một công ty cổ phần, có quy mô lớn. Y hoạt động trên lĩnh vực lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử; kinh doanh vật tư, thiêt bị, nguyên liệu phục vụ ngành xây lắp, y tế, cơ khí nông
  • 27. 27 nghiệp…Trước đây Y cũng là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Y đã được chuyển đổi hình thức sỡ hữu vào ngày 31/8/2005. Để phục vụ cho việc cổ phần hoá, cơ quan chức năng là Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội đã yêu cầu Y phải kiểm toán BCTC cho kì hoạt động từ 01/01/2004 đến 31/8/2005. Công ty kiểm toán được lựa chọn là CPA VIETNAM. Sau khi CPA VIETNAM thực hiện kiểm toán cho kì hoạt động từ 1/1/2004 đến 31/12/2005 là kỳ hoạt động cuối cùng của công ty Y dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước ( hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước ), công ty Y đã quyết định kí tiếp hợp đồng kiểm toán với CPA VIETNAM cho kì hoạt động 31/12/2006. Đối với CPA VIETNAM, công ty Y là một khách hàng lớn và có mối quan hệ tốt. Kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 là lần kiểm toán thứ hai mà CPA VIETNAM thực hiện đối với khách hàng Y. 2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu. Để có thể thu thập được bằng chứng đầy đủ, phù hợp giúp KTV hình thành nên ý kiến của mình về tính trung thực hợp lý của các số liệu trên BCTC thì quy trình cuộc kiểm toán thường gồm ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán,thực hiện kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Kiểm toán khoản phải thu là một phần hành trong kiểm toán BCTC nên cũng được thực hiện theo quy trình này. Ở bước đầu, lập kế hoạch kiểm toán gồm nội dung chủ yếu là: công tác chuẩn bị; thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống KSNB. Trong từng nội dung lớn này sẽ được chi tiết thành các nội dung cụ thể hơn. KTV sẽ xem xét các khoản mục trên BCTC hoặc các chu trình kế toán ảnh hưởng, tác động như thế nào đến các công việc này. Đối với khoản phải thu thì nó chủ yếu ảnh hưởng tới việc nhận diện các lý do kiểm toán; thu thập thông tin về ngành
  • 28. 28 nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng, các bên hữu quan; thực hiện các thủ tục phân tích; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm soát; thiết kế chương trình kiểm toán gồm thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết. Ở bước thứ hai, thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm rất nhiều công việc chi tiết, trong đó mỗi khoản mục trên BCTC hoặc chu trình kế toán sẽ được thiết kế cụ thể. Để kiểm toán khoản phải thu thì KTV thường phân loại chi tiết các khoản nợ phải thu, gửi thư xác nhận đến một số đối tượng, đối chiếu công nợ, phân tích một số tỷ suất tài chính… Ở bước thứ ba, kết thúc kiểm toán, trước hết KTV cần chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật. Trên đây là ba bước cơ bản của chu trình kiểm toán khoản mục phải thu. Tuy nhiên ba bước này chỉ được thực hiện sau khi công ty kiểm toán và công ty khách hàng có các hoạt động và cam kết ban đầu. Đối với khách hàng mới, trước tiên CPA VIETNAM tiếp cận khách hàng qua việc gửi: Thư chào cung cấp dịch vụ đến ban giám đốc công ty khách hàng. Khi đã có sự đề nghị kiểm toán của khách hàng, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập: Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với khách hàng cũ, CPA VIETNAM xem xét những thay đổi trong khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm
  • 29. 29 toán cho khách hàng này không. Sau đó, hợp đồng kiểm toán sẽ được kí kết giữa công ty và khách hàng, kể cả khách hàng mới hay cũ. Hợp đồng kiểm toán chính là căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm toán, bảo vệ quyền lợi cho cả công ty kiểm toán và phía khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, CPA VIETNAM sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Ngoài có năng lực chuyên môn, các kiểm toán viên này phải độc lập với khách hàng. Tính độc lập của kiểm toán viên được đảm bảo thông qua: Bản cam kết về tính độc lập do các kiểm toán viên được phân công lập ra. Tiếp theo, CPA VIETNAM gửi tới khách hàng kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm việc phân công nhóm kiểm toán, thời gian thực hiện dự kiến và các tài liệu cần thiết thu thập thông qua việc gửi: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán tới khách hàng.
  • 30. 30 Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán. Nội dung Người cung cấp Ngày nhận Kế hoạch Thực tế Các vấn đề chung + Quyết định thành lập doanh nghiệp, quy chế tài chính, quy chế nội bộ khác… + Bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, bảng cân đối số phát sinh, thuyết minh BCTC … + Các chính sách kế toán được công ty áp dụng cho kì kế toán 31/12/2006 + Kế hoạch SXKD của công ty, bảng tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006… + Các biên bản kiểm tra, thanh tra, quyết toán…cho năm tài chính 2004,2005,2006 + Những thay đổi các quy chế quản lý tài chính và hệ thống KSNB trong kỳ hoạt động 01/01/2005 đến 31/12/2006 + Toàn bộ sổ cái, sổ kế toán chi tiết, các TK theo quy định của Bộ tài chính …………. Kế toán trưởng Khi bắt đầu làm việc Đối với khoản mục phải thu Chi tiết các khoản phải thu tại ngày 31/12/2006 theo các TK Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Biên bản xác nhận (đối chiếu) công nợ với khách hàng tại thời điểm31/12/2006 ( nếu có ). Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu (nếu có ) Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Tình hình tăng, giảm các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa công ty với đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Biên bản đối chiếu công nợ nội bộ hàng quý và cuối năm Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Sau đây là công việc cụ thể cho ba bước chu trình kiểm toán khoản mục phải thu được thực hiện cho hai khách hàng X và Y.
  • 31. 31 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị ). 2.2.1.1. Giao dịch và lên kế hoạch phục vụ khách hàng. - Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng: Mục đích của hoạt động này nhằm tạo ra mối quan hệ cần thiết giữa các KTV thực hiện cuộc kiểm toán với các thành viên của công ty khách hàng. Đồng thời, hai bên sẽ trao đổi với nhau phạm vi công việc của mỗi bên. Sự hợp tác của cả hai bên sẽ thúc đẩy cho cuộc kiểm toán nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đối với công ty X: là một khách hàng mới vì vậy công việc này càng cần thiết và phải được thực hiện cẩn thận hơn. - Lên kế hoạch phục vụ khách hàng: dựa vào kế hoạch phát hành BCTC, kế hoạch làm việc của khách hàng và thời gian đã kí trong hợp đồng, ban giám đốc của CPA VIETNAM sẽ lên kế hoạch phục vụ khách hàng cho phù hợp. Nội dung gồm xác định những công việc nào sẽ được thực hiện và giao phần việc cho từng thành viên trong nhóm. - Kiểm tra điều kiện phục vụ cho công việc: Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành kiểm tra các điều kiện phục vụ cho cuộc kiểm toán từ phía khách hàng. Kiểm toán viên đánh giá, xem xét khả năng cung cấp các tài liệu, sự hợp tác từ phía khách hàng trong quá trình giao dịch để từ đó có những thủ tục bổ sung phù hợp. - Tiến hành soát xét sơ bộ tài liệu khách hàng cung cấp: Trưởng nhóm kiểm toán đánh giá khái quát về các tài liệu đã được khách hàng cung cấp ở trên. Từ đó đưa ra nhận xét về hệ thống sổ sách, tài liệu kế toán của đơn vị.Sự đánh giá này sẽ bổ sung cho việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng sau này. 2.2.1.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng. Đối với khách hàng X Công ty X là khách hàng mới vì vậy CPA VIETNAM đã thực hiện tìm hiểu về X thông qua việc trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty X, với
  • 32. 32 KTV tiền nhiệm và xem xét các tài liệu của khách hàng. Các thông tin cơ bản thu được như sau (Các thông tin chung này được KTV tổng hợp lại và đánh máy trên tập giấy A4 bình thường thành một phần riêng, đó là phần đầu của hồ sơ kiểm toán khách hàng. KTV không đưa các thông tin này lên mẫu giấy tờ làm việc vì thực tế các thông tin này hầu hết được lấy từ các tài liệu khách hàng gửi cho công ty kiểm toán): A, Thông tin chung + Công ty X tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ I tỉnh A, trải qua các thay đổi sau: Quyết định số 1145/QĐ- UB ngày 10/12/1992 của UBND tỉnh A về việc thành lập xí nghiệp cơ khí thuỷ I thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh A. … Quyết định số 142/QĐ/TCCB- LĐ ngày 30/6/1997 của hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc đổi tên … thành công ty X. + Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh A cấp, đăng kí lần đầu ngày 17/3/1993, đăng kí thay đổi lần 5 ngày 16/9/2005. Vốn điều lệ: 1.572.000.041 Đăng kí mã số thuế: Giấy chứng nhận mã số thuế 080004204 do Cục thuế tỉnh A cấp ngày 04/02/2002. B, Hoạt động sản xuất kinh doanh Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464
  • 33. 33 + Đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; sản xuất cấu kiện sắt thép và các sản phẩm công nghiệp; phá dỡ tàu cũ và các thiết bị thanh lý. + Vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội địa, đường bộ, đường biển trong nước và quốc tế; thuê và cho thuê định hạn các loại tàu vận tải; dịch vụ giao nhận hàng hoá, container, bốc xếp, kho bãi. + Kinh doanh thiết bị, vật tư, phụ tùng, phụ kiện phục vụ nghành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng. C, Sở hữu và quản lý + Công ty mẹ, tổng công ty: Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam + Hoạt động đầu tư: Không có + Các chi nhánh: Chi nhánh tại Hải Phòng + Cơ cấu của công ty: Xem sơ đồ D, Các bên liên quan Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam E, Tài chính và các vấn đề liên quan khác + Quản lý tiền: Quy chế quản lý tiền chưa có + Thuê tài sản, máy móc, nhà cửa: 02 hợp đồng thuê tài chính liên quan đến thuê tài sản ôtô + Cơ cấu các khoản nợ, bao gồm hợp đồng vay, hạn mức, bảo lãnh bao gồm các khoản cam kết chưa nằm trong bảng CĐKT: Không phát sinh F, Môi trường kinh doanh chung + Thay đổi về lãi suất + Ảnh hưởng của tỷ giá + Những thay đổi trong nền kinh tế G, Môi trường luật pháp
  • 34. 34 + Các chính sách, quyết định của chính phủ ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty H, Quy trình xem xét, quản lý rủi ro của khách hàng ( Ví dụ: có xây dựng quy trình kinh doanh không; có xem xét thiết lập quy chế kiểm soát trong và giữa các phòng ban hay không; việc phân công công việc đã hợp lý chưa; ban giám đốc quản lý công việc qua hình thức nào; …) Ngay từ khi thành lập ban giám đốc đã xây dựng các nguyên tắc sản xuất, mua, bán hàng, thống kê, kế toán và kế hoạch rất chặt chẽ và có sự phân cấp phê duyệt. Trong đó Tổng giám đốc đã tham gia tích cực vào việc đề xuất các nguyên tắc. Bên cạnh đó ban giám đốc cũng đánh giá cao vai trò kiểm soát của bộ phận kế toán công ty. Kế toán trưởng: trưởng phòng tài chính kế toán, phụ trách chung và điều hành toàn diện công tác quản lý tài chính kế toán thống kê của công ty theo quy định của luật kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn cùng tổng giám đốc tham gia kiểm soát giá bán trên các đơn đặt hàng, giá mua phôi thép và các loại nhiên liệu tại mọi thời điểm, dự đoán luồng tiền hoạt động kinh doanh của công ty, tìm nguồn vốn kịp thời tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, phối hợp phòng kinh doanh để đôn đốc thu nợ đúng hạn. Phó kế toán trưởng: Kế toán tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo dõi chung tình hình kế toán thống kê tài chính và chế độ kế toán thống kê tài chính của công ty theo chức năng nhiệm vụ được giao. Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh thép các loại và các hoạt động kinh doanh khác
  • 35. 35 Đối với công ty Y Công ty Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM. Dựa vào file hồ sơ kiểm toán chung của công ty Y, KTV đã có những hiểu biết nhất định về công ty Y. Đồng thời KTV trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty Y, đưa ra bảng câu hỏi khách hàng đề nghị trả lời về những thay đổi trong năm vừa qua để cập nhật thông tin mới nhất lưu vào hồ sơ kiểm toán năm hiện hành. Sau đây là những thông tin ban đầu về công ty Y mà KTV tìm hiểu được. A, Thông tin chung Tiền thân của công ty Y được thành lập theo quyết định số 2651/QĐ- UB ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân thành phố B. Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 105893 do trọng tài kinh tế cấp ngày 24 tháng 11 năm 1992, vốn điều lệ lúc này là 5.195.703.000 đồng. K, Nhân sự chủ chốt Name Function Quanlification And experience Location Lê Huy Hồng Giám đốc Tỉnh A Lê Quang Dũng Phó giám đốc Tỉnh A Lê Năng Suất Phó giám đốc Tỉnh A Nguyễn Đức Mạnh Kế toán trưởng Tỉnh A L, Môi trường tin học Phần mềm sử dụng: kế toán sử dụng sổ viết tay kết hợp bảng tính Excel.
  • 36. 36           2.2.1.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát mồi trường kiểm soát. CPA VIETNAM đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát dựa trên cơ sở tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội của khách hàng để từ đó Các đơn vị trực thuộc công ty Y trong kì hoạt động từ 01/01/2006 đến 31/12/2006 gồm:  Xí nghiệp điện tử 15  Xí nghiệp dịch vụ, sữa chữa và bảo hành Phủ Doãn  Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Trụ sở chính của công ty: … B, Hoạt động sản xuất kinh doanh Lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử. Liên kết, liên doanh với các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước để mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, làm đại lý cho các doanh nghiệp. Kính doanh đơn vị, đại lý hàng gia dụng, điện lạnh, bếp ga. Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ nghành xây lắp, cơ khí nông nghiệp, y tế… C, Nhân sự chủ chốt: Ông Phạm Toàn Thắng Giám đốc Ông Đỗ Quốc Trọng Phó giám đốc Ông Dương Anh Vũ Phó giám đốc Bà Đoàn Thị Minh Nguyệt Kế toán trưởng
  • 37. 37 thiết kế các thử nghiệm kiểm toán phù hợp thông qua xem xét các yếu tố sau về khách hàng:  Giá trị đạo đức, triết lý sống của nhà quản lý  Cam kết của khách hàng về tính trung thực, hợp lý của BCTC  Thành phần và cấu trúc tổ chức của ban giám đốc và các phòng ban  Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy  Quá trình kiểm soát, giám sát và điều hành của ban giám đốc và kiểm toán nội bộ Những ứng dụng và ảnh hưởng của công nghệ thông tin, máy tính đến hoạt động quản lý, hoạt động kế toán Đối với công ty X Để đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát công ty X, CPA VIETNAM đã tiến hành phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên trong công ty thông qua bảng câu hỏi sau:
  • 38. 38 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát Tiêu chí đánh giâ Có, không 1. Đặc điểm về tính chính trực của ban lãnh đạo khách hàng: - Ban lãnh đạo khách hàng có dính líu đến các hoạt động phi pháp, cố tình trình bày sai lệch BCTC, chịu sự cưỡng chế của cơ quan pháp luật hay dính líu đến các hoạt động phạm tội có tổ chức không? - Có phải việc quản lý của đơn vị bị chi phối bởi một cá nhân hay trung vào một vài người không? - Có phải ban lãnh đạo của đơn vị là những người thiếu kinh nghiệm không? Từ việc trả lời những câu hỏi trên chúng ta có lý do gì để nghi nghờ về tính chính trực của các thành viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa vào thư giải trình của ban giám đốc không? Không Không Không Không 2. Cam kết của khách hàng về tính trung thực hợp lý của BCTC - Đơn vị có áp dụng các chính sách kể toán hiện đang gây tranh cãi không ? - Có phải ban lãnh đạo miễn cưỡng khi thực hiện các điều chỉnh được đề xuất bởi KTV không? Lý do gì cần cân nhắc về các cam kết của ban lãnh đạo khách hàng trong việc trình bày BCTC phản ánh trung thực và hợp lý không? Không Không Không 3. Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy - Phòng kế toán có vẻ như không bố trí đủ nhân sự ? - Công tác hạch toán kế toán của khách hàng không tốt? Không Không 4. Cơ cấu tổ chức - Cơ cấu tổ chức quá phức tạp, liên quan đến nhiều pháp nhân lớn mang tính đặc thù được quản lý theo hệ thống hoặc có những giao dịch không nhằm mục đích kinh doanh? - Các mẫu biểu báo cáo có quá phức tạp không? Không Có 5. Tác động của máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin - Ban lãnh đạo đơn vị dường như đánh giá không đúng tầm quan trọng của ứng dụng máy tính và công nghệ thông tin? - Có thiếu kế hoạch mang tính chiến lược cho môi trường xử lý máy tính hay các kế hoạch lại mâu thuẫn với kế hoạch chiến lược cho các bộ phận khác? Có Có
  • 39. 39 Sau khi tổng hợp kết quả phỏng vấn, KTV đánh giá chung môi trường kiểm soát của công ty X được thiết kế khá hiệu quả. Về mặt cập nhật các hình thức báo cáo và ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, còn chưa được quan tâm đúng mức. Điều này có thể làm tăng rủi ro kiểm soát. Kết luận về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát như sau: Rủi ro: mức bình thường Môi trường kiểm soát: khá hiệu quả Đối với công ty Y. Công ty Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM nên kì báo cáo trước đã được đánh giá về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát qua bảng câu hỏi như đối với công ty X. Đối với kì kế toán 31/12/2006, KTV không thực hiện lại việc phỏng vấn qua bảng câu hỏi như trên nữa chỉ tìm hiểu những thay đổi trong công ty Y có thể làm tăng hay giảm rủi ro kiểm soát so với năm trước. Thông qua các tài liệu được công ty Y cung cấp và phỏng vấn ban giám đốc, KTV tim hiểu các yếu tố sau: Có nhân sự mới không? Có hệ thống thông tin mới không ? Có các sản phẩm mới, các hoạt động kinh doanh mới không? Có cấu trúc lại tổ chức không? … Sau khi tìm hiểu, KTV nhận thấy tuy chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng do Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối nên các nhân sự chủ chốt không thay đổi nhiều.Có cấu trúc lại tổ chức, có tăng cường hệ thống thông tin mới, các chính sách và thủ tục kiểm soát cũng được tổ chức lại chặt chẽ hơn vì vậy rủi ro kiểm soát giảm. Tuy nhiên đây là năm đầu tiên sau khi cổ phần hoá nên hoạt động kiểm soát trong công ty còn chưa thực sự đầy đủ, dẫn đến không thể giảm các thử nghiệm cơ bản so với năm trước.
  • 40. 40 Kết luận về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát như sau: Rủi ro kiểm soát: bình thường Môi trường kiểm soát: hiệu quả 2.2.1.4. Tìm hiểu về quy trình kế toán. Dựa vào thực tế quan sát, phỏng vấn và tài liệu khách hàng cung cấp, KTV đã thu thập và tổng hợp được như sau: Đối với công ty X A, Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán + Niên độ kế toán: từ 01/01đến 31/12 + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kể toán tại Việt Nam. B, Chế độ kế toán áp dụng + Chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. + Hình thức kế toán áp dụng Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ C, Các chính sách kế toán áp dụng ( trích) + Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác Các khoản phải thu được ghi nhận trên cơ sở phát hành hoá đơn, ghi tăng doanh thu, thu nhập và tăng phải thu. Cơ sở ghi nhận doanh thu: Khi giao hàng cho khách hàng hoặc khi đã phát hành hoá đơn được khách hàng chấp nhận thanh toán ( bất kể đã thu được tiền hay chưa) đều được ghi nhận doanh thu và phải thu. Khi thu được tiền hàng, công ty hạch toán tăng tiền, giảm khoản phải thu.
  • 41. 41 Đối với công ty Y 2.2.1.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ CPA VIETNAM thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm có được cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của khách hàng như so sánh các chỉ tiêu trên BCTC hoặc các tỉ suất tài chính … năm nay với năm trước. Đối với khách hàng X Công ty X là khách hàng mới nên KTV đã thực hiện thủ tục phân tích rất tỉ mỉ, chi tiết. Số liệu được kiểm toán viên lấy từ BCTC của công ty X. A, Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán + Niên độ kế toán: từ 01/01đến 31/12 + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kể toán tại Việt Nam. B, Chế độ kế toán áp dụng + Chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. + Hình thức kế toán áp dụng Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ
  • 42. 42 - Đầu tiên KTV phân tích bảng CĐKT cho cả số đầu kì ( 31/12/2005) và số cuối kì (31/12/2006). Phương pháp được sử dụng là so sánh tuyệt đối, tức là KTV tính ra chênh lệch về số tiền và tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên bảng CĐKT giữa số cuối kì và đầu kì. Chênh lệch số tiến của một tiểu mục: Số tiền cuối kì - Sổ tiền đầu kì Chênh lệch phần trăm một tiểu mục: Số tiền CK/Số tiền ĐK*100-100 Số liệu ở công ty X là tổng hợp của cả văn phòng và chi nhánh nên KTV đã chi tiết ra và thực hiện so sánh cả ở hai bộ phận này. Sau khi tính toán về mặt số liệu, KTV căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra các nhận xét hoặc ghi chú về các biến động bất thường. Các nhận xét sơ bộ này thường được dưa ra dưới dạng câu hỏi như là các chú thích về các gian lận hay sai sót có thể xuất hiện trong BCTC. Đây chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV phải chú ý kiểm tra và làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó. Sau đây là một phần của bảng phân tích bảng CĐKT ( phần liên quan tới khoản phải thu): Tiếp theo KTV thực hiện phân tích bảng KQHĐKD. Phương pháp sử dụng tương tự như bước trên. VứT au khi tính toán về mặt số liệu, KTV cũng căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra các nhận xét hoặc ghi chú về các biến động bất thường. Các nhận xét sơ bộ này thường được dưa ra dưới dạng câu hỏi như là các chú thích về các gian lận hay sai sót có thể xuất hiện trong BCTC. Các câu hỏi này không được trả lời trực tiếp trên một giấy tờ làm việc nào mà nó chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV phải chú ý kiểm tra và làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó. Sau đây là một phần trong bảng phân tích bảng KQHĐKD của công ty X:
  • 43. 43 B ảng 2.3: Phân tích bảng cân đối kế toán Năm 2006 Năm 2005 Văn phòng Chi nhánh Toàn công ty A Tài sản Văn phòng Chi nhánh Công ty Công ty Văn phòng Chi nhánh % Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch III Phải thu ngắn hạn 25156341185 2708974985 25361153052 220235519173 221207664530 2608149493 (196051323345) 100825492 (194874366121) 1 Phải thu khách hàng 21490724358 2602830985 24093555343 30381503690 27781454197 2600049493 (23) (6290729839) 0 2781492 (21) (6287948347) 2 2 Trả trước cho người bán 189498868305 189498868305 (100) (189498868305) (100) (189498868305) 3 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 2504163118 3580294850 (30) (1076131732) 4 4 Các khoản phải thu khác 1161453709 106144000 1267597709 355147178 347047178 8100000 235 814406531 1210 98044000 257 912450531 5 B Tài sản dài hạn I Các khoản phải thu dài hạn 2: Phải thu khách hàng giảm, thu hồi công nợ tốt ? Tại sao không còn khoản ứng trước ? Liệu có bù trừ công nợ không ? Chi tiết công nợ có bị sai không ? 3: Phải trả người bán và trả trước cho người bán có biến động lớn: năm nay đã quyết toán hết cho người bán và ghi nhận chi phí ? 4: Phải thu, phải trả nội bộ giảm lớn, có gì trong hoạt động nội bộ không ? 5: Phải thu khác tăng lớn, lý do tại sao ? Có khoản gì bất thường ?
  • 44. 44 Bảng 2.4: Phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh ( trích một số chỉ tiêu ) Năm 2006 Năm 2005 Văn phòng Chi nhánh Toàn công ty Chỉ tiêu Văn phòng Chi nhánh 2006 2005 Văn phòng Chi nhánh % Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 58026764246 6187258003 64214022249 43858511241 30829708504 13028802737 88 27197055742 (53) (6841544734) 46 20355511008 1 ……….. 4. Giá vốn hàng bán 55726422528 5168166505 60894589033 42243796217 30530529899 11713266358 83 25195892669 (56) (6545099853) 44 18650792816 2 …………… 14.Lợi nhuận kế toán trước thuế 197824845 23012981 220837828 129409616 84547015 44862601 134 113277832 (49) (21849620) 71 91428212 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 58962256 58962256 36234692 36234692 63 22727564 63 2272564 6 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 138862591 23012981 161875572 93174924 48312323 44862661 187 90550268 (49) (21849620) 74 68700648 1: Doanh thu văn phòng tăng cao, doanh thu chi nhánh giảm ? Lý do tại sao ? 2: Kiểm tra kỹ tập hợp giá vốn. Liệu có treo gác gì không ? 3: Chi phí lãi vay phát sinh có ít không ? So với số dư gốc vay ? Kiểm tra lại. 4: Chi phí quản lý của văn phòng sao lại thấp ? Có treo không ? 5: Thu nhập khác, chi phí khác là gi ? 6: Kiểm tra tính thuế TNDN như thế nào ?
  • 45. 45 - Ngoài ra KTV dựa vào số liệu trên BCTC để tính ra các tỉ suất tài chính quan trọng của năm 2005 và năm 2006 rồi so sánh từng chỉ tiêu. Thông qua bản chất từng chỉ tiêu và những biến động giữa hai năm, KTV sẽ đánh giá, đưa ra các nhận xét về thực trạng tài chính của công ty X. Sau đây là trích bảng Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp do KTV thực hiện đối với công ty X: Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp (trích) Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2005 Ghi chú 1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1.TSCĐ/ Tổng TS % 60 8 Biến động 2. Khả năng thanh toán 2.1. Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,03 1,03 Bình thường 2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 2,56 18,76 Tốt ……….. 3. Tỷ suất sinh lời 3.1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu % 0,3 0,3 Quá thấp 3.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu % 0,3 0,2 Quá thấp …………. 6. Khả năng thanh toán lãi vay Lần (0,89) 0,55 Kém ……………
  • 46. 46 Đối với công ty Y Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM, năm trước CPA VIETNAM cũng tiến hành kiểm toán cho công ty Y nên năm nay CPA VIETNAM không chú trọng nhiều đến thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch. KTV dựa vào những thông tin cập nhật về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và các bảng phân tích năm trước chứ không thực hiện thủ tục phân tích. Việc bỏ qua này có thể không có ảnh hưởng nhiều nếu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Y không có biến động đáng kể, nếu ngược lại có thể làm tăng rủi ro phát hiện của KTV, dẫn đến tăng rủi ro kiểm toán. 2.2.1.6. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho khoản mục phải thu. Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của khách hàng, CPA VIETNAM tiến hành xác lập mức trọng yếu tổng thể đối với toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức ước lượng ban đầu này cho từng khoản mục.Việc xác lập mức trọng yếu ở toàn bộ BCTC hay cho từng khoản mục phần lớn dựa vào sự xét đoán nghề nghiệp của KTV và được thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên CPA VIETNAM có đưa ra hướng dẫn về phương pháp và giới hạn trên, giới hạn dưới làm căn cứ xác lập mức trọng yếu cho từng loại hình doanh nghiệp. Đối với công ty X Bước 1: Xác định mức trọng yếu tổng thể. Cơ sở được chọn để thiết lập mức trọng yếu tổng thể (PM) là doanh thu của công ty X. Sau đây là bảng xác định mức trọng yếu tổng thể được KTV thực hiện cho công ty X:
  • 47. 47 Bảng 2.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể PM Chi tiết Hướng dẫn Nhân tố dùng để tính PM Revenue 1. Số tiền 2. Tỷ lệ lựa chọn 3. PM trước thuế 4. Lựa chọn PM trước thuế 5. Tỉ lệ sai sót dự kiến 6. MP ( chưa có ảnh hưởng của thuế) 7. Ảnh hưởng của thuế 8. MP sau khi điều chỉnh bởi ảnh hưởng của thuế 3.989.743 $ 61.851 $ 61.800 $ 15,00 % 52.530$ 0,00% 52.530$ Không cần điền số liệu vào ô bên trái. Mức trọng yếu của BCTC được làm tròn số từ PM trước thuế dùng để đánh giá sai số. Tỷ lệ này dao động từ 10% đến 20% theo xét đoán của kiểm toán viên nó sẽ làm PM giảm tương ứng để có thể bao quát hết những sai sót mà kiểm toán viên dự kiến. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thuế trên BCTC năm nay. Tỷ lệ này không chỉ đơn thuần là tỷ lệ thuế hiện hành (riêng chỉ tiêu này không áp dụng trong mùa kiểm toán năm nay). Điền 0% vào ô này. Số dư dùng để chọn mẫu phục vụ kiểm tra chi tiết. Có thể hiểu bảng xác định PM ở trên như sau:  Số tiền 3.989.743$ là doanh thu của công ty X năm 2006 được quy đổi từ đồng Việt Nam sang USD với tỷ giá 16.000 VNĐ/USD.  Số tiền 61.851$ là mức trọng yếu tổng thể của BCTC khi KTV chưa xác định mức sai sót dự kiến. Nó bằng doanh thu nhân với tỷ lệ lựa chọn, tỷ lệ lựa chọn này do kiểm toán viên tự xác định nhưng được CPA VIETNAM quy định là từ 1% đến 2%. Ở đây KTV đã lựa chọn tỷ lệ là 1,55%, dựa trên mức độ rủi ro kiểm soát đã đánh giá về công ty X ở trên.
  • 48. 48  Số tiền 61.800$ là số làm tròn của 61.851$ theo quy định của CPA VIETNAM.  Tỷ lệ 15% là tỷ lệ sai sót dự kiến. Tỷ lệ này được KTV lựa chọn dựa trên xét đoán nghề nghiệp khi đánh giá rủi ro kiểm soát của công ty X. CPA VIETNAM quy định tỷ lệ này được giao động từ 10% đến 20%.  Số tiền 52.530$ là mức trọng yếu tổng thể cho BCTC của công ty X sau khi tính cả mức sai sót dự kiến. 52.530 = 61.800 * (100- 15)%.  Do tỷ lệ ảnh hưởng của thuế là 0% nên MP sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của thuế vẫn là 52.530$. Theo quy định của CPA VIETNAM, do công ty X chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên khi chọn doanh thu (revenue) để tính mức trọng yếu tổng thể (PM) thì cần quy đổi ra USD để tính. Sau đó quy đổi ngược lại. Vì vậy mức trọng yếu tổng thể cho BCTC cuả công ty X là: 52.530$ * 16.000 VNĐ/USD = 840.480.000 VNĐ. Bước 2: KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu tổng thể này cho các khoản mục trên bảng CĐKT theo tỷ lệ phần trăm. Công việc này đòi hỏi sự phán xét của KTV dựa trên những am hiểu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mức trọng yếu tổng thể được phân bổ cho khoản mục phải thu là 30%. Đối với công ty Y Công việc xác định mức trọng yếu được tiến hành tương tự như đối với công ty X. Tuy nhiên do công ty Y là khách hàng thường xuyên nên việc lựa chọn các tỷ lệ có cơ sở dễ dàng hơn. 2.2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
  • 49. 49 CPA VIETNAM thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết mẫu cho từng khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và mức độ rủi ro được đánh giá cho khoản mục đó mà KTV có thể bổ sung, hạn chế hoặc tập trung vào một số thủ tục kiểm tra chi tiết nhất định. Vì vậy dựa trên chương trình kiểm toán mẫu và kinh nghiệm, đánh giá riêng của KTV mà khi kiểm toán cho mỗi khách hàng CPA VIETNAM sẽ thiết kế một chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục một cách linh hoạt và phù hợp. Đối với công ty X Dựa vào chương trình kiểm toán mẫu khoản phải thu và các đánh giá về công ty X, đặc điểm khoản phải thu, trưởng nhóm kiểm toán đã thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục phải thu cho công ty X như sau: Bảng 2.7: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục phải thu Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 1. Xem xét chính sách, thủ tục ghi nhận doanh thu và phải thu A. Xem xét chính sách kế toán và phương pháp ghi nhận doanh thu của khách hàng có phù hợp và được áp dụng một cách nhất quán không B. Chú ý xem xét cách hạch toán và ghi nhận các khoản doanh thu sau đây: Doanh thu nội bộ, doanh thu với bên liên quan, hàng gửi bán, doanh thu nhận trước, C. Thu thập các bằng chứng về chính sách bán hàng, chính sách thu nợ, chính sách giá, hoa hồng, khuyến mãi,… của khách hàng 1 Xác nhận nợ phải thu (Thủ tục này được thực hiện nếu KTV cho rằng việc gửi thư đối với khách hàng là có hiệu quả và bản chất ngành nghề kinh doanh của khách hàng không ảnh hưởng đến độ tin cậy của thư xác nhận: Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc gửi thư xác nhận thường không đem lại độ tin cậy cao do chính sách ghi nhận giữa hai bên có thể khách nhau)
  • 50. 50 Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu A. Thu thập sổ chi tiết công nợ phải thu (hoặc bảng tính tuổi nợ nếu có). Kiểm tra số tổng cộng và đối chiếu với sổ cái. Kiểm tra các số dư các khách nợ quan trọng qua các chứng từ có liên quan. B. Lựa chọn số dư một số các khoản phải thu từ danh sách khách nợ và thực hiện các bước sau: 1. Lập thư xác nhận số dư tại thời điểm báo cáo dưới tên của khách hàng và gửi cho các đối tượng cần xác nhận nợ dưới sự kiểm soát của KTV 2. Gửi thư xác nhận nợ lần 2 nếu không nhận được hồi đáp 3. So sánh số được xác nhận với số dư tại thời điểm báo cáo. Đối chiếu và kiểm tra chi tiết các khoản chênh lệch (nếu có). 4. Đối chiếu các khoản không được xác nhận với các nghiệp vụ thanh toán sau đó. Đối chiếu, kiểm tra các khoản chưa được thanh toán với các hóa đơn hoặc các giấy tờ giao dịch với khách nợ (nếu có). C. Yêu cầu cung cấp số dư các khoản phải thu không thể thanh toán, thực hiện đánh giá chúng và kiểm tra nếu thấy cần thiết. D. Đánh giá kết quả kiểm tra 2 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng A. Thu thập bảng tổng hợp dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. Đối chiếu số dư cuối kỳ với sổ cái. B. Lựa chọn các khoản nợ phải thu bị ghi giảm trực tiếp trên sổ cái. Soát xét các chứng từ có liên quan tới việc không có khả năng thu hồi và xem xét tính hợp lý của việc hạch toán (Thông tư số 13 của BTC ngày 27/2/2006) . C. Đánh giá tính hợp lý của các phương pháp ước tính số dự phòng nợ khó đòi. D. Nếu các phương pháp dự tính nói trên là hợp lý, cần thực hiện kiểm tra và tính toán lại các khoản dự phòng. E. Nếu các phương pháp dự tính nói trên là không hợp lý, cần xây dựng một cách độc lập số dự phòng ước tính theo cách của KTV và xét xem số dự phòng của khách hàng có nằm trong khoảng đó không. Khi xây dựng số dự phòng ước tính, cần xem xét các yếu tố sau: Tính chính xác của việc xác định tuổi nợ; khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu lớn; phân tích số ngày quay vòng thu hồi nợ; tỷ lệ dự phòng trên doanh thu và nợ phải thu; các
  • 51. 51 Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu khoản đã được thu hồi sau kỳ báo cáo; chu kỳ thanh toán của các khách nợ F. Đánh giá kết quả kiểm tra 3 Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải thu Xác định sự phân loại hợp lý của các khoản phải thu: phải thu thương mại, phải thu nội bộ, phải thu dài hạn, phải thu từ bên thứ ba ... 4 kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của tài khoản phải thu A. Chọn một số chứng từ như hoá đơn thanh toán, hợp đồng và các tài liệu chứng minh công việc đã được thực hiện hoàn thành, đã ghi nhận phải thu trước và sau ngày lập báo cáo tài chính. Đối chiếu các chứng từ đó với cơ sở của việc ghi nhận. Khẳng định các khoản phải thu đã được ghi nhận đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra. 5 kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải thu được thanh toán Chọn một số khoản phải thu được thanh toán sau kỳ báo cáo 15 ngày. Đối chiếu với các chứng từ thu tiền. Chứng minh rằng các khoản thanh toán phải thu được ghi chép đúng kỳ hạch toán. Đánh giá kết quả kiểm tra. 6 Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu chưa được thanh toán A. Xem xét các khoản phải thu chưa thu được tại ngày lập báo cáo. Kiểm tra các bằng chứng liên quan khi cần thiết. Kiểm tra theo hướng từ trên sổ xuống chứng từ, chọn mẫu những khỏan phải thu còn lại chưa được thanh toán, kiểm tra tới hợp đồng, biên bản nghiệm thu … B. Soát xét các tài khoản phải thu trên Bảng CĐPS (theo tuổi công nợ) tại ngày lập báo cáo. Đối với các tài khoản phải thu mà phần phát sinh tăng trong năm lớn hơn MP (bao gồm các các tài khoản phải thu phát sinh mới mà có số dư lớn hơn MP), đối chiếu số dư với các chứng từ thu ở kỳ sau. Đối chiếu các khoản phải thu chưa được thanh toán với chứng từ liên quan, hoặc lập thư xác nhận với khách nợ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
  • 52. 52 Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu C. Thực hiện các thủ tục phân tích để kiểm tra số dư các khoản phải thu tại ngày lập báo cáo: 1. Xem xét các dữ liệu sau để xây dựng số ước tính kiểm toán đối với số dư các khoản phải thu: 1.1 Số dư các khoản phải thu năm trước 1.2 Số phát sinh doanh thu phải thu và các khoản thanh toán hàng tháng. 2. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 3. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan. 4. Đánh giá kết quả kiểm tra Đối với công ty Y KTV dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết mẫu năm 2007 áp dụng kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006, dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết khoản phải mục phải thu cho công ty Y đã được thiết kế riêng cho công ty Y năm trước và dựa vào những thay đổi liên quan tới khoản mục phải thu năm nay xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết khoản phải thu cho công ty Y năm nay. Do đánh giá về mức độ rủi ro và trọng yếu của khoản mục phải thu của hai công ty X và Y như nhau, chỉ có một số điểm khác nhau do đặc điểm hoạt động kinh doanh không giống nhau nên chương trính kiểm toán chi tiết cho khoản mục phải thu ở công ty Y về cơ bản giống công ty X. Sau khi ghi chép trên giấy tờ làm việc, KTV tiến hành đánh tham chiếu giữa giấy tờ làm việc và các tài liệu liên quan nhằm cung cấp các cơ sở pháp lý cho ý kiến đưa ra. Khi đã tiến hành xong các bước kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu, KTV tiến hành đánh dấu vào bảng trên những công việc đã thực hiện theo chương trình kiểm toán thông qua cách đánh tham chiếu riêng
  • 53. 53 của CPA VIETNAM (Ở CPA VIETNAM nếu đánh tham chiếu ở phía trên bên trái thì sẽ đọc ở tờ có chỉ số ấy ở phía sau, còn nếu phía dưới bên phải thì xem ở tờ trước có đánh chỉ số đó). Chương trình kiểm toán chi tiết được lưu vào hồ sơ kiểm toán theo đúng chỉ mục trong hồ sơ nhằm mô tà những bước công việc sẽ tiến hành đối với từng khoản mục cụ thể. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu được lưu với chỉ mục 5300 trong hồ sơ kiểm toán. 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 2.2.2.1. Đối với khoản phải thu khách hàng. A, Bước 1: Cộng số liệu để đối chiếu và soát xét sơ bộ trên tài liệu cuả khách hàng. Đối với cả khách hàng X là khách hàng thường xuyên và khách hàng Y là khách hàng năm đầu tiên, KTV đều thu thập các tài liệu kế toán có liên quan tới khoản phải thu khách hàng như: sổ cái, sổ chi tiết và biên bản đối chiếu công nợ do công ty khách hàng tự thực hiện tại ngày khoá sổ kế toán. Sau đó thực hiện cộng dọc trên bảng kê, sổ chi tiết công nợ phải thu đầu kỳ và đối chiếu với bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán năm trước; đồng thời cộng dọc để tính số cuối kỳ và đối chiếu với bảng cân đối kế toán năm nay chưa được kiểm toán. Kết quả thu được, được minh hoạ trên giấy tờ làm việc như sau: Công ty X:
  • 54. 54 Bảng 2.8: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty X: Trong tờ tổng hợp 1/8 KTV đã ghi chú cả những chênh lệch phát hiện được cùng nguyên nhân của nó khi kiểm tra chi tiết trên hoá đơn và trong sổ chi tiết các khách hàng mua hàng. KTV cũng đã thống kê tổng giá trị các khoản mua hàng và thanh toán đã có biên bản đối chiếu (Bản đối chiếu công nợ). KTV thực hiện soát xét ngay trên Bảng kê của TK 131, đối chiếu với chứng từ gốc và ghi chú những vấn đề bất thường,.. được thể hiện (trích) như sau: CPA VIETNAM 5340_1/8 Client / Khách hàng: X Prepared / Người lập: Date:6/2/2007 Period / Kỳ: 31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date: Subject / Nội dung: TK 131 Reviewed by / Người soát xét: Date: Dư Nợ ĐK Dư Nợ CK 27.781.454.197 21.490.724.358 Công nợ phải thu của Gemadept theo sổ sách : 4.130.002.580 Công nợ phải thu của Gemadept theo BBĐC (Biên bản đối chiếu): 3.965.015.000 Chênh lệch: 164.987.580 Chênh lệch này do công ty chưa phản ánh khoản hàng hoá, dịch vụ mua vào của công ty Gemadept trong kỳ gồm các lệ phí, chi phí vận chuyển lên, xuống, thuế… Tổng trị giá hoá đơn này là 164.981.580 Tổng Nợ 131 đã có Biên bản đối chiếu : 3.314.223.903 Tổng Có 131 đã có Biên bản đối chiếu : 167.000.000